Tài liệu Đề tài Xử lý nước thải: các vấn đề cơ bản, xem xét lựa chọn công nghệ: Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Khoa Môi TrườngLớp: 09CMT
ef
Chủ đề:
XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN, XEM XÉT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Nhóm: 10
Thành viên:
1. Ngô Thị Lệ Hiền 0922082
2. Nguyễn Thị Ngọc Hồng 0922097
3. Lương Thị Linh 0922126
4. Nguyễn Thị Mỹ Linh 0922129
5. Nguyễn Hồng Mỹ 0922154
6. Huỳnh Thị Ngọc Như 0922178
7. Trần Như Phụng 0922195
8. Nguyễn Thị Bảo Thương 0922259
Bảng phân công công việc nhóm
STT
Tên thành viên
MSSV
Nội dung thực hiện
Tự đánh giá
Nhóm đánh giá
Giáo viên đánh giá
Ghi chú
1
Ngô Thị Lệ Hiền
0922082
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
2
Nguyễn Thị Ngọc Hồng
0922097
Dịch bài, tìm tài liệu, tổng hợp tài liệu, làm power point.
9
10
3
Lương Thị Linh
0922126
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
4
Nguyễn Thị Mỹ Linh
0922129
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
5
Nguyễn Hồng Mỹ
0922154
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
6
Huỳnh Thị Ngọc Như
0922178
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
8
7
Trần Như Phụng
0922195
Dịch bài...
20 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xử lý nước thải: các vấn đề cơ bản, xem xét lựa chọn công nghệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Khoa Môi TrườngLớp: 09CMT
ef
Chủ đề:
XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN, XEM XÉT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
Nhóm: 10
Thành viên:
1. Ngô Thị Lệ Hiền 0922082
2. Nguyễn Thị Ngọc Hồng 0922097
3. Lương Thị Linh 0922126
4. Nguyễn Thị Mỹ Linh 0922129
5. Nguyễn Hồng Mỹ 0922154
6. Huỳnh Thị Ngọc Như 0922178
7. Trần Như Phụng 0922195
8. Nguyễn Thị Bảo Thương 0922259
Bảng phân công công việc nhóm
STT
Tên thành viên
MSSV
Nội dung thực hiện
Tự đánh giá
Nhóm đánh giá
Giáo viên đánh giá
Ghi chú
1
Ngô Thị Lệ Hiền
0922082
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
2
Nguyễn Thị Ngọc Hồng
0922097
Dịch bài, tìm tài liệu, tổng hợp tài liệu, làm power point.
9
10
3
Lương Thị Linh
0922126
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
4
Nguyễn Thị Mỹ Linh
0922129
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
5
Nguyễn Hồng Mỹ
0922154
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
6
Huỳnh Thị Ngọc Như
0922178
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
8
7
Trần Như Phụng
0922195
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
9
9
8
Nguyễn Thị Bảo Thương
0922259
Dịch bài, tìm kiếm tài liệu
10
9
MỤC LỤC
I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NƯỚC THẢI 4
1. KHÁI NIỆM NƯỚC THẢI 4
2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA NƯỚC THẢI 42.1 Thành phần vật lý. 4
2.2 Thành phần hóa học. 4
2.3 Thành phần sinh học. 6
3. CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM 6
3.1 Các thông số đánh giá 6
4. PHÂN LOẠI NƯỚC THẢI 8
4.1 Nước thải sinh hoạt 8
4.2 Nước thải công nghiệp 9
4.3 Nước thấm và dòng vào 10
4.4 Nước thải tự nhiên 10
5. TIÊU CHUẨN XỬ LÝ NƯỚC THẢI 10
5.1 Tiêu chuẩn kỹ thuật 10
II. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 12
1. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC 12
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ. 13
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC. 13
4. QUY TRÌNH XỬ LÝ TỔNG QUAN 14
VÍ DỤ 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN, XEM XÉT LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN:
1. KHÁI NIỆM NƯỚC THẢI
+ Khái niệm nước thải:
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã
làm thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
Nước thải là nước đã dùng trong sinh hoạt, sản xuất hoặc chảy qua vùng đất ô
nhiễm.
2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA NƯỚC THẢI
2.1 Thành phần vật lý
Tính chất vật lý của nước thải được xác định dựa trên các chỉ tiêu: màu sắc, mùi,
nhiệt độ, lưu lượng và lượng chất rắn trong nước thải.
- Màu: Nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường là có màu xám có
vẩn đục. Màu sắc của nước thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị nhiễm khuẩn, khi đó
sẽ có màu đen tối.
- Mùi: Nước thải mới thường có mùi dầu hỏa hay mùi đất, nhưng sau một thời gian, nước thải có mùi khó chịu, mùi đặc trưng của trứng thối của hydrogen sulfide và mercaptans (một hợp chất chứa lưu huỳnh) do các khí sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ hay do một số chất được đưa thêm vào.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước thải thông thường khoảng từ và . Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu, do có sự gia nhiệt vào nước từ các đồ dùng trong gia đình và các máy móc sản xuất.
- Lưu lượng: thể tích thực của nước thải cũng được xem là một đặc tính vật lý
của nước thải, có đơn vị m3/người.ngày. Vận tốc dòng chảy luôn thay đổi theo ngày.
- Lượng chất rắn: Trong 1 mét khối nước thải chứa khoảng 500 gam chất rắn. Một nửa lượng chất rắn là chất rắn hòa tan như muối của canxi và natri cũng như và các hợp chất hữu cơ hòa tan, 250 gram không hòa tan và 125 gram là chất rắn lơ lửng trong nước.
13
2.2 Thành phần hóa học
Các thông số thể hiện tích chất hóa học thường là: số lượng các chất hữu cơ, vô
cơ và khí. Hay để đơn giản hóa, người ta xác định các thông số như: độ kiềm, BOD,
COD, các chất khí hòa tan, các hợp chất N, P, các chất rắn (hữu cơ, vô cơ, huyền phù và không tan) và nước.
- Độ kiềm: thực chất độ kiềm là môi trường đệm để giữ pH trung tính của nước
thải trong suốt quá trình xử lý sinh hóa.
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): dùng để xác định lượng chất bị phân hủy sinh
hóa trong nước thải, thường được xác định sau 5 ngày ở nhiệt độ 200C. BOD5 trong
nước thải sinh hoạt thường nằm trong khoảng 100 – 300 mg/l.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): dùng để xác định lượng chất bị oxy hóa trong
nước thải. COD thường trong khoảng 200 – 500 mg/l. Tuy nhiên, có một số loại nước
thải công nghiệp BOD có thể tăng rất nhiều lần.
- Các chất khí hòa tan: đây là những chất khí có thể hòa tan trong nước thải.
Nước thải công nghiệp thường có lượng oxy hòa tan tương đối thấp.
- Hợp chất chứa N: số lượng và loại hợp chất chứa N sẽ thay đổi đối với mỗi
loại nước thải khác nhau.
- pH: đây là cách nhanh nhất để xác định tính axit của nước thải. Nồng độ pH khoảng 1 – 14. Để xử lý nước thải có hiệu quả pH thường trong khoảng 6 – 9,5 (hay
tối ưu là 6,5 – 8).
- Phospho: đây là nhân tố cần thiết cho hoạt động sinh hóa. Phospho trong nước thải thường tồn tại dưới đạng polyphosphates, và phosphate hữu cơ. P thường trong
khoảng 6 – 20 mg/l.
- Các chất rắn: hầu hết các chất ô nhiễm trong nước thải có thể xem là chất rắn.
- Nước: luôn là thành phần cấu tạo chính của nước thải. Trong một số trường
hợp, nước có thể chiếm từ 99,5% - 99,9% trong nước thải (thậm chí ngay cả ngay cả
trong những loại nước thải ô nhiễm nặng nhất các chất ô nhiễm cũng chiếm 0,5%,
còn đối nguồn nước thải được xem là sạch nhất thì nồng độ này là 0,1%).
Bảng thuật ngữ:
Thành phần
Định nghĩa
BOD
BOD hay
sBOD
UBOD or
COD
COD
bCOD
pCOD
sCOD
nbCOD
rbCOD
rbsCOD
sbCOD
bpCOD
nbpCOD
nbsCOD
Nitrogen
TKN
bTKN
sTKN
ON
bON
nbON
pON
nbpON
sON
nbsON
Suspended Solids
TSS
VSS
nbVSS
iTSS
Tổng nhu cầu oxy sinh học trong 5 ngày
Nhu cầu oxy sinh hóa chất hòa tan trong 5 ngày
Nhu cầu oxy sinh hóa cuối cùng
Tổng nhu cầu oxy hóa học.
Nhu cầu oxy hóa học phân hủy sinh học.
Nhu cầu oxy hóa học dạng hạt.
Nhu cầu oxy hóa học hòa tan
Nhu cầu oxy hóa học không phân hủy sinh học.
Nhu cầu oxy hóa học dễ phân hủy sinh học
Nhu cầu oxy hóa học chất dễ phân hủy sinh học hòa tan
Nhu cầu oxy hóa chất phân hủy sinh học chậm
Nhu cầu oxy hóa học phân hủy sinh học dạng hạt
Nhu cầu oxy hóa học không phân hủy sinh học dạng hạt
Nhu cầu oxy hóa học không phân hủy sinh học hòa tan
Tổng nitơ
Tổng nitơ phân huỷ sinh học
Tổng nitơ hòa tan (lọc)
Nitơ hữu cơ
Nitơ hữu cơ phân hủy sinh học
Nitơ hữu cơ không phân hủy sinh học
Nitơ hữu cơ hạt
Nitơ hữu cơ không phân hủy sinh học dạng hạt
Nitơ hữu cơ hòa tan
Nitơ hữu cơ hòa tan không phân hủy sinh học
Tổng chất rắn lơ lửng
Chất rắn dễ bay hơi lơ lửng
Chất rắn lơ lửng dễ bay hơi không phân hủy sinh học
Tổng chất rắn lơ lửng trơ
2.3 Thành phần sinh học
Vi khuẩn và vi rút:
- Các vi khuẩn và vi rút tồn tại trong nước rất đa đạng về chủng loại. Trong số đó, có rất nhiều loại gây bệnh cho con người.
- Các vi khuẩn và virut gây bệnh trong môi trường nước là nguyên nhân lan truyền dịch bệnh, đe dọa ngiêm trọng sức khỏe con người.
Phiêu sinh động, thực vật:
- Nguồn nước bề mặt thường chứa các động thực vật vi sinh. Nhiều loài trong chúng, chẳng hạn như Actinomicetes và Cyanophycea, có thể tiết ra hợp chất (VD geosmin) làm nước có mùi và vị khó chịu.
- Sự phát triển của táo trong nước bể mặt có thể gây sự suy giảm chất lượng nước trên một số phương diện như: gây đục, lắng cặn, tạo môi trường yếm khí.
- Một số loại vi sinh vật, chẳng hạn Cyanophycea, trong quá trình phát triển hoặc chết có thể tạo ra chất độc gây hại cho các sinh vật bậc cao.
3. CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM
3.1. Các thông số đánh giá
Đánh giá chất lượng nước thải cần dựa vào một số thông số cơ bản, so sánh với
các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại nước sử
dụng cho mục đích khác nhau. Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước là:
độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng chất rắn, các chất lơ lửng, các kim loại nặng,
oxy hòa tan... và đặc biệt là BOD và COD. Ngoài các chỉ tiêu hóa học cần quan tâm
tới chỉ tiêu sinh học, đặc biệt là E.coli.
- Độ pH: là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải.
Chỉ số này cho ta biết cần thiết phải trung hòa hay không và tính lượng hóa chất cần
thiết trong quá trình xử lý đông keo tụ, khử khuẩn...
- Hàm lượng các chất rắn: tổng chất rắn là thành phần quan trọng của nước
thải. Tổng chất rắn (TS) được xác định bằng trọng lượng khô phần còn lại sau khi
cho bay hơi 11 mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 1030C cho đến khi trọng
lượng khô không đổi. Đơn vị tính bằng mg hoặc g/l.
- Màu: nước có thể có độ màu, đặc biệt là nước thải thường có màu nâu đen
hoặc đó nâu.
- Độ đục: Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước. Vi sinh vật
có thể bị hấp thụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn. Độ đục
càng cao độ nhiễm bẩn càng lớn.
- Oxy hòa tan (DO – Dissolved oxygen): là một chỉ tiêu quan trọng của nước,
vì các sinh vật trên cạn và cả dưới nước sống được là nhờ vào oxy. Độ hòa tan của
nó phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và các đặc tính của nước. Phân tích chỉ số oxi
hòa tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự ô nhiễm của nước
và giúp ta đề ra biện pháp xử lý thích hợp.
- Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa – Biochemical Oxygen Demand): nhu
cầu oxy sinh hóa hay nhu cầu oxy sinh học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí.
BOD là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải.
Phương trình tổng quát oxy hóa sinh học:
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O
Vi sinh vật
Quá trình này đòi hỏi thời gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất của chất
hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nước, cũng như một số chất có độc tính xảy ra trong nước. Bình thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày thứ 21.
Xác định BOD được sử dụng rộng rãi trong môi trường:
1. Xác định gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học các chất
hữu cơ có trong nước thải.
2. Làm cơ sở tính toán thiết bị xử lý.
3. Xác định hiệu suất xử lý của một quá trình.
4. Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý được phép xả vào nguồn nước.
Trong thực tế, người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy hoàn
toàn chất hữu cơ vì như thế tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lượng oxy cần
thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 200C, ký hiệu BOD5. Chỉ số này được dùng hầu
hết trên thế giới.
- Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical Oxygen Demand):
Chỉ số này được dùng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của
nước thải và sự ô nhiễm của nước tự nhiên. COD được định nghĩa là lượng oxy cần
thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O.
Lượng oxy này tương đương với hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa được xác
định khi sử dụng một tác nhân oxy hóa hóa học mạnh trong môi trường axit.
Chỉ số COD biểu thị cả lượng các chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng vi
sinh vật do đó nó có giá trị cao hơn BOD. Đối với nhiều loại nước thải, giữa BOD
và COD có mối tương quan nhất định với nhau.
- Các chất dinh dưỡng: chủ yếu là N và P, chúng là những nguyên tố cần thiết
cho các thực vật phát triển hay chúng được ví như là những chất dinh dưỡng hoặc
kích thích sinh học.
+ Nito (N): nếu thiếu N có thể bổ sung thêm N để nước thải đó có thể xử lý
bằng sinh học.
+ Phospho (P): có ý nghĩa quan trọng trong xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học.
- Chỉ thị về vi sinh của nước (E.coli):
Trong nước thải, đặc biệt là nước thải sinh hoạt, bệnh viện, vùng du lịch, khu
chăn nuôi... nhiễm nhiều loại vi sinh vật. Trong đó có nhiều loài vi khuẩn gây bệnh,
đặc biệt là bệnh về đường tiêu hóa, tả lị, thương hàn, ngộ độc thực phẩm.
Chất lượng về mặt vi sinh của nước thường được biểu thị bằng nồng độ của vi
khuẩn chỉ thị – đó là những vi khuẩn không gây bệnh và về nguyên tắc đó là nhóm
trực khuẩn (coliform). Thông số được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số coli.
Tuy tổng số coliform thường được sử dụng như một chỉ số chất lượng của nước
về mặt vệ sinh, nhưng ở điều kiện nhiệt đới, chỉ số này chưa đủ ý nghĩa về mặt vệ
sinh do:
+ Có rất nhiều vi khuẩn coliform tồn tại tự nhiên trong đất, vì vậy mật độ cao
các vi khuẩn của nước tự nhiên giàu dinh dưỡng có thể không có ý nghĩa về mặt vệ
sinh.
+ Các vi khuẩn coliform có xu hướng phát triển trong nước tự nhiên và ngay
trong cả các công đoạn xử lý nước thải (trước khi khử trùng) trong điều kiện nhiệt
đới.
Một số thành phần của nước thải khi chưa được xử lý.
Thành phần
Yếu
Trung bình
Mạnh
Độ kiềm (CaCO3
Amoniac (tự do)
BOD5 (là O2)
Chloridea
COD (là O2)
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
+ Dễ bay hơi (VSS)
+ Cố định
Chất rắn có thể lắng được
Sulfates
Tổng chất rắn hòa tan (TDS)
Tổng số Kjeldahl nitơ (TKN)
Tổng carbon hữu cơ (TOC) (như C)
Tổng Phốt pho (P)
50
10
100
30
250
120
95
25
5
20
200
20
75
5
100
25
200
50
500
210
160
50
10
30
500
40
150
10
200
50
300
100
1000
400
315
85
20
50
1000
80
300
20
4. PHÂN LOẠI NƯỚC THẢI
4.1 Nước thải sinh hoạt:
+là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
+ đặc trưng của nước thải sinh hoạt chứa nhiều tạp chất khác nhau, trong đó khoảng 52% là các chất hữu cơ,42% là các chất vô cơ và 1 số lớn VSV (chủ yếu là virut và vi khuẩn gây bệnh như: tả,lỵ,thương hàn…..đồng thời cũng chứa các vi khuẩn không có hại có tác dụng phân hủy các chất thải). Bảng phân loại mức độ ô nhiễm theo thành phần hóa học điển hình của nước thải sinh hoạt:
Các chất
Tổng chất thải g/người.ngày
Chất thải hữu cơ g/ngươi.ngày
Chất thải vô cơ g/người.ngày
Tổng lượng chất thải
190
110
80
Các chất tan
100
50
50
Các chất không tan
90
60
30
Chất lắng
60
40
20
Chất không lắng
30
20
10
+các giá trị điển hình: COD=500mg/l, BOD5=250mg/l, SS=220mg/ l, photpho 8mg/l, nito NH3 vf nito hữu cơ 40mg/l, pH=6.8, TS=720mg/l
+có hàm lượng dinh dưỡng khá cao, đôi khi vượt cả yêu cầu cho quá trình xử lý dinh học.Thông thườn các quá trình xử lý sinh học cần các chất dinh dưỡng theo tỷ lệ sau: BOD5:N:P=100:5:1. Một tính chất dặc trưng của nước thải sinh hoạt là không phải tất cả các chất hữu cơ đều có thể bị phân hủy bởi các VSV và khoảng 20-40% BOD thoát ra khỏi các quas tình xử lyz sinh học cùng với bùn4.2 Nước thải công nghiệp :
- là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
+Thành phần nước thải công nghiệp rất đa dạng, thậm chí ngay trong 1 ngành công nghiệp số liệu cũng có thể thay đổi đáng kể do mức đọ hoàn thiện của công nghệ sản xuất hoặc điều kiện moi trường. Trong từng trường hợp cụ thể, cần sử dụng các nguồn tài liệu thích hợp. Căn cứ vào thành phân và khối lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ và các kỹ thuật xử lý. Bảng cung cấp một số số liệu về thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp
Các chỉ tiêu
Chế biến sữa
Sản xuất thịt hộp
Dệt sợi tổng hợp
Sản xuất clorophenol
BOD5 (mg/L)
1000
1400
1500
4300
COD (mg/L)
1900
2100
3300
5400
Tổng chất rắn (mg/L)
1600
3300
8000
53000
Chất rắn lơ lửng
300
1000
2000
1200
Nito (mgN/L)
50
150
30
0
Photpho (mgP/L)
12
16
0
0
pH
7
7
5
7
Nhiệt độ
29
28
-
17
Dầu mỡ (mg/L)
-
500
-
-
Clorua (mg/L)
-
-
-
27000
Phenol (mg/L)
-
-
-
140
+ Nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng nito và photpho đủ cho quá trình xử lý sinh học, trong khi đó hàm lượng các chất dinh dưỡng này trong nước thải của các ngành sản xuất khác lại quá thấp so với nhu cầu phát triển cuả VSV. Ngoài ra nước thải ở các nhà máy hóa chất còn thường chứa 1 số chất độc cần được xử lý sơ bộ để khử các độc tố đó trước khi thải vào hệ thống thải lưu vực4.3 Nước thấm qua và dòng vào:
+ Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.
+ Dòng vào: là nước mưa theo mái nhà chảy vào các đường ống.4.4 Nước thải tự nhiên:
nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống
+Trước đây, nước mưa và nước thải cùng được thu gom trong cùng một hệ thống, hỗn hợp chứa mưa và nước thải tác động xấu đến hệ thống tiếp nhận nước
+ Hiện nay, nước mưa được chứa trong cá bể chứa lớn hoặc cho thấm xuống đất để tận dụng nguồn nước: tưới cây, sinh hoạt, chữa cháy, tái tạo lại nguồn nước dưới đất.
5. TIÊU CHUẨN XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
Nước thải sau xử lý phải đạt chất lượng theo quy chuẩn Việt Nam quy định.
5.1 Quy chuẩn kỹ thuật
a) Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp được tính toán như sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải, tính bằng miligam trên lít (mg/l);
- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp;
- Kq là hệ số lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải;
- Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải.
Bảng 1: Giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
TT
Thông số
Đơn vị
Giá trị C
A
B
1
Nhiệt độ
0C
40
40
2
Ph
-
6-9
5,5-9
3
Mùi
-
Không khó chịu
Không khó
chịu
4
Độ mầu (Co-Pt ở pH = 7)
-
20
70
5
BOD5 (200C)
mg/l
30
50
6
COD
mg/l
50
100
7
Chất rắn lơ lửng
mg/l
50
100
8
Asen
mg/l
0,05
0,1
9
Thuỷ ngân
mg/l
0,005
0,01
10
Chì
mg/l
0,1
0,5
11
Cadimi
mg/l
0,005
0,01
12
Crom (VI)
mg/l
0,05
0,1
13
Crom (III)
mg/l
0,2
1
14
Đồng
mg/l
2
2
15
Kẽm
mg/l
3
3
16
Niken
mg/l
0,2
0,5
17
Mangan
mg/l
0,5
1
18
Sắt
mg/l
1
5
19
Thiếc
mg/l
0,2
1
20
Xianua
mg/l
0,07
0,1
21
Phenol
mg/l
0,1
0,5
22
Dầu mỡ khoáng
mg/l
5
5
23
Dầu động thực vật
mg/l
10
20
24
Clo dư
mg/l
1
2
25
PCB
mg/l
0,003
0,01
26
Hoá chất bảo vệ thực vật lân hữu cơ
mg/l
0,3
1
27
Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ
mg/l
0,1
0,1
28
Sunfua
mg/l
0,2
0,5
29
Florua
mg/l
5
10
30
Clorua
mg/l
500
600
31
Amoni (tính theo Nitơ)
mg/l
5
10
32
Tổng Nitơ
mg/l
15
30
33
Tổng Phôtpho
mg/l
4
6
34
Coliform
MPN/100ml
3000
5000
35
Tổng hoạt độ phóng xạ α
Bq/l
0,1
0,1
36
Tổng hoạt độ phóng xạ β
Bq/l
1,0
1,0
II. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Với thành phần ô nhiễm là các tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác nhau, từ các loại chất không tan đến các chất ít tan và cả những hợp chất tan trong nước, việc xử lý nước thải sinh hoạt là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch nước và có thể đưa nước vào nguồn tiếp nhận hoặc đưa vào tái sử dụng. Việc lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp thường được căn cứ trên đặc điểm của các loại tạp chất có trong nước thải. Nguyên tắc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phụ thuộc vào:
- Thành phần và tính chất nước thải
- Mức độ cần thiết xử lý nướcthải
- Lưu lượng và chế độ xả thải
- Đặc điểm nguồn tiếp nhận
- Điều kiện mặt bằng và địa hình khu vực dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải
- Điều kiện địa chất thuỷ văn, khí hậu tại khu vực dự kiến xây dựng
- Điều kiện cơ sở hạ tầng (cấp điện, cấp nước, giao thông, )
- Điều kiện vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải
- Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt nói chung thường phụ thuộc vào quy mô dân số (tức phụ thuộc vào lưu lượng nước thải).
Các phương pháp chính thường được sử dụng trong các công trình xử lý nước thải là: phương pháp hóa học, phương pháp hóa lý, và phương pháp sinh học.
1. Các phương pháp hóa học:
+ Dùng trong HTXLNT sinh hoạt gồm có: trung hòa, oxy hóa khử, tạo kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các hợp chất độc hại. Cơ sở của phương pháp này là các phản. ứng hóa học diễn ra giữa chất ô nhiễm và hóa chất thêm vào, do đó, ưu điểm của phương pháp là có hiệu quả xử lý cao, thường được sử dụng trong các hệ thống xử lý nước khép kín. Tuy nhiên, phương pháp hóa học có nhược điểm là chi phí vận hành cao, không thích hợp cho các HTXLNT sinh hoạt với quy mô lớn. Bản chất của phương pháp hoá lý trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt là áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2. Phương pháp hoá lý:
+ Phương pháp này thường được áp dụng để xử lý nước thải là: keo tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc… Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá học, sinh học trong công nghệ XLNT hoàn chỉnh.
3. Phương pháp sinh học:
+ Trong quá trình xử lý nước thải sinh hoạt là sử dụng khả năng sống và hoạt động của các vi sinh vật có ích để phân huỷ các chất hữu cơ và các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Các quá trình xử lý sinh học chủ yếu có năm nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình trung gian anoxic, quá trình kị khí, quá trình kết hợp hiếu khí – trung gian anoxic – kị khí các quá trình hồ. Đối với việc xử lý nước thải sinh hoạt có yêu cầu đầu ra không quá khắt khe đối với chỉ tiêu N và P, quá trình xử lý hiếu khí bằng bùn hoạt tính là quá trình xử lý sinh học thường được ứng dụng nhất.
4. Quy trình xử lý tổng quan:
Với mỗi loại nước thải từ các nguồn khác nhau, ta sẽ có các phương pháp, công nghệ xử lý phù hợp riêng. Tuy nhiên, ta có thể khái quát quy trình xử lý chất thải cho 2 loại nước thải chính: Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt
Quy trình xử lý nước thải công nghiệp
VÍ DỤ: Lựa chọn công nghệ cho hệ thống xử lí nước thải sản xuất nhà máy dệt nhuộm A
Nước thải từ cuối đường ống của nhà máy có các đặc trưng sau:
Lưu lượng :
QTBngày = 1000 m3/ngđ.
QTBh = = 42 m3/h.
Qmaxh = 42 m3/h x 1,2 x 2,0 = 100 m3/h.
Với Kmaxngày = 1,2; Kmaxh = 2,0
Qmaxs = = 27,8 l/s.
Nồng độ các chất ô nhiễm:
COD = 850 mg/l
BOD5 = 400 mg/l
Độ màu = 1200 Pt – Co
Tổng N = 2,5 mg/l
Tổng P = 1,25 mg/l
SS = 150 mg/l
pH = 10
Nhiệt độ = 40 - 50oC
Qua các chỉ tiêu, thông số như trên thì hệ thống xử lí nước thải sản xuất nhà máy dệt nhuộm A được lựa chọn như sau:
Song chắn rác thô
Hầm bơm tiếp nhận
Máy sàng rác tinh
Bể điều hoà
Bể trung hoà
Bể Aeroten
Bể lắng II
Bể trộn cơ khí
Bể tạo bông
Nước thải
Dd axit H2SO4
Chất dinh dưỡng
Bể nén bùn
Ngăn chứa bùn
Máy ép bùn dây đai
Bãi chôn lấp
Cống chung
Sục khí
Bãi chôn lấp
Sục khí
Phèn nhôm
PAC
polime
Bể lắng
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
ª.THUYẾT MINH QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ :
Nước thải từ các công đoạn trong nhà máy được thu gom vào hệ thống cống dẫn và đi vào trạm xử lí.
Từ cống, nước thải qua song chắn rác thô để loại bỏ các rác có kích thước lớn, rồi sau đó đổ vào hầm bơm tiếp nhận.
Từ hầm bơm tiếp nhận, nước được bơm lên bể điều hoà, nhờ bơm đặt chìm dưới hố thu. Trước khi qua bể điều hoà nước thải qua máy sàng rác tinh để được giữ lại những rác kích thước nhỏ d> 0,25mm.
Tại bể điều hoà dòng nước thải được ổn định lưu lượng và nồng độ các chất bẩn, để dễ dàng cho các quá trình xử lí sau. Trong bể điều hoà có tiến hành sục khí để tránh các quá trình sa lắng.
Từ bể điều hoà nước thải được bơm qua bể trung hoà, tại đây châm thêm dung dịch axit H2SO4 98%và dinh dưỡng nhằm tạo điều kiện thích hợp cho sự phát triển của vi sinh.
Nước thải sẽ được bơm qua bể aeroten, hoà trộn cùng với lượng bùn tuần hoàn từ bể lắng II, tại bể có tiến hành sục khí cung cấp oxy cho vi sinh hoạt động.
Sau thời gian lưu trong bể aeroten nước thải chảy qua bể lắng đợt II. Tại đây các bùn hoạt tính được loại bỏ khỏi nước thải nhờ quá trình lắng trọng lực của bùn.
Nước trong đi ra phía trên mặt bể qua máng thu nước đi vào bể trộn đứng. Tại bể trộn đứng dòng nước được cho thêm vào phèn nhôm để tiến hành quá trình keo tụ.
Sau đó nước tiếp tục chảy qua bể tạo bông để thực hiện quá trình tạo bông.
Nước tiếp tục đi qua bể lắng, ở đây nước được loại bỏ các hạt bông cặn có trong nước nhờ trọng lực của hạt cặn. Phần cặn trong bể lắng này được đưa vào bể nén bùn, phần nước trong được thu nhờ vào máng răng cưa đặt ở trên mặt bể và đi vào cống chung.
Bùn lắng từ bể lắng II một phần được bơm tuần hoàn lại bể aeroten, phần bùn dư được đưa qua bể nén bùn.
Bùn dư này cùng với bùn ở bể lắng phía sau được làm giảm thể tích ở bể nén bùn.
Phần bùn sau khi nén được đưa vào bể chứa bùn
Từ bể chứa bùn, bùn sẽ được bơm qua máy ép băng tải, để tiếp tục được làm giảm thể tích. Trong quá trình ép bùn có cho thêm vào polyme để tăng cường quá trình kết dính bùn.
Phần bùn sau khi ép được đưa đến bãi chôn lấp.
Phần nước từ quá trình nén bùn và ép bùn ở phía sau được đưa lại hầm bơm tiếp nhận.
ª.LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ:
Xử lí sinh học đặt trước xử lí hoá lí để:
Sau xử lí sinh học, độ màu của nước thải dệt nhuộm sẽ giảm (do tính hấp phụ màu của bùn hoạt tính), lượng hoá chất sử dụng cho keo tụ, tạo bông sẽ ít hơn.
Lượng BOD5 sẽ bị khử hoàn toàn ở bể Aeroten, hiệu quả xử lí sinh học cao.
Nước thải sau khi xử lí sinh học :
+ BOD5 đầu ra = 35mg/l (hiệu quả khử BOD5 là 90,98%)
+ COD đầu ra 331 mg/l (hiệu quả khử COD là 61%)
+Độ màu = 600 Pt – Co (hiệu quả khử màu là 50%)
+ SS đầu ra = 30 mg/l (hiệu quả khử SS là 72,2%)
Nước thải sau khi xử lí hoá học ở phía sau :
Giả sử ta có kết quả thí nghiệm Jartest cho xử lí hoá học nước thải của nhà máy dệt nhuộm A (sau xử lí sinh học) như sau:
Các thí nghiệm tiến hành với phèn nhôm có các chất trợ keo tụ là PAC thì điều kiện tối ưu được xác định là: pH tối ưu 5 - 5,5 , hàm lượng phèn tối ưu 800mg/l, hàm lượng PAC là 40 mg/l.
Sau xử lí, các thông số của nước thải đo dược là:
pH = 6,5
COD = 69mg/l (hiệu quả khử COD là 79%)
Độ màu = 48 Pt- Co (hiệu quả khử màu là 92%)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
< Chapter 18 GENERAL WASTEWATER COLLECTION AND TREATMENT DESIGN CONSIDERATIONS. Sách water and wastewater treatment.
< THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM (TS. Nguyễn Phước Dân)
< XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
< TÀI LIỆU HÓA LÝ (Dương Hưu Huy)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhom 10 XỬ LÝ NƯỚC THẢI xem xet luc chon cong nghe.doc