Đề tài Xây dựng phương pháp định tính, định lượng dexamethasone acetat trong một số chế phẩm đông dược có tác dụng hỗ trợ hoặc điều trị viêm khớp bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao – Nguyễn Thị Quỳnh

Tài liệu Đề tài Xây dựng phương pháp định tính, định lượng dexamethasone acetat trong một số chế phẩm đông dược có tác dụng hỗ trợ hoặc điều trị viêm khớp bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao – Nguyễn Thị Quỳnh: Nguyễn Thị Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 75 - 81 75 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG DEXAMETHASONE ACETAT TRONG MỘT SỐ CHẾ PHẨM ĐÔNG DƯỢC CÓ TÁC DỤNG HỖ TRỢ HOẶC ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO Nguyễn Thị Quỳnh1*, Hồ Thị Hồng Thắm1, Bùi Thị Luyến1, Hồ Lương Nhật Vinh2 1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu được xây dựng với mục đích phát triển phương pháp phân tích dexamethasone acetat bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao. Quá trình phân tích được tiến hành trên cột: RESTEK C8 (5 μm, 150 mm x 4,6 mm). Dung môi pha động là methanol: Nước với tỷ lệ 65:35, (v/v) với tốc độ dòng là 1 ml/ phút. Dexamethason acetat được xác định bằng detector UV ở bước sóng 238 nm. Kết quả thu được đánh giá dựa trên khoảng nồng độ tuyến tính, độ thu hồi trung bình và độ chính xác tương ứng là 0,010 - 0,050 mg/ ml, 90,04% đến 94,47% và 0,71% - 1,91% (n=6). Do đó, phương pháp HPLC c...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng phương pháp định tính, định lượng dexamethasone acetat trong một số chế phẩm đông dược có tác dụng hỗ trợ hoặc điều trị viêm khớp bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao – Nguyễn Thị Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 75 - 81 75 XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG DEXAMETHASONE ACETAT TRONG MỘT SỐ CHẾ PHẨM ĐÔNG DƯỢC CÓ TÁC DỤNG HỖ TRỢ HOẶC ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO Nguyễn Thị Quỳnh1*, Hồ Thị Hồng Thắm1, Bùi Thị Luyến1, Hồ Lương Nhật Vinh2 1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu được xây dựng với mục đích phát triển phương pháp phân tích dexamethasone acetat bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao. Quá trình phân tích được tiến hành trên cột: RESTEK C8 (5 μm, 150 mm x 4,6 mm). Dung môi pha động là methanol: Nước với tỷ lệ 65:35, (v/v) với tốc độ dòng là 1 ml/ phút. Dexamethason acetat được xác định bằng detector UV ở bước sóng 238 nm. Kết quả thu được đánh giá dựa trên khoảng nồng độ tuyến tính, độ thu hồi trung bình và độ chính xác tương ứng là 0,010 - 0,050 mg/ ml, 90,04% đến 94,47% và 0,71% - 1,91% (n=6). Do đó, phương pháp HPLC có khoảng nồng độ tuyến tính tốt, độ lặp lại và độ chính xác cao. Phương pháp đã xây dựng có thể ứng dụng để định lượng dexamethason acetat trong các chế phẩm đông dược. Từ khóa: dexamethason acetat, sắc ký lỏng hiệu năng cao, định lượng, phương pháp, coticoid. ĐẶT VẤN ĐỀ* Nhằm tạo ra những hiệu quả tức thời cho người bệnh, giảm đau, ăn ngon, ngủ yên, tăng cân, sinh lực dồi dào..., nhiều cơ sở sản xuất thuốc y học cổ truyền và cơ sở chữa bệnh tư nhân đã trộn trái phép vào thuốc đông dược, thực phẩm chức năng một số loại tân dược. Hậu quả của việc dùng thuốc đông y trộn tân dược sẽ rất trầm trọng và khó lường trước được những mối nguy hiểm, vì người bệnh cứ tin chắc rằng đang uống thuốc có nguồn gốc dược liệu nên an toàn và uống kéo dài. Điển hình các nhóm thuốc tân dược hay được trộn vào là nhóm thuốc giảm glucose máu, thuốc glucocorticoid, thuốc giảm đau, chống viêm không steroid để điều trị viêm khớp, dị ứng, hen xuyễn, thuốc hạ huyết áp. Trong đó, phổ biến nhất là pha trộn với các steroid tổng hợp và các thuốc chống viêm không steroid. Các corticoid thường được tìm thấy nhất bao gồm dexamethason, hydrocortison, prednisolon, betamethason, cortison, và triamcinolon [9]. Việc trộn corticoid trái phép trong chế phẩm đông dược đã được phát hiện từ lâu, do đó ngày nay số lượng cơ sở sản xuất trộn trái * Tel: 0963 027885, Email: quynhdhd1@gmail.com phép corticoid đã giảm đi nhiều so với trước đây [7]. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng phương pháp định tính, định lượng dexamethason acetat trong một số chế phẩm đông dược có tác dụng hỗ trợ hoặc điều trị viêm khớp bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao từ đó ứng dụng định lượng dexamethason acetat trong một số chế phẩm đông dược đang lưu hành trên thị trường góp phần nâng cao chất lượng thuốc có nguồn gốc dược liệu. Hóa chất, thiết bị và phương pháp nghiên cứu Mẫu thử Một số chế phẩm đông dược sử dụng trong điều trị, hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, giảm đau, đang lưu hành trên thị trường Thái Nguyên. Hóa chất, chất chuẩn - Chất đối chiếu: Dexemthason acetat SKS: 0200014; HL: 99,7%; độ ẩm: 0,1% tính theo nguyên trạng, đóng lọ 100 mg do viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương cung cấp. - Các dung môi, hóa chất thuộc loại dùng cho HPLC hoặc PA (Merck – Đức). - Nền mẫu: Dựa trên các bài thuốc cổ truyền Độc hoạt tang ký sinh thang, Đại tần giao thang và Tam tý thang với các nhóm hoạt chất đa dạng, có tác dụng trừ phong thấp, giảm Nguyễn Thị Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 75 - 81 76 đau, dưỡng can thận, bổ khí huyết dùng điều trị, hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, giảm đau, chống viêm [1], [2], [4]. Tiến hành trên 03 nền mẫu: Nền viên nén, nền viên nang, nền bột. Nền mẫu được bào chế tại phòng nghiên cứu và phát triển, công ty cổ phần Traphaco. Thiết bị Hệ thống HPLC – L2000 Halo RB – 10 Diode aray detector với phần mềm EZ Chrom E.lite. Cân phân tích Precisa, Thụy Sĩ (d = 0,01 mg); máy siêu âm Utrasonic cleaer D150H, trung Quốc; máy ly tâm lạnh Sartorius sigma 2 – 16K, Đức; tủ lạnh Sanyo, Nhật; nồi cách thủy Memmer, Đức. Các dụng cụ thủy tinh chính xác. Phương pháp nghiên cứu - Điều kiện sắc ký + Cột: RESTEK C8 (5 μm, 150 mm x 4,6 mm) + Khảo sát pha động: Methanol – nước ở các tỷ lệ khác nhau: (50: 50; 55:45; 60:40; 65:35) + Detector: UV 238 nm + Thể tích tiêm mẫu: 20 μL (tiêm thủ công) + Khảo sát các tốc độ dòng: 1,5; 1,4; 1,3; 1,2; 1,1; 1,0 ml/ phút + Nồng độ dexamethason acetat trong dung dịch mẫu tiêm: Khoảng 20 µg/ ml - Chuẩn bị các dung dịch: + Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác một lượng chất chuẩn tương đương 100 mg dexamethason acetat cho vào bình định mức 100 ml, hòa tan vừa đủ thể tích bằng methanol. Bảo quản trong lọ thủy tinh kín ở 2 – 8oC, dùng trong vòng 1 tháng. + Dung dịch chuẩn: Lấy chính xác 2 ml dung dịch chuẩn gốc cho vào bình định mức 100 ml, pha loãng vừa đủ thể tích bằng methanol. Lọc qua màng lọc 0,45 μm. + Dung dịch thử: Lấy thuốc của 5 đơn vị chế phẩm được chọn ngẫu nhiên. Trộn đồng nhất. Cân chính xác 01 đơn vị chế phẩm vào ống nghiệm 10 ml, thêm 7 ml methanol, khảo sát thời gian siêu âm và thời gian thủy phân 10 – 30 phút (∆t = 5 phút), đun cách thủy ở 60oC trong 15 phút, để nguội. Chuyển toàn bộ vào bình định mức 10 ml, rửa ống nghiệm 3 lần mỗi lần với khoảng 1 ml methanol. Tập trung dịch rửa vào bình định mức trên. Thêm methanol đến vừa đủ thể tích. Ly tâm 5 phút với tốc độ 1000 vòng/ phút. Lọc lớp dịch trong qua màng lọc 0,45 μm. - Thẩm định phương pháp: Theo hướng dẫn của ICH [5] đối với định tính, định lượng hoạt chất trong chế phẩm, gồm các chỉ tiêu: Tính chọn lọc, tính thích hợp của hệ thống, khoảng nồng độ tuyến tính, độ chính xác, độ đúng. -Ứng dụng phân tích các mẫu thu thập được + Xử lý mẫu theo quy trình đã xây dựng. + Sắc ký mẫu thử, phát hiện dexamethason acetat trộn trái phép trong mẫu đông dược dựa vào hệ số Rf so với chất chuẩn. + Xác định nồng độ dexamethason acetat trong mẫu dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính tương ứng của chất nghiên cứu được thiết lập trong ngày, từ đó tính được lượng dexamethason acetat trộn trái phép (nếu có) trong mẫu đông dược ban đầu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Khảo sát lựa chọn điều kiện phân tích Khảo sát và lựa chọn điều kiện sắc ký Dựa vào đặc tính của hoạt chất và các kết quả nghiên cứu định lượng dexamethason acetat bằng HPLC đã công bố [8], [3], tiến hành khảo sát và lựa chọn điều kiện phân tích phù hợp và khả thi. Thực hiện sắc ký dexamethason acetat (dung dịch chuẩn) với các hệ pha động methanol – nước với tỷ lệ thay đổi, của methanol 50- 65%, nước 50 – 35% (∆C = 5%), tốc độ dòng 1,5 ml/ phút. Kết quả cho thấy khi nồng độ methanol tăng thời gian lưu của pic dexamethason acetat giảm nhưng áp suất cột tăng nhanh. Ở tỷ lệ methanol 65%, nước 35% thời gian lưu khoảng 8 phút và áp suất khoảng 220 bar. Để áp suất của hệ thống không quá cao (<220 bar), tiến hành giảm tốc độ dòng Nguyễn Thị Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 75 - 81 77 pha động từ 1,5 ml/ phút tới 1,0 ml/ phút (∆V = 1,0 ml) thì thấy rằng tại tốc độ dòng pha động là 1 ml/ phút với tỷ lệ pha động như trên thì áp suất cột khoảng 170 bar và thời gian lưu của pic dexamethason acetat khoảng 10 phút (hình 1). Hình 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ thành phần pha động tới thời gian lưu của dexamethason acetat Bước sóng phát hiện được lựa chọn là bước sóng cực đại hấp thụ khi quét phổ hấp thụ của pic dexamethason acetat trong sắc ký đồ dung dịch chuẩn. Qua khảo sát điều kiện sắc ký tối ưu được lựa chọn để định lượng dexamethason acetat như sau: + Cột: RESTEK C8 (5 μm, 150 mm x 4,6 mm) + Pha động: Methanol – nước (65: 35) + Detector: UV 238 nm + Thể tích tiêm mẫu: 20 μl + Tốc độ dòng: 1,0 ml/ phút + Nồng độ dexamethason acetat trong dung dịch mẫu tiêm: 20 µg/ ml Khảo sát điều kiện xử lý mẫu Dexamethason acetat có khả năng hòa tan tốt trong methanol, mặt khác methanol là dung môi trong thành phần pha động do đó methanol được lựa chọn là dung môi dùng trong xử lý mẫu. Tiến hành khảo sát bằng thực nghiệm với thời gian siêu âm và thời gian thủy phân 10 – 30 phút (∆t = 5 phút), nhiệt độ thủy phân cố định là 60oC nhỏ hơn nhiệt độ sôi của methanol để lựa chọn quy trình xử lý mẫu cho hiệu suất chiết cao nhất, loại được tạp chất với thời gian xử lý ngắn. Từ kết quả khảo sát, quy trình xử lý mẫu thử thu được như sau: Lấy thuốc của 5 đơn vị chế phẩm được chọn ngẫu nhiên. Trộn đồng nhất. Cân chính xác 01 đơn vị chế phẩm vào ống nghiệm 10 ml, thêm 7 ml methanol, siêu âm trong 20 phút, đun cách thủy ở 60oC trong 15 phút, để nguội. Chuyển toàn bộ vào bình định mức 10 ml, rửa ống nghiệm 3 lần mỗi lần với khoảng 0,5 ml methanol. Tập trung dịch rửa vào bình định mức trên. Thêm methanol đến vừa đủ thể tích. Ly tâm 5 phút với tốc độ 1000 vòng/ phút. Lọc lớp dịch trong qua màng lọc 0,45 μm. Thẩm định phương pháp Tiến hành thẩm định các tiêu chỉ theo hướng dẫn của ICH [5] (a) (b) (c) Hình 2. Sắc ký đồ các mẫu: a. Nền viên nang; b. Dexamethason acetat chuẩn; c. Nền viên nang thêm chuẩn dexamethason acetat Tính chọn lọc Phân tích đồng thời 3 mẫu gồm dung dịch chuẩn, mẫu trắng là nền mẫu tự tạo và mẫu Nguyễn Thị Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 75 - 81 78 trắng thêm chuẩn trên hệ thống HPLC, thực hiện trên 3 nền mẫu tự tạo. Kết quả được trình bày trong hình 2. Kết quả ở hình cho thấy trên sắc ký đồ của các mẫu trắng thêm chuẩn có các vết chính có cùng hình dạng, màu sắc, thời gian lưu với các vết chính trong sắc ký đồ của mẫu chuẩn. Sắc ký đồ của mẫu trắng không xuất hiện các vết tương ứng với các vết chính trên sắc ký đồ của mẫu chuẩn và mẫu trắng. Do đó, phương pháp có tính chọn lọc đảm bảo để phát hiện dexamethason acetat trên nền được khảo sát. Tính thích hợp của hệ thống Tính thích hợp của hệ thống được xác định dựa vào độ chênh lệch chuẩn tương đối (RSD) của diện tích pic và thời gian lưu của pic dexamethason acetat khi sắc ký 6 lần liên tiếp dung dịch chuẩn dexamethasone acetat nồng độ 20 µg/ml. Kết quả cho thấy RSD của diện tích pic và thời gian lưu lần lượt là 0,03% và 0,46% (n=6) đều thấp hơn 2,0% do đó hệ thống sắc ký phù hợp để định lượng dexamethason acetat. Khoảng nồng độ tuyến tính Khoảng nồng độ tuyến tính của phương pháp được xác định dựa trên mối tương quan hồi quy giữa nồng độ và diện tích pic của dexamethasone acetat trong khoảng nồng độ khảo sát 10 – 50 µg/ml. Kết quả được trình bày ở bảng 1 và hình 3. Độ đúng và độ chính xác Độ đúng và độ chính xác được xác định theo phương pháp thêm chuẩn bằng cách thêm một lượng chính xác chuẩn dexamethason acetat vào 3 nền mẫu (khối lượng khoảng 0,5 g) ở mức lần lượt là 20 µg; 40 µg, 60 µg (thêm 1,00 ml; 2,00 ml và 3,00 ml dung dịch dexamethason acetat chuẩn có nồng độ 20 µg/ml). Tiến hành xử lý mẫu theo quy trình đã lựa chọn. Mỗi nồng độ tiến hành lặp lại 6 lần cùng điều kiện để xác định độ đúng và độ chính xác trong ngày. Độ đúng và độ chính xác khác ngày được tiến hành tương tự như trên từ bước chuẩn bị mẫu đến phân tích nhưng vào một ngày khác. Kết quả được thể hiện ở bảng 2. Hình 3. Đường chuẩn dexamethason acetat Bảng 1. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính Nồng độ dexamethason acetat (µg/ml) 10 20 30 40 50 Diện tích pic (mAUs) 191952 1413524 2491167 3526643 4465591 Phương trình hồi quy: y = 106604x – 780344 Hệ số tương quan: r2 = 0,9976 Nhận xét bảng 2: Độ thu hồi của các chất phân tích dao động trong khoảng từ 90,04% đến 94,47% tùy theo nồng độ và hệ số biến thiên RSD trong ngày dao động trong khoảng 0,85% - 1,55%; RSD khác ngày dao động trong khoảng 0,71% - 1,91%. Như vậy, phương pháp đã xây dựng cho độ thu hồi và độ lặp lại đáp ứng theo chỉ tiêu của ICH với các yêu cầu của AOAC (độ thu hồi trong khoảng 90 - 108% với RSD trong ngày <5,3% ở nồng độ 0,01 – 0,1% và <3,7% ở nồng độ 0,1 – 1,0%; RSD khác ngày < 8% ở nồng độ 0,01 – 0,1% và < 6% ở nồng độ 0,1 – 1,0%). Nguyễn Thị Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 75 - 81 79 Vậy phương pháp đã thẩm định phù hợp để định lượng dexamethason acetat có trong mẫu thử. Bảng 2. Kết quả khảo sát độ đúng, độ chính xác trong ngày và khác ngày (n=6) Lượng chuẩn thêm vào (µg) Trong ngày Khác ngày Khối lượng tìm lại TB (µg) Tỷ lệ thu hồi (%) RSD (%) m tìm lại TB (µg) Tỷ lệ thu hồi (%) RSD (%) Nền viên nén 20 18,662 93,31 1,55 18,318 91,59 1,58 40 36,51 91,28 1,03 36,503 91,28 0,99 60 56,655 94,42 1,50 56,346 93,94 1,13 Nền viên nang 20 18,390 91,95 1,86 18,224 91,12 1,91 40 36,015 90,04 1,73 36,47 91,19 1,11 60 56,846 94,74 0,85 56,758 94,60 1,58 Nền bột 20 18,242 91,21 0,87 18,234 91,17 0,98 40 36,139 90,35 1,02 36,38 90,94 0,71 60 56,360 93,93 1,42 56,277 93,79 0,91 Bảng 3. Danh sách các mẫu thử Ký hiệu mẫu Loại Số đăng ký/ số lô Ngày lấy mẫu Hạn sử dụng BNC01 Thuốc bột Không có 2/6/2018 Không có BNC02 Thuốc bột Không có 2/6/2018 Không có NANC01 Viên nang 26052017 2/6/2018 26/05/2020 NANC02 Viên nang 21740/2016/ATTP-XNCB 2/6/2018 10/01/2020 NENC01 Viên nén 021016 2/6/2018 16/10/2019 NENC02 Viên nén 20901/2017/ATTP-XNCB 2/6/2018 05/09/2020 Ứng dụng phương pháp HPLC để phân tích mẫu thực Thu thập mẫu Tiến hành thu thập mẫu chế phẩm đông dược được chỉ định điều trị, hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp từ các nguồn khác nhau trên thị trường, được phân loại như sau: Nơi lưu hành: Chế phẩm lưu hành tại các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên Số đăng kí: Chế phẩm có số đăng kí và chế phẩm không có số đăng kí. Cách thức thu thập: Chế phẩm được mua tại nhà thuốc hoặc cửa hàng bán chế phẩm bảo vệ sức khỏe, chế phẩm được mua tại lương y, lương dược. Dạng bào chế: 2 chế phẩm thuốc bột, 2 chế phẩm viên nang, 2 chế phẩm viên nén được liệt kê trong bảng 3. Các mẫu chế phẩm được xử lý và phân tích bằng phương pháp HPLC với các điều kiện đã chọn. Kết quả thu được ở bảng 4. Tại vị trí tương đương của chuẩn dexamethason acetat của có 01 mẫu dương tính với dexamethason acetat. Bảng 4. Kết quả định lượng dexamethason acetat trong chế phẩm Mẫu thử Đơn vị mẫu mTB đơn vị mẫu (g) Liều dùng (đơn vị)/ngày mthử (g) Hàm lượng (mg/đơn vị) Hàm lượng (mg/ liều 1 ngày) BNC01 Gói bột 0,6152 04 0,6150 0,225 0,9 BNC02 Gói bột 0,7427 04 0,7415 0,0 0,0 NANC01 viên 0,5871 04 0,5567 0,0 0,0 NANC02 vien 0,5527 04 0,5649 0,0 0,0 NENC01 viên 0,5662 04 0,5668 0,0 0,0 NENC02 viên 0,5783 04 0,5756 0,0 0,0 Nguyễn Thị Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 75 - 81 80 BÀN LUẬN Định tính, định lượng dexamethasone acetat trong một số chế phẩm đông dược có tác dụng hỗ trợ hoặc điều trị viêm khớp được thực hiện bằng phương pháp HPLC cho phép tách hoạt chất ra khỏi nền mẫu phức tạp (tiến hành trên 3 nền mẫu tự tạo, là những nền có các dược liệu, tá dược xuất hiện nhiều trên các nền chế phẩm đông dược đang lưu hành). Phương pháp có tích chọn lọc cao (pic dexamethasone acetat tách khỏi các pic cản trở đối với thời gian lưu khoảng 10 phút), chính xác (phương pháp đã xây dựng cho độ thu hồi và độ lặp lại đáp ứng theo chỉ tiêu của ICH với các yêu cầu của AOAC) [6]. Khoảng tuyến tính xây dựng được đủ rộng để bao quát được hàm lượng trộn dexamethason acetat trong chế phẩm (nếu có). Nghiên cứu đã thu thập trên thị trường và phân tích 6 mẫu chế phẩm đông dược dạng viên nén, viên nang, thuốc bột được chỉ định điều trị, hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp. Kết quả cho thấy trong 06 mẫu chế phẩm đông dược chỉ có 01 chế phẩm: BNC01(1 chế phẩm thuốc bột) bị pha trộn trái phép dexamethason acetat với hàm lượng trộn lần lượt là 0,225 mg/gói tương đương với liều dùng 0,9 mg/ngày. Tỷ lệ dương tính chiếm 16% (một mẫu thử trong số sáu mẫu thử) xuất hiện ở mẫu mua ở cơ sở chế biến y học gia truyền, không có số đăng ký. Đây là cơ sở cho các cơ quan chức năng có tham khảo để thực hiện quản lý tốt hơn việc trộn trái phép corticoid trong các chế phẩm đông dược, giúp bảo vệ được quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp định tính, định lượng dexamethason acetat trộn lẫn trong chế phẩm đông dược điều trị, hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp bằng sắc lý lỏng hiệu năng cao HPLC. Phương pháp được thực hiện với kỹ thuật xử lý mẫu đơn giản, dung môi chiết ít độc hại, chiết trực tiếp cho hiệu suất cao. Đã thẩm định phương pháp các chỉ tiêu hướng dẫn của ICH với các yêu cầu của AOAC trên 3 nền mẫu tự tạo. Phương pháp có tính chọn lọc cao, khoảng nồng độ tuyến tính có hệ số tương quan r2 = 0,9976; độ đúng, độ chính xác của các chất phân tích dao động trong khoảng từ 90,04% đến 94,47%, RSD trong ngày dao động trong khoảng 0,85% - 1,55%; RSD khác ngày dao động trong khoảng 0,71% - 1,91%. Như vậy, phương pháp đã xây dựng cho độ thu hồi và độ lặp lại đáp ứng theo chỉ tiêu của ICH với các yêu cầu của AOAC, đủ tin cậy và chính xác để ứng dụng định tính, định lượng dexamethason acetat trong các chế phẩm đông dược. Đã ứng dụng phương pháp phân tích trên 06 mẫu chế phẩm đông dược chỉ định điều trị, hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp từ các nguồn khác nhau trên thị trường. Kết quả cho thấy 16% số mẫu thử được phát hiện với hàm lượng 0,9 mg/ngày sử dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hội đồng Dược điển Việt Nam (2010), Dược điển Việt Nam IV, Nxb Y học. 2. Trần Tự Minh (2011), Phụ nhân lương phương, Trung Quốc Y Dược khoa xuất bản xã. 3. Trịnh Thị Quy, Đoàn Cao Sơn (2013), "Nghiên cứu phát hiện một số glucocorticoid trộn trái phép trong thuốc đông dược bằng phương pháp HPLC", Tạp chí Kiểm nghiệm thuốc, 11(3), tr.13-18. 4. Lưu Hoàn Tố (2007), Tố Vấn bệnh cơ khí nghi Bảo mệnh tập, Nxb Y học Trung Quốc truyền thống. 5. Guideline ICH Harmonised Tripartite (2005), “Validation of analytical procedures: text and methodology Q2 (R1)”, International Conference on Harmonization, Geneva, Switzerland, pp.1-13. 6. Horwitz William (2002), AOAC guidelines for single laboratory validation of chemical methods for dietary supplements and botanicals, AOAC International, Gaithersburg, MD, USA, 1219. 7. Ku Yoe-Ray, Liu Yi-Chu, Lin Jer-Huei (2001), "Solid-phase extraction and high-performance liquid chromatographic analysis of prednisone adulterated in a foreign herbal medicine", Journal of Food and Drug Analysis, 9(3), pp.150-152. 8. Sairam K. Venkata, Thejaswini J. C., Prudhvi Raju M. V. al. et (2015), "RP-HPLC method Nguyễn Thị Quỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/1): 75 - 81 81 development for the quantitative determination of dexamethasone in herbal formulation", World Journal of Pharmaceutical Research, 4(2), pp.1148-1 157. 9. Savaliya Akash A., Prasad Bhagwat, Raijada Dhara K., Singh Saranjit (2009), "Detection and characterization of synthetic steroidal and non‐steroidal anti‐inflammatory drugs in Indian ayurvedic/herbal products using LC‐MS/TOF", Drug testing and analysis, 1(8), pp. 372-381. SUMMARY DERTEMINATION OF DEXAMETHASON ACETAT IN THE RHEUMATOID ARTHRITIS MEDICATIONS OR TRADITIONAL HERBAL FORMULATION BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY Nguyen Thi Quynh 1* , Ho Thi Hong Tham 1 , Bui Thi Luyen 1 , 1University of Medicine and Pharmacy - TNU, 2Thai Nguyen medical college The aim of this work is to develop an analysis of dexamethasone acetat by high performance lipid chromatography. The analysis process was conducted on an inertsil C8 column (150 mm x 4.6 mm, 5µm). The mobile phase of methanol: water (65:35, v/v) was pumped at the flow rate of 1ml/ min. Dexamethason acetat was identified by UV detector at wavelength of 238 nm. The obtained results showed that linear range, average recovery and precision were 0.010 – 0.050 mg/ ml, 90.04% đến 94.47% và 0.71% - 1.91% (n=6) respectively. Consequently, this HPLC method was good linear, repeatability and precision. This validated method is appropriate to dertemination of dexamethason acetat in the traditional herbal formulation. Keywords: dexamethason acetat, HPLC, quantitative, method, coticoid Ngày nhận bài: 27/8/2018; Ngày phản biện: 11/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018 * Tel: 0963 027885, Email: quynhdhd1@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_xay_dung_phuong_phap_dinh_tinh_dinh_luong_dexamethaso.pdf
Tài liệu liên quan