Tài liệu Đề tài Vi hóa sinh kỹ thuật môi trường: TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC........................................................................................................................1
DANH SÁNH HÌNH .......................................................................................................4
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................................5
CHƯƠNG 1 SINH VẬT TRONG CÁC NGUỒN NƯỚC TỰ NHIÊN......................1
1. CÁC NGUỒN NƯỚC...............................................................................................1
2. SỰ NHIỄM BẨN NGUỒN NƯỚC..........................................................................2
2.1. Nhiễm bẩn tự nhiên............................................................................................2
2.2. Nhiễm bẩn nhân tạo ...........................................................................................3
3. PHÂN LOẠI NGUỒN NƯỚC THEO MỨC ĐỘ N...
105 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vi hóa sinh kỹ thuật môi trường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC........................................................................................................................1
DANH SÁNH HÌNH .......................................................................................................4
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................................5
CHƯƠNG 1 SINH VẬT TRONG CÁC NGUỒN NƯỚC TỰ NHIÊN......................1
1. CÁC NGUỒN NƯỚC...............................................................................................1
2. SỰ NHIỄM BẨN NGUỒN NƯỚC..........................................................................2
2.1. Nhiễm bẩn tự nhiên............................................................................................2
2.2. Nhiễm bẩn nhân tạo ...........................................................................................3
3. PHÂN LOẠI NGUỒN NƯỚC THEO MỨC ĐỘ NHIỄM BẨN. ............................4
CHƯƠNG 2 VI SINH VẬT TRONG NƯỚC THẢI....................................................6
1. LÝ THUYẾT XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC...........6
1.1. Xử lý hiếu khí.....................................................................................................7
1.2. Xử lý kỵ khí .......................................................................................................9
2. ĐỘNG HỌC CÁC QUẦN THỂ SINH VẬT TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XỬ
LÝ NƯỚC THẢI ........................................................................................................10
2.1. Cùng tranh nhau một loại thức ăn ....................................................................11
2.2. Loài này ăn loài khác .......................................................................................11
2.3. Mối quan hệ mật độ cá thể giữa các quần thể vi sinh vật ................................11
3. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG CÁC QUÁ TRÌNH TỰ NHIÊN.............................14
3.1. Cánh đồng tưới, cánh đồng lọc ........................................................................14
3.2. Hồ sinh vật hay hồ Oxy hóa.............................................................................16
4. ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT.....................19
4.1. Tăng trưởng tế bào ...........................................................................................19
4.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất nền.....................................................................19
4.3. Tăng trưởng tế bào và sử dụng cơ chất ............................................................20
4.4. Ảnh hưởng của chuyển hóa nội bào.................................................................21
4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ ...................................................................................22
5. QUÁ TRÌNH TỰ LÀM SẠCH CỦA NGUỒN NƯỚC MẶT ...............................23
5.1. Quá trình tự làm sạch .......................................................................................23
5.2. Vai trò của các loài thuỷ sinh vật trong quá trình tự làm sạch nguồn nước.....28
5.3. Ảnh hưởng của các chất bẩn đối với nguồn nước............................................29
6. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC ................................32
6.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt..................................................................................32
6.2. Bể bùn hoạt tính ...............................................................................................39
6.3. Bể Mêtan ..........................................................................................................46
6.4. Bể tự hoại .........................................................................................................51
6.5. Bể lắng hai vỏ và bể lắng trong kết hợp lên men.............................................51
CHƯƠNG 3 VI SINH VẬT TRONG CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ ......................52
1. VI SINH VẬT PHÂN HỦY CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ ...................................52
2. ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CỦA VI SINH VẬT .............................52
2.1 Động học của quá trình phân hủy hiếu khí chất thải rắn hữu cơ.......................52
2.2 Động học của quá trình phân hủy kỵ khí chất thải rắn hữu cơ .........................53
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÂN HỦY CHẤT HỮU CƠ
.....................................................................................................................................56
3.1 Các loại vi sinh vật............................................................................................56
3.2 Các loại quá trình trao đổi chất của vi sinh vật .................................................58
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 1
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
3.3 Nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của vi sinh vật ......................................59
4. COMPOST..............................................................................................................61
4.1 Quá trình làm phân compost hiếu khí ...............................................................61
4.2 Ưu điểm và nhược điểm của quá trình làm phân compost................................63
5. BIOGAS..................................................................................................................64
6. BÃI CHÔN LẮP.....................................................................................................65
CHƯƠNG 4 VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ.................................................66
1. SỐ LƯỢNG VÀ CHỦNG LOẠI VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ.............66
2. CÁC LOẠI BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN KHÔNG KHÍ...........................................66
3. KIỂM SOÁT VI SINH VẬT TRONG KHÍ ...........................................................67
4. LẤY MẪU VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ ...............................................68
5. ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA ĐỐI VỚI VI SINH VẬT TRONG KHÔNG KHÍ .....69
CHƯƠNG 5 VI SINH VẬT GÂY BỆNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU VỆ SINH ..............70
1. NHỮNG VI SINH VẬT GÂY BỆNH....................................................................70
1.1 Khái niệm về dịch tế bào học và các đường truyền bệnh .................................70
1.2 Những bệnh truyền nhiễm qua nước.................................................................71
2. NHỮNG CHỈ TIÊU VỆ SINH VỀ VI SINH VẬT TRONG NƯỚC.....................74
2.1 Những khái niệm chung về những vi sinh vật chỉ thị vệ sinh...........................74
2.2 Đánh giá nước dùng để ăn uống........................................................................76
CHƯƠNG 6 CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG TRONG XỬ LÝ MÔI
TRƯỜNG.......................................................................................................................80
1. PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG BẰNG NHIỆT...................................................80
1.1 Khử trùng trực tiếp bằng ngọn lửa ....................................................................80
1.2 Khử trùng bằng nhiệt khô .................................................................................80
1.3 Khử trùng bằng nước sôi...................................................................................80
1.4 Khử trùng bằng Autoclave áp suất, nhiệt độ.....................................................81
1.5 Phương pháp khử trùng Fraction.......................................................................83
1.6 Phương pháp khử trùng Pasteur ........................................................................83
1.7 Khử trùng bằng dầu nóng..................................................................................83
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG VẬT LÝ ...................................................83
2.1 Phương pháp lọc (Filtration) .............................................................................83
2.2 Khử trùng bằng tia cực tím (Ultraviolet Light)................................................84
2.3 Các dạng tia khử trùng khác (Other Type of Radiaton)...................................85
2.4 Sóng siêu âm Ultrasonic Vibbration (U.V).......................................................85
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN .....................................................................86
3.1 Phương pháp làm khô .......................................................................................86
3.2 Phương pháp hạ nhiệt độ...................................................................................86
4. CÁC NHÂN TỐ HÓA HỌC KHỬ TRÙNG QUAN TRỌNG...............................87
4.1 Halogen .............................................................................................................88
4.2 Phenol và các hợp chất phenol..........................................................................89
4.3 Kim loại nặng....................................................................................................89
4.4 Alcohol (rượu)...................................................................................................90
5. CÁC NHÂN TỐ HÓA HỌC KHÁC ......................................................................90
5.1 Formaldehyde....................................................................................................90
5.2 Ethylene Oxyde (EtO).......................................................................................91
5.3 Glutaraldehyde ..................................................................................................91
5.4 Hydrogen Peroxyde (H2O2) ..............................................................................91
5.5 Xà bông và chất tẩy rữa ....................................................................................92
5.6 Thuốc nhuộm ....................................................................................................92
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 2
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
5.7 Acid...................................................................................................................93
BÀI THỰC HÀNH........................................................................................................94
BÀI 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................................95
BÀI 2: KIỂM TRA TỔNG SỐ VI KHUẨN...............................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................100
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 3
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
DANH SÁNH HÌNH
Trang
Hình 1. 1: Chu trình thủy văn ...........................................................................................1
Hình 1. 2: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của giới hạn dinh dưỡng lên tốc độ tăng trưởng
đặc biệt. ...........................................................................................................................20
Hình 1. 3: Các vùng nhiễm bẩn của dòng chảy ..............................................................24
Hình 1. 4: Ảnh hưởng của chất bẩn đối với sự sống – hoạt động của vi sinh vật trong
nước sông ........................................................................................................................24
Hình 1. 5: Chu trình sinh hoá tự nhiên trong sông hồ.....................................................28
Hình 1. 6: Đường cong oxy hoà tan và số lượng VK tương ứng trong dòng sông bị
nhiễm...............................................................................................................................30
Hình 1. 7: Độ hoà tan oxy trong nước ở các nhiệt độ khác nhau....................................30
Hình 1. 8: Sự hoà tan oxy trong dòng chảy rối ...............................................................31
Hình 1. 9: Sự hoà tan oxy trong dòng chảy chậm...........................................................31
Hình 2. 1: Các đường cong tiêu thụ oxy xác định bằng phương pháp Warburg...............9
Hình 2. 2: Quá trình phân hủy kỵ khí .............................................................................10
Hình 2. 3: Đồ thị về các loài vi khuẩn chủ đạo sơ cấp và thứ cấp ..................................12
Hình 2. 4: Sự sinh trưởng tương đối của các loài vi sinh vật khi xử lý nước thải chứa
chất hữu cơ ......................................................................................................................13
Hình 2. 5: Mối quan hệ hỗ sinh giữa tảo và vi khuẩn .....................................................14
Hình 2. 6: Sơ đồ hoạt động của hồ sinh vật ....................................................................18
Hình 2. 7: Sơ đồ cấu tạo bể lọc sinh vật..........................................................................33
Hình 2. 8: Sơ đồ nước chảy trên bề mặt hạt vật liệu lọc. ................................................36
Hình 2. 9: Sơ đồ chuyển hóa vật chất giữa màng nước chuyển động và màng nước cố
định..................................................................................................................................37
Hình 2. 10: Bể thổi khí – SBR ........................................................................................40
Hình 3. 1: Vi khuẩn hình que ..........................................................................................57
Hình 3. 2: Men ................................................................................................................57
Hình 3. 3: Đống ủ compost .............................................................................................61
Hình 3. 4: Luống ủ compost và máy xáo trộn.................................................................62
Hình 4. 1: Ô nhiễm không khí do công nghiệp...............................................................66
Hình 4. 2: Ô nhiễm không khí do cháy rừng...................................................................67
Hình 4. 3: Thiết bị thu mẫu khí .......................................................................................68
Hình 4. 4: Lấy mẫu không khí ngoài hiện trường...........................................................69
Hình 6. 1: Autoclave .......................................................................................................81
Hình 6. 2: Autoclave công nghiệp...................................................................................82
Hình 6. 3: Máy lọc ..........................................................................................................84
Hình 6. 4: Máy sản xuất tia cực tím................................................................................84
Hình 6. 5: Máy phát sóng siêu âm ..................................................................................86
Hình 6. 6: Phun hóa chất khử trùng ................................................................................87
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 4
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1. 1: Hệ số nhiệt hoạt động đối với các quá trình xử lý sinh học ..........................22
Bảng 1. 2: Hệ số động học đối với quá trình bùn hoạt tính của nước thải sinh hoạt ......22
Bảng 1. 3: Hệ số động học đối với quá trình phân hủy kỵ khí các loại cơ chất..............23
Bảng 1. 4: Lượng sản phẩm sơ cấp trong các hố (theo Vinberg 1960)...........................26
Bảng 1. 5: Chỉ tiêu hóa học và vi trùng học về mức độ nhiễm bẩn của các loại nguồn
nước...................................................................................................................................5
Bảng 2. 1: Sự hấp thụ vi khuẩn Bact Ptrodigiosum của các loại hạt đất ........................15
Bảng 2. 2: Số vi khuẩn hoại sinh trong bể lọc sv khi xử lý nước thải nhà máy sữa .......34
Bảng 2. 3: Lượng màng sinh vật và số vi khuẩn hoại sinh ở các chiều cao khác nhau
trong bể lọc khi xử lý nước thải nhà máy sữa. ................................................................35
Bảng 3. 1: Các chất nhận điện tử trong phản ứng của vi sinh vật...................................58
Bảng 3. 2: Phân loại vi sinh vật theo nguồn năng lượng và carbon của tế bào...............59
Bảng 3. 3: Khoảng nhiệt độ của các nhóm vi sinh vật. ...................................................60
Bảng 3. 4: Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân compost hiếu khí ...........63
Bảng 6. 1: Tóm tắt các tác nhân vật lý được sử dụng để kiểm soát VSV.......................87
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 5
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 1 SINH VẬT TRONG CÁC NGUỒN NƯỚC TỰ
NHIÊN
Nhìn chung những quá trình sinh hóa diễn ra trong các nguồn nước thiên nhiên
không phức tạp như khi xử lý chất thải, vì các chất hữu cơ trong nước thiên nhiên, nước
cấp ít hơn, cả về lượng lẫn loại các chất. Một trong những nhiệm vụ của người kỹ sư
môi trường là phải cung cấp nước sạch, vô trùng cho dân. Chúng ta hãy xét các loại
nguồn nước, sự nhiễm bẩn và quá trình tự làm sạch của nước nguồn, đặc biệt là nguồn
nước mặt để tạo cơ sở cho sự hiểu biết và làm việc sau này.
1. CÁC NGUỒN NƯỚC
Tất cả các loại nước trong thiên nhiên đều qua dạng nước mưa. Nước bay hơi từ
đại dương, ngưng tụ lại thành những đám mây rồi lại rơi xuống lục địa ở dạng mưa,
tuyết. Sau đó nước tập trung vào sông hồ rồi lại chải ra biển - đại dương. Chu trình thủy
văn được minh họa ở (hình 1.1). Đối với chúng ta, kỹ sư môi trường có thể phân biệt 3
loại nguồn nước: Đó là nước mưa, nước mặt và nước ngầm.
Hình 1. 1: Chu trình thủy văn
Nước mưa. Về mặt vệ sinh - vô trùng học và hóa học, thì nước mưa sạch nhất,
chỉ có nhược điểm là nồng độ muối trong đó quá ít, nhưng rất dễ khắc phục bằng cách
cho thêm muối vào. Tuy nhiên trong thực tế người ta chỉ dùng nước mưa làm nguồn
nước cục bộ cho những đối tượng yêu cầu ít nước.
Nước ngầm. Về mặt vệ sinh thì nước ngầm kém hơn nước mưa, nhưng sạch hơn
nước mặt. Nhiều khi không xử lý mà vẫn sử dụng được. Thực chất nước ngầm là do
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 1
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
nước mặt thấm xuống đất. Thành phần hóa lý của nước ngầm tùy thuộc cấu tạo địa chất
và thành phần nước mặt.
Đối với nước ngầm, sự nhiễm bẩn về vi khuẩn rất đa dạng. Thông thường nước
ngầm, mạch nông bị nhiễm bẩn nhiều hơn so với nước ngầm mạch sâu. Càng thấm sâu
xuống lòng đất, vi khuẩn càng ít đi bởi lớp đất trên cùng có khả năng giữ lại hầu hết các
vi khuẩn. Nhiều số liệu cho thấy ở dưới các hố phân, vi khuẩn không thể xâm nhập
xuống chiều sâu 30 - 40 cm cách mặt đất. Tuy nhiên có khi ở độ sâu 1,5 m và hơn nữa
cũng phát hiện thấy có vi khuẩn và làm nước ngầm bị nhiễm khuẩn.
Các chất hóa học thấm xuống lòng đất sâu hơn. Nhưng trong quá trình thẩm thấu
cùng với nước xuống đất, các chất đó có thể bị thay đổi thành phần. Chẳng hạn cách
mặt đất 0,5 m nhiều chất hữu cơ đã bị phân hủy - bị oxy hóa. Người ta đã nghiên cứu,
phân tích và cho thấy, ở độ sâu 30,5 cm, BOD không vượt quá 5 mg/l, thậm chí khi
BOD ban đầu trên mặt đất đạt tới 100 mg/l. Ở độ sâu đó không còn thấy photphat nữa.
Vi khuẩn và hóa chất không chỉ thẩm thấu theo chiều sâu, mà còn khuếch tán
theo chiều ngang. Thí nghiệm cho thấy, cùng với nước ngầm các hóa chất cũng bị
khuếch tán xa hơn vi khuẩn. Khoảng cách khuếch tán tùy thuộc lượng bẩn ban đầu, tính
chất đất, kích thướt hạt. Tuy nhiên, có thể coi rằng vi sinh vật không thể thấm vào giếng
nước cách xa nguồn bẩn 20 m đối với đất pha sét, 200 m đối với đất cát (Jucốp và
Ampolski 1951).
Nước mặt. Khi mưa rơi xuống mặt đất, chảy vào các sông hồ nên gọi là nước
mặt. Nước mặt bẩn nhất cả về vi sinh vật, chất hữu cơ, vô cơ. Nước mặt rất giàu các
chất dinh dưỡng - môi trường tốt cho nhiều loại vi sinh vật phát triển, kể cả nấm và
động vật hạ đẳng.
2. SỰ NHIỄM BẨN NGUỒN NƯỚC
Sự nhiễm bẩn nguồn nước có thể do tự nhiên hoặc nhân tạo. Các chất bẩn có thể
ở dạng chất lơ lửng, keo, tan, chất độc, vi sinh vật, sinh vật,…
Sự nhiễm bẩn tự nhiên: là do mưa rơi xuống mặt đất, kéo theo các chất bẩn
xuống sông hồ hoặc do các sản phẩm sống – hoạt động phát triển của sinh vật, vi sinh
vật – kể cả xác chết của chúng.
Sự nhiễm bẩn do nhân tạo: chủ yếu do nước thải vùng dân cư đô thị, công
nghiệp cũng như tàu thuyền xả ra.
2.1. Nhiễm bẩn tự nhiên
Trên đây ta xét nước mưa ở góc độ nguồn cung cấp, bây giờ ta xét nước mưa –
là một loại nước thải, một tác nhân vận chuyển chất bẩn vào sông hồ. Như đã biết, nước
mưa hoặc tuyết là nguồn bổ cập cho nguồn nước mặt, nước ngầm. Thành phần nước
mưa biến đổi theo thời gian, không gian, và tùy thuộc lượng các tạp chất bẩn trong
không khí, trên mặt đất. Chẳng hạn, ở gần các trung tâm công nghiệp, nước mưa sẽ bảo
hòa các khí thải của công nghiệp ngay trên không và bão hòa các chất bẩn công nghiệp
cả trên mặt đất. Nếu ở trong những khu vực nghiên cứu hạt nhân thì nước mưa chứa cả
các chất phóng xạ… Ngay cả lượng mưa cũng ảnh hưởng tới thành phần nước sông hồ.
Nếu tính rằng với thời gian 20 phút, thì lượng nước mưa ở Hà Nội hay ở các thành phố
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 2
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
ở Việt Nam sẽ là bao nhiêu và tập trung vào sông hồ chứa bao nhiêu chất bẩn từ các mặt
phủ, mặt đất ở các vùng?
Nước mưa cũng rất bẩn và ảnh hưởng nhiều tới chế độ dòng chảy của sông hồ
và chất lượng nước trong đó.
2.2. Nhiễm bẩn nhân tạo
Nước thải đô thị. Là nước thải sinh hoạt và công nghiệp trong phạm vi đô thị.
Hàng ngày trung bình mỗi người thải ra 1 lượng chất bẩn đáng kể 65g chất lơ lửng, 35g
BOD5 (nước đã lắng), 40g BOD20 (nước đã lắng), 8g nitơ amon, 1,7g photphat theo
P2O5, 9g clorua. Ở nước Mỹ và Tây Âu, các giá trị trên còn cao hơn.
Trong nước thải đô thị chứa rất nhiều vi sinh vật, giun sán, cả vi sinh vật gây
bệnh, nhất là vi sinh vật gây bệnh đường ruột. Những vi sinh vật chiếm một khối lượng
đáng kể các chất hữu cơ trong nước thải.
Về thành phần cơ lý, các chất bẩn trong nước thải bao gồm các chất lơ lửng
không tan (huyền phù), keo và tan. Theo Heukelekian và Balmat, trong nước thải sinh
hoạt các chất dạng huyền phù chứa 80% là hữu cơ, keo và các chất tan chủ yếu là các
chất khoáng. Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt là những chất béo, đạm (chứa
nitơ), đường (chứa carbon), như xenlulo, hemixenlulo, pectin, tinh bột,….Ngoài ra
trong nước thải còn chứa cation Na+, K+,….
Nước thải sản xuất – công nghiệp. Nhiều lĩnh vực công nghiệp tiêu thụ và thải
ra một lượng nước khổng lồ như công nghiệp luyện kim đen, hóa học, chế biến lọc hóa
dầu, dệt nhuộm, thực phẩm…Thành phần, tính chất nước thải công nghiệp rất đa dạng.
Ngoài các chất bẩn thông thường, trong nước thải công nghiệp còn chứa nhiều chất độc
hại. Khi lẫn với nước nguồn chúng sẽ tiêu diệt các loài thủy sinh vật. Khi nền công
nghiệp càng phát triển, các chất bẩn mới xuất hiện càng nhiều, mức độ độc của chúng
đối với vi sinh vật lại chưa rõ. Vì vậy phải xác định độ độc của các chất cũng như nồng
độ giới hạn cho phép của chúng đối với các loài vi sinh vật, phải xác định mức độ cần
thiết làm sạch, các phương pháp xử lý nước thải.
Trong các xí nghiệp công nghiệp còn có cả loại nước thải quy ước sạch. Đó là
các loại nước làm nguội thiết bị, sản phẩm, nhất là các nhà máy nhiệt điện. Tuy nước
này không bẩn, nhưng có thể ngẫu nhiên do sự cố thiết bị nên cũng có thể làm nhiễm
bẩn nguồn nước. Các loại nước này có thể làm nhiệt độ nước nguồn tăng lên, làm nghèo
oxy trong đó hoặc làm sinh vật bị tiêu diệt.
Nước tưới tiêu - thủy lợi. Trong nông nghiệp sử dụng nhiều nước để tưới
ruộng. Hệ thống nước tưới tiêu của thủy lợi là sản phẩm quan trọng trong cách mạng
xanh. Nước tưới ruộng phần lớn thấm xuống đất và bay hơi, một phần qui lại hồ. Phần
nước này mang theo chất lơ lửng xói mòn từ đất, nhiều loại độc, thuốc trừ sâu…Vì khối
lượng nước này quá nhiều, không thể thực hiện xử lý làm sạch được. Kết quả, một mặt
gây ô nhiễm nguồn nước, mặt khác làm giảm độ phì của đất. Một điều nguy hiểm đối
với các vùng khô, bay hơi mạnh, những kênh mương tưới rất nông cạn, nên lượng nước
mất đi do bay hơi rất lớn. Kết quả làm tăng hàm lượng muối trong nước tưới và nước
trồng, làm thay đổi thành phần nước ngầm.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 3
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Sự nhiễm bẩn do vận tải đường thủy. Vận tải đường thủy là vận tải kinh tế
nhất. Tuy chậm nhưng ngày nay hình thức này rất phổ biến. Có thể nói ở các nước từ 50
-90% hàng hóa được vận tải bằng đường thủy. Trong công nghiệp lọc hóa dầu, bất kỳ
loại dầu nào cũng điều chứa nước. Khi vận chuyển, nước tích lại dưới đáy tàu. Sau khi
bơm dầu đi, để tránh ô nhiễm sông biển, người ta cấm xả nước này gần bờ biển nếu hàm
lượng dầu vượt quá 50 mg/l. Cho dù xả bằng cách nào cũng làm biển bị ô nhiễm và tiêu
diệt sinh vật biển – nhất là thực vật – nguồn cung cấp oxy cho khí quyển ở đất liền.
Ngoài các sản phẩm dầu, các tàu thuyền còn làm nhiễm bẩn sông biển do thải
nước sinh hoạt. Vì vậy phải có thiết bị riêng trên tàu thuyền để xử lý hoặc rồi xả ra
những vùng qui định.
3. PHÂN LOẠI NGUỒN NƯỚC THEO MỨC ĐỘ NHIỄM BẨN.
Chất lượng nước nguồn được đánh giá trên cơ sở các số liệu phân tích lý hóa - vi
sinh vật. Mỗi dạng phân tích đều có ưu nhược điểm nhất định và không thay thế nhau
được. Để đánh giá tốt nhất thì nên có cả 3 dạng phân tích trên.
Các chỉ tiêu phân tích hóa học cho phép đánh giá về lượng và đặt tính chất bẩn,
ảnh hưởng của chúng đối với sự thay đổi chất lượng nước nguồn. Các chỉ tiêu phân tích
vi sinh vật cho phép xác định xác xuất tồn tại trong nước của các loài vi sinh vật gây
bệnh. Phân tích vi sinh vật giúp ta xác định mức độ bẩn của nước trên toàn cục diện,
nhiều khi cũng cho phép xác định hậu quả của sự nhiễm bẩn đột xuất mà các phương
pháp nghiên cứu hóa lí - vi sinh vật chưa thể thực hiện kịp thời ngay được.
Phân tích sinh vật là dựa vào sự thích ứng 1 số sinh vật đối với nước có chất
lượng nhất định.
Hiện nay, có nhiều kiểu phân loại nguồn nước theo độ bẩn. Thí dụ, người ta
phân ra 6 nhóm nguồn nước như ở(Bảng 1.1).
Nguồn nước rất sạch, hoàn toàn không thấy dấu vết tác động của con người. Ở
đó độ bão hòa oxy tới 95%, tới BOD5 không quá 1 mg/l, chất lơ lửng 3 mg/l. Nguồn này
dùng cho tất cả các đối tượng cấp nước.
Nguồn nước sạch, về các chỉ tiêu hóa học không khác lắm so với những nguồn
nước rất sạch nhưng đã thấy dấu vết hoạt động của con người - cụ thể là lượng vi khuẩn
hoại sinh tăng lên. Nguồn này cũng dùng cho tất cả các đối tượng cấp nước. Để khử
trùng chỉ cần clorua hóa là đủ.
Nguồn nước hơi bẩn, hàm lượng chất hữu cơ đã tăng lên, có ion clo và amon.
Đó là các dấu hiệu bị nhiễm bẩn bởi nước mưa trên mặt đất, nước thải sinh hoạt chảy
xuống. Nước hơi bẩn, phải xử lý thích đáng mới dùng để cấp nước sinh hoạt dân dụng
được. Nước này dùng để nuôi cá hoặc các mục tiêu khác cũng được.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 4
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Bảng 1. 1: Chỉ tiêu hóa học và vi trùng học về mức độ nhiễm bẩn của các loại nguồn
nước
Chỉ tiêu hóa học Chỉ tiêu vi trùng học
Oxy hòa tan Mức độ
bẩn Hè Đông Lơ lửng BOD5
Độ
oxy
hóa
Nitơ
amon Colititre
Số
VK
Đếm
trực
tiếp số
VK
Rất sạch
Sạch
Hơi bẩn
Bẩn vừa
Bẩn
Rất bẩn
9
8
7-6
5 -4
3 -2
0
14 -13
12 -11
10 -9
5 -4
5 -10
0
1 -3
4 -10
11 -19
20 -50
51 -100
>100
0,5 -1
1,1 -1,9
2 -2,9
3 -3,9
4 -10
>10
1
2
3
4
5 -15
>15
0,05
0,1
0,2 -0,3
0,4 -1
1,1 -3
>3
10 -100
10 -1
1 -0,05
0,05 -0,005
0,005 -0,001
a.101
a.102
a.103
a.104
a.105
0,001
105
106
106
107
107
a.10P108
Ghi Chú: a là số bất kỳ từ 1- 9
Nguồn nước bẩn và rất bẩn, đã hoàn toàn mất tính chất tự nhiên. Mùa hè xông
mùi khó chịu. Trong nước chứa nhiều CO2, các hợp chất sulphua, chứng tỏ do hoạt
động của tàu bè, cảng. Do vậy nguồn nước này chỉ dùng cho giao thông tàu bè. Còn
việc dùng cho tưới ruộng cũng bị hạn chế vì không thích hợp với nhiều loại cây trồng.
Khi đánh giá độ bẩn của nguồn nước trước khi bước vào phân tích hóa học,
nhiều khi các chỉ tiêu; màu, mùi, độ trong - đục cũng là các dấu hiệu quan trọng chứng
tỏ sự có mặt của nhiều chất bẩn. Ví dụ: mùi các chất độc xả vào như phenol, dicloetan,
dầu,…Dầu lẫn vào chẳng những có mùi mà còn có váng nổi lên.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 5
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 2 VI SINH VẬT TRONG NƯỚC THẢI
1. LÝ THUYẾT XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
Với việc phân tích và kiểm soát môi trường thích hợp, hầu hết các loại nước thải
đều có thể được xử lý bằng phương pháp sinh học. Mục đích của xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học là keo tụ và tách các loại keo không lắng và ổn định (phân hủy)
các chất hữu cơ nhờ hoạt động của vi sinh vật hiếu khí hoặc kỵ khí. Sản phẩm cuối cùng
của quá trình phân hủy sinh học thường là các chất khí (CO2, N2, CH4, H2S), các chất vô
cơ ( NH4+, PO43-) và tế bào mới. Các quá trình sinh học chính sử dụng trong xử lý nước
thải gồm 5 nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình thiếu khí, quá trình kỵ khí, thiếu
khí và kỵ khí kết hợp và quá trình hồ sinh vật. Mỗi quá trình riêng biệt còn có thể phân
chia thành chi tiết hơn, phụ thuộc vào việc xử lý được thực hiện trong hệ thống tăng
trưởng lơ lửng (suspended - growth system), hệ thống tăng trưởng dính bám (attached –
growth system), hoặc hệ thống kết hợp. Phương pháp sinh học có ưu điểm là rẻ tiền và
có khả năng tận dụng các sản phẩm phụ làm phân bón (bùn hoạt tính) hoặc tái sinh năng
lượng (khí methane).
Vi sinh vật học cơ sở là phương tiện cho kĩ sư môi trường, để họ thiết kế, xây
dựng và quản lí nước thải bằng phương pháp sinh học. Điều quan trọng đối với kĩ sư
môi trường là phải hiểu rằng tất cả các hệ sinh vật đều dựa trên nguyên tắc chung.
Nhưng sự khác nhau giữa chúng là môi trường và thành phần môi trường.
Những vi sinh vật có thể liên tục chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải
bằng cách duy nhất là tổng hợp thành tế bào (nguyên sinh chất) mới. Chúng có thể hấp
thụ một lượng lớn các chất hữu cơ qua bề mặt tế bào của chúng. Nhưng sau khi hấp thụ,
nếu các chất hữu cơ không được đồng hóa thành tế bào chất thì tốc độ hấp thụ sẽ giảm
tới 0. Một lượng nhất định các chất hữu cơ hấp thụ được giành cho việc kiến tạo tế bào.
Một lượng khác các chất hữu cơ lại được oxy hóa để sinh năng lượng cần thiết cho việc
tổng hợp. Mối quan hệ giữa việc chuyển hóa chất hữu cơ và tổng hợp tế bào cùng với
việc tiêu thụ oxy (tạo năng lượng) theo Mackiney Ross E được biểu thị như sau:
F = K1S+K2Os (2-1)
Với
F: lượng chất hữu cơ được chuyển hóa, mg/l theo BOD toàn phần
S: lượng sinh khối tổng hợp được, mg/l chất hữu cơ volantin (chất khô không tro)
Os: tiêu thụ oxy cho tổng hợp, mg/l oxy hòa tan tự do
K1: 1,43
K2: 1,0
Hai hằng số được dùng để chuyển đơn vị đo lường thành mg/l oxy. Phương trình
(2-1) có thể áp dụng cho hệ hiếu khí, còn hệ yếm khí thì khác. Ở hệ yếm khí thì không
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 6
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
có oxy tự do, chỉ có oxy hóa gián tiếp. Đó cũng là oxy hóa nhưng đó là oxy hóa yếm
khí, bằng cách sử dụng chất hữu cơ có liên quan với lượng oxy hóa.
1.1. Xử lý hiếu khí
Những hệ hiếu khí để xử lý nước thải bao gồm: bùn hoạt tính (aeroten), lọc sinh
vật, hồ sinh vật hay hồ oxy hóa, cánh đồng tưới.
Phương trình cơ bản được biểu thị trực tiếp theo oxy hòa tan, chừng nào hệ được
duy trì trong điều kiện hiếu khí. Vì yêu cầu một năng lượng nhất định để tạo ra một
lượng sinh khối nhất định, nên ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa tổng hợp và năng
lượng bằng phương trình:
Os = 0,7S (2-2)
Thay giá trị này vào phương trình (2-1) ta được phương trình biểu thị mối quan
hệ giữa lượng chất hữu cơ đã bị khử và lượng chất được tổng hợp:
F = 2,13S (2-3)
Vấn đề còn lại là xác định chính xác lượng sinh khối được tổng hợp. Đây không
phải là do trực tiếp lượng tăng sinh khối mà tổng lượng tăng sinh khối hoạt tính cộng
với lượng sinh khối hoạt tính bị giảm do trao đổi nội bào.
S = ∆Ma + K3Mat (2-4)
Với
Ma: sinh khối hoạt tính của vi sinh vật, mg/l chất khô volatin (chất khô không tro)
t: thời, h
K3: 0,006
Thay vào (2-3) ta có:
F = 2,13 ∆Ma + 0,012Mat (2-5)
Đây là phương trình cơ bản được dùng để thiết kế các hệ xử lý nước thải trong
điều kiện hiếu khí. Cần nhớ rằng đây không phải là phương trình duy nhất được sử dụng
trực tiếp, mà còn phải kết hợp với các phương trình khác để giải bài toán. Quan trọng
hơn về phương diện thiết kế là tốc độ phản ứng.
Có hai mô hình về tốc độ trong hệ sinh học: Tốc độ tăng và tốc độ giảm. Tốc độ
tăng (của phản ứng) diễn ra trong suốt khoảng thời gian của pha sinh trưởng lorarit.
Trong khi đó, tốc độ giảm của phản ứng diễn ra ở cả pha sinh trưởng chậm dần lẫn pha
oxy hóa nội bào.
• Quá trình phân hủy háo khí chất thải hữu cơ:
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 7
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
COHNS + O2 + VSV hiếu khí → CO2 + NH3 + sản phẩm khác + năng lượng
Pha sinh trưởng logarit. Nhiều kĩ sư vệ sinh đã cố sử dụng pha sinh trưởng
Log để ổn định - xử lý nước thải nhưng vô ích. Trong suốt pha sinh trưởng Log, tốc độ
tổng hợp và do đó tốc độ oxy hóa là lớn nhất. Điều đó có nghĩa đơn giản là: đa số các
loại nước thải có thể xử lý trong thời gian ngắn. Nhưng tiếc rằng, những vi sinh vật có
hai đặc điểm sinh hóa ngăn cản việc sử dụng pha Log trong việc xử lý nước thải. Để
duy trì pha sinh trưởng Log, phải đảm bảo tỷ lệ giữa thức ăn và vi sinh vật (F:M) luôn
luôn lớn hơn 2. Với nước thải sinh hoạt, lượng thực phẩm không cao, do vậy chỉ có lúc
bắt đầu xử lý trong hệ sinh học thì F:M mới cao. Ở mức tỷ lệ thức ăn cao như vậy, vi
sinh vật không thể tạo bông, mà sẽ tản mạn trong nước thải. Nước ra khỏi pha sinh
trưởng Log vẫn còn chứa nhiều chất hữu cơ chưa được chuyển hóa và nhiều vi khuẩn
tản mạn. Chỉ có một số trạm xử lý nước thải công nghiệp có thể sử dụng pha sinh
trưởng Log mà thôi.
Pha sinh trưởng chậm dần. Pha sinh trưởng chậm dần bắt đầu khi pha sinh
trưởng log kết thúc, khi nồng độ chất hữu cơ trở thành yếu tố giới hạn trong việc sinh
trưởng của những tế bào mới. Tốc độ trao đổi chất trong pha sinh trưởng chậm dần
không thể xác định được, bởi vì không thể ổn định và liên tục biến đổi khi nồng độ chất
hữu cơ giảm. Pha sinh trưởng chậm dần sẽ ngừng lại khi tỷ lệ F:M giảm xuống tới 0. Đa
số các hệ xử lý sinh học được vận hành giữa pha sinh trưởng chậm dần và pha hô hấp
nội bào, sao cho tỷ lệ F:M ở thời điểm kết thúc vừa đủ để xác định nồng độ chất hữu cơ
còn lại đảm bảo cho sinh khối ở trạng thái hoạt tính. Cần nhấn mạnh rằng tất cả các chất
hữu cơ chủ yếu đã được ổn định, nghĩa là đã bị khử từ dạng tan và biến thành tế bào
chất ở thời điểm kết thúc pha sinh trưởng chậm.
Pha hô hấp nội bào. Sự sinh trưởng không dừng lại ở pha hô hấp nội bào,
nhưng tốc độ phân hủy tế bào tăng lên và làm cho sinh khối hoạt tính giảm đi. Một
lượng rất nhỏ được tổng hợp ở pha nội bào nhờ kết quả chuyển hóa chất hữu cơ, nhưng
với tốc độ rất chậm. Tốc độ phản ứng trong pha hô hấp nội bào đã được xác định một
cách chính xác. Những số liệu thu được chứng tỏ rằng sinh khối hoạt tính bị phân hủy ở
tốc độ 0,6%/giờ. Sinh khối hoạt tính (Ma) bị phân hủy thành hai hợp phần: một phần bị
oxy hóa, một phần là chất trơ. Phần bị oxy hóa với tốc độ 0,5% trong 1 giờ. Trong khi
đó phần trơ bị phân hủy với tốc độ 0.1% /giờ. Chuyển đổi thành phần sinh khối bị oxy
hóa thành lượng oxy tiêu thụ ta sẽ được tốc độ tiêu thụ oxy là 0.7% trong 1giờ.
Oe = 0,007 Mat (2-6)
Xác định oxy tiêu thụ ở pha hô hấp nội bào là phương pháp duy nhất cho phép
xác định sinh khối hoạt tính trong bùn sinh học.
Chẳng hạn có thể xác định sinh khối hoạt tính Ma sinh khối không hoạt tính Mi
của một sinh khối bất kỳ:
Sinh khối tổng cộng = Ma + Mi (2-7)
Bình thường việc xác định chất khô không tro (VS) của sinh khối vi sinh vật lơ
lửng được tiến hành bằng cách xác định tổng lượng chất hữu cơ trong sinh khối. Từ
lượng oxy tiêu thụ trong pha nội bào có thể tính được Ma rồi sau đó tính Mi.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 8
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hình 2. 1 Các đường cong tiêu thụ oxy xác định bằng phương pháp Warburg
1.2. Xử lý kỵ khí
Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra
hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên, phương trình phản
ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản như sau:
Vi sinh vật Chất hữu cơ CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới
Một cách tổng quát, quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 4 giai đoạn (Hình 2.1):
• Giai đoạn 1: Thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử
• Giai đoạn 2: Acid hóa
• Giai đoạn 3: Acetate hóa
• Giai đoạn 4: Methane hóa
Các chất thải hữu cơ chứa các chất hữu cơ cao phân tử như proteins, chất béo,
carbohydrates, celluloses, lignin,… Trong giai đoạn thủy phân, sẽ được cắt mạch tạo
thành những phân tử đơn giản hơn, dễ phân hủy hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ
chuyển hóa protein thành amino acids, carbohydrate thành đường đơn, và chất béo
thành acid béo. Trong giai đoạn acid hóa, các chất hữu cơ đơn giản lại được tiếp tục
chuyển hóa thành acetic acid, H2 và CO. Các acid béo dễ bay hơi chủ yếu là acetic acid,
propionic và lactic acid. Bên cạnh đó, CO2 và H2, methanol, các rượu đơn giản khác
cũng được hình thành trong quá trình cắt mạch cacbohydrat. Vi sinh vật chuyển hóa
methane chỉ có thể phân hủy một số loại cơ chất nhất định như CO2 + H2, formate,
acetate, methanol, methylamines và CO. Các phương trình phản ứng xảy ra như sau:
4H2 + CO2 CH4 + 2H2O
4HCOOH CH4 + 3CO2 + 2H2O
CH3COOH CH4 + CO2
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 9
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
4CH3OH 3CH4 + CO2 + 2H2O
4(CH3)3N + H2O 9CH4 + 3CO2 + 6H2O + 4NH3
24%
CHC cao phân tử Acid hữu cơ
Acetic acid
CH4
H2
76%
20%
52%
4%
72%
28%
Quá trình
nethane hoá
Quá trình acctate
hoá và khử hydro
Quá trình thủy phân
Hình 2. 2 Quá trình phân hủy kỵ khí
Tùy theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí thành:
- Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như quá trình tiếp
xúc kỵ khí (Anaerobic Contact Process), quá trình xử lý bằng lớp bùn kỵ khí với
dòng nước đi từ dưới lên (Upflow Anearobic Sludge Blanket – UASB):
- Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng bám dính như quá trình
lọc kỵ khí (Anaerobic Filter Process).
Các phương trình cơ bản của trao đổi yếm khí và trao đổi hiếu khí khác nhau rất
ít. Trong cả hai hệ, lượng chất hữu cơ cần thiết để hình thành tế bào chất đều như nhau.
Các mô hình trao đổi chất có nhiều cấu trúc cơ bản giống nhau, năng lượng đòi hỏi để
tạo ra một đơn vị tế bào chất cũng phải như nhau ở cả hai hệ. Chỉ có sự khác nhau giữa
hai hệ là cơ chế tạo năng lượng và năng lượng sản ra trên một đơn vị chất hữu cơ đã
chuyển hóa.
Có thể thấy rằng, sự trao đổi yếm khí không hiệu quả trong việc sản sinh tế bào
chất, nhưng việc sản sinh tế bào chất không phải là mục đích của hệ xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh hóa. Hệ xử lý nước thải bằng phuơng pháp sinh hóa yếm khí
điển hình là tổng cộng của việc tạo axit và tạo mêtan. Khi mêtan có mức tan 0,17mg /l
thì việc trao đổi yếm khí coi như được hoàn thành, dòng nước ra sẽ chứa ít chất hữu cơ
và tạo ra lượng bùn ít nhất. Đó chính là ưu việt của biện pháp xử lý yếm khí nước thải.
2. ĐỘNG HỌC CÁC Q N THỂ SINH V TRONG CÁC CÔNG NH XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
Trong thiên n cũng như trong các g trình làm sạch nước thải thường tồn
tại hỗn hợp các loài inh vật. Loài này có thể cạnh tranh với loài khác vì thức ăn. Có
hai kiểu cạnh tranh các loài cùng tranh nh ột loại thức ăn và loài này dùng loài
khác làm thức ăn. C
Biên soạn: Ths Ngu
nhiê
vi s
là:
ạnh t
yễn TUẦr h vì thức ăn là yế
rần Thiện Khánh
ẬT
cônu quan trọng trong động quần thể. an au m
tố TRÌ học 10
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
2.1. Cùng tranh nhau một loại thức ăn
Trong cùng điều kiện môi trường như nhau, nếu loại vi sinh vật nào theo đặc
tính trao đổi chất của mình, có khả năng đồng hóa được nhiều thức ăn nhất, thì loài đó
chiếm vai trò chủ đạo trong môi trường.
Nếu hai loài vi khuẩn cùng trong một môi trường dinh dưỡng và cùng có thể sử
dụng được dung dịch dinh dưỡng thì chúng cùng sinh trưởng. Nếu một trong hai loài vi
khuẩn không thể sử dụng hoàn toàn chất dinh dưỡng thì loài đó không thể tồn tại lâu
được vì thiếu khả năng tạo năng lượng.
Khi hai loài vi khuẩn đều có thể đồng hóa một loại thức ăn với tốc độ như nhau.
Nhưng nếu trong hai loài vi khuẩn đó, loài này lớn hơn loài kia, thì số lượng mỗi loài sẽ
tùy thuộc khối lượng tế bào chất. Chẳng hạn, loài vi khuẩn A có khối lượng gấp hai lần
loài vi khuẩn B, thì số lượng vi khuẩn B sẽ tạo ra gấp đôi số lượng vi khuẩn A, nhưng
tổng khối lượng của mỗi loài đều bằng nhau. Thông thường, loài vi khuẩn lớn không thể
đồng hóa chất hữu cơ với tốc độ như loài vi khuẩn nhỏ hơn. Nguyên nhân là do tổng
diện tích bề mặt tiếp xúc của loài vi khuẩn lớn sẽ nhỏ hơn.
Đa số vi khuẩn có kích thước như nhau và cùng sống lâu trong môi trường
không quen thuộc. Pseudomonas hầu như có thể đồng hóa được mọi chất hữu cơ và
sống lâu ở mọi môi trường. Vì vậy loài này là loài đầu tiên có trách nhiệm phân hủy
chất hữu cơ trong công trình vệ sinh. Loài Alcaligenes và Flavobacterium cũng quan
trọng gần như Pseudomonas vì chúng có thể đồng hóa trước tiên là protein. Ở nơi nào
có protein thì ở đó có Alcaligenes và Flavobacterium.
Đối với nấm, tảo, động vật nguyên sinh Protozoa cũng diễn ra sự cạnh tranh
tương tự vì thức ăn. Chúng đều có kiểu trao đổi chất với chất dinh dưỡng tan, nhưng
kích thước của chúng khác nhau nên tốc độ trao đổi chất khác nhau. Vi khuẩn nhỏ nhất
nên có tốc độ trao đổi chất lớn nhất. Sau đó là nấm đến Protozoa. Ở dung dịch chất hữu
cơ đậm đặc, với điều kiện hiếu khí, tất cả vi sinh vật đều phát triển nhưng vi khuẩn đóng
vai trò chủ đạo. Ở dung dịch yếu của chất hữu cơ thì Protozoa không thể làm gì được để
sống.
2.2. Loài này ăn loài khác
Một trong những kiểu cạnh tranh quan trọng là cạnh tranh giữa thực vật và động
vật. Thực vật sử dụng thức ăn dạng tan, trong khi đó động vật lại dùng thức ăn dạng rắn
không tan. Thực vật là thức ăn cho động vật. Với nghĩa thực thì động vật và thực vật
không cạnh tranh nhau vì thức ăn, mà chúng chỉ có liên quan tới sự cạnh tranh mà thôi.
2.3. Mối quan hệ mật độ cá thể giữa các quần thể vi sinh vật
Điều kiện môi trường và các yếu tố ngoại cảnh: như đã nói ở trên, ảnh hưởng rất
nhiều đối với quần thể vi sinh vật.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 11
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Vi khuẩn chủ đạo thứ cấp
Trong hỗn hợp các quần thể vi khuẩn, loại nào sử dụng được cơ chất thì sẽ sinh
trưởng nhanh. Khi cơ chất đã bị khử thì vi sinh vật cũng chết và tạo chất nhầy, giải
phóng nhiều hợp chất của tế bào ra môi trường – dung dịch. Các hợp phần của tế bào
chủ yếu là protein. Kết quả là Flavobacterium và Alcaligenes có khả năng sinh trưởng
và phát triển. Khi đó ta gọi những loài này là chủ đạo thứ cấp hai bậc hai. Khái niệm
này rất quan trọng khi xử lý nước thải công nghiệp, đòi hỏi phải có những vi sinh vật
chủ đạo bậc một với chuyên môn cao! Thời gian tiếp xúc quá lâu có thể làm giảm hiệu
suất do quần thề vi sinh vật bậc một quá ít.
Hình 2. 3 Đồ thị về các loài vi khuẩn chủ đạo sơ cấp và thứ cấp
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 12
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Động học quần thể Protozoa
Hình 2. 4 Sự sinh trưởng tương đối của các loài vi sinh vật khi xử lý nước thải chứa
chất hữu cơ
Ghi chú: số lượng các loài vi sinh vật không trong cùng tỷ lệ.
Tính chủ đạo của Protozoa đi kèm rất mật thiết với tính chủ đạo của vi khuẩn.
Vì rất dễ nhìn dưới kính hiển vi cho nên Protozoa là những loài chỉ thị quí giá đối với
chu trình sinh học và trong việc xử lý nước thải.
Mastigophora, Flagellates không bao giờ phát hiện được nhiều ở nước thải, trừ
nước rất bẩn và mới nhiễm bẩn. Loài Phytoflagellates phải cạnh tranh với vi khuẩn để
giành lấy cơ chất tan, và chúng thường bị thất bại. Loài Zooflagellates thường có ưu thế
hơn Phytoflallates lại kém hơn so với loài Ciliates bơi tự do trong việc bắt vi khuẩn.
Chừng nào vi khuẩn còn nhiều thì Ciliates bơi tự do cũng sẽ nhiều. Khi quần thể vi
khuẩn giảm, thì Ciliates bơi tự do lại phải nhường chỗ cho loài Ciliates có tiêm mao.
Ciliates có tiêm mao đớp những hạt lơ lững và nuốt qua ống rất nhanh. Chúng yêu cầu
năng lượng rất ít nên có thể sống lâu hơn ở nơi ít quần thể vi khuẩn. Khi môi trường đã
được ổn định thì ciliates có tiêm mao cũng không sống nổi vì không đủ năng lượng nữa
và phải nhường chỗ cho Rotifers và những động vật bậc cao hơn. Những loài này có thể
sử dụng các chất là những xác chết của vi khuẩn hoặc các hạt lơ lửng hữu cơ khác.
Mối quan hệ giữa vi khuẩn và tảo
Mối quan hệ giữa tảo và vi khuẩn rất khắng khít và là quan hệ hỗ sinh. Hai loài
này không thể cạnh tranh với nhau vì thức ăn, nhưng hoạt động của chúng tùy thuộc lẫn
nhau. Vi khuẩn đồng hóa chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí để thành CO2 và nước.
Tảo sử dụng CO2 và giải phóng oxy.
Kiểm tra phân tích các hiện tượng sinh hóa cho thấy: vi khuẩn đồng hóa các chất
hữu cơ phức tạp với sự có mặt của oxy để thành tế bào mới CO2, amon, và các chất vô
cơ để chuyển thành tế bào mới và giải phóng oxy.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 13
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hình 2. 5 Mối quan hệ hỗ sinh giữa tảo và vi khuẩn
Nuôi cấy đặc biệt
Trong xử lý nước thải công nghiệp, nhiều khi phải nuôi cấy các loài đặc biệt và
thuần khiết. Tuy nhiên rất khó hiện thực hóa ý niệm này. Hỗn hợp các loài vi sinh vật
luôn đạt kết quả khả quan hơn là một loài thuần khiết.
Do vậy người ta thường chỉ bổ sung các loài thuần khiết đặc biệt vào hỗn hợp
các quần thể vi sinh vật để thay đổi loài chủ đạo mà thôi. Đương nhiên tính chủ đạo của
vi sinh vật này tùy thuộc môi trường và người ta phải cho thêm một khối lượng lớn vi
sinh vật thuần khiết trong một khoảng thời gian ngắn.
3. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG CÁC QUÁ TRÌNH TỰ NHIÊN
3.1. Cánh đồng tưới, cánh đồng lọc
Sau khi lắng ở bể đợt một, nước thải được xả ra cánh đồng. Ở đó diễn ra quá
trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí. Ở nơi nào tạo thành
điều kiện yếm khí thì ở đó quá trình oxy hóa bị cản trở.
Ở đây quá trình oxy hóa sinh hóa chất hữu cơ trong nước thải diễn ra được là
nhờ các loại vi sinh vật, sinh vật. Những quần thể sinh vật đất cũng gồm: vi khuẩn, nấm,
tảo, các loài động vật hạ đẳng và động vật không xương. Những cơ thể sống này trong
quá trình hoạt động sẽ thực hiện quá trình tự làm sạch đất sau khi tưới nước thải. Tỷ lệ
và số lượng giữa các loài khác nhau nhưng nói chung, kích thước càng nhỏ thì số lượng
sinh vật sống trong cùng một dung tích đất sẽ càng nhiều. Trong đất nhiều nhất là vi
khuẩn, rồi thứ tự là nấm, tảo và động vật hạ đẳng. Sở dĩ như vậy là vì mỗi loài sinh vật
đất đều có nhiều nhu cầu khác nhau. Khả năng thỏa mãn tất cả những nhu cầu đó sẽ
càng cao nếu hạng mục nhu cầu của sinh vật càng ít. Mặt khác, thời gian trưởng thành ở
sinh vật lớn hơn sẽ lâu hơn so với sinh vật nhỏ. Như thế khả năng di truyền cho thế hệ
sau của sinh vật lớn cũng sẽ ít hơn.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 14
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Vi khuẩn trong đất có tưới nước thải. Trong đất có tưới nước thải chứa hai
nhóm vi khuẩn là: vi khuẩn riêng của đất và vi khuẩn từ nước thải đưa vào. Lượng nước
thải của vi khuẩn đưa vào chỉ bằng 1% lượng vi khuẩn của đất. Như vậy chỉ sau một
mùa thì số vi khuẩn của nước thải sẽ bằng số vi khuẩn của đất. Hai nhóm vi khuẩn này
đồng thời có quan hệ đối kháng và cộng sinh. Sau một thời gian một số sẽ chết, chủ yếu
là vi khuẩn ăn chất đạm và vi khuẩn thối rữa, đường ruột. Còn đa số sẽ thích nghi với
điều kiện mới, tồn tại, phát triển và làm thay đổi thành phần cấu trúc của đất. Cấu trúc
của đất, thành phần tính chất nước thải, tiêu chuẩn tưới và điều kiện khí hậu… là những
yếu tố quyết định ảnh hưởng tới sự hình thành quần thể sinh vật, tức là ảnh hưởng tới
hiệu quả xử lý nước thải.
Những quá trình oxy hóa sinh hóa diễn ra chủ yếu là ở lớp đất trên cùng với
chiều dầy chừng 40cm. Trong lớp này sẽ tồn tại “ màng sinh vật”- tức là các vi sinh vật
mà chủ yếu là vi khuẩn. Chúng thực hiện quá trình oxy hóa sinh hóa. Khi lọc nước qua
đất, phần lớn vi khuẩn bị giữ lại, còn nước thì thấm qua. Vi khuẩn bị giữ lại là do khe
hở giữa các hạt đất rất nhỏ và cơ bản là do có sự tương tác điện hóa giữa các vi khuẩn
và màng sinh vật. Hạt đất càng nhỏ thì hấp phụ vi khuẩn càng mạnh (xem bảng 2.1).
Khả năng hấp phụ của màng sinh vật rất lớn. Theo Strôganôv (1938- Lapsin,
Strôganôv) thì với diện tích 1m2 mặt đất với chiều dày 40cm thì tổng diện tích hấp phụ
của những tế bào vi khuẩn là 48.000 m. Tốc độ lọc nước qua màng sinh vật cũng rất
chậm, chỉ khoảng 1cm/giờ .
Bảng 2. 1 Sự hấp thụ vi khuẩn Bact Ptrodigiosum của các loại hạt đất (theo Misustin)
Loại cát Kích thước hạt (mm) Số % tế bào bị hấp phụ
Cát
Bụi cát
Bụi lớn
Bụi nhỏ
Bùn
1,0-0,5
0,25- 005
0,05 – 0,01
0,005 – 0,0015
0,0015
2
6
72
95
100
Màng sinh vật không hình thành ngay khi tưới nước thải, mà phải qua một đến
hai tuần, khi lớp đất trên cùng phát triển đủ các quần thể sinh vật. Lúc đầu vi khuẩn của
nước thải vào đất chủ yếu là vi khuẩn hoại sinh – sử dụng chất hữu cơ. Sau đó trong quá
trình nitrat hóa, phát triển những vi khuẩn tự dinh – sử dụng chất vô cơ, phần lớn là vi
khuẩn nitra hóa. Trong đất bình thường số vi khuẩn nitrat hóa không quá 10.000 tế
bào/1g đất. Nhưng đất ở cánh đồng lọc tới 1 triệu tế bào/ 1g đất.
Nhờ có sự sống – hoạt động của số đông vi khuẩn nitrat hóa như vậy cho nên về
mùa hè trên mỗi hecta cánh đồng lọc có thể thu được 70kg nitrat trong một ngày. Để
oxy hóa muối amon, cần tiêu thụ 260kg oxy/ngđ. Ngoài ra để oxy hóa các chất hữu cơ
chức cacbon, tiêu thụ 160kg oxy/ngđ. Như vậy trên một ha, tổng cộng tiêu thụ
420kg/ngđ. Do đó phải đảm bảo thoáng khí, không được ứ động bùn ở cánh đồng.
Những khu đất tất không bị ứ đọng bùn có thể giữ lại tất cả các loại vi khuẩn gây
bệnh và 99,99% trực khuẩn đường ruột.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 15
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Nấm. Đa số nấm là loại hiếu khí, vì nấm không có khả năng quang hợp nên
nguồn cacbon chủ yếu lấy từ các chất hữu cơ chứa cacbon (tinh bột, cellulose, acid béo,
rượu cao phân tử, paraphin…), nguồn nitơ là muối amon, nitrat, đôi khi cả pepton, axit
amin.
Tảo. Gồm chủ yếu là tảo xanh lam, tảo lục. Lượng tảo trong đất cũng nhiều, từ
100.000 đến 3 triệu/1cm3 đất. Khi xử lý nước thải, vai trò của tảo trong đất là: tạo oxy.
Bất kì một nguồn bổ sung oxy nào cũng rất quan trọng vì phải tiêu thụ rất nhiều để oxy
hóa chất hữu cơ. Do vậy sự phát triển của tảo trong đất rất cần thiết, đặt biệt đối với đất
kém thoáng khí.
Các loại động vật: Gồm động vật hạ đẳng và loài không xương.
Loài hạ đẳng – Protozoa: gồm loại giả túc và có tiêm mao. Chúng là loài hiếu
khí chỉ sống ở lớp đất trên cùng: có tới 500.000 con/1g đất.
Nguồn dinh dưỡng chủ yếu của Protozoa là vi khuẩn. Vai trò của chúng trong
việc xử lý nước thải ở cánh đồng chỉ giới hạn ở chỗ chúng tiêu diệt vi khuẩn, đặc biệt là
tế bào vi khuẩn giả, tạo điều kiện dễ dàng cho các tế bào vi khuẩn khác sinh sản và xuất
hiện nhiều thế hệ vi khuẩn trẻ có hoạt tính sinh hóa mạnh hơn. Kết quả là quá trình oxy
hóa sinh hóa được tăng cường.
Động vật không xương gồm giun, bọ. Vai trò của chúng là làm xốp đất lọc ở
trên. Điều này quan trọng khi đất ứ đọng bùn. Ngoài ra trong ruột động vật không
xương, nhiều chất bền vững như xenlulo, chitin, keratin, v.v …hoàn toàn bị phân hủy
thành CO2, nước và amoniac. Như vậy nghĩa là các vi khuẩn trong ruột động vật không
xương sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn ở đất làm việc tốt.
Ngoài vi sinh vật, động vật trên đây, cần phải kể tới các loài thực vật. Thực vật
sẽ hấp thụ các nguyên tố dinh dưỡng trong đất, cạnh tranh với vi khuẩn nitrat hóa vì
chúng cùng sử dụng muối amon. Rễ cây sẽ làm cho đất xốp và thoáng khí.
3.2. Hồ sinh vật hay hồ Oxy hóa
Cấu tạo hồ. Hồ sinh vật là loại công trình được sử dụng phổ biến để xử lý nước
thải của thị trấn, khu dân cư nhỏ. Hồ thường rộng và nông. Nước thải được dẫn vào một
điểm ở giữa hoặc phía đầu hồ và được xả ra ở một hay ở nhiều điểm ở phía cuối hồ. Hồ
thường sâu từ 0,6 -1,2 m và thậm chí 3- 6 m, tùy thuộc từng loại hồ. Chiều sâu hồ khống
chế ít nhất từ 0,5 - 0,6 m với mục đích ngăn ngừa cỏ mọc. Ngược lại nếu hồ sâu quá 6 m
sẽ làm điều kiện khuấy trộn và ánh sáng kém đi. Nếu hồ nông thì diện tích mặt thoáng
phải rộng. Mức độ khuấy trộn tự nhiên tùy thuộc vào tốc độ gió. Ở những hồ rộng và
nông thì khuấy trộn tốt hơn là hồ hẹp và sâu.
Ban đầu người ta sử dụng hồ để xử lý nước thải gọi là xử lý bậc hai: nước thải
trước khi xả vào hồ phải qua bể lắng đợt một. Như vậy phải xây dựng một tổ hợp công
trình với bể lắng và một bể xử lý cặn, do đó giá thành xây dựng và quản lý sẽ đắt. Sau
này, lại có xu thế tổng hợp tất cả các công trình đó lại: lắng, lên men cặn và oxy hóa
được thực hiện trong cùng một hồ, gọi là hồ yếm khí tùy tiện. Khi đó giá thành xây
dựng và quản lý sẽ giảm đi. Ngày nay, người ta sử dụng hồ sinh vật để xử lý bậc hai
hoặc bậc ba – tức là xử lý triệt để chất thải.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 16
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Bản thân tên gọi là hồ oxy hóa cũng nói lên đó là công trình xừ lý nước thải
trong điều kiện hiếu khí. Tuy nhiên cũng tồn tại vùng yếm khí hoặc vùng tùy tiện, gần
giống như ở bể lọc sinh vật hay ở cánh đồng tưới nước thải.
Sự phân hủy chất hữu cơ thực hiện nhờ sinh vật mà chủ yếu là vi khuẩn, một
phần nhỏ nhờ Protozoa. Vi khuẩn sẽ tạo thành CO2 và nước trong điều kiện yếm khí;
tạo axit hữu cơ trong điều kiện yếm khí. Chỉ khi tạo CO2 và nước – là sản phẩm trao
đổi cuối cùng thì BOD của nước ra khỏi hồ mới thấp. Muốn vậy phải đảm bảo cho hệ
hoạt động trong điều kiện hiếu khí.
Người ta nói rằng, tảo có thể đảm bảo cho hồ ở điều kiện hiếu khí. Tuy nhiên
không phải như vậy, mà làm thoáng được thỏa mãn bởi tổ hợp cả từ bề mặt lẫn nhờ
phản ứng sinh hóa.
Tảo thu năng lượng ánh sáng mặt trời và các chất vô cơ trong nước để tổng hợp
nguyên sinh chất của mình. Một trong những phản ứng kèm theo trong việc tổng hợp
nguyên sinh chất là giải phóng oxy. Nhiều người cho rằng oxy do tảo giải phóng sẽ
cung cấp đủ cho vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ. Thực tế thì không đủ cho vi khuẩn và
Protozoa được, trừ trường hợp chúng có nguồn dinh dưỡng bổ sung và nhiều hơn nguồn
dinh dưỡng lấy từ nước thải là sản phẩm trao đổi chất của vi sinh vật. Khi xem xét quá
trình trao đổi chất ta thấy vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí, tạo
nguyên sinh chất mới, CO2, nước – là những sản phẩm cuối cùng. Tảo tiếp thu CO2 do
vi khuẩn tạo ra, nước, muối khoáng vô cơ để biến thành nguyên sinh chất của mình. Sự
giải phóng oxy tỷ lệ với lượng CO2 bị phân hủy. Tất nhiên nguồn oxy không phải là
CO2 mà là từ nước. Nước còn là nguồn hydro nữa. Điều này có nghĩa là nguồn bổ sung
oxy còn phải lấy từ nguồn khác nữa nếu muốn duy trì hệ ở trạng thái hiếu khí.
Ở những vùng nước cứng, trong nước có bicacbonat và cacbonat để cung cấp bổ
sung cho tảo nguồn cacbon, nhưng không liên quan đến quá trình trao đổi chất ở nước
thải. Tuy nhiên việc tiêu thụ bicacbonat và cacbonat sẽ dẫn đến kết quả là: oxy do tảo
giải phóng ra sẽ nhiều hơn lượng oxy vi khuẩn yêu cầu. Thậm chí nước sẽ trở nên bão
hòa oxy.
Khi phân tích cân bằng vật chất của chu trình trao đổi cho thấy: vi khuẩn sẽ sản
sinh ra khối lượng – 180g chất hữu cơ từ 450g BOD toàn phần đã bị khử. Để việc trao
đổi chất của tảo được duy trì ở điều kiện hiếu khí thì tảo phải tạo được 150g chất hữu
cơ. Vì nước thải thô chỉ chứa khoảng 300g chất hữu cơ trong 400g BOD toàn phần, nên
hiệu suất sẽ là: 300 chất hữu cơ của nước thải biến hết thành 300g chất hữu cơ dạng
nguyên sinh chất của vi khuẩn và tảo. Thực chất, chất hữu cơ chỉ biến từ dạng này sang
dạng khác mà thôi. Khi có ánh sáng mặt trời thì tảo không yêu cầu oxy lấy năng lượng
cần thiết từ mặt trời. Nhưng về đêm, không có áng sáng mặt trời thì tảo sẽ tiêu thụ oxy
cũng giống như vi khuẩn để trao đổi nội bào. Sự tiêu thụ oxy của nguyên sinh chất đã
hình thành sẽ ít hơn oxy tiêu thụ của các tế bào của bản thân nước thải, cho nên tốc độ
tiêu thụ oxy sẽ giảm dần theo sự chuyển hóa này.
Làm thoáng bề mặt cũng là nguồn oxy không được bỏ qua, vì hồ nông và rộng
thì gió sẽ thổi trên mặt hồ và khuấy trộn nước hồ. Nếu hồ thiếu hụt oxy của không khí
sẽ hòa trộn với nước và bổ sung cho sự thiếu hụt đó. Về đêm khi tảo yêu cầu oxy như vi
khuẩn thì sự là thoáng bề mặt sẽ cung cấp oxy và giữ cho hệ ở trạng thái hiếu khí.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 17
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Kích thước của hồ oxy hóa phải được thiết kế đủ rộng để hồ vừa đảm bảo lắng
tốt vừa oxy hóa tốt. Những hạt cặn trơ, bền vững không bị phân hủy sinh hóa sẽ cùng
với vi sinh vật lắng xuống và trôi theo nước. Lượng vi khuẩn sẽ nhiều nhất ở những nơi
có chất hữu cơ, nhưng sẽ giảm dần về phía cuối hồ, nơi xả nước đi. Nhiều vi sinh vật do
trao đổi nội bào, chết và lắng xuống trước khi nước qua ống xả. Như vậy chất hữu cơ bị
oxy hóa sẽ được tách ra khỏi nước trước khi xả nước ra nguồn – sông. Rõ ràng dung
tích hồ phải đủ để chứa cặn lắng và vi sinh vật.
Hình 2. 6 Sơ đồ hoạt động của hồ sinh vật
Vi sinh vật trong hồ. Cũng như ở các công trình xử lý khác cùng chức năng:
chủ yếu là vi khuẩn và tảo. Ngoài ra còn Protozoa, giả túc Rotifers. Loại vi sinh vật nào
chiếm ưu thế chủ đạo trong hồ là tùy thuộc tải trọng chất bẩn và các yếu tố vật lý khác.
Ở hồ tải trọng thấp (nuớc ít bẩn) thì số chủng loại nhiều hơn so với hồ nước bẩn.
Hồ có hỗn hợp nhiều loại nước thải chảy vào thì số loài vi sinh vật cũng nhiều
hơn so với hồ chỉ có một loại nước thải chảy vào.
Những loài vi khuẩn chủ yếu là Pseudomonas, Flavobacterium, Alcalogenes. Vi
khuẩn Coli chết nhanh do sản phẩm kháng sinh của tảo và các vi khuẩn khác tiết ra.
Coli không cạnh tranh nổi thức ăn với các loài vi khuẩn khác.
Sự phát triển của tảo tùy thuộc vào các loai chất dinh dưỡng và mức dinh dưỡng.
Những loài Phytoflagellates và Euglena, Chlorella sẽ phát triển ở nơi có nồng độ chất
dinh dưỡng cao. Chúng có thể trao đổi bằng quang hợp hoặc hóa hợp và do đó góp phần
vào việc phân hủy chất hữu cơ. Kích thước của chúng ngăn cản chúng cạnh tranh thức
ăn với vi khuẩn. Những loài Phytoflagellates nhỏ sẽ đòi hỏi năng lượng nhiều và chiếm
ưu thế chủ đạo hơn so với các loài tảo khác, khi mức dinh dưỡng cao. Tảo xanh thường
sống ở nơi mức dinh dưỡng giảm và năng lượng không đủ cho khối lượng lớn của
Phytoflagellates hoạt tính. Một trong những loài điển hình là: Spirogyra, Vaucheria và
Ulothrix. Số loại chất dinh dưỡng sẽ xác định chính xác dạng nào là chủ đạo.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 18
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Khi có chất dinh dưỡng thì Protozoa cũng có mặt. Nếu nước chảy vào với nồng
độ chất hữu cơ cao thì kích thích các loài Flagelates (chẳng hạn Chinamonas) phát triển
nhưng đồng thời cũng mở đường cho Ciliates giả túc bơi tự do như Colpidium,
Paramecium, Glaucoma, Euplotes phát triển. Khi lượng vi khuẩn giảm thì Ciliates giả
túc như Vorticella và Episriles sinh trưởng phát triển. Khi nước ít bẩn, tải trọng chất
hữu cơ thấp và lượng oxy nhiều thì các loài động vật bậc cao như Daphnia, Rotaria
xuất hiện. Những loài động vật động cao có thể sử dụng tảo, vi khuẩn cho nên nước ra
khỏi hồ chứa ít vi khuẩn và tảo. Như vậy động vật cũng đóng vai trò làm trong nước.
4. ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
Để đảm bảo vi sinh vật có thể tồn tại trong môi trường thì chúng ta phải được
phép tái sản xuất với một lượng đủ. Giai đoạn này phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng, nó
liên quan trực tiếp đến tốc độ chuyển hóa hoặc sử dụng chất thải. Nếu trong một môi
trường thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của vi sinh vật khả năng chuyển hóa
chất hữu cơ phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của vi sinh vật.
4.1. Tăng trưởng tế bào
Trong cả hệ thống xử lý liên tục lẫn từng mẻ tốc độ tăng trưởng của vi khuẩn có
thể được xác định bằng phương trình sau:
rg= µX (1-1)
Với rg: tốc độ tăng trưởng của vi khuẩn (sinh khối/ đơn vị thể tích x thời gian)
µ: tốc độ tăng trưởng riêng, (thời gian -1)
X: nồng độ của vi khuẩn, (sinh khối/ đơn vị thể tích)
Do dX/dt = rB đối với hệ thống xử lý từng mẻ, do đó:
dX/dt= µX (1-2)
4.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất nền
Trong nuôi cấy mẻ, nếu những thành phần cần thiết cho sự tăng trưởng như chất dinh
dưỡng, một số nguyên tố vi lượng,… chỉ hiện diện với một hàm lượng giới hạn, nó sẽ
gây ảnh hưởng hạn chế đến tốc độ tăng trưởng ,những chất đó được gọi là chất giới hạn
quá trình sinh trưởng.(Hình 2.7 )
Qua thí nghiệm , người ta thấy rằng ảnh hưởng của các chất giới hạn sinh trưởng
costheer được biểu hiện qua nuối cấy liên tục, tăng trưởng bị giới hạn. Theo thí nghiệm,
người ta thấy rằng ảnh hưởng của việc giới hạn cơ chất hay chất dinh dưỡng có thể được
biểu hiện qua phương trình Monod như sau:
µ= µm.S/(Ks + S) (1-3)
Với
µ: tốc độ tăng trưởng riêng, (thời gian-1)
µm: tốc độ tăng trưởng tối đa,(thời gian-1)
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 19
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
S: nồng độ của cơ chất giới hạn tăng trưởng, (khối lượng cơ chất/ đơn vị thể
tích)
Ks: hằng số tốc độ bán phản ứng, là nồng độ cơ chất mà tốc độ tăng trưởng riêng
bằng nửa tốc độ tăng trưởng tối đa (µ= 1/2µm), ( khối lượng cơ chất/ đơn vị thể tích).
Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất trên tốc độ tăng trưởng riêng được trình bày
trong (Hình 2.7). Nếu giá trị của µ từ phương trình (1-3) được thay thế vào phương
trình (1-1) thì tốc độ tăng trưởng được biểu diễn là:
rg = µmXS(Ks + S) µ (1-4)
s
Hình 2. 7 Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của giới hạn dinh dưỡng lên tốc độ tăng
trưởng đặc biệt.
4.3. Tăng trưởng tế bào và sử dụng cơ chất
Trong cả hai hệ thống tăng trưởng liên tục và từng mẻ, một phần cơ chất được
chuyển hóa thành tế bào mới và một phần được oxy hóa thành sản phẩm cuối vô cơ và
hữu cơ. Do lượng tế bào mới được sản xuất đại diện cho số cơ chất, mối tương quan
giữa hai giá trị: tốc độ sử dụng cơ chất và tốc độ tăng trưởng được thể hiện như sau:
rg= -Yrsu (1-5)
Với
rg: tốc độ tăng trưởng của vi khuẩn, (sinh khối/ đơn vị thể tích x thời gian)
Y: hệ số hiệu quả cực đại, mg/mg (được định nghĩa như là tỉ số giữa sinh khối
của tế bào hình thành và sinh khối cơ chất tiêu thụ, việc đó được thực hiện trong suốt
giai đoạn tăng trưởng logarith)
rsu : tốc độ sử dụng cơ chất, (sinh khối/ đơn vị thể tích x thời gian)
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 20
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hiệu quả phụ thuộc vào các yếu tố:
(1) Trạng thái oxy hóa của nguồn carbon và những nguyên tố vi lượng
(2) Độ polimer hóa của cơ chất
(3) Các con đường chuyển hóa
(4) Tốc độ tăng trưởng
(5) Các thông số vật lý trong quá trình nuôi cấy
Nếu giá trị rg từ phương trình (1-4) được thay vào phương trình (1-5), tốc độ cơ
chất sử dụng có thể được xác định như sau:
rsu = - µmXS/Y(Ks + S) (1-6)
Ở phương trình (1-6), giá trị µm/Y thường được thay thế bằng giá trị k, được
định nghĩa là tốc độ sử dụng cơ chất tối đa trên một đơn vị sinh khối vi sinh vật.
k= µm/Y (1-7)
Thay thế giá trị k vào phương trình (1-6) ta được:
rsu= -kXS/(Ks + S) (1-8)
4.4. Ảnh hưởng của chuyển hóa nội bào
Trong hệ thống sinh học xử lý nước thải, do tuổi của tế bào làm cho không phải
mọi tế bào đều tăng trưởng ở pha logarith. Hơn nữa khi biểu diễn tốc độ tăng trưởng
chúng ta phải hiệu chỉnh với lượng năng lượng cần thiết để tế bào duy trì sự sống và
những nhân tố khác như sự chết hay bị làm mồi cho sinh vật khác,… cũng phải được đề
cập. Thường thì các nhân tố này được gộp lại với nhau và giả thiết rằng độ giảm sinh
khối do những nguyên nhân này tương ứng với nồng độ vi sinh vật hiện diện. Sự giảm
này gọi chung là phân hủy nội bào. Khái niệm phân hủy nội bào có thể được công thức
hóa như sau:
rd= -kdX (1-9)
Với
rd: phân hủy nội bào
kd: hệ số phân hủy nội bào (thời gian-1)
X: nồng độ tế bào, (sinh khối/ đơn vị thể tích)
Kết hợp phương trình (1-9) với (1-4) và (1-5) ta được tốc độ tăng trưởng thật:
rg’= rg- rd
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 21
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
rg’= µmXS/(Ks + S)- kdX (1-10)
rg’= -Yrsu- kdX (1-11)
Với
rg’: tốc độ tăng trưởng thật của vi khuẩn, (sinh khối/ đơn vị thể tích x thời gian)
Tốc độ tăng trưởng riêng thật được cho phương trình (1-12)
µ’= µ- kd
µ’= µm.S/(Ks +S) - kd (1-12)
Với
µ’: tốc độ tăng trưởng riêng thật, (sinh khối/ đơn vị thể tích x thời gian)
Ảnh hưởng của hô hấp nội bào lên hiệu quả tăng trưởng thật của vi khuẩn được tính
toán dựa vào phương trình:
Yobs = -rg’/rsu (1-13)
4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình xử lý
sinh học. Nhiệt độ không những ảnh hưởng lên hoạt động chuyển hóa của quần thể vi
sinh vật mà còn ảnh hưởng liên quan đến những nhân tố như tốc độ trao đổi khí và đặc
tính lắng của chất rắn. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ phản ứng của quá trình sinh
học như sau:
rr=r20Ф(T-20) (1-14)
Với
rr: tốc độ phản ứng ở T0C
r20: tốc độ phản ứng ở 200C
Ф: hệ số hoạt hóa nhiệt (nhiệt hoạt động)
T: nhiệt độ, oC
Bảng 2. 2 Hệ số nhiệt hoạt động đối với các quá trình xử lý sinh học
Giá trị Ф Quá trình Khoảng giá trị Giá trị trung bình
Bùn hoạt tính 1,00 - 1,08 1,04
Hồ oxy hóa 1,04 -1,10 1,08
Bể lọc hiếu khí 1,02 - 1,08 1,035
Bảng 2. 3 Hệ số động học đối với quá trình bùn hoạt tính của nước thải sinh hoạt
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 22
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giá trị Hệ số Đơn vị Khoảng giá trị Giá trị trung bình
k d-1 2 -10 5
Ks
mg/LBOD5
mg/LCOD
25 -100
15 -70
60
40
Y mgVSS/mgBOD5 0,4 – 0,8 0,6
kd d-1 0,025 – 0,075 0,06
Bảng 2. 4 Hệ số động học đối với quá trình phân hủy kỵ khí các loại cơ chất
Giá trị
Hệ số Đơn vị Khoảng giá trị Giá trị trung bình
Bùn sinh hoạt Y Kd
mgVSS/mgBOD5
d-1
0,040 – 0,100
0,020 – 0,040
0,060
0,030
Acid béo Y Kd
mgVSS/mgBOD5
d-1
0,040 – 0,070
0,030 – 0,050
0,050
0,040
Carbonhydrate
Y
Kd
mgVSS/mgBOD5
d-1
0,020 – 0,040
0,025 – 0,035
0,024
0,03
Protein Y Kd
mgVSS/mgBOD5
d-1
0,050 - 0,090
0,010 – 0,020
0,075
0,014
5. QUÁ TRÌNH TỰ LÀM SẠCH CỦA NGUỒN NƯỚC MẶT
Sông hồ là những công trình thiên nhiên hoặc nhân tạo, là những nguồn cung
cấp nước mặt đồng thời là nơi tiếp nhận nước mưa, nước thải sinh hoạt, công
nghiệp,…Tất cả các nguồn nước chảy về sông hồ đều mang theo các chất bẩn hữu cơ,
vô cơ. Ở những điều kiện bình thường thích hợp thì những chất đó kích thích sự phát
triển của sinh vật. Ở những dòng sông, suối, vùng núi cao thì sự sống của sinh vật đơn
điệu, nghèo nàn hơn, và ít chất dinh dưỡng hơn. Nhưng những con sông chảy qua vùng
đồng bằng phì nhiêu màu mỡ, dân cư đông đúc, trù phú thì sự hoạt động sống của sinh
vật rất phong phú vì đầy đủ chất hữu cơ - chất dinh dưỡng. Nếu các chất bẩn (theo
lượng từng chất và số loại chất) vừa đủ phù hợp với khả năng đồng hóa của sinh vật thì
các quá trình sinh hóa sẽ diễn ra trong điều kiện hiếu khí và có lợi cho con người. Nếu
các chất bẩn quá nhiều, vượt quá khả năng đồng hóa của sinh vật thì các dạng sinh vật
thượng đẳng phải chết và chỉ có vi khuẩn phát triển, tạo điều kiện yếm khí, gây tổn thất
cho con người. Khi đó ta hiểu là nguồn nước sông hồ bị nhiễm bẩn. Ngày nay do sự
phát triển đô thị, công nghiệp và nền kinh tế xã hội nói chung, các dòng sông sẽ bị ô
nhiễm bẩn quá mức và là mối lo ngại lớn cho con người.
5.1. Quá trình tự làm sạch
Quá trình tự làm sạch của nguồn nước có thể chia thành 2 giai đoạn:
• Quá trình xáo trộn – pha loãng giữa các dòng chất bẩn với khối lượng nguồn
nước. Đó là quá trình vật lý thuần túy.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 23
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
• Quá trình tự làm sạch với nghĩa riêng của nó. Đó là quá trình khoáng hóa các
chất bẩn hữu cơ - hay rộng hơn, đó là quá trình chuyển hóa - phân hủy các chất
bẩn hữu cơ nhờ các thủy sinh vật, vi sinh vật. Ở mức độ nhất định, dù ít dù nhiều
tất cả những cơ thể sống đó đều tham gia vào quá trình, đồng thời chúng sinh
trưởng - sinh sản (kể cả chết) và phát triển. Sinh khối của chúng tăng lên.
Trong các dòng sông chảy, các dòng chất sẽ pha loãng với nước sông trên một
khoảng nhất định. Trong suốt khoảng chiều dài đó có thể phân biệt các vùng sau đây:
• Vùng xả chất bẩn (A)
• Vùng xáo trộn hoàn toàn (B)
• Vùng bẩn nhất, ở đó oxy hòa tan ít nhất (C)
• Vùng phục hồi - ở đó kết thúc quá trình tự làm sạch (D) (hình 2.8)
Hình 2. 8 Các vùng nhiễm bẩn của dòng chảy
Hình 2. 9 Ảnh hưởng của chất bẩn đối với sự sống – hoạt động của vi sinh vật trong
nước sông
Cường độ quá trình tự làm sạch phụ thuộc nhiều yếu tố: dung tích nước sông,
tốc độ dòng chảy, điều kiện làm thoáng hòa tan oxy theo bề mặt, chiều sâu dòng chảy,
nhiệt độ, thành phần hóa lý của nước, tính chất các chất bẩn,…Trước hết ta hãy xét một
số khái niệm cơ bản sau:
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 24
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
z Tổng sản phẩm sơ cấp trong nước nguồn
Theo phương thức dinh dưỡng, tất cả các cơ thể sống trên trái đất được chia
thành hai loại: sinh vật sản xuất và sinh vật tiêu thụ. Sinh vật sản xuất là những loại tự
dưỡng, tạo chất hữu cơ bằng cách cố định CO. Sinh vật tiêu thụ là những loại dị dưỡng,
chỉ sử dụng chất hữu cơ có sẵn. Sinh vật sản xuất bao gồm tất cả các thực vật, vi khuẩn
tự dưỡng (trừ nấm). Sinh vật tiêu thụ gồm tất cả những loài sinh vật còn lại.
Chất hữu cơ tạo trong quá trình quang hóa được gọi là sản phẩm sơ cấp. Khối
lượng chủ yếu của sản phẩm sơ cấp được tổng hợp nhờ thực vật. Vai trò của vi khuẩn
trong quá trình này không lớn lắm.
Việc tổng hợp sản phẩm sơ cấp – là cơ sở của sự sống trên trái đất. Việc tái tạo
các chất hữu cơ có liên quan mật thiết đến quá trình quang hóa, tức là tùy thuộc điều
kiện chiếu sáng. Tuy nhiên lượng sản phẩm sơ cấp không chỉ phụ thuộc cường độ quang
hóa mà còn tùy thuộc lượng thực vật. Dù quang hợp có mạnh nhưng trên sông hồ ít thực
vật thì lượng sản phẩm sơ cấp cũng ít. Ngược lại, dù quang hợp có hơi yếu nhưng trên
sông hồ nhiều động vật phù du và thực vật thượng đẳng thì lượng sản phẩm sơ cấp cũng
rất lớn. Độ sâu nguồn nước càng tăng thì độ chiếu sáng càng giảm và lượng sản phẩm
sơ cấp sẽ tùy thuộc nhiều vào sự phân bố thực vật theo chiều dày lớp nước. Thực vật
nằm ở lớp dưới sâu, ít được chiếu sáng thì sản lượng sơ cấp sẽ giảm.
Giai đoạn quang hợp ngoài ánh sáng thường ngắn hơn giai đoạn trong bóng tối,
cho nên tảo có thể sống – tồn tại ở ngoài vùng chiếu sáng tốt. Khi nổi lên mặt nước
chúng nhận 1 lượng bức xạ mặt trời cần thiết, khi chìm xuống sâu chúng sẽ thực hiện
quang hợp tối. Khí hậu trung hòa tảo phân bố trên sông, hồ không đều, ở lớp trên nhiều
tảo hơn lớp dưới. Như vậy phần tảo bị đói ánh sáng bao giờ cũng ít hơn chúng phân bố
đều theo chiều dày lớp nước. Chẳng hạn, khi lặng gió 62% tảo bị thiếu ánh sáng, khi gió
cấp 5 tới 90% bị thiếu ánh sáng.
Thành phần của nước, cụ thể lượng nitơ, phôtpho cũng ảnh hưởng đến lượng sản
phẩm sơ cấp. Nhu cầu các nguyên tố dinh dưỡng đối với các loài thực vật không giống
nhau. Thí dụ khuê tảo rất cần silic để tạo panxiria.
Lượng sản phẩm sơ cấp được biểu thị bằng đơn vị khối lượng (hoặc dơn vị năng
lượng tương đương), được tổng hợp trong 1 đơn vị thời gian. Sản phẩm có thể tính theo
đơn vị dung tích, điện tích, hoặc toàn bộ nguồn nước.
Khi quang hợp, các quá trình tái tạo sinh khối mới của thực vật phù du, việc tạo
oxy và năng lượng liên quan với nhau. Theo Oswald (1963) mối quan hệ đó có thể biểu
thị như sau:
NH4 + 7,6 CO2 + 17,7 H2O C7,6H8,1O2,5N + 15,2 H2O + 3721 KJ
(chất hữu cơ của tảo) (1-15)
Cần chú ý rằng không phải lúc nào sự tăng sinh khối của tảo cũng đồng nhất với
lượng sản phẩm sơ cấp.
Lượng sản phẩm sơ cấp trong các loại nguồn nước thay đổi trong khoảng 10 -
400 gO2/m2 năm (Bảng 1-4).
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 25
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Bảng 2. 5 Lượng sản phẩm sơ cấp trong các hố (theo Vinberg 1960)
Lượng sản phẩm sơ cấp
gO2/m2
Lượng sản phẩm sơ cấp
gO2/m2Loại hố Trung bình
năm Ngày max
Loại bể Trung bình
năm Ngày max
Ligotrophe
Mezotrophe
10 – 20
30 – 200
0.5 – 0
0 – 7
Eutrophe
Eutotrophe cao
70 – 200
400
5 – 7.5
7.5 – 10.0
z Chuyển hóa và phân hủy chất hữu cơ
Sinh khối của các sinh vật tự dưỡng: tảo, thực vật nước bậc cao; vi khuẩn - là
nguồn thức ăn cho các loại dị dưỡng – vi khuẩn, nấm, động vật phù du, Necton. Trong
số này có nhóm sinh vật đặc biệt gọi là sinh vật hoại sinh, khoáng hóa chất hữu cơ chết
chúng cung cấp các nguyên tố khoáng cho loại tự dưỡng.
Để đặc trưng cho trình tự chuyển hóa các chất hữu cơ con người dùng khái niệm
“mức dinh dưỡng”,…Việc chuyển hóa chất hữu cơ (và cả năng lượng trong đó) từ mức
dinh dưỡng này sang mức khác, số loài và sinh khối của chúng giảm dần và tạo ra nhiều
lớp sinh khối. Những loài nhỏ nhưng tốc độ sinh sản nhanh với cùng một sinh khối
thường tạo ra nhiều chất hữu cơ hơn các loài to lớn. Tuy nhiên cũng có khi sinh khối
của loài thuộc mức dinh dưỡng sau lớn hơn sinh khối của loài thuộc mức dinh dưỡng
trước. Do vậy phải phân biệt hai khái niệm: sinh khối và sản phẩm. Sinh khối là tổng
khối lượng của tất cả các sinh vật thuộc một mức dinh dưỡng nào đó còn sản phẩm là
sinh khối tạo ra ở một mức dinh dưỡng nào đó trong một khoảng thời gian nhất định
(trong đó kể cả khối lượng đã tiêu thụ, chết, hoặc tách khỏi hệ thống).
Khác với sinh khối, năng lượng của một chất hữu cơ nào đó khi chuyển từ mức
dinh dưỡng này sang mức dinh dưỡng khác luôn luôn thay đổi.
Trong bất kì “mức dinh dưỡng nào”, thức ăn do những vi sinh vật sử dụng đều
không hấp thụ được hết và bao giờ cũng còn lại một ít. Ở lượng đã hấp thụ được, một
phần tiêu hao cho việc tăng sinh khối, một phần bị oxy hóa để sinh năng lượng. Năng
lượng này lại có thể sử dụng cho mức dinh dưỡng tiếp theo. Phần năng lượng tiêu thụ
trong các quá trình sống, hoạt động của sinh vật, được tản vào không gian và bị loại
khỏi quá trình chuyển hóa chất hữu cơ. Tuy nhiên khi tản năng lượng cũng diễn ra quá
trình chuyển hóa chất hữu cơ. Đồng thời với việc giải phóng năng lượng cũng giải
phóng CO2 và các nguyên tố dinh dưỡng vào nước. CO2 và các nguyên tố dinh dưỡng
lại tạo ra sản phẩm sơ cấp - tức là lại tích lũy năng lượng.
Công thức xác định tổng năng lượng:
A= S + T + C (Đơn vị năng lượng hoặc lượng oxy) (1-16)
Với:
A: tổng năng lượng chứa trong thức ăn ban đầu
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 26
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
S: năng lượng tích lũy khi tăng sinh khối
T: năng lượng tiêu hao trong quá trình trao đổi chất
C: năng lượng của phần thức ăn chưa hấp thụ được
Hiệu suất sử dụng thức ăn được đặc trưng bằng các hệ số không thứ nguyên:
K1= S/A
K2= S/ (A-C) = S/ (S+T)
Với
K1: hệ số sử dụng thức ăn tiêu thụ cho sinh trưởng
K2: hệ số sử dụng phần thức ăn đã hấp thụ tiêu thụ cho sinh trưởng
K1,K2 càng cao thì hiệu quả sử dụng thức ăn cho tăng sinh khối càng cao
Số mức năng lượng của loại peligian (sinh vật phù du) thường là 3-4, của sinh vật đáy là
2
Chẳng hạn:
Mức dinh dưỡng 1: vi khuẩn
Mức dinh dưỡng 2: trích trùng ăn vi khuẩn
Mức dinh dưỡng 3: động vật phù du ăn trích trùng
Mức dinh dưỡng 4: cá bé ăn động vật phù du
Mức dinh dưỡng 5: cá lớn
Hình 2.10 là chu trình sinh hoá bình thường ở nguồn nước mặt. Có thể nói vi
khuẩn là nhân tố chính của quá trình sinh hóa bình thường trong nước thiên nhiên.
Chúng có chất hữu cơ hòa tan thành tế bào của mình và các chất vô cơ. Những chất vô
cơ lại được tảo sử dụng để xây dựng tế bào. Những vi khuẩn và tảo lại là thức ăn cho
động vật hạ đẳng sử dụng. Động vật hạ đẳng, tảo, vi khuẩn lại là thức ăn cho cá bé rồi
cá lớn, cá lại là thức ăn cho người. Chu trình cứ thế diễn ra. Cần lưu ý rằng sinh khối
của cá chiếm phần rất nhỏ trong sản phẩm sơ cấp. Nếu trong nước chỉ sống có loài cá ăn
cỏ - tức là loài thuộc mức dinh dưỡng thứ 2 thì sinh khối cuối cùng sẽ nhiều hơn đáng
kể.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 27
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hình 2. 10 Chu trình sinh hoá tự nhiên trong sông hồ.
5.2. Vai trò của các loài thuỷ sinh vật trong quá trình tự làm sạch nguồn nước
Vai trò của các loài thuỷ sinh vật trong quá trình phân huỷ chất bẩn hữu cơ trong
nguồn nước có thể tóm tắt như sau:
• Thực vật phù du làm giàu oxy trong nước. Oxy thì cần cho quá trình phân huỷ
chất hữu cơ, làm giảm các nguyên tố dinh dưỡng trong nước. Thực vật phù du là
nguồn thức ăn cho các loài sinh vật ăn thực vật. Tuy nhiên nếu thực vật phù du
phát triển quá mạnh thì lại làm nguồn nước nhiễm bẩn lần thứ hai.
• Những loài thực vật lớn cũng làm giàu oxy trong nước và làm giảm các chất
dinh dưỡng; tham gia tích cực vào việc khử các sản phẩm đầu, các chất độc, dễ
tách khỏi bùn nước. Ở những sông hồ ít nước chúng dễ biến thành đầm lầy.
• Vi khuẩn đóng vai trò chính trong qua trình phân huỷ các chất hữu cơ, chúng có
khả năng phân huỷ bất kỳ loại chất hữu cơ nào trong thiên nhiên; là nguồn thức
ăn cho các sinh vật ở mức dinh dưỡng tiếp theo. Động vật phù du ăn thực vật và
vi khuẩn, đồng thời cũng tham gia quá trình phân huỷ các chất hữu cơ. Có thể
tách các chất lơ lửng và làm cho nước trong. Chúng làm giảm hàm lượng oxy
trong nước do hô hấp cũng như do chúng ăn thực vật phù du. Chúng làm xáo
trộn nước và hấp thụ các vi sinh vật gây bệnh, có thể khử trùng trong nước.
• Các loại động vật phù du lớn ăn thực vật phù du, tham gia quá trình phân huỷ
chất hữu cơ; ở mức độ nào đó cũng ảnh hưởng đến chế độ oxy trong nước.
Trong thủy lực,cá là loai sinh vật đỉnh cực,sinh vật ở bậc cao nhất của tháp dinh
dưỡng. Những loài cá ăn thực vật sẽ làm cản trở hiện tượng “nở hoa” trong
nguồn nước và gây ảnh hưởng đối với thành phần tất cả các loài thuỷ sinh vật ở
các mức dinh dưỡng khác nhau.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 28
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
5.3. Ảnh hưởng của các chất bẩn đối với nguồn nước
Tuỳ thuộc số lượng, thành phần tính chất của các chất bẩn mà chúng có thể gây
ra những hậu quả khác nhau đối với nguồn nước:
• Làm thay đổi tính chất hoá lý: độ trong, màu, mùi, vị, pH, hàm lượng các chất
hữu cơ, vô cơ, xuất hiện các chất độc, chất nổi, chất dễ lắng cặn,…
• Làm giảm hàm lượng oxy hoà tan: do phải tiêu hao trong các quá trình oxy
hoá sinh hoá các chất bẩn hữu cơ.
• Làm thay đổi số lượng và các chủng loại vi sinh vật, sinh vật, xuất hiện các
loại vi sinh vật gây bệnh, làm chết cá,… Kết quả không thể sử dụng làm nguồn
cung cấp nước được.
Nhìn chung tất cả những thay đổi đó có liên quan mật thiết với nhau. Đặc biệt
các chất bẩn trong nước thải sản xuất là những chất độc hại đối thuỷ sinh vật. Nồng độ
các chất hữu cơ quá cao sẽ tạo điều kiện yếm khí trong nước, các chất sulphua sẽ làm
giảm khả năng oxy hoá khử của nước. Nếu hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước
nguồn tăng lên sẽ dẫn tới hiện tượng “ nở hoa” – phát triển tảo rêu.…
Ảnh hưởng độc hại. Các chất bẩn độc hại có thể gây tác động khác nhau đối với
thuỷ sinh vật, tuỳ thuộc bản chất, nồng độ của chúng. Một chất độc nào đó có thể phá
hoại trao đổi chất hoặc nhịp độ sinh trưởng, phát triển của thuỷ sinh vật; tới một giá trị
nồng độ nào đó, chúng sẽ bị tiêu diệt. Đối với nhiều loại sinh vật có thể chưa thấy ngay
tác động độc hại, mà chỉ làm hỏng cơ quan sinh sản, hoặc gây ảnh hưởng tới nhiều thế
hệ sau. Kết quả là số lượng cá thể sinh vật, số loài sẽ bị giảm dần,..
Trong thực tế bảo vệ vệ sinh nguồn nước, người ta đã xác định nồng độ giới hạn
cho phép là giá trị nồng độ cao nhất, với giá trị đó, các quá trình khoáng hoá các chất
hữu cơ không bị phá huỷ, không làm xấu giá trị “thực phẩm” của nước, không gây độc
hại đối với quá trình sống hoạt động của thuỷ sinh vật - những tác nhân quan trọng nhất
trong quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ. Như vậy nồng độ giới hạn cho phép sẽ đảm
bảo cho quá trình sinh sản diễn ra bình thường đảm bảo cho chất lượng nước được tốt,
đồng thời không làm giảm giá trị hàng hoá của các sinh vật.
Sự thay đổi chế độ hoà tan oxy trong nước nguồn. Lượng vi khuẩn và nấm trong
nước tuỳ thuộc nhiều yếu tố. Trong nguồn nước sạch thường không đủ chất hữu cơ
(chất dinh dưỡng) cho các loại hoại sinh. Khi các chất hữu cơ lẫn vào nước nguồn thì
các vi sinh vật phát triển nhảy vọt. Trong quá trình sinh trưởng phát triển, các vi sinh
vật tiêu thụ càng nhiều oxy. Kết quả nồng độ oxy trong nước giảm, thậm chí bị tiêu thụ
hoàn toàn, làm thay đổi thế năng oxy hoá khử của môi trường, các phản ứng khử diễn ra
chủ yếu: khử nitrat, khử sulphat, hình thành các chất sulphua và ngày càng tạo điều kiện
yếm khí trong môi trường (Hình 2.11)
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 29
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hình 2. 11 Đường cong oxy hoà tan và số lượng VK tương ứng trong dòng sông bị
nhiễm
Sự thay đổi chế độ khí oxy hoà tan sẽ kéo theo sự thay đổi các quần thể sinh vật.
Các loài thích nghi với nước sạch trước đây thì bây giờ khi thiếu oxy sẽ bị chết (đầu tiên
là cá rồi tiếp đến là động vật thượng đẳng), đồng thời các loài quần thể thích nghi với
điều kiện oxy lại phát triển. Cường độ oxy hoá các chất hữu cơ giảm và trong nước
nguồn sẽ tích lũy các sản phẩm không bị oxy hoá hoàn toàn.
Nồng độ oxy trong nước sông bẩn rất thấp, ở 200C chỉ khoảng 8 mg/l (Hình
2.12). Khi nhiệt độ tăng lên, độ hoà tan oxy lại giảm. Trong khi đó cường độ các quá
trình sinh hoá và tốc độ tiêu thụ oxy lại tăng lên và ngược lại.
Hình 2. 12 Độ hoà tan oxy trong nước ở các nhiệt độ khác nhau
Trong các dòng sông chảy xiết, do dòng chảy rối nên các lớp nước trên cùng gần
biên giới - không khí, sẽ hoà tan được nhiều oxy cho vi sinh vật sẽ được đầy đủ. (Hình
2.13).
Ở các dòng sông chảy chậm hoặc ở các hồ, các lớp nước trên cùng có oxy hoà
tan, nhưng oxy chỉ khuếch tán xuống các lớp dưới với lượng ít nên nói chung ở các lớp
nước dưới thường tạo thành điều kiện yếm khí (Hình 2.13)
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 30
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hình 2. 13 Sự hoà tan oxy trong dòng chảy rối
Khi xả nước thải với chất hữu cơ vào nguồn, tốc độ phát triển của vi khuẩn, nấm
cũng tăng lên. Kết quả lại tỉ lệ nghịch với nồng độ oxy. Nếu chất hữu cơ quá nhiều,
nguồn oxy không đủ sẽ tạo điều kiện yếm khí. Như vậy tốc độ trao đổi chất của vi
khuẩn phải luôn luôn thấp hơn tốc độ hoà tan oxy với nồng độ giới hạn của các chất
dinh dưỡng. Với điều kiện hiếu khí thì protoza kéo theo cả các động vật thượng đẳng
cùng phát triển. Như vậy nồng độ oxy càng cao thì nhiều động vật có thể tồn tại và càng
được cung cấp nhiều thức ăn. Cuối cùng điều kiện sinh hoá tốt nhất nên duy trì ở sông
là cung cấp vừa đủ - giới hạn chất dinh dưỡng và ít loài vi sinh vật.
Hình 2. 14 Sự hoà tan oxy trong dòng chảy chậm
Trong nước thải đô thị thường chứa nhiều lượng nguyên tố dinh dưỡng (nitơ,
photpho). Những chất này kích thích tảo phát triển rất mạnh, sông hồ không thể làm
nguồn nước cấp được. Tảo phát triển làm nước có màu, tảo xanh Aphanizomenon,
Anabaena, microcystic,… nước có màu xanh lam; tảo xanh Oscilatoria rubecens làm
nước ngả màu hồng; Aphanocapsa pulchre tạo một lớp đất váng đen trên mặt nước. Tảo
lục làm nước có màu lục, khuê tảo (melosira, Navicula) làm nước có màu vàng nâu;
Chrisophit - làm nước có màu vàng nhạt.
Tảo phát triển còn làm cho nước có mùi vị khó chịu, như mùi cỏ, mùi mỡ khét,
thối.…Ngoài ra còn gây ứ tắc cơ học các lưới chắn của công trình thu nước, các bể lọc
của nhà máy nước. Hiện tượng trên gọi là hiện tượng “nở hoa” (Eutrofication). Khi tảo
chết sẽ gây thối rữa trong nước, vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ và tiêu thụ oxy làm
oxy hoà tan bị nghèo đi. Theo tính toán của D.Ulman, để oxy hoá lượng chất bẩn hữu cơ
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 31
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
do một người thải ra, cần 80g oxy trong một ngày; còn để oxy hoá chất hữu cơ của tảo
(tảo phát triển do photpho trong nước thải tính theo một người) đòi hỏi tới 320g Oxy. Vì
vậy, người ta phải khử nitơ, photpho trước khi xả nước thải nguồn và phải tìm những
phương pháp chống nở hoa trong nước nguồn.
Ảnh hưởng của các chất lắng cặn và chất nổi. Nước mưa, nước thải sinh hoạt,
công nghiệp, nước thải tưới tiêu từ các hệ thống thuỷ lợi, chứa rất nhiều chất lơ lửng và
lá cây. Khi tới sông hồ, tốc độ dòng chảy giảm. Kết quả gây lắng cặn ở đáy sông hồ,
làm thay đổi hình dạng dòng sông. Những chất hữu cơ lắng cặn là đối tượng hoạt động
phát triển của vi sinh vật. Kết quả cũng làm giảm lượng oxy hòa tan, gây thối rữa, tiêu
diệt thủy sinh vật. Các chất nổi như dầu mỏ chứa nhiều trong nước thải sinh hoạt, công
nghiệp cũng hạn chế oxy hòa tan.
6. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
6.1. Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Cấu tạo
Bể lọc sinh vật được sử dụng rất rộng rãi để xử lý nước thải trong điều kiện hiếu
khí. Đó là bể hình vuông, chữ nhật hoặc tròn trên mặt bằng. Trong bể có chứa vật liệu
lọc bằng đá dăm, gạch vỡ, sỏi, đá kerămzit hoặc bằng chất dẻo v.v… Kích thước các hạt
vật liệu tăng dần từ trên xuống dưới. Lớp trên dùng gồm các hạt có kích thước 10-
20mm; lớp giữa 20- 40mm; lớp dưới 50- 70mm. Nếu là chất dẻo thì có thể là dạng tấm
hoặc khối xốp tổ ong.
Nước thải được dẫn vào bể lọc qua thiết bị phân phối để tưới đều trên toàn bộ
diện tích bề mặt lớp vật liệu lọc. Tùy thuộc kích thước vật liệu lọc mà người ta thay đổi
và chọn tốc độ nước chảy qua bể. Thiết bị phân phối nước vào có thể là máng răng cưa,
hệ các vòi phun hoặc dàn ống quay phản lực. Nước từ trên bề mặt, nhờ trọng lực chảy
xuống qua lớp vật liệu, tập trung vào hệ thống thu nước, rồi ra công trình tiếp theo là bể
lắng đợt hai.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 32
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hình 2. 15 Sơ đồ cấu tạo bể lọc sinh vật
Chiều cao lớp vật liệu lọc từ 1- 4 m, có khi tới 6m và được gọi là tháp lọc sinh
vật. Kích thước hạt và chiều cao lớp vật liệu lọc được chọn tùy thuộc khối lượng, thành
phần tính chất nước thải.
Hệ thống thu nước có thể là một mạng lưới máng xương cá hoặc nền dốc. Nó
vừa để thu nước một cách nhanh chóng vừa để thông thoáng khí cho bể lọc, nói đúng
hơn cho quá trình sinh hóa diễn ra khi nước chảy qua bể lọc. Ngoài ra người ta còn thực
hiện làm thoáng nhân tạo bằng quạt gió cưỡng bức cho bể lọc.
Vi sinh vật
Khi nước thải chảy qua, trên mặt các hạt vật liệu lọc sẽ được hình thành, phát
triển các vi sinh vật, gọi là tạo màng sinh vật. Bể lọc sinh vật là công trình làm sạch hiếu
khí và đa số các loài sinh vật đều cần thiết oxy. Mặc dầu bắt đầu thì vi sinh vật hiếu khí.
Nhưng khi màng sinh vật đã hình thành thì sẽ tạo lớp yếm khí nằm giữa bề mặt hạt vật
liệu và lớp hiếu khí hoạt tính ở mặt ngoài màng sinh vật.
Những quần thể sinh vật, vi sinh vật của màng này sẽ hấp thụ từ nước thải
những chất dinh dưỡng cần thiết và sử dụng những chất đó trong quá trình trao đổi kiến
tạo (xây dựng) và năng lượng. Ở phần trên của lớp vật liệu, nồng độ các chất dinh
dưỡng cao hơn hàng chục lần so với nồng độ của lớp khi qua lớp vật liệu phía dưới. Kết
quả là ở các lớp vật liệu phía trên, màng sinh vật phát triển mạnh hơn và các chất hữu
cơ cũng bị oxy hóa mạnh hơn do đó tiêu thụ oxy cũng mạnh hơn. Vai trò chủ đạo trong
quần thể sinh vật ở lớp vật liệu phía trên là những vi sinh vật dinh dưỡng bởi các chất
hữu cơ tan: vi khuẩn, nấm và một số xạ khuẩn không màu.
Vi khuẩn. Trong bể lọc, vai trò chính là những vi khuẩn hiếu khí, tùy tiện và
yếm khí. Ở mặt ngoài của màng là lớp hiếu khí, rất dễ thấy loại trực khuẩn tạo nha bào
Bacillus. Ở lớp yếm khí trung gian của màng (tức là lớp giữa hạt vật liệu và lớp hiếu khí
mặt ngoài) gồm chủ yếu vi khuẩn yếm khí Desunfovibro. Ở đó hoàn toàn không có oxy.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 33
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Phần lớn vi khuẩn trong bể lọc là tùy tiện – sống trong điều kiện có oxy hòa tan hoặc
thiếu oxy cũng được. Những vi khuẩn tùy tiện gồm: nhiều loại như Flavobacterium,
Pseudomonas, Alealigenes, Micrococcus là những giống thuộc họ Enterobacteriaceae.
Nấm. Cũng có trong bể lọc. Chúng là loại hiếu khí nên chỉ sống trong vùng có
oxy hòa tan. Nấm phải cạnh tranh với vi khuẩn để lấy thức ăn, nhưng không nổi so với
vi khuẩn. Do đó ở điều kiện môi trường bình thường thì sự phát triển của nấm cũng bị
hạn chế. Với nước thải công nghiệp, đặc biệt là với pH thấp thì nấm và một số loài vi
khuẩn dạng chỉ phát triển mạnh. Nhưng đó là điều không mong muốn.
Tảo. Trên bề mặt bể lọc thường phát triển tảo. Tảo không đóng góp nhiều cho
quá trình phân hủy chất hữu cơ vì chúng sống chủ yếu nhờ các ion vô cơ trong nước
thải. Ánh sáng mặt trời cũng cần cho quá trình năng lượng của tảo thì bị hạn chế, nên ở
bể lọc tảo không thể phát triển được nhiều, mà chủ yếu chỉ tồn tại ở lớp bề mặt bể mà
thôi. Tuy nhiên chúng cũng phát triển và có khi phủ đầy trên mặt bể đó, nhưng rồi lại bị
nước xối đi xuống các lớp dưới.
Động vật nguyên sinh và động vật không xương sống. Cũng có trong bể lọc.
Ở các lớp vật liệu lọc phía trên có các loại bền vững chịu được với trạng thái
oxy. Đó là các loài Paramecium, Putriun, Pcaudatum, Colpidium Colpoda v.v…Nói
chung Protozoa có đủ loại từ Phytomastigophora đến Suctoria. Phytpmastigphora tồn
tại ở các lớp phía trên khi chất dinh dưỡng đủ cao và cho phép chúng cạnh tranh được
với vi khuẩn. Ciliates có thể thấy ở mọi nơi ở các vùng hiếu khí. Loài Ciliates có tiêm
mao, chân thì sống ở lớp dưới bể. Ở các bộ lọc, Protozoa rất đa dạng, thậm chí trong
cùng một bể chúng cũng rất dễ biến đổi tùy thuộc sự biến đổi thức ăn và điều kiện môi
trường.
Ngoài ra còn có các loài động vật bậc cao. Dòi, bọ và các loài con trùng, giun
sán như: Podura, Psychoda v.v… Những loài này ăn vi sinh vật, động vật hạ đẳng, và
sống ở những vùng hiếu khí.
Nhìn chung ở vùng trên bể lọc, sinh khối nhiều nhất; Ở vùng giữa ít hơn; Ở vùng
dưới cùng ít nhất. Nhưng ngược lại, số chủng loại thì càng xuống dưới càng nhiều càng
đa dạng hơn. Chiều cao của mỗi vùng tùy thuộc chế độ công nghệ của bể. Khi bể làm
việc với chế độ xử lý không hoàn toàn thì không có vùng thứ ba. Khi tưới với lưu lượng
nhỏ thì vùng này lại có thể chiếm tới một nữa chiều cao bể. Tùy thuộc lượng chất bẫn
dẫn vào mà số lượng vi khuẩn có thể thay đổi (xem bảng 2.2)
Bảng 2. 6 Số vi khuẩn hoại sinh trong bể lọc sv khi xử lý nước thải nhà máy sữa
Số vi khuẩn (triệu/ml) Lượng chất bẩn
g NOS/m3 Vl lọc Ở chiều sâu 0,5m Ở chiều sâu 2m
930
1270
1740
4,2
5,8
26,6
2,7
4,2
11,9
Sự phân bố các loài vi sinh vật tùy thuộc thành phần tính chất nước thải. Chẳng
hạn khi dùng bể lọc để xử lý nước thải nhà máy chế biến sữa thấy: nấm và vi khuẩn
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 34
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Butyric phát triển chủ yếu ở vùng trên, vi khuẩn phân hủy axit hữu cơ ở vùng giữa, vi
khuẩn phân hủy mỡ và vi khuẩn amon hóa ở dưới cùng.
Vì màng sinh vật ở vùng trên bị xói đi và có thể bám vào, lưu lại ở những vùng
dưới. Nhưng số vi khuẩn – những tác nhân oxy hóa hoạt tính lại bị giảm đi rõ rệt (Bảng
2.3)
Lý thuyết lọc
Ta hãy tưởng tượng, bể lọc với hệ vòi phun hoặc tưới phản lực. Nước thải được
tưới đều trên bề mặt vật liệu lọc. Ở bề mặt lớp trên cùng sẽ hình thành một lớp nước
mỏng và chảy xuống các lớp dưới. Ở những bể lọc kiểu vòi phun hoặc hệ phản lực bao
giờ cũng có thời gian nghỉ giữa hai lần tưới. Nước thải sẽ chảy qua bề mặt các hạt vật
liệu, trào sóng rất nhanh và để lại một “cái áo choàng mỏng” bằng nước, gọi là màng
nước bao quanh hạt vật liệu lọc. Màng nước này sẽ hấp thụ oxy từ không khí ở các lỗ
hổng giữa các hạt và cho phép vi sinh vật thực hiện quá trình trao đổi hiếu khí.
Bảng 2. 7 Lượng màng sinh vật và số vi khuẩn hoại sinh ở các chiều cao khác nhau
trong bể lọc khi xử lý nước thải nhà máy sữa.
Bậc 1 Bậc 2
Số vi khuẩn Số vi khuẩn
Theo chiều cao
bể lọc
Sinh
khối
màng
sinh vật
kg/m3
VL lọc
Trong 1g
sinh khối
màng lọc
(triệu)
Trong
1m3 VL
lọc (tỷ)
Sinh khối
màng sinh
vật kg/m3
VL lọc
(triệu)
Trong
1g sinh
khối sv
khô (tỷ)
Trong
1m3
Vl lọc
Bề mặt
1m cách bề mặt
2m cách bề mặt
13,2
15,3
7,73
1670
200
900
22000
3060
6960
5,57
7.45
3,26
1200
870
890
6800
6500
2900
Sự hấp thụ oxy
Oxy hấp thụ từ không khí và tỷ lệ thuận với độ thiếu hụt oxy trong nước ở biển
giới phân chia nước – không khí. Áp suất riêng phần của oxy trong không khí ở lỗ hổng
là lực chủ đạo làm cho oxy tan vào nước. Nếu nước chứa oxy thấp hơn mức bão hòa thì
sẽ xác định được sự phục hồi cân bằng ở điểm bão hòa. Tốc độ tiêu thụ oxy sẽ là hàm số
phụ thuộc đặc tính nước thải và độ thiếu hụt oxy. Với đa số loại nước thải có tính chất
ổn định, có thể biểu thị bằng số K.
(bảo hòa) (thực tế)
2
2 2
dO KO O
dt
= − (2-8)
Đã biết chắc rằng tốc độ hấp tụ oxy đạt giá trị cực đại khi nồng độ oxy trong
nước bằng không.
Cần thấy rằng lớp nước ở biên giới sẽ bão hòa oxy và tốc độ hấp thụ oxy sẽ
giảm tới 0, trừ khi oxy ở màng nước biên giới hấp thụ vào vùng trong, ở đó sự thiếu hụt
oxy. Sự khuếch tán là một quá trình rất chậm và bị khống chế bởi nồng độ các hợp
phần.
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 35
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Cách tốt nhất để hấp thụ oxy là tạo dòng chảy rối. Sự chảy rối sẽ làm cho màng
nước bề mặt bão hòa oxy và màng nước bên trong chưa bão hòa oxy đổi chỗ cho nhau.
Quá trình chảy rối đạt được và làm thay đổi các màng nước ở biên giới phân
chia nước – không khí. Như vậy bề mặt luôn luôn được trở nên mới mẻ.
Bề mặt mới là cơ sở của việc hấp thụ oxy và là giới hạn trên của quá trình trao
đổi của vi sinh vật.
Lượng oxy tổng cộng có thể hấp thụ được trên một đơn vị thời gian, trước tiên
liên quan tới vùng phát triển sinh vật trong điều kiện cấp không khí liên tục. Một cách
gián tiếp, những bề mặt lộ ra có liên quan tới diện tích bề mặt của vật liệu lọc. Với hạt
vật liệu lọc đường kính 12mm có khoảng 14m2/m3 vật liệu lọc. Trong khi đó với hạt
đường kính 50mm chỉ có khoảng 3,1m2/m3 vật liệu lọc. Với quan điểm thuần túy về hấp
thụ oxy thì: khi hạt vật liệu lọc có đường kính nhỏ 2mm, tốc độ hấp thụ oxy sẽ lớn hơn
so với khi hạt vật liệu lớn 50mm. Nhưng với quan điểm thực tiễn, ở lớp vật liệu trên về
dung tích lỗ hổng cho vi sinh vật phát triển và thoả mãn yêu cầu vận chuyển không khí,
thì vật liệu lớn 50mm sẽ có tốc độ hấp thụ oxy cao hơn nhiều so với vật liệu nhỏ 12mm.
Hình 2. 16 Sơ đồ nước chảy trên bề mặt hạt vật liệu lọc.
Khử chất hữu cơ
Nước thải chứa một lượng nhất định các chất hữu cơ mà bể lọc phải khử. Nước
thải chạy qua các hạt vật liệu, thực tế là chảy trên mặt màng sinh vật chứ không phải
xuyên qua màng đó. Dòng nước sẽ hòa trộn vối màng nước biên giới trên bề mặt màng
sinh vật. Nếu nồng độ chất hữu cơ ở màng nước biên giới thấp hơn so với nồng độ ở
nước thải thì chất hữu cơ sẽ từ dòng nước thải chuyển sang màng nước biên giới. Ngược
lại, nếu nồng độ chất hữu cơ ở màng nước biên giới cao hơn thì chất hữu cơ sẽ chuyển
từ màng nước biên giới đó sang màng nước chảy qua. Trong thực tế, chất hữu cơ sẽ
chuyển vào màng biên giới và hòa tan vào đó. Tốc độ chuyển qua sẽ nhanh nhất khi
nồng độ chất hữu cơ trong nước thải chảy vào cao nhất và nồng độ ở màng nước biên
giới thấp nhất. Gradian nồng độ được biểu thị ở (Hình 2.17).
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 36
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Hình 2. 17 Sơ đồ chuyển hóa vật chất giữa màng nước chuyển động và màng nước cố
định.
EP: end product – sản phẩm cuối
F: food – thức ăn.
Bể lọc sẽ tiếp tục khử chất hữu cơ cho đến khi vi sinh vật làm giảm nồng độ chất
hữu cơ ở màng nước biên giới. Màng sinh vật ở lớp vật liệu phái trên được kích thích và
trao đổi mạnh mẽ do nồng độ cao các chất hữu cơ trong nước thải vừa mới chảy vào.
Phần chất hữu cơ được chuyển thành tế bào mới, trong khi đó một phần tương đương
được oxy hóa để cung cấp năng lượng cho việc tổng hợp. Mặc dầu ở màng nước biên
giới, nồng độ chất hữu cơ khá cao nhưng lượng tổng cộng của chất hữu cơ trên một đơn
vị sinh khối vi sinh vật cũng thấp, chất hữu cơ được khử rất nhanh trước khi có dòng
nước mới chảy qua hạt vật liệu. Vì các lớp vật liệu trên cùng của bể lọc tiếp nhận nồng
độ cao nhất của các chất hữu cơ, nên rõ ràng là tốc độ phát triển vi sinh vật ở đó cao
nhất. Càng xuống dưới thì tốc độ phát triển càng giảm.
Tốc độ hoạt hóa của vi sinh vật tỷ lệ thuận với nồng độ chất hữu cơ. Vì vậy tốc
độ khử chất hữu cơ bởi vi sinh vật giảm theo thời gian. Vi sinh vật không thể trao đổi
một cách hoàn toàn tất cả cá chất hữu cơ ở màng nước biên giới giữa hai lần tưới. Điều
này nghĩa là, đối với bể lọc nhỏ giọt không thể đạt hiệu suất 100% khử chất hữu cơ khi
nước qua bể. Thời gian tiếp xúc càng ngắn, bể lọc càng nông và lưu lượng nước càng
lớn thì nồng độ chất hữu cơ trong nước ra khỏi bể lọc càng cao. Có người cho rằng bể
lọc nhỏ giọt không thể khử được hết chất hữu cơ. Một phần BOD còn chứa ở nước ra.
Thực tế, với những điều kiện phù hợp thì có thể khử dễ dàng BOD của nước ra cũng
như BOD của nước vào bể. Muốn khử được hoàn toàn BOD thì bể lọc phải có chiều cao
vô hạn. Nhưng trên thực tế, điều đó không thể có được.
Việc khử chất hữu cơ bằng bể lọc phụ thuộc vào sự có mặt của vi sinh vật, nồng
độ chất hữu cơ, kích thước hạt vật liệu hoặc diện tích bề mặt tiếp xúc của vi sinh vật,
thời gian nước lưu lại trong bể, nhiệt độ.
Nồng độ chất hữu cơ vào bể lọc tùy thuộc từng loại nước thải, độ pha loãng
bằng nước tuần hoàn sau khi làm sạch. Nồng độ chất hữu cơ cao sẽ kích thích mạnh
hoạt tính vi sinh vật, nên toàn bộ oxy bị tiêu hao hết và bể lọc trở thành yếm khí, để giữ
Biên soạn: Ths Nguyễn Trần Thiện Khánh 37
TLGD VI HÓA SINH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
cho bể lọc ở trạng thái hiếu khí, nước thải chứa chất hữu cơ với nồng độ cao thường pha
loãng bằng nước tuần hoàn để nồng độ thấp hơn ngưỡng tạo điều kiện yếm khí.
Thời gian lưu nước lại trong bể lọc là hàm số của diện tích bề mặt vi sinh vật và
tải trọng thủy lực. Đối với tải trọng thủy lực cao thì thời gian lưu lại ngắn và vi sinh vật
không có đủ thời gian để kịp phân giải chất hữu cơ. Khi đó hiệu suất khử giảm. Nếu tỷ
lệ tuần hoàn cao sẽ làm giảm nồng độ chất hữu cơ, nhưng thời gian nước lưu lại cũng bị
ngắn lại. Cả hai yếu tố này đều có hại cho việc khử chất hữu cơ trong nước thải.
Diện tích bề mặt của vi sinh vật tiếp xúc với chất hữu cơ cũng là hàm số của
kích thước vật liệu lọc và chiều cao củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11AG.pdf