Tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định: Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lao động là một trong những nội dung quản lý tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song, không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn ...
31 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Do đó, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, đồng thời phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả ngày càng cao.
Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể thiếu trong các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn lao động là một trong những nội dung quản lý tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song, không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường ngày nay thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng luôn được đặt ra cho các doanh nghiệp và người người quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh và nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được tầm quan trọng của vốn lao động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định, từ những kiến thức cơ bản được trang bị tại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thày giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, em đã dần tiếp cận thực tiễn vận dụng lý luận để phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, em đã nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài :"Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định" .
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I : Vốn lưu động và sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.
Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu động ở Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định.
Để hoàn thành luận văn tốt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS Lương Trọng Yêm, đồng thời cảm ơn toàn thể Phòng Tài chính - Kế toán Công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do khả năng của em còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Trần Ngọc Linh
Chương I
Vốn lưu động và sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
I. Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động
1. Khái niệm - phân loại vốn lưu động.
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Doanh nghiệp muốn hoạt động được thì trước hết phải có vốn. Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận. Một bộ phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được thường xuyên liên tục như : nguyên vật liệu. Một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến như sản phẩm dở dang. Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho quá trình sản xuất còn phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Bởi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với mục đích bán trên thị trường và thu được lợi nhuận. Mặt khác từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự cấp phát tài chính cho các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình và thanh toán với khách hàng. Từ đó sẽ phát sinh vốn để thanh toán giữa người mua và người bán, hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu thông (vốn bằng tiền và các khoản phải thu).
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông thay thế nhau vận động không ngừng đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư vào TSLĐ đó, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi VLĐ của doanh nghiệp. Hay VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1. Vai trò của VLĐ.
+ Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. Trong cùng một lúc, VLĐ của doanh nghiệp được phân bổ ở các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đồng thời VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Do đó, muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đầy đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau. Như vậy, sẽ tạo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình được luân chuyển thuận lợi. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
+ Vốn lưu động còn là công cụ phản ảnh và đánh giá quá trình vận động của vật, tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn là phản ánh số lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng mặt khác, VLĐ luân chuyển nhanh haychậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Do vậy, thông qua quá trình luân chuyển VLĐ còn có thể đánh giá kịp thời đối với việc mua sắm dự trữ, sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có thể nói VLĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo tiền đề cho sản xuất như : mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác doanh nghiệp muốn tái sản xuất đơn giản và mở rộng doanh nghiệp thì càng không thể thiếu VLĐ.
1.2. Đặc điểm vốn lưu động.
Đặc điểm VLĐ luôn thay đổi theo hình thái biểu hiện trong quá trình luân chuyển với mức độ cao so với vốn cố định. Xét về mặt lượng, đề quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, tiền thu về phải luôn lớn hơn giá trị ban đầu bỏ ra. Trong quá trình chuyển đổi hình thái đó, các giai đoạn của vòng tuần hoàn luôn đan xen lẫn nhau không tách rời. Nghĩa là trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn luôn vận động biểu hiện dưới các hình thái khác nhau. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh quản lý VLĐ đóng vai trò rất quan trọng. Do đặcđiểm của VLĐ là luân chuyển không ngừng, do vậy đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt sát sao tình hình luân chuyển vốn tránh tình trạng ngừng trệ, đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Sự vận động của VLĐ và sự vận động của hàng hoá không phải lúc nào cũng gắnliền với nhau mà có khi có sự độc lập tương đối với nhau. Điều này thể hiện việc doanh nghiệp trả tiền mua vật tư hàng hoá mà hàng hoá chưa về hoặc ngược lại khi doanh nghiệp bỏ ra các khoản chi phí chờ phân bổ. Do đó đòi hỏi việc quản lý VLĐ theo sát sự vận động của chúng, rút ngắn thời gian không thống nhất giữa hiện vật và giá trị sẽ góp phần quay vòng vốn nhanh, điều này phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức thanh toán.
Đối với VLĐ không chỉ quan tâmđến vốn sản xuất trong giai đoạn sản xuất mà còn phải quan tâm quản lý tốt quá trình lưu thông của nó, vấn đề này hết sức quan trọng cần thiết.
Mặt khác phương thức quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau thì sự vận động của VLĐ mang lại những đặc điểm khác nhau. Vì vậy trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển VLĐ, sự vận động chu chuyển của vốn phản ánh chu chuyển thực tế của vật tư hàng hoá mà chúng biểu hiện. Đồng thời cơ chế quản lý khác nhau sẽ tác động khác nhau đến sự vận độngcủa vật tư, tiền vốn, chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau.
Trong cơ chế tự chủ ngày nay thì sự vận động của VLĐ được gắn với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Doanh nghiệp càng quay nhanh vòng quay của vốn thì doanh nghiệp thu càng cao và tiết kiệm vốn, hạn chế chi phí vật chất trên cơ sở mức nộp ngân sách quy định ổn định một cách hợp lý thì thu nhập để lại cho doanh nghiệp càng nâng cao. Đồng thời doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất của mình tạo thế cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải thực sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải nghiên cứu thị trường, điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích tình hình vốn và quản lý sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhất.
1.3. Kết cấu vốn lưu động.
VLĐ rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải luôn coi trọng việc quản lý vốn lao động .
Để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì công việc trước tiên mà doanh nghiệp phải làm là phân loại VLĐ để có thể phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở mỗi khâu. Từ đó, có phương hướng khắc phục những khâu chưa tốt, phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
VLĐ của doanh nghiệp dựa vào những tiêu thức khác nhau thì được chia thành các thành phần khác nhau .
* Dựa vào vai trò và công dụng kinh tế của VLĐ trong quá trình tái sản xuất, VLĐ được chia thành :
- VLĐ nằm trong khâu dự trữ sản xuất gồm : Nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, CCDC.
- VLĐ trong khâu sản xuất gồm : sản phẩm sở dang, chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm : thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản đầu tư ngắn hạn, vốn trong thanh toán (những khoản thu và tạm ứng).
Phân loại vốn theo cách này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý để tăng được tốc độ chu chuyển của VLĐ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
* Dựa vào nguồn hình thành của VLĐ.
Để trang trải cho nhu cầu đầu tư, tuỳ theo mục đích sử dụng của mình mà doanh nghiệp cần các loại vốn khác nhau : vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Nguồn vốn để đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước bao gồm :
- Vốn ngân sách cấp : Được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn tự bổ sung : Là vốn của nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản để lại, phần lợi nhuận sau thuế, tiền nhượng bán tài sản (nếu có)
- Vốn liên doanh - liên kết : là vốn do doanh nghiệp khác, kể cả doanh nghiệp nước ngoài đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay : Chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể huy độngvốn của CBCNV trong doanh nghiệp. Còn đối với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường để tài trợ đầu tư, doanh nghiệp cần nắm giữ một số vốn nhất định trong khoảng thời gian một năm trở lên. Đó là nguồn vốn thường xuyên ổn định gồm :
+ Vốn chủ sở hữu : Là số vốn tự có của doanh nghiệp, nó được cấu thành bởi các hội viên, vốn tự tài trợ (vốn khấu hao, lợi nhuận không chia và tiền bán nhượng tài sản và vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu).
+ Vốn vay : Là nguồn vốn doanh nghiệp đi vay đáp ứng nhu cầu đầu tư. Doanh nghiệp có thể chiếm dụng hợp lý hợp pháp nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhờ có cách phân loại trên mà có thể tính được kết cấu vốn lao động. Đó là tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số vốn lưu động, các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng sẽ không giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ sẽ giúp ta thấy đượctình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng tâm quản lý VLĐ cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả vốn trong từng điềukiện cụ thể .
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Nhân tố về kỹ thuật - công nghệ sản xuất : Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh khác nhau, tính chất sản xuất, trình độ, chu kỳ sản xuất khác nhau, trình độ phức tạp của sản phẩm và yêu cầu đặc điểm về nguyên liệu, điều kiện sản xuất cũng sẽ dẫn tới sự khác nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ sản xuất kinh doanh .
- Nhân tố về giá cả và thị trường : Các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau của các đơn vị bán hàn khác nhau nên khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lượng, giá cả phù hợp với yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ. Khối lượng sản phẩm nhiều hay ít đều ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ trọng xuất ra.
- Nhân tố về tổ chức quản lý : Nếu doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, kịp thời thì tỷ trọng VLĐ trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
Có thể nói, mỗi nhân tố trên đều có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp cần có những phương thức quản lý, sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
II. Hiệu quả sử dụng VLĐ và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên 2 góc độ đó là hiệuquả kinh tế và hiệuquả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụngvốn là yêu cầu mang tính bắt buộc và thường xuyên với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu được với một chi phí VLĐ nhỏ nhất. Kết quả thu được ngày càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vậy nâng cao vốn thế nào để có hiệu quả?
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín, thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thường trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn tảoa nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh , nâng cao đời sống cho người lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu việc tổ chức đảm bảo VLĐ nhằm cung cấp một lượng VLĐ thường xuyên, cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục thì việc bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc giúp doanh nghiệp đạt được mục đích sản xuất của mình. Do vậy :
- Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các thời kỳ khác nhau cũng khác nhau. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các phương án quản lý phù hợp và kịp thời sao cho dù ở bất kỳ trường hợp nào cũng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời lượng VLĐ cần thiết để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế cạnh tranh, vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm thu hồi vốn nhanh đảm bảo kinh doanh có lãi để tự trang trải các chi phí đã bỏ ra.
2. Quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh.
Quản lý và sử dụng VLĐ là 1 khâu quan trọng trong công tác tài chính, trong đó việc bảo toàn vốn là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức vật tư hàng hoá và tiền tệ. Sự luân chuyển và chuyển hoá thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố làm cho VLĐ của doanh nghiệp bị giảm sút.
Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn VLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi mà thực chất là đảm bảo cho vốn cuối kỳ mua đủ 1 lượngvật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá tăng lên, tức là tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phương pháp bảo toàn vốn hợp lý. Các biện pháp đó là :
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số VLĐ hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở kiểm kê đánh giá vật tư hàng hoá mà đối chiếu với sổ sách kế toán mà điều chỉnh cho hợp lý.
- Những vật tư hàng hoá bị tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém phẩm chất,hay không phù hợp với nhu cầu sản xuất doanh nghiệp phải chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời bù đắp lại.
- Đối với doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ trong kinh doanh. Một trong những biện pháp tốt là sử dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và cải tiến phương pháp công nghệ để hạ giá thành sản phẩm, tăng vòng quay VLĐ. Để đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý, doanh nghiệp cần biết lựa chọn cân nhắc để đầu tư vốn vào khâu vào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm nhất.
Để đảm bảo VLĐ trong điều kiện lam phát, khi phân phối lợi nhuận cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi nhuận để bù đắp số vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu.
2.1. Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
* Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một tài sản của doanh nghiệp, có thể dễ dàng chuyển hoá thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Do đó, việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
* Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Vì tiền là tài sản không sinh lời, nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính chuyển đổi dễ dàng thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đó là : trái phiếu, cổ phiếu được mua bán tại thị trường tài chính một cách dễ dàng.
Doanh nghiệp giữ tiền mặt rất nguy hiểm, vì tiền mặt có thể trở nên mất giá, còn việc đầu tư tài chính ngắn hạn thường mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá của thị trường cổ phiếu.
Khi lượng tiền trong doanh nghiệp cao hơn mức bình thường, doanh nghiệp sẽ chuyển tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống mức bình thường thì doanh nghiệp lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt ở mức hợp lý.
2.2. Vốn thuộc các khoản phải thu.
Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp phải ứng trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
2.3. Vốn vật tư, hàng hoá.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang.
+ Thành phẩm.
Ba loại này còn được gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ. Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là rất cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
2.4. Tài sản lưu động khác.
Là những khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí dạng kết chuyển.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của 1 doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, VLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụngVLĐ doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau :
3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : số lần luân chuyển hay số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
- Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh vòng quay vốn được xác định bằng công thức tổng quát sau :
Số vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một thời kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ : phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian 1 vòng quay của VLĐ ở trong kỳ. Công thức tính như sau :
Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ
- Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ, ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ sử dụng trong kỳ. Công thức tính như sau :
Mức lãng phí VLĐ (+ -)
=
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
x
Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ này
-
Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ trước
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ, hệ số này càngnhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
3.2. Kỳ thu tiền trung bình.
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Trong đó :
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
3.3. Vòng quay hàng tồn kho.
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá doanh nghiệp. Nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật tư hàng hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến đồng tiền vào doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Vòng quay hàng tồn kho
=
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó :
Hàng tồn kho bình quân
=
Hàng tồn đầu năm + Hàng tồn cuối năm
2
3.4. Các hệ số khả năng thanh toán.
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý thường xem một số chỉ tiêu sau :
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả bằng việc chuyển nhượng các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán
=
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính càng tăng. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải thu chưa được thanh khoản.
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao, do đó phản ánh khả năng thanh toán nhanh nhất khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài sản, vật tư, hàng hoá khi đã có tiền trong tay.
3.5. Hệ số sinh lời vốn lưu động.
Hệ số sinh lời VLĐ
=
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, nó rất quan trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng VLĐ và so với chi phí tài trợ cho nó.
4. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì điều đầu tiên đòi hỏi doanh nghiệp phải có là vốn. Nhưng khi đã có đồng vốn trong tay rồi thì doanh nghiệp lại phải biết sử dụng đồng vốn đó như thế nào để sinh lời. Vì đã kinh doanh thì phải làm sao để một đồng vốn bỏ ra phải luôn vận động để sau một chu kỳ kinh doanh vốn được thu hồi đủ và có lời. Vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì lợi ích kinh doanh nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm được vốn, có hiệu quả để tái sản xuất mở rộng kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả VLĐ thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để nói lên chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách, các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu quả.
Chương II
Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần lâm sản Nam Định
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần lâm sản Nam Định.
1. Quá trình hình thành của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định tiền thân là Xí nghiệp chế biến và kinh doanh lâm sản Hà Nam Ninh trực thuộc Sở nông lâm nghiệp tỉnh Hà Nam Ninh. Xí nghiệp là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định 484/QĐ-UB do UBND tỉnh Hà Nam Ninh ký ngày 13/7/1991. Trụ sở đặt tại 207 phố Minh Khai – thành phố Nam Định. Xí nghiệp có chi nhánh đặt tại thị trấn LắcXao tỉnh Polykhămxay nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào .
2. Quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Ngày 25/5/1995 UBND tỉnh ra Quyết định số 553/QĐ-UB cho phép Xí nghiệp đổi tên thành Công ty lâm sản Nam Định có trụ sở đặt tại Km4 đường 21 Lộc Hoà - Nam Định. Công ty lâm sản Nam Định là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng. Thực hiện Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Căn cứ Quyết định 458/1999/QĐ-UB ngỳ 26/4/1999 của UBND tỉnh Nam Định về cổ phần hoá Công ty lâm sản Nam Định. Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và lấy tên là Công ty cổ phần Lâm Sản Nam Định. Tên giao dịch quốc tế : NamDinh Forest Products Joint stock Company và tên viết tắt là NaFoCo.
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã chính thức đi vào hoạt động từ 1/10/1999 theo quyết định số 1194/QĐ-UB ngày 28/9/1999 của UBND tỉnh Nam Định.
Hiện nay sản phẩm của công ty được xuất đi nhiều nước trên thế giới. Nhưng nhiều nhất phải kể đến thị trường các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Cộng hoà Séc, Pháp và Mỹ.
Với khả năng bằng nội lực là chính công ty đã tự khẳng định mình và đứng vững trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển vững chắc. Bằng chứng cụ thể là đời sống cán bộ, công nhân viên trong công ty ngày một nâng cao. Tập thể cán bộ công nhân viên nhiều lần nhận được cờ thi đua, bằng khen, giấy khen của Chính phủ, của Bộ Nông lâm nghiệp và của UBND tỉnh Nam Định. Đặc biệt năm 2001 sau 10 năm hoạt động xây dựng và trưởng thành Công ty cổ phần lâm sản Nam Định vinh dự được Nhà nước trao tặng phần thưởng cao quý “Huân chương lao động hạng 3” cho tập thể cán bộ công nhân viên công ty .
Công ty cổ phần lâm sản Nam Định kinh doanh các ngành nghề như chế biến và kinh doanh lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, các loại đồ mộc dân dụng, mộc xây dựng cơ bản, mộc công cụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Bước đầu thành lập Công ty cổ phần lâm sản Nam Định có số vốn điều lệ là 3.200 triệu đồng.
Trong đó :
- Tỷ lệ cổ phần Nhà nước : 0% vốn điều lệ.
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp : 100% số vốn điều lệ.
- Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài công ty : 0% vốn điều lệ
Hiện nay với đội ngũ CBCNV có trình độ tay nghề cao, giàu kinh nghiệm và luôn đượcđào tạo bồi dưỡng kiến thức mới nhất về kinh tế, kỹ thuật và quản lý. Sản phẩm sản xuất của công ty ngày càng có chất lượng cao, giá cả hợp lý, thời gian sản xuất nhanh đã tạo niềm tin cho khách hàng. Với sự phát triển vững chắc, công ty đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy. Trong nhiều năm qua, công ty luôn là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đời sống CBCNV ngày càng tăng, góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
* Bộ máy quản lý của công ty bao gồm :
Cao nhất là Hội đồng quản trị, sau là Ban giám đốc, các phòng ban giúp việc và các đơn vị trực thuộc.
1. Hội đồng quản trị gồm 5 người : 1 Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên.
2. Ban giám đốc có : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc .
3. Phòng ban có : - Phòng Tổ chức – Hành chính
- Phòng Kế toán – Tài vụ
- Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
- Phòng kinh doanh
Các đơn vị trực thuộc công ty có : 2 xí nghiệp và 1 xưởng.
Xí nghiệp chế biến lâm sản Nam Định đặt tại khu vực văn phòng công ty tại km số 4 – Lộc Hoà - Nam Định.
Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Hoà Xá đặt tại Khu công nghiệp Hoà Xá của tỉnh Nam Định.
Xưởng chế biến gỗ Trình Xuyên đặt tại sát vị trí Trình Xuyên - Vụ Bản – Nam Định.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức công ty
Giám đốc
P. giám đốc kinh doanh
P. giám đốc kỹ thuật
Phòng TC-HC
Phòng TCKT
Phòng kinh doanh
Bảo vệ
Kho
XNCB gỗ Nam Định
XNCB gỗ Trình Xuyên
XNCB gỗ Hoà Xá
Phòngkế hoạch
Tổ phục vụ
Tổ ghép dọc
Tổ ghép ngang
Tổ hoàn thiện
Tổ phục vụ
Tổ ghép dọc
Tổ ghép ngang
Tổ hoàn thiện
Tổ phục vụ
Tổ ghép dọc
Tổ ghép ngang
Tổ hoàn thiện
4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần lâm sản Nam Định
4.1. Tổ chức bộ máy.
Hiện nay Phòng Tài chính – kế toán ở văn phòng công ty có 3 cán bộ : 01 kế toán trưởng của công ty (Trưởng phòng Tài chính – Kế toán) 01 kế toán tổng hợp, 01 thủ quỹ.
Hiện nay ở văn phòng công ty, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán, bộ phận kế toán tổng hợp thì vẫn làm kế toán thủ công nhưng dùng chương trình excel trong máy vi tính để giúp công việc tính toán nhanh hơn.
Có thể khái quát bộ máy kế toán của công ty bằng sơ đồ
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lương BXHH
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
Theo chế độ kế toán áp dụng hiện nay tại doanh nghiệp thì niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán là tiền Việt Nam và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là áp dụng tỷ giá của liên ngân hàng thương mại thông báo tại thời điểm hạch toán.
a, Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ mà Công ty sử dụng hiện nay tương đối đầy đủ theo đúng kiểu mẫu do Nhà nước ban hành. Bắt đầu từ năm 1999, theo quy định của Bộ tài chính, Công ty chuyển sang hạch toán thuế GTGT thay cho thuế doanh thu. Phương pháp tính thuế GTGT của công ty là phương pháp khấu trừ thuế. Toàn bộ chứng từ công ty được áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
b, Vận dụng chế độ tài khoản.
Việc vận dụng chế độ tài khoản của công ty trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán quy định chung cho các doanh nghiệp theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 và bắt đầu từ quý IV năm 2001 công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng cho Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã được Bộ Tài chính cho phép ban hành.
Công ty không sử dụng một số tài khoản sau :
Tài khoản 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Tài khoản 222 : Góp vốn liên doanh.
c, Vận dụng chế độ sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán mà công ty sử dụng là Nhật ký chung.
d, Vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Công ty cổ phần lập và phân tích báo cáo kế toán theo đúng “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp, bao gồm các biểu mẫu báo cáo :
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
- Kết quả hoạt động kinh doanh , mẫu số B02-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B02-DN.
Ngoài số lượng biểu mẫu bắt buộc trong các báo cáo quyết toán tài chính của công ty còn phải lập thêm các biểu mẫu khác mang tính chất nội bộ như : Các báo cáo phản ánh tình hình quản lý, sử dụng tài sản (báo cáo tăng, giảm và hao mòn TSCĐ, báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh …), Báo cáo phản ánh tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm và các báo cáo khác phục vụ thiết thực cho nhu cầu quản trị công ty.
Tổ chức ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
Bảng chi tiết số phát sinh
Nhật ký đặc biệt
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây .
Bảng 1 : Tổng hợp kết quả kinh doanh trong 2 năm (2003 - 2004) của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003
±
%
Tổng số sản xuất kinh doanh
278.642.480.634
267.139.123.462
-11.503.357.172
-4,13
Tổng doanh thu
350.732.572.361
500.684.473.943
149.951.901.582
42,75
Doanh thu thuần
350.638.876.763
500.035.742.642
149.396.865.879
42,61
Tổng lợi nhuận trước thuế
696.071.382
1.178.680.386
482.609.004
69,33
Nộp ngân sách
10.640.363.166
14.348.103.226
3.707.740.060
34,85
Thu nhập bình quân người/tháng
1.005.764
1.367.740
361.976
35,99
Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã gặp phải những bước thăng trầm đáng kể. Song, Công ty đã khẳng định được mình thông qua việc khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh sẵn có đồng thời hạn chế, khắc phục được những khó khăn gặp phải. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong những năm gần đây công ty luôn làm ăn có lãi. Nếu lợi nhuận trước thuế năm 2003 là 696.071.382đ thì năm 2004 con số tăng lên là 1.178.680.386đ (gấp 1,69 lần so với năm 2003). Đồng thời các khoản nộp ngân sách cũng tăng lên không ngừng với kết quả là năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là 2004 so với năm 2003 tăng hơn 3 tỷ đồng tương ứng 34,85%. Thu nhập của người lao động ngày càng cao, đời sống luôn được cải thiện.
Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn ở Công ty cổ phần lâm sản Nam Định ta đi sâu vào phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty.
II. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần lâm sản Nam Định.
1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 2 : Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±
%
Tổng vốn KD
278.642.480.634
100%
267.139.123.462
100%
-11.503.357.172
-4,13
Vốn cố định
185.735.265.419
66,66%
68.668.458.207
63,14%
-17.066.807.212
-9,19
Vốn lưu động
92.907.215.215
33,34%
98.470.665.255
36,86%
+5.563.450.040
5,99
Từ bảng số liệu 2 cho thấy vốn kinh doanh của công ty năm 2004 là 267.139.123.642đ giảm -4,13% so với năm 2003. Sau đây sẽ là tình hình từng loại vốn:
+ So với năm 2003 thì năm 2004 vốn cố định của công ty giảm 17.066.807.212đ tức giảm 9,19% trong tổng số vốn kinh doanh. Năm 2003, vốn cố định là hơn 185 tỷ chiếm 63,14% tổng vốn kinh doanh.
+ Vốn lưu động của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 5.563.450.040 tương ứng 5,99%. Tỷ trọng vốn lưu độngcủa năm 2003 chiếm 33,34% tổng vốn kinh doanh, đến năm 2004 tăng lên chiếm 36,86% tổng vốn kinh doanh.
Qua đây ta thấy được trong vốn kinh doanh của công ty thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn còn VLĐ thì chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty .
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±
%
A. Nợ phải trả
133.683.379.288
47,98%
118.058.649.426
44,19%
-15.624.729.862
-11,69
I. Nợ ngắn hạn
84.961.785.087
30,49%
72.752.747.432
27,23%
-12.209.037.655
-14,37
II. Nợ dài hạn
48.334.655.146
17,35%
454.841.755.478
16,79%
-3.492.899.668
-7,23
III. Nợ khác
386.9393055
0,14%
464.146.516
0,17%
77.207.461
-19,95
B. Nguồn vốn CSH
144.957.101.346
52,02%
149.080.474.036
55,81%
4.121.372.690
2,84
I. Nguồn vốn quỹ
139.357.573.772
50,01%
140.401.732.176
52,56%
1.044.158.404
0,75
II. Nguồn kinh phí
5.601.527.574
2,01%
8.678.741.860
3,25%
3.077.214.286
54,94
Tổng cộng
278.642.480.634
100%
267.139.123.462
100%
-11.503.357.172
-4,13
Từ số liệu bảng 3 cho ta thấy :
+ Xét về cơ cấu nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cả về số tuyệt đối (4.141.372.690) và số tương đối (2,84%). Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cũng tăng từ 52,02% năm 2003 lên 55,81% năm 2004. Điều này càng khẳng định rằng mức độ tự đảm bảo về mặt tài chính, tính chủ động trong kinh doanh của công ty ngày càng tăng.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu và tăng lên hơn 1 tỷ tức tăng 0,75%. Hơn nữa, tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng lên từ 50,01% năm 2003 tới 52,56% vào năm 2004.
Nguồn kinh phí cũng được tăng lên đáng kể là 3.077.214.286đ với số tương đối tăng 54,94%. Tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng tăng lên từ 2,01% năm 2003 tới 3,25% vào năm 2004. Như vậy sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn kinh phí.
+ Các khoản nợ giảm xuống cả về số tuyệt đối (15.624.729.862đ) và số tương đối (11,69%). Mặt khác tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn cũng giảm xuống từ 47,98% năm 2003 còn 44,19% vào năm 2004. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp đã cố gắng thanh toán các khoản nợ ngân hàng.
* Hệ số nợ năm 2003
=
Tổng số nợ
=
133.683.379.288
= 0,48
Tổng nguồn vốn
278.642.480.634
* Hệ số vốn CSH năm 2003 = 1 - Hệ số nợ
= 1 - 0,48 = 0,52
* Hệ số nợ năm 2004
=
118.058.649.426
= 0,44
267.139.123.462
* Hệ số vốn CSH năm 2003 = 1 - 0,44 = 0,56
Từ kết quả tính toán trên cho thấy cả 2 năm hệ số nợ của công ty là tương đối cao vì đều xấp xỉ 0,5 và đến năm 2004 giảm xuống so với năm 2003 là 0,04. Điều này thể hiện tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty chiếm gần 1 nửa là vốn vay hoặc là vốn đi chiếm dụng. Vì vậy, công ty cần nỗ lực hơn nữa để thanh toán các khoản nợ, cân đối lại cấu trúc tài chính cho phù hợp hơn, giảm bớt gánh nặng tài chính.
2. Tình hình sử dụngVLĐ, và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cổ phần lâm sản Nam Định.
Qua bảng số hiệu về tình hình sử dụng VLĐ của Công ty (được thể hiện ở bảng 4 ) ta thấy VLĐ của công ty đến thời điểm 31/12/2004 là 98.470.665.255đ tăng so với thời điểm 31/12/2003 là 5.563.450.004đ với tỷ lệ tương ứng là 5,99%. Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ta đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu sau :
2.1. Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của công ty năm 2004 so với 2003 tăng hơn 3 tỷ tương ứng 18,93% chủ yếu là do tăng tiền gửi ngân hàng 2.759.011.522đ, tăng lượng tiền mặt 1.843.234.858đ và giảm tiền đang chuyển. Nguyên nhân là do doanh thu tăng cao đồng thời năm 2004 công ty tích cực đi thu hồi công nợ và các khoản hàng thanh toán qua đường chuyển khoản là chính, dẫn đến tiền gửi ngân hàng của công ty tăng đáng kể.
Mặt khác tiền mặt của công ty cũng tăng nhiều ở năm 2004 so với năm 2003, tỷ trọng tiền mặt trên tổng vốn bằng tiền tương đối cao, chiếm 17,5% vào năm 2003 và chiếm 22,5% vào năm 2004. Đây sẽ là thuận lợi cho công ty trong việc huy động thanh toán ngay tại quỹ khi cần thiết như thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, tạm ứng … Nhưng tỷ lệ này vẫn cứ nhàn rỗi trong quỹ nhiều không đưa vào đầu tư thì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
±
%
I. Vốn bằng tiền
19.879.835.673
21,4%
26.643.770.523
24,0%
+3.763.934.850
+18,93%
1. Tiền mặt
3.472.864.743
17,5%
5.316.099.601
22,5%
+1.843.234.858
+53,08%
2. Tiền gửi ngân hàng
15.245.519.400
76,7%
18.004.530.922
76,1%
+2.759.011.522
+18,1%
3. Tiền đang chuyển
1.161.451.530
5,8%
323.140.000
1,4%
-838.311.530
-72,2%
II. Các khoản phải thu
40.894.314.226
44,0%
42.415.532.552
43,0%
+1.521.218.326
+3,72%
1. Phải thu khách hàng
31.607.310.111
77,3%
30.182.260.428
71,1%
-1.425.049.683
-4,5%
2. Trả trước cho người bán
3.054.926.852
7,5%
5.906.984.124
13,9%
+2.852.057.272
+93,3%
3. Thuế GTGT được khấu trừ
1.279.964.007
3,1%
2.506.911.320
5,9%
+1.226.947.313
+95,86%
4. Phảu thu nội bộ
1.347.671.708
3,3%
505.421.086
1,2%
-842.250.622
-62,5%
5. Các khoản phải thu khác
3.959.827.713
9,7%
4.105.212.098
9,8%
+145.384.385
+3,67%
6. Dự phòng phải thu khó đòi
(-355.386.165)
-0,8%
(-791.256.504)
-1,9%
-435.870.339
122,65%
III. Hàng tồn kho
22.467.813.316
24,2%
22.903.976.396
23,3%
+436.163.080
+1,94%
1. Hàng mua trên đường
1.486.933.520
6,6%
2. Nguyên vật liệu tồn kho
11.193.002.801
49,8%
12.801.473.740
55,9%
+1.608.470.939
+14,37%
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
470.780.361
2,1%
550.194.053
2,4%
+79.413.692
+16,9%
4. Chi phí sản xuất dở dang
2.459.404.675
10,9%
4.025.970.337
17,6%
+1.566.565.662
+63,7%
5. Thành phẩm tồn kho
2.058.390.915
9,2%
1.597.978.203
7,0%
-460.412.712
-22,36%
6. Hàng hoá tồn kho
3.780.542.543
16,8%
3.814.887.782
16,7%
+34.345.239
+0,9%
7.Hàng gửi đi bán
1.018.758.501
4,6%
113.472.281
0,4%
-905.286.220
-88,86%
IV. Tài sản lưu động khác
4.920.657.231
5,3%
2.541.785.121
2,65%
-2.378.872.110
-48,34%
1. Tạm ứng
1.776.853.246
36,1%
1.897.918.986
74,7%
+121.065.740
+6,81%
2. Chi phí trả trước
162.605.981
3,3%
216.905.748
8,5%
+54.299.767
+33,39%
3. Chi phí chờ kết chuyển
117.739.234
2,4%
38.188.077
1,5%
-79.551.157
-67,56%
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
35.603.530
0,7%
-35.603.530
5. Cầm cố, ký cược, ký quỹ NH
2.827.855.240
57,5%
388.772.310
15,3%
-2.439.082.930
-86,25%
V. Chi phí sự nghiệp
4.744.594.769
5,1%
6.965.600.663
7,1%
+2.221.005.894
+46,81%
Tổng cộng
92.907.215.215
100%
98.470.665.255
100%
+5.563.450.004
+5,99%
2.2. Các khoản phải thu.
Các khoản phải thu tăng lên đáng kể 1.521.218.326đ với số tương đối tăng 3,72%. Trong khoản phải thu tăg này chủ yếu là tăng khoản trả trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ và các khoản phải khu khác, các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ đều giảm. Cụ thể là :
- Trả trước cho người bán của năm 2004 so với 2003 tăng lên 2.852.057.272đ tức tăng 9,33%.
- Các khoản phải thu khác năm 2004 so với 2003 tăng 145.384.385đ tức tăng 3,67% thể hiện bị ứ đọng vốn trong khâu thah toán nội bộ, Công ty cần có biện pháp để tăng cường việc thu hồi công nợ.
- Mặt khác đối với các khoản phải thu khách hàng năm 2004 có giảm so với 2003 là 1.425.040.385đ tức giảm 4,5% đã thuể hiện sự cố gắng của công ty trong việc thu hồi công nợ của khách hàng.
Căn cứ vào số liệu bảng 1 và bảng 4 ta có thể đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu năm 2003 - 2004 của công ty qua một số chỉ tiêu sau :
* Vòng quay các khoản phải thu năm 2003
=
Doanh thu thuần
=
350.638.876.763
= 8,75 vòng
Các khoản phải thu
40.894.314.226
* Kỳ thu tiền TB năm 2003 = = 42 ngày.
* Vòng quay các khoản phải thu năm 2004
=
Doanh thu thuần
=
500.035.742.642
= 11,79 vòng
Các khoản phải thu
42.415.532.552
* Kỳ thu tiền TB năm 2003 = = 30,5 ngày.
từ kết quả trên cho thấy số vòng quay các khoản phải thu năm 2004 so với 2003 tăng 3,22 vòng và kỳ thu tiền TB ngắn hạn hơn 11,5 ngày. Qua đây cho thấy tình hình thu hồi công nợ của công ty khả quan hơn năm 2003. Nếu cứ theo đà này, hiệu quả hoạt động của VLĐ sẽ tăng, từ đó năng lực thanh toán của công ty ngày càng được cải thiện, đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được đẩy mạnh.
2.3. Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là khoản vật tư, hàng hoá của công ty. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì khoản vốn này cũng chiếm một tỷ trọng lớn, nhưng chỉ nêu lớn ở mức đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục, không nên nhiều quá dẫn đến ứ đọng vốn mà cũng không được thhiếu vì sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo bảng 4 ta thấy : HTK của công ty năm 2004 tăng lên so với năm trước là 436.163.080đ, với số tương đối tăng 1,94%, chủ yếu là do chi phí sản xuất dở dang và nguyên vật liệu tồn kho tăng.
Hàng hoá tồn kho năm 2004 so với 2003 tăng 34.345.239đ , tương ứng 0,9%.
Vốn hàng tồn kho tăng có nghĩa là vốn lưu động của công ty bị ứ đọng dẫn đến giảm hiệu suất sử dụng vốn.
Ta có thể đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn hàng tồn kho của công ty qua chỉ tiêu số vòng quay HTK năm 2003 - 2004.
* Vòng quay HTK năm 2003
=
Doanh thu thuần
=
350.638.876.763
= 92,75 vòng
Tồn kho hàng hoá
3.780.542.543
* Số ngày 1 vòng quay HTK năm 2003 = = 3,88 ngày.
* Vòng quay HTK năm 2004
=
Doanh thu thuần
=
500.035.742.642
= 131,07 vòng
Tồn kho hàng hoá
3.814.887.782
* Số ngày 1 vòng quay HTK năm 2004 = = 2,75 ngày.
Theo tính toán trên ta thấy: Vòng quay HTK năm2004 tăng 38,22 vòng là do giá vốn hàng bán và hàng tồn kho của công ty năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. Số ngày cần thiết để 1 vòng quay HKT năm2003 là 3,88 ngày đến năm 2004 giảm xuống còn 2,75 ngày. Chứng tỏ việc quản lý dự trữ của công ty là tốt. Công ty có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ta sẽ đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu sau :
Bảng 5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Mức
%
1. Doanh thu thuần
350.638.876.763
500.035.742.642
149.396.865.879
42,61
2. Lợi nhuận trước thuế
696.071.382
1.178.680.386
482.609.004
69,33
3. VLĐ bình quân
94.429.791.885
95.688.940.235
1.259.148.350
1,33
4. Sức sản xuất VLĐ (1/3 vòng)
3,713
5,226
1,512
40,73
5. Sức sinh lợi VLĐ (2/3 vòng)
0,0074
0,0123
0,0049
66,22
6. Vòng quay VLĐ (1/3 vòng)
3.713
5,226
1,512
40,73
7.Kỳ luân chuyển VLĐ (360/6)
96,95
68,89
-28,06
-28,94
8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ (3/1vòng)
0,269
0,191
-0,078
-28,99
+ Nhìn lại bảng 5 ta thấy, VLĐ bình quân tăng 1,33% so với 2003 tức là vòng quay VLĐ cũng tăng. Năm2003, VLĐ của công ty luân chuyển được 3,713 vòng nhưng đến năm 2004 đã tăng lên 5,226. Điều này dẫn đến nhu cầu vốn trong sản xuất giảm và do đó nhu cầu vốn vay ngắn hạn giảm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể là thời gian của một vòng luân chuyển là 96 ngày. Năm 2004 do vòng quay tăng nên thời gian của một vòng luân chuyển giảm xuống tương ứng là 69 ngày.
+ Chỉ tiêu (5) cho thấy sức sinh lời của VLĐ cũng tăng lên, năm 2004 với 1 đ vốn lưu động bình quân tạo 0,0123đ, trong khi đó ở năm 2003 cũng 1đ VLĐ chỉ tạo ra được 0,0074đ. Điều này chứng tỏ thêm 1 lần nữa là năm 2004 Công ty đã sử dụng VLĐ có hiệu quả hơn 2003.
+Chỉ tiêu (6) cho thấy : Năm 2003, VLĐ của công ty luân chuyển được 3,713vòng nhưng đến năm 2004 đã tăng lên 5,226 vòng. Chứng tỏ vòng quay của VLĐ đã tăng nhanh hơn so với 2003 dẫn đến nhu cầu vốn trong sản xuất giảm và do đó nhu cầu vốn vay ngắn hạn giảm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cụ thể là : Năm 2003 thời gian của 1 vòng luân chuyển là 96 ngày. Năm 2004 do vòng quay tăng nên thời gian của 1 vòng luân chuyển gỉm xuống tương ứng là 69 ngày.
Như vậy mặc dù thời gian của vột vòng quay VLĐ giảm đi 27 ngày và số vòng quay lại tăng lên 1,5212 vòng, nhưng thực tế cho thấy công ty có khả năng giảm xuống thấp hơn nữa thời gian của một vòng quay VLĐ. Bằng cách tăng cường hơn nữa các biện pháp thu hồi công nợ phải thu, bởivì khoản phải thu khách hàng vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn (67,52%) trong tổng VLĐ. Có như vậy mới giảm bớt được lượng vốn bị chiếm dụng và việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
+ Nghịch đảo chỉ tiêu vòng quay VLĐ là hệ số đảm nhiệm của VLĐ. Hệ số này cho ta biết về mức độ lãng phí VLĐ của năm 2004 so với 2003 là giảm xuống. Do tốc độ luân chuyển vốn tăng nhanh hơn trong năm2004 nên để có 1đ doanh thu thuần chỉ cần đến 0,191đ VLĐ, trong khi đó năm 2003 phải cần đến 0,269đ VLĐ.
* Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ thông qua chỉ tiêu thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty trong 2 năm 2003 - 2004 ta xem xét chỉ tiêu
* Hệ số thanh toán hiện thời
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
- Năm 2003
=
92.907.215.215
= 1,093
84.961.785.087
- Năm 2004
=
23.643.770.523
= 0,325
72.752.747.432
Cả 2 năm 2003 - 2004 hệ số thanh toán nhanh của Công ty đều nhỏ hơn rất nhiều so với 1, như vậy công ty gặp nhiều khó khăn trong thanh toán nhanh.
Chương III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần lâm sản Nam Định
1. Đánh giá chung.
Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần lâm sản Nam Định đã gặp phải những bước thăng trầm đáng kể. Song công ty cũng đã khẳng định mình thông qua việc khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh sẵn có đồng thời hạn chế, khắc phục được những khó khăn gặp phải.
+ Trong những năm gần đây công ty luôn làm ăn có lãi. Nếu lợi nhuận trước thuế năm 2003 là 696.071.832đ thì năm 2004 con số đó đã tăng lên là 1.178.680.386đ (gấp 1,69 lần so với 2003). Đồng thời các khoản nộp ngân sách cũng tăng lên không ngừng, thu nhập người lao động ngày càng cao, đời sống luôn được cải thiện.
+ Cơ cấu tài sản tương đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm, ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổng nguồn vốn của công ty lớn, trong đónguồn vốn chủ sở hữu ngày càng có xu hướng tăng (từ 52,05% à 52,81%). Từ đó giảm nhu cầu vay vốn, do đó tiết kiệm được một khoản đáng kể chi phí lãi vay. Điều này, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng VLĐ tăng. Trong quá trình kinh doanh công ty đã đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ từ 3,713 vòng trong năm 2003 lên 5,226 vòng năm2004 làm giảm số ngày luân chuyển 1 vòng VLĐ đi 27ngày. Kết quả này có tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh thể hiện qua hệ số đảm nhiệm của VLĐ giảm xuống từ 0,269 xuống còn 0,191 trong năm 2004. Điều này có nghĩa là công ty đã tiết kiệm được 1 lượng vốn đáng kể.
+ Tình hình khả năng thanh toán của công ty khả quan, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tổng số vốn công ty bị chiếm dụng có xu hướng giảm và khoảng thời gian thu hồi các khoản phải thu được giảm xuống đáng kể.
Bên cạnh những mặt tích cực vừa nêu trên, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như công tác quản lý sử dụng VLĐ nói riêng, công ty còn thể hiện một số nhược điểm cần khắc phục.
- Khoản phải thu khách hàng tuy đã giảm nhưng so với định mức đề ra thì vẫn chưa đạt và nó còn chiếm tỷ trọng lớn trong công nợ phải thu.
- Các khoản tạm ứng và các khoản phải thu tăng lên thể hiện quản lý trong khâu thanh toán nội bộ công ty không được tốt gây ứ đọng vốn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hơn nữa, khoản dự phòng phải thu khó đòi tăng lên rất nhiều (hơn 435 triệu) là do kế toán các đơn vị không đối chiếu công nợ thường xuyên và việc quản lý hồ sơ khách hàng không khoa học dẫn đến mất hồ sơ khách hàng, không có biện pháp thu hồi công nợ thường xuyên suy ra mất khả năng thanh toán hoặc rơi vào tình trạng công nợ khó đòi.
- Nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (49,19%) với giá trị lớn hơn 118 tỷ.
2. Một số kiến nghị chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần lâm sản Nam Định.
Với thời gian thực tập có hạn, xuất phát từ những điều ghi nhận được và với suy nghĩ của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn lưu động, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty.
* Một là , công ty cần tích cực hơn trong công tác thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là thu hồi công nợ.
Để tránh tình trạng tiếp tục bị chiếm dụng VLĐ trong thời gian tới, công ty cần thực hiện tốt công tác quản lý các khoản phải thu. Vì thế để phát huy mặt tích cực của công việc này, công ty phải tìm hiểu những đặc điểm của khách hàng về các mặt sau :
+ Phẩm chất đạo đức, tư cách tín dụng tức là phải biết được tinh thần trách nhiệm trả nợ của bạn hàng.
+ Vốn vay tiềm năng tài chính của họ.
+ Khả năng phát triển của bạn hàng và xu thế phát triển ngành nghề kinh doanh của họ.
+ Ngoài ra khi ký hợp đồng với các khách hàng ổn định thì công ty phải lập mức dư nợ bình quân tuỳ theo số lượng hàng cung ứng trong năm để mà thực hiện các hình thức khuyến mại cho phù hợp, khuyến khích khách hàng mua, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tránh rủi ro trong quan hệ thanh toán.
Làm tốt công tác phải thu sẽ giúp cho công ty thu hồi được vốn bị chiếm dụng của mình, tất yếu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sẽ được nâng lên.
* Hai là , chủ động hơn trong việc khai thác và huy động vốn, đảm bảo VLĐ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Tiếp tục giảm nhu cầu vốn cho phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường thông qua việc thực hiện đầu tư một cách có hiệuquả, không đầu tư tràn lan và xác định nhu cầu VLĐ cần thiết, hợp lý cho từng ngành nghề, từng đơn vị trong công ty.
+ Trong những năm tới công ty nên tăng cường huy động vốn từ cán bộ CNV, nhằm phát huy nội lực từ chính bản thân công ty. Tạo vốn bằng cách này một mặt sẽ giải quyết được nhu cầu thường xuyên, giảm chi phí vốn. Mặt khác qua đó gắn bó người lao động với công ty giúp họ nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả sản xuất.
+ Cân đối lại nhu cầu vật tư, hàng hoá trong khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông hàng hoá để tạo ra một cơ cấu VLĐ hợp lý với thực trạng và đặc điểm sản xuất của công ty.
+ Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn thông qua việc giao dịch mức VLĐ cho các đơn vị thành viên.
Tóm lại, công ty nên giảm bớt khoản vay nợ ngắn hạn, phát triển tối đa nội lực sẵn có của mình thì hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh nói chung sẽ cao hơn.
* Ba là, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Cải tiến công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, mở nhiều đại lý bán hàng, thực hiện các biện pháp khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, … nhằm củng cố thị trường đã có và xâm nhập vào thị trường mới, tăng sản lượng xuất khẩu.
+ Nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm để giảm giá thành sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nhằm tăng sản lượng hàng hoá và tăng doanh thu.
* Bốn là, nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng.
+ Theo dõi chặt chẽ bằng sổ sách công nợ của từng khách hàng, phân loại nợ theo kỳ hạn, tích cực thu hồi nợ. Đối với khoản nợ khó đòi công ty cần đưa ra các biện pháp như tính lãi trên tổng số tiền nợ, siết nợ … phối hợp các cơ quan chức năng tìm biện pháp thu hồi vốn càng nhanh càng tốt. Công ty cũng hạn chế đi chiếm dụng vốn của ngân hàng, tạo ra một tình hình tài chính bình thường để nâng cao uy tín của công ty.
+ Thoả thuận trước trong hợp đồng với khách hàng một thời hạn nhất định để thanh toán. Nếu vượt quá thời hạn mà khách hàng không hoàn trả thì khách hàng phải chấp nhận các hình phạt mà hai bên đã thoả thuận.
kết luận
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn kinh doanh, nâng cao tốc độ chu chuyển vốn là tiền đề cho việc bảo toàn và phát triển vốn. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tức là tăng sức mạnh về tài chính, tăng cường uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thị trường là cơ sở nâng cao thu nhập cho công ty, thúc đẩy việc làm cải thiện đời sống cho CBCNV, phát triển hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trên cơ sở sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong phạm vi đề tài tốt nghiệp em xin đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụngVLĐ hơn nữa, mong rằng nó có tác dụng thiết thực cho Công ty cổ phần lâm sản Nam Định.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn quan tâm và hi vọng những vấn đề em nêu ở đề tài này có thể góp phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng ở công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán trường Đại học quản lý và kinh doanh Hà Nội , đặc biệt là thầy GS Lương Trọng Yêm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em, các cô chú, anh chị đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại công ty để em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Sinh viên
Trần Ngọc Linh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Von LD.doc