Tài liệu Đề tài Xây dùng dự án phát triển nuôi tôm sú ở xã Đông Hải – huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình: PHẦN I : MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay nền kinh tế Quốc dân đang phát triển mạnh, nhu cầu của con người tiêu dùng tăng, bên cạnh đó nền khoa học công nghệ cũng tăng mạnh nhằm đáp ứng được nhu cầu chung của con người, do đó các dây chuyền công nghệ mới đáp ứng được yêu cầu của việc tăng chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động được đưa ra liên tục. Các cơ sở sản xuất luôn luôn phải theo dõi không chỉ nhu cầu của người tiêu dùng mà cả thế hệ công nghệ mới để xem xét, có thể phải thay đổi dây chuyền công nghệ như vậy mới theo kịp nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Trong những năm gần đây việc nuôi trồng thuỷ sản trong nước và trên thế giới thấy rằng đang có nhiều hướng phát triển nhất là trong năm 2002 lượng thuỷ sản nhập vào Mỹ tăng hơn so với năm 2000 là 12 % và Mỹ là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam tính đến hết năm 2002, giá trị xuất khẩu của Việt nam vào Mỹ năm 2002 đã đạt mức 500 triệu USD vượt lên trên Nhật bản (bạn hàng lớn nhất của Việt nam t...
76 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Xây dùng dự án phát triển nuôi tôm sú ở xã Đông Hải – huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I : MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay nền kinh tế Quốc dân đang phát triển mạnh, nhu cầu của con người tiêu dùng tăng, bên cạnh đó nền khoa học công nghệ cũng tăng mạnh nhằm đáp ứng được nhu cầu chung của con người, do đó các dây chuyền công nghệ mới đáp ứng được yêu cầu của việc tăng chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động được đưa ra liên tục. Các cơ sở sản xuất luôn luôn phải theo dõi không chỉ nhu cầu của người tiêu dùng mà cả thế hệ công nghệ mới để xem xét, có thể phải thay đổi dây chuyền công nghệ như vậy mới theo kịp nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Trong những năm gần đây việc nuôi trồng thuỷ sản trong nước và trên thế giới thấy rằng đang có nhiều hướng phát triển nhất là trong năm 2002 lượng thuỷ sản nhập vào Mỹ tăng hơn so với năm 2000 là 12 % và Mỹ là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam tính đến hết năm 2002, giá trị xuất khẩu của Việt nam vào Mỹ năm 2002 đã đạt mức 500 triệu USD vượt lên trên Nhật bản (bạn hàng lớn nhất của Việt nam từ trước tới năm 2000) với 486 triệu USD. Theo Cục Nghề cá biển Hoa Kỳ mức tăng trưởng trong nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ năm 2002 so với 2000 hơn 12 % và mức này dự báo vẫn không suy giảm trong năm 2004. Trung quốc cũng là một thị trường mới với mức nhập khẩu tăng đều với tốc độ cao và đặc biệt là nơi tiêu thụ rất nhiều chủng loại sản phẩm từ cấp thấp đến cấp cao, cùng với quan hệ Nhà nước, quan hệ thương mại tài chính Việt - Trung cũng có nhiều bước chuyển biến theo hướng tích cực. Qua đây cũng thấy rằng các thị trường chính xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam vẫn có mức tăng trưởng trong nhập khẩu là một đảm bảo tương đối cho những người nuôi trồng những đối tượng xuất khẩu trong ngành thuỷ sản.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam năm 2002 đạt trên 1.760 triệu USD tăng 19 % so với năm 2000 nhưng do năm 2002 giá tôm giảm nhiều mà tôm vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực chiếm đến 44 % tổng giá trị xuất khẩu, do đó nếu như giá tôm hồi phục như năm 2000 thì giá trị kim ngạch xuất khẩu có thể còn cao hơn nhiều, và theo dự báo của nhiều nhà kinh tế thì lượng thuỷ sản tiêu thụ trên thế giới sẽ ngày càng gia tăng, theo tính toán thì lượng tôm hiện nay mới đáp ứng được 70 % nhu cầu của thế giới và theo dự báo thì giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt nam năm 2004 sẽ đạt mức 2 tỷ USD và 3 tỷ USD vào năm 2005. Do vậy dự án nuôi trồng thuỷ sản ở Tiền Hải – Thái Bình với một lượng sản phẩm nhỏ thì việc tiêu thụ không phải là vấn đề khó khăn, vì ngoài những nhà máy chế biến thuỷ sản của Thái Bình, Hải Phòng cũng có hai nhà máy chế biến xuất khẩu thuỷ sản.
Qua biểu đồ diễn biến tình hình sản lượng và giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong 5 năm gần đây cho thấy sự gia tăng mạnh cả trong sản lượng và giá trị của hàng thuỷ sản xuất khẩu, trong 5 năm 1996 - 2000 sản lượng xuất khẩu tăng trung bình 19 %/năm và giá trị xuất khẩu tăng 23 %.(Sơ đồ 1)
Sức Ðp của thu nhập thấp và thất nghiệp trở nên trầm trọng và đang được các tổ chức ở địa phương cũng như các cơ quan chức năng trong tỉnh, huyện quan tâm giải quyết. Tuy có diện tích tiềm năng có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhưng cũng chỉ nuôi ở mức quảng canh. Do hệ thống thuỷ lợi rất kém, người dân còn thiếu những kiến thức, kinh nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản, việc xây dựng ao nuôi còn tuỳ tiện, không đúng quy cách, vốn đầu tư còn hạn chế…dẫn đến việc tăng năng suất thấp bình quân chỉ thu được 71kg tôm và 20 kg cua trên 1 ha năng suất này quá thấp so với tiềm năng của địa phương. Do đó việc đầu tư xây dựng dự án nuôi tôm tại xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình trở nên bức thiết hơn lúc nào hết. Xuất phát từ thực tế khó khăn trên của xã Đông Hải tôi đã quyết định lùa chọn nghiên cứu đề tài: “Xây dùng dự án phát triển nuôi tôm sú ở xã Đông Hải – huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản nói chung và phát triển tôm sú. Đồng thời nâng cao thu nhập cho người dân xã Đông Hải – huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình
- Cải thiện môi trường, tăng cao đời sống nhân dân. Góp phần nâng cấp cơ sở hạ tầng một số thôn của xã trong huyện
Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tiềm năng về đất đai, nguồn lực tại địa phương. Nâng cao thu nhập cho cộng đồng, giảm hộ đói nghèo và nâng hộ khá giàu. Tạo thêm nhiều việc làm cho cộng đồng.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước lợ để tận dụng được tiềm năng đất đai tại địa phương. Góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng, giảm hộ đói nghèo và tăng số hộ khá và giàu.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho cộng đồng trong các lĩnh vực như nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ con giống, thức ăn, mua bán sản phẩm và những dịch vụ đi theo để phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân trên địa bàn xã Đông Hải, các trạm trại giống ở địa phương và các khu vực có liên quan.
Các hộ nông dân nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên xã Đông Hải – huyện Tiền Hải – Thái Bình
Về thời gian: Nghiên cứu dự án từ ngày 15/6 đến 15/12/2004
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM SÚ Ở XÃ ĐÔNG HẢI – TIỀN HẢI – THÁI BÌNH
2.1 Nhu cầu của cộng đồng
Hiện nay dân số của cả nước gần 80 triệu người, trong đó 77% dân số sống ở nông thôn mà sản lượng thuỷ sản tiêu dùng hàng ngày của gia đình sống ở khu vực nông thôn chủ yếu là do nuôi trồng và đánh bắt ở tự nhiên.
Theo số liệu điều tra của chuyên đề “ một số vấn đề về phát triển thị trường thuỷ sản trong nước” có tới 79.9% người tiêu dùng rất thích ăn các món thủy sản và chỉ có 20% người tiêu dùng cho biết họ không thích các món ăn thuỷ sản.
Thực phẩm ngoài các lợi Ých như dễ tiêu hoá, lượng đạm cao, ngon miệng, có lợi cho sức khoẻ…Các sản phẩm thuỷ sản được người tiêu dùng quan tâm là vấn đề giá cả sản phẩm. Giá cả sản phẩm thuỷ sản rất phong phú, phù hợp với mọi mức thu nhập khác nhau của nhiều tầng líp xã hội.
Mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm của thuỷ sản cao hơn so với các loại thực phẩm thịt khác vì trên 50% thuỷ sản đánh bắt từ môi trường tự nhiên. Đặc biệt nhiều bệnh dịch của gia súc xảy ra ở Châu Âu, Châu á, Mỹ…diễn ra trong năm 2002 – 2003, ảnh hưởng đến sức khoẻ cũng như tính mạng của con người, bên cạnh đó bệnh dịch của đối tượng thuỷ sản không gây nguy hiểm đến sức khoẻ cũng như tính mạng của con người, điều này khiến cho tâm lý tiêu dùng khẩu phần ăn hàng ngày của nhiều người muốn chuyển sang dùng thuỷ sản.
Tuy có diện tích tiềm năng có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhưng cũng chỉ nuôi ở mức quảng canh do hệ thống thuỷ lợi kém, người dân còn thiếu những kiến thức kinh nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản, việc xây dựng ao nuôi còn tuỳ tiện, không đúng quy cách, vốn đầu tư còn hạn hẹp dẫn đến năng suất thấp.
Xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình nằm ở phía đông bắc huyện Tiền Hải, diện tích tự nhiên của toàn xã là 558,2766 ha trong đó 278.443 ha đất nông nghiệp, diện tích ngập nước biển và nước lợ là 42.00, toàn xã có số dân là 3100 người với 607 hộ (bình quân 5 nhân khẩu/hộ), 780 lao động, thu nhập hàng tháng bình quân theo nhân khẩu là 90.000 đồng và quy ra thóc 176 kg/người/năm, có 27.9 % tổng số hộ thuộc diện nghèo đói, hàng năm có từ 100-200 lao động đi ra các tỉnh ngoài tìm việc làm. Sức Ðp của thu nhập thấp và thất nghiệp trở nên trầm trọng và đang được các tổ chức ở địa phương cũng như các cơ quan chức năng trong tỉnh, huyện quan tâm giải quyết. Tuy có diện tích tiềm năng có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhưng cũng chỉ nuôi ở mức quảng canh do hệ thống thuỷ lợi rất kém, người dân còn thiếu những kiến thức, kinh nghiệm trong nuôi trồng thuỷ sản, việc xây dựng ao nuôi còn tuỳ tiện, không đúng quy cách, vốn đầu tư còn hạn chế dẫn tới việc năng suất thấp bình quân chỉ thu được 71 kg tôm và 20 kg cua/ha, năng suất này quá thấp so với tiềm năng của địa phương, do đó việc đầu tư xây dựng dự án nuôi tôm tại xã Đông Hải trở nên bức thiết hơn lúc nào hết.
Xã Đông Hải có diện tích có thể nuôi trồng thuỷ sản là 54 ha trong đó có 45 ha đang nuôi tôm dạng quảng canh và quảng canh cải tiến, tuy nhiên do chưa có sự đầu tư về thuỷ lợi, vốn không có nhiều nên năng suất hiện nay rất thấp, nếu được sự đầu tư đúng mức thì xã Đông Hải sẽ thu được một sản lượng tôm đáng kể đồng thời làm tăng thu nhập của nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo.
2.2 Những khó khăn gặp phải của dự án
Đây là 1 xã nghèo thuộc vùng ven biển huyện Tiền Hải. Diện tích chủ yếu là do lấn biển tạo thành.
Ngành nuôi trồng thuỷ sản nhất là mặn nợ chưa phát triển do nguồn vốn rất hạn hẹp, kỹ thuật nuôi trong dân chưa cao. Tuy có 1 số trại giống ở huyện Kiến Thuỵ – Hải Phòng đưa sang nhưng chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu của xã đa phần giống tôm sú phải nhập từ Nghệ An về.
Rào cản thương mại: Mỹ là thị trường tôm lớn nhất nước ta sau đó đến Nhật Bản nhưng do kém hiểu biết và không thông thạo về thị trường thế giới nên trong thời gian vừa qua chóng ta liên tục bị xảy ra vụ kiện chống phá giá cá tra và cá basa nay lại vụ kiện chống phá giá Tôm từ phía Mỹ gây nên rất nhiều tốn kém về kinh tế và khó khăn cho việc xuất khẩu của chúng ta.
Theo chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản của ngành thuỷ sản và các chính sách hiện hành của nhà nước những dự án phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch đã được duyệt thì nhà nước sẽ cấp kinh phí các công trình đầu mối, còn các công trình trong nội đồng thì những người nuôi chịu trách nhiệm về kinh phí. Là xã nghèo nên đó cũng là khó khăn lớn . Nguồn nước ngọt hiện nay chưa chủ động được vẫn còn hạn chế.
Dân ở đây còn rất nghèo, Thái Bình cũng là một tỉnh nghèo, điều kiện đầu tư và học tập rất khó khăn, nguồn giống phải mua trôi nổi ở tỉnh ngoài, thiên nhiên khắc nghiệt, điều kiện đất làm nông nghiệp rất hạn chế.
Hiện nay ngành nuôi trồng thuỷ sản nhất là mặn lợ chưa phát triển do nguồn vốn rất hạn hẹp, kỹ thuật nuôi trong dân chưa cao, mặt khác tuy ở Thái Bình đã có một số trại giống nhưng chưa thể đáp ứng đủ cho trong tỉnh, đa phần giống tôm sú phải nhập từ tỉnh khác về với hệ thống kiểm dịch chưa đủ mạnh nên có nơi, có lúc xảy ra tình trạng tôm giống bị bệnh hoặc chất lượng kém vẫn được đưa vào nuôi nên làm giảm năng suất và giảm thu nhập của nông dân.
Do điều kiện kinh tế nên nhiều hộ cho ăn thức ăn có sẵn tại địa phương như cá tươi, cám nên thỉnh thoảng xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường ao nuôi.
Hiện nay bao quanh khu vực này là đê biển nhưng yếu cần phải tu sửa lại. Hệ thống kênh mương cấp nước và thoát nước thải chưa có, người dân nuôi trồng thuỷ sản sống ở trong làng và ngoài ao nuôi dựng lều, lán để bảo vệ.
2.3. Những căn cứ xây dựng dự án nuôi tôm sú
2.3.1 Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Địa hình
Khu vực nghiên cứu quy hoạch nuôi tôm xã Đông Hải thuộc vùng phía Đông của xã, nằm dọc theo sông Trà Lý nằm trong tuyến bao có cao trình từ +1.60 đến 2,60 đê đã có nhưng nói chung còn thấp và nhỏ chưa chống được triều cường khi gặp bão. Khu vực có cao trình từ m đến m. Đây là vùng trũng dọc cửa sông Thái Bình. Tổng diện tích khu vực nghiên cứu là: 54 ha
2.3.1.2.Khí hậu, thời tiết
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng có khí hậu chuyển tiếp giữa chế độ Bắc Bộ và Bắc Trương Sơn
Chế độ bức xạ và nắng :
Lượng bức xạ tổng cộng bình quân đạt 107 kcal/cm2. Sè giê nắng trong năm đạt : 1777 giê/ năm.
Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt 23.60C. Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối 40,40C vào ngày 15/5/1966. Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối 50C vào tháng 1 của nhiều năm. Biên độ nhiệt độ không khí trong ngày: 6,20C. Nhiệt độ không khí thấp nhất trong ngày vào 5-6 giê mùa hè và 6-7 giê mùa đông. Tháng có biên độ nhiệt độ không khí thấp nhất là tháng 2: 4,60C. Tháng có biên độ nhiệt độ không khí cao nhất là tháng 7: 7,40C. Nhiệt độ mặt đất trung bình 270C. Cao nhất: 720C ngày 30/7/1968. Thấp nhất: 1,30C ngày 02/01/1974.
Chế độ Èm:
Độ Èm tương đối trung bình: 85%. Thấp nhất vào tháng 7 đạt 78%. Thấp nhất tuyệt đối: 20% ngày 12/12/1973.
Chế độ bốc hơi:
Lượng bốc hơi trong năm có 2 đỉnh vào tháng 7 và tháng 10. Lượng bốc hơi toàn năm 1.274 mm. Tháng có lượng bốc hơi lớn nhất là tháng 7: 142 mm. Tháng có lượng bốc hơi nhỏ nhất là tháng 2: 41 mm.
Chế độ gió:
Hướng gió thịnh hành vào mùa đông là Tây Bắc và Đông Bắc, vào mùa hè là Nam hay Tây Nam. Tốc độ gió trung bình: 2,2 m/s. Tốc độ gió bão mạnh nhất đạt 40m/s ngày 15/5/1962. Híng giã thÞnh hµnh vµo mïa ®«ng lµ T©y B¾c vµ §«ng B¾c, vµo mïa hÌ lµ Nam hay T©y Nam. Tèc ®é giã trung b×nh: 2,2 m/s. Tèc ®é giã b·o m¹nh nhÊt ®¹t 40m/s ngµy 15/5/1962.
Chế độ mưa:
Đây là vùng có lượng mưa dưới mức trung bình của toàn tỉnh. Lượng mưa trong năm đạt: 1.747 mm. Số ngày mưa: 126 ngày/ năm. Lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 8, 9, 10. Với tổng lượng chiếm 60-70% lượng mưa cả năm. Trong 9 tháng còn lại lượng mưa chỉ chiếm có 30-40%. Lượng mưa 1 ngày lớn nhất giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 8.
X1max = 192 mm ngày 05/5/1973.
Lượng mưa 3 ngày lớn nhất giai đoạn tháng 4 đến tháng 8.
X3max = 33 mm từ ngày 08 ¸ 10 tháng 8 năm 1979.
Lượng mưa tính theo các tần suất, thời gian thống kê từ tháng 4 ¸ tháng 8. Mưa 1 ngày lớn nhất:
X1max 10% = 151 mm.
X1max 20% = 132 mm.
Mưa 3 ngày lớn nhất:
X1max 10% = 240 mm.
X1max 20% = 198 mm
2.3.1.3. Điều kiện thuỷ văn
- Chế độ mức nước (Theo nguồn : Tính toán thuỷ văn Chi cục PCLB-QLĐĐ- 2002). Nghiêu cứu mực nước sử dụng tài liệu thuỷ văn để phân tích. Mực nước trung bình nhiều năm HTB = 0,15 m. Mực nước lớn nhất năm theo các tần suất.
Hmax 2% = +1,88 m.
Hmax 5% = + 1,80 m.
Hmax 10% = +1,74 m.
Mực nước đỉnh triều, chân triều trung bình các tháng, từ tháng 4 ¸ 12 như ( Bảng 1)
Trong đó:
Hđ : Mực nước trung bình đỉnh triều trong tháng (đơn vị m).
Hc : Mực nước trung bình chân triều trong tháng (đơn vị m).
HđTC : Mực nước tr/ bình đỉnh triều những ngày triều cường trong tháng (đơn vị m). TTC (ngày) : sè ngày có triều cường trong tháng.
TLN : sè ngày có thể lấy triều trong tháng.
2.3.1.4 Chất lượng nguồn nước
Nước ngọt là điều kiện không thể thiếu để nuôi tôm thâm canh đạt năng suất cao. Nguồn nước ngọt hiện tại kết hợp sử dụng nước của các giếng đào xung quanh khu dân cư, trạm bơm điện lấy nguồn từ kênh tiêu ở phía Bắc xã, còn một nguồn là khai thác nước ngầm. Nước ngầm có độ sạch cao, song chi phí lớn trong khai thác cũng như trong xử lý các chất trong nước ngầm có hại cho tôm. Nguồn nước ngọt tuy chỉ phân tích một mẫu nhưng kết quả cho thấy không có biểu hiện ô nhiễm, mặc dù khuẩn coli có cao hơn các mẫu nước khác.
Nước mặn được lấy từ Cửa sông Trà Lý, nếu lấy vào giai đoạn đỉnh triều cường độ mặn đạt 25 %0 ¸ 30 %0. Nước mặn có pH ổn định, hàm lượng BOD5, COD, dư lượng thuốc trừ sâu, khuẩn Ecoli, Phecal Coliorm, Salmonela, chất lơ lửng rất thấp, hàm lượng chất dinh dưỡng N, P, K tuy thấp nhưng trong quá trình nuôi trồng mau chóng được bổ sung. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
2.3.1.5 Tính chất đất, dinh dưỡng:
Vùng dự án có thành phần trầm tích đáy chủ yếu là sét, bùn sét với nhiều mùn thực vật chôn vùi làm cho trầm tích mặt đáy có nguy cơ dễ dàng tích luỹ các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, vì vậy quá trình nuôi trồng cần hết sức chăm lo vệ sinh tầng đáy, tìm các biện pháp hạn chế sự ô nhiễm nguồn nước từ trầm tích.
Đất trong khu vực nghiên cứu đều là các thành tạo trầm tích hiện đại, rất yếu, có lẫn hàm lượng đáng kể các chất hữu cơ, độ rỗng lớn, do đó việc xây dựng các công trình ở khu vực này phải được tính toán hết sức kỹ lưỡng.
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
2.3.2.1.Lao động và dân số
Đông Hải có dân số 3100 người với 1750 lao động trong đó nữ 720 người, Hàng năm có khoảng 100 - 200 người đi các tỉnh khác làm thuê chủ yếu là Hà nội và Hải Phòng. Có 67 người làm nghề thuỷ sản trong đó có 35 người làm thuê, có 20 phụ nữ tham gia trong nuôi trồng thuỷ sản nhưng những chủ hộ nuôi không thuê phụ nữ. Những lao động làm thuê chủ yếu là ở xã Đông Trà.
2.3.2.2.Thu nhập và sự nghèo đói:
Theo điều tra ở xã Đông Hải không có hộ giàu, hộ khá chiếm 19 % (với thu nhập từ 150.000 - 200.000 đồng/người/tháng), 53,1 % hé thu nhập trung bình và 27,9 % hé nghèo đói. Thu nhập bình quân là 90.000 đồng/người/tháng với cơ cấu thu nhập 96,45 % thu nhập chính từ nông nghiệ và thuỷ sản 0,8 % thu nhập chính từ công nghiệp, xây dựng, 1,29 % thu nhập từ dịch vụ, còn lại từ các nguồn khác. Thu nhập giữa các hộ có tham gia nuôi trồng thuỷ sản với những hộ không tham gia nuôi trồng thuỷ sản có sự chênh lệch rất lớn, trung bình thu nhập một năm của những hộ có nuôi trồng thuỷ sản là 9,566 triệu đồng so với 5,855 triệu đồng của những hộ không nuôi trồng thuỷ sản.
2.3.2.3.Giáo dục, văn hoá, y tế:
Với đặc điểm tình hình của xã Đông Hải là một xã kinh tế mới được thành lập lịch sử thôn cũ không có, nhân dân trong xã từ nhiều nơi về sinh sống không mang phong tục tập quán cá biệt hoặc truyền thống riêng, dân cư quy hoạch gọn gàng, tập chung. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, mối quan hệ trong cộng đồng dân cư không bị tác động.
Trên địa bàn có một ngôi chùa Quan TrÊn( đã được xếp hạng DTLSVH) thuộc đia phận xom 2 và 1 nhà thờ họ Giáo An Định thuộc địa phận xóm 3.
Trong xã có 1 trường cấp I với 32 giáo viên và 1032 học sinh, và 1 trường cấp II với 30 giáo viên và 816 học sinh, học sinh đi học cấp II phải đi xa 3- 4 km với 251 học sinh, số học sinh học đại học và trung học 23 người nhưng đa phần những người này sau khi tốt nghiệp không trở về địa phương.
Xã có một trạm xá với 1 bác sỹ, 2 y sỹ và 3 y tá trong đó có 1 hé sinh, những năm gần đây phong trào y tế cộng đồng phát triển tốt, việc tiêm chủng cho trẻ em, phòng trừ dịch bệnh tiến hành thường xuyên nên không xảy ra dịch bệnh.
- Chủ trương của địa phương trong việc phát triển kinh tế: Tỉnh và huyện quyết tâm đẩy mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ để phát huy tiềm năng của địa phương, đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, xoá đói giảm nghèo xuống còn 12-13 %, tăng tỷ trọng cơ cấu công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề khác lên 45 %, thu nhập bình quân đạt 2,4 triệu đồng/người/năm.
2.3.2.4.Cơ sở hạ tầng
Quyền sở hữu và sử dụng đất:
Hiện nay tình hình sử dụng đất đang còn tuỳ tiện, các hộ tự ý khoanh vùng nuôi chưa có quy hoạch, các kênh mương mang tính tự phát nên kênh cấp và kênh thoát là một, các hộ nuôi phía trong không có cả đường cấp và thoát, đang còn nhiều diện tích bỏ hoang chưa sử dụng, nguồn nước đang sử dụng là nước mặn lấy từ sông Trà Lý, chưa có nguồn nước ngọt. Tất cả các hộ nuôi đều đấu thầu với thời gian 20 năm. HiÖn nay t×nh h×nh sö dông ®Êt ®ang cßn tuú tiÖn, c¸c hé tù ý khoanh vïng nu«i cha cã quy ho¹ch, c¸c kªnh m¬ng mang tÝnh tù ph¸t nªn kªnh cÊp vµ kªnh tho¸t lµ mét, c¸c hé nu«i phÝa trong kh«ng cã c¶ ®êng cÊp vµ tho¸t, ®ang cßn nhiÒu diÖn tÝch bá hoang cha sö dông, nguån níc ®ang sö dông lµ níc mÆn lÊy tõ s«ng Trµ Lý, cha cã nguån níc ngät. TÊt c¶ c¸c hé nu«i ®Òu ®Êu thÇu víi thêi gian 20 n¨m.
Hệ thống tưới tiêu:
Mấy năm gần đây công tác thuỷ lợi nội đồng phát triển tốt, nhiều nơi đã được bê tông hoá kênh mương. Nước ngọt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp là do hệ thống giếng khoan và giếng đào cung cấp và một số diện tích do trạm bơm ở phía Bắc của xã cung cấp cho diện tích nông nghịêp.
Các phía đông và nam của vùng nuôi tôm xã Đông Hải có hệ thống đê bao tổng chiều dài 7 km, nhưng đê còn thấp nhỏ chưa đảm bảo khả năng chống lũ bão.
Hệ thống cung cấp nước mặn cho làm muối và nuôi trồng thuỷ sản là Cửa sông Trà Lý.
Giao thông:
Hệ thống giao thông đến trung tâm xã tương đối thuận lợi đã có đường nhựa về đến xã nhờ huyện có dự án đường liên thôn liên xã. Đường đến vùng nuôi trồng thuỷ sản đã được nâng cấp rất thuận tiện cho việc đi lại. HÖ thèng giao th«ng ®Õn trung t©m x· t¬ng ®èi thuËn lîi ®· cã ®êng nhùa vÒ ®Õn x· nhê huyÖn cã dù ¸n ®êng liªn th«n liªn x·. §êng ®Õn vïng nu«i trång thuû s¶n ®· ®îc n©ng cÊp rÊt thuËn tiÖn cho viÖc ®i l¹i.
PHẦN III
NỘI DUNG XÂY DỰNG DỰ ÁN
3.1 Các hoạt động của dự án
Diện tích vùng dự án được chia ra như sau:
Tổng diện tích
Kênh
Mặt nước nuôi
Ao lắng
Sân phơi bùn
100
20
46.8
20
8
3.1.1 Phương án mặt bằng
- Bè trí mặt bằng: Căn cứ vào kỹ thuật nuôi thâm canh những năm sau, bố trí mỗi ao nuôi với diện tích 1 ha trong đó gồm có ao lắng xử lý, ao nuôi và sân phơi bùn. Các ô nuôi đều có kênh cấp và kênh thoát, ở đây bố trí hệ thống kênh xương cá là phù hợp, kênh cấp và kênh tiêu có dạng cài răng lược. Khu xử lý nước thải bố trí ở rừng ngập mặn, ở khu vực này có thể kết hợp trồng rong câu.
- Hệ thống cống cấp thoát nước: Hệ thống kênh cấp nước mặn và kênh thoát. Cống làm dạng cống hở, tường xây đá hộc, bản đáy và bể tiêu năng bê tông cốt thép. Tính chiều rộng cống, qua tính toán cần 6 cống cấp và 4 cống tiêu có khẩu độ 1,4 m.
- Hệ thống kênh cấp, thoát nước chính: Đáy kênh rộng từ 10-50 m làm nơi trữ nước và cấp nước, theo kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất đã được thực hiện thì đất ở đây có độ dính kém nên chọn mái kênh m = 2 cho tất cả các kênh cấp và thoát. qua tính toán lượng nước cần thoát khi thu hoạch thoát trong 10 ngày, ngày thoát 10 h thì Q = 1,83 m3/s do đó ta chọn i = 0,004 với chiểu rộng đáy kênh 4m Kênh thoát chính T1 nằm phía ven vùng dân cư nhằm ngăn nước thải từ vùng dân cư, nông nghiệp vào vùng nuôi thuỷ sản đồng thời nhận nước thoát từ vùng nuôi chuyển về khu xử lý ở rừng ngập mặn sau đó thải ra sông.
- Hệ thống kênh cấp thoát nước nhánh: Chọn kênh có mặt cắt hình thang, cao trình bờ kênh + 2, độ dốc đáy kênh i = 0,0004, để tính toán lượng nước cần cấp trong vòng 6 ngày, ngày cấp 6 giê để đạt mực nước trong ao là 0,7 m lưu lượng dòng chảy Q = 0,59 m3/s. Chọn kênh có mặt cắt hình thang, mái m = 2, cao trình bờ kênh + 2, chiều rộng đáy kênh = 2 m. Các kênh cấp, thoát nhánh bố trí cách nhau 112 m.
- Hệ thống cống cấp thoát nước: Xây dựng 6 cống cấp và 4 cống thoát cho toàn vùng dự án
- Hệ thống kênh cấp thoát nước chính: Là các kênh C1, C2 C3 bố trí phía sông Thái Bình và sông Trà Lý nằm ven theo đường đê bao. Kênh thoát chính T1 phía ven vùng dân cư được xây dựng
- Đường giao thông đi lại trong vùng dự án: Hệ thống giao thông vùng này còn khó khăn nhất là giữa đầm chưa có đường nên bố trí các mặt bờ kênh rộng 2 m kết hợp làm đường giao thông, kênh thoát T1 ven làng làm cắt đường giao thông giữa làng và vùng dự án nên làm 4 cầu giao thông qua kênh thoát, và cũng tại đây do còn có khoảng lưu thông nên cũng nên làm thêm 4 cầu nữa.
- Hệ thống cấp nước ngọt: Lấy từ vùng sản xuất nông nghiệp chỉ đủ phục vụ một phần cho khu nuôi, sau này để nuôi được thâm canh phải đầu tư thêm kênh mương để đảm bảo đủ nước ngọt điều chỉnh độ muối trong nuôi tôm.
- Hệ thống điện hạ thế: Dùng từ trạm điện của xã dẫn về bố trí đến từng ao nuôi.
3.1.2 Hệ thống cấp thoát nước xử lý
Nước phải được xử lý trong các ao xử lý sau đó cấp cho ao nuôi, trong quá trình nuôi tuỳ tình hình cụ thể phải thay hoặc cấp thêm nước, khi thay nước giữa vụ nuôi hoặc khi tháo cạn nước để cải tạo đáy ao khi thu hoạch xong, nước thải phải được đưa về khu vực rừng ngập mặn và xử lý trước khi thải ra sông để tránh gây ô nhiễm cho toàn vùng.
Nhu cầu sử dụng nước để tính toán là nhu cầu sử dụng lớn nhất cần đáp ứng vào đầu vụ nuôi để đảm bảo thời vụ thả giống, trong thời gian đầu mực nước trong ao cần có độ cao 0,7 m, nước từ mương cấp vào các ao theo hình thức tự chảy. Tổng lượng nước cung cấp cần thiết là:
468.000 m2 x 0,7 m = 327.000 m3
Tính toán lượng nước thải khi thu hoạch vùng nuôi có 46,8 ha mặt nước thực nuôi như vậy lượng nước thải khi thu hoạch sẽ là:
468.000 x 1,5 m = 702.000 m3.
3.1.3 Đào đắp đất, ngăn ngõa lũ lụt và nước bẩn
- Đào đắp đất: Đất đào lên dùng để đắp thành bờ và lượng đất cần thiết để đắp bờ lấy tại trong vùng dự án.
- Ngăn ngõa lũ lụt và nước bẩn: Cần phải củng cố đê biển và hệ thống kênh mương, nước trước khi lấy vào ao nuôi hoặc khi xả ra khu vực chứa nước thải cần phải được xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật.
3.1.4 Lùa chọn đối tượng và loại hình nuôi
- Đối tượng nuôi: Căn cứ vào điều kiện môi trường, đặc điểm sinh học của đối tượng nuôi, thành phần giống loài phân bố tự nhiên trong vùng và loài đang được nuôi phổ biến trong vòng 3-5 năm gần đây, đầu ra của thị trường trong nước và xuất khẩu, trình độ phát triển công nghệ trong nước thì nên chọn tôm sú (Penaeus Monodon) làm đối tượng nuôi chính ngoài ra có thể nuôi xen vụ tôm rảo (Metapennaeus ensis), cua (Scylla sẻata)... nên luân chuyển giữa nuôi tôm, cá và trồng rong biển trong mét chu kỳ 3 năm canh tác.
- Loại hình nuôi: Tuy thiết kế quy hoạch để phục vụ lâu dài cho nuôi thâm canh nhưng căn cứ vào tình hình thực tế, kinh tế của nhân dân, kiến thức nuôi tôm và kinh nghiệm của các hộ gia đình, thực trạng của hệ thống thuỷ lợi... kiến nghị phương thức canh tác như sau:
Khi dự án đi vào hoạt động trong 2 năm đầu 50 % diện tích sẽ nuôi tôm sú bán thâm canh. 50 % diện tích còn lại nuôi quảng canh cải tiến với năng suất 1.000 kg/ha, 2 năm tiếp theo toàn bộ diện tích sẽ nuôi bán thâm canh. Đến năm thứ năm từ khi đi vào sản xuất toàn bộ diện tích sẽ nuôi thâm canh và ở vùng này chỉ nên nuôi một vụ thời gian vào sau tết âm lịch (từ tháng 2 đến tháng 7).
3.1.5.Lùa chọn công nghệ nuôi
Vùng Đông Hải, nguồn nước cấp vào ao nuôi chủ yếu được lấy từ cửa sông Trà. Nguồn nước chịu sự chi phối của vùng cửa sông, chất thải của thuyền bè và khu dân cư. Mùa nuôi tôm lại là mùa mưa nên nước cửa sông dễ bị ô nhiễm. Vì vậy, không nên nuôi tôm sú theo công nghệ thay nước tích cực mà áp dụng công nghệ nuôi tôm Ýt thay nước như sau:
a. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi:
- Vị trí: Ao nuôi nằm gần vùng có nguồn nước biển sạch, các yếu tố lý- hoá thích hợp và tương đối ổn định, có sự tuần hoàn liên tục. Nên bố trí ao ở giới hạn dưới của vùng cao triều (có thể phơi khô được đáy ao và lấy nước biển ở những ngày có thuỷ triều).
- Chất đất: Chất đáy là cát, cát pha đất, đất thịt pha cát hoặc đáy sỏi cát hay đất thịt không bị chua phèn (độ pH >5,5). Trong đất không nên có các kim loại như: Fe, Zn, Pb, Cd....với số lượng cao.
- Chất nước: Nguồn nước không bị tù đọng, ô nhiễm do các nhà máy hoặc khu dân cư. Các ion kim loại nặng thấp dưới mức cho phép.
pH7,5 - 8,5 7,5 - 8,5
S%o15 - 30 15 - 30
toC20 - 34 20 - 34
- Xã hội: Trật tù an ninh tốt, dễ thuê lao động. Gần đường giao thông và cấp điện. Cung cấp và vận chuyển giống dễ dàng, thuận tiện. Gần nơi cung cấp thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn hoặc cung ứng thuận lợi.
b. Bố trí và xây dựng ao nuôi
- Hình dạng và diện tích: Ao có hình vuông lượn tròn góc, tròn hoặc hình chữ nhật (nếu là ao cũ khó cải tạo). Diện tích từ 0,5 đến 1,0ha. Độ sâu của ao: 1,5 - 2,0m (mức nước 1,2-1,8m).
- Hệ thống cấp thoát nước: Mương cấp nên là mương nổi, cấp nước bằng máy bơm. Độ dốc của mương là 1/1000 đến 1/2000. Mương thoát nước cao hơn mức thuỷ triều trung bình khi thấp là 30cm. Khẩu độ cống đủ để tháo cạn nước ao trong vòng 5 - 8h và có khả năng lấy nước biển khi triều lên. Độ dốc của mương là 1/1000 đến 1/2000. Cống cấp thoát nước phải vững chắc không rò rỉ Cống thoát nước có thể sử dụng hệ thống ống nhựa bố trí theo chiều thẳng đứng để có thể tháo nước chủ động theo tầng nước khác nhau (nếu xây theo dạng cống đang được dùng phổ biến hiện nay thì nên chú ý việc bố trí hệ cánh phai để tháo nước chủ động theo tầng khi cần thiết). Ao phải có hệ thống ống si phông để thải chất cặn bã ở giữa ao.
- Bè trí nội ao: Đáy ao phải cao hơn đáy mương thoát tối thiểu là 30cm. Độ dốc đáy ao là 1/1000. Bê ao khi đắp phải chọn chất đất tốt và đầm nện chống rò và có lõi chống thấm bằng đất sét. Bờ ao có thể được kè bằng những vật liệu như bê tông, đá, gạch, nilon hoặc một số vật liệu rẻ tiền khác để chông thẩm lậu những vật chất ô nhiễm. Không cần kè khi thấy chất đất đắp bờ tốt. Trong hệ thống ao nuôi có hai phần. Ao nuôi chiếm 60 đến 80%, còn ao chứa lắng chiếm từ 20 đến 40% diện tích.( Sơ đồ tóm tắt bố trí ao nuôi)
Ghi chó:
- Diện tích ao chứa bằng 20-30% ao nuôi tôm tuỳ theo mật độ tôm nuôi.
- Nếu nguồn nước lấy từ các hồ chứa hoặc khu vực trồng rong biển thì ao chứa chỉ cần diện tích nhỏ.
- Nước thải trước khi thoát ra biển phải được xử lý.
- Nên bố trí thành những khu nuôi trong đó có hệ thống ao nuôi, ao chứa và ao xử lý nước thải trước khi thoát ra biển theo tỷ lệ hợp lý.
- Vùng nước lợ ven biển các tỉnh phía Bắc nên nuôi tôm Ýt thay nước có tuần hoàn theo hệ khép kín. Trong đó ao chứa nước rộng để trồng rong câu (làm sạch nước), nước được tuần hoàn trở lại theo hệ kín (vì mùa nuôi tôm là mùa mưa nên nước ngoài cửa sông nhạt và bị ô nhiễm ở mức cao).
Trong trường hợp 01 trang trại có diện tích 2 ha trở lên thì nên bố trí cứ 4 ao nuôi có diện tích 5000m2 có 01 ao chứa nước để cung cấp cho trang trại.
c. Chuẩn bị ao nuôi
- Cải tạo ao: Ao mới sau khi xây dựng phải rửa chua trong 3-5 lần, rải vôi khắp đáy, phơi từ 10-20 ngày trước khi gây màu nước để thả tôm. Lượng vôi bón vào ao phụ thuộc vào độ pH của đất đáy ao:
pH6,0-7,0 dùng 300 - 625 kg/ha 6,0-7,0 dïng 300 - 625 kg/ha
pH4,5-6,0 dùng 625 - 1000 kg/ha 4,5-6,0 dïng 625 - 1000 kg/ha
pH3,0-4,5 dùng 1000-1800 kg/ha 3,0-4,5 dïng 1000-1800 kg/ha
Ao cò do sau mỗi lần nuôi đáy ao tích tụ nhiều vật chất hữu cơ nên trước khi thả tôm đợt tiếp theo cần phải xử lý đáy như sau:
+ Luân phiên giữa các vụ nuôi tôm là trồng rong biển. Trước khi nuôi tôm bón 200-300kgvôi/ha.
+ Nếu líp bùn thối từ 3-10cm thì nạo vét loại bỏ líp đất trên của đáy ao bằng cơ giới hoặc thủ công tuỳ điều kiện. Bón vôi với lượng từ 190-320kg/ha rồi phơi 10-15 ngày.
+ Nếu líp bùn thối dày hơn 10cm thì sau khi nạo vét líp bùn ở trên phải cày lật đất, rải vôi từ 125-190kg/ha, phơi khô để phân huỷ hết chất thối rồi bữa kỹ trước khi nuôi đợt tiếp theo.
- Gây màu nước ao trước khi thả tôm: Bơm nước vào ao qua lưới lọc dày, hoặc lấy nước vào ao khi nước triều lên có chắn lưới lọc ở cửa cống. Rải saponin (hạt chè xay nhá) 15ppm, hoặc rotenon (hạt mát xay nhá) 4-5ppm. Bón phân vô cơ với liều lượng:10 - 20kg/1ha (Đạm/lân = 2/1) hoạc phân NPK. Nếu muốn gây lục tảo, khuê tảo thì bón phân theo công thức: NH4)2SO4/ Ca(H2PO4)3 H2O/(NH2)2CO là 100 /15/5 với liều dùng 10-20kg/ha/lần bón. Qua một đêm sau khi rải thuốc diệt tạp và bón phân thì bơm nước đủ 0,7 m, thả tôm sau đó tăng dần (cứ 10 ngày tăng 10cm) cho đến khi đủ độ sâu. Nước cấp vào ao được xử lý bằng hoá chất (nếu thấy cần thiết). Nếu có điều kiện cấy giống một số loài tảo (Chlorella sp, Nanochloropsis và một số loài khuê tảo có lợi khác...) để gây màu nước ban đầu cho ao nuôi. Thả tôm giống sau 5-7 ngày, nếu quá 10 ngày phải tháo cạn làm lại từ đầu.
d. Chọn tôm giống và thời gian thả thích hợp
- - Tiêu chuẩn chọn tôm giống: Chọn tôm giống cùng lứa tuổi, có kích cỡ đồng đều nhau. Không nên chọn tôm giống sinh ra từ nhiều mẹ khác nhau, kích cỡ lệch nhau và tôm được lọc qua lưới để đồng cỡ (như thế tôm sẽ bị xây sát bầm dập). Có tối thiểu là 4 gai truỳ, cặp râu đầu tiên phải đóng mở được thành hình chữ V, đốt bụng dài thịt đầy vỏ. Khi bơi đuôi xoè ra, râu và chân không có chất bẩn bám. Tôm có màu xám tro hoặc màu trắng trong (không trắng đục). Thức ăn trong ruột làm thành một đường màu nâu dọc theo lưng tôm.
- Tôm hoạt động mạnh: Khi tắt sục khí bể ương tôm tốt sẽ búng mạnh lên mặt nước. Múc tôm vào chậu, lấy tay khuấy nước quay chậm, tôm giống khoẻ sẽ bơi ngược dòng nước và nhanh chóng bám vào đáy chậu, khi nước ngưng quay tôm sẽ bơi men theo thành chậu. Những con tụ ở giữa chậu là tôm yếu hoặc đã chết. Chọn mua tôm ở những trại giống tin tưởng không sử dụng hoá chất và dùng nhiệt độ để kích thích tôm mau lớn. Sử dụng Formol nồng độ 10-200ppm trong vòng 30 phót để loại trừ những cá thể yếu mang mầm bệnh.
- Thời gian và phương pháp thả tôm giống: Đưa tôm con vào chậu để kiểm tra xem tôm có khoẻ hay không đồng thời kiểm tra mức độ hao hụt do vận chuyển. Múc nước ở ao pha vào chậu (tói vận chuyển) từ từ và quan sát khi thấy tôm đã thích nghi thì thả vào ao nuôi. Tôm đã thích nghi và khoẻ mạnh thì thả xuống ao nuôi sẽ bơi chìm ngay, màu tôm hơi sẩm, mình không có hiện tượng cong và khi lấy tay dập xuống nước sẽ chạy trèn ngay. Nếu tôm yếu sẽ bơi trên mặt nước. Thời gian thả tôm tốt nhất là lúc 5-8h sáng hoặc lúc thời tiết mát mẻ. Không nên thả tôm vào lúc đang có cơn mưa hoặc sắp có cơn mưa. Có thể thả tôm vào giai khi chưa chuẩn bị xong ao. Làm giai với lưới có mắt nhỏ, màu xanh, ương từ 7-15 ngày thì thu và thả ra ao nuôi.
e. Quản lý ao nuôi
- Một số yếu tố hoá, lý học thích hợp trong nước ao nuôi tôm:
Nồng độ Oxy > 5 mgO2/l
Độ mặn (S%o):15 - 25 15 - 25
pH : 8,0 - 8,5
NH3-N: 0,1 ppm
NO2-N : 0,25 ppm
H2S: 0,02 ppm
BOD, COD: < 5 mgO2/l
- Một sè duy trì quản lý chế độ nước: Duy trì lượng thực vật phù du trong ao với mức vừa phải là rất quan trọng. Chúng không những làm tăng lượng Oxy trong ao mà còn làm ổn định chất nước và giảm độc tố. Duy trì màu nước có độ trong từ 30-40cm. Không nên để nước trong lâu vì các loài rong sẽ mọc nhiều. Nếu màu nước sẩm và đục có nhiều tảo chết thì nên tháo 20-30% nước, bơm cấp dần từ ao chứa sang cho đến khi màu nước tốt hơn và bón vôi (CaCO3) với lượng 50-100kg/ha/lần.
- Quản lý tốt lượng thức ăn cấp hàng ngày : Dùng phương pháp đặt vó để điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày cho thích hợp. 01 ha dùng 8-10 vó có diện tích 70x70 hoặc 80x80. Vị trí đặt vó tại lòng mương cách bờ tối thiểu là 01m gần nơi rải thức ăn. Sau khi rải thức ăn xung quanh ao thì mới cho thức ăn vào vó. Lượng thức ăn cho vào vó và thời gian kiểm tra phụ thuộc vào trọng lượng tôm theo bảng dưới đây:
Bảng lượng thức ăn ăn hàng ngày, lượng thả vào vó và giê (h) kiểm tra sau khi cho ăn ( xem bảng 2)
- Sử dụng thiết bị sục khí: Thiết bị sục khí có tác dụng luân chuyển nước trong ao nuôi để tăng hàm lượng Oxy và giảm các loại khí độc trong nước đồng thời loại bỏ những chất cạn bã ra ngoài (làm sạch đáy ao). Tuỳ theo hình thức, ao nuôi, độ sâu khác nhau mà sử dụng chủng loại máy khác nhau (máy đảo nước-paddle wheel; máy thổi khí venturi; máy sục khí - compressor). Thí dụ nếu dùng máy đảo nước thì cứ 1 ao có diện tích 0,5ha, thả 20 con P15/m2 cần 4 máy nổ (số 8) mỗi máy kéo 8 cánh quạt nước (cứ mỗi quạt cung cấp đủ Oxy cho 3500-4000 con tôm).
- Thay nước: Hót chất cặn bã tập trung ở giữa ao hàng tuần hoặc 3-5 ngày 1 lần và cấp bù lượng nước bị hao hụt. Thoát nước đáy ao khi độ béo của nước vượt quá mức cho phép và cấp thêm nước từ ao chứa sang ao nuôi cho đủ độ sâu. Tuỳ theo mật độ nuôi mà quyết định số lần và % nước cần thay trong mét chu kỳ sản xuất. Nước ở ao chứa phải được để lắng Ýt nhất là 5-7 ngày, xử lý bằng hoá chất trước khi cấp cho ao nuôi (nếu thấy cần thiết).
- Làm tăng mật độ vi sinh vật chuyển hoá có lợi trong ao nuôi: Có thể làm tăng mật độ vi sinh vật chuyển hoá có lợi trong ao nuôi bằng cách bón thêm đường cát với lượng 1kg/1000m3 nước hoặc sử dụng một số chế phẩm vi sinh (phải tuân thủ tuyệt đối các chỉ dẫn của các cơ quan khoa học có trách nhiệm)...Tăng sức đề kháng cho tôm bằng cách bổ sung thêm các loại hỗn hợp vitamin và khoáng... Sau 60-70 ngày nuôi có thể bổ sung vào ao nuôi cá rophi đơn tính kích thước 2-3cm với mật độ 1con/5m2.
- Ước tính lượng nước cần cho khu nuôi: Nuôi tôm theo mô hình Ýt thay nước, lượng nước cần thiết trong mét chu kỳ nuôi là 300-500 % (còn tuỳ thuộc vào mật độ tôm nuôi, sự bốc hơi, lượng mưa và sự thẩm thấu nước). Tháng đầu trong chu kỳ nuôi hầu như không thay nước, tháng thứ hai bổ sung nước từ 50-70 cm cho đến khi đạt độ sâu 1,5 - 1,7 m. Hai tháng sau lượng thức ăn thừa, chất bài tiết của tôm nhiều nên có hoạt động loại bỏ chất thải rắn và lượng nước thay lớn, vùng dự án ở Đông Hải chịu ảnh hưởng nhiều của gió Tây Nam nên lượng bốc hơi cao làm tăng độ mặn của nước ao nuôi vì vậy nhất thiết phải có đủ lượng nước ngọt cung cấp.( xem bảng 3)
f. Thức ăn và phương pháp cho ăn:
Hiện có hai loại thức ăn đang được sử dụng có hiệu quả là thức ăn tươi sống và thức ăn công nghiệp. Trong ao nuôi tôm mật độ giống cao nên sử dụng thức ăn công nghiệp có hệ số chuyển hoá (FCR) thấp để hạn chế tối đa thức ăn dư thừa ở đáy ao nuôi. Nếu cho ăn thức ăn tươi sống bổ sung thì nên tiến hành vào những tháng cuối.
Khi sử dụng thức ăn công nghiệp phải tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của từng loại thức ăn về lượng, loại và cách cho ăn (có ghi ở bao bì).
g. Thu hoạch
- Thu tỉa: Khi tôm đạt kích thước 25-30 gam/con nếu cỡ không đều thì có thể thu tỉa bằng cách dùng đó thưa để thu tỉa những con to.
- Thu toàn bộ: Rót nước và thu toàn bộ. Nên tránh những ngày tôm mới lột xác vỏ mềm. Sau khi thu hoạch tôm được rửa sạch cho ngay vào nước đá lạnh trong thùng cách nhiệt (tỷ lệ đá/nước là 1/1) vận chuyển đến nhà máy chế biến.
h. Quản lý chất thải
- Nước thải: Nước thải ao nuôi tôm được định kỳ thải ra khái ao nuôi nhờ vào độ chênh của mức nước thông qua cống siphon ở đáy ao hoặc máy bơm hót, sau khi lắng lọc, xử lý (cá ăn mùn bã hữu cơ, nhuyễn thể, chế phẩm vi sinh...) nước thải được thải ra khu vực rừng ngập mặn thông với biển. Đáy ao nuôi tôm hàng năm phải thu dọn cải tạo. lượng bùn có chứa nhiều vật chất hữu cơ (thức ăn dư thừa, sản phẩm bài tiết của tôm, chất hữu cơ bên ngoài đưa vào theo nguồn nước cấp, sản phẩm tạo ra bởi bón phân và vôi...) màu đen trong ao nuôi tồn đọng với số lượng lớn sau mỗi năm nếu không được loại bỏ sẽ gây ô nhiễm và tạo điều kiện cho dịch bệnh ở những vụ nuôi sau. Hàng năm đáy ao được nạo vét líp bùn đen chuyển lên bờ ao hoặc tập kết vào khu vực sân phơi bùn sau đó được vận chuyền thành phân bón phục vụ trồng trọt hoặc tái sử dụng cho đáy ao (vì nếu năm nào cũng nạo vét ao sẽ sâu dần nếu không được tôn tạo).
3.2.Các yếu tố đầu vào nuôi trồng tôm sú
3.2.1 Đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu
Đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu của dự án là 28.299 triệu đồng, trong đó vốn Ngân sách 8.573 triệu đồng chiếm 30,3 %, vốn SUMA hỗ trợ 2.083 triệu đồng chiếm 7,4 %, vốn vay của dân 11.999 triệu đồng chiếm 42,4 % và vốn tự có của dân 5.644 triệu đồng chiếm 19,9 % trong đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu. Trong đó tính cho 1 ha thực tế sản xuất với tổng mức đầu tư XDCB cho 1 ha vùng dự án là 283 triệu đồng và cho 1 ha mặt nước thực nuôi 605 triệu đồng. Theo chính sách giao mặt nước sẽ có thời hạn Ýt nhất là 20 năm (theo địa phương cho biết), chúng tôi tính tuổi đời của dự án sẽ là 20 năm
Đây là dự án phát triển cộng đồng để phát huy hết tiềm năng, nâng cao mức thu nhập cho cộng đồng nên hình thức đầu tư sẽ theo phương châm đầu tư từ nhiều nguồn vốn : Nhà nước, các tổ chức (SUMA), ngân hàng, nhân dân. Hình thức đầu tư trình bày trong bảng dưới đây: (xem bảng 4 và 5)
3.2.2 Khấu hao và giá trị còn lại của dự án
Khấu hao các công trình tại vùng dự án dự tính 20 năm, riêng máy bơm nước và máy quạt nước khấu hao 10 năm, giá trị khấu hao hàng năm là 1.434 triệu đồng, giá trị còn lại của dự án đến năm thứ 21 là 2.317 triệu đồng ( xem bảng 6)
3.2.3 Vay và trả nợ
Vốn ngân sách Nhà nước sẽ thu hồi dưới dạng khấu hao, vốn vay XDCB được tính là 7 %/năm, vốn vay lưu động (vay trong thời gian 6 tháng) được tính 4 %/6 tháng. Vốn vay XDCB của dân vay theo trung hạn trả trong 5 năm bắt đầu từ năm thứ ba của dự án (2004), vốn lưu động vay trong năm và trả nợ cũng trong năm, hàng năm sẽ phải trả lãi vay vốn lưu động 392 triệu đồng khi dự án hoạt động với 100 % nuôi thâm canh ( xem bảng 7)
3.2.4 Chi phí sản xuất: gồm các khoản mục sau
Tiền mua giống.
Thức ăn.
Các loại thuốc.
Tiền điện và thuỷ lợi phí.
Nhân công.
Thu hoạch.
Chi phí khác
Khấu hao.
Trả lãi vay.
Thuế nông nghiệp.
Chi phí duy tu bảo dưỡng công trình đầu mối
Chi phí ban quản lý công trình
Chi phí cho mét kg tôm sản phẩm (tính theo giá năm 2001) trung bình 48.800 đồng/kg
- Cải tạo, tu bổ ao hàng năm.
Hiện nay đất ở vùng dự án được sử dụng để nuôi tôm theo hình thức đấu thầu (thời gian 20 năm) và phần lớn trong số này đã sắp hết hạn. Tuy nhiên trong thời gian sử dụng, các hộ dân đã có đầu tư nhất định tuy rằng mức đầu tư rất hạn chế, chính quyền địa phương đã có phương án đền bù giá trị các công trình xây dựng như cống, đào đắp... bằng cách các hộ dân mới được phân sử dụng đất sẽ đóng góp một mức kinh phí theo thoả thuận giữa các hộ dân đang sử dụng, các hộ mới có sự tham gia điều chỉnh của chính quyền địa phương, theo dự tính của địa phương, mỗi hộ dân tham gia mới vào nuôi trồng thuỷ sản sẽ phải đóng góp 700.000 đồng. ( xem bảng 8).
3.3 Tổ chức thực hiện dự án
3.3.1 Chủ dự án
Chủ dù án là chính quyền xã Đông Hải – Tiền Hải - Thái Bình các bên liên đới có liên quan: Ngân hàng, người nông dân, các tổ chức khác như tổ chức SUMA, tổ chức tín dụng, hội phụ nữ..
Ban quản lý dự án
Thành lập một Ban Quản lý dự án để điều phối chung việc đấu thầu xây dựng những công trình chính do ngân sách Nhà nước và các tổ chức tài trợ, đấu thầu việc xây dựng các kênh cấp, thoát nội đồng và giám sát việc xây dựng ao nuôi theo đúng thiết kế quy hoạch và sau khi hoàn thành phần xây dựng Ban Quản lý dự án sẽ là tổ chức đầu mối để giải quyết những công việc hàng ngày như cấp thoát nước, tư vấn trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, giải quyết các vướng mắc phát sinh, cũng như là đầu mối để mở các líp tập huấn kỹ thuật, duy tu bảo dưỡng các công trình... chi phí cho Ban Quản lý dự án sẽ được tính vào chi phí sản xuất và do các hộ dân đóng góp. Dự án sẽ sử dụng lao động tại chỗ, tuy nhiên có thể thuê một số chuyên gia kỹ thuật từ nơi khác.
Vốn được huy động từ nhiều nguồn như đã trình bày trên, trong đó nhất thiết dân phải có một phần đóng góp nhất định để người dân gắn bó với dự án dự kiến vốn do dân tự bỏ ra là 20,7 %, vốn của Nhà nước 22,4 % (thu hồi thông qua khấu hao), vốn vay XDCB của dân 48,5 % (thu hồi thông qua các khế ước vay vốn giữa người dân với ngân hàng, thế chấp bằng chính mảnh đất mà họ đang sử dụng), vốn SUMA hỗ trợ 8,5 %. Việc quản lý và thu hồi vốn dùa vào pháp luật thông qua Ban Quản lý dự án.
Kế hoạch thực hiện dự án
Dự tính việc xây dựng sẽ được tiến hành trong hai năm 2005-2006. Quý I-2005 sẽ tiến hành đền bù, giao lại đất và tiến hành cấp GCNQSDĐ, quý II, III, IV-2005 sẽ thực hiện việc đấu thầu và thi công các công trình đầu mối theo ngân sách nhà nước và các tổ chức tài trợ, trong năm này việc tổ chức nuôi trồng thuỷ sản vẫn tiến hành bình thường nhưng khuyến cáo bà con không nên đầu tư quá nhiều vào ao nuôi đề phòng những phát sinh tiêu cực xảy ra như việc cấp, thoát nước chưa hoàn chỉnh... Năm 2006 sẽ tiến hành đào đắp kênh cấp, thoát nội đồng, xây dựng ao nuôi, mua sắm thiết bị như máy bơm, hệ thống điện... và đến năm 2007 dự án sẽ đi vào hoạt động chính thức.( xem bảng 9)
Tuy dự án được thiết kế quy hoạch để nuôi thâm canh, công nghiệp, nhưng do tình hình kinh tế và kiến thức kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản của nhân dân địa phương do đó với năng suất dự kiến 2.000 kg/ha, 50 % diện tích còn lại nuôi quảng canh cải tiến với năng suất 1.000 kg/ha, 2 năm tiếp theo toàn bộ diện tích sẽ nuôi bán thâm canh với năng suất 2.000 kg/ha, đến năm thứ năm từ khi đi vào sản xuất toàn bộ diện tích sẽ nuôi thâm canh với năng suất dự kiến 4.000 kg/ha, và ở vùng này chỉ nên nuôi một vụ thời gian vào sau tết âm lịch (từ tháng 2 đến tháng 7)
Vùng dự án hiện đang có 54 hộ dân nuôi trồng thuỷ sản, địa phương dự tính sẽ giao cho 150 hộ dân sử dụng diện tích vùng dự án như vậy sẽ có 96 hộ dân mới sẽ tham gia sản xuất thuỷ sản với thời hạn sử dụng 20 năm. Việc đền bù và giao đất sẽ do địa phương đảm nhận.
Tổ chức thực hiện
Ban Quản lý dự án sẽ điều hành việc thực hiện dự án, tiến hành việc giải ngân theo đúng tiến độ thực hiện. Các cơ quan Nhà nước sẽ rót vốn theo đúng kế hoạch và mức vốn đã được duyệt, Ngân hàng sẽ cho dân vay theo thoả thuận, chính quyền địa phương thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân và các hộ dân sẽ phải thực hiện theo đúng thiết kế quy hoạch đã được duyệt. Ban Qu¶n lý dù ¸n sÏ ®iÒu hµnh viÖc thùc hiÖn dù ¸n, tiÕn hµnh viÖc gi¶i ng©n theo ®óng tiÕn ®é thùc hiÖn. C¸c c¬ quan Nhµ níc sÏ rãt vèn theo ®óng kÕ ho¹ch vµ møc vèn ®· ®îc duyÖt, Ng©n hµng sÏ cho d©n vay theo tho¶ thuËn, chÝnh quyÒn ®Þa ph¬ng thùc hiÖn viÖc cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt cho d©n vµ c¸c hé d©n sÏ ph¶i thùc hiÖn theo ®óng thiÕt kÕ quy ho¹ch ®· ®îc duyÖt.
3.4 Phân tích kinh tế
Theo số liệu lạm phát một số năm gần đây, giả định mức lạm phát trong thời gian dự án là 3 %/năm. ở đây chỉ phân tích kinh tế cho vụ nuôi chính, còn vụ phụ thì thu hoạch nhờ vào tự nhiên chỉ có tính chất tận dụng nên không tính trong phần phân tích kinh tế này.
Sản lượng và doanh thu
Sản lượng khi đi vào sản xuất ổn định năm thứ năm sẽ đạt 187,2 tấn với giá cả tính bình quân 90.000 đồng/kg sẽ đạt giá trị sản lượng 20.721 triệu đồng (có tính yếu tố lạm phát). Tuy vậy do nuôi tôm là một nghề có tính rủi ro rất cao, nên chúng tôi giả định rằng khi dự án đi vào sản xuất ổn định thì trong 4 năm sản xuất sẽ có một năm mất trắng không thu được sản phẩm (xem bảng 10).
Thu nhập
Thu nhập trung bình trên 1 ha vùng dự án là 25 triệu đồng/vụ và trên 1 ha diện tích thực nuôi là 54 triệu/vụ (xem bảng 11). Nếu như bố trí 150 hé trong vùng dự án thì mỗi hộ sẽ có thu nhập 16,6 triệu đồng/năm, với kích cỡ mẫu trung bình 5 người/hộ thì thu nhập bình quân đầu người là 3,33 triệu đồng/năm tương đương 277.000 đồng/người/tháng. vµ trªn 1 ha diÖn tÝch thùc nu«i lµ 54 triÖu/vô (xem b¶ng 11). NÕu nh bè trÝ 150 hé trong vïng dù ¸n th× mçi hé sÏ cã thu nhËp 16,6 triÖu ®ång/n¨m, víi kÝch cì mÉu trung b×nh 5 ngêi/hé th× thu nhËp b×nh qu©n ®Çu ngêi lµ 3,33 triÖu ®ång/n¨m t¬ng ®¬ng 277.000 ®ång/ngêi/th¸ng.
Báo cáo ngân lưu
Với suất chiết khấu trên thị trường hiện nay (có so sánh với lãi suất ngân hàng thương mại) là 10 %, ta tính được (xem bảng 12):
NPV (giá trị hiện tại ròng) của dự án: 10.136 triệu đồng.
IRR (hệ số nội hoàn) của dự án: 15 %
Tỷ số lợi Ých/chi phí B/C: 1,11
Thời gian hoàn vốn: 10 năm kể từ khi đi vào hoạt động.
Phân tích sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn
Sản lượng hoà vốn của toàn vùng dự án là 69,73 tấn sản phẩm nếu tính cho 1 ha thực nuôi là 1,49 tấn sản phẩm, doanh thu hoà vốn của toàn vùng dự án là 6.276 triệu đồng và của 1 ha thực nuôi là 134 triệu đồng, mức hoạt động hoà vốn của vùng dự án là 30 % (xem bảng 13).
3.5 Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro theo ba phương pháp là phân tích độ nhạy hai chiều, phân tích trường hợp (kịch bản) và phân tích mô phỏng. Phân tích độ nhạy hai chiều chỉ có thể biết được riêng biệt từng hai yếu tố đầu vào tác động đến dự án, phân tích trường hợp có thể biết được một số yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến kết quả của dự án nhưng không tính được tác động giữa các yếu tố đầu vào với nhau và phân tích rủi ro theo mô phỏng sẽ biết được tác động giữa nhiều yếu tố đầu vào đối với kết quả của dự án và tác động giữa các yếu tố đầu vào với nhau. Trước khi phân tích rủi ro phải xem xét các biến đầu vào ảnh hưởng đến kết quả của dự án (ở đây lấy tiêu chí NPV làm tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá kết quả của dự án). Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của dự án, xếp theo thứ tự giảm dần được tính toán trên phần mềm Crystal Ball, kết quả cho thấy trong rất nhiều yếu tố đầu vào thì có 4 yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả của dự án (NPV):
Giá bán sản phẩm.
Năng suất nuôi thâm canh.
Suất chiết khấu.
Giá thức ăn.
3.5.1 Phân tích độ nhạy
Với giá bán sản phẩm và năng suất nuôi thâm canh: khi năng suất nuôi thâm canh đạt 3.500 kg/ha và giá bán sản phẩm là 80.000 đồng/kg thì dự án bị lỗ, nhưng nếu giá bán sản phẩm là 90.000 đồng/kg thì với năng suất nuôi thâm canh là 3.250 kg/ha thì dự án bắt đầu có lãi (NPV > 0).
Giá bán sản phẩm bình quân và suất chiết khấu: với mức chiết khấu là 9 % và giá bán sản phẩm là 80.000 đồng/kg thì dự án vẫn có lãi, với mức chiết khấu là 10 % và giá bán là 80.000 đồng/kg thì dự án lỗ.
Giá bán sản phẩm và giá thức ăn: khi giá bán sản phẩm là 80.000 đồng/kg và giá thức ăn 17.000 đồng/kg thì dự án bị lỗ, còn khi giá thức ăn vẫn như cũ còn sản phẩm bán với giá 90.000 đồng/kg thì dự án lãi.
3.5.2 Phân tích trường hợp
Phân tích trường hợp ở đây chọn 3 kịch bản:
Tốt: giữ nguyên những giá của các yếu tố đầu vào.
Trung bình: giữ nguyên giá các yếu tố đầu vào chỉ thay đổi giá bán của sản phẩm.
Xấu: giá của các yếu tố đầu vào thay đổi theo chiều hướng tiêu cực cho dù án.(xem bảng 14)
3.5.3 Phân tích rủi ro bằng mô phỏng
Sử dụng chương trình phân tích rủi ro Crystal Ball (Mỹ) với những yếu tố đầu vào là giá đào đắp đất (tác động chínhđến việc xây dựng kênh mương), giá tôm giống, giá thức ăn, chi phí thuốc và hoá chất, chi phí điện-nước, năng suất nuôi thâm canh, giá bán sản phẩm, suất chiết khấu và lạm phát, riêng giá bán sản phẩm chúng tôi chọn biên dao động 20 % do yếu tố thị trường quyết định rất lớn, còn các yếu tố khác chọn biên dao động là 10 %, và chạy mô phỏng 10.000 lần. Sau quá trình mô phỏng thấy với những thay đổi của các yếu tố đầu vào và sự tác động giữa các yếu tố đó với nhau xác định được NPV trung bình của dự án là 10.348 triệu đồng với biên dao động của NPV từ -71.523 - 111.737triệu đồng.
Dự án có khả năng bị lỗ với xác suất lỗ (hay còn gọi là hệ số rủi ro) là 33,25% với mức lỗ trung bình -14.557 triệu đồng, tuy nhiên có thể thấy rằng hệ số rủi ro này đối với các ngành sản xuất khác thì khó có thể chấp nhận nhưng với nghề nuôi tôm thì hệ số rủi ro này có thể chấp nhận được.
Qua phân tích hiệu quả kinh tế và phân tích rủi ro cho dù án nuôi tôm xã Quỳnh léc huyện Quỳnh lưu tỉnh Nghệ an có thể nhận định rằng nếu chỉ xét trên khía cạnh kinh tế thì đây là một dự án cần đầu tư.
3.6 Tác dộng và hiệu quả dự án
3.6.1 Tác động về xã hội của dự án
Đảm bảo sự công bằng xã hội
Trước hết là sự bình đẳng trong đóng góp tham gia xây dựng dự án: Bằng phương pháp PRA, nhóm chuyên gia xây dựng dự án tiền khả thi đã công khai tranh thủ ý kiến của 240 chủ hộ, trong đó có 104 người là phụ nữ. Ngoài ra còn có sự tham gia trực tiếp của đại diện các tổ chức xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống của nông hộ như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, ... và đại diện lãnh đạo địa phương. Dự án xây dựng trên cơ sở kết hợp ý nguyện cũng như khả năng của người dân địa phương với trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật của các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Do vậy, dự án rất được nhân dân đồng tình trông đợi và không có bất cứ một sự phản ứng, công kích nào.
Ngoài ra, dự án còn giúp cho những con người tại chỗ có một cách nhìn nhận khoa học về giá trị nguồn lực tài nguyên môi trường nơi đang sống để tự lập vươn lên, khắc phục tư tưởng trông ngãng từ nơi khác và cũng không cam chịu nghèo khó, biết cách tỉnh toán và xác lập sinh kế hợp lý và gắn bó lâu dài với quê hương.
Tạo việc làm
Mục tiêu này của dự án được thực hiện một cách chắc chắn do nhu cầu sử dụng lao động trong giai đoạn đầu là cải tạo và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong vùng dự án (đào, đắp, xây dùng ...) và lao động cần trong việc chăn nuôi, chế biến và cung ứng thức ăn, cung cấp nguồn nước sạch, chống ô nhiễm môi trường, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Với 100 ha nuôi tôm, cua sẽ tạo việc làm trong năm cho 400 lao động. Các hoạt động dịch vụ và ngành nghề bổ trợ sẽ thu hót 200 lao động, mà chủ yếu là lao động nữ. Như vậy về cơ bản xã Đông Hải sẽ không còn tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm. Trong những năm tới cũng có một vấn đề về nhân lực mà quá trình thực thi dự án cần xem xét, đó là sự hình thành và phát triển của khu công nghiệp địa phương ở Đông Cơ. Khu công nghiệp này khi định hình cũng là một thị trường việc làm cho người dân các xã xung quanh, nhưng nã cũng có động lực kinh tế (mức lương trong công nghiệp cao và ổn định hơn. cần có chính sách ưu đãi hơn. Ban quản lý dự án phối hợp với cơ quan khuyến ngư mở các khóa đào tạo tay nghề cho lao động chuyên nuôi thuỷ sản nhằm nâng cao chất lượng và năng suất lao động, tăng mức thu nhập, lao động sẽ gắn bó với nghề hơn. Cơ cấu lao động tại địa phương sẽ có sự thay đổi rõ rệt. Hiện tại lao động làm kiêm nghề thuỷ sản chỉ chiếm 3 %. Năm 2007 thì số lao động chuyên nghề thuỷ sản chiếm khoảng 10 % tổng số lao động ở dịa phương và có mức thu nhập đạt trung bình cao so với nông thôn (1.000.000 đ/tháng/LĐ).
Chất lượng cuộc sống và sức khoẻ, giáo dục và giới
Cải thiện điều kiện dinh dưỡng, tăng cường sức khoẻ của mọi thành viên. Điều kiện dinh dưỡng được cải thiện ở nhiều khía cạnh.
Trước hết là khi mức thu nhập tăng lên, các hộ nông dân dành phần tiền nhiều hơn cho việc mua các thức ăn giàu dinh dưỡng như thịt, trứng, sữa, lương thực và hoa quả rau tươi.
Với mức thu nhập 90.000 - 100.000 đ/tháng/khẩu, họ đã dành từ 54.000 - 60.000 đ (60%) để chi cho lương thực & thực phẩm thì cũng chỉ đủ mua 13 kg gạo loại thường + 0,5 kg thịt lợn + 1 kg đậu phụ và lượng rau tươi tối thiểu. Nếu thu nhập bình quân 200.00 đ/tháng thì nếu dành cho ăn uống 50 % còng có thể mua lượng thịt, cá từ 2,0 - 2,5 kg/tháng/người)
Các sản phẩm thuỷ sản (tôm, cua và các thuỷ sinh khác) sản xuất ra ở địa phương với khối lượng khá lớn sẽ có một phần được để tiêu dùng trong gia đình có trang trại và tiêu thụ tại thị trường địa phương, do vậy đã tăng nguồn cung thực phẩm, tác động giảm giá thực phẩm, mức cầu về thực phẩm của người dân sẽ tăng.
4. Cải thiện vấn đề về giới mà đặc biệt là giảm nhẹ lao động năng nhọc và thiếu dinh dưỡng cho phụ nữ nói chung và bà mẹ, trẻ sơ sinh nói riêng
Mức sống được cải thiện, trước hết giảm nhẹ lo toan và công việc nội trợ vất vả của người phụ nữ trong mỗi gia đình. Trong giải quyết công ăn việc làm có rất nhiều công việc phụ nữ có thể đảm nhận được như chăm nuôi cá, tôm, thu gom và chế biến, đưa đi tiêu thụ sản phảm. Khi lao động nữ có khả năng đóng góp phần đáng kể trong thu nhập thì vị thế của người phụ nữ được khẳng định hơn và càng đảm bảo sự bình đẳng vợ chồng trong quyết sách về hoạt động kinh tế, sinh hoạt văn hoá xã hội trong gia đình. ( xem bảng 15)
5. Nâng cao dân trí, tăng cường kiến thức khai thác tận dụng điều kiện tự nhiên để thích ứng và không ngừng cải thiện mức sống
Phát triển giáo dục trên cơ sở mức thu nhập tăng, công ăn việc làm ổn định và đòi hỏi ngày càng cao và khoa học kỹ thuật và quản lý hạch toán kinh tế. Bằng thực tế mô hình sản xuất kinh doanh của dự án là bài học thực tiễn rất dễ tiếp thu với mọi người lao động ở các mức trình độ khác nhau.
Đa số các gia đình đều có mong muốn học tập, làm theo để nâng cao mức sống, họ sẽ tích cực tham gia các líp học khuyến nông và khuyến ngư có giáo viên hướng dẫn. Khi thu nhập cao thì họ có khả năng mua sắm được các phương tiện thông tin nghe nhìn như máy thu hình, máy thu thanh, đầu vedio và sách báo, do vậy họ càng có điều kiện để tiếp cận và học tập tham khảo các thức làm ăn mới.
Cải thiện môi trường xã hội
Góp phần xây dựng nông thôn mới văn minh tiến bộ. Điều này dễ thấy là khi kinh tế phát triển tốt, vốn đầu tư lớn và cũng cho thu nhập cao thì mọi người sẽ đua chen, mải mê tính toán làm ăn nên hạn chế được các hiện tượng tiêu cực xã hội như cờ bạc, rượu chè, trộm cắp vặt vãnh và hiềm xích tị nạnh lẫn nhau, quan hệ làng xóm, cộng đồng ngày càng tốt đẹp.
3.6.2 Tác động về kinh tế của dự án
Tăng cường cơ sở hạ tầng cả số lượng và chất lượng về thuỷ lợi, giao thông, hệ thống điện lưới và các công trình chống bão lũ. Trong các hợp phần thực thi của dự án, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật là yếu tố quyết định cho khả thi dự án, trước hết là các công trình thuỷ lợi và chống bão lũ gồm kênh mương cấp nước cho hệ thống ao nuôi, mương thoát nước thải, xử lý ô nhiễm môi trường và nâng cấp hệ thống đê quai ngăn nước mặn dài 6 km ở phía Đông Nam vùng dự án với kinh phí đào đắp 200 tr.đ. 100 hộ có trang trại nuôi trồng thuỷ sản sẽ là lực lượng chính luôn theo dõi tu bổ, bảo vệ đê khi có thiên tai. Hệ thống thuỷ lợi vừa là kết hợp khai thác hệ thống kênh bêton sẵn có và xây dựng mới sẽ đồng thời nâng cao hiệu suất của hệ thống cấp thoát nước cho khu vực nhằm ngọt hoá đất nông nghiệp và thoát nước nhanh khi có mưa lũ lớn. (xem bảng 16)
Ở đây sẽ hình thành một hệ thống giao thông rất thuận lợi cho xe cộ đi lại, vận chuyển giống, thức ăn và sản phẩm khi thu hoạch. Hệ thống điện sẽ phải xây dựng để phục vụ cho nuôi thâm canh trong việc chạy hệ thống máy sục khí, bơm nước vào ao, hót bùn qua siphôngvà thắp sáng bảo vệ ao nuôi. Hệ thống điện này cũng tạo khả năng cấp điện ổn định cho sinh hoạt của khu dân cư vì khu dân cư cạnh kề và bao quanh vùng dự án.
Đa dạng hoá nguồn thu nhập: Khi dự án hoạt động chính thức thì nguồn thu nhập của cộng đồng (cả xã) bao gồm (1) nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp (diện tích 510 ha ruộng + 10 ha đất trong vùng dự án) sẽ tăng lên, (2) nguồn thu thứ hai lớn hơn thu nông nghiệp là thu từ nuôi trồng thuỷ sản trong vùng dự án, (3) Các nguồn dịch vụ kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống khi dự án hoạt động.( xem bảng 17)
Dự án quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản ở xã Đông Hải hoạt động trên khả năng khai thác nguồn lực sẵn có tại chỗ là diện tích 172 ha vùng nước lợ đang nuôi thả thuỷ sản theo cách quảng canh, manh mún và rất kém hiệu quả tại địa phương
Tổng nguồn thu khi có dự án hoạt động tăng 2,63 lần so hiện tại năm 2001. Hiện nay cuộc sống đa phần các cá nhân và gia đình trông chờ vào nguồn thu từ nông nghiệp (trồng lúa ruộng, chăn nuôi lợn, trâu bò ...) hoặc phải đi làm thuê nơi khác, chỉ có 54 hé (3,5 %) có nguồn thu từ diện tích nuôi thả thuỷ sản quảng canh. Thu nhập bình quân là 226,5 nghìn đồng/1LĐ /tháng và 102 nghìn đồng/NK/tháng.
Khi có dự án, các hộ nông dân vấn có thể có các nguồn thu nhập rất đa dạng như sau: ( xem bảng 17)
- Nguồn thu từ cấy lúa và nuôi gia súc để đảm bảo một phần cơ bản về an ninh lương thực tại chỗ. (Bình quân 400 nghìn đồng/LĐ/tháng)
- Nguồn thu nhập từ nuôi thâm canh nuôi thuỷ sản trong vùng dự án của các thuỷ trại nuôi tôm. (Bình quân 1000.000 đồng/LĐ/tháng)
- Thu nhập của các lao động làm thuê việc xây dựng cải tạo cơ sở hạ tầng vùng dự án (đào vét ao, mương, kè đê, đắp bờ, xây cống ...) và nuôi tôm, v.v. (Bình quân 600.000 đồng/LĐ/tháng)
- Thu nhập của lao động làm dịch vụ vận chuyển, chế biến và cung cấp thức ăn cho tôm, cua và các thiết bị cơ khí, điện phục vụ nuôi thuỷ sản. (Bình quân 700.000 đồng/LĐ/tháng)
- Thu nhập của lao động thu gom sản phẩm để đưa đi tiêu thụ, chế biến nước mắm, làm thức ăn bổ sung cho gia sóc ...
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ về đời sống vật chất, văn hoá và giáo dục. ( xem bảng 18)
Năm 2000, giá trị sản lượng sản xuất nông lâm ngư của toàn xã tăng từ 17,428 tỷ đồng VN tăng lên 25,161 tỷ đồng/năm thứ 5 (2007) và 42,98 tỷ /năm thứ 10 (2012). Thu nhập bình quân năm 2001 là 90 nghìn đồng/tháng/nhân khẩu/năm 2000 (Báo cáo của UBND xã Đông Hải), tăng lên 173 nghìn đồng/tháng/nhân khẩu/năm thứ 5 (2007) và 274 nghìn đồng/tháng/nhân khẩu/năm thứ 10 (2012)( xem bảng 19)
Giảm thiểu tỉ lệ số hộ nghèo: Dù án đi vào hoạt động và đến năm 2005 sẽ ổn định sản xuất thì giá trị sản lượng của sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng gấp đôi so hiện nay (17,28 tỷ đồng.năm 2000 và 42,98 tỷ đồng/năm 2012). Tạo thêm 340 – 350 việc làm trong phần trực tiếp với sản xuất, chưa kể các hoạt động dịch vụ đi kèm. Như vậy, các hộ nghèo, thiếu vốn vẫn có nhiều cơ hội kiếm được việc làm thuê tại chỗ để có thu nhập. Đa phần các hộ tiếp tục tham gia vào dự án ở dạng liên kết với các tổ nhóm nuôi tôm sẵn có của dự án đều là các hộ nghèo và hộ có điều kiện kinh tế trung bình. Với mức thu nhập bình quân nhân khẩu trong vùng dự án tăng 90 nghìn đồng/tháng/năm 2000 tăng lên 173 nghìn đồng tháng/năm 2075 và 274 nghìn đồng/tháng/năm 2012 đã tao được sự đồng đều hơn nên giảm được số hộ nghèo từ 26,6 %/năm 2001 dự kiến chỉ còn khoảng 8 - 9 % hoặc có thể thấp hơn.
Các hộ đang sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất trong vùng dự án, khi dự án thực thi nếu không có khả năng tiếp tục đầu tư thì chuyển nhượng lại cho các hộ khác và được đền bù một số tiền tương xứng (thông qua thoả thuận) để đầu tư thâm canh diện tích trồng trọt, chăn nuôi hoặc phát triển ngành nghề khác thích ứng hơn.
Toàn bộ diện tích đất nằm trong vùng dự án đã được chính quyền kết hợp với Ban quản lý dự án để giao cụ thể đến tửng chủ trang trại và có giao kết cụ thể nên rất dễ dàng cho chính quyền trong vịêc quản lý và giám sát việc sử dụng đất đai.
Dự án nuôi thuỷ sản hoạt động đồng thời kéo theo các hoạt động sản xuất khác cùng phát triển như mở rộng qui mô, thâm canh và đa dạng hoá sản phẩm của trồng trọt, con nuôi và các ngành nghề khác. Động thái này tác động mạnh mẽ đến tăng thu nhập và cải thiện điều kiện vật chất tinh thần của người dân địa phương.
3.6.3 Tác động về môi trường của dự án
Nuôi trồng thuỷ sản là một lĩnh vực gắn rất chặt với môi trường, môi trường có ảnh hưởng đến hiệu quả của nuôi trồng như nguồn nước cấp, chất lượng nước, thức ăn tự nhiên, chất lượng đất và nuôi trồng thuỷ sản cũng tác động trở lại đến môi trường như các nguồn nước thải, lượng chất thải rắn tồn đọng trong ao nuôi, và theo quan điểm hiện nay thì sản xuất bất cứ trên lĩnh vực nào cũng phải lấy tính bền vững và phát triển làm tiêu chí hàng đầu.Tác động của môi trường lên nuôi trồng thuỷ sản thể hiện trên các mặt sau:
a.Nước: Nước là yếu tố hàng đầu, không thể thiếu được trong nuôi trồng thuỷ sản, chất lượng nước quyết định việc thuỷ sản có sống được ở trong nước đó không, có phát triển tốt hay không tốt, nếu chất lượng nước chưa đảm bảo thì phải xử lý như thế nào, dùng phương pháp nào là phù hợp với điều kiện kỹ thuật nhưng cũng phải phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương. Ngoài ra lượng nước cần phải đủ cung cấp theo yêu cầu của từng loại hình nuôi.
b.Đất: chất lượng đất cũng là một yếu tố rất quan trọng, khi xây dựng ao nuôi, hệ thống cơ sở hạ tầng, việc đào đất lên để đắp bờ ao, kênh thì những chất có sẵn trong đất ngấm ra ao nuôi có ảnh hưởng đến các đối tượng nuôi hay không và việc xử lý những yếu tố này như thế nào cũng là một việc hàng đầu phải tính đến khi nuôi trồng thuỷ sản.
c.Thức ăn tự nhiên trong nước: Lượng thức ăn tự nhiên có trong nước là những loại nào, loại nào phù hợp với đối tượng nuôi, loại nào không cũng phải được xem xét.
d.Nước thải: trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản tuỳ theo phương thức nuôi mà lượng nước thải nhiều hay Ýt nhưng nước thải cũng ảnh hưởng đến môi trường nước ở khu vực chứa nước thải chưa nói việc nước thải được thải thẳng ra sông hoặc ra biển.
e.Lượng chất thải rắn: trong quá trình sản xuất có một lượng chất thải rắn tồn đọng trong ao nuôi dưới dạng bùn như thức ăn thừa, chất thải của các loài thuỷ sản… sau khi thu hoạch thì lượng chất thải này được xử lý như thế nào, đổ đi đâu, chế biến ra sao để không gây ô nhiễm môi trường.
Như vậy trong giai đoạn đầu của dự án lao động trực tiếp làm nuôi trồng thuỷ sản sẽ là 200-250 người và khi dự án đi vào hoạt động số lao động sẽ là 360 người và sẽ có khoảng 100 người sẽ làm các công việc dịch vụ khác như cung cấp giống, thức ăn, mua bán sản phẩm, tu sửa ao, kênh... Như vậy vùng dự án sẽ thu hót được khoảng 400 lao động, tuy nhiên ở đây chỉ tính trong 6 tháng, còn mùa vụ phụ thì lượng lao động giảm đi rất nhiều do chỉ thu hoạch từ tự nhiên là chính.
3.7 Kết quả dự kiến sau đầu tư và các giải pháp chủ yếu
3.7.1 Phương án mặt bằng
- Hệ thống cấp thoát nước : Xây dựng 6 cống cấp và 4 cống thoát cho toàn cùng dự án
- Hệ thống kênh cấp thoát nước chính: Là các kênh C1, C2, C3 bố trí phía sông Trà Lý nằm ven đường đê bao. Kênh thoát chính T1 phía ven vùng dân cư được xây dựng
- Đường giao thông đi lại trong vùng: Làm được 4 cầu giao thông qua kênh T1 là cầu B1, B2, B3, B4. Cầu giữa các kênh nhánh là 30 cái do dân tự làm.
3.7.2 Sè lao động được sử dụng
Nuôi thâm canh: 4 người/ha. Nuôi bán thâm canh: 3 người/ha. Nuôi quảng canh cải tiến: 2 người/ha.
Như vậy trong giai đoạn đầu của dự án lao động trực tiếp làm nuôi trồng thuỷ sản sẽ là 200- 250 người và khi dự án đi vào hoạt động số lao động sẽ là 360 người và sẽ có khoảng 100 người sẽ làm các công việc dịch vụ khác như cung cấp giống , thức ăn, mua bán sản phẩm, tu sửa ao, kênh…Như vậy vùng dự án sẽ thu hót được khoảng 400 lao động, tuy nhiên ở đây chỉ tính tong 6 tháng, còn mùa vụ phụ thì lượng lao động giảm đi rất nhiều do chỉ thu hoạch từ tự nhiên là chính
4.7.3 Thu nhập
Thu nhập trung bình trên 1 ha vùng dự án là 25 triệu đồng /vụ và trên 1 ha diên tích thực nuôi là 54 triệu /vụ(xem bảng 7). Nếu như bố trí 150 hé trong vùng dự án thì mỗi hộ sẽ có thu nhập 16.6 triệu đòng / năm, với kích cỡ mẫu trung bình 5 người/hộ thì thu nhập bình quân đàu người là 3.33 triệu đồng/năm tương đương 277.000 đồng/người/tháng.
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Dự án đầu tư nuôi tôm sú tại xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình là một dự án mang tính cộng đồng cao, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá và nhất là phát huy được thế mạnh trong diện tích nuôi tôm của địa phương. Đây cũng có thể là một điểm để bà con nuôi trồng thuỷ sản tại những địa phương lân cận đến tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm. Dự án này cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao thể hiện qua các phân tích kinh tế và tài chính ở phần trên, vừa tăng thu nhập cho cộng đồng nhưng cũng đồng thời tăng thu ngân sách cho địa phương. Tuy có nhiều thuận lợi như được sự quan tâm của các cấp, các ngành tại địa phương, sự hỗ trợ của SUMA, nhân dân đã tiến hành nuôi trồng thuỷ sản hàng chục năm nay, cần cù chịu khó nhưng vẫn còn nhiều khó khăn trước mắt như hệ thống cấp nước ngọt chưa đảm bảo nhu cầu, vốn đầu tư trong dân còn rất khó khăn, kinh nghiệm và kiến thức để nuôi trồng thuỷ sản theo những phương thức mới như bán thâm canh, thâm canh còn hạn chế. Nhưng đây cũng là một dự án đầu tư hứa hẹn nhiều thành công.
4.2 Kiến nghị
Nhà nước ở đây là các cấp chính quyền địa phương từ tỉnh, huyện, xã cần phải có những việc làm cấp bách như tổ chức giao lại đất, giám sát dân xây dựng ao nuôi đúng quy cách, kỹ thuật và cung cấp tài chính đúng thời hạn, đủ. Ngân hàng cần xem xét cho dân vay vốn trên cơ sở lấy ao nuôi làm thế chấp và thời gian cho vay xây dựng cơ bản với thời gian 5 năm và vay vốn lưu động trong thời gian 6 tháng.Do còn khó khăn về cung cấp nước ngọt trong thời gian tới đề nghị tăng cường công tác thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, xây dựng thêm những trạm bơm để đảm bảo đủ nước ngọt cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Thiết kế kỹ thuật cần phải chú ý đến nền đất yếu ở khu vực dự án.
Thường xuyên mở các líp khuyến ngư, tham quan học hỏi kinh nghiệm ở những địa phương khác nhằm tăng kiến thức về nuôi trồng thuỷ sản cho nông dân.
Dù án mở ra cho cá nhân mỗi con người cũng như cả cộng đồng ở đây một cơ hội tìm kiếm và xác lập những kế sách sinh nhai khả thi nhất, vừa đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo tính bền vững. Phương thức khai thác này nếu đảm bảo được tính khoa học và hạn chế tối thiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường (cả tại chỗ và khu vực xung quanh) thì nó cho phép càng thâm canh cao sẽ càng tạo ra doanh thu lớn hơn và ổn định.
Trên bình diện chung sản xuất ngư nghiệp Việt Nam có lợi thế cả về tuyệt đối lẫn tương đối như tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng sinh học cao thích nghi nhiều loại giống loài thuỷ sản cho năng xuất và chất lượng cao, nguồn lao động dồi dào, năng động nhạy bén tiếp thu khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý thuận lợi, chi phí thấp…để phát huy và khai thác tốt các yếu tố thuận lợi cần phải tạo lập đầy đủ hệ thống chính sách, cơ chế quản lý và sự đầu tư của nhà nước trong lĩnh vự KHCN, công nghệ gen, đào tạo nguồn nhân lực..
Tập chung xây dựng và tạo lập lên một sự đồng bộ quản lý từ TƯ đến địa phương, từ những thành phần kinh tế khác nhau cùng tham gia vào chế biến, nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu kinh tế khác nhau cùng tham gia vào chế biến, nuôi trồng, khai thác và xuất khẩu các sản phẩm thuỷ hải sản xuất khẩu mòi nhọn chủ lực của nền kinh tế nông nghiệp sinh thái của Việt Nam.
Tạo lập và phát triển ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản kể cả thị trường trong nước và ngoài nước. Các chương trình hỗ trợ (KHCN, vốn,…) nâng cao chất lượng sản phẩm, chuyên môn hoá và đa dạng hoá các sản phẩm chế biến thuỷ sản cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng của thị trường thế giới.
Danh mục những chữ viết tắt
KTNT Kinh tế nông thôn
CNH – HĐH Công nghiệp hoá hiện đại hoá
KT- XH Kinh tế xã hội
MQH Mối quan hệ
SXHH Sản xuất hàng hoá
CP Chính Phủ
HTX Hợp tác xã
NN Nhà nước
NNNT Nông nghiệp nông thôn
SX Sản xuất
CCKTNT Cơ cấu kinh tế nông thôn
UBND Uỷ ban nhân dân
LD Lao động
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuậtTài liệu tham khảo
Điều tra cơ bản xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình của Trung tâm dịch vụ phát triển nông thôn.
Báo cáo quy hoạch chi tiết vùng nuôi trồng thuỷ sản xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình của Chi cục PCLB và QL đê điều tỉnh Thái Bình.
Báo cáo tình hình thực hiện kinh tế-xã hội năm 2000 của UBND xã Đông Hải.
Báo cáo thực địa và một số nhận xét, đánh giá và kết luận về môi trường đất-trầm tích và nước khu vực quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình của TS. Nguyễn Văn Dục-trường Đại học Quốc gia Hà nội.
Phương án chuyển đổi sáp nhập xóm thành thôn của xã Đông Hải
Kỹ thuật nuôi tôm sú nước nợ( hai tập )
Lập kế hoạch tổng hợp trên cơ sở cộng đồng cho dù án phát triển nuôi tôm trồng thuỷ sản biển và nước lợ của SUMA
Báo cáo các mặt của xã Đông Hải trong năm 2002
MỤC LỤC
Phần I : Mở đầu…………………………………………….
Tính cấp thiết của dự án…………………………………………
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:……………………………………………
1.2.1 Mục tiêu chung……………………………………………………
1.2.2 Mục tiêu cụ thể……………………………………………………
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu…………….……….
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………….
Phần II : Cơ sở lý luận và phát triển nuôi tôm sú ở xã Đông Hải huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình….......................
2.1 Nhu cầu của cộng đồng……………………………………………
2.2 Những khó khăn gặp phải của dự án………………………………
2.3 Những căn cứ xây dựng dự án nuôi tôm sú......................................
2.3.1 Điều kiện tự nhiên……………………………………………….
2. 3.1.1 Địa hình………………………………………………………..
2.3.1.2 Khí hậu thời tiết………………………………………………..
2.3.1.3 Điều kiện thuỷ văn……………………………………………..
2.3.1.4 Chất lượng nguồn nước………………………………………...
2.3.1.5 Tính chất đất, dinh dưỡng………………………………….....
2.3.2 Điều kiện kinh tế – xã hội……………………………………….
2.3.2.1 Lao động và dân số……………………………………………
2.3.2.2 Thu nhập và đói nghèo………………………………………….
2.3.2.3 Giáo dục – văn hoá - y tế………………………………………
2.3.2.4 Cơ sở hạ tầng……………………………………………………
Phần III : Nội dung xây dựng dự án………………….…..
3.1 Các hoạt động của dự án…………………………………………
3.1.1 Phương án mặt bằng…………………………………………….
3.1.2 Hệ thống cấp thoát nước sử lý………………………………….
3.1.3 Đào đắp đất, ngăn ngõa lũ lụt và nước bẩn…………………..
3.1.4 Lùa chọn đối tượng nuôi và loại hình nuôi…………………….
3.1.5 Lùa chọn công nghệ nuôi………………………………………..
3.2 Các yếu tố đầu vào nuôi trồng tôm sú….........................................
3.2.1 Đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu………………………….…….
3.2.2 Khấu hao giá trị còn lại của dự án…………………………....
3.2.3 Vay và trả nợ vay………………………………………………….
3.2.4 Chi phí sản xuất…………………………………………………..
3.3 Tổ chức thực hiện dự án…………………………………………..
3.3.1 Chủ dự án…………………………………………………………
3.3.2 Ban quản lý dự án…………………………………………………
3.3.3 Kế hoạch thực hiện……………………………………………….
3.3.4 Tổ chức giám sát dự án……………………………………………
3.4 Phân tích kinh tế…………………………………………………..
3.4.1 Sản lượng và doanh thu………………………………………….
3.4.2 Thu nhập…………………………………………………………..
3.4.3 Báo cáo ngân lưu………………………………………………...
3.4.4 Phân tích sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn………….
3.5 Phân tích rủi ro……………………………………………….……
3.5.1 Phân tích độ nhạy…………………………………………………
3.5.2 Phân tích trường hợp……………………………………….…….
3.5.3 Phân tích rủi ro bằng mô phỏng………………………………..
3.6 Tác động và hiệu quả của dự án…………………………………...
3.6.1 Tác động về xã hội………………………………………………..
3.6.2 Tác động về kinh tế………………………………………………
3.6.3 Tác động về môi trường…………………………………….……..
3.7 Kết quả dự kiến sau đầu tư………………………………………..
3.7.1 Phương án mặt bằng……………………………………………..
3.7.2 Sè lao động được sử dụng………………………………………
3.7.3 Thu nhập…………………………………………………………
Phần IV : Kết luận………………………………………….
4.1 Kết luận……………………………………………………………
4.2 Kiến nghị …………………………………………........................
Bảng 1: Mực nước trung bình trong tháng
Tháng
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hđ
0,56
0,72
0,70
0,69
0,78
0,89
0,97
0,97
0,89
Hc
-0,97
-0,98
-1,03
-1,01
-1,00
-0,83
-0,67
-0,78
-1,09
HđTC
0,72
0,80
0,79
0,79
0,89
1,09
1,06
1,06
1,07
TTC (ngày)
20
22
24
23
21
20
18
20
24
TLN
10
11
12
11
10
10
9
10
12
( Theo số nguồn thống kê phòng khí tượng thuỷ văn xã Đông Hải )
Bảng 2 : Lượng thức ăn hàng ngày, lượng thả vó và giê kiểm tra sau khi cho ăn
P. tôm (g/con)
P. thức ăn/ngày theo P tôm (%)
P. thức ăn cho vào vó (%/tổng thức ăn)
h. kiểm tra vã sau khi cho ăn
2
6,5
2
3,0
5
5,5
2.4
2,5
10
4,5
2.3
2,5
15
3.8
3,0
2,0
20
3.5
3.3
2,0
25
3.2
3.6
1,5
30
2.8
4,0
1,5
35
2.5
4,2
1,5
Bảng 3 : Lượng nước ngọt, nước mặn cần thiết cung cấp cho 10.000 m2 ao thực nuôi trong mét chu kỳ nuôi:
Sè TT
Thời gian nuôi
Mức nước (m)
Lượng nước cấp (m3)
Nước mặn (m3)
Nước ngọt (m3)
1
Tháng thứ 1
0,5
5.000
5.000
2
Tháng thứ 2
1,5
10.000
10.000
3
Tháng thứ 3
1,5
15.000
10.000
5.000
4
Tháng thứ 4
1,5
30.000
15.000
15.000
( Theo nguồn hướng dẫn của Bộ Thuỷ Sản)
Bảng 4 : Nguồn vốn và các hạng mục đầu tư, các đơn vị đầu tư
TT
Nguồn vốn
Hạng mục công trình
Thực hiện
1
Ngân sách
Kênh cấp chính, cống cấp, thoát chính, cầu giao thông
Nhà nước
2
DANIDA
Kinh phí chuẩn bị đầu tư, kênh thoát chính
SUMA
3
Vay thương mại
Vốn lưu động cho sản xuất, kênh cấp, thoát nội đồng, hệ thống điện khu ao nuôi, máy bơm và quạt nước
Hộ nông dân NTTS
4
Vốn tự có
Đào đắp ao nuôi, cống cấp, thoát của ao nuôi
Hộ nông dân NTTS
Bảng 9: Kế hoạch thực hiện dự án
TT
Hạng mục
Thời gian
Năm 2005
Năm 2006
1
Đền bù giao đất, cấp GCNQSDĐ
2
Xây dựng kênh cấp, thoát chính
3
Xây dựng cống cấp, thoát chính
4
Xây dựng cầu giao thông qua kênh T1
5
Xây dựng kênh cấp, thoát nội đồng
6
Xây dùng ao nuôi, cống trong ao
7
Xây dựng cầu giao thông nội đồng
( Theo kế hoạch thực hiện của dự án )
Bảng14: Phân tích trường hợp
Phân tích trường hợp
Tốt
Trung bình
Xấu
Created by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 4/1/2002Modified by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 4/1/2002
Created by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 4/1/2002Modified by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 4/1/2002
Created by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 4/1/2002Modified by CHU NHAT on 1/7/2002Modified by CHU NHAT on 4/1/2002
Thay đổi yếu tố đầu vào
Giá bán sản phẩm
0.1
0.09
0.07
Năng suất nuôi thâm canh
4000
4000
3000
Suất chiết khấu
0.1
0.1
0.15
Giá thức ăn
0.015
0.017
0.02
Kết quả của dự án
NPV
25206
10136
-22638
( Theo sự phân tích của dự án )
Bảng 15 : Tác động về xã hội của dự án
S TT
Hạng mục
ĐV tính
Hiện tại (năm 2001)
Dự án định hình (năm thứ 8 trở đi)
1
Tông số LĐ nữ ở địa phương
Người
1840
2100
2
Sè lao động nữ làm NN
Người
1600
1500
3
Số LĐ nữ làm thuỷ sản
Người
40
200
4
Số LĐ nữ làm dịch vụ và ngành nghề
Tr. đ
200
400
5
Tỉ lệ LĐ nữ thiếu việc làm
%
40,0
20,0
6
Doanh thu bình quân/ LĐ
1000đ
200
600
( Theo kết quả nghiên cứu của phòng thống kê xã Đông Hải )
Bảng 16: Tác động về kinh tế của dự án
Các hạng mục
Hiện tại
Khi có dự án
Tổng chiều dài kênh bêtong cấp nước
-
12,8 km
Tổng chiều dài kênh bêtong thoát nước
-
11,4 km
Cống cấp và thoát chung
4
12 cái
Mật độ giao thông đường bộ (km/km2)
3,0
20,0
( Theo kết quả nghiên cứu của phòng thống kê xã Đông Hải )
Bảng 18: Thu nhập từ các ngành nghề của người dân
S TT
Ngành nghề
Sè lao động
TN BQ (1000đ/tháng)
Tổng thu nhập (Tr..đ/năm)
1
Lao động NN
3000
590
21240
2
Lao động TS
400
1000
4800
3
Lao động DV
100
700
840
4
Lao động làm thuê
100
600
720
5
Lao động ngành nghề
420
800
4032
6
Cộng
4020
31632
( Theo dự báo của BQL dự án )
Bảng 20: Phân loại theo tỷ lệ lao động
Phân loại lao động
Năm 2001
Năm 2008
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ (%)
TN bq
(1000 đ/tháng)
Tỉ lệ LĐ nông nghiệp
86,0
60,0
590
Tỉ lệ LĐ TS
3,0
10,0
1000
Tỉ lệ LĐ dịch vụ
1,0
20,0
700
Tỉ lệ LĐ ngành nghề
10,0
10,0
800
(Theo nguồn thống kê huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình)
Bảng 21: Kết quả dự kiến sau khi có dự án
Hiện tại Năm 2003
Năm định hình dự án (2005)
Tỉ lệ số hộ N.Nghiệp
96,0 %
Tỉ lệ số hộ nông nghiệp
70,0%
Tỉ lệ số hộ nuôi TS
3%
Tỉ lệ số hộ tham gia nuôi tôm
10%
Tỉ lệ số hộ dịch vụ
1%
Tỉ lệ số hộ dịch vụ
20%
Cộng
100%
Cộng
100 %
( Theo số liệu dự báo của BQL dự án )
Bảng 13 : Phân tích điểm hoà vốn và doanh thu hoà vốn
Các chỉ tiêu
Toàn vùng dự án dù ¸n
Trên 1 ha thực nuôi thùc nu«i
Định phí
3482
74
Biến phí
9226
197
Doanh thu
20721
443
Doanh thu hoà vốn (tr.đồng)
6276
134
Mức hoạt động hoà vốn (%)
30%
30%
Sản lượng hoà vốn (kg)
69730
1490
Bảng 12: Báo cáo ngân lưu trong 5 năm đầu của dự án
Hạng mục
Năm
0
1
2
3
4
5
1
Ngân lưu vào
6904
7111
9766
Doanh thu
6904
7111
9766
Giá trị tài sản còn lại
2
Ngân lưu ra
1178
6702
20482
5672
5500
4924
Chi phí đầu tư
1178
6671
20450
Chi phí sản xuất (không tính khấu hao)
31
32
5672
5500
4924
3
Ngân lưu ròng
-1178
-6702
-20482
1232
1611
4842
Ngân lưu ròng đã chiết khấu
Ngân lưu ròng tích luỹ
Ngân lu ròng đã chiết khấu
-1178
-6093
-16927
926
1100
3007
Ngân lu ròng tích luỹ
-1178
-7271
-24198
-23272
-22172
-19166
Suất chiết khấu thị trường
0.1
NPV (theo SCK thị trường)
10136
IRR
15%
Thời gian hoàn vốn (năm)
8 năm
Tỷ sè B/C
1.11
Bảng 1: Lịch đầu t
STT
Hạng mục
Năm
0
1
2
Tổng
TG khấu hao
1
Kinh phí chuẩn bị đầu t
600
600
20
2
Kênh cấp chính
1792
1792
20
3
Kênh thoát chính
1483
1483
20
4
Cống cấp và thoát chung
1545
1545
20
5
Cầu giao thông
958
958
20
6
Kênh cấp nội đồng
4774
4774
20
7
Kênh thoát nội đồng
4774
4774
20
8
Đào đắp ao nuôi
4880
4880
20
9
Hệ thống điện đến các ao
414
414
20
10
Cống cấp và thoát cho các ao
764
764
20
11
Máy bơm nớc
1018
1018
10
12
Máy quạt nớc
1018
1018
10
13
Thuế và chi phí khác
893
2808
3700
20
14
Chi phí dự phòng
578
578
20
Tổng cộng
1178
6671
20450
28299
Bảng 22 : Lịch đầu tư
STT
Hạng mục
Năm
0
1
2
Tổng
TG khấu hao
1
Kinh phí chuẩn bị đầu tư
600
600
20
2
Kênh cấp chính
1792
1792
20
3
Kênh thoát chính
1483
1483
20
4
Cống cấp và thoát chung
1545
1545
20
5
Cầu giao thông
958
958
20
6
Kênh cấp nội đồng
4774
4774
20
7
Kênh thoát nội đồng
4774
4774
20
8
Đào đắp ao nuôi
4880
4880
20
9
Hệ thống điện đến các ao
414
414
20
10
Cống cấp và thoát cho các ao
764
764
20
11
Máy bơm nước
1018
1018
10
12
Máy quạt nước
1018
1018
10
13
Thuế và chi phí khác
893
2808
3700
20
14
Chi phí dự phòng
578
578
20
Tổng cộng
1178
6671
20450
28299
Bảng 10: Sản lượng và doanh thu
STT
Hạng mục
Năm
0
1
2
3
4
5
1
Tổng sản lượng cả năm
kg
70200
70200
93600
Sản lượng từ nuôi QCCT
kg
23400
23400
Sản lượng từ nuôi BTC
kg
46800
46800
93600
Sản lượng từ nuôi TC
kg
2
Doanh thu cả năm
Tr.đồng
6904
7111
9766
Bảng 6: Khấu hao và giá trị còn lại
STT
Hạng mục
Năm
0
1
2
3
4
5
6
1
Kinh phí chuẩn bị đầu t
30
30
30
30
2
Kênh cấp chính
87
87
87
87
3
Kênh thoát chính
72
72
72
72
4
Cống cấp và thoát chung
75
75
75
75
5
Cầu giao thông
47
47
47
47
6
Kênh cấp nội đồng
225
225
225
225
7
Kênh thoát nội đồng
225
225
225
225
8
Đào đắp ao nuôi
230
230
230
230
9
Hệ thống điện đến các ao
20
20
20
20
10
Cống cấp và thoát cho các ao
36
36
36
36
11
Máy bơm nước
96
96
96
96
12
Máy quạt nước
96
96
96
96
13
Thuế và chi phí khác
167
167
167
167
14
Chi phí dự phòng
29
29
29
29
Bảng 7: Lịch vay và trả nợ vay
Sè TT
Khoản mục
Năm
0
1
2
3
4
5
1
Vốn tín dụng XDCB
Tiền nợ đầu kỳ
11999
9912
7680
Trả nợ trong kỳ
2926
2926
2926
Tiền lãi trong kỳ
840
694
538
Trả vốn gốc trong kỳ
2086
2233
2389
Tiền vay cuối kỳ
11999
9912
7680
5291
2
Vốn lưu động
Tiền nợ đầu kỳ
3641
3835
3407
Trả nợ trong kỳ
3786
3988
3543
Tiền lãi trong kỳ
146
153
136
Trả vốn gốc trong kỳ
3641
3835
3407
Tiền vay thêm trong kỳ
3835
3407
3509
Tiền vay cuối kỳ
3641
3835
3407
3509
3
Tổng trả vốn gốc hàng năm
2086
2233
2389
Tổng trả lãi hàng năm
986
847
674
Trả lãi vay XDCB
840
694
538
Trả lãi vay vốn lu động
146
153
136
Tổng tiền phải trả hàng năm
3072
3080
3063
Bảng 11: Báo cáo thu nhập
STT
Hạng mục
Năm
0
1
2
3
4
5
6
1
Doanh thu
6904
7111
9766
10059
2
Chi phí sản xuất (có tính khấu hao)
31
32
7105
6934
6357
6322
3
Khấu trừ lãi vay hàng năm
986
847
674
511
4
Lợi nhuận
-1187
-670
2735
3226
- Lợi nhuận/1 ha vùng dự án
-12
-7
27
32
- Lợi nhuận/1 ha diện tích thực nuôi
-25
-14
58
69
- Lợi nhuận trung bình/1 ha vùng dự án (giá 2001) vïng dù ¸n (gi¸ 2001)
25
-11
-6
24
27
- Lợi nhuận trung bình/1 ha diện tích thực nuôi (giá 2001) diÖn tÝch thùc nu«i (gi¸ 2001)
54
-23
-13
50
58
Dù báo NPV giữa lạm phát và giá bán thức ăn
Lạm phát
NPV
10136
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
Giá
0.010
13812
17427
21521
26156
31404
37346
44075
51695
bán
0.011
12534
15986
19895
24321
29332
35006
41432
48708
thức
0.012
11256
14544
18268
22485
27260
32666
38788
45722
ăn
0.013
9978
13103
16642
20649
25187
30326
36145
42735
0.014
8700
11661
15015
18814
23115
27986
33501
39748
0.015
7422
10220
13389
16978
21043
25645
30858
36761
0.016
6144
8778
11762
15142
18970
23305
28215
33775
0.017
4866
7337
10136
13307
16898
20965
25571
30788
0.018
3588
5895
8509
11471
14826
18625
22928
27801
0.019
2310
4454
6883
9635
12753
16285
20284
24814
0.020
1032
3012
5256
7800
10681
13944
17641
21828
Dự báo NPV giữa giá bán sản phẩm bình quân và năng suất nuôi thâm canh
Giá bán sản phẩm bình quân
NPV
10136
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
0.11
0.12
Năng
500
-49739
-46209
-42678
-39147
-35616
-32085
-28554
-25024
suất
750
-48692
-44606
-40520
-36434
-32348
-28262
-24176
-20090
nuôi
1000
-47644
-43003
-38362
-33721
-29080
-24439
-19798
-15157
thâm
1250
-46597
-41401
-36205
-31008
-25812
-20616
-15420
-10223
canh
1500
-45549
-39798
-34047
-28295
-22544
-16793
-11041
-5290
1750
-44502
-38196
-31889
-25583
-19276
-12970
-6663
-357
2000
-43454
-36593
-29731
-22870
-16008
-9146
-2285
4577
2250
-42407
-34990
-27574
-20157
-12740
-5323
2093
9510
2500
-41359
-33388
-25416
-17444
-9472
-1500
6472
14443
2750
-40312
-31785
-23258
-14731
-6204
2323
10850
19377
3000
-39264
-30182
-21100
-12018
-2936
6146
15228
24310
3250
-38217
-28580
-18943
-9305
332
9969
19606
29244
3500
-37169
-26977
-16785
-6592
3600
13792
23985
34177
3750
-36122
-25375
-14627
-3880
6868
17615
28363
39110
4000
-35074
-23772
-12469
-1167
10136
21438
32741
44044
4250
-34027
-22169
-10312
1546
13404
25262
37119
48977
Đự báo NPV giữa giá bán sản phẩm bình quân và lạm phát
Giá bán sản phẩm bình quân
NPV
10136
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
0.12
Lạm
0.01
-32034
-22809
-13584
-4359
4866
14091
32541
phát
0.02
-33483
-23278
-13073
-2868
7337
17542
37952
0.03
-35074
-23772
-12469
-1167
10136
21438
44044
0.04
-36826
-24293
-11760
773
13307
25840
50906
0.05
-38759
-24845
-10931
2984
16898
30812
58641
0.06
-40897
-25431
-9966
5500
20965
36430
67361
0.07
-43266
-26057
-8847
8362
25571
42780
77199
0.08
-45897
-26725
-7554
11617
30788
49959
88301
0.09
-48822
-27442
-6063
15317
36697
58077
100836
0.10
-52081
-28213
-4345
19523
43391
67259
114995
0.11
-55716
-29043
-2370
24302
50975
77648
130994
0.12
-59775
-29939
-103
29733
59570
89406
149078
0.13
-64313
-30907
2499
35904
69310
102716
169528
0.14
-69391
-31955
5480
42916
80351
117787
192658
0.15
-75077
-33091
8896
50882
92869
134855
218828
0.16
-81449
-34321
12806
59934
107061
154189
248444
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 40292.doc