Đề tài Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam

Tài liệu Đề tài Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam: Lời nói Đầu Để tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định được xem như “ cơ bắp” của sản xuất thì vốn lưu động được ví như “ mạch máu” giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận và lợi nhuận tối đa. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Vì vậy, việc thất thoát nguồn vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lưu động nói riêng...

doc64 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói Đầu Để tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu như vốn cố định được xem như “ cơ bắp” của sản xuất thì vốn lưu động được ví như “ mạch máu” giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận và lợi nhuận tối đa. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Vì vậy, việc thất thoát nguồn vốn kinh doanh nói chung và nguồn vốn lưu động nói riêng trong hoạt động kinh doanh ở bất kỳ thời điểm nào cũng làm cho doanh nghiệp bị kéo lùi sức bật. Khi tài chính có vấn đề cả guồng máy của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Song việc có đủ vốn lưu động đã khó, việc bảo toàn, sử dụng và phát triển nó như thế nào cho hiệu quả còn khó hơn nhiều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Nền kinh tế thị trường đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp, đồng thời qua thời gian thực tập tai công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài : Vốn lưu đông và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho luộn văn tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Nhưng do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nghiên cứu nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn TCDN cùng bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng năm2005 Sinh viên thực hiện Trần Văn Tình CHƯƠNG 1 Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.1.1. Vốn lưu động nội dung vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, nếu như coi mỗi nền kinh tế như một cơ thể sống thì doanh nghiệp được coi như “ tế bào”của cơ thể sống ấy. Chức năng chủ yếu của mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường. Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố, đó là: Tư liệu lao động( TLLĐ); Đối tượng lao động(ĐTLĐ) và sức lao động( SLĐ). Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu trên lại với nhau một cách hài hoà để tạo ra sản phẩm. Trong đó, TLLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ. Còn ĐTLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm, được bù đắp khi giá trị sản phẩm thực hiện và được gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). Trong các doanh nghiệp TSLĐ được chia thành TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.( Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ lưu thông không có TSLĐ sản xuất). Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các ĐTLĐ như nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến.. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: thành phẩm, hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản tạm ứng… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và thuận lợi. Trong nền kinh tế thị trường, để có được TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, doanh nghiệp phải ứng trước một lương vốn bằng tiền nhất định để đầu tư vào tài sản đó. Vốn đo gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau. Quá trình này diễn ra thưỡng xuyên, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và được bọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển VLĐ. Sự chu chuyển VLĐ được thể hiện qua sơ đồ sau: T- H…sản xuất…H’- T’ Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư dự trữ ( T-H). Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm(…sx…). Kết thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu(H’-T’). Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì, tạo sự chu chuyển của VLĐ. Trong mỗi chu kì đó , VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu, hoàn thành một vòng chu chuyển của mình. Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất. 1.1.1.2. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp. Để quản lí và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau : + Dựa vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia thành ba loại : - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… - VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - VLĐ trong khâu lưu thông : Bao gồm các giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, kí cựơc, kí quĩ ngắn hạn… Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu của sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. + Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành hai loại : - Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm… - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn… Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ, đồng thời cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình. 1.1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. * Kết cấu vốn lưu động: Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng VLĐ của doanh nghiệp. Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đươc kết cấu VLĐ của mình theo các tiêu thức khác nhau. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giáu doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định rõ các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong các thời kỳ khác nhau cói thể thấy được những biến đổi tích cực hay những hạn chế về mặt chất lượng công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ có nhiều loại, có thể chia thành 3 loại chính: + Nhóm nhân tố về mặt sản xuất: - Chu kỳ sản phẩm có ảnh rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang. Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang và ngược lại. - Đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp, nếu sản phẩm càng phức tạp thì lượng vốn ứng ra càng cao. - Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đồng bộ, phối hợp được khâu cung cấp và khâu sản xuất một cách sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt được một lượng dự trữ vật tư sản phẩm dở dang. + Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: - Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật tư, khoảng cách giữa doanh nghiệp và đơn vị mua hàng. Khoảng cách này càng xa thì việc dự trữ vật tư, thành phẩm càng lớn. - Điều kiện và phương tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng đến vật tư, thành phẩm dự trữ. Nừu như thuận lợi thì dự trữ ít và ngược lại. - Khả năng cung cấp thị trường: Nếu là loại vật tư khan hiếm thì cần phải dự trữ nhiều và ngược lại. - Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tuỳ thuộc vao thời hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu việc cung cấp thường xuyên thì dự trữ ít hơn. + Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: - Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu. - Tình hình quả lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng sẻ ảnh hưởng đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém. Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính chất thời vụ của sản xuất trình độ tổ chức và quản lý… 1.1.2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh VCĐ thì doanh nghiệp cần phải có một lượng VLĐ thường xuyên cần thiết. VLĐ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, sau đay là một số nguồn chủ yếu: 1.1.2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn. Theo cách này thì người ta chia VLĐ thành hai loại: - Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt, bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. - Nợ phải trả: Là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối trong một thời gian nhất định. Nợ của doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận : Nợ chiếm dụng( các khoản vốn trong thanh toán mà doanh nghiệp được sử dụng một cách hợp pháp khi chưa đến kỳ hạn) và nợ tín dụng ( các khoản vay từ các chủ thể khác như: ngân hàng các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác). Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quả lý VLĐ một cách chặt chẽ. Từ đó xác định được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi, từ đó có kế hoạch sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả. 1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ. Theo cách này có thể chia VLĐ theo các nguồn sau: - Nguồn vốn điều lệ: Phải ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra, gồm có: Vốn NSNN cấp( đối với DNNN); vốn cổ phần;vốn do doanh nghiệp bỏ ra… - Nguồn vốn tự bổ xung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá. - Nguồn vốn tín dụng:Là số vốn vay của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng. - Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh trong quan hệ thanh toán như: phải tra cho người bán, phải trả phải nộp khác…Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựu chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu nhằm giảm thấp chi phí sử dụng vốn. 1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Các nguồn VLĐ doanh nghiệp được quyền sử dụng trong khoảng thời gian có độ dài ngắn khác nhau và chúng ta có thể chia chúng thành nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. - Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình nên TSCĐ thường xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên cần thiết này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,thành phẩm. Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau: Nguồn VLĐ = Tổng nguồn vốn - Tổng giá trị thường xuyên thường xuyên còn lại của TSCĐ Trong đó: Nguồn vồn thường xuyên = Nguồn vốn + Nợ dài của doanh nghiệp chủ sở hữu hạn Và: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một nguồn vốn ổn đinh và vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh ngiệp luôn chủ động được VLĐ, cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Trong mỗi doanh nghiệp, tương ứng với qua mô sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ thích hợp đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên, cần thiêt ở mức nhất định. Như vậy, mỗi doanh ngiệp sau khi xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết thì vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động và tạo lập nguồn vốn này để hạt động sxkd được diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao. - Nguồn VLĐ tạm thời : Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm), chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải trả, phải nộp cho NSNN, các khoản phải trả khác. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng tháng, từng quý có thể lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thường xuyên. Do đó doanh ngiệp cần phải huy động vốn và sd nguồn vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu VLĐ phát sinh có tính chất bất thường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Cần thêm vật tư dự trữ, cần vốn để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng chưa tiêu thụ được.. Như vây: Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp = Nguồn vốn lưu đông thường xuyên + Nguồn vốn lưu động tạm thời Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Nguồn VLĐ của doanh ngiệp được hình thành từ nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh ngiệp.Vốn đó có thể được sử dụng cho nhu cầu VLĐ dài ngày hoặc ngắn ngày. Doanh nghiệp vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn để từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý. 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của doanh ngiệp. 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của doanh ngiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như quản lý toàn bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Chất lượng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng hợp lý thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được càng nhiều hơn, hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vôn ngày càng mở rộng hơn. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng VKD. Vốn lưu động thường chiếm nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì VLĐ phát sinh và vận động hàng ngày, hàng giờ trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh với lượng VLĐ mà doanh nghiệp bỏ ra. Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng VLĐ có thể được hiểu theo hai khía cạnh sau: Một là: Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm có chất lượng tôt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuân phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong nhưỡng vấn đề quan trọng trong mỗi doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp phải luôn năng động, tìm mọi cách để không chỉ huy động, đảm bảo được lượng VLĐ cần thiết mà còn phải quản lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây là một thách thức lớn với các doanh nghiệp đặc biệt là với các DNNN còn nhiều trì truệ. Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị TCDN không chỉ nâng cao hiệu quả VLĐ mà phải nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VLĐ được nâng cao sẽ có tác dụng: - Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thường xuyên. Vốn lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn chio quá trình tái sản xuất được thực hiên liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại hợp lý tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. - Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Tốc độ luân chuyển VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá các hình thái của VLĐ diễn ra càng nhịp nhàng, ăn khóp, đồng bộ với nhau thì việc luân chuyển vốn càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Điều này góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. - Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí thì sẽ càng có thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Giảm chi phí kinh daonh, giá thành sản phẩm hạ còn là cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa tăng lợi nhuận. Sử dụng VLĐ hiệu quả còn góp phần cho cả quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy. - Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một khâu thiết yếu trong công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là một nhiệm c\vụ quan trọng của các nhà quản trị TCDN. 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được( lợi nhuận) với chi phí bỏ ra. Một doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả nếu doanh nghiệp hoạt động lấy thu bù chi cố lãi và ngược lại. Do những đặc điểm vận đông của VLĐ nên hiệu quả sử dụng VLĐ chủ yếu được phản ánh qua tốc độ luân chuyển VLĐ. Kết quả hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của việc tổ chức sử dụng VLĐ và do chất lượng công tác quản lý sử dụng VLĐ chi phối. Mặc khác, việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả VLĐ góp phần làm giảm chi phí, hạ thấp giá vốn hàng bán tạo lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng doanh thu và lợi nhuận. Sử dụng VLĐ có hiệu quả là cơ sở thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, trên cơ sở đó tự chủ về kinh doanh, về tài chính, rút ngắn thời gian chu chuyển VLĐ giúp doanh nghiệp giảm số vốn tài trợ cho lưu động, tăng tốc độ tái sản xuất. Vì vậy cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: +Tốc độ luân chuyển VLĐ Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc đọ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển( số vòng quay vốn ) và kỳ luân chuyển vốn ( số ngày của một vòng quay vốn ). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính toán như sau : L = M VLĐ Trong đó : L : số lần luân chuyển (số vòng quay)của VLĐ trong năm. M : Tổng mức luân chuyển vốn trong năm. VLĐ :Vốn lưu động bình quân năm Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công thức xác định như sau K = 360 Hay K = VLĐ x 360 L M Trong đó : K: kỳ luân chuyển VLĐ. M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm. VLĐ: Vốn lưu độngbình quân trong năm Vòng quay vốn cang nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tông giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho NSNN Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau: VLĐ = Vq1 + Vq2 + Vq3+ Vq4 4 Hay: VLĐ= Vdq1 +Vcq1+Vcq2+Vcq3+ Vcq4 2 2 4 + Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VL. Nó phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tănng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc nghĩa là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong điều kiện tăng quy mô sản xuất kinh doanh song doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức tính : Vtk() = M1(K1-K0) 360 Trong đó: Vtk: Số VLĐ có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm (+)do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ này so với kỳ trước. M1: Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này. K1, K0: Kỳ luan chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước. + Hiệu suất sử dụng VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu Hiệu suất sử dụngVLĐ = Doanh thu Vốn lưu động bình quân Doanh thu thực hiện trong kỳ là doanh số của toàn bộ hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Số doanh thu đươc tạo trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao + Hàm lượng VLĐ Hàm lượng VLĐ là chỉ tiêu thể hiện số VLĐ cần để được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ Công thức tính như sau: Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng nợ ngắn hạn + Tỷ suất lợi nhuận ( mức doanh lợi) VLĐ Là chỉ tiêu quan trong phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lơi nhuân trước (sau) thuế Vốn lưu động bình quân + Một số chỉ tiêu khác Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung, các nhà quản trị tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích, đánh giá tình hình tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn) Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, mức độ đảm bảo của tài sản lưu động(TSLĐ) với nợ ngắn hạn. Công thức tính như sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản của doanh nghiệp thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn (là các khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong kỳ).Từ đó cho phép đánh giá tổng quát khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp . - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ- Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ dựa vào việc phải bán các loại vật tư, hàng hoá. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền+ Tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn - Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Hàng tồn kho bình quân - Từ chỉ tiêu này số vòng quay hàng tồn kho, ta có thể tính được số ngày của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho - Kỳ thu tiền trung bình: Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán, phản ánh số ngày cần thiết để thu được tiền bán hàng từ khi doanh nghiệp giao hàng Kì thu tiền trung bình = 360 Số dư bình quân các khoản phải thu 1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chịu rất nhiều tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhưng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hưởng là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. + Nhân tố khách quan: - Nền kinh tế thiểu phát, sức mua kém. Sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ, chậm luân chuyển vốn, thậm chí dẫn đến tình trạng mất vốn. - Tác động của cuộc khoa học cách mạng khoa học kĩ thuật liên tục có sự thay đồi về cả chất lưọng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá vật tư hàng hoá gây nên tình trạng mất VLĐ tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới nhất đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng. - Rủi ro: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro bất thường như: hoả hoạn, thiên tai… + Nhân tố chủ quan: Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có các nhân tố chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ. - Chính sách vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách của Nhà nước có vai trò nhất định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi chính sách đều có sự ảnh hưởng đến một khía cạnh riêng biệt tác động đến doanh nghiệp. - Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay là một trong những nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. - Trình độ quản lí sử dụng vốn tại các doanh nghiệp kém. - Quản lí hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém phẩm chất chiếm tỉ trọng lớn trong vốn lưu động. - Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau hiện rất phổ biến trong mỗi doanh nghiệp, nợ không có khả năng thu hồi được gây ra khả năng mất vốn lưu động. 1.2.3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiểu quả sử dụng vốn lưu động đã trình bày ở trên thì xu hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng doanh thu và tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lí. Từ những xu hướng đó có thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau: Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp , đồng thời cũng tránh được tình trạng ứ đống vốn không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Thứ hai: Lựa chọn hình thức huy động VLĐ và đầu tư đúng đắn. Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức đô hợp lý của từng nguồn nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. Khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ thị trường tiêu thụ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu, quy trình công nghệ, áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để rút ngắn chu kỳ sản xuất. Thứ ba: Tổ chức quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không nghừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành tiết kiệm được nguyên vật liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường công tác tiếp thị, marketing, thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn chế tối đa sản phẩm tồn kho, tănh nhanh vòng quay của vốn Thứ tư: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn. Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý, dự đoán, quản lý các luồng nhập, xuất ngân quỹ. Quản lý tốt công tác thanh toán nợ, tránh tình trạng bán hàng không thu được tiền, vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ. Để đề phòng rủi do,doanh nghiệp nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính. Thứ năm: Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng tiền vốn nói chung và VLĐ nói riêng ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Thứ sáu: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ các bộ quản lý, nhất là đội ngũ các bộ quản lý tài chính. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế không phải tất cả các biện pháp trên áp dụng đều mang lại hiệu quả tốt. Nó còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng như môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động trong đó. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét nghiên cứu kỹ để lựa chọn biện pháp thích hợp với mình. Chương 2 Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam 2.1. Một số nét về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam được thành lập theo quyết định số 0102005923 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 18 tháng 7 năm 2002. Công ty có: - Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam - Điều lệ tổ chức bộ máy quản lý và điều hành - Con dấu, tài khoản mở tại ngân hàng Nhà nước - Trụ sở chính: 2N2- Hoàng Cầu –Quận Đống Đa – TP Hà Nội - Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của bộ tài chính Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam là doanh nghiệp mới được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2002. Trải qua bao thăng trầm, công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Từ một công ty nhỏ, ban đầu tổng diện tích chỉ vẻn vẹn 100m2 đến nay tổng diện tích tăng lên 800m2 với hệ thống kho tàng, bãi chứa nguyên vật liệu… được xây dựng hoàn thiện. Cùng với sự tăng lên của quy mô, thì doanh thu và lợi nhuận hàng năm cũng tăng theo. Thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện… 2.1.2. Khái quát về tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam 2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xe máy với nhiệm vụ chính là lắp giáp, sản xuất và kinh doanh xe máy mang nhãn hiệu Trung Quốc. Công ty không ngừng liên doanh hợp tác với các đơn vị klhác để ngày càng hoàn thiện sản phẩm của công ty, nâng cao chất lương, phong ophú mẫu mã sản phẩm nhàem đưa sản phẩm vào lưu thông, đáp ứng nhu cầu thị trường và đóng góp cho NSNN. Công ty luôn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính…theo chính sách chế độ của Nhà Nước và các quy định có liên quan. Song song với việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, công ty đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu thị trường để tổ chức các phương hướng, biện pháp sản xuất kinh doanh nhằm khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty không ngừng cải tiến duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng, quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong toàn công ty. 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty Hội đồng thành viên Chủ tịch hội đồng thành viên Giám đốc Phó giám đốc kĩ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kĩ thuật Phòng TC-HC Tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm : Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và hai phó giám đốc. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty và được họp 2 lần trong một năm. Đứng đầu hội đồng thành viên là chủ tịch hội đồng thành viên. Chủ tịch hội đồng thành viên có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên, giám sát việc tổ chức thựu hiện quyết định của HĐTV, triệu tập, chủ toạ cuộc họp HĐTV hoặc thực hiện lấy ý kiến của các thành viên và là người đại diện theo pháp luật của công ty Giám đốc công ty do HĐTV bổ nhiệm và là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thựu hiện các quyền và nghĩa vụ của mình Giúp việc cho ngiám đốc là hai phó giám đốc Các bộ phận chức năng bao gồm các phòng ban, việc đề ra các phòng ban tuỳ thuộcb vào sản xuất kinh doanh mà đứng đầu là các trưởng phòng và phó phòng chịu sự lãnh đạo trưc tiếp của ban giám đốc và đồng thời có vai trò trợ giúp giám đốc và đồng thời có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đảo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Công ty có các phòng ban chính sau : - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tính toán số lượng vật tư cung cấp trong kế hoạch, kiểm tra đôn đốc thực hiện việc nhập xuất vật tư, tổ chức tiếp thị, quảng cáo sản phẩm tham khảo thị trường và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ lập phương án trình lãnh đạo công ty để hình thành phương hướng sản xuất kinh doanh cho năm sau. - Phòng kĩ thuật: Tính toán và đưa ra các định mức kĩ thuật vật tư, lao đông, các phương pháp sản xuất tiên tiến, xây dựng quy trình công nghệ sửa chữa, lắp ráp sản phẩm, quản lý về mặt kĩ thuật, tham gia vào việc nâng cao tay nghề người lao động - Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự; quản lý việc thực hiện các chế chính sách về tiền lương, BHXH, BHYT…;tham gia xây dựng các nội quy, quy chế của công ty; quản lý thiết bị, tài sản, dụng cụ văn phòng… - Phòng kế toán: Quyết toán sản xuất; quyết toán chi phí chung (thanh toán tiền lương toàn công ty, theo rõi việc nhập xuất vật tư hàng hoá, tiền vay, tiền gửi ngân hàng…); quyết toán tài chính theo chế độ kế toán quy định; quyết toán nội bộ theo quy định của công ty… + Các bộ phận sản xuất: Gồm hai phân xưởng Phân xưởng 1: Sản xuất đồ nhựa và dây điện xe máy Phân xưởng 2: Sửa chữa, lắp ráp xe máy Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam Tổ chức phòng tài chính kế toán: Bộ máy kế toán đựoc tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán tập trung, nghĩa là mọi nhân viên kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng Sơ đồ tổ chức công tác kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp và giá thành Kế toán vật tư Kế toán thanh toán - Kế toán trưởng kiêm kế toán tài sản cố định:phụ trách chung về mọi mặt kế toán của công ty,có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo gọn nhẹ.Đồng thời kế toán trưởng có nhiệm vụ báo cáo tài chính va tham mưu cho giám đốc các vấn đề và tài chính. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu mua vật tư cũng như tình hình xuất vật tư phục vụ cho sản xuất và phản ánh vào sổ sách có liên quan. - Kế toán tổng hợp và giá thành: Tiến hành tổng hợp chi phí,tính giá thành theo từng hạng mục chi phí, xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán có cân đối hay không và có trách nhiệm báo cáo lên kế toán trưởng. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, tiền mặt, thanh toán công việc với ngân hang và ngân sách nhà nước. 2.1.2.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. * Lĩnh vực sản xuấ kinh doanh chủ yếu của công ty. Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau: - Sản xuất giảm sóc xe máy. - Sản xuất đồ nhựa và dây điện xe máy. - Lắp ráp xe máy. - Kinh doanh xe máy. -Kinh doanh bất động sản và các loại hình dịch vụ dân sinh. * Đặc điểm tổ chức sản xuất cho công ty : - Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đựoc tổ chức theo dây chuyền và được chuyên môn hoá theo từng phân xưởng.Mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn sản xuất riêng và kết hợp với phân xưởng khác để tạo nên sản phẩm. - Động cơ và các phụ tùng xe máy công ty chủ yếu được nhập từ thị trường Trung Quốc, còn nguồn nguyên liệu để sản xuất giảm sóc, đồ nhựa và dây điện xe máy như : sắt, inốc, cao su … công ty nhâph từ thị trường trong nước. - Dây chuyền thiết bị sản xuất, lắp ráp xe máy được đánh giá ở mức độ hiện đại, đa số đều được nhập từ Cộng Hoà Liên Bang Đức. Đây là một điểm lợi thế rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như kết quả sản xuất , sức cạnh tranh của sản phẩm tên thị trường. * Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Tất cả các động cơ và phụ tùng xe máy được nhập khẩu nguyên chiếc và đồng bộ, vì vậy để tạo ra một sản phẩm cần qua một vài công đoạn Quy trình lắp ráp xe máy : Giảm sóc, đồ nhựa và dây điện xe máy Động cơ, phụ tùng xe máy Lắp ráp Thử động cơ Nhập kho * Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm Do sản phẩm của công ty là xe máy mang nhãn hiệu Trung quốc, giá rẻ, nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường nông thôn, nơi có mức thu nhập thấp. Để mở rộng thị trường thì công ty phải phân tích đánh giá tiềm lực của chính công ty mình, so sánh với khả năng của các công ty khác để đề ra các chính sánh hợp lý nâng cao chất lượng cải tiến mẫu mã sản phẩm 2.1.3. Những kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam trong những năm gần đây. Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động năm 2002, nhưng bước đầu cũng gặt hái được những thành công nhất định. Mặc dù mới ra nhập thị trường và trước sự cạnh tranh gay gắt của các mặt hàng xe máy, xong nhờ sự cố gắng vươn lên, phát huy thế mạnh đạt được, khắc phục những tồn tại, tập thể lãnh đạo và CBCNV toàn công ty đang vững bước tiến lên trong chặng đường mới. Hai năm gần đây công ty đã đạt được một số kết qủa sau : Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 1.Tổng DT đồng 20.435.613.092 23.276.400.200 2.LN trước thuế đồng 912.160.520 987.260.900 3.LN sau thuế đồng 656.755.574 710.827.848 4.Nộp NSNN đồng 255.404.916 276.433.052 5.Tổng số LĐ người 75 98 6.Thu nhập bq đồng 1.200.000 1.500.000 Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy : trong những năm gần đây công ty đã sản xuất và kinh doanh có lãi và phát triển ổn định. Công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng thị trường làm cho tổng doanh thu không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Vốn kinh doanh liên tục được bảo toàn, phát triển và nhờ đó hàng năm công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Công ty còn luôn đảm bảo thu nhập cho CBCNV hàng năm tăng ít nhất 1,25 lần. 2.1.4. Tình hình chung của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam năm 2004. 2.1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam năm 2004. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không có một doanh nghiệp nào có thể tồn tại độc lập, tất cả đều nằm trong một tổng thể, trong sự hài hoà của các mối quan hệ xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp để đạt được thành công thì doanh nghiệp phải luôn luôn tận dụng những yếu tố thuận lợi, cũng như tìm cách khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam đã có nhiều thuận lợi song gặp không ít những khó khăn : * Những thuận lợi : -Đảng và chính phủ có nhiều chủ trương, nghị quyết về hợp tác kinh tế quốc tế, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để chúng ta chuẩn bị và thực hiện hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới. -Cùng với sự gia tăng thu nhập bình quân của người lao động thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng ngày một tăng. Vì vậy, xe máy là một loại phương tiện ngày càng được sử dụng phổ biến. Đây là một điều kiện thuận lợi công ty phải biết khai thác để đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh. -Về nguồn nhân lực, công ty đang có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, có kinh nghiệm, có đội ngũ kỹ sư năng động, hết mình với công việc. Đội ngũ công nhân có tay nghề, vững về chuyên môn và đặc biệt là khả năng thích ứng nhanh với sự phát triển của khoa học công nghệ. * Những khó khăn : Bên cạnh những điều kiện thuận lợi kể trên công ty cũng gặp không ít những khó khăn, chẳng hạn như : - Sản phẩm của công ty vẫn chưa chiếm được thị phần lớn. Thực tế cho thây công ty mới chỉ có thị trường ở miền Bắc và miền Trung mà ít có ở thị trường miền Nam. - Cùng với sự tăng lên của nhu cầu, sự mở rộng thị trường, thì cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều các loại xe máy với nhiều mẫu mã đẹp của nhiều doanh nghiệp khác nhau, chẳng hạn như : công ty honda Việt Nam, công ty Suzuki… - Động cơ và các loại phụ tùng xe máy của công ty chủ yếu là nhập ngoại từ thị trường Trung Quốc, nên mỗi lần nhập công ty phải nhập với khối lượng lớn để tránh chi phí mua quá cao song lại gây nên tình trạng tồn kho, giảm tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Trên đây là những thuận lợi và những khó khăn chủ yếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để có cái nhìn rõ nét hơn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng chúng ta cần xem xét cụ thể tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng VLĐ của công ty năm 2004. 2.1.4.2. Khái quát về vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Cơ cầu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty được thể hiện qua biểu số 2 (trang sau) * Vốn kinh doanh : Xem xét về tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh tại một thời điểm cho phép ta đánh giá được quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ta thấy được thực trạng tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích biểu cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty cho thấy : xét đến thời điểm 31/12/2004, tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh của công ty là 18.625.123.000(đ). Trong đó : -VLĐ là 14.200.012.000(đ) chiếm tỷ trọng 76,24% tổng tài sản của công ty. -VCĐ là 4.425.111.000(đ) chiếm tỷ trọng 23,76% tổng tài sản của công ty. Như vậy, trong tổng VKD của công ty, VLĐ vẫn chiếm ưu thế. Điều này là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty đó là lấy kinh doanh là chủ yếu. Trong năm 2004 vừa qua, quy mô kinh doanh của công ty đã được mở rộng thêm do đó VLĐ của công ty cũng được đầu tư thêm. So với năm 2003 VLĐ của công ty đã tăng lên 8,25%. Ngoài ra, do quá trình sản xuất và lắp ráp xe máy phải thực hiện trên các dây chuyền máy móc, điều này đòi hỏi một lượng VCĐ lớn. Nhận thức rõ tầm quan trọng của điều này, bản thân công ty đã tự đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại, cụ thể như: một dây chuyền sản xuất đồ nhựa, một dây chuyền lắp ráp xe máy, một dây chuyền sản xuất giảm sóc…Vì vậy nên VCĐ của công ty năm 2004 đã tăng lên 7,37% so với năm 2003. Biểu số 2: Cơ cấu vốn và nguốn vốn của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam năm 2004 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền(±) %(±) A.Tài sản 17.238.528.320 100 18.625.123.000 100 1.386.594.680 8,04 I. TSLĐ và ĐTNH 13.117.216.020 76,09 14.200.012.000 76,24 1.082.795.980 8,25 II. TSCĐ và ĐTDH 4.121.312.300 23,91 4.425.111.000 23,76 303.798.700 7,37 B. Nguồn vốn 17.238.528.320 100 18.625.123.000 100 1.386.594.680 8,04 I.Nợ phải trả 11.724.137.938 68,01 12.156.862.753 65,27 432.724.815 3,69 1. Nợ ngắn hạn 6.724.137.931 57,35 6.976.744.186 57,39 252.606.255 3,76 2. Nợ dài hạn 4.785.714.286 40,82 5.024.238.156 41,33 238.523.870 4,98 3. Nợ khác 214.285.721 1,83 155.880.411 1,28 -58.405.310 -27,26 II. NVCSH 5.514.390.382 31,99 6.468.260.247 34,73 953.869.865 17,30 * Nguồn vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam tại thời điểm 31/12/2004 được tài trợ bởi 2 nguồn: Nợ phải trả và nguốn vốn chủ sở hữu. Trong đó: - Nợ phải trả là 12.156.862.753(đ) chiếm 65,27% tổng nguồn vốn. - Vốn chủ sở hữu là 6.468.260.247(đ) chiếm 34,13% tổng nguồn vốn. Trong kết cấu nguồn vốn của công ty thì vốn vay chiếm tỷ trọng khá cao, trong khi đó chi phí cho vốn vay lại cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Qua biểu 2 ta nhận thấy mặc dù về lượng vốn vay năm 2004 vẫn tăng lên 432.724.815(đ), tương đương với tỷ lệ 3,69% so với năm 2003 nhưng tỷ trọng vốn vay năm 2004 đã giảm 2,74% (= 65,27%-68,01%). Điều này cho thấy công ty đã cố gắng hạn chế tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn kinh doanh của mình. Như vậy, công ty cũng đang có nhiều cố gắng để phát huy tối đa tác dụng của đòn bẩy tổng hợp trong việc sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh. 2.2. Hiệu qủa tổ chức và sử dụng VLĐ của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. 2.2.1. Tình hình phân bổ vốn lưu động của công ty. 2.2.1.1. Nguồn vốn lưu động của công ty. Để đẳm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, nhu cầu vốn lưu động phải được đáp ứng kịp thời và đầy đủ. Vì vậy việc huy động cũng như việc quả lý sử, sử dụng VLĐ là rất quan trọng và cần thiết. Để đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của công ty, ta xem xét bảng biểu sau.(trang sau) Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch CN/ĐN Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền (±) %(±) A. Tài sản lưu động 13.117.216.020 100,00 14.200.012.000 100,00 1.386.594.680 8,04 B. Nguồn vốn lưu động 13.117.216.020 100,00 14.200.012.000 100,00 1.386.594.680 8,04 I. Nguồn vốn thường xuyên 6.393.087.082 48,74 7.223.267.814 50,87 830.189.732 12,99 II. Nguồn vốn tạm thời 6.724.137.938 51,26 6.976.744.186 49,13 252.606.248 3,77 1. Vay ngắn hạn 4.129.543.860 61,41 4.002.212.670 57,63 -127.331.190 -3,08 2. Phải trả cho người bán 1.576.095.070 23,44 1.528.367.821 21,91 -47.727.249 -3,03 3. Người mua ứng trước 444.558.467 6,61 697.388.248 10,00 252.829.781 56,87 4. Thuế và các khoản phải nộp 255.404.945 3,80 276.433.248 3,97 21.028.107 8,23 5. Phải trả CNV 186.391.225 2,77 153.578.094 2,20 -32.813.131 -17,60 6. Phải trả, phải nộp khác 132.465.517 1,97 318.139.535 4,56 185.674.018 140,17 Về nguồn VLĐ, qua phân tích biểu số 3 ta thấy: Tính đến thời điểm 31/12/2004,tổng TSLĐ cua công ty là 14.200.012.000(đ), tăng 8,04% so với năm 2003. Số VLĐ này được tài trợ từ hai nguồn là ngưòon VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. + Thứ nhất: là nguồn VLĐ thường xuyên. Nguồn vốn này được xác định theo công thức: Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn = 14.200.012.000 – 6.976.744.186 = 7.223.267.814 (đ), chiếm 50,87% tổng nguồn VLĐ. So với năm 2003, thì nguồn VLĐ thường xuyên năm 2004 đă tăng cả về mặt lượng là 12,99%và cả về mặt tỷ trọng trong tổng nguồn VLĐ thường xuyên là 2,13%(=50,87%- 48,47%).vậy, sự gia tăng này là điều có lợi cho công ty, giúp cho công ty chủ động được VLĐ và đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. + Thứ hai: là nguồn VLĐ tạm thời. Cuối năm 2004 nguồn vốn này đạt 6.976.744.186 (đ),chiếm 49,13%tổng nguồn VLĐ, tăng 3,77%so với đầu năm. Trong đó: - Nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất 57,36% trong tổng nguồn VLĐ tạm thời.Đây là nguồn vốn mà công ty vay ngân hàng có thời hạn và phải trả lãi tiền vay. Vì vậy, nếu công ty sử dụng không hiệu quả nguồn này thì sẽ lằm giảm lợi nhuận của công ty và ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài chính, chẳng hạn khả năng thanh toán sẽ bị đe doạ do hệ số nợ cao… Điều này một mặt có thể là bất lợi cho công ty, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp thích hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh để làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Mặt khác, hệ số cao sẽ trở nên tích cực nếu việc sử dụng vốn vay vẫn tạo ra các cơ hội kimh doanh có tỷ suất lợi nhuận trước lãi lãi vay cao hơn lãi suất tiền vay. Khi đó công ty sẽ tăng được hiệu quả của việc sử dụng vốn thông qua việc công ty được hưởng phần lợi nhuận chênh lệch lớn do sử dụng vốn vay mang lại sau khi đã trừ đi lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng. Từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, làm cơ sở phát triển vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong năm 2004 nguồn vốn vay ngắn hạn so với năm 2003 đã giảm về mặt lượng là 127.331.190 (đ) ứng với 3.08%và về tỷ trọng là 3,08% (=57,63%- 61,41%). Như vậy, công ty đang cố gắng thanh toán các khoản vay ngắn hạn để giảm bớt hệ số nợ, từ đó làm giảm bớt nguy cơ mất khả năng thanh toán. - Nguồn vốn tín dụng của nhà cung cấp là: 47.727.249(đ), chiếm 21,91% trong tổng nợ ngắn hạn. Về số lượng nguồn vốn này cuối năm 2004 đã giảm so với đầu năm là 47.727.249(đ) ứng với 3,03%. Trong tổng nguồn vốn lưu động tạm thời, tỷ trọng của nguồn vốn cũng giảm 1,53,% (= 21,91% - 23,41%), như vậy công ty đang thu hẹp dần nguồn chiếm dụng hợp pháp của công ty đối với nhà cung cấp. Điều này làm cho tình hình tài chính của công ty sáng sủa hơn do đã giảm được hệ số nợ. Tuy nhiên, trên lý thuyết công ty đang để lãng phí một nguồn vốn lẽ ra công ty đã được sử dụng mà không phải trả một đồng chi phí nào. Nhưng trên thực tế, khi sử dụng tín dụng của nhà cung cấp công ty phải có sự cân nhắc thật kĩ lưỡmg các khoản nợ này vì: nhìn bề ngoài dường như công ty không phải trả lãi, nhưng thực chất bên trong công ty phải chịu các điều kiện rằng buộc từ phía nhà cung cấp ( chẳng hạn phải mua với giá cao, số lượng nhiều… ) Như vậy, thành ra trong trường hợp này công ty phải chịu lãi suất tín dụng thương mại cao hơn nhiều so với lãi suất đi vay thông thường. Điều này sẽ làm giảm lợi nhuận và giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. - Các khoản người mua ứng trước có sự gia tăng rất lớn. ở thời điểm đầu năm 2004 lượng vốn này là 444.558.467(đ) nhưng đến cuối năm đã tăng lên 252.829.781(đ) ứng với 56,87%. Về tỷ trọng của nguồn vốn này so với tổng nguồn VLĐ cuối năm so với đầu năm cũng tăng lên 3,39%(=10% -6.61%). Điều này chứng tỏ công ty ngày càng có uy tín hơn với khách hàng và đây là điều kiên thuận lợi để công ty mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. -Các khoản phải trả công nhân viên cuối năm 2004 đã giảm đáng kể so với năm 2003. Từ chố chỉ chiếm 2,77% trong tổng nợ ngắn hạn đầu năm 2004 thì đến cuối năm chỉ chiếm 2,20%. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện việc chi trả tiền lương, tiền thưởng và các khoản tiền phụ cấp cho công nhân viên đầy đủ và kịp thời hơn. -Các khoản nợ khác của công ty như: Thuế và các khoản phải nộp; phải trả phải nộp khác, trong năm 2004 đã gia tăng đáng kể cả về mặt lượng và cả về mặt tỷ trọng. Như vậy công ty chưa thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và các chủ nợ khác. Điều này làm giảm uy tín của công ty trên thị trường và từ đó sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy, Nguồn VLĐ của công ty được tài trợ bởi gần một nửa bằng nợ ngắn hạn, trong đó vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. Nguồn VLĐ thường xuyên có xu hướng gia tăng, điều này giúp công ty chủ động hơn trong việc sử dụng VLĐ và thực hiện các chiến lược kinh doanh, đặc biệt là các chiến lược kinh doanh dài hạn. 2.2.1.2. Kết cấu vốn lưu động của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Chủ doanh nghiệp khi đã có vốn trong tay cần phải biết sử dụng chúng vào mục đích gì cho phù hợp và mục đích này lại có tính chất quyết định đến hiểu quả sử dụng VLĐ. Nhiều giám đốc cho rằng hiện nay, việc huy động vốn không khó khăn bằng việc quản lý và sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả, làm thế nào để tạo ra lợi nhuận. Để biết được công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam phân bổ VLĐ như thế nào, có hợp lý hay không, đem lại hiệu quả ra sao, ta đi xem xét bảng sau: Qua bảng trên ta thấy: tính đến thời điểm 31/12/2004 là 14.200.012.000(đ),tăng 1.386.594.680(đ) ứng với 8,04%so với thời điểm đầu năm. Trong đó: - Vốn bằng tiền là 2.886.522.365(đ) chiếm tỷ trọng 20.32% và tăng 11,09% so với đầu năm. Đây được xem là một dấu hiệu tốt cho thấy công tác thu hồi nợ về bán hàng của công ty gặp thuận lợi. Tiền tăng sẽ đmr bảo hơn khả năng thanh toán cũng như cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Các khoản phải thu tuy giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trộng lớn trong tổng VLĐ. Đầu năm các khoản phải thu là 5.643.502.194(đ), chiếm tỷ trọng 43,02%trong tổng VLĐ, cuối năm giảm 428.036.087(đ), hay giảm 7,58%, làm tỷ trọng giảm các khoản phải thu xuống còn 36,73%. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty có tiến bộ. -Hàng tồn kho cuối năm là 5.612.410.567(đ), chiếm tỷ trọng 39,52% tổng VLĐ và tăng 1.048.800.355(đ) ứng với 22,98%so với đầu năm. - TSLĐ khác là 48.706.041(đ) chiếm tỷ trọng 3,43% tổng VLĐ và tăng 17.487.067(đ) so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ 56.01%. Như vậy, năm 2004 cùng với việc tăng quy mô VKD thì VLĐ cũng đã đạt 14.200.012.000(đ) nghĩa là tăng thêm 1.385.594.680(đ) ứng với tỷ lệ tăng 8,04%. Chủ yếu là do hàng tồn kho; lượng tiền mặt và tạm ứng tăng lên một cách đáng kể, còn các khoản phải thu lại có xu hướng giảm đi. 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam chúng ta sẽ đi sâu phân tích những chỉ tiêu khoa học chủ yếu: 2.2.2.1. Vốn bằng tiền và khả băng thanh toán Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ một lượng vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, đòi hỏi phải có một lượng vốn bằng tiền để đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Biểu sau thể hiện việc chủ động trong thanh toán của công ty. Biểu số 5: Tình hình biến động vốn bằng tiền của công ty năm 2004 Đơn vị tímh: đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền (±) %(±) I.Tiền 2.598.320.427 100 2.886.522.365 100 288.201.938 12,09 1.Tiền mặt tại quỹ 91.788.312 3,53 84.128.239 2,92 -7.660.073 -8,35 2.Tiền gửi ngân hàng 2.506.532.115 96,47 2.802.394.126 97,08 295.862.011 11,80 Tại thời điểm đầu năm, lượng vốn bằng tiền là 2.598.320.427(đ), chiếm 19,18%tổng TSLĐ, nhưng đến cuối năm lượng vốn bằng tiền đã tăng lên 288.201.938(đ) với tỷ lệ tăng 12,09% nên đã làm cho tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng nguồn VLĐ cuối năm2004 là 20,32% tăng 0,51% (=20,32%- 19,81%). Trong đó: - Tiền mặt tại quỹ chỉ còn 84.128.239(đ), tức là giảm 7.660.037(đ) với tỷ lệ giảm 8,35% so với đầu năm. Tỷ trọng của nó chiếm trong tổng vốn bằng tiền cũng giảm đi 0,61% (=2,92% - 3,53%). - Tiền gửi ngân hàng ở thời điểm cuối năm là 2.802.394.126(đ) chiếm tỷ lệ 97,08% tổng vốn bằng tiền. Như vậy, tiền gửi ngân hàng tăng cả về mặt lượng là 295.862.011(đ) với tỷ lệ tăng 11,80% và tăng cả phần tỷ trọng là 0,61% (= 97,08% - 96,47%). Như vậy, việc lưu giữ vốn bằng tiền của công ty được thực hiện chủ yếu dưới dạng tiền gửi ngân hàng (chiếm 97,08% tổng vốn bằng tiền). Sở dĩ như vậy vì công ty nhập động cơ và phụ tùng xe máy từ nước ngoài là chủ yếu. Việc có một lượng tiền lớn, ổn định trong tài khoản tiền gửi ngân hàng là điều kiện đảm bảo cần thiết trong giao dịch thương mại quốc tế, tránh được những rủi ro về tỷ giá hối đoái, đảm bảo có đủ dự phòng. Ngoài ra, qua phân tích ta còn nhận thấy: tỷ trọng giữa các loại tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng lại đang có sự điều chỉnh theo hướng giảm bớt tỷ trọng tiền mặt tại quỹ và tăng thêm tỷ trọng tiền gửi ngân hàng. Điều này có thể thấy việc quản lý vốn bằng tiền của công ty ngày càng được tổ chức chặt chẽ để phát huy tối đa khả năng sinh lời của đồng vốn tạm thời nhàn rỗi trong khả năng cho phép. * Khả năng thanh toán. - Việc dự trữ vốn bằng tiền nói riêng và tình hình VLĐ nói chung ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là loại tài sản dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác. Do đó, nó tác động mang tính quyết định đến khả năng thanh toán thực sự của công ty. Để đánh giá sự phù hợp giữa dự trữ vốn bằng tiền với nhu cầu thanh toán của công ty, chúng ta phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán qua biểu số 6. Các chỉ tiêu tính toán cho thấy: về mặt tiềm năng, công ty hoàn toàn có đủ khả năng thanh tóan các khoản nợ của mình. Điều này thể hiện ở chỗ: Các hệ số khả năng thanh toán đều lớn hơn 1 ( trừ khả năng thanh toán tức thời). Một đồng nợ ngắn hạn thường được đảm bảo bởi hơn một đồng VLĐ. Để tìm hiểu sâu hơn khả năng thanh toán ta đi phân tích từng hệ số về khả năng thanh toán. + Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty cuối năm lớn hơn đầu năm và cùng lớn hơn 1, nghĩa là công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Đầu năm công ty cần giải phóng 1/1,95 = 51% số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có mới đủ thanh toán nợ ngắn hạn, nhưng đến cuối năm công ty chỉ cần giải phóng 1/2,03 = 49% số TSLĐ và ĐTNH hiện có là đủ thanh toán nợ ngắn hạn. Như vậy, đối với một doanh nghiệp có TSLĐ chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh như công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam thì hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở mức cao là tốt.Tuy nhiên, hệ số này cũng không nên quá cao vì khi đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, nó không vận động sẽ không sinh lời. Hệ số khả năng thanh toán nhanh đầu năm là 1,27 nhưng đến cuối năm giảm xuống 1,23. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho tăng lên trong khi các khoản nợ ngắn hạn cũng tăng. Tuy nhiên, sự giảm sút của hệ số này là tương đối hợp lý vì một mặt nhằm sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả hơn, mặt khác vẫn giữ được sự đảm nhiệm của hơn một đồng VLĐ cho một đồng nợ ngắn hạn. Biểu số 6: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty năm 2004. Chỉ tiêu ĐVT Đầu năm Cuối năm Chênh lệch(±) 1.Tổng tài sản đồng 17.238.528.000 18.625.123.000 1.386.594.680 2.Tài sản lưuđộng đồng 13.117.216.020 14.200.012.000 1.082.795.980 3.Vốn bằng tiền đồng 2.598.320.427 2.886.522.365 288.201.938 4.Hàng tồn kho đồng 4.563.610.212 5.612.410.567 1.048.800.355 5.Tổng nợ đồng 11.724.137.938 12.156.862.753 432.724.815 6.Nợ ngắn hạn đồng 6.724.137.931 6.976.744.186 252.606.255 Các hệ số KNTT 7.HSKNTT hiện Thời (8=2:6) 1,95 2,03 0,08 8.HSKNTTnhanh [9=(2-4):6] 1,27 1,23 -0,04 9.HSKNTT tức thời (10=3:6) 0,39 0,41 0,02 - Hệ số khả năng thanh toán tức thời cuối năm đã tăng từ 0,39 lên 0,41. Điều này chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty rất khả quan, lượng tiền mặt tại quỹ và TGNH luôn đủ để thanh toán các khỏan nợ ngắn hạn. Trên lý thuyết, điều này hoàn toàn có lợi cho công ty khi muốn huy động thêm vốn và đặc biệt là khi muốn được hưởng tín dụng thương mại của nhà cung cấp. Như vậy, nhìn tổng quát khả năng thanh toán của công ty là tương đối chắc chắn. Phần lớn các hệ số khả năng thanh toán là tăng, khi mà lượng tiền dự trữ ngày một nhiều hơn nên công ty sẽ không phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản với giá rẻ để trả nợ lúc cần thanh tóan các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng công ty cũng cần phải xác định lại việc giữ tiền như vậy đã hợp lý hay chưa, công ty không nên dự trữ quá nhiều tiền vì khi đó sẽ làm giảm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực khác, giảm cơ hội sinh lời. Mặt khác, khả năng thanh toán nhanh của công ty còn được đảm bảo phần lớn bởi các khoản phải thu. Do đó, nếu các khoản phải thu gặp rủi ro (trở thành nợ khó đòi) thì công ty sẽ mất đi khả năng thanh tóan. Vì vậy, công ty phải có biện pháp quản lý các khoản phải thu sao cho có thể nhanh chóng thu hồi nợ khi nhu cầu thanh toán phát sinh. 2.2.2.2. Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, để sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, các doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hút khách hàng. Một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến nhất là cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, dưới dạng cho khách hàng mua chịu. Việc cho khách hàng mua chịu vừa là môt cách đẩy nhanh hàng hoá ra thị trường, vừa là cách để giữ, thu hút người mua đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quan hệ thương mại, một công ty có thể vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng của các doanh nghiệp khác. Vì vậy, luôn tồn tại việc chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp và trong mỗi doanh nghiệp luôn có các khoản nợ phải thu. Bảng biểu sau thể hiện tình hình nợ phải thu của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Biểu số 7: Cơ cấu và tình hình biến động khoản phải thu của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam năm 2004 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền (±) % (±) 1.Phải thu của KH 4.215.882.512 74,70 3.704.601.521 71,03 -511.280.991 -12,13 2.Phải trả cho NB 277.438.553 4,92 184.245.212 3,53 -93.193.341 -33,60 3.Thuế GTGT được KT 111.897.953 2,65 158.426.317 3,04 46.528.364 41,58 4.Phải thu khác 1.038.283.176 17,73 1.168.193.057 22,40 129.902.881 12,51 Tổng cộng 5.643.502.194 100 5.215.466.107 100 -428.036.087 -7,58 Tính đến ngày 31/12/2004 các khoản phải thu của công ty là 5.215.466.107(đ) chiểm tỷ trọng 36,73% tổng TSLĐ, giảm đi 7,58% so với đầu năm. Xem xét cụ thể các khoản phải thu ta thấy: -Khoản phải thu của khách hàng là lớn nhất, đạt 3.704.601.521(đ) chiếm tỷ trọng 71,03%. Nhưng so với đầu năm con số này giảm đi là 511.280.991(đ) ứng với tỷ lệ giảm 12,13%. Việc xem xét các khoản phải thu cần đạt được trong mối tương quan với khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty luôn phải tìm ra những bước đi thích hợp nhằm thu hút khach hàng. Một trong những biện pháp hay được áp dụng nhất là cung cấp tín dụng cho khách hàng: áp dụng chính sách bạn chịu với mục đích mở rộng thị trường, tăng số lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu làm cơ sở để tăng lợi nhuận. Nếu xét trong thời gian ngắn thì việc mở rộng chính sách bán chịu làm tăng thêm các khoản phải thu, cũng đồng nghĩa với việc làm phát sinh thêm chi phí và rủi ro đối với doanh nghiệp như: Chi phí quản lý và thu hồi nợ, chi phí huy động thêm vốn do các khoản phải thu cao…Bên cạnh đó các khoản phải thu cao cũng phát sinh rủi ro thiệt hại từ chỗ các khoản phải thu quá hạn dẫn đến hiện tượng vốn chết hoặc có nguy cơ không thu hồi được vì con nợ không còn khả năng thanh toán và tình trạng mất vốn sẽ xảy ra. Tuy vậy, nếu xét trong thời gian phát triển lâu dài, trong tình hình chung hiện nay khi mà lĩnh vực kinh doanh của công ty đang xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới thì đây là một giải pháp thích hợp cho công ty. Với mục tiêu của công ty là mở rộng thị trường thì chính sách này mang tính thiết thực hơn. Với mục tiêu như trên thì việc phải làm của công ty là tác động làm sao cho các khoản phải thu chậm lại và kỳ thu tiền bình quân tăng. Chúng ta xem xét bảng số liệu sau: Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 1. Doanh thu tiêu thụ Đồng 20.435.613.092 23.276.400.200 2.Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng Đồng 2.602.459.797 3.704.601.521 3. Vòng quay các khoản phải thu của khách hàng( 3=1:2) Vòng 7,85 6,23 4. Kỳ thu tiền trung bình ( 4=360:3) Ngày 45 58 Phân tích các số liệu ở bảng trên ta thấy: Vòng quay các khoản phải thu đã giảm 1,62 vòng, kéo theo đó là kỳ thu tiền bình quân tăng thêm 13 ngày. Như vậy, với tỷ trọng các khoản phải thu lớn trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, vòng quay các khoản phải thu năm 2004 là 6,23 vòng, dẫn đến kỳ thu tiền bình quân bị kéo dài ra 58 ngày. Với việc kéo dài kỳ thu tiền bình quân so với năm trước đã ảnh hưởng làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng rủi ro, làm giảm lợi nhuận của công ty. Trong khi VLĐ sử dụng tăng đã làm vòng quay VLĐ chậm lại và như vậy tỷ suất lợi nhuận VLĐ sẽ giảm, hiệu quả sử dụng VLĐ là chưa cao. Nếu trong năm tới công ty giảm tỷ trọng phải thu của khách hàng thì sẽ giảm được nhu cầu VLĐ thực tế sử dụng, kỳ thu tiền bình quân sẽ được rút ngắn hơn, nguồn vốn được huy động từ vay nợ sẽ giảm và vòng quay VLĐ, tỷ suất lợi nhuận VLĐ sẽ cao hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Trả trước cho người bán là số tiền công ty phải đứng ra để đặt trước cho ngưới cung cấp để họ cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá..cho công ty. Khoản này đạt 184.245.212(đ), chiếm tỷ trọng 3,53%trong tổng cộng các khoản phải thu của công ty. Như vậy so với đầu năm con số này giảm 93.193.341(đ), tức là giảm đi 33,60%. Đây thực sự là tín hiệu đáng mừng, chứng tỏ công ty đã ngày càng xây dựng và củng cố được uy tín của mình với nhà cung cấp. - Đối với khoản thuế GTGT được khấu trừ: trong quá trình sản xuất kinh doanh thì nguồn động cơ và các linh kiện xe máy công ty nhập chủ yếu từ thị trường Trung Quốc. Đây là các mặt hàng được Nhà Nước khấu trừ thuế và hoàn thuế. Trong năm 2004 khoản thuế GTGT được khấu trừ lên tới 158.426.317(đ), chiếm tỷ trọng 3,04%tổng các khoản phải thu. Tuy đây là con số không lớn nhưng điều đáng nói là: so với đầu năm con số này đã tăng lên 41,51%. Một mặt chứng tỏ công ty đã tăng cường nhập khẩu nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như vậy là đã phát triển hơn trước, làm tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng thuế GTGT được khấu trừ. Tỷ trọng thuế GTGT được khấu trừ trong tổng các khoản phải thu gai tăng sẽ làm lãng phí vốn của công ty. Vấn đề này công ty phải có nhưng biện pháp kiến nghị cụ thể với Nhà Nước để được xem xét, hoàn thuế kịp thời, đáp ứng một phần nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Các khoản phải thu khác chủ yếu là tài sản thiếu chủ sử lý, các khoản tiền chuyển cho các đon vị nhận uỷ thác nhập khẩu, nộp tiền để mua hàng hộ..., khoản tiền này là 1.168.193.057(đ), chiếm tỷ trọng 22,40%tổng các khoản phải thu, so với đầu năm tăng 129.902.881(đ) ứng với 12,51%.Đây là các khoản thu mà nhiều khi gốc gác của chúng không rõ ràng, dễ làm nảy sinh các vấn đề tiêu cực trong quản lý vốn. Việc tăng các khoản phải thu khác là vấn đê không tốt, công ty cần có các biện pháp thích hợp để làm giảm các khoản này. Để đánh giá chính xác hơn tình hình công nợ của công ty chúng ta đi phân tích, so sánh thêm giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty. ở đây chúng chỉ thực hiện so sánh các khoản mang tính chất chu kỳ như: Phải trả cho người bán, phải nộp NS, phải trả CBCNV..nghĩa các khoản mà công ty không phải trả lãi khi chiếm dung nó nhằm đảm bảo tính sát thực trong việc đánh giá tình hình công nợ của công ty. Biểu số 9: Tình hình công nợ của công ty năm 2004 Đơn vị tính:đồng Các khoản phải thu Số tiền Các khoản phải trả Số tiền 1. Phải thu của KH 3.704.601.521 1.Phải trả người bán 1.528.367.824 2.Trả trước cho người bán 184.245.212 2.Người mua trả tiền trước 697.388.248 3.Thuế GTGT được khấu trừ 158.426.317 3.Nộp NSNN 276.433.052 4.Phải thu khác 1.168.193.057 4.Phải trả CNV 153.578.094 5.Phải trả, phải nộp khác.. 318.139.535 Tổng cộng 5.215.466.107 Tổng cộng 2.973.906.750 Năm 2004 các khoản phải thu là 5.215.466.107(đ), trong khi đó tổng các khoản phải trả là 2.973.906.750(đ). Như vậy, các khoản phải trả ít hơn các khoản phải thu. Xét trong mối tương quan giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả thì rõ ràng trong trường hợp này công ty ít hơn các khoản phải thu. Xét trong mối tương quan giữa các khoản phải thu thì rõ ràng trong trường hợp này công ty đã ở vị trí bất lợi hơn. Số vốn công ty chiếm dụng của các đối tượng trên nhỏ hơn số vốn mà công ty được chiếm dụng. Số tiền mà công ty bị chiếm dụng là 2.241.559.357(đ). Các khoản này bị chiếm dụng gây ra lãng phí vốn, chi phí sử dụng vốn công ty vẫn phải trả nhưng thực tế công ty lại không được sử dụng. Như vậy, tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty có nhiều tiến bộ. Cơ cấu các khoản phải thu tương đối hợp lý. Nhưng bên cạnh đó VLĐ của công ty vẫn còn bị chiếm dụng nhiều đòi hỏi công ty phải có biệt pháp thu hồi kịp thời trong thời gian tới. 2.2.2.3. Tình hình tổ chức và quản lý hàng hoá tồn kho của công ty. Tính đến thời điểm 31/12/2004, hàng tồn kho chiếm39,52% tổng TSLĐ của công ty. Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng TSLĐ là rất lớn, chỉ đứng sau các khoản phải thu. Hàng tồn kho bao gồm nhiều khoản mục khác nhau và mỗi khoản mục lại có yêu cầu quản lý khác nhau, đòi hỏi phải quan tâm cụ thể tới từng khoản mục. Cụ thể ta xem xét biểu số 10. Biểu số 10: Kết cấu hàng tồn kho của công ty năm 2004 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền (±) %(±) 1.NVL tồn kho 306.440.926 6,71 452.130.568 8,10 145.689.642 47,54 2.CCDC trong kho 139.244.874 3,07 154.902.531 2,76 15.657.657 11,24 3.Chi phí SXKDDD 667.199.813 14,62 678.100.238 12,08 10.900.425 1,63 4.Thành phẩm TK 939.190.982 20,58 832.532.611 14,83 -106.658.371 -11,76 5.Hàng hoá tồn kho 2.511.533.617 55,04 3.494.744.619 62,23 983.211.002 39,15 Tổng cộng 4.563.610.212 100 5.612.410.567 100 1.048.800.355 22,98 Phân tích biểu số 10 về cơ cấu hàng tồn kho ta nhận thấy: - Nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng 8,10%tổng mức tồn kho, tăng lên so với đầu năm là 47,54%.Kết cấu nguyên vật liệu tồn của công ty chủ yếu là động cơ, phụ tùng xe máy chờ lắp ráp, các nguyên liệu dùng để sản xuất giảm sóc,dây điện xe máy và đồ nhựa xe máy…Do trong năm 2004 vừa qua công ty đã nhập khẩu thêm một số máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất giảm sóc nên đã dự trữ thêm nguyên vật liệu tăng năng lực sản xuất kinh doanh,đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính, tăng cường khả năng thanh toán hiện thời. - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là 678.100.238(đ), chiếm tỷ trọng 12,08%. Con số này so với đầu năm đă tăng lên 10.900.425(đ) ứng với tỷ lệ tăng 1,63%. Sự tăng lên của hàng tồn kho là do trong năm 2004 công ty đã sản xuất thêm một số sản phẩm mới (như: giảm sóc xe máy,dây điện xe máy) nghĩa là có thêm nhiều công đoạn sản xuất mới, do vậy làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên. - Thành phẩm tồn kho ở thời điểm đầu năm 2004 là 939.190.928(đ), chiếm tỷ trọng 20,58%tông hàng tồn kho, nhưng đến cuối năm con số này giảm xuống chỉ còn 832.532.611(đ) và chỉ chiếm 14,83%tổng hàng tồn kho. Nếu như việc sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra bình thường thì việc giảm thành phẩm tồn kho là một điều đánh mừng nói lên công ty đã tăng được lượng thành phẩm tiêu thụ. Nhưng nếu việc giảm lượng hàng tồn kho là do chưa hoàn thành kế hoạch thì cần phải kịp thời điều chỉnh ngay công tác sản xuất. - Hàng hoá tồn kho là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức tồn kho của công ty. Khoản nay đạt 3.494.744.619(đ), chiếm tỷ trọng 62,23%trong tổng mức tồn kho. Con số này thể hiện đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là vừa sản xuất vừa lắp giáp, vừa kinh doanh, trong đó kinh doanh vẫn là chủ yếu. Hàng hoá tồn kho chủ yếu là các loại xe máy đã lắp ráp, chạy thử. So với đầu năm con số này đã tăng lên 983.211.002(đ), ứng với 39,15%. Trong khi doanh thu bán hàng tăng lên 2.840.787.108(đ) thì sự tăng lên của hàng hoá tồn kho cũng là điều tương đối hợp lý vì sẽ đảm bảo sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên công ty cũng phải lưu ý rằng lượng hàng hoá tồn kho nên dữ ở mức vừa đủ đẻ tránh lãng phí vốn. Muốn làm được như vậy công ty phải luôn giám sát chặt chẽ tình hình tiêu thụ hàng hoá để có những quyết định cụ thể và kịp thời. - Đối với CCDC trong kho chủ yếu là các dụng cụ bảo hộ lao đông( gang tay, khẩu trang), các loại xe đẩy loại vừa và nhỏ…nên giá trị không lớn và chỉ chiếm 2,76%. Cùng với sự giảm đi của thành phẩm tồn kho thì sự tăng lên của CCDC là điều chưa hợp lý. Tóm lại, tình hình kết cấu hàng tồn kho của công ty là có tiến bộ. Lượng thành phẩm tồn kho đă giảm, tránh được tình trạng ứ đọng cho công ty, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Cùng với việc doanh thụ tiêu thụ gia tăng thì sự tăng lên của hàng hoá tồn kho cũng là điều có thể chấp nhận được. Nó luôn đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng khi cần. Tuy nhiên, công ty cũng cần lưu ý rằng lượng hàng tồn kho tăng quá nhiều sẽ làm ứ đọng VLĐ, nó không vận động sẽ không sinh lời. CCDC tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang có tăng nhưng tăng với tỷ lệ nhỏ, nên không ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của công ty. Tuy nhiên, nguyên vật liệu tồn kho tăng với tỷ lệ khá cao, vì vậy công ty phải cần tìm ra các giải pháp nhằm tối thiểu hoá nguyên vật liệu tồn kho, để từ đó làm giảm các chi phí liên quan( như chi phí lưu kho, chi phí bảo quản…) và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Kết quả cuối cùng của quá trình sử dụng VKD nói chung và VLĐ nói riêng là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao lên hay thấp đi phản ánh trình độ tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ được nâng lên hay tụt xuống. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì phải giảm được chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận. Biểu số 11: Hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2003/2004(±) 1.DT thuần đồng 20.418.190.531 23.256.779.786 2.838.589.255 2.LN sau thuế đồng 656.755.574 710.827.848 54.072.274 3.VLĐ bq đồng 11.678.764.010 13.658.614.010 1.979.850 4.Hàng tồn kho bình quân đồng 4.365.779.489 5.088.010.390 722.230.900 5.Số dư bq các khoản phải thu đồng 2.602.459.797 3.704.601.521 1.102.141.724 6.Giá vốn hàng bán đồng 18.748.268.870 21.363.060.421 2.614.791.551 Các chỉ tiêu 7.Vòng quay VLĐ (7=1:3) Vòng 1,75 1,70 -0,05 8.Kỳ luân chuyển VLĐ(8=360:7) Ngày 205,71 211,76 6,05 9.Vòng quay HTK (9=6:4) Vòng 4,29 4,2 -0,09 10.Kỳ luân chuyển HTK(10=360:9) Ngày 84 86 2 11.Vòng quay các khoản PT(11=1:5) Vòng 7,85 6,28 -1,57 12.Kỳ thu tiền bq (12=360:11) Ngày 46 57 -11 13.Hàm lượng VLĐ (13=3:1) % 0,57 0,59 0,02 14.Mức doanh lợi VLĐ(14=2:3) % 0,056 0,031 -0,025 So với năm 2003, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ đều giảm sút. Số vòng quay VLĐ đã giảm 0.,05 vòng làm cho kỳ luân chuyển VLĐ tăng lên 6,05 ngày. Điều này chứng tỏ sự thay đổi lớn của hai nhân tố: Doanh thu thuần và VLĐ bình quân. Trong năm, doanh thu thuần và VLĐ bình quân đều tăng so với năm trước. Tuy nhiên do tốc độ tăng của VLĐ bình quân lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần nên vòng quay VLĐ đã giảm đi, làm ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ cuar công ty. Tuy nhiên, trong chỉ tiêu trên cũng chứa đựng nhân tố tích cực nếu xét trong thời gian dài: Thứ nhất, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay mà công ty vẫn đạt được doanh thu năm nay cao hơn năm trước. Thứ hai, trong hoàn cảnh huy động nguồn vốn khó khăn như hiện nay mà công ty vẫn huy động thêm được VLĐ. Cả hai điều kiện trên chứng tỏ công ty đã nỗ lực trong việc tạo chỗ đứng cho mình trên thị trường. Những điều này nằm trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty là điều đáng khích lệ. Bên cạnh đó, chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ cũng giảm từ: 0,056 xuống còn 0,031, nghĩa là một đồng VLĐ năm 2003 tạo ra 0,056 đồng lợi nhuận thì đến năm 2004 chỉ còn tạo ra 0,031 đồng lợi nhuận, chỉ tiêu hàm lượng VLĐ tăng từ 0,57 lên 0,59 tức là để có thêm một đồng doanh thu thuần công ty đã phải bỏ ra 0,59 đồng VLĐ thay vì 0,57 đồng như trước kia. Cả hai chỉ tiêu này đều giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa cao. 2.2.4. Những biện pháp chủ yếu của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Để cố gắng tăng hiệu quả sử dụng VLĐ trong năm vừa qua công ty đã áp dụng các biện pháp sau Thứ nhất: Nhóm các biện pháp huy động vốn. Công ty đã huy động tối đa các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp vào sản xuất kinh doanh như tiền ứng trước của khách hàng, các khoản phải trả người bán, phải trả phải nộp nhà nước…Trong thời gian qua, công ty tăng cường uy tín của mình bằng cách thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho nhà cung cấp mà khoản trả trước cho người bán giảm đáng kể. Công ty có thể dành khoản đó vào cơ hội đầu tư khác. Thứ hai: Nhóm biện pháp quản lí vốn bằng tiền. Quản lí chặt chẽ lượng vốn bằng tiền mặt, đồng thời phát huy sự sinh lời của chúng thông qua việc gửi ngân hàng. Điều này thể hiện ở chỗ tỷ trọng vốn bằng tiền tại quỹ trong tổng vốn bằng tiền giảm, trong khi tỷ trọng tiền gửi ngân hàng trong tổng vốn bằng tiền lại tăng. Mặc dù vậy, việc thanh toán của công ty vẫn được tiến hành đúng thời hạn do sử dụng hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Thứ ba: Nhóm các biện pháp quản lí hàng tồn kho. Nhằm bảo đảm vốn hàng tồn kho, công ty không ngừng quan tâm đến xây dựng và củng cố hệ thống nhà kho. Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho liên tục được điều chỉnh để vừa đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng vừa giảm thiểu lượng hàng nằm trong kho. Thứ tư: Nhóm các biện pháp quản lí công nợ. Công ty đã đôn đốc công tác thu hồi nợ và quản lí chặt chẽ các khoản nợ. Tích cực đối chiếu, giải quyết công nợ tồn đọng khó đòi hoàn thuế VAT, không vi phạm chính sách thuế của nhà nước. Ngoài ra công ty còn thực hiện chiến lược Marketting, như: chiến lược quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm mở rộng thị trường từ đó tăng doanh thu tiêu thụ. 2.2.5. Những vấn đề đặt ra trong việc tổ chức sử dụng VLĐ của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tình hình quản lí và sử dụng VLĐ của công ty trên tài liệu các năm gần đây cho thấy một số vấn đề nổi bật cần quan tâm, đó là tính hiệu quả và cân đối giữa các nguồn vốn đang được sử dụng. Trong sản xuất kinh doanh, công tác xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu còn tồn tại những yếu điểm, chưa sát với thực tế của công ty. Vai trò quản trị VLĐ chưa được quan tâm đánh giá tương xứng với tầm quan trọng của nó. Vì thế, công ty còn tồn tại những vấn đề sau: Thứ nhất: Công ty đã nới lỏng chính sách tín dụng đối với khách hàng vì thế mà đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, măt trái của vấn đề này là việc thu hồi nợ lại chưa được thực hiện tốt. Công tác thu hồi nợ chưa được đẩy mạnh, do vậy số VLĐ của công ty bị người khác chiếm dụng tăng đáng kể làm mất đi cơ hội sử dụng nó để đẩy nhanh vòng quay vốn của mình. Hơn nữa, khi mà các khoản phải thu tăng trong khi công ty lại không có quỹ dự phòng khoản phải thu khó đòi. Điều này có thể sẽ làm tổn thất cho công ty khi những trường hợp sấu xảy ra. Thứ hai: Hàng tồn kho của công ty đã tăng lên. Trong khi đó thì vòng quay hàng tồn kho lại giảm, chứng tỏ số lượng hàng tồn kho ứ đọng còn nhiều. Điều này nẩy sinh tình trạng ứ đọng VLĐ, nó không vận động thì sẽ không sinh lời, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Thứ ba: Việc thực hiện phương án dự trữ hàng hoá để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thị trường là điều cần thiết tại bất kì thời điểm nào. Tuy nhiên,điều cần lưu ý là công ty không có lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên khi hàng tồn kho tăng lên, sẽ dẫn đến tình trạng biến động xấu về cơ cấu vốn khi rủi ro xảy ra(như hàng hoá bị giảm chất lượng,mẫu mã không còn phù hợp với nhu cầu thị trường…). Khi điều này sảy ra công ty chắc chắn rơi vào tình trạng khó khăn bất ngờ về VLĐ và khó có thể hoạt động bình thường Tóm lại, qua quá trình phân tích cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty phát triển theo chiều hướng sử dụng vốn vay ngày càng cao, lợi nhuận tăng, nộp NSNN tăng, khả năng thanh toán tốt…Tuy nhiên, trong quản lý sử dụng VLĐ cũng còn một số tồn tại cần tiếp tục được khắc phục như: VLĐ bị chiếm dụng quá nhiều; dự trữ hàng tồn kho còn lớn; không có dự phòng giảm giá hàng tồn kho,dự phòng nợ phải thu khó đòi; công tác thu hồi nợ cần được nâng cao hơn nữa… Để tháo gỡ khó khăn trên, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty, qua kiến thức và thực tế tại công ty trong thời gian qua em xin đề xuất một số giải pháp, vấn đề này sẽ được đề cập ở chương 3. Chương 3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. 3.1. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới. Năm 2004, mặc dù vẫn còn một số khó khăn nhất định, song công ty vẫn đạt được những kết quả đáng mừng: doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kể, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng không ngừng tăng lên…Trong thời gian tới, công ty vẫn tiếp tục phấn đấu để có được những kết quả tốt hơn, nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Dựa vào những thành tích đã đạt được trong năm qua, công ty đã tự đặt ra cho mình mục tiêu trong năm tới. Về sản lượng tiêu thụ, công ty sẽ cố gắng để đạt mức sản lượng tiêu thụ trên 4000 chiếc các loại, từ đó đẩy nhanh doanh thu tăng lên trên 10% so với năm 2004. Bên cạnh đó công ty sẽ chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ để nắm bắt công nghệ mới. Tăng cường cải tiến bộ máy quản lý sản xuất, kiện toàn bộ máy kỹ thuật, mạng lưới tiếp thị. Ngoài ra, để mở rộng thị phần và lôi kéo thêm nhiều khách hàng về phía mình trong năm tới công ty sẽ láp ráp thêm nhiều loại xe có mẫu mã khác nhau. Công ty sẽ mở rộng thêm một số đại lý tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh miền Nam… 3.2.Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam. Trong những năm qua, công ty đã khắc phục khó khăn, khai thác những thuận lợi và đạt được một số thành tích đáng kể. Tuy nhiên, trong công tác quản lý, sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Trên cơ sở những mặt tích cực và những mặt tồn tại đã trình bày ở chương 2 về thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ tại công ty. 3.2.1.Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động. Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả. Dưới đây, tôi xin nêu một số công việc cần thiết khi lập và thực hiện kế hoạch tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Thứ nhất: công ty cần phải phân tích sác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong VLĐ, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế về nhu cầu VLĐ ở các kỳ trước. Thứ hai : dựa trên nhu cầu VLĐ đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, hạn chế rủi ro có thể sảy ra. Thứ ba: khi lập và thực hiện kế hoạch VLĐ phải căn cứ vào kế hoạch VKD đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu sảy ra sự thiếu hụt hoạc dư thừa cần phải có biện pháp sử lý ngay. Kế hoạch huy động và huy động VLĐ là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động xuất kinh doanh. Do đó, nó cũng cần phải được lập một cách đồng bộ, toàn diện để làm cơ sở vững chắc đáng tin cậy cho công tác tổ chức và sử dụng VLĐ. 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng. Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng theo phương thức trả chậm đă trở nên khá phổ biến. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiêu thụ được nhiều hàng đều phải thực hiện việc cung cấp tín dụng cho khách hàng. Song điều này lại làm gia tăng các khoản phải thu, mà nếu không có những biện pháp thích hợp công ty sẽ bị mất vốn hoặc bị mất khách hàng. Trong năm 2004 vừa qua, mặc dù, so với năm 2003 công ty đã có sự có sự tiến bộ trong công tác thu hồi nợ, nhưng lượng vốn bị chiếm dụng vẫn còn khá cao. Điều này cho thấy công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng, thu hồi công nợ cần phải khắc phục hơn nữa. Vì vậy, để vừa đảm bảo xây dựng được một chính sách tín dụng thương mại hợp lý, vẫn lôi kéo được nhiều khách hàng, vừa hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng, đảm bảo an toàn về mặt tài chính, công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: - Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách “ mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. - Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời hạn, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. - Mở sổ theo rõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời hạn thanh toán, tránh tình trạng để các khoản phải thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. - Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán. Với những khách hàng thực hiện thanh toán trứơc thời hạn hoặc mua với khối lượng lớn thì công ty có thể cung cấp chiết khấu thanh toán, khuyến khích khách hàng thanh toán sớm. Để làm được điều này thì tỷ lệ chiết khấu phải được dặt sao cho phù hợp, phát huy được tác dụng của nó. Theo em, để có thể xác định được tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt nó trong mối quan hệ với lãi suất vay vốn hiện hành của ngân hàng. Bởi vì khi bán hàng trả chậm, công ty phải đi vay vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Vì vậy việc công ty giảm cho khách hàng một tỷ lệ nhất định tính toán trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi suất vay vốn để thu hồi tiền ngay vẫn có lợi hơn là không chiết khấu để cho khách hàng nợ một thời gian và trong thời gian đó, công ty lại phải đi vay vốn để chịu tiền lãi. - Chủ động áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Khi thực hiện bán chịu khó tránh khỏi phát sinh nợ phải thu quá hạn. Tuỳ theo mức độ thời gian của các khoản nợ để áp dụng các biện pháp thích ứng, có thể chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu: Khi khoản nợ quá hạn mới phát sinh, công ty cần áp dụng các biện pháp mền mỏng có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gửi thư hay điện thoại. Giai đoạn hai: áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn, cử người trực tiếp tới khách hàng còn nợ lớn, những yêu cầu gửi tới khách hàng cần cương quyết, mang tính pháp lý… Giai đoạn ba: Gửi tới toà án. Nếu những nỗ lực thông thường không mang lại kết quả thì phải yêu cầu toà án xem xét, can thiệp. Cần chú ý là khi phát sinh các khoản nợ khó đòi cần phân tích đánh giá, tìm nguyên nhân và biện pháp để hạn chế tổn thất. - Công ty nên lập quỹ dự phòng khoản phải thu khó đòi tương xứng với quy mô và rủi ro của khoản phải thu để có thể giảm được thiệt hại các khoản nợ xấu gây ra, đảm bảo an toàn về mặt tài chính. Tóm lại, để thực hiện tốt việc quản lý các khoản phải thu, công ty cần phải thực hiện một chính sách tín dụng vừa nới lỏng vừa chặt chẽ để vừa thu hút được khách hàng vừa không mất vốn. Nới lỏng thể hiện ở chỗ công ty cung cấp những ưu đãi cho những khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán đúng hoặc trước thời hạn. Chặt chẽ thể hiện ở chỗ khi kí kết hợp đồng, công ty cần phải quy định những biện pháp áp dụng trong mỗi trường hợp trong mỗi hợp đồng. 3.2.3. Quản lý tốt dự trữ tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho. Hàng tồn kho dự trữ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch dự trữ linh hoạt, hợp lý sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm và nâng caô hiệu quả sử dụng VLĐ. Thực tế tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn (chiếm 39,52%tổng VLĐ). Trong đó chủ yếu là hàng hoá tồn kho và thành phẩm tồn kho.Để đảm bảo cho hai khoản mục này được sử dụng tiết kiệm và hợp lý, công ty phải: - Lập kết hoạch sản xuất, lắp rát sản phẩm năm kế hoạch trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết khối lượng theo từng tháng, từng quý. Kiểm tra chất lượng kĩ thuật các động cơ, phụ tùng xe máy khi nhập về. Nếu có hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị với người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty. - Bảo quản tốt việc dự trữ thành phẩm, hàng hoá trong kho. Hàng tháng, kế toán vật tư hàng hoá cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng hoá tồn đọng để sử lý, tìm ra biện pháp để giải phóng số hàng hoá tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn. - Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hoá đối với tài sản hoặc vật tư hàng hoá. Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này giúp công ty chủ động thực hiện bảo toàn VLĐ. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu động cơ, phụ tùng và lượng hàng hoá trong kho trước sự biện động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn cho công ty. Về nguyên vật liệu tồn kho, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng hàng tồn kho nhưng nó lại gia tăng với tỷ lệ khá cao (47,54%). Vì vậy, để quản lý tốt nguyên vật liệu tồn kho thì công ty nên dự trữ theo mô hình: phân loại nguyên vật liệu ra các nhóm theo tầm quan trọng khác nhau. Nhóm nguyên vật liệu nào có giá trị cao, chiếm tỷ trọng nhỏ về số lượng thì nên dự trữ ít. Nhóm nào có giá trị thấp, là nguyên vật liệu chính thì nên dự trữ nhiều. Ngoài ra công ty cần phải co kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất liệu, chủng loại…cùng liên hệ với nhiều nguồn cung cấp , tăng cường nghiên cứu tiếp cận thị trường đầu vào thông qua khách hàng của công ty để tìm nguồn cung cấp thuận lợi hơn. 3.2.4. Chú trọng hơn nữa cho công tác tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới. Ngày nay, không một doanh nghiệp nào phủ nhận vai trò của các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt các biện pháp này, công ty sẽ mở rộng được thị phần, xây dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Thời gian công ty vẫn chưa chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Biện pháp chủ yếu mà công ty đang áp dụng đó là cung cấp chiết khấu thương mại cho người mua, nhưng chừng ấy là chưa đủ. Bởi vậy, trong thời gian tới, để thu hút khách hàng, nâng cao uy tín và mở rộng thị trường thì công ty nên sử dụng thêm các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, cụ thê như: - Quảng cáo qua các pano, áp phích ngoài trời. Đây là biện pháp vừa rẻ tiền nhưng lại hiệu quả vì dể gây được sự chú ý. - In các cuốn Catalogue về các loại sản phẩm, được in trình bầy đẹp, có minh hoạ chi tiết về các sản phẩm. Các cuốn Catalogue này được phát hàng cho các cửa hàng bán lẻ xe máy của công ty hoặc đem theo khi chào bán với khách hàng lớn. Ngày nay, các hình thức tài trợ cho các hoạt động xã hội được các doanh nghiệp áp dụng khá phổ biến để quảng cáo sản phẩm của mình. Vì thế công ty cũng nên áp dụng phương pháp quảng cáo này. Xét về lâu dài, thì đây là phương pháp mang lại hiệu quả cao, vì nó vừa được nhiều người biết đến sản phẩm công ty hơn, lại vừa tăng được uy tín của công ty trên thị trường. - Ngoài ra, trong các dịp lễ hội hay kỷ niệm lớn của đất nước công ty nên có nhiều chương trình khuyến mại đối với khách hàng, chẳng hạn như giảm giá sản phẩm hoặc tặng các sản phẩm khác... Bên cạnh các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm thì công ty nên tiếp tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý, cửa hàng...và đặc biệt là thị trường nông thôn vì xe máy của công ty có giá vừa phải nên phù hợp với thu nhập của người lao động ở thị trường này. Đồng thời, công ty phải nghiên cứu thường xuyên nhu cầu của thị trường để có kế hoạch thay đổi mẫu mã, chất lượng sản phẩm. 3.2.5. Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn lưu động một cách hợp lý và linh hoạt. Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy việc chủ động xây dựng kế hoạch tìm kiếm nguồn tài trợ là rất cần thiết. Vốn lưu động của công ty được hình thành từ các nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay, trong đó chủ yếu là nguồn vốn đi vay. Vì vậy, công ty cần phải cơ cấu lại nguồn vốn này cho hợp lý. Từ việc xây dựng các phướng án sản xuất kinh doanh, xác định rõ hiệu quả của các phương án kinh doanh rồi tiến hàng so sánh để đi đến quyết định huy đông bao nhiêu vôn và từ nguồn vốn nào. Trước hết cần sử dụng hết năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu sử dụng quá nhiều vào vốn vay thì rủi do tài chính rất cao. Hơn nữa, như chúng ta đã biết khi sử dụng vốn vay phải trả một khoản chi phí lớn hơn nhiều so với sử dụng vốn chủ sở hữu. Vì vây, trong thời gian tới công ty cần phải có kế hoạch trích lợi nhuận để lại để tái đầu tư, tăng vốn chủ sở hữu. Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, công ty cần xác định số VLĐ thực có của mình từ đó xem xét thực tế cần phải huy động thêm từ bên ngoài bao nhiêu và chi phí như thế nào là hợp lý để nhằm làm giảm bớt chi phi sử dụng vốn lưu động. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng nguồn VLĐ nhất thiết phải dựa vào phân tích các chỉ tiêu kinh tế có liên quan của kỳ trước và dự báo hoạt đông sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. 3.2.6. Chủ động sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể sảy ra. Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn nhận thức được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với moi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên...mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể sảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp để phong ngừa để khi VKD nói chung và VLĐ nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn để bù đắp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là: - Mua bảo hiểm hàng hoá đối vói những hàng hoá đang đi trên đường cũng như hàng hoá nằm trong kho. - Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện liên kết về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mội rủi ro, tổn thất bất ngờ sảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến VLĐ. - Cuối kỳ công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để sử lý chênh lệch. Những vật tư, hàng hoá tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém chất lượng hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất, phải chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu hụt phải xử lý kịp thời để bù lại. 3.3. Một số kiến nghị với Nhà Nước. Để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp trên, nhằm nângcao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng tôi xin đưa ra một số kiến nghị với Nhà Nước như sau: Thứ nhất: Nhà Nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành để các doanh nghiệp có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của doanh nghiệp mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích ứng. Thứ hai: Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả VKD cho các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Viêt Nam nói riêng. Về thuế GTGT được khấu trừ: Tuy chiếm tỷ trong không cao trong các khoản phải thu của công ty nhưng trong năm 2004 vừa qua khoản thuế này tăng lên với tỷ lệ cao. Nếu không được hoàn thuế kịp thời thì gây nên sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao. Thứ ba: Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hoá đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. Kết luận Vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp bởi hiệu quả sử dụng VLĐ gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặc dù, công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam mới được thành lập và phải đứng trước rất nhiều khó khăn như: khó khăn về vốn, về khả năng cạnh tranh...Tuy nhiên, công ty vẫn vững vàng đi lên và kinh doanh có lãi, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước... Đặt được những thành tích trên là do sự nhạy bén nhận thức nắm bắt thị trường, khắc phục mọi khó khăn của ban giám đốc công ty và sự cố gắng không ngừng của tất cả cán bộ công nhân viên toàn công ty. Song song với quá trình phát triển, công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của công ty ngày càng tiết kiệm, hiệu quả và đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty.Bên cạnh đó, công tác quản lý và sử dụng VLĐ còn một số tồn tại cần khắc phục. Với thời gian thực tập không nhiều nhưng xuất phát từ những kiến thức đã được trang bị, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm giải quyết các tồn tại và nâng cao hơn nữa hiệu `quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo – Thạc sĩ: Nguyễn Văn Khoa cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện: Trần Văn Tình Mục lục Lời nói đầu Chương 1: Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1. Vốn lưu động và nguồi vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1.1. Vốn lưu động và n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doca1.doc
Tài liệu liên quan