Đề tài Việc hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tài liệu Đề tài Việc hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kỳ hiện nay, đất nước ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm (từ năm 2001 đến năm 2005) thời kỳ phát triển một nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nền kinh tế của một đất nước tiếp tục phát triển với tốc độ cao và đang trên đà đạt được những thành tựu to lớn. Góp phần vào thành công đó, là quá trình vận động và phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển đó, đầu tư là phương pháp hữu hiệu được các nhà kinh doanh lựa chọn. Tuy nhiên, đứng trước những cơ hội đó, khả năng tài chính của những chủ thể kinh tế không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Đặc biệt là khi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra ngày càng sôi động, những cơ hội đầu tư xuất hiện ngày càng nhiều, các chủ thể kinh tế càng phải tiếp cận với các hình thức tài trợ vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, các hình thức tín dụng thông thường có những yêu cầu, ràng buộc nghiêm ngặt mà một số công ty nhỏ khó có thể đáp ứng. Cho thuê tài chính ra đ...

doc86 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Việc hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kỳ hiện nay, đất nước ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm (từ năm 2001 đến năm 2005) thời kỳ phát triển một nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nền kinh tế của một đất nước tiếp tục phát triển với tốc độ cao và đang trên đà đạt được những thành tựu to lớn. Góp phần vào thành công đó, là quá trình vận động và phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển đó, đầu tư là phương pháp hữu hiệu được các nhà kinh doanh lựa chọn. Tuy nhiên, đứng trước những cơ hội đó, khả năng tài chính của những chủ thể kinh tế không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Đặc biệt là khi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra ngày càng sôi động, những cơ hội đầu tư xuất hiện ngày càng nhiều, các chủ thể kinh tế càng phải tiếp cận với các hình thức tài trợ vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, các hình thức tín dụng thông thường có những yêu cầu, ràng buộc nghiêm ngặt mà một số công ty nhỏ khó có thể đáp ứng. Cho thuê tài chính ra đời đã giải quyết được vấn đề này. Với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoạt động đầu tư ngày càng được khuyến khích ở Việt Nam, nhưng cho đến nay, khả năng tài trợ vốn cho những dự án đầu tư từ các ngân hàng thương mại trong nước và thị trường chứng khoán còn hạn chế. Trong bối cảnh như vậy, cho thuê tài chính sẽ là một phương thức hữu hiệu giúp các tổ chức kinh tế ở Việt Nam có thể thực hiện những dự án một cách hiệu quả. Đối với các nhà đầu tư thì mong muốn của họ đó là, dự án đầu tư mang lại hiệu quả, hạn chế được rủi ro, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Còn đối với hoạt động cho thuê tài chính nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung thì một vấn đề không thể không quan tâm đó là công tác thẩm định dự án đặc biệt là thẩm định tài chính dự án. Đây là khâu cơ bản dẫn đến quyết định cho thuê hay không cho thuê là khâu giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Hoàn thiện công tác này sẽ tạo cơ sở cho việc ra các quyết định cho thuê an toàn, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả hoạt động thuê mua tài chính, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế. Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp những đề xuất đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho thuê tài chính, trong thời gian thực tập tại công ty cho thuê tài chính I - NHN0 & PTNT em đã thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - NHN0 & PTNT" Kết cầu đề tài gồm 3 chương Chương I: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định dự án đầu tư Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I -NHN0 &PTNT. Chương III: Giải pháp đề nghị góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính 1 - NHN0 &PTNT. Đề tài được hoàn thành tại công ty cho thuê tài chính I-NHN0 &PTNT dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hồng Minh và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên công ty cho thuê tài chính I-NHN0 &PTNT Để bài viết được hoàn chỉnh hơn em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè. Em chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Dự án đầu tư là tập hợp những ý tưởng, giải pháp, hành động cụ thể nhằm đạt được một mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó. Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các thành phần chính như sau: - Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu tư. Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lượng rõ ràng. - Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề hướng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trường không chắc chắn. Bởi vì môi trường dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai. - Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực. 1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư 1.1.2.1. Khái niệm Thẩm định tài chính dự án được xem là một nội dung kinh tế quan trọng. Nó nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội. Vậy thẩm định tài chính dự án đầu tư là gì? Có thể định nghĩa một cách tổng quát như sau: "Thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích chi phí tài chính dự án, so sánh các luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án để kịp thời khắc phục". 1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án Như vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự án do chủ đầu tư để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phương pháp nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án đầu tư thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm xác định luồng tiền của dự án như tổng mức đầu tư, nguồn tài trợ và tính toán, phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở các luồng tiền nhằm đưa ra các đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể được các kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trước hết để đưa ra một quyết định đầu tư. Thẩm định tài chính dự án là cần thiết, có tính quyết định trong việc trả lời dự án có được chấp nhận để đầu tư hay không, nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Công tác thẩm định tài chính dự án cũng giúp cho chủ đầu tư lường hết được những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án như yếu tố công nghệ, sự biến động của thị trường, thay đổi về công suất, thị hiếu khách hàng, chi phí sản xuất …Từ đó chủ đầu tư có thể đưa ra các giải pháp hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra. Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư - một phần quan trọng trong thẩm định dự án đầu tư, đã và đang trở thành nội dung không thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư cho bất kỳ dự án nào. 1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án Các dự án đầu tư mang tính chiến lược một mặt thường có ảnh hưởng rất lớn đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình đầu tư dù dự án đó đã được tính toán kỹ lưỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án, các chủ đầu tư, các nhà quản lý và các nhà tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội môi trường của dự án. Qua quá trình thẩm tra đó, họ có thể thất được những mặt tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân nhắc xem có nhên thực hiện dự án hay không. Như vậy, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và trợ giúp cho việc ra quyết định đầu tư. 1.1.2.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư có thể được xem là quá trình thẩm tra, xem xét, đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu tư hay không. Các dự án kinh tế thường dự tính một thực tế trong tương lai, vì vậy thường mang tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt khác, các chủ đầu tư khi tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thường không lường hết được những thay đổi của thị trường nên những đánh giá đó thường mang tính thời điểm và chủ quan. Bên cạnh đó, một quyết định đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lượng vốn không nhỏ, với một thời gian hoàn vốn tương đối dài, chịu ảnh hưởng của những biến động trên thị trường. Hơn nữa, những biến động đó kéo theo những ảnh hưởng về kinh tế, xã hội môi trường đến nhiều phía. Vì vậy thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, giúp hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến các bên. Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn được những dự án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định dự án đều đem lại những kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên. - Về phía chủ đầu tư: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được những dự án tối ưu, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có và khả năng huy động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả dự án, mang lại lợi nhuận lớn trong tương lai. - Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh giá được tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch chương trình kinh tế của nhà nước tại địa phương. Xác định được hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực xã hội của dự án, xác định được những tác động có lợi và có hại của dự án đối với môi trường và những lợi ích khác. - Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đưa ra được quyết định sử dụng tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm định, họ sẽ nắm được các luồng chi phí và giá trị thu được từ dự án; đánh giá được khả năng thanh toán của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án; đảm bảo an toàn tài chính cho mình. 1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt kỹ thuật, thị trường, tài chính, luật pháp đều phải được xem xét đánh giá kỹ lưỡng qua quá trình thẩm định dự án đầu tư. - Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án Thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không? Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối với các chương trình kinh tế của địa phương, vùng, ngành. Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay ưu tiên không? - Thẩm định về thị trường của dự án Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối tượng nào, được kinh doanh trên thị trường địa phương, trong nước hay xuất khẩu. Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh và ưu thế của dự án… Xem xét thị trường là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự kiến khả năng tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này thường không lớn nhưng có vai trò rất quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án. - Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với dự án là tiêu thức quan trong trong công đoạn này. Nắm được thông tin này sẽ trành cho dự án không bị hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thường được quan tâm ngay từ khi lập dự án vì các chủ đầu tư phải ra quyết định lựa chọn tràng thiết bị máy móc cũng như dây chuyền công nghệ. Khâu thẩm định này đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ thuật của dự án, kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trường của các dây chuyền sản xuất. - Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý Các dự án đầu tư muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế chính xác vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ. Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt được như dự tính hay không phụ thuộc không nhỏ vào năng lực quản lý của cơ quan có trách nhiệm triểu khai dự án. - Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi sự tính toán cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền của dự án. Là khâu cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. - Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là yêu cầu của công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao tới đâu cũng có thể bị loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân. Mặt khác, các quốc gia hiện tại đã chú trọng vào việc phát triển đi kèm với bảo vệ môi trường. Vì vậy một tác động xấu đến môi trường cũng có thể làm cho một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ. 1.2. HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH 1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trước công nguyên với việc cho thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất nhà cửa. Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hoá, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể. Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bước nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra trước tiên ở Mỹ vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch. Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua đã được NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-NH5 ngày 17/5/1995. Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày 9-2-1996 Thống đốc NHNN-VN có thông tư số 03/TT-NH5 hướng dẫn thực hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP ngày 9-10-1995. 1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính 1.2.2.1. Khái niệm Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản được các định chế tài chính (trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài chính) mua và cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê được phép chuyển quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái niệm cho thuê tài chính được hiểu như sau: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê va thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. 1.2.2.2. Đối tượng cho thuê Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử dụng bao gồm: - Máy móc thiết bị, phương tiện đơn chiếc hoạt động độc lập - Dây chuyền sản xuất - Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ - Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các động sản khác. 1.2.2.3. Mức cho thuê Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng trường hợp cụ thể tuỳ theo: - Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng, đơn vị có lãi nhiều năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ. - Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng thực thi, có ảnh hưởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội. 1.2.2.4. Thời hạn thuê - Thời hạn cho thuê được tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh lý hợp đồng. - Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở - Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê - Khả năng nguồn vốn của bên thuê - Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm nhưng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định. - Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính. 1.2.2.5. Lãi suất cho thuê - Lãi suất cho thuê được xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ dao động do Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính có liên quan đến tài sản thuê (nếu có). - Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận được ghi rõ trong hợp đồng cho thuê. - Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí quản lý, phí rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý. - Phí phạt nợ quá hạn được xác định theo quy định về cách tính lãi suất nợ quá hạn của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại thời điểm hợp đồng cho thuê và được ghi trong hợp đồng. Thông thường thì phí phạt vì quá hạn bằng 150% phí cho thuê trong hạn. 1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt Nam 1.2.2.7. Giá cho thuê Giá cho thuê bao gồm - Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho thuê bao gồm: Giá mua tài sản: là giá được ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung ứng hoặc căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp mua hàng của các cơ quan quản lý nhà nước thanh lý, đấu giá tài sản). + Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vượt quá giá chào hàng của Bên cung ứng đã được bên thuê chấp nhận hoặc giá bán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) của tài sản đó. + Đối với tài sản đã qua sử dụng Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên thị trường tại thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định (nếu có) để ba bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận quyết định. - Các chi phí liên quan đến tài sản thuê như: thuế, chi phí nhập khẩu, chuyển, bốc xếp, giám định, tư vấn kỹ thuật, đăng kiểm. 1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính Cho thuê tài chính gồm ba bên: Người cho thuê (bên cho thuê), Người di thuê (Bên cho thuê), và nhà cung ứng. + Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, người sẽ thanh toán toàn bộ giá trị mua tài sản theo thoả thuận giữa người thuê với nhà sản xuất hay nhà cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử dụng. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê là nhà cung cấp thiết bị. + Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, người có quyền sử dụng tài sản, hưởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài sản và có nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận. + Nhà cung ứng: Là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với người thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho thuê. 1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty tài chính I, khách hàng thuê và nhà cung cấp). BÊN THUÊ NHÀ CUNG CẤP MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1 4 3 5 2 6 - Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Người thuê chọn thiết bị phù hợp với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời quyết định ngày giao hàng, điều kiện bảo dưỡng và phương thức thanh toán và ký biên bản thoả thuận về việc mua tài sản (nội dung giống như hợp đồng mua bán thông thường nhưng phương thức thanh toán qua Công ty cho thuê tài chính I). - Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị người thuê nộp đơn xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty cho thuê tài chính I sẽ xem xét đơn và yêu cầu người thuê cung cấp các tài liệu cần thiết ví dụ như Báo cáo tài chính, dự án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ pháp lý khác. Nếu khả năng tín dụng hiện đại của người thuê được công ty cho thuê tài chính I chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các điều kiện của bên cho thuê tài chính thì hai bên cùng ký hợp đồng cho thuê tài chính. - Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa người thuê và người bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng mua bán tài sản cho thuê với người bán. - Giao hàng, lắp đặt và bảo dưỡng: Người bán giao hàng, lắp đặt tại địa điểm do người thuê chỉ định. Người thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo các điều kiện đã thoả thuận với người bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và quyết định có chấp nhận tài sản hay không. Cùng lúc người thuê nên ký hợp đồng bảo dưỡng với người cung cấp. - Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận thiết bị của người thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua tài sản cho người bán. - Thanh toán tiền thuê: Người thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30, 60 hoặc 90 ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính không được huỷ bỏ giữa chừng. 1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế 1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài sản thuê có thể được tài trợ 100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp. Không ảnh hưởng đến mức tín dụng của bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm) phù hợp với chu chuyển vốn của bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhưng lại thiếu vốn lưu động thì bạn có thể bán tài sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các bạn thuê lại, như vậy bạn vẫn có tài sản để sử dụng mà vãn có vốn lưu động để kinh doanh. Hết thời hạn thuê Bạn được mua lại tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực của tài sản và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản. Bạn toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn. 1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân - Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi gia tăng mạnh vốn đầu tư. - Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế Vốn đầu tư của quốc gia được tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn huy động từ nước ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu tư đòi hỏi rất nhiều kênh huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân sách nhà nước và thị trường chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu tư nước ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có nhiều ưu điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư trong nước và tìm nguồn tài trợ từ nước ngoài. Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc tế vào khoản nợ nước ngoài của 1 quốc gia, hoạt động này càng có khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài hấp dẫn. - Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt động hiệu quả. Xét riêng về số lượng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị trường tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều kiện các quốc gia đang phát triển, khi thị trường chứng khoán còn ở dạng sơ khai, sự thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với những nền kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn, nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành phần kinh tế rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của người cho thuê, áp dụng hình thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là việc hình thành các cong ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt động của các ngân hàng thương mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài chính quốc gia; Cụ thể, các công ty cho thuê tài chính chuyên doanh sẽ cung cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh tranh đáng kể trong thị trường tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. - Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nước Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo ra cơ hội lớn cho việc nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này đem lại cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới. Sở dĩ hoạt động này có được những tác động tích cực đó là bởi những ưu điểm nhất định sau: + Về phía người thuê: - Người thuê có thể được tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho kinh doanh Do việc tài trợ cho thuê được bảo đảm bằng chính tài sản thuê và người cho thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi người thuê vi phạm hợp đồng nên thường người thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc 1 khoản tiền. Tuy nhiên trong trường hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng bị yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn như vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn tín dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không cho phép các ngân hàng tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu cầu tài sản doanh nghiệp. - Người thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân hàng khi họ đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Không đòi hỏi uy tín lớn Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải trình báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá hạn. Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thoả mãn các yêu cầu này nhưng sẽ dễ dàng hơn trong trường hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối với những khách hàng chưa có 1 khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể nhận được những khoản tài trợ ngắn hạn. - Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt Không như các ngân hàng thương mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đưa ra 1 cơ cấu trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của người thuê. Ví dụ cho thuê trả tăng dần, giảm dần, niên kim cố định; Việc thanh toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt quãng; Thời hạn thanh toán cũng linh hoạt, có thể định kỳ theo quý hoặc theo tháng. - Không cần tài sản thế chấp Đây là ưu điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản thuê làm vật thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để tránh sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê tài chính không đủ tính lỏng để người thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt khác, tài sản luôn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê nên rủi ro mất vốn không lớn. - Người thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực của họ nên thường am hiểu kĩ về thị trường tài sản và thường được phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhờ đó người thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những sản phẩm tiên tiến, hiện đại; tạo ra khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng với chi phí thấp - đây là điều đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay - cùng với những dịch vụ đào tạo, hướng dẫn, bảo trì… kèm theo của nhà cung cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh doanh cùng với những kinh nghiệm về thị trường tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép người thuê có thể bán tài sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ. + Về phía người cho thuê - Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay Trong suốt thời hạn thuê, người cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản thuê nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu người thuê không tuân thủ hợp đồng. Như vậy, có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính đều có tài sản thế chấp. Mặt khác, khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của nước ta còn chưa đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so với cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là biện pháp đảm bảo rủi ro mà các công ty cho thuê tài chính mong muốn, hầu hết các công ty đều trông chờ vào phẩm chất của người thuê. Khả năng giảm thiểu rủi ro đòi hỏi 2 yếu tố, về pháp luật - là những văn bản quy phạm về quyền sở hữu - và về thị trường - yêu cầu về sự tồn tại một thị trường thiết bị, máy móc cũ - để tài sản cho thuê có thể dễ dàng được xử lý trong điều kiện rủi ro xảy ra. - Tránh được rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất dễ xảy ra; người vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính những người nay lại có nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản vay. Đây là điều nguy hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ người thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm được những rủi ro trên. - Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và nhà cung cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình và vì thế có điều kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính, các công ty này thúc đẩy việc giao dịch hàng hoá thông qua việc giới thiệu, quảng bá… dẫn người mua đến với người bán. Là người bán, hình thức thuê tài chính được xem như 1 dạng khuyến mãi sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi ra quyết định thuê tài chính; một mặt do hoạt động này còn mới mẻ, mặt khác là do những bất lợi có thể gặp phải khi tiếp cận hoạt động này: - Chi phí thuê hiện nay ở Việt Nam thường cao hơn chi phí vay, nguyên nhân là các công ty cho thuê tài chính thường thu lãi trên những khoản vay để tài trợ cho hoạt động cho thuê. - Doanh nghiệp sẽ không được hưởng khoản chiết khấu bán khi tham gia vào giao dịch thuê tài chính. - Những điều khoản về sự cố có thể xảy ra cho tài sản thuê, đặc biệt là những sự cố có thể dự tính thường gây khó chịu cho khách hàng, trong trường hợp này, người cho thuê thường yêu cầu bảo hiểm toàn bộ cho tài sản thuê ngay cả những khoản tiền nhỏ. - Yêu cầu tín trong thời gian thuê thường cao hơn bất cứ khoản vay nào, nguyên nhân là người thuê muốn chắc chắn về các khoản thanh toán định kì đúng hạn và sự sử dụng quá các tiêu chuẩn kĩ thuật của tài sản thuê. - Đối với các phương tiện vận tải phục vụ sản xuất hoặc vận chuyển hành khách, giới hạn về số km di chuyển (Mile-age Limitations) cùng với những điều khoản tăng phí kèm theo cùng là 1 điểm bất lợi đối với người thuê của các giao dịch thuê tài chính. 1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TÁC THUÊ MUA TÀI CHÍNH 1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính 1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư a) Thẩm định tổng mức đầu tư · Tổng mức đầu tư: là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư. Theo giai đoạn triển khai công tác đầu tư một dự án, tổng mức đầu tư bao gồm các thành phận chủ yếu sau: *Vốn cho chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả tư vấn) hoặc báo cáo đầu tư; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện trạng khi lập dự án đầu tư cải tạo sửa chữa; phí và lệ phí thẩm định; * Vốn thực hiện đầu tư gồm: - Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có) , các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và không cần lắp đặt); chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường; - Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện nước, nhà xưởng v.v…), nhà tạm tại hiện trường để ở vf thi công (nếu có); chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt); - Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi); tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp và các chi phí tư vấn khác… * Vốn đầu tư ở giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng: chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu hồi). * Lãi vay, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng phí · Thẩm định tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần được xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự án. Xác định được chính xác tổng mức đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư quá thấp thì dự án không thể thực hiện được nhưng ngược lại nếu vốn đầu tư quá lớn cũng dẫn đến kết quả tài chính của dự án không chính xác. Thẩm định tổng mức đầu tư là kiểm tra các hạng mục chi phí có đúng đắn, phù hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định, thông lệ khác. b) Thẩm định nguồn tài trợ của dự án đầu tư Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu tư của dự án, chủ đầu tư xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn về quy mô và thời gian (tiến độ giải ngân). Dự án có thể được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn huy động từ các cổ đông, vốn vay của các tổ chức tài chính v.v…Tuỳ theo khả năng tài chính của chủ đầu tư và tuỳ vào định hướng sử dụng vốn của mình mà chủ đầu tư có thể quyết định cơ cấu vốn cho dự án. Tuy nhiên, cơ cấu này cũng ảnh hưởng bởi các quy định của Nhà nước. Ví dụ theo Quy chế cho vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thì ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đồng tài trợ không được cho vay vượt quá 85% tổng mức đầu tư đối với một dự án. Điều đó có nghĩa là chủ đầu tư phải có 15% vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu tư của dự án. Đối với từng loại nguồn vốn, cần xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phải được tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông thường đó là căn cứ vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong tối thiểu ba năm liên tiếp tính đến thời điểm lập dự án. Các báo cáo tài chính này phải được tổ chức kiểm toán tài chính độc lập kiểm toán và xác nhận. - Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân hàng cam kết cho vay. Về nguyên tắc, các ngân hàng cũng phải giải trình cho chủ đầu tư về tình hình khả năng tài chính của mình, về hoạt động kinh doanh của mình thông qua các báo cáo về kết quả kinh doanh của ngân hàng và chứng minh khả năng ngân hàng sẽ cung cấp đủ, kịp thời vốn cho dự án theo đúng cam kết với chủ đầu tư. Đặc biệt đối với các dự án có tổng mức đầu tư lớn, có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng cho vay của các ngân hàng hết sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho dự án không làm ảnh hưởng đến tiến độ từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án do có thể làm chậm tiến độ đưa dự án vào vận hành kinh doanh. Hiện nay, khi tiến hành công tác lập dự án cũng như xác định nguồn tài trợ cho dự án, do còn nặng về cơ chế "xin-cho" nên chủ yếu là các doanh nghiệp phụ thuộc vào các ngân hàng nên các chủ đầu tư phải giải trình với ngân hàng theo các yêu cầu của ngân hàng để có được khoản tài trợ cho dự án chứ ngân hàng không phải giải trình hay chứng minh năng lực với chủ đầu tư. Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn tối ưu cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Do có sự ảnh hưởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chủ đầu tư sẽ đưa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp. c) Thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư Dòng tiền của một dự án đầu tư được hiểu là các khoản chi phí và thu nhập bằng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Chênh lệch giữa toàn bộ thu thập bằng tiền của dự án và toàn bộ chi phí bằng tiền của dự án là dòng tiền ròng tại các mốc khác nhau của dự án. Dòng tiền này chính là cơ sở để định giá doanh nghiệp, xác định giá cổ phiếu hay trái phiếu hay giá trị hiện tại của dự án đầu tư. Khi xem xét dòng tiền của dự án cần phân biệt hai góc độ tài chính và kế toán: - Xét trên góc độ kế toán: chi phí của dự án sẽ bao gồm các khoản chi phí hợp lê, bao gồm cả khấu hao. Khi tính thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí. Do đó, làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước. - Trên góc độ tài chính: Khấu hao TSCĐ không phải là một khoản chi bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao là một nguồn thu của dự án. * Vấn đề quan trọng khi xác định dòng tiền đó là cơ cấu vốn tài trợ cho dự án và phương thực trả nợ của dự án: - Khi dự án được tài trợ 100% bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền của dự án được xác định NPV = CF0 + Trong có: NPV: giá trị hiện tại ròng CF0, CF1 … là chênh lệch dòng tiền tại các năm 0,1… CF1,…CFn = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao TSCĐ CF0: vốn của chủ đầu tư Riêng năm cuối của dự án: CFn cộng thêm hai phần bộ phận: + Tiền ròng thu được từ thanh lý TSCĐ + Giá trị vốn lưu động ròng thu hồi được - Trường hợp dự án được tài trợ 100% vốn vay + Thanh toán theo niên kim: Dòng tiền của dự án được xác định bằng: CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - TRả gốc Và CF0 = 0 + Thanh toán theo phương thức: Lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay Và CF0 = Tổng vốn vay - Trường hợp, khi vốn đầu tư là hỗn hợp tức bao gồm cả chủ sở hữu và vốn vay + Thanh toán theo niên kim: mỗi năm trả nợ cả gốc và lãi CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - Trả gốc CF0: chỉ tính trên vốn chủ sở hữu + Trường hợp lãi trả hàng năm, vốn trả vào cuối năm đời dự án CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay CF0: Tổng vốn đi vay + vốn chủ sở hữu Vì vậy, khi thẩm định dòng tiền của dự án cần xem xét kỹ phương thức tài trợ cho dự án, phương thức trả nợ vốn vay để từ đó xác định dòng tiền phù hợp. Từ đó tránh được việc đưa ra được các kết quả dòng tiền quá cao hoặc thấp dẫn đến các kết luận thiếu chính xác. d) Thẩm định tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án đầu tư, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí cơ hội của dự án đó. Nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án đầu tư khác hay các tài sản chính khác có cùng mức rủi ro. Có thể hiểu lãi suất chiết khấu của một dự án chính là lợi tức kỳ vọng của một tài sản tài chính có cùng mức độ rủi ro. Có thể xác định tỷ lệ chiết khấu theo phương thức tài trợ cho dự án như sau: - Khi vốn đầu tư là nợ Lãi suất chiết khấu chính là chi phí nợ sau thuế = (1 - T)Kinh doanh Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Kd là chi phí nợ trước thuế = Tỷ lệ sinh lời tới thời điểm đáo hạn - Khi vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu Lãi suất chiết khấu chính là lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu. - Khi vốn đầu tư gồm nợ và vốn chủ sở hữu Trong trường hợp này, tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí vốn bình quân Chi phí vốn bình quân = Trong đó: rS: chi phí vốn chủ sở hữu rB: chi phí nợ là lãi vay của ngân hàng (): tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu (): tỷ trọng giá trị của nợ T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp e) Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư Thẩm định các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hiệu quả của dự án được thực hiện dựa trên việc thẩm định dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu, thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả có chính xác và hợp lý hay không. · Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value) Giá trị hiện tại dòng của dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư. NPV = Trong đó: r: tỷ suất chiết khấu C0: vốn đầu tư ban đầu CF1: dòng tiền ròng của dự án năm thứ i (dòng tiền sau thuế) Điều kiện chấp thuận dự án khi sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá: - Chấp thuận dự án khi NPV > 0 và bác bỏ dự án khi NPV £ 0. * Ưu điểm của NPV - Phản ánh được giá trị thời gian của tiền quan việc sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm tỷ lệ chiết khấu. - NPV đo lường trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của chủ sở hữu vì đây là dòng tiền sau thuế. - Quyết định chấp nhận, từ chối hay xếp hạng dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu. * Nhược điểm của chỉ tiêu NPV - Chỉ tiêu này không áp dụng cho dự án có thời điểm khác nhau. Do vậy, muốn so sánh được chúng ta phải điều chỉnh cho mỗi dự án lặp lại thời gian cho đến khi tuổi thọ dự án của chúng tương đương nhau. - NPV phụ thuộc vào cách chọn tỷ suất chiết khấu khác nhau. - NPV không phản ánh giá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư. - NPV là một giá trị tuyệt đối, nó không phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên một đơn vị vốn đầu tư. Các dự án có chi phí đầu tư cao thường đem lại NPV lớn hơn các dự án có chi phí đầu tư thấp. · Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return), còn được gọi là tỷ suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu bằng tổng chi, hay nói cách khác là tỷ suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0. Dự án có IRR cao hơn mức lãi suất giới hạn (lãi suất cho vay, tỷ suất chiết khấu hay tỷ suất lợi nhuận mong đợi) thì sẽ được lựa chọn. Nếu là các dự án loại trừ nhau thì người ta sẽ chọn dự án căn cứ vào vốn đầu tư củ dự án lớn hay nhỏ và có thể kết hợp thêm chỉ tiêu NPV để lựa chọn. Để tính toán chỉ tiêu này, chúng ta có thể sử dụng rất nhiều các phần mềm vi tính chẳng hạn như chương trình EXCEL thuộc phần mềm Microsoft Office. Các phần mềm này đều tự động tính toán được chỉ tiêu này khi nhập dòng tiền của dự án vào. · Thời gian hoàn vốn (PP: Payback Period) Thời gian thu hồi vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng của dự án bù đắp được chi phí đầu tư của dự án. Các nhà ngân hàng và các doanh nghiệp sử dụng thời gian hoàn vốn để đánh giá dự án bằng cách thiết lập chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận được của dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn lớn hơn thời gian cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ. Khi chon trong một số nhiều dự án loại trừ nhau thì chấp nhận dự án có PP nhỏ hơn thời gian quy định và PP nhỏ nhất. Thời gian hoàn vốn được xác định như sau: - Thời gian hoàn vốn không chiết khấu: PP = Tổng vốn đầu tư/(LN ròng + khấu hao TSCĐ) - Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: t được xác định từ công thức: C0 - + Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng + Nhược điểm: Xếp hạng dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu. Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tương lai của dự án không được xem xét đánh giá. · Điểm hoà vốn Khả năng sinh lời và độ an toàn của dự án thường được diễn đạt bằng chỉ tiêu điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu ngang bằng chi phí sản xuất, điểm hoà vốn có thể được tính cho cả đời dự án hoặc tính cho từng năm. Điểm hoà vốn được thể hiện dưới chỉ tiêu sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn, trị số các chỉ tiêu này thấp chứng tỏ dự án có mức an toàn cao trong hoạt động. - Cách xác định điểm hoà vốn: x: là sản lượng hoà vốn p: Giá bán đơn vị sản phẩm v: Biến phí đơn vị sản phẩm f: Tổng định phí cả đời dự án x = - Doanh thu hoà vốn: Trường hợp sản xuất một loại sản phẩm: D = p* x = p* = Trường hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm D = Dưới dạng tổng quát: điểm hoà vốn của dự án phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: chi phí biến đổi và giá trị tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, việc xác định điểm hoà vốn trong năm hoạt động nào đó có thể không phản ánh đúng đặc tính của dự án. Do đó, để xác định điểm hoà vốn cần tính đến sự biến đổi các yếu tố có liên quan trong cả kỳ vận hành của dự án. Trong trường hợp này, điểm hoà vốn cần xác định theo khả năng thu hồi toàn bộ vốn đầu tư và bù đắp các chi phí vận hành. * Ưu điểm của chỉ tiêu điểm hoà vốn: Dễ xác định và độ tin cậy tương đối cao do thời gian hoàn vốn là những năm đầu thực hiện dự án. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp xác định được với mức sản lượng bao nhiêu thì thu hồi được vốn đầu tư. * Nhược điểm: chỉ tiêu này không cho biết thu nhập cụ thể sau khi hoàn vốn, đôi khi có dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn dài nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có thể là dự án tốt. Người ta có thể tính ba loại điểm hoà vốn sau: - Điểm hoà vốn lý thuyết: được tính theo công thức sản lượng hoà vốn nêu trên chỉ khác là tổng định phí chỉ được tính cho một năm của đời dự án. - Điểm hoà vốn tiền tệ: là điểm mà tại đó, dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay (kể cả dùng nguồn vốn khấu hao). Cách tính giống như tính điểm hoà vốn lý thuyết nhưng định phí không tính khấu hao. - Điểm hoà vốn trả nợ: là điểm mà tại đó, dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay, đóng thuế thu nhập. Cách tính giống như điểm hoà vốn lý thuyết nhưng định phí tính thêm nợ gốc và thuế thu nhập phải trả trong năm. f) Thẩm định độ nhạy của dự án đầu tư: Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư cán bộ thẩm định cần xem xét mức độ tin cậy của các thông tin về dự án như các dòng tiền dự tính, mức độ rủi ro tối đa có thể xảy ra. Việc thẩm định mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu tư không bỏ lỡ cơ hội đầu tư hay quyết định đầu tư sai, việc làm này giúp cho việc tính tỷ suất chiết khấu hợp lý của dự án. Nếu việc dự tính các dòng tiền là không đáng tin cậy thì tất cả các việc tính toán sau đó đều không có ý nghĩa, dẫn đến các quyết định đầu tư sai làm và ngược lại nếu việc dự tính là đáng tin cậy thì việc ra quyết định đầu tư sẽ phù hợp. Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR thì phải căn cứ vào các dòng tiền dự tính và các giả định để tính toán được coi là tình huống cơ sở. Việc tính toán độ nhạy của dự án đựơc thực hiện bằng cách đưa ra các kịch bản: dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong khi thực hiện dự án, thay đổi một hoặc một số thông số đầu vào tăng hay giảm và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án. Nếu hầu hết các tình huống đưa ra đều cho kết quả NPV > 0 thì có thể tiến hành thực hiện dự án. Trường hợp NPV £ 0 thì tạm kết luận mức rủi ro dự tính cao và cần xem xét lại trước khi ra quyết định và do đó có thể điều chỉnh lại tỷ lệ chiết khấu của dự án cho phù hợp. Việc thẩm dịnh mức độ tin cậy của dự án giúp cho chủ đầu tư có cái nhìn chính xác về dự án để từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư dự án. 1.3.1.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư Việc lập dự án hiện nay còn mang tính chủ quan của người lập dự án mà đôi khi cố chứng minh hiệu quả dự án để được duyệt, hoặc được vay vốn. Trong khi thẩm định phải đứng trên quan điểm khách quan để xét xem có quyết định đầu tư hay tài trợ cho dự án không. Muốn thẩm định được tin cậy giúp cho việc quyết định về dự án một cách đúng đắn và chính xác, thì đầu tiên là xem xét các dữ liệu ban đầu có đáng tin cậy không, cách lập dự toán của dự án có hợp lý vận dụng phù hợp không, nếu không chuyên viên thẩm định phải lập lại dự toán với các độ nhạy một cách có cơ sở. Thực hiện việc này sẽ tốn rất nhiều công sức, gần như tái lập phương án tài chính dự án. Sơ đồ dưới đây thể hiện quy trình thẩm định theo từng giai đoạn (xem sở đồ quy trình thẩm định). Qua đó giúp cho các nhân viên tín dụng giải quyết về vấn đề thời gian và công sức cho việc thẩm định. Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính dự án 1. Xác định các thông số quan trọng trong dự án 2. Kiểm tra độ tin cậy các thông số quan trọng trongdự án 4. Kiểm tra cơ sở khoa học và tính thực tiễn trong phương pháp lập dự án Đánh giá các bảng kết quả theo mức lạc quan Xây dựng độ nhậy theo các thông số chủ yếu trong các tình huống Bảng nhận định kết quả tổng hợp theo độ nhạy 3. Xây dựng các thông số quan trọng trong dự án đạt độ tin cậy 5. Xây dựng lại các phương pháp khoa học, phù hợp thực tiễn để tính toán Đề nghị bác dự án KẾT LUẬN RA QUYẾT ĐỊNH Không tin cậy Không phù hợp Kết quả xấu Kết quả tốt Phù hợp Tin cậy 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.3.2.1. Những nhân tố khách quan: a) Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước: Đây là những nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội, tự nhiên… Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án và các tổ chức tín dụng chỉ có thể khắc phục được một phần. Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước, nhân tố này đóng vai trò là khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có các các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội. Những khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro đối với kết quả hoạt động của dự án cũng như với hoạt động thẩm định của các tổ chức tín dụng. Một số bất cập chính do hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý của Nhà nước thường gặp là: Với các dự án đầu tư trong và ngoài nước liên quan đến nhiều chính sách mà các chính sách này chưa được hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thường thay đổi liên tục dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tưởng của các nhà đầu tư. Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các tổ chức tín dụng. b) Tác động của lạm phát: Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng tới việc thẩm định tài chính dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy, nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, thu nhập và tâm lý người tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các biến số tài chính trong dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu như NPV, IRR… đều chịu tác động của lạm phát. Do vậy, đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác định chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố cấu thành chi phí hay doanh thu của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình thực hiện dự án được dễ dàng hơn, hiệu quả thẩm định dự án cao hơn. 1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan: - Nhận thức của lãnh đạo các tổ chức tín dụng về công tác thẩm định tài chính dự án: điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu lãnh đạo các tổ chức tín dụng cho rằng công tác thẩm định tài chính dự án là không cần thiết đối với các tổ chức tín dụng thì sẽ không có việc thẩm định tài chính dự án trước khi ra quyết định đầu tư. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư chỉ thực sự được quan tâm và nâng cao khi các nhà lãnh đạo các tổ chức tín dụng nhận thức được ý nghĩa của công tác này đối với hoạt động đầu tư. - Trình độ cán bộ thẩm định dự án: năng lực của người tham gia thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng vì kết quả thẩm định tài chính được dựa trên các kết quả nghiên cứu, phân tích về kỹ thuật, thị trường, tổ chức sản xuất,… Năng lực của cán bộ thẩm định dự án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong mọi trường hợp, muốn hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án thì trước hết bản thân chất lượng của cán bộ thẩm định phải không ngừng được nâng cao. Họ phải đáp ứng được những đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước. Ngoài ra, tư cách phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định cũng là điều kiện không thể thiếu. - Quy trình nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án có ảnh hưởng rất lớn tới công tác thẩm định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung và phương pháp phù hợp,. khách quan khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án. Ngược lại, một quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định tài chính dự án không cao và các tổ chức tín dụng khó có thể dựa vào đó để ra quyết định đầu tư chính xác. - Thông tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá, là "nguyên liệu" cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất trước hết là từ hồ sở dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu những người lập dự án cung cấp thêm hoặc giải trình những thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định được tiến hành một cách chủ đông, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm định đóng vai trò quyết định. - Tổ chức điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là tập hợp nhiều hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định sẽ phụ thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng của cán bộ trong quá trình thẩm định. Khác với các nhân tố khác, việc tổ chức điệu hành tác động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều hành được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực phục vụ hoạt động thẩm định dự án. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I - NHNo&PTNT 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1 - NHNo & PTNT 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính I - Tên gọi bằng tiếng Việt Nam: Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp. - Tên giao dịch quốc tế: Financial Leasing Company I of Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development. - Tên viết tắt: ALCI - Trụ sở chính: Số 141, đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - Thành lập: 7/9/1998 - Nhân viên công ty: 55 nhân vien - Chi nhánh tại: Hải Phòng, Quảng Ninh - Lĩnh vực hoạt động: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. - Địa bàn hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I từ Huế trở ra. - Thời gian hoạt động của Công ty là 70 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Việc gia hạn thời gian hoạt động của Công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp quyết định và phải được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bước vào nền kinh tế thị trường đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đề ra những phương hướng, chiến lược cụ thể trước mắt và lâu dài trong công cuộc đổi mới nền kinh tế theo hướng thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để làm được điều này, nhu cầu tiêu dùng của người dân phải tăng lên, đi cùng với nó là sản xuất phát triển. Song hiện nay, Việt Nam mới chủ yếu phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn tại các doanh nghiệp là rất lớn. Trong khi đó nguồn vốn từ các ngân hàng không thể đáp ứng đủ nguồn vốn cho các doanh nghiệp và một thực trạng xảy ra là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường sử dụng phương pháp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Như vậy thì việc giải quyết nguồn vốn chỉ mang tính chất tạm thời, mang tính tình huống. Nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy sự cần thiết khách quan và tiềm năng phát triển của hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam. Và trên thực tế, hoạt động này được thừa nhận chính thức ở nước ta từ năm 1991 (theo Thông tư số 34/TCDN ngày 31/7/1991) Xuất phát từ thực tế trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã xúc tiến nghiên cứu hoạt động này và áp dụng vào thực tế. Công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 130/QĐ-NHNo ngày 28/9/1994 và quy chế tổ chức hoạt động của Công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư cũng được xác định tại quyết định số 501/QĐ-NHNo ngày 4/11/1994 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Các quy định đó như sau: - Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Công ty chỉ đại diện pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ. - Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư có các nhiệm vụ sau: + Được uỷ quyền tập trung các nguồn vốn đầu tư + Góp vốn liên doanh, liên kết theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. + Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê. - Mô hình tổ chức bộ máy của công ty bao gồm 2 phòng: Phòng Kế toán và phòng nghiệp vụ kinh doanh. Sau khi có Nghị định 64/CP của Chính phủ cùng với Thông tư 03/TT-NH5 của Ngân hàng nhà nước và qua kinh nghiệm của một số công ty cho thuê trong và ngoài nước khác thì công ty cho thuê mua và tư vấn đầu tư phải được tổ chức lại để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết định thành lập Công ty Cho thuê Tài chính NHNo&PTNT Việt Nam. Theo quyết định thành lập số 238/QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hai công ty cho thuê tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội. - Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hà Nội. - Công ty cho thuê tài chính II - NHNo&PTNT Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. Riêng công ty cho thuê tài chính I, theo giấy phép kinh doanh số 112447 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 7/9/1998, công ty hoạt động theo các văn bản về hoạt động cho thuê tài chính trước đó và điều lệ hoạt động theo quy định số 492-QĐ/HĐQT do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định; tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước và các luật về Ngân hàng và cong ty cho thuê tài chính, các quy định của pháp luật hiện hành, điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam và các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty là một pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại Ngân hàng Nông nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và những cam kết hoạt động kinh doanh và những cam kết của mình. 2.1.3. Chức năng, nghiệp vụ hoạt động của Công ty 2.1.3.1. Chức năng: Chức năng chủ yếu của công ty cho thuê tài chính I bao gồm: cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác (gọi chung là tài sản cho thuê) phục vụ sản xuất kinh doanh và các dịch vụ của các ngành kinh tế, ưu tiên phục vụ phát triển kinh tế nội ngành, các ngành nông - lâm - ngư diêm nghiệp, nhất là đối với khách hàng truyền thống. 2.1.3.2. Nghiệp vụ hoạt động của Công ty - Được phép huy động vốn từ các nguồn sau: + Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận. + Được vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. + Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Cho thuê tài chính đố với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê tài chính. + Tư vấn, nhận bảo hành cho khách hàng về những hoạt động, dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng giám đốc. 2.1.4. Sơ đồ tổ chức Công ty 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Bảng 1: Sơ đồ tổ chức Giám đốc Các phó giám đốc Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kinh doanh (cho thuê) Phòng hành chính nhân sự Phòng Tổng hợp Phòng Giao dịch Chú thích: Bộ phận trợ giúp giám đốc điều hành Bộ phận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 73/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 15/4/2003 thay thế quyết định số 492/HĐQT ngày 12/08/1998 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì bộ máy Công ty cho thuê tài chính I bao gồm: - Giám đốc và Phó giám đốc - Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ - Phòng Tài chính - Kế toán - Phòng Kinh doanh (cho thuê) - Phòng Tổng hợp - Phòng Hành chính - nhân sự - Phòng giao dịch 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ công ty cho thuê tài chính I - Giám đốc: là đại diện theo pháp luật của Công ty, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn. - Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công. - Bộ phận kiểm tra và kiểm toán nội bộ: là bộ phận giúp giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty, chịu sự chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam. - Phòng Tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và pháp luật hiện hành. - Phòng Kinh doanh (cho thuê): có chức năng hướng dẫn khách hàng về thủ tục thuê mua tài sản, thẩm định và lập báo cáo thẩm định hồ sơ xin thuê của khách hàng (hay gọi là bên thuê). Trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong hợp đồng cho thuê với bên thuê. Sau khi thống nhất nội dung đi đến ký kết hợp đồng. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức, thời gian, và địa điểm giao nhận lắp đặt và bảo hành tài sản thuê, bên cho thuê sẽ soạn thảo hợp đồng bán tài sản. Phòng Kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản. Có trách nhiệm kết hợp với phòng kế toán theo dõi thu số tiền thuê của bên thuê hàng tháng, quý. - Phòng tổng hợp: thống kê, lập bảng báo cáo tổng hợp, đưa ra các định hướng chung toàn công ty. - Phòng hành chính - nhân sự: quản lý con dấu theo đúng quy định của quản công văn lưu trữ chung của công ty, mua sắm trang thiết bị của công ty, tổ chức nhân sự công ty… - Phòng giao dịch: gồm 2 văn phòng đại diện ở Hải Phòng và Quảng Ninh. 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của công ty cho thuê tài chính I 2.1.5.1. Doanh số cho thuê ngày một gia tăng, các khoản nợ quá hạn còn nhỏ có khả năng thu hồi Tuy mới hoạt động nhưng với những nỗ lực công ty đã ngày càng mở rộng được quy mô hoạt động. Làm doanh số cho thuê và thị phần của công ty cho thuê tài chính I ngày càng tăng chứng tỏ uy tín và tiềm năng của công ty ngày càng được củng cố và nâng cao. Trong quá trình hoạt động của mình mặc dù có những phát sinh về nợ quá hạn, song con số này thực tế còn rất nhỏ. Với những kết quả đã đạt được trong bảng 7, hoạt động cho thuê của công ty cho thuê tài chính I - NHNo&PTNT Việt Nam đã giải quyết được phần nào nhu cầu vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Bên cạnh đó, công ty đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp đổi mới máy móc thiết bị, tiếp cận với công nghệ mới, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo đà phát triển chung của nền kinh tế. Đạt được những kết quả này là do chính sách quản lý phù hợp với và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công ty. Với những ưu thế như trên, công ty đã từng bước khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường. Các kết quả cụ thể như sau Qua số liệu bảng 7 hoạt động dư nợ của công ty luôn tăng trưởng với tốc độ cao. Năm 2003 dư nợ tại các công ty nhà nước chưa nhiều chiếm 3.52% so với dư nợ của năm 2003. Sang đến năm 2004 chiếm 4.77% tăng hơn so với năm 2003 là 1.25%. Nhưng dư nợ tại các công ty cổ phần hay trách nhiệm hữu hạn vẫn chiếm phần trăm lớn nhăm 2003 chiếm 93.02% và năm 2004 chiếm 783.49%. Mặc dù dư nợ tại cacs công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn của năm 2004 giảm hơn so với năm 2003 nhưng tỷ lệ phần trăm của các công ty này vẫn rất lớn. Dư nợ chủ yếu tập trung vào các loại xe ô tô vật tư các loại, năm 2003 dư nợ là 498.890 triệu đồng và năm 2004 chiếm 343.301 triệu đồng. Sang năm 2004 xe ô tô vật tư các loại vẫn có số dư nợ cao nhưng ngoài ra còn thêm tài biển và máy móc thiết bị xây dựng cơ bản. An toàn về vốn và tài sản luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và NH. Đời sống cán bộ công nhân viên được bảo đảm, luôn đạt hệ số tiền lương tối đa cho phép. Bảng 7: Bảng so sánh tỷ lệ dư nợ trong hạn và quá hạn CTTC 2002 - 2004 Dư nợ trong hạn cho thuê và cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng STT Thành phần kinh tế Dư nợ 2003 Tỷ lệ % Dư nợ 2004 Tỷ lệ % 1 Doanh nghiệp Nhà nước 25,408 3.52 45,662 4.77 2 Hợp tác xã 5,076 0.70 26,585 2.78 3 Công ty Cp, TNHH 670,890 93.02 798,787 83.49 4 Doanh nghiệp tư nhân 4,118 0.57 47,155 4.93 5 Cá thể, hộ gia đình 15,708 2.18 38,567 4.03 Tổng cộng 721,200 100.00 956,756 100.00 Dư nợ trong hạn cho thuê theo đối tượng đầu tư Đơn vị: triệu đồng STT Thành phần kinh tế Dư nợ 2003 Tỷ lệ % Dư nợ 2004 Tỷ lệ % 1 Máy móc thiết bị XDCB 130,129 18.04 214,543 22.42 2 Dây chuyền sản xuất 20,031 2.78 29,411 3.07 3 Xe ô tô vật tư các loại 498,890 69.17 434,301 45.39 4 Thiết bị y tế văn phòng 14,414 2.00 39,532 4.13 5 Tàu vận tải sông biển 57,736 8.01 238,969 24.98 Tổng cộng 721,200 100.00 956,756 100.00 Nợ quá hạn cho thuê theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng STT Thành phần kinh tế Dư nợ 2003 Tỷ lệ % Dư nợ 2004 Tỷ lệ % 1 Doanh nghiệp Nhà nước 27,681 19.59 13,837 32.19 2 Hợp tác xã 20,125 14.24 5,624 13.05 3 Công ty Cp, TNHH 36,012 25.48 16,208 37.61 4 Doanh nghiệp tư nhân 34,231 24.22 3,014 6.99 5 Cá thể, hộ gia đình 23,287 16.48 4,372 10.15 Tổng cộng 141,336 100.00 43,091 100.00 Nguồn: công ty cho thuê tài chính I (báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 - 2004) Nhìn chung thì hoạt động cho thuê có tăng trưởng nhưng vẫn không đạt được kế hoạch do NHNo &PTNT đề ra do: - Nhu cầu thuê tài chính của các doanh nghiệp năm 2004 không nhiều, đối với đối tượng đầu tư là xe ô tô đã bão hoà, đặc biệt là sắt thép đóng tầu thuyền tăng giá nên các nhà đầu tư đang cầm chừng, các nhà cung ứng không đảm bảo tiến độ đóng tầu dẫn đến giải ngân chậm. - Nhiều hợp đồng thuê tài chính chấm dứt trước hạn và đến thanh lý nên làm giảm dư nợ. - Một nguyền nhân quan trọng đó là tình trạng thiếu vốn để giải ngân các dự án. 2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua báo cáo tài chính Bảng 6. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 - 2004 Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004/2003 Số tiền % I. Tổng thu nhập 54.377 80.911 26.534 273.79 Thu từ lãi 53.707 80.181 26.474 164.83 1 Thu lãi cho thuê 51.663 79.976 28.313 154.80 2 Thu lãi tiền gửi 2.044 205 -1.839 10.03 3 Thu khác Thu ngoài lãi 670 730 60 108.96 1 Thu dịch vụ 77 251 174 325.97 2 Thu bất thường 295 1 -294 0.34 3 Các khoản thu khác 298 478 180 160.40 II. Tổng chi phí 42.389 65.442 23.053 18765.49 Chi trả lãi 33.905 47.037 13.132 138.73 1 Chi trả lãi tiền vay 33.905 47.037 13.132 138.73 Chi ngoài lãi 8.484 18.405 9.921 18626.76 1 Chi khác HĐKD (hoa hồng cho vay) 1 1 0 100.00 2 Chi dịch vụ thành toán và ngân quỹ 95 91 -4 95.79 3 Chi nộp thuế 28 32 4 114.29 4 Chi cho CBCNV (lương) 1.712 2.241 529 130.90 5 Chi tài sản 2.320 3.864 1.544 166.55 6 Chi dự phòng rủi ro 4.310 8.970 4.660 208.12 7 Chi bất thường 18 3.206 3.188 17811.11 III. Lợi nhuận 11.988 15.469 3.481 -18491.70 Nguồn: phòng kế toán công ty cho thuê tài chính I. Trong năm 2003, doanh số cho thuê lớn (51,663 triệu) nên thu nhập chủ yếu của công ty là thu lãi tiền cho thuê tài chính. Điều đó khẳng định vai trò của cho thuê tài chính đóng góp vào việc giải quyết vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sang năm 2004, quy mô cho thuê của công ty tăng lên tổng giá trị tài sản cho thuê tăng 79.976 triệu đồng, tăng gấp 54,80% so với năm 2003. Song thu lãi tiền gửi cũng giảm đi rất nhiều so với năm 2003 (83.9%). Dư nợ giảm xuống còn 43,091 triệu đồng. Tuy nhiên dư nợ quá hạn là một vấn đề lớn đối với công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính đã chủ động chi phí dự phòng rất cao tăng 108.12% so với năm 2003. Mặc dù là tổng thu nhập tăng rất cao nhưng lợi nhuận đạt được lại thấp. Nguyên nhân là hầu hết các chi phí đều tăng và tăng với tốc độ cao trong đó, chi tài sản và chi dự phòng rủi ro tăng vọt. Điều này do về cơ sở vật chất tại công ty cho thuê tài chính I trong năm 2004 công ty mua thêm một số tài sản trang bị cho cán bộ và do điều tiết của năm 2003 công ty dư nợ quá hạn 141,336 triệu đồng. 2.2.. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I 2.2.1. Tình hình chung về chất lượng tín dụng liên quan đến tình hình đầu tư tại công ty cho thuê tài chính I * Về nợ quá hạn: Trong các năm 2000 và năm 2001 không có nợ quá hạn. Từ năm 2002 đến nay bắt đầu có nợ quá hạn với chiều hướng ngày càng tăng với nhiều lý do chủ quan và khách quankhác nhau. Ban lãnh đạo Công ty và các phòng chuyên môn đặc biệt là phòng kinh doanh mất rất nhiều thời gian vào việc đôn đốc thu hồi nợ, chuyển giao hợp đồng, than lý hợp đồng trước hạn, thu hồi tài sản thuê lại tài sản thu hồi làm ảnh hưởng nhiều đến tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nợ quá hạn nhóm 2 (dưới 181 ngày) là: 41.377 tr. chiếm 84% NQH Nợ quá hạn nhóm 3 (từ 181 đến 360 ngày) là: 6.643 tr.đ chiếm 13,5% NQH. Nợ quá hạn nhóm 4((từ 361 ngày trở lên) là: 1.208 tr.đ chiếm 2,5% NQH. - Có 26 khách hàng có NQH cần lưu ý chỉ đạo để đôn đốc thu hồi nợ, xử lý tài sản. - Số tài sản đã thu hồi do bên thuê vi phạm hợp đồng ở mức không thể khắc phục đang chờ xử lý tại công ty là: 5 xe ô tô. Trong đó: có 3 xe ô tô KAMAZ của HTX 30-4 với dư nợ cho thuê là: 357 tr. VNĐ hiện tại đang gửi 02 xe tại bãi xe của công ty TNHH Hùng Phương; 01 xe gửi tại bãi xe HTX công nghiệp Long Biên, 02 MAN của HTX Dân chủ có dư nợ: 270b tr VNĐ đang gửi tại bãi xe của công ty TNHH Hùng Phương. - Số tài sản đã thu hồi chưa xử lý tại Hải Phòng là: 06 xe đầu kéo, 01 xe rơ moóc (hiện đang cho bán đấu giá). Của công ty TNHH Đại lý VTTB Miền Bắc tổng dư nợ 1.967 tr VNĐ. Trong đó: 04 đầu déo và 01 ro moóc đang gửi tại bãi xe công ty TNHH VT Toàn Long - Hải Phòng; 02 đầu kéo gửi tại bãi xe I cảng Hải Phòng Để củng cố chất lượng tín dụng, thời gian qua công ty đã tiến hành kiểm tra hồ sơ cho thuê có nợ quá hạn - toàn bộ hợp đồng thuê tàu vận tải biển bao gồm cả số hợp đồng cho thuê đã và chưa giải ngân. Do đó cần tiếp tục chỉ đạo các phòng nghiệp vụ chỉnh sửa hồ sơ cho thuê sau kiểm tra, cũng như các kiến nghị của đoàn kiểm tra theo Quyết định số: 359/QĐ-NHN0-TCCB ngày 07/04/2004 của Tổng giám đốc NHN0 &PTNT Việt Nam và cơ quan kiểm toán độc lập. * Về bảo hiểm: 100% tài sản thuê thuộc đối tượng mua bảo hiểm đã được mua bảo hiểm ngay khi cho thuê. Nhiều tài sản thuộc đã mua và trả phí bảo hiểm suốt thời gian thuê, tuy vậy hiện nay còn một số trường hợp khách hàng thuê chưa tái tục bảo hiểm. Về vấn đề này Giám đốc Công ty đã có nhiều văn bản chỉ đạo phòng kinh doanh và chi nhánh Hải Phòng phải kiên quyết trong việc tái tục bảo hiểm nếu khách hàng không mua thì cán bộ tín dụng tạm ứng tiền để mua, sau đó có trách nhiệm đòi lại tiền từ khách hàng để trừ tạm ứng. Nếu khách hàng có khó khăn hoặc không chịu thanh toán thì ghi nợ bắt buộc. Nếu khách không chấp thuận nhận nợ thì thu hồi tài sản thuê. Không được để vì bất cứ lý do gì mà tài sản thuê không được mua bảo hiểm. Nếu cán bộ tín dụng nào không làm được việc đó mà để xảy ra rủi ro tài sản không được cơ quan bảo hiểm bồi thường, khách hàng không trả được nợ thì trách nhiệm vật chất thuộc về cán bộ tín dụng đó. * Về đăng ký quyền sở hữu tài sản thuê: Tổng số tài sản thuê phải đăng ký quyền sở hữu: Tổng số tài sản có đăng ký quyền sở hữu TT Tên loại tài sản VP Công ty CN Hải Phòng Cộng 1 Ô tô 1.253 471 1.724 2 Tàu vận tải sông biển 44 18 62 3 Máy xây dựng 0 41 41 Tổng 1.297 530 1.827 Tổng số đăng ký quyền sở hữu tài sản Công ty đang giữ và khách hàng đang giữ TT Tên loại tài sản Công ty đang giữ KH đang giữ, đang làm thủ tục VP Công ty H. Phòng Tổng VP Công ty H. Phòng Tổng 1 Ô tô 878 464 1.342 375 7 382 2 Tàu sông biển 40 12 52 4 6 10 3 Máy XD 0 41 41 0 0 0 Tổng 918 517 1.435 379 13 392 Tổng cộng 1.827 Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Số đăng ký quyền sở hữu tài sản chưa thu hồi theo báo cáo của phòng kinh doanh thì khách hàng đang giữ, tuy vậy chưa có sự đối chiếu với khách hàng, do đó sau bàn giao cần tiếp tục chỉ đạo phòng kinh doanh tiến hành việc đối chiếu xác minh với khách hàng để biết chắc chắn số đăng ký quyền sở hữu (392 đăng ký) còn hay mất. Nguyên nhân là do công ty chưa quản lý hết số bản chính đăng ký quyền sở hữu tài sản là: - Về ô tô: chủ yếu là số xe cho thuê từ thời kỳ chưa có Nghị định 16 CP của Chính phủ nên khách hàng phải giữ đăng ký mới có thể lưu hành. - Về tàu biển: số đăng ký công ty chưa quản lý là do số tàu này chạy tuyến Quốc tế và đang trong quá trình làm thủ tục đăng ký. Số hợp đồng cho thuê đã ký chưa giải ngân đến thời điểm bàn giao: - Số hợp đồng cho thuê đã ký là: 32 hợp đồng với tổng giá trị dự án là: 390.881 tr.đ - Số tiền khách hàng đặt cọc sẽ được trừ vào kỳ trả nợ đầu tiên là: 8.837 tr.đ - Dư nợ: 302.044 tr.đ Số dự án này sẽ lần lượt giải ngân từ nay đến cuối năm 2004 2.2.2. Công tác thẩm định tại chính tại Công ty cho thuê tài chính I 2.2.2.1. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính Theo mô hình công tác thẩm định hiện nay đang thực hiện tại Công ty cho thuê tài chính I, thì công tác thẩm định do Phòng Thị trường và Kinh doanh chủ trì. Phòng Thị trường và Kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, tổ chức họp hội đồng dự án, báo cáo kết quả thẩm định, trình duyệt dự án theo quy định của Công ty và NHNo&PTNT. Hội đồng thẩm định dự án nội bộ Công ty bao gồm các thành viên là lãnh đạo công ty, lãnh đạo các phòng ban chức năng của công ty. 2.2.2.2. Phương pháp tiến hành và công cụ trong thẩm định tài chính dự án đầu tư Thẩm định tài chính nói riêng và thẩm định dự án đầu tư nói chung là hoạt động mang tính khoa học và chính xác. Do đó, công tác này đòi hỏi phải được tiến hành theo những phương pháp cụ thể. Ở công ty cho thuê tài chính I, phương pháp chung nhất thường được áp dụng là phương pháp phân tích và so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về kinh tế, do công ty quy định và nhà nước ban hành cũng như các thông tin và các chỉ tieu được lấy làm cơ sở mà nhân viên, cán bộ thẩm định đã kiểm chứng là đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao. Quá trình xem xét này lại được đặt trong tổng thể các mối quan hệ biện chứng, giữa các chỉ tiêu được phân tích với nhau, giữa nội dung về thị trường với nội dung tài chính dự án… Việc phân tích và so sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp hoặc thông qua việc tính toán lại các chỉ tiêu và các thông số tài chính đã được chủ đầu tư đề cập trong dự án. Về trình độ các cán bộ thẩm định của Công ty cho thuê tài chính I thường tiến hành theo phương thức thẩm định tổng quát trước, thẩm định chi tiết sau, thẩm định tổng quát nhằm đánh giá hướng kinh doanh trong tương lai. Xem xét mối tương quan giữa dự án với thị trường, với các doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác để thấy được vị trí và vai trò của dự án trong tổng thể nền kinh tế. Thẩm định chi tiết nhằm tính toán lại, so sánh đối chiếu từng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án với các thông tin và tài liệu làm cơ sở từ đó tìm ra những sự khác biệt, những điểm thiếu sót của dự án nhằm mục tiêu bổ sung hoàn thiện hoặc đưa ra các kết luận cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. Để công tác thẩm định dự án đầu tư tiến hành được thuận lợi, đáp ứng yêu cầu định hướng và chính xác, cán bộ thẩm định công ty cho thuê tài chính cần được trang bị một số công cụ cần thiết như máy vi tính và các phần mềm ứng dụng chuyên biệt… Hiện nay trong thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án, các bảng tính như Exel và các phần mềm chuyên nghiẹp như Crystal Ball, Risk Master… được sử dụng khá rộng rãi để tính toán và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như để phân tích rủi ro của dự án. 2.2.3. Thẩm định tài chính dự án "Đóng tàu trọng tải 3500 tấn" của Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt 2.2.3.1. Khái quát về Công ty cổ phần Thương mại và đầu tư Biển Việt Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt là một doanh nghiệp tư nhân thuộc uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng quản lý. Công ty hoạt động bao gồm các ngành nghề kinh doanh. - Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị xăng dầu, các sản phẩm dầu mỏ - Đại lý hàng hải và dịch vụ hàng hải - Xây dựng các công trình da dụng, công nghiệp, cầu đường - Vận tải hàng hoá, xăng dầu đường thuỷ, vận tải viễn dương. Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt đang là một khách hàng của công ty cho thuê tài chính I. Tuy nhiên, dự án xin thuê tài chính này là lần đầu tiên đơn vị này tiếp cận với công ty cho thuê tài chính I. Do đó, việc thẩm định khía cạnh pháp lý cũng như khả năng tài chính của đơn vị, đứng trên quan điểm của một công ty cho thuê tài chính cần được thực hiện một cách kỹ càng. Qua công tác thẩm định dự án đầu tư đóng tầu của công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Việt. Các cán bộ tín dụng của công ty đã cho thấy. Về mặt hiệu quả xã hội, dự án được đánh giá tốt vì tạo điều kiện làm việc cho nhiều lao động địa phương cũng như góp phần vào sự phát triển của ngành hàng hải Việt Nam, ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá trong nước và khu vực. - Hồ sơ xin thuê của Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Biển Viẹt đã được các cán bộ tín dụng của Công ty thuê tài chính I thẩm định và báo cáo trong quá trình phê duyệt. 2.2.3.2. Báo cáo công tác của cán bộ thẩm định a) Giới thiệu dự án · Loại tài sản: Tàu vận tải biển, vỏ thép, chở dầu trọng tải 3.500 tấn · Số lượng tài sản: 01 · Tổng giá trị dự án (theo Biên bản thoả thuận giữa bên thuê và nhà cung ứng): 26.838.914.019đ · Đặc tính kỹ thuật: Theo Thiết kế số 2471/QPĐM03 do Đăng kiểm Việt Nam duyệt ngày 18/03/2004. Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH thiết kế tàu thuỷ - Hà Nội. + Cấp tàu:Thân tàu VRH II, Máy tàu VRM + Tổng dung tích: 2016 (GT) + Trọng tải TP/Lượng hàng: 3500/3420 (T) + Chiều dài (Lmax/L): 92,67/88,40 (m) + Chiều rộng (Bmax/B): 11,40 (m) + Chiều cao mạn (D): 7,80 (m) + Chiều chìm thiết kế (d): 6,20 (m) + Số lượng thuyền viên: 15 (người) + Máy chính: Makita - KSLH633 (đã qua sử dụng) + Công suất máy chính: 2000 (S.ngựa) + Tuyến hoạt động: Biển quốc tế (Nam Trung Hoa) Chất lượng thân vỏ: đóng mới · Nhà cung ứng: Công ty CP đóng tàu thuỷ sản Hải Phòng. + Địa chỉ: 103 đường Ngô Quyền - Hải Phòng · Mục đích sử dụng tài sản thuê: Phục vụ việc kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. · Thời gian sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính: 07 - 15 năm. b) Nguồn vốn tham gia dự án: · Thuê tài chính: 27.107.374.019đ - Giá mua chưa thuế GTGT: 25.560.870.494 - Thuế GTGT: 1.278.043.525đ - Thuế trước bạ (1%) 268.390.000đ - Phí đăng ký giao dịch bảo đảm: 70.000đ · Bên thuê đã đặt cọc tại nhà cung ứng: 9.382.629.525 - Tiền mặt: 4.630.000.000đ - Vật tư: 4.752.629.525đ c) Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án · Căn cứ tính toán: * Quãng đường vận chuyển và hàng hoá chuyên chở: - Chiều đi: Chạy Ballast Hải Phòng ® Thanh Hoá: 100 hải lý Hàng hoá chuyên chở chủ yếu là: mật mía Thanh Hoá ® Sài Gòn: 760 hải lý - Chiều về: Hàng hoá chuyên chở chủ yếu là: xăng dầu Sài Gòn ® Hải Phòng: 860 hải lý Quãng đường chiều về như chiều đi. Trên thực tế tàu thường chạy tuyến Thanh Hoá ® Sài Gòn ® Hải Phòng và ngược lại, đôi khi chạy những tuyến khác, do đó để đơn giản cho việc tính toán của dự án, chỉ tính bình quân khoảng cách vận chuyển của tuyến này là 860 hải lý. * Khối lượng hàng hoá vận chuyển và giá cước bình quân: - Trọng tải tàu là: 3.500 tấn + Khối lượng hàng hoá chở mật từ Thanh Hoá vào Sài Gòn là: 3.000 tấn với giá cước là: 120.000đ/tấn. + Khối lượng hàng chở dầu DO từ Sài Gòn về Hải Phòng là 3.500 tấn với giá cước là: 150.000đ/tấn * Thời gian vận chuyển 1 chuyến khép kín Thời gian vận chuyển của tàu được tính theo công thức: Tch = Tc + Txh + TF + TCHĐ + TTV (ngày) Trong đó: - Tc : Thời gian chạy của tàu được xác định là: Tc = + + = Lch : khoảng cách tàu chạy có hàng hải (hải lý) Lkh: khoảng cách tàu chạy không có hải lý Lke: khoảng cách kênh eo nếu có (hải lý) Vbq: Ta lấy vận tốc trung bình = 12 hải lý/h Khoảng cách từ cảng Sài Gòn, Thanh Hoá, Hải Phòng là 860 hải lý (và ngược lại) Tc = x 2 = 144h = 6 ngày - Txd : Thời gian xếp dỡ ở cảng đi, cảng đến Txd = Tx + Td + t = + + t Qx, Qd: Khối lượng xếp dỡ ở cảng đi, cảng đến Mxd: Mức xếp xăng dầu ở cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng là 500m3/h Mx: Mức xếp mật rỉ ở cảng Thanh Hoá và cảng Hải Phòng là 250T/h t: Thời gian chuẩn bị cho công tác xếp dỡ. Có: - Khối lượng hàng hoá chở mật từ Thanh Hoá vào Sài Gòn là: 3.000 tấn - Khối lượng hàng chở dầu DO từ Sài Gòn về Hải Phòng là 3.500 tấn Txd = x 2 + x 2 + 11 = 51h = 2,1 ngày - Thời gian làm công tác phụ ở cảng gồm: Làm thủ tục giấy tờ khi ra vào cảng, lấy nhiên liệu cung ứng phẩm, chờ hoa tiêu, lai dắt, thuỷ triều Þ Tf = 5,5 ngày - Thời gian chờ tàu hợp đồng (nếu có) lấy Tchđ = 4 ngày Þ Thời gian chuyến đi của tàu là: Tch = 6 + 2,1 + 5,5 + 4 = 17,6 ngày Þ Thời gian khai thác trong năm là: Tkt = Tcl - Tsc - Ttt = 365 - 35 - 45 = 290 ngày Þ Số chuyến khai thác trong năm là: Nch = = 16 chuyến * Tỷ giá ngoại tệ quy đổi: 1 USD = 15.000 VNĐ · Xác định doanh thu khai thác tàu 1 năm - Doanh thu 1 năm (120.000 đ/tấn x 3.000 tấn + 150.000 đ/tấn x 3.500 tấn) x 16 chuyến/năm = 14.160.000.000 đồng/năm (a) - Thuế VAT 5% phải nộp 1 năm: 674.285.714 đồng/năm - Doanh thu thuần 1 năm: 14.160.000.000đ - 674.285.714đ = 13.485.714.286 đồng/năm · Xác định chi phí khai thác tàu trong 1 năm: * Chi phí nhiên liệu: - Khi chạy trên biển (máy chính 2.000 CV chạy với 80% công suất, mức tiêu thụ dầu FO máy chính là: 280kg/giờ). Có thời gian chạy biển 01 năm là: 144 giờ/chuyến x 16 chuyến = 2.304 giờ/năm Tức là: 2.304 giờ x 280 kg/giờ = 645,12 tấn/năm Theo đơn giá dầu FO hiện nay là: 2.500.000 đồng/tấn Do đó ta có chi phí dầu FO máy chính 01 năm là: 645,12 tấn/năm x 2.500.000 đồng/tấn = 1.612.800.000 đồng/năm Mức tiêu thụ dầu DO chạy máy đèn (máy 135 CV) là 0,486 tấn/ngày Chi phí tiêu thụ dầu DO là: 4.100.000 đồng/tấn x 0,486 tấn/ngày x 290 ngày = 577.854.000 đồng Chi phí tiêu thụ dầu LO là: 20,06 tấn/năm x 14.000.000 đồng/tấn = 280.840.000 đồng Rnl = 1.612.800.000 + 577.854.000 + 280.840.000 = 2.471.494.000 đồng/năm (3.1) * Chi phí tiền lương và BHXH Là số tiền trả cho thuyền viên theo định biên 15 người 1 năm Rtl = 56.000.000đ/tháng x 12 tháng = 672.000.000 đồng/năm Rbhxh = 672.000.000đ x 19% = 127.678.000 đồng/năm Rtl + Rbhxh = 799.678.000 đồng/năm (3.2) * Chi phí tiền ăn: Là số tiền chi cho thuyền viên ăn theo định biên 15 người 1 năm: Rta = 35.000đ/người/ngày x 15 người x 290 ngày/năm = 152.250.000 đồng/năm (3.3) * Chi phí khấu hao cơ bản: Là khoản trích khấu hao cơ bản vào chi phí kinh doanh 1 năm tính trên nguyên giá tàu (Nguyên giá tàu = Giá mua tàu chưa thuế VAT + Thuế trước bạ + Phí giao dịch bảo đảm) Rkhcb = (25.560.870.494đ + 268.390.000đ + 70.000đ)/10 năm = 2.582.933.049 đồng/năm (3.4) * Chi phí quản lý Chi phí này gồm những chi phí có tính chung như trong lương bộ phận quản lý, điện thoại, văn phòng phẩm. Chi phí được tính 1% tổng doanh thu trong 01 năm và sẽ phân bổ theo quy định của doanh nghiệp. Rql = 1% x 14.160.000.000 đồng = 141.600.000 đồng/năm (3.5) * Chi phí bảo hiểm tàu Chi phí bảo hiểm hàng năm theo định mức của Tổng công ty bảo hiểm vn nó phụ thuộc vào loại bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm mà chủ tàu mua giá trị tàu, tuổi tàu, tình trạng kỹ thuật của tàu. Hiện nay, các chủ tàu thường mua 02 loại bảo hiểm: Bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm P&L. Trong đó: - Bảo hiểm thân tàu biển = Giá trị tàu x Tỷ lệ bảo hiểm = 27.107.374.019đ x 0,9% = 243.966.366đ/năm - Bảo hiểm P & L = GRT x đơn giá = 2.016 GRT x 3,5 USD/GRT = 7.056 USD = 109.368.000 đồng Þ Vậy chi phí bảo hiểm tàu là: Rbh = 243.966.366 + 109.368.000 = 353.334.366 đồng/năm (3.6) * Lệ phí cảng biển - Trọng tải phí: Là khoản tiền mà chủ tàu cho Cảng khi tàu hoạt động trong phạm vi Cảng quản lý. Phí này tính cho từng lượt ra, vào Cảng được xác định theo công thức: Rtt = rtt x Grt x N1 (đ/cảng) Tại Cảng Hải Phòng 1.275 đồng x 2.016 = 2.570.400 đ/Cảng Tại Cảng Sài Gòn: 1.275 đồng x 2.500 = 2.570.400 đ/Cảng Tại Cảng Thanh Hoá: 1.000 đồng x 2.016 = 2.015.000 đ/Cảng Þ Vậy trọng tải phí 01 năm là: Rtt = (2.570.400đ + 2.570.400đ + 2.016.000đ) x 16 lượt = 114.508.800đ/năm * Phí bảo đảm hàng hải Là khoản tiền mà chủ tàu cho Cảng khi tàu ra, vào Cảng đi qua luồng để Cảng đầu tư cho nạo vét luồng lạch, đèn đảo, phao tiêu và được xác định như sau: Rbd = GRT x Đơn giá phí tại Cảng Phí bảo đảm hàng hải tại Hải Phòng, Sài Gòn, Thanh Hoá 01 năm là: 1.950 đ/cảng x 2.016 GRT x 16 x 3 = 188.697.600 đồng/năm Þ Vậy phí bảo đảm hàng hải tàu phải chịu trong 01 năm là: Rbd = 188.697.600 đồng/năm * Phí hoa tiêu Là khoản tiền mà chủ tàu trả cho Cảng khi tàu ra, vào đi qua luồng để Cảng đầu tư nạo vét luồng lạch, đèn đảo, phao tiêu được xác định theo công thức: Rht = Rht x Grt x L x N1 Như vậy, phí hoa tiêu tại Cảng Hải Phòng (19 hải lý) 01 năm của tàu là: Rht = 19 x 43,65 đ x 2,016 x 2 x 16 = 53.503.027 đồng Phí hoa tiêu tại Cảng Sài Gòn 01 năm của tàu là: Rht = 50 x 40đ x 2.016 x 2 x 16 = 129.024.000 đồng Þ Vậy hoa tiêu 01 năm tàu phải trả là: Rht = 53.503.027 + 129.024.000 = 182.527.027 đồng/năm * Phí buộc cởi dây Là khoản tiền chủ tàu phải trả cho Cảng khi thuê công nhân cảng buộc cởi dây khi tàu cập cầu hoặc dời cầu. Rbc = rbc x N1 (đ/cảng) Trong đó: Rbc : là đơn giá buộc cởi dây phụ thuộc vào loại tàu, vị trí buộc cởi dây (ở cầu hoặc ở phao). Þ Vậy buộc cởi dây 01 năm tại Cảng Hải Phòng và Sài Gòn, Thanh Hoá là: Rbc = 33 USD x 3 x 16 = 1.584 USD/năm =23.760.000 đồng/năm * Phí cầu tàu Khi tàu cập cầu, buộc vào phao hay neo tại vùng, vịnh đều phải trả. Như vậy phí này phụ thuộc vào vị trí tàu đậu. Ở đây ta tính trường hợp cập cầu. Phí này tính theo công thức: Rct = rct x Grt x t (đ/Cảng) Trong đó: Rct : đơn giá phí tại cầu T: thời gian tàu đậu tại cầu tàu Chi phí cầu tàu tại cảng Hải Phòng, Sài Gòn và Thanh Hoá 01 năm là: Rct = 12,5 đ/GRT/h x 2.016 GRT x 24h x 194 ngày = 117.331.200 đồng/năm * Vệ sinh hầm hàng Là khoản chi phí mà chủ tầu phải trả cho công nhân cảng khi thuê họ quét dọn vệ sinh hầm hàng khi tàu dỡ xong hàng. Phí này được tính theo công thức: Rvs = rvs x nh (đ/chuyến) Rvs: Đơn giá vệ sinh hầm hàng (đ/hầm) nh: Số hầm tàu Tại cảng Hải Phòng Rvs : 495.000 (đ/hầm) x 8 (hầm) x 16 (chuyến) = 63.360.000 (đ/năm) Tại cảng Sài Gòn Rvs : 495.000 (đ/hầm) x 8 (hầm) x 16 (chuyến) = 63.360.000 (đ/năm) Þ Vậy phí vệ sinh 01 năm tàu phải chịu là : Rvs = 63.360.000 x 2 = 126.720.000 đồng/năm * Phí cung cấp nước ngọt Được tính khi tàu nhận cung cấp nước ngọt của Cảng và các đơn vị khác được tính theo công thức: Rnn = Rnn x Qnn (đ/chuyến) Trong đó: Rnn : đơn giá nước ngọt Qnn : Khối lượng nước ngọt cần phải cung cấp Theo định mức tiêu thụ của thuyền viên trên tàu và công suất nồi hơi của tàu trong 01 ngày - Nước dùng cho sinh hoạt phí phụ thuộc vào tàu: 0,12 (tấn/người) x 20 người - Nước cho nồi hơi: 0,7 tấn/ngày - Nước cho máy chính và máy đèn: 0,7 tấn/ngày - Nước rửa ca bin: 0,3 tấn/ngày Þ Vậy chi phí nước ngọt là: Rnn = 4 tấn/ngày x 22.000 đ/tấn x 290 ngày = 25.520.000đ/năm * Phí giao nhận hàng hoá Là khoản phí chủ tàu phải trả khi thuê nhâ viên giao nhận kiểm đếm hàng hoá khi nhận hoặc giao hàng. Ở đây ta chỉ tính phí nhận hàng hoá cho chủ tàu theo công thức: Rgn = rgn x Q (đ/ngày) Trong đó: Rgn : Đơn giá kiểm đếm giao nhận hàng (đ/tấn). Nó phụ thuộc vào loại hàng Q: Khối lượng hàng cần kiểm đếm (tấn) Þ Vậy chi phí giao nhận hàng 01 năm là: 1.325 (đ/tấn) x 3.500 (tấn/chuyến) x 16 = 74.200.000 (đ/năm) 1.325 (đ/tấn) x 3.000 (tấn/chuyến) x 16 = 63.600.000 (đ/năm) * Đại lý phí tàu biển Là khoản phí chủ tàu phải trả cho Đại lý tàu biển khi tàu ra vào Cảng phải làm thủ tục cần thiết. Đối với tàu 2016 GRT thì giá thủ tục phí là 1.000.000đ/Cảng Þ Do đó một năm tàu phải chi phí hết: Rđl = 1.000.000đ/cảng x 3 cảng x 16 chuyến = 48.000.000đ * Phí đổ rác: Theo quy định thì tàu biển đỗ tại cầu, vũng, vịnh phải đổ rác tối thiểu 01 lần trong 02 ngày và trả tiền một lần đổ rác theo đơn giá đỗ tại cầu là: 200.000 (đ/tầu) Rđr = 200.000 (đ/tàu) x 5 (lần/chuyến) x 16 chuyến = 16.000.000 (đ/năm) * Chi phí vật rẻ mau hỏng Trong quá trình khai thác các dụng cụ, vật liệu bị hao mòn, hư hỏng, hàng năm phải mua sắm để trang bị cho tàu hoạt động bình thường. Các loại vật liệu, vật rẻ mau hỏng bao gồm: Sơn, dây neo… chi phí này lập theo kế hoạch dự toán nó phụ thuộc vào từng tàu. Þ Chi phí vật rẻ mau hỏng cho chuyến đi 01 năm là: Rvr = 0,2% x 27.107.374.019 đ = 54.214.748 đồng/năm (3.8) * Khấu hao sửa chữa lớn Trong quá trình sử dụng, tàu bị hư hỏng cho nên phải sửa chữa để thay thế những bộ phận hỏng đó. Chi phí để dùng cho sửa chữa lớn đại tu và trung tu gọi là khấu hao sửa chữa lớn. Chi phí này phụ thuộc vào tuổi tàu, thời gian khai thác trong năm và vùng tàu khai thác. Khấu hao sửa chữa lớn hàng năm của tàu mới đóng hoạt động tuyến Đông Nam Á (tính trung bình mỗi năm) là: Rkhscl = i% x Kt Rkhscl = 2% x 27.107.374.019 đ = 516.586.610 đồng (3.9) * Chi phí sử dụng vốn - Tổng lãi thuê tài chính dự kiến 5 năm = 6.605.626.505đ Lãi bình quân 1 năm là: Rlv = 6.605.626.505 đ/5 năm = 1.321.125.301 đồng/năm (3.10) Như vậy: Tổng chi phí khai thác tàu trong 1 năm gồm cả lãi vay vốn (lãi thuê tài chính) (từ 3.1 ® 3.10) = 9.374.082.701 đồng/năm. · Hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư - Tổng doanh thu: 14.160.000.000 - Thuế GTGT (5%): 674.285.714đ - Doanh thu thuần: 13.845.714.286đ - Tổng chi phí: 9.374.082.701đ - Lợi nhuận trước thuế: 4.111.631.584 đ - Thuế TNDN (28%): 1.151.256.843đ - Lợi nhuận ròng: 2.960.374.741đ · Kỳ hoàn vốn đầu tư = = = 4,89 năm = 5 năm Để dự phòng về thời gian sửa chữa tàu định kỳ và những rủi ro bất khả kháng như sửa chữa, mưa, bão kéo dài…, theo đề nghị của khách hàng, thời hạn xin thuê 05 năm là hợp lý. Hiệu quả kinh tế, xã hội: Tạo việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho NSNN địa phương. d) Nguồn vốn dùng để trả nợ - Từ nguồn vốn khấu hao tài sản cố định thuê tài chính: 2.582.933.049đ/năm - Lợi nhuận của dự án: 2.960.374.741 đ/năm - Lãi thuê tài chính đã được dự tính trong chi phí: 1.321.125.301 đ/năm e) Kế hoạch thuê và trả nợ: - Thời gian thuê: 05 năm (60 tháng) - Phân kỳ trả nợ: 20 kỳ Trong đó: + Thời gian ân hạn: 2 kỳ (trả lãi 03 tháng/1 kỳ) + Sau thời gian ân hạn: 18 kỳ (trả nợ theo quý - 03 tháng/01 kỳ) - Lãi suất cho thuê: 1,00%/tháng (3,03%/quý) - Kế hoạch thu nợ gốc và lãi tiền thuê: + Thu nợ gốc theo quý (03 tháng/1 kỳ) + Thu lãi tiền thuê theo quý (03 tháng/1 kỳ). f) Các hình thức đảm bảo hợp đồng cho thuê tài chính: Số tiền đặt cọc: 9.382.629.525 đồng, Tỷ lệ: 35 % giá trị tài sản cho thuê Số tiền ký cược: 600.000.000 đồng, Tỷ lệ: 2% giá trị tài sản cho thuê Hình thức khác: 0 đồng g) Bảo hiểm tài sản thuê Tài sản cho thuê được bảo hiểm tại một công ty bán bảo hiểm. Phí bảo hiểm được nộp tại công ty bảo hiểm đó, mức phí bảo hiểm theo thoả thuận giữa Bên thuê với cơ quan bảo hiểm. i) Đánh giá chung về dự án: Dự án đầu tư có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn đảm bảo trả nợ tiền thuê phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển kinh doanh của Công ty và địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I 2.3.1. Những kết quả đạt được Công ty cho thuê tài chính I thông qua việc thẩm định tài chính dự án đã có được những quyết định chính xác trong việc lựa chọn hay loại bỏ những dự án. Mặc dù vẫn có những hợp đồng bị huỷ ngang và tài sản thuê phải thu về trước thời hạn nhưng đó chỉ là những số liệu cá biệt. Nhìn chung, các dự án công ty tài trợ đang hoạt động có hiệu quả và đảm bảo đúng tiến độ thanh toán tiền thuê. Công tác thẩm định tài chính dự án còn giúp các cán bộ tín dụng của phòng kinh doanh công ty phát hiện được những sai sót trong khâu định giá tài sản thuê, thẩm tra được nguồn gốc hợp pháp của tài sản; thẩm định tài sản chính dự án trên cơ sở những biến động trong thời gian gần cảu giá cả và thị trường sẽ dự tính lại doanh thu cũng như chi phí của dự án chính xác hơn; tránh được việc giảm chi phí và nâng cao doanh thu so với thực tế để khả thi hoá dự án. Thẩm định dự án còn giúp công ty tránh được sự thông đồng nâng giá của bên thuê với người cung ứng. Công tác thẩm định đã có những tiến bộ vượt bậc. Điều này thể hiện ở việc vận dụng những phương pháp khoa học hơn đồng thời công tác thẩm định đã được tiến hành kỹ lưỡng hơn. Công ty không vì tài sản tài trợ vấn thuộc quyền sở hữu mà không xem xét kỹ lưỡng hồ sơ xin thuê. Quy trình thẩm định đã được thực hiện kỹ lưỡng hơn; Từ chỗ chỉ tính đến mức sinh lời vsà khả năng thanh toán quy trình thẩm định đã bao gồm cả việc thẩm định các tư cách pháp lý bên thuê; khía cạnh thị trường như khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ; hiệu quả xã hội; ảnh hưởng đến môi trường… của dự án. Và quan trọng là việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện công việc này là điều được chú trọng ở Công ty cho thuê tài chính I . Công ty cho rằng các dự án luôn gắn với doanh nghiệp và việc thực hiện tốt dự án cũng như khả năng thanh toán nợ của dự án phụ thuộc lớn vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy các cán bộ của phòng kinh doanh luôn luôn chú trọng xem xét tình hình kinh doanh gần đây và thẩm định lỹ lưỡng giá trị tài sản của doanh nghiệp mỗi khi doanh nghiệp đề xuất thuê tài chính. Về trang thiết bị phục vụ quy trình thẩm định, công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong việc áp dụng công nghệ vào công tác thẩm định dự án. Hệ thống vi tính được kết nối Internet đã giúp lưu trữ hồ sơ, số liệu cũng như cập nhật các thông tin cần thiết về môi trường kinh tế, giá cả, pháp luật… phục vụ cho công tác thẩm định một cách hiệu quả. Các phần mềm chuyên dụng về thành toán, lưu trữ, tính toán đã giúp cán bộ tín dụng có thể lưu trữ mọi hồ sơ dự án, theo dõi giám sát quá trình thanh toán tiền thuê dễ dàng; tránh những hoạt động bất lợi đối với tài sản thuê và giảm được tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi. Quá trình thẩm định dự án tạo điều kiện cho cán bộ phòng kinh doanh có điều kiện tiếp cận với nhiều tổ chức kinh tế liên quan đến dự án, thiết lập được quan hệ rộng trong kinh doanh, có thể quảng bá hoạt động cho thuê tài chính; Qua đó có thể thúc đẩy hoạt động của công ty. Từ công tác thẩm định đến việc ra quyết định cho thuê được phân cấp rõ ràng giữa nhân viên, trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng và giám đốc công ty. Điều này vừa tạo ra quá trình xem xét kỹ lưỡng từ nhiều cách đánh giá vừa tránh được sự rủi ro đạo đức (nếu có) của các nhân viên tín dụng. Mặt khác, côngtác thẩm định tài chính dự án đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải nghiên cứu, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn bản thân. Kết quả sẽ tạo nên một đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực, là tiềm năng phát triển của công ty. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân Trong những năm đầu thành lập, công ty cho thuê tài chính I đã có những cố gắng nhất định trong việc thẩm định dự án và thực tế đã có những thành quả nhất định. Tuy nhiên, đánh giá một cách nghiêm túc thì công tác thẩm định tại Công ty vẫn còn nhiều hạn chế. - Thứ nhất: Do quá trình kinh doanh mới chỉ thực hiện trong thời gian gần đây, lại ra đời chậm hơn các công ty cho thuê khác nên việc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường cũng như tạo mối quan hệ rộng với khách hàng là nguyên nhân khiến cho công tác thẩm định dự án đầu tư bị xem nhẹ. Một số dự án đưa đến công ty chỉ cần đảm bảo tính pháp lý của chủ đầu tư là có thể được duyệt cho thuê. Thực tế không thể phủ nhận là công việc thẩm định dự án sẽ khiến quá trình ra quyết định cho thuê dài hơn, phức tạp hơn và vì thế, đôi khi khách hàng bị lỡ mất cơ hội kinh doanh. Như vậy có thể tạo ấn tượng không tốt của khách hàng đối với công ty. Mặt khác, do là đơn vị trực thuộc ngân hàng nông nghiệp nên các yêu cầu về dư nợ tín dụng từ trên đưa xuống cũng là nguyên nhân của việc bỏ qua giai đoạn thẩm định. Mặt khác, do đặc thù nghiệp vụ cho thuê tài chính ít xảy ra rủi ro hơn các hoạt động tín dụng ngân hàng; nhân viên tín dụng của công ty cũng vì vậy mà nảy sinh tâm lý chủ quan, xem nhẹ việc xác định độ chính xác của các dữ liệu trong hồ sơ xin thuê. - Thứ hai: Phương pháp phân tích tài chính trong quá trình thẩm định còn nhiều hạn chế. Thông tin làm căn cứ để đánh giá độ tin cậy của khách hàng và làm cơ sở của công tác thẩm định thường không đầy đủ. Một phần là do một số các doanh nghiệp đến với công ty là những doanh nghiệp mới thành lập, quan hệ tín dụng chưa rộng rãi; Mặt khác thông tin do ngân hàng nông nghiệp cung cấp thường chậm cập nhật. Đối với các dự án xin thuê phương tiện vận tải và chuyên chở điển hình là ô tô du lịch và các loại ô tô vânạ tải với giá trị nhỏ, việc phân tích tài chính tại công ty chưa được thực hiện. Đối với những dự án tương đối lớn, việc thẩm định chủ yếu được tiến hành tập trung vào việc đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp mà không chú trọng nhiều vào tính khả thi hay không khả thi của dự án, tuy nhiên, ngay cả việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng thường không chính xác. Nguyên nhân là những khách hàng chủ yếu c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHon thi7879n cng tc th7849m 2737883nh ti chnh d7921.doc