Tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý lương tại Công ty cổ phẩn TPT: CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ - ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất kỳ quốc gia nào, ở các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… kế toán bao giờ cũng có vị trí đặc biệt quan trọng. Công tác kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức.
Có nhiều loại kế toán như kế toán tài sản cố định, kế toán vật liệu, kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán chi phí và giá thành, kế toán bán hàng, kế toán tiền lương... Trong đó kế toán tiền lương công nhân viên là một bộ phận quan trọng trong trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nó góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Quản lý lương là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự tỉ mỉ, chi tiết và độ chính xác cao. Quản lý lương một cách có hiệu quả không đơn giản nếu chỉ sử dụng phương pháp quản lý lương truyền thống.
Đối với một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế việc xây dựng được một hệ thống quản lý lương sao cho có hiệu quả, đảm bảo sự công bằng, chính xác, th...
41 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1033 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý lương tại Công ty cổ phẩn TPT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ - ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất kỳ quốc gia nào, ở các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… kế toán bao giờ cũng có vị trí đặc biệt quan trọng. Công tác kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức.
Có nhiều loại kế toán như kế toán tài sản cố định, kế toán vật liệu, kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán chi phí và giá thành, kế toán bán hàng, kế toán tiền lương... Trong đó kế toán tiền lương công nhân viên là một bộ phận quan trọng trong trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nó góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Quản lý lương là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự tỉ mỉ, chi tiết và độ chính xác cao. Quản lý lương một cách có hiệu quả không đơn giản nếu chỉ sử dụng phương pháp quản lý lương truyền thống.
Đối với một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế việc xây dựng được một hệ thống quản lý lương sao cho có hiệu quả, đảm bảo sự công bằng, chính xác, thuận tiện là một trong những công tác được đặt lên hàng đầu nhằm ổn định nhân lực, phục vụ hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý không còn xa lạ nữa. Do tính chất quan trọng của việc quản lý tiền lương, một loạt các phần mềm quản lý lương, các dạng máy chấm công được ra đời… Tuy nhiên, giá thành của các sản phẩm này là không nhỏ và để áp dụng cho một tổ chức khinh doanh cụ thể thì đôi khi lại không đáp ứng được các nhu cầu cụ thể hoặc các chức năng của chúng quá rộng lớn mà tổ chức khinh doanh không sử dụng hết thì rất lãng phí.
Nhận thức được vấn đề này nên trong thời gian học tập ở trường và thực tập ở “Công ty cổ phần TPT” em đã tìm hiểu công tác kế toán lương của Công ty. Nhu cầu về một phần mềm quản lý lương là rất cần thiết. Được sự hỗ trợ của Công ty và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Minh Quyền, em xin chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lý lương tại Công ty cổ phẩn TPT” làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Tuy đã hết sức cố gắng để có thể hoàn thiện đồ án một cách tốt nhất nhưng do còn chưa có nhiều kinh nghiệm nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm để đồ án được hoàn thiện hơn.
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI
Phạm vi đề tài
Quản lý tiền lương nhân viên của Công ty cổ phần TPT.
Cơ sở giải quyết đề tài
Vận dụng kiến thức đã học từ môn phân tích hệ thống với phương pháp thiết kế Merise để phân tích thông tin thu thập được, xây dựng các mô hình quan niệm cho dữ liệu và viết chương trình quản lý tiền lương bằng Microsoft Access 2003.
Phương pháp thực hiện
Thu thập thông tin từ:
Ban Giám Đốc, phòng kế toán.
Các thông tin về nhân viên.
Các mẫu báo cáo.
Tổng hợp thông tin:
Phân tích thông tin.
Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Viết chương trình dựa trên cơ sỡ dữ liệu đã thiết kế.
MÔ TẢ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần TPT
Trước đây việc sở hữu một chiếc máy vi tính (Computer) được xem như một thứ xa xỉ với tất cả mọi người, công dụng của nó lại càng trở nên xa lạ và ít người biết đến. Năm 1940, chiếc máy tính đầu tiên đã ra đời và đến nay trong chúng ta không ai là không hiểu rõ tầm quan trọng mà máy tính đem đến trong đời sống hằng ngày.
Ngày nay, với tốc độ tăng nhanh đến vượt bậc về tính năng của công nghệ, việc sở hữu và sử dụng máy vi tính nói riêng và các sản phẩm tin học nói chung đang và sẽ trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của mọi người nhất là người thuộc tầng lớp trí thức.
Ngoài ra, đối với TP Cần Thơ - một nơi phát triển nhất của khu vực ĐBSCL thì nhu cầu đó lại càng không thể thiếu, người tiêu dùng ở đây không chỉ dừng lại ở mong muốn sở hữu những sản phẩm công nghệ cao, mà còn đòi hỏi những sản phẩm phải chất lượng, được sản xuất bởi những thương hiệu nổi tiếng và đặc biệt phải được cung cấp tại những cửa hàng, những công ty có uy tín trên địa bàn.
Nhận thấy được nhu cầu trên, Ban quản trị Công ty cổ phần TPT - lúc đó chỉ là những cá thể kinh tế nhỏ lẻ - đã cùng nhau hợp tác và cho ra đời công ty chuyên cung cấp các sản phẩm công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông chất lượng cao… Công ty cổ phần TPT được thành lập vào ngày 18/09/2009 với Mã Số Thuế là: 1801069358, được đăng ký tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Cần Thơ. Bao gồm những giới thiệu khái quát như sau:
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN TPT.
Người đại diện: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám Đốc – Ông Trần Thanh Tặng.
Trụ sở chính: Số 09B Lý Tự Trọng, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ.
Website: www.tptcantho.com.vn.
Email: tptcantho@hcm.com.vn.
Điện thoại: 07103 834 566.
Số tài khoản:
01011100135748 tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
000570406609 tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ.
Lĩnh vực kinh doanh: Cung cấp, bảo hành các thiết bị tin học, thiết bị văn phòng.
Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần TPT
Chức năng hoạt động
Do mong muốn không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh của mình, các sản phẩm của Công ty đang kinh doanh đã lên đến hơn 200 sản phẩm, bên cạnh đó việc cung cấp các dịch vụ kèm theo cũng được quan tâm nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty cổ phần TPT đã mở rộng kinh doanh với các hoạt động chủ yếu như sau:
Cung cấp các thiết bị văn phòng như: máy in, máy fax, máy scan, máy hủy tài liệu, máy đếm tiền của các hãng: Panasonic, Samsung, Canon…
Mua bán các loại máy tính xách tay (laptop) của các hãng như: SONY, HP - COMPAQ, DELL, ASUS, ACER, LENOVO, TOSHIBA, APPLE, SAMSUNG…
Máy tính để bàn được sản xuất bởi các nhà nổi tiếng như HP, DELL, IBM, ASUS…
Kinh doanh các loại linh kiện máy tính như: DVD, DVD Writer, HDD, Soundcard, Monitor LCD, Mainboard, Ram, Keyboard, Mouse, Case và nguồn, Card màn hình…
Bên cạnh Công ty còn thực hiện các hoạt động dịch vụ sữa - chữa bảo trì các thiết bị tin học - văn phòng, dịch vụ cho thuê máy chiếu, đại lý ký gửi, mua bán hàng hóa…
Ngoài ra, với đội ngũ nhân viên trình độ cao và giàu kinh nghiệm, cùng với sự chỉ đạo quan tâm tận tình của các nhà quản lý, của Hội đồng quản trị và đặc biệt là sự hỗ trợ thường xuyên từ các Công ty đối tác (các nhà cung ứng hàng hóa), Công ty cổ phần TPT đã thực hiện tốt các chức năng chính như sau:
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tin học - văn phòng chất lượng với giá cả phù hợp.
Sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất với hiệu quả cao nhất.
Tư vấn miễn phí các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cao giúp khách hàng luôn cập nhật thường xuyên và tiếp cận các công nghệ mới trong khu vực và trên thế giới.
Chính sách chăm sóc khách hàng cũng như hậu mãi sau bán hàng được thực hiện một cách tốt nhất nhằm đem lại cho khách hàng sự hài lòng tối đa.
Cơ cấu tổ chức tại công ty Cổ phần TPT
Để có thể cùng nhau góp phần phát triển công ty cũng như giúp cho quá trình quản lý phòng ban, quản lý nhân viên một cách linh hoạt và phù hợp. Ban quản trị Công ty cổ phần TPT đã xây dựng bộ máy quản lý với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bao gồm các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ, và cơ cấu nhân sự hợp lý. Tuy các phòng ban được phân chia rõ ràng với nhau về mọi mặt nhưng luôn có mối quan hệ hỗ trợ, phối hợp đồng bộ với nhau nhằm tạo nên sức mạnh tập thể và đạt được mục tiêu mà Công ty đề ra trong mọi thời điểm. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty được xây dựng như sau:
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám đốc
Kho
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Phòng Kỹ Thuật
Thủ Kho
Giám Đốc Kinh Doanh
Kế Toán Trưởng
Trưởng Phòng
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhiệm vụ của từng phòng ban
Hội đồng quản trị: Gồm toàn bộ cổ đông có phần vốn góp chiếm tỉ lệ cao nhất trong Công ty, đây là cơ quan quản lý toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề quan trọng của Công ty, với những quyền và nghĩa vụ chủ yếu sau:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định pháp luật.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay.
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, thành lập chi nhánh và việc góp vốn.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị luôn phải tuân thủ theo quy định của Pháp luật và điều lệ Công ty.
Giám đốc Công ty:
Ông Trần Thanh Tặng là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty, là người có quyền trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty và là người đại diện cho Công ty trước pháp lý, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những hoạt động trong quá trình kinh doanh của Công ty.
Giám đốc là người trực tiếp vạch ra những kế hoạch kinh doanh cho Công ty, chỉ đạo xuyên suốt quá trình hoạt động của Công ty thông qua những nghiệp vụ chuyên sâu.
Là người tham gia và chỉ đạo chính trong việc tìm hiểu và nắm bắt thị trường từ nhu cầu của người tiêu dùng cho đến mẫu mã, giá cả sản phẩm mà Công ty quyết định cung cấp một cách linh hoạt.
Không ngừng nghiên cứu và phân tích những biến động của thị trường, dự đoán được những tình huống có thể xảy ra dù là xấu nhất để tránh thiệt hại cho Công ty cả về ngắn hạn và dài hạn.
Phòng Kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới khách hàng nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần… thông qua những nhiệm vụ chính sau:
Thực hiện hoạt động bán hàng, các chương trình Marketing, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng, mang lại doanh thu cho Công ty.
Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện phân phối và cung cấp các sản phẩm đến khách hàng.
Đảm bảo việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng đầy đủ và nhanh chóng nhất.
Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Kho, Phòng kỹ thuật… để thực hiện tốt mục tiêu Công ty đề ra.
Phòng Kế toán: Đây là bộ phận thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi và phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình hoạt động thông qua các chỉ tiêu vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận… Bộ phận này có các nhiệm vụ chủ yếu:
Thực hiện công tác thống kê các khoản thu - chi trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính Nhà nước.
Định kỳ tập hợp, phản ánh các thông tin cho Ban giám đốc Công ty về tình hình biến động của nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn, vấn đề lợi nhuận…
Là nơi trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán, quyết toán với Nhà Nước và Cơ quan thuế.
Phối hợp các phòng ban khác trong mọi công việc nhằm đạt được mục đích hoạt động kinh doanh của Công ty một cách nhanh nhất.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận quy tụ những nhân viên được đào tạo ngành Công nghệ thông tin, với những công việc chủ yếu:
Thực hiện công tác bảo trì, bảo hành, sữa chữa đồng thời tư vấn khách hàng cách vận hành, sử dụng các thiết bị mạng, thiết bị văn phòng…
Thực hiện việc xây dựng và cập nhật các tin tức về thị trường, về sản phẩm, về chương trình khuyến mãi… trên Website của Công ty cho mọi đối tượng khách hàng có thể tham khảo.
Hỗ trợ và tham gia triển khai các dự án tin học đến các trường học khi có yêu cầu.
Kho: Là bộ phận không thể thiếu trong Công ty, đây là bộ phận gồm những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong công việc quản lý và bảo vệ hàng hóa tránh bị hư hỏng, cũng như mất mát từ khi nhập kho đến khi xuất kho giao cho khách hàng. Họ lưu trữ hàng hóa theo một hệ thống nhất định và đảm bảo phục vụ ổn định quá trình kinh doanh của Công ty.
Với cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng phù hợp với tình hình thực tế của mình. Công ty cồ phần TPT dễ dàng tạo điều kiện cho các phòng ban làm việc đúng với chuyên môn và trình độ của từng nhân viên, các công việc không chồng chéo nhau dẫn đến các cá nhân trong Công ty dễ dàng phát huy tính sáng tạo của mình giúp Công ty ngày càng phát triển. Ngoài ra, với cơ cấu tổ chức linh động, các chỉ thị từ Ban lãnh đạo rất dễ dàng đến với từng nhân viên, giúp họ nhanh chóng nắm bắt thông tin và hoàn thành đúng tiến độ công việc cũng như nhiệm vụ đã được giao làm Công ty ngày càng phát triển ổn định và vữnh mạnh.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần TPT
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tổng Hợp
Kế Toán Xuất, Nhập, Tồn
Kế Toán Công Nợ
Thủ Quỹ
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất trong bộ máy kế toán của Công ty, là người chịu sự quản lý của Giám Đốc và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ các vấn đề công tác kế toán tại Công ty. Là người bổ trợ cho Giám Đốc việc thực hiện Pháp lệnh kế toán, thống kê và báo cáo cho Giám đốc các chỉ tiêu tài chính cho Công ty, đồng thời tổ chức công tác kế toán hợp lý, khoa học, hoạch định các kế hoạch kinh tế, tài chính hằng năm cho Công ty. Lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ sau khi đã khóa sổ, đồng thời chịu trách nhiệm với Giám đốc về báo cáo quyết toán của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra tính chính xác của từng phần hành kế toán, làm cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh để kịp thời điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế theo khung, mức, lên sổ cái tổng hợp từng tài khoản để xác định kết quả kinh doanh, sau đó lên bảng cân đối số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán.
Kế toán xuất, nhập, tồn: Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình mua vào, bán ra của Công ty để từ đó phản ánh chính xác tình hình xuất, nhập, tồn hàng hóa của Công ty.
Kế toán công nợ: Có trách nhiệm mở tài khoản chi tiết, theo dõi tình hình biến động các khoản nợ bên trong và bên ngoài Công ty theo từng đối tượng.
Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi, quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng cho nhân viên. Lập báo cáo quỹ, hàng ngày đối chiếu với kế toán tổng hợp về tình hình thu, chi tiền mặt tại Công ty.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mô hình quản lý
Hiện nay có có rất nhiều phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu phổ biến như: Mô hình dữ liệu phân cấp, mô hình mạng, mô hình dữ liệu quan hệ, mô hình dữ liệu thực thể kết hợp, mô hình dữ liệu hướng đối tượng…
Mô hình dữ liệu quan hệ: Là mô hình được nghiên cứu nhiều nhất, nó có cơ sở lý thuyết vững chắc nhất. Mô hình dữ liệu này cùng với mô hình dữ liệu thực thể kết hợp đang được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích và thiết kế cơ sỡ dữ liệu hiện nay.
Trước đây khi mà công nghệ thông tin còn khá xa lạ thì phần lớn công tác quản lý tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, trường học, bệnh viện… đều làm thủ công rất tốn thời gian và tỉ lệ chính xác cũng không cao. Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin thì công tác quản lý cũng đã được nâng cao rất nhiều bằng cách tổ chức quản lý thông tin trên cơ sở dữ liệu. Đây là cách quản lý có nguồn gốc trực tiếp từ lý thuyết kế toán nên đã nhanh chóng phát triển và thu hút sự quan tâm của phần lớn người dùng bởi nó gần gũi với con người, đảm bảo an toàn và độc lập về dữ liệu.
Giới thiệu về phương thiết kế MERISE và hệ thống thông tin
Giới thiệu về phương pháp MERISE
Merise là phương pháp dùng để thiết kế hệ thống thông tin. Đặc trưng đầu tiên và quan trọng của MERISE là thể hiện cách nhìn tổng quan về các cơ quan xí nghiệp bằng cách gắn bó việc thiết kế hệ thống tin học hóa quản lý với việc hiện đại hóa tổ chức.
Merise ra dời năm 1974 do một nhóm nghiên cứu tại trường đại học nước Pháp. Phương pháp này càng hoàn thiện và được sử dụng rộng rãi không chỉ trong nước mà còn trong nhiều xí nghiệp khác nhau tại các nước trên thế giới.
Các thành phần tham gia hệ thống thông tin
Người dùng (Users)
Là người tổ chức phải phục vụ.
Cung cấp thông tin cho người phân tích hệ thống.
Đưa yêu cầu cho hệ thống tương lai.
Thử nghiệm, kiểm chứng, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin.
Người quản lý (Management)
Chiệu trách nhiệm về một lĩnh vực nào đó của hệ thống. Là người am hiểu tường tận về lĩnh vực của họ.
Là đối tượng mà người phân tích hệ thống liên hệ.
Người hiệu chỉnh (Autudiors)
Người phân tích hệ thống (Systems analysts): Là chìa khóa của bất kỳ sự phát triển đề án nào. Người phân tích hệ thống đóng một số vai trò như sau:
Thu thập thông tin.
Người sáng chế: Người phân tích hệ thống phải:
Hiểu thấu đáo yêu cầu của người dùng.
Có kiến thức về kỹ thuật máy tính.
Biết ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết những vấn đề thực tế.
Người trung gian hòa giải (Mediator).
Người lãnh đạo dự án (Project leader).
Người thiết kế hệ thống (Systems designers)
Là người nhận kết xuất từ những người phân tích hệ thống.
Chuyển mỗi phát biểu tự do về kỹ thuật của người dùng thành một thiết kế có tính kiến trúc cấp cao.
Người phân tích hệ thống và người thiết kế hệ thống làm việc gần gũi với nhau từ đầu đến cuối đề án.
Người lập trình (Programers)
Nhận sản phẩm từ những người thiết kế hệ thống để thảo chương.
Người điều hành (Operational personnel)
CÁC MỨC ĐỘ MÔ TẢ HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CÁC MÔ HÌNH TƯƠNG ỨNG
Các mức độ mô tả hệ thống thông tin
Merise chia ra làm 3 mức độ mô tả hệ thống thông tin: mức quan niệm, mức tổ chức, mức kỹ thuật.
Mức quan niệm
Mức này tương đương với việc xây dựng mục đích của Công ty qua việc thể hiện lý do tồn tại. Nó mô tả toàn bộ các quy tắc quản lý, các mục tiêu và những ràng buộc đặt ra đối với xí nghiệp mà không cần xét đến nguyên nhân tạo ra chúng.
Ví dụ: Các nguyên tắc quản lý nhân sự, nguyên tắc tính lương, chuyển giao thành phẩm.
Mức tổ chức (mức luận lý)
Xác định tổ chức cần đưa vào cơ quan xí nghiệp để đạt được mục tiêu. Đó là việc chính xác hóa các vị trí làm việc thời gian biểu của các thao tác. Trả lời cho câu hỏi “ai làm”, “làm gì”.
Ví dụ: Phân chia công việc nào bắt buộc người làm, công việc nào bắt buộc máy làm.
Mức kỹ thuật
Kết hợp, lựa chọn các phương tiện kỹ thuật cần cho công việc.
Các mô hình tương ứng
Tùy theo sự phân chia dữ liệu và xử lý dữ liệu, 3 mức trên được mô tả dưới dạng các mô hình sau:
Mô hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)
Mô tả dữ liệu và mối quan hệ giữa chúng thông qua các khái niệm:
Thực thể.
Quan hệ.
Thuộc tính.
Mô hình quan niệm cho xử lý (MCT)
Mô tả phần động của hệ thống thông tin nhờ vào các khái niệm:
Quá trình.
Tác tử.
Biến cố.
Mô hình luận lý cho dữ liệu (MLD)
Là mô hình quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ.
Mô hình tổ chức cho xử lý (MOT)
Trình bày cách phân công công việc cho từng trạm làm việc.
Mô hình vật lý cho dữ liệu (MPD)
Trình bày cách tổ chức về vật lý cho dữ liệu, chứa các chức năng về lựa chọn kỹ thuật như mạng PC, phần mềm cài đặt.
Mô hình tác nghiệp cho xử lý (MPT)
Mô tả các xử lý cho từng đơn vị xử lý. Để thiết kế xây dựng một hệ thống thông tin lớn hoạt động tốt, dễ bảo trì và gắn bó thiết thực cho người sử dụng đòi hỏi phải tiến hành theo từng mức và theo từng mô hình theo thứ tự sau:
MCT
MOT
MCD
MLD
MPD
MPT
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Mô hình quan niệm cho dữ liệu (MCD)
Thực thể
Định nghĩa: Thực thể là một nhóm các đối tượng có thực trong thế giới mà ta đang khảo sát. Nó tồn tại một cách độc lập, các đối tượng được nhóm lại dựa vào một số đặc tính chung nào đó.
Ký hiệu:
Liên kết
Định nghĩa: Một liên kết giữa các thực thể là mối kết hợp về ngữ nghĩa giữa các thực thể đó.
Ký hiệu:
Thuộc tính
Định nghĩa: Thuộc tính là dữ liệu mà người ta nhận biết trên một thực thể hoặc một liên kết. Tên của thuộc tính được ghi bên dưới thực thể hoặc liên kết.
Thuộc tính của thực thể phụ thuộc vào thực thể đó.
Thuộc tính của liên kết phụ thuộc vào các thực thể tham gia vào liên kết.
Chú ý:
Mỗi thực thể có ít nhất một thuộc tính, trong khi đó một liên kết có thể không có thuộc tính nào.
Mỗi thuộc tính chỉ được phép xuất hiện trên một đối tượng và duy nhất. Tên thuộc tính phải viết đủ dài để chúng không được lặp lại nhau.
Bản số
Có 2 loại bản số bản số tối thiểu và bản số tối đa:
Bản số tối thiểu: Bằng 0 hoặc bằng 1 là số lần tối thiểu mà một thể hiện của thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.
Bản số tối đa: Bằng 1 hoặc n là số lần tối đa mà một thể hiện của thực thể tham gia vào các thể hiện của một liên kết.
Liên kết
Bản số tối thiểu
Bản số tối đa
Khóa
Khóa của thực thể là một thuộc tính đặc biệt của thực thể sao cho với mỗi giá trị của thuộc tính này tương ứng với một và chỉ một thể hiện của thực thể. Các khóa này thường được ghi đầu tiên trong danh sách các thuộc tính của thực thể và phải gạch dưới.
Khóa của liên kết thường được tạo thành bởi tất cả các khóa của các thực thể tạo nên liên kết đó.
Chiều của liên kết
Chiều của liên kết là số lượng đối tượng tham gia vào quan hệ đó. Có các loại chiều của liên kết như sau:
Liên kết 2 chiều.
Liên kết 3 chiều.
Liên kết > 3 chiều.
Mối kết hợp tự thân.
Tổng quát hóa và chuyên biệt hóa
Chuyên biệt hóa là sự phân hoạch một thực thể thành một tập các thực thể.
Các thực thể chuyên biệt thừa hưởng tất cả các thuộc tính của thực thể tiền bối.
Các thực thể chuyên biệt có thể có các mối kết hợp khác nhau.
Tổng quát hóa là gộp các thực thể thành một thực thể bao hàm tất cả các thể hiện của các thực thể con.
Mục đích: Diễn giải khái niệm về tập con hay lớp con đối với các thực thể.
Ý nghĩa: Cho phép trình bày một cách tổng quát các thực thể cũng như các quan hệ vẫn không bỏ sót các đặc thù của nó.
Phụ thuộc hàm
Phụ thuộc hàm giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa thuộc tính A và thuộc tính B, nếu với mỗi giá trị của thuộc tính A đều xác định duy nhất một thuộc tính B.
Ký hiệu: AàB
Ta nói: Thuộc tính B phụ thuộc hàm với thuộc tính A.
Hay Thuộc tính A xác định hàm thuộc tính B.
Phụ thuộc hàm sơ cấp giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm sơ cấp giữa hai thuộc tính A và B, nếu tồn tại một phụ thuộc hàm giữa A và B và không tồn tại 1 thuộc tính con nào của A để xác định được B.
Phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp giữa các thuộc tính
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp giữa hai thuộc tính A và B nếu có:
Một phụ thuộc hàm sơ cấp giữa A và B.
Không tồn tại một thuộc tính C nào, sao cho C phụ thuộc hàm với A rồi C cũng phụ thuộc hàm với B.
Phụ thuộc hàm giữa các thực thể
Định nghĩa: Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa hai thực thể X và Y nếu mỗi thể hiện của thực thể X xác định duy nhất một thể hiện của thực thể Y.
Ký hiệu:
X
NGUỒN
Y
ĐÍCH
Thực thể Y phụ thuộc hàm với thực thể X
Các quy tắc chuẩn hóa (MCD)
Mục đích của chuẩn hóa MCD là nhằm để loại bỏ sự lặp đi lặp lại của các thuộc tính trong các thực thể của các quan hệ, nhằm tránh sự dư thừa dữ liệu, giải quyết nhập nhằng các mối quan hệ của các thực thể.
Quy tắc 1:
Đối với bất kỳ một thể hiện nào của thực thể, mọi thuộc tính đều phải có ý nghĩa và phải có giá trị duy nhất.
Quy tắc 2:
Mọi thuộc tính của một thực thể đều phụ thuộc vào khóa của thực thể đó bằng một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp.
Quy tắc 3:
Mọi thuộc tính của liên kết phải phụ thuộc vào khóa của liên kết đó bằng một phụ thuộc hàm sơ cấp trực tiếp.
Lỗi Fan Traps: Lỗi này thường xuất hiện khi có 2 phụ thuộc hàm cũng chỉ vào một thực thể đích, mà hai thực thể nguồn có mối liên hệ.
Lỗi Chasm Traps: Lỗi này thường xuất hiện khi có phụ thuộc hàm yếu nằm trên con đường đi giữa 2 thực thể có mối liên hệ.
Các bước xác định mô hình MCD:
Thu thập các thông tin cần quản lý.
Xác định các lĩnh vực từ các thông tin thu thập được (nếu thông tin thuộc nhiều lĩnh vực).
Kê khai tất cả các dữ liệu của từng lĩnh vực.
Xác định các thực thể cần quản lý.
Xác định các thuộc tính của các thực thể và của các liên kết trong từng lĩnh vực.
(Thông thường các danh từ sử dụng trong các văn bản, biểu bảng hoặc trong các câu trả lời thẩm vấn sẽ liên quan đến các thuộc tính của thực thể, còn các động từ sẽ liên quan đến các liên kết.)
Kiểm tra quy tắc chuẩn hóa 1 và 2.
Đặt mối liên kết giữa các thực thể.
Kiểm tra quy tắc chuẩn hóa 3.
Đặt bản số.
Hoàn thành mô hình MCD.
Mô hình luận lý cho dữ liệu (MLD)
Khái niệm về MLD
MCD đã cung cấp một cách trình bày độc lập với kỹ thuật về các thông tin của cơ quan. Nó quá mềm dẻo về mặt ngôn ngữ do đó hệ quản trị cơ sở dữ liệu khó có thể hiểu được. Cho nên cần thiết phải có một giai đoạn chuyển đổi từ MCD sang MLD gần gũi với máy tính hơn.
Mục đích của MLD là nhằm tổ chức dữ liệu một cách tối ưu, để MLD có thể sử dụng trong một trường tập tin cổ điển và môi trường cơ sở dữ liệu.
Các quy tắc chuyển từ MCD sang MLD
Quy tắc 1: Mỗi thực thể trong MCD sẽ được chuyển thành một quan hệ trong MLD. Khóa của thực thể trở thành khóa chính của quan hệ.
Quy tắc 2: Mỗi thuộc tính của MCD sẽ được chuyển thành một thuộc tính trong MLD. Thực thể đích chuyển thành quan hệ đích, thực thể nguồn chuyển thành quan hệ nguồn trong MLD. Quan hệ nguồn này sẽ gồm tất cả các thuộc tính của thực thể nguồn và chứa thêm khoá của thực thể đích. Khoá này được xem là khoá ngoại của quan hệ nguồn.
Quy tắc 3: Một liên kết không là phụ thuộc hàm của MLD sẽ trở thành một quan hệ trong MLD. Quan hệ này gồm khóa của các thực thể liên kết với nó và có các thuộc tính của liên kết. Trong đó, khóa chính của quan hệ chính là khóa của các thực thể tham gia vào liên kết đó.
Nếu liên kết phụ thuộc hàm có thuộc tính, thì ở MLD các thuộc tính này cũng được thêm vào quan hệ nguồn.
Quy tắc 4: Một liên kết không là phụ thuộc hàm của MCD, sẽ trở thành một quan hệ trong MLD. Quan hệ này gồm có khóa của các thực thể liên kết với nó và có các thuộc tính của liên kết. Trong đó, khóa chính của quan hệ chính là khóa của các thực thể tham gia vào liên kết đó.
Mô hình quan niệm cho xử lý (MCT)
Giới thiệu về MCT
Đối với mỗi hoạt động trong xí nghiệp, các sự kiện để khởi động hoạt động đó, các quy tắc quản lý mà hoạt động phải tuân theo và kết quả mà chúng sản sinh phải được làm rõ. Mô hình MCT mô tả phần đầu của hệ thống thông tin nhờ vào các khái niệm: quá trình, tác tử, biến cố trong, biến cố ngoài, kết quả.
Mô hình MCT mô tả các hoạt động bằng các sự kiện phát sinh nó và bằng kết quả mà nó sản sinh ra. Chính kết quả đó lại phát sinh ra một hoạt động tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy.
Một số khái niệm cơ bản
Hoạt động: Được biểu diễn bằng một hình chữ nhật.
Biến cố ngoài: Là biến cố được sinh ra ở bên ngoài các hoạt động đó.
Biến cố trong: Là kết quả hoạt động của một quá trình, kết quả này có thể tạo thành một biến cố cho một quá trình ở bên trong nó hoặc tạo thành một kết quả gởi ra thế giới bên ngoài.
Kết quả: Là sản phẩm của sự thực hiện một công việc được sinh ra từ một sự xử lý, một hoặc nhiều thao tác của một biến cố, một kết quả đến lượt nó có thể làm một biến cố tác động cho một thao tác khác.
Điều kiện phát sinh kết quả: Là điều kiện thể hiện các quy tắc quản lý, quy định việc gởi các kết quả của một công việc.
Đồng bộ hóa: Là một mệnh đề logic phát sinh ra trên các sự kiện được mô tả bên trong một ký hiệu đồng bộ gắn với công việc. Sử dụng các ký hiệu ^ (và), v (hoặc).
Quá trình: là một dãy các công việc mà các công việc con của nó được bao hàm trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Đối với một lĩnh vực còn có nhiều quá trình được định ra.
Ký hiệu:
Kết quả
Biến cố
Tên hoạt động
Điều kiện phát sinh kết quả
Các bước xây dựng mô hình quan niệm cho xử lý
Bước 1: Lập lưu đồ dòng dữ liệu
Để lập lưu đồ dòng dữ liệu ta có các qui ước sau:
Vòng tròn: Biểu thị công việc
Mũi tên đi vào: Biểu thị dữ liệu cần thực hiện công việc đó
Mũi tên đi ra: Biểu thị kết quả công việc
Bước 2: Định danh quá trình
Khi lưu đồ có quá nhiều dữ liệu phức tạp, người ta sẽ cắt nó ra thành từng quá trình và định danh cho nó.
Bước 3: Lập MCT
Trong quá trình biểu diễn một tập con của lưu đồ dòng dữ liệu, một công việc trong vòng tròn của lưu đồ sẽ được chuyển thành một hoạt động trong MCT.
Các quy tắc kiểm tra MCT
Quy tắc 1: Mọi hoạt động phải được phát động ít nhất là một biến cố và phải phát sinh ra ít nhất một kết quả.
Quy tắc 2: Khi sự đồng bộ hóa ít nhất 2 biến cố tham gia, nếu chỉ có một thể hiện của một biến cố thôi thì chưa đủ mà phải có mặt đầy đủ các thể hiện của mọi biến cố mới đánh giá được biểu thức điều kiện làm điều kiện phát sinh.
Quy tắc 3: Khi sự đồng bộ hóa ít nhất 2 biến cố tham gia nếu có biểu thức điều kiện thì biểu thức điều kiện phải luôn luôn đúng.
Quy tắc 4: Mọi biến cố tham gia vào sự đồng bộ hóa trong thời gian giới hạn cần phải gởi vào sự đồng bộ hóa khác.
GIỚI THIỆU MICROSOFT ACCESS
Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành Windows, đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần mềm trên nền Windows (giao diện GUI- Graphical User Interface). Một trong những ứng dụng nổi bật nhất đi kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office. Từ đó đến nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số 1 trên thế giới trong lĩnh vực tin học văn phòng.
Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS Word - để soạn thảo tài liệu; MS Excel - bảng tính điện tử; MS Powerpoint - để trình chiếu báo cáo… còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi tiếng đi kèm: MS Access. Đến nay phiên bản mới nhất là Access 2010.
Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS - Relational Database Management System) rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng - bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như : MS Word, MS Excel.
Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm (Development Tools). Đây là công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế toán. Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ. Với Access, người dùng không phải viết từng câu lệnh cụ thể như trong Pascal, C hay Foxpro mà chỉ cần tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu, công việc cần giải quyết.
Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là:
Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn phần phát triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như: Visual Basic, Visual C, Delphi, .NET...)
Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý quy mô vừa và nhỏ.
Sáu đối tượng công cụ mà Access cung cấp là: Bảng (Table), Truy vấn (Query), Mẫu biểu (Form), Báo biểu (Report), Macro và Đơn thể (Module).
Bảng (Table) có cấu trúc tương tự như một tệp DBF của Foxpro được dùng để lưu trữ dữ liệu của cơ sở dữ liệu (CSDL). Một CSDL thường gồm nhiều bảng có quan hệ với nhau.
Truy vấn (Query) là công cụ mạnh của Access dùng để khai thác và sử lý dữ liệu, nó có thể đáp ứng các nhu cầu tra cứu về dữ liệu của các bảng dữ liệu thuộc CSDL.
Dạng Query thường được sử dụng nhiều nhất là Select Query. Bằng loại Query này, ta có thể truy xuất dữ liệu cùng một lúc nhiều bảng khác nhau của CSDL, có thể phân tích và hiệu chỉnh dữ liệu ngay trên bảng vấn tin hay sử dụng nó làm CSDL cho một công việc khác.
Bảng kết quả của Truy vấn được gọi là DynaSet. Một DynaSet giống như một bảng đữ liệu nhưng không phải là một bảng dữ liệu thật sự, nó chỉ là cách tham khảo đối với dữ liệu được lấy từ nhiều bảng khác nhau mà thôi. Vì vậy ta có thể thực hiện thao tác tính toán, xử lý dữ liệu cùng một lúc trên nhiều bảng.
Mẫu biểu (Form) thường dùng để tổ chức cập nhật dữ liệu cho các bảng và thiết kế giao diện Chương trình. Tuy có thể nhập liệu trực tiếp vào các bảng, nhưng mẫu biểu sẽ cung cấp nhiều khả năng nhập liệu tiện lợi nhất. Nhận dữ liệu từ một danh sách, nhận các hình ảnh, nhập dữ liệu đồng thời trên nhiều bảng. Mẫu biểu còn cho phép nhập các giá trị riêng lẻ (không liên quan đến bảng) từ bàn phím. Mẫu biểu còn có một khả năng quan trọng khác là tổ chức giao diện Chương trình dưới dạng một bảng nút lệnh hoặc một hệ thống menu.
Báo biểu (Report) là công cụ tuyệt vời phục vụ công việc in ấn, nó cho các khả năng:
In dữ liệu dưới dạng bảng.
In dữ liệu dưới dạng biểu bảng.
Sắp xếp dữ liệu trước khi in.
Sắp xếp và phân nhóm dữ liệu tới 10 cấp. Cho phép thực hiện các phép toán để nhận dữ liệu tổng hợp trên mỗi nhóm. Ngoài ra, dữ liệu tổng hợp nhận được trên các nhóm lại có thể đưa vào các công thức để nhận được sự so sánh, đối chiếu trên các nhóm và trên toàn báo cáo.
In dữ liệu của nhiều bảng có quan hệ trên một báo cáo. Việc chọn Font chữ, cỡ chữ, kiểu in và việc trình bày trên báo cáo được tiến hành rất đơn giản.
Macro bao gồm một dãy các hành động (Action) dùng để tự động hoá một loạt các thao tác. Macro thường dùng với mẫu biểu để tổ chức giao diện Chương trình.
Đơn thể (Module) là nơi chứa các hàm, thủ tục viết bằng ngôn ngữ Access Basic. Mặc dù các công cụ mà Access cung cấp khá đầy đủ, nhưng lẽ dĩ nhiên không thể bao quát được mọi vấn đề đa dạng của thực tế. Các hàm, thủ tục của Access Basic sẽ trợ giúp giải quyết những phần việc khó mà công cụ không làm nổi.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Tại phòng kế toán của Công ty cổ phần TPT có nhiệm vụ tính lương hàng tháng cho nhân viên trong Công Ty. Công việc tính lương được căn cứ theo nhiều mặt sau:
Mỗi nhân viên trong công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày quy định làm việc trong tháng (26 hoặc 28 ngày/tháng). Mỗi nhân viên thuộc một phòng ban và giữ một chức vụ. Tương ứng với mỗi chức vụ sẽ có một hệ số phụ cấp chức vụ.
Vào cuối mỗi tháng, bảng chấm công và số ngày làm thêm, số ngày nghỉ bảo hiểm của nhân viên sẽ được các đơn vị gửi lên cho phòng kế toán. Hệ thống lương hàng tháng của nhân viên công ty như sau:
Mức lương = [lương cơ bản * (hệ số lương + hệ số chức vụ) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định] * số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền nghỉ bảo hiểm = (số ngày nghỉ bảo hiểm * lương cơ bản * hệ số lương) / số ngày làm việc trong tháng theo quy định.
Nếu nhân viên có làm thêm thì hệ số lương mỗi giờ làm thêm ngày thường là 130% lương giờ thường, nếu làm thêm vào các ngày nghĩ/lễ thì hệ số mỗi giờ làm thêm là 200% lương giờ thường.
Tiền làm thêm = (số giờ làm thêm * lương cơ bản * hệ số lương) / ( số ngày làm việc trong tháng theo quy định * 8).
Bảo hiểm y tế = 1.5% * Mức lương.
Bảo hiểm xã hội = 6% * Mức lương.
Bảo hiểm thất nghiệp = 1% * Mức lương.
Hàng tháng, công ty xét trợ cấp khó khăn và thưởng cho một số nhân viên. Tùy theo các trường hợp cụ thể mà có lý do và số tiền phụ cấp khó khăn khác nhau. Nếu nhân viên làm trong môi trường độc hại sẽ có thêm khoản phụ cấp độc hại. Mỗi công việc độc hại được phân biệt bởi một tên và có một số tiền phụ cấp nhất định. Nếu nhân viên cần tạm ứng một số tiền thì số tiền đó sẽ được trừ vào lương trong tháng (chỉ được tạm ứng 1 lần trong tháng và không quá 1000000 đồng).
Ngoài ra có một số khoản phải trừ vào lương nhân viên như nhân viên đi trể nhiều lần, làm hư hỏng hoặc mất các linh kiện, thiết bị máy móc… thì các thiệt hại này được khấu trừ vào lương nhân viên. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có mức khấu trừ hợp lý. Các thông tin cần quản lý là lý do và số tiền bị khấu trừ.
Đối với bộ phận khinh doanh còn có doanh số bán hàng. Phần doanh số bán hàng này do bộ phận kinh doanh gửi cho phòng kế toán.
Tổng lương = mức lương + phụ cấp độc hại + phụ cấp khó khăn + tiền làm thêm + tiền thưởng + tiền nghỉ bảo hiểm + doanh số bán hang – bảo hiểm y tế – bảo hiểm xã hội – bảo hiểm thất nghiệp – tạm ứng – trừ khác (nếu có).
Nếu tổng lương của nhân viên từ 5 triệu đồng trở lên thì tiến hành tính thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên đó.
Theo quy định hiện tại thì nhân viên được giảm thuế thu nhập như sau:
Giảm cho chính nhân viên đó (khấu trừ gia cảnh) là 4 triệu đồng.
Giảm cho mỗi người phụ thuộc là 1.6 triệu đồng.
Số tiền còn lại căn cứ theo quy định mức thế phải đóng để tính.
Bảng tỉ lệ chịu thuế thu nhập cá nhân:
Bậc thuế
Thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1
Đến 5
5
2
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 80
35
Thực lãnh = tổng lương – thuế thu nhập cá nhân.
CHƯƠNG 3PHÂN TÍCH THÔNG TIN CỤ THỂ VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
MÔ HÌNH QUAN NIỆM XỬ LÝ MCT
(*)
Bảng chấm công
Nhận bảng chấm công
Nhân viên phòng kế toán
Nhân viên các phòng ban
Bảng lương tháng đã tính
Tính lương cho nhân viên
Phát lương cho nhân viên
Nhân viên phòng kế toán
Nhân viên phòng kế toán
Danh sách các nhân viên đã lãnh lương
Bảng chấm công đã nhận
Nhân viên các phòng ban
Giám đốc
Bảng lương đúng
Bảng lương sai
Giám đốc xem xét
Bảng lương đúng
Bảng lương sai
Tính lại lương tháng
Bảng lương tháng đã tính lại
Bảng chấm công
Nhân viên phòng kế toán
(1)
(1)
MÔ HÌNH QUAN NIỆM CHO DỮ LIỆU (MCD)
Phân tích mô hình quan niệm cho dữ liệu MCD
Vào cuối mỗi tháng phòng kế toán sẽ tính lương cho từng nhân viên. Lương của nhân viên được tính theo tháng theo đó ta sẽ dựa vào tháng mà xét tính lương với STT_THANG. Vì vậy ta tạo thực thể THANG với STT_THANG làm khóa.
THANG
STT_THANG
Do mỗi nhân viên trong Công ty được gán một mã số, có một họ tên, ngày sinh, giới tính, ngày làm việc, một mức lương cơ bản, một hệ số lương, số ngày quy định làm việc trong tháng, một số người phụ thuộc nên ta thực thể NVIEN với các thuộc tính MANV, HTNV, NGSINH, GIOITINH, NGAYLV, LCBAN, HSLUONG, NGAYQD, PHUTHUOC. Trong đó thuộc tính MANV làm khóa.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
Mỗi nhân viên thuộc một phòng ban nhất định. Nếu đặt thuộc tính MAPB trong thực thể NVIEN thì quy phạm quy tắc 2 vì tồn tại thuộc tính TENPH phụ thuộc hàm với khoá MANV cuả thực thể NVIEN. Do đó, ta tạo thực thể PHONGBAN với thuộc tính MAPB là khóa.
PHONGBAN
MAPB
TENPB
Do mỗi nhân viên chỉ thuộc một phòng ban nhất định, nên ta có mối liên kết giữa thực thể NVIEN và thực thể PHONGBAN:
Mỗi nhân viên thuộc tối thiểu 1 phòng ban và tối đa 1 một phòng ban, nên ta có bảng số 1, 1.
Mỗi phòng ban có tối thiểu 1 nhân viên và tối đa nhiều nhân viên, nên ta có bảng số 1, n.
Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa 2 thực thể NVIEN và thực thể PHONGBAN.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
Thuoc
PHONGBAN
MAPB
TENPB
1, 1
1, n
Mỗi nhân viên chỉ giữ một chức vụ nhất định. Nếu đặt thuộc tính MACV trong thực thể NVIEN thì quy phạm quy tắc 2 vì tồn tại 2 thuộc tính TENCV và PCAPCV phụ thuộc hàm với khoá MANV cuả thực thể NVIEN. Do đó, ta tạo thực thể CHUCVU với thuộc tính MACV là khóa.
CHUCVU
MACV
TENCV
PCAPCV
Do mỗi nhân viên có một chức vụ nhất định, nên có mối liên kết giữa thực thể NVIEN và thực thể CHUCVU:
Do mỗi nhân viên chỉ giữ duy nhất một chức vụ nên ta có bảng số 1, 1.
Mỗi chức vụ khác nhau có thể được giữ tối thiểu bởi 1 nhân viên, tối đa nhiều nhân viên, nên ta có bảng số 1, n.
Tồn tại một phụ thuộc hàm giữa hai thực thể NVIEN và thực thể CHUCVU.
CHUCVU
MACV
TENCV
PCAPCV
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
GiuCV
1, 1
1, n
Do trong Công ty có nhiều công việc độc hại khác nhau. Mỗi công việc được phân biệt nhau bởi một mã công việc, một tên công việc và có một số tiền phụ cấp nhất định. Nếu đặt các thuộc tính MA_CVIEC, TEN_CVIEC, TIEN_PCAP trong thực thể NVIEN sẽ quy phạm quy tắc 1 và quy tắc 2. Do đó, ta tạo thực thể CVIECDHAI với MA_CVIEC làm khóa chính.
CVIECDHAI
MA_CVIEC
TEN_CVIEC
TIEN_PCAP
Trong tháng nhân viên có thể không làm hoặc làm nhiều công việc độc hại khác nhau, nên có mối liên kết giữa các thực thể THANG, NVIEN, CVIECDHAI.
Mỗi nhân viên trong tháng khác nhau có thể làm tối thiểu không công việc độc hại, tối đa nhiều công việc độc hại, nên ta có bảng số 0, n.
Mỗi công việc độc hại có thể được làm bởi tối thiểu 1 nhân viên, tối đa nhiều nhân viên, nên ta có bảng số 1, n.
Trong mỗi tháng có tối thiểu không công việc độc hại được làm, tối đa nhiều công việc độc hại được làm, nên ta có bảng số 0, n.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
PCDH
TienDH
0, n
1, n
CVIECDHAI
MA_CVIEC
TEN_CVIEC
TIEN_PCAP
THANG
STT_THANG
0, n
Trong Công ty có nhiều khoản phải khấu trừ vào lương nhân viên nên, mỗi khoản khấu trừ có một mã loại khấu trừ, một tên loại khấu trừ, nên ta tạo thực thể mới với khóa chính là MAKT.
CACLOAIKT
MAKT
TENLOAIKT
Trong mỗi tháng khác nhau thì nhân viên có thể bị nhiều khoản khấu trừ vào lương với số tiền khác nhau, nên tồn tại một mối liên kết giữa 3 thực thể NVIEN, THANG, CACLOAIKT. Trong đó số tiền khấu trừ là thuộc tính liên kết.
Nhân viên có tối thiểu không khoản khấu trừ, có tối đa nhiều khoản khấu trừ, nên ta có bảng số 0, n.
Trong tháng có tối thiểu không nhân viên bị khấu trừ, có tối đa nhiều nhân viên bị khấu trừ, nên ta có bảng số 0, n.
Mỗi loại khấu trừ được khấu trừ tối thiều 1 lần, tối đa nhiều lần, nên ta có bảng số 1, n.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
TruKhac
SoTienTK
0, n
1, n
THANG
STT_THANG
0, n
CACLOAIKT
MAKT
TENLOAIKT
Cứ mỗi tháng khác nhau, mỗi nhân viên sẽ có tiền lương khác nhau. Vì vậy, nó vừa phụ thuộc hàm với thực thể NVIEN vừa phụ thuộc hàm với thực thể THANG. Ta tạo ra các quan hệ LUONG.
Mỗi nhân viên có thể lãnh tối thiểu một mức lương trong nhiều tháng, tối đa nhiều mức lương trong nhiều tháng, nên ta có bảng số 1, n.
Trong tháng có tối thiểu một nhân viên lãnh lương, có tối đa nhiều nhân viên lãnh lương, nên ta có bảng số 1, n.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
1, n
1, n
THANG
STT_THANG
LUONG
Ngaycong
TienBHYT
TienBHXH
TienBHTN
DSBangHang
Thuong TienLuong
ThueTN TLanh
Ngaytinh
Tương tự, vào mỗi tháng khác nhau thì mỗi nhân viên có số giờ làm thêm, số ngày nghỉ bảo hiểm, tiền tạm ứng, phụ cấp khó khăn khác nhau nên ta tạo các quan hệ LamThem, NghiBH, TamUng, PCKK.
Nhân viên có tối thiểu không giờ làm thêm, có tối đa nhiều giờ làm thêm, nên ta có bảng số 0, n.
Trong tháng có tối thiểu không nhân viên làm thêm, có tối đa nhiều nhân viên làm thêm, nên ta có bảng số 0, n.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
0, n
0, n
THANG
STT_THANG
LamThem
TGioLTNT
TGioLTNN
TienLTNT
TienLTNN
Nhân viên có tối thiểu không ngày nghỉ bảo hiểm, có tối đa nhiều ngày nghỉ bảo hiểm, nên ta có bảng số 0, n.
Trong tháng có tối thiểu không nhân viên nghỉ bảo hiểm, có tối đa nhiều nhân viên nghỉ bảo hiểm, nên ta có bảng số 0, n.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
0, n
0, n
THANG
STT_THANG
NghiBH
SoNgayNBH
TienNBH
Nhân viên có tối thiểu không lần tạm ứng, có tối đa nhiều lần tạm ứng, nên ta có bảng số 0, n.
Trong tháng có tối thiểu không nhân viên tạm ứng lương, có tối đa nhiều nhân viên tạm ứng lương, nên ta có bảng số 0, n.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
0, n
0, n
THANG
STT_THANG
TamUng
NgayTUng
TienTUng
Nhân viên có tối thiểu không lần phụ cấp khó khăn, có tối đa nhiều lần phụ cấp khó khăn, nên ta có bảng số 0, n.
Trong tháng có tối thiểu không nhân viên được phụ cấp khó khăn, có tối đa nhiều nhân viên viên được phụ cấp khó khăn, nên ta có bảng số 0, n.
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
0, n
0, n
THANG
STT_THANG
PCKK
LoaiPC
TienPC
Mô hình quan niệm về dữ liệu MCD
CHUCVU
MACV
TENCV
PCAPCV
GiuCV
1,1
1, n
NVIEN
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG
NGAYQD
PHUTHUOC
Thuoc
PHONGBAN
MAPB
TENPB
1, n
PCDH
TienDH
THANG
STT_THANG
CVIECDHAI
MA_CVIEC
TEN_CVIEC
TIEN_PCAP
LamThem
TGioLTNT
TGioLTNN
TienLTNT
TienLTNN
NghiBH
SoNgayNBH
TienNBH
TamUng
NgayTUng
TienTUng
PCKK
LoaiPC
TienPC
1,1
1, n
1, n
1, n
0, n
0, n
0, n
0, n
0, n
0, n
0, n
0, n
0, n
0, n
1, n
0, n
0, n
LUONG
Ngaycong
TienBHYT
TienBHXH
TienBHTN
DSBanHang
Thuong
TienLuong
ThueTN TLanh
Ngaytinh
CACLOAIKT
MAKT
TENLOAIKT
TruKhac
SoTienKT
MÔ HÌNH LUẬN LÝ CHO DỮ LIỆU (MLD)
Chuyển từ mô hình MCD sang mô hình MLD dựa theo 4 quy tắc ta được các quan hệ sau:
NVIEN (MANV, HTNV, NGSINH, GIOITINH, NGAYLV, LCBAN, HSLUONG, GAYQD, PHUTHUOC, MAPB, MACV)
THANG (STT_THANG)
PHONGBAN (MAPB, TENPB)
CHUCVU (MACV, TENCV, PCAPCV)
CVIECDHAI (MA_CVIEC, TEN_CVIEC, TIEN_PCAP)
CACLOAIKT (MAKT, TENLOAIKT)
LUONG (MANV, STT_THANG, Ngaycong, TienBHYT, TienBHXH, TienBHTN, Thuong, DSBanHang, TienLuong, ThueTN, Tlanh, Ngaytinh)
LamThem (MANV, STT_THANG, TgioLTNT, TGioLTNN, TienLTNT, TienLTNN)
NghiBH (MANV, STT_THANG, SoNgayNBH, TienNBH)
NghiKL (MANV, STT_THANG, SoNgayNKL, TienNKL)
TamUng (MANV, STT_THANG, NgayTUng, TienTUng)
PCKK (MANV, STT_THANG, LoaiPC, TienPC)
PCDH (MANV, STT_THANG, MA_CVIEC, TienDH)
TruKhac (MANV, STT_THANG, MAKT, SoTienKT)
CHƯƠNG 4XÂY DỰNG CÁC TABLE VÀ CHƯƠNG TRÌNH DEMO
XÂY DỰNG CÁC TABLE
Bảng 1: Doanh mục nhân viên
Tên: NVIEN
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
MANV
HTNV
NGSINH
GIOITINH
NGAYLV
LCBAN
HSLUONG NGAYQD
PHUTHUOC
MAPB
MACV
Text
Text
Date
Yes/No
Date
Number
Number
Number
Number
Text
Text
6
35
8
1
8
9
4
8
2
3
3
Mã nhân viên
Họ tên nhân viên
Ngày sinh nhân viên
Giới tính
Ngày vào làm việc
Lương cơ bản
Hệ số lương
Số ngày làm việc trong tháng
Số người phụ thuộc
Mã phòng ban
Mã chức vụ
Bảng 2: Doanh mục tháng
Tên: THANG
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
STT_THANG
Text
7
Số thứ tự tháng
Bảng 3: Doanh mục phòng bang
Tên: PHONGBAN
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
MAPB
TENPB
Text
Text
3
50
Mã phòng ban
Tên phòng ban
Bảng 4: Doanh mục chức vụ
Tên: CHUCVU
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
MACV
TENCV
PCAPCV
Text
Text
Number
3
50
4
Mã chức vụ
Tên chức vụ
Phần trăm phụ cấp chức vụ
Bảng 5: Doanh mục công việc độc hại
Tên: CVIECDHAI
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
MA_CVIEC
TEN_CVIEC
TIEN_PCAP
Text
Text
Number
4
50
7
Mã công việc độc hại
Tên công việc độc hại
Tiền phụ cấp độc hại
Bảng 6: Doanh mục các khoản khấu trừ vào lương nhân viên
Tên: CACLOAIKT
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
MAKT
TENLOAIKT
Text
Text
3
50
Mã loại khoản khấu trừ
Tên loại khoản khấu trừ
Bảng 7: Bảng lương tháng
Tên: LUONG
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
MANV
STT_THANG
Ngaycong
TienBHYT
TienBHXH
TienBHTN
Thuong
DSBanHang
TienLuong
ThueTN
Tlanh
NgayTinh
Text
Text
Number
Number
Number
Number
Number
Number
Number
Number
Number
Date
6
7
2
9
9
9
9
9
12
9
12
8
Mã nhân viên
Tháng tính lương
Ngày làm thực tế của nhân viên
Số tiền nộp BHYT
Số tiền nộp BHXH
Số tiền nộp BHTN
Tiền thưởng trong tháng
Doanh số bán hàng
Tổng tiền lương nhân viên
Thuế thu nhập trong tháng
Thực lãnh của nhân viên
Ngày tính lương
Bảng 8: Doanh mục làm thêm của nhân viên
Tên: LamThem
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
4
5
6
MANV
STT_THANG
TGioLTNT
TGioLTNN
TienLTNT
TienLTNN
Text
Text
Number
Number
Number
Number
6
7
6
6
9
9
Mã nhân viên
Tháng tính lương
Tổng số giờ làm thêm ngày thường
Tổng số giờ làm thêm ngày nghỉ/lễ
Số tiền làm thêm ngày thường
Số tiền làm thêm ngày nghĩ/lễ
Bảng 9: Doanh mục nghỉ bảo hiểm
Tên: NghiBH
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
4
MANV
STT_THANG
SoNgayNBH
TienNBH
Text
Text
Number
Number
6
7
2
6
Mã nhân viên
Tháng tính lương
Số ngày nghỉ bảo hiểm trong tháng
Số tiền nghỉ bảo hiểm trong tháng
Bảng 10: Doanh mục tạm ứng lương
Tên: TamUng
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
MANV
STT_THANG
TienTUng
Text
Text
Number
6
7
9
Mã nhân viên
Tháng tính lương
Số tiền tạm ứng
Bảng 11: Doanh mục phụ cấp khó khăn
Tên: PCKK
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
4
MANV
STT_THANG
LoaiPC
TienPC
Text
Text
Text
Number
6
7
30
6
Mã nhân viên
Tháng tính lương
Loại phụ cấp khó khăn
Số tiềnphụ cấp khó khăn
Bảng 12: Doanh mục Phụ cấp độc hại
Tên: PCDH
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
4
MANV
STT_THANG
MA_CVIEC
SoTienDH
Text
Text
Text
Number
6
7
4
9
Mã nhân viên
Tháng tính lương
Mã công việc độc hại
Số tiền phụ cấp độc hại
Bảng 13: Doanh mục các khoản trừ khác
Tên: TruKhac
STT
FIELD NAME
TYPE
SIZE
DESCRIPTION
1
2
3
4
MANV
STT_THANG
MAKT
SoTienKT
Text
Text
Text
Number
6
7
4
9
Mã nhân viên
Tháng tính lương
Mã loại khoản khấu trừ
Số tiền khấu trừ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ MÔ
Khi chạy chương trình lên ta có giao diện như sau:
Chương trình có 3 phần chính: cập nhật dữ liệu cho các table trong cơ sở dữ liệu, in báo cáo và thống kê.
Mỗi Form cập nhật có các chức năng chính là thêm, xóa, sửa các mẫu tin và các nút điều kiển như trước, sau, đầu, cuối, thoát.
Nếu đang ở mẫu tin đầu tiên thì các nút Đầu và Trước sẽ bị ẩn đi, còn nếu là mẫu tin cuối cùng thì hai nút Sau và Cuối sẽ bị ẩn.
Khi cập nhật cho các table, cần phải nhập đầy đủ thông tin và thông tin cần phải chính xác nếu không xẽ hiện thông báo lỗi.
Đối với các Form cập nhật cần tính toán như cập nhật giờ làm thêm, nghỉ bảo hiểm… thì các trường tự động hiển thị kết quả tính toán.
Khi nhập các mẫu tin mới, khi chúng ta chọn “Lưu” thì dữ liệu nhập vào sẽ được kiểm tra xem các thông tin mới đã tồn tại chưa, nếu chưa thì lưu vào trong table, ngược lại hiện ra thông báo lỗi cho người dùng.
Báo cáo có hai phần chính là báo cáo theo từng phòng ban và báo cáo chung cho cả Công ty bao gồm các nội dung Nghỉ phép – Phụ cấp – Làm thêm, Các khoản phải thu khấu trừ vào lương nhân viên, Bảng lương tháng, Các khoản trích theo lương và Thuế thu nhập cá nhân.
Khi báo cáo theo phòng ban ta chọn loại báo cáo thích hợp, một Form dạng Main – Sub được mở. Có hai lựa chọn cần phải thực hiện là chọn phòng ban và tháng cần in báo cáo, các nhân viên thõa điều kiện sẽ được hiển thị ở phần bên dưới.
Nút “In” dùng để hiển thị các thông tin ra Report để kiểm tra lại trước khi in.
Khi báo cáo theo tháng thì chọn tháng cáo và loại báo cáo cần in.
Chọn nút in, một Report hiện ra với các thông tin thõa điều kiện.
Trong trường hợp khi in báo cáo theo tháng mà chúng ta quên không chọn tháng cần in báo cáo thì một thông báo lỗi hiện ra.
Phần thống kê cho ta thống kê lương, các khoản trích theo lương… trong một khoản tiền nhất định.
Khi ta chọn thống kê tiền lương nhân viên, một Form hiện ra, nhập khoản lương cần thống kê, ta được kết quả là các nhân viên có khoản lương nằm trong khoản thống kê trong tất cả các tháng.
Kết quả thống kê
CHƯƠNG 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết quả đạt được
Dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Minh Quyền và qua quá trình phân tích, tổng hợp kết quả, xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết kế và cài đặt em đã đạt được những kết quả như sau:
Nắm được quy trình hoạt động của quy trình quản lý tiền lương.
Xây dựng được các mô hình của quy trình quản lý tiền lương một cách khoa học có thể áp dụng vào thực tế.
Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu.
Tạo các Form chạy Demo hoạt động của chương trình.
Hạn chế
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên em thực hiện với một lĩnh vực tương đối mới không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định:
Khảo sát thực tế còn nhiều lúng túng.
Xây dựng demo còn nhiều hạn chế, chưa phát triển thêm nhiều.
Hướng phát triển
Em hy vọng với chương trình này nếu có nhiều thời gian và điều kiện sẽ tiếp tục phát triển thêm nhiều khía cạnh của đề tài, điều quan trọng nhất là em sẽ cố gắng xây dựng thành một chương trình hoàn chỉnh nhằm mục đích sử dụng vào thực tế trong công tác quản lý tiền lương. Rất mong thầy, cô và các bạn đóng góp ý kiến để cho chương trình được hoàn thiện hơn, cũng như thực hiện các đề hoàn thiện và tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Nguyễn Huyền Trang, Bài giảng phân tích hệ thống, trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ, Năm 2009.
2. Huỳnh Thanh Nhã, Giáo trình tin học trình độ B, trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Cần Thơ, Năm 2006.
3. Tự học Access 2003 trong 10 tiếng, Nhà Xuất bản VĂN HÓA – THÔNG TIN.
4. Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_0994.doc