Tài liệu Đề tài Vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm: LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Khi đã có vốn rồi thì nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Việc quản lý và sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thương trường và có thể đứng vững trong cơ chế mới.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới rất nhanh, đã phát huy được...
70 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 928 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Khi đã có vốn rồi thì nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Việc quản lý và sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thương trường và có thể đứng vững trong cơ chế mới.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi nước ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới rất nhanh, đã phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt do đã có sự chuẩn bị kĩ lưỡng. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất, vốn sản xuất bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do công tác quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, không ít các doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong việc huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn. Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn để đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao để doanh nghiệp đứng vững hơn trên thương trường, từ đó mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động, đặc biệt lợi nhuận thu được ngày càng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm, với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty và hiệu quả của các hoạt động này, em quyết định chọn đề tài “ Vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm”. Cho chuyên đề thực tập của mình với mục đích để thực hành những kiến thức đã học và qua đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trình độ lý luận và thực tế còn nhiều hạn chế nên vấn đề nghiên cứu của em không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng toàn thể các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Nội dung đề tài được chia làm ba phần:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng về sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.
I. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1 Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cân phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì trước hết chúng ta phải có tiền. Song có tiền, thậm chí có những khoản tiền rất lớn cũng không phải là vốn. Tiền được gọi là vốn khi nó thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định. Sự tích tụ và tập trung một lượng tiền đến một hạn độ nào đó mới làm cho nó đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh, cho dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác khắp nơi, không được "thu gom" lại thành một khoản lớn thì không tiến hành được việc gì. Vì thế một doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng vốn đủ lớn.
Ba là: Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời trong đó: điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn- nếu tiền không vận động thì đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động không vì sinh lời thì cũng không phải là vốn.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn.
T-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung gian và các hoạt động đầu tư cổ phiêú, trái phiếu.
T-H-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
T-H-SX-H’-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra qúa trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong chu trình vận động ấy tiền ứng ra đầu tư (T) rồi trở về điểm xuất phát của nó với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính là nguyên lý đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Từ những phân tích trên đây, ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn:
“ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn:
Một là: Vốn phải được đại diện bằng 1 lượng giá trị thực của những tài sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác: Vốn chính là hàng hoá được biểu hiện dưới dạng nhà xưởng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám...
Hai là: Vốn phải được vận động sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Tiền là dạng tiềm năng của vốn trong quá trình vận động, đồng vốn được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau: Tiền, vật tư, hàng hoá. Nhưng đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lại quay về hình thái tiền tệ nhưng phải lớn hơn thì sản xuất kinh doanh mới có lãi. Nếu đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không cần dùng, tài nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền, vàng bỏ vào dự trữ hoặc các khoản nợ khế đọng khó đòi...chỉ là những đồng vốn ''chết''. Mặt khác tiền có vận động nhưng lại bị thất tán, không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được bảo đảm, chu kỳ vận động tiếp theo bị ảnh hưởng.
Ba là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định: Mỗi đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, bởi lẽ những đồng vốn vô chủ gây ra sự chi tiêu lãng phí kém hiệu quả. Khi xác định được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm có hiệu quả
Bốn là: Vốn phải được quan niệm là một loại: “Hàng hoá đặc biệt”: Những người có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần tới vốn, tới thị trường vay, nghĩa là người đi vay vốn được quyền sử dụng vốn của người chủ sở hữu hay quyền sở hữu của đồng vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được di chuyển qua sự vay nợ; người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất thoả thuận với người cho vay.
Năm là: Vốn không chỉ được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn biểu hiện ở dạng vô hình. Vì thế, các loại tài sản này cần phải được lượng hoá bằng tiền, qui về giá trị. Trong điều kiện cơ chế thị trường phải xem xét giá trị thời gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng của sự biến động giá cả, lạm phát sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn cần phải được nhận thức một cách phù hợp. Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc trưng của vốn trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường sẽ góp phần giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
2. Phân loại vốn kinh doanh ở doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi loại hình doanh nghiệp, có thể lựa chọn những căn cứ phân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để phân tích hiệu qủa sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu chí này, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
2.1. Vốn cố định.
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
* Đặc điểm:
Là số vốn đầu ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Vì vậy trước hết ta phải xem xét đặc điểm trong cách phân loại tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, vật kiến trúc, chi phí mua bằng phát minh sáng chế.
Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao mòn, song nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá trị của nó được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Chỉ khi nào tài sản cố định bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì nó mới được thay thế đổi mới. Tài sản cố định là một phạm trù kinh tế, tài sản cố định phải là sản phẩm của lao động xã hội (tức là có giá trị) và tham gia vào quá trình sản xuất với chức năng của tư liệu lao động (giá trị sử dụng). Điều này cho thấy tài sản cố định phải có đầy đủ các thuộc tính của một hàng hoá (giá trị và giá trị sử dụng) như mọi hàng hoá thông thường khác. Do đó những lực lượng tự nhiên như thác nước, dòng sông, đất đai...có trường hợp làm tư liệu lao động của xã hội chế tạo máy chỉ được coi là sản phẩm đang lưu thông; nhà xưởng, thiết bị máy móc đang xây dựng và lắp đặt chỉ được coi là đối tượng lao động. Tư liệu lao động chỉ được coi là tài sản cố định khi thoả mãn 2 điều kiện sau.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm
- Có giá trị ³ 5 triệu đồng
Có thể nói, quá trình vận động của tài sản cố định được cụ thể hoá như sau:
Về mặt hiện vật, tài sản cố định gồm những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, bị hao mòn, biểu hiện ở giá trị sử dụng ngày càng giảm bớt nhưng vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải loại ra khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị, vốn để mua sắm tài sản cố định phải ứng toàn bộ 1 lần khi bắt đầu tham gia vào quá trình sản xuất, số vốn đó chỉ được hoàn lại từng phần nhỏ do được rút ra từ lưu thông sau khi kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất. Như vậy, trong quá trình sản xuất, giá trị tài sản cố định luôn luôn tồn tại dưới 3 hình thái: hình thái ban đầu gắn liền với hiện vật tài sản cố định, một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm sản xuất ra và một bộ phận chuyển hoá thành tiền khi sản phẩm hàng hoá bán được. Bộ phận ban đầu ngày càng giảm bớt, bộ phận tiền tệ ngày càng tăng lên cho đến khi bộ phận này vừa đúng bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì cũng là lúc kết thúc một vòng chu chuyển của vốn cố định. Vì thế mà quá trình tái sản xuất ra hình thái vật chất ban đần của tài sản cố định không tiến hành đồng thời với tái sản xuất ra giá trị của nó và không nhất thiết thực hiện sau một chu kỳ sản xuất mà có thể thực hiện sau một thời gian dài, khi nó kết thúc thời gian sử dụng và bị hư hỏng hoàn toàn. Từ đó cho thấy việc quản lý tài sản cố định rất phức tạp và khó khăn, việc tái sản xuất tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có một ý nghĩa quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Vốn lưu động
Khái niệm: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Đặc điểm: Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ bản sau:
Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại được thay đổi hình thái thể hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Đáp ứng đầy đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất cũng như quá trình lưu thông giúp cho doanh nghiệp có thể rút ngắn được vòng luân chuyển của vốn. Việc đáp ứng không kịp thời và hợp lý nhu cầu vốn lưu động sẽ gây gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, việc xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây ra ứ đọng vốn, vật tư, hàng hoá, vốn lưu động chậm luân chuyển. Do đó vấn đề tổ chức, bảo toàn và sử dụng vốn lưu động hợp lý có vai trò rất quan trọng, doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng sản xuất được nhiều sản phẩm, tiết kiệm được vốn lưu động và mang lại hiệu quả cao, giúp doanh nghiệp đạt đuợc mục đích kinh doanh của mình.
Nguồn hình thành vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Để lựa chọn và tổ chức hình thức huy động vốn thích hợp, có hiệu quả, cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn được thực hiện, dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu:
3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu
3.1.1.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt bao gồm: vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn do nhà nước tài trợ(nếu có).
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngượi lại tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu tài chính càng nhỏ thì độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng nhỏ.
Vốn chủ sở hữu
tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả
Nợ phải trả
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế: nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền huy động từ phát hành trái phiếu, các khoản nợ, phải trả cho Nhà nước, cho người bán, cho công nhân viên. Nguồn này có tính chất tạm thời và thường xuyên biến đổi. Sử dụng loại vốn này doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn hay lãi vay.
- Căn cứ vào phạm vi huy động có thể chia thành 2 loại nguồn vốn sau:
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp, nó được hình thành từ tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển kinh doanh, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển của doanh nghiệp. Huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong tốt tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn. Tuy nhiên không vì thế mà xem nhẹ công tác quản lý sử dụng nguồn vốn này, vì trong hầu hết các doanh nghiệp nguồn vốn này sử dụng kém hiệu quả nhất.
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể từ vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ khác.
Việc vay vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc... sử dụng nguồn vốn bên ngoài có ưu điểm: do phải trả chi phí cho việc vay vốn nên doanh nghiệp thường sử dụng số tiền vay đó sao cho có hiệu quả nhất để bù đắp được những chi phí vốn thu và được lợi cho doanh nghiệp. Hơn nữa khi doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao thì không phải phân chia phần lợi nhuận cao đó.
- Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia thành: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và có thể sử dụg trong một thời gian dài gồm: Vốn chủ sở hữu, khoản vay trung và dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tư liệu lao động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể dụng mang tính chất tạm thời trong một thời gian ngắn (dưới 1 năm) như: Nguồn vốn chiếm dụng hợp lý vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Phân loại nguồn vốn kinh doanh thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời, giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô, số lượng cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là câu hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào sự lựa chọn cơ cấu tài chính. Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh chúng ta rút ra những ý nghĩa quan trọng.
Một là: việc phân loại vốn giúp cho người quản lý nắm bắt được cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và xác định chính xác nên bổ sung vốn từ nguồn nào là thích hợp.
Hai là: Phân loại nguồn vốn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốn được chính xác sát với thực tế của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với chất lượng cao nhất, nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
Trên đây là một số hình thức doanh nghiệp có thể lựa chọn huy động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Để sử dụng các nguồn này có hiệu quả nhất doanh nghiệp cần phải có chính sách thích hợp trong từng thời kỳ đối với từng nguồn vốn, đặc biệt cả trong quá trình huy động vốn cũng cần phải có chính sách cụ thể. Tiêu thức quan trọng nhất để xem xét huy động sử dụng vốn là tính đến hiệu quả.
II. VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
Vốn kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tiên nó có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển và phá sản của doanh nghiệp. Muốn thành lập được doanh nghiệp cần phải có vốn để đăng ký kinh doanh. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải có vốn kinh doanh để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ như mua, bán, dự trữ hàng hóa, vận chuyển, xếp dỡ…
Vốn kinh doanh còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển kinh doanh cũng cần phải có đủ vốn để mua sắm trang thiết bị máy móc, chuẩn bị nguồn hàng đủ lớn, mở rộng mạng lưới thu mua và cũng cần phải có đội ngũ đông đảo can bộ công nhân viên đủ lớn để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lơn hay nhỏ là điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, doanh nghiệp có quy mô trung bình và doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Ngoài ra vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhiều hay ít còn là điều kiện để doanh nghiệp có thể phân phối và sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có như sức lao động, nguồn hàng hóa, và các nguồn lực khác một cách tốt nhất nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Hiệu quả vốn kinh doanh
1.1. Khái niệm hiệu quả vốn kinh doanh.
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế các nguồn lực kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ có tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Hiệu quả vốn kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Nếu nhìn nhận tổng quát thì hiệu quả vốn kinh doanh của 1 doanh nghiệp được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh =
Hoặc:
Hiệu quả kinh doanh =
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét bằng chỉ tiêu lợi nhuận hay nói cách khác, chỉ tiêu lợi nhuận ở một góc độ nào đó nói lên hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh có thể nhận thấy sự tăng trưởng hay suy thoái, tụt hậu của doanh nghiệp. Người ta có thể đo hiệu quả sử dụng vốn dưới nhiều chỉ tiêu cho từng yêu cầu quản lý.
1.1.1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Các chỉ tiêu tổng hợp:
- Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
vốn cố định = Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó:
VCĐ bình Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ
quân trong kỳ =
2
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiện suất sử dụng vốn cố định.
- Hệ số huy động Vốn cố định đang sử dụng trong kỳ
vốn cố định = Vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động vốn cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần HĐKD
vốn cố định = Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
* Các chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số hao mòn Số tiền KH luỹ kế TSCĐ ở thời điểm đánh giá
tài sản cố định = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu nầy phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm ban đầu hay năng lực còn lại của TSCĐ.
1.1.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
S mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
- Số lần luân chuyển VLĐ = Số dư bình quân VLĐ trong kỳ
Trong đó:
- S mức luân chuyên VLĐ trong kỳ = doanh thu thuần
- Số dư VLĐ bình quân ( VLĐ ) được tính như sau:
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
- Kỳ luân chuyển VLĐ = Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay trong kỳ.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng VLĐ = Số dư VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy ( 1đồng) VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.1.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Doanh thu thuần
- Vòng quay tổng số VKD = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
- Tỷ suất lợi nhuận VKD = VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh (1 đồng) VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận thuần VKD = VKD bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn sản xuất kinh doanh, nó phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tham gia luân chuyển trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận thuần HĐKD
- Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH = Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vốn CSH sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần HĐKD.
Như vậy: hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
1.2: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, việc tổ chức, sử dụng có hiệu quả nguồn lực vốn là yêu cầu khách quan đối với qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ những mục đích chủ yếu sau:
1.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại được hay không thể hiện ở lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Là nhà quản lý giỏi phải làm sao cho đồng vốn sinh lời với tỷ lệ cao nhất, tình trạng lãng phí vốn không làm tăng được lợi nhuận hay tình trạng thiếu vốn sẽ làm giảm lợi nhuận do sản xuất trì trệ. Hiệu quả đồng vốn đầu tư mang lại thể hiện trong mối quan hệ giữa kết quả thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tư là mức tăng thu nhập quốc dân. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư là lợi nhuận do đầu tư mang lại. Chỉ tiêu lợi nhuận là một điểm quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc. Để dạt được điều đó thì doanh nghiệp phải tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có kết quả mới thu được lợi nhuận cao, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá cạnh tranh xã hội chủ nghĩa, doanh nghiệp không thể tồn tại nếu quá trình sản xuất kinh doanh luôn ở tình trạng thua lỗ. Vì vậy vai trò của vốn đầu tư là phải khai thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp, thay đổi và bổ sung máy móc thiết bị, tăng cường sản xuất.
Với vai trò quan trọng như vậy đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là mục tiêu cần đạt tới của các nhà quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH BAO BÌ ĐỨC LÂM
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH BAO BÌ ĐỨC LÂM.
1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm.
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH BAO BÌ ĐỨC LÂM.
- Tên giao dịch quốc tế: DUC LAM PACKAGE COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: DUC LAM CO.,LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 9 - C7 Trương Định - Phường Tương Mai -
Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04. 3662 2609 - 04. 3662 3797- 04. 2215 7937
- Fax: 04. 3662 0577
- Email: baobiduclam@gmail.com
- Ngành, nghề kinh doanh:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư kiệu tiêu dùng.
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
+ Sản xuất các loại bao bì carton.
+ In và các dịch vụ liên quan đến in.
+ Gia công các sản phẩm sau in.
Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm là một doanh nghiệp tư nhân gồm 2 cổ đông góp vốn thành lập với số vốn điều lệ thành lập là 10.000.000.000 (mười tỷ đồng) công ty hạnh toán độc lập được thành lập lần đầu tiên vào ngày 18 tháng 12 năm 2001 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 23 tháng 04 năm 2004. Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm thành lập được mười năm, trong mười năm qua công ty đã đạt được những thành tích đáng kể.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
TT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
1
Tổng vốn kinh doanh
15.471.390
15.527.325
15.538.795
15.471.390
2
Doanh thu
10.474.000
13.875.000
14.743.000
10.474.000
3
Tổng giá trị sản lượng (Giá cố định)
10.981,6
9.300,9
9.970,9
9.975,9
4
Lao động bình quân
463
448
413
411
5
Lợi nhuận trước thuế
179.903
-17.953
147.420
179.903
6
Thu nhập bình quân một người
820
770
910
1.150
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu hướng giảm từ năm 2007 đến 2010. Năm 2010 tuy tình hình sản xuất kinh doanh có phục hồi nhưng vẫn chưa đạt được như năm 2008.
Tổng vốn kinh doanh năm 2009 bằng 100,1% so với năm 2008.
Doanh thu năm 2009 bằng 140,8% so với năm 2008 nhưng chỉ bằng 94,9% so với năm 2006.
Lợi tức năm 2009 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lớn hơn năm 2008 (-17,9 triệu đồng) nhưng vẫn thấp hơn năm 2006 (232,8 triệu đồng). Như vậy Công ty vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trình phục hồi sản xuất cần tiếp tục có những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm tiếp theo.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm:
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thì quản lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng, giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của Công
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
Phòng
TỔ CHỨC - HC
Phòng
KINH DOANH
Phòng
KẾ TOÁN – TC
Phòng
KẾ HOẠCH SX
Phòng
KỸ THUẬT
PHÓ
GIÁM ĐỐC
CÁC BỘ PHẬN TRỰ CTIẾP SẢN XUẤT
Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc nắm tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất và phục vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định cũng được giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân xưởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó là khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều phòng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng.
2.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách.
- Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của Công ty, giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực của Công ty. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về quyền hành.
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quá trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trách lĩnh vực công tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống. Tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng, tổ, ca… Chỉ huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày, điều phối lao động và duy trì kỹ thuật lao động cho toàn Công ty. Cho từng phân xưởng, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám đốc chỉ huy điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty.
* Các phòng ban chức năng :
- Trưởng Phòng kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh vực quản lý kỹ thuật của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cũng như của từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn. Trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, duy trì, bảo trì máy móc thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành sản xuất liên tục, xây dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao động cho từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động…
- Phòng tài chính kế toán- Tài Chính : là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào. Phòng ban có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
- Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức.
Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phòng, ban, bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề nhưng cũng rất năng động trong cơ chế thị trường, đã đem đến những thắng lợi nhất định cho công ty như ngày nay.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC,QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
BAO BÌ ĐỨC LÂM.
I. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
1. Các nhân tố bên ngoài:
1.1. Môi trường pháp lý:
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.
1.2. Các yếu tố của thị trường:
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.
2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
2.1. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại.
2.2. Ngành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
2.3. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp:
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
2.4. Qui mô vốn của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty:
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2008 - 2010 được thể hiện qua các bảng 3 và bảng 4 như sau:
1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3: Nguồn vốn cố định của Công ty từ năm 2008 đến 2010.
(Đơn vị; Nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh 09/08
So sánh 10/09
CL
%
CL
%
Tổng số vốn:
15.471.390
15.527.325
15.538.795
55.935
0,36
11.470
0,07
- Vốn lưu động
10.499.110
10.598.048
10.562.659
98.938
0,94
-35.389
-0,33
- Vốn cố định:
4.972.277
4.929.277
4.976.136
-43.000
-0,86
46.859
0,95
Vốn cố định/ Tổng vốn KD
32,14
31,75
32,02
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm)
Theo bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh của Công ty có xu hướng ngày càng tăng năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 55.935 nghìn đồng tương ứng tăng 0,36%, năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 11.470 nghìn đồng tương ứng 0,07% . Trong khi đó vốn cố định lại giảm, vốn cố định năm 2009 giảm so với năm 2008 một lượng là 43.000 nghìn đồng tương ứng giảm 0,86% chiếm 32,14% tổng số vốn. Đến năm 2010 lượng vốn cố định lại tăng thêm 46.859 nghìn đồng tương ứng tăng 0,95% chiếm 32,02%% tổng số vốn. Như vậy vốn cố định lại có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng trong tổng vốn kinh doanh của Công ty.
Nguyên nhâ vốn cố định từ năm 2008 đến năm 2009 ngày càng giảm do tài sản cố định của công ty là các máy móc thiết bị cũ kỹ, dùng lâu, đã gần hết khấu hao nhưng không được bổ sung làm giảm vốn cố định. Đến năm 2010 nhận thấy cần phải thay đổi một số máy móc thiết bị tốt để mở rộng thị trường, phục vụ sản xuất kinh doanh nên công ty mua thêm một số máy móc thiết bị mới và thêm nữa là năm 2010 Công ty mở thêm chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh nên đã làm tăng vốn cố định của năm 2010
1.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty:
Thông thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lợi của tài sản cố định, suất hao phí tài sản cố định. Các chỉ tiêu này của công ty được tính toán ra kết quả sau:
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Doanh thu
10.474.000
13.875.000
14.743.000
2. Lợi nhuận trước thuế
179.903
-17.953
147.420
3. Giá trị TSCĐ bình quân
4.972.277
4.929.277
4.976.136
4. Sức sản xuất của TSCĐ(1)/(3)
2,11
2,81
2,96
5. Sức sinh lợi của TSCĐ(2)/(3)
0,036
-0,004
0,030
6. Suất hao phí TSCĐ 1/(4)
0,474
0,474
0,474
Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế
của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Sức sản xuất Doanh thu
của TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Sức hao phí 1
của TSCĐ =
Sức sản xuất TSCĐ
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Bao Bì Đức Lâm)
Theo các số liệu tính toán trên thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cao. Công ty có rất ít tài sản cố định, chỉ có những máy móc phục vụ cho việc giao dịch và chở hàng nên các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định ít có ý nghĩa. Tuy nhiên sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả và tiết kiệm vẫn là đòi hỏi thường xuyên đối với Công ty TNHH Duy Thịnh nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty:
Bảng 5: Nguồn vốn lưu động của Công ty từ năm 2003 đến 2005.
(Đơn vị; Nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 04/03
So sánh 05/04
CL
%
CL
%
Tổng số vốn:
15.471.390
15.527.325
15.538.795
55.935
0,36
11.470
0,07
- Vốn lưu động
10.499.110
10.598.048
10.562.659
98.938
0,94
-35.389
-0,33
- Vốn cố định:
4.972.277
4.929.277
4.976.136
-43.000
-0,86
46.859
0,95
- Vốn lưu động/tổng vốn KD
67,86
68,25
67,98
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Từ bảng số liệu ta thấy n`guồn vốn lưu động có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 vốn lưu động là 10.499.110 ngàn đồng chiếm 67,86% tổng vốn. Đến năm 2004 thì vốn lưu động là 10.598.048 ngàn đồng chiếm 68,25% tổng vốn, tăng hơn 98.938 ngàn đồng so với năm 2003 tương ứng tăng 0,94%. Đến năm 2005 thì lượng vốn lưu động giảm 35.389 ngàn đồng so với năm 2004 tương ứng giảm 0,95%, tức là chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh.
Như vậy, vốn lưu động có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Vốn lưu động năm 2000 là 10499.110 ngàn đồng (chiếm 67,86% tổng vốn kinh doanh); năm 2001 tăng 98.938 ngàn đồng lên thành 10.598.048 ngàn đồng (chiếm 68,25% tổng vốn kinh doanh). Đến năm 2005 vốn lưu động giảm chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng (chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh).
Nguyên nhân của vốn lưu động ngày càng tăng chủ yếu là do khoản chi phải thu tăng. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất các loại máy móc thiết bị đòi hỏi vốn lớn nên khách hàng mua máy của Công ty thường thanh toán bằng hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn của Công ty, trong khi công ty sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm khung xe máy. Do vậy, số vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, khoản phải thu tăng dẫn đến vốn lưu động tăng.
Ngoài ra do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi vốn lớn mà nguồn vốn đóng góp của Công ty còn ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất nên Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng để mua sắm nguyên vật liệu.
Trước hết là xác định mức cầu về vốn. Ban lãnh đạo công ty đã dựa vào các kết quả phân tích và dự báo môi trường để xác định chiến lược đầu tư rồi từ đó xác định các mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ. Bằng cách làm rất khoa học đó mà công ty đã xác định tương đối chính xác lượng vốn cần thiết trong mỗi giai đoạn đầu tư. Năm 2005 lượng vốn bình quân là 13,7 tỷ đồng, năm 2003 là 9,5 tỷ đồng. Năm 2005 công ty dự tính cần 17 tỷ đồng để phục vụ kinh doanh.
Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đó công ty đã kết hợp sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu giữa các nguồn vốn là rất quan trọng bởi cơ cấu vốn biểu hiện sức mạnh tài chính của công ty.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty:
Tổng giá trị tài sản lưu động của công ty khoảng 15 tỷ đồng chiếm gần 90% tổng tài sản của công ty. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty. Từ số liệu thực tế ta tính được các chỉ tiêu phản ánh tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau:
Bảng 6: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Doanh thu
10.474.000
13.875.000
14.743.000
2. Lợi nhuận trước thuế
179.903
-17.953
147.420
3. Vốn lưu động bình quân
10.499.110
10.598.048
10.562.659
4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1)/(3)
1,00
1,31
1,40
5. Sức sinh lợi của vốn lưu động (2)/(3)
0,017
-0,002
0,014
6. Số vòng quay của vốn lưu động 1/(4)
1,002
0,764
0,716
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế
của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất Doanh thu
của VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Sức hao phí 1
của VLĐ =
Sức sản xuất VLĐ
Với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động . Chỉ tiêu này tăng đều đặn qua các năm thể hiện doanh thu mà một đồng vốn lưu động đưa lại ngày càng tăng. Nhưng nhìn chung chỉ tiêu này của các năm đều ở mức thấp so với các công ty thương mại. Điều này thể hiện sức sản xuất của vốn lưu động của công ty còn yếu. Cũng có thể đánh giá sức sản xuất của vốn lưu động qua chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm, nó phản ánh số vốn lưu động cần thiết cho một đồng doanh thu và tính bằng cách lấy nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất.
Tiếp theo ta xét đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ. Do vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn nên chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 có sự giảm sút so với năm 2004. Nhìn chung sức sinh lợi của vốn lưu động còn chưa cao. Trong những năm tới công ty cần có giải pháp nâng cao chỉ tiêu này.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2005 số vòng quay là 3,5 lần, năm 2004 là 2,7 lần. So với các hàng hóa có giá trị cao thì tốc độ quay vòng này cũng ở mức khá cao. Thời gian tới công ty cần duy trì tốc độ này và nâng cao hơn nữa nếu có thể.
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Trong quá trình 7 năm đi vào hoạt động gặp không ít những khó khăn thách thức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có sự thay đổi qua các năm. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây được thể hiên trong bảng sau:
Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm 2002-2005.
(Đơn vị: Triệu đồng)
TT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
1
Tổng vốn kinh doanh
15.471.390
15.527.325
15.538.795
15.471.390
2
Doanh thu
10.474.000
13.875.000
14.743.000
10.474.000
3
Tổng GTSL (Giá cố định)
10.981,6
9.300,9
9.970,9
9.975,9
4
Lao động bình quân
463
448
413
411
5
Lợi tức trước thuế
179.903
-17.953
147.420
179.903
6
Thu nhập bình quân 1 người
726
670
774
773
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Với kết quả trên bước đầu ta thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm với tốc độ cao.Tuy nhiên, để thấy được tình hình thực tế của hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần tính ra các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn. Kết quả tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 8: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Doanh thu/ Tổng vốn KD
0,677
0,894
0,949
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn KD
0,012
-0,001
0,009
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
0,105
0,114
0,095
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh)
Trước hết ta xem xét chỉ tiêu doanh thu/ Tổng vốn: Chỉ tiêu này năm 2003 là0,677, tức là bình quân cứ một đồng vốn tạo ra được 0,677 đồng doanh thu, năm 2005 là 0,949 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đều tăng qua các năm nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp so với các công ty thương mại khác. Điều này cho thấy sức sản xuất của đồng vốn còn hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ quay vòng vốn chậm, còn để cho vốn nhàn rỗi hoặc là do thận trọng trong đầu tư.
Tiếp theo xét đến chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn bình quân. Chỉ tiêu này sẽ cho biết số lợi nhuận mà một đồng vốn đưa vào kinh doanh mang lại là bao nhiêu. Để phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta lấy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế để tính. Từ số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm. Năm 2005 đạt 0,09 tức là cứ một đồng vốn sử dụng trong kinh doanh sẽ mang lại 0,009 đồng lợi nhuận. Giá trị này đã giảm so với năm 2003 và đạt ở mức thấp. Năm 2004 chỉ tiêu này là -0.001. Năm 2004 có giá trị âm của chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn là bởi công ty đã đầu tư chi phí lớn để mở rộng thị trường mà hiệu quả thu lại năm này không cao nên đã làm cho lợi nhuận âm.
Tiếp theo ta xét đến chỉ rất quan trọng có ý nghĩa quyết định trong đánh giá kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Để đánh giá chính xác ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Tất nhiên chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ việc đầu tư vốn của chủ sở hữu càng có hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này của công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2005 doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty là 0,095, tức là cứ một đồng vốn mà các thành viên bỏ ra để kinh doanh thì sẽ mang lại cho họ 0,095 đồng lợi nhuận trong năm. Con số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Hai năm trước đó, năm 2003 và năm 2005, chỉ tiêu này đạt 0,105 và 0,114, đây là mức trung bình của các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Như vậy trong năm 2005 có sự giảm sút về hiệu quả của đồng vốn. Nguyên nhân là do chi phí của năm 2002 quá cao, mặc dù doanh thu tăng nhưng không thể bù đắp lại hiệu quả.
So sánh chỉ tiêu doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu ta thấy doanh lợi vốn cao hơn nhiều. Có hiện tượng đó là do phần vốn vay của công ty chủ yếu là vay tư nhân, chi phí trả lãi vay lớn làm giảm lợi nhuận thực của chủ sở hữu.
Như vậy trên giác độ lợi nhuận, bước đầu ta thấy được hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn và vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm gần đây là ở mức trung bình thấp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chi tiết hơn ta cần đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định.
2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc:
Là một công ty mới thành lập với số vốn ban đầu không nhiều nhưng Công ty TNHH Duy Thịnh đã từng bước nỗ lực vượt khó, tạo cho mình một lượng vốn tương đối lớn với một cơ cấu vốn có sức mạnh. Thị trường lắp ráp xe ở nước ta đang rất sôi động với rất nhiều công ty tham gia giành giật thị trường. Với cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu khá hợp lý như hiện nay thì công ty hoàn toàn có thể đầu tư mở rộng qui mô hoạt động của mình.
* Về tình hình sử dụng vốn:
Nếu xét trên khía cạnh lợi nhuận thì trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi nhưng số lợi nhuận bình quân một đồng vốn đưa lại vẫn ở mức trung bình thấp. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công ty là muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nên đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm tương đối. Khi đã mở rộng được thị trường phân phối, công ty sẽ duy trì mức doanh thu và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Như vậy về lâu dài thì công ty hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Và tất nhiên điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có những chương trình, giải pháp cụ thể cho những bước tiếp theo.
Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty đã vay vốn từ các cá nhân có vốn nhàn rỗi. Đây là nguồn vay chủ yếu của công ty trong thời gian qua.
Trên thực tế có rất nhiều người có vốn nhàn rỗi với số lượng lớn. Thông thường tâm lý cá nhân là muốn lãi cao nhưng lại sợ rủi ro. Để vay được nguồn vốn này thì người vay phải trả lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng và phải khéo léo. Ưu điểm của nguồn vốn này là có thể vay với số lượng lớn và không bị ràng buộc bởi thời gian trả nợ.
Bằng các mối quan hệ cá nhân, công ty đã tạo được nguồn vốn rất lớn, bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn. Khi mới thành lập, lượng vốn còn ít công ty đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn này. Hiện nay,tiềm lực tài chính đã mạnh lên , công ty đã có sự cân nhắc đến chi phí của các khoản vay. Ưu điểm rất lớn của vốn vay tư nhân là thực hiện nhanh chóng thuận tiện. Chính vì vậy mà nó rất có ý nghĩa với việc tính toán vốn cho mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi cần vốn thì tiến hành vay, khi có khả năng thì trả để giảm chi phí. Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn này công ty đã chủ động tạo uy tín trong việc vay trả vốn, phục vụ cho mục tiêu huy động vốn lâu dài.
Ngoài ra cũng như các công ty thương mại, vốn chiếm dụng của Công ty TNHH Duy Thịnh là nguồn vốn rất quan trọng. Vốn chiếm dụng chủ yếu là mua hàng trả chậm. Thông thường khi công ty nhập hàng từ nhà cung cấp thì khoảng 1 tháng sau mới thanh toán tiền. Bên cạnh đó khi công ty bán hàng cho khách hàng thì lại bị khách hàng chiếm dụng vốn. Do vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế sẽ bằng số chênh lệch giữa vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Theo số liệu cuối năm 2005 thì số phải trả người bán là 16.180 triệu đồng, số phải thu của khách hàng là 4.982 triệu đồng. Như vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế của công ty là tương đối lớn. Lượng vốn này rất có ý nghĩa, nó giúp Công ty có thể đầu tư theo chiều sâu với số vốn tự có ít mà không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế là chi phí vốn lớn và công ty phải chịu sự chi phối của nhà cung ứng.
2.4.2. Những hạn chế:
Do khó khăn chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc vay vốn, đặc biệt là công ty mới thành lập, nên phần vốn vay của công ty chủ yếu là vay ngắn hạn, dẫn đến khả năng thanh toán thấp. Đây là một hạn chế lớn, nếu không có giải pháp hữu hiệu nhằm giải toả áp lực nợ đến hạn thì sẽ đầy công ty đến nguy cơ phá sản. Bên cạnh đó lượng vốn vay tư nhân lớn với chi phí vốn cao làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trước mắt công ty phải thanh toán khoản lãi vay lớn hàng tháng. Điều này buộc công ty phải giảm bớt chi phí để có lợi nhuận đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay. Với các khoản dự phòng lớn đã được trích lập công ty có thể chống đỡ được tình huống xấu có thể xảy ra. Về lâu dài công ty cần phải có sự đa dạng hoá các khoản vốn vay, kết hợp hài hoà giữa vay ngắn hạn và vay dài hạn để tránh áp lực nợ đến hạn.
* Về tình hình sử dụng vốn:
Vốn vay từ ngân hàng thương mại có ưu điểm lớn là chi phí vốn thấp. Tuy nhiên trên thực tế ở nước ta vay vốn từ ngân hàng thương mại là việc hết sức khó khăn đối với công ty ngoài quốc doanh, công ty cũng có huy động vốn từ nguồn này nhưng với số lượng đạt được rất ít ỏi. Để vay được vốn ngân hàng công ty phải làm các thủ tục hết sức phức tạp như là trình phương án kinh doanh, có tài sản thế chấp là các bất động sản hoặc sổ tiết kiệm và lượng vay được cũng không lớn. Đặc biệt càng khó khăn hơn khi công ty mới đi vào hoạt động, chưa có uy tín đối với nhà cung ứng vốn này. Hiện nay đối với công ty nguồn vốn này chỉ là thứ yếu đây là một hạn chế rất lớn đối với công ty vì đây là nguồn vốn có số lượng lớn và lãi suất thấp.
CHƯƠNG III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH
3.1. Định hướng chung.
Hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. Những giải pháp đưa ra chỉ có thể tác động đến các yếu tố chủ quan mà yếu tố chung, cơ bản nhất là công tác quản lý tài chính của công ty. Nói một cách chung nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì việc quản lý tài chính hay cụ thể hơn là quản lý vốn phải được thực hiện một cách khoa học.
Nội dung của quản lý tài chính về thực chất là cuộc thực hiện các chức năng của quản lý tài chính và được thể hiện cụ thể ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chính cho công ty và sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn cũng như khả năng thanh toán cao, đảm bảo huy động vốn với chi phí thấp, đảm bảo cho các nguồn vốn huy động được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai đoạn:
Công việc đầu tiên của quá trình quản lý tài chính là phải xác định mục tiêu của quản lý tài chính. Các mục tiêu có thể là khác nhau trong mỗi giai đoạn khác nhau. Mục tiêu có thể là lợi nhuận, có thể là sức mạnh tài chính, có thể là sự linh hoạt trong đầu tư. Công việc này đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược.
3.1.2. Phân tích tài chính:
Sau khi xác định được các mục tiêu chung, nhà quản lý phải đi vào phân tích tình hình tài chính của công ty mình để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu. Kết quả của quá trình phân tích sẽ cho phép Ban lãnh đạo công ty thấy được kết quả hoạt động, mức độ sử dụng các nguồn lực, tìm kiếm nguồn tài trợ ở đâu, các rủi ro có thể gặp phải. Việc phân tích cần phải được tiến hành đều đặn qua các kỳ và phải giao cho người có trình độ chuyên môn đảm nhiệm. Trong mỗi giai đoạn có thể đi sâu phân tích các chỉ tiêu khác nhau. Nhưng thông thường phải tập trung phân tích 3 nhóm chỉ tiêu: lợi nhuận, cơ cấu vốn và khả năng thanh toán. Có thể sử dụng phương pháp so sánh hoặc phương pháp phân tích Dupont để thực hiện việc phân tích tài chính.
3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính.
Đây là khâu rất quan trọng. Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự toán các khoản thu chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho tương lai của công ty và ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận trong công ty. Việc dự toán thu chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và việc quản lý tài chính nói riêng.
Mục đích của việc hoạch định tài chính là bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi tài chính dựa trên hệ thống chế độ , chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội đang vận động và với trạng thái hiện tại của công ty. Đảm bảo cho các kế hoạch thu , chi của tổ chức được tiến hành đúng trình tự, thời gian quy định và có hiệu quả. Giúp cho ban lãnh đạo dự toán và đối phó được với những rủi ro, biến động của môi trường.
Với vai trò và mục đích trên, việc hoạch định tài chính của công ty cần phải thực hiện với đầy đủ các nội dung sau:
- Lập kế hoạch tài chính trước hết phải dựa vào mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức nhằm đảm bảo cho việc lập dự toán, xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu của ngân sách cũng như việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Dựa vào tình hình và kết quả phân tích việc thực hiện các kế hoạch dự toán tài chính trong thời gian qua: Dựa vào khả năng và nguồn tài chính của tổ chức, những diễn biến và xu thế của thị trường, những bước phát triển của khoa học công nghệ, các chính sách kinh tế của nhà nước, những thông tin kinh tế trong và ngoài nước có tác động đến hoạt động kinh doanh của tổ chức trong hiện tại và trong tương lai. Đây là những căn cứ quan trọng bổ sung những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán thu chi trong kỳ kế hoạch.
- Dựa vào hệ thống các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi để xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác động viên nguồn thu. Đồng thời xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư. Đây là một căn cứ cụ thể đảm bảo cho việc lập kế hoạch tài chính có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý.
3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính.
Kiểm tra tài chính là một khâu rất quan trọng trong khoa học quản lý, nó biểu hiện quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra tài chính góp phần bảo đảm hình thành các cân đối tỷ lệ trong phân phối các nguồn tài chính, dưới hình thức giá trị. Trên cơ sở đó xem xét sự cần thiết, tính mục đích cũng như quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ bảo toàn vốn và làm tăng thêm các nguồn tài chính của tổ chức.
Với vai trò quan trọng đó, việc kiểm tra tài chính cần phải được thực hiện với các nội dung sau:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính. Đây là loại kiểm tra được tiến hành khi xây dựng xét duyệt và quyết định dự toán ngân sách của công ty, khi phân tích tài chính và lập kế hoạch tài chính. Nó bao gồm việc kiểm tra sự phù hợp của các dự án, kế hoạch tài chính với việc khai thác khả năng tiềm tàng của tổ chức thông qua các công cụ phân tích và các phương pháp so sánh đối chiếu của các chỉ tiêu tài chính, kiểm tra việc tính toán và áp dụng các phương pháp lập kế hoạch. Với các nội dung đó, kiểm tra trước có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự vận động của các luồng tài chính qua việc tạo lập các quỹ tiền tệ đúng với yêu cầu, khả năng của công ty, ngăn chặn các sai lầm khi ra quyết định về quản lý tài chính và tạo cơ sở cho kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch tài chính đã được quyết định. Thực chất là việc kiêm tra ngay trong các hoạt động tài chính, trong các nghiệp vụ tài chính phát sinh, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài chính, bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả. Nội dung bao gồm kiểm tra các hoạt động thu - chi tài chính, kiểm tra về thanh toán, về kết cấu tài chính, về khả năng sinh lời thông qua phân tích hệ số khả năng thanh toán, hệ số doanh lợi, điều hoà vốn. Kiểm tra việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để đánh giá hiệu năng hoạt động và dự báo xu hướng phát triển của tổ chức. Thông qua việc thực hiện các nội dung kiểm tra nói trên sẽ đánh giá được ưu nhược điểm trong việc quản lý các hoạt động tài chính, tìm ra các giải pháp tài chính, đưa ra các quyết định tài chính một cách chính xác, đúng đắn và kịp thời.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. Thực chất là kiểm tra được thực hiện sau khi các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính diễn ra, được hạch toán, ghi chép vào hệ thống các loại sổ sách bảng biểu. Chính vì vậy mục đích của việc kiểm tra này là xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu được đưa ra trong các sổ sách báo biểu. Đồng thời kiểm tra sau còn có mục đích tổng kết rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trong các kỳ sau. Nội dung chủ yếu của kiểm tra tài chính trong giai đoạn này là so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tế, giữa số liệu phát sinh thực tế và chỉ tiêu kế hoạch tài chính, đối chiếu tình hình thực tế với các số liệu, sổ sách, số liệu trên bảng tổng kết tài sản, báo cáo quyết toán.
Như vậy để quá trình hoạt động diễn ra theo đúng kế hoạch, công ty cần phải thực hiện đầy đủ các nội dung công tác kiểm tra nói trên. Việc kiểm tra có thể sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
+ Kiểm tra toàn diện: Là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ tổ chức và toàn bộ các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế hoạch tài chính.
+ Kiểm tra chuyên đề: (Kiểm tra trọng điểm) Là cách kiểm tra chỉ tập trung vào một hay vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh kỷ luật tài chính hoặc kiểm tra một bộ phận quan trọng nào đó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Kiểm tra điển hình (Kiểm tra chọn mẫu): Là cách kiểm tra có tính chất lựa chọn đối với một số đơn vị hay một số nghiệp vụ tài chính đặc trưng theo một tiêu chuẩn nào đó để thực hiện việc kiểm tra. Qua việc kiểm tra điển hình có thể phát hiện được tồn tại, dựa vào kết quả đạt được để nhận biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của cả công ty và tìm ra các biện pháp cải tiến công tác quản lý tài chính.
+ Kiểm tra qua chứng từ (Kiểm tra gián tiếp): Là phương pháp kiểm tra dựa vào các báo biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê kế toán, các chứng từ ban đầu để xem xét tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của công ty. Phương pháp này được áp dụng một cách phổ biến, giúp tổng hợp, đánh giá ngay được tình hình hoạt động của công ty. Song trong nhiều trường hợp, kiểm tra qua chứng từ không giúp chủ thể kiểm tra nắm được thực chất và nguyên nhân của tình hình nhất là các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính do chất lượng ghi chép trong chứng từ, sổ sách không đủ trung thực, khách quan.
+ Kiểm tra thực tế (Kiểm tra trực tiếp): Là cách kiểm tra được tiến hành tại hiện trường, tại nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - tài chính của bộ phận chịu sự kiểm tra.
Bộ phận kiểm tra tài chính phải kết hợp chặt chẽ và sử dụng thích hợp các phương pháp kiểm tra nói trên tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, vào thời gian, trình độ nghiệp vụ kiểm tra. Đồng thời áp dụng phương pháp nào cũng phải cân nhắc đến sự phù hợp giữa nội dung kiểm tra và phương pháp kiểm tra.
3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh.
Đây là khâu trọng tâm nhất của quản lý tài chính công ty, bao gồm quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động và quản lý vốn đầu tư tài chính.
a. Quản lý vốn cố định :
Tuy vốn cố định của công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng việc quản lý vốn cố định vẫn giữ vai trò quan trọng, không được lơ là xao nhãng.
b. Quản lý vốn lưu động :
Vốn lưu động chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số vốn của công ty. Quản lý tốt vốn lưu động sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty.
c. Quản lý vốn đầu tư tài chính :
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại yếu tố rủi ro, hướng đầu tư của công ty không nên khép kín, giới hạn trong phạm vi nội bộ mà nên đầu tư một bộ phận vốn kinh doanh ra bên ngoài với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận và đảm bảo an toàn về vốn. Các hình thức đầu tư ra bên ngoài mà công ty có thế thực hiện là mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kết. Đây cũng là một giải pháp để kéo dài chu kỳ sống của công ty, phân tán độ rủi ro, bảo toàn và phát triển vốn.
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh.
3.2.1. Giải pháp tạo vốn:
Trong giai đoạn cố gắng mở rộng năng lực kinh doanh cũng như thị trường tiêu thụ, công ty đang rất cần lượng vốn lớn với chi phí vốn thấp. Điều này đòi hỏi công ty ngoài việc sử dụng các nguồn vốn quen thuộc còn phải hướng tới những nguồn vốn khác có giá rẻ hơn.
a. Tăng cường tích luỹ, phát triển nguồn vốn chủ sở hữu:
Vì mục tiêu lâu dài công ty nên cố gắng làm tăng lượng vốn chủ sở hữu bằng cách góp bổ sung hoặc trích từ lợi nhuận với tỷ lệ lớn. Tăng vốn chủ sở hữu sẽ giúp công ty có vốn để kinh doanh đồng thời làm tăng sức mạnh tài chính của công ty. Bổ sung vốn góp có thể thực hiện bằng cách các thành viên cũ góp thêm hoặc là bổ sung thêm thành viên nếu thấy cần thiết. Việc bổ sung thành viên có thể làm tăng thêm lượng vốn góp vốn lớn nhưng ngược lại có thể dẫn đến sự xáo chộn, bât đồng quan điểm trong việc hoạch định chiến lược phát triển của công ty. Chính vì vậy khi quyết định bổ sung thành viên cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng và nên ưu tiên những người đang tham gia lãnh đạo công ty.
b. Tiếp tục khai thác nguồn vốn vay cá nhân:
Khi công ty chưa tạo được uy tín thực sự để vay vốn ngân hàng thì vốn vay cá nhân vẫn đóng vai trò quan trọng. Để huy động nguồn vốn này được tốt thì công ty phải có những mối quan hệ tốt và phải tạo được uy tín trong quan hệ vay-trả. Trên thực tế có rất nhiều người có vốn lớn nhưng không đưa vào kinh doanh mà chỉ để cho vay lấy lãi. Nếu gửi ngân hàng thì lãi suất thấp nhưng độ an toàn cao, người khác muốn vay thì trả lãi suất cao hơn để bù đắp sự rủi ro có thể xảy ra, tức là độ rủi ro càng lớn thì người cho vay càng đòi hỏi lãi suất cao. Như vậy công ty hoàn toàn có thể vay tư nhân với lãi suất thấp nếu công ty tạo được niềm hy vọng về sự an toàn của họ, tức là tạo được chữ tín đối với họ. Ngoài ra cũng cần phải khéo léo trong việc thuyết phục người cho vay để họ thực sự yên tâm về mọi vấn đề liên quan đến số tiền của họ. Tuy nhiên việc vay vốn với số lượng bao nhiêu là phải dựa trên cơ sở đã tính toán sẵn nhu cầu vốn cho từng giai đoạn, tránh việc vay mượn tuỳ tiện, cần hạn chế tối đa các khoản vay này để giảm chi phí vốn.
c. Tích cực, kiên trì thực hiện vay vốn ngân hàng :
Đây là nguồn vốn vay mà công ty cần phải hướng tới khai thác bởi ưu điểm lớn là lãi suất thấp. Do mới được thành lập nên công ty gặp khó khăn trong công việc vay vốn ngân hàng. Trước mắt công ty cố gắng đáp ứng những yêu cầu về thủ tục để thực hiện một số khoản vay. Thông qua đó công ty chủ động tạo lập các mối quan hệ tốt với các ngân hàng, tạo uy tín trong thanh toán để từ đó tạo cơ sở cho các lần vay tiếp theo. Tuy có khó khăn trong việc thế chấp bằng tài sản cố định nhưng công ty có thể thực hiện thế chấp bằng sổ tiết kiệm. Với tư cách tiếp cận từng bước như thế về sau công ty có thể tiến hành vay vốn ngân hàng một cách dễ dàng.
3.2.2. Dự báo tốt nhu cầu vốn cho mỗi thời kỳ:.
Đây là một bộ phận của chiến lược tài chính. Có nhiều phương pháp dự báo khác nhau nhưng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu sẽ là phương pháp dự báo phù hợp nhất mà công ty có thể vận dụng. Nó là phương pháp dự báo tài chính ngắn hạn, đơn giản dễ thực hiện. Nội dung dự báo như sau:
Bước 1: Tính số dư các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo.
Bước 2: Chọn những khoản chịu sự biến động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu đã tính được ở bước 2 để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh, dựa vào chỉ tiêu doanh thu dự tính ở kỳ sau.
Bước 4 : Định hướng các nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên kết quả kinh doanh thực tế.
3.2.3. Cần đẩy mạnh hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt , giá cả và số lượng đảm bảo.
Trong thị trường cạnh tranh lành mạnh thì đây là yếu tố vô cùng quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh trước mắt mà còn ảnh hưởng về lâu dài. Đặc biệt là công ty mới thành lập công ty cần chú trọng hơn nữa về vấn đề này để từng bước tạo uy tín trên thị trường. Với tư cách là một nhà trung gian phân phối, công ty cần chủ động hướng tới kinh doanh những mặt hàng có uy tín về chất lượng và giá cả. Đối với những nhà cung ứng lớn và đang có uy tín như AC, Clipsal, Pireu thì công ty cần phải có sự trung thành, trở thành nhà phân phối đáng tin cậy của họ. Như vậy vừa có hàng hoá dễ tiêu thụ vừa đảm bảo được khả năng mua hàng dễ dàng thuận tiện. Với các mặt hàng mà công ty giữ độc quyền phân phối thì cần phải có chiến lược giá phù hợp, đảm bảo mức giá hợp lý để kích thích được nhu cầu tiêu dùng. Bên cạnh những mặt hàng chất lượng cao nhưng giá đắt thì công ty cũng cần kinh doanh những sản phẩm có giá rẻ để phục vụ những khách hàng có thu nhập thấp. Thị trường Việt Nam phần lớn là những người có thu nhập thấp hay nói cách khác thị trường của những sản phẩm giá rẻ là rất rộng lớn, công ty cần đẩy mạnh khai thác thị trường này. Thiết bị điện là hàng hoá có giá trị cao, ít co giãn nhưng có sự phân lớp rất rõ nhu cầu về chất lượng do đó công ty cần hướng tới phục vụ nhiều đối tượng khách hàng thì mới có thể đẩy mạnh được lượng hàng hoá tiêu thụ. Hiện nay một số mặt hàng của Trung Quốc có giá trị rất rẻ, thị trường nông thôn tiêu thụ với số lượng rất lớn, công ty có thể kinh doanh các mặt hàng này để phục vụ thị trường nông thôn. Ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá cả, công ty cần phải đảm bảo về mặt số lượng cho khách hàng. Hầu hết các mặt hàng mà công ty kinh doanh đều được đóng thành kiện, thành lô. Việc kiểm tra về mặt số lượng khi giao nhận hàng là rất khó khăn nên trong quan hệ mua bán này chứ tín phải được đặt lên hàng đầu. Khi xảy ra sự sai sót như là hàng giao cho khách hàng bị thiếu hụt thì công ty cần phải có trách nhiệm đền bù sau đó phản ánh lên nhà cung ứng để họ xem xét bồi thường lại.
3.2.4. Quản lý tốt khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ:
Khoản phải thu là phần quan trọng trong cơ cấu tài sản lưu động, nhất là đối với các công ty thương mại thì giá trị của các khoản phải thu là rất lớn. Đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động. Trong cơ chế thị trường bán hàng trả chậm là một tất yếu nhưng cần phải có sự quản lý chặt chẽ các khoản nợ phát sinh. Nếu để cho khách hàng chiếm dụng vốn lớn thì công ty sẽ vừa thiếu vốn kinh doanh vừa phải chịu thiệt hại về chi phí vốn. Do vậy mà càng thu hồi nợ nhanh càng tốt. Việc theo dõi các khoản nợ phát sinh và tình hình thanh toán nợ của khách hàng là do kế toán công nợ đảm nhiệm. Nhân viên kinh doanh có trách nhiệm đi thu nợ. Thông thường trên phiếu giao hàng có ghi giới hạn thời gian thanh toán. Với khách hàng ở gần thường mua hàng nhỏ lẻ, số lần mua nhiều cần phải định kỳ thanh toán, khoảng 4 đến 5 ngày thanh toán một lần. Những khách hàng ở xa không thể thanh toán trực tiếp và những khách hàng mua với số lượng lớn, đều đặn thì ngoài việc xác định thời hạn thanh toán còn phải có biện pháp khuyến khích thanh toán nhanh, chẳng hạn như cho hưởng chiết khấu. Đối với những khách hàng nợ quá hạn, có tư tưởng trầy bửa trong việc thanh toán thì cần phải có biện pháp cứng rắn như là tạm dừng việc cung ứng hàng, tính lãi suất cao với các khoản nợ quá hạn. Với các khoản nợ của khách hàng phục vụ các công trình, thời hạn thanh toán ảnh hưởng đến giá bán, thanh toán chậm thì giá sẽ cao. Tuỳ tình hình tài chính trong từng giai đoạn mà công ty có thể chấp nhận thời gian thanh toán nhanh hay chậm. Do đặc điểm chung ở nước ta là việc chấp nhận và thanh toán nợ không có hợp đồng chặt chẽ, không có tính pháp lý nên việc đòi nợ cần phải khéo léo và kiên trì, phù hợp với tâm lý của người Việt nam.
3.2.5. Tối thiểu hoá chi phí:
Trong một kỳ kinh doanh, doanh thu không đổi, chi phí lớn sẽ làm giảm tương đối lợi nhuận thu được, làm cho hiệu quả kinh tế của đồng vốn giảm. Vì vậy với mỗi công đoạn, công việc cần phải tính toán để giảm chi phí đến mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công việc.
a. Giảm chi phí vận chuyển bằng cách sử dụng phương pháp hợp lý :
Trong khâu vận chuyển việc tính toán giảm bớt chi phí lưu thông là điều rất cần thiết. Đối với công ty việc vận chuyển hàng đến tay khách hàng là việc làm thường xuyên do vậy giảm chi phí vận chuyển sẽ làm giảm đáng kể chi phí kinh doanh của công ty. Với những khách hàng ở Hà Nội công ty sử dụng 2 loại phương tiện chủ yếu là xe máy và xe tải nhỏ. Vận chuyển bằng xe máy cũng khá tốn kém, chỉ áp dụng cho những đơn hàng nhỏ lẻ. Công ty cần cố gắng tập hợp những đơn hàng trên cùng một cung đường để vận chuyển một lần bằng ô tô sẽ giảm được chi phí vận chuyển. Đối với những khách hàng ở xa Hà Nội thì nên duy trì hình thức gửi qua xe khách và tàu hoả. Hiện công ty có 3 kho dự trữ hàng hoá ở 3 điểm trong thành phố. Với những đơn hàng lớn thì nên lấy ở kho gần nhất để giảm quãng đường vận chuyển. Hàng hoá thiết bị điện có ưu điểm là đóng gói rất thuận tiện cho việc bốc dỡ nhưng công ty cũng cần chủ động tổ chức tốt công tác bốc dỡ ở hai đầu tuyến.
b. Giảm chi phí bảo quản thu mua, tiêu thụ:
Đồng thời với việc tính toán lượng dự trữ tối ưu, công ty phải có những biện pháp làm giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản, thu mua cũng như tiêu thụ hàng hóa. Khi đã tính toán lượng hàng cần thiết cho kỳ kinh doanh thì phải tính toán lượng hàng mỗi lần nhập sao cho chi phí là thấp nhất. Với đặc điểm về ngành nghề kinh doanh cũng như những đặc điểm riêng của công ty mà cần thiết phải áp dụng mô hình : Điểm đặt hàng hiệu quả nhất- EOQ. Cơ sở của mô hình như sau:
Khi công ty tiến hành dự trữ hàng hoá thì sẽ kéo theo hai loại chi phí chủ yếu là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng( chi phí hợp đồng). Nếu gọi D là lượng hàng dự trữ cần thiết cho kỳ kế hoạch ( tháng hoặc năm), Q là lượng hàng mỗi lần đặt thì số lần đặt hàng là D/ Q.Khi đó tổng chi phí tồn trữ hàng hoá sẽ là:
TC = C1 x Q/ 2 + C2 x D/ Q
( C1 là chi phí lưu kho, C2 là chi phí đặt hàng )
Vấn đề là tìm Q* để cho TC thấp nhất, tức là xác định lượng hàng mỗi lần đặt để cho chi phí dự trữ là thấp nhất. Ta tìm Q* bằng cách lấy vi phân của TC theo Q .
Như vậy để tìm được lượng đặt hàng hiệu quả cần phải dự báo tốt nhu cầu hàng hóa cho kỳ kế hoạch và xác định được các chi phí liên quan đến khâu dự trữ và chi phí đặt hàng. Thông thường chi phí đặt hàng bao gồm chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển. Tính toán lượng đặt hàng tối ưu cũng cần tính tới những yếu tố bất chắc có thể xảy ra, đề phòng sự khan hiếm hàng hoá.
Trước hết cần phải tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển. Với chủ trương mở rộng mạng lưới phân phối, công ty cần phải bổ sung thêm nhân viên kinh doanh phụ trách việc bán hàng cho khách hàng ngoại tỉnh.
Trong việc nhập hàng, bộ phận nhập cần phải cố gắng nhập trực tiếp từ nhà sản xuất, có như vậy thì mới có thể giảm được giá đầu vào, tăng lợi nhuận.
Tài sản cố định trong công ty chủ yếu là phục vụ cho hoạt động kinh doanh chung như là máy tính, máy fax, máy photo, máy in, ô tô. Các loại tài sản cố định này cũng cần phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng hết công suất. Riêng với máy tính, công cụ trợ giúp đặc biệt cho quản lý, cần có sự đầu tư đổi mới, cập nhật những chương trình phần mềm tiên tiến phù hợp với công việc của công ty. Những máy móc cũ, công suất thấp, không đảm bảo tốt yêu cầu công việc thì nên thanh lý, bán bớt để đầu tư vào máy móc thiết bị mới.
c. Giảm chi phí hao hụt hàng hoá:
Hao hụt hàng hoá có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố. công ty vừa bán buôn vừa bán lẻ, hàng hoá bán lẻ nhiều loại có kích thước nhỏ, nhẹ nên dễ xảy ra sự thất thoát. Để hạn chế sự thất thoát hàng hoá thì trước hết cần phải theo dõi chặt chẽ số lượng và chất lượng của hàng nhập kho. Hàng trong kho cần được bố trí hợp lý, những hàng có kích thước lớn để riêng khỏi những hàng có kích thước nhỏ, các chủng loại, mặt hàng khác nhau phải để ở những nơi khác nhau. Cần phải tách riêng kho bán buôn và kho bán lẻ để dễ quản lý. Mỗi khâu, mỗi bộ phận cần phải giao trách nhiệm cho một người cụ thể, đảm bảo mọi sự thất thoát hàng hoá đều phải có người chịu trách nhiệm.
Để việc bảo quản lưu trữ hàng hoá được tốt công ty cần tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên công tác kho.
3.2.6. Quản lý tốt quĩ tiền mặt:
Tiền mặt là một bộ phận của vốn lưu động nhưng có tầm quan trọng đặc biệt bởi các đặc trưng riêng của nó. Nếu dự trữ quá lớn sẽ làm tăng chi phí, còn nếu dự trữ quá mỏng thì sẽ hạn chế khả năng thanh toán, có thể làm tăng chi phí và mất cơ hội đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý tốt hơn quĩ tiền mặt của công ty , đảm bảo có đủ lượng tiền thanh toán cần thiết nhưng lại không bị lãng phí. Trong quá trình kinh doanh nhiều khi không thể dự kiến chính xác được lượng chi tiêu trong kỳ. Bởi vậy mà cần phải có mức dự trữ tiền mặt trong một khoảng dao động. Tức là lượng tiền sẽ biến thiên từ tiệm cận thấp đến tiệm cận cao. Để điều tiết xử lý lượng tiền thừa, thiếu so với khoảng dự kiến thì công ty cần đầu tư chứng khoán. Nếu lượng tiền mắt ở dưới mực giới hạn dưới thì Công ty phải bán chứng khoán để thu tiền mặt về. Ngược lại nếu ở trên mức giới hạn trên thì công ty sử dụng số tiền vượt quá đó để mua chứng khoán.
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản sau:
- Mức dao động của thu chi ngân sách hàng ngày lớn hay nhỏ. Công ty cần thống kê để nắm bắt tình hình dao động này.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Nếu chi phí này lớn thì công ty nên giữ tiền mặt nhiều hơn, và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn.
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng. Khi lãi suất tiền gửi ngân hàng lớn công ty sẽ giữ lại ít tiền hơn, khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.
3.2.7. Lựa chọn phương án kinh doanh tốt:
Phương án kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Với công ty thì phương án kinh doanh bao gồm những nội dung chủ yếu là xác định cụ thể chủng loại sản phẩm, mặt hàng kinh doanh, thị trường tiêu thụ, đối tượng phục vụ, chất lượng và giá cả hàng hoá.Với phương châm chuyên môn hoá ngành nghề kinh doanh thiết bị điện công ty cũng cần phải thực hiện đa dạng hoá mặt hàng. Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng cao cấp, công ty nên hướng tới những mặt hàng có giá " bình dân " hơn để phục vụ mọi nhu cầu thiết bị điện. Hàng tháng, hàng quí ban giám đốc cần phải trình các phương án cụ thể để hội đồng thành viên xem xét phê duyệt.
3.2.8. Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động:
Lao động sáng tạo của con người là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Vấn đề tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nhằm thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ cán lao động là nhiệm vụ mà công ty phải thường xuyên quan tâm. Đặc biệt với đội ngũ quản lý phải có khả năng hoạch định chiến lược, phân bố có hiệu quả các nguồn lực, chủ động ứng phó với những bất thường của môi trường kinh doanh . Công ty cần hỗ trợ về mặt tài chính để nhân viên có điều kiện đi học thêm các lớp buổi tối để nâng cao trình độ.
Cần xây dựng cơ cấu lao động tối ưu, đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Khi giao việc cho ai cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của họ.
Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, là yếu tố tập hợp liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo động lực cho tập thể và cá nhân là yếu tố đặc biệt quan trọng. Công ty cần phải áp dụng biên pháp trả lương theo doanh thu có thưởng để kích thích khả năng lao động. Đồng thời phải tạo ra bầu không khí tập thể thân thiện vui vẻ để mọi người hăng hái làm việc. Nên tổ chức các chuyến du lịch để động viên tinh thần cho mọi người.
3.2.9. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty và toàn xã hội:
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa công ty và thị trường cũng như giữa công ty và các tổ chức khác ngày càng chặt chẽ. Công ty cần khai thác tốt thị trường cũng như các quan hệ bạn hàng để có cơ hội phát triển kinh doanh. Để làm được điều đó công ty cần thực hiện giải pháp sau:
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Cần phục vụ khách hàng một cách chu đáo tận tình. Có sự khuyến khích vật chất với khách hàng có kết quả tiêu thụ tốt.
- Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường bằng cách đảm bảo chất lượng, giá cả sản phẩm cũng như thời gian cung cách phục vụ. Uy tín là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho công ty .
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với nhà cung ứng và các tổ khác có liên quan. Đây là điều kiện để công ty có thể giảm được chi phí sử dụng yếu tố đầu vào.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô vì chỉ trên cơ sở này mọi hoạt động kinh doanh của công ty mới có thể diễn ra thuận lợi.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.3.1. Đề xuất với các cơ quan quản lý cấp trên:
* Hỗ trợ về vốn:
Chính phủ cần có các cơ chế cho vay ưu đãi đối với các Công ty có hình thức kinh doanh như Công ty TNHH Duy Thịnh. Bên cạnh đó các ngân hàng cần giảm bớt và rút gọn các thủ tục giấy tờ khi công ty cần vay vốn. Được như vậy Công ty TNHH Duy Thịnh mới có thể chủ động về nguồn vốn kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và có điều kiện xâm nhập, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
* Về việc cấp giấy phộp nhập khẩu:
Như đã đề cập ở trên Công ty TNHH Duy Thịnh cần nhập các mặt hàng cơ khí và linh kiện xe máy, ôtô theo yêu cầu lắp ráp sản xuất và kinh doanh. Mà chúng ta đã biết Bộ thương mại quy định phải có hợp đồng cụ thể mới cấp giấy phép nhập khẩu. Với quy định trên Công ty TNHH Duy Thịnh gặp nhiều vướng mắc vì hoạt động sản xuất của công ty cần nhập khẩu nhiều linh kiện. Bởi vậy, thủ tục hành chính của nhà nước cần thật nhanh gọn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
* Về chớnh sỏch thuế:
Chính sách thuế đối với hàng cơ khí và linh kiện ôtô, xe máy còn nhiều bất hợp lý. Nhà nước cần điều chỉnh lại các quy định về thuế như: thuế nhập khẩu nhằm tạo sự ưu tiên khi các Công ty chưa có nguồn cung cấp đầu vào ở trong nước với giá rẻ. Thuế lợi tức quá cao làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc đầu tư mới để phát triển hoạt động kinh doanh nhằm phát triển thị trường. Luật thuế cần hoàn chỉnh một cách đồng bộ để tránh đánh thuế một cách trùng lặp
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường vốn đóng vai trò quan trọng không thể phủ nhận được đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng và các tổ chức kinh doanh nói chung. Cạnh tranh trên thương trường sẽ ngày càng gay gắt, sân chơi thương trường cũng trở nên bình đẳng hơn , các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi tạo cho mình sức cạnh tranh tốt, mà cái đó phải chính do bản thân doanh nghiệp nỗ lực thực hiện. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu số một và ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một cách tốt nhất bằng những phương hướng, đường đi riêng, cụ thể của mình.
Công ty TNHH Duy Thịnh không phải là ngoại lệ. Hiện công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều các doanh nghiệp mới và cũ đang tranh giành thị trường đồ điện khá hấp dẫn. Trong tình hình đó tập thể cán bộ công nhân viên công ty đang nỗ lực giải bài toán cạnh tranh mà mấu chốt là vấn đề tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài sự khó khăn chung, vấn đề lại càng trở nên khó khăn đối với một công ty mới thành lập như công ty . Với sự cố gắng của mình, công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn để vươn lên về nhiều mặt nhưng hiệu quả sử dụng vốn vẫn còn ở mức hạn chế.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” là một đề tài rất có ý nghĩa cả về thực tiễn và lý luận. Với sự vận dụng vào tình hình thực tế ở Công ty TNHH Duy Thịnh, đề tài mong góp phần tìm ra một số giải pháp cơ bản về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với hy vọng góp phần tháo gỡ khó khăn cho công ty nói riêng và các công ty thương mại nói chung. Tuy nhiên đây là đề tài rộng và khó, em đã hết sức cố gắng cũng chỉ đưa ra được một số giải pháp cơ bản tháo gỡ khó khăn trước mắt. Về lâu dài, để công ty phát triển lớn mạnh thì cần phải có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, sát với diễn biến thực tế hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cô chú Công ty TNHH Duy Thịnh đã giúp em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. Em mong nhận được những nhận xét của các thầy cô giáo trong khoa, cũng như Ban lãnh đạo Công ty TNHH Duy Thịnh để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn và đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Duy Thịnh nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Hoàng Minh Đường - Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại - NXB Giáo dục-1998
2. Huỳnh Đức Lộng - Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp - NXB Thống kê năm1997
3. Một số tạp chí tài chính, Thông tin tài chính, tạp chí Thương mại, tạp chí kinh tế phát triển.
4. Một số tài liệu do công ty Công ty TNHH Duy Thịnh cung cấp.
5. Ngô Trần Ánh - Kinh tế và quản trị doanh nghiệp – NXB thống kê năm 2000
6. NXB Thống Kê - 1996 - Phân tích hoạt động kinh tế
7. NXB Thống kê - 2001- Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp tập II
8. Nguyễn Duy Bột - Giáo trình : Kinh tế thương mại - NXB Giáo dục -1997
9. Nghiêm Sỹ Thương – Cơ sở Quản lý Tài chính Doanh nghiệp .
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh: 5
1.3. Đội ngũ lao động: 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TNHH DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 13
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 13
2.1.1. Các nhân tố bên ngoài: 13
2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 14
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. 17
2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty: 17
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty: 18
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 20
2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty: 20
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: 23
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 25
2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc: 28
2.4.2. Những hạn chế: 30
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 32
3.1. Định hướng chung. 32
3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai đoạn: 32
3.1.2. Phân tích tài chính: 33
3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính. 33
3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính. 34
3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh. 38
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh. 38
3.2.1. Giải pháp tạo vốn: 38
3.2.2. Dự báo tốt nhu cầu vốn cho mỗi thời kỳ:. 40
3.2.3. Cần đẩy mạnh hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt , giá cả và số lượng đảm bảo. 41
3.2.4. Quản lý tốt khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ: 42
3.2.5. Tối thiểu hoá chi phí: 43
3.2.6. Quản lý tốt quĩ tiền mặt: 46
3.2.7. Lựa chọn phương án kinh doanh tốt: 47
3.2.8. Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động: 47
3.2.9. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty và toàn xã hội: 48
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 49
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong_ty_duy_thinh_6188.doc