Đề tài Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch Chùa Hương

Tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch Chùa Hương: LỜI NÓI ĐẦU Chùa Hương! hai tiếng ấy dường như đã quá đỗi gần gũi mà thiêng liêng với tất thảy mỗi người Việt Nam, để rồi: "Chẳng đi thì nhớ thì thương Ra đi mến cảnh chùa Hương không về" Nhưng Hương Sơn không chỉ là một chốn non kỳ thuỷ tú, là danh thắng biệt chiếm "nhất Nam thiên". Mà nơi đây còn là cội nguồn của các tín ngưỡng dân gian, là cõi tâm linh huyền ảo, một trong những trung tâm lớn nhất của Phật giáo Việt Nam đương đại. Theo như Phật tích còn lưu lại cho đến nay thì đây là nơi lưu dấu Đức Quan Thế Âm Bồ Tát ứng thân làm công chúa Diệu Thiện con vua Diệu Trang Vương đã tẩy bụi trần tại suối Giải Oan rồi tu hành đắc đạo tại Hương Tích Bảo Động, trở thành bà mẹ độ lượng, bao dung cho mọi sinh linh mà ngày nay linh tượng của người còn lưu lại ở nơi đây mà dân gian vẫn gọi là Bà Chúa Ba. Theo những tư liệu lịch sử cho thấy chùa Hương có thể đã ra đời từ thời Lê Thánh Tông niên hiệu Quang Thuận thứ 8 (1476). Khi đi tuần phú phương Nam ngài đã nghỉ ở chốn này và cho đến khi ...

docx65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1187 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch Chùa Hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Chùa Hương! hai tiếng ấy dường như đã quá đỗi gần gũi mà thiêng liêng với tất thảy mỗi người Việt Nam, để rồi: "Chẳng đi thì nhớ thì thương Ra đi mến cảnh chùa Hương không về" Nhưng Hương Sơn không chỉ là một chốn non kỳ thuỷ tú, là danh thắng biệt chiếm "nhất Nam thiên". Mà nơi đây còn là cội nguồn của các tín ngưỡng dân gian, là cõi tâm linh huyền ảo, một trong những trung tâm lớn nhất của Phật giáo Việt Nam đương đại. Theo như Phật tích còn lưu lại cho đến nay thì đây là nơi lưu dấu Đức Quan Thế Âm Bồ Tát ứng thân làm công chúa Diệu Thiện con vua Diệu Trang Vương đã tẩy bụi trần tại suối Giải Oan rồi tu hành đắc đạo tại Hương Tích Bảo Động, trở thành bà mẹ độ lượng, bao dung cho mọi sinh linh mà ngày nay linh tượng của người còn lưu lại ở nơi đây mà dân gian vẫn gọi là Bà Chúa Ba. Theo những tư liệu lịch sử cho thấy chùa Hương có thể đã ra đời từ thời Lê Thánh Tông niên hiệu Quang Thuận thứ 8 (1476). Khi đi tuần phú phương Nam ngài đã nghỉ ở chốn này và cho đến khi Tĩnh đô vương Trịnh Sâm xa giá đến đây vào năm Canh Dần (1770) thì ông đã khẳng định đây chính là "Nam Thiên đệ nhất động" và cho tạc vào cửa động dòng chữ này. Để rồi cùng với tạo hoá, con người đã góp công cho chùa Hương trở thành một quần thể kiến trúc nguy nga tráng lệ giữa ngàn non mà có "cao chất ngất mấy toà cổ soái". Nhưng đáng tiếc thay, trải qua bao dâu bể thăng trầm giặc ngoại xâm bao lần gây binh lửa can qua, xoá đi bao công trình tú lệ. Nhưng không vì thế mà "Hương Tích" ngớt hương thơm, ngược lại hàng năm chùa Hương vẫn rộng mở thiền môn đón hàng chục vạn chúng Phật tử hành hương về đất phật. Tạo ra một lễ hội tôn giáo lớn và kéo dài bậc nhất ở nước Nam ta và cũng là lễ hội dài hiếm thấy trên thế giới. Đây chính là cơ hội lớn cho ngành du lịch nước nhà, vì thế từ nhiều năm nay khu danh thắng di tích Hương Sơn đã được đưa vào khai thác phục vụ ngành du lịch, là một trong những địa chỉ quan trọng trên bản đồ du lịch Việt Nam. Tuy nhiên cũng như hầu hết các điểm du lịch khác, nhiều tiềm năng của khu danh thắng Hương sơn chưa được khai thác hoặc khai thác chưa đúng mức, nhiều giá trị về tín ngưỡng, tâm linh, khảo cổ học, dân tộc học… còn chưa được biết đến. Trong khi đó, nhiều vấn đề đặt ra đã ở mức báo động. Vì vậy, đề tài “Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch Chùa Hương” là một đề tài mới mẻ và có nhiều ý nghĩa thực tiễn. Qua đó người viết muốn góp một cái nhìn nhỏ bé cho sự phát triển của khu danh thắng này trong quá trình chuẩn bị cho việc đề nghị trở thành di sản văn hoá thế giới. Cũng nhân đây, người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Trần Nhạn, các thầy cô giáo thuộc trường đại học Văn hoá Hà Nội, Sở du lịch Hà Tây, Ban tổ chức lễ hội chùa Hương, Ban quản lý thư viện quốc gia – TT Thông tin Khoa học Xã Hội và Nhân văn, các cơ quan tập thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này A. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như nền kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống con người. Trong xu thế mới, với mong muốn hiểu biết về văn hoá, nâng cao dân trí, tiếp nối truyền thống thì niềm khát khao được đi du lịch để tìm hiểu và tận mắt chứng kiến các di tích lịch sử, các phong cảnh hữu tình ngày càng mạnh mẽ hơn. Đây cũng chính là một động lực chủ yếu thúc đẩy du lịch phát triển. Du lịch Việt Nam với khẩu hiệu “ Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới” sẽ cố gắng để tạo được các sản phẩm du lịch có chất lượng cao vừa mang tính dân tộc, vừa mang tính hiện đại, có sức hấp dẫn lớn đối với du khách trong và ngoài nước. Du lịch Hà Tây cũng không nằm ngoài guồng máy đó. Đặc biệt, Chùa Hương là một trong những tài sản du lịch vô giá của Hà Tây nói riêng và của Việt Nam nói chung. Đây là một quần thể di tích và danh lam thắng cảnh nổi tiếng, bao gồm một hệ thống hang động, đền chùa xen lẫn trong rừng núi, hoa lá cỏ cây ở một vùng văn hoá đặc sắc với các lễ hội và phong tục nếp sống sinh hoạt đặc trưng của làng quê Việt Nam. Đây còn là miền đất của đạo Phật với nhiều truyền thuyết mang ý nghĩa tôn giáo đặc biệt là lễ hội chùa Hương có sức hấp dẫn đặc biệt với người dân Việt ở mọi miền đất nước. Có thể nói, khu Du lịch thắng cảnh chùa Hương là một bức tranh “ sơn thuỷ hữu tình” rất đep, rất nên thơ do thiên nhiên và con người tạo dựng. Chẳng thế Chùa Hương đã được thi sĩ Tản Đà phác họa bằng bốn câu thơ : “ Chùa Hương trời điểm lại trời tô Một bức tranh tình trải mấy thu Xuân lại xuân đi không dấu vết Ai về ai nhớ vẫn thơm tho” Theo Quy hoạch tổng thể phát triển Việt Nam nói chung và Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Hà Tây nói riêng thời kì 1995 ( 2010 đã xác định Chùa Hương là điểm Du lịch quan trọng có ý nghĩa quốc gia và Quốc tế ở khu Du lịch Bắc Bộ. Do cách Hà Nội không xa và tương đối thuận lợi trong giao thông, chùa Hương là một trong những điểm du khách quốc tế quan tâm hàng đầu khi đặt chân đến thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, việc khai thác các hoạt động du lịch ở Chùa Hương thực sự vẫn chưa tương xứng với những tiềm năng to lớn về tài nguyên nhân văn và tự nhiên của khu vực. Trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu một cách nghiêm túc trước những thực trạng đang đặt ra đối với vấn đề phát triển của khu du lịch. Một trong những vấn đề bức xúc kìm hãm sự phát triển của Chùa Hương là cho đến nay khu Du lịch thắng cảnh chùa Hương vẫn chưa tìm được mô hình quản lý phù hợp làm cơ sở cho sự phát triển của khu vực. Việc xây dựng một mô hình quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch chùa Hương là một yêu cầu cấp thiết mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao không chỉ đối với sự phát triển của du lịch Hà Tây mà còn góp phần tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài ra, sự phát triển bền vững của khu Du lịch thắng cảnh chùa Hương còn đáp ứng được yêu cầu chiến lược, phát triển trung tâm Du lịch Hà Nội và phụ cận, cũng như của vùng Bắc Bộ và Du lịch cả nước. Với những lý do trên, được sự giúp đỡ tận tình của TS. Trần Nhạn cùng các thầy cô giáo khoa Văn hoá du lịch trường ĐH Văn Hoá, ban lãnh đạo, các chuyên viên tại Sở du lịch Hà Tây em đã mạnh dạn chọn vấn đề: “ Xây dựng mô hình quản lý khai thác khu du lịch Chùa Hương” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Đối tượng: Mô hình quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch - thắng cảnh – lễ hội chùa Hương. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian lãnh thổ: Đề tài có giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khu vực địa bàn xã Hương Sơn và các xã liền kề, và một số đặc điểm chung khu vực huyện Mỹ Đức. Nhưng chủ yếu tập trung vào khu di tích thắng cảnh, lễ hội chùa Hương đặc biệt là một số khu quan trọng như Đền Trình, động Hương Tích... + Về thời gian : Phân tích dựa trên cơ sở số liệu theo báo cáo tổng kết các năm 1997 đến năm 2003 và dự báo phát triển toàn khu đến năm 2010 + Nội dung: Mô hình quản lý hiện tại và giải pháp cho tương lai. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. - Mục tiêu chung: Xây dựng một mô hình quản lý tối ưu cho khu Du lịch chùa Hương phù hợp với vị trí tiềm năng phát triển, trở thành khu Du lịch Văn hoá có sức hấp dẫn đặc biệt của Hà Tây nói riêng và của trung tâm Du lịch Hà Nội và phụ cận nói chung. - Mục tiêu cụ thể: + Đánh giá đúng tiềm năng của khu Du lịch chùa Hương + Nghiên cứu xem xét hiện trạng phát triển chùa Hương (1997 - 2003) đặc biệt là những mô hình tổ chức quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch chùa Hương, tìm ra những mặt đã đạt được cần phát huy và những mặt hạn chế tồn tại cần khắc phục. + Đề xuất một mô hình quản lý khai thác mới cho khu Du lịch chùa Hương nhằm khắc phục những hạn chế đến sự phát triển du lịch, phát huy được tiềm năng, lợi thế để có thể phát triển đa dạng và bền vững. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Nhằm thực hiện những mục tiêu đã đặt ra ở trên trong quá trình thực hiện tuỳ theo từng giai đoạn công việc khác nhau, các phương pháp được sử dụng thích hợp bao gồm các phương pháp sau: Duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, phương pháp thu nhập số liệu (thứ cấp, sơ cấp), phương pháp khảo sát thực địa, thống kê, phân tích, tổng hợp. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài nghiên được bố cục làm 3 chương: Chương 1: Khái quát về khu Du lịch chùa Hương. Chương 2: Thực trạng phát triển Du lịch và tổ chức quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch chùa Hương. Chương 3: Một số kiến nghị xây dựng mô hình quản lý khai thác tài nguyên khu Du lịch chùa Hương. B. PHẦN NỘI DUNG. CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG. 1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG. Khu Du lịch thắng cảnh chùa Hương bao gồm phân giới hành chính của 4 xã Hương Sơn, An Tiến, Hùng Tiến và An Phú thuộc huyện Mỹ Đức tỉnh Hà Tây, với diện tích 5131 ha. Khu Du lịch chùa Hương nằm trong toạ độ địa lý từ 20029' đến 20024' vĩ độ Bắc và 105041' kinh độ Đông. Phía Nam giáp tỉnh Nam Hà, phía Bắc và Đông thuộc tỉnh Hà Tây, phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình. Khu Du lịch thắng cảnh chùa Hương cách Hà Nội về phía Tây- Nam khoảng 60km. 1.2. ĐIỀU KIỆN DÂN SỐ VÀ LỊCH SỬ. 1.2.1. Dân số. Khu Du lịch Hương Sơn nằm ngay trong khu dân cư bao gồm 4 xã Hương Sơn, An Tiến, Hùng Tiến, An Phú. Trong đó Hương Sơn là xã đông dân cư nhất với gần 7000 hộ có 32.210 nhân khẩu.Đây là vùng đất nông nghiệp nên nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông. Khi vào hội nhân dân trong vùng tập chung chủ yếu là phục vụ khách du lịch. Nhân dân xã Yến Vĩ chủ yếu sống bằng nghề chèo đò còn các xã khác chủ yếu là bán hàng lưu niệm hoặc gánh hàng thuê cho khách. 1.2.2. Lịch sử chùa Hương. Theo Phật Thoại thì đây là nơi Đức Quan Thế Âm Bồ Tát tu hành đắc đạo . Bồ Tát đã ứng thân làm công chúa Diệu Thiện, con vua Diệu Trang Vương ở nước Hưng Lâm, tu hành trong 9 năm trong động Hương Tích. Khi đắc đạo rồi Người trở về chữa bệnh cho cha ,trừ nghịch cho đất nước và phổ độ chúng sinh. Khi câu chuyện này được truyền bá ra, các thiền sư , cổ đức đã chống gậy tích tới đây, nhàn du mây nước. Kết quả ba vị hoà thượng đời vua Lê Thánh Tông (1442-1497) đã tìm thấy động Hương Tích và dựng lên thảo am Thiên Trù . Kể từ đó động Hương Tích thường được gọi là Chùa Trong, Thiên Trù được gọi là Chùa Ngoài, rồi người ta lấy tên chung cả hai chùa và cả khu vực là Chùa Hương, hay “Hương Thiên Bảo Sái”. Hương Tích có nghĩa là dấu vết thơm tho, ý nói đây từng là nơi tu hành của Bồ Tát Quan Thế Âm, còn Thiên Trù đọc theo âm Hán Việt nghĩa là Bếp Trời, vì chùa nằm trong khu vực ứng với một ngôi sao chủ về việcẩm thực. Do đó nói đi trẩy hội Chùa Hương tức là đi chiêm bái cả khu vực Hương - Thiên của vùng núi Hương Sơn. Hàng năm có mấy chục vạn lượt người hành hương tới đây để dâng lên đức Phật một lời nguyện cầu, một nén tâm hương hoặc thả hồn bay bổng hoà quyện với thiên nhiên ở vùng rừng núi thơm tho in dấu Phật này. Kể từ khi vua Lê Thánh Tông đi tuần thú Phương Nam lần thứ II và chư vị Liệt Tổ chống tích trượng khai sơn phát hiện đến nay. Trải qua mấy trăm năm với chiều sâu lịch sử và bề dầy truyền thống văn hoá đã tô bồi cho vùng thiên nhiên hùng vĩ này một bức tranh “kỳ sơn tú thuỷ”. Dãy núi đã bị sự xâm thực lâu đời của thiên nhiên nên mạch nước khoét núi đã tạo thành nhiều hang động với nét đẹp tự nhiên. Năm 1687 hoà thượng Trần Đạo Viên Quang mới chống thiền trượng hoằng truyền và xiển dương đạo Phật khiến vùng này trở thành nơi linh sơn phúc địa. Đến đầu năm 1947 chùa Hương đã trải qua 9 đời tổ sư nối tiếp xây dựng và luôn được sự ủng hộ của thiện tín muôn phương và nhân dân sở tại. Ngày 17/02/1947 giặc Pháp đã tàn phá Thiên Trù và Tiên Sơn nhưng sau hoà bình lập lại với sự chỉ đạo của nghành văn hoá và chủ trương đúng đắn của nhà nước, thắng cảnh chùa Hương không những được khôi phục mà ngày càng được mở rộng và phát triển đến hôm nay. 1.3. TÀI NGUYÊN DU LỊCH CHÙA HƯƠNG. Toàn bộ khu thắng cảnh là một bức tranh toàn mỹ cả về bố cục lẫn màu sắc, nội dung và đường nét. Âm hưởng chính của bức tranh ấy là sự hoà quện của đạo với đời, của thiên nhiên hoang sơ với bóng dáng con người. Hàng năm Chùa Hương đón tiếp đông đảo nhân dân ở các mọi miền đất nước, kiều bào ở nước ngoài và khách quốc tế đến thăm. Trong tâm trí của mỗi người dân Việt Nam, Chùa Hương được coi là báu vật của quốc gia, một tài sản vô giá của hôm qua, hôm nay và mai sau. Đây là nơi hội tụ của những giá trị to lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn đã khiến Chùa Hương trở thành điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nước. 1.3.1. Tài nguyên Du lịch tự nhiên. 1.3.1.1. Vị trí địa lý. Vị trí địa lý của Du lịch chùa Hương có lợi thế hơn hẳn các điểm Du lịch khác. Từ thủ đô Hà Nội hoặc các tỉnh đồng bằng có thể liên hệ thuận tiện với khu Du lịch bằng đường bộ, đường sông. Ngoài ra, nơi dừng chân của khách quốc tế ở khu vực phía Bắc thường là Hà Nội nên chùa Hương chính là điểm thu hút khách tới tham quan để tìm hiểu phong tục tập quán của người Việt Nam cũng như tín ngưỡng Phật Giáo. Đây là điểm du lịch văn hoá, tham quan, nghiên cứu có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, không chỉ đối với Hà Tây mà còn với trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận, vùng du lịch Bắc Bộ. 1.3.1.2. Địa hình, địa mạo, địa chất. Khu Du lịch chùa Hương thuộc phần cuối của dẫy núi đá vôi kéo dài từ Lan Nhi Thăng, cao nguyên Sơn La, cao nguyên Mộc Châu, vùng đá vôi Hoà Bình - Ninh Bình đến tận bờ biển Nga Sơn - Thanh Hoá, với độ cao từ 1444m (đỉnh Bu Lan Nha Thăng) giảm xuống 100m - 300m về phía biển đi xuống. Khu vực này tiếp giáp với châu thổ sông Hồng, đây chính là ranh giới giữa rừng núi, đồng bằng về phía Tây Nam, đồng bằng sông Hồng. Do vậy, dẫy núi Hương Sơn cũng chỉ là núi thấp, đỉnh cao nhất là 381m. Tuy nhiên, do độ chia cắt ngang dày đặc với hệ thống hố rụt, phễu, máng trũng; những dẫy chuỗi, các hố nhỏ riêng biệt dạng tháp và tháp cụt được liên kết với nhau ở mạng phức tạp, các hệ thống khe dòng chẩy, những mảng rừng nhiệt đới gió mùa xen kẽ đã tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về một vùng núi non hùng vĩ, đa dạng cạnh đồng bằng. Địa hình, địa mạo của khu du lịch mang đặc điểm của một thời kỳ chấn động của vỏ trái đất được tạo thành từ thời Triat cách đây xấp xỉ 250 triệu năm. Hiện nay, do quá trình xâm thực, rửa lũ vẫn đang diễn ra nên khối núi Hương Sơn chính là mẫu tiêu biểu cho quá trình địa chất, đã và đang diễn biến. Mang đặc trưng rất rõ nét của karst nhiệt đới ẩm đa dạng về hình thái trong các thung lũng đã tạo thành những phong cảnh trông như viện bảo tàng đá tuyệt đẹp. Khu vực Chùa Hương có ba nhóm dạng địa hình : +Nhóm dạng địa hình nguồn gốc karst xâm thực tích tụ. +Nhóm dạng địa hình nguồn gốc karst. +Nhóm dạng địa hình bãi bồi. Một số hang động dạng karst ngầm đẹp nh Hinh Bồng, Long Vân, đặc biệt Hương Tích được chúa Trịnh Sâm khắc vào động: "Nam thiên đệ nhất động" với chiều dài từ 20-25m, cao 10-15m. Hệ thống núi ở đây không chỉ đẹp ở chiều cao mà còn đẹp ở chiều dầy, chiều rộng ở các quần tụ bố cục nhịp nhàng giữa núi với núi và núi với nước. Những dãy núi ở đây đều có hình dáng độc đáo và có ý nghĩa ở chốn cửa phật như núi mâm xôi với hình ảnh mâm xôi con gà hay núi voi phục mang vẻ đẹp tự nhiên của tạo hoá. Đánh giá chung về địa hình, địa mạo khu vực Chùa Hương cho thấy đây là nơi có địa hình núi thấp xâm thực nhưng nằm ngay cạnh đồng bằng, có phong cảnh “sơn thuỷ hữu tình” có lợi thế rất lớn về mức độ hâp dẫn du khách. 1.3.1.3. Khí hậu, thời tiết. Khí hậu thời tiết luôn là yếu tố ảnh hưởng lớn tới khách du lịch. Chính khí hậu tạo ra từng loại thời tiết và định ra mùa du lịch. Khu du lịch chùa Hương nằm hoàn toàn trong vành đai khí hậu nóng, hàng năm có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh. Đặc biệt với lễ hội chùa Hương thì thời tiết mùa xuân là quan trọng vì nó trực tiếp tác động tới hoạt động của lễ hội. Thòi tiết mùa xuân với nhiệt độ dễ chịu 16-200C. Mặt trời chuyển dịch lên cao,nắng xuân ấm dịu. Mưa chủ yếu là mưa bay, mưa bụi, mưa phùn lên một màn trắng hư ảo, mong manh trước cổng chùa và trên cả núi rừng Hương Sơn. Đó là yếu tố thuận lợi cho khách vì khách sẽ cảm thấy bầu không khí khác lạ, yên tĩnh, tôn nghiêm, linh thiêng và phần nào bớt mệt khi leo núi. - Tổng nhiệt độ đạt từ 80000C – 85000C/năm. Nhiệt độ trung bình năm là 23.30C/năm. Một năm chia làm hai mùa nóng lạnh rõ rệt. Thời kỳ nóng nhất nhiệt trung bình là 270C . Thời kỳ lạnh nhất có nhiệt độ trung bình 180C. Thời kỳ tháng 3,4,9,10,11 tương đối thích nghi với sức khoẻ con người thuận lợi cho tham quan, nghỉ dưỡng. Chế độ gió nói chung không gây tác động xấu đến sức khoẻ con người, tạo độ thông thoáng vừa phải tương đối thuận lợi cho các hoạt động tham quan Du lịch, nghỉ dưỡng. - Chế độ bức xạ nắng,mây, mưa tương đối thích nghi với sức khoẻ con người thuận lợi cho hoạt động tham quan nghỉ dưỡng. - Lượng mưa trung bình 1800-2000mm /năm với ngày mưa 140-150 ngày/năm ở ngưỡng thích hợp đến khá thích hợp .Tuy có lượng mưa nhiều nhưng số ngày mưa không quá cao do vậy ít cản trở đến hoạt động tham quan du lịch ngoài trời. Với số giờ nắng cao và lượng nhiệt như vậy nên ở đây cây cối có thể ra hoa kết quả quanh năm. Các học giả ấn Độ đã đưa ra các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người như sau : Bảng 1: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người. Hạng Ý nghĩa Nhiệt độ trung bình năm (độ C) Nhiệt độ trung bình tháng (độ C) Biên độ của t0 độ trung bình (độ C) Lượng mưa trung bình năm (mm) 1 Thích nghi 8-24 24-27 <6 1250-1902 2 Khá thích nghi 24-27 27-29 6-8 1900-2550 3 Nóng 7-29 29-32 8-14 >2550 4 Rất nóng 29-32 32-35 14-19 <1250 5 Ko thích nghi >32 >35 >19 <650 (Nguồn : Viện nghiên cứu và phát triển du lịch) Qua bảng số liệu trên và tình hình khí hậu khu du lịch Chùa Hương ta thấy khí hậu ở đây thuộc vào loại thích nghi và khá thích nghi, phù hợp với sức khoẻ con người. Đây là một trong những yếu tố hấp dẫn thu hút khách du lịch. Trên cơ sở đó khu du lịch cần khai thác triệt để khía cạnh này, một mặt cũng cần có những biện pháp phòng chống những khó khăn do khí hậu gây ra như nhiệt độ vào mùa hè cao, cần có những thiết bị chống nóng trong nhà nghỉ cho khách, hay trồng nhiều cây để lấy bóng mát và tạo cảnh quan thêm đẹp. 1.3.1.4. Thuỷ văn. Để phục vụ cho khách du lịch thì nguồn nước đóng vai trò quan trọng. Nguồn nước ảnh hưởng tới môi trường sống còn lại trong khu vực và phục vụ cho môi trường sinh hoạt vệ sinh của dân c và khách du lịch.Mạng lới thuỷ văn của huyện Mỹ Đức rất phong phú gồm lưu lượng nước của hai con sông lớn: sông Đáy, sông Thanh Hà và hệ thống suối : suối Yến, suối Long Vân … đều do nguồn nước ngầm Karst cung cấp tạo ra dòng chảy quanh năm. Đặc biệt với dòng suối Yến hiền hoà thơ mộng uốn lượn quanh co chạy dài 3km mất khoảng một giờ đi đò đưa du khách đến chùa Thiên Trù để vào động Hương Tích. Không chỉ đóng vai trò là dòng chảy đón đưa du khách mà suối Yến còn tạo cho du khách cảm giác lãng mạn, thả hồn trước cảnh “Sơn thuỷ hữu tình “. Chẳng thế mà Chu Mạnh Trinh đã phải thốt lên khi tới Chùa Hương “ kìa non non, nước nước, mây mây\ Đệ nhất động hỏi rằng đây có phải”. Đây chính là một yếu tố tăng sức hấp dẫn ở Chùa Hương. Theo điều tra nghiên cứu của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch thì hệ thống thuỷ văn rất phong phú, với tầng nước ngầm dồi dào sẽ là một điểm mạnh để cung cấplượng nước đảm bảo cho việc khai thác, phục vụ các nhu cầu du lịch, sinh hoạt của khách và dân cư. Bảng 2: Thành phần cán cân nước trong khu vực P (mm) R(mm) E(mm) α 1900 1083 817 0.57 ( Nguồn : Viện nghiên cứu và phát triển du lịch) P : lượng nước mưa năm E : lượng bốc hơi năm R : lượng dòng chảy năm α : hệ số dòng chảy Tóm lại, nhìn chung về mặt tài nguyên nước ở khu vực có thể thấy lượng nước trong khu vực là khá đủ, và sạch phục vụ cho nhu cầu du lịch và sinh hoạt .Nhưng do tính chất đặc biệt của cấu tạo địa chất nên cần có những biện pháp khai thác hợp lý để cho môi trường nước luôn trong sạch, góp phần vào phát triển du lịch bền vững ở khu vực. 1.3.1.5. Tài nguyên đất và Sinh vật. *. Tài nguyên đất Khu du lịch Chùa Hương thuộc vùng núi Hương Sơn. một vùng núi trong dãy “Hạ Long cạn” của hệ thống đồi núi sót nổi lên giữa trung tâm Bắc Bộ. Là vùng chuyển tiếp giữa hệ thống đồi núi đá vôi từ Tây Bắc qua Hoà Bình, và bên kia là thềm đồng bằng châu thổ sông Hồng, nên mặc dù có diện tích không lớn (5000 ha) nhưng có sự phân hoá mạnh mẽ của địa hình thổ nhưỡng. Điều này đã tạo cho khu du lịch nhiều danh lam thắng cảnh, đặc biệt là hệ thống hang động trong các núi đá vôi. Với tổng diện tích đất của vùng trên 5000 ha bao gồm 2 dãy núi đá vôi chính, kẹp giữa là thung lũng suối Yến, ngoài ra còn có các đồng bằng và các khu dân cư. Khu du lịch thuộc vùng núi và rừng núi còn rất thấp do chặt phá rừng bừa bãi. Đất chưa sử dụng ở Hương Sơn chiếm tới 53%, đất cho nông nghiệp chiếm 24.5% . Điều này chứng tỏ tài nguyên đất ở đây đang được sử dụng một cách lãng phí. * Sinh vật Sinh vật của khu Du lịch chùa Hương có diện tích 5130 hecta là một quần thể núi rừng, núi đá nguyên sinh những thảm thực vật đa dạng phong phú. Rừng của huyện Mỹ Đức thuộc rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới. Diện tích rừng toàn huyện là 694 hecta bao gồm rừng tự nhiên và rừng thường. Trước hết, khu vực này là nơi giao thoa của ba luồng thực vật : Bẵc - Việt Nam - Indonêxia, Skim - Malayxia nên hệ thực vật khá đa dạng với đặc trưng cho hệ thực vật đá vôi ở vùng thấp. Theo điều tra thống kê sơ bộ thì nơi đây có khoảng 350 loài thảo mộc, thuộc 92 họ. ở đây có 6 ngành thực vật bặc cao đó là ngành lá thông, ngành tháp bút, ngành thông đất, ngành dương xỉ, ngành hạt trần, ngành hạt kín. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý như : lát hoa, thông. bắch, lim …Có những cây cổ thụ sống lẻ loi như cây sang (hoa phớt vàng, quả giống quả bồ kết). Tuy nhiên cây ở đây phần lớn là cây thứ sinh :dẻ, gai, muồng,cây dây leo. Nhiều nhất là cây Quạch. Cũng có nhiều cây làm thuốc như cây ổ rồng vàng chữa bệnh lành xương, củ khúc chữa bệnh tê thấp, củ sâm làm thuốc bổ....Ngoài ra có một lớp phủ thực vật dày đặc mọc ở các ngọn núi như lan, cỏ tranh, cỏ vông....tạo nên một bức tranh thiên nhiên tạo cảm giác khá hấp dẫn du khách du lịch. Đặc biệt khi nói đến tài nguyên thực vật không thể không nhắc tới một số loài cây quý, trong đó có một số loài đang có nguy cơ tuyệt chủng được đưa vào “Sách Đỏ” của Việt Nam. Rừng núi nơi đây còn cung cấp cho con người những đặc sản mà ít ở đâu có được như mơ Hương Tích, canh rau sắng, củ mài chùa Hương. Như vậy khách dến đây không chỉ tham quan ngắm cảnh đẹp mà còn được thưởng thức những món đặc sản của khu du lịch. Đây không chỉ là yếu tố thu hút một lượng khách lớn mà còn tăng thêm nguồn thu cho người dân địa phương. Nhìn chung hệ động vật trong khu vực không đa dạng vê số lượng loài nhưng xét về giá trị tài nguyên của động vật lại khá độc đáo. Nơi đây có những dấu hiệu của một số loài động vật quý hiếm và đặc hữu. Qua điều tra sơ bộ đã phát hiện thú thuộc 17 họ, 7 bộ; 88 loài chim thuộc 37 họ, 15 bộ và 35 loài bò sát thuộc 16 họ, 3 bộ , riêng về côn trùng đã liệt kê được 56 loài. Rừng còn có những loại động vật quý hiếm gà lôi trắng, trăn đất, hoa mai, báo gấm, voọc má trắng, ôrô vảy, kỳ đà nước...là những loài được ghi vào sách đỏ của Việt nam và thế giới 1.3.1.6. Đánh giá chung về tài nguyên Du lịch tự nhiên. - Khu Du lịch chùa Hương thuộc vùng núi Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Tây và nằm cách Hà Nội không xa trên trục đường giao thông thuận tiện nên có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển Du lịch. Do đặc điểm cấu tạo địa chất nên địa hình ở khu vực khá đa dạng, phong phú, sinh động hấp dẫn du khách với những phong cảnh ngoạn mục. Các điều kiện khí hậu, thời tiết tại khu vực tương đối thuận lợi cho sức khoẻ của con người và các hoạt động Du lịch. Môi trường sinh thái của khu vực khá đa dạng, phong phú phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái. Tài nguyên đất của khu vực còn nhiều tiềm năng có thể mở rộng phát triển dịch vụ cho hoạt động Du lịch. - Ngoài ra một yếu tố làm tăng sức hấp dẫn đối với khách du lịch tạo một lợi thế lớn cho du khách chính là mùa lễ hội diễn ra trong thời gian đầu năm khi công việc còn chưa nhiều. Nhiều gia đình tới lễ hội trong tâm hồn thanh thản hy vọng một ngày mai tốt đẹp hơn. Đặc biệt đây là thời điểm vẫn còn dư âm của đầu năm con người vẫn quyến luyến sức xuân tươi đẹp Như vậy, khu Du lịch chùa Hương là khu vực có tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên dồi dào nếu được quan tâm thích đáng và việc quản lý khai thác hợp lý thì chắc chắn nơi đây sẽ là điểm Du lịch hấp dẫn của nước ta và nổi tiếng trên thế giới. 1.3.2. Tài nguyên Du lịch nhân văn. Huyện Mỹ Đức là một vùng văn hoá đặc sắc với các lễ hội và nếp sống thuần khiết của nông thôn Việt Nam đặc biệt là vùng phía Nam huyện Mỹ Đức là một chiếc nôi văn hoá, cội nguồn tâm linh và đạo lý cổ truyền dân tộc. Một vùng đất Phật trong lành nhiều huyền thoại, tín ngưỡng dân dã. 1.3.2.1. Lễ hội chùa Hương. Lễ hội chùa Hương là tài nguyên nhân văn thu hút du khách không kém gì tài nguyên thiên nhiên mà điêù hấp dẫn khách nước ngoài khi đến Việt nam là các lễ hội. Đến đây họ có thể tìm hiểu về văn hoá, tập tục, tín ngưỡng....của dân tộc ta. Trong dịp hội hàng năm đã có tới 4 - 5 chục vạn lượt người về đây vãn cảnh hành hương về miền đất Phật. Người chưa đi thì mong mỏi sẽ đi, người đi rồi thì vẫn muốn đi nữa vì say mê với cảnh “ hương trời sắc núi , cảnh bụt trời tiên”. Hội chùa Hương hàng năm được tổ chức bắt đầu tưừ ngày mùng 6 tháng 2 và kéo dài đến hết tháng 3 âm lịch. Đây là lễ hội kéo dài nhất và thu hút lượng khách đông nhất trên toàn quốc. Lễ hội tập chung vào dịp đầu xuân khi công việc còn chưa bận rộn và mọi người đang còn trong không khí vui xuân của ngày tết. Hội Chùa Hương có từ xa xưa là nơi hội tụ các sinh hoạt văn hoá độc đáo như hội bơi thuyền, leo núi, hát văn....Đến với lễ hội du khách có được dịp chứng kiến tham dự vào không khí sinh hoạt của hội làng, cảm nhận được tinh thần hồi âm về quá khứ của tổ tiên của một làng ven sông kề núi, sẽ thấy hiện ra bóng dáng lịch sử dân dân tộc. Ngoài ra, quanh năm khu du lịch chùa Hương còn hấp dẫn khách trong và ngoài nước đến để chiêm ngưỡng và tìm hiểu văn hoá, tập tục tín ngưỡng của dân tộc ta. 1.3.2.2. Các di tích văn hoá. Tháng 3 năm Canh Dần (1770) trong một chuyến du xuân, Chúa Trịnh Sâm đã khắc vào đá 5 chữ "Nam thiên đệ nhất động" – Nghĩa là Động đẹp nhấ trời Nam -trước cửa động Hương Tích. Cách đây 2000 năm toàn bộ vùng núi Hương Sơn là rừng tự nhiên bao phủ. Đó là một nơi luyện võ của nhiều anh hùng hào kiệt nước ta chống giặc ngoại xâm, cũng từng là con đường tiến quân của Hai Bà Trưng, Đinh Tiên Hoàng, vua Quang Trung mà hiện nay còn để lại nhiều dấu tích. Khu Du lịch chùa Hương gắn liền với truyền thuyết về Phật Bà Quan Âm tụ tại động Hương Tích đã mang lại cho chùa Hương một ý nghĩa tôn giáo to lớn đồng thời cũng là nơi thể hiện mong ước của người dân Việt nam . Khu Du lịch chùa Hương là một quần thể các chùa như chùa Giải Oan, chùa Thiên Trù, Chùa Long Vân, Suyết Sơn, đền Trình... mỗi ngôi chùa lại có một nét độc đáo riêng: Chùa Tiên Sơn : Có 5 pho tượng đá trắng như ngọc, nơi đây thờ bà chúa Ba, nàng công chúa hiếu hạnh nhân từ, xuất thế tu hành để chuộc tội cho chưa. Người thợ tạc tượng đã mô tả những nét bình dị và đôn hậu của nhân gian qua hình ảnh nhân vật trong tượng. Chùa Giải Oan với ao trong thiên nhiên chứa nước mạch trong núi chảy ra rất trong và mát. Theo truyền thuyết nơi đây bà chúa Ba đã tắm gội để giũ sạch bụi trần. Gần chùa giải oan có am phật tích nơi lưu giữ dấu chân phật bà khi bước từ trên lng hổ xuống. Đền Trình, suối Tuyết có nhiều cây cổ thụ và ở bên ngoài có một tượng mãnh hổ trạm bằng đã rất đẹp Động Tuyết Sơn còn có ngôi chùa ở sâu trong dưới đất còn gọi là chùa Âm. Xa kia vào lúc đêm khuy thường có tiếng chuông , tiếng mõ vang lên người ta cho rằng đây là hầm bí mật của nghĩa quan Tuyết Sơn . Trong hcùa còn có tượng Phật Bà đẽo gọt rất công phu. Trong đó nổi bật nhất là Hương Tích, một động được chính chúa Trịnh Sâm khắc lên trước cửa động : “Nam thiên đệ nhất động”. Không chỉ có những vẻ đẹp của thiên nhiên tạo hoá ban cho mà còn có những công trình điêu khắc tuyệt đẹp. Giá trị nhất về mặt điêu khắc ở đây là pho tượng Phật Bà Quan Âm bằng đá xanh tạc vào thời Tây Sơn vào năm Quý Sửu (1873). Khác với ớc lệ có sãn về tượng phật Bà mặt vàng tai to...mà một phần dựa vào chân dung của bà Chúa Ba một phần rút từ những nét đẹp của con người nên pho tượng có dáng người thon, mặt hơi trái xoan, thanh tú đầu đội mũ l (mũ Bồ Tát ) lại búi tóc tạo nét đặc sắc riêng thu hút khách du lịch. Phật hiện thân trong tín ngưỡng thờ đá, dân quen gọi là Bụt mọc. Sức mạnh huyền diệu của Phật Pháp đồng nhất với linh hồn thiêng liêng trong những măng đá, nhũ đá có hình thù kỳ lạ sẽ truyền cho các tín đồ niềm tin,sản sinh sinh ra năng lượng, tăng thêm sức mạnh cho mỗi người. Chốn cảnh bồng lai lại xuất hiện khát vọng rất phồn thực của con người cầu mong sự sinh sôi nảy nở ước muốn đầy đủ. Dưới góc độ văn hoá dân gian, chùa Hương mang màu sắc cầu may (cầu may trong làm ăn, cầu con cái) .... 1.3.2.3. Các di tích khảo cổ. Các di tích khảo cổ học tiền sử và sơ sử ở Chùa Hương bao gồm một số di tích thuộc văn hoá Hoà Bình cách đây trên dưới một vạn năm và một số địa điểm thuộc thời đại đồ Đồng. Những di tích khảo cổ học này mới được phát hiện trong thời gian hơn chục năm trở lại đây, vả lại, nó chủ yếu nằm trên một tuyến chùa thuộc tuyến Long Vân Đục Khê (còn gọi là chùa Hinh Bồng mới bến Đục Khê hay chùa Hinh Bồng cũ bến Yến Vĩ) nên cũng mới chỉ một số ít người biết tới và cũng chưa được tổ chức để đông đảo khách tới tham quan các di tích khoa học này. - Hang Sũng Sàm: được khai quật tháng 3 năm 1975 do đoàn khảo cổ khoa sử trường Đại học Tổng hợp. - Hang chùa Mới: hang này đã bị cải tạo song trên vách hang còn sót lại lớp trầm tích sét vôi bở vụn, ở đây đã tìm thấy di tích xương thú, vỏ nhuyễn thể và một cái chầy nghiền bằng đá. - Hang Sập Bon: là một di tích dưới mái đá nhỏ thuộc núi Bon là một quả núi lẻ nằm phía ngoài chùa Long Vân. - Hang Thanh Sơn: nằm dưới chân núi Thanh Sơn, qua cầu Hội, băng qua đồng trũng Hội Xá thì đến hang này. Hang này có chứa di tích nhưng đã bị cải tạo làm chùa. Di tích khảo cổ chỉ còn thấy ở các lớp kết tầng trên vách và lớp vỏ ốc trên mặt hang. - Hang Luộn: từ núi Thanh Sơn, vượt qua núi Cật Trúc sẽ tới thung lũng, băng qua bên trái lũng sẽ thấy hang Luộn. Đây là một hang to, rộng đã bị cải tạo làm chùa. Trong chùa có thể thấy vết tích của tầng văn hoá còn lại, có nơi lộ rõ dầy tới 2m. trên nền và vách hang đã thu lượm được nhiều hiện vật đá cuội kiểu Hoà Bình. Dẫy núi Hương Sơn là vùng cư trú của người xa. Trước kia người ta đã tìm thấy nhiều hiện vật thời đồ đá và đồ đồng. Gần đây dưới sự nghiên cứu của Viện khảo cổ đã phát hiện và khai quật các di tích văn hoá ở các hang Sũng Sàm , Sập Bom, động chùa Thanh Sơn, hang Luôn ở chùa Hương Đài. Các di tích khảo cổ thời tiền sơ sử ở một số hang động trên bao gồm một số đồ vật thuộc nền văn hoá Hoà Bình có niên đại dưới một vạn năm, với nhiều đồ đá cuội ghè đẽo, công cụ mài lưỡi, rìu xương mài lưỡi, mảnh gốm thô và cả di cốt người tiền sử, họ đã hái lượm săn bắn làm nguồn sống chính và cũng là bước dạo đầu của nền nông nghiệp nông sản xuất. Ngoài ra, còn có rất nhiều ngôi chùa mang đầy vẻ huyền bí, cuốn hút người dân Việt Nam, một dân tộc luôn hướng về cái thiện mong muốn cuộc sống tốt đẹp hơn, có lòng tin và luôn hướng về cội nguồn. 1.3.2.4. Đánh giá chung về tài nguyên Du lịch nhân văn. Vùng đất này không chỉ là vùng đất có ý nghĩa dành riêng cho Phật giáo mà còn là vùng chứa đựng tinh thần văn hoá sâu sắc của dân tộc Việt Nam và toàn thế giới. Đây là khu đặc trưng cho Phật giáo không chỉ ở vùng Bắc Bộ Việt Nam mà còn tất cả khu vực Đông Nam á và toàn thế giới. Chùa Hương là cơ sở hàng đầu hiếm thấy cho sự phát triển của Du lịch Việt Nam bởi vì sự kết hợp giữa thắng cảnh thiên nhiên nổi tiếng kết hợp với tài nguyên kinh tế - xã hội, nhân văn đặc sắc và đa dạng. 1.4. CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH Ở KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG. Khu Du lịch chùa Hương là nơi hội tụ những giá trị to lớn về tài nguyên Du lịch thiên nhiên và nhân văn vô cùng hấp dẫn với khách du lịch. Tuy nhiên, tài nguyên Du lịch dồi dào đó còn chưa được khai thác để có hiệu quả cao. Từ trước tới nay, ngoài Du lịch lễ hội là loại hình Du lịch tham quan đã được áp dụng những chủ yếu là tham quan các di tích văn hoá, chùa, đình gắn liền với truyền thuyết Phật giáo của vùng này mà chưa khai thác được những thế mạnh sẵn có mà thiên nhiên ưu đãi bằng cách phát triển đa dạng các loại hình du lịch, các tuyến du lịch phong phú và hấp dẫn. Dựa vào các tài nguyên Du lịch của khu vực, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, cảnh quan và coi trọng giá trị tinh thần (ý nghĩa tâm linh của khu vực), có thể xây dựng những loại hình du lịch với các mục đích sau: 1.4.1. Du lịch lễ hội. Trong hình thức này mục đích chủ yếu đi sâu vào thực hành tôn giáo, tín ngưỡng của đạo Phật. Khách đi lễ hội phần lớn để cầu tài, cầu lộc, cầu tự, sám hối cho gia đình và bản thân được thanh thản trước cử Phật. 1.4.2. Du lịch tham quan. Là hoạt động Du lịch nhằm đáp ứng được nhu cầu mong muốn được tìm hiểu nâng cao nhận thức của con người tại các khu vực khác nhau trong khu du lịch. - Khu vực 1: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ sinh thái rừng thứ sinh tuy các cây gỗ lớn đã ít nhiều bị chặt phá nhưng sinh cảnh rừng vẫn rất thích hợp phục vụ du khách có nhu cầu quan sát, tham quan, nghiên cứu sinh cảnh rừng. - Khu vực 2: Tại các vùng đỉnh núi đá vôi với hệ thống sinh thái cây bụi bỏ hoang có thể tạo quang cảnh đẹp vừa phục vụ tham quan ngắm cảnh và thưởng thức những đặc sản của vùng đá vôi như: mơ, mận,... Khu du lịch này không chỉ tăng sức hấp dẫn thu hút khách mà còn đem lại hiệu quả kinh tế cao - Khu vực 3: Tại các vùng có bề mặt đỉnh khá bằng phẳng cùng lợi thế dáng vẻ cheo leo và tầm quan sát rộng để ngắm nhìn trời đất bao la ngắm ban mai, hoàng hôn… cùng hình ảnh các sư gia ngồi thiền nhập đạo ở các bãi đá bằng phẳng để giúp du khách hiểu biết thêm về đạo Phật với tiềm thức trở lại với cội nguồn. - Khu vực 4: Tại các thung lũng karst với rừng thứ sinh phục vụ cho tham quan, ngắm cảnh, khoa học. - Khu vực 5: Tại các khu vực có bề mặt nước giúp khách có thể đi tham quan cảnh quan mặt nước thơ mộng giữa hai sườn núi "sơn thuỷ hữu tình". 1.4.3. Du lịch Thám hiểm. Với lợi thế chiều cao của các đỉnh núi và sự đa dạng của thảm thực vật bao phủ có thể phát triển Du lịch leo núi cho các du khách thích cảm giác mạnh, bị chinh phục bởi dáng vẻ cheo leo, hiểm hóc của các đỉnh núi đá vôi. 1.4.4. Du lịch Nghỉ dưỡng. Trên các bậc thềm ở chân núi hoang tại các vùng ven hồ - các đảo nổi - đầm nước có thể xây dựng các khu nghỉ dưỡng với các mô hình kiến trúc hoà hợp với du khách để có thể nghỉ ngơi, thư giãn trong khung cảnh sông núi bao quanh, hoà mình với thiên nhiên. 1.4.5. Du lịch Thể thao. Đây là khu vực có địa hình đa dạng và phong phú nên có thể phát triển các loại hình thể thao thích hợp để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách như leo núi, chạy trong rừng, đi dã ngoại, cỡi ngựa… 1.4.6. Du lịch Vui chơi, giải trí. Tại các khu vực tập trung đông dân, du khách như khu dân cư, bến xe, điểm phục vụ có thể phát triển các loại hình vui chơi giải trí để thu hút khác sau khi đi vãn cảnh chùa, tuy nhiên cần lưu ý đây là vấn đề tôn nghiêm mang nội dung ý nghĩa tâm linh nên các hoạt động vui chơi giải trí phải mang đậm nét truyền thống, văn hoá dân tộc như: đấu vật, chọi gà, ném còn, …Tuy nhiên cần nghiêm cấm việc lợi dụng không khí lễ hội để chơi các chò chơi không lành mạnh như : cờ bạc, cá độ... CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở KHU DU LỊCH LỄ HỘI CHÙA HƯƠNG 2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN Ở KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG. 2.1.1. Khách du lịch. 2.1.1.1. Lượng khách - Hàng năm cứ vào mùa hội có tới bốn- năm chục vạn người về đây vãng cảnh. Khách du lịch tới chùa Hương bao gồm khách Quốc tế và khách nội địa với mục đích chung là tham dự lễ hội, hành hương, tham quan thắng cảnh chùa Hương. Lượng khách đến Chùa Hương theo thời gian không ngừng tăng lên điều đó khẳng định vị thế của khu vực Chùa Hương trên bản đồ du lịch Hà Tây nói riêng và Du lịch cả nước nói chung. Bảng 3 : Lượng khách tới chùa Hương từ 1998-2002 (Đơn vị tính: nghìn người) Nội Dung Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2002 NĐ QT NĐ QT NĐ QT NĐ QT NĐ QT Chùa Hương LK 250,0 6,75 262,0 8,0 387,0 8,0 380,1 22,9 396,3 23,0 % 97.3 2.7 87.8 2.2 98 2 94.4 5.6 94.2 5.8 Hà Tây LK 373,0 45 388,8 46,0 1.135 55,6 1.148 84,91 1.415 85,0 % 98.8 1.2 94.8 5.2 95.2 4.8 93.1 6.9 94.3 5.7 (Nguồn: Sở Du lịch Hà Tây) Nhìn vào kết quả trên ta thấy tổng lượng khách đến chùa Hương từ năm 1997 – 2002 có tăng nhưng không đều; Tổng lượng khách đến chùa Hương năm 1999 tăng mạnh đạt 395.000 lượt khách, tức tăng 125.000 lượt khách tương đương 146%và tăng đều năm 2000. Năm 2002 lượng khách quốc tế và khách nội địa tăng không đáng kể so với năm 2000. Tổng lượng khách năm 2002 chỉ đạt 419.300 lượt khách tức tăng 16.300 lượt khách, tương đương tăng 4.1% so với năm 2000. Lượng khách nội địa tăng mạnh vào năm 1999 nhưng các năm tiếp theo lại có xu hướng giảm dần. Đến năm 2002 khách nội địa chỉ đạt 396.300 lượt khách giảm 15.200 lượt khách tương đương tăng 4% so với năm 2000. Lượng khách quốc tế đến chùa Hương tăng mạnh vào năm 2000 đạt 22.900 lượt khách đạt 5.6%, tổng số khách tăng14.900 lượt khách tức đạt 286%. Đó là con số đáng phấn khởi nhưng đến năm 2002 số lượng khách quốc tế chỉ đạt 23.000 lượt khách tức chỉ tăng 0.4% so với năm 2000 chỉ chiếm 5.8% tổng số khách đến chùa Hương và so với lượng khách quốc tế đến Hà Tây đạt 20%.Tỷ lệ khách quốc tế so với tổng số khách tại khu vực Chùa Hương vẫn còn thấp hơn so với cả tỉnh rất nhiều vào những năm 1998, 1999 (3-2.8%). Đó chưa phải là con số đáng mừng vì lượng khách quốc tế chưa chiếm tỷ lệ không cao do hạ tầng cơ sở vật chất phục vụ còn kém chưa đạt tiêu chuẩn và những nhu cầu của khách. 2.1.1.2. Luồng khách - Khách du lịch trong nước tới chùa Hương bao gồm: khu vực phía Bắc và các tỉnh khác trong cả nước. Trong đó lượng khách đến đông nhất từ Hà Nội khoảng 43% là nguồn khách chủ yếu đến Chùa Hương, Hà Tây đứng thứ hai với lượng khách khoảng 17%, khách đến từ Hải Phòng 14,2%, Nam Định, Thanh Hoá 12%, còn lại là từ các tỉnh khác trong cả nước. Sự chênh lệch trong cơ cấu khách đến chùa Hương là rất lớn điều đó thể hiện sự phát triển tự phát của thị trường khách đến thiếu sự định hướng và quy hoạch cụ thể. đặc biệt là sự yếu kém trong công tác tuyên truyền quảng bá tới các khu vực thị trường khác đặc biệt là thị trường từ các tỉnh phía Nam. Khách đến chùa Hương hiện nay vẫn chủ yếu gói gọn trong phạm vi các tỉnh liền kề có hệ thống giao thông thuận tiện và thuận lợi cho việc đi về trong ngày. Khách đến chùa Hương với nhiều mục đích khác nhau nhưng mục đích cao nhất vẫn là đáp ứng cho nhu cầu của đời sống tinh thần + Khách đến với mục đích tín ngưỡng hoàn toàn: 78%. + Khách đến với mục đích tham quan du lịch: 19%. + Khách đến với mục đích khác: 03%. Theo kết quả khảo sát cho thấy lượng khách đến chùa Hương chiếm tỉ lệ lớn so với lượng khách đến với Hà Tây. Trong số này hầu hết là những người hành hương tín ngưỡng, với đủ các thành phần những người già, thương nhân, học sinh, sinh viên đến cầu tài, cầu lộc, cầu an cho gia đình và bản thân. Trong đó, khách thường đi theo 3 tuyến chính: + Động Hương Tích: 100% + Chùa Tuyến Sơn: 40% + Chùa Long Vân: 35% - Khách tới chùa Hương chủ yếu là khách trong ngày, một số ít khách ở xa thì lưu lại qua đêm (2%) chủ yếu nghỉ lại các nhà trọ bình dân. 2.1.2. Doanh thu. Do lượng khách đến chùa Hương chiếm phần lớn tổng lượng khác đến Hà Tây nên doanh thu tại khu vực này chiếm một tỉ lệ cao so với tổng doanh thu của toàn ngành Du lịch tỉnh Hà Tây. Bảng 4 : Tình hình doanh thu của chùa Hương năm 1998-2001. Nội dung VND 1997 1998 1999 2000 2002 2002 So với 2000 (%) Tổng Doanh thu Triệu 65.000 72000 82000 83723 96439 115 Doanh thu từ DNNN Triệu 27690 29570 35629 39000 40870 109 DT thành phần kinh tế khác Triệu 37310 42430 46371 44723 55569 119.7 Chi tiêu TB/ 1 khách. Nghìn 259 266 207 207 230 116.9 So với DT dl toàn tỉnh % 5.6 5.9 5.6 6.1 5.9 (Nguồn: Sở Du lịch Hà Tây) Nhận xét: Tổng doanh thu của khu du lịch chùa Hương tăng mạnh vào năm 1999 đạt 82.000 triệu đồng, tăng 16.7% so với năm 1998 nhưng đến năm 2002 chỉ đạt 80.251triệu đồng, giảm 4.2% so với năm 2000. Doanh thu khu vực nhà nước hiện nay vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu, chỉ chiếm khoảng 41.1% nhưng có xu hướng tăng lên. Đến năm 2002 tỷ lệ doanh thu của các doanh nghiệp chiếm 42.3% do các doanh nghiệp nhà nước về cơ bản đã được sắp xếp lại, đổi mới quản lý, nâng cao sức cạnh tranh. Cơ cấu chi tiêu của khách có sự chênh lệch quá lớn. Trung bình một khách quốc tế có mức chi tiêu là 700.000 đồng và khách nội địa khoảng 250.000 đồng trong đó tiền vé và đò là 25.000 đồng, tiền lưu trú qua đêm không đáng kể còn lại là việc chi cho nhu cầu ăn uống, mua sắm. Mức chi tiêu như vậy so với tiềm năng du lịch vẫn còn thấy và không được phân bố đồng đều. Tuy có sự tăng trưởng về khách và doanh thu và mức tiêu thụ bình quân của khách có tỷ lệ cao hơn so với các điểm du lịch khác, nhưng vẫn còn thấp và còn chưa tương xứng với khu du lịch vì: khách tham quan trong ngày, ít lưu trú lại qua đêm và thường có thói quen mang theo thức ăn trong các chuyến đi, ít sử dụng dịch vụ tại điểm du lịch dẫn đến mức chi tiêu của khách còn thấp. Sở dĩ có hiện tượng như vậy vì giá cả đồ ăn uống và các dịch vụ tại các điểm du lịch còn ở mức cao vượt quá khả năng chi trả của người khách. Điều kiện ăn uống còn chưa đảm bảo, không phù hợp với khẩu vị của khách. Điều này làm cho doanh thu của doanh nghiệp mất đi một phần đáng kể từ dịch vụ cho thuê phòng, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác vừa gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường sinh thái và cảnh quan điểm du lịch do khách để lại sau khi ăn uống. Trong thời gian tới để thu hút khách và tăng mức chi tiêu của khách cần nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các món ăn độc đáo hợp khẩu vị của du khách với giá cả hợp lý. Tỷ trọng của du lịch chùa Hương so với GDP toàn tỉnh có xu hướng tăng từ 1997 - 2000 nhưng đến năm 2002 có giảm do ở Hà Tây có xuất hiện nhiều điểm du lịch mới hấp dẫn như Suối Hai - Ba Vì…Vậy ban quản lý khu du lịch và các ban nghành chức năng cần có biện pháp thu hút khách du lịch, phát huy được lợi thế về tài nguyên của điểm du lịch. 2.1.3. Tình hình nộp ngân sách của chùa Hương trong một số năm Hàng năm du lịch Chùa Hương đóng góp một phần đáng kể trong cơ cấu nộp ngân sách của ngành du lịch vào ngân sách toàn tỉnh. Biểu hiện qua số liệu sau Bảng 5 : Tình hình nộp ngân sách của chùa Hương từ 1998 - 2002. Nội dung Đvị tính 1997 1998 1999 2000 2002 So sánh với Số nộp ngân sách tại chùa Hương Tỷ đồng 2.18 2.3 3.3 4.6 4.2 KH 2002 TH 2000 Số nộp ngân sách toàn tỉnh Tỷ đồng 7.81 7.95 8.1 8.8 9.0 92% 90.1% Tỷ trọng tổng nộp NSNN về DL của Hà Tây. % 8.6 8.9 9.4 8,7 9.0 100% 101% (Nguồn: Sở Du lịch Hà Tây) Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy số nộp ngân sách của chùa Hương từ năm 1998-2000 tăng nhanh nhưng đến năm 2002 thì tình hình nộp ngân sách giảm chỉ đạt 4,23 tỷ đồng; giảm 8% so với năm 2000 và giảm 9.9 % so với kế hoạch năm 2002. Mặc dù tình hình nộp ngân sách Du lịch của toàn tỉnh là tăng. Đây là tình trạng đáng lo ngại đối với hoạt động Du lịch tại khu vực chùa Hương. Do đó, toàn ngành Du lịch tỉnh Hà Tây đặc biệt là huyện Mỹ Đức cần có biện pháp đầu tư, quản lý phát triển du lịch để thu hút khách, tăng tổng doanh thu để tăng nhanh nguồn thu ngân sách của khu vực và toàn ngành nói chung và tỉnh nói riêng. Ngoài ra chính biện pháp quản lý còn lỏng lẻo, nhiều cán bộ chỉ vì lợi ích trước mắt đã giúp những hộ kinh doanh chốn thuế. Nhiều cán bộ làm ở bộ phận gác cổng đã cấu kết với những người làm nghề môi giới đón khách giữa đường. Khi đó khách vẫn phải bỏ số tiền bằng vé tham quan nhưng nhà nước không thu được đồng nào mà hoàn toàn vào tay những người đó. Muốn nâng cao nguồn ngân sách nhà nước không chỉ tập chung đầu tư phát triển kinh doanh. thu hút khách mà cần có biệt pháp quản lý chạt chẽ, hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với cán bộ vi phạm. 2.1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ phát triển Du lịch. 2.1.4.1. Cơ sở phục vụ lưu trú. Đây là việc cung cấp các phòng trọ trong khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, các điểm lưu trú cho khách nghỉ qua đêm. Bảng 6 : Tình hình cung ứng dịch vụ lưu trú tại khu vực chùa Hương năm 2002 Nội dung Đ/vị tính Số lượng Nhà nước Số khách sạn Khách sạn 3 Số phòng Phòng 146 Tư nhân Khách sạn, nhà nghỉ Khách sạn 9 Số phòng Phòng 80 Nhà trọ Nhà 100 (Nguồn: Sở Du lịch Hà Tây) Nhận xét : Đây là toàn bộ đơn vị kinh doanh lưu trú trong khu vực có đăng kí kinh doanh. Đây là lĩnh vực kinh doanh phục vụ khách còn rất nhiều hạn chế chưa tìm ra được biện pháp tốt. Tuy số các khách sạn còn ít so với lượng khách đến vào mùa lễ hội nhưng vẫn không sử dụng hết công suất phong vì rất nhiều yếu tố như chất lượng cơ sở vất chất cũng nh trình độ phục vụ của đội ngũ nhân viên. Trong các khách sạn của công ty và khách sạn tư nhân đều chưa đạt tiêu chuẩn. Các khách sạn nhìn chung còn có chất lượng kém do lâu ngày không được tu bổ sửa chữa. Các tiện nghi sinh hoạt trong khách sạn còn nghèo nàn, trang thiết bị không đồng bộ nên khả năng đáp ứng nhu cầu của khách là kém. Điều này dẫn đến tình trạng doanh thu từ việc thuê phòng của các công ty Du lịch chưa cao và không hấp dẫn khách ở lại qua đêm tại các điểm Du lịch. Các nhà trọ của người dân trong vùng càng không đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách. Tình trạng chen lấn mất vệ sinh kéo dài. Thêm vào đó công trình vệ sinh không có hoặc không đảm bảo. Mặc dù điều kiện như vậy nhưng giá cả thường không ổn định gây ra không ít khó khăn cho khách. 2.1.4.2. Cơ sở phục vụ dịch vụ ăn uống. Trong những năm qua, dịch vụ ăn uống tại đây còn tỏ ra yếu kém, không đủ năng lực phục vụ khách. Thực tế là trong các cửa hàng ăn uống của các Nhà hàng, món ăn chưa được phong phú, nấu nướng chưa ngon, thái độ phục vụ chưa tốt, đặc biệt là giá cả quá đắt đỏ. Với những lý do đó thì hầu như các cửa hàng ăn uống của các công ty Du lịch chỉ phục vụ một số ít các khách theo đoàn còn chủ yếu khách mang theo đồ ăn hoặc ăn tại các quán tư nhân. Các cửa hàng phục vụ ăn uống của tư nhân được làm tạm thời nên vệ sinh chưa thật đảm bảo. Vào mùa lễ hội số lượng khách tập trung nhiều vào một thời điểm rất ngắn nên việc phục vụ cũng như sinh hoạt của khách còn gặp nhiều khó khăn. Bảng 7: Tình hình cung ứng dịch vụ ăn uống tại khu vực chùa Hương năm 2002 STT Địa điểm Số lượng cửa hàng Diện tích (m2) 1 Khu Bến Đục 15 350 2 Khu Bến Yến 21 465 3 Khu Thiên Trù 30 569 Tổng cộng 66 1384 (Nguồn: Sở Du lịch Hà Tây) Đây là con số các nhà hàng ăn uống có đăng ký kinh doanh và có quy mô, chỉ phục vu du khách nhu cầu ăn uống. Tuy nhiên ở khu du lịch chùa Hương dịch vụ ăn uống đa phần được các nhà trọ tư nhân phục vụ chung với dịch vụ lưu trú các nhà trọ này không đảm bảo yêu cầu vệ sinh thực phẩm cũng như nơi đón tiếp khách. Phần chi tiêu cho nhu cầu ăn uống của du khách trong mùa lễ hội là rất lớn, chiếm 40 - 50% tổng số chi tiêu của khách trong cả chuyến đi. Nếu được tổ chức tốt dịch vụ ăn uống thì các công ty du lịch vừa được một khoản doanh thu lớn mà còn giải quyết được những vấn đề môi trường do hậu quả từ việc khách tự mang đồ ăn và vứt rác làm mất vệ sinh gây ô nhiễm cảnh quan, môi trường. Mặt khác các quán hàng tư nhân mọc lên gây lộn xộn trong các điểm du lịch làm mất mỹ quan. Hơn nữa rác thải của các quán ăn vứt bừa bãi xung quanh dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. 2.1.4.3. Giao thông. Đây là một nhược điểm lớn của khu Du lịch. Tuy có hệ thống đường bộ và đường sông khá phong phú nhưng quy mô và chất lượng đường còn kém. Trên các tuyến đường chính lòng đường nhiều đoạn còn quá hẹp do việc lấn chiếm của nhân dân hai bên đường. Nhiều đoạn đường bị cày xới khấp khểnh do đào cống thoát nước hay sử dụng lâu ngày mà không được tu sửa đặc biệt là đoạn đường cách chùa hơn 10km. - Thêm vào đó khu vực chùa Hương là vùng đồng chiêm trũng thường xuyên bị ngập úng và hàng năm có từ 2-5 trận lũ núi vì vậy đường xá bị sạt lở xuống cấp gây nhiều khó khăn cho du khách. - Hệ thống đường mòn nối giữa các đền chùa, hang động cũng không đảm bảo an toàn cho khách du lịch. Với chất lượng đường như vậy vào mùa lễ hội tình trạng ách tắc giao thông luôn xẩy ra, một số vụ tai nạn trên các tuyến đường này cũng tăng nhanh trong trong những năm vừa qua. Tình trạng này gây nên tốc độ di chuyển của các phương tiện vận chuyển là thấp, tốn thời gian nghỉ ngơi của du khách trong các chuyến Du lịch gây bất tiện và tâm lý không thoải mái cho khách. - Ngoài ra, đặc điểm của khu Du lịch chùa Hương là phải qua suối Yến bằng đò một đoạn đường dài trong thời gian hơn 1 tiếng do đó giao thông trên nước ở đây cũng rất quan trọng. Tuy nhiên số xuồng được trang bị đủ thậm chí rất nhiều hơn so với lượng khách tới tham quan (6000 đò) nên dẫn đến tình trạng tranh giành khách mất trật tự trị an.Vào mùa lễ hội lượng khách tập trung rất đông đặc biệt vào thứ bảy và chủ nhật nên khu vực bến đò lúc nào cũng tắc đường gây cản trở khó khăn cho khách. - Vệ sinh trên suối tuy đã được công ty vệ sinh môi trường xử lý nhưng vẫn chưa đảm bảo. Vẫn còn nhiều rác trên suối Yến gây mất vệ sinh và mất mỹ quan. Dọc hai bên bờ suối các hộ kinh doanh và khách du lịch vứt xuống không được dọn kịp thời. 2.1.4.4. Các cơ sở vật chất kĩ thuật khác. * Hệ thống cung cấp nước: - Hệ thống cung cấp nước máy cho toàn khu vực đường là một vấn đề nóng bỏng của toàn khu vực này. Nước đã được đưa lên các vùng cao để phục vụ ăn uống và sinh hoạt cho khách nhưng chưa được đáp ứng đầy đủ gây ấn tượng xấu đối với khách du lịch. - Hệ thống điện: Trong những năm gần đây hệ thống điện đã được lắp và cung cấp cho khách du lịch tới tham quan - Hệ thống thông tin liên lạc: Thông tin liên lạc ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối với du khách nước ngoài và thương nhân. Trong những năm gần đây thông tin liên lạc đã được trang bị đến mức độ nào đó nhưng phần nào còn nhiều hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu của khách, còn ít các điểm điện thoại công cộng. - Ngoài ra khu du lịch chùa Hương là một điểm có thể phát triển nhiều loại hình du lịch khác nhau để hấp dẫn du khách, tuy vậy muốn kéo thời gian lưu lại dài cần phải đầu tưư cho khu vui chơi giải chí,và hệ thống cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. 2.1.4.5. Nguồn nhân lực. Lực lượng lao động trong ngành Du lịch trên địa bàn huyện Mỹ Đức tập trung chủ yếu tại các công ty, các doanh nghiệp nhưng có sự phân bố không đồng đều. Số lượng phục vụ tại các cơ sở lưu trú chiếm tỉ lệ thấp trong tổng số lao động (35%). Trong khi đó lực lượng lao động chở đò có khoảng 6.000 người chiếm một lượng khá động dẫn đến tình trạng cung lớn hơn cầu, tình trạng tranh giành khách liên tiếp xẩy ra. - Điều đáng chú ý là lực lượng lao động trong khu vực trình độ còn hạn chế, số lượng lao động được đào tạo qua các trường Du lịch còn ít mà chủ yếu là được học qua các khoá học do công ty tổ chức. Nhìn chung so với những năm trước tỉ lệ cán bộ có trình độ đã tăng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Song song với vấn đề đó thu nhập người lao động trong các công ty du lịch còn thấp (thu nhập bình quân 1người/tháng: 286.000). Đây là một trong những nguyên nhân gây ra chất lượng và hiệu quả công việc chưa đạt tiêu chuẩn cao vì bản thân người lao động chưa yên tâm với việc làm đảm bảo cuộc sống cá nhân và gia đình họ. Nhân dân trong vùng chưa được đào tạo nâng cao hiểu biết về du lịch, văn minh trong du lịch. Chính điều đó làm hạn chế chất lượng phục vụ khách du lịch. Thậm chí một số người dân địa phương chỉ vì mục đích lợi nhuận trước mắt, với suy nghĩ khách hiếm khi trở lại tham quan lần nữa nên phục vụ có những hành vi tiêu cực như bắt chẹt khách, ép giá khách. Muốn khu du lịch chùa Hương ngày càng phát triển thì phải phổ biến nâng cao hiểu biết cho nhân dân địa phương. 2.1.4.6. Y tế, bảo hiểm. Khu Du lịch thắng cảnh chùa Hương là khu Du lịch có cả địa hình sông núi và mặt nước rộng, việc tiến hành các hoạt động Du lịch của khách nh Du lịch leo núi, Du lịch trên mặt hồ nước có độ sâu và bề rộng lớn thì dù có cẩn thận đến mấy cũng không thể không có những tai nạn rủi ro xẩy ra. Vì vậy vai trò của các cơ quan cơ sở cấp cứu y tế bảo hiểm là rất quan trọng. Về lĩnh vực này có thể nói đây là một trong những khâu yếu kém của khu vực chùa Hương. Nó biểu hiện ở chỗ các trang thiết bị cần thiết cho việc cấp cứu cho nạn nhân khi xẩy ra tai nạn rất nghèo nàn, cơ sở y tế, cấp cứu còn ít, thiếu các phòng sơ cứu có trang thiết bị hiện đại, không xe cứu thương nên có tai nạn phải gọi đến các bệnh viện cho xe đến. Điều này đôi khi gây nên khó khăn cho công tác chăm sóc sức khoẻ cho du khách. Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm cho khách đã được tiến hành. Các tổ chức Du lịch đã liên kết với các hãng bảo hiểm để bảo hiểm cho khách thông qua giá vé thắng cảnh. Hình thức này không gây phiền hà cho khách mà việc của các tổ chức Du lịch cũng được thực hiện đơn giản hơn. * Những nhận xét, đánh giá về tình hình Du lịch chùa Hương - Những thành công: + Một số chùa, động hoạt động trái phép đã được các cơ quan có thẩm quyền kiên quyết cấm hoạt động + Hệ thống thông tin liên lạc đã tương đối tốt để phục vụ nhu cầu của khách. Hệ thống hộp điện thoại công cộng được dựng những nơi thuận tiện và số lượng cũng tăng lên. + Hệ thống các sọt rác công cộng đã phần nào làm giảm sự mất vệ sinh tại điểm Du lịch, và được bố trí phù hợp với cảnh quan gây được ấn được tốt với du khách. + Hiện tượng ăn xin gần như không còn, mất trộm cắp đã giảm. Có những phòng thường trực của công an huyện Mỹ Đức trên đường đến các hang, động chùa tại điểm Du lịch đã hạn chế được tình trạng mất trật tự và an ninh đã được đảm bảo hơn trước. - Những hạn chế : + Trong những năm qua trong hoạt động du lịch rất phổ biến ở khu du lịch là thói quen tự túc mang đồ ăn uống trong mỗi chuyên đi. Đây chính là mặt hạn chế của điểm du lịch. Đối với khách du lịch việc chuẩn bị cho các bữa ăn vừa tốn thời gian vừa ảnh hưởng tới chất lượng của bữa ăn do nguội và bọc gói. Trong hành trình khách phải mang đồ ăn gây mệt mỏi và mất mỹ quan. Ngoài ra việc khách ăn xong vứt rác lung tung còn gây ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh làm mất đi sự trong lành của môi trường cảnh quan. Đối với các tổ chức du lịch việc tổ chức ăn uống của khách đồng nghĩa mất đi một khoản thu nhập đáng kể. Mặt khác những hậu quả của nó còn làm mất đi sự hấp dẫn tại điểm du lịch, sở dĩ khách có thói quen như vậy vì một phần do khả năng thanh toán của khách không cao, một phần do giá cả, ngoài ra còn do sự bố trí các điểm dịch vụ không hợp lý do đồ ăn không hợp khẩu vị, do chất lượng các dịch vụ và nhân viên phục vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách. + Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém đường vào khu du lịch còn nhiều đoạn do sử dụng trong thời gian dài mà không được tu bổ nên gập ghềnh khó đi. + Các sản phẩm du lich còn nghèo nàn đơn điệu ở dạng tự nhiên chưa xây dựng được các sản phẩm đặc trưng các tour khép kín ổn định để hấp dẫn khách và các sản phẩm thủ công gắn với điểm du lịch để bán cho khách làm quà lưu niệm. + Các hoạt động du lịch mang tính thời vụ chưa tổ chức tốt du lịch quanh năm gắn liền với lữ hành nên ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên du lịch + Công tác huy động gọi vốn đầu tưư và huy động các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh còn chậm. + Các chùa động hoạt động trái phép đã cấm hoạt động nhưng chưa giải quyết triệt để làm mất mỹ quan khu du lịch. 2.2. MỘT SỐ DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG. 2.2.1. Dự báo luồng khách sắp tới. Bảng 8:Dự báo khách du lịch đến chùa Hương từ 2004-2010 TT khách du lịch Đơn vị Năm2004 Năm2006 Năm2010 1 khách quốc tế LK 92.000 70.000 110.000 2 khách nội địa LK 420.000 660.000 840.000 3 Tổng LK 449.000 730.000 950.000 (Nguồn:Viện nghiên cứu phát triển du lịch.) Tuy trong mấy năm gần đây tổng lượng khách đến khu du lịch Chùa Hương có giảm nhưng cùng với du lịch Việt nam, Hà Tây đang cố gắng thu hút, hấp dẫn khách. Chùa Hương là một điềm du lịch lớn trong tỉnh nên được các cấp chính quyền đang cố gắng quảng bá và tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Các cấp lãnh đạo đã quan tâm, chỉ đạo để khu du lịch ngày càng phát triển. Những tồn tại của khu du lịch đang được cố gắng giải quyết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. Hiện nay ở Hà Tây đang hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng vui chơi giải trí tổng hợp như Ba Vì, Suối Hai, Đồng Mô nên trong thời gian tới lượng khách đến Chùa Hương so với cả tỉnh sẽ giảm. Để khắc phục tình hình này các cấp lãnh đạo quản lý chặt chẽ để tăng lượng khách tới chùa Hương năm 2004 đạt 620.000 lượt khách tăng so với năm 2003 là 23.000 (bổ xung số liệu) lượt khách. Đến năm 2010 tổng lượng khách đạt 950.000 lượt khách trong đó khách nội địa đạt 840.000 lượt khách và 110.000 khách quốc tế . - Khách nội địa tới chùa Hương chủ yếu từ Hà Nội hoặc các tỉnh phía Bắc. Hiện nay đời sống của người Việt Nam đã được cải thiện, ngày càng có nhiều người muốn đi chùa không chỉ để lễ phật cầu tài, cầu lộc cho gia đình, bản thân mà còn chiêm ngưỡng cảnh sơn thuỷ hữu tình của “Nam thiên đệ nhất động”. Dự kiến lượng khách nội địa năm 2004 sẽ đạt 420.000 lượt khách và đón được 29.000 lượt khách quốc tế, chiếm 4.8 %tổng số khách. - Tuy nhiên số lượng khách nghỉ qua đêm tại khu du lịch chùa Hương chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số khách đến khu vực. Năm 2002 tỷ lệ này = 2 % đối với cả khách quốc tế và nội địa. Muốn tăng lượng khách nghỉ qua đêm thì tại khu du lịch chùa Hương phải có các công trình dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí… sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú, hấp dẫn khách du lịch. Chúng ta phải cố gắng phát triển khu du lịch bền vững và được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới để thu hút lượng khách nội địa và quốc tế ngày càng đông tới khu du lịch. -Trong những năm gần đây lượng khách lưu lại qua đêm tại khu du lịch vẫn còn rất thấp mà như vậy có nghĩa khu du lịch nói chung và các nhà kinh doanh du lịch đã mất một nguồn thu rất lớn, chưa khai thác hết tiềm năng của khu du lịch. Trong những năm tới chúng ta phải đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ ngày càng cao để thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế. Các nhà quản lý và kinh doanh tại khu du lịch phải quan tâm để nâng số ngày bình quân lưu trú của khách quốc tế là 2.5 ngày từ năm 2005 và đến năm 2010 là 3 ngày. Bình quân số ngày lưu trú của khách nội địa vào năm 2002 là 2 ngày, đến năm 2005 đạt 2.5 ngày và tăng dần lên đến năm 2010 đạt 3 ngày. Bảng 9. Dự báo lượng khách nghỉ lại đêm tại khu du lịch chùa Hương (2004-2010). Khách du lịch Nội dung Năm2004 Năm2006 Năm2010 Khách quốc tế Số lượng khách 4200 6300 16500 Ngày lưu trú 2.5 3 4 Tổng số ngày khách 10500 18900 66000 Khách nội địa Số lượng khách 33000 39600 84000 Ngày lưu trú 2 2.5 3.5 Số ngày khách 66000 99000 294000 (Nguồn: Viện nghiên cứu và phát triển du lịch) 2.2.2. Dự báo doanh thu Trong thời gian tới sản phẩm du lịch sẽ phong phú, đa dạng, chất lượng sẽ được nâng cao cùng với lượng khách nghỉ lại đêm tại khu du lịch sẽ tăng lên dần đến khả năng chi tiêu của khách du lịch sẽ tăng lên. Đó chính là hai lý do khiến doanh thu dự kiến trong những năm tới sẽ được tăng lên. Căn cứ vào tình hình phát triển cùng mức doanh thu tại khu vực ta có các con số dự báo sau: *Dự báo mức chi tiêu của khách. - Đối với khách lưu lại qua đêm. Bảng 10 : Dự báo mức chi tiêu của khách lưu lại qua đêm từ 2004 –2010 Đơn vị tính: Nghìn đồng Khách du lịch Năm 2004 Năm 2006 Năm 2010 Khách nội địa 345 405 480 Khách quốc tế 1560 1800 2550 Tổng 1905 2205 3030 (Nguồn :Viện nghiên cứu và phát triển du lịch) - Đối với khách đi trong ngày: Bảng 11 :Dự báo mức chi tiêu của khách đi trong ngày từ 2004 –2010 Đơn vị tính: Nghìn đồng Khách du lịch Năm 2004 Năm 2006 Năm2010 Khách quốc tế 1200 1500 2250 Khách nội địa 290 330 375 Tổng cộng 1490 1830 2625 (Nguồn :Viện nghiên cứu và phát triển du lịch) Bảng 12. Dự báo doanh thu khu du lịch chùa Hương những năm (2004 - 2010). Đơn vị tính: Triệu đồng Khách du lịch Năm2004 Năm2006 Năm2010 Khách quốc tế 73860 123900 336600 Khách nội địa 281400 244800 404250. Tổnglượng khách 355260 468700 740850 (Nguồn: Viện nghiên cứu và phát triển du lịch 2.2.3. Dự báo chỉ tiêu GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư tại khu vực chùa Hương Căn cứ vào dự báo tổng doanh thu ở trên sau khi trừ chi phí trung gian khoảng 25- 30% tổng doanh thu. Khả năng đóng góp của ngành tại khu du lịch chùa Hương trong cơ cấu của tỉnh như sau: Bảng 13. Dự báo GDP du lịch và vốn đầu tưư của khu du lịch chùa Hương (2004 - 2010). Chỉ tiêu đơn vị tính Năm2004 Năm2006 Năm2010 Tổng giá trị GDP du lịch Triệu USD 16.8 17.7 34.6 Nhu cầu vốn đầu tư Triệu USD 22.1 23.4 50.7 (nguồn: Dự báo của viện nghiên cứu du lịch và phát triển ) Để đạt được như dự kiến ở trên ban quản lý khu du lịch chùa Hương phải có biện pháp để thu hút hơn nữa khách tới chùa Hương và ngày càng nâng cao mức doanh thu. Cụ thể du lịch chùa Hương cần tập trung vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch và các công trình vui chơi giải trí, thể thao, ngày càng đa dạng các chương trình, sản phẩm du lịch. 2.2.4. Dự báo phát triển các điều kiện phục vụ tại khu du lịch chùa Hương. * Dự báo nhu cầu khách sạn. + C/s sử dụng phòng trung bình hiện nay ở khu vực chùa Hương rất thấp. Tuy nhiên muốn kinh doanh khách sạn có lãi thì c/s sử dụng phòng phải đạt 50%. Do vậy nâng c/s sử dụng phòng ở đây lên 50% là một yêu cầu rất quan trọng, dự kiến giai đoạn tới chính sách này đạt 55-65%. + Theo xu hướng chung hiện nay số giường trung bình trong một phòng cho khách quốc tế là 1.5- 2 giường còn đối với khách nội địa ở chùa Hương chủ yếu là khách đến với mục đích lễ hội, tín ngưỡng nên bố trí 3-4 giường. Như vậy theo số lượng khách sử dụng dịch vụ lưu trú nhu cầu khách sạn ở khu chùa Hương cần có: Bảng 14.Dự báo nhu cầu khách sạn ở khu du lịch chùa Hương (2004 - 2010). Đơn vị: Phòng. Nhu cầu KS Năm 2004 Năm 2006 Năm 2010 Nhu cầu khách quốc tế 45 50 150 Nhu cầu khách Nội địa 100 150 350 Tổng 145 200 500 (nguồn: Dự báo của viện nghiên cứu du lịch và phát triển ) Tuy nhiên ngoài số lượng phòng khách sạn dự báo cần thiết phải có chỗ nghỉ ngơi cho khách đến nghỉ trong ngày. Theo hướng này có thể ưu tiên xây dựng các nhà trọ, cắm trại, bangalow… * Dự báo nhu cầu đầu tư khách sạn. Hiện nay ở khu du lịch chùa Hương có khoảng 100 phòng khách sạn (không kể nhà trọ tư nhân). Tuy nhiên các phòng này không đủ tiêu chuẩn xếp hạng. Theo dự báo năm 2006 toàn khu vực cần 500 phòng, như vậy giai đoạn từ nay đến 2006 cần tập trung đầu tư để nâng cấp các phòng hiện có để đạt được tiêu chuẩn xếp hạng từ 1-2* với số vốn khoảng1 triệu USD (trung bình mỗi phòng cần 20.000USD). Ngoài ra có thể xây dựng một số camping, bangalow… phục vụ khách nghỉ trong ngày. Giai đoạn này cần tập trung xây dựng một số hạng mục công trình, cơ sở hạ tầng, bến bãi, cơ sở vui chơi giải trí, cơ sở dịch vụ với quy mô thích hợp để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Giai đoạn 2004 - 2010 khu du lịch chùa Hương cần xây dựng mới khoảng 400 phòng khách sạn đủ chỉ tiêu từ 1-3* ước tính số vốn đầu tư là 20 - 25 triệu USD. *Dự báo nhu cầu lao động. Căn cứ vào tình hình cụ thể của khu du lịch Chùa Hương trong những năm qua về nguồn nhân lực cùng với dự báo phát triển trong những năm tới ta có dự báo về tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại khu vực. Dựa vào nhu cầu lao động tính bình quân cho một phòng khách sạn của cả nước và khu vực là 1.5 lao động trực tiếp cũng như số lao động gián tiếp kèm theo (1 lao động trực tiếp kèm theo 2,2 lao động gián tiếp). Nhưng ở khu du lịch chùa Hương các dịch vụ du lịch còn ở mức chưa cao, các dịch vụ bổ xung chưa phong phú nên các chỉ tiêu chỉ áp dụng cho 1,3 lao động trực tiếp và 2 lao động gián tiếp. Ta có dự báo về tình hình lao động tại khu vực này như sau: Bảng 15. Dự báo nhu cầu lao động tại khu du lịch chùa Hương thời kỳ (2004 – 2006 - 2010). Loại LĐ Đơnvị tính Năm 2004 Năm 2006 Năm 2010 Trực tiếp Người 245 270 670 Gián tiếp Người 480 540 1340 Tổng Người 725 810 2010 (Nguồn : Viện nghiên cứu và phát triển du lịch) 2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG. 2.3.1. Mô hình quản lý khai thác khu du lịch chùa Hương hiện nay. Hiện nay, khu du lịch Chùa Hương là một trong những điểm khai thác trọng yếu của ngành du lịch tỉnh Hà Tây. Hàng năm vào mùa lễ hội, Chùa Hương đón tiếp một lượng khách lớn, chiếm tỷ lệ trên 40% lượng khách đến toàn tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của khu du lịch . Tình trạng kinh doanh du lịch “ăn xổi ở thì”, kinh doanh mang tính “chụp giật”, “ manh mún” đã khuyến khích các hoạt động kiếm lời thiếu văn hoá làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cảnh quan, làm mất dần đi những giá trị có một không hai của khu du lịch. Điều này xuất phát từ những hoạt động kinh doanh khai thác. phục vụ du lịch một cách bừa bãi, thiếu quy hoạch do hoạt động quản lý khai thác khu du lịch còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. Nguyên nhân sâu xa và cũng là vấn đề nổi cộm nhất tại khu du lịch chính là chưa có một mô hình quản lý một cách hợp lý tương xứng với một điểm du lịch lớn của Hà Tây nói riêng và đất nước ta nói chung. Theo quy định tại điều 12 chương III của pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử và danh thắng thì UBND tỉnh Hà Tây chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ khu thắng cảnh Chùa Hương. Năm 1983 UBND tỉnh Hà Tây ( Hà Sơn Bình cũ ) đã ra quyết định giao khu thắng cảnh này cho UBND huyện Mỹ Đức quản lý. Quyết định này đã không được sự nhất trí của Bộ Trưởng Bộ Văn Hoá đương thời. Từ đó trên danh nghĩa, việc bảo vệ khu du lịch Chùa Hương được giao cho một cơ quan mang tên “ Công ty thắng cảnh Hương Sơn” vừa làm nhiệm vụ quản lý nhà nước vừa thực hiện chức năng khai thác dịch vụ du lịch. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau cơ quan này đã tồn tại trong tình trạng “ hữu danh vô thực”. Cuối năm 1996, theo quyết định số 215 ngày 16/04/1996 của UBND tỉnh Hà Tây công ty này đổi tên thành “ Công ty du lịch thắng cảnh Hương Sơn” thuộc sở du lịch, làm chức năng quản lý kinh doanh bảo vệ tôn tạo và phát triển khu thắng cảnh Hương Sơn. Từ năm 1997 - 2000 thì quản lý và tôn tạo bảo vệ phát triển khu thắng cảnh Hương Sơn lại giao cho UBND tỉnh Hà Tây (tháng 8/1998). Đến năm 2001 đến nay việc quản lý khu di tích thắng cảnh Hương Sơn lại được giao cho UBND huyện Mỹ Đức. Có thể nói cho đến nay trải qua mấy lần thay đổi cơ quan quản lý nhưng việc tổ chức quản lý, bảo tồn và khai thác tài nguyên vẫn chưa tương xứng với giá trị của khu du lịch. Việc UBND huyện Mỹ Đức được giao nhiệm vụ quản lý khu di tích thắng cảnh Hương Sơn tuy cũng có một số uư điểm nhất định, nhưng xét trên nhiều khía cạnh việc phân cấp quản lý và mô hình quản lý khai thác hiện nay vẫn chưa phát huy hết thế mạnh và tương xứng với tiềm năng và vị trí của danh thắng, một công trình thiên nhiên và nhân tạo không chỉ có ý nghĩa trong nước mà còn mang tầm quốc tế đang được Bộ Văn Hoá Thông Tin đề nghị UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới. 2.3.1.1. Cơ cấu tổ chức Ban quản lý đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện Mỹ Đức. Thành phần tham gia : Công an tỉnh , sở tài chính , sở lao động và thương binh xã hội, Uỷ ban mặt trận tổ quốc, Sở du lịch, Sở văn hoá, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND huyện Mỹ Đức, sở thương mại và các ban nghành liên quan khác. 2.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. - UBND tỉnh Hà Tây quản lý tầm vĩ mô về tình hình phát triển khu du lịch chùa Hương nói riêng và toàn tỉnh Hà Tây nói chung UBND tỉnh trực tiếp giao cho UBND huyện Mỹ Đức khai thác và quản lý khu du lịch chùa Hương. Sở Thương mại, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Du lịch, công an tỉnh cùng các ban ngành khác có nhiệm vụ quản lý khu du lịch về chuyên môn, lĩnh vực của ngành. UBND huyện Mỹ Đức theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Tây trực tiếp quản lý khu du lịch chùa Hương trong và ngoài hội. Trực tiếp chỉ đạo cho ban quản lý khu du lịch chùa Hương thực hiện hoàn thành các kế hoạch đã đề ra. Ban quản lý khu du lịch chùa Hương trực thuộc UBND huyện Mỹ Đức đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật của Bộ văn hóa thông tin, sự kiểm tra giám sát của các ngành chức năng có liên quan. Ban quản lý khu du lịch chùa Hương là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Ban quản lý phối hợp với các đơn vị thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra : + Ban quản lý khu du lịch chùa Hương phối hợp với UBND xã Hương Sơn cùng các ngành có liên quan lập phương án giám định giám sát các hoạt động như xây dựng, phát triển khu du lịch chùa Hương. + Phối hợp cùng các xã, thôn trong khu vực quản lý các phương tiện chở khách và tổ chức các dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, hàng hóa trên địa bàn khu du lịch: + Phát hành tổ chức bán vé theo quy định của huyện + Phối hợp với Sở tài chính - Vật giá, cục thuế xác định mức thu phí tham quan. + Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, huyện và Bộ văn hóa thông tin giao. Ngoài mùa lễ hội, khu du lịch chùa Hương chịu sự quản lý của rất nhiều cơ quan quản lý theo chuyên môn và theo địa bàn. Nhà chùa quản lý việc chi tiêu, hương khói và các hoạt động trong chùa. Nhưng nhà chùa cũng chịu quản lý giám sát tình hình chi tiêu của sở tài chính, và quản lý về mặt chuyên môn của sở văn hoá trực thuộc Bộ Văn Hoá. Nhà chùa có nguồn thu từ việc công đức của khách thập phương nhưng nếu muốn tu sửa hay xây dựng thêm cũng phải xin phép của bộ văn hoá. Huyện quản lý khu du lịch trực tiếp theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh Hà Tây và huyện cũng lại giao nhiệm vụ cho Ban quản lý khu di tích . Sở văn hoá trực tiếp quản lý về chuyên môn, cách ứng xử văn hoá và quản lý trực tiếp việc xây dựng các chùa trong khu du lịch . Sở lao động và thương binh xã hội cũng muốn tham gia vào quản lý khu du lịch và có nhiệm vụ phân công lao động trong khu du lịch Các cơ quan quản lý mang tính chất chồng chéo lên nhau, cơ quan nào cũng muốn mình có quyền lực cao nhất nhưng hiện tại các cơ quan quản lý này cũng chưa có đủ thẩm quyền để đưa ra các quyết định lớn Xã Hương Sơn được UBND huyện Mỹ Đức giao cho quyền phân bổ, quản lý các hộ lái đò, kinh doanh trong khu vực xung quanh chùa cùng tình hình trật tự trị an và cũng muốn có các quyền được xây dựng các chùa. Tuy nhiên khu du lịch chùa Hương có đặc điểm đặc biệt là thời gian hội kéo dài 3 tháng, lượng khách đông nhất các lễ hội khác trong tỉnh và vùng Bắc Bộ nên cơ cấu quản lý có điều đặc biệt. Vào mùa lễ hội Ban tổ chức lễ hội được thành lập trực thuộc UBND huyện Mỹ Đức. Khi hết hội ban tổ chức tự động giải tán và được thành lập mỗi năm một khác. Ban tổ chức gồm trưởng ban, các phó trượng ban, uỷ viên thường trực, uỷ viên ban tổ chức và lực lượng nhân viên được biên chế thành các tiểu ban. Sơ đồ 1: Mô hình quản lý khu du lịch Chùa Hương vào mùa hội UBND Tỉnh Hà Tây UBND Huyện Mỹ Đức BTC Lễ hội Chùa Hương Tiểu ban văn hoá - xh TB quản lý thắng cảnh Tiểu ban Tài chính. Tiểu ban Giao thông. Tiểu ban An ninh trật tự Ban tổ chức lễ hội có nhiệm vụ tổ chức lễ hội và quản lý thắng cảnh, phục vụ khách tham quan thắng cảnh và lễ hội an toàn, văn minh, lịch sự đúng quy chế lễ hội của Bộ văn hóa - thông tin, chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Tây, nghị quyết của Ban thường vụ huyện ủy, kế hoạch quản lý tổ chức lễ hội chùa Hương của UBND huyện Mỹ Đức đề ra. Trong đó các tiểu ban đều phải thực hiện các nhiệm vụ của mình: * Tiểu ban kinh tế - tài chính: - Chỉ đạo UBND xã Hương Sơn chủ động phối hợp với Ban quản lý, các cơ quan chức năng huyện, tổ chức khảo sát vẽ sơ đồ quy hoạch tổng thể, chi tiết mặt bằng bố trí kinh doanh dịch vụ, mức thuế, lệ phí trình UBND huyện phê duyệt. - Tổ chức thu phí, thuế nộp đủ vào ngân sách. - Giao cho UBND xã Hương Sơn bán vé và thanh toán vé tiền bán vé nộp đủ vào kho bạc nhà nước trong ngày - Hướng dẫn nhà chùa quản lý việc thu chi tiền công đức, quỹ két theo quy định hiện hành. * Tiểu ban giao thông bến trạm: - Phối hợp với công an, ban tài chính UBND các xã quản lý về cơ sở hạ tầng, vấn đề giao thông và các khu bến trạm. * Tiểu ban an ninh trật tự: - Xây dựng phương án bảo vệ lễ hội, giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. Phối hợp với chính quyền xã thực hiện giải quyết nhanh gọn có hiệu quả các vụ việc xảy ra. * Tiểu ban quản lý di tích thắng cảnh: Bố trí lực lượng bảo vệ thường xuyên, kiểm tra, giữ gìn di tích thắng cảnh và cảnh quan và khu vực. Đề xuất tu bổ tôn tạo bảo vệ xây dựng và tuyên truyền ý nghĩa giá trị khu du lịch. * Tiểu ban văn hóa xã hội: quản lý về mặt văn hóa, văn minh trong du lịch. 2.3.1.3. Lợi ích của các bộ phận tham gia quản lý: Cơ chế quản lý chưa thật chặt chẽ nên dẫn đến lợi ích của các bộ phận quản lý không đồng đều và gây mâu thuẫn dẫn đến tình trạng kém hiệu quả. - UBND tỉnh quy định mức thuế, nộp ngân sách để đầu tư, tu bổ và quản lý vĩ mô khu du lịch chùa Hương. - UBND huyện Mỹ Đức quản lý về mặt không gian lãnh thổ trong khu vực, quyền quyết định, có sự phân bố đối với các hộ kinh doanh trong khu du lịch và trực tiếp quản lý vấn đề thu chi của khu du lịch. - Các bộ ban ngành khác với chức năng tham mưu chỉ đạo chuyên môn quản lý về mặt nghiệp vụ, trình độ chuyên môn. Lương của đội ngũ nhân viên, chuyên viên theo quy định của nhà nước được trích từ nguồn thu của khu du lịch. UBND xã Hương Sơn được quản lý các hộ kinh doanh và đội ngũ lái đò và được trích vào quỹ phúc lợi của xã từ các nguồn thu thuế trên. 2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong quản lý, khai thác khu du lịch chùa Hương hiên nay: Khu du lịch chùa Hương là khu du lịch có tiềm năng du lịch rất lớn chưa được khai thác tốt nên vẫn còn nhiều hạn chế của kinh doanh du lịch. Quản lý khai thác khu du lịch chùa Hương được các cấp lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và chính quyền rất quan tâm. Hiện nay ban quản lý khu du lịch cũng như chính quyền huyện Mỹ Đức đang cố gắng hoàn thiện và quản lý có hiệu quả khu du lịch. Tuy nhiên với mô hình hiện nay đã có những u điểm và hạn chế nhất định. * Ưu điểm: -Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh chùa Hương và UBND huyện Mỹ Đức đã tìm ra được cách quản lý với các tiểu ban trong ban quản lý vào dịp lễ hội rất tốt, đã nắm bắt và phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận một cách chặt chẽ, quy củ. - Ban quản lý trực thuộc sự quản lý của UBND huyện Mỹ Đức có lợi thế rất lớn là huyện hiểu được rõ lợi thế và hạn chế của khu du lịch một cách có căn cứ, cách nhìn đầy đủ, và cụ thể hơn. - UBND huyện Mỹ Đức cùng bộ phận công an huyện và xã Hương Sơn nắm rõ được tình hình an ninh trật tự hạn chế trường hợp móc túi và ăn xin tại khu du lịch. * Nhược điểm: - Khu du lịch chùa Hương là khu du lịch có tiềm năng lớn, đang được Bộ văn hóa trình lên UNESCO công nhận là di sản thế giới mà để ở tầm quản lý thuộc cấp huyện thì còn còn gặp nhiều hạn chế về trình độ, nghiệp vụ. - Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, quản lý không chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ, nhân viên của bộ máy quản lý còn do người dân nhặt lên nên trình độ phục vụ dịch vụ và khả năng giao tiếp còn kém. Họ chỉ vì mục đích lợi ích cá nhân. Các nhân viên bộ phận bến bãi vi phạm cấu kết với kẻ môi giới làm thâm hụt ngân sách nhà nước bằng cách cho khách vào mà không cần kiểm tra vé. Trong khi đó khách vẫn phải trả tiền vé thắng cảnh và tiền chở đò cho lái đò và người môi giới. Các nhân viên trong bộ máy quản lý đa phần là những người dân lao động, quen với cách làm việc tự do, họ không có sự ràng buộc của cơ quan nhà nước như cán bộ công nhân viên chức nhà nước. Khi họ vi phạm thì mức xử lý chỉ là không được làm ở vị trí đó họ vẫn về với cuộc sống người lao động của nhà nông. Mặt khác, vẫn còn do thói quen, nếp sống cả nể với bà con làng xóm nên dẫn đến tình trạng trốn thuế, trốn vé và môi giới khách . Do không có trình độ nghiệp vụ về du lịch nên hạn chế không tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn và tận dụng được các tài nguyên quý giá của khu du lịch. Do cơ quan quản lý chỉ ở cấp huyện nên nhiều khi còn hạn chế về mặt quyền lực. Khi muốn thực hiện một dự án nào đó phải xin ý kiến của các cấp lãnh đạo cao hơn gây nên tình trạng mất thời gian và nhiều khi gây nên tình trạng mâu thuẫn. - Việc quản lý tiền thu chi của nhà chùa chưa được chặt chẽ. - Do quản lý không chặt chẽ nên vẫn xuất hiện nhiều kẻ môi giới, giành giật khách gây mất trật tự an ninh và khó chịu cho khách. - Các cơ quan chức năng tìm ra được các phương hướng nhưng chưa quản lý có hiệu quả, chưa có bộ máy tổ chức điều hành thống nhất. - Quản lý tổ chức nhà nước: Các lĩnh vực còn thiếu đồng bộ, thống nhất, chưa có quy chế mang tính +pháp lý để quản lý khai thác kinh doanh du lịch. - Chưa có sự phối hợp tốt giữa các ban ngành có liên quan. Các ban ngành chưa thấy được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình. Các cơ quan quản lý có quyền hạn chồng chéo lên nhau , cơ quan nào cũng muốn mình trực tiếp theo sự quản lý của mình nhưng thực tế họ lại không có đủ quyền lực để tự quyết định. Khi có một việc cần quyết định thì phải chịu sự chi phối của rất nhiều các cơ quan khác nhau và nhiều khi dẫn đến mâu thuẫn. Ví dụ như để xây dựng một ngôi chùa mới xã quyết định cho xây nhưng sở văn hoá lại không đồng ý dẫn đến mâu thuẫn giữa hai bên. Ai cũng bảo vệ ý kiến của mình dẫn đến các chính sách trái ngược nhau và gây những tiêu cực ảnh hưởng xấu đến khu du lịch . Việc phân chia lợi ích kinh tế chưa được rõ ràng . Các cơ quan chức năng còn nặng về lợi ích riêng mà tranh giành quyền lực. Người dân thì vì lợi ích cá nhân mà nảy sinh các họat động kém văn minh, tranh giành khách, bắt ép giá khách. Xã thì cấp phép cho xây dựng các chùa, động và thu lệ phí trái phép. Các thôn tranh giành các khu kinh doanh và việc phân công chèo đò chở khách. Do cơ chế quản lý nhà nước quyền lợi cuả nhân viên không gắn chặt với cơ quan quản lý. Nhân viên không quan tâm đến tình hình tài chính của khu du lịch mà chỉ nhận lương theo quy định của nhà nước. Ngoài dịp lễ hội việc quản lý khai thác khu du lịch không được quan tâm đích đáng gây nên hiện tượng rất vắng khách. Cán bộ thường trực tại khu vực chính như chùa Thiên Trù, động Hương Tích không tích cực, nghỉ sớm nên hiện tượng bắt chẹt khách du lịch về muộn vẫ xảy ra. Tại các trạm công an dọc đường leo núi ngoài mùa lễ hội không còn có người thường trực đảm bảo an ninh an toàn cho du khách. KẾT LUẬN CHƯƠNG II: Ngoài những thành công đáng kể về tình hình chùa động hoạt động trái phép và trật tự trị an còn có những vấn đề bất cập trong quản lý khai thác khu du lịch chùa Hương. - Về tổ chức quản lý khai thác + Chưa tìm ra được mô hình quản lý khai thác tài nguyên khu du lịch một cách có hiệu quả. + Chưa có 1 cơ chế nội quy mang tính pháp lý để bảo vệ quản lý khai thác kinh doanh tại khu du lịch và tổ chức kiểm tra liên ngành các hoạt động đó. + Quản lý nhà nước thiếu đồng bộ thống nhất, thể hiệu sự buông lỏng yếu kém nhiều mặt. + Tổ chức quá nhiều doanh nghiệp nhà nước khai thác tại khu du lịch mang tính thời vụ gây lãng phí vừa gây tập trung vốn đầu tưư, lãng phí lao động. + Chưa có giải pháp điều hòa, phân phối lại lợi ích kinh tế do việc sở hữu quản lý khai thái tài nguyên du lịch giữa tỉnh, huyện, xã các đơn vị cá nhân. - Về phương diện hoạt động khai thác kinh doanh + Do tính chất sở hữu, quyền sở hữu tài nguyên du lịch cộng với cơ chế nhiều thành phần kinh tế gắn liền với quản lý lỏng lẻo nên thực trạng khai thác kinh doanh du lịch ở đây nảy sinh và bất cập. + Mọi hoạt động du lịch ở đây thuần túy là khai thác, cạnh tranh thi đua tối đa, không hề quan tâm hoặc không đầu tưư để đảm bảo sự bền vững của khu thắng cảnh di tích. - Còn xuất hiện nhiều tình trạng không lành mạnh tại địa điểm du lịch: + Tranh mua, tranh bán, giành giật khách hàng. + Tùy tiện về giá cả, mất trật tự và an ninh xã hội. + Văn hoá phục vụ thấp + Tình trạng trốn thuế tránh kiểm soát của nhà nước + Nhiều mâu thuẫn về lợi ích kinh tế của việc khai thác du lịch đã nảy sinh giữa tỉnh, huyện, xã, làng xóm, giữa các đơn vị tổ chức, giữa người bản xứ với những người nơi khác đến kinh doanh. + Nhiều tệ nạn xã hội, tiêu cực và giao tiếp, quản lý kinh doanh. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH LỄ HỘI CHÙA HƯƠNG. 3.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG. 3.1.1. Những định hướng chung. - Trong chiến lược phát triển du lịch Hà Tây cũng như trong chiến lược phát triển của vùng Du lịch đồng bằng Bắc Bộ, khu Du lịch chùa Hương được xác định là khu Du lịch văn hoá - tín ngưỡng, sinh thái lớn của Hà Tây nói riêng và cả nước nói chung. Phát triển nhanh và bền vững của khu Du lịch chùa Hương sẽ góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, góp phần đa dạng hoá các sản phẩm Du lịch, phát triển và tăng tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của địa phương. - Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp trong cơ cấu kinh tế nên khu du lịch chùa Hương cũng như các điểm du lịch khác phải có quan hệ chặt chẽ với các ngành khác như: Giao thông, Thuế, Điện ,Văn hoá… Phải xác định phát triển du lịch chùa Hương là nhiệm vụ chung của các ngành các cấp có liên quan đồng thời cần có sự thống nhất cao và phối hơp chặt chẽ để phát huy một cách có hiệu quả. - Thực hiện theo chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo, thông qua hoạt động của mình để các hoạt động Du lịch phát triển. - Khai thác hiệu quả tài nguyên Du lịch tự nhiên và nhân văn gắn liền với bảo vệ, giữ gìn phát hy truyền thống dân tộc, ý nghĩa tôn giáo, các di tích lịch sử văn hoá, môi trường cảnh quan, sinh thái tạo ra các sản phẩm đặc trưng của khu du lịch chùa Hương có sức thu hút khách du lịch. - Tạo ra nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cư dân địa phương. - Khắc phục được tính thời vụ không chỉ có loại hình du lịch lễ hội mà còn phải xây dựng các loại hình du lịch khác cho đa dạng phong phú: du lịch sinh thái, thể thao, thám hiểm, nghỉ dưỡng để không chỉ thu hút khách trong nước mà khách quốc tế với quy mô lớn và ổn định. - Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, đội ngũ lao động có tay nghề cao, văn minh, lịch sự trong hoạt động du lịch để phục vụ khách ngày tốt hơn. 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG * Thuận lợi: + Mô hình quản lý hiện tại đã được thực hiện được 2 năm nên các cấp lãnh đạo đã nắm được tình hình thực tế của khu du lịch và có các biện pháp quản lý thích hợp. + Một số các tệ nạn tại điểm du lịch đã được khắc phục, 42 chùa, động giả đã được xử lý cấm hoạt động tình hình trị an đã ổn định nên việc quản lý cũng dễ dàng hơn. * Khó khăn: + Hiện nay chúng ta còn có rất ít các cơ chế chính sách quy định rõ ràng cho sự phát triển của khu du lịch nói riêng và toàn ngành nói chung. + Các hộ kinh doanh còn làm ăn manh mún chụp giật, không ý thức được lợi ích lâu dài mà chỉ nghỉ đến lợi ích trước mắt. + Đội ngũ nhân viên vẫn theo cách quản lý trước đây luôn thụ động tinh thần trách nhiệm không cao. + Các cơ quan chức năng luôn tranh giành quyền hạn và lợi ích nên dãn đến mâu thuẫn không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành. 3.3. KIẾN NGHỊ MÔ HÌNH QUẢN LÝ: 3.3.1. Những căn cứ để xây dựng mô hình quản lý + Căn cứ vào thực trạng hoạt động và những dự báo phát triển trong tương lai của khu du lịch chùa Hương, dựa trên những yêu cầu bức thiết đặt ra đối với một khu du lịch trọng điểm của tỉnh Hà Tây nói riêng và của trung tâm du lịch phía Bắc nói chung. Nhằm phát huy được tối đa tiềm năng của khu vực thì mô hình quản lý hiện tại chưa phát huy được tích chủ động tích cự cần có của một khu du lịch. + Nguyên nhân từ những bất cập trong mô hình quản lý khai thác khu du lịch chùa Hương nên những năm vừa qua việc kinh doanh du lịch tại khu vực đạt kết quả không cao. + Đây là một khu du lịch trọng điểm của Hà Tây, đang được Bộ văn hóa đề nghị UNESCO công nhận là di sản thế giới nên cần phải có mô hình quản lý chặt chẽ, phối hợp giữa các ban ngành và chính quyền địa phương, để không chỉ khai thác có hiệu quả, mà còn không ngừng tôn tạo và phát triển để chùa Hương sớm trở thành một di sản văn hoá của quốc gia mà còn mang ý nghĩa quốc tế. + Nếu như áp dụng mô hình quản lý trực thuộc UBND huyện Mỹ Đức thì sẽ bị hạn chế vì trình độ quản lý mang tầm địa phương không đáp ứng được tầm vóc của một khu du lịch lớn. + Mô hình quản lý cách đây 3 năm là khu du lịch Chùa Hương trực tiếp do UBND tỉnh là có tính khoa học nhưng việc tổ chức thực hiện chưa đúng và việc phân cấp quản lý còn rắc rối chưa xác định rõ nhiệm vụ của các bộ phận. Dựa trên những căn cứ trên em xin mạnh dạn đề xuất một mô hình quản lý mới có thể khắc phục được những khuyết điểm và phát huy được những ưu điểm của mô hình quản lý cũ trong mấy năm gần đây. 3.3.2. Hình thức của mô hình quản lý mới Thành lập công ty cổ phần du lịch Chùa Hương theo hình thức công ty cổ phần nhà nước, chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh Hà Tây theo quan hệ quản lý địa bàn và Bộ văn hoá theo quan hệ quản lý ngành dọc. Công ty hoạt động độc lập và các cơ quan chức năng khác chỉ có quyền tham mưu cho công ty. Công ty cổ phần du lịch là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tự quản lý về tài chính, tự chịu lỗ lãi. Công ty có quyền tối cao trong việc quản lý và khai thác, tu bổ khu du lịch. Công ty phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể về phát triển du lịch của tỉnh và nếu vi phạm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đây là một công ty cổ phần nên tất cả mọi người dân địa phương cũng trực tiếp trở thành cổ đông. Tuy nhiên các cơ quan, sở, ban nghành có liên quan và các xã, huyện Mỹ Đức đều được phân chia lợi ích kinh tế rõ ràng công bằng thông qua quỹ phúc lợi được xác định dựa trên số thuế phải nộp của công ty du lịch. * Sơ đồ 3 : Mô hình quản lý khu DL chùa Hương theo kiến nghị. Bộ Văn Hoá Thông Tin UBND tỉnh Hà Tây Công ty cổ phần du lịch Chùa Hương Hội Đồng Quản Trị Ban giám đốc P Marketting và quảng cáo P. KT va sử lý môi trường P quản lý và bảo tồn di tích Phòng nhân sự Phòng điều hành hướng dẫn Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng hành chính tổng hợp 3.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần du lịch chùa Hương. + Chủ trì tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý Nhà nước đối với khu vực di tích và thắng cảnh chùa Hương. Xây dựng kế hoạch bảo tồn, gìn giữ bảo vệ di tích và thắng cảnh chùa Hương trình UBND tỉnh phê duyệt đồng thời trực tiếp giám sát thực hiện kế hoạch đó. + Làm nhiệm vụ thường trực chỉ đạo việc tổ chức lễ hội chùa Hương theo chủ trương của, UBND tỉnh, Bộ văn hoá. + Trực tiếp tổ chức quản lý các dịch vụ vận chuyển đò, ăn uống, lưu trú bán hàng lưu niệm... của các hộ kinh doanh trên địa bàn. Công ty sẽ tổ chức bố trí, sắp sếp và ký hợp đồng với các hộ kinh doanh theo đúng quy hoạch đảm bảo trật tự, kỷ luật, không làm mất mĩ quan của khu du lịch. Nếu các hộ kinh doanh vi phạm hợp đồng đã ký kết giã 2 bên thì công ty sẽ thu hồi quyền kinh doanh. + Tổ chức, giới thiệu về ý nghĩa, giá trị khu du lịch chùa Hương, các yêu cầu bảo vệ, giữ gìn, phát huy giá trị khu du lịch. + Chủ trì phối hợp với các ngành: Văn hóa thông tin, công an, tôn giáo, du lịch, KHCN và môi trường, GTVT, XD, UBND huyện Mỹ Đức các xã, thôn trong khu vực có liên quan lập phương án giám định và giám sát các hoạt động như XD, phát triển xã hội, phương tiện đi lại nhằm bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, vệ sinh môi trường, trật tự trị an khu du lịch. + Chủ trì phối hợp cùng các ngành chuyên môn của tỉnh kiến nghị với các cơ quan TW nghiên cứu, xây dựng các dự án quy hoạch tổng thể và chi tiết về bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị của khu di tích và thắng cảnh chùa Hương trình UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nhưng việc thi công và xác định các cách thức, phương án thực hiện thì do công ty tiến hành. Hàng năm công ty sẽ tự quyết định việc bỏ vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, sửa chữa tu bổ chùa. Tuy nhiên nếu muốn xây dựng các công trình lớn ngoài khu quy hoạch thì công ty phải lập dự án chi tiết đảm bảo tính khả thi, không vi phạm đến thuần phong mỹ tục của đất nước trái đạo lý trình lên Bộ văn hoá và UBND tỉnh phê duyệt. Nếu thiếu vốn công ty có thể làm đơn xin cấp kinh phí để thực hiện công trình. + Công ty tự thực hiện các chương trình quảng cáo tuyên truyền cho điểm du lịch. + Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch thì công ty tự tổ chức công tác tuyển dụng và từng bước đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp tốt. + Phối hợp với Sở tài chính vật giá, cục thuế về việc in vé nhưng công ty hoàn toàn có quyền xác định mức thu phí, lệ phí tham quan. + Phát hành và tổ chức bán vé. + Công ty hoàn toàn có quyền độc lập tự chủ về tài chính, việc thu - chi. Tự chịu lỗ lãi và có trách nhiệm nộp đủ số thuế cho ngân sách nhà nước theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác được tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ văn hóa giao. 3.3.4. Điều kiện để thực hiện mô hình quản lý mới. - UBND tỉnh Hà Tây cần có những cơ chế , chính sách tạo điều kiện thành lập và hoạt động của công ty cổ phần du lịch Chùa Hương . - Các ban ngành có liên quan cũng phối hợp với công ty cổ phần du lịch hoạt động được tồt. - Các đơn vị có trình độ quản lý tốt và nguồn vốn đầu tư lớn được đứng ra quản lý khu du lịch thông qua đề án phát triển và qua đấu thầu công khai. - UBND tỉnh và Bộ văn hoá quản lý vĩ mô hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát công ty hoạt động theo quy hoạch. - Chính quyền và nhân dân địa phương vì quyền lợi chung phối hợp cùng công ty du lịch để hoạt động khai thác khu du lịch được thực hiện tốt. - Các cán bộ, nhân viên có năng lực trong bộ máy quản lý cũ được tuyển dụng. - Công ty du lịch quản lý tốt đảm bảo đúng quyền lợi của mọi người dân địa phương và các cơ quan quản lý khác. Thực hiện tốt theo quy hoạch cụ thể cấp quản lý vĩ mô. UBND tỉnh , Bộ văn hoá, sở du lịch , sở văn hoá nghiên cứu, xây dựng một quy hoạch tổng thể để phát triển khu du lịch nói riêng và toàn tỉnh nói chung. 3.5.5. Kiến nghị một số giải pháp để thực hiện tốt mô hình quản lý trên. Các cấp các ngành có liên quan xác định rõ nhiêm vụ và chức năng của mình để đưa khu du lịch phát triển Các ban ngành liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ hỗ trợ nhau về mọi mặt trong công việc. Công an Tỉnh phối hợp cùng công an huyện và xã Hương Sơn đảm bảo vấn đề an ninh trật tự cho điểm du lịch an toàn cho khách cả về tính mạng và tài sản. Luôn có bộ phận kiểm tra giám sát tại các bến đò, cổng bán vé để ngăn tình trạng môi giới đón khách dọc đường ép giá khách. Công ty cổ phần trực tiếp quản lý các hộ kinh doanh, lấy chất lượng là yếu tố hàng đầu. Cần tăng cường đội kiểm tra và có hòm thư góp ý của du khách để các cấp lãnh đạo trong công ty nắm được tình hình và có biện pháp xử lý một cách kịp thời. Do vào mùa lễ hội lượng khách tập trung đông gây ách tắc tại khu vực bến đò nên vấn đề giao thông còn gặp nhiều khó khăn nên công ty phối hợp với các UBND tỉnh xem xét và thực hiện phương án đầu tư xây dựng cáp treo để thuận lợi cho khách và việc quản lý về vấn đề giao thông, trật tự tại điểm đu lịch. Có đội ngũ cán bộ thanh tra có trình độ cao thường xuyên kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện của các đơn vị cơ sở. Phối hợp thường xuyên với sở du lịch tổ chức lớp bồi dưỡng, phổ biến trình độ chuyên môn, văn minh trong du lịch cho đội nhũ lao động và nhân dân địa phương. 3.3.5.Ưu điểm: + Mô hình quản lý trên đã thành lập công ty cổ phần du lịch trực tiếp chịu sự quản lý của UBND tỉnh và Bộ văn hoá và đã được xác định các nhiệm vụ rõ ràng, việc phân chia công việc đã hạn chế được trình độ quản lý còn yếu kém. + Công ty hoạt động quản lý kinh doanh khai thác, vấn đề tài chính hoàn toàn độc lập độc lập nên có đủ thẩm quyền quyết định các chính sách cơ chế phù hợp để phát triển khu du lịch, hạn chế các mâu thuẫn nảy sinh. Ngoài ra lợi ích cộng đồng được xác định cụ thể rõ ràng nên có thể huy động phát huy được tinh thần hợp tác, quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, tránh được các mâu thuẫn nảy sinh tranh giành quyền quản lý. + Theo mô hình quản lý mới, với công ty cổ phần du lịch thì mọi người dân đều có thể trở thành cổ đông nên quyền lợi của họ gắn liền với sự tồn tại và phát triển của công ty du lịch do đó họ sẽ có tinh thần trách nhiệm và ý thức bảo vệ để thu hút, hấp dẫn khách. + Do công ty phải có trách nhiệm trước pháp luật, tự quản lý tài chính, tự chịu lỗ lãi nên đòi hỏi công ty sẽ có những chính sách, sách lược quản lý khai thác khu du lịch một cách hiệu quả hơn. Công ty du lịch sẽ tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng hơn biến nơi đây không chỉ là một điểm du lịch lớn thu hút khách không chỉ trong hội mà phát triển quanh năm khắc phục tính mùa vụ trong du lịch. + Công ty du lịch vì quyền lợi của mình sẽ quản lý chặt chẽ, hạn chế tình trạng môi giới, bắt ép khách, tình trạng mất trật tự, an ninh của khu du lịch . + Không còn tình trạng chồng chéo về quyền hạn nhiệm vụ của cơ chế quản lý cũ. Tránh được mâu thuẫn giữa các cơ quan quản lý. + Công ty du lịch vì sự tồn tại và lợi ích của mình nên phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao. Muốn vậy công ty phải đào tạo và tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách. Hạn chế được tình trạng chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch thấp ảnh hưởng tới tâm lý du khách. + Đội ngũ cán bộ quản lý là những người có trình độ và nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm, kiến thức kinh doanh du lịch. + Phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành. Xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng ban ngành cụ thể. + Phối hợp với công an tỉnh và huyện Mỹ Đức giúp được công ty nắm rõ tình hình của khu vực. + Bộ máy quản lý tương đối nhỏ gọn được bố trí khoa học 3.4. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH CHÙA HƯƠNG 3.4.1. Những căn cứ để xây dựng giải pháp: Kết hợp tăng trưởng và phát triển bền vững của kinh doanh du lịch. Đây là 2 yếu tố quan trọng 2 yêu cầu khách quan đối với mọi nghành kinh doanh hiện nay. Nếu quá chú trọng đến du lịch kinh tế mà quên đi hoặc coi nhẹ bảo vệ môi trường sinh thái bản sắc dân tộc thì sự phát triển du lịch sẽ dẫn đến tình trạng tàn phá môi trường, mất đi giá trị văn hóa truyền thống dân tộc tức là phá hủy hai nguồn tài nguyên du lịch quan trọng nhất. Du lịch phản ánh tốt nhất vấn đề lợi ích tạo thành động lực phát triển và tiến bộ lợi ích ở đây phải hiểu bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội không được phân phối hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp với cư dân địa phương lâm nay sinh các hoạt động kinh doanh thiếu văn hóa gây tiêu cực sẽ phát triển vững. Các giải pháp thể hiện rõ quy luật vận động của du lịch là một hoạt động, một yếu tố cấu thành nên hình thái kinh tế xã hội. Bên cạnh quy luật chung nó hình thành vận động phát triển theo những quy luật phát triển riêng mình. Thực chất quá trình quản lý các hoạt động du lịch chính là việc tác động đến chúng nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trước: Các giải pháp phát triển du lịch phải thể hiện rõ các quy luật của nó. Các giải pháp không chỉ tác động đến một khâu, một quá trình nào đó mà nó tác động toàn diện cả về định tính lẫn số lượng. 3.4.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý. - Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về Du lịch đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn liền với việc mở rộng đòn bẩy kinh tế của tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh. Làm rõ chức năng quản lý giữa các ngành các cấp, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành các cấp có liên quan và các địa phương từ tỉnh đến cơ sở. - Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về du lịch là một yêu cầu khách quan trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao lĩnh vực quản lý nhà nước địa bàn nhằm hưởng các hoạt kinh doanh và du lịch theo đúng định hướng hạn chế và xóa bỏ dần các hành vi kinh doanh thiếu văn minh, cạnh tranh không lành mạnh hoặc chạy theo lợi nhuận phá hoạt môi trường sinh thái xã hội gây tiêu cực. - Xây dựng các quy chế liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đường, điện, thông tin, nước cho các cụm du lịch bảo vệ tôn giáo, quản lý các danh lam thắng cảnh các di tích lịch sử văn hóa... hoạt động kinh doanh du lịch đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, gìn giữ, bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. - Tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước về du lịch đang khai thác kinh doanh tại khu vực. Để phù hợp với chính sách của chính phủ hiện nay và đảm bảo tính thống nhất, có khả năng tập trung vốn, đầu tư nâng cấp hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, cạnh tranh cao và lành mạnh. Biện pháp tốt nhất để thực hiện là hợp nhất 4 DNNN thành thành một công ty cổ phần. Nếu đủ điều kiện phát triển mở rộng cổ phần với ban quản lý khu du lịch cho xã, hợp tác xã, kể cả xã viên nằm trong khu vực hành chính chùa Hương theo phương thức phát hành cổ phiếu. Có quy định tỉ lệ góp vốn chặt chẽ nhằm bảo đảm sự công bằng và sự quản lý hiêu quả của nhà nước. Nên có giải pháp tốt cho công ty cổ phần với các biện pháp cụ thể như: + Chỉ biên chế và hợp đồng dài hạn với bộ máy lãnh đạo điều hành quản lý kinh tế tài chính và lao động kỹ thuật, ban giám đốc, phòng kế hoạch tài chính kỹ thuật, bếp, bàn. + Mở các lớp đào tạo chuyên môn tại chỗ và sử dụng lao động nông nhàn địa phương theo yêu cầu hình thức chuyên môn (loại này chỉ ký hợp đồng mùa vụ) mở rộng hình thức nhà cho thuê phù hợp với nhu cầu, sức mua của khách du lịch. Như vậy không phải cần sự đầu tư của nhà nước vừa đảm bảo lợi ích cộng đồng. Hình thức này được khuyến khích nhưng phải thông qua ban quản lý Chùa Hương, không cho phép các hộ gia đình tự khai thác tự thu tiền... Làm như vậy mới quản lý được khách, quản lý giá cả, thuế. Ban quản lý điều hành khai thác và phân phối khách như trực tiếp hoặc uỷ nhiệm gia đình thu tiền của khách hoặc các hộ kinh doanh sẽ được hưởng môi giới giao dịch thu hút khách thông qua các hợp đồng . - Xây dựng quy chế nội quy quản lý . Khai thác kinh doanh du lịch đi đôi với việc tuyên truyền giáo dục văn hoá nâng cao dân trí cho cộng đồng và khách du lịch. Xác định rõ vai trò, lợi ích của du lịch với các cấp, các ngành có liên quan và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức xã hội về du lịch tạo môi trường tự nhiên và nhân văn thuận lợi cho du lịch phát triển. - Thực hiện quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực theo luật pháp quy chế nội quy khu du lịch một cách nghiêm túc, đưa các hoạt động du lịch vào kỷ cương phép nước. - Phối hợp với công an tỉnh, huyện, xã đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại điểm du lịch. Tránh tình trạng ách tắc giao thông, nạn trộm cắp, ăn xin… - Cần tổ chức phá dỡ các chùa, động hoạt động trái phép còn tồn tại làm mất mỹ quan khu du lịch. - Đó là những đề xuất thiết thực cần được xem xét triển khai đồng bộ mới có hiệu quả trong lập lại trật tự quản lý, khai thác kinh doanh, bảo vệ môi trường phát triển bền vững khu du lịch. 3.4.2.2. Giải pháp cơ chế chính sách : Kinh nghiệm thực tế trong những năm qua cho thấy vai trò quan trọng của cơ chế chính sách đối vơí sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta nói chung và từng ngành kinh tế nói riêng trong đó có du lịch đặc bệt trong nền kinh tế thị trường. Để đảm bảo sự phát triển của khu du lịch với các mục tiêu đề ra cần nghiên cứu một số cơ chế chính sách cơ bản: * Cơ chế chính sách thuế : Là sự u tiên , miễn giảm, không thu thuế có giới hạn nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư vào khai thác tài nguyên và xây dựng các công trình trong khu du lịch, các hình thức kinh doanh du lịch có tác dụng hấp dẫn khách, khuyến khích và giúp ổn định cuộc sống của cộng đồng cư dân trong khu du lịch. Ngoài ra cũng cần có cơ chế chính sách giảm thuế nhập khẩu hàng hoá trang thiết bị chuyên dùng trong du lịch. * Cơ chế và chính sách đầu tư: Trên cơ sở luật pháp và tình hình thực tế của điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, các chủ thể có quyền sử dụng đất , tài nguyên du lịch được trực tiếp hoặc cùng phối hợp khai thác đầu tư, kinh doanh du lịch cần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDL03.docx
Tài liệu liên quan