Tài liệu Đề tài Voip Over Wlan: LỜI NÓI ĐẦU
--------------o0o-------------
Trong những năm gần đây, Internet bùng nổ và phát triển mạnh mẽ cùng với nó là một loạt các công nghệ khác cũng phát triển ngày càng lớn mạnh và chiếm ưu thế hơn, điển hình là VoIP. Đồng thời công nghệ không dây cũng trở lên khá phổ biến, ngày càng có nhiều người truy nhập Internet qua mạng không dây như Wi-Fi, Wimax. VoIP có ưu điểm là chi phí tương đối rẻ, chất lượng cuộc gọi cũng khá tốt, tuy nhiên tất cả người sử dụng VoIP đều gặp một vấn đề là để tiến hành được cuộc gọi thì họ phải có một chiếc máy tính kết nối Internet. Đó chính là một nhược điểm lớn của VoIP. Do đó một xu hướng mới chính là kết hợp hai công nghệ VoIP và công nghệ không dây, dẫn tới sự ra đời của VOIP over WLAN. Trong bối cảnh này VoIP qua WLAN xuất hiện như một giải pháp rõ ràng nhất cho các thông tin liên lạc bằng giọng nói của các loại điện thoại di động, một trong những ứng dụng không thể thiếu hàng ngày của con người. Tuy nhiên, kết hợp hai công nghệ trên hiện nay...
46 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Voip Over Wlan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
--------------o0o-------------
Trong những năm gần đây, Internet bùng nổ và phát triển mạnh mẽ cùng với nó là một loạt các công nghệ khác cũng phát triển ngày càng lớn mạnh và chiếm ưu thế hơn, điển hình là VoIP. Đồng thời công nghệ không dây cũng trở lên khá phổ biến, ngày càng có nhiều người truy nhập Internet qua mạng không dây như Wi-Fi, Wimax. VoIP có ưu điểm là chi phí tương đối rẻ, chất lượng cuộc gọi cũng khá tốt, tuy nhiên tất cả người sử dụng VoIP đều gặp một vấn đề là để tiến hành được cuộc gọi thì họ phải có một chiếc máy tính kết nối Internet. Đó chính là một nhược điểm lớn của VoIP. Do đó một xu hướng mới chính là kết hợp hai công nghệ VoIP và công nghệ không dây, dẫn tới sự ra đời của VOIP over WLAN. Trong bối cảnh này VoIP qua WLAN xuất hiện như một giải pháp rõ ràng nhất cho các thông tin liên lạc bằng giọng nói của các loại điện thoại di động, một trong những ứng dụng không thể thiếu hàng ngày của con người. Tuy nhiên, kết hợp hai công nghệ trên hiện nay là rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn cao.
VOIP over WLAN kế thừa các ưu điểm của VoIP và mạng không dây, nó tạo ra sự linh động trong VoIP, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Từ thực tiễn trên, đề tài này sẽ tiến hành nghiên cứu công nghệ VOIP over WLAN với những nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về VOIP over WLAN
Chương 2: Các công nghệ cơ bản của VOIP over WLAN
Chương 3: Những vấn đề cơ bản trong VOIP over WLAN
Do còn nhiều hạn chế về trình độ và thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc.
Chúng Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2011
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VOIP OVER WLAN
--------------o0o-------------
1.1 Giới thiệu chung
Người sử dụng mạng không dây có liên quan đến nhiều lĩnh vực như doanh nghiệp (quản lý, CNTT và điện thoại di động khác của trường công nhân), giáo dục (Hiệu trưởng, giáo sư, nhân viên bảo trì), y tế (bác sĩ, y tá, kỹ thuật viên), sản xuất (giám sát viên, người kiểm soát chất lượng, các chuyên gia), bán lẻ (quản lý, nhân viên hàng tồn kho, vận chuyển / người nhận). Một số lý do làm cho mạng WLAN cần thiết cho hoạt động của họ. Những người dùng điện thoại di động cao, hoặc vì họ không có một bàn làm việc hoặc vì họ không ngồi trên máy của họ một số lượng đáng kể thời gian. Họ cần phải được ngay lập tức có thể truy cập vào mạng (hiện các chiến lược truyền thông chính là giọng nói, cộng với tin nhắn). Họ cũng yêu cầu truy cập nhanh đến các dữ liệu quan trọng.
Trong bối cảnh này VoIP qua WLAN (VoipWLAN) xuất hiện như một giải pháp rõ ràng nhất cho các thông tin liên lạc bằng giọng nói của các loại điện thoại di động đang là điều không thể thiếu hàng ngày của con người. Điện thoại IP đã yêu cầu băng thông thấp dưới 64 kb/s, do đó người ta có thể giả định rằng VoIP là dễ dàng để sử dụng trên các mạng LAN không dây. Tuy nhiên kết hợp hai công nghệ hiện nay là khó khăn và rất phức tạp. Các thí nghiệm cho thấy rằng thậm chí một lượng nhỏ lưu lượng truy cập dữ liệu trên cùng một mạng có thể dẫn đến chất lượng âm thanh xuống cấp nghiêm trọng và bỏ cuộc gọi, ngay cả với các tính năng QoS cho phép.
Hình 1.1: Mô hình Voip over WLAN
Lý do chính là, khi xử lý tiếng nói và lưu lượng truy cập dữ liệu trên cùng một mạng, tranh chấp phải được quản lý về sự chậm trễ và jitter chứ không phải là tỷ lệ chuyển tiếp. Hầu hết các nhà cung cấp chỉ bắt đầu điều chỉnh sản phẩm của mình cho hội tụ dữ liệu giọng nói, do đó hiệu suất của VoIP và thời gian thực các ứng dụng nói chung trên phương tiện truyền thông không dây có thể là một vấn đề. Lưu ý rằng các khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp thích hợp QoS bắt nguồn từ một số thuộc tính cố hữu của mạng WLAN. Trong các mạng không dây gói tỷ lệ lỗi có thể được trong phạm vi 10-20%. Hơn nữa tốc độ bit thay đổi tùy theo độ rộng băng thông của kênh truyền, do đó thời gian thiết lập kết nối không thể giữ trong suốt thời gian truyền tin.
VOIP over WLAN là công nghệ dựa trên sự kết hợp giữa thoại qua giao thức Internet và công nghệ không dây. VOIP over WLAN mang lại lợi ích quan trọng trong việc hội tụ thoại với dữ liệu. Với VOIP over WLAN, các bệnh viện, công ty, cửa hàng, khu nhà chung cư có thể giảm chi phí điện thoại và các ứng dụng về di động.
1.2 Cấu trúc mạng VOIP over WLAN
Kiến trúc tổng quát của VOIP over WLAN được trình bày trong hình vẽ:
Hình 1.2: Kiến trúc tổng quát của VOIP over WLAN
Wireless IP Phone: Thiết bị này tương tự như một chiếc điện thoại di động, Tuy nhiên nó phải bao gồm bộ tương thích, để giao tiếp với mạng LAN không dây, để kết nối tới hệ thống điện thoại. Người sử dụng có thể thiết lập một cuộc gọi nội hạt trực tiếp tới một người khác trong mạng, tương tự với hệ thống điện thoại công sở hay một cuộc gọi ra bên ngoài thông qua mạng PSTN.
Call manager: Quản lí cuộc gọi trong một mạng.
Voice gateway: Thiết bị giao tiếp điện thoại IP với các loại mạng và hệ thống khác. Thí dụ, một gateway có thể giao tiếp một mạng VoIP tới mạng PSTN truyền thống. Điều này có thể tạo ra một tuyến truyền thông giữa điện thoại IP và người sử dụng điện thoại thông thường.
Wireless LAN infrastructure: Một mạng LAN không dây quản lí sự truyền tải các cuộc gọi VoIP không dây thông qua môi trường. Làm cho người sử dụng có thể tự do hơn khi đàm thoại.
Bộ tương thích trong điện thoại IP không dây phải kết nối tới một Access Point trên mạng trước khi người sử dụng có thể tiến hành cuộc gọi. Khi người sử dụng bắt đầu một cuộc gọi, yêu cầu sẽ được gửi qua Access Point và qua mạng hữu tuyến tới bộ phận quản lí cuộc gọi, tại đây yêu cầu được xử lí. Để tạo ra tính linh động, bộ tương thích LAN không dây trong điện thoại IP không dây của người sử dụng đang di chuyển phải liên kết với Access Point khác khi cần thiết. Để cuộc gọi giữa hai người sử dụng không ngắt quãng thì sự chuyển tiếp giữa các điểm truy cập phải ít hơn 100ms nếu không cuộc gọi sẽ bị ngắt kết nối.
Nếu người sử dụng quay số tới một số bên ngoài, bộ quản lí cuộc gọi sẽ chuyển cuộc gọi tới PBX hoặc Internet để hoàn tất cuộc gọi. Nếu PBX không được tích hợp để xử lí lưu lượng IP, thì một cổng VoIP trung gian sẽ chuyển lưu lượng VoIP thành tín hiệu tương tự.
1.3 Cơ sở hạ tầng mạng
Một hệ thống điện thoại không dây yêu cầu một cơ sở hạ tầng mạng phù hợp. Chúng ta có thể sử dụng ngay các Access Point hiện tại hoặc sử dụng các thiết bị mới hơn. Tuy nhiên, phải đảm bảo về dung lượng và trễ chuyển vùng sao cho cuộc gọi có chất lượng tốt nhất. Sau đây chúng ta sẽ xét các cơ sở hạ tầng mạng không dây cơ bản.
1.3.1 Mạng Access Point truyền thống
Cách thông thường để triển khai mạng LANs không dây bao gồm việc lắp đặt các Access Point thông minh “thick”, các Access Point này sẽ kết nối với nhau thông qua một mạng chuyển mạch Ethernet như trong hình 1.3
Hình 1.3: Mạng lưới Access Point
Khi người sử dụng thực hiện chuyển vùng, thiết bị client không dây của họ sẽ liên kết với một Access Point mà có tín hiệu báo mạnh nhất. Vì Access Point chỉ là các thiết bị LAN không dây trên mạng nên chúng phải có một bộ xử lí thông minh để nhận ra các thành phần chủ yếu của một mạng LAN không dây mà chuẩn 802.11 không cung cấp. Access Point cũng thực hiện chức năng quản lí vào bảo mật đối với các kết nối không dây cơ bản.
Access Point truyền thống thường kết nối với nhau sử dụng chuyển mạch chuẩn Ethernet, một loại chuyển mạch chiếm ưu thế trong hỗ trợ kết nối hữu tuyến. Một khóa chuyển mạch kết nối một người sử dụng, chẳng hạn một Access Point, tới một người sử dụng khác mà không gây ảnh hưởng tới việc truy cập của những người sử dụng còn lại. Switch giúp cải thiện thông lượng so với một hub chia sẻ bởi vì nó có ít xung đột (miền) hơn. Người sử dụng không cần phải đợi cho đến khi người sử dụng khác kết thúc việc gửi dữ liệu. Để tối ưu hóa hiệu suất của hệ thống thì sử dụng switch là rất cần thiết.
Bắt tay (Handoffs) từ một access point “thick” tới một Access Point khác có thể rất chậm trong việc hỗ trợ các ứng dụng VoIP khi người sử dụng chuyển vùng. Vấn đề ở đây là sự kết hợp của Access Point và chuyển mạch Ethernet truyền thống trong giải pháp này là chưa đủ nhanh. Chẳng hạn, một vài người sử dụng điện thoại LAN không dây sẽ bị rớt cuộc gọi khi chuyển vùng từ một Access Point này tới một Access Point khác. Tùy thuộc vào từng mạng LAN không dây hỗ trợ ứng dụng thoại, bạn có thể kiểm tra độ trễ chuyển vùng và đỗ trễ này nên nhỏ hơn 100ms để giảm thiểu rớt cuộc gọi.
Phương pháp sử dụng Access Point “thick” yêu cầu việc quản lí phân quyền để hỗ trợ chức năng remote. Dù nếu các hãng sản xuất access point “thick” cung cấp một hệ thống quản lí tập trung nhưng mạng LAN không dây vẫn phải quản lí các lưu lượng bổ xung cho việc liên lạc đều đặn với access point. Lưu lượng này có thể làm giảm dung lượng của mạng LAN không dây.
1.3.2 Mạng chuyển mạch không dây
Như là một giải pháp có hiệu quả thay thế mô hình Access Point “thick” truyền thống, xét mạng chuyển mạch không dây như trong hình 1.4. Ý tưởng chính ở đây là sử dụng các Access Point “thin” tập trung vào hiệu suất và độ tin cậy cao. Access Point chỉ đơn thuần tuân theo giao thức 802.11, trong khi switch cung cấp sự thông minh cần thiết để mang lại sự bảo mật, quản lí và hiệu suất có hiệu quả. Đặc điểm này dẫn đến một giải pháp có hiệu quả giúp thỏa mãn những ứng dụng về thoại và giảm một cách đáng kể tổng chi phí cho hầu hết các ứng dụng.
Giải pháp chuyển mạch không dây có chi phí thấp hơn trong việc tăng vùng phủ sóng và hiệu suất vì một cách tương đối các Access Point này không đắt.
Một chuyển mạch không dây thông minh cung cấp chuyển vùng nhanh hơn giải pháp của mạng LAN không dây thông thường. Điều này cho phép hỗ trợ hiệu quả các ứng dụng VoIP. Người sử dụng điện thoại không dây có thể chuyển vùng một cách dễ dàng trong khi tái liên kết với Access Point khác.
Chuyển mạch không dây thực hiện có hiệu quả trong việc phát hiện các Access Point giả mạo (Rogue Access Point). Nếu một người nào đó hay một hacker truy cập vào một Access Point giả mạo ở mặt hữu tuyến của switch thì switch không cho phép truy cập thông qua Access Point giả mạo tới mạng. Switch không dây chứa tất cả các cấu hình bảo mật có thể được giữ trong một server đã được khóa, nó sẽ ngăn chặn hacker với cấu hình của nó.
Hình 1.4: Mạng chuyển mạch không dây
Một lợi ích khác của giải pháp chuyển mạch không dây là nó khá đơn giản với các nhân viên IT. Công nghệ không dây rất mới với hầu hết các công ty và các nhân viên IT hiện tại nó không giống với các đặc điểm vô tuyến của mạng LAN không dây. Phương pháp chuyển mạch không dây ít tập chung vào sóng vô tuyến mà chủ yếu tập chung vào chuyển mạch là vấn đề quen thuộc của các nhà quản trị mạng.
Mạng Mesh
Một mạng mesh là một loạt những bộ truyền sóng radio. Mỗi một máy phát có thể kết nối tới ít nhất 2 máy phát khác. Chúng tạo ra những đám mây tín hiệu radio xuyên suốt thành phố. Tín hiệu được chuyển đi từ router này đến router khác thông qua những đám mây này.
Trong một vài mạng, tín hiệu chuyển từ một người nhận tới người khác cho đến khi họ nhận được một nút mạng có kết nối tới Internet. Những mạng khác sử dụng những nút mạng gọi là backhaul nodes. Những nút mạng này thu thập tất cả những dữ liệu từ rất nhiều bộ truyền phát khác và chuyển những dữ liệu này qua Internet bằng việc gửi chúng tới 1 router sử dụng kết nối có dây. Backhaul nodes thường là những nút mạng điểm-tới-điểm(point-to-point) hoặc những nút điểm tới nhiều điểm (point-to-multipoint). Chúng có thể kết nối từ một điểm kết nối này đến điểm kết nối khác hoặc chúng có thể kết nối một điểm tới vài điểm.
Nếu bạn sử dụng máy tính xách tay để kết nối tới Internet trong một mạng mesh, bạn có thể hình dung kết nối diễn ra như sau:
Máy tính của bạn tìm và phát hiện ra một mạng ngay đó, và bạn truy cập vào mạng này
Giao thức để điều khiển mạng mesh sẽ tìm ra đường kết nối tốt nhất cho dữ liệu của bạn để truyền đi. Mạng này sẽ tìm ra đường đi từ máy bạn đến một kết nối có dây hoặc nút mạng backhaul nodes sao cho tốn ít nút mạng nhất
Dữ liệu của bạn sẽ được chuyển theo đúng đường như giao thức đã thiết lập trước đó. Khi dữ liệu của bạn tìm đến một nút mạng có kết nối có dây, nó sẽ truyền qua Internet và chuyển đến địa chỉ bạn cần dùng.
Hình 1.5: Cấu trúc mạng Mesh không dây
Một mạng mesh đưa ra nhiều tuyến đường song song từ nguồn tới đích. Thuật toán định tuyến thông minh cho phép mỗi node quyết định tuyến đường nào để forward gói tin qua mạng để nâng cao hiệu suất. Nếu liên kết giữa một cặp node của một tuyến bị nghẽn, thí dụ, thuật toán thiết lập một tuyến khác tránh xa liên kết đang bị nghẽn. Nếu một node bị hỏng thì route thay thế sẽ được chọn dựa trên thuật toán định tuyến.
Đặc điểm này làm cho mạng mesh thích hợp cho những khu vực mà việc lắp đặt mạng LAN không dây có các Access Point truyền thống là không khả thi. Mạng mesh cũng thích hợp cho việc thiết lập một mạng không dây tạm thời vì các node backhaul dễ lắp đặt và tháo gỡ. Thí dụ, có thể thiết lập nhanh một mạng mesh trong tình trạng khẩn cấp. Các doanh nghiệp cũng được lợi từ mạng mesh khi họ cần một mạng kết nối tạm thời.
Lợi ích mà mạng mesh mang lại rất nhiều. Nếu bạn cần một giải pháp tốt về Wi-Fi ở những nơi mà việc lắp đặt cáp tới Access Point là không thể thì mạng mesh chính là câu trả lời. Chi phí lắp đặt thấp hơn vì sử dụng ít cáp hơn và nó tăng tính hữu dụng trong những vùng khó lắp dây (difficult-to-wire) làm cho mạng mesh trở lên sáng giá.
1.4 Tín hiệu trong VOIP over WLAN
Hệ thống VOIP over WLAN sử dụng tín hiệu thoại. Phần này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về các yếu tố chính của truyền thông thoại, thí dụ như các đặc điểm của thoại, số hóa tín hiệu thoại, kĩ thuật nén, chuẩn tín hiệu cuộc gọi. Qua đó cho chúng ta thấy được cơ sở của truyền thông thoại VoIP, là nền tảng để hiểu rõ hơn các quá trình tương tác xảy ra trong mạng hữu tuyến dây và vô tuyến dây.
1.4.1 Tín hiệu Thoại
Một cuộc gọi IP không dây truyền và nhận tín hiệu chứa tín hiệu thoại (âm thanh). Điều này là sự kết hợp giữa VoIP và giao thức vô tuyến. Tiếng nói của chúng ta có dạng sóng và có tần số chủ yếu nằm trong khoảng 0,3Hz-3,4KHz. Từ nhiều năm nay hệ thống điện thoại đều được thiết kế để hỗ trợ băng tần này. Hầu hết mọi người đều có thể nghe tốt ở băng tần này. Tín hiệu VoIP hỗ trợ cuộc đàm thoại có tần số nằm trong băng tần trên rất tốt.
Hầu hết hệ thống VoIP không được thiết kế để truyền dẫn âm thanh trung thực. Một tín hiệu âm thanh có băng tần rộng lên tới 10.000Hz có chất lượng âm thanh tốt hơn, nhưng nó thực sự không cần thiết cho hầu hết các ứng dụng. Điều này đặc biệt đúng cho các hệ thống thoại. Hơn nữa sẽ cần rất nhiều dung lượng của hệ thống để hỗ trợ âm thanh chất lượng, nhất là đối với mạng LAN không dây thì vấn đề dung lượng luôn được quan tâm hàng đầu.
Điện thoại IP không dây có nhiều bước tiến xa hơn so với chuẩn điện thoại tương tự. Nó sử dụng một bộ mã hóa âm thanh để chuyển tín hiệu thoại tương tự thành tín hiệu số sử dụng một chuỗi các số logic 0 và 1. Quá trình này được gọi là chuyển đổi tương tự/số. Sau đó tín hiệu dữ liệu sau đó được truyền qua mạng IP. Tại điểm cuối nhận, một bộ giải mã sẽ chuyển luồng dữ liệu số thành tín hiệu âm thanh và được đưa ra loa. Mỗi một thiết bị cuối, thí dụ như điện thoại IP không dây, gồm có bộ mã hóa và giải mã âm thanh, thường được gọi là audio “codec”.
Hầu hết việc chuyển đổi tương tự/số sử dụng mã hóa PCM, lấy mẫu tín hiệu 8000 lần mỗi giây. Một bộ mã hóa PCM dùng 8 bits để mã hóa cho mỗi một mẫu. Kết quả việc mã hóa là tín hiệu số 64Kbps (8000 mẫu/giây x 8bits/mẫu) được gửi qua mạng qua VoIP, kĩ thuật này có hiệu quả đối với tín hiệu âm thanh trong khoảng tần số 300Hz-3.400KHz, thí dụ như giọng nói của con người. Tuy nhiên, đối với các tín hiệu có tần số biến đổi trong một khoảng lớn hơn, như là âm nhạc thì việc lấy mẫu phụ thuộc sự phân bố tần sôs của tín hiệu đó.
1.4.2 Tín hiệu Video
Video như chúng ta thấy hàng ngày qua việc xem ti-vi, video chỉ đơn thuần là một chuỗi các hình ảnh tĩnh (các khung) xuất hiện liên tục tại một tốc độ nhất định để diễn tả lại chuyển động của một vật nào đó trong một khung cảnh. Nó cũng có thể bao gồm thêm một kênh âm thanh. So sánh với tín hiệu thoại, tín hiệu video có nhiều thay đổi hơn về băng tần, sự thay đổi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như tốc độ khung video, kích cỡ và độ phân giải hình ảnh, hiệu quả màu sắc là tỉ lệ bit của tín hiệu video. Để giảm ảnh hưởng tới dung lượng của mạng LAN không dây, hầu hết các máy quay Wi-Fi chỉ để độ phân giải đối đa là 640x480, 15 khung/1s và giới hạn độ sâu của mầu sắc cho mỗi pixel. Chất lượng của hình ảnh từ máy quay Wi-Fi không quá tồi cho việc quan sát những cảnh ít thay đổi hoặc thay đổi chậm, nhưng đối với những mục tiêu di chuyển nhanh hơn như là một chiếc xe đang lái trên đường cao tốc, thì sẽ bị biến dạng hoặc chuyển động chậm vì tốc độ khung là tương đối chậm. Nó không đủ nhanh để chụp toàn bộ chuyển động. 30khung/1s sẽ cho ta video tương tự như một chiếc ti-vi và chúng ta có thể xem được các mục tiêu đang di chuyển nhanh. Trong thực tế, con người không thể phát hiện sự khác nhau ở tốc độ khung cao hơn 30 khung/1s
Một luồng video thô, thậm chí một luồng khi đã được xử lí, hoạt động trong phạm vi Mb/s. Vì hầu hết các hệ thống, nhất là các hệ thống vô tuyến đều có dung lượng giới hạn cho nên việc sử dụng thiết bị nén video có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp giảm bớt băng thông yêu cầu cần thiết để hỗ trợ luồng video. Thường sử dụng một bộ codec trong máy quay không dây để nén hình ảnh video số trước khi gửi đi.
Các thuật toán nén thông thường cho video thường nằm trong chuẩn MPEG (Moving Picture Experts Group). MPEG-4 là thuật toán nén có tổn thất, điều đó có nghĩa trong quá trình nén sẽ làm mất một vài thông tin trong video. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, tổn thất nhỏ này không quan trọng. Trong thực tế, hầu hết mọi người không thể nhận ra sự mất mát này. Do đó MPEG-4 là một chuẩn mã hóa tốt cho video.
1.4.3 Lưu lượng VoIP
Lưu lượng VoIP bắt đầu khi một người sử dụng điện thoại IP không dây (điểm cuối A) quyết định thực hiện một cuộc tới một người khác (điểm cuối B). Callmanager nhận yêu cầu cuộc gọi này và chuyển yêu cầu đó cho điểm cuối B. Quá trình này thiết lập một kết nối trực tiếp hai điểm cuối VoIP với nhau. Khi điểm cuối B trả lời cuộc gọi, cả hai điểm cuối xác định kiểu codec và trao đổi cổng thông tin giao thức điều khiển truyền dẫn (TCP) để dễ dành kết nối. Sau khi thiết lập một kết nối, sự trao đổi xảy ra giữa hai điểm cuối độc lập với Callmanager.
Khi một cuộc gọi xảy ra, điểm cuối gửi dữ liệu thoại đã được mã hóa thông qua giao thức RTP (Real-time Transport Protocol) với chuẩn IETF RFC 3550. RTP cung cấp chức năng đầu cuối-đầu cuối cho các ứng dụng thời gian thực là thoại và video. RTP mở một cổng TCP cho luồng âm thanh và một cổng khác cho điều khiển (điều khiển phương tiện và thông tin phản hồi chất lượng dịch vụ). Nếu video có kèm theo âm thanh, thì luồng âm thanh và video được gửi thông qua các phiên RTP khác nhau. Gói RTP có tiêu đề và tải chứa dữ liệu thoại.
Với hệ thống VOIP over WLAN, TCP thiết lập kết nối giữa các điểm cuối, nhưng UDP (giao thức gói tin người dùng) được định nghĩa trong IETF RFC 768, mang gói RTP giữa các hệ thống cuối. Phần lớn các gói của cuộc thoại được truyền qua liên kết vô tuyến là những gói UDP được gửi trong khung dữ liệu 802.11. Trong hầu hết các trường hợp, những khung này được gửi theo kiểu unicast (được định hướng) giữa hai điểm cuối.
Có rất nhiều chuẩn và giao thức riêng cho việc điều khiển các cuộc gọi qua hệ thống VoIP. H323, SCCP (Skinny Client Control Protocol) và SIP (Session Initiation Protocol) là những giao thức chủ yếu.
CHƯƠNG II: CÁC CÔNG NGHỆ CƠ BẢN VOIP OVER WLAN
--------------o0o-------------
2.1 Công nghệ VoIP
2.1.1 Tổng quan về VoIP
Voice over IP: được hiểu là công nghệ truyền thoại qua môi trường IP. Vì đặc điểm của mạng gói là tận dụng tối đa việc sử dụng băng thông mà ít quan tâm tới thời gian trễ lan truyền và xử lý trên mạng, trong khi tín hiệu thoại lại là một dạng thời gian thực, cho nên người ta đã bổ sung vào mạng các phần tử mới và thiết kế các giao thức phù hợp để có thể đảm bảo chất lượng dịch vụ cho người dùng. Nó không chỉ truyền thoại mà còn truyền cho các dịch vụ khác như truyền hình và dữ liệu.
2.1.2 Ưu nhược điểm của VoIP
Ưu điểm:
Giảm chi phí cước cuộc gọi.
Tiết kiệm băng thông do phải nén dung lượng xuống thấp để đưa lên mạng.
Tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có.
Hiệu suất đường truyền cao do có cơ chế phát hiện khoảng nặng.
Dịch vụ đa dạng.
Nhược điểm:
Chất lượng dịch vụ tương đối thấp do kỹ thuật nén và mất mát gói tin.
Tiếng vọng do trễ gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc gọi.
2.1.3 Kiến trúc mạng VoIP
Hình 2.1: Điện thoại PSTN và VoIP
Hình 2.1 biểu diễn sự phân loại ở tầng cao của kiến trúc VoIP. Nó bao gồm bốn điểm cuối truyền thông, hai trong số chúng là thiết bị PSTN (A và B) và 2 cái còn lại là thiết bị Internet (C và D). Chú ý rằng một thiết bị PSTN thường là một chiếc điện thoại trong khi một thiết bị Internet có thể là phần mềm chạy trên PC hoặc là một thiết bị tách rời như một chiếc VoIP cầm tay. Bây giờ hãy xem xét các tình huống sau:
Cuộc gọi C-D
Trong tình huống này, cả hai điểm cuối là thiết bị Internet và do đó cuộc thoại không bao giờ dời khỏi tên miền IP. Các giao thức báo hiệu thường sử dụng là điểm-điểm cho kết nối trực tiếp, SIP hoặc H323.
Cuộc gọi A-D
Trong trường hợp này, chúng ta có hai điểm cuối, một là thiết bị Internet và một là thiết bị PSTN. Để cho phép truyền thông giữa thiết bị VoIP và thiết bị PSTN thì phải sử dụng một cổng VoIP
Ở đây, gateway (cổng) là một thực thể logic nó kết nối giữa hai mạng khác nhau, thí dụ như PSTN và IP trong trường hợp của VoIP. Cổng có thể được phân loại dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau. Dựa trên chức năng một cổng có thể là cổng báo hiệu hoặc cổng phương tiện. Cổng báo hiệu bảo đảm kết nối giữa báo hiệu VoIP và báo hiệu PSTN. Nó thực hiện chức năng này bằng cách phiên dịch lệnh báo hiệu PSTN thành bản tin báo hiệu tương ứng trong VoIP. Mặt khác cổng phương tiện chịu trách nhiệm bảo đảm rằng tuyến thoại từ vùng PSTN (A-1) tới vùng IP (1-D) được xuyên suốt.
Cuộc gọi A-B
Trong trường hợp này chúng ta có hai điểm cuối là PSTN. Thường thì một cuộc gọi sẽ hoàn toàn được truyền đi trong mạng PSTN. Tuy nhiên, các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại trong hình 2.1 quyết định triển khai Gateway-2 trung kế để chuyển cuộc gọi thoại tới Internet. Cuộc gọi được truyền đi như là VoIP giữa các cổng 1 và 2 và chuyển mạch điện thoại giữa A và 1, B và 2.
Chú ý rằng trong hình 2.1, chúng ta giả thuyết rằng Gateway-1 và 2 đóng vai trò như là cổng báo hiệu và cổng phương tiện.
2.1.4 Phương thức hoạt động
VoIP chuyển đổi tín hiệu giọng nói thông qua môi trường mạng (IP based network). Do vậy, trước hết giọng nói (voice) sẽ phải được chuyển đổi thành các bits ( digital bits) và được đóng gói thành các packet để sau đó được truyền tải qua mạng IP network và cuối cùng sẽ được chuyển lại thành tín hiệu âm thanh đến người nghe.
Tiến trình hoạt động của VoIP thông qua 2 bước:
Call Setup: trong quá trình này , người gọi sẽ phải xác định vị trí ( thông qua địa chỉ của người nhận) và yêu cầu 1 kết nối để liên lạc với người nhận.Khi địa chỉ người nhận được xác định là tồn tại trên các proxy server thì các proxy server giữa 2 người sẽ thiết lập 1 cuộc kết nối cho quá trình trao đổi dữ liệu voice
Voice data processing: Tín hiệu giọng nói (analog) sẽ được chuyển đổi sang tín hiệu số ( digital) rồi được nén lại nhằm tiết kiệm đường truyền (bandwidth) sau đó sẽ được mã hóa (tăng độ bảo mật). Các voice samples sau đó sẽ được chèn vào các gói dữ liệu để được vận chuyển trên mạng. Giao thức dùng cho các gói voice này là RTP (Real-Time Transport Protocol).1 gói tin RTP có các field đầu chứa dữ liệu cần thiết cho việc biên dịch lại các gói tin sang tín hiệu voice ở thiết bị người nghe. Các gói tin voice được truyền đi bởi giao thức UDP . Ở thiết bị cuối, tiến trình được thực hiện ngược lại.
2.1.5 Các giao thức báo hiệu
VoIP cần 2 loại giao thức : Signaling protocol và Media Protocol.
Signaling Protocol điều khiển việc cài đặt cuộc gọi. Các loại signaling protocols bao gồm: H.323, SIP, MGCP, Megaco/H.248 và các loại giao thức có bản quyền riêng như UNISTIM, SCCP, Skype, CorNet-IP,…
Media Protocols: điều khiển việc truyền tải voice data qua môi trường mạng IP. Các loại Media Protocols như: RTP ( Real-Time Protocol) ,RTCP (RTP control Protocol) , SRTP (Secure Real-Time Transport Protocol), và SRTCP (Secure RTCP).
Hình 2.2: Mạng VoIP và các giao thức sử dụng trong mạng
Các nhà cung cấp có thể sử dụng các giao thức riêng hay các giao thức mở dựa trên nền của một trong hai giao thức tiêu chuẩn quốc tế là H.323 và SIP. Ví dụ Nortel sử dụng giao thức UNISTIM (Unified Network Stimulus) Cisco sử dụng giao thức SCCP ( Signaling Connection Control Part) Những giao thức riêng này gây khó khăn trong việc kết nối giữa các sản phẩm của các hãng khác nhau.
2.1.5.1 Giao thức MGCP
MGCP (Media Gateway Control Protocol) được phát triển điều khiển cổng ra vào (gateway) cho hệ thống PSTN. MGCP định nghĩa giao thức, hay qui tắc để điều khiển (control) cho cống ra vào của VoIP mà kết nối với thiết bị điều khiển cuộc gọi (call-control) bên ngoài, thường được gọi là tác nhân gọi(call agent), MGCP cung cấp tính năng báo hiệu cho những thiết bị rẻ tiền ở vị trí rìa như là cồng ra vào, đây là những thiết bị mà không có tính năng tạo đầy đủ tín hiệu cho thoại như là H323. Thực chất, bất kỳ lúc nào khi xảy ra sự kiện như quá trình nhấc ống nghe (off hook) tại cổng thoại (voice port) của cổng ra vào, cổng thoại sẽ thống báo sự kiện đến tác nhân gọi. Sau đó tác nhân gọi tạo tín hiệu đến thiết bị mà cung cấp dịch vụ, như là tín hiệu mời quay số.
Hình 2.3: Cấu trúc giao thức MGCP
2.1.5.2 Giao thức H323
Hình 2.4: Cấu trúc giao thức H323
Đây là giao thức chuẩn của ITU, được phát triển cho hệ thống đa phương tiện(multimedia) phương tiện trong môi trường không hướng kết nối (connectionless) như LAN. Giao thức này chuyển đổi các cuộc hội thoại voice, video, hay các tập tin và các ứng dụng đa phương tiện cần tương tác với PSTN. H323 là chuẩn định nghĩa tất cả tiến trình liên quan đến vấn đề đồng bộ cho thoại, video, và truyền dữ liệu. H323 định nghĩa tín hiệu cuộc gọi end-to-end.
2.1.5.3 Giao thức SIP
Hình 2.5: Cấu trúc giao thức SIP
SIP: (Session Initiation Protocol) được phát triển bởi IETF (Internet Engineering Task Force) MMUSIC (Multiparty Multimedia Session Control) Working Group (theo RFC 3261). Đây là 1 giao thức kiểu diện ký tự (text-based protocol-khi client gửi yêu cầu đến Server thì Server sẽ gửi thông tin ngược về cho Client), đơn giản hơn giao thức H.323. Nó giống với HTTP, hay SMTP. Gói tin(messages) bao gồm các header và phần thân (message body). SIP là 1 giao thức ứng dụng (application protocol) và chạy trên các giao thức UDP, TCP và STCP.
2.2 Công nghệ WLAN
2.2.1 Tổng quan về WLAN
Wireless LAN là mô hình mạng được sử dụng cho một khu vực có phạm vi nhỏ như một tòa nhà, khuôn viên của một công ty, trường học. Nó là loại mạng linh hoạt có khả năng cơ động cao thay thế cho mạng cáp đồng. WLAN ra đời và bắt đầu phát triển vào giữa thập kỉ 80 của thế kỷ XX bởi tổ chức FCC (Federal Communications Commission). Wireless LAN sử dụng sóng vô tuyến hay hồng ngoại để truyền và nhận dữ liệu thông qua không gian, xuyên qua tường trần và các cấu trúc khác mà không cần cáp. Wireless LAN cung cấp tất cả các chức năng và các ưu điểm của một mạng LAN truyền thống như Ethernet hay Token Ring nhưng lại không bị giới hạn bởi cáp. Ngoài ra WLAN còn có khả năng kết hợp với các mạng có sẵn, Wireless LAN kết hợp rất tốt với LAN tạo thành một mạng năng động và ổn định hơn. Wireless LAN là mạng rất phù hợp cho việc phát triển điều khiển thiết bị từ xa, cung cấp mạng dịch vụ ở nơi công cộng, khách sạn, văn phòng. Trong những năm gần đây, những ứng dụng viết cho mạng không dây ngày càng được phát triển mạnh như các phầm mềm quản lý bán hàng, quản lý khách sạn ...càng cho ta thấy được những lợi ích của Wireless LAN.
Hình 2.6: Ví dụ về mô hình WLAN
Wireless LAN sử dụng băng tần ISM (băng tần phục vụ công nghiệp, khoa học, y tế: 2.4GHz và 5GHz) vì thế nó không chịu sự quản lý của chính phủ cũng như không cần cấp giấy phép sử dụng. Sử dụng Wireless LAN sẽ giúp các nước đang phát triển nhanh chóng tiếp cận với các công nghệ hiện đại, nhanh chóng xây dựng hạ tầng viễn thông một cách thuận lợi và ít tốn kém.
2.2.2 Ưu nhược điểm của WLAN
Ưu điểm:
Khả năng di động và sự tự do cho phép kết nối bất kì đâu.
Không bị hạn chế về không gian và vị trí kết nối.
Dễ lắp đặt và triển khai.
Tiết kiệm thời gian lắp đặt dây cáp.
Không làm thay đổi thẩm mỹ, kiến trúc tòa nhà.
Giảm chi phí bảo trì, bảo dưỡng hệ thống.
Với những công ty mà vị trí không tốt cho việc thi công cáp như tòa nhà cũ, không có khoảng không gian để thi công cáp hoặc thuê chỗ để đặt văn phòng,…vv
Hiện nay, công nghệ mạng không dây đang dần dần thay thế các hệ thống có dây vì tính linh động và nâng cấp cao.
Nhược điểm :
Nhiễu: Nhược điểm của mạng không dây có thể kể đến nhất là khả năng nhiễu sóng radio do thời tiết, do các thiết bị không dây khác, hay các vật chắn (như các nhà cao tầng, địa hình đồi núi…)
Bảo mật: Đây là vấn đề rất đáng quan tâm khi sử dụng mạng không dây. Việc vô tình truyền dữ liệu ra khỏi mạng của công ty mà không thông qua lớp vật lý điều khiển khiến người khác có thể nhận tín hiệu và truy cập mạng trái phép. Tuy nhiên Wireless LAN có thể dùng mã truy cập mạng để ngăn cản truy cập, việc sử dụng mã tuỳ thuộc vào mức độ bảo mật mà người dùng yêu cầu. Ngoài ra người ta có thể sử dụng việc mã hóa dữ liệu cho vấn đề bảo mật.
2.2.3 Mô hình WLAN
Hai mô hình cơ bản sử dụng cho Wireless LAN là Ad-hoc và mạng cơ sở hạ tầng (infrastructure). Hai mô hình này có sự khác biệt nhau rõ ràng về giới hạn không gian sử dụng, các quản lý mạng, kiến trúc mạng.
2.2.3.1 Mô hình Ad-hoc (IBSS-Independent Basic Service Set)
Hình 2.7: Mô hình Ad – hoc
Ad-hoc là mô hình mạng mà trong đó chỉ bao gồm các máy trạm, không có Access Point. Mỗi thiết bị kết nối trực tiếp với các thiết bị khác trong mạng. Mô hình này rất thích hợp cho việc kết nối một nhóm nhỏ các thiết bị và không cần phải giao tiếp với các hệ thống mạng khác.
2.2.3.2 Mô hình mạng cơ sở hạ tầng (Infrastructure Basic Service Set)
Hình 2.8: Mô hình Infrastructure
Infrastructure BSS là một mô hình mở rộng của một mạng Wireless LAN đã có bằng cách sử dụng Access Point. Access Point đóng vai trò vừa là cầu nối của mạng WLAN với các mạng khác vừa là trung tâm điều khiển sự trao đổi thông tin trong mạng. Access Point giúp truyền và nhận dữ liệu giữa các thiết bị trong một vùng lớn hơn. Phạm vi và số thiết bị sử dụng trong mạng cơ sở hạ tầng tuỳ thuộc vào chuẩn sử dụng và sản phẩm của các nhà sản xuất. Trong mô hình mạng cơ sở hạ tầng có thể có nhiều Access Point để tạo ra một mạng hoạt động trên phạm vi rộng hay chỉ có duy nhất một Access Point cho một phạm như trong một căn nhà, một toà nhà. Mạng cơ sở hạ tầng có hai lợi thế chính so với mạng độc lập IBSS:
Infrastructure được thiết lập phụ thuộc vào tầm hoạt động của AP. Vì vậy, muốn thiết lập Wireless LAN tất cả các thiết bị di động bắt buộc phải nằm trong vùng phủ sóng của AP và mọi công việc giao tiếp mạng đều phải thông qua AP. Ngược lại, kết nối trực tiếp IBSS trong mạng ad-hoc giúp hạn chế thông tin truyền và nhận của mạng nhưng chi phí lại gia tăng ở tầng vật lý bởi vì tất các thiết bị đều luôn luôn phải duy trì kết nối với tất cả các thiết bị khác trong vùng dịch vụ.
Trong mạng cơ sở hạ tầng, AP còn cho phép các station chuyển sang chế độ tiết kiệm năng lượng. Các AP được thông báo khi một station chuyển sang chế độ tiết kiệm năng lượng và tạo frame đệm cho chúng. Các thiết bị chú trọng sử dụng năng lượng (Battery-operated) có thể chuyển bộ thu phát tín hiệu của mình sang chế độ nghỉ và khi hoạt động lại sẽ nhận được tín hiệu được khôi phục từ các frame đệm lưu trong AP.
2.2.4 Các thiết bị cơ bản của mạng WLAN
2.2.4.1 Card mạng không dây (Wireless NIC)
Card mạng không dây giao tiếp máy tính với mạng không dây bằng cách điều chế tín hiệu dữ liệu với chuỗi trải phổ và thực hiện một giao thức truy nhập cảm ứng sóng mang. Card mạng có dây có thể sử dụng khe cắm ISA (hiện nay hầu như không còn sử dụng), khe cắm PCI (sử dụng phổ biến), hoặc cổng USB trên máy tính để bàn hoặc sử dụng khe cắm PCMCIA trên các laptop. Card mạng không dây thường có một ăng-ten ngoài và có thể gắn vào tường hoặc một vị trí nào đó trong phòng.
Hình 2.9: Card mạng không dây sử dụng khe cắm PCI
2.2.4.2 Các điểm truy cập (Access Point)
Các điểm truy cập không dây AP (Access Point) tạo ra các vùng phủ sóng, nối các nút di động tới các cơ sở hạ tầng LAN có dây .
Hình 2.10: Access Point
2.2.4.3 Bridge không dây (WBridge)
Các WBridge (Bridge không dây) tương tự như các điểm truy cập không dây trừ trường hợp chúng được sử dụng cho các kênh bên ngoài. Phụ thuộc vào khoảng cách và vùng mà cần dùng tới ăng-ten ngoài. WBridge được thiết kế để nối các mạng với nhau, đặc biệt trong các toà nhà có khoảng cách xa tới 32 km.
2.2.4.4 Các router điểm truy cập (Access Point Router)
Một “AP router” là một thiết bị mà nó kết hợp các chức năng của một Access Point và một router. Khi là Access Point, nó truyền dữ liệu giữa các trạm không dây và một mạng hữu tuyến cũng như là giữa các trạm không dây. Khi là router, nó hoạt động như là điểm liên kết giữa hai hay nhiều mạng độc lập, hoặc giữa một mạng bên trong và một mạng bên ngoài.
2.2.5 Các chuẩn WLAN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng không dây, các chuẩn (và đồng thời là các thiết bị) mạng không dây lần lượt ra đời và ngày càng được nâng cấp, cải tiến. Những chuẩn đã ra đời sớm nhất như IEEE 802.11 đã trở nên phổ biến. Sau đó là HiperLAN, HomeRF, OpenAir và gần đây là Bluetooth. Mỗi chuẩn đều mang một số đặc tính, ưu điểm riêng của nó.
2.2.5.1 IEEE 802.11
Hình 2.11: IEEE 802.11 và OSI
Hiện nay tiêu chuẩn chính cho Wireless là một họ giao thức truyền tin qua mạng không dây IEEE 802.11. Do việc nghiên cứu và đưa ra ứng dụng rất gần nhau nên có một số giao thức đã thành chuẩn của thế giới, một số khác vẫn còn đang tranh cãi và một số còn đang dự thảo. Một số chuẩn thông dụng như: 11802.11b (cải tiến từ 802.11), 802.11a, 802.11h, 802.11g.
1. IEEE 802.11b(Wifi) :Là chuẩn quốc tế cho mạng không dây hoạt động trong dải tần số 2.4 GHz (2.4 GHz tới 2.4835 GHz) và cung cấp một lưu lượng lên trên 11 Mbps. Đây là một tần số rất thường sử dụng. Các lò vi ba, các điện thoại không dây, thiết bị khoa học và y học, cũng như các thiết bị Bluetooth, tất cả làm việc bên trong dải tần số 2.4 GHz.
2. IEEE 802.11a: Là một chỉ tiêu kỹ thuật IEEE cho mạng không dây hoạt động trong dải tần số 5 GHz (5.725 GHz tới 5.85 GHz) với tốc độ truyền dữ liệu cực đại 54 Mbps. Dải tần số 5 GHz không nhiều như tần số 2.4 GHz, vì chỉ tiêu kỹ thuật chuẩn IEEE 802.11 đề nghị nhiều kênh vô tuyến hơn so với chuẩn IEEE 802.11b. Sự bổ sung các kênh này giúp tránh giao thoa vô tuyến và vi ba.
3. IEEE 802.11g: Tương tự tới chuẩn IEEE 802.11b, chuẩn lớp vật lý này cung cấp một lưu lượng lên tới 54 Mbps. Nó cũng hoạt động trong dải tần số 2.4 GHz nhưng sử dụng một công nghệ vô tuyến khác để tăng dải thông toàn bộ. Chuẩn này được phê chuẩn cuối năm 2003.
4. IEEE 802.11h: Chuẩn này được dùng ở châu Âu ,dải tần 5 Ghz. Nó cung cấp tính năng sự lựa chọn kênh động và điều khiển công suất truyền dẫn TPC, nhằm tránh can nhiễu. Ở châu Âu người ta chủ yếu sử dụng thông tin vệ tinh, nên phần lớn các quốc gia ở đây sử dụng chỉ sử dụng Wireless LAN ở trong nhà (Indoor). Chuẩn này đang ở giai đoạn chuẩn hóa
Sau đây là bảng tóm tắt thông số các chuẩn IEEE 802.11 thông dụng:
Chuẩn WiFi
Tần số (GHz)
Tốc độ (Mbps)
Khoảng cách (m)
802.11a
5
54
12m với 54Mb/s
90m với 6Mb/s
802.11b
24
11
30m với 11Mb/s
90m với 1Mb/s
802.11g
2,4
54
15m với 54Mb/s
45m với 11Mb/s
2.2.5.2 HiperLAN
Sự phát triển của thông tin vô tuyến băng rộng đã đặt ra những yêu cầu mới về mạng LAN vô tuyến. Đó là nhu cầu cần hỗ trợ về QoS, bảo mật, quyền sử dụng, … ETSI (European Telecommunications Standards Institute-Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu) đã nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn cho các loại LAN hiệu suất cao (High Performance LAN), tiêu chuẩn này xoay quanh mô tả các giao tiếp ở mức thấp và mở ra khả năng phát triển ở mức cao hơn.
Các tiêu chuẩn của ETSI HiperLAN:
HiperLAN
1
HiperLAN
2
HiperLAN
3
HiperLAN
4
Ứng dụng
Wireless LAN
Wireless ATM Indoor Acces
WATM
Wireless ATM Remote Acces
Wireless ATM Interconnect
WATM
Băng tần
2,4 GHz
5 GHz
5 GHz
17 GHz
Tốc độ đạt
được
23,5 Mbps
54 Mbps
54 Mbps
155 Mbps
2.2.5.3 Các chuẩn khác
HomeRF: là chuẩn hoạt động tại phạm vi băng tần 2.4 GHz, cung cấp băng thông 1.6 MHz với thông lượng sử dụng là 659 Kb/s. Khoảng cách phục vụ tối đa của HomeRF là 45m.
OpenAir: là sản phẩm độc quyền của Proxim. OpenAir là một giao thức trước 802.11, sử dụng kỹ thuật nhảy tần (2FSK và 4FSK), có tốc độ 1,6Mbps. OpenAir MAC dựa trên CSMA/CA và RTS/CTS như 802.11. Tuy nhiên OpenAir không thực hiện việc mã hóa tại lớp MAC, nhưng lại có ID mạng dựa trên mật khẩu. OpenAir cũng không cung cấp chức năng tiết kiệm công suất.
Bluetooth: là công nghệ radio phạm vi hẹp để kết nối giữa các thiết bị không dây. Hoạt động trong dải băng tần ISM (2.4 GHz). Chuẩn này xác định một đường truyền vô tuyến phạm vi hẹp song công tốc độ 1Mbps kết nối được tới 8 thiết bị vô tuyến cầm tay. Phạm vi của Bluetooth phụ thuộc vào năng lượng của lớp radio.
CHƯƠNG III: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG VOIP OVER WLAN
--------------o0o-------------
3.1 Dung lượng hệ thống và QoS
3.1.1 Phân loại lưu lượng
802.11e chia lưu lượng thành nhiều loại tùy thuộc theo yêu cầu của lưu lượng. Như chúng ta biết, lưu lượng thoại có nhiều yêu cầu hơn so với lưu lượng dữ liệu. Lưu lượng thoại yêu cầu trễ nhỏ nhất và nó chỉ có thể chịu được mức tổn thất nhất định tùy thuộc vào tài nguyên khả dụng của mạng. Mặt khác, lưu lượng dữ liệu chịu rất ít ảnh hưởng bởi trễ và nó cũng chịu được một mức tổn thất nhất định, nhưng mức tổn thất này luôn lớn hơn so với thoại. Do đó, việc phân loại lưu lượng là một bước khởi đầu tốt cho việc thực hiện QoS.
Phân loại lưu lượng bằng cách sử dụng nhiều hàng đợi trong các thiết bị WLAN như trong hình 3.1. Kế thừa chuẩn 802.11, tất cả các lưu lượng (không quan tâm tới nó là thoại hay dữ liệu, video) từ một trạm được truyền từ một hàng đợi đơn. Điều này có nghĩa là các gói thoại (có kích thước nhỏ) có thể bị trễ trong khi truyền dẫn dữ liệu bùng nổ. Nhận thấy rằng vì các gói dữ liệu lớn hơn các gói thoại và lưu lượng dữ liệu thường bùng nổ một cách tự nhiên, điều này sẽ gây trễ cho các gói thoại và do đó việc truyền các gói thoại này sẽ trở lên khó khăn. Một giải pháp được đặt ra là sử dụng nhiều hàng đợi, các hàng đợi riêng chứa thoại và dữ liệu.
Hình 3.1: Phân loại lưu lượng
Với việc sử dụng hàng đợi này, sẽ tạo ra một sự ưu tiên cho các gói thoại để đảm bảo rằng chúng có độ ưu tiên cao nhất trong hàng đợi và được truyền dẫn trước các gói có độ ưu tiên thấp hơn. Tuy nhiên, sự ưu tiên khắt khe như thế này có thể làm mất các gói dữ liệu. Do đó, 802.11e đưa ra một hướng giải quyết mới là giải quyết sự tranh chấp trong các hàng đợi khác nhau bên trong một trạm giống như giải quyết sự tranh chấp giữa các trạm với nhau bởi việc sử dụng chức năng phân bố phối hợp mới đã đề ra trong WME, đó là sử dụng EDCF.
Nói tóm lại, ý tưởng cơ bản của việc phân loại lưu lượng là mỗi trạm duy trì nhiều hàng đợi (lên tới 8 hàng đợi) cho các loại lưu lượng khác nhau. Mỗi hàng đợi sau đó sẽ đóng vai trò như là một trạm ảo và những trạm ảo này sẽ tranh chấp với nhau để chọn ra gói nào sẽ được truyền dẫn từ trạm thật đó. Quy tắc cạnh tranh giữa các hàng đợi tương tự như quy tắc MAC cho các trạm tranh chấp kênh truyền.
Chú ý rằng 802.11e cho phép một trạm phân loại lưu lượng của nó thành 8 loại khác nhau, mỗi loại lưu lượng có thể được ánh xạ tới một hàng đợi riêng. Tuy nhiên, WME hạn chế số hàng đợi trong một trạm là 4.
3.1.2 Giao Thức GEDCF
Giao thức EDCF (Enhanced Distributed Coordination Function) là một phiên bản nâng cao của giao thức DCF của 802.11. Giao thức EDCF đã được thông qua bởi WME (Wireless Multimedia Enhancement) bởi Wi-Fi Alliance như là một chuẩn trước của 802.11e.
Mục tiêu của giao thức EDCF là để đảm bảo ưu tiên truy nhập đến kênh (vô tuyến), do đó lưu lượng thoại có thể dễ dàng truy nhập đến kênh truyền với một độ ưu tiên cao hơn các lưu lượng khác. Chú ý rằng giao thức này chỉ xét cho các hàng đợi trong cùng một trạm. Với mục tiêu là để bảo đảm rằng các gói có độ ưu tiên cao hơn được ưu tiên truy nhập tới kênh truyền.
EDCF thực hiện mục tiêu này bởi việc duy trì các tham số tranh chấp trên mỗi loại lưu lượng. Các tham số mà EDCF sử dụng là: CWmax, CWmin, AIFS, PF.
Để hiểu làm thế nào những tham số này trên mỗi lưu lượng thực hiện truy nhập ưu tiên cho các loại lưu lượng khác nhau, chúng ta cần xem lại vài đặc điểm quan trọng của DCF. Ở một BSS tải vừa phải, khi một trạm muốn truyền dẫn trên kênh vô tuyến, nó phải đợi cho đến khi kênh ở trạng thái tự do. Sau khi biết kênh ở trạng thái tự do, trạm đợi một khoảng thời gian DIFS. Sau khi hết thời gian DIFS, mỗi trạm đợi thêm một khoảng thời gian ngẫu nhiên xác định bởi bộ đếm back-off (BC). Giá trị BC là ngẫu nhiên chọn trọng khoảng từ [0, CW], CW là cửa sổ tranh chấp.
Hình 3.2: Hoặt động của EDCF
Đầu tiên, thời gian tối thiểu đợi sau khi kiểm tra kênh phụ thuộc vào từng loại kênh. Thay vì tất cả các lưu lượng phải đợi DIFS trước khi truy nhập môi trường, lưu lượng có mức ưu tiên cao hơn (thoại) phải đời thời gian nhỏ hơn AIFS lưu lượng có độ ưu tiên thấp hơn (dữ liệu) như trong hình 3.2. Tiếp theo EDCF cho phép mỗi hàng duy trì một tập hợp giới hạn các cửa sổ tranh chấp khác nhau. Lưu lượng có độ ưu tiên cao hơn (thoại) có phạm vi giá trị CW giới hạn hơn lưu lượng có độ ưu tiên thấp hơn (dữ liệu). Điều này có nghĩa rằng nếu xảy ra sự tranh chấp giữa gói dữ liệu và gói thoại thì gói thoại có nhiều khả năng hơn được truyền đi.
Cuối cùng, sự truyền dẫn không thành công của một MSDU dẫn tới tăng gấp đôi CW, do vậy làm tăng số lần back-off và khả năng truyền dẫn lại gói. Số lần back-off này ảnh hưởng bất lợi tới lưu lượng thoại hơn là dữ liệu. Để giải quyết vấn đề này, 802.11e đưa ra nhân tố độ bền (PF-Persistence factor). PF được xác định dựa trên mỗi lưu lượng, nó xác định khoảng thời gian bao lâu để mỗi hàng đợi trở lại trước khi thực hiện truyền dẫn lại. Với DCF, PF luôn là 2, vì CW gấp đôi sau khi truyền dẫn không thành công. Trong 802.11e, PF được sử dụng để tính toán giá trị CW mới trong các trường hợp truyền dẫn lỗi như sau: newCW = ((oldCW+1) * PF) – 1. Bằng việc sử dụng một PF thấp hơn cho các hàng đợi thoại có độ ưu tiên cao, các gói thoại có thể được chấp nhận truyền dẫn lại nhanh hơn, vì thế đảm bảo trễ thấp hơn cho các gói thoại.
Trong một trạm, như đã nói ở phần trên các hàng đợi được coi như là một trạm ảo với các tham số khác nhau. Nếu bộ đếm back-off của hai hay nhiều trạm ảo này đạt tới giá trị 0 tại cùng một thời điểm thì có thể coi đó là một xung đột ảo. Cơ hội truyền dẫn (TXOP) được dành cho lưu lượng có độ ưu tiên cao nhất trong các lưu lượng đang xung đột.
Giới hạn CW, AIFS và PF hoạt động cùng nhau để tạo độ ưu tiên truy nhập cho thoại trong 802.11e/WME. Bên cạnh việc cải thiện trễ cho thoại, EDCF cũng cải thiện hiệu suất hệ thống trong môi trường phức tạp có thoại, video, dữ liệu cùng tồn tại.
Chú ý rằng giá trị QoS cho mỗi loại lưu lượng được đưa ra bởi AP, được chứa trong Association Response, Probe Response và báo hiệu. Điều này bảo đảm rằng tất cả các trạm trong BSS, ngoại trừ AP được đối xử công bằng. Một trong những vấn đề làm giới hạn dung lượng của hệ thống và giảm QoS trong chuẩn 802.11 . 802.11e/WME cho phép AP sử dụng các tham số tranh chấp khác nhau hơn các tham số được sử dụng bởi các trạm. Điều này có nghĩa là AP có thể truy cập tới phương tiện với độ ưu tiên cao hơn các trạm trong BSS, điều này giải quyết vấn đề tắc nghẽn cổ chai của AP trong hệ thống VOIP over WLAN.
3.1.3 Giao Thức HCF
Tương tự như EDCF được thông qua trong chuẩn WME bởi Wi-Fi Alliance, HCF được thông qua trong WMM-SA (Wi-Fi MultiMedia-Scheduled Access) xác nhận bởi Wi-Fi Alliance như là sự mở rộng của PCF.
Các lưu lượng thời gian thực (thoại và video) có độ ưu tiên cao hơn khi nó tranh chấp truyền dẫn. Mặt khác, các tham số truy nhập xác định trễ giới hạn cho lưu lượng thời gian thực. HCF thực hiện điều này bằng việc sử dụng phương pháp thăm dò (polling) giống như PCF. Tuy nhiên, phương pháp thăm dò làm phát sinh các chi phí phụ như là khung thăm dò. Do đó, kĩ thuật EDCF (không sử dụng băng thông trong khung thăm dò) sẽ thực hiện tốt dưới các điều kiện tốt cho các tải nhẹ trong khi kĩ thuật HCF thực hiện tốt dưới các điều kiện các tải nặng. Các nhà quản trị mạng của hệ thống VoWLAN phải nắm rõ điều này khi quyết định chọn lựa EDCF hay HCF.
Như chúng ta đã nói, HCF là một phiên bản nâng cao của PCF. Một trong những vấn đề chủ yếu của PCF là khi một trạm được truy nhập tới kênh truyền, truy nhập của nó không phụ thuộc vào thời gian (nó có thể chiếm kênh truyền). TXOP giải quyết vấn đề này bởi việc giới hạn cơ hội truyền dẫn theo thời gian, do vậy khi một trạm truy nhập tới kênh truyền sử dụng quy tác MAC, trạm đó có thời gian giới hạn để nó có thể truy nhập vào kênh truyền. Việc sử dụng TXOP để tránh trễ không dự báo trước là khả thi trong PCF. Do đó, cơ hội truyền dẫn là thời gian tối đa liền kề nhau một trạm có thể sử dụng kênh truyền khi nó được truy nhập vào. Chú ý rằng trong một TXOP, một trạm được cho phép truyền nhiều MSDU với một khoảng SIFS giữa một ACK và khung tiếp theo khi trạm đạt giới hạn TXOP.
HCF sử dụng giao thức EDCF như là một khối tiêu chuẩn và mở rộng khái niệm CFP, CP và thăm dò từ PCF. Tương tự như PCF, thời gian được chia thành các siêu khung. Mỗi siêu khung bao gồm một CP và một CFP. Chỉ HC (được đặt tại AP) có thể truy nhập tới kênh truyền trong thời gian CFP và nó thăm dò các trạm đề đồng ý cho phép truy nhập tới chúng trong thời gian này. Trong thời gian CP, EDCF được sử dụng đề quyết định truy nhập tới kênh truyền.
Không giống với PCF, HCF cho phép HC thăm dò các trạm thậm chí trong thời gian CP. Do đó, trong thời gian một CP, một TXOP bắt đầu khi kênh được xác định khả dụng theo quy luật EDCF hoặc khi trạm nhận được khung thăm dò CF đặc biệt.
Hình 3.3: Hoạt động của HCF
Chú ý rằng sử dụng TXOP để giải quyết vấn đề trễ không báo trước. Trong HCF, TXOP có thể được xác định trong CF thăm dò, nó được gửi tới trạm để chấp nhận trạm truy nhập tới kênh. Trạm sẽ được truy nhập tới kênh truyền trong TXOP này.
Một vấn đề với HCF là nó yêu cầu quản lí tốt trải phổ tần. Với HCF, lịch gói trong AP sẽ là thành phần chủ yếu. Tuy nhiên, thực tết việc lập lịch sẽ không tính đến nhiễu từ các kênh khác hoặc từ các mạng khác sử dụng cùng một phổ tần, nếu phổ tần không hoàn toàn được quản lí. Điều này sẽ làm phức tạp quá trình lập lịch. Do đó, HCF được mong đợi sẽ trở thành các giải pháp cho các doanh nghiệp hay ít ra được sử dụng trong mạng gia đình.
3.1.4 Thực hiện QoS cho VOIP over WLAN
802.11e/WME cung cấp một kĩ thuật cho các thiết bị 802.11giúp ưu tiên các gói thoại hơn các gói dữ liệu trong WLAN. Tuy nhiên, những kĩ thuật này không đủ khả năng thực hiện QoS cho các cuộc gọi VOIP over WLAN vì một cuộc gọi VOIP over WLAN có thể vượt ra ngoài mạng WLAN. Để hiểu được điều này, xét một chiếc điện thoại IP không dây (WIPP) trong một cuộc gọi thoại với chiếc điện thoại hữu tuyến đặt cách xa mạng IP. Hình 3.4 chia QoS đầu cuối tới đầu cuối thành 3 phần: WLAN, LAN hữu tuyến và mạng IP. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét cái gì cần để thực hiện QoS của mỗi phần này.
Hình 3.4: Điện thoại Wi-Fi
a. WLAN
Trong đường lên, 802.11e/WME thực hiện QoS vì các trạm tranh chấp với nhau để truyền các gói tới AP và các gói thoại có mức ưu tiên cao hơn dữ liệu.
Đầu tiên, thực hiện QoS ở luồng xuống không quan trọng vì AP cũng sử dụng 802.11e/WME để ưu tiên lưu lượng của nó qua môi trường truyền dẫn. Tuy nhiên, có một vấn đề quan trọng là AP cần phân biệt rõ giữa các gói thoại (cả báo hiệu và đa phương tiện) và các gói dữ liệu để ưu tiên một cái hơn cái còn lại. Trong đường lên, các ứng dụng chạy trên trạm chịu trách nhiệm phân loại các gói theo đúng loại. Trong thí dụ của chúng ta, các ứng dụng thoại trên WIPP có thể thông báo cho bộ phận điều khiển WLAN biết những gói nào thuộc loại nào. Tuy nhiên trong đường xuống, AP điều khiển các gói từ một điểm cuối phía xa. Do vậy, nó cần phân loại các gói dữ liệu đường xuống bởi việc kiểm tra gói. AP như là một cây cầu để bảo đảm sự làm việc giữa 802.3 và 802.11. Do đó, theo mô hình phân lớp OSI, nó sẽ chỉ truy nhập tới tiêu đề lớp 2. Hay nói cách khác, cái chúng ta cần là một trường tiêu đề trong 802.3 ở lớp 2 cho các gói đến ở luồng xuống hữu tuyến tại AP có thể kiểm tra để phân loại đúng các gói này.
b. LAN hữu tuyến
Chắc chắn rằng hầu hết các kĩ thuật được triển khai để thực hiện QoS trong mạng LAN hữu tuyến là sử dụng 802.11D/Q. 802.11D cho phép các lớp MAC khác nhau trong họ 802.11 có thể làm việc với nhau. 802.11Q VLAN mở rộng định dạng khung 802.3, và nó xác định mức ưu tiên người sử dụng khung. 802.3 MAC không hỗ trợ bất kì các kênh khác nhau truy nhập tới các lưu lượng ưu tiên khác nhau, nhưng qua 802.3 VLAN, các khung 802.3 MAC có thể chứa các giá trị ưu tiên tương ứng, các giá trị này được quay vòng và có thể được sử dụng bởi MAC 802.1D.
Nếu AP hỗ trợ cả hai 802.11e và 802.11D/Q, nó có thể được sử dụng để thực hiện QoS trong môi trường LAN. Tiếp tục thí dụ của chúng ta, khi một AP nhận một gói Ethernet với một tiêu đề 802.11D/Q, có có thể kiểm tra bits ưu tiên trong tiêu đề để quyết định truyền dẫn gói từ hàng đợi thoại của AP được hay không hoặc hàng đợi BE trong mạng vô tuyến.
Tuy nhiên, vẫn còn một vấn đề là việc chèn bits ưu tiên như thế nào. Ở luồng lên, AP có thể nhận ra gói thoại và gói dữ liệu bởi việc kiểm tra trường ưu tiên trong trường điều khiển QoS của tiêu đề 802.11e/WME MAC và có thể sử dụng những thông tin này để thiết lập các bits ưu tiên trong tiêu đề 802.1D. Tương tự trong luồng xuống, các gói nhận được tại AP hữu tuyến đã có các bits ưu tiên 802.11Q trong 802.1D là phần tiêu đề của 802.3 và AP có thể ánh xạ chúng tới tiêu đề 802.11e.
c. Mạng IP
Khi các gói truyền dẫn từ IPP đã được định trước từ WIPP nằm trong phạm vi AP, không có một con đường hoàn hảo cho AP để biết rằng chúng là các gói thoại. IPP thiết lập các bits ưu tiên 802.1Q/D trong tiêu đề MAC không là một tùy chọn, vì tiêu đề lớp 2 (MAC) bị thay đổi trên mỗi hop và IPP và WIPP có thể được ngăn cách bởi nhiều hop. Vì AP không thể phân biệt giữa các gói thoại va dữ liệu trong luồng xuống hữu tuyến bởi việc xem xét tiêu chuẩn 802.3, nó không thể quyết định gói nào cần được truyền từ hàng đợi thoại của AP và gói nào cần được truyền từ hàng đợi thoại dữ liệu (BE). Việc thực hiện QoS trong luồng xuống vô tuyến cần sử dụng kĩ thuật khác. Đây là nơi mà QoS lớp 3 tham gia vì các tiêu đề lớp 3 được duy trì đầu cuối tới đầu cuối.
DiffServ thường triển khai ở QoS lớp 3. Trong phương pháp này, mỗi gói dữ liệu IP mang một mã dịch vụ khác nhau (DSCP) trong các trường dịch vụ khác nhau (DS), nó nằm trong octet TOS (Type Of Service) của IPv4 và octet phân loại lưu lượng IPv6. Vì IP là giao thức lớp 3 (đầu cuối tới đầu cuối), tiêu đề IP luôn sẵn có và có thể được sử dụng bởi các router trong mạng IP để cung cấp các dịch vụ khác nhau như QoS.
Bây giờ, xét thí dụ của chúng ta về điện thoại IP không dây (WIPP) trong một cuộc thoại với một chiếc điện thoại IP hữu tuyến (IPP). Không cần quan tâm IPP ở trong một mạng IP hay ở trong cùng một mạng LAN với WIPP, nếu chúng quyết định sử dụng DiffServ, giá trị DSXP có thể được sử dụng để phân biệt các gói thoại với các gói dữ liệu tỏng mạng, nó được thực hiện bởi Router hỗ trợ DiffServ trong mạng IP.
Khi một gói DiffServ tới AP, AP có thể xem trong tiêu đề gói IP để lấy DSCP sau đó chuyển gói vào hàng đợi thích hợp. Thực tế, AP sử dụng DSCP để phân biệt các gói thoại và dữ liệu. Nói đúng ra phương pháp này vi phạm kiến trúc phân lớp vì DSCP được chứa trong tiêu đề IP lớp 3, trong khi AP là thiết bị ở lớp 2. Theo quy tắc, trong kiến trúc phân lớp, một thiết bị lớp 2 (AP) không thể biết được tiêu đề lớp 3 (DSCP). Tuy nhiên, để 802.11e hoạt động với DiffServ thì nó cần như vậy.
Việc sử dụng phương pháp này và giả thuyết rằng QoS trong mạng LAN hữu tuyến là không cần thiết, trong thí dụ của chúng ta, cả hai WIPP và IPP sẽ thiết lập trường DSCP trong tiêu đề IP. Với các gói thoại đi từ WIPP tới IPP (qua AP), không có yêu cầu gì đặc biệt vì 802.11e cung cấp QoS từ WIPP tới AP và DSCP được chèn vào bởi WIPP có thể được sử dụng để cung cấp QoS trong mạng WAN. Với các gói thoại đi từ IPP tới WIPP (thông qua AP), DSCP được sử dụng để cung cấp QoS trong WAN và AP sử dụng giá trị này để xét ưu tiên, do vậy nó tạo ra QoS trong luồng xuống vô tuyến.
3.1.5 Dung lượng hệ thống
Chúng ta sẽ xem xét làm thế nào 802.11e/WME nâng cao độ ưu tiên của lưu lượng thoại bởi việc sử dụng phân loại lưu lượng và thuật toán MAC nâng cao. Những đặc tính này giúp giảm trễ cho lưu lượng thoại và do đó nâng cao chất lượng truyền thông. Một ưu điểm nữa là nó tăng dung lượng hệ thống cho thoại qua WLAN. Như ta đã biết dung lượng của WLAN dành cho các cuộc gọi thoại bị giới hạn vì những nhân tố sau:
Kích thước gói thoại nhỏ
Chi phí lớp vật lí cao
Thoại và dữ liệu cạnh tranh công bằng với nhau trong truy nhập kênh truyền
Các trạm và AP cạnh tranh với nhau trong truy nhập kênh truyền.
Yêu cầu ACK cho mỗi gói.
Các tham số trong lớp PHY 802.11
802.11b
802.11g+b
80.11g-only
802.11a
DIFS
50
50
28
34
SIFS
10
10
10
16
Slot Time
20
20
9
9
Cwmin
32
16
16
16
Supported Data Rate (Mbps)
1, 2, 5.5, 11
1, 2, 5.5, 11, 6, 9, 12, 18, 24, 36, 48, 54
6, 9, 12, 18, 24, 36, 48, 54
6, 9, 12, 18, 24, 36, 48, 54
Basic Rate (Mbps)
2
2
NA
NA
PHY for other frames
192
20
20
20
ACK frames
131
24
24
24
Đầu tiên hãy xem 802.11e/WME không giải quyết được những vấn đề gì. Nó không giải quyết vấn đề kích thước gói thoại, là bản chất giới hạn của VoIP. Các gói thoại được giữ nhỏ để giảm trễ.
802.11e/WME không giải quyết vấn đề chi phí lớp vật lí, cũng là vấn đề lớp PHY. Giải pháp là chọn đúng lớp PHY cho VOIP over WLAN. Bảng 3.1, việc sử dụng 802.11g hoặc 802.11a như là lớp PHY là hợp lí hơn cả cho VOIP over WLAN vì nó giảm đáng kể chi phí lớp PHY. Điều này được xác nhận bởi phân tích như trong bảng 3.2.
Bảng 3.2: Dung lượng VoIP cho 802.11b, 802.11a và 802.11g
MAC
VoIP
802.11b
11.2
802.11a
56.4
802.11g-only
60.5
802.11g với bảo vệ CTS-to-seft
18.9
802.11g với bảo vệ RTS-CTS
12.7
DCF tập trung tạo ra số lượng cơ hội truyền dẫn công bằng trong các trạm. Nói cách khác, nó đảm bảo rằng khi một trạm có được truy nhập tới kênh truyền và kết thúc truyền dẫn của nó. Nó phải cạnh tranh lại với các trạm khác để truyền dẫn gói tiếp theo. Tuy nhiên, không công bằng với các gói thoại có kích thước nhỏ hơn vì nó không tính đến bao lâu trạm sẽ ở trên kênh truyền khi nó có được truy nhập. 802.11e giải quyết vấn đề này bởi việc cho phép các gói thoại với mức ưu tiên cao hơn các gói dữ liệu. Có nghĩa rằng các trạm thoại sử dụng tải trọng kích thước nhỏ tốn ít thời gian chờ truyền hơn các gói dữ liệu, điều này là công bằng vì chúng chiếm kênh ít thời gian khi chúng được truy nhập vào kềnh truyền.
Một khía cạnh khác của sự công bằng trong chuẩn 802.11 xuất phát từ thực tế rằng cả AP và trạm đều sử dụng cùng tham số MAC. Điều này có nghĩa là nếu một AP và trạm cạnh tranh để truy nhập tới kênh truyền, cả hai đều có khả năng ngang nhau. Tuy nhiên, trong một hệ thống VOIP over WLAN, do tính hai chiều và không đối xứng tự nhiên của thoại, AP điều khiển nhiều lưu lượng hơn bất kì trạm nào và chúng ta có một hệ thống mà node điều khiển nhiều lưu lượng (AP) không được ưu tiên hơn các node khác. Điều này dẫn tới sự tắc nghẽn tại một điểm trong một BSS VOIP over WLAN. EDCF giải quyết vấn đề này bởi việc cho phép AP sử dụng sử dụng các tham số cạnh tranh khác nhau (giới hạn CW, AIFS và PF) từ trạm. Nó làm cho AP có mức ưu tiên cao hơn để truy nhập vào kênh truyền, điều này thích hợp cho truyền thông thoại. Mặt khác, HCF giải quyết vấn đề này bởi việc điều khiển hoàn toàn môi trường truy nhập tới AP trong suốt thời gian không tranh chấp (trong thời gian này truyền thông thoại được lập lịch). Do đó, AP có thể sử dụng kênh truyền cho luồng dữ liệu nhiều hơn trạm.
Cuối cùng với e, 802.11e cho ACK tùy chọn, do đó nó cho phép số lượng gói qua môi trường không khí giảm xuống một nửa. Tuy nhiên, làm môi trường vô tuyên phức tạp, không sử dụng ACK là một giải pháp không có tính thực tế. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng gói ACK mở rộng, ACK của N gói có thể được gửi cùng nhau. Việc gửi một ACK cho N gói thay vì ACK choi mỗi gói được mong đợi là sẽ làm giảm số lượng gói gửi trong môi trường do đó làm tăng dung lượng hệ thống. Tuy nhiên, một vài cuộc thí nghiệm đã chỉ ra rằng, WLAN thường hoạt động trong môi trường khắc nhiệt thì việc sử dụng ACK cho mỗi gói là tốt nhất.
Mặc dù 802.11e/WME giúp nâng cao dung lượng hệ thống về số lượng cuộc gọi đồng thời trong một BSS, một BSS có thể một số lượng cuộc gọi nhất định. Khi số lượng cuộc gọi vượt quá ngưỡng này, BSS được gọi là ở trạng thái tắc nghẽn. Một BSS bị tắc nghẽn dẫn tới giảm chất lượng của tất cả các cuộc gọi đang hoạt động. Rõ ràng đây không phải là tình huống mong đợi. Do đó, cần phải có sự điều khiển truy nhập để bảo đảm số cuộc gọi đồng thời được phép. 802.11e cung cấp TSPEC để thực hiện điều khiển truy nhập.
3.2 Bảo mật trong VOIP over WLAN
3.2.1 Sự cần thiết của bảo mật
Để đánh giá đúng sự cần thiết của bảo mật cho hệ thống VOIP over WLAN, chúng ta cần hiểu rõ mối nguy hiểm nếu không thực hiện bảo mật trên cấu hình hệ thống. Những vấn đề chủ yếu là giám sát thụ động, truy cập trái phép và từ chối dịch vụ như trong hình 3.5. Khi triển khai một hệ thống VOIP over WLAN, việc đánh giá những nguy cơ tiềm ẩn có thể thực hiện được dựa trên những vấn đề này, và xác định giải pháp bảo mật nào sẽ hiệu quả nhất.
Hình 3.5: Các nguy cơ bảo mật trong mạng không dây
3.2.1.1 Điều khiển thụ động
Một AP WLAN được thiết lập ban đầu không có kĩ thuật bảo mật. Dẫn đến, tất cả dữ liệu gửi giữa AP và thiết bị Client, như là điện thoại IP hoặc một máy tính tích hợp thiết bị không dây, được gửi đi mà hoàn toàn không có bất cứ sự mã hóa nào. Tất nhiên, điều này rất nguy hiểm, một hacker có thể sử dụng công cụ bắt gói tin (packet-sniffing), như là Ethereal, và có thể giám sát được luồng lưu lượng giữa AP và Client và có thể lấy mật khẩu, email, tài liệu, các cuộc gọi thoại. Hơn nữa, một AP với cấu hình mặc định sẽ có username và mật khẩu mặc định, mà tất cả đều có thể biết. Do đó, chúng ta phải thường xuyên cập nhật, sử lỗi để có được sự bảo mật tốt nhất.
Để tránh bị rơi vào cạm bẫy này, người sử dụng phải thường sử dụng mật khẩu khác nhau cho mỗi tài khoản. Hơn nữa hệ thống vô tuyến có thể thực hiện một dạng mã hóa khá mạnh để đảm bảo rằng hacker dò ra bất kì thứ gì từ dữ liệu mà hacker giám sát.
3.2.1.2 Truy cập trái phép
Nếu chức năng bảo mật của một AP không được kích hoạt thì bất kì người nào với một chiếc laptop tích hợp thiết vô tuyến đều có thể truy nhập vào mạng LAN không dây đặt tại một tòa nhà, một nhà máy hay một bệnh viện. AP không được bảo mật liên tục gửi gói tin báo hiệu quảng bá mà một laptop không dây có thể thu được và hệ thống Microsoft Window sẽ hiển thị SSID (Service Set Identifier) tìm thấy trong bản tin báo hiệu khi một mạng không dây là khả dụng. Người sử dụng laptop, có thể là hacker, sau đó thực sự kết nối tới AP, điều này làm hacker trở thành một bộ phận trong mạng của công ty. Đặc điểm này cho phép hacker sử dụng kế hoạch và công cụ hỗ trợ để ăn trộm dữ liệu được đặt tại máy chủ của mạng. Thí dụ, hacker có thể chạy phần mềm quét cổng giao thức TCP và phát hiện ra các giao diện ứng dụng của người quản trị không được bảo mật và các công cụ hỗ trợ trên máy chủ. Điều này có thể cho phép hacker tạo một tài khoản trên hệ thống cho hắn và bắt đầu sử dụng để ăn trộm nhưng file, ứng dụng không cho phép.
3.2.1.3 Từ chối dịch vụ
Một tấn công từ chối dịch vụ là một cuộc tấn công có thể làm tổn thương hoặc phá hỏng một mạng WLAN. Nó chặn người sử dụng điện thoại IP của họ.
Một dạng của tấn công DoS là phương pháp “brute-force”, nó có thể đến từ hai dạng: hoặc là một lượng gói rất lớn tràn tới chiếm hết tài nguyên của mạng làm cho nó bị dừng lại, hoặc một tín hiệu vô tuyến rất mạnh vượt trội hơn các sóng khác truy cập tới AP làm cho người sử dụng khác không thể truy cập vào. Một hacker có thể thực hiện kiểu tấn công brute-force bằng cách sử dụng các máy tính khác trên mạng để gửi các gói tin tới máy chủ. Phương pháp này tạo ra hậu quả nghiêm trọng, nó chiếm hết băng thông của người sử dụng hợp pháp trên mạng.
Việc sử dụng tín hiệu vô tuyến rất mạnh để làm ngắt mạng là kiểu tấn công rất nguy hiểm với hacker. Vì một máy phát công suất lớn tại vị trí tương đối gần phải được sử dụng để thực hiện kiểu tấn công này, người chủ của WLAN có thể tìm thấy hacker bằng việc sử dụng công cụ tại nhà như là AirMagnet.
Thỉnh thoảng một vụ DoS xảy ra trên mạng có thể không phải do cố ý. Dải tần mà 802.11b hoạt động rất động đúc. Các thiết bị khác có dải tần 2,4GHz như là lò vi sóng, điện thoại đi động, bluetooth có thể làm giảm đáng kể hiệu suất của 802.11b.
Để chống lại DoS bạn phải cẩn thận trong thiết kế, giới hạn số sóng trong mạng.
3.2.2 Các phương pháp bảo mật cho VOIP over WLAN
An toàn truy cập và bảo mật cho mạng cục bộ không dây sử dụng các phương pháp thuộc sau:
Xác thực: Sử dụng các phương pháp: VPN Fix (Virtual Private Network Fix), 802.1x
Mã hóa dữ liệu truyền: Sử dụng các phương pháp: WEP (Wired Equivalent Privacy), WPA (Wifi Protected Access), 802.11i (WPA2).
3.2.2.1 Xác thực
Hình 3.6: Quá trình xác thực
Xác thực là một quá trình để nhận biết một người hoặc thành phần mạng dựa trên dữ liệu xác thực, như trong hình 3.6 . Xác thực bảo đảm rằng một người sử dụng hoặc một thành phần của mạng được cho phép kết nối với người sử dụng khác hoặc thiết bị khác. Quá trình này tương tự với việc người sử dụng trình giấy phép trước khi đi vào một khu vực được bảo đảm. Bảo vệ kiểm tra tên người sử dụng trong danh sách và xác nhận ảnh trên giấy phép đúng với người đó. Nếu mọi kiểm tra được thông qua, bảo vệ mở cửa và người sử dụng có thể đi vào khu vực đó.
Các hệ thống mạng thực hiện xác nhận lẫn nhau. Một Access Point xác nhận rằng một thiết bị vô tuyến đang muốn truy nhập được cho phép và thiết bị này bảo đảm Acces Point được xác thực. Nếu xác nhận này không được thực hiện thì một hacker có thể bật một Acces point giả mạo ở gần người sử dụng và phát tín hiệu làm ngắt kết nối thiết bị của người sử dụng với Access point đúng. Thiết bị người sử dụng sau đó sẽ kết nối với Access point giả mạo của hacker. Hacker có thể cấu hình Access Point này để thu dữ liệu của người sử dụng chuyển tới máy tính của mình, và thu thập các thông tin quan trọng như là mật khẩu. Việc xác nhận lẫn nhau có thể ngăn chặn tình huống này.
Sau đây chúng ta sẽ xét các kĩ thuật xác nhận được sử dụng trong mạng WLAN:
a, Phương pháp VPN Fix
Phương pháp này chỉ được xem như là một giải pháp tình thế vì khi nhận ra sự yếu kém của WEP, những người sử dụng doanh nghiệp đã khám phá ra một cách hiệu quả để bảo vệ mạng không dây WLAN của mình, được gọi là VPN Fix. Ý tưởng cơ bản của phương pháp này là coi những người sử dụng WLAN như những người sử dụng dịch vụ truy cập từ xa.
Trong cách cấu hình này, tất các những điểm truy cập WLAN, và cũng như các máy tính được kết nối vào các điểm truy cập này, đều được định nghĩa trong một mạng LAN ảo (Virtual LAN). Trong cơ sở hạ tầng bảo mật, các thiết bị này được đối xử như là "không tin tưởng". Trước khi bất cứ các thiết bị WLAN được kết nối, chúng sẽ phải được sự cho phép từ thành phần bảo mật của mạng LAN. Dữ liệu cũng như kết nối của các thiết bị sẽ phải chạy qua một máy chủ xác thực như RADIUS chẳng hạn... Tiếp đó, kết nối sẽ được thiết lập thành một tuyến kết nối bảo mật đã được mã hoá bởi một giao thức bảo mật ví dụ như IPSec, giống như khi sử dụng các dịch vụ truy cập từ xa qua Internet.
Tuy nhiên, giải pháp này cũng không phải là hoàn hảo, VPN Fix cần lưu lượng VPN lớn hơn cho tường lửa, và cần phải tạo các thủ tục khởi tạo cho từng người sử dụng. Hơn nữa, IPSec lại không hỗ trợ những thiết bị có nhiều chức năng riêng như thiết bị cầm tay, máy quét mã vạch... Cuối cùng, về quan điểm kiến trúc mạng, cấu hình theo VPN chỉ là một giải pháp tình thế chứ không phải là sự kết hợp với WLAN.
b, Phương pháp 802.1x
Chuẩn LAN không dây 802.11 không có sự xác nhận thông minh, vì vậy chuẩn công nghiệp đã thông qua giao thức 802.1x cho sự xác nhận của nó. 802.1x đưa ra cách thức điều khiển truy cập mạng cơ bản, nó sử dụng EAP (Extensible Authentication Protocol) và RADIUS server. 802.1x không đưa ra giao thức xác nhận một cách cụ thể nhưng chỉ rõ EAP trong việc hỗ trợ số lượng các giao thức xác nhận như là CHAP-MD5, TLS và Kerberos. EAP có thể được mở rộng vì vậy các giao thức xác nhận mới có thể được hỗ trợ như trong các phiên bản sau của nó. EAP được đưa ra để hoạt động trên giao thức Point-to-Point (PPP); để nó tương thích với các giao thức của lớp liên kết dữ liệu khác (như là Token Ring 802.5 hay Wireless LANs 802.11) EAP Over LANs (EAPOL) đã được phát triển. Mô hình xác nhận cuối cùng được thể hiện ở hình dưới:
Hình 3.7: Mô hình xác nhận
802.1x EAP-TLS được sử dụng trong các môi trường cớ bản và an toàn cao.
Sự trao đổi của các message EAP-TLS cung cấp sự xác nhận lẫn nhau, sự bắt tay của giao thức mã hóa và sự trao đổi khóa bảo vệ giữa một client không dây và mạng. EAP-TLS là một kỹ thuật cung cấp các khóa mã hóa động cho người dùng và session. Điều này cải thiện một cách đáng kể và vượt qua nhiều điểm yếu trong các mạng không dây.
Hình dưới đây chỉ ra một chuỗi các sự kiện xuất hiện khi một Client được xác nhận bằng 802.1x EAP-TLS. Hai chứng chỉ digital được yêu cầu ở đây: một trên RADIUS server (ví dụ EAS) và một trên Client không dây. Chú ý rằng sự truy cập không dây được cung cấp cho tới khi sự xác nhận thành công và các khóa WEP động đã được thiết lập.
802.1x EAP-TLS với EAS trong Controller Mode được thể hiện trên hình sau. Client vô tuyến có chứng chỉ digital (được cài đặt từ trước). Client không dây truyền thông với EAS thông qua AP. Tất cả ba thành phần (Wireless client, AP và EAS) hỗ trợ quá trình 802.1x EAP-TLS. Client không dây có thể sử dụng Windows XP (được xây dựng để hỗ trợ cho 802.1x EAP-TLS) hay Windows 98/Me/2000 bằng việc sử dụng Madge Wireless LAN Utility (WLU). Khi xác nhận, dữ liệu người dùng cũng có thể được sử dụng EAS mà đã được cấu hình trong Gateway Mode.
Hình 3.8: Xác nhận 802.1x EAP-TLS
3.2.2.2 Mã hóa dữ liệu truyền
Mã hóa là một quá trình thay đổi bit dữ liệu của gói trước khi truyền dẫn. Phía thu sẽ phải giải mã các dữ liệu thu được, quá trình này giúp che giấu dữ liệu thực với hacker.
Hình 3.9: Quá trình má hóa
Sau đây chúng ta sẽ xem xét các kiểu mã hóa được sử dụng cho mạng không dây.
a, WEP
Khi thiết kế các yêu cầu kỹ thuật cho mạng không dây, chuẩn 802.11 của IEEE đã tính đến vấn đề bảo mật dữ liệu đường truyền qua phương thức mã hóa WEP. Phương thức này được đa số các nhà sản xuất thiết bị không dây hỗ trợ như một phương thức bảo mật mặc định. Tuy nhiên, những phát hiện gần đây về điểm yếu của chuẩn 802.11 WEP đã gia tăng sự nghi ngờ về mức độ an toàn của WEP và thúc đẩy sự phát triển của chuẩn 802.11i. Tuy vậy, đa phần các thiết bị không dây hiện tại đã và đang sử dụng WEP và nó sẽ còn tồn tại khá lâu trước khi chuẩn 802.11i triển khai rộng rãi.
Giao thức WEP
WEP (Wired Equivalent Privacy) nghĩa là bảo mật tương đương với mạng có dây (Wired LAN). Khái niệm này là một phần trong chuẩn IEEE 802.11. Theo định nghĩa, WEP được thiết kế để đảm bảo tính bảo mật cho mạng không dây đạt mức độ như mạng nối cáp truyền thống. Đối với mạng LAN (định nghĩa theo chuẩn IEEE 802.3), bảo mật dữ liệu trên đường truyền đối với các tấn công bên ngoài được đảm bảo qua biện pháp giới hạn vật lý, tức là hacker không thể truy xuất trực tiếp đến hệ thống đường truyền cáp. Do đó chuẩn 802.3 không đặt ra vấn đề mã hóa dữ liệu để chống lại các truy cập trái phép. Đối với chuẩn 802.11, vấn đề mã hóa dữ liệu được ưu tiên hàng đầu do đặc tính của mạng không dây là không thể giới hạn về mặt vật lý truy cập đến đường truyền, bất cứ ai trong vùng phủ sóng đều có thể truy cập dữ liệu nếu không được bảo vệ.
Hình 3.10: Quy trình mã hóa WEP sử dụng RC4
Như vậy, WEP cung cấp bảo mật cho dữ liệu trên mạng không dây qua phương thức mã hóa sử dụng thuật toán đối xứng RC4 (Hình 3.14), được Ron Rivest, thuộc hãng RSA Security Inc nổi tiếng phát triển. Thuật toán RC4 cho phép chiều dài của khóa thay đổi và có thể lên đến 256 bit. Chuẩn 802.11 đòi hỏi bắt buộc các thiết bị WEP phải hỗ trợ chiều dài khóa tối thiểu là 40 bit, đồng thời đảm bảo tùy chọn hỗ trợ cho các khóa dài hơn. Hiện nay, đa số các thiết bị không dây hỗ trợ WEP với ba chiều dài khóa: 40 bit, 64 bit và 128 bit. Với phương thức mã hóa RC4, WEP cung cấp tính bảo mật và toàn vẹn của thông tin trên mạng không dây, đồng thời được xem như một phương thức kiểm soát truy cập. Một máy nối mạng không dây không có khóa WEP chính xác sẽ không thể truy cập đến Access Point (AP) và cũng không thể giải mã cũng như thay đổi dữ liệu trên đường truyền. Tuy nhiên, đã có những phát hiện của giới phân tích an ninh cho thấy nếu bắt được một số lượng lớn nhất, định dữ liệu đã mã hóa sử dụng WEP và sử dụng công cụ thích hợp, có thể dò tìm được chính xác khóa WEP trong thời gian ngắn. Điểm yếu này là do lỗ hổng trong cách thức WEP sử dụng phương pháp mã hóa RC4.
Hạn chế của WEP
Do WEP sử dụng RC4, một thuật toán sử dụng phương thức mã hóa dòng (stream cipher), nên cần một cơ chế đảm bảo hai dữ liệu giống nhau sẽ không cho kết quả giống nhau sau khi được mã hóa hai lần khác nhau. Đây là một yếu tố quan trọng trong vấn đề mã hóa dữ liệu nhằm hạn chế khả năng suy đoán khóa của hacker. Để đạt mục đích trên, một giá trị có tên Initialization Vector (IV) được sử dụng để cộng thêm với khóa nhằm tạo ra khóa khác nhau mỗi lần mã hóa. IV là một giá trị có chiều dài 24 bit và được chuẩn IEEE 802.11 đề nghị (không bắt buộc) phải thay đổi theo từng gói dữ liệu. Vì máy gửi tạo ra IV không theo định luật hay tiêu chuẩn, IV bắt buộc phải được gửi đến máy nhận ở dạng không mã hóa. Máy nhận sẽ sử dụng giá trị IV và khóa để giải mã gói dữ liệu.
Cách sử dụng giá trị IV là nguồn gốc của đa số các vấn đề với WEP. Do giá trị IV được truyền đi ở dạng không mã hóa và đặt trong header của gói dữ liệu 802.11 nên bất cứ ai lấy được dữ liệu trên mạng đều có thể thấy được. Với độ dài 24 bit, giá trị của IV dao động trong khoảng 16.777.216 trường hợp. Những chuyên gia bảo mật tại đại học California-Berkeley đã phát hiện ra là khi cùng giá trị IV được sử dụng với cùng khóa trên một gói dữ liệu mã hóa (va chạm IV), hacker có thể bắt gói dữ liệu và tìm ra được khóa WEP. Thêm vào đó, ba nhà phân tích mã hóa Fluhrer, Mantin và Shamir (FMS) đã phát hiện thêm những điểm yếu của thuật toán tạo IV cho RC4. FMS đã vạch ra một phương pháp phát hiện và sử dụng những IV lỗi nhằm tìm ra khóa WEP.
Thêm vào đó, một trong những mối nguy hiểm lớn nhất là những cách tấn công dùng hai phương pháp nêu trên đều mang tính chất thụ động. Có nghĩa là kẻ tấn công chỉ cần thu nhận các gói dữ liệu trên đường truyền mà không cần liên lạc với Access Point. Điều này khiến khả năng phát hiện các tấn công tìm khóa WEP đầy khó khăn và gần như không thể phát hiện được.
Hiện nay, trên Internet đã sẵn có những công cụ có khả năng tìm khóa WEP như AirCrack, AirSnort, dWepCrack, WepAttack, WepCrack, WepLab. Tuy nhiên, để sử dụng những công cụ này đòi hỏi nhiều kiến thức chuyên sâu và chúng còn có hạn chế về số lượng gói dữ liệu cần bắt được.
b, WPA (Wifi Protected Access)
Wi-Fi Alliance đã đưa ra giải pháp gọi là Wi-Fi Protected Access (WPA). Một trong những cải tiến quan trọng nhất của WPA là sử dụng hàm thay đổi khoá TKIP (Temporal Key Integrity Protocol). WPA cũng sử dụng thuật toán RC4 như WEP, nhưng mã hoá đầy đủ 128 bit. Và một đặc điểm khác là WPA thay đổi khoá cho mỗi gói tin. Các công cụ thu thập các gói tin để phá khoá mã hoá đều không thể thực hiện được với WPA. Bởi WPA thay đổi khoá liên tục nên hacker không bao giờ thu thập đủ dữ liệu mẫu để tìm ra mật khẩu. Không những thế, WPA còn bao gồm kiểm tra tính toàn vẹn của thông tin (Message Integrity Check). Vì vậy, dữ liệu không thể bị thay đổi trong khi đang ở trên đường truyền.
Một trong những điểm hấp dẫn nhất của WPA là không yêu cầu nâng cấp phần cứng. Các nâng cấp miễn phí về phần mềm cho hầu hết các card mạng và điểm truy cập sử dụng WPA rất dễ dàng và có sẵn. Tuy nhiên, WPA cũng không hỗ trợ các thiết bị cầm tay và máy quét mã vạch. Theo Wi-Fi Alliance, có khoảng 200 thiết bị đã được cấp chứng nhận tương thích WPA.
WPA có sẵn 2 lựa chọn: WPA Personal và WPA Enterprise. Cả 2 lựa chọn này đều sử dụng giao thức TKIP, và sự khác biệt chỉ là khoá khởi tạo mã hoá lúc đầu. WPA Personal thích hợp cho gia đình và mạng văn phòng nhỏ, khoá khởi Cách sử dụng giá trị IV là nguồn gốc của đa số các vấn đề với WEP. Do giá trị IV được truyền đi ở dạng không mã hóa và đặt trong header của gói dữ liệu 802.11 nên bất cứ ai lấy được dữ liệu trên mạng đều có thể thấy được. Với độ dài 24 bit, giá trị của IV dao động trong khoảng 16.777.216 trường hợp. Những chuyên gia bảo mật tại đại học California-Berkeley đã phát hiện ra là khi cùng giá trị IV được sử dụng với cùng khóa trên một gói dữ liệu mã hóa (va chạm IV), hacker có thể bắt gói dữ liệu và tìm ra được khóa WEP. Thêm vào đó, ba nhà phân tích mã hóa Fluhrer, Mantin và Shamir (FMS) đã phát hiện thêm những điểm yếu của thuật toán tạo IV cho RC4. FMS đã vạch ra một phương pháp phát hiện và sử dụng những IV lỗi nhằm tìm ra khóa WEP.
Thêm vào đó, một trong những mối nguy hiểm lớn nhất là những cách tấn công dùng hai phương pháp nêu trên đều mang tính chất thụ động. Có nghĩa là kẻ tấn công chỉ cần thu nhận các gói dữ liệu trên đường truyền mà không cần liên lạc với Access Point. Điều này khiến khả năng phát hiện các tấn công tìm khóa WEP đầy khó khăn và gần như không thể phát hiện được.
Hiện nay, trên Internet đã sẵn có những công cụ có khả năng tìm khóa WEP như AirCrack, AirSnort, dWepCrack, WepAttack, WepCrack, WepLab. Tuy nhiên, để sử dụng những công cụ này đòi hỏi nhiều kiến thức chuyên sâu và chúng còn có hạn chế về số lượng gói dữ liệu cần bắt được.
c, 802.11i (WPA2)
Một giải pháp về lâu dài là sử dụng 802.11i tương đương với WPA2, được chứng nhận bởi Wi-Fi Alliance. Chuẩn này sử dụng thuật toán mã hoá mạnh mẽ và được gọi là Chuẩn mã hoá nâng cao AES (Advanced Encryption Standard). AES sử dụng thuật toán mã hoá đối xứng theo khối Rijndael, sử dụng khối mã hoá 128 bit, và 192 bit hoặc 256 bit.
Để đánh giá chuẩn mã hoá này, Viện nghiên cứu quốc gia về Chuẩn và Công nghệ của Mỹ, NIST (National Institute of Standards and Technology), đã thông qua thuật toán mã đối xứng này. Và chuẩn mã hoá này được sử dụng cho các cơ quan chính phủ Mỹ để bảo vệ các thông tin nhạy cảm.
Trong khi AES được xem như là bảo mật tốt hơn rất nhiều so với WEP 128 bit hoặc 168 bit DES (Digital Encryption Standard). Để đảm bảo về mặt hiệu năng, quá trình mã hoá cần được thực hiện trong các thiết bị phần cứng như tích hợp vào chip. Tuy nhiên, rất ít người sử dụng mạng không dây quan tâm tới vấn đề này. Hơn nữa, hầu hết các thiết bị cầm tay Wi-Fi và máy quét mã vạch đều không tương thích với chuẩn 802.11i.
KẾT LUẬN
--------------o0o-------------
Trong đề tài này, chúng em đã tìm hiểu về VOIP over WLAN cùng với hai công nghệ cơ bản là VoIP và WLAN. Đề tài đã trình bày được các vấn đề sau:
Tổng quan về VOIP over WLAN
Tìm hiểu hai công nghệ cơ bản của VOIP over WLAN là VoIP và WLAN
Trình bày những vấn đề quan trọng trong VOIP over WLAN (dung lượng hệ thống, QoS, bảo mật)
Giải pháp VOIP over WLAN là một công nghệ còn khá mới mẻ và mới được triển khai ở một số nước, tuy nhiên với sự phát triển nhanh chóng của Internet cũng như các công nghệ không dây thì VOIP over WLAN sẽ hứa hẹn là một giải pháp đầy tiềm năng phát triển trong tương lai, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Giúp giảm chi phí dịch vụ và thời gian, tạo điều kiện cho công nghệ mới phát triển trong tương lai.
Dung lượng hệ thống và chất lượng dịch vụ (QoS) luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, chuyên đề đã phân tích các giải pháp nhằm nâng cao dung lượng cho hệ thống VOIP over WLAN và thực hiện QoS cho mạng. Nó cũng cho ta thầy các nguy cơ trong bảo mật mạng VOIP over WLAN và các phương pháp bảo mật hiện này đang sử dụng cho mạng không dây như WEP, WAP…. Với chuyên đề này giúp chúng ta có một cái nhìn rõ hơn về VOIP over WLAN.
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
--------------o0o-------------
ACK
Acknowleged
Xác nhận
AES
Avanced Encryption Standart
Tiêu chuẩn mã hoá nâng cao
AP
Access Point
Điểm truy cập
CA
Collision Avoidance
Tránh xung đột
CCK
Complementary Code Keying
Khoá mã bổ sung
CRC
Cyclic Reduntdancy Check
Kiểm tra dư chu trình
CSMA
Carrier Sense Multiple Access
Đa truy cập cảm nhận sóng mang
CTS
Clear To Send
Xoá để phát
DCF
Distributed Coordination Function
Chức năng phối hợp phân bố
DES
Data Encryption Standard
Chuẩn mã hoá dữ liệu
DHCP
Dynamic Host Configuration Protocol
Giao thức cấu hình host động
DIFS
DCF- Inter Frame Space
Khoảng thời gian liên khung
DMZ
Data Management Zone
Khu vực quản lý dữ liệu
DoS
Denial of Service
Từ chối dịch vụ
DS
Distribution System
Hệ thống phân phối
DSM
Distribution System Medium
Môi trường hệ thống phân phối
DSSS
Direct Sequence Spread Spectrum
Trải phổ chuỗi trực tiếp
EAP
Extensible Authentication Protocol
Giao thức nhận thực mở rộng
EDCF
Enhanced Distributed Coordination Function
Chức năng phân bố phối hợp nâng cao
EIRP
Effective Isotropically Radiated Power
Bức xạ đẳng hướng đồng đều
ESS
Extended Service Set
Bộ dịch vụ mở rộng
FDM
Frequency Division Multiplexing
Hợp kênh phân chia tần số
FEC
Forward Error Correction
Sửa lỗi trước
FHSS
Frequency Hopping Spread Spectrum
Trải phổ nhảy tần
HCF
Hybrid Coordination Function
Chức năng phối hợp lai
IBSS
Independent Basic Server Set
Mô hình mạng độc lập
BSS
Basic Service Set
Mô hình mạng cơ sở
IEEE
Institute of Electrical and Electronic Engineers
Viện các kỹ sư điện và điện tử
IrDA
Infrared Data Association
Kết hợp dữ liệu hồng ngoại
ISM
Industrial, Scientific, and Medical
Băng tần công nghiệp, khoa học và y tế
IPsec
IP Security
An ninh IP
LAN
Local Area Network
Mạng nội hạt
MAC
Media Access Control
Điều khiển truy nhập môi trường
MGCP
Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển cổng phương tiện
MIMO
Multiple input, multiple output
Nhiều đầu vào, nhiều đầu ra
MPDU
MAC Protocol Data Unit
Đơn vị dữ liệu giao thức MAC
MSDU
MAC Service Data Unit
Đơn vị dữ liệu dịch vụ lớp MAC
NAT
Network Address Translation
Phiên dịch địa chỉ mạng
NAV
Network Allocation Vector
Vector cấp phát mạng
NIST
National Institute of Standards and Technology
Viện các tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia
OSI
Open System Interconnection
Hệ thống kết nối mở
OFDM
Orthorgonal Frequency Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tàn số trực giao
PCF
Point Coordination Function
Chức năng phối hợp điểm
PCM
Pulse Code Modulation
Điều chế xung mã
PF
Persistance Factor
Nhân tố độ bền
PIFS
PCF Inter Frame Space
Khoảng trống liên khung PCF
PHY
Physical layer
Lớp vật lý
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
QAM
Quadrature amplitude modulation
Điều chế biên độ 1 phần tử
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
QPSK
Quadrature phase shift keying
Điều chế biên độ dịch pha 4 vị trí
RF
Radio Frequency
Tần số vô tuyến
RSSI
Received Signal Strength Indication
Độ mạnh tín hiệu thu
RTP
Real-Time Transport Protocol
Giao thức vận chuyển thời gian thực
RTS
Request to Send
Yêu cầu truyền
SIFS
Short Inter Frame Sort
Khoảng cách liên khung ngắn
SNR
Signal to Noise Ratio
Tỉ lệ tín hiệu trên tạp âm
SS
System State
Trạng thái hệ thống
SSID
Service Set Identifier
Bộ nhận dạng tập dịch vụ
SWAP
Shared Wireless Access Protocol
Giao thức truy nhập vô tuyến dùng chung
TDMA
Time Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TKIP
Temporary Key Integrity Protocol
Giao thức toàn vẹn khoá tạm thời
TLS
Transport Layer Security
An ninh lớp truyền tải
TSPEC
Traffic Specifications
Tham số lưu lượng
UDP
User Datagram Protocol
Giao thức dữ liệu người dùng
UNII
Unlicensed National Information Infrastructure
Hạ tầng thông tin quốc gia không cấp phép
VLAN
Virtual LAN
Mạng LAN ảo
VoIP
Voice over Internet Protocol
Thoại qua giao thức Internet
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
WAN
Wide Area Network
Mạng khu vực rộng
WEP
Wired Equipvalent Privacy
Bảo mật tương ứng hữu tuyến
WIPP
Wireless IP Phone
Điện thoại IP không dây
WLAN
Wireless Local Area Network
Mạng nội hạt vô tuyến
WMA
Wireless Multimedia Enhancement
Đa phương tiện nâng cao vô tuyến
WPA
Wi – Fi Protected Access
Truy nhập được bảo vệ Wi – Fi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
--------------o0o-------------
Sách Tham Khảo:
Voice Over WLANS The Complete Guide, Michael F. Finneran, Nov.2007.
Voice over 802.11, Frank Ohrtman.
Deploying Voice over Wireless LANs, Cisco Press–Networking.
Practical VoIP Security, Thomas Porter
VoIP over WLAN: Voice capacity, admission control, QoS, and MAC, International Journal of Communication Systems, Int. J. Commun. Syst. 2006
VoIP over Wireless LAN Survey, Răzvan Beuran. Internet Research Center Japan Advanced Institute of Science and Technology (JAIST), April 20, 2006.
Website Tham khảo:
MỤC LỤC
--------------o0o-------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập - Voip Over Wlan.doc