Tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1: LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp luôn có những chính sách thu hút nhân tài để người lao động gắn bó lâu dài với công ty, và luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tính sáng tạo, không ngừng học hỏi những tiến bộ khoa học công nghệ mới. Nhất là trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng có nhiều đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý điều hành, ứng dụng tốt công nghệ thông tin luôn trợ giúp cho lãnh đạo ra các quyết định điều hành đúng đắn và kịp thời, hơn thế nữa còn giúp cho công tác quản lý giảm tối đa những sai sót, tiết kiệm thời gian, kinh phí.
Các công ty dù đang hoạt động trong lĩnh vực nào cũng nhận thấy rằng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, kinh doanh, điều hành doanh nghiệp giúp tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả trong quản lý. Vì vậy, các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay dành một phần ngân sách để đầu tư vào x...
161 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhân lực luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp luôn có những chính sách thu hút nhân tài để người lao động gắn bó lâu dài với công ty, và luôn tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tính sáng tạo, không ngừng học hỏi những tiến bộ khoa học công nghệ mới. Nhất là trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng có nhiều đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý điều hành, ứng dụng tốt công nghệ thông tin luôn trợ giúp cho lãnh đạo ra các quyết định điều hành đúng đắn và kịp thời, hơn thế nữa còn giúp cho công tác quản lý giảm tối đa những sai sót, tiết kiệm thời gian, kinh phí.
Các công ty dù đang hoạt động trong lĩnh vực nào cũng nhận thấy rằng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, kinh doanh, điều hành doanh nghiệp giúp tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả trong quản lý. Vì vậy, các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay dành một phần ngân sách để đầu tư vào xây dựng, và phát triển hệ thống thông tin cho phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1 là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cũng như vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty có kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã học hỏi và tìm hiểu cách thức quản lý nhân sự tại công ty và quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1” với hy vọng có thể đóng góp một phần vào công tác quản lý nhân sự tại công ty. Đề tài này được trình bày dưới 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1 và bài toán quản lý nhân sự.
Chương 2: Phương pháp luận xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Chương 3: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Trong thời gian thực tập tại công ty, em xin chân thành cảm ơn cán bộ phòng tổ chức hành chính đã cung cấp thông tin để em có thể hoàn thành đề tài. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS.Trần Thị Song Minh đã hướng dẫn và chỉ bảo trong quá trình em tìm hiểu và thực hiện đề tài. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, cũng như kinh nghiệm và kiến thức thực tế, đề tài sẽ không tránh được những sai sót, em mong cô và các thầy trong khoa Tin học kinh tế- Trường Đại học Kinh tế quốc dân đóng góp ý kiến và tiếp tục chỉ bảo.
Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2009
Tác giả
Vương Ngọc Quỳnh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 1 VÀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1
Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1 là một công ty có lịch sử phát triển lâu dài và có uy tín lớn trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng và các công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Trong quá trình thực tập, em nhận thấy công ty có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Quá trình hình thành và phát triển của công ty được trình bày cụ thể như sau.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần xây dựng số 1
Tên giao dịch quốc tế:
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO.1
(VINACONEX NO.1 JSC)
Địa chỉ trụ sở chính:
Toà nhà D9, Đường Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, HàNội
Điện thoại : 0438543413
Fax : 048541679
Website :
Vinaconex 1 được thành lập năm 1973 tại Việt Nam
Công ty đựơc thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Cuối năm 1981 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà nội và được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội.
Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 196/CT đổi tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex JSC và từ đó mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 - Vinaconco - 1.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1173/QĐ - BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước : Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty CPXNK xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần và mang tên mới là:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX-1)
VIETNAM CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY N01
Công ty cổ phần xây dựng số 1 (VINACONEX1) là công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước chi phối (51%); do đó Tổng công ty CPXNK&XD Việt Nam làm đại diện, Công ty cổ phần xây dựng số 1 là thành viên Tổng công ty CPXNK và xây dựng Việt Nam (VINACONEX JSC).
Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Các lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ của công ty
Sau hơn 30 năm hoạt động và phát triển công ty Cổ phần xây dựng số 1 đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng. Công ty luôn khẳng định được thương hiệu của mình trong những lĩnh vực hoạt động:
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước và xử lý môi trường;
Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện;
Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản;
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án;
Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành;
Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng;
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng;
Thiết kế tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng và công nghiệp;
Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn, xử lý nước thải và nước sinh hoạt;
Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp;
Thi công xây dựng cầu, đường;
Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập dự án đầu tư;
Dịch vụ quản lý nhà ở đô thị và văn phòng cho thuê;
Sản xuất, gia công lắp đặt các sản phẩm cơ khí;
Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi; vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá;
Phá dỡ các công trình dân dụng và công nghiệp;
Cho thuê thiết bị, máy móc xây dựng; giàn giáo cốp pha;
Kinh doanh tài chính.
Phương hướng phát triển của công ty
Trong giai đoạn hiện nay, đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm số một, là cơ hội để phát triển Công ty cả về chất và lượng, tạo điều kiện để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Vì vậy Công ty chú trọng vào các công tác sau :
● Công tác đầu tư:
Công ty đã, đang và sẽ triển khai các dự án phát triển đô thị tại Quận Cầu Giấy, Hà nội; D9A Thanh Xuân Bắc, Hà nội; Dự án Khu đô thị Lê Trọng Tấn (Hà Đông, Hà Tây); Dự án Hà Khánh (Hạ Long, Quảng Ninh); Dự án Vĩnh Điềm Trung (Nha Trang, Khánh Hòa) và một số dự án khác.
● Công tác thi công xây lắp :
Tăng cương công tác quản lý, giám sát trong thi công; biên soạn chỉnh sửa và bổ sung các quy trình quản lý kỹ thuật.
Tiếp tục tăng cường công tác đảm bảo an toàn lao động
Xem xét, hoàn chỉnh lại hệ thống quản lý chất lượng theo phiên bản mới.
● Công tác sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng :
Thực hiện di chuyển nhà máy gạch Terazzo, kho xưởng để phục vụ công tác đầu tư dự án DSK và đưa các đơn vị sản xuất công nghiệp đi vào ổn định sản xuất.
● Công tác quản lý hành chính :
Hoàn thành viêc niêm yết cổ phiếu của công ty trên sàn chứng khoán để minh bạch hoá tình hình tài chính,nâng cao tính thanh toán cổ phiếu nhằm quảng bá rộng rãi thương hiệu Vinaconex1.
Đổi mới sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng triệt để và không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn tổ chức Công ty hướng tới hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con.
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1
Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1 là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng các công trình xây dựng và tư vấn thiết kế công trình. Do đặc trưng hoạt động trong lĩnh vực này trước đây công ty chưa chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả lao động và quản lý. Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã có thời gian khảo sát thực trạng và những kế hoạch tương lai của công ty để ứng dụng công nghệ thông tin.
Các ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1
Hiện tại tất cả các phòng ban trong công ty đều được trang bị máy tính và có kết nối với mạng Internet. Tuy nhiên tuỳ thuộc từng phòng ban mà kỹ năng sử dụng máy tính của nhân viên khác nhau.
Phòng tổ chức hành chính: nhân viên phòng được trang bị mỗi người một máy tính. Do chức năng của phòng là tổ chức bộ máy quản lý nhân lực và có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân. Quản lý điều hành công tác văn thư đánh máy lưu trữ tài liệu hành chính quản trị… nên nhân viên trong phòng chỉ sử dụng thành thạo phần mềm Microsoft Office. Việc quản lý và lưu trữ giấy tờ, hồ sơ vẫn phải lưu trữ thủ công.
Phòng đầu tư và phòng kỹ thuật thi công: Nhân viên phòng được trang bị mỗi người một máy tính và sử dụng thành thạo phần mềm Microsoft Office, Auto Cad. Vì nhân viên phòng hầu hết có trình độ cử nhân và kỹ sư xây dựng, nên có khả năng sử dụng máy tính và các phần mềm khác tốt.
Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng thực hiện kế toán, lập và theo dõi sổ sách kế toán, hỗ trợ các phòng ban về thủ tục hành chính cụ thể như sau: ghi chép, phản ánh các dữ liệu kế toán; thông tin, báo cáo, chuyển tin các số liệu kế toán cho Giám đốc Công ty biết tình hình tài chính của Công ty và đơn vị. Nhân viên trong phòng này được trang bị mỗi người một máy tính và có thể sử dụng thành thạo phần mềm Microsoft Office.
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1
Ban lãnh đạo công ty nhận thấy, trong thời đại ngày nay các doanh nghiệp đang tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý và sản xuất kinh doanh. Qua nghiên cứu, ban lãnh đạo cũng nhận thấy trình độ sử dụng tin học của nhân viên trong công ty là chưa cao, máy tính có cấu hình thấp. Nếu triển khai nhiều phần mềm thì yếu tố hạ tầng công nghệ và con người còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, trong tương lai ban lãnh đạo có kế hoạch xây dựng các hệ thống thông tin quản lý nhân sự, hệ thống thông tin quản lý hợp đồng, mua sắm phần mềm kế toán, từng bước nâng cấp mua mới máy tính trong công ty. Bên cạnh đó ban lãnh đạo đã có kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên khi các dự án này được triển khai. Ngoài ra, công ty còn có kế hoạch tổ chức phòng Tin học để quản lý máy tính trong công ty, quản trị và xây dựng trang web cho công ty
Giải pháp tin học hoá cho bài toán quản lý nhân sự
Từ những kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty Cổ phần Vinaconex 1 nói chung và phòng Tổ chức hành chính nói riêng, em quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự”.
Lý do chọn đề tài
Trong thời gian đến khảo sát tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1 vừa qua, em đã có điều kiện nghiên cứu và tìm hiểu kỹ nhiệm vụ, công việc của nhân viên phòng tổ chức hành chính trong công ty. Thực tế hiện nay việc quản lý nhân sự chỉ đuợc xây dựng và quản lý trên Excel gây khó khăn rất nhiều cho cán bộ quản lý nhân sự như: theo dõi và cập nhật hệ số đánh giá năng suất lao động cho cán bộ nhân viên vẫn chỉ thực hiện thủ công trên giấy. Sau đó hàng tháng nhân viên phòng Tổ chức hành chính mới cập nhật vào Excel; Việc tính lương thực hiện trên bảng tính của chương trình Excel; Nhân viên phòng Tổ chức hành chính không thể xuất báo cáo về tình trạng học vấn, bằng cấp, báo cáo về quá trình công tác của nhân viên theo yêu cầu của Ban giám đốc nếu được yêu cầu.
Nội dung và mục đích của đề tài
Trước những khó khăn nêu trên em quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp với mục đích là xây dựng hệ thống thông tin phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhân sự. Với đề tài này sẽ giúp công ty tiết kiệm nhiều chi phí và thời gian cho công tác quản lý nhân sự, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thông tin về cán bộ nhân viên của lãnh đạo Công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, số lượng nhân viên của Công ty ngày càng tăng, do vậy yêu cầu đặt ra phải tiến hành quản lý nhân viên của Công ty chuyên nghiệp hơn và phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
Quản lý cán bộ, công nhân
+ Hồ sơ nhân sự (bao gồm các thông tin về bản thân như: Họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, chứng minh thư nhân dân, trình độ học vấn, quan hệ gia đình...)
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm
+ Theo dõi ký kết hợp đồng lao động mới, chấm dứt hợp đồng lao động.
Hệ thống báo cáo của phần mềm
+ Các báo cáo chất lượng cán bộ (Kỹ sư, cử nhân)
+ Báo cáo chất lượng công nhân (ngành đào tạo, hệ số lương, bậc lương...)
+ Báo cáo quá trình công tác của cán bộ, công nhân viên
Hệ thống tra cứu
+ Tra cứu theo trình độ chuyên môn
+ Tra cứu theo loại hợp đồng tuyển dụng
+ Tra cứu thông tin về nhân sự
Hạ tầng công nghệ và các yếu tố liên quan
Ngoài những yêu cầu trên đối với phần mềm quản lý nhân sự của cán bộ phòng tổ chức hành chính bên cạnh đó còn phải xem xét đến hạ tầng công nghệ và các yếu tố liên quan. Phòng tổ chức hành chính có đủ các yếu tố về hạ tầng công nghệ khi triển khai hệ thống thông tin quản lý nhân sự, mỗi nhân viên một máy tính và có kết nối mạng Internet. Bên cạnh đó do trình độ sử dụng tin học của nhân viên phòng này còn chưa cao nên cán bộ phòng có yêu cầu về giao diện của phần mềm phải thân thiện, dể hiểu, và dễ sử dụng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Tổng quan về hệ thống thông tin
Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, hệ thống thông tin là một khái niệm không còn mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Để tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian, chi phí trong quản lý cũng như trong các hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn phải quan tâm và có chiến lược để phát triển hệ thống thông tin. Vậy thế nào là một hệ thống thông tin?
Khái quát về hệ thống thông tin
Khái niệm : Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường.
Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được xử lý từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho dữ liệu (Storage).
Nguồn
Thu thập
Xử lý và lưu trữ
Kho dữ liệu
Phân phát
Đích
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin
Phân loại hệ thống thông tin
Hai cách phân loại hệ thống thông tin trong các tổ chức. Đó là cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ để phân loại.
Phân loại hệ thống thông tin theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra:
Theo cách phân loại này thì hệ thống thông tin được chia ra làm năm loại: Hệ thống thông tin xử lý dao dịch, hệ thống thông tin quản lý (MIS), hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định (DSS), hệ chuyên gia (ES) và hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh (ISCA).
Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System): chức năng là xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay, hoặc với nhân viên của tổ chức đó. Hệ thống thông tin xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu, từ đó cho phép theo dõi mọi hoạt động của tổ chức và hỗ trợ các hoạt động ở mức tác nghiệp.
Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System): là hệ thống thông tin trợ giúp hoạt động quản lý của tổ chức ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý, hoặc lập kế hoạch chiến lược. Hệ thống này tạo ra báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Vì vậy hệ thống này dựa vào cơ sở dữ liệu được tạo ra từ hệ thống thông tin xử lý giao dịch và các nguồn dữ liệu từ bên ngoài tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là hệ thống thông tin xử lý giao dịch vì cho phép lưu trữ dữ liệu về tình trạng cán bộ công nhân viên tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1 như: trình độ chuyên môn, bằng cấp, quá trình làm việc, các vị trí công tác, địa điểm và thời gian làm việc tại các công trình khác nhau, theo dõi hệ số lương cơ bản và mức lương năng suất lao động, hệ số phụ cấp chức vụ, hệ số phụ cấp trách nhiệm… Các thông tin này luôn thay đổi trong suốt quá trình công tác của cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên hệ thống thông tin quản lý nhân sự phải có chức năng đưa ra báo cáo định kỳ về cán bộ công nhân viên trong công ty cho ban quản lý nên hệ thống này phải tổng hợp được dữ liệu và xử lý để lên báo cáo. Vì vậy đây cũng là hệ thống thông tin quản lý.
Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System): đây là hệ thống thông tin trợ giúp các hoạt động ra quyết định cho nhà quản lý. Hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định cung cấp thông tin cho người ra quyết định xác định rõ tình hình mà một quyết định cần phải ra, và phải có khả năng mô hình hóa để phân lớp, đánh giá các giải pháp.
Hệ thống chuyên gia ES (Expert System): là sự mở rộng của hệ thống đối thoại trợ giúp ra quyết định có tính chuyên gia. Tuy nhiên hệ thống này có sử dụng một số kỹ thuật trí tuệ nhân tạo.
Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information System for Competitive Advantage): hệ thống này dùng để phục vụ người sử dụng là những người ngoài tổ chức như: khách hàng, nhà cung cấp, và có thể là tổ chức khác. Đây là hệ thống thông tin chiến lược vì hệ thống thông tin cạnh tranh là công cụ để thực hiện các ý đồ chiến lược.
Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp:
Các hệ thống thông tin trong tổ chức được phân loại theo các cấp quản lý, ở mỗi cấp quản lý lại được phân chia nhỏ theo nghiệp vụ. Hệ thống thông tin được phân chia cụ thể như bảng dưới đây:
Tài chính chiến lược
Marketing chiến lược
Nhân lực chiến lược
Hệ
thống thông
tin
văn phòng
Kinh doanh và sản xuất chiến lược
Tài chính chiến thuật
Marketing chiến thuật
Nhân lực chiến thuật
Kinh doanh và sản xuất chiến thuật
Tài chính tác nghiệp
Marketing tác nghiệp
Nhân lực tác nghiệp
Kinh doanh và sản xuất tác nghiệp
Bảng 2.1 Phân loại hệ thống thông tin theo lĩnh vực và các mức ra quyết định
(Nguồn:Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý - trang 27
Tác giả: TS. Trương Văn Tú – TS. Trần Thị Song Minh)
Các mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Tuỳ thuộc vào từng đối tượng trong tổ chức như: nhà quản lý, người sử dụng, cán bộ kỹ thuật, họ sẽ mô tả về hệ thống thông tin theo một mô hình khác nhau. Vì vậy có ba mô hình để miêu tả hệ thống thông tin đó là: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài, mô hình vật lý trong.
Mô hình logic (dưới góc nhìn của nhà quản lý): mô tả hệ thống làm gì( trả lời cho câu hỏi cái gi? và để làm gì?): gồm có dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa kết quả hoặc dữ liệu lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra.
Mô hình vật lý ngoài (trả lời cho câu hỏi cái gì ở đâu? và khi nào?): tập trung vào những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả, hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công, các yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, thời gian của hệ thống.
Mô hình vật lý trong: (trả lời cho câu hỏi như thế nào?): mô hình này mô tả các khía cạnh vật lý của hệ thống thông tin dưới cái nhìn của kỹ thuật viên. Đó là các thông tin như loại trang thiết bị được sử dụng, dung lượng kho lưu trữ, tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của thiết bị trong kho chứa, cấu trúc của chương trình và ngôn ngữ thực hiện.
Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Con người là nguồn lực, tài sản quan trọng của mỗi tổ chức doanh nghiệp. Sự phát triển, thành công của mỗi tổ chức, doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ nhân viên của tổ chức đó. Vì vậy công tác quản lý nhân sự đóng vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex1 được xây dựng dựa trên chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin của ban Lãnh đạo Công ty có những chức năng chính như sau:
Quản lý cán bộ, công nhân (Quản lý nhân sự)
+ Hồ sơ nhân sự (Bao gồm các thông tin về bản thân như: Họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân, trình độ học vấn, quan hệ gia đình, Đảng,...)
+ Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển công tác,...
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ công nhân viên.
+ Xếp lương, nâng lương, nâng bậc cán bộ, công nhân viên hàng năm.
+ Theo dõi ký kết hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động hết hạn, chấm dứt hợp đồng lao động.
Tiền lương: theo dõi quá trình nâng bậc lương của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Hệ thống báo cáo:
+ Báo cáo chất lượng cán bộ (Kỹ sư, cử nhân)
+ Báo cáo quá trình công tác của cán bộ, nhân viên
+ Báo cáo theo dõi hợp đồng lao động ký kết với cán bộ, nhân viên
+ Báo cáo thông tin cá nhân của từng cán bộ, công nhân viên
Hệ thống tra cứu
+ Tra cứu theo trình độ chuyên môn
+ Tra cứu theo loại hợp đồng tuyển dụng
+ Tra cứu thông tin về nhân sự
Phương pháp phát triển hệ thống thông tin
Trong thực tế phát triển hệ thống thông tin người ta dùng một số phương pháp sau:
Phương pháp phát triển nguyên mẫu
Theo phương pháp này việc phát triển hệ thống thông tin là việc sử dụng phương pháp thử sai để xác định xem hệ thống đang tồn tại hoạt động như thế nào? Có những yếu điểm gì cần phải khắc phục? Những biện pháp dùng cho hệ thống thông tin mới có đảm bảo được cho hệ thống thông tin mới hoạt động tốt không? Thực chất khi nhân viên phát triển hệ thống có những điều chỉnh cho hệ thống mới, họ phải trao đổi với người sử dụng và đối chiếu với hệ thống đang tồn tại. Nếu người sử dụng chấp nhận hệ thống thông tin mới thì công việc phát triển hệ thống thông tin hoàn thành. Nếu không nhân viên phát triển hệ thống phải tiếp tục điều chỉnh hệ thống cũ và phải trao đổi với người dùng đến khi họ chấp nhận hệ thống mới. Nhân viên phát triển hệ thống phải thường xuyên làm việc với người sử dụng cuối cùng trong quá trình thử sai để xem người sử dụng có chấp nhận hệ thống thông tin mới không? Hay việc phát triển hệ thống thông tin này có phù hợp với yêu cầu của người sử dụng không?
Ưu điểm của phương pháp này là: không tốn thời gian, đem lại hiểu quả cao, phù hợp với người sử dụng cuối cùng, thích hợp cho phát triển hệ thống thông tin có cấu trúc không quá phức tạp.
Tuy nhiên phương pháp này có một số nhược điểm như sau: do không theo các quy trình phát triển hệ thống thông tin phân tích, thiết kế, lập trình, thử nghiệm, triển khai, hướng dẫn sử dụng, bảo trì nên không thể dùng phương pháp này để phát triển những hệ thống thông tin phức tạp.
Phương pháp vòng đời phát triển hệ thống SDLC (System Development Life Cycle)
Đây là phương pháp ra đời sớm nhất và phổ biến cho việc phát triển một hệ thống thông tin trong tổ chức. Phương pháp này bao gồm các giai đoạn cơ bản mà nhân viên phải tuân thủ như:
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Giai đoạn 4: Đề xuất giải pháp
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn 6: Thực hiện kỹ thuật
Giai đoạn 7: Cài đặt
Giai đoạn 8: Khai thác và đánh giá
Phương pháp phát triển nhanh hệ thống thông tin
Phương pháp này được James Martin đưa ra vào năm 1991. Phương pháp này sử dụng hệ thống ban đầu và công cụ dựa trên máy tính. Những người sử dụng hệ thống, các phân tích viên và chuyên gia sẽ tác động vào hệ thống cũ để cho ra đời hệ thống mới.
Đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1, em sử dụng phương pháp vòng đời phát triển hệ thống để xây dựng hệ thống thông tin cho công ty. Bản chất của công việc quản lý nhân sự và tính lương là một công việc phức tạp, vì thế phân tích viên phải xây dựng hệ thống thông tin theo từng bước nhằm khảo sát hệ thống hiện tại để nắm rõ quy trình, nghiệp vụ. Sau đó phải thiết kế chi tiết hệ thống thông tin để giai đoạn thực hiện kỹ thuật nhân viên sẽ không gặp phải những khó khăn do chưa nghiên cứu kỹ hệ thống. Hơn nữa tại công ty, chưa có phần mềm quản lý nhân sự nên không thể dùng hai phương pháp còn lại và việc đào tạo và hướng dẫn người dùng là quan trọng vì nhân viên chưa dùng phần mềm quản lý nhân sự nào khác trước đây.
Các giai đoạn của phát triển hệ thống thông tin
Các công đoạn phát triển hệ thống thông tin có thể chia làm 7 giai đoạn hoặc 4 giai đoạn. Do phạm vi nghiên cứu và thời gian thực tập có hạn nên các công đoạn phát triển hệ thống thông tin em ứng dụng để thực hiện đề tài được chia làm 4 giai đoạn.
Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Giai đoạn này có mục đích là cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện nhanh nhất trong 4 giai đoạn và không đòi hỏi chi phí lớn. Bao gồm các công đoạn sau:
1. Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
2. Làm rõ yêu cầu
3. Đánh giá khả năng thực thi
4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn phân tích chi tiết
Giai đoạn này được tiến hành khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Mục đích chính của giai đoạn này là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, và xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, xác định những ràng buộc và những đòi hỏi áp đặt của hệ thống và những mục tiêu mà hệ thống thông tin mới cần đạt được. Trên cơ sở phân tích chi tiết đó sẽ tiến hành lập báo cáo phân tích chi tiết, dựa vào báo cáo sẽ quyết định tiếp tục hay thôi phát triển một hệ thống thông tin mới. Giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm những công đoạn sau đây:
1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
3. Nghiên cứu hệ thống thực tại
4. Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
5. Đánh giá lại tính khả thi.
6. Thay đổi đề xuất của dự án
7. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Trong giai đoạn này phân tích viên phải tiến hành mô hình hoá hệ thống thông tin để thấy được những chức năng, ưu điểm của hệ thống thông tin mới so với hệ thống thông tin cũ. Các công cụ dùng để mô hình hoá hệ thống thông tin:
v Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD:
Sơ đồ chức năng kinh doanh mô tả mối quan hệ phân cấp chức năng các thực thể từ cao xuống thấp. Trong đó một thực thể có thể có nhiều thực thể con và thực thể dưới là con của thực thể đứng trên .
v Sơ đồ luồng dữ liệu DFD
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả hệ thống thông tin. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu,các xử lý,các lưu trữ dữ liệu,nguồn và đích nhưng không quan tâm đến thời điểm, nơi và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luông dữ liệu chỉ mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.Một số ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu được mô tả trong bảng dưới đây:
Tên người/bộ phận phát/nhận tin
Tên tiến trình xử lý
Tên tệp dữ liệu
Thực thể
Kho dữ liệu
Dòng dữ liệu
Tiến trình xử lý
Cơ sở dữ kiệu hệ thống
3.2 Tính toán và tổng hợp lương
Bảng lương
Ban lãnh đạo
Thực thể
Ký pháp
Ý nghĩa
Ví dụ
Bảng 2.2. Ký pháp sử dụng trong sơ đồ luồng dữ liệu
Giải thích:
Ví dụ trên minh hoạ một tiến trình trong quản lý lưong của hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Dữ liệu về các hệ số lương của cán bộ, nhân viên được lấy ra từ kho cơ sở dữ liệu hệ thống, sau đó sẽ tính toán và tổng hợp lương từ đó có được bảng lương hàng tháng cung cấp cho ban lãnh đạo để theo dõi tình hình lương của nhân viên trong công ty.
v Sơ đồ luồng thông tin:
Sơ đồ luồng thông tin dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng sơ đồ.
Để biểu diễn sơ đồ luồng thông tin người ta sử dụng một số ký pháp cơ bản như sau:
Xử lý thủ công
Xử lý kết hợp người máy
Cập nhật hệ số lương
Xử lý cập nhật hệ số lương khi có thông tin thay đổi hệ số lương cán bộ, nhân viên tại công ty
Lưu trữ hồ sơ nhân sự
Đối với hệ thống thông tin cũ, hồ sơ nhân sự được lưu trữ thủ công
Ký pháp
Ý nghĩa
Ví dụ
Xử lý tin học hoá hoàn toàn
Tính lương
Xử lý tính lương cho cán bộ, nhân viên cuối mỗi tháng
Kho lưu trữ dữ liệu thủ công
Kho dữ liệu hồ sơ nhân sự khi chưa có hệ thống thông tin mới
Hồ sơ nhân sự
Dữ liệu lương
Báo cáo nhân sự
Kho lưu trữ dữ liệu đã được tin học hóa
Kho dữ liệu hồ sơ nhân sự khi triển khai hệ thống thông tin mới
Dòng thông tin
Báo cáo nhân sự theo yêu cầu của ban lãnh đạo
Bảng 2.3. Ký pháp sử dụng trong sơ đồ luồng thông tin
Giai đoạn thiết kế
Mục đích của giai đoạn này là thiết kế logic, và thiết kế vật lý.
Thiết kế logic:
Thiết kế logic nhằm xác định tất cả các thành phần logic của hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được những vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu (các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (Các inputs). Sản phẩm của giai đoạn thiết kế logic là mô hình hệ thống mới bằng các sơ đồ luồng dữ liệu, các sơ đồ cáu trúc dữ liệu, các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logic của từ điển hệ thống. Có hai phương pháp để thiết kế cơ sở dữ liệu logic. Một là thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra. Hai là thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá.
Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra
Xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở thông tin đầu ra của hệ thống là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Khi thiết kế cơ sở dữ liệu theo phương pháp này phải tuân theo những bước sau:
Bước 1: Liệt kê tất cả các thông tin đầu ra. Xác định nội dung, khối lượng, nơi nhận, tần xuất của chúng. Khi xác định các thông tin đầu ra phải lưu ý các quy tắc sau: mỗi thông tin đầu ra bao gồm các phần tử thông tin được gọi là các thuộc tính. Phải liệt kê đầy đủ các thuộc tính này trên mỗi thông tin đầu ra và phải xác định các phần tử thông tin thuộc loại nào:
+ Đánh dấu các thuộc tính lặp. Ký hiệu là R
+ Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh – là những thuộc tính tính toán ra hoặc suy ra từ những thuộc tính khác
+ Gạch chân các thuộc tính khoá – là thuộc tính để xác định duy nhất thông tin đầu ra đó.
+ Còn lại là các thuộc tính cơ sở.
Ví dụ: trong bài toán quản lý nhân sự, có bảng dữ liệu đầu ra bảng lương nhân viên và hồ sơ nhân viên
Loại thuộc tính
Tên thuộc tính
thuộc tính khoá
Mã nhân viên
thuộc tính thứ sinh
Tổng tiền lương
thuộc tính lặp
Mã hợp đồng
thuộc tính cơ sở
Tên nhân viên
Sau khi xác định xem các thuộc tính thuộc loại nào, ta tiến hành loại bỏ các thuộc tính thứ sinh ra khỏi danh sách, chỉ để lại các thuộc tính cơ sở, xem xét loại bỏ những thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lý.
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra
Bước 3: tiến hành chuẩn hoá theo ba mức.
Bước 4: Xác định kiểu các thuộc tính, độ rộng các trường
Bước 5: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và xác định sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá
Đây là một phương pháp để xây dựng các tệp cơ sở dữ liệu dựa vào mô hình quan hệ thực thể. Dựa vào tài liệu tìm hiểu về hệ thống thông tin cũ và xác định những yêu cầu chức năng của hệ thống thông tin mới, phân tích viên sẽ tiến hành mô hình hoá hệ thống thông tin mới bằng mô hình quan hệ thực thể. Sau đó sẽ dựa trên các nguyên tắc để chuyển đổi từ mô hình quan hệ thực thể sang mô hình cấu trúc dữ liệu.Vì vậy phân tích viên phải quan tâm đến một số khái niệm và nguyên tắc sau:
Các khái niệm cơ bản:
+ Thực thể: trong mô hình logic dữ liệu được dùng để biểu diễn những đối tượng liên quan đến hệ thống thông tin. Đó có thể là những đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Nhân viên
Thực thể:
Ví dụ: Trong hệ thống thông tin quản lý nhân sự, yêu cầu phải quản lý được tình trạng cán bộ, nhân viên trong công ty. Khi đó nhân viên trong công ty chính là một thực thể.
+ Liên kết: trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn tại độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái niệm liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
Ví dụ: Thực thể nhân viên và phòng ban có mối quan hệ qua lại với nhau. Một nhân viên trong công ty phải thuộc một phòng ban nhất định.
Nhân viên
Phòng ban
thuộc
Tuy nhiên nếu chỉ liên kết giữa các thực thể trong một hệ thống thì chưa đủ, mà người phân tích viên phải quan tâm đến mức độ của các liên kết. Nghĩa là phải biết có bao nhiêu lần xuất hiện của thực thể nhân viên tương tác với mỗi lần xuất hiện của thực thể phòng ban và ngược lại. Có ba loại liên kết đó là:
1@1: liên kết loại một - một nghĩa là một lần xuất hiện của thực thể A tương ứng với một lần xuất hiện của thực thể B và ngược lại.
1@N: liên kết loại một - nhiều nghĩa là mỗi lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất hiện của thực thể B chỉ liên kết duy nhât với một lần xuất hiện của thực thể A.
N@N: liên kết loại nhiều - nhiều nghĩa là mỗi lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất hiện của thực thể B được liên kết với một hoặc nhiều của thực thể A
Đối với hai thực thể nhân viên và phòng ban, ta thấy một nhân viên chỉ thuộc một phòng ban và một phòng ban có nhiều nhân viên. Vì vậy đây là liên kết loại 1@N
Nhân viên
Phòng ban
thuộc
N
1
+ Chiều của liên kết: chiều của quan hệ chỉ ra số lượng các thực thể tham gia vào quan hệ đó. Người ta chia các quan hệ ra làm ba loại: quan hệ một chiều, quan hệ hai chiều, quan hệ nhiều chiều. Việc xác định đúng số chiều của liên kết đảm bảo cho phân tích viên mô hình hoá hệ thống thông tin bằng sơ đồ quan hệ thực thể được chính xác, và nên mô tả ở quan hệ một chiều, hai chiều, ba chiều để việc chuyển đổi từ mô hình quan hệ thực thể sang mô hình cấu trúc dữ liệu được chính xác và đơn giản.
Từ ví dụ trên ta thấy mối quan hệ giữa nhân viên và phòng ban là quan hệ hai chiều.
+ Thuộc tính: dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể hoặc một quan hệ để xác định chính xác các thực thể. Ngừơi ta chia ra làm ba loại thuộc tính: thuộc tính định danh, thuộc tính quan hệ, thuộc tính mô tả. Trong đó thuộc tính định danh là quan trọng nhất và bắt buộc thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định duy nhất so với các thực thể khác.
Ví dụ: Trong bài toán quản lý nhân sự, thực thể nhân viên có một số các thuộc tính sau:
Loại thuộc tính
Ví dụ
Thuộc tính định danh
Mã nhân viên
Thuộc tính mô tả
Tên nhân viên
Thuộc tính quan hệ
Số chứng minh thư nhân dân
Thiết kế vật lý ngoài:
Thiết kế vật lý ngoài bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: trước hết là tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật, và tiếp theo là tài liệu cần thiết cho người sử dụng, nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với phần tin học hoá.
Thiết kế vật lý ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng vì dựa vào các tài liệu của giai đoạn này mà lập trình viên có thể lập trình theo đúng mục đích và yêu cầu của người sử dụng. Nếu không có các tài liệu mô tả hệ thống của giai đoạn này thì lập trình viên sẽ không xác định được công việc cụ thể cần phải làm để xây dựng phần mềm.
Giai đoạn cài đặt và khai thác
Giai đoạn này là việc chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Để việc chuyển đổi này thực hịên với những va chạm ít nhất, phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm những công đoạn:
1. Lập kế hoạch cài đặt
2. Chuyển đổi
3. Khai thác và bảo trì
4. Đánh giá
Cơ sở phương pháp luận về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ lập trình trong phân tích hệ thống thông tin
Ngày nay để xây dựng một phần mềm, lập trình viên có thể lựa chọn rất nhiều ngôn ngữ. Nhưng em lựa chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003 vì các ưu điểm của ngôn ngữ lập trình, và hệ quản trị cơ sở dữ liệu này cũng như sự phù hợp với yêu cầu của bài toán quản lý nhân sự tại công ty thực tập.
Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình VB 6.0
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình để phát triển các phần mềm ứng quan nghĩa là khi thiết kế chương trình người lập trình có thể nhìn thấy ngay kết quả từng thao tác. Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình giao diện khi chương trình thực hiện. Visual Basic còn cho phép thực hiện chỉnh sửa nhanh chóng màu sắc, kích thước, hình dáng của các đối tượng.
Đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex1” được sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0. Phiên bản này ra đời vào năm 1998 và được kế thừa những tính năng ưu việt của những phiên bản trước đấy. Đăc biệt là theo những yêu cầu đề ra phiên bản này tăng cường phương pháp giao tiếp với SQL Server. Phiên bản này cũng được bổ xung thêm nhiều công cụ và điều khiển mới cho giao tiếp với cơ sở dữ liệu, và được đánh dấu với công nghệ ADO-2.0 (phương thức truy cập dữ liệu).
Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003
Ngày nay có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu đang được dùng phổ biến như: Microsoft Access, Microsoft Visual FoxPro, Microsoft SQL Server và Oracle. Nhưng Microsoft Access vẫn đang dành được phần chia lớn trên thị trường. Phiên bản đầu tiên của Access ra đời vào năm 1989. Từ đó đến nay Access đã không ngừng được cải tiến trên thị trường và đã có các phiên bản mang số hiệu 1.0, 1.1, …7.0, Access 95, Access 97, Access 2000, Access 2002. Để “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1”, em lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access 2003.
Microsoft Access là một bộ phận trong phần mềm Microsoft Office Professional. Các đối tượng như thực đơn, thanh công cụ, và các hộp thoại đều rất quen thuộc như các ứng dụng khác của Office, vì vậy hệ quản trị cơ sở dữ liệu này dễ dàng để sử dụng và học tập. Có thể dùng Access để phát triển các ứng dụng cho cá nhân, cho các doanh nghiệp vừa, cho nội bộ phòng ban, cho toàn công ty. Vì thế hệ quản trị cơ sở dữ liệu này vẫn đựơc dùng phổ biến và rộng rãi. Khi sử dụng Microsoft Access người dùng có thể sắp xếp, tìm kiếm và lọc dữ liệu nhanh chóng và dễ dàng bằng các lệnh truy vấn. Hơn thế nữa, người dùng có thể dùng form để đơn giản hoá việc xem và nạp dữ liệu, thiết kế các report để báo cáo thông tin, lập trình Visual Basic trong Access…
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Phân tích yêu cầu hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1
Phân tích yêu cầu hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 1 nhằm khảo sát hệ thống thông tin đang tồn tại.Với thực trạng tin học hóa của công ty hiện nay, cụ thể là phòng tổ chức hành chính thì cán bộ phòng này có nhu cầu cấp thiết là xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự để công việc quản lý nhân sự tại công ty dễ dàng, tiết kiệm được thời gian và chi phí hơn là quản lý thủ công.
Các công cụ để khảo sát hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1
Trong thực tế, có bốn công cụ để phân tích viên tiến hành khảo sát hệ thống thông tin thực tại và yêu cầu của hệ thống thông tin mới. Đó là: phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, sử dụng phiếu điều tra, và quan sát. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1, em sử dụng ba công cụ để khảo sát hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty: phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, quan sát.
Phỏng vấn là công cụ quan trọng trong hầu hết các dự án phát triển hệ thống thông tin. Phương pháp phỏng vấn có tác dụng giúp cho phân tích viên thu được những nội dung cơ bản khái quát về hệ thống mà nội dung đó khó có thể nắm bắt khi nghiên cứu tài liệu. Các bước thực hiện phỏng vấn:
+ Lập danh sách và lịch phỏng vấn. Lựa chọn số lượng và loại cán bộ để phỏng vấn theo cách thức từ trên xuống.
+ Biết một số thông tin về người được phỏng vấn (họ tên, độ tuổi, trách nhiệm …).
+ Lập đề cương những nội dung cần thiết cho buổi phỏng vấn.
+ Xác định cách thức phỏng vấn (phi cấu trúc hay có cấu trúc ).
+ Gửi trước những vấn đề yêu cầu.
Nghiên cứu tài liệu: đây là công cụ quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất để thu thập thông tin về quản lý nhân sự tại công ty. Các tài liệu nghiên cứu gồm có:
+ Bản hồ sơ năng lực của công ty.
+ Bản báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ, các biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009.
+ Hồ sơ quy định chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty.
+ Hồ sơ nhân sự
+ Quy chế phân phối tiền lương cơ quan tại công ty.
Từ các tài liệu trên cho phép nghiên cứu tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như: lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò nhiệm vụ của các thành viên và phòng ban, nội dung và hình dạng của các của các thông tin vào ra như bảng lương, các báo cáo về tình hình cán bộ, nhân viên trong công ty…
Quan sát: công cụ này được sử dụng khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện trên tài liệu như: quan sát trình tự lưu trữ hồ sơ nhân viên khi công ty có nhân viên mới; cách thức xắp xếp, lưu trữ hồ sơ nhân viên; cách thức quản lý nhân viên bằng phần mềm Excel; các bước ký kết hợp đồng mới với nhân viên; quá trình điều động cán bộ, nhân viên…
Khảo sát hệ thống thông tin quản lý nhân sự
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự xây dựng cho công ty cổ phân Vinaconex 1 có chức năng quản lý hồ sơ cán bộ và theo dõi chi tiết từng nhân viên trong công ty về tiền lương. Bảng lương hàng tháng được phòng tài chính-kế toán lập vào cuối mỗi tháng và chi trả cho công nhân viên. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tai phòng Tổ chức-hành chính, em có thời gian học hỏi cách lưu trữ hồ sơ cán bộ và quản lý cán bộ tại công ty, thực tế cho thấy phòng Tổ chức hành chính phải quản lý hồ sơ cán bộ, tình hình lương của từng cán bộ được cập nhật và điều chỉnh hàng tháng nếu như có sự thay đổi từ bảng lương lập tại phòng Tài chính-kế toán, tính bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho từng nhân viên.
Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý nhân sự:
Quản lý nhân sự:
Hệ thống có chức năng quản lý tình trạng của mỗi nhân viên mà đặc biệt là quản lý thuyên chuyển công tác của nhân viên( điều động nội bộ) vì đặc điểm của công ty là nhân viên phải thường xuyên đi công tác khi công ty có những hợp đồng xây dựng ở các tỉnh trong cả nước, và theo dõi hạn của loại hợp đồng có thời hạn để quyết định ký kết hợp đồng mới cho cán bộ công nhân viên.
Xuất báo cáo theo yêu cầu của nhà quản lý về tình hình cụ thể của nhân viên.
Quản lý lương:
Lưu trữ thông tin về tình hình lương, và tính lương của cán bộ công nhân viên
Xuất báo cáo về lương khi có yêu cầu của nhà quản lý
Cách tính lương
Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex1 áp dụng hình thức tính lương cho nhân viên theo quy định của nhà nước. Tiền lương của nhân viên gồm hai phần đó là: Lương cơ bản và Lương năng suất.
Công thức tính lương:
Tổng lương = lương cơ bản + lương năng suất
Khi công ty ký hợp đồng lao động với nhân viên, hệ số lương cơ bản được áp dụng theo quy định của nhà nước, hệ số này phụ thuộc vào năm công tác, kinh nghiệm của nhân viên... Ngoài ra một số nhân viên còn được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm và hệ số phụ cấp chức vụ (hai hệ số này phụ thuộc vào chức vụ của nhân viên và hệ số trách nhiệm không phải tính vào lương để chi trả bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội ). Như vậy công thức tính lương cơ bản như sau:
Lương cơ bản = (Hệ số lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp trách nhiệm)* Mức lương cơ bản theo thời điểm
Thực tế tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex1, do đặc trưng của công việc và nhiệm vụ, nhiều cán bộ công nhân viên của công ty phải thi công công trình tại các tỉnh trên cả nước. Vì vậy tuỳ thuộc vào thời gian cũng như từng giai đoạn của công trình đang thi công, trách nhiệm, chức vụ mà cán bộ, nhân viên công ty phải đảm nhận nhiệm vụ cả vào những ngày lễ, ngày nghỉ. Khi đó, cán bộ nhân viên sẽ không có khoản phụ cấp nào mà mức lương của họ sẽ được công ty thoả thuận hợp lý dựa vào mức lương năng suất lao động. Lương năng suất lao động được chia làm các mức, mỗi mức tương đương với một khoản tiền nhất định. Các mức lương năng suất lao động trong công ty:
STT
Nhóm chức danh
Mức lương
Lương năng suất lao động (Tr.đ)
1
Chủ tịch hội đồng quản trị
1
2
10.5
11.5
2
Giám đốc công ty
1
2
10.0
11.0
3
Phó giám đốc công ty, Uỷ viên hội đồng quản trị chuyên trách
1
2
7.0
8.0
4
Kế toán trưởng
1
2
6.0
6.5
5
Trưởng phòng
1
2
5.0
5.5
6
Phó trưởng phòng
1
2
4.0
4.5
7
Chỉ huy trưởng công ty hạch toán trưc tiếp
1
2
4.0
4.5
8
Phó chỉ huy trưởng công ty hạch toán trực tiếp
1
2
3.0
3.5
9
Kỹ sư, kinh tế viên; chuyên viên (có trình độ đại học trở lên)
1
2
3
4
5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.5
10
Cán sự, kỹ thuật viên (có trình độ trung cấp, cao đẳng)
1
2
3
4
0.8
1.0
1.3
1.5
11
Nhân viên hành chính
(Trình độ sơ cấp)
1
2
3
4
0.5
0.7
0.9
1.0
12
Nhân viên bảo vệ cơ quan, công trình
1
2
3
4
0.3
0.5
0.7
0.9
Bảng 3.1. Mức lương năng suất lao động
Lương năng suất = Mức lương năng suất * Hệ số hoàn thành công việc
Khi phòng Tổ chức hành chính nhận được bảng chấm công và đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các nhân viên từ trưởng mỗi phòng ban trong công ty, cán bộ phụ trách quản lý hồ sơ sẽ tiến hành tập hợp bảng chấm công. Sau đó phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành tính lương cho nhân viên sau đó gửi bảng lương sang phòng tài chính kế toán để tính bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và chi trả lương cho nhân viên. Phòng Tổ chức hành chính chỉ theo dõi, quản lý thay đổi các hệ số lương và tính lương theo công thức trên.
Phân tích chi tiết hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1
Mục đích của giai đoạn này là xác định những mục tiêu, chức năng cần đạt được của hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty.
3.2.1. Mô hình hoá hệ thống thông tin dưới góc độ luồng thông tin
Từ quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về sơ đồ luồng thông tin ở chương II và căn cứ vào kết quả khảo sát, ta có sơ đồ luồng thông tin (IFD) của hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Vinaconex 1.
Hồ sơ cán bộ, nhân viên
Cập nhật hợp đồng lao động
Cập nhật quyết định điều động nhân sự
Cập nhật thông tin cá nhân
Hồ sơ cán bộ, nhân viên
Hợp đồng lao động mới
Thống kê, tổng hợp thông tin
Các loại báo cáo
Nhân viên ký hợp đồng lao động mới
Lãnh đạo, phòng ban liên quan
Phòng tổ chức hành chính
Nhân viên
Thời điểm
Quyết định nhân sự
Lãnh đạo ký quyết định điều động
Nhân viên mới ký hợp đồng lao động
Hình 3.1 Sơ đồ luồng thông tin quản lý hồ sơ nhân viên
Thông tin thay đổi hệ số lương
Cập nhật hệ số lương
Dữ liệu lương
Tính lương
Dữ liệu lương
Thống kê, tổng hợp
Báo cáo luơng
Thời điểm
Lãnh đạo
Các phòng ban trong công ty
Phòng tổ chức hành chính
Cuối mỗi tháng
Đầu mỗi tháng
Bảng đánh giá hệ số năng suất
Nhân viên
Bảng lương
nhân viên
Hình 3.2 Sơ đồ luồng thông tin quản lý lương
3.2.2. Mô hình hoá hệ thống thông tin dưới góc độ chức năng
Quản lý nhân sự
Quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên
Quản lý lương
Thống kê báo cáo
Quản lý thông tin cá nhân
Quản lý điều động
Quản lý hợp đồng
Quản lý các hệ số lương
Quản lý hệ số hoàn thành công việc
Tính lương
Báo cáo nhân sự
Tổng hợp dữ liệu nhân sự
Truy xuất dữ liệu
nhân sự
Hình 3.3 Sơ đồ BFD
Giải thích:
Sơ đồ BFD cho thấy chức năng của hệ thống thông tin quản lý lương gồm có: quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên; quản lý lương; thống kê báo cáo. Trong quản lý lương, hệ thống cập nhật sự thay đổi hệ số lương của các hệ số lương cơ bản, và mức lương năng suất. Từ đó tính toán và lên bảng lương chức danh cho từng phòng ban trong công ty, đồng thời phải báo cáo sự thay đổi các hệ số lương cho phòng tài chính kế toán.
3.2.3. Mô hình hoá hệ thống thông tin dưới góc độ luồng dữ liệu
Các mô hình này cho thấy cụ thể các chức năng của hệ thống và các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích.
Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh
Yêu cầu báo cáo
Quản lý nhân sự
Phòng Tài chính kế toán
Các phòng ban khác
Cán bộ, nhân viên
Ban lãnh đạo
Thông tin thay đổi hệ số lương
Báo cáo
Báo cáo
Yêu cầu báo cáo
Các quyết định điều chuyển công tác
Thông tin cá nhân
Yêu cầu thông tin
Hình 3.4 Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh
Giải thích
Sơ đồ DFD mức ngữ cảnh của hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho thấy sự cần thiết của hệ thống thông tin quản lý nhân sự đối với các phòng ban trong công ty, ban lãnh đạo và cán bộ, nhân viên. Các thực thể này cung cấp nguồn dữ liệu cho hệ thống. Sau khi tổng hợp dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý nhân sự sẽ cung cấp những báo cáo về tình hình cán bộ, nhân viên trong công ty và báo cáo lương chức danh.
Sơ đồ DFD mức 0
1.0
Quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên
Bảng lương
Báo cáo về nhân sự
Hồ sơ cán bộ, nhân viên
Dữ liệu lương chức danh
Cán bộ, nhân viên
quyết định điều chuyển công tác
Thông tin cá nhân
Hồ sơ cá nhân
2.0
Quản lý lương
Phòng Tài chính kế toán
Thông tin thay đổi hệ số lương, bảng lương
Yêu cầu thông tin
Thông tin về các hệ số lương
Lãnh đạo
Yêu cầu
phiếu lương
Báo cáo
Các phòng ban khác
Yêu cầu
3.0
thống kê báo cáo
Thông tin về cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân viên
Hình 3.5 Sơ đồ DFD mức 0
Giải thích
Sơ đồ DFD mức 0 cho thấy toàn bộ chức năng chính của hệ thống thông tin quản lý nhân sự gồm có: Quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên; Quản lý lương chức danh; Thống kê, báo cáo. Bên cạnh đó, sơ đồ DFD mức 0 còn cho thấy các thực thể cung cấp nguồn thông tin vào cho hệ thống thông tin quản lý nhân sự, các kho lưu trữ dữ liệu, các thực thể nhận thông tin ra của hệ thống.
Sơ đồ DFD mức 1 của hệ thống thông tin quản lý nhân sự
● Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên
Hồ sơ cá nhân
1.1
Quản lý thông tin cá nhân
1.2
Quản lý điều động
1.3
Quản lý hợp đồng
Hồ sơ cán bộ, nhân viên
Lãnh đạo
Hợp đồng lao động
Nhân viên
Quyết định điều chuyển công tác
Nhân viên
Hình 3.6 Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình quản lý hồ sơ nhân viên
Giải thích
Việc quản lý hồ sơ nhân viên là chức năng quan trọng nhất của hệ thống thông tin quản lý nhân sự. Khi nhân viên hết hạn hợp đồng lao động, phòng tổ chức hành chính sẽ báo cáo lên lãnh đạo, sau đó nếu nhân viên này ký tiếp hợp đồng lao động với công ty thì nhân viên phòng tổ chức hành chính sẽ tiếp tục theo dõi hợp đồng lao động của nhân viên đó.
Khi lãnh đạo quyết định điều động nhân viên cũ công tác tại một phòng ban mới, chức vụ mới, thì hệ thống cập nhật và quản lý thời gian định điều động đó có hiệu lực.
Khi nhân viên mới ký hợp đồng lao động với công ty, thì nhân viên phòng tổ chức hành chính sẽ cập nhật hồ sơ nhân viên, theo dõi và quản lý các thông tin cá nhân của nhân viên đó.
● Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình quản lý lương
Bảng lương
Phòng Tài chính kế toán
2.1
Kiểm tra, sửa các hệ số lương
2.3
Tính lương
Thông tin về cán bộ nhân viên
Thông tin thay đổi hệ số lương
Kho dữ liệu lương
Hệ số lương hiện mới
2.2 Quản lý hệ số hoàn thành công việc
Trưởng các phòng ban
Phòng tài chính kế toán
Hệ số hoàn thành công việc
Yêu cầu thông tin
Hồ sơ cán bộ nhân viên
Hình 3.7 Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình quản lý lương
Giải thích:
Nhân viên phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi quá trình tăng bậc lương của cán bộ, nhân viên gồm có: hệ số lương cơ bản, hệ số phụ cấp chức vụ, hệ số phụ cấp trách nhiệm, và mức lương năng suất. Sau đó cập nhật vào kho dữ liệu lương và gửi thông tin thay đổi hệ số lương cho phòng tài chính kế toán. Trên cơ sở theo dõi hệ số lương hiện thời của cán bộ, nhân viên phòng tổ chức hành chính sẽ tính toán lương cho cán bộ nhân viên trong công ty.
● Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình thống kê báo cáo
Ban lãnh đạo
Các phòng
ban
Hồ sơ cán bộ, nhân viên
3.1
Lấy
dữ liệu
3.2 Kiểm tra và tổng hợp dữ liệu
Kho dữ liệu lương
Thông tin về cán bộ.nhân viên
Thông tin đã tổng hợp
Thông tin cần
Thông tin về hệ số lương
3.3
In báo cáo
Ban lãnh đạo
Cán bộ, nhân viên
Báo cáo
Báo cáo
Phiếu lương
Yêu cầu báo cáo
Các phòng ban
Yêu cầu báo cáo
Hình 3.8 Sơ đồ DFD mức 1 của tiến trình thống kê báo cáo
Giải thích:
Khi phải xuất báo cáo theo định kỳ hoặc có yêu cầu của lãnh đạo, trước hết phải lấy dữ liệu cần thiết từ các kho lưu trữ dữ liệu của hệ thống. Sau đó tiến hành kiểm tra và tổng hợp dữ liệu để lên báo cáo. Cuối cùng là in báo cáo gửi cho ban lãnh đạo, các phòng ban và cán bộ, nhân viên trong công ty.
Thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1
Thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự là giai đoạn quan trọng. Dựa trên kết quả của giai đoạn này, lập trình viên có thể lập trình phần mềm phù hợp với yêu cầu của người sử dụng tại công ty.
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Để có được các tệp cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin quản lý nhân sự chính xác, ta phải tiến hành thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra và thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá.
Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa
Mã CT
Ghi chú
Bằng cấp
có
N
N
Mã chuyên môn
…
Phiếu lương
có
N
1
Mã NV
ThangDG
Người lập
…
ký
Hợp đồng
N
N
Mã HĐ
Ghi chú
…
Mã PB
Tên PB
Trưởng phòng
Số điện thoại
…
Nhân viên
Phòng ban
Chức vụ
có
Quyết định nhân sự
có
N
N
N
N
Mã NV
Tên NV
…
Mã CV
Tên chức vụ
Ghi chú
…
Hồ sơ nhân viên
có
1
1
Mức lương
có
N
1
Mã LNS
Tên HS
…
Thuộc
N
N
Hình 3.9. Mô hình quan hệ thực thể ERD
Chuyển sơ đồ khái niệm dữ liệu sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu (DSD)
Từ sơ đồ quan hệ thực thể ERD, ta thấy giữa các thực thể có quan hệ hai chiều loại N@N. Vậy cách chuyển đổi sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu như sau: ta phải tạo ra ba tệp, hai tệp mô tả thực thể, một tệp mô tả quan hệ. Khoá của tệp mô tả quan hệ được tạo thành bởi việc ghép khoá của các thực thể tham gia vào tạo thành quan hệ.
Quan hệ giữa hai thực thể Nhân viên và Hợp đồng
Nhân viên
ký
Hợp đồng
Mã HĐ
Ghi chú
Mã NV
Tên NV
…
N
N
Kết quả chuyển đổi được 3 tệp sau:
nhân viên
Mã NV Tên NV Năm sinh Giới tính Cổ đông Số CMND …
Mã NV Mã HĐ Ngày ký Ngày KT Mã LHĐ …
Chi tiết hợp đồng
Mã HĐ Ghi chú … …
Hợp đồng
Quan hệ giữa hai thực thể Nhân viên và Bằng cấp
Nhân viên
Bằng cấp
có
Mã chuyên môn
N
MãNV
Tên NV
…
N
Kết quả chuyển đổi được 3 tệp sau:
nhân viên
Mã NV Tên NV Năm sinh Giới tính Cổ đông Số CMND …
Chi tiết bằng cấp
Mã NV Mã chuyên môn Nơi đào tạo Hệ đào tạo … …
Mã chuyên môn Tên chuyên môn Người lập …
Bằng cấp
Quan hệ giữa hai thực thể Nhân viên và Phiếu lương
Nhân viên
Phiếu lương
có
1
MãNV
Tên NV
…
Mã NV
ThangDG
Người lập
…
N
Kết quả chuyển đổi được 3 tệp sau:
Mã NV Tên NV Năm sinh Giới tính Cổ đông Số CMND …
Nhân viên
Mã NV ThangDG Người lập …
phiếu lương
Quan hệ giữa hai thực thể Nhân viên và Quyết định nhân sự
Nhân viên
có
Quyết định nhân sự
N
Mã NV
Tên NV
…
Mã CT
Ghi chú
N
Kết quả chuyển đổi được 3 tệp sau:
Quyết định nhân sự
Mã CT Ghi chú … …
CT Quyết định nhân sự
Mã CT Mã NV Ngày bổ nhiệm Ngày miễn nhiệm …
Nhân viên
Mã NV Tên NV Năm sinh Giới tính Cổ đông Số CMND …
Mối quan hệ giữa hai thực thể Quyết định nhân sự và Phòng ban
Phòng ban
Quyết định nhân sự
thuộc
N
Mã PB
Tên PB
Trưởng phòng
Số điện thoại
Mã CT
Ghi chú
N
Kết quả chuyển đổi được 3 tệp sau:
Mã PB Tên PB Trưởng phòng Số ĐT … …
Phòng ban
Mã CT Mã NV Ngày bổ nhiệm Ngày miễn nhiệm Mã PB …
CT Quyết định nhân sự
Mã CT Ghi chú … …
Quyết định nhân sự
Mối quan hệ giữa hai thực thể Quyết định nhân sự và Chức vụ
Chức vụ
có
N
Mã CV
Tên chức vụ
Ghi chú
Quyết định nhân sự
Mã CT
Ghi chú
N
Mã CV Tên CV Ghi chú ...
Mã CT Mã NV Ngày bổ nhiệm Ngày miễn nhiệm Mã CV …
Chức vụ
CT quyết định nhân sự
Mã CT Ghi chú … …
Quyết định nhân sự
Kết quả chuyển đổi được 3 tệp sau:
Nhân viên
Mức lương
1
Mã LNS
Tên HS
…
có
N
Mối quan hệ giữa hai thực thể Nhân viên và mức lương
Mã NV MaLNS Năm sinh Giới tính Cổ đông Số CMND …
Nhân viên
MaLNS Tên HS Mức LNS …
Mức lương
Kết quả chuyển đổi được 2 tệp sau:
Từ các kết quả trên ta có mối quan hệ giữa các bảng như sau:
Chức vụ
Quyết định nhân sự
Mã NV MaLNS Tên NV Giới tính Cổ đông Số CMND …
Mã PB Tên PB Trưởng phòng Số ĐT … …
Mã CV Tên CV Ghi chú
Mã CT Mã NV Ngày bổ nhiệm Ngày miễn nhiệm Mã PB Mã CV …
Mã LHĐ Tên loại Ghi chú … … …
Loại hợp đồng
Nhân viên
Phòng ban
Mã CT Ghi chú … …
CT quyết định nhân sự
Mã NV Mã HĐ Ngày ký Ngày KT Mã LHĐ …
Chi tiết hợp đồng
Mã HĐ Ghi chú … …
Hợp đồng
Mã NV Ngày lập HSL năng suất HSL cơ bản ...
phiếu lương
Chi tiết bằng cấp
Mã NV Mã chuyên môn Nơi đào tạo Hệ đào tạo … …
Mã chuyên môn Tên chuyên môn Người lập …
Bằng cấp
MaLNS TenHS LoaiCV MucLNS …
Mức lương
Hình 3.10. Mối quan hệ giữa các bảng
Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra
Xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở các thông tin đầu ra của hệ thống thông tin là một phương pháp cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự có các thông tin đầu ra như sau: Hồ sơ nhân viên, bảng lương. Dựa trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu ở chương II, quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu logic của hệ thống thông tin quản lý nhân sự dựa trên các thông tin đầu được mô tả dưới đây:
- Mã nhân viên
- Mã hợp đồng (R)
- Ngày bắt đầu (R)
- Ngày kết thúc (R)
- Mã loại hợp đồng (R)
- Họ và tên
- Năm sinh
- Cổ đông
- Giới tính
- Nguyên quán
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
- Mã chuyên môn (R)
- Mã chức vụ (R)
- Ngày bổ nhiệm (R)
- Ngày miễn nhiệm (R)
- Nơi đào tạo (R)
Đầu ra của hồ sơ nhân viên có các thuộc tính:
- Hệ đào tạo (R)
- Ngoại ngữ
- Đảng viên
- Số chứng minh nhân dân
- Ngày cấp
- Mã phòng ban (R)
- Số tài khoản
Đầu ra của bảng lương chức danh có những thuộc tính
- Ngày lập
- Mã phòng ban
- Mã nhân viên
- Tên nhân viên
- Hệ số lương cơ bản
- Hệ số phụ cấp chức vụ
- Hệ số phụ cấp trách nhiệm
- Hệ số hoàn thành công việc(R)
- Mức lương năng suất
- Mức lương cơ bản
- Tổng lương cơ bản (S)
- Tổng lương năng suất (S)
- Tổng lương chức danh (S)
Quy tắc chuẩn hóa:
Chuẩn hóa phải được tiến hành theo ba bước sau
- Thực hiện chuẩn hoá mức 1 (1.NF): trong mỗi danh sách nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh sách con. Gán thêm cho danh sách con này một tên, tìm một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh cho danh sách gốc.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF): Nếu trong mỗi danh sách có thuộc tính phụ thuộc hàm vào một phần của khoá thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khóa thành một danh sách con mới, đặt tên và xác định khoá cho danh sách con này.
- Thực hiện chuẩn hóa mức 3 (3.NF) trong một danh sách không được phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính.
Áp dụng quy tắc trên, ta có kết quả chuẩn hoá dưới đây
Chuẩn hoá 1 NF
Hồ sơ nhân viên
- Mã nhân viên
- Mã hợp đồng
- Mã loại hợp đồng
- Ngày ký hợp đồng
- Ngày kết thúc hợp đồng
- Họ và tên
- Năm sinh
- Cổ đông
- Giới tính
- Nguyên quán
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
- Mã chuyên môn
- Mã chức vụ
- Ngày bổ nhiệm
- Ngày miễn nhiệm
- Nơi đào tạo
- Hệ đào tạo
- Ngoại ngữ
- Đảng viên
- Số chứng minh nhân dân
Chi tiết quyết định nhân sự
Mã nhân viên
Mã công tác
Ngày bổ nhiệm
Ngày miễn nhiệm
Chuẩn hoá 3 NF
Hồ sơ nhân viên
- Mã nhân viên
- Họ và tên
- Năm sinh
- Cổ đông
- Giới tính
- Nguyên quán
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
- Đảng viên
- Số chứng minh nhân dân
- Ngày cấp
- Số tài khoản
Chuẩn hoá 2 NF
Hồ sơ nhân viên
- Mã nhân viên
- Họ và tên
- Năm sinh
- Cổ đông
- Giới tính
- Nguyên quán
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
- Đảng viên
- Số chứng minh nhân dân
- Ngày cấp
- Số tài khoản
Quyết định nhân sự
Mã công tác
Ghi chú
Quyết định nhân sự
Mã nhân viên
Mã công tác
Ngày bổ nhiệm
Ngày miễn nhiệm
Mã phòng ban
Mã chức vụ
Bằng cấp nhân viên
Mã chuyên môn
Tên chuyên môn
- Mã phòng ban
- Mã chức vụ
Chi tiết bằng cấp
nhân viên
Mã nhân viên
Mã chuyên môn
Nơi đào tạo
Hệ đào tạo
Bằng cấp nhân viên
Mã nhân viên
Mã chuyên môn
Nơi đào tạo
Hệ đào tạo
Hợp đồng
Mã nhân viên
Mã hợp đồng
Mã loại hợp đồng
Ngày ký
Ngày kết thúc
Hợp đồng
Mã hợp đồng
Ghi chú
Chi tiết hợp đồng
Mã nhân viên
Mã hợp đồng
Ngày ký
Ngày kết thúc
Mã loại hợp đồng
Tên loại hợp đồng
- Ngày cấp
- Mã phòng ban
- Số tài khoản
Chức vụ
- Mã chức vụ
- Tên chức vụ
Ghi chú
Phiếu lương
- Ngày lập
- Mã nhân viên
- Mã phòng ban
- Tên nhân viên
- Hệ số lương cơ bản
- Hệ số phụ cấp chức vụ
- Hệ số phụ cấp trách nhiệm
- Mức lương năng suất
- Hệ số hoàn thành công việc
- Mức lương cơ bản
Phiếu lương
- Ngày lập
- Mã phòng ban
- Mã nhân viên
- Tên nhân viên
- Hệ số lương cơ bản
- Hệ số phụ cấp chức vụ
- Hệ số phụ cấp trách nhiệm
- Mức lương năng suất
- Mức lương cơ bản
Phiếu lương
- Ngày lập
- Mã phòng ban
- Mã nhân viên
- Tên nhân viên
- Hệ số lương cơ bản
- Hệ số phụ cấp chức vụ
- Hệ số phụ cấp trách nhiệm
- Mã hệ số lương năng suất
- Mã mức lương cơ bản
Phòng ban
- Mã phòng ban
- Tên phòng ban
- Vị trí
- Tên trưởng phòng
- Số điện thoại
- Ghi chú
Đánh giá
- Mã nhân viên
- Tháng đánh giá
- Hệ số hoàn thành công việc
Mức lương năng suất
- Mã hệ số lương năng suất
- Tên hệ số lương năng suất
Lương cơ bản
- Mã mức lương cơ bản
- Mức lương cơ bản
- Ngày cập nhật
- Loại chức vụ
- Mức lương năng suất
Đánh giá
- Mã nhân viên
- Tháng đánh giá
- Hệ số hoàn thành công việc
Hình 3.11 Quá trình chuẩn hoá dữ liệu
Từ quá trình chuẩn hoá cơ sở dữ liệu trên, ta thiết kế các bảng cơ sở dữ liệu như sau:
♦ Bảng Hồ sơ nhân viên
Mục đích sử dụng: cập nhật, lưu trữ những thông tin cá nhân chung cần thiết của cán bộ nhân viên. Cấu trúc gồm có các trường dữ liệu: Mã nhân viên, họ đệm, tên, ngày sinh, số điện thoại, cổ đông, giới tính, nguyên quán, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đảng viên, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, tài khoản.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaNV
String
8
Mã nhân viên
HoDem
String
20
Họ đệm
Ten
String
10
Tên
NgaySinh
Datetime
Ngày sinh
SoDT
Number
integer
Số điện thoại
CoDong
Yes/No
Cổ đông
GioiTinh
Yes/No
Giới tính
NguyenQuan
String
50
Nguyên quán
NoiDangKyHKTT
String
50
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
DangVien
Yes/No
Đảng viên
SoCMND
Number
integer
Số chứng minh nhân dân
NgayCap
Datetime
Ngày cấp
TaiKhoan
Number
integer
Tài khoản
Bảng 3.2 Bảng hồ sơ nhân viên
♦ Bảng chức vụ
Mục đích sử dụng: lưu trữ toàn bộ thông tin chung về chức vụ có trong công ty. Cấu trúc gồm: Mã chức vụ, tên chức vụ.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaCV
String
5
Mã chức vụ
TenCV
String
30
Tên chức vụ
Bảng 3.3 Bảng chức vụ
♦ Bảng Bằng cấp nhân viên
Mục đích sử dụng của bảng này để cập nhật danh mục chuyên môn, bằng cấp cho cán bộ, nhân viên trong công ty. Cấu trúc gồm các trường: Mã chuyên môn, tên chuyên môn.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaChuyenMon
String
5
Mã chuyên môn
TenChuyenMon
String
30
Tên chuyên môn
Bảng 3.4 Bảng bằng cấp nhân viên
♦ Bảng hợp đồng
Mục đích sử dụng: lưu trữ toàn bộ thông tin chung về hợp đồng đã ký với nhân viên trong công ty. Cấu trúc gồm: Mã hợp đồng, loại hợp đồng, ghi chú.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaHD
String
10
Mã hợp đồng
LoaiHD
String
1
Loại hợp đồng
GhiChu
String
50
Ghi chú
Bảng 3.5 Bảng hợp đồng
♦ Bảng lương cơ bản
Mục đích sử dụng: lưu trữ những thồng tin về mức lương cơ bản theo quy định của nhà nước để trả lương cho nhân viên công ty. Cấu trúc gồm: Mã lương cơ bẳn, mức lương cơ bản, ngày cập nhật.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaLCB
String
3
Mã lương cơ bản
MucLCB
curency
Mức lương cơ bản
NgayCapNhat
Datetime
Ngày cập nhật
Bảng 3.6 Bảng lương cơ bản
♦ Bảng phòng ban
Mục đích sử dụng: lưu trữ toàn bộ thông tin chung về phòng ban có trong công ty. Cấu trúc gồm: Mã phòng ban, tên phòng ban, vị trí, tên trưởng phòng, số điện thoại.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaPB
String
5
Mã phòng ban
TenPB
String
30
Tên phòng ban
ViTri
String
50
Vị trí
TenTP
String
30
Tên trưởng phòng
SoDT
Number
integer
Số điện thoại
Bảng 3.7 Bảng phòng ban
♦ Bảng chi tiết quyết định nhân sự
Mục đích sử dụng: lưu những thông tin chi tiết về các quyết định điều động nhân sự trong công ty. Cấu trúc gồm: Mã nhân viên., mã công tác, ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm, mã phòng ban, mã chức vụ.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaNV
String
8
Mã nhân viên
*MaCongTac
String
10
Mã công tác
NgayBoNhiem
Datetime
Ngày bổ nhiệm
NgayMienNhiem
Datetime
Ngày miễn nhiệm
MaPB
String
5
Mã phòng ban
MaCV
String
5
Mã chức vụ
Bảng 3.8 Bảng chi tiết quyết định nhân sự
♦ Bảng chi tiết bằng cấp nhân viên
Mục đích sử dụng: lưu những thông tin chi tiết về bằng cấp để quản lý trình độ nhân viên trong công ty. Cấu trúc gồm: Mã nhân viên., mã chuyên môn, nơi đào tạo, hệ đào tạo.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaNV
String
8
Mã nhân viên
*MaChuyenMon
String
5
Mã chuyên môn
NoiDaoTao
Date
50
Nơi đào tạo
HeDaoTao
String
30
Hệ đào tạo
Bảng 3.9 Bảng chi tiết bằng cấp nhân viên
♦ Bảng phiếu lương
Mục đích sử dụng: lưu trữ những thông tin về các hệ số lương của nhân viên trong công ty. Cấu trúc gồm: Mã nhân viên, ngày lập, người lập, hệ số lương cơ bản, hệ số phụ cấp trách nhiệm, hệ số phụ cấp chức vụ, mã lương cơ bản, mã lương năng suất.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaNV
String
8
Mã nhân viên
*NgayLap
Datetime
Ngày lập
NguoiLap
String
50
Người lập
HeSoLCB
number
integer
Hệ số lương cơ bản
HSPhuCapTN
number
integer
Hệ số phụ cấp trách nhiệm
HSPhuCapCV
number
integer
Hệ số phụ cấp chức vụ
MaLCB
String
3
Mã lương cơ bản
MaLNS
String
3
Mã lương năng suất
Bảng 3.10 Bảng phiếu lương
♦ Bảng chi tiết hợp đồng
Mục đích sử dụng: để lưu trữ thông tin chi tiết về hợp đồng đã ký với nhân viên. Cấu trúc gồm: Mã nhân viên, mã hợp đồng, ngày ký, ngày kết thúc.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaNV
String
8
Mã nhân viên
*MaHD
String
10
Mã hợp đồng
NgayKy
Datetime
Ngày ký
NgayKT
Datetime
Ngày kết thúc
Bảng 3.11 Bảng chi tiết hợp đồng
♦ Bảng mức lương năng suất
Mục đích sử dụng: lưu trữ những thồng tin về mức lương năng suất theo quy chế tiền lương trong công ty để trả lương cho nhân viên. Cấu trúc gồm: Mã lương năng suất, tên hệ số, loại chức vụ, mức lương năng suất.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaLNS
String
3
Mã lương năng suất
TenHS
String
5
Tên hệ số
LoaiCV
String
50
Loại chức vụ
MucLNS
curency
Mức lương năng suất
Bảng 3.12 Bảng mức lương năng suất
♦ Bảng quyết định nhân sự
Mục đích sử dụng của bảng này: để lưu trữ thông tin chung về các quyết định điều động nhân sự trong công ty. Cấu trúc gồm: Mã công tác, ghi chú.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaCongTac
String
10
Mã công tác
GhiChu
String
30
Ghi chú
Bảng 3.13 Bảng quyết định nhân sự
♦ Bảng đánh giá
Mục đích sử dụng: lưu trữ chi tiết đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các trưởng phòng đối với nhân viên của phòng ban trong từng tháng. Cấu trúc gồm: Mã nhân viên, tháng đánh giá, giá trị, trạng thái.
Tên trường
Định kiểu
Độ rộng
Giải thích
*MaNV
String
8
Mã nhân viên
*ThangDG
DateTime
Tháng đánh giá
GiaTri
number
integer
Giá trị
TrangThai
Yes/No
Trạng thái
Bảng 3.14 Bảng đánh giá
Từ quá trình phân tích hệ thống thông tin quản lý nhân sự trên đây, ta có kết quả là sơ đồ cấu trúc dữ liệu (DSD):
Hình 3.12. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu
3.3.2. Thiết kế logic xử lý
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự được đặc trưng bởi các thuật toán sau đây: thuật toán lập quyết định điều động mới cho nhân viên, thuật toán tính lương cho nhân viên.
a. Thuật toán đăng nhập hệ thống
BĐ
Nhập tên và mật khẩu
I=0
Kiểm tra tên và mật khẩu
I=i+1
I<3
Tiếp tục?
Vào form chính
KT
Đ
S
S
Đ
S
Đ
Hình 3.13. Sơ đồ khối thuật đăng nhập vào chương trình
b. Thuật toán tính lương cho nhân viên
Bắt đầu
Kết thúc
Chọn tháng, năm
Tiếp tục?
Chọn phòng ban
Lấy dữ liệu
Thực hiện tính lương
S
Đ
Chọn nhân viên
Kiểm tra đủ dữ liệu?
S
Đ
Hình 3.14. Sơ đồ khối thuật toán tính lương nhân viên
c.Thuật toán lập quyết định điều động nhân viên
Bắt đầu
Nhập lại?
Kết thúc
Kiểm tra nhân viên còn trong thời hạn lao động?
Kiểm tra nhân viên kết thúc quyết định điều động trước?
Cập nhật thông tin mới
Kiểm tra dữ liệu hợp lệ?
Thông báo
Thông báo
Thông báo
Lưu dữ liệu
Tiếp tục?
Nhập lại?
Đ
S
Đ
S
Đ
S
S
S
Đ
Đ
S
Đ
Nhập mã nhân viên
Hình 3.15. Sơ đồ khối thuật toán lập quyết định điều động nhân sự
d.Thuật toán lập hợp đồng cho nhân viên
Bắt đầu
Kết thúc
Kiểm tra nhân viên có thuộc biên chế ?
Kiểm tra nhân viên kết thúc hợp đồng trước ?
Cập nhật thông tin mới
Kiểm tra dữ liệu hợp lệ?
Lưu dữ liệu
Thông báo
Thông báo
Thông báo
Nhập lại?
Nhập lại?
Tiếp tục?
Đ
S
S
S
S
S
S
Đ
Đ
Đ
Đ
Đ
Nhập mã nhân viên
Hình 3.16. Sơ đồ khối thuật toán lập hợp đồng cho nhân viên
e. Thuật toán lập báo cáo
BĐ
Mở form báo cáo
Kiểm tra tính hợp lệ của thông tin
Hiên thị kết quả
Thông báo không có dữ liệu
Tiếp tục
KT
Đ
Đ
S
S
Điền thông tin cần thiết
Hình 3.17. Sơ đồ khối thuật toán Lập báo cáo
3.3.3. Thiết kế giao diện
Thiết kế giao diện cho phần mềm quản lý nhân sự phải thoả mãn điều kiện giao diện thân thiện, đẹp mắt, dễ sử dụng và cung cấp đủ thông tin để người sử dụng dễ dàng quản lý nhân viên. Phần mềm quản lý nhân sự gồm có một số các giao diện chính sau:
v Giao diện đăng nhập vào chương trình
Muốn sử dụng chương trình, người dùng phải đăng nhập vào chương trình để sử dụng phần mềm
Hình 3.18. Giao diện form đăng nhập
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 2 mục dữ liệu: tên truy nhập, mật khẩu
Mục đích sử dụng
Dùng để đăng nhập vào chương trình
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng hàng ngày khi đăng nhập vào phần mềm để sử dụng
Thời điểm sử dụng
Sử dụng khi đăng nhập vào phần mềm
Sau khi đăng nhập thành công, trên màn hình sẽ hiện giao diện của chương trình như hình dưới đây:
v Giao diện hệ thống phần mềm quản lý nhân sự
Hình 3.19.Giao diện hệ thống
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Mục đích sử dụng
Giao diện hệ thống để sử dụng các chức năng của chương trình
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng hàng ngày khi sử dụng các chức năng của chương trình
Thời điểm sử dụng
Sử dụng khi người dùng sử dụng phần mềm
v Giao diện giới thiệu vể phần mềm
Hình 3.20. Giao diện giới thiệu phần mềm
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Mục đích sử dụng
Sử dụng để giới thiệu phần mềm và tác giả
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Thời điểm sử dụng
Sử dụng khi người dùng muốn biết thông tin về tác giả
v Giao diện đổi mật khẩu người dùng
Hình 3.21. Giao diện đổi mật khẩu
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 3 mục dữ liệu: mật khẩu cũ, mật khẩu mới, nhập lại mật khẩu mới
Mục đích sử dụng
Sử dụng để người dùng thay đổi mật khẩu
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi người dùng đổi mật khẩu
v Giao diện danh mục chức vụ
Hình 3.22. Form danh mục chức vụ
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 3 mục dữ liệu: mã chức vụ, tên chức vụ, ghi chú
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Mục đích sử dụng
Để quản lý danh mục các chức vụ trong công ty
Tần suất sử dụng
Danh mục chức vụ được sử dụng khi công ty có thêm chức vụ mới, hay sửa đổi hoặc xoá chức vụ cũ
Thời điểm sử dụng
Cập nhật, sửa, xoá dữ liệu về chức vụ
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được lưu và bảng dữ liệu chức vụ trong cơ sở dữ liệu
v Giao diện danh mục phòng ban
Hình 3.23. Form danh mục phòng ban
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 5 mục dữ liệu: mã phòng ban, tên phòng ban, tên trưởng phòng, vị trí của phòng ban, số điện thoại của phòng
Mục đích sử dụng
Để quản lý danh mục các phòng ban trong công ty
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Danh mục phòng ban được sử dụng khi công ty thành lập thêm phòng ban mới, hay sửa đổi thông tin về phòng ban hoặc xoá phòng ban cũ
Thời điểm sử dụng
Cập nhật, sửa, xoá dữ liệu về phòng ban
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được lưu và bảng dữ liệu phòng ban trong cơ sở dữ liệu
v Giao diện danh mục lương cơ bản
Hình 3.24. Form danh mục lương cơ bản
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 3 mục dữ liệu: mã lương cơ bản, mức lương cơ bản, ngày cập nhật
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Mục đích sử dụng
Để quản lý danh mục các mức lương cơ bản
Tần suất sử dụng
Danh mục chức vụ được sử dụng khi công ty áp dụng mức lương cơ bản mới theo quy định của nhà nước
Thời điểm sử dụng
Cập nhật, sửa, xoá dữ liệu về mức lương cơ bản
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được lưu và bảng lương cơ bản trong cơ sở dữ liệu
v Giao diện danh mục lương năng suất
Hình 3.25. Danh mục lương năng suất
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 5 mục dữ liệu: loại chức vụ, tên mức lương năng suất, mức lương năng suất, mã lương năng suất, mã chức vụ.
Mục đích sử dụng
Để quản lý danh mục các mức lương năng suất
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Thời điểm sử dụng
Cập nhật, sửa, xoá dữ liệu về mức lương năng suất
Nơi lưu trữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được lưu và bảng mức lương năng suất trong cơ sở dữ liệu
v Giao diện chi tiết chuyên môn
Hình 3.26. Form cập nhật chi tiết chuyên môn
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 3 mục dữ liệu: mã chuyên môn, nơi đào tạo, hệ đào tạo
Mục đích sử dụng
Để nhập chi tiết bằng cấp cho nhân viên
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Danh mục chức vụ được sử dụng khi công ty có thêm bằng cấp chuyên môn cho nhân viên
Thời điểm sử dụng
Cập nhật dữ liệu về bằng cấp cho nhân viên
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút thêm thì dữ liệu mới cập nhật được hiện vào form quản lý trình độ nhân viên
v Giao diện cập nhật chuyên môn, bằng cấp cho nhân viên
Hình 3.27. Form cập nhật chuyên môn
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm các mục dữ liệu: mã nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, nguyên quán, hộ khẩu. Người dùng chỉ cần chọn mã nhân viên vào form này
Mục đích sử dụng
Để nhập bằng cấp cho nhân viên
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Form cập nhật chuyên môn được sử dụng khi cập nhật bằng cấp chuyên môn cho nhân viên
Thời điểm sử dụng
Cập nhật dữ liệu về bằng cấp cho nhân viên
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được hiện vào bảng chuyên môn
v Giao diện quản lý hợp đồng
Hình 3.28. Form quản lý hợp đồng
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 10 mục dữ liệu: mã nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, nguyên quán, hộ khẩu, loại hợp đồng, mã hợp đồng, ngày ký hợp đồng, ngày chấm dứt hợp đồng, ghi chú. Người dùng nhập nhân viên và loại hợp đồng, các mục thông tin khác sẽ tự động hiện ra
Mục đích sử dụng
Để quản lý việc ký kết hợp đồng cho nhân viên
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Form cập nhật hợp đồng được sử dụng theo dõi và lập hợp đồng mới cho nhân viên
Thời điểm sử dụng
Hàng ngày khi nhân viên có quyết định ký hợp đồng mới
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được hiện vào chi tiết hợp đồng
v Giao diện quản lý điều động nội bộ
Hình 3.29. Form quản lý điều động nội bộ
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 11 mục dữ liệu: mã nhân viên, tên nhân viên, ngày sinh, nguyên quán, hộ khẩu, mã quyết định, chức vụ, phòng ban, ngày ký bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm, ghi chú. Người dùng nhập nhân viên và phòng ban, chức vụ, ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiêm, các mục thông tin khác sẽ tự động hiện ra
Mục đích sử dụng
Để quản lý việc điều động nhân viên
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Form quản lý điều động được sử dụng theo dõi và lập quyết định điều động nhân sự mới cho nhân viên
Thời điểm sử dụng
Hàng ngày khi nhân viên có quyết điều động nhân sự
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được cập nhật vào bảng chi tiết điều động
v Giao diện quản lý hệ số lương
Hình 3.30. Form quản lý hệ số lương
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 11 mục dữ liệu: phòng ban, ngày lập bảng lương, người lập, hệ số lương năng suất, tên hệ số, mức lương năng suất, hệ số lương cơ bản, hệ số phụ cấp, mức lương cơ bản, tổng tiền lương
Mục đích sử dụng
Để quản lý các hệ số lương của nhân viên
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi thay đổi các mức lương của nhân viên
Thời điểm sử dụng
Hàng ngày khi nhân viên có thay đổi mức lương
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được cập nhật kho dữ liệu lương nhân viên
v Giao diện quản lý lương nhân viên theo tháng
Hình 3.31. Form quản lý lương theo tháng
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 11 mục dữ liệu: phòng ban, ngày lập bảng lương, người lập, hệ số lương năng suất, tên hệ số, mức lương năng suất, hệ số lương cơ bản, hệ số phụ cấp, mức lương cơ bản, giá trị đánh giá của trưởng phòng, tháng tính lương, tổng tiền lương
Mục đích sử dụng
Để tính lương cho nhân viên hàng tháng
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi cập nhật đánh giá hệ số hoàn thành nhiệm vụ cho nhân viên vào cuối tháng và tính lương
Thời điểm sử dụng
Cuối tháng để tính lương cho nhân viên
Nơi lưu trữ dữ dữ liệu
Khi ấn nút lưu thì dữ liệu mới cập nhật được cập nhật vào kho dữ liệu lương
v Giao diện tra cứu nhân viên theo bằng cấp
Hình 3.32. Form tra cứu nhân viên theo bằng cấp
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 7 mục dữ liệu: chuyên môn, hệ đào tạo, nơi đào tạo, nhân viên, giới tính, cổ đông, đảng viên
Mục đích sử dụng
Để tìm kiếm nhân viên theo trình độ
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi muốn tìm kiếm nhân viên
Thời điểm sử dụng
Hàng ngày khi phòng muốn tìm kiếm nhân viên
v Giao diện tra cứu quyết định nhân sự
Hình 3.33. Form tra cứu quyết định nhân sự
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 9 mục dữ liệu: ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm, giới tính, cổ đông, đảng viên, mã nhân viên, số quyết định nhân sự, chức vụ, phòng ban
Mục đích sử dụng
Để tìm kiếm nhân viên theo các quyết định điều động nhân sự
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi muốn tìm kiếm nhân viên
Thời điểm sử dụng
Hàng ngày khi phòng muốn tìm kiếm nhân viên
v Giao diện tra cứu hợp đồng lao động
Hình 3.34. Form tra cứu hợp đồng lao động
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm 5 mục dữ liệu: mã hợp đồng, nhân viên, loại hợp đồng, ngày ký, ngày kết thúc
Mục đích sử dụng
Để tìm kiếm nhân viên theo các hợp đồng
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi muốn tìm kiếm nhân viên
Thời điểm sử dụng
Hàng ngày khi phòng muốn tìm kiếm nhân viên
v Giao diện báo cáo lương nhân viên
Hình 3.35. Form báo cáo lương
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm hai tiêu thức lọc báo cáo, hai tiêu thức hiển thị báo cáo
Mục đích sử dụng
Để lập báo cáo lương tháng cho nhân viên và báo cáo tình hình lương nhân viên cho lãnh đạo
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi in báo cáo lương nhân viên
Thời điểm sử dụng
Cuối tháng khi in bảng lương cho nhân viên
v Bảng lương nhân viên theo phòng ban
Hình 3.36. Bảng lương nhân viên theo phòng ban
v Bảng lương chi tiết của từng nhân viên
Hình 3.37. Bảng lương chi tiết từng nhân viên
v Giao diện báo cáo hợp đồng tuyển dụng
Hình 3.38. Form báo cáo hợp đồng tuyển dụng
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm hai tiêu thức lọc báo cáo, hai tiêu thức hiển thị báo cáo
Mục đích sử dụng
Để lập báo cáo quá trình ký kết hợp đồng của nhân viên với công ty
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi in báo cáo hợp đồng tuyển dụng nhân viên cho lãnh đạo
Thời điểm sử dụng
Khi lãnh đạo yêu cầu báo cáo tình hình tuyển dụng nhân viên
v Mẫu báo cáo hợp đồng nhân sự theo loại hợp đồng
Hình 3.39. Báo cáo hợp đồng theo loại hợp đồng
v Mẫu báo cáo hợp đồng nhân sự cho nhân viên
Hình 3.40. Báo cáo hợp đồng cho nhân viên
v Giao diện báo cáo trình độ chuyên môn của nhân viên
Hình 3.41. Form báo cáo trình độ nhân viên
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm ba tiêu thức hiển thị báo cáo: hiển thị báo cáo chung, theo phòng ban, theo loại chuyên môn
Mục đích sử dụng
Để lập báo cáo về trình độ nhân viên cho lãnh đạo
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi in báo cáo về tình hình chuyên môn của nhân viên cho lãnh đạo
Thời điểm sử dụng
Khi lãnh đạo yêu cầu báo cáo chuyên môn của nhân viên
v Mẫu báo cáo thống kê trình độ nhân viên
Hình 3.42. Báo cáo thống kê trình độ nhân viên
v Giao diện báo cáo điều động nhân sự
Hình 3.43. Form báo cáo điều động nhân sự
Đặc điểm
Miêu tả cụ thể
Cấu trúc
Gồm hai tiêu thức lọc báo cáo, và hai tiêu thức hiển thị báo cáo.
Mục đích sử dụng
Để lập báo cáo quá trình công tác của nhân viên cho lãnh đạo
Đối tượng sử dụng
Nhân viên phòng Tổ chức hành chính
Tần suất sử dụng
Sử dụng khi in báo cáo về quá trình điều động, công tác của cán bộ, nhân viên công ty
Thời điểm sử dụng
Khi lãnh đạo yêu cầu báo cáo về tình hình công tác của nhân viên.
v Mẫu báo cáo điều động nhân viên theo nhóm phòng ban
Hình 3.44. Báo cáo điều động nhân viên theo nhóm phòng ban
v Mẫu báo cáo điều động nhân viên theo nhóm chức vụ
Hình 3.45. Báo cáo điều động nhân viên theo nhóm chức vụ
v Mẫu báo cáo quyết định điều động nhân viên
Hình 3.46. Mẫu quyết định điều động nhân viên
Triển khai hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex1
Mục tiêu của giai đoạn triển khai hệ thống là xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động tốt. Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn này là phần tin học hóa của hệ thống thông tin – đó chính là phần mềm. Việc hoàn thành mọi tài liệu hệ thống và tài liệu hướng dẫn người sử dụng cho thao tác viên là trách nhiệm của nhà thiết kế hệ thống khi thực hiện triển khai hệ thống thông tin.
3.4.1. Triển khai hệ thống
Phần mềm quản lý nhân sự dự tính sẽ được cài đặt chạy thử nghiệm tại phòng Tổ chức hành chính và tác giả sẽ nhận ý kiến phản hồi từ người sử dụng và ý kiến đánh giá về chất lượng, các tính năng của phần mềm, cũng như khả năng sử dụng phần mềm của nhân viên. Thực tế trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy phòng Tổ chức hành chính có đủ trang thiết bị, máy tính để triển tiến hành triển khai cài đặt phần mềm. Cụ thể các yêu cầu về phần cứng và phần mềm khi cài đặt chương trình như sau:
- Bộ vi xử lý Pentium IV, 533 MHz trở lên
- Màn hình VGA 800*600
- 256 MB Ram đối với Windows XP, 1G Ram với Windows Vista
Vì công ty chưa có phần mềm quản lý nhân sự nào trước đây, nên em quyết định đưa ngay hệ thống mới vào sử dụng. Dung lượng của phần mềm là 19.9 M. Ưu điểm của phương pháp này là ít tốn kém nhất. Nhưng có nhược điểm là nếu hệ thống mới bị trục trặc thì sẽ cần thời gian để phục hồi hệ thống cũ hoạt động trở lại và cập nhật các giao dịch nghiệp vụ. Nhưng thực tế, em đã cài đặt và thử nghiệm hệ thống và chạy thử trên nhiều máy và thấy rằng phương pháp cài đặt hệ thống trực tiếp là an toàn và hiệu quả tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1. Dưới đây là một số công cụ cần thiết để tiến hành cài đặt phần mềm:
- Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ VB, được đóng gói ra file NhanSu.exe để chạy.
- Bộ phần mềm đóng gói sẽ gồm một đĩa CD bao gồm code và các file để chạy chương trình.
3.4.2. Đóng gói và đào tạo
Phần mềm quản lý nhân sự sau khi đã được đóng gói có file cài đặt tên là NhanSu.exe. Người dùng chỉ cần cài đặt phần mềm theo hướng dẫn sau và tiến hành sử dụng phần mềm.
Tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm
- Hướng dẫn cài đặt: Cho đĩa CD vào ổ đĩa và chạy file NhanSu.exe chọn hướng dẫn cài đặt và next.
- Sau khi cài đặt xong biểu tượng chương trình sẽ hiện trên màn hình desktop, có tên là “Quản lý nhân sự”. Người sử dụng chỉ cần nháy đúp chuột thì đăng nhập vào chương trình và tiến hành sử dụng chương trình.
- Hướng dẫn sử dụng: Ngoài phần trợ giúp được hỗ trợ trong chương trình, người dùng có thể tham khảo trực tiếp sách hướng dẫn sử dụng. Dưới đây là một số chức năng chính của chương trình phần mềm quản lý nhân sự.
● Đăng nhật hệ thống: Để vào phần mềm, người dùng cần đăng ký tài khoản và mật khẩu.
● Quản lý có quyền là Admin mới có quyền thêm mới người dùng, sao lưu dữ liệu, phục hồi dữ liệu, và có quyền sử dụng mọi chức năng khác của phần mềm.
● Sau khi đăng nhập người dùng có thể cập nhật, sửa, lưu, xóa bảng danh mục, có thể cập nhật hợp đồng mới cho nhân viên, cập nhật các quyết định điều động nhân viên và in ra quyết định điều động nhân sự, quản lý các hệ số lương và cập nhật đánh giá hệ số hoàn thành công viêc của trưởng phòng cho nhân viên để tính lương hàng tháng cho nhân viên và in ra bảng lương tháng cho từng nhân viên và theo từng phòng ban.
● Người dùng cũng có thể thực hiện tra cứu hợp đồng nhân sự, tra cứu các quyết định điều động nhân sự, tra cứu nhân viên theo trình độ, lên các báo cáo cho nhà quản lý.
v Kế hoạch đào tạo người dùng:
Ngoài tài liệu hướng dẫn sử dụng, tác giả khi đi triển khai phần mềm tại công ty đã trực tiếp hướng dẫn nhân viên trong phòng Tổ chức hành chính sử dụng các chức năng chính của phần mềm. Nếu phòng ban có yêu cầu, tác giả sẽ lên kế hoạch và trực tiếp hướng dẫn đào tạo người sử dụng hoặc nhân viên có thắc mắc và ý kiến phản hồi xin trực tiếp gửi câu hỏi vào địa chỉ email của tác giả: vuongngocquynh2008@gmail.com
KẾT LUẬN
Sau bốn năm học hỏi và rèn luyện tại khoa Tin học kinh tế - Trường Đại học Kinh tế quốc dân và thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1, em đã hoàn thành đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1”. Việc ứng dụng phần mềm này tại công ty đã giải quyết được những khó khăn của cán bộ phòng tổ chức hành chính trong việc quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý quá trình tăng lương, tính toán lương, tìm kiếm các thông tin về cán bộ nhân viên, báo cáo về tình hình nhân viên. Cụ thể như sau:
Giao diện trương chình phần mềm quản lý nhân sự thân thiện, dễ sử dụng, đơn giản và cung cấp đầy đủ thông tin.
Khi cập nhật vào các danh mục, các form quản lý lương, quản lý điều động, quản lý bằng cấp, quản lý quyết định nhân sự, chương trình kiểm tra chặt chẽ dữ liệu đầu vào.
Khi thao tác cập nhật và lấy dữ liệu, chương trình có thể tự động điền các tham số chương trình. Ví dụ ở form quản lý điều động, khi nhập mã nhân viên, các thông tin chi tiết về nhân viên sẽ tự động hiện lên.
Kết xuất được các báo cáo theo yêu cầu của người dùng như: báo cáo lương, báo cáo quá trình công tác, báo cáo hợp đồng tuyển dụng.
Trong thời gian tới, em dự định sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm một số các chức năng khác như: quản lý danh sách nhân viên nghỉ hưu, quản lý khen thưởng, quản lý kỷ luật, tính bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tính thuế thu nhập để chương trình phù hợp hơn khi công ty áp dụng tính thuế thu nhập cho nhân viên theo quy định của nhà nước.
Với những kết quả mà hệ thống thông tin quản lý nhân sự đạt được và một số hướng nghiên cứu, phát triển, em hy vọng chương trình sẽ được ứng dụng rộng rãi và đem lại hiểu quả cao trong công tác quản lý nhân sự.
Để hoàn thành được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Song Minh đã hướng dẫn, chỉ bảo trong quá trình hoàn thành đề tài, và cán bộ nhân viên phòng Tổ chức hành chính tại công ty Cỏ phần xây dựng Vinaconex 1 đã giúp đỡ em tìm hiểu thực tế công tác quản lý nhân sự.
Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2009
Tác giả
Vương Ngọc Quỳnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Trương Văn Tú, TS. Trần Thị Song Minh (2005), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Thống kê.
Trần Công Uẩn (2005), Giáo trình Cơ sở dữ liệu 1, Nhà xuất bản Thống kê.
Trần Công Uẩn (2005), Giáo trình Cơ sở dữ liệu 2, Nhà xuất bản Thống kê.
Các bài giảng môn: Công nghệ phần mềm, Hệ thống thông tin quản lý.
5. Các trang Web: www.caulacbovb.com
www.diendantinhoc.vn
PHỤ LỤC
Code form cập nhật hồ sơ nhân viên
Private edit As Boolean
Private add As Boolean
Private Sub cmdMoi_Click()
add = True
hien
resetForm
txtMaNV.Text = SinhConID
trangThai
End Sub
Private Sub an()
txtMaNV.Enabled = False
txtTenDem.Enabled = False
txtTen.Enabled = False
txtCMTND.Enabled = False
txtHoKhau.Enabled = False
txtNguyenQuan.Enabled = False
txtSoDT.Enabled = False
txtTaiKhoan.Enabled = False
Check1.Enabled = False
optSex1.Enabled = False
optSex2.Enabled = False
OptTrue.Enabled = False
OptFalse.Enabled = False
DTPicker1.Enabled = False
DTPicker2.Enabled = False
End Sub
Private Sub hien()
txtMaNV.Enabled = True
txtTenDem.Enabled = True
txtTen.Enabled = True
txtCMTND.Enabled = True
txtHoKhau.Enabled = True
txtNguyenQuan.Enabled = True
txtSoDT.Enabled = True
txtTaiKhoan.Enabled = True
Check1.Enabled = True
optSex1.Enabled = True
optSex2.Enabled = True
OptTrue.Enabled = True
OptFalse.Enabled = True
DTPicker1.Enabled = True
DTPicker2.Enabled = True
End Sub
Private Sub CmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub cmdXoa_Click()
Dim dem As Byte
dem = 0
On Error GoTo xuly
If adoNhanVien.Recordset.EOF = False And adoNhanVien.Recordset.BOF = False Then
setValue
If rs.State = 1 Then
rs.Close
End If
If MsgBox("B¹n thùc sù muèn xãa ?", vbYesNo) = vbYes Then
adoNhanVien.Recordset.Delete adAffectCurrent
If adoNhanVien.Recordset.RecordCount < 1 Then
resetForm
Else
adoNhanVien.Recordset.MoveFirst
End If
End If
'End If
If rs.State = 1 Then
rs.Close
End If
Else
MsgBox "Bạn chưa chọn nhân viên muốn xoá !"
End If
Exit Sub
xuly:
If Err.Number = -2147467259 Then
MsgBox " B¶n ghi bÞ rµng buéc, ko thÓ xo¸"
End If
Exit Sub
End Sub
Private Sub cmdHuy_Click()
edit = False
add = False
an
trangThai
resetForm
End Sub
Private Sub CmdLuu_Click()
If add = True Then
If checkForm = True Then
adoNhanVien.Recordset.AddNew
adoNhanVien.Recordset(0) = txtMaNV.Text
adoNhanVien.Recordset(1) = txtTenDem.Text
adoNhanVien.Recordset(2) = txtTen.Text
adoNhanVien.Recordset(3) = DTPicker1.Value
adoNhanVien.Recordset(4) = txtSoDT.Text
adoNhanVien.Recordset(5) = OptTrue.Value
adoNhanVien.Recordset(6) = optSex1.Value
adoNhanVien.Recordset(7) = txtNguyenQuan.Text
adoNhanVien.Recordset(8) = txtHoKhau.Text
adoNhanVien.Recordset(9) = Check1.Value
adoNhanVien.Recordset(10) = txtCMTND.Text
adoNhanVien.Recordset(11) = DTPicker2.Value
adoNhanVien.Recordset(12) = txtTaiKhoan.Text
adoNhanVien.Recordset.Update
add = False
an
trangThai
End If
End If
If edit = True Then
If checkForm = True Then
adoNhanVien.Recordset(0) = txtMaNV.Text
adoNhanVien.Recordset(1) = txtTenDem.Text
adoNhanVien.Recordset(2) = txtTen.Text
adoNhanVien.Recordset(3) = DTPicker1.Value
adoNhanVien.Recordset(4) = txtSoDT.Text
adoNhanVien.Recordset(5) = OptTrue.Value
adoNhanVien.Recordset(6) = optSex1.Value
adoNhanVien.Recordset(7) = txtNguyenQuan.Text
adoNhanVien.Recordset(8) = txtHoKhau.Text
adoNhanVien.Recordset(9) = Check1.Value
adoNhanVien.Recordset(10) = txtCMTND.Text
adoNhanVien.Recordset(11) = DTPicker2.Value
adoNhanVien.Recordset(12) = txtTaiKhoan.Text
adoNhanVien.Recordset.Update
edit = False
an
trangThai
End If
End If
End Sub
Private Function checkForm() As Boolean
If txtMaNV.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp m· nh©n viªn !"
txtMaNV.SetFocus
checkForm = False
ElseIf txtTenDem.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp tªn ®Öm cho nh©n viªn !"
txtTenDem.SetFocus
checkForm = False
ElseIf txtTen.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp tªn cho nh©n viªn !"
txtTen.SetFocus
checkForm = False
ElseIf txtCMTND.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp sè chøng minh th nh©n d©n cho nh©n viªn !"
txtCMTND.SetFocus
checkForm = False
ElseIf txtHoKhau.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp hé khÈu cho nh©n viªn !"
txtHoKhau.SetFocus
checkForm = False
ElseIf txtNguyenQuan.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp nguyªn qu¸n cho nh©n viªn !"
txtNguyenQuan.SetFocus
checkForm = False
ElseIf txtSoDT.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp Sè ®iÖn tho¹i cho nh©n viªn !"
txtSoDT.SetFocus
checkForm = False
ElseIf txtTaiKhoan.Text = "" Then
MsgBox "B¹n cha nhËp Sè tµi kho¶n cho nh©n viªn !"
txtTaiKhoan.SetFocus
checkForm = False
ElseIf IsNumeric(txtSoDT.Text) = False Then
ElseIf IsNumeric(txtTaiKhoan.Text) = False Then
MsgBox "B¹n ®· nhËp sai kiÓu d÷ liÖu, b¹n ph¶i nhËp sè cho trêng d÷ liÖu sè tµi kho¶n !"
txtTaiKhoan.SetFocus
checkForm = False
ElseIf IsNumeric(txtCMTND.Text) = False Then
MsgBox "B¹n ®· nhËp sai kiÓu d÷ liÖu, b¹n ph¶i nhËp sè cho trêng d÷ liÖu sè chøng minh th nh©n d©n !"
txtCMTND.SetFocus
checkForm = False
Else
checkForm = True
End If
End Function
Private Sub cmdSua_Click()
If adoNhanVien.Recordset.EOF = False And adoNhanVien.Recordset.BOF = False Then
edit = True
hien
txtMaNV.Enabled = False
txtTenDem.SetFocus
trangThai
Else
MsgBox "B¹n cha chän b¶n ghi ®Ó söa !"
End If
End Sub
Private Sub resetForm()
txtMaNV.Text = ""
txtTenDem.Text = ""
txtTen.Text = ""
txtCMTND.Text = ""
txtHoKhau.Text = ""
txtNguyenQuan.Text = ""
txtSoDT.Text = ""
txtTaiKhoan.Text = ""
Check1.Value = 0
optSex1.Value = True
OptTrue.Value = True
'DTPicker2.Enabled = True
If txtMaNV.Enabled = True Then
txtMaNV.SetFocus
End If
End Sub
Private Sub setValue()
If adoNhanVien.Recordset.EOF = False And adoNhanVien.Recordset.BOF = False Then
txtMaNV.Text = adoNhanVien.Recordset(0)
txtTenDem.Text = adoNhanVien.Recordset(1)
txtTen.Text = adoNhanVien.Recordset(2)
DTPicker1.Value = adoNhanVien.Recordset(3)
txtSoDT.Text = adoNhanVien.Recordset(4)
OptTrue.Value = adoNhanVien.Recordset(5)
optSex1.Value = adoNhanVien.Recordset(6)
txtNguyenQuan.Text = adoNhanVien.Recordset(7)
txtHoKhau.Text = adoNhanVien.Recordset(8)
'Check1.Value = adoNhanVien.Recordset(8)
If adoNhanVien.Recordset(9) = 0 Then
Check1.Value = 0
Else: Check1.Value = 1
End If
txtCMTND.Text = adoNhanVien.Recordset(10)
DTPicker2.Value = adoNhanVien.Recordset(11)
txtTaiKhoan.Text = adoNhanVien.Recordset(12)
Else
resetForm
End If
End Sub
Private Sub dgrHSNhanVien_RowColChange(LastRow As Variant, ByVal LastCol As Integer)
If edit = False And add = False Then
setValue
End If
End Sub
Private Sub Form_Load()
adoNhanVien.ConnectionString = "Provider=Microsoft.Jet.OLEDB.4.0;Data Source=" & App.Path & "\DataBase\NhanSu.mdb;Persist Security Info=False"
adoNhanVien.RecordSource="SELECTHoSoNV.MaNV,HoSoNV.HoDem,HoSoNV.Ten, HoSoNV.NgaySinh,HoSoNV.SoDT,HoSoNV.CoDong,HoSoNV.GioiTinh,HoSoNV.NguyenQuan,HoSoNV.NoiDangKyHKTT,HoSoNV.DangVien,HoSoNV.SoCMND,HoSoNV.NgayCap,HoSoNV.SoTK,iif(HoSoNV.GioiTinh=true,'Nam','Nu') as GioiTinhText,iif(HoSoNV.CoDong=true,'Thanh vien co dong','Thanh vien ben ngoai') as CoDongText,iif(HoSoNV.DangVien,'La dang vien','Khong phai la dang vien') as DangVienText FROM HoSoNV ORDER BY HoSoNV.Ten;"
Set dgrHSNhanVien.DataSource = adoNhanVien
optSex1.Value = True
OptTrue.Value = True
edit = False
add = False
an
End Sub
Private Sub trangThai()
If add = False Then
If edit = False Then
cmdMoi.Enabled = True
cmdSua.Enabled = True
cmdXoa.Enabled = True
cmdLuu.Enabled = False
cmdHuy.Enabled = False
Else
cmdMoi.Enabled = False
cmdSua.Enabled = False
cmdXoa.Enabled = False
cmdLuu.Enabled = True
cmdHuy.Enabled = True
End If
Else
If edit = False Then
cmdMoi.Enabled = False
cmdSua.Enabled = False
cmdXoa.Enabled = False
cmdLuu.Enabled = True
cmdHuy.Enabled = True
Else
add = False
edit = False
cmdMoi.Enabled = True
cmdSua.Enabled = True
cmdXoa.Enabled = True
cmdLuu.Enabled = False
cmdHuy.Enabled = False
End If
End If
End Sub
Code quản lý hợp đồng nhân viên
Private edit As Boolean
Private add As Boolean
Function chonMaHD(ByVal LoaiHD As String) As String
Dim ma As String
If rs.State = 1 Then
rs.Close
End If
rs.Open "Select * from HopDong where LoaiHD ='" & LoaiHD & "'order by MaHD"
If rs.EOF Then
chonMaHD = LoaiHD & "001"
rs.Close
Exit Function
End If
rs.MoveLast
ma = rs.Fields("MaHD")
rs.Close
ma = Right(ma, 3)
ma = CDbl(ma)
ma = ma + 1
ma = CStr(ma)
Select Case Len(ma)
Case 1:
ma = LoaiHD & "00" & ma
Case 2:
ma = LoaiHD & "0" & ma
Case 3:
ma = LoaiHD & ma
End Select
chonMaHD = ma
End Function
Function TimLoaiHD(ByVal Chuoi As String) As String
Dim a As Integer
a = InStr(Chuoi, "-")
TimLoaiHD = Left(Chuoi, a - 1)
End Function
Function TimNhanVien(ByVal Ten As String) As String
Dim a As Integer
a = InStr(Ten, "-")
TimNhanVien = Left(Ten, a - 1)
End Function
Private Sub Combo1_LostFocus()
If Trim(Combo1.Text) "" Then
setValue1 (TimNhanVien(Combo1.Text))
End If
End Sub
Private Sub combo2_LostFocus()
If (Trim(combo2.Text) "" And Trim(Combo1.Text) "") Then
txtMaNV = (TimNhanVien(Combo1.Text))
txtMaHD = chonMaHD(TimLoaiHD(combo2))
End If
End Sub
Private Sub cmdMoi_Click()
Frame1.Enabled = True
Frame2.Enabled = True
add = True
'hien
an
resetForm
trangThai
Combo1.SetFocus
End Sub
Private Sub an()
DTPicker1.Enabled = False
txtNguyenQuan.Enabled = False
txtHoKhau.Enabled = False
txtMaHD.Enabled = False
txtMaNV.Enabled = False
End Sub
Private Sub hien()
combo2.Enabled = True
Combo1.Enabled = True
txtGhiChu.Enabled = True
End Sub
Private Sub CmdThoat_Click()
Unload Me
End Sub
Private Sub cmdHuy_Click()
edit = False
add = False
Frame1.Enabled = False
Frame2.Enabled = False 'an
trangThai
resetForm
End Sub
Private Sub CmdLuu_Click()
Dim sql As String
If add = True Then
If checkForm = True Then
If rs.State = 1 Then
rs.Close
End If
rs.Open "SELECT CTHopDong.MaNV, CTHopDong.MaHD, HopDong.LoaiHD, CTHopDong.NgayKy, CTHopDong.NgayKT FROM HopDong INNER JOIN CTHopDong ON HopDong.MaHD = CTHopDong.MaHD Where (CTHopDong.MaNV) ='" & TimNhanVien(Combo1) & "' ORDER BY CTHopDong.NgayKy DESC;"
If Not rs.EOF Then
rs.MoveFirst
If rs.Fields("LoaiHD") = "A" Then
MsgBox "Nhan vien bien che, khong can lap hop dong moi", , "Thong bao"
add = False
Frame1.Enabled = False
Frame2.Enabled = False
trangThai
resetForm
Ex
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A9314.DOC