Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội

Tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội: Lời nói đầu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phương thức, phư...

doc70 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 902 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phương thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh toán. Trong bối cảnh chung đó, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản -Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh doanh và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục giải quyết như tích luỹ hơn nữa để tăng nguồn vốn sở hữu, tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Là một doanh nghiệp thương mại nhà nước hoạt động đặc thù trong ngành Nông thổ sản nên vốn lưu động của Xí nghiệp đòi hỏi lớn, chiếm khoảng trên 80% tổng vốn kinh doanh. Kinh doanh Nông sản nên đã đòi hỏi một lượng hàng hoá lớn trong khâu dự trữ và lưu thông, điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có phương thức quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hết sức khoa học, hợp lý... nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất của đồng vốn. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của PGS - PTS Đặng Đình Đào và các cô, chú trong Ban lãnh đạo của Xí nghiệp. Em đã mạnh dạn chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: "Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội". Song do thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn non kém nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô, chú trong Ban lãnh đạo Xí nghiệp để bài viết của em được tốt hơn. Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Thầy cô giáo và các cô chú trong xí nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Nội dung chính của luận văn được trình bày trong các chương sau: Chương I: Vốn lưu động và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với các doanh nghiệp Thương mại trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông sản- Hà Nội. Chương I Vốn lưu động và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường Đa phần các doanh nghiệp nhà nước, được sinh ra và trưởng thành trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Bởi vậy hầu hết các doanh nghiệp đó đều được cấp phát và bao cấp về vốn kinh doanh hàng năm. Nhưng kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì sự ưu đãi đó ngày càng bị cắt giảm. Các doanh nghiệp phải tự mình bươn trải, tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh cho riêng mình. Đứng trước tình hình đó các doanh nghiệp nhà nước đã có sự phân hoá rõ rệt, có doanh nghiệp làm ăn phát đạt từng bước khẳng định mình trên thương trường. Song cũng có không ít các doanh nghiệp do trình độ quản lý yếu kém thiết bị lạc hậu... đã làm ăn thua lỗ dẫn tới phá sản. I. Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế, kỹ thuật... nào trong kinh tế. Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định hay không. Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất kinh doanh. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh, được thể hiện ở nhiều hình thức vật chất khác nhau. Nó bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, cũng như mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và các tác nghiệp của lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp. 1. Khái niệm vốn kinh doanh Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm mà được nhiều người ủng hộ nhất là: "Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu...) do cấp phát và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh". Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: ã Tài sản bằng hiện vật như: Nhà cửa, kho tàng, máy móc... và các vật kiến trúc khác. ã Tài sản bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc... ã Tài sản bằng bán quyền sở hữu công nghiệp... Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam, mọi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình sau: Hàng hoá Hàng hoá Đầu vào ...Sản xuất kinh doanh... Đầu ra Dịch vụ Dịch vụ Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một khoản tiền ứng trước, vì doanh nghiệp cần cố vốn để cung cấp cho những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới các hình thức khác nhau. 2. Các loại vốn kinh doanh Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo người quản lý đứng trên giác độ nào: - Đứng trên giác độ quản lý nhà nước, vốn của doanh nghiệp gồm: + Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp, vốn pháp định do pháp luật qui định đối với từng ngành nghề, và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp. + Vốn điều lệ : Là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề ... vốn điều lệ không thể ít hơn vốn pháp định. ã Đứng trên giác độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp gồm: + Vốn bổ xung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn đối với doanh nghiệp nhà nước, do sự đóng góp của các thành viên, do phát hành cổ phiếu đối với các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần. + Vốn liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động kinh doanh. + Vốn đi vay: Trong sản xuất kinh doanh ngoài vốn tự có, đa phần các doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn vay khá lớn. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị khác. ã Đứng trên giác độ chu chuyển vốn: Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định, vốn lưu động đây là hình thức phân loại vốn của các doanh nghiệp hiện nay. + Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng về giá trị thì chỉ được thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại thì vốn cố định chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khoảng từ 20% - 30% tổng vốn. + Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn lưu động là giá trị còn lại của vốn kinh doanh, sau khi đã trừ đi phần tài trợ cho tài sản cố định. Như vậy vốn lưu động có thể được xác định theo công thức sau: VLĐ = Vốn kinh doanh - Vốn cố định. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Vốn do lao động thặng dư trong các thành phần kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau tồn tại khách quan trong xã hội tích luỹ lại. " Xã hội luôn biểu hiện ra là một đống của cải vật chất khổng lồ". Nhưng đống vật chất khồng lồ này chỉ được coi là vốn, khi bản thân nó phải vận động và chuyển hoá thành T': T - H - T'. 3. Các bộ phận cấu thành của doanh nghiệp Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận chính là: Vốn cố định (VCĐ) là vốn lưu động (VLĐ). Tuỳ loại hình doanh nghiệp và tuỳ theo trình độ áp dụng công nghệ trong sản xuất và có những tỷ lệ về từng loại vốn cho hợp lý. Việc xác định hợp lý cho cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp. 3.1. Vốn cố định Vốn cố định là toàn bộ giá trị của tài sản cố định trong doanh nghiệp . Tài sản cố định(T SCĐ)là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với vốn lưu động. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh . TSCĐ lại được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình là loại tài sản có vật thể kiến trúc như nhà của, máy móc... TSCĐ vô hình như bản quyền phát minh sáng chế.... tóm lại tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu mà có sự phân loại TSCĐ khác nhau. 3.2. Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp đó chính là nguồn vốn hình thành nên tài sản lưu động. Là lượng tiền cần thiết ứng trước để có được TSLĐ. Khác với TSCĐ, TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn thường là trong một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm. Đặc điểm của TSLĐ là luôn thay đổi hình thức biểu hiện trong quá trình luân chuyển với tốc độ cao. Như vậy vốn lưu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này ở các doanh nghiệp lại được hình thành rất nhiều nguồn khác nhau như: Nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay dài hạn... trong mỗi loại nguồn vốn đó lại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: + Nguồn vốn tự có: Hay vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước nguồn vốn này là do ngân sách Nhà nước cấp, và vốn đóng góp, vốn liên doanh đối với các loại hình doanh khác. Nguồn vốn tự bổ xung lấy từ phần lãi được giữ lại, là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ doanh thu (và các thu nhập khác) của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và một bên là toàn bộ chi phí kinh doanh, chi phí tài chính... số lãi này trong khi chưa phân phối cho các lĩnh vực (nộp ngân sách, nộp quĩ Xí nghiệp...) được sử dụng cho kinh doanh vàcoi như vốn chủ sở hữu. Ngoài ra còn có các loại vốn chủ sở hữu khác có nguồn gốc từ lợi nhuạn để lại (các quĩ Xí nghiệp, các khoản dự trữ...) hoặc các loại vốn khác (vốn xây dựng cơ bản, vốn từ các nguồn kinh phí cấp phát...). + Các nguồn vốn từ đi vay dài hạn và ngắn hạn. Là phần công nợ phải trả bao gồm các loại sau: - Vốn đi vay (ngân hàng, cán bộ công nhân viên...) - Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu. - Vốn từ chiếm dụng các doanh nghiệp khác... Đây là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, cá nhân, tổ chức... do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả khoản công nợ này. Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong vốn dài hạn được coi là cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đối với vốn tự có doanh nghiệp muốn sử dụng thì phải chịu các khoản chi phí như: Chia lãi cổ phần đối với vốn cổ phần, vốn liên doanh, trả các khoản thu trên vốn đối với vốn ngân sách cấp. Đối với vốn vay dài hạn doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay hay còn gọi là chi phí vốn vay... Như vậy giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản chỉ là một tài sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên nhiều loại tài sản. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết sáng suốt lựa chọn các hình thức huy động nên nguồnvốn hợp lý, dẫn tới việc xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ... đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao nhất. Giá trị tài sản = Nguồn hình thành tài sản hay Hoặc Giá trị tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả TSLĐ + TSCĐ = Vốn chủ sở hữu + Công nợ phải trả. Vốn lưu động được biểu hiện thông qua hai lĩnh vực luân chuyển của TSCĐ sai: TSCĐ sản xuất và TSCĐ lưu thông. TSCĐsản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên vật liệu, dụng cụ...) và tài sản lưu động trong lĩnh vực lưu thông gồm tài sản dự chữ cho quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho hay đang gửi đi bán), tài sản lưu động trong quá trình lưu thông(vốn bằng tiền, các khoản phải thu...) và các tài sản đầu tư tài chính gắn hạn (đầu tư liên doanh, liên kết ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn...). 4. Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh . VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, từ khâu nghiên cứu thị trường, mua sắm vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó chính là vốn luân chuyển cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm. Giá trị của nó chuyển hoá toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy chi phí VLĐ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm. Về cơ bản doanh nghiệp đầu tư tiền vốn lưu động ban đầu để mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ... sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mới rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền vốn ban đầu bỏ ra và thu thêm được giá trị thặng dư phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy sự vận động và biến đổi của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được toàn bộ các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy VLĐ đã có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một yếu tố cấp bách đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho riêng từng doanh nghiệp cũng như để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước. II. Các giải pháp huy động vốn lưu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt nam đều trong tình trạng thiếu vốn (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có rất nhiều các giải pháp huy động vốn đặc biệt là vốn lưu động, mà các doanh nghiệp đã áp dụng và có hiệu quả cao. Chúng ta có thể phân thành hai loại chính sau đây là: Giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn. 1. Giải pháp huy động vốn dài hạn Như đã biết nguồn tài trợ trực tiếp cho vốn lưu động là vốn dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong nguồn vốn dài hạn này lại bao gồm từ rất nhiều nguồn khác nhau, có thể do Nhà nước cấp vốn, vốn này được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn của Nhà nước cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn là vốn nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm phần vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia và phần nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có). Vì vậy chính sách phân phối lợi nhuận cho tiêu dùng và tích luỹ phải được nhìn nhận như là lĩnh vực quyết định tất yếu của công tác quản lý tài chính. Một khi doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn nội lực bên trong mà nhu cầu về vốn dài hạn vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp có thể áp dụng một số giải pháp sau để huy động nguồn vốn này cho doanh nghiệp. 1.1. Giải pháp 1: Phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp cổ phần để tạo lập vốn cho doanh nghiệp và chứng nhận lợi tức cổ phần cho người mua. Cổ phần hình thành lên vốn tự có của doanh nghiệp. Người mua cổ phiếu gọi là các cổ động và được hưởng lợi tức cổ phần từ số lượng cổ phiếu mà cổ đông đã mua. Giải pháp này thường chỉ áp dụng được đối với các công ty cổ phần. Các cổ đông có thể đầu tư sang các lĩnh vực khác bằng cách nhượng bán các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu gồm hai loại: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường (Common Stok/ Shave) là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó đáp ứng được cả hai phía người đầu tư và phía công ty phát hành. Cổ phiếu ưu tiên (Prefered Stock) thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông, thường cổ phiếu ưu đãi có thể được thu hồi lại (chuộc lại) khi công ty thấy cần thiết. Những trường hợp này phải được qui định rõ trong điều lệ công ty. 1.2. Giải pháp 2: Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi. 1.3. Giải pháp 3: Phát hành trái phiếu công ty. Hiện nay ở Việt nam theo thống kê chưa đầy đủ của các nhà kinh tế trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 96 - 2000 ước tính nguồn vốn tích luỹ trong nước đạt 20 - 25 tỷ USD, là lượng tiền nhàn rỗi rất lớn trong dân cư. Vì vậy việc phát hành trái phiếu công ty nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong dân là rất cần thiết, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà. Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn, trung hạn bao gồm: Trái phiếu Chính phủ (Government Bad) và trái phiếu công ty (Conporete bad) trái phiếu còn được gọi là trái khoán. Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành và lựa chọn loại trái phiếu nào cho phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình tài chính của mình trên thị trường tài chính ở nhiều nước hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu công ty sau: - Trái phiếu có lãi suất cố định, là loại trái phiếu được sử dụng nhiều nhất. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái của tờ trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. - Trái phiếu có lãi suất thả nổi, trong điều kiện có mức lạm phát cao và lãi suất thị trường không ổn định. - Trái phiếu có thể thu hồi. 1.4. Giải pháp 4: Vay dài hạn và trung hạn ngân hàng. Vay ngân hàng là hình thức huy động vốn phổ biến nhất ở các doanh nghiệp hiện nay, dưới các hình thức vay trung và dài hạn. Hình thức này đã đem lại các hiệu quả kịp thời, thuận tiện, nhanh chóng cho các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động. Được thể hiện dưới các hình thức như: Hình thức tín dụng thuê mua là hình thức có tác dụng chủ yếu đến nguồn vốn cố định. 1.5. Giải pháp 5: Nguồn vốn nội bộ. Tự tài trợ dài hạn bằng nguồn vốn nội bộ là con đường tốt nhất, ngắn nhất. Trong tình hình hiện nay đã có rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tới đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ cố gắng tập trung hết nguồn lực nhằm mục tiêu có số lợi nhuận đủ lớn để tự đáp ứng nguồn vốn của mình. 2. Các giải pháp huy động vốn ngắn hạn. Huy động vốn ngắn hạn là giải pháp thông dụng nhất đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Đáp ứng kịp thời các thời cơ kinh doanh. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn các giải pháp cho phù hợp. Dưới đây là một số giải pháp được sử dụng nhiều nhất ở nước ta hiện nay: 2.1. Vay ngân hàng và vay các đối tượng khác. Ngân hàng luôn là nhà cung cấp quan trọng, kịp thời về vốn lưu động cho doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh ngăn hạn. Khi một doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng sẽ căn cứ đánh giá một số chỉ tiêu sau, để xem doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Trước hết đó là chỉ tiêu tự tài trợ của công ty. Tỷ lệ tự tài trợ = Vốn tự có ồ Tài sản nợ Qua chỉ tiêu này họ đánh giá được khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Bởi vì hầu hết mọi tài sản đều được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, lúc đó ngân hàng mới yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn. Tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn = Tổng số tài sản lưu động Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao cấp hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường và khả quan. Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán tức thời= ồ vốn bằng tiền ồ số nợ ngắn hạn Thực tế cho thấy nếu tỷ suất này > 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Thông qua các chỉ tiêu trên ngân hàng sẽ quyết định cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Tuy nhiên việc vay này doanh nghiệp cần tính đến lãi suất tiền vay và lợi nhuận thu về đảm bảo có lãi hoặc không lỗ vốn. Bên cạnh việc vay ngân hàng doanh nghiệp còn có thể huy động vay ngắn hạn ở các tổ chức tín dụng, vay đơn vị bạn, van cán bộ công nhân viên. 2.2. Hướng tín dụng nhà cung ứng (mua trả chậm). Tín dụng nhà cung cấp là loại tín dụng ngắn hạn quan trọng, nợ cho phép doanh nghiệp mua hàng hoá và được thanh toán nợ của mình sau khi mua trong thời hạn 30 ngày đến 90 ngày. Khoản nợ nàyđược ghi nhận bằng thương phiếu như: Hối phiếu và kỳ phiếu. Hối phiếu thương mại là một loại chứng từ được chấp thuận qua đó người chủ nợ - người trả tiền thanh toán ngay hoặc khi đến hạn một số tiền đã định cho người mà chủ nợ chỉ định - người thụ hưởng. Kỳ phiếu là một cam kết mà theo đó người ký phải (khách hàng) cam kết chấp nhận thanh toán một khoản tiền nào đó cho người thụ hưởng được chỉ định hoặc theo lệnh của người thụ hưởng vời thời gian đã định. 2.3. Chiết khấu thương mại. Đây là một loại nghiệp vụ của ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng sử dụng một số điều, căn cứ vào việc doanh nghiệp giao thương phiếu cho ngân hàng trước thời hạn, nghiệp vụ này có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau: Doanh nghiệp mua hàng Doanh nghiệp bán hàng 1/9/97 thương phiếu 100 (1) Hàng hoá Kỳ hạn 3 tháng (2) Khoản vay 90 Ngân hàng (3) Thương phiếu 100 30/11/97 1/10/97 Trả 100 III. Mục đích, nhiệm vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp 1. Mục đích và nhiệm vụ phân tích Kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, để đạt được lợi nhuận tối đa. Các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn nhất là vốn lưu động. Thực chất của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là nhằm mục đích thông tin cho nhà quản lý. Và mục đích cụ thể của việc phân tích là: ã Phân tích giúp cho nhà quản lý nhận thức đúng đắn và đánh giá đúng thực chất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ã Phân tích giúp, tìm ra những mâu thuẫn tồn tại, phát hiện các nhân tố ảnh hưởng để từ đó nhà quản lý có các quyết sách kịp thời hợp lý. ã Phân tích để đánh giá đúng chất lượng quản lý về vốn lưu động, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. ã Việc xây dựng và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thường xuyên tự đánh giá trên phương diện sử dụng vốn, qua đó thấy được chất lượng quản lý kinh doanh, biết được mình đang ở cung đoạn nào, giai đoạn trong quá trình phát triển, đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thương trường. Tìm lại con đường cho đầu tư và tư vấn. Với các mục tiêu trên để thực hiện công tác này chính xác, toàn diện, phản ánh đúng đắn tình trạng và nguyên nhân ảnh hưởng, các nhà quản lý phải thực hiện cho chính xác các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, các nhà quản lý phải thu thập các thông tin từ các nguồn thu thập khác nhau như khảo sát thực tế, báo cáo định kỳ... đảm bảo sao cho thông tin này được cập nhật toàn diện. Thứ hai, phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong đó bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cá biệt. Thứ ba, vận dụng hệ thống chỉ tiêu này để phân tích tình hình kế hoạch tình hình thực tế. 2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả vốn lưu động. Có rất nhiều phương pháp hay công cụ dùng để phân tích vốn của doanh nghiệp. Nhưng các phương pháp sau đây là được sử dụng nhiều nhất. 2.1. Phương pháp so sánh. Đây là phương pháp lâu đời, áp dụng rộng rãi nhất. Thực chất của phương pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép tách ra được những nét chung, những nét riêng của các hiện tượng kinh tế được so sánh trên cơ sở mặt phát triển hay kém phát triển để tìm ra các phương pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp. Để phục vụ cho mục đích phân tích cụ thể người ta thường sử dụng hai cách so sánh sau: a. So sánh bằng số tuyệt đối và b. So sánh bằng số tương đối. 2.2. Phương pháp thay thế. Phương pháp này là đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố tác động một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Khi muốn đo mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì thay thế số liệu gốc bằng số liệu mới và các nhân tố khác giữ nguyên. Rồi sau đó so sánh hai chỉ tiêu được tính theo nhân tố ban đầu và nhân tố thay thế. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng dưới 2 dạng là: a. Thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định tới số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. b. Số chênh lệch: Điều kiện để áp dụng chênh lệch cũng giống phương pháp thay thế, chỉ khác ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị của kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó. Dạng tổng quát chỉ số chênh lệch. D Q = Q1 - Q0 = Da + Db + Dc Da = (a1 - a0) b0c0 Db = (b1 - b0) a1c0 Dc = (c1 - c0) a1b1c1 IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1. Quan điểm và tiêu thức xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh và do vậy hiệu quả kinh doanh được đánh giá dưới hai góc độ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhân lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các chỉ tiêu kinh tế nếu doanh nghiệp sử dụng các yêu tố cơ bản của quá trình kinh doanh như là các loại vốn. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, mức hao phí cũng như mức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả phần tổng vốn và phần dôi ra) và phải thống nhất được công thức hiệu quả chung là: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi tức gộp... còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay... 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Trên thực tế có rất nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau, nhưng phổ biến các doanh nghiệp vẫn sử dụng các tiêu thức sau: 2.1. Chỉ tiêu mức độ đảm bảo nguồn vốn cho tài sản lưu động dự trữ. Vốn lưu động trong doanh nghiệp, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau (do nhà nước cấp, tự bổ xung, liên doanh, liên kết, vay ngân hàng, vay khác). + Chỉ tiêu này đánh giá mức độ phù hợp của vốn lưu động từ các nguồn đó cho kế hoạch dự trữ tài sản lưu động trong doanh nghiệp. a. So sánh sự tăng giảm các nguồn vốn lưu động cuối kỳ và đầu kỳ. + Từ đó tìm ra nguyên nhân thay đổi nguồn vốn và hướng thay đổi trong các kỳ tiếp theo. Cụ thể nguồn vốn pháp định, về cơ bản là cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp mở rộng hoặc thu hẹp qui mô sản xuất. Nguồn vốn tự bổ xung, cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là tốt, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, ngược lại nếu giảm thể hiện hoạt động không có lãi hoặc lỗ. + Nguồn vốn liên doanh, cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là khả quan, chứng tỏ hoạt động liên doanh liên kết có lãi, thu hút được vốn góp, còn nếu giảm so với đầu kỳ có thể do liên doanh hết hạn hoặc hoạt động không có lãi bị rút vốn trước hạn. Nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, nếu cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là không tốt. Chứng tỏ doanh nghiệp thừa vốn và để bị chiếm dụng, ngược lại nếu giảm so với đầu kỳ là tốt. b. So sánh nguồn vốn lưu động thực tế với tài sản dự trữ thực tế (gồm chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, giá trị hàng tồn kho...) Để thấy được mức độ thừa, thiếu vốn lưu động áp dụng công thức sau: Nếu chênh lệch = Vốn lưu động - Tài sản dự trữ > 0 đ Thừa vốn bị đ Bị chiếm dụng ị <0 đ Thiếu vốn đ Đi chiếm dụng vốn =0 đ Đảm bảo hoạt động bình thường 2.2. Các chỉ tiêu về sử dụng vốn lưu động Các chỉ tiêu này đánh giá tình hình sử dụng TSLĐ ở các doanh nghiệp. TSLĐ đảm bảo để cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, bình thường, tránh thừa, thiếu hoặc gây mất vốn. a. Phân tích chung. Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động ãSức sản xuất của vốn lưu động = = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp. ã Sức sinh lợi các vốn lưu động = Lợi nhuận thuần (lãi gộp) Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần (lãi gộp), chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả VLĐ. Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc (kỳ kế hoạch đều tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung tăng lên và ngược lại). b. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tổng lợi nhuận tăng lên. Để xác định tốc độ chu chuyển vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: (a) Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sư dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển (b) Thời gian của 1 vòng quay luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Ngoài hai chỉ tiêu ở trên, khi phân tích vòng có thể tính thêm: (c) Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng số doanh thu thuần Hệ số vòng quay càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng vốn luân chuyển cần mấy đồng vốn lưu động. Cách tính từng chỉ tiêu sau: Tổng số Tổng số Tổng số Chiết Giảm Doanh thu doanh thu = doanh thu - thuế doanh + khấu bán + giá + hàng bán thuần bán hàng thu hoặc thuế hàng hàng bán bị trả lại trong kỳ VAT ã Thời gian của kỳ phân tích : Theo qui định, thì thời gian của kỳ phân tích tháng là 30 ngày, quí là 90 ngày và năm là 360 ngày. Do đó vốn lưu động bình quân cũng được tính theo: *VLĐ bình quân quí = *VLĐ bình quân tháng = VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng 2 VLĐ bình quân 3 tháng 3 *VLĐ bình quân năm = VLĐ bình quân 4 quí 4 Trường hợp có số liệu về vốn lưu động ở đầu các tháng thì có thể xác định vốn lưu động bình quân quí, bình quân năm (V) như sau: * V = V1/2 + V2 + ...+ Vn/2 n - 1 Trong đó : V1, V2...Vn là số vốn lưu động có đầu vào các tháng. n - Số thứ tự các tháng. Trường hợp không có số liệu ở các tháng thì có thể tính vốn lưu động bình quân bằng cách cộng vốn lưu động đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia cho 2. Hệ số quay kho của sản phẩm = Hệ số quay kho sản phẩm, hàng hoá càng lớn thì số vòng quay của vốn lưu động càng nhiều. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Từ 2 chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của 1 vòng quay vốn lưu động dẫn đến một chỉ tiêu khác đó là chỉ tiêu về mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong kỳ: Mức tiết kiệm VLĐ = x Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại tại từng khâu, từng gian đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh . Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép cùng lượng vốn làm ra nhiều sản phẩm, hàng hoá hơn nữa cụ thể là: Với số vốn không tăng, nhưng có thể làm tăng được thêm doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm được lợi nhuận, nếu doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của vốn. Tổng số doanh thu thuần = CLĐ bình quân x Hệ số luân chuyển Như vậy trong điều kiện không đổi nếu tăng thêm được hệ số luân chuyển thì có thể tăng thêm được doanh thu và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt..... 3. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Sử dụng vốn lưu động hiệu quả, trong sản xuất kinh doanh ,là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong quá trình kinh doanh.Từ hoạt động nghiên cứu Marketing đến việc tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh. Cũng như các biện pháp quản lý vốn hiệu quả, quản lý hạch toán, theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vốn lưu động, là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp, được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm... đem lại kết quả kinh doanh cao nhất. Để đạt các mục đích trên, yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp là: - Đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích, đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp đề ra. - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về lưu thông tiền tệ của Nhà nước. - Thực hiện tốt các quy định về pháp lệnh kế toán thống kê, cùng các quy định của Nhà nước về quản lý vốn ở doanh nghiệp. Để thực hiện tốt các mục tiêu, và tuỳ vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp. Mà các doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp sau đây để nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của mình. 3.1. Biện pháp đầu tiên và thường được áp dụng đem lại kết quả cao đó là : Tăng nhanhvòng quay của vốn lưu động và rút ngắn số ngày lưu chuyển của vốn lưu động. Theo công thức: Số vòng quay của VLĐ = Ta có thể thấy ngay muốn tăng nhanh vòng quay của VLĐ thì doanh nghiệp phải tăng doanh thu bằng cách tăng cường bán hàng và giữ mức vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ ở mức tối thiểu, đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề tăng nhanh doanh thu luôn là một vấn đề quan trọng mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Nó không những có vai trò trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà còn là mục tiêu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh thu có liên quan đến rất nhiều vấn đề trong kinh doanh. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, được xác định như sau : Trong đó : X - sản lượng hàng hóa tiêu thụ. P - giá bán đơn vị sản phẩm. n - số loại sản phẩm tiêu thụ. Như vậy, muối tăng doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp chhỉ còn cách phải tăng giá bán một đơn vị hàng hóa, dịch vụ. Trong đó giá bán đơn vị sản phẩm là một yếu tố khách quan do qui luật cung - cầu trên thị trường quy định là chủ yếu, tự do tăng giá bán chỉ có thể ở các doanh nghiệp độc quyền mà thôi. Do vậy về phía chủ quan doanh nghiệp chỉ còn cách là tăng sản lượng hàng hóa tiêu thị và tăng chủng loại hàng hóa bán ra. Muốn thực hiện được điều đó là cả một công việc khó khăn đòi hỏi sự năng động, nhậy bén của doanh nghiệp.Doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác từ nghiên cứu Marketing tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Để từ đó cải tiến, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao năng xuất, chất lượng, uy tín và chủng loại mẫu mã phong phú của từng loại sản phẩm. Làm tốt công tác Marketing đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp khai thác triệt để năng lực của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ. Từ đó giúp tăng nhanh doanh thu và bán hàng đầu ra của sản phẩm hàng hoá. Tăng nhanh doanh thu, không chỉ ở bộ phận sản xuất mà còn có sự góp sức quan trọng của công tác tiêu thụ, bán hàng....Doanh nghiệp phải tổ chức hợp lý các kho bán hàng, mở rộng các kênh tiêu thụ hàng hoá từ trực tiếp đến gián tiếp, tổ chức rộng dãi các đại lý bán hàng, tiếp thị, quầy hàng giới thiệu sản phẩm lịch sự, thuận tiện.... đến khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu cần có của mọi khách hàng. Tuy nhiên doanh thu bán hàng ở đây là thực thu của Xí nghiệp. Do vậy thời điểm xác định doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Nhưng trong cơ chế thị trường của nược ta hiện nay thời điểm tính doanh thu là thời điểm đơn vị mua hàng chấp nhân trả tiền. Đây là 2 thời điểm khác nhau ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Do đặc điểm này, trong than toán đã hình thành nên một bộ phận của TSLĐ đó là các khoản phải thu về tiền bán hàng, dịch vụ... Bộ phận này sẽ làm tăng vốn lưu động phải sử dụng trong thanh toán, nếu thời hạn dài sẽ làm cho vòng quay của vốn lưu động chậm đi. Như vậy muốn tăng vòng quay của vốn lưu động, không những phải tăng doanh thu mà còn phải lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp nhằm giảm lượng vốn đọng ở khâu thanh toán, chánh bị đơn vị khác chiếm dụng mất vốn. Do vậy doanh nghiệp phải tổ chức tốt các khâu tiêu thụ, bán hàng. Làm cho số thực t hu của doanh nghiệp lớn nhất, nhanh nhất. Mặt khác để tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động doanh nghiệp còn phải sử dụng, quản lý chặt chẽ lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ. Nhằm giảm tối thiểu lượng vốn lưu động được sử dụng. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch chỉ tiêu, xác định chính xác nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động dự phòng và nhu cầu vốn lưu động tăng thêm, để phát triển kinh doanh ở doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào: - Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. - Các hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Các phương thức thanh toán thông dụng trên thị trường. Khi đã xác định được nhu cầu vốn lưu động tối thiểu phục vụ cho quá trình kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả vốn lưu động. Doanh nghiệp phải làm thế nào để trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động được liên tục không bị ứ đọng. Không bị lãng phí, mất mát, hao hụt... muốn vậy doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vốn, tức là doanh nghiệp phải quản lý tốt tình hình sử dụng TSLĐ, sự biến động của TSLĐ, đó là việc quản lý dự trữ, quản lý các khoản phải thu... của doanh nghiệp. 3.2. Tiết kiệm các chi phí, sử dụng hợp lý các loại tài sản sẵn có, giảm các thiệt hại xuống mức thấp nhất. - Tổ chức hợp lý các khâu bán hàng, giảm các chi phí lưu thông bằng các bố trí mạng lưới bán hàng ở các đầu mối giao thông thuận tiện... - Tổ chức tốt công tác dự trữ hàng hoá hợp lý theo mùa vụ, theo chủng loại hàng hoá,... tránh gây ứ đọng, tồn kho, hàng chậm luân chuyển... - Bố trí mạng lưới thu mua hàng hoá, giảm tối đa các khâu trung gian.Với phương châm mua tận gốc bán tận gọn. - Giảm các chi phí trong sản xuất , sử dụng tối đa năng xuất may móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, đổi mới kỹ thuật công nghệ áp dụng cac công nghệ quản lý tiên tiến trên thế giới. - Cho thuê các cơ sở và phương tiện thừa hoặc trong thời gian chưa sử dụng, tổ chức liên doanh, liên kết, sử dụng hết năng lực các nguồn vốn. 3.3.Tăng cường công tác quản lý tài chính khoa học, năng động... ở doanh nghiệp . - Tổ chức hạch toán khoa học, theo dõi đầy đủ, chính xác, cập nhập toàn diện thu chi ngan sách trong doanh nghiệp . - Chấp hành tốt pháp lệnh kết toán, thống kê của Nhà nước. - Tăng nhanh vòng quay của vốn, đặc biện là vốn lưu động. Giảm các chi phí lãi vay ngân hàng... - Tổ chức quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô lãng phí, thất thoát vốn. Giảm bớt các thiệt hại do vi phạm các hợp đồng kinh tế. 3.4. Tổ chức dự trữ hàng hoá hợp lý. Trong bảng tổng kết tài sản- tài sản có phản ánh số vốn, theo cơ cấu cho biết vốn lưu động được dùng làm gì. Tỷ trọng của từng loại, tài sản sẽ cho chúng ta đánh giá một cách khái khoát trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Sự biến động cho phép ta đánh giá doanh nghiệp đã đi đúng hướng hay chưa để có biện pháp khăc phục. Trong cơ cấu vốn lưu động, ta cần xem xét tỷ trọng của tài sản dự trữ vốn bằng tiền, khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động bao nhiêu là hợp lý nhất. Trong tài sản dự trữ. Cần xem xét sự thay đổi các loại dự trữ thông qua tỷ trọng của nó. Tuy nhiên khi đánh giá tình hình phải lưu ý quy mô sản xuất kinh doanh và chủng loại hàng hoá sản phẩm. Xét sự tăng giảm của từng loại dự trữ, xác định tính chất hợp lý của dự trữ trên cơ sở tính chất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh bởi dự trữ là chỉ tiêu phân tích quan trọng nhất không thể thiếu được. Các doanh nghiệp luôn phải có các khoản dự trữ căn bản để đáp ứng nhu cầu xuất nhâp đảm bảo an toàn tránh lãng phí do thiếu hụt nguyên vật liệu hay hàng hoá khi có nhu cầu. 3.5. Tổ chức thu hút vốn đầu tư, liên doanh liên kết. - Đây là điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Vì nó giúp doanh nghiệp giảm được khoản vốn phải đi vay. - Liên doan, liên kết giúp doanh nghiệp đổi mới được máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất .... giúp doanh nghiệp học hỏi được các phương thức quản lý mới, hiện đại. Từng bước hội nhập với thị trường khu vực và trên thế giới... Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, giúp doanh nghiệp ngày càng đạt kết quả kinh doanh cao hơn, thu nhập của doanh nghiệp lớn hơn và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cũng ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp nào còn phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp và trình độ quản lý và của người lãnh đạo. Chương II Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp chế biến và kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội I. Quá trình hình thành và kết quả đạt được của Xí nghiệp trong những năm qua. 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại thuộc Công ty Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản I - Bộ Thương mại. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 79/NTS1/TCHC ngày 11/03/1996 của công ty Nông sản I và quyết định số 753/TM - TCCB ngày 9/9/1995 của Bộ Thương mại qui định điều lệ hoạt động, tổ chức bộ máy công ty Nông sản I. Trên cơ sở sát nhập trạm trung chuyển Hà Nội với cửa hàng 65 Ngô Thì Nhậm thuộc công ty Nông thổ sản - Hà Nội ngày nay. Trụ sở của Xí nghiệp : 251 phố Minh Khai quận Hai Bà Trưng - Hà Nội (nằm trong khuôn viên tổng kho công ty Nông sản I - Hà Nội) Điện thoại: 8.624.355; 8.624.270 Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản Hà Nội là đơn vị kinh tế trực tiếp sản xuất gia công, chế biến hàng Nông sản, xuất khẩu và kinh doanh tổng hợp. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc trong tổng thể công ty, được quyền mở tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng, theo thể thức qui định của nhà nước. Thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển số vốn đựơc giao. Đồng thời giải quyết tốt công ăn việc làm cho CBCNV. Thực hiện nguyên tắc dân chủ và chế độ thủ trưởng trong đơn vị, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của CBCNV trong Xí nghiệp. Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. 2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Xí nghiệp. Chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Xí nghiệp là Giám đốc Xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp có 1 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng. Quyền hạn của Giám đốc Xí nghiệp: a. Căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ công ty giao, xây dựng, đề xuất phương án tổ chức sản xuất, chế biến kinh doanh theo các chức năng , nhiệm vụ của Xí nghiệp. Ký kết các hợp đồng kinh tế theo uỷ quyền của Giám đốc công ty Nông thổ sản I và chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đã ký, các phương án đã duyệt. b. Đựơc quyết định các khoản chi phí theo quyền hạn phân cấp, các quyết định của công ty và Bộ Tài chính (như chi lương, thưởng và các chi phí khác) c. Được quyền sắp xếp, bố trí lao động trong phạm vi Xí nghiệp. d. Đề nghị công ty nâng lương, đề bạt cán bộ, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng lao động, tạm dừng, tạm hoãn các hợp đồng lao động, giải quyết các chính sách cho CBCNV theo qui định. 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, sản xuất, kinh doanh có: ã 1 Phó giám đốc phụ trách bộ phận sản xuất kinh doanh ã 1 Kế toán trưởng, giúp Giám đốc tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và các qui định về hạch toán phụ thuộc công ty. Sơ đồ bộ máy Xí nghiệp Chế biến và kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội Các Phó giám đốc Giám đốc Bộ phận kinh doanh Bộ phận HC - Kế toán Cửa hàng, quầy hàng Bộ phận gia công chế biến 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Xí nghiệp a. Bộ phận kế toán tài vụ ã Nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp ã Có trách nhiệm quản lý toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp. ã Hạch toán chi tiết tình hình sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp ã Lập các báo cáo, quyết toán hàng quý, hàng năm... Cơ cấu tổ chức của bộ phận kế toán tài vụ cho phòng kế toán tài vụ gồm có: ã Một kế toán trưởng (trưởng bộ phận kế toán tài vụ) ã Một kế toán kho ã Một kế toán quỹ thu chi Nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên kế toán tài vụ: ã Kế toán kho: - Theo dõi tình hình xuất nhập hàng hoá hàng ngày, hàng kỳ - Thống kê lao động vật tư sử dụng trong kỳ. - Tổ chức bảo quản hàng hoá và các kế hoạch dự trữ hàng hoá trong kỳ kinh doanh... ã Kế toán quĩ thu chi: - Theo dõi tình hình thu, chi hàng ngày, quý. - Theo dõi các khoản phải thu - Theo dõi, quản lý quỹ của Xí nghiệp và các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. - Lập các báo cáo tồn quỹ tiền mặt hàng kỳ b. Bộ phận kinh doanh ã Cũng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp qua Phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh. ã Tổ chức, bố trí các mạng lưới bán hàng của Xí nghiệp hợp lý, các kênh tiêu thụ hàng hoá. ã Tổ chức thu mua, tạo nguồn hàng đầu vào của Xí nghiệp ã Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế. c. Cửa hàng, quầy hàng ã Tổ chức mạng lưới bán hàng, bố trí các kênh tiêu thụ hàng hoá hợp lý trực tiếp và gián tiếp. ã Bố trí xây dựng các cửa hàng, quầy hàng bán hàng văn minh, lịch sự, thuận tiện cho khách hàng. ã Tìm hiểu các nhu cầu, tâm lý tiêu dùng của khách hàng để có phương thức đáp ứng tốt nhất. 3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới việc huy động vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động trong Xí nghiệp. Xí nghiệp được thành lập ngày 11/03/1996 thì đầu năm 1997, Xí nghiệp mới ổn định về mặt tổ chức, quản lý, tổ chức mạng lưới bán hàng, con người và phương hướng biện pháp cụ thể cho hoạt động kinh doanh nhưng Xí nghiệp đã xây dựng đựơc phương hướng kinh doanh cụ thể là: - Kinh doanh hàng hoá tổng hợp (hàng Nông sản và hàng thực phẩm công nghệ) - Kết hợp với kinh doanh dịch vụ cho thuê của hàng và kho. Do Xí nghiệp hoạt động kinh doanh tổng hợp nhưng với mặt hàng chủ yếu là hàng hoá Nông thổ sản nên việc kinh doanh của Xí nghiệp không được ổn định luôn bị ảnh hưởng bởi thời tiết, thiên tai và giá cả hàng Nông thổ sản không ổn định do sự biến động trên thị trường... đã ảnh hưởng lớn đến doanh số kinh doanh của Xí nghiệp. Tình hình kinh tế xã hội năm 1997 không thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp. Thương mại, tốc độ phát triển xã hối có biểu hiện chậm lại, sức mua trong dân có giảm. Chỉ số giá, đặc biệt là giá Nông thổ sản thấp, có tới 70% số doanh nghiệp trong ngành thương mại hoạt động thua lỗ hoặc hoạt động không có hiệu quả. Hoạt động kinh doanh của công ty Nông thổ sản I quá bé, không có tính chiến lược, mặt hàng kinh doanh đơn điệu. Trong khi đó đỗ tương mặt hàng kinh doanh truyền thống của Xí nghiệp lại bị mất mùa, chất lượng xấu, hạn chế đến lượng hàng kinh doanh trong năm do đó đã ảnh hưởng chung đến doanh thu của Xí nghiệp. Phần vốn huy động của công ty cho Xí nghiệp cũng còn hạn chế, do vậy công ty cũng như Xí nghiệp chưa có được tỷ lệ thị phần hàng Nông sản trên thị trường phía Bắc. Do vậy có phần hiệu quả kinh doanh chưa cao chỉ mang tính chất giải quyết công ăn việc làm cho CBCNV. Đến năm 1998 thì tình hình kinh tế Việt Nam lại phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, thời tiết thiên nhiên diễn biến thất thường. Do đó tốc độ tăng trưởng giảm, thị trường lại co hẹp dần, sức mua chung có phần giảm sút, đặc biệt kinh doanh hàng Nông sản lại càng khó khăn. Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội, hoạt động sang năm thứ 3 nên phần nào đã ổn định về mặt tổ chức, mạng lưới và mặt hàng kinh doanh. Xí nghiệp có tài sản địa điểm kinh doanh tại 251 Minh Khai rất thuận lợi cho việc bán buôn, bán lẻ. Xí nghiệp kinh doanh hàng Nông sản nên lượng vốn lưu động đòi hỏi rất lớn và lượng hàng dự trữ trong kho khá lớn. Đòi hỏi Xí nghiệp phải có một kế hoạch, phương án dự trữ hàng hoá hợp lý theo mùa vụ, tránh tồn đọng và hư hỏng... 4. Thực trạng, nguyên nhân, kết quả và những đổi mới về mặt tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh mà Xí nghiệp đạt được trong những năm gần đây. Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội hoạt động sang năm thứ 3 nên đã ổn định được mặt tổ chức, mạng lưới và mặt hàng kinh doanh... Trong hoạt động kinh doanh với phương châm kết hợp hài hoà song chặt chẽ giữa kinh doanh dịch vụ và kinh doanh hàng hoá Nông sản thực phẩm công nghệ đảm bảo an toàn và hiệu quả. Kinh doanh thuần tuý là mặt hàng Nông sản, Xí nghiệp đã mở rộng sang đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, kết hợp mặt hàng truyền thống như đỗ tương, chè, cà phê... với các mặt hàng mới như đường, rượu, bia... tạo việc làm ổn định và sự quay vòng của vốn tăng nhanh. Với định hướng kinh doanh đúng đắn cùng với sự thống nhất đoàn kết của lãnh đạo Xí nghiệp mà với một doanh nghiệp thương mại non trẻ ra đời giữa sự biến động đầy phức tạp của nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp đã đứng vững trong kinh doanh và từng bước lớn mạnh chiếm lĩnh thị trường hàng Nông sản. Trong mấy năm qua Xí nghiệp đã đạt được một số thành tựu đáng kể như sau: 4.1. Những kết quả đạt được. a. Doanh số mua bán năm 1998 Biểu I: Doanh số bán hàng - 1998 Đơn vị : Triệu đồng TT Mặt hàng Mua Bán So với năm 1997 Lượng Tiền Lượng Tiền Tổng giá trị so với KH 16.576 17.308 (102)% KH 127% (13,7) 1 Đường các loại 1.497 T 9.185 1.496 9.293 138% 2 Đỗ tương 1.258T 5.823 1.268 5.979 175% 3 Chè các loại 271 401 74% 4 Rượu các loại 59.760 509 63.377 556 80% 5 Bánh các loại 213Th 38 439Th 72 20% 6 Nước ngọt, bia 2.395Th 291 3.590 473 172% 7 Cà phê các loại 52 199 41% 8 Vừng vàng 11,5T 128 118 129 9 Ngô 51T 106 51T 110 10 Đỗ xanh 3,4T 21 11 Thuốc lào 7.425 kg 73 7.425kg 75 129% (Dự kiến doanh số Xí nghiệp bằng 15 tỷđồng) ã Hàng Nông sản bán ra= 6.715 (tr) = 39% ã Hàng thực phẩm công nghệ = 10.593 (tr) = 61% ã Doanh thu dịch vụ = 172.362.300đ b. Thực hiện nộp ngân sách và nghĩa vụ - Thuế doanh thu: 53.846.123 đ - Thuế thuê đất: 9.063.900đ - Bảo hiểm xã hội và y tế: 20.788.011đ (chưa có khoán) - Khấu hao TSCĐ: 18.955.000đ - Công đoàn: 2.905.320đ Tổng cộng : 105.557.000đ (Dự kiến nộp: 100.000.000đ) c. Lãi thực: Năm 1998 = 15.979.961 (vnđ) Năm 1997 = 13.381.965 (vnđ) d. Thu nhập của CBCNV: - Tổng quỹ lương được phép chi = 145.266.010 - Số lao động bình quân = 19 người - Lương bình quân = 637.000đ/người (Dự kiến lương 600.000đ/ng/tháng) e. Thực hiện đầu tư: - Xây dựng : 55.000.000đ - Sửa chữa: 16.000.000đ (kho + văn phòng) - Mua sắm: 9.000.000đ Trong năm 1997 Xí nghiệp thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong doanh nghiệp. Quản lý tài chính theo đúng luật doanh nghiệp, công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy, chữa cháy thường xuyên được duy trì. Do vậy trong những năm qua không xảy ra vụ gây tổn thất tiền, hàng trong quá trình kinh doanh. Biểu II: Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp trong năm 1997 -1998 Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Doanh số 13.740.000.000 17.480.362.300 Lợi nhuận 13.381.965 15.979.961 Nộp ngân sách 80.000.000 105.557.000 Lương bình quân 614.000 637.000 4.2. Đánh giá về một số mặt hàng kinh doanh + Mặt hàng đường các loại: Năm 1998 bán ra gần 1.500tấn = 9.293.000.000 đ. Đây là mặt hàng có số lượng lớn, doanh số cao và thời gian gần như quanh năm. Xí nghiệp có địa điểm thuận lợi để kinh doanh hàng tại 251 Minh Khai. Nếu Xí nghiệp có đủ vốn chủ động thì sẽ mở rộng hơn nữa về doanh số và hiệu quả kinh doanh đường, đặc biệt là vào mùa hè. So với năm 1997 tăng mạnh từ 1.123 T đến 1.496 T. + Mặt hàng đỗ tương: Đây là mặt hàng truyền thống của công ty và Xí nghiệp. Năm 1998 Xí nghiệp bán ra được 1.268 tấn = 5.979.000.000. Tổng số so với năm 1997 là 725 tấn chủ yếu là qua công ty. Số lượng năm 1998 tăng mạnh do nguồn của công ty, chất lượng đỗ tốt, có doanh số lớn. Quay vòng vốn nhanh song chênh lệch và hiệu quả còn hạn chế. Năm 1999 tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh đỗ tương, phấn đấu bán ra 1.500 tấn. + Mặt hàng chè các loại: Đây cũng là mặt hàng truyền thống của công ty, song tại Hà Nội chỉ có một Xí nghiệp kinh doanh với qui mô nhỏ, bán lẻ. Doanh số năm 1998 đạt 401.000.000 đ(năm 1997 = 395.000.000đ), chủ yếu là vào dịp tết âm lịch và bán lẻ tại 65 Ngô Thì Nhậm, song đây là mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao. + Mặt hàng rượu, bia, nước ngọt: Doanh số năm 1998 = 1.029.000.000đ. Tập trung chủ yếu vào dịp cuối năm và tết âm lịch, song trong năm qua hiệu quả kinh doanh thấp. Năm 1999 sẽ kinh doanh vừa phải do cung đã vượt cầu. + Mặt hàng cà phê: Doanh số thực hiện năm 1998 = 199.000.000đ (so với năm 1997 = 475.000.000đ), chủ yếu là cà phê sữa bán lẻ vào dịp cuối năm tại 65 Ngô Thì Nhậm. Đây là mặt hàng sẽ phải mở rộng để có doanh số và hiệu quả. + Ngô hạt: Năm 1998 Xí nghiệp mới thực hiện kinh doanh 51 tấn. Đây là mặt hàng dễ kinh doanh, vốn ít, quay vòng nhanh, hiệu quả cao song vẫn quan tâm về chất lượng và thị trường. Năm 1999 Xí nghiệp sẽ tiếp tục kinh doanh ngô mở rộng mặt hàng này đạt số lượng 500 tấn. + Vừng vàng: Số lượng ít, khó kinh doanh, không nắm chắc được giá do vậy không mở rộng kinh doanh. + Đỗ xanh: Là mặt hàng kinh doanh thường xuyên Xí nghiệp chưa có kinh nghiệm và không nắm được thị trường nên bế tắc kinh doanh mặt hàng này. Năm 1999 sẽ tiếp tục nghiên cứu thị trường để mở rộng mặt hàng này. + Một số măt hàng thực phẩm công nghệ: Dầu, bánh, mì chính... có kinh doanh song doanh số thấp, có điểm kinh doanh song không có đủ điều kiện cạnh tranh do đặc điểm mặt hàng và tính chất doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì kinh doanh, nắm diễn biến thị trường, có điều kiện làm thì thực hiện. + Thuốc lào: Bán đại lý cho công ty năm 1998 có tăng so với năm 1997, tiếp tục giải quyết tồn đọng mặt hàng này cho công ty. 4.3. Thực trạng, nguyên nhân đạt được kết quả trên của Xí nghiệp. Để đạt được những kết quả trên là do một số yếu tố sau: + Xí nghiệp được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám đốc công ty và các phòng chức năng về thủ tục pháp lý vay vốn kinh doanh, hỗ trợ hàng hoá và chỉ đạo kịp thời trong suốt cả năm 1998. + Xí nghiệp đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của con người, cơ sở vật chất, tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh, trên cơ sở nắm vững thị trường và mặt hàng kinh doanh sẵn có. Xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con người làm chính. Giữ đúng nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nước. + Ban lãnh đạo Xí nghiệp cùng CBCNV đã đề ra phương hướng kinh doanh đúng, kinh doanh hàng hoá tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ. Trong kinh doanh kết hợp hàng Nông sản truyền thống (đỗ tương, chè, cà phê...) với việc mở rộng kinh doanh hàng thực phẩm như: đường, bánh... vòng quay của vốn nhanh, nâng cao hiệu quả của đồng vốn cũng như tài sản được giao. + Trong kinh doanh chủ yếu lấy bán buôn là chính, kết hợp hàng đi thẳng không qua kho. Đồng thời có dự trữ hợp lý trong mùa vụ như đường và các mặt hàng phục vụ Tết. II. Phân tích tình hình huy động vốn lưu động tại Xí nghiệp. Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại lại hoạt động đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh hàng hoá Nông thổ sản.Vì vậy để Xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi Xí nghiệp phải luôn có một nguồn vốn kinh doanh lớn và ổn định, đặc biệt là nguồn vốn lưu động. Cũng như mọi doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác, vốn lưu động của Xí nghiệp luôn chiếm tỷ trọng rất lớn (>80%) trong nguồnvốn kinh doanh. Vốn lưu động của Xí nghiệp được đầu tư từ khâu tạo nguồn mua hàng đầu vào, dự trữ... đầu ra... Nguồn hàng mua vào của Xí nghiệp lại không ổn định, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời vụ, thời tiết, thiên tai... Để kinh doanh được ổn định và liên tục Xí nghiệp đã phải đầu tư một lượng vốn lưu động rất lớn vaò khâu tạo nguồn hàng, vào khâu dự trữ... mà nguồn vốn lưu động của Xí nghiệp lại nhỏ bé, không được chủ động. Chính vì vậy Xí nghiệp luôn bị rơi vào tình trạng thiếu vốn, làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh. Để biết được thực trạng hoạt động của Xí nghiệp ta dựa chủ yếu vào các số liệu của bảng tổng kết tài sản và kết quả kinh doanh của đơn vị trong các năm qua. Và vấn đề được đặt ra là làm thế nào để Xí nghiệp huy động hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Trên thực tế đã có rất nhiều giải pháp khác nhau, nhưng do những đặc điểm riêng mà đơn vị đã có những giải pháp như sau: Tăng vốn tự có, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tăng vốn ngắn hạn, tăng lợi dài hạn.... Dựa vào bảng tổng kết tài sản của Xí nghiệp năm 1998 ta biết được cơ cấu nguồn vốn như sau: Bảng tổng kết tài sản Ngày 31 tháng 12 năm 1998 Tài sản Mã số Dư đầu năm Dư cuối năm A. TSCĐ & ĐTNH 100 2.220.425.430 2.638.032.001 I. Tiền 110 217.206.852 138.863.824 1. Tiền mặt 111 213.225.042 130.302.296 2. Tiền vay ngân hàng 112 3.981.810 3.996.962 3. Tiền luân chuyển 113 4.563.900 II. Các khoản phải thu 120 433.543.330 484.218.660 1. Phải thu của khác hàng 121 252.685.800 162.659.900 2. Phải thu khác 122 139.438.400 143.698.400 3.ứng trước cho người bán 123 41.419.130 177.860.360 III. Hàng hóa 130 1.438.089.422 1.852.957.850 1. Công cụ dụng cụ 131 61.114.000 60.860.000 2. Giá mua hàng hoá 132 1.339.342.622 1.792.097.856 3. Chi phí thu mua hàng hoá 133 41.632.800 IV. Tài sản lưu động khác 140 131.585.826 161.991.661 1. Tạm ứng 141 37.630.600 68.020.100 2. Chi phí trả trứơc 142 93.955.226 93.971.561 B. TSCĐ & ĐTDH 200 161.440.880 184.574.119 I. TSCĐ 210 161.440.880 104.574.119 1. Tài sản dùng trong sản xuất 211 161.440.880 161.440.880 2. Hao mòn TSCĐ 212 (56.866.761) II. XDCB 220 80.000.000 1. Xây dựng 221 55.000.000 2. Sửa chữa 222 16.000.000 Tài sản Mã số Dư đầu năm Dư cuối năm 3. Mua sắm 223 9.000.000 Tổng tài sản 300 2.381.866.310 2.822.606.120 A. Nợ phải trả 400 2.343.636.133 2.704.375.943 I. Nợ ngắn hạn 410 1. Phải trả người bán 411 955.824.647 1.404.826.037 2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 412 25.921.400 20.650.952 3. Phải trả nội bộ 413 1.141.372.502 1.068.823.873 4. Phải trả phải nộp khác 414 220.517.584 210.075.441 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 500 118.230.117 1. Vốn kinh doanh 511 80.000.000 Tổng nguồn vốn 600 2.381.866.310 2.822.606.120 Biểu IV: Phân tích cơ cấu tài sản của Xí nghiệp Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Tiền Tỷ trọng % Tiền Tỷ trọng % Tiền Tỷ trọng % A. TSLĐ & TCNH 2.220,4 93,22 2.638 93,45 +417,6 118,8 I. Tiền 217,2 9,11 138,8 4,91 - 78,4 63,3 II. Các khoản phải thu 443,5 18,2 484,2 17,15 +50,7 111,69 II. Hàng hóa 1.438 60,37 1.852,9 65,64 +4,49 128,85 IV. TSLĐ khác 131,5 5,52 161,9 5,73 +30,4 123,11 B. TSCĐ và ĐTDH 161,4 67,7 184,5 6,53 +23,1 114,31 I. TSCĐ 161,4 6,77 104,5 3,7 -56,9 64,74 II. XDCB 80 2,83 +80 80 Tổng tài sản 2.381,8 100 2.822,6 100 440,8 118,5 Qua bảng IV trên cho chúng ta thấy cơ cấu vốn của Xí nghiệp trong năm qua đã có sự tăng lên đáng kể, cụ thể như sau: Đầu năm là 2.381,8 (tr) đồng, đến cuối năm đã tăng thêm 440,8 triệu đồng... Tuy nhiên, là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ cho nên tỷ lệ tăng giảm khác nhau trong năm. Vốn lưu động của Xí nghiệp chiếm tới 92,22% tổng nguồnvốn kinh doanh, còn vốn cố định chỉ chiếm 6,77%. Năm 1998 kinh doanh hàng Nông sản (39%) và hàng thực phẩm công nghệ (61%) là hoạt động chính của Xí nghiệp. Nguồn vốn lưu động được Xí nghiệp huy động tối đa vào vòng quay kinh doanh nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu còn quá bé nên Xí nghiệp luôn rơi vào tình trạng thiếu vốn làm đơn vị bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Để khắc phục những khó khăn về thiếu vốn, Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã rất năng động, nhạy bén.... và lại được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc công ty và các phòng chức năng về thủ tục pháp lý,vay vốn kinh doanh, hỗ trợ hàng hoá... giúp Xí nghiệp ổn định được kinh doanh, lợi nhuận trong năm tăng so với năm trước. Nguồn vốn lưu động của Xí nghiệp tăng lên một cách đáng kể là nhờ đơn vị đã áp dụng tốt các biện pháp huy động vốn lưu động. 1. Giải pháp tăng vốn tự có. Vốn tự có (hay vốn cho sử hữu) là số tiền vốn của các chủ sở hữu của các nhà đầu tư đóng góp vào đơn vị không phải thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ. Nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp được tài trợ chủ yếu từ ngân sách Nhà nước cấp cho Xí nghiệp thông qua công ty Nông sản I, nhưng rất khiêm tốn. Công ty cấp vốn cho Xí nghiệp chỉ có tài sản cố định như kho tàng, các cửa hàng, quầy hàng... ở các địa điểm khác nhau. Còn vốn kinh doanh Xí nghiệp phải tự soay sở lấy bằng cac nguồn vốn cho vay khác. Vốn tự có của Xí nghiệp trong năm 1998 chí có vốn cố định được cấp ban đầu là: 161,4 triệu và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 80 triệu và nguồn vốn kinh doanh là 38,2 triệu. Và do Xí nghiệp là một đơn vị kinh doanh độc lập, tự chủ... nhưng vẫn nằm trong hệ thống kế toán phụ thuộc trong tổng thể công ty, cho nên kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi nhưng đều phải nộp lên công ty. Xí nghiệp không được tái đầu tư và bổ xung vào vốn tự có từ phần lợi nhuận này. 2. Giải pháp tăng vốn ngắn hạn. Thực chất tăng vốn ngắn hạn là tăng thêm các khoản nợ trong thời gian, thường là 1 chu kỳ kinh doanh hay 1 năm. Đây là một giải pháp hữu hiệu đã giúp Xí nghiệp giảm bớt được những khó khăn về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn của Xí nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn: - Vay vốn ngắn hạn. - Phải trả người bán - Thuế và các khoản nộp - Phải trả, phải nộp khác - Người mua trả tiền trước - Phải trả nội bộ Trong năm qua Xí nghiệp đã huy động nguồn vốn ngắn hạn bằng các nguồn chủ yếu sau đây: Đầu năm nguồn vốn ngắn hạn là 2.343,6 triệu chiếm98,3%, đến cuối năm nợ ngắn hạn đã tăng lên 2.704,3 triệu đồng, chiếm 95,8% nguồn vốn. Như vậy là số nợ ngắn hạn của Xí nghiệp đã tăng lên về số tuyệt đối, nhưng lại giảm về số lượng đối. Bao gồm các khoản nợ sau: a. Vay ngắn hạn ngân hàng: Đây là hình thức huy động vốn lưu động chủ yếu của Xí nghiệp đáp ứng kịp thời cơ hội kinh doanh. Mỗi khi cần vốn kinh doanh Xí nghiệp phải lập một hợp đồng vay vốn thông qua sự bảo lãnh của công ty. Vì vậy vốn vay ngân hàng chỉ là vay ngắn hạn, thường là 6 tháng. Nhiều khi không đảm bảo vòng quay của hàng hoá bán ra. Vốn vay ngắn hạn này thường ngắn nên Xí nghiệp luôn phải quan tâm nhiều đến hiệu quả của vốn vay đem lại. Đảm bảo kinh doanh có lãi thì Xí nghiệp mới quyết định vay vì vậy cuối năm khoản vốn ngắn hạn vay ngân hàng Xí nghiệp không có số dư. b. Phải trả người bán: Đầu năm là: 955,8 triệu, cuối năm khoản nợ này đã tăng lên là: 1.404,8 triệu. Như vậy Xí nghiệp đã tăng được nguồn vốn chiếm dụng của các đơn vị kinh doanh khác là: 449 triệu phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. c. Thuế và các khoản phải nộp: Trong năm Xí nghiệp đã giảm được nguồn vốn nợ này là: 5,3 triệu. d. Phải trả nội bộ: Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản - Hà Nội là Xí nghiệp con trong tổng thể công ty Nông sản I. Do vậy Xí nghiệp luôn được công ty hỗ trợ nguồn vốn kinh doanh bằng hàng hóa, Xí nghiệp đứng ra bán đại lý cho công ty nhiều mặt hàng như: đậu tương, chè... Cho nên Xí nghiệp luôn phải nợ công ty một lượng vốn bằng hàng hoá. Đầu năm Xí nghiệp nợ công ty là: 1.141,3 triệu, đến cuối năm khoản nợ đã giảm đi được: 72,5 triệu. đ. Phải trả, phải nộp khác: Đầu năm là 220,5 triệu, đến cuối năm mới giảm được 10,5 triệu. Như vậy trong năm qua Xí nghiệp đã rất thích ứng trong việc huy động nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Huy động được nguồn vốn đã rất khó khăn vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng hiệu quả đồng vốn. Sau đây chúng ta tiếp tục nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động tại đơn vị. III. Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp. 1- Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở đây. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động là tìm mọi biện pháp sao cho đồng vốn được sử dụng hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mang lại lợi ích kinh tế cao nhất với một lượng vốn lưu động nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Để đánh giá một cách chân thực hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, trước tiên ta phải nắm bắt được những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh nông thổ sản Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại nhà nước, hoạt động trong nền kinh tế thị trường nên sự cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Hiện nay với phương châm kinh doanh hàng hóa tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ. Hàng hoá kinh doanh của xí nghiệp chủ yếu là hàng hóa nông sản và hàng công nghiệp thực phẩm, phụ thuộc nhiều vào mùa vụ, thời tiết, ... tiêu thụ. Nên việc kinh doanh của xí nghiệp không được diễn ra liên tục, ổn định, hàng hoá của xí nghiệp bán chạy nhất là hàng bán phục vụ dịp tết nguyên đán cuối năm như: Bánh, rượu, bia ... và vào dịp hè với lượng đường các loại tiêu thụ với số lượng lớn. Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay của xí nghiệp là việc đảm bảo nguồn hàng bán dự trữ hợp lý trong mùa vụ tránh khan hiếm vào thời vụ cao điểm làm cho nguồn vốn lưu động bị nằm ở khâu dự trữ rất lớn, không mang lại hiệu quả mà còn bị hao hụt, hư hỏng. Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở đơn vị được tập thể lãnh đạo coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu trong việc đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2- Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của đơn vị: Tập thể ban lãnh đạo xí nghiệp luôn xác định đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động, là đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính mình. Hiệu quả kinh doanh phải luôn đảm bảo cả hai lợi ích về mặt kinh tế và xã hội. Tuy nhiên việc đánh giá về mặt kinh tế hay xã hội cũng chỉ mang tính chất tương đối vì trong một chỉ tiêu... ... ... ... .. đã phản ánh cả hai mặt và để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay thì cả hai loại chỉ tiêu đều rất quan trọng và cần thiết. Hiệu quả kinh doanh lớn chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị là rất hiệu quả. Đảm bảo thu nhập cao cho CBCNV và đóng góp vào lợi ích chung của xã hội. Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn đơn vị cần phải xây dựng các hệ thống chi tiêu tổng hợp và cá biệt. 3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp. Hiện nay quan điểm của xí nghiệp về vốn lưu động, tuân theo quy định hiện hành của nhà nước. Vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận của vốn kinh doanh , được đầu tư vào TSLĐ của đơn vị bao gồm: Tài sản dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản lưu động trong thanh toán. Do đó việc xác định vốn lưu động phụ thuộc vào giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ. Vốn lưu động hiện nay của Xí nghiệp coi như được tài trợ bằng vốn ngắn hạn và vốn ngân sách cấp ... Chính vì vậy công tác quản lý vốn lưu động hiện nay của xí nghiệp là quản lý toàn bộ tài sản được cấp. Để xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động đầu tư vào tài sản lưu động của xí nghiệp ta xem xét thông qua số liệu của bảng sau: Biểu V: cơ cấu TSLĐ của Xí nghiệp - 1998 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu TSLĐ Đầu năm Cuối năm Tiền % Tiền % I- Vốn bằng tiền 217,2 9,11 138,8 4,91 II- TSLĐ dự trữ 1.438 60,37 1.852,9 65,64 III- Tài sản lưu động trong thanh toán 565 23,72 646,1 22,89 Tổng cộng 2220,4 100 2.638 100 Như vậy vốn lưu động của đơn vị được đầu tư chủ yếu vào tài sản dự trữ. Cho nên việc quản lý tài sản dự trữ được xí nghiệp đặc biệt quan tâm hàng đầu. Công việc quản lý này được giao cho một kế toán kho chịu trách nhiệm. Đầu năm lượng hàng hoá dự trữ tồn kho là 1438 triệu đồng đến cuối năm do ảnh hưởng của nhiều yếu tố làm cho hàng hoá của xí nghiệp tiêu thụ chậm, cuối năm đã tăng thêm là 414,9 triệu đồng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng nhanh của kinh doanh cũng như doanh thu của xí nghiệp trong các năm qua đã tăng lên đáng kể. Năm 1997 doanh số là: 13.740 triệu đồng trong năm 1998 doanh số đã tăng lên là 17.480,3 triệu đồng. Đòi hỏi xí nghiệp phải đầu tư vào vốn lưu động dự trữ một cách hợp lý, an toàn, đảm bảo nhu cầu tăng trưởng cũng như giảm các phí tổn do sự khan hiếm giả tạo vào mùa vụ. Khi có nhu cầu tiêu thụ mạnh lại không có dẫn đến mất đi mối hàng, bạn hàng cũ. Sau đây ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau: Trong thực tế có rất nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị chúng ta sử dụng các chỉ tiêu trong bảng sau: Biểu VI: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu năm Doanh thu thuần VLĐ bình quân Lợi nhuận Sức sản xuất của VLĐ Thời gian vòng luân chuyển Hệ số đảm nhiệm của VLĐ Hệ số danh lợi doanh thu thuần Sức sinh lợi của VLĐ Mã số 1 2 3 4: 1 : 2 5 = 6 = 2:1 7 = 3:1 8 = 3:3 1997 13.690,4 459,4 13,38 29,8 12,08 0,033 0,001 0,029 1998 17.417,4 659,5 15,97 26,41 13,63 0,037 0,001 0,024 Ghi chú: - Vốn lưu động bình quân được tính bằng tổng vốn lưu động bình quân 4 quý chia cho 4. - Giá định 1kỳ phân tích là 360 ngày 3.1> Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân = Chi tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Cụ thể là với 1 đồng vốn lưu động trong năm 1997 đã tạo ra được 29,8 đồng doanh thu thuần và chi tiêu này trong năm 1998 là hơn năm 1997 là 3,39 VNĐ. 360 ngày Thời gian một vòng luân chuyển Sức sản xuất của vốn LĐ = 3.2> Trong năm 1997 để thực hiện một vòng quay trung bình là mất 12,08 ngày. Nhưng năm 1998 lại tăng lên là 13,63 ngày. Như vậy vòng quay của vốn lưu động năm sau lại chậm hơn năm trước là 1,55 ngày. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Doanh thu thuần = 3.3> Hệ số này cho ta biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần xí nghiệp phải bỏ ra bao nhiều đồng vốn lưu động. Cụ thể năm 1997 cần là 0,033 đồng thì đến năm 1998 lại tăng lên là 0,037 đồng nhiều hơn 0,004 đồng. 3.4> Lợi nhuận Hệ số danh lợi doanh thu thuần Doanh thu thuần = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho đơn vị. Năm 1997 tạo ra 0,001 đồng và năm 1998 cũng tạo ra gần bằng năm 1997 3.5> Lợi nhuận Sức sinh lợi của vốn lưu động Vốn lưu động = Với 1 đồng vốn lưu động năm 1997, xí nghiệp đã tạo ra nhiều hơn năm 1998 là 0,005 đồng. Để tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Từ công thức trên và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng ta có: Lợi nhuận LN thuần DT thuần Hệ số danh lợi vốn lưu động Vốn lưu động DT thuần Vốn lưu động = = ´ Danh lợi doanh Sức sản xuất thu thuần của vốn lưu động = ´ Trong năm 1997 là: 0,0298 (đồng) Vào năm 1998 là : 0,0264 (đồng) Vậy là so với năm 1997 khá năng sinh lợi của vốn lưu động giảm đi 0,0034 (đồng). Điều đó do ảnh hưởng của các nhân tố: - Do hệ số quay vòng vốn lưu động thay đổi. (26,41 - 29,) ´ 0,001 = - 0,00339 - Do hệ số danh lợi doanh thu thuần không đổi. Để xác định mức vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí của năm 98 so 97 Mức luân Số ngày giảm Xác định mức chuyển vốn lưu động của vòng quay vốn tiết kiệm của bình quân ngày lưu động VLĐ = ´ = = 2,839 đồng Vậy là xí nghiệp đã sử dụng lãng phí vốn lưu động so với năm 1997 là 2,839 đồng. Tuy vậy về doanh thu năm 1998 lại tăng đáng kể nhưng lợi nhuận lại không tăng bao nhiêu. Tóm lại trong năm qua xí nghiệp đã cố gắng nâng cao hiệu quả về sử dụng đồng vốn lưu động đã huy động có hiệu quả vốn lưu động làm cho doanh thu tăng lên và số lợi nhuận đóng góp ngân sách cũng tăng. Tuy nhiên qua các chỉ tiêu của bảng VI ta thấy các chỉ tiêu của năm 1998 đều thua kém năm 1997 chứng tỏ năm 1998 hiệu quả sử dụng của vốn lưu động ở xí nghiệp đã có sự giảm sút hơn so với năm trước, mặc dù doanh số bán ra và lợi nhuận thu về có tăng hơn năm 1997. IV. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp. Kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, để đạt tới lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn nhất là vốn lưu động. Do tính chất quan trọng như vậy nên không một doanh nghiệp nào vì mục tiêu tồn tại và phát triển lại có thể thờ ơ với việc làm sao để có vốn. KHi có vốn rồi thì tìm cách quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, để vốn mẹ đẻ vốn con và thu được lợi nhuận tối đa. Tiến tời thực hiện tái sản xuất mở rộng. Trong mục tiêu chung đó, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh nông thổ sản Hà Nội cũng đã đạt được các kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh thu hàng năm tăng, có lợi nhuận đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ổn định có thu nhập cao. Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn. Kể từ khi thành lập với phương châm kinh doanh tổng hợp và kinh doanh dịch vụ, xí nghiệp đã rất năng động trong việc thích ứng chuyển đổi của nền kinh tế, từ mặt hàng kinh doanh đơn lẻ, bấp bênh xí nghiệp đã chuyển hướng sang đa dạng hoá mặt kinh doanh, kinh doanh hàng nông thổ sản, kết hợp kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm, kinh doanh những mặt hàng có nhu cầu lớn, vòng quay nhanh như đường, đậu tương ... đã làm tăng lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp. Qua các báo cáo hàng năm ta thấy. Doanh thu của xí nghiệp luôn thay đổi và tăng cao bình quân đạt 127% so với năm trước, dẫn tới lợi nhuận hàng năm cũng tăng. Trong đó có các mặt hàng chính tạo nên doanh thu của xí nghiệp là đường các loại, đậu tương... kinh doanh với khối lượng lớn. Trong năm 1998 do giá đường trong nước ổn định nên xí nghiệp đã có doanh thu lớn, đặc biệt vào mùa hè. Trong những tháng đầu năm 1999 do tình h ình đường nhập lậu của Trung Quốc trốn thuế về nhiều, làm cho giá cả đường trong nước biến động gây khó khăn cho sản xuất trong nước mà xí nghiệp chủ yếu là kinh doanh các loại đường do sản xuất trong nước, giá cao đã không cạnh tranh được làm cho việc kinh doanh của xí nghiệp bị bấp bênh giảm doanh thu hơn so với cùng kỳ năm ngoái dẫn tới tình hình quay vòng của vốn chậm lại, có khả năng làm cho hiệu quả của vốn kém. Đứng trước tình hình đó ban lãnh đạo xí nghiệp cần phải làm thế nào để việc kinh doanh không bị đình trệ. Doanh thu năm 1999 không bị giảm là một việc làm khó khăn đòi hỏi sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo cấp trên và của nhà nước trong việc chống buôn lậu ổn định sản xuất kinh doanh trong nước. Chương III Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp I- Phương hướng và nhiệm vụ của xí nghiệp trong thời gian tới. Để tồn tại và càng thích ứng được với cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không những không phải đề ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình trong năm mà còn phải có những định hướng mang tính chiến lược. Với chức năng và nhiệm vụ được công ty phân cấp, trong thời gian tới, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh nông thổ sản Hà Nội quyết tâm thực hiện mục tiêu phát triển mạnh theo ngành hàng mang tính chuyên môn và kinh doanh đa dạng hoá, tận dụng tốt các cơ sở kinh doanh sẵn có. Khi chưa sử dụng tới cần tổ chức cho thuê hoặc giao khoán cho cán bộ công nhân viên. Trong năm 1999, Xí nghiệp tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, kinh doanh hàng hoá tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ các mục tiêu cụ thể sau: - Doanh số bán ra : 15.000.000.000 đ - Nộp ngân sách và nộp nghĩa vụ : 120.000.000 đ - Kinh doanh có hiệu quả và đúng luật pháp - Thu nhập cán bộ công nhân viên :650.000 đ - Thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Chính phủ doanh nghiệp với phương châm: + Tập trung chủ yếu là bán buôn hàng nông sản, thực phẩm công nghệ. + Quay vòng nhanh, tăng hiệu quả, giảm vốn vay. Các biện pháp: - Phát huy sức mạnh tổng hợp của CBCNV, thống nhất lãnh đạo theo phương hướng và mục tiêu đề ra - Thực hiện quy chế định mức kinh tế thống nhất để khuyến khích lao động có hiệu quả - Tiếp tục đầu tư: + Nâng cấp tài sản + Đầu tư máy móc, thiết bị. + Nâng cao trình độ quản lý của CBCNV. II. Một số ý kiến đề suất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp. Để giải quyết những vấn đề tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông thổ sản hiện nay. Bên cạnh việc tìm phương hướng giải quyết nhằm vào những nguyên nhân khách quan từ cơ chế thị trường cũng như từ những qui định của nhà nước còn cần phải hoàn thiện vai trò chủ quan của xí nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua thực tế nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp trong những năm qua. Em xin đề suất một số ý kiến nhằm dể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp. Mục đích của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn lưu động cho việc phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được mục đích này trên yêu cầu cơ bản sử dụng vốn đó là: Thứ nhất: phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch. Thứ hai: Chấp hành đúng qui định và chế độ lưu thông tiền tệ của nhà nước. Thứ ba: Hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Trong những năm qua đơn vị đã rất thành công trong việc huy động các nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả vốn. Tuy nhiên trong thời gian tới ngoài các biện pháp đã được sử dụng, xí nghiệp nên áp dụng thêm một số biện pháp sau: 1. Biện pháp chung cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao lượng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng cách. Biểu hiện bằng khối lượng công việc mà mỗi đơn vị đã hoàn thành. Có thể sử dụng cách này để lần lượt tính ra các chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu ta gọi M là tổng mức luân chuyển để phục vụ tức là tổng khối lượng công việc mà vốn phải luân chuyển để phục vụ. V - là vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ; VCĐ - là vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ: VLĐ- là vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ, thì công thức tính các chỉ tiêu lần lượt sau: 1- Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (HV) HV = M/V 2- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Hcđ) Hcđ = M/VCĐ 3- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Hlđ) Hlđ = M/Vlđ Trong cả 3 công thức trên, đều có tử số là M tức là tổng khối lượng công việc mà vốn phải luân chuyển để phục vụ. Trước đây ở nước ta, chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi thuế hoặc thu quốc doanh...Vì trong thời kỳ bao cấp, tại các xí nghiệp quốc doanh, khoản thu quốc doanh có tính chất như thuế gián thu. Còn lợi nhuận nộp vào ngân sách nhà nước không gọi là thuế, cho nên lấy doanh thu trừ thuế hoặc thu quốc doanh thì thực chất chênh lệch còn lại là doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh. Vì không có một văn bản nào chính thức hướng dẫn nên cũng có ý kiến đề nghị nên tính M theo toàn bộ doanh thu nghĩa là không cần trừ đi thuế gián thu. Theo tôi thuế gián thu là bộ phận cấu thành lên giá bán của hàng hoá. Thuế giá trị có thể là thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất nhập khẩu. Tuỳ theo chính sách trong từng thời kỳ, đối với mỗi loại hàng hoá có mức gián thu không giống nhau. Có loại hàng hoá chịu mức thuế rất nhẹ, thậm chí được miễn thuế nếu đó là hàng thiết yếu. Ngược lại có loại hàng hoá phải chịu mức thuế rất cao nếu đó là loại hàng xa xỉ. Nhìn chung mức thuế ở đây chỉ ảnh hưởng tới giá bán, chứ không phụ thuộc vào chất lượng công tác của doanh nghiệp. Bởi vậy khi tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động, xí nghiệp nên sử dụng chỉ tiêu doanh thu trừ thuế gián thu tức là chỉ tính theo doanh thu thuần thì hợp lý hơn. Mẫu số của cả 3 công thức trên tuy không giống nhau nhưng đều lấy từ bên tài sản của bảng cân đối kế toán, có một số vấn đề trong khi sử dụng các số liệu tại bảng này để tính hiệu quả cụ thể như sau: Khi tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Nếu lấy toàn bộ vốn lưu động. Sử dụng trong kỳ đưa vào mẫu số của công thức, tức là lấy số tổng cộng bên tài sản cố định của bảng cân đối kế toán, thì có chỗ bất hợp lý là: Trong tổng cộng bên TSCĐ của bảng cân đối bao gồm cả các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn, chi phí XDCB dở dang. Những khoản này tuy trong kỳ doanh nghiệp sử dụng nhưng lại là để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (Mua các chứng khoán có giá, hặc gặp vốn liên doanh ... ) hoặc đầu tư vào công trình XDCB chưa hoàn thành. Như vậy rõ ràng những bộ phận vốn này không góp phần làm ra doanh thu thuần của ... ... ... trong kỳ. Bởi vậy nên chăng khi tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong kinh doanh phải loại trừ bộ phận vốn này ra khỏi mẫu số của công thức. Theo tôi ít nhất cũng phải loại trừ phần vốn đầu tư vào XDCB dở dang. Nếu không ... ... cùng chăm lo đến việc đầu tư XDCB để mở mang doanh nghiệp bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng VLĐ trong thời gian thi công càng thấp bấy nhiêu còn đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn, nếu không loại trừ khỏi mẫu số của công thức thì doanh thu của những hoạt động này. Cũng phải được cộng vào doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, tức là được đưa vào tử số. Khi đó không nên gọi là hiệu suất sử dụng VLĐ mà đổi thành hiệu suất vốn lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Nó liên quan đến việc nhà nước sử dụng để hoạch định nhiều chính sách có liên quan đồng thời cũng rất cần thiết đối với các nhà đầu tư. Bởi vậy nên chăng nhà nước cần có văn bản hướng dẫn thống nhất cách tính đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 2- Các giải pháp khác nhằm huy động vốn lưu động: 2.1- Vay ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên: Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước tiên đòi hỏi nguồn tài chính của xí nghiệp phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Trong thời gian qua xí nghiệp chủ yếu tiến hành huy động vốn lưu động bằng cách vay ngân hàng, và bán trả chậm hàng hoá cho công ty. Theo tôi ba biện pháp trên là tích cực, đang cần tiếp tục áp dụng trong thời gian tới. Nhưng vay ngân hàng vốn, thì xí nghiệp phải trả lãi vay. KHoản vay đó, mà tỉ lệ lãi vay ngân hàng do quy định chung của nhà nước do vậy xí nghiệp chỉ có thể giảm các khoản chi phí này bằng cách giảm vốn vay ngân hàng, tự trang trả thiếu vốn bằng các nguồn vốn tự có. Ngày 31 - 5 - 1997 Thống đốc ngân hàng nhà nước đã ký văn bản số 417/CVNH 14. Về việc hướng dẫn thực hiện những giải pháp cấp bách của chính phủ liên quan tới công tác tín dụng ngân hàng. Theo đó Thống đốc ngân hàng nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại quốc doanh có trách nhiệm thiếu. Khai các biện pháp huy động vốn nhàn dỗi trong dân cũng như cho vay vốn. Theo yêu cầu đảm bảo đủ vốn và kịp thời đối với các dự án của các doanh nghiệp và hộ sản xuất. Về các điều kiện vay vốn công văn cũng ghi rõ: Chính phủ đã quyết định các doanh nghiệp Nhà nước khi vay vốn của ngân hàng thương mại quốc doanh, không phải thế chấp tài sản, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp bị lỗ từ các năm trước nhưng chưa bị xử lý nếu có phương án kinh doanh có hiệu quả và được cơ quan quản lý cấp trên bảo lãnh thì vẫn được ngân hàng cho vay vốn. Tuy nhiên, để vayvốn được tiền của ngân hàng không đơn giản sau hàng loạt các sự kiện mới xảy ra như vụ Tamexco, Epco Minh Phụng... Các ngân hàng tỏ ra rất thận trọng cho các doanh nghiệp vay vốn để dẫn tới tình trạng ngân hàng thì thừa tiền còn doanh nghiệp lại thiếu vốn. Bên cạnh đó việc huy động vốn từ CBCNV trong Xí nghiệp là rất hiệu quả mà Xí nghiệp cần mạnh dạn áp dụng vừa bảo đảm được nguồn vốn lớn, ổn định cho sản xuất kinh doanh, vừa nâng cao được tinh thần trách nhiệm của CBCNV. Xí nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, lợi nhuận lớn tức là CBCNV đã làm ra của cải cho chính mình kích thích mọi người hăng hái lao động, từng bước nâng cao trình độ quản lý được nguồn vốn dài hạn, giảm lãi suất vay ngoài. Để các biện pháp trên phát huy được hiệu quả cao, Xí nghiệp cần giải quyết tốt các vấn đề sau: - Thời gian thanh toán phải "linh hoạt", tạo điều kiện thuận lợi cho CBCNV rút tiền bất kỳ khi nào, cho dù chưa đến kỳ hạn để họ giải quyết các công việc gia đình khi cần thiết. Đây là điều mà ngân hàng chưa đáp ứng được - Lãi suất tiền vay phải tương đương, hoặc cao hơn lãi suất ngân hàng, tuy nhiên để trả được lãi cao còn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của chính đơn vị. - Để vay vốn dài hạn Xí nghiệp cần phải tính đến yếu tố lạm phát và đảm bảo tiềnvay bằng vàng. Vì xu hướng hiện nay người dân thường dự trữ bằng ngoại tệ hoặc vàng nhằm bảo tồn đồng vốn yên tâm người cho vay. 2.2. Liên doanh liên kết Xí nghiệp cần tìm kiếm đối tác liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong sản xuất kinh doanh. Nâng cao uy tín, để Xí nghiệp trở thành một đầu mối bán buôn lớn về hàng hoá nông sản ở thị trường phía Bắc. Nhưng để thực hiện được điều này là hết sức khó khăn, Xí nghiệp cần phải có thời gian và sự quan tâm hơn nữa về vốn kinh doanh của cấp trên. 2.3. Tái đầu tư từ lợi nhuận hàng năm Hiện nay do Xí nghiệp vẫn hạch toán phụ thuộc trong tổng thể Công ty. Cho nên phần lợi nhuận Xí nghiệp tạo ra hàng năm tuy không lớn nhưng là nguồn vốn tự có, không phải trả lãi vay. Hàng năm lợi nhuận của Xí nghiệp đều tăng làm ăn có lãi nhưng đều phải nộp lên Công ty. Đề nghị Công ty cho Xí nghiệp được tự chủ tái đầu tư từ khoản lợi nhuận này để giảm đi các khoản tiền vay khác. 3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Mục đích của việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là làm thế nào để đạt được kết qủa kinhdoanh cao nhất từ việc sử dụng một nguồn vốn lưu động có hạn. Để đạt được mục đích này các nhà quản lý trong Xí nghiệp cần trả lời một loạt các câu hỏi sau: - Doanh nghiệp cần dự trữ các loại tiền là bao nhiêu: Tiền mặt, hàng bán là bao nhiêu là hợp lý với điều kiện của mình?, doanh nghiệp có bán chịu hàng không?, bán chịu cho những đối tượng nào?, đơn vị nên đi vay tiền khi thiếu vốn?, hay là đi mua chịu?, nếu đi vay thì vay ở đâu?,lãi suất vay bao nhiêu?... Nói chung để sử dụng có hiệu quả đồng vốn là một bài toán rất hóc búa cần được giải quyết ngay. 3.1.Quản lý dự trữ Một trong những vấn đề quan trọng về quản lý vốn lưu động là cần xác định cho được mức dự trữ: tiền mặt, dự trữ hàng hoá một cách hợp lý để có được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên các nhà kinh tế học cho rằng để tìm được mức dự trữ một cách hợp lý nhất cần tìm được mức dự trữ về vật tư, hàng hoá... Mức dự trữ hợp lý sẽ quyết định lượng tiền tối thiểu là bao nhiêu. Giả sử đơn vị đã xác định nhu cầu bán ra trong một năm của một loại hàng hoá. Giả định mỗi lần đơn vị nhập số lượng hàng hoá Q là 1000 tấn thì nghĩa là trong năm đơn vị phải nhập 1000/Q lần. Trước khi nhập đơn vị có dự trữ bằng 0 (bởi vì đơn vị bán hết mới nhập tiếp). Sau khi nhập đơn vị có dự trữ bằng Q, vậy mức dự trữ bình quân của đơn vị là: Mức dự trữ bình quân = Q/2 Nếu mỗi lần đặt hàng, đơn vị phải đặt thêm 10 tấn thì mức dự trữ bình quân là 5 tấn. Dự trữ cũng sinh ra các khoản chi phí nhất định có thể chia các chi phí này ra làm hai loại sau: - Loại thứ nhất là bao gồm chi phí của vốn đầu tư vào dự trữ và các dự trữ khác như dự phòng kho... - Loại thứ hai là các loại chi phí khác như bảo quản, bao gói... tránh cho hàng hoá bị hao hụt, hư hỏng... Vấn đề được đặt ra là làm sao lại để vòng quay của hàng hoá trong kho tăng lên, tránh gây ứ đọng. Đối với những mặt hàng cần dự trữ theo mùa vụ thì cần phải xây dựng được kế hoạch dự trữ hợp lý và giảm các chi phí bảo quản khác. Ta có thể tính được hệ số quay kho của hàng hoá dự trữ theo công thức sau: = Hệ số quay Giá trị sản lượng thực tế trong kỳ + kho hàng hóa Giá trị sản lượng Giá trị sản lượng tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ 2 Hệ số quay kho hàng hoá càng lớn, thì số vòng quay của vốn lưu động tăng lên. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Theo số liệu năm 1998 mặt hàng đường các loại là mặt hàng Xí nghiệp tiêu thụ với số lượng lớn với doanh thu cao nhất, bán ra quanh năm. Nhưng đặc biệt là vào mùa hè mặt hàng này bán ra tăng vọt nhưng lại bị thiếu vốn, thiếu hàng ... Do vậy để tăng hơn nữa doanh số mặt hàng này Xí nghiệp cần phải tổ chức chủ động được về vốn và dự trữ tăng lên để đáp ứng cho thị trường khi khan hiếm. Cũng như mặt hàng đường, mặt hàng đỗ tương Xí nghiệp bán ra cũng với doanh số lớn, quay vòng vốn rất nhanh nhưng chênh lệch lại rất ít. Nhưng cũng có thể tăng doanh số, tăng lợi nhuận để bù đi phần chênh lệch ít. Năm 1999 Xí nghiệp cần đẩy mạnh kinh doanh hai mặt hàng này lớn hơn nữa để tăng tối đa doanh thu. Đặc biệt là mặt hàng ngô hạt, là mặt hàng có nguồn hàng rất dồi dào. Là mặt hàng dễ kinh doanh quay vòng vốn nhanh, hiệu quả chênh lệch lớn. Xí nghiệp sẽ tiếp tục mở rộng kinh doanh mặt hàng này trong năm 1999 đạt 500 tấn. 4. Cổ phần hoá doanh nghiệp, biện pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động. Cổ phần hoá doanh nghiệp là một biện pháp tích cực trong việc huy động cũng như sử dụng vốn, bởi hình thức này giúp doanh nghiệp tập trung được nhân tài vật lực ... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cổ phần hoá là nhằm chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sự sở hữu của nhà nước toàn phần trong doanh nghiệp thành doanh nghiệp cổ phần hỗn hợp giữa nhà nước với tư nhân hoặc giữa tư nhân với nhau và tạo điều kiện xác lập thị trường tài chính mà cốt lõi là thị trường chứng khoán. Để chuyển phương thức vay tiền từ ngân hàng sang hình thức huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tuy nhiên giải pháp cổ phần hoá chưa thể áp dụng được vào Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh Nông thổ sản Hà Nội, bởi vì do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác đó là việc người lao động trong xí nghiệp có quyền lợi như thế nào, người lao động không có tiền mua cổ phần có còn được làm việc hay không... Do vậy phương pháp này chỉ có thể được xem xét trong thời gian tới. Theo đề án thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết định số 202 - HĐBT của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) thì mục tiêu cổ phần hoá bao gồm: - Chuyển một số phần quyền sở hữu tài sản nhà nước thành các cổ phần nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Huy động được một khối lượng vốn lớn nhàn rỗi trong dân cư ở trong và ngoài nước để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp... Với 3 mục tiêu chính được nêu ra trong chương trình thể nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp của chính phủ có thể thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước cần phải được giải quyết một cách cơ bản. Sự lựa chọn giải pháp cổ phần hoá là con đường hiệu quả để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong cơ chế cũ. Đồng thời tạo ra được nhiều mô hình kinh doanh hiện đại theo xu hướng của nền kinh tế thế giới. Xét về mặt huy động vốn công ty cổ phần đã giải quyết hết sức thành công. Bởi vì số tiền dành dụm nhỏ bé trong dân cư thì không thể phát huy được tác dụng nhưng nếu kết hợp lại sẽ đủ để thành lập các doanh nghiệp bước vào kinh doanh. Rõ ràng sự có mặt của công ty cổ phần đã tạo được điều kiện cho nhân dân có cơ hội để đầu tư một cách có hiệu quả nhất và an toàn khoản vốn nhỏ bé của mình. Xét về mặt hiệu quả công ty cổ phần cũng có những thế mạnh lớn hơn hẳn bởi bộ máy doanh nghiệp gọn nhẹ gồm những thành viên năng động nhất, sáng tạo... dễ thích nghi với cơ chế thị trường hiện nay. 5. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ - hoàn thiện bộ máy quản lý. Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống doanh nghiệp của nó quyết định, các quyết định này lại do đội ngũ con người ở đó quyết định. Do đó chính sách "hướng vào con người ", và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng đầu, trong các chiến lược kinh doanh và biện pháp quản lý của nhà nước, và tất cả các doanh nghiệp. Để thực hiện tốt các chính sách này các doanh nghiệp cần phải tuân theo một số nguyên tắc quản lý sau: - Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế tinh giảm gọn nhẹ - Xây dựng được một triết lý kinh doanh và nền văn hoá công ty hướng vào con người và những mục tiêu phát triển lâu dài. - Mục tiêu hướng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm. - Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề của CBCNV... Qua thực tế nghiên cứu tôi thấy, về đội ngũ CBCNV trong Xí nghiệp chưa tuân thủ các nguyên tắc trên. Số lao động trong Xí nghiệp biên chế tuy không lớn (18 người), không phải là nhiều song tuổi bình quân lao động là khá cao, trình độ quản lý và trình độ tay nghề còn non kém do chuyển đổi từ cơ chế bao cấp cũ sang cơ chế mới đã không theo kịp. Do vậy xảy ra tình trạng vừa thiếu vừa thừa. Trong Xí nghiệp khi chuyển sang cơ chế mới đa số cán bộ còn nặng suy nghĩ là cán bộ nhà nước, nên đã không phát huy được tính độc lập tự chủ, sáng tạo trong kinh doanh. Mặc dầu Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã rất năng động, nhạy bén và có trình độ quản lý tốt. Những yếu kém đó có thể do cơ chế hoạt động của Xí nghiệp, tiền lương trong Xí nghiệp vẫn theo bình quân đầu người là chính. Đây chính là yếu tố chưa kích thích được lao động tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Trong những năm tới Xí nghiệp ngoài việc đầu tư tiền của còn việc làm cấp thiết là đổi mới đội ngũ CBCNV có tay nghề cao, tạo ra động lực cạnh tranh ngay trong nội bộ người lao động của Xí nghiệp để nâng cao hơn nữa trình độ quản lý và trình độ tay nghề. Xí nghiệp cần thực hiện chủ trương giao khoán trực tiếp đến từng người lao động, có tác động vào lợi ích kinh tế của họ thì mới có thể kích thích được lao động có hiệu quả. Từng bước nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp. III. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế chịu sự điều khiển chung của cơ quan quản lý nhà nước. Để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì sự điều chỉnh này thì sự điều chỉnh này phải có mục đích đứng đắn, đảm bảo cho sự công bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và các vấn đề về huy động và sử dụng vốn lưu động nói riêng. Nhà nước cần điều chỉnh các chính sách quản lý vĩ mô: luật pháp, thủ tục hành chính v.v... chặt chẽ nhưng thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. 1. Môi trường pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý nghĩa như là những điều kiện để xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô. Tạo ra khuôn khổ hành lang pháp lý, cho sự hoạt động hợp lý của các đơn vị kinh tế phù hợp với lợi ích phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh. Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị trường cần phải có đẩy đủ các bộ luật cơ bản như: luật công ty, luật đầu tư nước ngoài, luật thương mại, luật phá sản, luật lao động v.v... ở Việt Nam trong xu thế nền kinh tế hội nhập khu vực và toàn cầu, Đảng và Nhà nước ta, đã sớm nhận thức được điều đó, đã sớm ban hành những bộ luật mới và kịp thời điều chỉnh những bộ luật đã có cho phù hợp với tình hình kinh tế nước ta. Trong các kỳ họp quốc hội khoá 8,khoá 9 và gần đây nhất là kỳ họp thứ 5 quốc hội khoá 10. Quốc hội đã nhất trí thông qua các luật mới như: luật thương mại, luật doanh nghiệp... Và bổ sung sửa đổi các luật đã có: như luật phá sản, luật đầu tư nước ngoài, luật hình sự sửa đổi... Và quốc hội phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn nữa với nền kinh tế thị trường như: Luật thị trường chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán... để từng bước xác lập môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các công ty cổ phần sẽ đựơc hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn đề huy động vốn kinh doanh, nhà nước cần ban hành các qui định thuận lợi về vay vốn ngân hàng và các hoạt động huy động tài chính khác. Cho phép các doanh nghiệp khi huy động vốn không phải có tài sản thế chấp. 2. Chính sách vĩ mô Đây là chính sách mang tính chất sống còn, thịnh vượng hay đình đốn của một nền kinh tế. Tuy nhiên xét trên cơ sở doanh nghiệp chính sách này có tác động tới một số khía cạnh sau: - Đối với các tổ chức tín dụng: Đây là một tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và cho vay và các chức năng thanh toán khác. Tuy nhiên các tổ chức tín dụng này đã tác động tới việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp qua rất nhiều hình thức khác nhau, nhưng trung qui lại nổi lên hai vấn đề là lãi suất và phương thức thanh toán. Để có vốn hoạt động, doanh nghiệp phải chi ra một khoản tiền gọi là lãi suất tiền vay. Khi đó để kinh doanh có hiệu quả thì lợi nhuận đem lại phải bù đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12095.DOC
Tài liệu liên quan