Tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (trung học phổ thông) nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle: LỜI CẢM ƠN
Trong quỏ trỡnh hoàn thành khúa luận tốt nghiệp, tụi đó nhận được sự ủng hộ và giỳp đỡ hết sức nhiệt thành từ tập thể, gia đỡnh, cỏ nhõn và bố bạn. Trước hết, tụi xin bày tỏ lũng biết ơn sõu sắc đến TS Nguyễn
Văn Hiền, người đó tận tỡnh hướng dẫn, chỉ bảo và giỳp đỡ tụi trong mọi mặt để tụi tiến hành khúa luận này. Tụi xin gửi lời cảm ơn chõn thành đến tập thể thầy, cụ trong Bộ mụn Phương Phỏp Dạy học Sinh Học, Khoa Sinh Học, Trường ĐHSP Hà Nội đó giỳp đỡ tạo điều kiện cho tụi học tập, nghiờn cứu và hoàn thành khúa luận. Cuối cựng, tụi xin gửi lời cảm ơn tới gia đỡnh, thầy cụ và bố bạn đó luụn giành những tỡnh cảm thõn thiết, động viờn, khuyến khớch tụi trong thời gian học tập và làm khúa luận này.
Hà Nội ngày .........., thỏng .........., năm 2010
Tỏc giả
PHẠM XUÂN LAM
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội - Khoa Sinh học
Bộ môn Phương pháp dạy học sinh học
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ...........................................................................
70 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (trung học phổ thông) nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ hết sức nhiệt thành từ tập thể, gia đình, cá nhân và bè bạn. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn
Văn Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong mọi mặt để tôi tiến hành khóa luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể thầy, cô trong Bộ môn Phương Pháp Dạy học Sinh Học, Khoa Sinh Học, Trường ĐHSP Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, thầy cô và bè bạn đã luôn giành những tình cảm thân thiết, động viên, khuyến khích tôi trong thời gian học tập và làm khóa luận này.
Hà Nội ngày .........., tháng .........., năm 2010
Tác giả
PHẠM XUÂN LAM
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................. 8
1.1. Hình thức tổ chức dạy học ................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 8
1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học ........................................................................................ 9
1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT .......................................... 12
1.2. Học kết hợp (Blended Learning - BL) ............................................................. 13
1.2.1. Khái niệm học kết hợp ................................................................................................... 13
1.2.2. Các phương án dạy học kết hợp .................................................................................... 17
1.2.3. Đặc điểm của học kết hợp - Blended Learning ............................................................ 18
1.2.4. Lộ trình triển khai ........................................................................................................... 19
1.3. Thực trạng khai thác và sử dụng Internet trong dạy học ở một số trường
THPT ....................................................................................................................... 21
1.3.1. Mục tiêu điều tra............................................................................................................. 21
1.3.2. Kết quả tổng hợp và đánh giá ........................................................................................ 21
CHƯƠNG 2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ĐỂ DẠY CHƯƠNG III
"VIRUS VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM" (SINH HỌC 10, NÂNG CAO) VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA PHẦN MỀM MOODLE.......................................................................... 25
2.1. Giới thiệu về phần mềm mã nguồn mở Moodle .............................................. 25
2.1.1. PMDH và PM mã nguồn mở ........................................................................................ 25
2.1.2. Giới thiệu về Moodle ..................................................................................................... 25
2.1.3. Đặc điểm của phần mềm Moodle ................................................................................. 27
2.2. Cấu trúc, nội dung chương III "Virus và bệnh truyền nhiễm" ..................... 28
2.2.1. Mục tiêu .......................................................................................................................... 28
2.2.2. Cấu trúc ........................................................................................................................... 29
2.2.3. Nội dung ......................................................................................................................... 30
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
2
2.3. Xây dựng mô hình học kết hợp dạy chương III "Virus và bệnh truyền
nhiễm", sinh học 10 (THPT, nâng cao) với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle ..... 30
2.3.1. Đánh giá một số mô hình học trực tuyến hiện nay ...................................................... 30
2.3.1.1. Phân loại website dạy học hiện nay ...................................................... 30
2.3.1.2. Đánh giá ưu điểm ................................................................................. 31
2.3.1.3. Đánh giá nhược điểm ........................................................................... 32
2.3.1.4. Nguyên nhân ........................................................................................ 33
2.3.1.5. Đánh giá thực trạng dạy học sinh học qua mạng .................................. 33
2.3.2. Nguyên tắc và tiêu chí xây dựng mô hình học kết hợp ............................................... 34
2.3.2.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế nội dung học kết hợp ................................ 34
2.3.2.2. Nguyên tắc thiết kế bài dạy kết hợp ...................................................... 35
2.3.3. Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy chương III "Virus và các bệnh truyền
nhiễm" ...................................................................................................................................... 37
2.3.4.1. Thiết kế mô hình ................................................................................... 37
2.3.4.2. Vận hành: ............................................................................................ 49
CHƯƠNG 3 THAM VẤN CHUYÊN GIA ............................................................... 52
3.1. Mục đích tham vấn ........................................................................................... 52
3.2. Phương pháp tiến hành .................................................................................... 52
3.3. Triển khai ......................................................................................................... 52
3.4. Phân tích kết quả .............................................................................................. 52
3.4.1. Đánh giá về tính khả thi trong việc triển khai mô hình với điều kiện thực tế ở trường
THPT ......................................................................................................................................... 52
3.4.2. Đánh giá tính hợp lý trong việc phân chia nội dung giữa dạy qua mạng và dạy trên
lớp .............................................................................................................................................. 54
3.4.3. Đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc bài dạy qua mạng ................................................ 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 56
I. Kết luận ................................................................................................................ 56
II. Đề nghị ................................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 58
PHỤ LỤC
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
3
BẢNG QUY ƯỚC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Viết là Đọc là
01 CNTT Công nghệ thông tin
02 CNTT & TT Công nghệ thông tin và truyền thông
03 GV Giáo viên
04 HS Học sinh
05 PM Phần mềm
06 PMDH Phần mềm dạy học
07 PPDH Phương pháp dạy học
08 PTDH Phương tiện dạy học
09 SGK Sách giáo khoa
10 THPT Trung học phổ thông
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
4
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
1.1. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, một nền kinh tế phát triển phải
biết "Lấy sức mạnh từ công nghệ, năng lượng từ thông tin và chèo lái bằng kiến thức"
[27]. Theo cách nói của nhà tương lai học Alvin Toffler, trong thế kỷ XXI "Người mù
chữ sẽ không phải là những người không biết đọc, biết viết mà chính là những người
không biết cách học, cách quên và cách học lại” [25]. Mục tiêu hiện nay của giáo dục,
theo khẩu hiệu UNESCO đặt ra cho giáo dục và đào tạo của thế kỷ XXI là "Học ở mọi
nơi, học ở mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người với mọi trình độ tiếp thu khác
nhau". Nhiệm vụ của giáo dục phải "giúp cho người học đạt được những kiến thức và
kỹ năng", "giúp cho con người có thể tiếp tục việc học tập trong suốt cuộc đời" [26].
Để làm được điều đó, việc học không chỉ còn giới hạn trong nhà trường mà đã được
mở rộng hơn về không gian, thời gian và đa dạng hơn về hình thức tổ chức, hỗ trợ cho
nhu cầu "tự học" và "học suốt đời" của mỗi người. Trong Đề án "Xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2005 - 2010" của Chính phủ cũng nêu rõ: "Xây dựng cả nước trở thành
một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người
ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở
mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm,
nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội học tập" [18]. Vì
vậy, cần phải đưa ra những giải pháp cho vấn đề này, một trong số đó chính là học tập
trực tuyến. Việc nghiên cứu phát triển những mô hình học tập trực tuyến là nhiệm vụ
quan trọng trong giáo dục hiện nay.
1.2. Đề cập đến vấn đề đổi mới dạy và học hiện nay không thể không nhắc tới
vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT & TT) trong việc cải tiến nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học. Trong đó, E - learning là mức độ
cao nhất của việc ứng dụng CNTT & TT trong dạy - học. Với nhiều ưu điểm nổi bật,
E- learning được xem như là một giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu "Học mọi nơi, học
mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" [12] của mọi
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
5
người và trở thành một xu hướng tất yếu trong giáo dục và đào tạo hiện nay, tạo ra
những thay đổi lớn trong hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, E -
learning vẫn chưa thể phủ nhận vai trò chủ đạo của các hình thức dạy học trên lớp,
máy tính vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn được phấn trắng, bảng đen. Vì vậy, việc tìm
ra giải pháp kết hợp học trên lớp với các giải pháp E - learning là điều hết sức cần thiết
trong giáo dục hiện nay.
1.3. Kiến thức sinh học ngày càng có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực của đời
sống sản xuất, y tế, sức khỏe, ... Vì vậy, yêu cầu của việc dạy học sinh học phải gắn
với thực tiễn, khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh tự tìm lấy được
kiến thức cho mình. Để làm được điều đó, ngoài việc cải cách nội dung chương trình
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học còn phải đa dạng hóa các hình thức dạy
học, để làm sao dạy học trên lớp gắn với thực tế nhiều hơn. Chúng tôi thấy rằng, dạy
học qua mạng là một hướng giải quyết cho vấn đề này. Hiện nay, những giải pháp học
trên mạng Internet dưới các hình thức như website, blog, ... đang dần hình thành và
phát triển, có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan từ các mô hình này. Tuy
nhiên, tất cả mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do trong việc ôn luyện, củng
cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kỳ thi hay cung cấp kiến thức mới
chứ chưa có một mô hình mang tính dạy học thực sự áp dụng trong nhà trường phổ
thông. Với những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (THPT) nâng cao
với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle"
2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng mô hình học kết hợp với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle để góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm", sinh
học 10 (THPT, nâng cao).
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Hình thức tổ chức dạy học và hình thức học kết hợp (Blended Learning).
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
6
- Cấu trúc nội dung chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm", phần ba
"Sinh học vi sinh vật", sinh học 10 (THPT, nâng cao).
3.2. Khách thể: Giáo viên và học sinh trung học phổ thông có điều kiện tổ
chức dạy học qua mạng.
4. Giả thiết khoa học:
Nếu xây dựng được mô hình học kết hợp để dạy học sinh học 10 (THPT, nâng
cao) phù hợp với điều kiện dạy và học hiện nay sẽ góp phần đổi mới nội dung, phương
pháp và giúp nâng cao hiệu quả dạy học sinh học trong trường THPT.
5. Giới hạn nghiên cứu:
Đây là nội dung nghiên cứu còn khá mới trong điều kiện dạy và học ở Việt
Nam. Với thời gian và điều kiện cho phép, nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào
xây dựng mô hình học kết hợp để dạy nội dung chương III "Virus và các bệnh truyền
nhiễm", Phần ba "Sinh học vi sinh vật", sinh học 10 (THPT, nâng cao).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Hình thức tổ chức dạy học,
hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT, hình thức học kết hợp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng khai thác, vận dụng Internet vào hoạt động
dạy và học trong trường phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu, đánh giá một số mô hình đào tạo trực tuyến ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm moodle vào xây dựng mô hình học kết hợp
để dạy học sinh học THPT.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung và xây dựng mô hình học kết hợp cho chương
III Virus và các bệnh truyền nhiễm, phần ba Sinh học vi sinh vật, sinh học 10 THPT
nâng cao.
- Tham vấn ý kiến chuyên gia về kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả
của mô hình học tập.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
7
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu văn bản của Chính phủ, Bộ GD & ĐT về chủ trương chính sách
trong giáo dục, đặc biệt là việc ứng dụng CNTT & TT trong giáo dục.
- Nghiên cứu tài liệu và một số công trình khoa học đã công bố có liên quan đến
các nội dung trong đề tài.
- Nghiên cứu công cụ và phương tiễn hỗ trợ dạy học qua mạng Internet như
phần mềm và những ứng dụng trên mạng Internet.
- Nghiên cứu chương trình và nội dung sách giáo khoa lớp 10 THPT nâng cao
để xây dựng bài dạy qua mạng đạt hiệu quả.
7.2. Điều tra cơ bản:
Điều tra tình hình sử dụng và khai thác mạng Internet vào hoạt động dạy và học
cũng như thái độ của giáo viên và học sinh đối với việc dạy và học qua mạng Internet.
7.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia:
Trao đổi, xin ý kiến các thầy, cô giáo có kinh nghiệm đang trực tiếp giảng dạy
tại một số trường THPT về nội dung, phương pháp triển khai và đánh giá tính hiệu quả
của mô hình đã xây dựng.
8. Cấu trúc khóa luận:
- Mở đầu, giới thiệu vấn đề nghiên cứu
- Chương 1 - Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài
- Chương 2 - Xây dựng mô hình học kết hợp dạy chương III "Virus và các bệnh
truyền nhiễm", sinh học 10 (THPT, nâng cao) với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle
- Chương 3. Tham vấn chuyên gia
- Kết luận và đề nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Hình thức tổ chức dạy học
1.1.1. Khái niệm
Trong Triết Học "hình thức là phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng, là hệ
thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó" hình thức và nội
dụng là hai mặt biểu hiện của một sự vật, hiện tượng [22, p244]. Theo từ điển tiếng
Việt (Hoàng Phê chủ biên), hình thức là cách thức và khuôn khổ bên ngoài, khác với
nội dung bên trong của sự vật, sự việc. Nội dung là cái bản chất, bất biến còn hình
thức là cái bề ngoài, cái thay đổi của sự vật hiện tượng.
Hình thức tổ chức dạy học là một khái niệm trong khoa học giáo dục. Theo
Đặng Vũ Hoạt (2006) hình thức tổ chức dạy học là "hình thức hoạt động dạy học
được tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy đại học
đã quy định" [8, p175], trong đó, hình thức tổ chức dạy học là một chỉnh thể thống
nhất giữa mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học. Theo
Thái Duy Tuyên (1998) "Hình thức tổ chức dạy học là hình thái tồn tại của quá trình
dạy học" [20, p251]. Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2005) thì "Hình thức tổ chức dạy học
là hình thức vận động của nội dung dạy học cụ thể trong không gian, địa điểm và
những điều kiện xác định nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu dạy học [13, p245].
Trong dạy học sinh học "Hình thức tổ chức dạy học được xác định bởi thành
phần học sinh, vị trí bài, thời gian tiến hành bài học, trật tự các hoạt động của học sinh,
sự chỉ đạo của giáo viên", (Theo Đinh Quang Báo) [1, p30]
Như vậy, những cách định nghĩa trên đều thống nhất ở việc xem hình thức tổ
chức dạy học là biểu hiện bên ngoài, có mối liên hệ chặt chẽ với các thành tố khác của
quá trình dạy học, đặc biệt là nội dung dạy học. Hình thức tổ chức dạy học là hình thức
vận động của từng đơn vị nội dung dạy học, phản ánh quy mô, địa điểm và thành phần
học sinh tham gia vào đơn vị nội dung dạy học và được đặc trưng bởi năm yếu tố cơ
bản: (1) Nội dung dạy học; (2) Đặc điểm thành phần tham gia vào quá trình dạy học;
(3) Phương pháp và phương tiện; (4) Hoạt động của giáo viên và học sinh; (5) Không
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
9
gian và thời gian diễn ra quá trình dạy học. Việc xác định hình thức tổ chức dạy học
chính là đi trả lời câu hỏi: đơn vị nội dung dạy học được thực hiện ở đâu? quy mô như
thế nào? thành phần tham gia là ai? Theo đó, hình thức tổ chức dạy học được xây dựng
phù hợp đặc điểm của đơn vị kiến thức, môn học, cấp học và đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi. Hình thức tổ chức dạy học có tính "mở", "tính linh hoạt" và "tính lịch sử".
Trong dạy học, các hình thức tổ chức dạy học có mối liên quan chặt chẽ với
nhau và tạo thành một hệ thống thống nhất các bài học. Việc sử dụng những hình thức
tổ chức dạy học khác nhau cho phép đảm bảo được các nguyên tắc dạy học như
nguyên tắc trực quan, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc gắn lí thuyết với thực hành, ...
Theo đó, việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp được quyết định bởi nhiệm
vụ dạy học (cung cấp kiến thức, hình thành kỹ năng - kỹ xảo, xác định vật mẫu quan
sát, đặt thí nghiệm, rút ra kết luận, ...), đối tượng của quá trình dạy học, khả năng tổ
chức, môi trường tự nhiên quanh trường và điều kiện trang thiết bị dạy học.
Trong lý luận dạy học, quá trình dạy học được xem xét như là một hệ thống
toàn vẹn của những thành tố: (1) Mục đích dạy học, nội dung dạy học, (2) Phương
pháp, phương tiện dạy học, (3) Hình thức tổ chức dạy học, (4) Giáo viên và học sinh
[13, p135]. Như vậy, hình thức tổ chức dạy học là một yếu tố cấu thành của quá trình
dạy học. Nếu mục đích và nội dung dạy học là mặt bên trong, thì hình thức tổ chức
chính là mặt bên ngoài của quá trình dạy học. Mối quan hệ giữa các thành tố của quá
trình dạy học là quan hệ "nội dung" - "hình thức". Trong đó, mục đích dạy học sẽ quy
định nội dung dạy học, nội dung sẽ quy định phương pháp và phương tiện, căn cứ vào
đó và dựa theo điều kiện thực tế mà đưa ra các hình thức dạy học sao cho phù hợp.
1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học có tính lịch sử. Do vậy, ứng với mỗi thời kỳ với sự
khác nhau về quan điểm, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học sẽ có những
hình thức tổ chức dạy học khác nhau.
Hình thức tổ chức dạy học đầu tiên được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là hình
thức học trên lớp do Cô-men-xki nhà giáo dục học lỗi lạc người Tiệp Khắc đề xuất và
phát triển. Theo đó, lớp học cần được tổ chức theo những quy tắc xác định như cấu
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
10
trúc lớp học, phân phối thời gian, nội dung từng bài học, kế hoạch làm việc [4, p132].
Đây là hình thức tổ chức dạy học chính thức đầu tiên được đưa ra và vẫn được áp dụng
phổ biến trong giáo dục nước ta hiện nay, các hoạt động dạy và học được tổ chức chặt
theo những quy tắc nhất định. Tuy nhiên, hình thức này đôi khi còn thể hiện tính cứng
nhắc, người học phải tuân theo một quy trình đào tạo đã được đề ra sẵn, không được tự
do lựa chọn nội dung học tập phù hợp với mình, nhiều khi hạn chế tính sáng tạo của
giáo viên và của học sinh.
Đặng Vũ Hoạt [8] đã đưa ra ba nhóm hình thức tổ chức dạy học được áp dụng
trong hệ thống các trường đại học, đó là:
Loại 1: Hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp sinh viên tìm tòi tri thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo, bao gồm diễn giảng; thảo luận, tranh luận; xêmina; tự học; giúp
đỡ riêng; làm bài tập thí nghiệm; thực hành học tập, thực hành sản xuất; bài tập nghiên
cứu, khóa luận, luận văn tốt nghiệp; dạy học chương trình hóa.
Loại 2: Là hình thức dạy học nhằm kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
của sinh viên, bao gồm kiểm tra; sát hạch; thi các thể loại; bảo vệ khóa luận và luận
văn tốt nghiệp.
Loại 3: Các hình thức có tính chất ngoại khóa, bao gồm nhóm ngoại khóa theo
môn học; hình thức câu lạc bộ khoa học; các hình thức nghiên cứu và phổ biến khoa
học; các hoạt động xã hội; hội nghị học tập.
Tác giả Thái Duy Tuyên cũng đưa ra hệ thống các hình thức tổ chức dạy học
trong nhà trường, gồm có: hình thức học tập lên lớp; hình thức học tập ở nhà; hình
thức thảo luận; hình thức hoạt động ngoại khóa; hình thức tham quan học tập; hình
thức bồi dưỡng học sinh kém và học sinh có năng khiếu [20, p251].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh phân chia các hình thức tổ chức dạy học hiện nay
dựa trên hai tiêu chí [13]:
(1) Căn cứ vào địa điểm diễn ra quá trình dạy học có hai hình thức là hình thức
dạy học trên lớp và hình thức dạy học ngoài lớp.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
11
(2) Căn cứ vào sự chỉ đạo của GV đối với toàn lớp hay đối với nhóm HS trong
lớp mà có các hình thức: Hình thức dạy học toàn lớp, hình thức dạy học theo nhóm,
hình thức tổ chức dạy học theo cá nhân.
Như vậy, việc phân chia các hình thức tổ chức dạy học đều dựa trên những cơ
sở là nội dung kiến thức, các thành phần tham gia, không gian và thời gian diễn ra các
hoạt động dạy - học, đây là những thành tổ của hình thức tổ chức dạy học. Có thể nhận
thấy rằng, giáo dục phát triển thúc đẩy làm đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học,
hỗ trợ nhiều hơn cho hoạt động của giáo viên và học sinh, từ đó, làm tăng hiệu quả dạy
học. Căn cứ theo những cách phân chia ở trên và theo khái niệm chúng tôi phân loại
các hình thức tổ chức dạy học hay hình thức học như sau:
Căn cứ theo địa điểm tổ chức có: Hình thức học trên lớp; Hình thức học ngoài
lớp (vườn trường, phòng thí nghiệm, thực tế thiên nhiên, ...).
Căn cứ theo sự giáp mặt của giáo viên với học sinh có: Hình thức học giáp mặt
(F2F); Hình thức học không có sự giáp mặt giữa Gv và Hs hay còn gọi là tự học.
Trong đó, có hai hình thức tự học là hình thức tự học có hướng dẫn và hình thức tự
học không có hướng dẫn [17]
Căn cứ theo quy mô lớp học có: Hình thức dạy học toàn lớp; Hình thức dạy học
theo nhóm; Hình thức tổ chức dạy học cá nhân.
Căn cứ theo nội dung dạy học có: Hình thức tổ chức dạy học lĩnh hội kiến thức,
kỹ năng mới; Hình thức tổ chức ôn tập củng cố kiến thức; Hình thức tổ chức kiểm tra
đánh giá.
Căn cứ theo hoạt động của người dạy và người học mà có các hình thức:
Seminar, thảo luận, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm.
Căn cứ theo mức độ ứng dụng của CNTT & TT vào trong dạy học có: Hình
thức tổ chức dạy học không có sự hỗ trợ của CNTT & TT; Hình thức tổ chức dạy học
có sự hỗ trợ của CNTT & TT; Hình thức tổ chức dạy bằng phương tiện CNTT & TT.
Trong giáo dục và đào tạo hiện nay, đang phổ biến hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ
trợ của CNTT & TT. Ngoài ra, một hình thức tổ chức dạy học mới được chúng tôi
nghiên cứu ở đây là hình thức học kết hợp (Blended Learning).
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
12
1.1.3. Hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT
Công nghệ thông tin và truyền thông là "Tập hợp đa dạng các công cụ và tài
nguyên công nghệ được sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu trữ và quản lý
thông tin" [25, p6]. Yếu tố công nghệ được sử dụng ở đây bao gồm công nghệ thông
tin (máy tính và Internet) công nghệ truyền thông (Radio, truyền hình, điện thoại, ...).
Vai trò của CNTT & TT trong giáo dục và đào tạo đã được đề cập chi tiết trong
một số tài liệu [5, 6, 9], với rất nhiều nội dung được nêu ra. Trong đó, một vai trò rất
quan trọng đó là CNTT & TT là góp phần tích cực vào việc đổi mới hình thức tổ chức
dạy học, tạo ra những mô hình dạy học mới. Những mô hình tổ chức dạy học có sự hỗ
trợ của CNTT & TT bao gồm: Học tập được trợ giúp bởi công nghệ (Technology
Enhanced Learning – TEL); Học tập dựa vào công nghệ (Technology Based Learning
– TBL); Dạy học với sự trợ giúp của máy tính (Computer-Assisted Instruction - CAI);
Đào tạo qua máy tính (Computer Based Training – CBT); Dạy học được quản lý trên
máy tính (Computer Managed Instruction – CMI); Dạy học tương tác qua đa phương
tiện (Interactive Multimedia Instruction – IMI); Hệ thống học tập tích hợp (Integrated
Learning Systems – ILS); Đào tạo trên mạng (Web Based Training – WBT)… và học
tập điện tử (Electronic Learning, E-learning) [6, p57] .Có thể thấy với mỗi mức độ ứng
dụng của CNTT & TT lại có môt hình dạy học tương ứng. Những mức độ sử dụng ấy
có thể căn cứ vào việc giáo viên sử dụng vào trong các hoạt động giảng dạy hoặc vào
việc học sinh sử dụng vào trong các hoạt động học. Từ những hình thức trên có thể
thấy, dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT bao gồm những đặc điểm chính sau:
- Không gian, thời gian và thành phần tham gia vào quá trình dạy học được bố
trí hợp lý hơn so với hình thức tổ chức dạy học không có sự hỗ trợ của CNTT & TT.
- Nội dung, phương pháp, phương tiện sử dụng trong các hoạt động dạy - học
của giáo viên và học sinh được nâng cao do sự hỗ trợ của công nghệ. Trong đó CNTT
& TT vừa là đối tượng, vừa là công cụ và phương tiện trong giáo dục, đào tạo. Yêu
cầu về kỹ năng đối với giáo viên và học sinh cũng có sự thay đổi theo hướng tiếp cận
công nghệ và quan điểm dạy học hiện đại.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
13
- Hiêu quả dạy - học được nâng cao hơn so với dạy học truyền thống không có
sự hỗ trợ của CNTT & TT vì hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
sinh luôn luôn nhận được sự hỗ trợ của CNTT & TT giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy
và tiếp thu của học sinh.
- Vai trò, hoạt động của giáo viên và học sinh có sự thay đổi lớn so với dạy học
truyền thống, Trong đó, giáo viên chuyển từ vị trí là trung tâm của quá trình dạy học
sang vai trò là người tổ chức hướng dẫn cho các hoạt động học sinh; hoạt động dạy là
hoạt động chính được thay bằng hoạt động tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức của
học sinh, hoc sinh trở thành trung tâm của các quá trình dạy học.
- Có tính linh hoạt, tính trực quan sinh động phát huy năng lực của người học.
Tuy nhiên, có những yêu cầu cao hơn về mặt kỹ năng của giáo viên và học sinh khi
tham gia vào các hình thức này
Như vậy, các hình thức tổ chức dạy học không xuất hiện một cách ngẫu nhiên
trong tiến trình phát triển của lịch sử giáo dục mà được xây dựng dựa trên sự phát
triển, kế thừa những ưu điểm của các hình thức đã có trước đó, cải tiến sao cho phù
hợp với thực tiễn dạy học hiện tại. Căn cứ vào yêu cầu, mục đích của dạy học hiện nay
có thể thấy, một hình thức tổ chức dạy học cần phải có các đặc tính sau: tính linh hoạt
về thời gian và địa điểm, tính mềm dẻo về phương pháp và phương tiện, tính mở về
công nghệ và nội dung đào tạo cũng như cơ hội tiếp cận cho mọi người. Xu hướng của
giáo dục hiện đại là đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, đa dạng hóa các
phương pháp dạy học nhằm tạo thuận lợi nhất cho từng người học khi tham gia vào
các hoạt động học tập. Vì vậy, nếu có điều kiện áp dụng được nhiều hình thức tổ chức
dạy học sẽ đem lại hiệu quả giáo dục và đào tạo.
1.2. Học kết hợp (Blended Learning - BL)
1.2.1. Khái niệm học kết hợp
Học kết hợp "Blended Learning - BL" xuất phát từ nghĩa của từ "Blend" tức là
"pha trộn" để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, là sự kết hợp "hữu
cơ" của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Đây là một hình thức học khá phổ
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
14
biến trên thế giới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về học kết hợp, tuy nhiên có ba cách
định nghĩa được sử dụng rộng rãi [23].
(1) Blended Learning = kết hợp các phương thức giảng dạy (hoặc cung cấp các
phương tiện truyền thông) (Bersin & Associates, 2003; Orey, 2002a, 2002b; Singh &
Reed, 2001; Thomson, 2002)
(2) Blended learning = kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll, 2002;
House, 2002; Rossett, 2002)
(3) Blended Learning = kết hợp hướng dẫn trực tuyến và sự hướng dẫn đối mặt
(Reay, 2001; Rooney, 2003; Sands, 2002; Ward & LaBranche, 2003; Young, 2002).
Theo Alvarez (2005) đã định nghĩa, học kết hợp là "Sự kết hợp của các phương
tiện truyền thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các loại sự kiện
nhằm tạo ra một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể". Tác giả
Victoria L. Tinio cho rằng "Học kết hợp (Blended Learning) để chỉ các mô hình học
kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E - learning [25]. Mô
hình học kết hợp có thể được mô tả theo hình 1.1.
Hình 1.1: Mô hình học kết hợp
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
15
Theo hình 1.1, người học tham gia vào quá trình học tập bằng hình thức học
giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, hội thảo); hình thức học hợp tác qua mạng
máy tính (chat, blog, online, forum) và tự học (trực tuyến/ngoại tuyến, độc lập về
không gian). Với mỗi nội dung, người học được học bằng phương pháp tốt nhất,
phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất.
Ở Việt Nam, Blended Learning còn là một khái niệm mới, chưa được nghiên cứu
nhiều. Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự là "Học tập hỗn
hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học trên lớp với học tập có sự hỗ trợ của công
nghệ, học tập qua mạng [7]. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Văn Hiền đã
thử nghiệm rèn luyện kỹ năng về công nghệ thông tin trong dạy học sinh học cho sinh
viên khoa sinh học - KTNN qua hoạt động kết hợp giảng dạy trên lớp với việc trao đổi
qua lớp học ảo trên địa chỉ [7]. Đây có thể được coi là một ví dụ về
học kết hợp ở bậc đại học.
Hình 1.2: Mô hình lớp học trên địa chỉ (theo Nguyễn Văn Hiền)
Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa e - learning
với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo
gọi là "Blended Learning" [10]
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
16
Ở đây chúng tôi lựa chọn cách định nghĩa theo tác giả Victoria L. Tinio, theo
đó, học kết hợp là sự kết hợp, bổ sung lẫn nhau giữa hình thức tổ chức dạy học trên
lớp và hình thức tổ chức dạy học qua mạng. Như chúng ta đã biết, hình thức tổ chức
dạy học có sự hỗ trợ của CNTT & TT đã được triển khai rộng rãi và chúng ta thường
quen với một khái niệm là dạy học tích hợp CNTT & TT. Qua phân tích khái niệm,
chúng tôi nhận thấy, học kết hợp và học tích hợp CNTT & TT có những điểm giống
nhau và khác nhau. Về bản chất, cả hai đều là hình thức tổ chức dạy học có sử dụng
CNTT & TT. Tuy nhiên, hai hình thức này lại khác nhau về mức độ và phương pháp.
Trong dạy học tích hợp, vai trò của CNTT & TT chỉ là phương tiện và công cụ hỗ trợ
cho phương pháp học trên lớp. Còn trong học kết hợp, CNTT & TT là môi trường tạo
ra tri thức. Xét về chức năng, trong dạy học truyền thống, chức năng của CNTT & TT
với các thành phần khác chỉ là thứ yếu; còn trong học kết hợp, CNTT & TT có vai trò
ngang với các thành phần khác trong quá trình dạy học
Hiện nay, học kết hợp đang chứng tỏ được sự ưu việt của mình so với các hình
thức học khác. Điều này được thể hiện trong các nghiên cứu được công bố của
Thomson Job Impact Study (2002), Texas Instruments and Corning Glass Works
(Zemke, 2006), Results - Oriented Learning (2006) của Microsoft, Schnelle (2006),
Bersin (2004) [25]. Nghiên cứu của Osguthope & Graham (2003) đã chỉ ra sáu lí do
để chọn thiết kế hoặc sử dụng một hệ thống học kết hợp, bao gồm: (1) sự phong phú
của sư phạm (2) tiếp cận với sự hiểu biết (3) sự tương tác xã hội (4) cơ quan cá nhân
(5) chi phí hiệu quả (6) dễ dàng sửa đổi. Kết quả nghiên cứu của Graham, Allen & Ure
(2003) cho thấy, đa số người dân chọn BL vì ba lí do chính (1) hoàn thiện tính sư
phạm (2) tăng tính truy cập và sự linh hoạt (3) tăng hiệu quả chi phí. Tác giả Victoria
L. Tinio nhận định rằng "Không phải tất cả các chương trình học đều có thể được thực
hiện tốt nhất trong môi trường trang thiết bị điện tử, đặc biệt là những chương trình
cần giáo viên giảng dạy trực tiếp từ đầu đến cuối" [27, p8]. Đồng thời, tác giả cũng
đưa ra căn cứ để lựa chọn hình thức đào tạo là đặc điểm của môn học, mục tiêu và kết
quả học tập, tính cách của học viên và bối cảnh học tập để lựa chọn hình thức, phương
pháp và phương tiện giảng dạy thích hợp nhất. Như vậy, học kết hợp không phải là
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
17
một hình thức tích hợp CNTT & TT đơn thuần vào quá trình dạy và học. Trong dạy
học kết hợp, có thể thấy vai trò của CNTT & TT là tất yếu, cái quan trọng ở đây chính
là cách sử dụng như thế nào và ra sao để đạt hiệu quả cao nhất và đem lại sự tiện lợi
nhất cho cả người dạy và người học. Theo sự phân tích ở trên và nhận định của chúng
tôi qua tài liệu và số liệu thống kê cho thấy giải pháp học kết hợp trong điều kiện hiện
nay là một tất yếu bởi những lí do sau:
(1) Xuất phát từ yếu tố khách quan và chủ quan. Về mặt khách quan, cơ sở vật
chất hạ tầng trong giáo dục nước ta thấp, chưa có khả năng phục vụ dạy học hoàn toàn
qua mạng. Về phía chủ quan, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng trong việc quản lý, khai
thác cũng như sử dụng các hệ thống đào tạo trực tuyến
(2) Dựa trên cơ sở khoa học của tâm lý nhận thức: con người có năm giác quan
có thể tiếp thu thông tin từ môi trường, chúng ta nên tận dụng hết các phương thức tiếp
cận thông tin không chỉ thông qua môi trường mạng Internet mà còn thông qua nhiều
phương tiện khác để có được sự phát triển toàn diện nhất.
(3) Theo lí luận giáo dục: do đặc thù môn học, mục tiêu và kết quả học tập, tính
cách, trình độ của học viên và bối cảnh học tập. Phương pháp và phương tiện giảng
dạy thích hợp nhất.
1.2.2. Các phương án dạy học kết hợp
Trên thế giới, Blended Learning khá phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, đặc biệt là đào tạo nghề qua mạng, Blended Learning được coi là phương án tối ưu
nhất hiện nay khi mà giáo dục điện tử hay E - learning không thể thay thế được những
hình thức học trên lớp. Việc học kết hợp được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau.
Theo một số nghiên cứu được công bố đã đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp là kết hợp
ở mức hoạt động (Activity lever); kết hợp ở mức độ khóa học (Courrse lever); kết hợp
ở mức độ chương trình (Program lever) và kết hợp ở mức độ thể chế (Institutional
lever) [23]. Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học. Theo chúng tôi còn có
thêm những kiểu kết hợp khác nữa, thể hiện trong sơ đồ:
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
18
Hình 1.3: Những hình thức kết hợp
Sự kết hợp còn được thực hiện trong một khâu hoặc giữa các khâu của quá trình
dạy học nhằm tận dụng ưu điểm trong quá trình thực hiện các mục tiêu dạy học, hoặc
kết hợp giữa các phương pháp dạy học khác nhau nhằm tận dụng lợi thế từ sự hỗ trợ
của công nghệ. Có thể thấy, trong học kết hợp, người dạy và người học được lựa chọn
phương án làm việc thuận lợi nhất cho mình trong điều kiện hiện tại cho phép.
1.2.3. Đặc điểm của học kết hợp - Blended Learning
Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, áp dụng những
phương pháp dạy học tiên tiến và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ đem lại.
Xét về mặt bản chất của hình thức tổ chức dạy học, học kết hợp có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và
học, sao cho phù hợp với từng nội dung, khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên
lớp vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Thời gian học được thay đổi cho phù hợp
với khả năng học của cá nhân học sinh.
- Thứ hai: Áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay, phù hợp với nội
dung dạy, tương thích với từng đối tượng học và khả năng học của học sinh.
- Thứ ba: Tối ưu hóa việc sử dụng phương tiện. Trong học kết hợp, ngoài
những phương tiện CNNTT & TT sử dụng để hỗ trợ trong dạy học truyền thống còn
có sự nâng cao và khai thác tối ưu những tiện ích từ các phương tiện hiện đại khác
trong đó có máy tính và Internet.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
19
- Thứ tư: Hợp lý hóa các nội dung học. Theo đó, cấu trúc nội dung chương trình
được phân chia và bố trí một cách phù hợp hơn trên cơ sở sách giáo khoa và phân phối
nội dung chương trình sinh học THPT được ban hành.
- Thứ năm: Hoạt động của giáo viên có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với
các giáo viên khác và nhà kỹ thuật trong việc thiết kế các nội dung, đưa ra các chỉ dẫn
cho người tham gia vào khóa học.
- Thứ sáu: Hoạt động của học sinh là hoạt động tự học có hướng dẫn, với vai trò
chủ đạo của mình, học sinh tích cực tham gia vào hoạt động học trên lớp "thật" và trên
lớp học "ảo". Ngoài kiến thức về chuyên môn, học sinh còn trau dồi được kỹ năng tiếp
cận và làm chủ công nghệ.
1.2.4. Lộ trình triển khai
Học kết hợp xuất phát từ chính yêu cầu của quá trình dạy học khi công nghệ
ngày càng phát triển và thâm nhập sâu rộng vào các mặt của đời sống con người. Quá
trình xuất hiện của Blended Learning có thể thấy trong hình 1.4.
Hình 1.4: Mô hình sự phát triển của học kết hợp (theo Bonk, C. J. & Graham, 2004)
Trong điều kiện hiện nay, việc học kết hợp còn chưa được phổ biến. Do vậy, để
tiến tới dạy học qua mạng đạt hiệu quả, cần phải có một lộ trình triển khai thích hợp.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
20
Tác giả Nguyễn Danh Nam có đề xuất giải pháp kết hợp E - learning với lớp học
truyền thống theo những mức độ như hình 1.5.
Hình 1.5: Sơ đồ thể hiện các mức độ kết hợp E - learning với lớp học truyền thống [I.13]
Chúng tôi nhận thấy, để triển khai học kết hợp một cách hiệu quả cần phải thực
hiện một tuần tự theo một lộ trình thích hợp. Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng và
những yêu cầu cần thiết, chúng tôi đề xuất lộ trình triển khai việc học kết hợp qua ba
bước như sau:
Bước 1 - làm quen: Trong bước này, người dạy và người học được tiếp xúc với
những yếu tố của học kết hợp. Rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho việc học kết hợp
như sử dụng, khai thác mạng, làm việc với phần mềm, đăng ký và đăng nhập vào hệ
thống. Cùng với đó là việc phát triển hệ thống các tài liệu học tập, từng bước tiếp cận
hệ thống quản lý học tập điện tử. Đây là khâu chuẩn bị, tạo tiền đề cho triển khai các
bước tiếp theo.
Bước 2 - thử nghiệm: Tiến hành triển khai thí điểm một số nội dung, xem xét
kết quả, phân tích và rút ra nhận định làm cơ sở cho sự điều chỉnh cải tiến các nội
dung học. Hoàn thiện dẫn hệ thống tư liệu điện tử.
Bước 3 - triển khai: Áp dụng triển khai thực tế các hình thức kết hợp trong quá
trình dạy học, thường xuyên nghiên cứu, cải tiến mô hình sao cho phù hợp.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
21
Thực tế hiện nay, bước 1 đang được triển khai trong nhà trường với các nội dung
đào tạo về CNTT & TT cho giáo viên và học sinh. Do vậy, trong đề tài chúng tôi tập trung
nghiên cứu triển khai tiếp bước hai của lộ trình tức là thí điểm xây dựng một số nội dung
cụ thể nhằm đánh giá và đưa ra mô hình hợp kết hợp có tính khả thi và hiệu quả nhất.
1.3. Thực trạng khai thác và sử dụng Internet trong dạy học ở một số
trường THPT
Để nghiên cứu và đưa ra cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng một mô hình dạy
học qua mạng hiệu quả chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng sử dụng Internet trong
dạy và học với hai đối tượng là giáo viên và học sinh tại một số trường THPT.
1.3.1. Mục tiêu điều tra
Đối với giáo viên:
- Điều tra mức độ khai thác và sử dụng mạng Internet trong dạy học, những khó
khăn gặp phải khi khai thác mạng Internet trong dạy học
- Điều tra mức độ sử dụng PMDH trong hoạt động dạy học của giáo viên
- Thăm dò ý kiến giáo viên về dạy học qua mạng
Đối với học sinh:
- Điều tra mức độ sử dụng và khai thác mạng Internet trong học tập
- Điều tra những khó khăn gặp phải khi sử dụng mạng Internet trong học tập
- Kỹ năng tự học của học sinh
1.3.2. Kết quả tổng hợp và đánh giá
Chúng tôi đã tiến hành điều tra, thăm dò ý kiến trên 56 giáo viên và 133 học
sinh của một số trường THPT tại khu vực Hà Nội, Bắc Giang, Lạng Sơn. Kết quả được
thống kê như sau:
Thứ nhất, về mức độ và sử dụng mạng Internet được thể hiện qua bảng 1.1.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
22
Bảng 1.1: Mức độ sử dụng mạng Internet của học sinh THPT
Mức độ thường xuyên Tỉ lệ
Không bao giờ 10%
Thỉnh thoảng 44%
Thường xuyên 24%
Ngày nào cũng truy cập 22%
Trong số được hỏi, hoạt động chủ yếu khi truy cập mạng Internet giành cho giải
trí là 64%, chỉ có 30% thời gian giành cho học tập và tìm kiếm thông tin. Mức độ
thường xuyên truy cập Internet để tìm thông tin liên quan đến việc học chỉ là 17%, còn
lại 36% chỉ là thỉnh thoảng và 38% chỉ tìm khi cần thiết. Số học sinh được hỏi đã được
nghe nhắc đến khái niệm E - learning là 45%, trong đó có 18,5% đã được tiếp xúc và
12,5% đã tham gia học trực tuyến chủ yếu là để làm thử đề thi và học ngoại ngữ
Thứ hai, về những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet trong học tập được
thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet của học sinh
Những khó khăn gặp phải Tỉ lệ
Không có thời gian 24%
Chưa biết cách tìm kiếm 10%
Ít thông tin bằng tiếng Việt 06%
Cước phí cao 13%
Quá nhiều thông tin liên quan 31%
Lí do khác 16%
Không gặp khó khăn 03%
Trong số học sinh được hỏi, số em chưa được học cách sử dụng máy tính và
Internet là 26,5%, có 32% được học qua sự hướng dẫn của người khác, con số tự học
qua tài liệu là 17,5%, có 24% số học sinh được học trong trường. Khi được hỏi về học
qua mạng có tới 76% tỏ ra ủng hộ, có 13% nêu ý kiến phản đối vì có thể gây ảnh
hưởng tới sức khỏe và tốn kém.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
23
Đối với giáo viên, mức độ thường xuyên sử dụng mạng Internet trong dạy học
đươc tổng hợp trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Các mức độ sử dụng Internet của giáo viên THPT
Các mức độ sử dụng tỉ lệ
Không bao giờ 04%
Thỉnh thoảng khi cần 22%
Thường xuyên 17%
Tùy thuộc vào từng bài. 53%
Bài nào cũng sử dụng 04%
Trong các phương án sử dụng Internet, hoạt động download thông tin về bài
dạy là chủ yếu chiếm tới 53%, còn lại 16% là hoạt động trao đổi thông tin, giáo án với
đồng nghiệp bạn bè và 28% là hoạt động cập nhật kiến thức nâng cao trình độ.
Những khó khăn gặp phải khi tìm kiến thông tin trên mạng Internet đối với giáo
viên được thể hiện trong bảng 1.4.
Bảng 1.4: Những khó khăn gặp phải khi sử dụng Internet của giáo viên
Khó khăn gặp phải Tỉ lệ
Quá nhiều thông tin không liên quan 21%
Ít thông tin bằng tiếng Việt 21%
Thông tin có giá trị sử dụng thấp, phải chế
biến lại.
30%
Thông tin có bản quyền, không thể
download được thông tin
21%
Không có thông tin phù hợp 07%
Về kỹ năng sử dụng phần mềm, phần lớn giáo viên đều có khả năng sử dụng
các phần mềm cơ bản vào việc thiết kế và sử dụng giáo án điện tử như MS Word, phần
mềm gõ tiếng việt, phần mềm trình chiếu, chỉ có một số ít biết sử dụng phần mềm
chỉnh sửa ảnh, phần mềm thiết kế Web, còn việc sử dụng phần mềm nguồn mở thì hầu
như không có. Qua đánh giá kết quả điều tra, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
24
Thứ nhất: Trong điều kiện hiện nay việc triển khai dạy học qua mạng còn gặp
khó khăn do giáo viên và học sinh còn ít được làm quen với dạy học qua mạng và chưa
được đào tạo đầy đủ những kỹ năng về công nghệ thông tin.
Thứ hai: cả giáo viên và học sinh đều có thái độ tích cực đối với dạy học qua
mạng, đây là một tín hiệu tốt cho việc triển khai các hình thức trong tương lai.
Nhiệm vụ của học kết hợp hiện nay là: Trên cơ sở đã có phải tạo ra một cách
tiếp cận, một thói quen với hình thức học này. Tạo cơ sở để triển khai bước hai trong
thời gian tới.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
25
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC KẾT HỢP ĐỂ DẠY CHƯƠNG III "VIRUS VÀ
BỆNH TRUYỀN NHIỄM" (SINH HỌC 10, NÂNG CAO) VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHẦN MỀM MOODLE
2.1. Giới thiệu về phần mềm mã nguồn mở Moodle
Để dạy qua mạng đạt hiệu quả, nhất thiết phải có những công cụ đủ mạnh để
xây dựng các khóa học, điều hành, quản lý hoạt động dạy và học. Qua nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng phần mềm mã nguồn mở xây dựng các khóa học
sinh học trên mạng Internet là một giải pháp phù hợp với xu hướng chung của thế giới
và điều kiện thực tế nước ta hiện nay.
2.1.1. PMDH và PM mã nguồn mở
Phần mềm (từ điển Hán - Việt là "nhu liệu"; tiếng Anh - "software") là tập hợp
những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo trật tự xác định
nhằm tự động thực hiện một số chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó; Một sản
phẩm PM thường bao gồm: 1) Các mô tả về phân tích, thiết kế và chương trình gốc; 2)
Đĩa ghi chương trình chạy được trên máy; 3) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng.
Phần mềm dạy học (PMDH) là chương trình ứng dụng chạy trên máy tính được
sử dụng phổ biến trong lĩnh vực giáo dục & đào tạo giúp hỗ trợ và làm tăng hiệu quả
cho việc dạy và học. PMDH là công cụ và phương tiện hỗ trợ cho nhà quản lý, giáo
viên và học sinh trong các hoạt động của mình. Hệ thống phần mềm ứng dụng trong
dạy và học hiện nay hết sức đa dạng và phong phú được phát triển trên nhiều loại ngôn
ngữ khác nhau và ngày càng trở nên tiện dụng hơn cho người sử dụng
Phần mềm nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng trên
một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu,
thay đổi, cải tiến và phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi hoặc đã thay đổi.
2.1.2. Giới thiệu về Moodle
Moodle (viết tắt của Modular Object - Oriented Dynamic Learning
Environment) là một hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System
hoặc CMS - Course Management System hay VLE - Virtual Learning Environment)
mã nguồn mở. Moodle được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas với mục đích
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
26
tạo ra những khóa học trực tuyến có sự tương tác cao. Tính mã mở cùng độ linh hoạt
của Moodle giúp người phát triển có khả năng thêm vào các module cần thiết một cách
dễ dàng. Đây là thành phần quan trọng của hệ thống E - learning trong hỗ trợ học tập
trực tuyến. Moodle được đánh giá là một thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những
người làm trong lĩnh vực giáo dục.
Theo số liệu công bố tại địa chỉ Moodle hiện đang được sử
dụng trên 206 quốc gia và vùng lãnh thổ, được dịch ra 88 thứ tiếng. Có thể thấy mức
độ sử dụng rộng rãi của phần mềm này qua số liệu thống kê tại bảng 2.1.
Bảng 2.1 Thống kê tình hình sử dụng moodle trên thế giới tính đến tháng 02 năm
2010 (nguồn
Số site đã đăng ký hợp pháp 45 904
Số quốc gia sử dụng 206
Số lượng khóa học 3 180 384
Số người sử dụng (Users) 32 417 656
Số lượng giáo viên 1 214 602
Số lượng người được kết nạp 19 278 465
Số lượng bài viết trên các diễn đàn 48 825 600
Số lượng tài nguyên 26 284 125
Số lượng câu hỏi kiểm tra 41 478 423
Tại Việt Nam, Moodle hiện là một trong các LMS thông dụng nhất. Cộng đồng
Moodle đã được thành lập tháng đầu tháng 05 năm 2005 với mục đích xây dựng phiên
bản tiếng Việt và hỗ trợ các trong việc triển khai Moodle. Nhiều trường đại học, tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle trong các hoạt động của mình. Tính đến
tháng 04 năm 2010, Việt Nam đã có tổng số 172 site trong đó có 08 site là của cá
nhân. Ngoài ra còn có nhiều site khác được đăng ký dưới các tên miền của nước ngoài
chứng tỏ sức lớn mạnh của cộng đồng Moodle Việt Nam. Hứa hẹn, một sự phát triển
mạnh mẽ cho "giáo dục điện tử" nước ta trong tương lai gần.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
27
2.1.3. Đặc điểm của phần mềm Moodle
Moodle cung cấp cho người sử dụng những module theo ba dạng (1) Các
module tạo tài nguyên tĩnh như: soạn thảo một trang văn bản hoặc một trang web, hiển
thị các thư mục, link tới một file hoặc một website, tạo một light books, hiển thị một
thư mục, ... (2) Các module tạo tài nguyên tương tác với các nội dung học như các bài
tập, bài thi, kiểm tra đánh giá, cuộc khảo sát, câu hỏi thăm dò, ... (3) Các module tạo
tài nguyên tương tác với người khác như chat, forum, bảng thuật ngữ, wiki, ... Với
nhiều module chức năng phong phú như vậy, Moodle có thể đáp ứng được những yêu
cầu trong việc xây dựng Website môn học. Đó là:
§ Cho phép tạo lập và quản lý người dùng (giáo viên, học viên, người quản trị,
khách vãng lai, người tạo các khóa học).
§ Cho phép tạo lập và quản lý nhiều môn học.
§ Cho phép giáo viên đưa tài liệu và các bài giảng lên Website, cũng như quản lý các
bài giảng của mình dưới nhiều dạng khác nhau, với nhiều mức quyền truy cập và
nhiều cách bố trí khác nhau (theo chủ đề, theo thời gian, theo kiểu diễn đàn, ...).
§ Cho phép người học đọc và sử dụng được các bài giảng mà giáo viên đưa lên.
§ Có diễn đàn (với nhiều loại khác nhau) giúp dễ dàng trong việc giáo viên đưa ra
thông báo, thảo luận sinh viên - sinh viên, giáo viên - sinh viên.
§ Cho phép giáo viên đưa ra bài tập và thu bài qua mạng, cũng như các bài kiểm
tra và đánh giá trên mạng.
§ Cho phép giáo viên theo dõi được hoạt động của người học (thông qua thời
lượng truy nhập) để đánh giá hoạt động học tập của người học.
§ Tối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các hình thức
thể hiện thông tin, khối lượng thông tin, cường độ thông tin, khả năng liên hệ
thông tin.
§ Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá, trong đó có những hình thức kiểm tra
tiên tiến như trắc nghiệm, trả lời nhanh, áp dụng kiểm tra thường xuyên, liên tục.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
28
Qua nghiên cứu một số Website được xây dựng bằng phần mềm Moodle kết
hợp thử nghiệm ứng dụng phần mềm này trong thiết kế các bài dạy sinh học, chúng tôi
nhận thấy moodle có những tính chất sau:
§ Tính linh hoạt: Moodle có khả năng nâng cấp dễ dàng do được thiết kế trên nền
ngôn ngữ PHP mã nguồn mở.
§ Tính dễ sử dụng: Moodle có giao diện trực quan, dễ học và làm chủ, phù hợp
với trình độ tin học của giáo viên và học sinh phổ thông hiện nay.
§ Tính thay đổi: Là phần mềm nguồn mở được thiết kế dựa trên các module nên
moodle cho phép người sử dụng có thể chỉnh sửa giao diện và cách trình bày
theo ý đồ của mình.
§ Tính phổ biến: Số lượng người sử dụng lớn, tài liệu hỗ trợ nhiều.
§ Tính phù hợp: Moodle được thiết kế phù hợp với nhiều cấp học, bậc học, trình
độ và hình thức đào tạo khác nhau, không chỉ áp dụng trong nhà trường mà có
thể áp dụng trong các công ty, tập đoàn, tổ chức.
Như vậy, có thể khẳng định, trong điều kiện Việt Nam hiện nay, Moodle là giải
pháp rất hữu hiệu để phát triển các hệ thống dạy học cũng như dịch vụ hỗ trợ học trực
tuyến qua mạng Internet.
2.2. Cấu trúc, nội dung chương III "Virus và bệnh truyền nhiễm"
2.2.1. Mục tiêu
a) Kiến thức:
Sau khi học xong chương này, học sinh phải hình thành được cho mình những
kiến thức về các định nghĩa và khái niệm cơ bản: virus; cấu tạo và hình thái của virus;
phân loại; những dạng chu trình nhân lên của virus trong tế bào chủ; HIV/AIDS; bệnh
truyền nhiễm, miễn dịch, inteferon.
Hình thành những kiến thức về các giai đoạn trong quá trình nhân lên của virus
trong tế bào chủ; các giai đoạn phát triển của hội hứng AIDS.
Hình thành được những kiến thức cơ bản về cơ chế lan truyền của bệnh truyền
nhiễm trong đó có HIV, cơ sở khoa học điều chế dược phẩm.
Hình thành được những kiến thức thực tế
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
29
b) Kỹ năng: Khi học chương này, chúng tôi đặt mục tiêu về kỹ năng thuộc hai nhóm:
- Vận dụng, rèn luyện những kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá
kiến thức: kỹ năng đọc sách; phân tích kênh hình; liên hệ thực tiễn, so sánh; kỹ năng
làm việc theo cá nhân, theo nhóm, ...
- Hình thành và rèn luyện nhóm kỹ năng về sử dụng phương tiện kỹ thuật, công
nghệ khai thác kiến thức: kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm công cụ; kỹ
năng sử dụng và khai thác mạng, ...
c) Ý thức, thái độ:
Đây là chương có nhiều kiến thức thực tế nên chúng tôi đặt mục tiêu rèn luyện
cho người học ý thức đúng đắn trong việc bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường sống,
tích cực phòng chống bệnh truyền nhiễm, tuyên truyền lối sống lành mạnh, tích cực.
2.2.2. Cấu trúc
Chương III "Virus và bệnh truyền nhiễm" thuộc Phần ba "Sinh học vi sinh vật"
gồm có sáu bài từ bài 43 đến bài 48 chiếm thời lượng sáu tiết trong phân phối chương
trình. Trong đó, có hai bài dạy kiến thức cơ bản là (bài 43, 44), hai bài trình bày những
kiến thức vận dụng và liên hệ thực tế (bài 45, 46). Có một bài thực hành (bài 47) và
một bài ôn tập cho cả phần ba - sinh học vi sinh vật (bài 48), đây cũng là bài khép lại
chương trình sinh học lớp 10 THPT nâng cao. Chúng tôi nhận thấy cấu trúc của
chương được phân phối theo tỉ lệ là 33% kiến thức cơ bản, 33% kiến thức vận dụng,
17% kiến thức thực hành và 17% kiến thức ôn tập, hệ thống hóa kiến thức. Nội dung
của chương được trình bày lần lượt một cách hệ thống từ những kiến thức về cấu trúc
cho đến những kiến thức về chức năng, hoạt động, cuối cùng là những kiến thức thực
tế, vận dụng vào cuộc sống.
So với sách sinh học 10 cơ bản, nội dung chương Virus và các bệnh truyền
nhiễm của sách nâng cao không có nhiều thay đổi, chỉ khác một điểm là trong chương
trình nâng cao, có thêm bài thực hành được đưa vào giúp học sinh rèn luyện kỹ năng
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
30
2.2.3. Nội dung
Nội dung chính của chương bao gồm hai phần là phần kiến thức cơ bản và phần
kiến thức nâng cao, trong đó, kiến thức cơ bản là chủ yếu với những nội dung khái
quát về cấu trúc, hoạt động sống,vai trò, ý nghĩa của virut trong cuộc sống cung cấp
cho học sinh những kiến thức cơ bản và thực tế về virus, bệnh truyền nhiễm, miễn
dịch. Chỉ có một phần nhỏ kiến thức nâng cao trình bày về Inteferon, ứng dụng virus
vào đời sống, quá trình sản xuất vaccin.
Có thể thấy, đây là chương chứa nhiều nội dung khó, kiến thức trừu tượng,
không chỉ yêu cầu học sinh phải chú ý, theo sát mò còn đòi hỏi phải có sự liên hệ thực
tiễn. Tuy nhiên, thời lượng giành cho chương này chưa tương xứng với khối lượng
kiến thức, do vậy, nhiều kiến thức chưa được đi sâu, trình bày kỹ.
2.3. Xây dựng mô hình học kết hợp dạy chương III "Virus và bệnh truyền
nhiễm", sinh học 10 (THPT, nâng cao) với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle
2.3.1. Đánh giá một số mô hình học trực tuyến hiện nay
2.3.1.1. Phân loại website dạy học hiện nay
E - learning và những giải pháp đào tạo trực tuyến đang phát triển khá đa dạng,
phong phú về cả nội dung và cách thức thể hiện. Trong đó, chủ yếu là hình thức
Website, cổng thông tin, blog. Trong phạm vi đề tài của mình, chúng tôi tập trung
nghiên cứu đánh giá một số mô hình Website trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo hiện
nay. Trước khi đi vào xem xét và đưa ra những đánh giá, chúng tôi đi vào phân loại
các Website dạy học theo bảng 2.2.
Bảng 2.2: Phân loại Website trong giáo dục và đào tạo
Đặc điểm
Cơ sở
phân loại
Nội dung Các dạng
Đặc trưng thiết kế Ngôn ngữ thiết kế, tính chất của
Website
- Web tĩnh
- Web động
Đối tượng Khách hàng, người học, đối
tượng chính mà các Website
hướng đến
- Giáo viên
- Học sinh phổ thông
- Sinh viên
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
31
- Người học tự do
Môn học Nội dung kiến thức của Website - Chuyên ngành
- Tổng hợp
Chủ thể quản lý Cơ quan, tổ chức, cá nhân xây
dựng và điều hành Website
- Công ty doanh nghiệp, tổ
chức lớn
- Các trường học và cơ sở
giáo dục
- Cá nhân
Các khâu của quá
trình dạy học
Nội dung Website hướng đến
thực hiện một hay một số khâu
của quá trình dạy học
- Học kiến thức mới
- Ôn luyện, củng cố kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá
Việc phân loại như trên chỉ mang tính tương đối, vì những mô hình Website
dạy học hiện nay khá đa dạng. Qua việc phân loại các website, chúng tôi đưa ra một số
nhận định về ưu, nhược điểm của các Website dạy học ở Việt Nam hiện nay như sau:
2.3.1.2. Đánh giá ưu điểm
- Về mặt nội dung: Có sự đa dạng thành phần kiến thức và học liệu thuộc nhiều
môn học, cấp học, bậc học, chuyên ngành học khác nhau. Hình thức thể hiện phong
phú, sinh động, hấp dẫn, thuận tiện cho việc nghiên cứu và trao đổi.
- Có sự tham gia của những giáo viên giỏi, những chuyên gia hàng đầu thuộc
các môn học khác nhau.
- Về mặt công nghệ: Ứng dụng thành công một số giải pháp tiên tiến nhất hiện
nay vào phát triển mô hình dạy học trong đó nổi bật là công nghệ phần mềm với hệ
thống phần mềm trong dạy học rất đa dạng và phong phú. Ngoài ra, còn sử dụng nhiều
thiết bị hỗ trợ và tiện ích khác làm tăng tốc độ đường truyền, chất lượng âm thanh,
hình ảnh.
- Thực hiện khá tốt nhiệm vụ dạy học: Tăng tính tương tác, tính đa lựa chọn,
tính linh hoạt và tính mở. Tạo ra được những thay đổi tích cực về mặt nội dung và
phương pháp so với học truyền thống góp phần đem lại những hiệu quả và hứng thú
học tập nhất định đối với một số môn học như ngoại ngữ, vật lý, toán học, ...
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
32
- Tiến hành các hoạt động kiểm tra đánh giá một cách thường xuyên, liên tục và
toàn diện dưới nhiều hình thức. Từ đó, nhanh chóng phân loại, nắm bắt tình hình học
sinh, thu nhận thông tin ngược để có những điều chỉnh sao cho phù hợp với năng lực,
trình độ và điều kiện học của từng cá nhân học sinh.
2.3.1.3. Đánh giá nhược điểm
Ngoài những ưu điểm như trên, Website dạy học hiện nay còn tồn tại một số
hạn chế. Theo ThS Trương Tinh Hà, giám đốc điều hành mạng giaovien.net đã chỉ ra
năm nhược điểm ở Website giáo dục Việt Nam đó là: chưa nhận định rõ trình độ và
chưa xác định đúng đối tượng; chưa chuẩn bị tốt các tài liệu phục vụ công tác giảng
dạy; Website mắc nhiều lỗi thiết kế; thiếu tính tương tác; thiếu tính cập nhật
(http:/www.giaovien.net/). Đánh giá một cách toàn diện, chúng tôi nhận thấy một số
nhược điểm của Website dạy học qua mạng là:
- Về mặt lý luận dạy học: Việc dạy học qua mạng mới thực sự chỉ được tiến
hành hiệu quả ở một số khâu của quá trình dạy học (như ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá), trong khi một quá trình dạy học hoàn thiện, đòi hỏi phải được thực hiện theo
một trình tự gồm các bước: kiểm tra kiến thức đầu vào → học kiến thức mới → ôn tập
củng cố → kiểm tra đánh giá.
- Về phương pháp: Vận dụng phương pháp dạy học chưa được linh hoạt. Một
số Website đưa lên những đoạn video quay lại bài giảng trên lớp, người học có thể mở
ra và xem giống như ngồi học trên lớp. Bề ngoài tuy có vẻ là tốt, nhưng thực chất đó
chỉ là một biện pháp "xem - chép" học sinh chưa có kỹ năng để tổng hợp kiến thức như
học trên lớp trong khi lại không có sự hướng dẫn trực tiếp từ giáo viên, không hề có sự
tương tác giữa người dạy và người học
- Chất lượng học liệu thấp, số lượng chưa đủ đáp ứng nhu cầu học, một số chưa
được thiết kế theo chuẩn E - learning, tính cập nhật còn thấp. Đây là một trở ngại
không nhỏ khi tiến hành dạy qua mạng.
- Một số Website thiên về biểu diễn, cung cấp tất cả những kiến thức cần thiết
cho người học dẫn đến tình trạng ỷ lại, kiến thức trùng lặp quá nhiều với sách giáo
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
33
khoa, chưa tận dụng hết nguồn học liệu ngoài mạng, chưa rèn luyện được cho người
học tư duy làm việc độc lập với máy tính và Internet.
- Do chưa có những nghiên cứu sâu sắc về kỹ thuật dạy học qua mạng Internet
nên việc xây dựng các khóa học còn chưa có những tính toán cụ thể làm sao phù hợp
nhất với từng môn học, nhóm đối tượng, từng bài học, khả năng của từng học sinh,
điều kiện học tập và đặc điểm của địa phương.
2.3.1.4. Nguyên nhân
- Thứ nhất: Cơ sở vật chất còn thiếu. Hệ thống phần mềm hỗ trợ được Việt hóa
còn ít. Do vậy, gây khó khăn cho việc tiếp cận và sử dụng của người dạy và người học
- Thứ hai: Thiếu đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng các hệ thống đào
tạo trực tuyến. Mặc dù chủ trương xã hội hóa giáo dục đã đạt được nhiều kết quả tốt
trong thời gian gần đây, tuy nhiên, dạy học qua mạng vẫn rất cần sự quan tâm tham gia
xây dựng từ các cá nhân tập thể hay công ty lớn đặc biệt là đội ngũ chuyên gia có kinh
nghiệm trong lĩnh vực này.
- Thứ ba: Quan điểm hiện tại về dạy và học qua mạng chưa khuyến khích được
sự phát triển của những hình thức đào tạo trực tuyến xuất phát từ những lo ngại điều
kiện triển khai và chất lượng đào tạo.
- Thứ tư: Yếu tố con người chưa sẵn sàng cho việc tiếp cận và triển khai hình
thức học này. Có thể thấy đây là yếu tố đóng vai trò nội lực quyết định phần lớn đến
sự phát triển của dạy và học qua mạng Internet.
2.3.1.5. Đánh giá thực trạng dạy học sinh học qua mạng
Dạy học sinh học qua mạng đã được triển khai với một số địa chỉ như
... Đây là
những trang thông tin tổng hợp, diễn đàn trao đổi kiến thức, bài tập sinh học được thể
hiện dưới dạng trình chiếu các đoạn video quay lại bài giảng, giải đáp đề thi, giải đáp
thắc mắc của học sinh và cả giáo viên, cung cấp kiến thức tham khảo, ... được lập ra
phục vụ nhu cầu của số ít người học, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học sinh học
trong trường phổ thông hiện nay.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
34
Sinh học là môn có nhiều kiến thức thực nghiệm, khó có thể biểu diễn trong
môi trường lớp học. Dạy học qua mạng với sự hỗ trợ của công nghệ hứa hẹn sẽ khắc
phục được điều này. Tuy vậy, vấn đề này đa số các website dạy học sinh học chưa
thực hiện được.
GV và HS hiện nay còn thiếu kỹ năng dạy và học qua mạng, không chỉ về mặt
sử dụng và khai thác công nghệ mà cả về phương pháp dạy và học, đây là một trở ngại
không nhỏ cho việc dạy học sinh học nói riêng và dạy học nói chung, cả ở trong nhà
trường và trong đào tạo qua mạng. Bởi lẽ, một Website được xây dựng hết sức công
phu, nội dung hữu ích nhưng không được khai thác hết để đem lại hiệu quả sẽ gây lãng
phí. Do vậy kiến thức được đưa lên phải khắc phục được tính khô cứng, tránh những
kiến thức gây nhàm chán đối với học sinh, tăng lượng kiến thức mang tính ứng dụng
cao, kiến thức liên quan theo chủ đề được quan tâm, kiến thức bổ sung cho sách giáo
khoa và kiến thức trên lớp, có thể dựa theo nhu cầu của người học nhưng vẫn phải đảm
bảo nội dung chương trình. Đặc biệt là những kiến thức mang tính thực tế, ứng dụng
vào trong cuộc sống hàng ngày như vấn đề môi trường, giáo dục giới tính, kỹ năng
sống, vấn đề bệnh truyền nhiễm, công nghệ sinh học và ứng dụng của công nghệ sinh
học, chắc chắn sẽ thu hút được người học.
2.3.2. Nguyên tắc và tiêu chí xây dựng mô hình học kết hợp
Để xây dựng được mô hình học kết hợp đạt hiệu quả, cần phải đưa ra được những
nguyên tắc và tiêu chí làm cơ sở cho việc xác định nội dung, vận dụng phương pháp và
triển khai thực hiện sao cho phù hợp với cơ sở lý luận và điều kiện thực tiễn. Ở đây,
chúng tôi đưa ra hai nhóm nguyên tắc sử dụng trong xây dựng mô hình học kết hợp:
2.3.2.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế nội dung học kết hợp
Việc phân tích, đánh giá nội dung kiến thức, phân chia vai trò thực hiện các
mục tiêu dạy học có ý nghĩa quan trọng trong dạy kết hợp. Nhóm nguyên tắc, tiêu chí
này là cơ sở cho việc xây dựng cấu trúc cho mô hình học kết hợp. Việc này được xác
định dựa trên khả năng vận dụng công nghệ của GV và HS vào dạy và học đến đâu.
Đồng thời, dựa trên đặc điểm kiến thức môn học, điều kiện cơ sở vật chất và sự hỗ trợ
của công nghệ. Từ đó chúng tôi xin đề xuất những tiêu chí và nguyên tắc sau:
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
35
- Cân đối về nội dung: Nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học phải được phân
chia một cách cân đối giữa việc học trên lớp và học qua mạng Internet.
- Phù hợp với trình độ của người xây dựng và khả năng của người sử dụng.
- Phù hợp với kiến thức môn học
2.3.2.2. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế bài dạy kết hợp
Đây là cơ sở cho việc thiết kế nội dung cho mô hình học kết hợp. Bài dạy kết
hợp, tùy theo mức độ, được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) những nguyên tắc dạy học
trong lí luận dạy học bao gồm hệ thống 8 nguyên tắc; (2) những nguyên tắc xây dựng
bài giảng E - learning, Website dạy học; (3) những nguyên tắc thiết kế nội dung dạy
học bộ môn, cụ thể trong dạy học sinh học.
(1) Hệ thống các nguyên tắc dạy học trong dạy học truyền thống được thể hiện
theo sơ đồ trong hình 2.1.
Hình 2.1: Hệ thống các nguyên tắc dạy học [13;20]
(2) Những nguyên tắc xây dựng bài giảng E - learning:
Theo tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra hệ thống 8 nguyên tắc thiết kế nội
dung cho E - elarning, đó là:
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
36
- Nguyên tắc 1: Kết hợp câu chữ với hình ảnh minh họa.
- Nguyên tắc 2: Đặt hình ảnh cạnh câu chữ cần minh họa.
- Nguyên tắc 3: Hình ảnh minh họa có thể kết hợp với giải thích bằng lời hoặc
âm thanh.
- Nguyên tắc 4: Với hình ảnh minh họa, không nên sử dụng đồng thời cả lời
nói và câu chữ.
- Nguyên tắc 5: Tạo môi trường học tập có tính tương tác cao kết hợp với rèn
luyện khả năng tự học.
- Nguyên tắc 6: Phong cách viết nội dung phải có cấu trúc rõ ràng.
- Nguyên tắc 7: Thận trọng với sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ.
- Nguyên tắc 8: Đóng gói nội dung tuân theo các chuẩn quy định.[11]
Dựa vào những nguyên tắc đã nêu ở trên cùng với đặc điểm của mô hình học
kết hợp và những nguyên tắc xây dựng Website [16;19] chúng tôi đưa ra hệ thống
nguyên tắc theo sơ đồ trong hình 2.2.
Hình 2.2: Hệ thống nguyên tắc thiết kế bào giảng điện tử
Những nguyên tắc hay tiêu chí trên đều là những lưu ý chung nhất cho việc
thiết kế nội dung và hình thức dạy qua mạng sao cho đạt hiệu quả. Như vậy, việc đưa
ra tiêu chuẩn được xét trên nhiều khía cạnh trong đó phải căn cứ vào cơ sở lý luận của
dạy học qua mạng đó là tính tự học của người học, quan điểm lý thuyết thông tin và
đặc trưng riêng của từng môn học. Vì vậy, ngoài những yêu cầu để đảm bảo mục tiêu
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
37
dạy học như trong dạy học truyền thông còn có những tiêu chí đặt ra về mặt công nghệ
làm sao phát huy được tính ưu việt về mặt công nghệ chứ không phải gây ra tác dụng
ngược lại.
Đối với các Website dạy học sinh học, ngoài những nguyên tắc xây dựng trên
còn phải đảm bảo các nguyên tắc xây dựng nội dung môn sinh học ở trường THPT là
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và hợp trình độ học sinh; nguyên tắc hệ thống của
nội dung bộ môn sinh học phổ thông; nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp; nguyên tắc liên
môn và nội môn [I.36,tr30-35].
2.3.3. Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy chương III "Virus và các bệnh
truyền nhiễm"
Căn cứ theo cấu trúc nội dung, mục tiêu đã đề ra cùng những nguyên tắc và tiêu
chí xây dựng mô hình học kết hợp, chúng tôi tiên hành xây dựng mô hình học kết hợp
để dạy chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm" theo hai bước:
- Bước 1: Thiết kế mô hình
- Bước 2: Vận hành mô hình
2.3.3.1. Thiết kế mô hình
Dựa trên những tiêu chí và nguyên tắc đã đề ra, chúng tôi đề xuất quy trình thiết
kế và xây dựng cấu trúc và nội dung cho mô hình học kết hợp như sau:
Quy trình xác định cấu trúc cho mô hình học kết hợp gồm bốn bước:
§ Bước 1: Xác định những mục tiêu cần đạt được.
§ Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung của bài, của chương học hoặc của phần học
muốn dạy kết hợp.
§ Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến
thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học.
§ Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp.
Ví dụ 1: Xác định cấu trúc dạy học kết hợp cho bài 45 "Virus gây bệnh, ứng
dụng của virus"
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy
Sau khi học xong bài này, học sinh phải đạt được những yêu cầu sau:
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
38
Về kiến thức:
- Học sinh trình bày được đặc điểm và lấy được ví dụ về virus ký sinh trên động
vật, thực vật và vi sinh vật
- Học sinh trình bày được ý nghĩa và những ứng dụng của virus trong đời sống
con người, trong sản xuất nông nghiệp.
Về mặt kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng lấy và phân tích ví dụ thực tế, vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thảo luận, làm việc theo nhóm, kỹ năng trình bày vấn đề,
kỹ năng tự đánh giá.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc với máy tính và một số phần mềm thông dụng,
rèn kỹ năng sử dụng và khai thác mạng vào học tập.
Có ý thức, thái độ đúng đắn khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
Bước 2:Phân tích cấu trúc nội dung của bài
Bài này cung cấp cho học sinh những kiến thức thực tế về vai trò, tầm quan
trọng của virus trong tự nhiên và trong đời sống của con người. Cấu trúc nội dung của
bài được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Cấu trúc nội dung bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus"
Nội dung kiến thức Đặc điểm
Virus ký sinh ở thực vật
- Là những virus có bộ gen hầu hết là RNA mạch đơn
- Lây truyền chủ yếu qua trung gian là côn trùng chích
đốt, qua vết thương bên ngoài và qua cầu sinh chất
- Gây ra những biến đổi về hình thái dẫn đến giảm năng
suất và chất lượng nông sản
Virus ký sinh ở vi sinh
vật
- Được gọi là các phage, thường có bộ gen là DNA xoắn
kép, có hình thái dạng hỗn hợp.
- Có vai trò quan trọng trong nghiên cứu di truyền
Virus
Trên côn trùng - Nhóm virus chỉ ký sinh trên côn trùng.
- Nhóm virus gây bệnh trên người và động vật lấy côn
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
39
ký sinh trùng là vật trung gian truyền bệnh
Trên người và
động vật
- Đa dạng gồm nhiều dạng có cấu trúc khác nhau.
- Gây ra nhiều bệnh nguy hiểm trên người và độn vật
Ứng
dụng
của
virus
Đối với đời
sống con
người
- Sản xuất vaccin
- Sản xuất thuốc điều trị bệnh
- Sản xuất dược phẩm và một số chế phẩm sinh học
Bảo vệ môi
trường
Sử dụng virus để giảm thiểu sự phát triển của động vật
hoang dã
Bảo vệ thực
vật
Sử dụng virus để tiêu diệt côn trùng có hại cho cây trồng
bằng cách chế tạo thuốc trừ sâu sinh học.
- Có thể mở rộng đối với một số kiến thức nâng cao như kỹ thuật di truyền, sản
xuất vaccin, sản xuất Inteferon.
Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến
thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học.
Nội dung của bài là những kiến thức thực tế tuy nhiên bao gồm hai mức độ kiến
thức. Mức độ một, là những kiến thức về vai trò của virus, đây là những kiến thức mà
học sinh biết và được tiếp xúc ở những bài trước. Học sinh chỉ cần tổng hợp lại, do vậy
có thể bố trí dạy trên lớp với thời gian ngắn, kết hợp cho học sinh nghiên cứu thêm qua
mạng. Mức độ hai, là những kiến thức nâng cao hơn về ứng dụng virus trong thực tiễn
cuộc sống. Đây là những nội dung khó, đòi hỏi phải có thời gian và tài liệu cung cấp
thêm. Đây là phần kiến thức để học sinh nghiên cứu qua mạng theo sự hướng dẫn của
giáo viên.
Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp
Bảng 2.4. Các phương án tổ chức dạy học kết hợp
bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus"
Khâu của quá
trình dạy học Đơn vị kiến thức Phương án thiết kế và thi công
Kiểm tra bài
cũ
nội dung kiến thức bài 44.
Sự nhân lên của virus trong
Kiểm tra miệng trên lớp
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
40
tế bào chủ
Học kiến thức
mới
Virus
gây
bệnh
Virus gây bệnh
trên thực vật
Làm việc trên lớp. Nghiên cứu sách
giáo khoa, trả lời câu hỏi lệnh
Virus ký sinh ở vi
sinh vật
Làm việc trên lớp. Vấn đáp tái hiện
thông báo
Virus ký sinh trên
côn trùng
Làm việc trên lớp. Lấy và phân tích ví
dụ thực tế.
Virus ký sinh ở
người và động vật
Làm việc trên lớp. Nghiên cứu sách
giáo khoa, trả lời câu hỏi lệnh, vấn
đáp gợi mở
Ứng
dụng
của
virus
Trong đời sống
con người
- Làm việc theo nhóm, sử dụng máy
tính và mạng Internet theo phương
pháp thảo luận
- Viết báo cáo theo chủ đề với những
câu hỏi liên quan đến ba nội dung
chính. và nộp về cho giáo viên
Trong thực tiễn
sản xuất
Trong bảo vệ môi
trường
Ôn tập, củng
cố
Nội dung của bài - Làm bài tập củng cố qua mạng
- Nghiên cứu bài tham khảo và bài
đọc thêm được cung cấp trên mạng
Kiểm tra,
đánh giá
Nội dung của bài Làm bài kiểm tra ngắn trên mạng.
Quy trình xây dựng nội dung cho dạy học kết hợp được tiến hành trên hai hướng:
Xây dựng giáo án dạy trên lớp và xây dựng giáo án dạy qua mạng.
Quy trình xây dựng giáo án dạy trên lớp được thực hiện giống như soạn giáo án
thông thường có tính đến phân chia đơn vị kiến thức như bảng 2.4 bao gồm các bước:
Phân tích cấu trúc nội dung; Xác định mục tiêu dạy học; Xác định phương pháp và
phương tiện; thiết kế giáo án. Phần chi tiết hướng dẫn học trên lớp chúng tôi trình bày
trong phần phụ lục. Ở đây chúng tôi xin trình bày phần giáo án được thiết kế để dạy
qua mạng
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
41
Thiết kế giáo án dạy phần kiến thức qua mạng bài 45 "Virus gây bệnh, ứng
dụng của virus".
Đây là giáo án cho phép học sinh có thể chuẩn bị và tổ thực hiện ở nhà với sự
hỗ trợ của máy tính và mạng Internet. Những hoạt động được thực hiện bao gồm: Học
kiến thức mới phần "ứng dụng của virus"; Làm bài tập giúp ôn tập, củng cố kiến thức;
Thực hiện bài kiểm tra đánh giá qua mạng.
§ Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức phần "ứng dụng của virus":
GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 5 người, viết báo cáo về các chủ đề:
- Vaccin là gì? Gồm có những loại nào?
- Cơ sở khoa học và những phương pháp sản xuất vaccin?
- Trình bày quy trình sản xuất Insulin sử dụng phage và E - coli?
- Trình bày quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học?
HS sử dụng tài liệu tham khảo được cung cấp trên mạng, Viết báo cáo ngắn
không dài quá 5 trang rồi nộp cho giáo viên qua e-mail.
§ Ôn tập, củng cố: Hoàn thành một số bài tập sau
Bài tập 1: Hoàn thành các câu sau với các từ cho sẵn
người; vật nuôi; cây trồng và côn trùngcó ích; chuyển gen; vi khuẩn E.coli;
insulin; gen; vi sinh ; thực vật; cây trồng; có ích; phòng trừ sinh học; vi sinh vật.
1, Hiện nay nhờ kĩ thuật .......... nên đã chuyển được đoạn .......... điều khiển
tổng hợp insilin của người bình thường sang .......... để sản xuất được .......... với giá
thành rất rẻ.
2, Những virut có hại cho con người là những virut gây bệnh cho .........., ..........,
..........
3, Virut gây bệnh cho .........., côn trùng và .......... là nguyên nhân gây tổn thất
nặng nề cho ngành công nghiệp .......... và nông nghiệp.
4, Biện pháp sử dụng virut có tính đặc hiệu cao để sản xuất thuốc trừ sâu gọi là
biện pháp .......... đang được quan tâm vì có nhiều lợi ích như: Không gây hại cho
người, .........., .......... và côn trùng ..........
Bài tập 2: Gạch dưới từ bị sai và thay thế bằng một trong các từ cho bên dưới
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
42
Câu 1. Vách tế bào thực vật dày và có thụ thể nên virut thường không tự xâm
nhập được vào tế bào, chúng xâm nhập qua các vết xây sát, vết hút chích của côn
trùng, phấn hoa, tuyến trùng ăn rế hoặc nấm kí sinh.
a, Mỏng b, Không có thụ thể c, Tự xâm nhập
Câu 2. Virut kí sinh trên vi khuẩn đã được chuyển gen gây nhiều thiệt hại cho
ngành công nghiệp vi sinh.
a, Nấm b, Phage c, Vi sinh vật
Câu 3. Sử dụng virut Baculo diệt trừ sâu ăn lá là một trong những biện pháp
góp phần xây dựng một nền sản xuất công nghiệp an toàn và bên vững.
a, Vi khuẩn.
b, Nông nghiệp.
c, Tạo nên các giống cây trồng chuyển gen.
§ Kiểm tra, dánh giá: Thiết kế bài trắc nghiệm trên mạng để kiểm tra đánh giá với sự
hỗ trợ của hai phần mềm Hot Potatoes và Moodle (nội dung xem trong phụ lục).
Ví dụ 2: Mẫu thiết kế bài dạy trên mạng dạy bài 43 "Cấu trúc các loại virus"
(đây là bài dạy hoàn toàn qua mạng Internet).
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy:
- Về kiến thức: Phân tích được khái niệm virus. Trình bày được thành phần và
đặc điểm cấu trúc các loại virus, từ đó, đưa ra được những cách đơn giản để phân loại
virus.
- Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo, rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, rèn kỹ năng sử dụng một số phần mềm thông
dụng và mạng Internet.
Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung
§ Các thành phần cấu trúc virus:
Đặc điểm
Thành phần
cấu tạo
Bắt
buộc
Cấu tạo hóa
học Vị trí Chức năng
Lõi Có
DNA hoặc
RNA
Bên trong
Mang thông tin di
truyền
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
43
Vỏ capsit Có Protein Bao bên ngoài lõi Bảo vệ lõi
Vỏ ngoài Không Lipid kép
Bao bên ngoài lớp
vỏ capsit
Bảo vệ
Gai
glicoprotein
Không Glicoprotein
Bề mặt của vỏ
ngoài
Kháng nguyên với
thụ thể, giúp hấp
phụ lên bề mặt tế
bào chủ
§ Các kiểu cấu trúc của virus:
Cấu trúc
Đặc điểm
Xoắn Khối Hỗn hợp Phức tạp
Cấu trúc vỏ
capsit
Xếp theo chiều
xoắn của lõi
Xếp thành các
khối đa diện
Kết hợp cấu
trúc xoắn và
khối
Sắp xếp phức
tạp
Có vỏ ngoài
hay không
Có hoặc không Có hoặc không Không Có
Hình dạng Que, sợi
Cầu, khối đa
diện
Con nòng nọc Dạng phức tạp
Đại diện TMV, ... Adeno virut, ... phage T4, ... Virut đậu mùa,
§ Phân loại virus:
Tiêu chí Các loại virus Đại diện
Lõi acid
nucleic
Virus có DNA hoặc RNA Vd: .....
Hình dạng vỏ
capsit
Virus có cấu trúc Xoắn, khối, hỗn hợp
hau phức tạo
Vd: .....
Vỏ ngoài Có hay không có vỏ ngoài Vd: .....
Vật chủ ký
sinh
Vật chủ ký sinh là tế bào thực vật, động
vật, vi sinh vật hay người
Vd: .....
Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến
thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học được thể hiện trong bảng 2.5.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
44
Bảng 2.5: Phương án dạy cho từng nội dung kiến thức
bài 43 "Cấu trúc các loại virus'
Khâu của quá
trình dạy học
Đơn vị kiến thức Phương án
Kiểm tra kiến
thức
Các giới sinh vật, những
đặc trưng cơ bản của sự
sống
HS hoàn thành bài kiểm tra trắc nghiệm
qua mạng
Học kiến thức
mới
Khái niệm virus HS thảo luận qua mạng
Các thành phần cấu trúc
của virus
HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng
Những kiểu hình thái
của virus
HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng
Phân loại virus HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng
Ôn tập củng cố Kiến thức trong bài HS làm bài tập qua mạng
Kiểm tra, đánh
giá
Kiến thức trong bài HS làm bài kiểm tra trên mạng
Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp.
Các phương án dạy học kết hợp bài 43. Nội dung bài học được thiết kế trên địa chỉ
có thể xem một số hình ảnh minh họa dưới đây:
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
45
Hình 2.3: Thiết lập các thông số cho khóa học
Hình 2.4: Soạn thảo một trang văn bản
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
46
Hình 2.5: Tải file hướng dẫn lên hệ thống
Hình 2.6: Thiết lập cuộc thảo luận về khái niệm virus
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
47
Hình 2.7: Thiết lập bảng chú giải thuật ngữ
Hình 2.8: Update một bài kiểm tra kiến thức được thiết kế trên phần mềm Hot Potatoes
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
48
Với quy trình xây dựng cấu trúc và nội dung như đã trình bày trong hai ví dụ
trên, việc phân chia nội dung và tỉ lệ kết hợp giữa các khâu của quá trình dạy học trong
dạy học chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm" được tóm tắt trong bảng 2.6 và
bảng 2.7
Bảng 2.6: Xác định nội dung và phương án dạy học kết hợp trong chương III
Bài Tên bài Nội dung kiến thức Phương án dạy
43 Cấu trúc các
loại virus
Khái niệm Học sinh thảo luận qua mạng
Các thành phần cấu trúc virut HS làm phiếu học tập qua mạng
Những dạng cấu trúc của virus HS làm phiếu học tập qua mạng
Phân loại HS làm phiếu học tập qua mạng
44 Sự nhân lên
của virus
trong tế bào
chủ
Các giai đoạn trong chu trình
nhân lên của virus trong tế
bào chủ.
HS làm phiếu học tập qua mạng
Virus sinh tan và tiềm tan HS làm phiếu học tập qua mạng
HIV và AIDS GV tổ chức cho HS thi thiết kế
bài tuyên truyền phòng chống
HIV/AIDS qua mạng
45 Virus gây
bệnh, ứng
dụng của
virus
Những bệnh thường gặp do
virut gây ra trên cơ thể thực vật,
động vật và vi sinh vật
GV tổ chức cho HS thảo luận
trên lớp theo chủ đề.
Ứng dụng của virut trong đời
sống con người.
GV tổ chức cho HS thảo luận
qua mạng theo chủ đề.
46 Khái niệm về
bệnh truyền
nhiễm và
miễn dịch
Bệnh truyền nhiễm HS làm phiếu học tập qua mạng
Miễn dịch HS làm phiếu học tập qua mạng
Inteferon HS viết bài tìm hiểu về
Inteferon
47 Thực hành:
Tìm hiểu về
Tìm hiểu tác nhân, triệu
chứng, phương thức lây
- HS làm việc theo nhóm,
nghiên cứu thực tế và tham
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
49
một số bệnh
truyền nhiễm
ở địa phương
truyền và cách phòng tránh
một số bệnh truyền nhiễm ở
địa phương
khảo thông tin trên mạng
Internet
- HS thảo luận trên lớp về các
chủ đề.
48 Ôn tập phần
ba
Hệ thống hóa kiến thức phần
ba
GV tổ chức cho HS hoàn thành
những bảng hệ thống hóa kiến
thức trên lớp
Ôn tập kiến thức HS làm bài tập ôn tập qua mạng
Bảng 2.7: Phương án kết hợp trong các khâu của quá trình dạy học
Khâu trong quá trình dạy học Dạy học trên lớp Dạy học qua mạng
Kiểm tra kiến thức đầu vào 40% 60%
Hình thành kiến thức, kỹ năng,
thái độ mới
50% 50%
Ôn lyện, củng cố kiến thức 40% 60%
Kiểm tra đánh giá 60% 40%
2.3.3.2. Vận hành:
Theo kết quả phân tích trong bảng 2.6 và bảng 2.7. Chúng tôi xác định phương
án vận hành bài dạy học kết hợp theo ba bước là:
§ Tổ chức hoạt động dạy trên lớp:
§ Tổ chức hoạt động dạy qua mạng;
§ Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp.
Bước 1: Tổ chức hoạt động dạy trên lớp
§ GV: Nêu vấn đề
§ HS: Chú ý, tham gia vào bài học
§ GV: Tổ chức các hoạt động lĩnh hội tri thức mới cho học sinh viên, sử dụng
những phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh, với sự
hỗ trợ của CNTT & TT.
§ HS: Tích cưc tham gia các hoạt động lĩnh hội tri thức.
§ GV tổ chức cho HS ôn tập củng cố kiến thức vừa mới học
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
50
§ GV cho HS làm bài kiểm tra đánh giá kiến thức vừa học.
§ GV: Chuẩn bị thông báo các hoạt động học qua mạng cho học sinh chuẩn bị
Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy qua mạng
§ Giáo viên (GV) mở khóa học và yêu cầu học sinh (HS) đăng nhập vào lớp theo
thời gian quy định. GV thông báo tới học sinh tiến trình, yêu cầu và những lưu ý
khi tham gia bài học.
§ HS đăng nhập vào hệ thống, làm bài kiểm tra kiến thức đầu vào.
§ HS thực hiện những yêu cầu GV đã đưa ra theo trình tự trong hướng dẫn để lĩnh hội
kiến thức mới như làm bài tập, trả lời câu hỏi, thảo luận chủ đề theo nhóm, tham gia
diễn đàn, ...
§ GV chấm bài làm, trả lời thắc mắc của HS qua Chat, e-mail; giám sát hoạt động
của từng HS, đánh giá và cho điểm theo cá nhân hay theo nhóm.
§ HS: theo dõi điểm số để biết tình hình học tập và có điều chỉnh sao cho phù hợp.
Bước 3: Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp
§ GV: Thông báo kết quả và đưa ra nhận xét cho học sinh
§ GV: Thu nhận thông tin phản hồi từ học sinh để có điều chỉnh phù hợp hơn cho
bài sau.
§ HS: Từ kết quả đánh giá của giáo viên, đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp với
hoạt động học của mình.
Với những bài dạy hoàn toàn qua mạng, các hoạt động được tổ chức giống như
trong bước 2
Ví dụ 3: Vận hành mô hình bài dạy học kết hợp Bài 47 "Thực hành: Tìm hiểu
một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương"
Đây là dạng bài nghiên cứu thực tế chúng tôi đề xuất phương án dạy học kết
hợp theo ba bước: (1) Chuẩn bị phân công trên lớp (2) Thu thập tài liệu, trao đổi và
làm bài qua mạng (3) Trình bày, thảo luận, đánh giá kết quả trên lớp.
Bước 1: Tổ chức hoạt động dạy trên lớp. Chuẩn bị nội dung hoạt động, phân
công trên lớp (tiến hành vào cuối buổi học trước).
§ GV: Đưa ra bốn chủ đề thực hành:
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
51
Chủ đề 1: Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở địa phương
Chủ đề 2: Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiện nay
Chủ đề 3: Những loại vaccin phòng bệnh trên người được dùng ở địa phương
hiện nay.
Chủ đề 4: Những loại vaccin phòng bệnh trên vật nuôi được dùng ở địa phương
hiện nay.
§ GV: Phân chia lớp thành những nhóm thực hành, mỗi nhóm từ 3 - 5 học sinh tùy
theo điều kiện thực tế của lớp.
§ GV: Phân chia chủ đề thảo luận thực hành cho các tổ.
§ HS: Phân công nhiệm vụ thực hiện.
Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy qua mạng . Thu thập tài liệu, trao đổi và làm
bài qua mạng
§ GV thông báo chia nhóm và cho học sinh đăng ký nhóm hoặc GV tự phân
nhóm từ 3 - 5 người. Cho các nhóm chọn chu đề đa được đưa ra trên mạng.
§ HS tìm hiểu thực tế tại địa phương kết hợp với nghiên cứu tài liệu trên mạng và
hoàn thành báo cáo theo mẫu trong sách giáo khoa.
§ Nhóm HS tiến hành nghiên cứu, thảo luận, viết báo cáo và nộp về cho giáo viên qua
e-mail.
Bước 3: Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp. Trình bày, thảo luận, đánh giá kết
quả trên lớp
§ GV: Tổ chức cho các nhóm tự báo cáo kết quả làm việc trên lớp, nhận xét, đánh
giá và cho điểm.
§ HS: Trình bày báo cáo thực hành, thảo luận và tự đánh giá.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
52
CHƯƠNG 3
THAM VẤN CHUYÊN GIA
3.1. Mục đích tham vấn
Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học còn mới trong điều kiện Việt
Nam. Vì vậy, rất cần được đánh giá tính hiệu quả và tính thực tế. Do không có điều
kiện thực nghiệm nên chúng tôi đã tiến hành tham vấn ý kiến chuyên gia cho mô hình
này nhằm những mục đích chính sau:
§ Đánh giá khả năng triển khai mô hình trong điều kiện dạy học thực tế ở trường
THPT.
§ Đánh giá tính hợp lý trong việc phân chia nội dung giữa dạy qua mạng và dạy
trên lớp. Cụ thể trong chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm", sinh học 10
THPT, nâng cao).
§ Đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc bài dạy qua mạng. Cụ thể qua hai bài "Cấu
trúc các loại virus" và bài "Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở
địa phương".
3.2. Phương pháp tiến hành
§ Gặp mặt trực tiếp và trao đổi
§ Tham vấn bằng e-mail và Chat qua mạng Internet.
3.3. Triển khai
§ Gặp mặt trao đổi trực tiếp với giáo viên có kinh nghiệm tại khu vực Hà nội: Thầy
Nguyễn Văn Duệ, nguyên giảng viên Bộ môn Phương pháp dạy học sinh học,
Khoa Sinh Học, Trường ĐHSP Hà Nội.
§ Trao đổi qua e-mail với nhóm giáo viên dạy sinh học tại trường THPT Chi Lăng,
Lạng Sơn; Trường THPT Hữu Lũng, Lạng Sơn là 10 người
3.4. Phân tích kết quả
3.4.1. Đánh giá về tính khả thi trong việc triển khai mô hình với điều kiện
thực tế ở trường THPT
Tất cả các ý kiến tham vấn đều cho rằng, đây là một hướng tiếp cận mới về mặt
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong dạy và học nói chung và dạy học sinh
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
53
học ở trường THPT nói riêng. Các ý kiến tham vấn nhìn nhận một số ưu của mô hình
học kết hợp như sau:
§ Khắc phục những hạn chế do tính chất định biên về mặt thời gian của một tiết
học trên lớp với yêu cầu đòi hỏi học sinh phải nắm chắc, hiểu sâu nội dung bài
học và hình thành nhiều kĩ năng, thái độ trong một thời gian ngắn.
§ Đáp ứng nhu cầu học tập của một bộ phận học sinh yêu thích khoa học và bộ
môn sinh học. Giúp học sinh hình thành thói quen tự giác, tích cực chủ động
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng khai thác và xử lí thông tin, tư duy năng
động, sáng tạo nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm đáp ứng yêu cầu của chương
trình THPT trong tình hình mới.
Tất cả các ý kiến tham vấn đều nhận định, việc áp dụng mô hình vào thực tế
dạy học sinh học tại trường THPT Hữu Lũng và THPT Chi Lăng, Lạng Sơn có tính
khả thi chưa cao, còn tồn tại nhiều bất cập và khó thực hiện vì những lí do sau:
§ Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị trường học không đáp ứng được yêu cầu của
hình thức tổ chức dạy học qua mạng. Hoàn cảnh gia đình học sinh phần đa khó
khăn, ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính và việc khai thác thông tin từ mạng
internet. Do đó khó có thể tham gia học tập qua mạng.
§ Kỹ năng sử dụng và khai thác mạng của bản thân đa số giáo viên còn hạn chế,
trình độ áp dụng công nghệ thông tin còn thấp, chưa đủ khả năng thiết kế và
vận hành một khóa học qua mạng.
§ Nội dung bài dạy do giáo viên thiết kế đưa ra để dạy qua mạng có thể chưa
truyền tải được nội hàm tri thức khoa học một cách chính xác vì chưa được các
chuyên gia thẩm định nên cần lường trước những sự cố ngoài ý muốn gây phản
cảm và mất lòng tin ở học sinh.
§ Hình thức này chỉ có thể áp dụng phổ biến trong trường THPT khi bản thân
giáo viên THPT được đào tạo bổ sung kiến thức kĩ năng áp dụng CNTT trong
dạy học tại các trường sư phạm
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
54
Một số đề xuất được đưa ra:
§ Cần phải triển khai thí điểm trước trên một số đối tượng trước khi đưa vào thực
hiện đại trà.
§ Học kết hợp có thể áp dụng được với các đối tượng như: học sinh trường chuyên,
lớp chọn; học sinh thành phố có học lực khá trở lên, tính tự giác cao; sử dụng với
chương trình ôn luyện học sinh giỏi.
§ Để có thể thực hiện bài dạy kết hợp, nên có phần thiết kế dành cho HS nghiên
cứu trước, vừa phát huy tính tích cực (đối với HS khá, giỏi), vừa kiểm tra sát
sao thường xuyên (đối với HS yếu).
3.4.2. Đánh giá tính hợp lý trong việc phân chia nội dung giữa dạy qua
mạng và dạy trên lớp (cụ thể trong chương Virus và các bệnh truyền nhiễm Sinh học
10 THPT nâng cao)
Về việc phân phối nội dung:
- Có 6/10 ý kiến cho rằng, khi đã sử dụng mạng như một công cụ hữu hiệu bổ
trợ cho việc dạy học thì tất cả các nội dung đều có thể được nghiên cứu, thảo luận qua
mạng, đặc biệt là với các nội dung cần mở rộng để hiểu rõ hơn
- Đối với bài 45 “Virus gây bệnh và ứng dụng của virut” có ý kiến nhận định,
đây là nội dung có thể khai thác và bổ sung kiến thức qua mạng kết hợp với giảng giải
và thảo luận trên lớp. Đặc biệt là nội dung ứng dụng virus trong sản xuất chế phẩm
sinh học. Kiến thức này cần được giải thích bằng các mô hình trực quan hoặc đưa ra
như một vấn đề cần giải quyết huy động học sinh tái hiện các nội dung kiến thức cũ về
đặc điểm chung của virus liên kết với yêu cầu mới lợi dụng đặc tính nào của virus
trong sản xuất các chất cần thiết, dùng virus trong khâu nào của quy trình và trên thực
tế, ta đã sử dụng virus trong quy trình nào sản xuất ra sản phẩm gì, ở đâu và có thể còn
lợi dụng được đặc tính gì của virut nữa không?... Vấn đề này có thể được học sinh tìm
hiểu qua mạng và hoàn thành dựa vào kĩ năng khai thác, xử lí thông tin trên mạng
cùng với tư duy sáng tạo của cá nhân và tập thể.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
55
Tỉ lệ kết hợp trong các khâu của quá trình dạy học
- 6/10 ý kiến tham vấn cho rằng, đối với việc kiểm tra đánh giá qua mạng tới
80% là chưa hợp lí. Chỉ nên đánh giá khả năng hoạt động và hoàn thành yêu cầu của
nhóm học sinh thông qua các báo cáo, các vấn đề được giải quyết thì nên đánh giá qua
mạng. Còn đối với việc đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng học sinh sau mỗi
khóa học thì cần tổ chức kiểm tra đánh giá trực tiếp trên lớp qua các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan hay tự luận. Vì có như vậy mới đảm bảo tính trung thực, khách
quan, đánh giá chính xác đối tượng có đạt được mục tiêu của chương trình hay khóa
học đặt ra không.
Cấu trúc nội dung dạy kết hợp được đưa ra trong dạy học chương III "Virus và
các bệnh truyền nhiễm" là tương đối hợp lý. Tuy nhiên cần thiết kế thêm một phần để
giới thiệu hoặc củng cố trên lớp với những bài dạy hoàn toàn qua mạng. Nhằm hướng
dẫn cho học sinh phương pháp học qua mạng.
3.4.3. Đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc bài dạy qua mạng (cụ thể qua hai
bài 43 "Cấu trúc các loại virus" và bài 47 "Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền
nhiễm ở địa phương")
§ Tất cả các ý kiến tham vấn đều đánh giá cấu trúc đưa ra là Tương đối hợp lí
§ Cần thiết kế phần làm việc cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà thông qua mạng.
Phần trên lớp, nên thiết kế dưới dạng trò chơi để tiết học có phần nhẹ nhàng
§ Cần có yêu cầu học sinh rút ra các đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống chung
nhất của virut từ việc nghiên cứu các đơn vị kiến thức của bài làm cơ sở dạy
học các kiến thức sau.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:
1. Chúng tôi đã xây dựng được mô hình học kết hợp giữa hình thức tổ chức dạy
học trên lớp và hình thức tổ chức dạy học qua mạng Internet với sự hỗ trợ của phần
mềm Moodle.
2. Chúng tôi đã đề xuất quy trình xây dựng mô hình học kết hợp gồm bốn bước,
áp dụng vào thiết kế cấu trúc và nội dung dạy học chương III “Virus và các bệnh
truyền nhiễm” (Sinh học 10 THPT) bao gồm: (1) Phân tích cấu trúc nội dung của bài,
của chương học hoặc của phần học muốn dạy kết hợp; (2) Xác định những mục tiêu
cần đạt được tương ứng với nội dung; (3) Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù
hợp với từng nội dung kiến thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học; (4) Đề
xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp.
3. Xây dựng được phương án tổ chức bài dạy theo mô hình học kết hợp chương
III “Virus và các bệnh truyền nhiễm” (Sinh học 10 THPT, nâng cao) tại địa chỉ
được đánh giá là có ý nghĩa về mặt lý luận, có cấu trúc
tương đối hợp lý và có thể triển khai thí điểm trong thực tế.
II. Đề nghị
Đề tài là một hướng nghiên cứu mới trong giáo dục. Tuy nhiên, với tính chất,
mức độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên còn nhiều vấn đề mà tác giả chưa thể đi
sâulàm rõ. Qua đây, chúng tôi có một số đề nghị như sau:
1 Cần có những nghiên cứu sâu sắc hơn nữa về hình thức tổ chức dạy học theo
hướng học kết hợp để dạy sinh học nói riêng và dạy các môn học khác trong trường
phổ thông nói chung góp phần đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao hiệu quả
dạy học.
2. Cần tiếp tục nghiên cứu triển khai bước thứ hai trong lộ trình triển khai học
kết hợp.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
57
3. Nghiên cứu hoàn thiện mô hình đã xây dựng để áp dụng dạy chương trình
sinh học lớp 10 và chương trình sinh học THPT trong nhà trường theo mô hình học kết
hợp, tạo tiền đề hướng tới dạy học hoàn toàn qua mạng.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
01. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), Lý luận dạy học sinh học, NXB GD
02. Phạm Vũ Quốc Bình (2008) Một số nội dung quản lý nhà nước cần nghiên cứu
khi áp dụng đào tạo qua mạng trong lĩnh vực dạy nghề, Tạp chí khoa học giáo
dục số 37/2008.
03. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Trịnh Văn Lập (chủ biên), Trần Dụ Chi,
Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Tỵ (2006), Sinh học 10, NXB GD
04. Giáo trình giáo dục học (1971) (tủ sách đại học sư phạm Hà Nội II)
05. Trịnh Thanh Hải (2006), Ứng dụng CNTT & TT vào dạy học hình học lớp 7
theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, Luận án tiến sĩ giáo
dục học, ĐHSP Hà Nội, (172 trang)
06. Nguyễn Văn Hiền (2009), Hình thành cho sinh viên kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin để tổ chức bài dạy sinh học, luận án tiến sĩ chuyên ngành lý
luận và phương pháp dạy học sinh học, ĐHSP Hà Nội (170 trang)
07. Nguyễn Văn Hiền (2008), Tổ chức "Học tập hỗn hợp", biện pháp rèn luyện kỹ
năng sử dụng CNTT cho sinh viên trong dạy học sinh học, Tạp chí giáo dục số
192 năm 2008, trang 34; 43; 44
08. Đặng Vũ Hoạt chủ biên (2006), Lí luận dạy học đại học, NXB ĐHSP Hà Nội
09. Trần Khánh (2007), Tổng quan về ứng dụng CNTT & TT trong giáo dục, Tạp
chí giáo dục số 161 kỳ 2 tháng 4 năm 2007, trang 14, 15
10. Nguyễn Danh Nam (2007), Các mức độ ứng dụng E - learning ở trường
ĐHSP, Tạp chí giáo dục số 175, trang 41; 42; 43
11. Nguyễn Danh Nam (2009), Một số nguyên tắc thiết kế nội dung cho E -
learning, Tạp chí dạy và học ngày nay số 2 năm 2009, trang 26 - 29
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
59
12. Quách Tuấn Ngọc (2003), Đổi mới giáo dục bằng CNTT & TT, Hội thảo
CNTT & TT trong giáo dục, Hà Nội ngày 28/02 - 01/03/2003
13. Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên (2005), Giáo trình giáo dục học, NXB ĐHSP
14. Hoàng Phê (1993), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
15. Nguyễn Duy Phương, Dương Trần Đức, Đào Quang Chiểu, Phạm Thị Huế,
Nguyễn Thị Ngọc Hân (2003), Bài giảng nhập môn Internet và E - learning,
Chương trình đào tạo từ xa, Học viên Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
16. Ngô Quang Sơn (2009), Xây dựng website trong dạy học, Tạp chí thiết bị giáo
dục số 42 năm 2009, trang 27 - 29.
17. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, NXB GD
18. Quyết định số 112/2005/QĐ - TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn 2005 - 2010"
19. Trần Trung (2008), Nghiên cứu ứng dụng E - learning trong dạy học ở trường
dự bị đại học dân tộc, Tạp chí giáo dục số 200 - 2008, tr29-32
20. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB GD
21. Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngô
Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2007), Sinh học 10 nâng
cao, NXB GD
22. Nguyễn Hữu Vui, Nguyễn Ngọc Long (đồng chủ biên) và tập thể tác giả
(2002), Giáo trình Triết học Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia hà nội
23. Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended learning:
Global Perspectives, local designs, chapter 11. San Francisco, CA: Pfeiffer
Publishing
24. Harvey Singh (2003), Building effective blended learning program, Issue of
Educational Technology, Volume 43, Number 6, Pages 51-54
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
60
25. Victoria L. Tinio, ICT in Education
26. Thornburg, David (2000), “Technology in K-12 Education: Envisioning a
New Future”; available from
accessed 3 July 2002.
27. US Department of Labor (1999), Quoted in EnGauge, “21st Century Skills,”
North Central Regional Educational Laboratory; available from
28.
29.
30.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
61
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò thực trạng sử dụng Internet trong dạy và học tại
một số trường THPT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tot_nghiep_cua_lam_35.pdf