Tài liệu Đề tài Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long: Mục lục
Chương I :
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp quan tâm chủ yếu đến việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu pháp lệnh. Các yếu tố chủ quan trong việc hoàn thành giá cả, lợi nhuận và cơ chế giá thấp đã làm cho doanh nghiệp không có điều kiện và không bắt buộc phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng song song tồn tại và cạnh tranh, đồng thời cũng tạo áp lực cho những doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển phải chú trọng quan tâm đến sử dụng vốn của doanh nghiệp mình sao cho có hiệu quả nhất.
Nếu đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí mà còn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Vốn lưu động cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động tác động mạ...
37 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Chương I :
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp quan tâm chủ yếu đến việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu pháp lệnh. Các yếu tố chủ quan trong việc hoàn thành giá cả, lợi nhuận và cơ chế giá thấp đã làm cho doanh nghiệp không có điều kiện và không bắt buộc phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng song song tồn tại và cạnh tranh, đồng thời cũng tạo áp lực cho những doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển phải chú trọng quan tâm đến sử dụng vốn của doanh nghiệp mình sao cho có hiệu quả nhất.
Nếu đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí mà còn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Vốn lưu động cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
Từ tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ lãnh đạo và phòng kế toán tại công ty, đồng thời với sự hướng dẫn của thầy giáo tiến sỹ Trần Công Bảy, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài : “ Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long”. Do tầm nhận thức và những hiểu biết, kinh nghiệm thu thập trong quá trình học tập còn nhiều hạn chế, nên không thể tránh khỏi những khuyết điểm trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của bài luận văn được chia thành 3 chương.
Chương I : Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II : Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Thăng Long và tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long.
Chương i
Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
I. Vốn lưu động
1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động:
1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cần có 3 yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra hàng hoá dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị của sản phẩm được thực hiện. Những đối tượng nói trên, nếu xét về hình thái vật chất thì được gọi là các tài sản lưu động.
Trong doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai bộ phận : tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
Tài sản lưu động trong sản xuất bao gồm:
Các vật tư dự trữ của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên liên tục như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.... và những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn, đó là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông giá trị của tài sản lưu động được hoàn trả lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.2. Đặc điểm:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lưu động không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả qua sơ đồ sau:
T.....H.....H’.....T’( Đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T.....H.....T’ ( Đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ)
Sự vận động của vốn lưu động như vậy gọi là sự tuần hoàn vốn.
Do quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của vốn lưu động.
Như vậy, vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu vốn lưu động luôn biến động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại vốn lưu động:
Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp xếp vốn lưu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và mục đích sử dụng. Vì vậy việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành :
Vốn bằng tiền bao gồm : vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển biểu hiện dưới hình thái giá trị. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
Các khoản phải thu : chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng vật tư cụ thể như: hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang ..... Việc phân chia vốn lưu động theo hình thái biểu hiện nói lên sự vận động ở các khâu và mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn lưu động. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình.
2.2.Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau, có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm :
Vốn nguyên vật liệu chính : là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
Vốn nhiên liệu : là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như: xăng, dầu, than.....
Vốn phụ tùng thay thế : gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm tự chế biến : là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ sau.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm : là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.....
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh của doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn lưu động:
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau:
Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệpsản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
4. Nguồn hình thành vốn lưu động.
Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia các nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn lưu động thành hai loại sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên : là những nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên và cần thiết. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động = Tổng nguồn vốn thường xuyên - Giá trị TSCĐ
thường xuyên của doanh nghiệp (đã khấu hao)
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động = Tổng giá trị – Nợ ngắn hạn
thường xuyên TSLĐ
Nguồn vốn lưu động tạm thời : nguồn này có tính chất ngắn hạn( dưới một năm) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nguồn vốn này gồm có :
các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản nộp ngân sách nhà nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả, chưa nộp......
Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn có thể chia vốn lưu động thành 2 loại sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn của doanh nghiệp được nhà nước cấp hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận.... nguồn vốn lưu động này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt.
Nguồn vốn vay : là nguồn vốn mà doanh nghiệp có được do vay vốn ngân hàng trong và ngoài định mức, nguồn vốn vay của các đơn vị là cán bộ công nhân viên.
Việc phân chia vốn lưu động như vậy giúp cho người quản lý xem xét huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình.
II . Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1. ý nghĩa của việc quản lý vốn lưu động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh vấn đề tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều sản phẩm, ý nghĩa là càng tổ chức tốt quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số vốn lưu động sử dụng tương đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn.
Trong các doanh nghiệp, sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của các vật tư hàng hoá. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư hàng hoá sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm trên các giai đoạn luân chuyển có hợp lý hay không, từ đó có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để có biện pháp quản lý vốn lưu động tốt hơn. Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp phát triển hay không phần lớn là do chất lượng của công tác quản lý vốn lưu động quyết định.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác, sử dụng vốn lưu động vào sản xuất với số vốn lưu động đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường yêu cầu về vốn lưu động là rất lớn có thể coi vốn lưu động là nguồn sống để tuần hoàn trong các doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không thể thiếu được vốn lưu động và phải liên tục tuần hoàn. Mặt khác kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn đồng thời phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau, với những chỉ tiêu khác nhau. Dưới đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động :
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động = -----------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Số ngày mỗi vòng quay :
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển, số ngày mỗi vòng quay càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. 360 ngày
Số ngày mỗi vòng quay =----------------------------------------
Số vòng quay vốn lưu động
Hệ số sinh lời của vốn lưu động :
Hệ số sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi là mức doanh lời vốn lưu động, phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả.
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số sinh lời vốn lưu động =-------------------------------------------
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhịêm vốn lưu động =--------------------------------------------
Tổng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ=----------------------------------------
Số dư bình quân VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp giảm được VLĐ cần thiết trong quá trình kinh doanh hoặc mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn lưu động hiên có.
Số vòng quay hàng tồn kho :
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá, vật tư dẫn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vốn vật tư, hàng hoá làm cho doanh nghiệp không thu hồi được vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp nhiều khó khăn.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =-----------------------------------------------
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu :
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, kỳ thanh toán ngắn và doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =------------------------------------------
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =---------------------------------------------------------
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
Số ngày ở đây phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy lượng thời gian cần để thu được các khoản phải thu, thời gian càng ngắn thì vốn thu về càng nhanh, ngược lại kỳ thu tiền trung bình quá dài sẽ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Hệ số thanh toán hiện thời :
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện khả năng đáp ứng nợ của doanh nghiệp, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt.
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời=------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh :
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp hiện có vật tư hàng hoá có tính thanh khoản thấp nhất, do đó nó có khả năng thanh toán thấp nhất. Vì vậy khi xác định hệ số thanh toán người ta đã trừ phần hàng tồn kho ra khỏi tài sản để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh=----------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời :
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời = -------------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là chưa tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì chỉ tiêu này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ mà nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp và của người phân tích.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động.
- Những nhân tố về tính chất của nghành nghề kinh doanh và mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
Các yếu về quy mô kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về công nghệ sản xuất v v.... có ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian trong đó vốn phải ứng ra.
- Những nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ tín dụng và tổ chức thanh toán.
Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến kỳ hạn thanh toán ( bao gồm kỳ hạn thanh toán với người bán và với người mua). Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả.Việc tổ chức xuất hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hoá dự trữ.
Sự biến động nhỏ về giá cả vật tư (hoặc hàng hoá dự trữ) cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn lưu động trong kỳ.
Chương II
Tổng quan về công ty cổ phần nhựa thăng long và tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty.
i . giới thiệu chung về công ty cổ phần nhựa thăng long.
- Tên đơn vị: công ty cổ phần nhựa thăng long
- Ngày thành lập: 15/07/1994
- Địa chỉ: 360 Giải Phóng – Thanh Xuân - Hà Nội.
- Hình thức sở hữu vốn: cổ phần
- Vốn điều lệ: 3.563 triệu đồng
- Điện thoại: 04.8.641401
-Fax: 04.8.643457
1. quá trình hình thành và phát triển:
Nhà máy nhựa Thăng Long – Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty nhựa Việt Nam. Nhà máy được thành lập ngày 15/07/1994, cơ sở vật chất và văn phòng làm việc lúc đầu của công ty còn hạn chế, chỉ có một máy ép phun nhựa, sản phẩm còn nghèo nàn, tổng số cán bộ công nhân viên chỉ có 10 người. Nhà máy không được cấp vốn kinh doanh, mọi hoạt động đều phải vay vốn ngân hàng.
Trong sáu năm hoạt động từ năm 1994 đến năm 2000 nhà máy rất khó khăn, tốc độ tăng trưởng bằng không, doanh thu hàng năm chỉ có 5 đến 7 tỷ và không có lợi nhuận.
Đến năm 2001, nhà máy đã kiện toàn tổ chức và xắp xếp lại sản xuất và năng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường và khai thác hết công xuất, thiết bị có sẵn. Lãnh đạo nhà máy đã động viên cán bộ công nhân viên phấn đấu khắc phục khó khăn, quyết tâm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Từ năm 2001 đến năm 2003 tốc độ tăng trưởng của mhà máy năm sau cao hơn năm trước 150%, đời sống người lao động được cải thiện, đến năm 2003 thu nhập bình quân hàng tháng đã đạt 1.500.000 đồng/ người. Nhà máy đã giải quyết được toàn bộ những tồn tại về tài chính của những năm trước 2001 như : xử lý được số lỗ là 150 tỷ đồng, khuôn mẫu và vật tư sản phẩm tồn kho ứ đọng là 1,5 tỷ đồng, nợ khó đòi là 224 triệu đồng, trả hết nợ vay ngân hàng và nợ ngân sách, tạo đà cho sản xuất phát triển những năm tiếp theo.
+ Năm 2000, 2001, 2002: nhà máy được nhận bằng khen của tổng công ty nhựa Việt Nam.
+ Năm 2003 nhà máy được nhận bằng khen của bộ công nghiệp.
Năm 2004 tình hình thị trường có nhiều biến động, giá nguyên liệu nhựa đầu vào liên tục tăng cao và khan hiếm gây nhiều khó khăn cho sản xuất của nghành nhựa Việt Nam nói chung và của nhà máy nhựa Thăng Long nói riêng, song với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân nhà máy nhựa Thăng Long, nhà máyđã hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2004.
Đến tháng 9 năm 2004: theo quyết định số 98/2004/BCN ngày 24/09/2004 của Bộ công nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước nhà máy nhựa Thăng Long thành công ty cổ phần nhựa Thăng Long với số vốn điều lệ là 3.563.000.000 đồng .
2. Nhiệm vụ của công ty.
Qua thời gian hoạt động, trải qua nhiều khó khăn nhiệm vụ của công ty cũng có nhiều thay đổi nhưng để đáp ứng nhu cầu thị trường thì nhiệm vụ của công ty hiện nay là chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa cao cấp như :
Két đựng bia chai, nước ngọt, nước khoáng các loại được sản xuất từ các loại nhựa chuyên dùng.
Thùng đựng sơn nước các loại với chất lượng cao, nhiều qui cách kích thước, thể tích, mẫu mã khác nhau cho nhiều khác hàng khác nhau.
Các mặt hàng nhựa kĩ thuật, chi tiết phục vụ cho nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng theo yêu cầu khách hàng.
Ngoài ra công ty còn sản xuất nhiều mặt hàng gia dụng với chất lượng cao được khách hàng ưa thích và thị phần tiêu thụ trên thị trường ngày càng tăng.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty cổ phần nhựa thăng long.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần nhựa Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước đã tiến hành cổ phần hoá, công ty trực thuộc công ty nhựa Việt Nam trong đó bộ máy quản lý được tổ chức theo bộ máy quản lý một cấp. Ban giám đốc công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xưởng và các phòng ban. Các đơn vị phòng chuyên môn nhiệm vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công việc, hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, nhân viên thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phân xưởng sản xuất
Phòng kĩ thuật chất lượng
Phòng kế hoach SXKD
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Ca sản xuất số 2
Ca sản xuất số 1
Ca sản xuất số 3
Tổ cơ điện
Tổ chế biến NVL
Tổ in
Tổ máy công nghệ
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Theo quy định của bộ tài chính, các doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ( được ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và được sử đổi theo thông tư số 10/TC/CĐKT ngày 20/03/1997 của bộ tài chính).
Tổ chức bộ máy hạch toán - kế toán của công ty có nhiệm vụ tham gia việc phân tích hoạt động sản xuất kinh tế của công ty, đề xuất các phương án kinh tế mang tính hiệu quả cao. Giám sát và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động tiền tệ, tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình tổ chức phòng kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán vật tư, giá thành
Kế toán ngân hàng, công nợ
Doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là việc tách riêng việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên 2 loại sổ khác nhau. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi đã lập chứng từ gốc đều phải lập chứng từ ghi sổ rồi phải căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ kế toán.
II . thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần nhựa thăng long.
1. cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
Là một doanh nghiệp cổ phần, vốn của công ty là do các cổ đông góp nhưng ngoài vốn góp của các cổ đông thì vốn của doanh nghiệp còn được huy động từ nhiều nguồn. Để làm rõ hơn cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty chúng ta xem xét cơ cấu và nguồn hình thành vốn của công ty qua biểu sau:
Biểu 1: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ lệ %
I> tài sản
12.340
19.820
+7.480
+60,6%
1. TSLĐ Và ĐTNH
6.051
12.174
+6.123
+101,2%
2. TSCĐ Và ĐTDH
6.288
7.646
+1.358
+21,6%
II> nguồn vốn
12.340
19.820
+7.480
+60,6%
1.Nợ phải trả
10.073
16.054
+5.981
+59,4%
- nợ ngắn hạn
7.691
12.512
+4.821
62,7%
- nợ dài hạn
2.382
3.542
+1.160
48,7%
2. nguồn vốn csh
2.267
3.766
+1.499
+66%
Như chúng ta đã biết, tổng số vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại : vốn lưu động và vốn cố định, còn nguồn vốn cũng gồm 2 loại là: nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong mỗi loại vốn và nguồn vốn bao gồm nhiều vốn và nguồn vốn khác nhau. Việc phân bổ vốn cho từng khâu, từng quá trình hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời thông qua cơ cấu vốn, nguồn vốn và sự biến động của từng loại vốn, từng loại nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ thấy được thực trạng tình hình tài chính của công ty.
Nhìn vào bảng ta có nhận xét sau:
Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty ta có thể nhận thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm đã tăng lên rõ rệt.
Năm 2003 tổng tài sản của công ty là 19.820 triệu đồng còn năm 2003 tổng tài sản là 12.340 triệu đồng, như vậy là sang năm 2004 tổng tài sản đã tăng7.480 triệu đồng tường ứng với mức tăng 60,6% so với năm 2003.
Trong phần tổng tài sản của công ty tăng lên chủ yếu là do phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng. TSLĐ và ĐTNH năm 2004 của công ty là 12.174 triệu đồng, còn năm 2003 là 6.051 triệu đồng. Như vậy, năm 2004 phần TSLĐ và ĐTNH tăng so với năm 2003 là 3.123 triệu đồng với mức tăng tương ứng 101,2%. Ngược lại so với TSCĐ và ĐTDH trong 2 năm có tăng nhưng tăng với số lượng không lớn như TSLĐ và ĐTNH.
Có thể nói rằng mức chênh lệch giữa tỷ trọng TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản như vậy là chưa hợp lý năm 2004 TSLĐ đạt 12.174 triệu đồng còn TSCĐ chỉ đạt 7.646 triệu đồng trong tổng tài sản, so với năm 2003 thì 2 chỉ tiêu này không có sự khác biệt nhiều TSLĐ chỉ đạt 6.051 triệu đồng và TSCĐ là 6.288 triệu đồng trong tổng tài sản. Do sang năm 2004 công ty tiết kiệm được các phương tiện vận chuyển nên TSCĐ tăng không đáng kể, tuy nhiên công ty cũng cần lưu ý tăng thêm TSCĐ để sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đều đặn và có hiệu quả hơn, ít phải phụ thuộc vào các điều kiện bên ngoài như phải đi thuê TSCĐ.
Trong phần nguồn vốn qua bảng ta thấy nguồn vốn của công ty tăng lên đáng kể. Năm 2004 số vốn là 19.820 triệu đồng còn năm 2003 là 12.340 triệu đồng, như vậy là tổng nguồn vốn đó tăng 7.480 triệu đồng tương ứng với mức tăng 60.6% cho thấy công ty đã có những chính sách thích hợp nhằm huy động từ các nguồn vốn khác nhau.
Trong bảng cơ cấu nguồn VKD thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là năm 2004. Năm 2004, vốn chủ sở hữu của công ty chiếm 3.760 triệu đồng đã tăng một cách đáng kể so với năm 2003 vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm 2.267 triệu đồng trong tổng nguồn vốn và là nguồn huy động chính của công ty mà đã làm cho tổng nguồn vốn của công ty tăng lên đó là nội lực bên trong của công ty.
Khi sử dụng vốn vay dài hạn thì chi phí cao hơn với sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn. Do đó công ty nên xem xét sử dụng nhiều hơn nguồn vốn vay ngắn hạn nếu có thể sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mang lại nhiều lợi ích kinh tế.
Một số chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính của công ty năm 2004. Hệ số nợ =81%, hệ số vốn chủ sở hữu= 19%.
Với số liệu tính toán được ở trên cho thấy nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của công ty vào năm 2004 là rất lớn điều này là không tốt, công ty cần sớm có biện pháp để giảm bớt số nợ này. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu trong công ty chiếm tỷ lệ không cao điều này không tạo được thuận lợi cho công ty trong việc chủ động vay vốn bên ngoài trong quá trình kinh doanh diễn ra.
So sánh khả năng thanh toán qua 2 năm ta thấy :Năm 2004 khả năng thanh toán của công ty là 0.97 và năm 2003 khả năng thanh toán là 0.78 với 2 chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của công ty là rất thấp.
2. vốn lưu động :
2.1. Kết cấu vốn lưu động .
Để đánh giá vốn lưu động của công ty ta xét biểu sau:
Biểu 2 : Kết cấu vốn lưu động của công ty
Đơn vị tính : triệu đồng
Tài sản
Năm 2003
Tỷ trọng%
Năm 2004
Tỷ trọng%
So sánh (+/-)
Số tiền
Tỷ lệ %
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
6.051
100%
12.174
100%
+6.123
101,2%
i.Tiền
164
2,7%
817
6,7%
+653
+398,2%
1.Ttiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
76
46,3%
291
35,6%
+215
+283%
2.Tiền gửi ngân hàng
88
53,7%
526
64,4%
+438
+498%
ii. các khoản phải thu
3.225
53,3%
4.553
37,4%
+1.328
+41,18%
1.Phải thu của khách hàng
1.486
46,08%
2.895
63,59%
+1.409
+94,82%
2.Trả trước cho người bán
522
16,19%
763
16,76%
+241
+46,16%
3.Các khoản phải thu khác
1.217
37,74%
895
19,66%
-322
-26,46%
iii. hàng tồn kho
2.476
41%
6.542
53,7%
+4.066
+164,2%
1.Nguyên vật liệu tồn
633
25,6%
4.453
68,1%
+3.820
+603,5%
2.Công cụ dụng cụ
149
6%
2
0,03%
-147
-98,7%
3.Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
581
23,5%
284
4,4%
-297
-51%
4.Thành phẩm tồn kho
1.105
44,6%
1.795
27,4%
+690
+62,4%
5.Hàng tồn kho
8
0,3%
8
0,12%
0
0%
iv. tài sản lưu động khác
186
3,07%
262
2,15%
+76
+40,86%
1.Tạm ứng
99
53,2%
115
43,9%
+16
+16,16%
2.Chi phí chờ kết chuyển
87
46,8%
97
37,1%
+10
+11,49%
Tính đến thời gian 31/12/2004 tổng số vốn lưu động của công ty là 12.174 triệu đồng, tăng 6.123 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 101,2% so với cùng kỳ năm 2003.
Năm 2004, tổng số vốn bằng tiền 817 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,7% tăng so với năm 2003 là 653 triệu đồng với tỷ lệ tăng 398,2% trong đó :
Tiền mặt tại quỹ tăng 215 triệu đồng với tỷ lệ tăng 283%.
Tiền gửi ngân hàng tăng 438 triệu đồng với tỷ lệ tăng 498%.
Vậy vốn bằng tiền của công ty có tốc độ tăng cao, trong đó chủ yếu là do khoản tiền gửi ngân hàng, lượng tiền mặt tại quỹ cũng tăng rất mạnh. Điều này chứng tỏ vốn bằng tiền của công ty như vậy là rất cao, có khả năng thanh toán cho công ty đồng thời đảm bảo cho các khoản chi phí có tính chất đột xuất như : tạm ứng, đi công tác.....nhưng nếu công ty không biết đầu tư để tạo lợi nhuận từ những đồng tiền của mình thì sẽ rất lãng phí vì tiền để không sẽ không sinh lời. Còn tiền gửi ngân hàng giúp công ty gặp nhiều thuận lợi cho việc thanh toán luân chuyển vốn và quản lý vốn chặt chẽ hơn. Điều này còn cho phép công ty có khả năng đầu tư kịp thời và nắm bắt được cơ hội kinh doanh của công ty.
Nói chung, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh bao giờ cũng cần tới vốn, đặc biệt là vốn bằng tiền để tiến hành các công việc kinh doanh như thanh toán ngay, tạm ứng trước cho người bán để sớm có nguyên vật liệu đáp ứng cho sản xuất v.v... Tỷ lệ vốn bằng tiền cao sẽ giúp công ty có khả năng thanh toán nhanh tuy nhiên nó lại hạn chế việc tạo ra lợi nhuận, trong điều kiện sản xuất kinh doanh tốt thì việc đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn là lãi từ tiền gửi ngân hàng. Vì vậy, khi doanh nghiệp đã có trong tay một số lượng vốn lớn về tiền thì cần phải sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.
Các khoản phải thu cuối năm 2004 là 4.553 triệu đồng, của năm 2003 là 3.225triệu đồng. Như vậy, các khoản phải thu của năm 2004 đã tăng lên 1.328 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 41,18% so với năm 2003. Mức tăng này chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng tăng 1.409 triệu đồng chứng tỏ vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng cao nhưng không ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty, thể hiện khoản trả trước cho người bán tăng lên 241 triệu đồng tương ứng với mức tăng 41,16%, các khoản phải thu khác giảm 322 triệu đồng, tỷ lệ giảm 26,46%. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn rất hợp lý để đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng hoá, các khoản phải thu của khách hàng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 41,15% doanh thu thuần lại tăng 78,49% khẳng định : Công ty đã chú ý tới việc thu hồi nợ, hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 đảm bảo tăng cả về số lượng và chất lượng.
Vốn trong khâu dự trữ tăng lên 6.542 triệu đồng với tỷ lệ tăng 164,2% của năm 2004 là 6.542 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2003 là 2.467 triệu đồng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng công ty đã dự trữ một lượng hàng lớn để kịp cung cấp, cho thấy việc tiêu thụ hàng ngày một tăng, công ty có uy tín với khách hàng, các sản phẩm đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Hàng tồn kho của công ty năm 2004 tăng 4.066 triệu đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng 164.2% và đây cũng là nhân tố chủ yếu làm tăng tài sản lưu động. Trong đó nguyên vật liệu tồn kho tăng nhanh là nhân tố làm tăng hàng tồn kho. Nguyên vật liệu tồn kho năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 3.820 triệu đồng, điều này cho biết nguyên vật liệu dự trữ tăng nhanh là do giá nguyên vật liệu đầu năm liên tục tăng. Do đó công ty cần phải dự trữ nguyên vật liệu sao cho phù hợp để đáp ứng các quá trình sản xuất tiếp theo.
Chỉ tiêu về tài sản lưu động khác : qua 2 năm chỉ tiêu này đã tăng 76 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 40,86% chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng 0,37% và 2,15% vào năm 2004 và năm 2003 trong tổng tài sản lưu động của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh một số những chi phí trích trước, tiền tạm ứng và một số chi phí kết chuyển trong kế toán, công việc được thực hiện vào cuối kỳ theo quy định của công ty. Điều này cho thấy công ty rất chú trọng tới việc phân bổ nguồn vốn sao cho hợp lý nhất, bởi nó sẽ giúp cho công ty quản lý nguồn vốn ở mọi góc độ, không bỏ sót hay coi nhẹ một khoản chi nào.
Nhìn chung, công ty bước đầu quản lý vốn lưu động có hiệu quả. Đó là thành tựu để công ty tiếp tục phấn đấu cho những năm tiếp theo, tăng doanh thu cao hơn nữa.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 và 2004
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch (+/-)
Số tiền
Tỷ lệ %
1.Doanh thu thuần
18.754
33.475
+14.721
78,49%
2.Giá vốn hàng bán
17.027
30.696
+13.669
80,27%
3. Lợi nhuận gộp (1-2)
1.727
2.829
+1.102
63,81%
4.Chi phí bán hàng
245
464
+219
89,39%
5.Chi phí quản lý
808
1.285
+477
59,03%
6.Lợi nhuận từ hđkd
(3-(4+5))
674
1.080
+406
60,24%
7.Thu nhập từ hđtc
265
378
+113
42,64%
8.Chi phí hđtc
531
779
+248
46,70%
9.Lợi nhuận từ hđtc
-275
-401
-126
45,82%
10.Các khoản thu khác
158
200
+42
26,58%
11. Chi phí khác
251
372
+121
48,21%
12.Lợi nhuận khác
-93
-172
-79
84,95%
13.Tổng lợi nhuận trước thuế (6+9+12)
306
507
+201
65,69%
14.Thuế thu nhập dn
85,68
141,96
+56,28
65,69%
15.Lợi nhuận sau thuế
220,32
365,04
+144,72
65,69%
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm ta thấy:
Doanh thu thuần của năm 2004 là 33.475 triệu đồng so với năm 2003 là 18.754 triệu đồng đã tăng 14.721 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 78,49% cho thấy công ty hoạt động tốt. Với kết quả như trên, công ty đã tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như xu hướng phát triển không ngừng của công ty trong môi trường mà các công ty khác cùng cùng cạnh tranh và cùng phát triển.
Lợi nhuận gộp phản ánh thông qua độ chênh lệch của doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Năm 2004 lợi nhuận gộp là 2.829 triệu đồng còn năm 2003 là 1.727 triệu đồng như vậy lợi nhuận cũng tăng 1.102 triệu đồng tương ứng với mức tỷ lệ tăng 63,81% điều này cho thấy doanh nghiệp đạt hiệu quả trong kinh doanh.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2004 là 507 triệu đồng năm 2003 là 306, vậy năm 2004 so với năm 2003 tăng 65,69%. Lợi nhuận tăng là nhờ chủ yếu vào việc kinh doanh có hiệu quả của công ty mà lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong công ty đang chiếm tỷ trọng cao.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty nhựa Thăng Long. Năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003 với mức 56,28% tương ứng với tỷ lệ 65,69% thể hiện khả năng đóng thuế của doanh nghiệp đối với nhà nước là nghiêm chỉnh, mặc dù doanh nghiệp không được miễn giảm thuế.
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí về sản xuất kinh doanh, về thuế, phí.... như vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn vốn quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và công ty ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần nhựa Thăng Long.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là làm sao đem lại kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho đơn vị. Để có được kết quả đó quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau trong những đó là việc sử dụng vốn lưu động của doang nghiệp. Tình hình tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết, trên cơ sở đó doanh nghiệp tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và đem lại kết quả cao cho doanh nghiệp.
Để thấy được kết quả kinh doanh của công ty thông qua việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ta cần xem xét đánh giá trên một số chỉ tiêu sau đây:
Biểu 4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chêch lệch (+/-)
Số tiền
Tỷ lệ %
1.Doanh thu thuần
18.754
33.475
+14.721
+78,49%
2.Giá vốn hàng bán
17.027
30.696
+13.669
+80,27%
3.Lợi nhuận sau thuế
220,32
365,04
+144,72
+65,69%
4.Vốn lưu động
6.051
12.174
+6.123
+101,2%
5.Tổng số nợ ngắn hạn
7.691
12.512
+4.821
+62,7%
6.Tổng hàng tồn kho
2.476
6.542
+4066
+164,2%
7.Vòng quay vlđ (1/4)
3,1 vòng
2,75 vòng
- 0,35 vòng
- 11,3%
8.Kỳ luân chuyển vlđ
(360/7)
116,13
130,91
+14,78
+12,7%
9.Hiệu quả sử dụng vlđ (3/4)
0,036
0,030
-0,006
-16,66%
10.Hệ số đảm nhiệm vlđ(4/1)
0,32
0,36
+0,04
+12,5%
Thông qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ta thấy các chỉ tiêu vốn lưu động bình quân, lợi nhuận sau thuế, doanh thu thuần, hàng tồn kho bình quân, giá vốn hàng bán đều tăng cao.
- Vòng quay vốn lưu động năm 2004 là 2,75 vòng, năm 2003 số vòng quay là 3,1 vòng như vậy sang năm 2004 số vòng quay vốn lưu động giảm 0,35 vòng so với năm 2003 với tỷ lệ giảm 11,3% với tỷ lệ này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: qua chỉ tiêu này ta thấy số ngày mỗi vòng quay có xu hướng tăng lên từ 116,13 ngày năm 2003 lên 130,91 ngày năm 2004. Điều này nói lên việc sử dụng vốn lưu động không hiệu quả.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh năm 2004 cứ 1 đồng vốn thì làm ra 0,030 đồng lợi nhuận. Trong khi đó năm 2003 thì 1 đồng vốn tạo ra 0,036 đồng lợi nhuận, như vậy sang năm 2004 đã giảm 0,006 đồng lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ giảm 16,66% cho thấy mức sử dụng vốn lưu động giảm là do vốn lưu động còn đọng lại ở hàng hoá.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: năm 2004 so với năm 2003 hệ số này tăng 0,04. Năm 2003 hệ số này đạt 0,32 nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bỏ ra 0,32 đồng vốn lưu động thì sang năm 2004 để tạo ra một đồng doanh thu thì cần đến 0,36 đồng lợi nhuận. Hệ số tăng cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm không được tiết kiệm trong 2 năm qua. Công ty cần tìm biện pháp để tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn.
2.4. Hệ số khả năng thanh toán của công ty:
Các hệ số
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Khả năng thanh toán hiên thời
0,79
0,97
+0,18
+22,8%
Khả năng thanh toán nhanh
0,47
0,45
-0,02
-4,3%
Khả năng thanh toán tức thời
0,021
0,065
+0,044
+209,5%
Khả năng thanh toán hiện thời:
Năm 2004 là 0,97 lần năm 2003 là 0,79 lần như vậy khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng lên 0,18 lần tương ứng với tỷ lệ 22,8% điều này cho thấy công ty có khả năng trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Nguyên nhân khiến cho khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng lên là do tốc độ tăng tài sản lưu động là 101,2% lớn hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 62,7% của năm 2004 so với năm 2003.
-Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty nếu hệ số lớn hơn 1 là tốt và ngược lại. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2004 là chưa tốt, năm 2004 so với năm 2003 giảm 4,3%. Nguyên nhân là do tài sản lưu động và hàng tồn kho tăng mặt khác nợ ngắn hạn cũng tăng.
-Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty là thấp mặc dù năm 2004 khả năng thanh toán này tăng, nhưng hệ số rất thấp 0,044. Vì vậy công ty cần có biện pháp tích cực để giải quyết.
Tóm lại, qua các hệ số khả năng thanh toán của công ty đã cho thấy khả năng thanh toán tổng quát của công ty như vậy là thấp. Vì vậy công ty cần phải có biện pháp để thu hồi số nợ từ đó cải thiện được khả năng thanh toán tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt đông sản xuất kinh doanh, tăng uy tín với đối tác.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa thăng long.
i. đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu đông của công ty trong 2 năm 2003 và 2004
1.Thành tích:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2003 và 2004 đạt hiệu quả thể hiện lợi nhuận tăng 65,68% như vậy là công ty sử dụng vốn có hiệu quả.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, doanh thu tiêu thụ của công ty tăng 14.721 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 78,49%.
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tương đối bình thường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mở rộng quy mô hoạt động phù hợp với cơ chế thị trường.
Công ty có đội ngũ lãnh đạo và công nhân làm việc rất nhiệt tình biết tiếp thu cái mới, cạnh thanh bằng chất lượng, năng suất sản xuất, áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại. Do đó công ty đã khẳng định đuợc chỗ đứng trên thị trường.
* Nguyên nhân:
Điều kiện kinh tế nước ta đang phát triển cùng xu thế hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã mở ra nhiều triển vọng, nhiều cơ hội đầu tư cho tất cả các thành phần kinh tế, các nghành nghề kinh doanh. Công ty cổ phần nhưa Thăng Long vì thế cũng có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của mình. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà nghành sản xuất và chế biến nhựa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Ban lãnh đạo công ty luôn kiểm tra tình hình hoạt động của các nhân viên để kịp thời xử lý những tình huống phát sinh, đồng thời có nhiều chính sách chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân, giúp họ an tâm hơn trong công việc.
Công ty đã chuyển sang công ty cổ phần nên đã tạo được tính chủ động và nhạy bén trong kinh doanh, mặt khác nâng cao tinh thần làm việc của người lao động nên công ty có nhiều cơ hội tiếp cận và nắm bắt được thời cơ trong kinh doanh.
2. Tồn tại:
Công tác thanh toán tiền hàng còn yếu, công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nên công ty phải vay ngắn hạn, điều này làm cho các khoản chi phí vay lãi lớn làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Các hệ số thanh toán còn nhỏ hơn một, tình trạng này gây rủi ro mất khả năng thanh toán nếu công ty nhựa Thăng Long vấp phải những biến động trên thị trường.
Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa thực sự hiệu quả. Do vậy làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các chỉ tiêu tài chính của công ty mới chỉ được so sánh giữa các năm với nhau mà chưa đối chiếu với các chỉ tiêu cùng loại của công ty nhựa khác cũng chưa đối chiếu với mức trung bình nghành để thấy được vị thế của công ty trong nghành sản xuất nhựa.
*Nguyên nhân.
Nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế.
Công tác thanh toán tiền hàng còn yếu.
Phòng kế hoạch hoạt động chưa hiệu quả.
Phòng kế toán chưa có phương pháp phân tích tài chính hợp lý.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động:
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề nổi cộm đối với mỗi doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ dựa vào bản thân mình mà còn phải tìm kiếm các nguồn khác. Cho dù vốn kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ nguồn nào thì nó vẫn phục vụ tối đa mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt mức lợi nhuận cao. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn và sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Qua thực tế xem xét thực trạng sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả trong hoạt động của công ty trong mấy năm qua có thể thấy rằng công ty đã đạt được nhiều thành tích. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác tổ chức sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng. Tôi xin mạnh dạn được đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
1. Quản lý sử dụng vốn bằng tiền.
Công ty cần phải lập bảng thu chi ngân quỹ và so sánh giữa thu chi bằng tiền để đầu tư ngắn hạn nếu thừa ngân quỹ. Trong đó có tính đế số dư bằng tiền đầu kỳ và cuối kỳ tối ưu. Chứ không nên chỉ gửi các khoản tiền dư thừa vào ngân hàng như hiện nay vì tỷ lệ sing lời của nó rất thấp gây ra sự kém hiệu qủa trong công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền tại công ty.
Có rất nhiều hình thức đầu tư ngắn hạn khác nhau có khả năng sinh lời cao mà công ty có thể lựa chọn như cho vay, đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh.... Tuy nhiên, một trong những hình thức đầu tư thường được sử dụng đó là đầu tư chứng khoán có tính thanh khoản cao đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động và đang gặt hái được nhiều thanh công nhất định. Khi cần thiết công ty có thể đổi những chứng khoán này ra tiền mặt.
Khi lập kế hoạch tiền mặt công ty nên chú ý những vấn đề sau:
Xác định mức số dư tiền mặt phù hợp.
Thu thập và sử dụng tiền mặt một cách có hiệu quả.
Đầu tư tiền mặt dư thừa vào chứng khoán khả thi (khả mại)
2. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động.
Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao công ty cần thiết phải tiến hành thực hiện lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động theo các bước sau:
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để từ đó có biện pháp huy động vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Để thuận tiện cho việc tính toán, công ty nên áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu để tính nhu cầu vốn lưu động của mình. Đây là phương pháp dự toán ngắn hạn và đơn giản.
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động, cần xác định được số vốn tối thiểu (thừa) để từ đó tìm kiếm nguồn tài trợ có lợi nhất đảm bảo cung ứng đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Khi thực hiện công ty cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động đã tạo lập được làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Trong thực tế nếu phát sinh nhu cầu thêm vốn, công ty cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục.
Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước với tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự kiến về biến động của thị trường.
3. Bổ sung vốn lưu động.
Hàng năm, công ty phải để lại một phần lợi nhuận trích lập các quỹ ( như : quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng: giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ khó đòi....)
- Để khai thác huy động vốn từ lợi nhuận để lại sang năm 2005 và các năm tiếp theo. Công ty cần đẩy mạnh trích lập quỹ đầu tư phát triển nâng tỷ lệ trích lập quỹ này lên cao hơn nữa. Tuy nhiên việc nâng tỷ lệ trích lập cho quỹ đầu tư phát triển cũng đồng nghĩa với việc phải rút bớt tỷ lệ trích lập cho các quỹ khác mà cụ thể là quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Điều này sẽ có thể gây ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty tại thời điểm hiện tại. Do vậy, cùng với việc nâng cao tỷ lệ trích lập quỹ này công ty cần thông báo và trình bày rõ mục đích ý nghĩa của việc làm này với các cổ đông và cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhằm giải quyết hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân người lao động.
4.Tìm mọi biện pháp để đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, làm tốt công tác thanh toán công nợ.
Công ty nên áp dụng các hình thức kỷ luật thanh toán chặt chẽ nhằm loại trừ, hạn chế các khoản phải thu khó đòi như là :
+ Trước khi ký hợp đồng tiêu thụ công ty cần phải xem xét lại từng đối tượng, từng khách hàng, công ty có thể từ chối ký hợp đồng với những khách hàng nợ nần dây dưa hoặc không có khả năng thanh toán.
+ Trong các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá phải ghi rõ thời hạn thanh toán, kỷ luật thanh toán.... và yêu cầu các bên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ, chính sách tài chính hiện hành. Trường hợp khách hàng cố tình trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì công ty nhờ pháp luật can thiệp.
+ Công ty cần lập ra một bộ phận thanh toán công nợ phụ trách việc đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đồng thời khen thưởng, khuyến khích bộ phận này tích cực hoàn thành công việc được giao.
Với việc thực hiện biện pháp thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ như trên thì chắc chắn các khoản phải thu của công ty sẽ giảm bớt xuống, khối lượng hàng hoá bán ra sẽ tăng lên. Từ đó vốn lưu động sẽ luân chuyển nhanh hơn và việc sử dụng vốn lưu động sẽ đạt hiệu quả cao hơn, đồng thời nếu rút ngắn thời gian thu hồi nợ công ty sẽ tiết kiệm được chi phí, giảm nhiều khoản vay ngắn hạn.
5.Tiết kiệm chi phí nhằm giảm giá vốn hàng bán và tăng lợi nhuận.
- Chi phí bán hàng : năm 2004 so với năm 2003 đã tăng thêm 219 triệu đồng với tỷ lệ tăng 89,38%. Muốn giảm được loại chi phí trên xuống thì công ty phải có các giải pháp hữu hiệu. Định mức chi phí có căn cứ có cơ sở, không có định mức chi phí bán hàng thì doanh nghiệp không có cơ sở để quản lý, đánh giá và kiểm tra.
- Định mức tiêu hao bằng hiện vật ( ví dụ: chi phí vận chuyển 1 lô hàng mất bao nhiêu xăng, chi phí vận chuyển bốc dỡ lô hàng mất bao nhiêu người ..... định mức văn phòng phẩm cho mỗi phòng trong công ty theo đầu người bình quân tháng là bao nhiêu giấy, bút......). Chi phí vận chuyển là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí lưu thông. Do đó công ty cần có biện pháp tích cực để hạn chế đến mức thấp nhất khoản chi phí này, nhưng vẫn đảm bảo quá trình luân chuyển hàng hoá được bình thường, liên tục. Trên cơ sở có định mức bằng hiện vật công ty sẽ tính được định mức về chi phí.
Hàng quý, năm cần tiến hành phân tích các định mức chi phí để đề ra định mức hợp lý. Trên cơ sở cách tính mức chi phí phải lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau khi duyệt dự toán chi phí công ty cần đưa chỉ tiêu cho từng phòng ban và giao mức tiết kiệm chi phí. Đơn vị nào tiết kiệm chi phí sẽ được thưởng, đơn vị nào lãng phí phải tự bù đắp bởi tiết kiệm được chi phí sẽ tăng lợi nhuận.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh tự chủ. Các doanh nghiệp phải tự quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc huy động vốn, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, đến tiêu thụ sản phẩm. Thực tiễn hoạt động kinh doanh đã chứng minh rằng vốn lưu động là một nguồn vốn quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế trên thị trường.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long, trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt động của công ty để đánh giá kết quả đạt được và một số hạn chế còn tồn tại cùng một số nguyên nhân. Trên cơ sở đó, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long.
Do hạn chế về thời gian, về kinh nghiệm thực tế nên những phân tích và đề xuất giải pháp của em chưa thật hoàn thiện. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các anh chị trong công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Trần Công Bảy đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này và em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa tài chính kế toán trường đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và chọn đề tài nghiên cứu. Em cũng xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần Nhựa Thăng Long đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài luận văn trong thời gian thực tập tại công ty.
Hà nội, ngày 5 tháng 9 năm 2005
Sinh viên: Nguyễn Thu Thuỷ
Tài liệu tham khảo
Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường ĐHQL&KD Hà Nội
Giáo trình kế toán doanh nghiệp II - Trường ĐHQL&KD Hà Nội
Giáo trình kế toán tài chính - Trường ĐH Tài Chính Kế Toán Hà Nội
Quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa Thăng Long.
Một số tạp chí tài chính, thời báo kinh tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv thuy.doc