Đề tài Xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính và khuyến nghị cho Việt Nam

Tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính và khuyến nghị cho Việt Nam: BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ====0==== CễNG TRèNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIấN CỨU KHOA HỌC SINH VIấN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2009” TấN CễNG TRèNH: XÂY DỰNG Mễ HèNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ KHUYỀN NGHỊ CHO VIỆT NAM THUỘC NHểM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ MỤC LỤC CHƯƠNG 1. NGHIấN CỨU KINH ðIỂN VỀ KHỦNG HOẢNG VÀ CÁC Mễ HèNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ...…………. ........ 1 1.1 Nghiờn cứu kinh ủiển về khủng hoảng tài chớnh ............................................................... 1 1.1.1 Khủng hoảng tiền tệ (Currency Crisis) ....................................................................... 1 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất…………………………………………….. .......... 1 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai……………………………………………… .......... 2 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba………………………………………............. .......... 2 1.1.2. Khủng hoảng ngõn hàng (Banking Crisis) …………………………….................. 2 Sự lựa chọn ủối nghịch………………………………………...

pdf82 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính và khuyến nghị cho Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ====0==== CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2009” TÊN CÔNG TRÌNH: XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ KHUYỀN NGHỊ CHO VIỆT NAM THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ MỤC LỤC CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU KINH ðIỂN VỀ KHỦNG HOẢNG VÀ CÁC MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ...…………. ........ 1 1.1 Nghiên cứu kinh ñiển về khủng hoảng tài chính ............................................................... 1 1.1.1 Khủng hoảng tiền tệ (Currency Crisis) ....................................................................... 1 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất…………………………………………….. .......... 1 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai……………………………………………… .......... 2 Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba………………………………………............. .......... 2 1.1.2. Khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis) …………………………….................. 2 Sự lựa chọn ñối nghịch…………………………………………………………............ .3 Rủi ro về ñạo ñức………………………………………………………………. ........... .3 Tâm lý bầy ñàn………………………………………………………………… ........... ..3 1.1.3 Khủng hoảng nợ ( Debt Crisis)………………………..……………………............. .4 1.1.4 Khủng hoảng kép (Twin crisis)………………………………………………............ 5 Khủng hoảng kép thế hệ thứ nhất.................................................................................... .5 Khủng hoảng kép thế hệ thứ hai..................................................................................... ..8 1.1.5 Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính…………………........................ ........... .10 1.2.Các mô hình cảnh báo khủng hoảng ................................................................................ 12 1.3.1.Mô hình Probit ........................................................................................................... 12 1.3.2.Mô hình Neuro Nuzzy ............................................................................................... 13 Mờ hóa .............................................................................................................. .......... 13 Suy luận ............................................................................................................ ........... 15 Khở mờ ............................................................................................................. ........... 15 1.3.3.Mô hình Signal Approach.......................................................................................... 16 Giải thích Stj ................................................................................................................ 17 Giải thích ωj …………………………………………………………......…….......... 18 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHO VIỆT NAM ........................................................... .........20 2.1 Lựa chọn mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính phù hợp cho Việt Nam …………………………………………………………....................…………...... 20 2.2 Ứng dụng mô hình Signal Approach vào cảnh báo khủng hoảng tài chính cho Việt Nam …………………………………………..………………………………….................. 21 2.2.1 Cơ sở dữ liệu .............................................................................................................. 21 2..2.2 Xây dựng chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng ....................................................... 22 Lựa chọn biến số cho mô hình........................................................................................ 23 Giải thích sự tác ñộng của từng biến. ............ …………………………………………26 2.2.3 Chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng thực nghiệm........... ………………………..27 Lưu ý của chuổi chỉ số 13 biến ……………………………………..…………................... 28 Chuỗi chỉ báo khủng hoảng 10 biến………………………………………..….................... 29 2.2.4 Qua kết quả nhìn nhận xác suất Việt Nam rơi vào khủng hoảng tài chính ……………………………………………………………………….. ......... 33 Phương pháp luận………………………………………………………............. .................. 33 Thực nghiệm……………………………………………………………............. .......... 34 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC KHUYỀN NGHỊ THÊM VỀ MÔ HÌNH ………………………………............................................ ...... 37 3.1 Nhận xét kết quả dự báo của mô hình ………………………………………….... ..... .... 37 3.1.1 ðánh giá rủi ro quốc gia Việt Nam của EIU………... ………………............... .... .37 Rủi ro chủ quyền …………………………………………………………..…… ......... 38 Rủi ro riền tệ ……… ......... …………………………………………………................38 Rủi ro ngân hàng…………......... ……………………………………………………...38 3.1.2 IMF và ñánh giá tính dễ tổn thương của hệ thồng tài chính Việt Nam ...... ...…….38 Khả năng dễ bị tổn thương của hệ thống ngân hàng ......... …………………...…..…..38 Thị trường chứng khoán sụt giảm và những rủi ro trên thị trường chứng khoán ………………………… ........... ………………………………………...............39 3.1.3 Nét tương ñồng giữa các báo cáo và mô hình Signal Approach ....... ……..............40 3.2 Khắc Phục những nhược ñiểm của mô hình………........ …………………...…........ .... 41 3.3 Khuyến nghị cho Việt Nam………………………………………………………….…41 3.3.1 Khuyến nghị về mặt mô hình………………………………………..………….......41 Biến VNINDEX..………………………………………............ …………………….... 41 Chỉ số bất ñộng sản ……………………..………….......... …………………………...41 3.3.2 Khuyến nghị về mặt chính sách ……………............ …………………………..…..42 Khuyến nghị chính sách vĩ mô .…………………............ ……………………………..42 Tích cực ñiều chỉnh và tăng cường giám sát hệ thổng tài chính ñể ñảm bảo sự thận trọng của các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro .................... ...................................45 Xây dựng một cấu trúc khuyền khích có lợi cho phối hợp tài chính mạnh mẽ ñể tránh tỉ lệ nợ trên giá trị cổ phần và tăng ñộ ñáng tin cậy trong các khoản vay nước ngoài …………………………………………........... ………………………………...45 Kiểm soát và theo dõi chặt chẽ các khoản vốn ñầu tư của các tập ñoàn nhà nước từ việc tiến hành vay nợ nước ngoài nhắm tránh rủi ro mất vốn nhà nước…………………………………………........... ………………………….………46 Xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam………………………………………… ........... ………………………………….47 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VN Việt Nam NHTW Ngân hàng trung ương NH Ngân hàng TTCK Thị trường Chứng khoán BðS Bất ñộng sản WTO Tổ chức thương mại thế giới IMF Quỹ tiền tệ thế giới EIU Cơ quan tình báo kinh tế Anh FDI Dòng vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm Quốc Nội DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Khủng hoảng kép thế hệ thứ hai Bảng 1.2 : Ngưỡng liên hệ của các chỉ số dự báo Bảng 2.1: Giải thích cách chọn biến ñầu vào và nguồn số liệu sử dụng Bảng 2.2: ðộ nhiễu của biến dự báo Bảng 2.3: Ngưỡng khả thi cho các biến dự báo Bảng 2.4: Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm. Bảng 2.5: Chuỗi chỉ số khủng hoảng 10 biến và 13 biến. Bảng 2.6: Chuỗi chỉ số khủng hoảng cho 10 biến và 13 biến (năm gốc 1998 giá trị là 100) Bảng 2.7: Giá trị St và xác suất xảy ra khủng hoảng có ñiều kiện. Bảng 2.8: Chuỗi chỉ số xác xuất xảy ra khủng hoảng thực nghiệm của Việt Nam Bảng 2.9: Các mức cảnh báo khủng hoảng tương ứng với các mức xác suất khủng hoảng Bảng 2.10 : Các mức cảnh báo khủng hoảng ñối với Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 : Hàm xuất khẩu Hình 1.2 : Hàm dự trữ ngoại tệ Hình 2.1: Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm 13 biến giai ñoạn 1998 – 2008. Hình 2.2: Biểu ñồ so sánh chuỗi chỉ số khủng hoảng cho 10 biến và 13 biến Hình 2.4: Lãi suất tiền gửi thực tại Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Hình 2.3: Chuỗi chỉ số Tín dụng nội ñịa/GDP Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Hình 2.5: Chỉ số M2/Dự trữ ngoại hối Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Hình 2.6: Chuỗi xác suất xảy ra khủng hoảng có ñiều kiện cho Việt Nam 1998 – 2008 Hình 2.7:Chuỗi xác suất khủng hoảng thực nghiệm VN giai ñoạn 1998 – 2008. Hình 3.1: Biểu ñồ tăng trưởng tỷ số M2/GDP giai ñoạn 1998-2008 Hình 3.2: Mô hình trung tâm cảnh báo khủng hoảng chung cho toàn nền kinh tế DANH MỤC HỘP Hộp 1: Các dấu hiệu khủng hoảng ðông Á và thực trạng VN. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Cơ chế truyền ñộng khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất Phụ lục 2 : Cơ chế truyền ñộng khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai Phụ lục 3: Cơ chế truyền ñộng khủng hoảng tiền thệ thế hệ thứ ba Phụ lục 4 : Các hậu quả của khủng hoảng tài chính Phụ lục 5: Dữ liệu tính chỉ số cảnh báo khủng hoảng PHẦN MỞ ðẦU 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Khủng hoảng tài chính gây ra nhiều thiệt hại ở cả khu vực kinh tế tài chính và khu vực kinh tế thực, cần rất nhiều thời gian và chi phí ñể giải quyết hậu quả và phục hồi nền kinh tế. Thêm vào ñó là các hậu quả về mặt xã hội, làm ñảo lộn cuộc sống của hàng triệu con người. Chính vì vậy, trong tác phẩm: “Hãy kết toán cuộc sát phạt”, Helen Hayward ñã viết: “…các cuộc khủng hoảng tài chính ñã làm ñảo lộn cuộc sống của hàng triệu con người. Cái giá ñối với con người rất nghiêm trọng, có lẽ không thể nào tính nổi và hậu quả của khủng hoảng vẫn tiếp tục ñược phơi bày. Người nghèo bị tác ñộng bởi thất nghiệp, ñồng lương bị giảm, giá cả các nhu yếu phẩm tăng cao và các dịch vụ xã hội bị thu hẹp. Trẻ em phải rời ghế nhà trường, lương thực và thực phẩm khan hiếm, nạn bạo hành và mại dâm tăng lên. Thất nghiệp và cạnh tranh sinh tồn làm cho cộng ñồng bị rạn nứt, chính trị trở nên bất ổn, bạo ñộng vì thực phẩm và sắc tộc tại Indonesia, nông dân phản kháng ở Thái Lan và công nhân bất bình ở Hàn Quốc…”(1) Tuy nhiên, “Việc bùng nổ khủng hoảng chắc chắn không thể dự báo ñược. Tuy nhiên, có thể xác ñịnh ñược các dấu hiệu mất cân bằng tài chính. Nói cách khác, chắc chắn có thể xác ñịnh ñược các yếu kém và nó khiến các cơ quan chức năng cẩn trọng hơn. Tuy nhiên, không nên viển vông nghĩ rằng có thể dự báo ñược khủng hoảng.”2 Việc xây dựng công cụ cảnh báo khủng hoảng ñã ñược thực hiện từ lâu tại các quốc gia khác nhau. Cho tới nay, tại VN vẫn chưa có một công cụ cảnh báo nào ñúng nghĩa. Chính ñiều ñó ñã thôi thúc chúng tôi nghiên cứu ñề tài “ Nghiên cứu kinh ñiển và các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính”. 2. XÁC ðỊNH VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ðề tài nghiên cứu của này tập trung nghiên cứu những lý thuyết kinh ñiển về khủng hoảng tài chính cũng như các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính. Từ ñó, xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính cho VN dựa trên những mô hình ñã ñược phát triển áp dụng thành công tại các quốc gia khác. Cùng với ñó, nhóm nghiên cứu cũng ñưa ra những khuyến nghị ñể 1 Helen Hayward và Ducan Green, “ðồng vốn và trừng phạt”, NXB Chính trị quốc gia, 05/2005. 2 Françoise Nicolas Nghiên cứu viên, Trung tâm châu Á , Viện Quan hệ quốc tế Pháp ,Giảng viên ðại học Paris-Est - Tham luận ñánh giá, dự báo và các biện pháp phòng ngừa khủng hoảng tiền tệ và hệ thống ngân hàng – 2008. giúp VN có thể tránh ñược những cú sốc tài chính và xa hơn là những cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai. 3. CÂU HỎI VÀ MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU • Các hình thức khủng hoảng tài chính nào ñã diễn ra trong quá khứ ? Cách thức các cuộc khủng hoảng này diễn ra như thế nào ? • ðâu là nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính? • Các mô hình cảnh bảo khủng hoảng tài chính nào ñang ñược sử dụng và ñâu là mô hình phù hợp với ñiều kiện của VN hiện nay? • Những bước ñi cần thiết hiện nay ñể giúp thị trường tài chính vững mạnh và có thể tránh ñược những cú sốc và các cuộc khủng hoảng là gì? Trong quá trình ñi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu ñể giải quyết vấn ñề nghiên cứu ñặt ra, ñề tài này nhằm vào các ñối tượng nghiên cứu cụ thể sau ñây: • Phân tích các nghiên cưu kinh ñiển về khủng hoảng ñặc biệt là các lý thuyết về “khủng hoảng kép” và cơ chế truyền ñộng của từng loại khủng hoảng. • Tính toán và phân tích chuỗi chỉ số khủng hoảng dựa trên mô hình Signal Approach qua ñó ñánh giá về khả năng VN xảy ra khủng hoảng. • Xem xét sự phù hợp của mô hình và ñưa ra các khuyến nghị về mô hình ñể nâng cao hiệu quả cảnh báo ñồng thời ñề xuất những khuyến nghị về mặt chính sách giúp cho thị trường tài chính VN phát triển bền vững. • Hướng ñến ñề xuất xây dựng một hệ thống cảnh báo chung cho toàn bộ nền kinh tế. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp ñịnh tính, ñịnh lượng, thống kê, so sánh và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn ñề cần nghiên cứu. ðối với nghiên cứu ñịnh lượng trong ñược sử dụng trong nghiên cứu này, chúng tôi dùng phương pháp phi tham số dựa trên mô hình Signal Approach nhằm làm rõ vai trò của các biến số kinh tế vĩ mô góp phần gây ra khả năng khủng hoảng. 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Các nghiên cứu kinh ñiển về khủng hoảng bao gồm khủng hoảng ngân hàng, khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng nợ và ñặc biệt là khủng hoảng kép thế hệ 1, thế hệ 2. Sau ñó là các nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng tài chính và cuối cùng là các mô hình cảnh báo tài chính ñã có Chương 2: Áp dụng mô hình Signal Approach vào VN ñể tính toán chuỗi chỉ số khủng hoảng cho giai ñoạn 1998-2008 qua ñó nhìn nhận xác suất VN rơi vào khủng hoảng. Chương 3: Xem xét sự phù hợp của mô hình Signal Approach khi áp dụng vào VN qua ñó ñưa ra những ñề xuất ñể nâng cao hiệu quả cảnh báo cho mô hình và ñề xuất những chính sách cho sự phát triển bền vững của thị trường tài chính VN. 6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CÔNG TRÌNH Về lý luận ñề tài này giúp cho chúng ta có một cái nhìn sâu hơn về khủng hoảng tài chính thông qua các lý thuyết kinh ñiển về khủng hoảng. Bên cạnh ñó, dựa trên mô hình Signal Approach ñã ñược áp dụng khá thành công tại nhiều nước, ñề tài này còn ñóng góp ñược chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng tài chính cho VN trong giai ñoạn 1998-2008. Một vấn ñề cần lưu ý là mô hình này ñược phát triển chủ yếu dùng cho việc cảnh báo khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng. Tuy nhiên, trong nhiều công trình nghiên cứu về khủng hoảng kép ñã kiểm chứng mối quan hệ khủng hoảng tiền tệ có liên quan mật thiết với khủng hoảng nợ (ñiều này ñược chúng tôi trình bày kỹ trong lý thuyết về khủng hoảng kép) do ñó mô hình này cũng ñồng thời có thể cảnh báo cho khủng hoảng nợ. Về mặt thực tiễn, ñề tài này ñã ñóng góp một công cụ cảnh báo ñịnh lượng giúp cho các nhà ñiều hành chính sách vĩ mô có một cái nhìn rõ hơn về khả năng dễ bị thương tổn của các bộ phận trong thị trường tài chính ñể từ ñó có các giải pháp ñiều chỉnh thích hợp giúp cho hệ thống tài chính lành mạnh hơn. Cuối cùng chúng tôi cũng ñề xuất thêm những chính sách khác cho Việt Nam phát triển ổn ñịnh và bền vững trong cả ngắn hạn và dài hạn. CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU KINH ðIỂN VÀ CÁC MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 1.1 Nghiên cứu kinh ñiển về khủng hoảng tài chính Khủng hoảng tài chính, một cách tổng quát ñược hiểu là sự xấu ñi một cách rõ ràng và nhanh chóng của tất cả hay hầu hết các nhóm chỉ tiêu tài chính của một nền kinh tế quốc gia như lãi suất ngắn hạn, giá trị tài sản, tình trạng không trả ñuợc nợ và những thất bại của các ñịnh chế tài chính. Khủng hoảng tài chính có thể ñược biểu hiện dưới một số dạng khủng hoảng ñặc thù. 1.1.1 Khủng hoảng tiền tệ (Currency Crisis) Khủng hoảng tiền tệ còn ñược gọi là khủng hoảng tỷ giá hối ñoái hay khủng hoảng cán cân thanh toán nổ ra khi hoạt ñộng ñầu cơ tiền tệ dẫn ñến sự giảm giá một cách ñột ngột của ñồng nội tệ hoặc trường hợp buộc các cơ quan có trách nhiệm phải bảo vệ ñồng tiền của nước mình bằng cách nâng cao lãi suất hay chi ra một khối lượng lớn dự trữ ngoại hối. Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất. Paul Krugman (1979) và sau ñó là Flood & Garber (1984) ñã giải thích cơ chế truyền ñộng của khủng hoảng tiền tệ dựa vào mô hình tiền tệ ñơn giản với tên gọi lý thuyết khủng hoảng thế hệ thứ nhất 3. Khủng hoảng tiền tệ (hay khủng hoảng cán cân thanh toán) liên quan ñến việc Chính phủ không còn ñủ dự trữ ngoại tệ ñể ñáp ứng nhu cầu sử dụng ngoại tệ của các khu vực khác nhau trong nền kinh tế và buộc phải phá giá ñồng nội tệ. Mọi chuyện thường bắt ñầu từ việc Chính phủ duy trì cơ chế tỷ giá hối ñoái cố ñịnh. Chính phủ có thể bảo vệ tỷ giá này bằng cách can thiệp vào thị trường ngoại hối (trực tiếp mua hoặc bán ngoại tệ). Nếu có một thị trường tài chính phát triển, nghiệp vụ này có thể ñược thực hiện bằng các hoạt ñộng thị trường mở hay can thiệp vào thị trường ngoại hối kỳ hạn. Tuy nhiên, việc bảo vệ tỷ giá cũng có giới hạn của nó. Trước sức ép giảm giá trị nội tệ (thường là do Chính phủ in tiền ñể bù ñắp thâm hụt ngân sách), Chính phủ phải bán ngoại tệ ñể bảo vệ tỷ giá. Dự trữ ngoại hối giảm và cuối cùng Chính phủ buộc phải chấm dứt tỷ giá cố ñịnh và chuyển sang thả nổi tỷ giá. ðiểm ñặc biệt là ngay trước khi dự trữ cạn kiệt, sự suy yếu của các yếu tố kinh tế vĩ mô căn bản trở thành tín hiệu cho các cuộc tấn công mang tính ñầu cơ vào ñồng nội tệ và ñẩy nhanh khủng hoảng. 3 Xem Phụ lục 1.1 : Cơ chế truyền ñộng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai. Obsfeld ñã phát triển mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai (mô hình kỳ vọng xoay vòng) 4.. Theo ông, việc quyết ñịnh bảo vệ tỷ giá hối ñoái cố ñịnh có cả lợi ích và chi phí. ðứng trước sức ép phải thả nổi tỷ giá, nếu Chính phủ quyết ñịnh bảo vệ tỷ giá cố ñịnh thì lợi ích có ñược sẽ là uy tín về chính sách trong dài hạn. Nhưng việc bảo vệ tỷ giá tạo ra nhưng tác ñộng tiêu cực tới nền kinh tế nội ñịa vì thường thì lãi suất phải tăng lên. Lãi suất tăng, trước hết làm suy giảm tăng trưởng kinh tế và gây ra thất nghiệp. Tác ñộng nữa là ñối với hệ thống NH, lãi suất cao buộc các NH phải trả lãi cao hơn cho tiền gửi. Những ñối tượng vay nợ theo lãi suất thả nổi sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán. Tỷ lệ nợ khó ñòi và tình trạng vỡ nợ vì thế gia tăng làm ảnh hưởng tới khả năng vững mạnh về mặt tài chính của cả hệ thống NH Khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba. Lý thuyết về khủng hoảng tiền tệ nhận ñược một bước phát triển nữa sau khủng hoảng Châu Á năm 1997. Khủng hoảng xảy ra khi ñất nước bị giảm sụt nhanh chóng về nguồn vốn do những hoảng sợ về tài chính. Trong một số trường hợp, một số nước là ñối tượng sự rút vốn ồ ạt ra khỏi NH với tỷ giá hối ñoái cố ñịnh hoạt ñộng như là chức năng của hợp ñồng tiền gửi. Các mô hình thuộc thế hệ thứ ba cho rằng khủng hoảng có thể do sự mất cân ñối ngoại tệ của các NH, doanh nghiệp. chính sự mất cân ñối này có thể dẫn ñến phát sinh nhu cầu về ngoại tệ. Tổng hợp các nhu cầu về ngoại tệ có thể dẫn ñến sức ép lên tỷ giá. Tỷ giá hối ñoái giảm làm lái suất của các nhà ñầu tư nước ngoài giảm dẫn ñến dòng chảy ngoại tệ ra ngoài và hệ quả là dẫn tới khủng hoảng tiền tệ. Một dạng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba là do "rủi ro về hành vi dẫn ñến khủng hoảng". ðầu tư quá mức, ñặc biệt là những khoản ñầu tư rủi ro của các NH, các tổ chức tài chính khác xẩy ra do những hành ñộng hoặc chính sách của Chính phủ 5. 1.1.2 Khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis) Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Khủng hoảng NH là trạng thái các NH lâm vào tình trạng rút tiền ổ ạt và bị phá sản. Các NH buộc phải dừng việc thanh toán các cam kết của mình, hoặc ñể tránh tình trạng này, Nhà nước buộc phải can thiệp bằng biện pháp hỗ trợ ñặc biệt. Khủng hoảng NH có thể bùng phát tại một NH và lây truyền ra toàn bộ hệ thống”6. Ngược lại với mô hình khủng hoảng tiền tệ, ñược xây dựng chủ yếu dựa trên những giả ñịnh về thông tin cân xứng, những lý thuyết về khủng hoảng NH lại cho rằng tính bất ổn (dễ ñổ vỡ) 4 Xem Phụ lục 1.2 : Cơ chế truyền ñộng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai. 5 Xem Phụ lục 1.3 : Cơ chế truyền ñộng của khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba. 6 Quỹ tiền tệ Quốc tế, Triển vọng kinh tế thế giới 1998, năm 1998. của hệ thống NH bắt nguồn từ những thông tin bất cân tương xứng, là tình trạng khi một bên trong mối quan hệ kinh tế hay giao dịch có ít thông tin về phía bên kia, ñiều này dẫn tới ba vấn ñề cơ bản sau: Sự lựa chọn ñối nghịch: Lựa chọn ñối nghịch là vấn ñề thông tin bất tương xứng xuất hiện trước khi giao dịch thực hiện, khi các nhà ñầu tư ñã tham gia vào những dự án chứa ñựng nhiều rủi ro ñang tìm kiếm một cách chủ ñộng những khoản cho vay. Vì vậy, những người ñi vay ñưa ra những kết quả không như mong ñợi lại hầu như ñược lựa chọn. Rủi ro về ñạo ñức: Rủi ro về ñạo ñức xuất hiện sau khi giao dịch ñược thực hiện. ðứng trên quan ñiểm của người cho vay, họ sẽ quan tâm tới việc khoản vay có ñược sử dụng ñúng mục ñích hay không. Rủi ro về ñạo ñức có thể xảy ra khi người ñi vay sử dụng tiền ñể ñầu tư vào những dự án rủi ro cao. Nếu dự án thành công, họ sẽ nhận ñược những lợi ích lớn. Ngược lại khi sự dự án thất bại, người cho vay phải là người gánh chịu hầu hết hậu quả. Mặt khác, rủi ro ñạo ñức còn là việc người ñi vay sử dụng tiền vay cho mục ñích chi dùng cá nhân hay thực hiện những dự án không có khả năng sinh lời mà chỉ nhằm vào việc tăng vị thế hay quyền lực. Tâm lý bầy ñàn: Những người cho vay thường cố gắng theo sự dẫn dắt của ngưới mà họ tin tưởng là sẽ có những thông tin tốt hơn. Hành vi bầy ñàn có thể xuất hiện khi các nhà ñầu tư thiếu thông tin về khả năng của những người quản lý quỹ của mình. Những người quản lý quỹ khả năng kém sẽ nhận thấy là hợp lý khi thực hiện theo những quyết ñịnh của những nhà ñầu tư khác ñể không bị phát hiện. Và tính bầy ñàn là hợp lý khi kết quả ñối với một chủ thể theo sau một hành ñộng gia tăng bởi vì nhiều chủ thể khác cũng thực hiện cùng hành ñộng. Trong thế giới tài chính ñặc trưng bởi thông tin bất tương xứng, những nhà cung cấp quỹ gặp khó khăn trong việc quản lý các trung gian tài chính. Các tổ chức này cũng gặp những khó khăn tương tự ñối với những người sử dụng quỹ. Vì vậy, trong khi những tài sản của NH ñặc trưng bởi tính khó chuyển ñổi và không dễ ñịnh giá trên thị trường, những NH với những khoản nợ của mình chủ yếu ñược cấu thành bởi nhu cầu tiền gửi rất dễ bị tổn thương ñối với việc ñánh giá lại kỳ vọng. ðiều này góp phần vào tính dễ ñổ vỡ vốn có của NH. Dễ dàng nhận thấy, với sự hiện diện của những thông tin không tương xứng hay không ñầy ñủ, nhà ñầu tư sẽ thực hiện những hành ñộng qua ñó có thể khuyếch ñại những biến ñộng về giá và gây ra những cuộc khủng khoảng bất ngờ. Những nhân tố, nguyên nhân dẫn ñến khủng hoảng NH không chỉ là những vấn ñề về bất tương xứng mà còn ñược gắn kết vào sự biến ñộng có tính chu kỳ, những cú sốc bất lợi bên ngoài và tự do hóa tài chính. Tuy nhiên, nhờ vào lý luận về việc phân tích thông tin bất tương xứng ở trên, việc gia tăng trong lãi suất và gia tăng tính không chắc chắn là những nguyên nhân chủ yếu làm tăng sự ñổ vỡ của NH và có thể dẫn tới sự phá sản. Miskin ñã thêm vào hai nguyên nhân tiềm ẩn làm cho khủng hoảng NH dễ xảy ra ở các nước ñang phát triển hơn. ðó là: Thứ nhất, các nước ñang phát triển thường là những nơi sản xuất hàng hóa thô, dễ bị tác ñộng bởi những cú sốc bên thương mại. ðiều này có thể phá hỏng bảng cân ñối kế toán của NH, ñược cấu thành chủ yếu bởi khoản cho vay ñến các doanh nghiệp trong nước. Sự thiếu tính ña dạng hoá bên ngoài có thể ñưa tới những vấn ñề trầm trọng ở những quốc gia ñang phát triển hơn là những quốc gia phát triển có sự ña dạng hoá tốt ở nhiều nước. Thứ hai, các NH ở những nước ñang phát triển huy ñộng các quỹ với những khoản nợ bằng ngoại tệ. Vì vậy, một sự sụt giảm giá trị ñồng nội tệ có thể gia tăng tình trạng nợ nần, trong khi giá trị tài sản của NH không tăng. Kết quả la dẫn ñến sự xấu ñi của vốn chủ sở hữu sẽ làm gia tăng khả năng phá sản của NH. 1.1.3 Khủng hoảng nợ ( Debt Crisis) Khủng hoảng nợ nước ngoài xảy ra khi một quốc gia không có khả năng trả nợ nước ngoài, bao gồm cả các khoản nợ của Chính phủ hay của khu vực tư nhân 7 . Nghiên cứu của Detragiache và Spilimbergo (2001) cho rằng một cuộc khủng hoảng nợ có thể xảy ra khi thỏa một hoặc cả hai ñiều kiện : ñầu tiên, các nghĩa vụ nợ phải chi trả hoặc các khoản lãi vay ñối với nước ngoài của các chủ nợ là NH hoặc các chủ sở hữu trái phiếu vượt quá hơn 5% số nợ còn lại; thứ hai, Các quốc gia xin giãn các khoản nợ hoặc thỏa thuận kéo dài thời gian chi trả nợ ñối với các chủ nợ ñược niêm yết trên danh sách của trung tâm phát triển tài chính toàn cầu thuộc NH thế giới (World Bank’s Global Development Finance). Khác với những khoản nợ thông thường giữa các cá nhân là những khoản nợ có thể thu hồi dựa trên cơ sở luật pháp, nợ của các Chính phủ ñứng ngoài luật pháp của một nước. Nó hoàn toàn dựa vào lòng tin và sự tín nhiệm ñối với chính phủ ñi vay. Trừ những trường hợp giữa 2 nước xảy ra những bất ñồng lớn về chính trị, còn lại thì loại cho vay này – ñôi khi thật ñáng ngạc nhiên – lại là một sự mạo hiểm lớn ñối với người cho vay, vì vậy trong trường hợp làm ăn không thành ñạt, các chính phủ con nợ có thể bị cự tuyệt trong một thời gian dài, không thể vay tiếp ñược nữa. Nợ nhà nước là phần trách nhiệm của toàn thể ñất nước, không phụ thuộc vào thành công hay thất bại của một hoạt ñộng riêng lẻ nào ñược 7 Quỹ tiền tệ Quốc tế, Triển vọng kinh tế thế giới 1998, năm 1998. tài trợ bằng khoản tiền cho vay. Triển vọng khả năng hoàn trả nợ của loại nợ không phải của nhà nước thì phụ thuộc vào cả sự tin cậy tín nhiệm của các ñối tượng vay lẫn vào thành công hoặc thất bại trong hoạt ñộng làm ăn của ñối tượng này. Do vậy mức rủi ro bị vỡ nợ còn lớn hơn khá nhiều kiểu cho vay nợ tư nhân ngay cả khi những khoản nợ này có thể thu hồi nhờ sức ép của luật pháp8. 8 Fulbright Economics Teaching Program , “Khủng hoảng nợ ở các nước ñang phát triển”, năm 2003. 1.1.4 Khủng hoảng kép (Twin crisis) Khủng hoảng kép thế hệ thứ nhất. Thập niên “rối loạn” tài chính trong những năm 1990 ñã hướng mở các nhà nghiên cứu không chỉ còn xem xét khủng hoảng tiền tệ như một sự kiện cô lập, mà hiện nay, ñã có nhiều công trình ñi vào nghiên cứu mối tương quan giữa khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng NH. Theo nghiên cứu của Chang và Velasco (1999), khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng NH có thể ñi liền với nhau và có mối quan hệ nhân quả trực tiếp. Thực nghiệm trong giai ñoạn 1997 – 1998 cho thấy, khủng hoảng NH và khủng hoảng tiền tệ bùng nổ mạnh mẽ vào cùng một thời ñiểm ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Hàn Quốc. Các ñợt tấn công ñầu cơ vào ñồng baht xảy ra vào tháng 7 năm 1997 ñã làm Chính phủ Thái Lan phải bảo vệ ñồng tiền của mình bằng cách sử dụng dự trữ ngoại tệ. Khi dự trữ ngoại tệ gần cạn kiệt, Thái Lan buộc phải thả nổi tỷ giá, khủng hoảng nhanh chóng lan ra các nước ðông Á khác. ðồng nội tệ của Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia và Philipines ñều chịu sức ép. Sự phá giá ñồng nội tệ ở các nước này cùng với lãi suất gia tăng ñã làm nhiều doanh nghiệp nhanh chóng trở thành khó khăn của các tổ chức tài chính và dẫn tới khủng hoảng NH. Obsfeld (1994) cho rằng lĩnh vực NH họat ñộng yếu kém có thể làm tiền ñề cho khủng hoảng tiền tệ nếu các nhà ñầu cơ dự ñoán ñược rằng Chính phủ sẽ ưu tiên kiềm chế lạm phát hơn là sự ổn ñịnh tỷ giá hối ñoái. Mục ñích của sự ưu tiên chính sách này là ñể tránh nạn phá sản trong lĩnh vực NH. Tuy nhiên, Velasco (1987) và Calvo (1997) lại tranh luận rằng khủng hoảng NH là nguyên nhân dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ nếu sự tăng cường khả năng thanh toán bằng tiền mặt cũng như sự hỗ trợ tài chính từ phía Chính phủ ñối với hệ thống NH không ñồng nhất cùng sự ổn ñịnh tỷ giá hối ñoái. Miller (1999) cũng cho rằng sự mất giá tiền tệ như là một phần của việc lựa chọn chính sách hợp lý cho một chính phủ bị ñe dọa bởi khủng hoảng NH trong cơ chế tỷ giá hối ñoái cố ñịnh. Gonzalex – Hermosillo ( 1996) thì lại ñưa ra nguyên nhân khủng hoảng kép nằm ở hệ thống tài chính nghèo nàn khi có thể thay thế vốn nội ñịa bằng vốn nước ngoài. Nghiên cứu của Reuven Glick và Michael Hutchison (1999) ñã phân tích những nguyên nhân căn bản gây lên cuộc khủng hoảng NH và khủng hoảng tiền tệ ở 90 quốc gia phát triển và ñang phát triển trong thời kỳ 1975 – 1997. Công trình ñã tập trung nghiên cứu về tần số, mức ñộ tập trung theo khu vực, mối quan hệ và thời gian tương ñối cho quá trình xảy ra hai cuộc khủng hoảng. Thông qua việc sử dụng mô hình “ñộ nhiễu” (singal-to-noise), tác giả ước ñịnh vai trò của khủng hoảng NH trong việc dự ñoán khủng hoảng tài chính trong tương lai, và ngược lại. Kết hợp với ước lượng xác suất trong việc bùng nổ khủng hoảng bằng hồi quy, phương trình hai biến và ña biến, kết quả ñã chỉ ra mức tương quan rất mạnh giữa khủng hoảng NH và khủng hoảng tài chính tại các thị trường mới nổi. Thậm chí, hiện tượng này vẫn xảy ra sau khi ñã kiểm soát sự thay ñổi trong cấu trúc tài chính và cấu trúc nền kinh tế. Họ cũng ñã chứng minh sự xuất hiện của khủng hoảng NH là một chỉ báo hữu hiệu ñưa ñến cuộc khủng hoảng tiền tệ. Tuy nhiên, hiện tượng ngược lại thì không xảy ra, khủng hoảng tiền tệ không phải là một chỉ báo hữu dụng cho một cuộc khủng hoảng NH trong tương lai. Kết quả cũng cho thấy, sự mở cửa của các thị trường mới nổi ñối với dòng vốn ñầu tư nước ngoài, song song với một cấu trúc tài chính tự do ñã làm cho các thị trường này dễ bị tổn thương và dẫn tới khủng hoảng kép9. Tiếp cận những nghiên cứu về mô hình khủng hoảng kép thế hệ một ñã làm cho chúng ta hiểu nhiều hơn về khủng hoảng kép thông qua các chính sách nghèo nàn và ñi sâu tập trung vào các yếu tố từ hệ thống tài chính. Có nhiều mô hình cho thấy mực ñộ phù hợp cao trong việc giải thích khủng hoảng kép. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Raphael H.Solomon (12 - 2003) ñã chỉ ra những luận ñiểm mà các mô hình khủng hoảng kép cần khắc phục. Thứ nhất, vì trong các mô hình này, hoàn toàn giả ñịnh rằng mọi sự rút tiền ồ ạt ñều dẫn tới khủng hoảng tiền tệ, nên nó không giải thích ñược thực tế một vài trường hợp khủng hoảng NH ñôi khi ñưa tới một chế ñộ tiền tệ tốt hơn. Ngoài ra, những mô hình trước không giải thích ñược sự lựa chọn cân bằng, do ñó cũng ko ước lượng ñược mức ñộ rủi ro của chính sách cố ñịnh tỷ giá. Thứ ba, các mô hình ñó không cho phép cư dân trong và ngoài nước có kì vọng khác nhau do ñó nó ko giải thích ñược các hành vi khác nhau trong thời kì xảy ra khủng hoảng. Nghiên cứu của Raphael H.Solomon (12 - 2003) 10 “mổ xẻ” khủng hoảng kép thế hệ thứ nhất cũng như việc giải quyết ba vấn ñề trên qua khía cạnh xuất phát từ hệ thống tài chính và ñặc biệt là hiện tượng rút tiền ồ ạt từ NH. Mô hình tiếp tục kế thừa nền tảng biến sunspots 11 ñã ñược Cass và Shell (1983, 1984), Cole và Kehole (1996), cũng như Peck và Shell (2003) sử dụng. Nhưng ñiểm mới của mô hình là ông ñã sử dụng mô hình hai biến Sunspots có tương quan (không tương quan hoàn toàn) vào mô hình rút tiền ồ ạt thay vì, Cass và Shell (1983, 9 Reuven Glick – Federal Reserve Bank of San Francisco và Michael Hutchison - Department of Economics University of California, “Banking and currency: how common are twins, năm 1999. 10 Raphael H.Solomon - Monetary and Financial Analysis Department Bank of Canada , “Anatony of a twin crisis”, năm 2003. 11 Cass và Shell (1983, 1984) ñịnh nghĩa biến sunspot như là “biến ngoại sinh, ñó là hiện tượng ngẫu nhiên không ảnh hưởng tới hàng hóa hoặc khả năng sản xuất”. Trong một mô hình cân bằng ña chiều , biến sunspots sẽ ñóng vai trò như cơ chế lựa chọn cân bằng. 1984) chỉ xem xét tới một biến Sunspots và Peck và Shell (2003) sử dụng hai biến sunspots không có tương quan12. Sự tương quan giữa hai biến Sunspot cho phép khoảng rộng hơn trong cân bằng của trò chơi rút tiền cũng như xác suất xảy ra khủng hoảng kép. Kết quả của công trình ñã trả lời ñược rất nhiều câu hỏi mà các công trình khác chưa trả lời ñược. ðầu tiên, sự tương tác giữa nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài có ảnh hưởng tới thời ñiểm và tính chất của khủng hoảng kép. Nếu không có yếu tố nước ngoài, mọi cuộc khủng hoảng tài chính ñều xảy ra như nghiên cứu của Diamond và Dybvig (1983). Tuy nhiên, trong mô hình ñược trình bày sự xuất hiện của khủng hoảng phụ thuộc vào hành ñộng của nhà ñầu tư trong nước và nhà ñầu tư nước ngoài. Ở ñây, cả nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài ñều có thể rút tiền ồ ạt khỏi NH. Nếu hành ñộng một cách riêng rẽ, những nhà ñầu tư nước ngoài không thể tự mình gây ra một cuộc khủng hoảng kép ñột ngột. Việc rút tiền ồ ạt của các nhà ñầu tư nước ngoài mặc dù dẫn ñến khủng hoảng tiền tệ nhưng không dẫn tới sự sụp ñổ của NH bởi vì NH không buộc phải cung cấp những ngoại tệ hiếm ñể ñến nỗi thiếu mất tính thanh khoản. Một ñiều ñáng ngạc nhiên là hành ñộng của các nhà ñầu tư trong nước lại có thể gây ra khủng hoảng kép. Việc rút tiền ồ ạt của họ có thể dẫn ñến sự sụp ñổ của NH. Các nhà ñầu tư nước ngoài ñến vào giai ñoạn mà họ chỉ nhận ñược những ñồng nội tệ vô giá trị. ðồng ngoại tệ theo sau ñồng nội tệ bị rút ra khỏi NH và kết quả là chế ñộ tỉ giá cố ñịnh bị sụp ñổ và cuộc khủng hoảng tiền tệ diễn ra. Thứ hai, một khả năng không ñược ñề cập ñến trong những mô hình trước ñây là hiện tượng các nhà ñầu tư trong và ngoài nước ñồng loạt rút tiền ồ ạt. Chính sự tấn công kết hợp này ñã ñể lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống tài chính. Thực tế là khi nhà ñầu tư nước ngoài rút tiền ồ ạt thì ñảm bảo tiền gửi cho các nhà ñầu tư trong nước bị ñe dọa, có nghĩa là trong trường hợp này nhà ñầu tư trong nước chịu thiệt và người ở ngoài ñược lợi. Trong phạm vi các giá trị tham số mà tại ñó một sự rút tiền ñồng loạt của cả hai phía nhà ñầu tư có khả năng xảy ra, mức lỗ của nhà ñầu tư trong nước vượt quá mức lợi nhuận nhà ñầu tư nước ngoài nhận ñược (với cơ sở tính là ñô la Mỹ). Khi mức hữu dụng nhà ñầu tư trong nước mất ñi thấp hơn mức hữu dụng nhà ñầu tư nước ngoài nhận ñược. Không thể nói rằng một cuộc khủng hoảng kép có sự tham gia của nhà ñầu tư nước ngoài sẽ tồi tệ hơn trường hợp không có sự tham gia 12 Với một biến sunpots, mô hình sẽ ñưa lại kết quả là khủng hoảng kép chắc chắn xuất hiện kèm với rút tiền ồ ạt và khủng hoảng NH. ðối với mô hình có 2 biến sunpot không tương quan hoàn toàn ñưa ñến kết luận là khủng hoảng kép sẽ dễ dàng xảy ra trong trường hợp có hiện tượng khủng hoảng NH nhưng không ñảm bảo chắc chắn khủng hoảng sẽ xảy ra. của họ, nếu một cuộc khủng hoảng không quyết ñịnh mức ñộ phân chia chức năng hữu dụng cho mỗi thành viên tham gia. Khủng hoảng kép thế hệ thứ hai. Không ñược mọi người biết ñến như khủng khoảng kép thế hệ một, cho tới nay nhiều công trình ñã nghiên cứu và chỉ ra loại khủng hoảng kép thế hệ thứ hai, ñó là sự xuất hiện ñồng thời của khủng hoảng nợ và khủng hoảng tiền tệ. Nhiều quốc gia (gần ñây như: Argentina, Ecuador và Nga) ñã phải ñối mặt với những vấn ñề trong cán cân thanh toán cũng cùng lúc ñương ñầu với những khoản nợ tới hạn. Trong phân tích thực nghiệm của Bernhard Herz, Hui Tong 13 (12 – 2004) dựa trên cơ sở của 74 nước ñang phát triển từ 1975 ñến 2001 ñể ước lượng ñồng thời khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ. Công trình ñã tìm thấy bằng chứng rõ ràng cho quan hệ nhân quả từ khủng hoảng nợ tới khủng hoảng tiền tệ, và bằng chứng không chắc chắn cho quan hệ nhân quả theo chiều ngược lại 14. ðặc biệt những bằng chứng xác thực của hai tác giả còn chứng minh khủng hoảng nợ và khủng hoảng tiền tệ có chung những nguyên nhân như: dự trữ ngoại tệ trên tỷ lệ nhập khẩu thấp, tốc ñộ tăng trưởng GDP thấp và FDI trên tỷ lệ nợ nước ngoài thấp. Bảng 1.1 : Khủng hoảng kép thế hệ thứ hai Không Vỡ Nợ Vỡ Nợ Không phá giá Không khủng hoảng Khủng hoảng nợ Phá giá Khủng hoảng tiền tệ Khủng hoảng kép thế hệ hai Trong các nghiên cứu trước ñây xem khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ như những sự kiện cô lập, tại ñó, các nhà khoa học ñã phân tích quyết ñịnh “vỡ nợ” và quyết ñịnh phá giá nội tệ không có mối quan hệ trong sự lựa chọn chính sách của Chính phủ. Trong khi các tác phẩm kinh ñiển nghiên cứu khủng hoảng kép thế hệ hai ñã nhận ñịnh: “Các nhân tố kinh tế vĩ mô trong thời ñiểm Chính phủ quyết tâm thanh toán các khoản nợ ñồng thời giữ cố ñịnh tỷ giá chính là nguồn gốc của khủng hoảng kép. Và theo ñó, những sự kiện này cũng ñược gây ra bởi 13 Bernhard Herz - Lehrstuhl für Wirtschaftspolitik Universität Bayreuth và Hui Tong - Economics Department University of California at Berkeley, “The Interactions between Debt and Currency Crises – Common Causes or Contagion”, 12 – 2004. 14 “Hệ số của chậm trễ một năm khủng hoảng nợ trong phương trình khủng hoảng tiền tệ là 0.52, hệ số này khác 0 với mức ý nghĩa 0.001%. Hệ số ñộ trễ 2 năm khủng hoảng tiền tệ trong mô hình khủng hoảng nợ là 0.27, hệ số này khác 0 với mức ý nghĩa 8%” - Bernhard Herz, Hui Tong (12 – 2004) một cơ chế truyền dẫn từ khủng hoảng nợ ñến cuộc khủng hoảng tiền tệ hoặc theo một số cơ chế khác”15. Cũng theo các nghiên cứu này, quyết ñịnh “vỡ nợ” và quyết ñịnh phá giá ñồng nội tệ có thể thay thế hoặc bổ sung cho nhau. Quyết ñịnh phá giá nội tệ và quyết ñịnh không chi trả khoản nợ tới hạn là hai quyết ñịnh thay thế nhau nếu xét trên khía cạnh phân phối tài chính trong chi tiêu công dẫn tới Chính phủ bị áp chế trong các chính sách tài khóa và lượng dự trữ ngoại tệ không ñủ lớn ñể thanh toán các khoản nợ ñến hạn. Ví dụ do những vấn ñề trong thể chế hoặc áp lực chính trị, Chính phủ phải có sự lựa chọn ñể thay thế cho chi phí về tài chính. Theo quan ñiểm này, khủng hoảng tiền tệ sẽ làm giảm áp lực tài chính lên chính phủ và lựa chọn thực hiện một cuộc khủng hoảng nợ là kém phù hợp hơn. Ngược lại, khủng hoảng nợ và khủng hoảng tiền tệ là hai sự kiện bổ sung cho nhau nếu các kì vọng từ khủng hoảng này dẫn tới các yếu tố phát sinh khủng hoảng kia ñược ñáp ứng. Theo giả ñịnh của Bernhard Herz và Hui Tong (12 – 2004), những nhà ñầu cơ kì vọng phá giá ñồng nội tệ và yêu cầu lãi suất cao hơn, do ñó làm tăng áp lực tài chính lên Chính phủ. Tiếp ñó, Chính phủ cố gắng làm giảm tỷ lệ nợ thực bằng lạm phát và ñồng thời tuyên bố không chi trả khoản nợ tới hạn. Lúc này, nhà ñầu cơ sẽ yêu cầu một phần bù rủi ro cao hơn nữa và tăng sức ép lên tài chính công và ngày càng làm gia tăng khủng hoảng tiền tệ cũng như khủng hoảng nợ. Cho tới nay, những tác ñộng qua lại giữa khủng hoảng nợ và khủng hoảng tiền tệ ñã ñược trình bày trong nhiều lý thuyết và trong các nghiên cứu thực nghiệm (Chiodo và Owyang 2002 và Mussa 2002). Gần ñây, một số nghiên cứu lý thuyết như Calvo (1998), Aizenman et al. (2002), Benigno and Missale (2001), Bauer et al. (2003), and Jahjah and Montiel (2003) ñã thống nhất những khía cạnh của khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ trong cơ cấu của sự ñi ngược với dự trữ ngoại tệ. Trong thực nghiệm, Goldstein (1998), Reinhart (2002), và Sy (2003) ñã cung cấp những bước ñi ñầu tiên trong việc phân tích thực nghiệm của khủng hoảng nợ và khủng hoảng tiền tệ. Goldstein (1998) ñã ñưa ra bằng chứng chỉ ra rằng khủng hoảng tiền tệ có liên hệ mật thiết với khả năng xảy ra vỡ nợ. Reinhart (2002) tìm thấy tỷ lệ nợ có giới hạn thường bị ñánh giá thấp sau khủng hoảng tiền tệ và sự ñánh giá thấp ñó là một dự báo cho khủng hoảng nợ. Bà ñã ñưa ra như một chỉ báo, ñó là khủng hoảng tiền tệ làm gia tăng rủi ro vỡ nợ. Tuy nhiên, Reinhart (2002) gián tiếp ñiều chỉnh khả năng có thể xảy ra, ñó là khủng hoảng nợ và 15 Bernhard Herz và Hui Tong, The Interactions between Debt and Currency Crises – Common Causes or Contagion, 12 – 2004. khủng hoảng tiền tệ có thể có những nhân tố chung. Ngược lại, Sy (2002) gần ñây ñã ñưa ra kết luận rằng tại 13 thị trường mới nổi từ 1994 – 2002 thì khủng hoảng tiền tệ không có mối liên quan tới khả năng xảy ra một sự vỡ nợ. Chính vì vậy, bản chất của khủng hoảng kép và khủng hoảng nợ vẫn là một câu hỏi mở. Nghiên cứu của Obstfeld (1994) ñã phân tích sự tác ñộng qua lại giữa khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng nợ với sự thống nhất quan ñiểm: quyết ñịnh bảo vệ ñến cùng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Chính phủ bằng sự cân bằng chi phí thay cho chi phí về tài chính, ñặc biệt là các chi phí cho việc tăng lạm pháp, phá giá nội tệ và chi phí cho vỡ nợ. Như vậy, chính phủ không thể cam kết mình thực hiện các khoản nợ và tỷ giá hối ñoái cố ñịnh. Một mặt, chính phủ tăng chi phí tài chính bằng phát hành tiền làm gia tăng lạm phát và phá giá ñể chống lại chi phí của vỡ nợ. Chi phí này bao gồm sự mất uy tín trên thị trường vốn quốc tế và giảm GDP trong lúc nền kinh tế rối loạn theo sau khủng hoảng nợ. Mặt khác, Chính phủ tăng khả năng vỡ nợ chống lại chi phí của lạm phát và phá giá ñồng nội tệ. Như là một phương thức giải thoát, ñiều này có thể tạo ra tình trạng tự phát sinh khủng hoảng kép thế hệ hai. Nó cũng tồn tại khả năng lan truyền, tác ñộng từ chính sách này tới các chính sách khác của một quốc gia. Sự kì vọng khủng hoảng nợ có thể làm tăng việc trả nợ ñịnh kỳ của một quốc gia vì lãi suất cao, do ñó dẫn ñến việc chính phủ làm tăng lạm phát và làm khủng hoảng tiền tệ xẩy ra dễ hơn. 1.1.5 Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính Những yếu tố gây mất cân ñối và nguy hiểm cho hoạt ñộng tài chính có thể chia ra các nhóm: kinh tế vĩ mô không ổn ñịnh, sự yếu kém trong cơ cấu tài chính, ñiều kiện tài chính toàn cấu, chế ñộ tỷ giá và mất ổn ñịnh chính trị. Thêm vào ñó, bản thân hoạt ñộng kinh tế có xu hướng dao ñộng, làm tăng tính nhạy cảm của thị trường góp phần tăng áp lực lên hệ thống tài chính. Tình trạng bất ổn ñịnh kinh tế vĩ mô là nguyên nhân sâu xa quan trọng trong nhiều cuộc khủng hoảng. Chính sách mở rộng tiền tệ và tài chính thái quá gây nên sự bùng nổ cho vay tín dụng, tổng số nợ tăng lên ñáng kể. ðầu tư quá nhiều vào BðS ñưa giá cổ phiếu và BðS ñến tình trạng bất ổn ñịnh. Khi lạm phát xảy ra, Chính phủ phải áp dụng thắt chặt các chính sách nhằm kìm giữ lạm phát, khuyến khích ñiều chỉnh khả năng thanh toán với bên ngoài cộng với những ñiều chỉnh về giá BðS. Từ ñó ñưa ñến tình trạng giảm sút trong hoạt ñộng kinh tế, khó khăn trong thanh toán nợ, giảm giá trị các tài sản thế chấp và làm tăng các khoản cho vay tín dụng không có lợi tức. Những nguyên nhân kinh tế vĩ mô, nhất là bùng nổ tín dụng ñóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khu vực tài chính yếu kém ở nhiều nước Mỹ Latinh cũng như ở hàng loạt thị trường mới nổi. Cơ cấu các luồng vốn vào cũng là một nguyên nhân quan trọng trong nhiều cuộc khủng hoảng tại các thị trường mới nổi. Trong cả hai cuộc khủng hoảng tại Thái Lan và Mexico năm 1994 – 1995, sự lệ thuộc quá lớn vào các khoản vay ngắn hạn ñể bù ñắp những thâm hụt tài khoản vãng lai là một nhân tố cốt yếu gây nên khủng hoảng. Chính sách mở rộng tiền tệ và tín dụng thu hút một số lượng lớn các luồng vốn chảy vào. Dòng vốn chảy vào quy mô lớn sẽ sản sinh ra sự ñịnh giá cao tiền tệ và khích ñộng sự bùng nổ ñầu cơ tài chính, dẫn tới khủng hoảng. Việc áp dụng chính sách tỷ giá phù hợp với ñặc ñiểm nền kinh tế một quốc gia cũng là ñiều kiện cần thiết ñể giảm bớt khả năng xảy ra khủng hoảng. Khi luồng vốn vào ngày càng tăng, một chính sách neo tỷ giá sẽ làm cho tiền tệ trong nước bị ñịnh giá cao. Tiền tệ ñịnh giá cao làm tăng giá hàng xuất khấu, làm cho khu vực kinh tế thực suy giảm hoạt ñộng. Tuy nhiên lại kích thích những nhà cho vay vay mượn bằng ngoại tệ nhiều hơn. Các nhà hoạch ñịnh chính sách tiền tệ cố duy trì việc ñịnh giá cao tiền tệ bằng cách dùng dự trữ ngân sách hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt. Khi dự trữ ngày càng suy yếu thì việc phá giá tiền tệ là không tránh khỏi. Ngoài những ñiều kiện kinh tế bên trong, ñiều kiện kinh tế bên ngoài cũng ñóng vai trò quyết ñịnh trong khủng hoảng tài chính, ñặc biệt tại các nền kinh tế thị trường mới nổi. ðáng lưu ý nhất là những thay ñổi lớn, ñột ngột xảy ra về ñiều kiện thương mại quốc tế và lãi suất của thế giới. Ví dụ giá xuất khẩu giảm bất ngờ có thể làm giảm khả năng trả nợ của các công ty trong nước và làm giảm danh mục các khoản cho vay ñầu tư phân tán rủi ro. Những ñộng thái về lãi suất tín dụng tại các nước công nghiệp phát triển chính ngày càng trở nên quan trọng ñối với các nền kinh tế thị trường mới nổi trên toàn thế giới, phản ánh xu hướng liên kết thị trường vốn thế giới và toàn cầu hoá ñầu tư ngày càng tăng. Lãi suất tín dụng của thế giới giảm liên tục trong thời gian dài, khiến dòng vốn chảy vào các thị trường mới nổi ngày càng tăng lên, trong khi các nhà ñầu tư tài chính quốc tế luôn tìm kiếm lợi nhận ñầu tư cao hơn và mức ñộ an toàn tín dụng ñang có lợi cho các nước vay nợ nước ngoài do lãi suất thấp hơn. Tuy nhiên, việc các nước công nghiệp phát triển ñột ngột tăng lãi suất có thể chặn ñứng luồng tài chính nước ngoài chảy vào các nền kinh tế thị trường mới nổi, làm tăng chi phí của các NH trong nước sử dụng vốn ngoài nước, tăng thêm mối ñe dọa và nguy cơ sụp ñổ hệ thống tài chính. Một số công trình nghiên cứu gần ñây cho thấy sự cố khủng hoảng NH tại các thị trường mới nổi có liên quan một cách hệ thống tới những thay ñổi về các ñiều kiện tài chính toàn cầu. Những rối loạn trong khu vực tài chính, gắn liền với bất ổn kinh tế vĩ mô là nhóm các nhân tố khác gây ra nhiều cuộc khủng hoảng. Thường những rối loạn này nảy sinh khi việc tự do hoá và cải cách tài chính diễn ra nhanh trong ñiều kiện chính sách giám sát còn yếu kém. Những chính sách ñiều tiết không tuân thủ quy luật trong môi trường tài chính ñược nới lỏng, tạo ra sự mạo hiểm về tâm lý bởi chúng khuyến khích các thể chế tài chính có tỷ lệ vốn thấp chấp nhận những rủi ro thiếu cân nhắc. Trong một số trường hợp, việc cho vay do thân quen, cho vay chỉ ñịnh và hoạt ñộng gian lận ñã làm xấu ñi chất lượng và hiệu quả phân tán rủi ro. Những quy ñịnh về kế toán, minh bạch thông tin và khung pháp lý không ñầy ñủ làm cho vấn ñề trở nên trầm trọng thêm bởi nó cho phép các NH che ñậy những khó khăn mới nảy sinh. Cùng với những vấn ñề nêu trên là các chính phủ không thi hành ngay những biện pháp ñúng ñắn khi có vấn ñề phát sinh và hậu quả là những thiệt hại ngày càng lớn hơn và trở nên khó giải quyết. 1.2 Các mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính 1.2.1 Mô hình probit Mô hình Probit ñược xây dựng dựa trên việc tính toán mức ñộ ảnh hưởng của các biến số kinh tế vĩ mô (ñược ñại diện bằng một ma trận X ñóng vai trò biến giải thích trong mô hình) lên xác suất xảy ra khủng hoảng tài chính. Ở ñây yêu cầu phải xây dựng 3 phương trình theo mô hình Probit khác nhau ñể mô tả tương tác của từng biến số kinh tế ứng với từng loại khủng hoảng (mô hình này xem xét khủng hoảng tài chính dưới 3 loại theo lý thuyết: khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng NH, khủng hoảng nợ). Dưới ñây, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết trường hợp của khủng hoảng tiền tệ. Hai trường hợp còn lại cũng ñược xây dựng tương tự. Trong mô hình khủng hoảng tiền tệ, biến số phụ thuộc là một biến số nhị phân, nhận một trong hai giá trị 1 hoặc 0. Ta có phương trình hồi quy: CCt = α + β X Theo mô hình Probit, chúng ta có mô hình xác suất như sau: Pt = F(CCt) = F (α + β X) Với Pt là xác suất CCt nhận giá trị 1, X là ma trận tập hợp các biến kinh tế và F(Ii) là hàm số phân phối chuẩn tích lũy thể hiện như sau : dzeIiF n t . 2 1)( 2/2∫ ∞− − Π = Nó chính là hàm mật ñộ phân phối xác suất và giúp chúng ta tính ñược giá trị xác suất xảy ra khủng hoảng. Thực hiện biến ñổi xác suất, ta sẽ có phương trình hồi quy hoàn chỉnh hơn như sau: F–1 (Pt) = α + β X = CC với F-1(Ii) là hàm số nghịch ñảo của hàm số F(Ii), chính là hàm số: 2/2 2 1)(1 teIiF Π =− Theo phương pháp hồi quy, thực hiện hồi quy với biến phụ thuộc là CCt và các biến ñộc lập là X (X ở ñây là một tập hợp gồm các biến số kinh tế từ X1, X2, X3 … Xn), ta sẽ xác ñịnh ñược ma trận hệ số α và β. Với α và β ñã biết, mô hình sẽ cho chúng ta biết ứng với một mức giá trị X nào ñó, xác suất xảy ra khủng hoảng sẽ là bao nhiêu cũng như một thay ñổi trong X sẽ ñem lại thay ñổi trong Pt là bao nhiêu – thông qua hàm số F(α + β X). Lưu ý rằng ở ñây các giá trị X phải ứng với thời ñiểm t – 1 (nghĩa là dùng biến số kinh tế thời ñiểm t – 1 dự báo cho xác suất khủng hoảng thời ñiểm t) . Tương tự như vậy, ñối với khủng hoảng NH và khủng hoảng nợ chúng ta cũng có các phương trình hồi quy: DCt = F-1(Pt) = α+βX BCt = F-1(Pt) = α + β X 1.2.2 Mô hình Neuro Fuzzy Nền tảng của mô hình Neuro Fuzzy là logic mờ (Fuzzy Logic). Logic mờ căn bản xem xét khả năng một chủ thể có thuộc về một tập hợp mà ta ñang xem xét hay không. Cho S là một tập hợp và x là một phần tử của tập hợp ñó. Một tập con mờ F của S ñược ñịnh nghĩa bởi một hàm tư cách thành viên µ F (x) ño “mức ñộ” mà theo ñó x thuộc về tập F. Trong ñó : 0 ≤ µ F (x) ≤ 1. Khi µ F (x) = 0 nghĩa là x hoàn toàn không thuộc tập F. Khi µ F (x) = 1 nghĩa là x thuộc F hoàn toàn. Sự khác biệt giữa mô hình Neuro Fuzzy và những mô hình ñã thành công truyền thống nằm ở những quy luật mà logic mờ mô tả thông qua việc sử dụng những biến ngôn ngữ thay cho biến số. Ngoài ra, những biến ngôn ngữ này ñược mô tả bởi những giới hạn riêng. Ví dụ, một quy luật của logic mờ ñơn giản có thể ñược mô tả như sau: Nếu xuất khẩu thấp và dự trữ ngoại tệ ở mức trung bình Thì khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ là cao. Ta có xuất khẩu, dự trữ ngoại tệ và khủng hoảng tiền tệ là các biến ngôn ngữ; thấp, trung bình và cao là các biến mô tả. Mỗi mô tả có một hàm ñi kèm. Một mô hình Neuro Fuzzy ñược xây dựng bởi một loạt mối liên hệ “Nếu - Thì” ñể mô tả mối liên quan giữa các biến ñầu ra và ñầu vào. Quá trình ñể xây dựng một mô hình Neuro Fuzzy bao gồm các bước chính: mờ hóa, suy luận và khử tính mờ. Mờ hóa ( fuzzification ). Bước ñầu tiên trong việc xây dựng một mô hình Neuro Fuzzy là ñịnh nghĩa một cách rõ ràng các biến ngôn ngữ với các mô tả “Nếu - Thì”. Một biến ngôn ngữ có thể ñược miêu tả theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ, ta có thể dùng ba mô tả cao, trung bình, thấp ñể mô tả xuất khẩu và dự trữ ngoại tệ. Mỗi mộ tả ñi kèm với một hàm ñáp ứng như trong hình 1.1 và hình 1.2. Có bốn hàm thường ñược dùng: Z, Λ, Π và S (Von Altrock, 1996). Vì không có quy luật cụ thể nên chúng ta cũng không có cơ sở ñể có thể chọn loại hàm nào và phần dẫn nhập thể hiện không có sự khác biệt thật sự rõ ràng cho bốn loại hàm trên nên chúng ta chọn loại thường ñược dùng nhất, kiểu Λ. Hình 1.1 : Hàm xuất khẩu Hình 1.2 : Hàm dự trữ ngoại tệ Giả ñịnh rằng một ñất nước với xuất khẩu và dự trữ ngoại tệ tương ứng với 0.872 và 0.578. Khả năng ñưa ñến một cuộc khủng hoảng của 2 biến trên tương ứng với các mô tả thấp, cao, trung bình là : Xuất khẩu : µlow(0.872)=0, µmedium(0.872)=0.5, µhigh(0.872)=0.5 Dự trữ ngoại tệ : µlow(0.578)=0.13, µmedium(0.578)=0.87, µhigh(0.578)=0.00 Quá trình trên gọi là quá trình mờ hóa. Vì các biến ngôn ngữ có thể ñược mô tả bởi vài mô tả khác nhau nên phương pháp này có thể thoát khỏi sự ràng buộc của logic nhị phân. Suy luận ( Inference ). Phương pháp luận của logic mờ ñược xây dựng bởi những hàm “Nếu -Thì”. Mỗi hàm bao gồm hai phần, phần “Nếu” và phần “Thì”. Phần “Nếu” tính toán quy mô bao nhiêu ñiều kiện ñược thoả mãn và phần “Thì” mô tả cách mà mô hình phản hồi với các biến ñầu vào. Vì vậy, mỗi kết quả bao gồm hai phép tính toán. Quy mô của tính hiệu quả - hợp lệ của phần “Thì” phụ thuộc vào quy mô của phần “Nếu” ñược thoả mãn. Theo Thole (1979), quy mô của phần ““Nếu”” ñược thoả mãn ñược xác ñịnh dựa trên giá trị nhỏ nhất của hàm trong phần “Nếu”. Nói cách khác, µ AΛB = min {µA, µB}. Lấy một chỉ số sau làm ví dụ. Vì µhigh(0.872) = 0.5 và µmedium(0.578)=0.87, giá trị nhỏ nhất của phần “nếu” là min{0.8720, 0.5780} = 0.5780 (1). Vì vậy, kết quả của chỉ số này tương ñương với khả năng tạo ra khủng khoảng thấp và bằng 0.578. Khử mờ (Defuzzification). Sau khi mờ hoá và có kết quả, mỗi lệnh sẽ có một kết quả ñầu ra giống như hàm số (1), ví dụ cơ hội của một cuộc khủng hoảng tiền tệ là thấp với giá trị bằng 0.578. Giả sử chúng ta có một kết quả ñầu ra khác với giá trị chỉ bằng 0.23 và một kết quả cao hơn với giá trị bằng 0.97. Quá trình chuyển ñổi những biến ngôn ngữ sang số học gọi là quá trình khử mờ. Thông thường nó bao gồm hai bước. Thứ nhất, chúng ta cần một giá trị trung chuyển cho mỗi mô tả. Thứ hai, chúng ta phải kết hợp các giá trị trung chuyển này lại. Thông thường giá trị trung chuyển ñược ñịnh nghĩa là giá trị lớn nhất mà hàm có thể có. Sau ñó chúng ta tính toán giá trị của các giá trị trung chuyển của mỗi mô tả với giá trị là giá trị hàm của chúng. Ví dụ, “Nếu” giá trị trung chuyển cho mỗi mô tả là {0.2 , 0.5, 0.7}, thì giá trị trung bình theo giá trị là 0.5780*0.2 + 0.2300*0.5 + 0.9700*0.7 = 0.8236. Nói cách khác, khả năng xảy ra khủng hoảng là 0.8236. Phương pháp này thường ñược gọi là phương pháp trọng lực – lục hút (Von Altrock,1996). Quá trình trên là cái mà chúng ta gọi là kết quả cơ học của hệ thống logic mờ. Và vấn ñề ñặt ra là ảnh hưởng của mỗi chỉ số này là khác nhau. ðể cải thiện ñiều này ta cần ñặt một giá trị cố ñịnh (DOS) cho mỗi chỉ số, ñại diện cho sự quan trọng của mỗi chỉ số khi so sánh với những chỉ số khác. Khi ñấy việc tính toán trong phần “Thì” cũng phải ñược thay ñổi tương ứng ñể phù hợp với việc thay ñổi giá trị trong phần “Nếu”. Tuy nhiên, làm thế nào có thể giúp cơ sở dữ liệu trở nên ñúng ñắn vì việc chuyển ñỗi từ các biến ngôn ngữ sang các biến số học chỉ mang tính chất tương ñối? Làm thế nào quyết ñịnh giá trị cho mỗi chỉ số? Khả năng “tự học” của hệ thống nơron mang lại nhiều hứa hẹn trong những vấn ñề này. Vì thế, một mô hình kết hợp giữa hệ thống nơron và logic mờ có thể là một giải pháp hứa hẹn trên phương pháp luận. Mô hình Neuro Fuzzy sử dụng khả năng học hỏi của hệ thống nơron ñế tìm kiếm thông số trên hệ thống logic mờ. Trong bài nghiên cứu này, chúng ta sử dụng hệ thống logic mờ của Kosko (1992) ñể thực hành quá trình học hỏi. Mỗi chỉ số có thể xem như một nơron trong hệ thống nơron và tự tạo ra dữ liệu về các giá trị. Hệ thống hiểu biết nên ñược chấp nhận khi các tiêu chí ñưa ra ñược thoả mãn, thông thường các tiêu chí này ñược ñặt như sau: ξ≤−=∑ j jj OYE 2)( 2 1 Với Yj là khả năng xảy ra khủng hoảng thực sự, Oj là khả năng xảy ra khủng hoảng dự ñoán, xảy ra vào tháng j và ξ là giá trị giới hạn. Bởi do tính ñơn giản nên phương pháp này ñược sử dụng trong nhiều lĩnh vực (Steoeva, 1992). Quá trình xây dựng một mô hình Neuro Fuzzy như sau : Bước 1: Hệ thống dữ liệu phân ra thành dự liệu ñể ñào tạo và dữ liệu ñể kiểm tra. Bước 2: Xây dựng một hệ thống nhận thức và cho giá trị tất cả bằng 0 như là giải pháp ñầu tiên. Bước 3: Sử dụng khả năng tự học của hệ thống ñể tự nhận biết giá trị của mỗi chỉ số. “Nếu” mối quan hệ của một số chỉ số ñã tồn tại sẵn trong cơ sở dữ liệu, nó sẽ ñược làm mạnh hơn, “Nếu” không giá trị ñược trả về 0. Quá trình học hỏi dừng lại khi mà các ñiều kiện dừng ñược thoả mãn. Mọi chỉ số với giá trị nhỏ hơn giới hạn ñã ñịnh sẽ bị bỏ ñi, những chỉ số còn lại ñược ghi nhận vào cơ sở dữ liệu. Bước 4: Sử dụng các dữ liệu ñã ñược kiểm tra ñể tính toán mô hình. Khi nào các kết quả ñầu ra có sai số chấp nhận ñược, mô hình sẽ bắt ñầu quá trình dừng lại. “nếu” không, lặp lại bước 3 và 4. 1.2.3 Mô hình Signal Approach Mô hình Signal Approach ñược xây dựng dựa trên sự biến ñộng của các biến kinh tế với mục tiêu là xem xét việc thay ñổi bất thường của các biến chỉ số này tác ñộng như thế nào ñến nền kinh tế và khả năng của nó góp phần gây ra khủng hoảng tài chính. Chỉ số khả năng xảy ra khủng hoảng tài chính ñược tịnh dựa theo công thức : ∑ = = n j jt j t SS 1 , 1 ω Với Stj là tín hiệu phát ra của biến thứ j tại thời ñiểm t ωj là ñộ nhiễu của biến dự báo thứ j n là số biến ñược theo dõi Giải thích Stj Mục tiêu ở ñây là thu thập ñược tín hiệu từ các biến chỉ số. Mỗi chỉ số ñược phân tích một cách riêng biệt ñể dự báo khủng hoảng. Sau ñó mỗi chỉ số ñược theo dõi ñể xác ñịnh khi nào nó chệnh hướng khỏi tình trạng bình thường và vượt qua ngưỡng. Nếu một chỉ số vượt qua ngưỡng ta nói nó ñã phát ra một tín hiệu và nó ñược tính dựa vào 12 tháng tăng trưởng của chỉ số ñó và sự thay ñổi với mức ñộ lớn vượt qua ngưỡng cho phép. Chúng ta ñịnh nghĩa một tín hiệu như sau. ðể S biểu thị vector của n chỉ số . Ví dụ St,j biểu thị cho giá trị của chỉ số j ở kỳ t.Vì vậy, tín hiệu của chỉ số j ở kỳ t ñược quy ước như sau: St,j = 1 ( có khủng hoảng ) nếu Xt,j vượt qua ngưỡng khả thi St,j = 0 ( không có khủng hoảng ) trong trường hợp còn lại. Chú ý là một vài chỉ số càng vượt qua ngưỡng càng làm thể hiện khả năng khủng hoảng tăng cao trong khi một số chỉ số là ngược lại, càng giảm vượt ngưỡng lại càng làm tăng nguy cơ khủng hoảng. Bảng 1.2 : Ngưỡng liên hệ của các chỉ số dự báo Chỉ số Liên hệ với ngưỡng Tỷ giá hối ñoái thực Thấp hơn Xuất khẩu Thấp hơn M2/dự trữ ngoại hối Cao hơn Sản lượng công nghiệp Thấp hơn Lượng vượt quá M1 Cao hơn Dự trữ ngoại hối Thấp hơn Số nhân tiền M2 Cao hơn Tín dụng nội ñịa/GDP danh nghĩa Cao hơn Giá trị xuất khẩu / nhập khẩu Thấp hơn Tỷ suất sinh lợi thực của tiền gửi Cao hơn Nhập khẩu Cao hơn Chênh lệch lãi suất trong và ngoài nước Cao hơn Tỷ số lãi suất vay trên lãi suất tiền gửi Cao hơn Tiền gửi ngân hang Thấp hơn Nguồn: Kaminsky, Lizondo và Reinhart, “Leading Indicators of Currency Crises” (1998) ðể xác ñịnh ngưỡng giá trị của từng chỉ số và tính ñược tín hiệu của chỉ số ta cần một vài ñịnh nghĩa sau ñây. Cửa sổ tín hiệu là khoảng thời gian mà mỗi chỉ số ñược trông ñợi sẽ thể hiện khả năng dự báo khủng hoảng. Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998) ñặt cửa sổ tín hiệu cho một cuộc khủng hoảng là khoảng 24 tháng trước cuộc khủng hoảng. Khái niệm về cửa sổ tín hiệu có vẻ trừu tượng nhưng nó hoàn toàn thống nhất với những công trình nghiên cứu khác và ñã thể hiện vai trò quan trọng trong các nghiên cứu của Kaminsky và Reinhart (1999), Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998) và Goldstein, Kaminsky và Reinhart (2000). Phân tích ñộ nhạy với Goldstein, Kaminsky và Reinhart (2000) ñã thể hiện một kết quả tương tự cho một cửa sổ tín hiệu 18 tháng và chứng minh một cửa sổ tín hiệu 12 tháng là có quá nhiều giới hạn. Trong thực tế, một cửa sổ tín hiệu ngắn hơn thường ñược thấy trong một vài lĩnh vực riêng biệt, ví dụ như với các NH ñầu tư (Berg, Borensztein và Patillo 2004). Tuy nhiên, một cửa sổ tín hiệu dài hơn có ích hơn cho những nhà hoạch ñịnh vì nó giúp họ ñiều chỉnh chính sách và có những bước ñi ñúng theo thứ tự ñể tránh xảy ra khủng hoảng – ñã ñược dự báo – từ ban ñầu. Giải thích ωj . Với ñịnh nghĩa cửa sổ tín hiệu như trên, ta có thể ước tính ñược sự thể hiện của các chỉ số. Nếu một chỉ số phát ra tín hiệu trong thời gian còn hiệu lực của cửa sổ tín hiệu, thì ta nói rằng, nó ñã phát một “tín hiệu tốt”. Nếu không có cuộc khủng hoảng nào xảy ra sau 24 tháng thì nó là một “tín hiệu sai” hay “nhiễu”. Tỷ số của “tín hiệu sai” trên “tín hiệu tốt” gọi là “ñộ nhiễu” và có vai trò rất quan trọng. Ta có ma trận sau: Khủng hoảng (trong 24 tháng) Không khủng hoảng (trong 24 tháng) Tín hiệu ñược phát (S=1) A B Không có tín hiệu (S=0) C D Với mỗi chỉ số ta sẽ tính một ma trận. A,B,C,D có ý nghĩa như sau: A = Số tháng mà chỉ số phát ra tín hiệu tốt vượt lên trên hay ñi xuống dưới ngưỡng (dự báo khủng hoảng và có khủng hoảng xảy ra trên thực tế ) B = Số tháng chỉ số phát ra tín hiệu sai hay nhiễu (dự báo có khủng hoảng và không xảy ra khủng hoảng trên thực tế) C = Số tháng chỉ số không phát ra ñược tín hiệu tốt (dự báo không khủng hoảng và có khủng hoảng xảy ra trên thực tế) D = Số tháng mà chỉ số không phát ra tín hiệu xấu ( dự báo không khủng hoảng và không có khủng hoảng xảy ra trên thực tế) Một chỉ số lý tưởng chỉ phát sinh A và D. Vì vậy với ma trận này ta có thể tính sự thể hiện của từng chỉ số. Tư tưởng chính ñược phát triển bởi Goldstein, Kaminsky và Reinhart (2000) là khả năng xảy ra khủng hoảng không ñiều kiện: P(khủng hoảng)=(A+C)/(A+B+C+D), khả năng xảy ra khủng hoảng có ñiều kiện quy ñịnh bởi tín hiệu là, P( khủng hoảng/S )=A/(A+B). ðộ nhiễu của tín hiệu là: )/( )/( DCC BAB + + =ω CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHO VIỆT NAM 2.1 Lựa chọn mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính phù hợp cho Việt Nam Trong ba mô hình chúng tôi ñã trình bày, thì việc ứng dụng mô hình probit ñể cảnh báo khủng hoảng tài chính cho VN hiện nay là không khả thi. Vì hồi quy mô hình probit ñể cảnh báo khủng hoảng có hiệu quả cần một lượng mẫu quan sát ñủ lớn. Trong khi ñó, nền kinh tế VN chỉ mới phát triển trong khoảng thời gian gần ñây do ñó chúng tôi loại bỏ mô hình này. Trong hai mô hình Neuro Fuzzy và Signal Approach, thực nghiệm ñã cho thấy hai mô hình này hoạt ñộng khá tốt tại các quốc gia ñược xem xét. Tuy nhiên, chúng tôi lựa chọn mô hình Signal Approach ñể xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng cho VN vì : Thứ nhất, Mô hình Neuro Fuzzy mới chỉ ñược kiểm chứng và ñưa ra kết quả bời Lin , Khan , Wang , Chang (năm 2006) 16 trên 4 nước Philipin, Thái lan, Indonexia, Malaixia. ðây là những quốc gia có những ñặc ñiểm kinh tế khá giống nhau và trong cùng một khu vực kinh tế chung nên tính ñộc lập giữa các nước là không cao, khả năng lan truyền khi có khủng hoảng xảy ra là lớn. Trong khi ñó mô hình Signal Approach ñã ñược kiểm chứng tại nhiều quốc gia và nhiều khu vực kinh tế khác nhau. Thứ hai, Mô hình Signal Approach ñược Kaminsky and Reinhart thử nghiệm với một lượng mẫu lớn, bao gồm 5 quốc gia công nghiệp phát triển và 15 quốc gia ñang phát triển xuyên suốt từ 1970 ñến 1995. Cùng với ñó, họ ñã phân tích 76 cuộc khủng hoảng (những quốc gia nào không có khủng hoảng ñã ñược loại khỏi mẫu) vì vậy tính ñại diện của mô hình này sẽ cao hơn và nó tổng quát hơn mô hình Neuro Fuzzy. Thứ ba, Xét về tính linh hoạt thì mô hình Signal Approach hơn hẳn so với mô hình Neuro Fuzzy do nó có thể ñưa ra một dự báo tại bất kỳ thời ñiểm nào mà không ñòi hỏi quá nhiều mẫu số liệu quá khứ và quá trình thao tác phức tạp như Neuro Fuzzy. Như vậy, mô hình Signal Approach sẽ phù hợp hơn với mục ñích xây dựng mô hình cảnh báo khủng hoảng ñể truyền tải thông tin ñến những nhà ñiều hành chính sách vĩ mô của chúng tôi. Từ kết quả có ñược, chúng ta sẽ biết tình trạng của nền kinh tế VN, ñể từ ñó, các nhà hoạch ñịnh có những chính sách ñiều chỉnh ñúng ñắn và kịp thời. 16 Chin-Shien Lin, Haider A. Khan, Ying-Chieh Wang, Ruei-Yuan Chang, “A New Approach to Modeling Early Warning Systems for Currency Crises: can a machine-learning fuzzy expert system predict the currency crises effectively”, năm 2006 2.2 Ứng dụng mô hình Signal Approach vào cảnh báo khủng hoảng tài chính cho Việt Nam 2.2.1 Cơ sở dữ liệu Dữ liệu trong nghiên cứu của chúng tôi ñược tổng hợp, thu thập và tính toán từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, ñể ñảm bảo sự chính xác cho chuỗi dữ liệu trong quá trình xử lý, chúng tôi lựa chọn số liệu trong các báo cáo của những tổ chức uy tín như: IFS (Tổ chức thống kê tài chính quốc tế thuộc IMF), EIU (Cơ quan tình báo kinh tế Anh), Tổng cục thống kê VN ( TCTK ), US Treasury Department (Cục ngân khố Hoa Kỳ ), BLS ( Cục thống kê lao ñộng Hoa Kỳ). Bảng 2.1: Giải thích cách chọn biến ñầu vào và nguồn số liệu sử dụng Biến dự báo (Indicator) Biến ñầu vào Giải thích Tỷ giá hối ñoái có hiệu lực REER Chúng tôi dung tỷ giá hối ñoái thực tính dựa trên chênh lệch lạm phát giữa VN và Mỹ cho việc tính toán ( Nguồn: EIU, IFS ) Xuất khẩu -- ðơn vị tính ( tỷ USD ) ( Nguồn: TCTK , IFS ) Sản lượng thực tế Sản lượng công nghiệp Sản lượng công nghiệp ñóng một vai trò quan trọng và hầu hết các nghiên cứu trước ñây cũng dùng chỉ số này . ðơn vị tính ( tỷ ñồng ) ( Nguồn: EIU , IFS ) Dự trữ ngoại hối -- ðơn vị tính ( tỷ USD ) ( Nguồn: EIU , IFS ) Số nhân tiền M2 -- ðơn vị tính ( tỷ USD ) ( Nguồn: EIU ,IFS ) Term of trade -- Giá trị ñơn vị xuất khẩu trên ñơn vị nhập khẩu ( Nguồn: EIU , IFS ) Nhập khẩu -- ðơn vị tinh ( tỷ USD ) (Nguồn : EIU , IFS ) Lãi suất trái phiếu CP 1 năm Chỉ số giá tiêu dung VN Lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ 1 năm Chênh lệch lãi suất trong nước so với nước ngoài Chỉ số giá tiêu dùng Mỹ (Lãi suất trái phiếu CP VN 1 năm – lạm phát) – (Lãi suất trái phiếu kho bạc Mỹ 1 năm – lạm phát Mỹ ) ðơn vị tính : % (Nguồn: IFS, TCTK, US Treasury Department, BLS) Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay / Lãi suất tiền gửi Lãi suất tiền gửi Lãi suất cho vay chia lãi suất tiền gửi ( % ) ( Nguồn: EIU , IFS ) Tổng tiền gửi NH -- ðơn vị tính ( tỷ ðồng ) (Nguồn : EIU , IFS ) Lãi suất tiền gửi danh nghĩa Lãi suất tiền gửi thực Lạm phát Lãi suất tiền gửi danh nghĩa trừ lạm phát (Nguồn: EIU,IFS,TCTK) M2 M2/dự trữ ngoại hối Dự trữ ngoại hối M2 chia dự trữ ngoại hối (M2 ñược chuyển từ tỷ ñồng sang tỷ USD theo tỷ giá năm hiện hành) (Nguồn : EIU,IFS) Tín dụng nội ñịa Tín dụng nội ñịa/GDP GDP Tín dụng nội ñịa chia GDP (Nguồn: EIU,IFS,TCTK) 2.2.2 Xây dựng chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng Mục ñích chính của phần này là xây dựng một chuỗi chỉ số cảnh báo khả năng khủng hoảng tài chính xảy ra ở các thời kỳ khác nhau tại VN. Khả năng xảy ra khủng hoảng này chính là sự kết hợp những thông tin có ñược từ các biến số riêng biệt theo cách tốt nhất có thể có. Trên nền tảng lý thuyết, những tín hiệu về một cuộc khủng hoảng ñược phát ñi từ những chỉ số này càng cao thì khả năng xảy ra một cuộc khủng hoảng thực sự là càng lớn. Như vậy, ñể biết ñược tính dễ tổn thương của một nên kinh tế thì có thể sử dụng những tín hiệu ñược phát ra từ những chỉ số dự báo này. Theo Kaminsky (1999) cho rằng có nhiều cách khác nhau ñể tiến hành việc kết hợp các tín hiệu này. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng bằng cách ñưa ra một giá trị bình quân trọng số 17 dựa trên các tín hiệu phát ra của mỗi chỉ số. ðây chính là những biến số hoạt ñộng tốt mà nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm của Kaminsky. Như ñã nêu ở trên, chỉ số cảnh báo khủng hoảng ñược ñịnh nghĩa là : ∑ = = n j jt j t SS 1 , 1 ω Một giá trị nhỏ hơn của tỷ số ñộ nhiễu thì sẽ giúp các biến dự báo hoạt ñộng tốt hơn. Vì vậy, việc sử dụng giá trị ngịch ñảo của ñộ nhiễu mà giá trị càng nhỏ thì kết quả ñem lại sẽ càng lớn. Lựa chọn biến số cho mô hình. Như chúng ñã biết, VN chưa xảy ra bất kỳ cuộc khủng hoảng tài chính nào nên việc áp dụng các bước ñể tính ñộ nhiễu và ngưỡng khả thi (như các nước ñã xảy ra khủng hoảng) ñể dự báo khủng hoảng cho VN là không phù hợp. Một phần vì ma trận trên chỉ xảy ra các tình huống B và D. Do ñó, trong bài nghiên cứu này chúng tôi ñề xuất sử dụng các ngưỡng dự báo khả thi (Treshold ) và ñộ nhiễu ( Noise - to - signal ) ñã ñược kiểm nghiệm trong các công trình nghiên cứu của Kaminsky, Reinhart ( KR 1999); Edison (2000); và Goldstein, Kaminsky, Reinhart ( GKR 2000). Những nghiên cứu này thực nghiệm trên nhiều quốc gia công nghiệp và các quốc gia ñang phát triển từ năm 1979 – 1995, trong ñó những quốc gia nào không xảy ra khủng hoảng ñã ñược loại khỏi mẫu. Qua ñó, chúng tôi quyết ñịnh chọn một mức trung gian từ những kết quả thực nghiệm của Kaminsky, Reinhart (1999) ; Edison (2000) ; và Goldstein, Kaminsky, Reinhart (2000) ñể xây dựng một khung chuẩn về ngưỡng dự báo khả thi. Chúng tôi lược ra 13 biến phù hợp nhất ñối 17 Trọng số ở ñây là giá trị nghịch ñảo của ñộ nhiễu. với VN, ñó là : Tỷ giá hối ñoái thực; Xuất khẩu; Nhập khẩu; M2 / Dự trữ ngoại hối; Sản lượng thực tế (real output ); Dự trữ ngoại hối; Mức cung tiền M2 ; Tín dụng nội ñịa / GDP, Giá ñơn vị xuất khẩu/nhập khẩu (Term of Trade); Lãi suất tiền gửi thực; Chênh lệch lãi suất tiền gửi trong nước và ngoài nước; Lãi suất cho vay / Lãi suất tiền gửi thực; Tổng tiền gửi NH. Bảng 2.2: ðộ nhiễu của biến dự báo ðộ nhiễu ( noise-to-signal ratio ) Biến dự báo (Indicator) KLR 1998 EDISION 2000 GKR 2000 Mức Trung Gian Tỷ giá hối ñoái thực 0.19 0.22 0.22 0.21 Xuất khẩu 0.42 0.52 0.51 0.48 M2 / Dự trữ ngoại hối 0.48 0.54 0.51 0.51 Sản lượng thực tế ( real output ) 0.52 0.57 0.57 0.55 Dự trữ ngoại hối 0.57 0.57 0.58 0.57 Số nhân tiền M2 0.61 0.89 0.59 0.7 Tín dụng nội ñịa / GDP 0.62 0.63 0.68 0.64 Giá ñơn vị xuất khẩu / nhập khẩu 0.77 n.a 0.74 0.76 Lãi suất tiền gửi thực 0.77 0.69 0.77 0.74 Nhập khẩu 1.16 1.2 0.87 1.08 Chênh lệch lãi suất gửi nội tệ so với ngoại tệ thực 0.99 1.2 1 1.06 Lãi suất cho vay / Lãi suất tiền gửi thực 1.69 2.3 1.32 1.77 Tổng tiền gửi NH 1.2 1.05 1.32 1.19 Nguồn: Michael Heun Torsten Schlink, Early warning systems of financial crises , implementation of acurrency crisis model for Uganda, năm 2004, trang 45. Bảng 2.3: Ngưỡng khả thi cho các biến dự báo Ngưỡng dự báo khả thi ( Tresthold ) Biến dự báo (Indicator) Mức ðộ KLR 1998 EDISION 2000 GKR 2000 Mức Trung Gian Tỷ giá hối ñoái thực Thấp hơn 0.1 0.1 0.1 0.1 Xuất khẩu Thấp hơn 0.1 0.1 0.1 0.1 M2 / Dự trữ ngoại hối Cao hơn 0.13 0.1 0.1 0.11 Sản lượng thực tế ( real output ) Thấp hơn 0.11 0.12 0.1 0.11 Lượng vượt quá M1 Cao hơn 0.06 0.1 0.11 0.09 Dự trữ ngoại hối Thấp hơn 0.15 0.1 0.1 0.12 Số nhân tiền M2 Cao hơn 0.14 0.15 0.11 0.13 Tín dụng nội ñịa / GDP Cao hơn 0.1 0.1 0.12 0.11 Giá trị xuất khẩu / nhập khẩu Thấp hơn 0.16 Na 0.1 0.13 Lãi suất tiền gửi thực Cao hơn 0.12 0.15 0.12 0.13 Nhập khẩu Cao hơn 0.1 0.1 0.1 0.1 Chênh lệch lãi suất tiền gửi nội tệ so với ngoại tệ thực Cao hơn 0.11 0.1 0.11 0.11 Lãi suất cho vay / Lãi suất tiền gửi thực Cao hơn 0.2 0.2 0.12 0.17 Tổng tiền gửi NH Thấp hơn 0.1 0.1 0.15 0.12 Nguồn : Early warning systems of financial crises , implementation of acurrency crisis model for Uganda - Michael Heun Torsten Schlink ,năm 2004, trang 34. Giải thích sự tác ñộng của từng biến. Tỷ giá hối ñoái. ðánh giá sự thay ñổi trong cạnh tranh quốc tế của một quốc gia và việc gia tăng tỷ giá hối ñoái quá cao thì khả năng xảy khủng hoảng tài chính ñược trông ñợi cũng cao hơn. Xuất khẩu. ðánh giá tiềm lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế của một quốc gia . Một sự sụt giảm trong xuất khẩu có thể do sự ñịnh giá quá cao của ñồng nội tệ hoặc cũng có thể do một nguyên nhân khác không liên quan ñến tỷ giá ñó là áp lực phá giá ñồng tiền . tóm lại một sự suy sảm trong xuất khẩu là nhân tố hàng ñầu dẫn tới một cuộc phá giá mạnh ñồng nội tệ. Nhập khẩu. Sự yếu kém của khu vực này cũng là một phần trong những cuộc khủng hoảng tiền tệ . Khi nhập khẩu gia tăng bất thường sẽ làm cho cán cân tài khoản vãng lai trở nên xấu ñi và vấn ñê này thường lien quan mật thiết ñến những cuộc khủng hoảng tiền tệ. M2 / Dự trữ ngoại hối. Tỷ số của M2 trên dự trữ ngoại hối thể hiện quy mô bao nhiêu khoản nợ của hệ thống tài chính ñược ñảm bảo bởi ngoại hối. Trong trường hợp xảy ra một cuộc khủng hoảng tiền tệ, các cá thể có thể chuyển ñổi từ tiền nội tệ sang ngoại tệ. Vì vậy, tỷ số này thể hiện khả năng của các ngân hang trung ương ñáp ứng nhu cậu ngoại hối. Sản lượng công nghiệp thực tế. Sự sụt giảm nghiêm trọng trong sản lượng công nghiệp cũng báo trước về một cuộc khủng hoảng. Dự trữ ngoại hối. Sự suy giảm trong dự trữ ngoại hối là một trong những nhân tố hàng ñầu cho biết ñồng tiền của quốc gia ñó ñang chịu một áp lực phải phá giá .Một sự sụt giảm trong dự trữ ngoại hối không nhất thiết theo sau nó là việc phá giá ñồng tiền vì NHTW có thể thành công trong việc bảo vệ tỷ giá bằng cách chi tiêu các khoản dự trữ này . Nhưng mặt khác, hầu hết các cuộc sụp ñổ tiền tệ ñã xảy ra là do nỗ lực bảo vệ tỷ giá của các quốc gia ñược theo sau bởi những khoản thâm hụt dự trữ ngoại hối . dự trữ ngoại hối cũng là một nhân tố giúp cho các quốc gia gặp khó khăn về tài chính ñáp ứng các nhu cầu về chi trả nợ. Số nhân tiền M2. Liên quan mật thiết ñến sự tự do hóa tài chính của một quốc gia . Một sự gia tăng mạnh mẽ của số nhân tiền tệ có thể ñược giải thích bằng sự sụt giảm nghiêm trọng trong mức dự trữ yêu cầu. Tín dụng nội ñịa / GDP. Một sự tăng trưởng nhanh trong tín dụng nội ñịa ñược coi như là nhân tố chính dẫn ñến sự dễ ñổ vỡ của hệ thống NH . Tỷ số này thường xuất hiện sớm trong giai ñoạn hệ thống NH bị khủng hoảng . khi cuôc khủng hoảng xảy ra thì NHTW buộc phả bơm tiền cho các NH này ñể cải thiện tình hình tài chính cũa họ. Giá ñơn vị xuất khẩu / nhập khẩu. Sự gia tăng trong tỷ số này sẽ giúp cho cán cân thanh toán của một quốc gia sẽ vững mạnh hơn và vì thế cũng sẽ giảm bớt khả năng bị khủng hoảng . Một sự sụt giảm trong tỷ số này có thể dự báo trước cho một cuộc khủng hoảng tiền tệ trong tương lai. Lãi suất tiền gửi thực. Khi lãi suất tiền gửi quá cao báo hiệu một khó khăn trong tính thanh khoản của hệ thống NH sẽ dẫn ñến sự suy giảm và dễ ñổ bể của hệ thống NH. Chênh lệch lãi suất trong nước và nước ngoài. Lãi suất cao trên thế giới có thể dự báo trước một cuộc khủng hoảng vì chúng có thể dẫn ñến sự rút lui của các dòng vốn ra khỏi một quốc gia . Cán cân tài khoản vốn sẽ trở nên ngày càng xấu và các khoản nợ quốc gia ngày càng gia tăng kèm theo ñó là sự ñảo chiều của các dòng vốn từ ñó dẫn ñến sự gia tăng các khoản nợ không thể chống ñỡ ñược. Việc gia gia tỷ số này quá ngưỡng cho phép sẽ cho thấy nguy cơ khủng hoảng tín dụng của hệ thống NH trở nên trầm trọng hơn khi mà các NH phải miễn cưỡng cho vay hoặc cắt giảm các khoản cho vay. Tổng tiền gửi NH. Sự ñổ vỡ của hệ thống ngân và sự ñảo chiều của dòng vốn xảy ra khi khủng hoảng ñược báo hiệu xảy ra. Khi các khoản tiền gửi ñược rút ra li ên tục trong 2 quí liên tiếp cần phải cảnh giác vì có thể xảy ra khủng hoảng. Lãi suất cho vay / Lãi suất tiền gửi thực. Việc gia tăng tỷ số này quá ngưỡng cho phép sẽ cho thấy nguy cơ khủng hoảng tín dụng của hệ thống NH trở nên trầm trọng hơn khi mà các NH phải miễn cưỡng cho vay hoặc cắt giảm các khoản cho vay. 2.2.3 Chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng thực nghiệm. Chuỗi chỉ số cảnh báo khủng hoảng tài chính của VN ñược tính dựa vào 13 chỉ số với các mức giới hạn ñã ñược tính. Như ñã nói ở trên, vì VN không có khủng hoảng trong quá khứ nên tính toán trực tiếp cho từng chỉ số theo ma trận ở bảng (ma trận) là không khả thi. Do ñó, không thể tính ñộ nhiễu cho từng chỉ số, cũng như không thể tính trọng số nên chúng tôi sẽ sử dụng mức trung gian của cho ngưỡng khả thi và tính toán hợp lý cho ñộ nhiễu. Bảng 2.4: Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm. Nguồn : Tính toán của nhóm nghiên cứu18 18 Xem chi tiết trong phụ lục 5 Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 St13 3.39 4.34 4.88 5.9 2.35 4.65 5.88 3.92 5.27 4.86 5.26 Hình 2.1: Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm 13 biến giai ñoạn 1998 – 2008. 3.39 4.34 4.88 4.33 3.92 6.21 5.88 3.92 5.27 4.86 5.26 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm giai ñoạn 1998-2008 Nguồn : Kết quả tính toán của nhóm nghiên cứu. Lưu ý của chuổi chỉ số 13 biến. Qua kết quả chuỗi chỉ số khủng hoảng thực nghiệm 13 biến trong giai ñoạn 1998 – 2008, ta thấy, sau giai ñoạn khủng hoảng tài chính ðông Á năm 1997, tuy VN không bị “tàn phá” nặng nề như các nước trong khu vực nhưng cũng bị ảnh hưởng tới nhiều mặt trong giai ñoạn này. Những năm sau ñó, nền kinh tế VN ñã phục hồi trở lại cùng ñà tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế Châu Á. Có thể nói, giai ñoạn 2002 - 2004 là giai ñoạn phát triển “vàng son” nhất của kinh tế VN sau những năm “mở cửa” với mức tăng trưởng GDP trung bình trên 8%; xuất khẩu , thu hút dòng vốn FDI cùng các chỉ tiêu khác luôn ñạt ở mức ấn tượng. Tuy nhiên, ñiều chúng ta cần lưu ý: giai ñoạn này mô hình lại lại ñưa ra những cảnh báo liên tục gia tăng (mà không có khủng hoảng xảy ra sau 24 tháng). Xét trong giai ñoạn 2005 - 2008, các cảnh báo ñưa ra trong bảng là khá phù hợp vì các cảnh báo ñưa ra luôn ở mức cao phù hợp với kết quả một cuộc khủng hoảng ngắn hạn trên thị trường tiền tệ VN trong thời gian tháng 4/2008 – 5 / 2008. Hộp 1: Các dấu hiệu khủng hoảng ðông Á và thực trạng VN. Năm 2008, lần ñầu tiên nền kinh tế VN phải ñối mặt với nguy cơ khủng hoảng tài chính. Các chỉ số kinh tế vĩ mô liên tục xấu ñi một cách nhanh chóng và dường như các nhà hoạch ñịnh chính sách của chúng ta ñã khá lúng túng vì thiếu kinh nghiệm ñể ñối phó trong những tình huống này. Trong mười triệu chứng kinh tế vĩ mô dẫn ñến khủng hoảng tài chính của các quốc gia ðông Á năm 1997, VN ñã hàm chứa 8 dấu hiệu. Liệu lịch sử có lặp lại? Các triệu chứng Thực trạng VN Thâm hụt tài khoản vãng lai Có Bong bóng tài sản Có Vay ngoại tệ không phòng ngừa Có Hệ số ICOR cao Có ðầu tư công kém hiệu quả Có Kiểm soát bất cẩn ñối với hệ thống NH Có Nợ xấu cao Có Vay nợ chéo trong tập ñoàn Có Nợ nước ngoài ngắn hạn Không Tự do hóa tài khoản vốn Không (Nguồn: Trích báo cáo “Lựa chọn thành công – Bài học từ ðông Á và ðông Nam Á cho tương lai của Việt Nam”, Chương trình Châu Á, ðại học Havard, Mỹ). Chuổi chỉ báo khủng hoảng 10 biến. Với lưu ý về của mô hình trong giai ñoạn 2002 – 2004, sau quá trình nghiên cứu và nhiều lần xem xét, chúng tôi quyết ñịnh thử nghiệm tính thích hợp của mô hình tại VN thông qua việc bỏ bớt 3 biến: tín dụng nội ñịa/GDP, lãi suất tiền gửi thực và M2/dự trữ ngoại hối. ðây là những biến ñóng góp tỷ trọng lớn góp phần làm gia tăng ñộ lớn của chuỗi chỉ số khủng hoảng trong giai ñoạn 2002-2004. Dưới ñây là chuỗi chỉ số khủng hoảng 10 biến ñược tính lại : Bảng 2.5: Chuỗi chỉ số khủng hoảng 10 biến và 13 biến. Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 St13 3.39 4.34 4.88 5.90 2.35 6.21 5.88 3.92 5.27 4.86 5.26 St10 1.43 1.43 2.92 2.37 2.35 3.30 2.35 2.35 2.35 3.30 3.30 ðể dễ dàng hơn trong việc so sánh xu hướng thay ñổi của hai chuỗi chỉ số này chúng tôi làm một phép biến ñổi chọn năm 1998 làm năm gốc với giá trị là 100 các năm sau ñó ñược tính toán dựa vào tỷ lệ thay ñổi so với năm 1998. Bảng 2.6: Chuỗi chỉ số khủng hoảng cho 10 biến và 13 biến (năm gốc 1998 giá trị là 100) Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 St13 100 128 144 174 69 183 173 116 155 143 155 St10 100 100 204 166 165 231 165 165 165 231 231 Hình 2.2: Biểu ñồ so sánh chuỗi chỉ số khủng hoảng cho 10 biến và 13 biến 0 50 100 150 200 250 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Chuỗi chỉ số khủng hoảng 13 biến Chuỗi chỉ số khủng hoảng 10 biến Nguồn : Tính toán của nhóm nghiên cứu. Dựa vào kết quả trên, chúng ta thấy rằng, giai ñoạn 1998 - 2000 là những năm hậu khủng hoảng tài chính Châu Á nên ảnh hưởng của nó vẫn còn tác ñộng ñến nền kinh tế nước ta. Do ñó, cả hai chuỗi chỉ số trong giai ñoạn này ñều thể hiện xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, giai ñoạn 2002-2004 như ñã nói ở trên là những năm phát triển rực rỡ nhất của VN thì chuỗi chỉ số sau khi ñiều chỉnh cắt bớt biến cũng như chuỗi chỉ số ban ñầu vẫn ở mức cao so với những năm trước ñó. Tuy nhiên, ñây những năm mà khủng hoảng tài chính ðông Á vẫn ñang còn ảnh hưởng ñến các nền kinh tế khu vực châu Á cũng như VN. Lý giải cho vấn ñề này chúng tôi ñưa ra các giả thiết lập luận sau : • Thứ nhất, giai ñoạn năm 2002-2004 là những năm bản lề của nền kinh tế VN sau khủng hoảng. Việc nền kinh tế bắt ñầu khôi phục lấy lại ñà tăng trưởng nhanh cùng với ñó là việc mở rộng chính sách tền tệ, gia tăng cung tiền, mở rộng tín dụng nội ñịa , các dòng vốn FDI ñổ vào VN gia tăng mạnh mẽ, gia tăng nhập khẩu phục vụ sản xuất … thêm vào ñó chúng ta cũng biết rằng giai ñoạn này thị trường tài chính VN vẫn còn nhỏ và khiêm tốn về qui mô so với hiện nay, mức ñộ vốn hóa thị trường của TTCK chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với GDP và dòng vốn ñầu tư gián tiếp cũng không ñáng kể. Tất cả những nhân tố trên là một trong những nguyên nhân làm khả năng gây ra khủng hoảng theo sau 24 tháng lúc này là không cao. Sau khi gia nhập WTO thì mức ñộ tuơng tác giữa các biến vĩ mô trở nên rõ ràng hơn. • Thứ hai, có khả năng xuất hiện ñỗ trễ về thời gian của các biến dự báo. Như chúng ta ñã biết theo lý thuyết của mô hình Signal Approach thì cửa sổ tín hiệu là 24 tháng nhưng chúng tôi không loại trừ khả năng là cửa sổ dự báo của các biến số này xuất hiện ñỗ trễ và cửa sổ dự báo lúc này có thể là 48 tháng. Tức là, các tín hiệu phát ra trong năm 2004 có hiệu lực ñến hết 2008. Trong các nghiên cứu trước Kasminky cũng ñã từng có các nghiên cứu áp dụng cửa sổ 12 tháng, 18 tháng ñều không ñảm bảo ñược khả năng cảnh bảo vì vậy cửa sổ tín hiệu ñược nâng lên là 24 tháng19. Tuy nhiên trong hai giả thiết trên chúng tôi thiên về giả thiết thứ nhất hơn, vì các lý do sau: • Thứ nhất, bất kỳ một biến ñổi nào trong kinh tế vĩ mô cũng sẽ có ñộ trễ về thời gian ñể các biến này tác ñộng ñến nền kinh tế nhưng với ñộ trễ là 24 tháng thì không khả thi lắm vì ñộ trễ như vậy là quá dài • Thứ hai, trong các nghiên cứu trong quá khứ về mô hình này tại những nước ñược xem xét cũng ñã xuất hiện trường hợp trong một giai ñoạn nào ñó thì mô hình Signal Approach ñang xét không hoạt ñộng thật tốt vì những ñặc trưng kinh tế riêng hay do mức ñộ mở của nền kinh tế chưa ñủ ñể các tác ñộng ngoại vi ảnh hưởng dẫn ñến khủng hoảng tài chính Vì vậy, theo chúng tôi, mô hình ñang xét sẽ hoạt ñộng hiệu quả hơn trong giai ñoạn hiện nay và sắp tới khi mà ñộ mở của thị trường tài chính VN ñã và ñang ñược mở rộng. Do ñó, bất kỳ những thay ñổi nào trong kinh tế vĩ mô cũng sẽ gây tác ñộng ñến thị trường tài chính không chỉ bởi các tác ñộng nội vi mà còn các tác ñộng ngoại vi . 19 Xem thêm Kasminky (1998 ) Hình 2.3: Chuỗi chỉ số Tín dụng nội ñịa/GDP VN giai ñoạn 1998-2008 0.12 0.29 0.35 0.40 0.45 0.52 0.61 0.63 0.66 0.71 0.60 0.00 0.10 0.20 0.30 0.40 0.50 0.60 0.70 0.80 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Chuỗi chỉ số Tín dụng nội ñịa/GDP Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Nguồn : Tính toán của nhóm nghiên cứu Hình 2.4: Lãi suất tiền gửi thực tại VN giai ñoạn 1998-2008 0.33 7.27 4.15 4.60 2.45 3.72 -3.36 0.10 2.40 -3.40 8.00 -4.00 -2.00 0.00 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ð VT : % Lãi suất tiền gửi thực tại Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Nguồn : Tính toán của nhóm nghiên cứu Hình 2.5: Chỉ số M2/Dự trữ ngoại hối VN giai ñoạn 1998-2008 4.65 4.66 6.09 7.02 6.85 6.07 7.01 6.46 5.11 3.43 4.34 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Chỉ số M2/dự trữ ngoại hối Việt Nam giai ñoạn 1998-2008 Nguồn : Tính toán của nhóm nghiên cứu 2.2.4 Qua kết quả nhìn nhận xác suất Việt Nam rơi vào khủng hoảng tài chính Phương pháp luận. Dựa trên chỉ số khủng hoảng ñã tính ñược, chúng ta sẽ suy ra ñược giá trị thích hợp về khả năng xảy ra khủng hoảng tài chính. ðể truyền tải thông tin có ñược trong quá trình tính toán thì cách tiên nhất là gắn kết chuỗi chỉ số khủng hoảng ñể xác ñịnh khả năng khủng hoảng. Ý tưởng này dựa vào sự phân tích những giá trị ñã kiểm ñịnh trong quá khứ của các chuỗi chỉ số khủng hoảng kết hợp với những cuộc khủng hoảng ñã xảy ra, từ ñó, ño lường khả năng xác xuất khủng hoảng có ñiều kiện xảy ra dựa trên giá trị khác nhau của của chuỗi chỉ số khủng hoảng 20 . ∑ ∑ << << = <<+ utl utl utl, S S S voi thangso h thang vongsu trong thuchoang khung có S S S voi thangso S S S/( httKHP Với : • P biểu thị cho khả năng xảy ra khủng hoảng. 20 Goldstein, Kaminsky and Reinhart (2000), trang 65 • KH t, t+h là sự xảy ra khủng hoảng trong khoảng thời gian [t,t+h]. • h là thời kỳ cửa sổ tín hiệu (24 tháng). • St là trọng số và Sl và Su biểu thị ñộ cao hơn hay thấp hơn của danh mục chỉ số. • P (KH t,t+h |Sl < St < Su) biểu thị khả năng cuộc khủng hoảng sẽ diễn ra trong h tháng vào thời gian t, với việc danh mục chỉ số St rơi vào khoản giữa của [Sl, Su]. Thực nghiệm. Khi tính toán ñược chỉ số St, ta sẽ so sánh với bảng dưới ñể xác ñịnh ñược khả năng xảy ra khủng hoảng do Kaminsky (1998) và Goldstein, Kaminsky và Reinhart (2000) cũng ñã tính toán dựa vào một lượng mẫu khá lớn và chúng tôi ñã ñiều chỉnh lại cho phù hợp với ñiều kiện hiện của VN ( cho 13 biến ) Bảng 2.7: Giá trị St và xác suất xảy ra khủng hoảng có ñiều kiện. Giá trị St Xác suất xảy ra khủng hoảng Pt 0 – 1.2 0.1 1.2 – 2.3 0.23 2.3 – 3.6 0.33 3.6 – 5.3 0.46 5.3 – 6.9 0.6 6.9 – 8.5 0.7 8.5 – 11 0.8 > 11 0.9 Nguồn: Ước lượng dựa trên các kết quả trong công trình nghiên cứu của Goldstein, Kaminsky, Reinhart ( GKR 2000). Hình 2.6: Chuỗi xác suất xảy ra khủng hoảng có ñiều kiện cho VN 1998 – 2008 0.06 0.17 0.23 0.33 0.46 0.6 0.7 0.8 0.9 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 0 – 0.5 0.5 – 1.2 1.2 – 2.0 2.0 – 2.8 2.8 – 3.7 3.7 – 5.2 5.2 – 6.9 6.9 – 9 > 9 Chuỗi xác suất xảy ra khủng hoảng có ñiều kiện Nguồn : Tính toán của nhóm nghiên cứu. So sánh bảng 2.4 và 2.7 ta tính ñược chuỗi xác suất xảy ra khủng hoảng thực nghiệm có ñiều kiện cho giai ñoạn 1998 – 2008 : Bảng 2.8: Chuỗi chỉ số xác xuất xảy ra khủng hoảng thực nghiệm của VN Hình 2.7:Chuỗi xác suất khủng hoảng thực nghiệm VN giai ñoạn 1998 – 2008. 0.33 0.46 0.46 0.6 0.33 0.46 0.6 0.46 0.46 0.46 0.46 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Chuỗi xác suất khủng hoảng thực nghiệm 1998-2008 Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 St 3.39 4.34 4.88 5.90 2.35 4.65 5.88 3.92 5.27 4.86 5.26 Pt 0.33 0.46 0.46 0.6 0.33 0.46 0.6 0.46 0.46 0.46 0.46 ðể làm tăng thêm tính hiệu quả cảnh báo của mô hình chúng tôi ñề xuất thêm các mức cảnh báo khủng hoảng tương ứng với xác suất xảy ra khủng hoảng. Ở ñây chúng tôi ñề xuất bốn mức cảnh báo : Bảng 2.9: Các mức cảnh báo khủng hoảng tương ứng với các mức xác suất khủng hoảng Xác suất xảy ra khủng hoảng Pt Mức cảnh báo 0 – 0.33 Xanh 0.33 – 0.6 Vàng 0.6 – 0.9 Cam > 0.9 ðỏ Ý nghĩa của các mức cảnh bảo : • Khi xác suất xảy ra khủng hoảng nằm trong khoảng từ 0 - 0.33 thì hệ thống tài chính VN nằm trong mức cảnh báo xanh an toàn . • Khi xác suất xảy ra khủng hoảng nằm trong khoảng 0.33 - 0.6 mức cảnh báo khủng hoảng nâng từ mức xanh lên mức vàng. ðiều này báo hiệu những bất ổn ñang gia tăng mạnh trên hệ thống tài chính. Các nhà ñiều hành chính sách vĩ mô cần lưu ý và có những biện pháp khắc phục ngay. • Khi mức xác suất xảy ra khủng hoảng gia tăng lên trong khoảng 0.6-0.9 lúc này hệ thống tài chính ñang “nguy hiểm” và khả năng ñỗ vỡ là rất cao. Màu vàng cảnh báo khi ñó chuyển sang màu da cam. Lúc này, các nhà hoạch ñịnh cần có những biện pháp mạnh và chính sách hợp lý ñể giải cứu hệ thống tài chính trước nguy cơ ñổ vỡ. Thường sau việc giải cứu thị trường này sẽ kèm theo nó là những khoản thâm hụt lớn trong ngân sách và dự trữ quốc gia. • Khi mức xác suất xảy ra khủng hoảng vượt lên trên 0.9 thì khả năng xảy ra khủng hoảng gần như là chắc chắn. Lúc này, một báo ñộng ñỏ ñược ñưa ra, niềm tin của các nhà ñâu tư gần như sụp ñổ xuất hiện những ñợt tháo chạy ào ạt của các dòng vốn, khi ñó, Chính phủ phải sử dụng ñến các khoản dự trữ quốc gia và tiến hành vay nợ ñể cứu vãn toàn hệ thống và nền kinh tế. Những cuộc khủng hoảng trong quá khứ chỉ ra rằng hầu hết các nước sau khi rớt vào tình trạng này ñều gánh những khoản nợ khổng lồ . Bảng 2.10 : Các mức cảnh báo khủng hoảng ñối với VN giai ñoạn 1998-2008 Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Mức cảnh báo Xanh Vàng Vàng Vàng Xanh Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Vàng Như vậy, mức cảnh báo khủng hoảng tài chính của VN trong cả giai ñoạn 10 năm từ 1998 ñến 2008 chỉ ở 2 mức cảnh báo “xanh”, còn lại là mức cảnh báo “vàng” là chủ yếu. ðiều này chứng tỏ những bất ổn hiện có của nền kinh tế VN ñang trong giai ñoạn tích lũy chứ chưa bùng phát thật mạnh. Muốn giữ trạng thái này về lâu dài hay ñưa nền kinh tế về mức xanh an toàn, ñòi hỏi nhà nước phải chú ý xử lý ngay những hậu quả của những chính sách chưa phù hợp ñồng thời ñiều chỉnh chúng phù hợp hơn với thực trạng nền kinh tế. Cuối cùng, ñể kiểm nghiệm tính chính xác của mô hình ta có thể tham khảo báo cáo của các ñịnh chế và các tổ chức tài chính lớn xem xét tính tương ñồng lớn. Vấn ñề này ñược nhóm nghiên cứu thực hiện ở chương 3. CHƯƠNG 3 : ðÁNH GIÁ VỀ MÔ HÌNH CẢNH BÁO KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ KHUYẾN NGHỊ ðỐI VỚI VIỆT NAM 3.1 Nhận xét kết quả dự báo của mô hình Từ các biến số ñầu vào ñã ñược lựa chọn, mô hình Signal Approach cho ra những kết quả tương ñối mạnh về một cuộc khủng hoảng sắp tới (St lớn). Bất kỳ một lý thuyết nào khi ñược ứng dụng, nó cũng có những hạn chế và giới hạn nhất ñịnh. Chính vì vậy, ñể kiểm chứng những cảnh báo trong mô hình Signal Approach có phù hợp hay không, chúng tôi so sánh kết quả với những ñánh giá cũng như những dự báo của các tổ chức phân tích kinh tế tài chính uy tín khác nhau trên thế giới. 3.1.1 ðánh giá rủi ro quốc gia Việt Nam của EIU Bảng 3.1: Báo cáo ñánh giá rủi ro quốc gia VN của trung tâm tình báo kinh tế Anh (EIU) tháng 3/2009 09-2008 10-2008 11-2008 12-2008 01-2009 02-2009 03-2009 Rủi ro tiền tệ (ñiểm) 57 58 60 60 62 62 62 Rủi ro tiền tệ (xếp hạng) B B B B B B B Rủi ro ngân hàng (ñiểm) 68 69 68 68 68 68 68 Rủi ro ngân hàng (xếp hạng) CCC CCC CCC CCC CCC CCC CCC Rủi ro cấu trúc kinh tế (ñiểm) 65 63 65 65 63 63 63 Rủi ro cấu trúc kinh tế (xếp hạng) CCC CCC CCC CCC CCC CCC CCC Rủi ro quốc gia (ñiểm) 61 63 63 63 64 64 64 Rủi ro quốc gia (xếp hạng) B CCC CCC CCC CCC CCC CCC Ghi chú : Cách cho ñiểm ñánh giá và xếp hạng 100-89 = D; 92-79 = C; 82-69 = CC; 72- 59 = CCC; 62-49 = B; 52-39 = BB; 42-29 = BBB; 32-19 = A; 22-9 = AA; 12-0 = AAA . Khu vực ranh giới ñiểm ñể xếp hạng tùy thuộc quan ñiểm nhà phân tích quyết ñịnh Nguồn : ðánh giá rủi ro quốc gia (Vietnam - Country Risk Report), EIU ( 3 -2009 ) Rủi ro về chủ quyền. Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP của VN năm 2008 là khoảng 48,6%, tốc ñộ tăng trưởng GDP chậm lại, ngân sách chi tiêu của Chính phủ sẽ trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, ñể ñảm báo ngân sách năm tài chính thì Chính phủ buộc phải gia tăng các khoản nợ. ðiều này sẽ làm gia tăng áp lực lên khả năng trả nợ của VN. Rủi ro tiền tệ. Việc sụt giảm trong dự trữ ngoại hối sẽ hạn chế khả năng can thiệp của Chính phủ khi xảy ra khả năng sụp ñổ của VND do ñó sẽ gia tăng khả năng khủng hoảng tiền tệ tại VN. Rủi ro khu vực ngân hàng. Rủi ro của hệ thống NH VN là không thật sự bị ảnh hưởng một cách rõ ràng trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, rủi ro này vẫn tăng cao cùng với sự sụt giảm trong tăng trưởng của kinh tế VN. Bên cạnh ñó, những vấn ñề liên quan ñến các nợ xấu lớn không ñược công bố rõ ràng. Mà nguyên nhân của các khoản nợ xấu này phần lớn là do sự sụt giảm nghiêm trọng của TTCK cũng như thị trường BðS. ðây này dẫn tới những lo ngại về khả năng dễ ñổ vỡ của hệ thống ngân hang. 3.1.2 IMF và ñánh giá tính dễ tổn thương của hệ thống tài chính VN. Khả năng dễ bị tổn thương của hệ thống NH Việt Nam. Theo ñánh giá của IMF, hệ thống tài chính của VN ñang có những dấu hiệu cho thấy khả năng dễ bị tổn thương khi có một cú sốc xảy ra21. Hình 3.1: Một số chỉ số NH VN 2006 – 2008 21 IMF Country Report No. 09/110 , Vietnam, 04/2009 Nguồn : IMF Country Report No. 09/110 , Vietnam, 04/2009 Căng thẳng trong hệ thống NH tăng lên trong năm 2008. Ngành NH VN bị ảnh hưởng chủ yếu bởi ñiều kiện thanh khoản trong nước chặt chẽ hơn, lãi suất ñược nâng cao. Cùng với ñó, nửa ñầu năm 2008, giá cả tài sản giảm mạnh trong và tình hình tăng trưởng bị suy giảm nửa cuối năm này. Tỉ lệ nợ vay trên tiền gửi cao và sự tín nhiệm trong việc cho vay liên NH, một số NH thương mai gặp phải vấn ñề về thanh khoản khi NHTW thắt chặt tiền tệ. Những NH cổ phần tư nhân nhỏ hơn bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn cả. Chất lượng tài sản cũng giảm sút, với những khoản nợ xấu tăng lên 3% trong tháng 10/2008 (gấp ñôi cuối năm 2007). Năm 2009 là năm ñầy thử thách với các NH VN. Rủi ro tín dụng ñược dự báo vẫn là mối quan ngại hàng ñầu. Tăng trưởng tín dụng nhanh chóng trong vòng hai năm qua, cộng với những hoạt ñộng kinh tế ñược dự báo giảm sút, có thể dẫn ñến những vấn ñề về chất lượng tài sản. Các NH phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay của các doanh nghiệp (khoảng 2/3 tổng các khoản vay), mà tỉ lệ vỡ nợ của các doanh nghiệp này, ñặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ñược dự báo tăng lên. Các NH cũng bị ảnh hưởng bởi thị trường BðS do những khoản vay cầm cố (10% tổng các khoản vay), mặc dù tỉ lệ nợ vay trên giá trị của các NH (35-50%) có thể giúp các NH này phần nào tránh ñược những tác ñộng từ sự xuống dốc của thị trường BðS. Các khoản vay bằng ñồng ngoại tệ (20% tổng các khoản vay của NH) có nguy cơ chuyển thành các khoản nợ xấu nếu VND mất giá. Các NH cũng ñối mặt với rủi ro thanh khoản ñặc biệt là những NH nhỏ. Tính dễ bị tổn thương ña dạng theo từng loại NH. Các NH cổ phần nhỏ và vừa, với vị thế thanh khoản yếu và tăng trưởng nợ vay nhanh trong thời gian qua ñược xem là dễ tổn thương nhất trong ñiều kiện suy giảm chu kỳ. Chất lượng tài sản, cộng với nền tảng vốn tương ñối mỏng và ít ñược góp vốn là những tồn tại ñối với những NH thương mại quốc doanh, chiếm tới 50% tổng tài sản hệ thống NH mặc dù có thể nhận ñược sự hỗ trợ từ Chính phủ. Những NH cổ phần lớn hơn vững mạnh hơn, do có lợi nhuận biên chắc chắn và nguồn thu ñược ña dạng hóa cũng như ñược tài trợ tốt. Một số NH thậm chí còn nhận ñược lợi ích từ ñầu tư và chuyển giao kiến thức bởi các NH nước ngoài lớn trong những năm qua. Nhìn chung, vị thế vốn ñang ñược tăng cường của các NH có thể giúp các NH VN tiết giảm các ảnh hưởng từ suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, sự thiếu sót quan trọng trong tính minh bạch tài chính và kiểm soát các NH ñã là phức tạp hóa những phân tích về tính dễ bị tổn thương của các NH ở VN. TTCK sụt giảm và rủi ro trên TTCK. Có thể nói, sự sụt giảm của TTCK trong năm 2008 căn nguyên không phải do chịu tác ñộng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mà nó chỉ như “dầu ñổ lửa” trong thời gian vừa qua. TTCK VN bắt ñầu có dấu hiệu ñi xuống từ cuối năm 2007 và nguyên nhân sâu xa do những tác ñộng từ chính sách ñiều hành vĩ mô cũng như những vấn ñề nội tại của chính TTCK. Bất nhất trong chính sách. Từ năm 2006 ñến 2007, TTCK tăng trưởng mạnh mẽ và ở mức ñộ quá nóng nên sự thụt giảm của thị trường từ những tháng cuối năm 2007 sẽ là bình thường và khi xét tới yếu tố căn bản của thị trường thì ñây là ñiều kiện tốt ñể ñảm bảo sự phát triển bền vững. Mặt khác, trong những tháng ñầu năm chính sách thắt chặt tiền tệ ñã buộc các tổ chức tín dụng ngừng cho vay ñầu tư CK và các NH giải chấp cổ phiếu ồ ạt nhằm chống ñỡ với khủng hoảng thanh khoản càng làm tăng lượng cung trên thị trường. Việc thắt chặt cho vay ñầu tư CK nhưng lại tăng mạnh cho vay ñầu tư BðS cộng với một lượng vốn lớn từ những nhà ñầu tư CK chuyển sang ñã hình thành bong bóng BðS. Công việc của các nhà ñầu tư là chuyển từ ñầu cơ CK sang ñầu cơ BðS. ðiều này càng làm cho môi trường ñầu cơ trở nên “màu mỡ” và ngày càng lớn trong khi nhiều doanh nghiệp, ñặc biệt là doanh nghiệp tư nhân ñang khát vốn cho ñầu tư kinh doanh sản xuất lại không thể tiếp cận ñược do thiếu sự “bảo lãnh” giống như khối DNNN. Trong những tháng ñầu năm, sự tăng cao của lạm phát và lãi suất tiền gửi tăng quá cao làm TTCK giảm sự hấp dẫn và lòng tin của các nhà ñầu tư giảm sút nghiêm trọng. Khi lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu giảm là tất yếu. Cũng do sự thiếu hụt thanh khoản và tỷ giá bị neo chặt khiến các dòng vốn của nhà ñầu tư nước ngoài không thể ñổi USD từ các NH khiến cho CK càng giảm mạnh. Có thể quy mô TTCK VN chưa lớn ñể ví như kết luận của Milton Friedman rút ra từ cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 rằng “việc thắt chặt tiền tệ quá nhanh sẽ làm sụp ñổ TTCK và gây ra khủng hoảng kinh tế” nhưng nó cũng cho thấy những dấu hiệu tương tự. Rủi ro của can thiệp trên thị trường. Sau khi có những chính sách vĩ mô tác ñộng không tốt tới TTCK, mặc dù ñã có một số can thiệp về mặt hành chính như ủy ban CK thu hẹp biên ñộ giao ñộng, giảm cung CK và việc mở ñường cho Tổng công ty quản lý vốn nhà nước mua cổ phiếu ñể kích cầu nhưng dường như ñó chỉ là những giải pháp ngắn hạn mang tính tình thế và ít có giá trị về mặt dài hạn. Hơn nữa, sự can thiệp này sẽ làm giảm lòng tin của các nhà ñầu tư nước ngoài và trong nước về tính “thị trường” của tất cả các thị trường khác. Thực tế cũng ñã cho thấy, kết quả của những can thiệp hành chính cũng không cứu cho sự mất giá trầm trọng của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Sau những khó khăn trực tiếp của TTCK do lãi suất NH tăng cao, tín dụng CK bị “chặn ñứng” sự khó khăn mới lại xuất hiện ñó là tình hình khó khăn của các doanh nghiệp bộc lộ rõ hơn do thiếu vốn ñầu tư, kinh tế tăng trưởng chậm lại. 3.1.3 Nét tương ñồng giữa các báo cáo và mô hình Signal Approach Chúng ta thấy rằng, từ 2008 ñến nay, việc EIU liên tục xếp hạng yếu cho các khu vực tài chính và những ñánh giá khả năng tổn thương trong hệ thống tài chính VN của IMF. ðây là những nhận ñịnh có mức cảnh báo tương ñồng với những cảnh báo của mô hình Signal Approach về khả năng khủng hoảng của VN trong giai ñoạn sắp tới. 3.2 Khắc phục những nhược ñiểm của mô hình cảnh báo. Do việc gặp khó khăn về số liệu nên mô hình trên chúng tôi chỉ sự dụng dữ liệu theo năm ñể xem xét, do ñó, hiệu quả của việc cảnh báo là chưa cao chẳng hạn như: tăng trưởng trong tín dụng nội ñịa, tăng cung tiền M2 … trong khi ñó mô hình này sẽ hiệu quả hơn khi ñược xử lý dưới dạng dữ liệu hàng quí hoặc tốt hơn nữa nó nên ñược xem xét dưới dữ liệu hàng tháng như các nghiên cứu trước ñó của Kaminsky, Lizondo và Reinhart (1998). Ngoài ra, một vấn ñề ñặt ra là chất lượng và tính ñầy ñủ của dữ liệu xử lý. Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi ñã thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, do ñó, việc xuất hiện ñô lệch với các nghiên cứu khác là không tránh khỏi. Chính vì vậy, ñể ñảm bảo cho việc hoạt ñộng tốt của mô hình, cần thiết phải có một trung tâm xử lý dữ liệu ñáp ứng ñủ yêu cầu cho mô hình cả về số lượng cũng như ñộ chính xác. Mô hình này ñược xây dựng dựa trên các nước ñã xảy ra khủng hoảng, do ñó, khi áp dụng vào VN có khả năng xảy ra ñộ trễ của cửa sổ dự báo. ðây là vấn ñề tồn tại mà chúng tôi chưa giải quyết ñược vì ñể xác ñịnh ñược ñộ trễ của các biến dự báo cần phải xây dựng cho ñược công cụ dự báo ñộ trễ cũng khá phức tạp. 3.3 Khuyến nghị cho Việt Nam 3.3.1 Khuyến nghị về mô hình Trong quá trình thực hiện, dựa vào nền tảng lý thuyết và các công trình nghiên cứu kinh ñiển về mô hình cảnh báo khủng hoảng tài chính, chúng tôi nghĩ mô hình sẽ hiệu quả hơn nếu có những biến sau ñây: Biến VN – Index. Biến chỉ số TTCK là một trong những biến hoạt ñộng tốt nhất trong các biến ñược theo dõi từ những nghiên cứu trước . Nhưng do ở VN, TTCK chỉ mới thực sự phát triển trong 3 năm gần ñây nên chúng tôi không ñưa vào mô hình . Quá khứ chỉ ra rằng sự sụt giảm nghiêm trọng của TTCK luôn gắn liền với các vụ ñổ vỡ trong khu vực NH dẫn ñến khủng hoàng hệ thống NH . Chỉ số bất ñộng sản. Trong một nền kinh tế, BðS luôn là tài sản chiếm một tỷ trọng rất lớn, vì vậy, việc giá trị của BðS thay ñổi cũng ảnh hưởng ñến khả năng gây ra khủng hoảng. Tuy nhiên, hiện nay, VN vẫn chưa có một chỉ số chính thức cho thị trường này nên về lâu về dài cần phải xây dựng ñược chỉ số về lĩnh vực BðS ñáng tin cậy. Bên cạnh những biến ñề xuất trên, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính và nền kinh tế theo thời gian, chúng ta có thể xem xét chọn thêm những biến ñặc trưng riêng của VN ñể làm tăng hơn nữa ñộ chính xác trong khả năng cảnh báo khủng hoảng tài chính tại VN. Mô hình này ñược xây dựng dựa trên những nghiên cứu khác nên việc sai lệch là không tránh khỏi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
Tài liệu liên quan