Tài liệu Đề tài Về hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam: Báo cáo về hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam
……….., tháng … năm …….
Mục lục
CHƯƠNG 1: Tổng Quan Về Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ…………………………………………………………………………………….3
Sơ lược về quan hệ Việt - Mỹ…………………………………………………5
Sự Cần Thiết Của Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ. …………………………………………………………………………………6.
Quá trình ký hiệp định . ………………………………………………………7
CHƯƠNG 2 : Nội Dung Về Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ………8
2.3. Nguyên tắc của hiệp định Thương Mại……………………………………………8…
CHƯƠNG 3: Một Số Tác Động Của Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ Tới Nền Kinh Tế Việt Nam…………………………………………………………9.
3.1. Sự Tăng Trưởng Kinh Tế………………………………………………………10
3.2. Việc Làm…………………………………………………………………………11
3.3. Giáo duc và Đào tạo……………………………………………………………11
3.4. Đầu Tư Nước Ngoài……………………………………………………………12
3.5. Khoa Học Và Công Nghệ………………………………………………………13.
3.6. Phát Triển nông Thôn...………………………………………………………14
3.7. Chấ...
16 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1997 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Về hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo về hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nĩ đến kinh tế Việt Nam
……….., tháng … năm …….
Mục lục
CHƯƠNG 1: Tổng Quan Về Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ…………………………………………………………………………………….3
Sơ lược về quan hệ Việt - Mỹ…………………………………………………5
Sự Cần Thiết Của Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ. …………………………………………………………………………………6.
Quá trình ký hiệp định . ………………………………………………………7
CHƯƠNG 2 : Nội Dung Về Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ………8
2.3. Nguyên tắc của hiệp định Thương Mại……………………………………………8…
CHƯƠNG 3: Một Số Tác Động Của Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ Tới Nền Kinh Tế Việt Nam…………………………………………………………9.
3.1. Sự Tăng Trưởng Kinh Tế………………………………………………………10
3.2. Việc Làm…………………………………………………………………………11
3.3. Giáo duc và Đào tạo……………………………………………………………11
3.4. Đầu Tư Nước Ngồi……………………………………………………………12
3.5. Khoa Học Và Cơng Nghệ………………………………………………………13.
3.6. Phát Triển nơng Thơn...………………………………………………………14
3.7. Chất Lượng Cuộc Sống……………………………………………………………15
LỜI NĨI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới thơng qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển với phương châm“đa dạng hố thị trường, đa phương hố mối quan hệ kinh tế ”. Một trong những thị trường cĩ ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nĩi chung và nền kinh tế khu vực nĩi riêng đĩ là Mỹ. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập, mà cịn gia tăng sự và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hố Việt Nam Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ ký ngày 13/7/2000 và chính thức cĩ hiệu lực từ ngày 11/12/2001 đã mở ra triển vọng thương mại mới giữa hai nước, phá bỏ phân biệt đối xử về thuế quan tạo cơ hội cho hàng hố Việt Nam được xuất khẩu nhiều hơn nữa vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, để thực hiện được việc này thì hàng hố của Việt Nam phải vượt qua rất nhiều khĩ khăn, thách thức nhất là về khả năng cạnh tranh, năng xuất, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ và khả năng vận dụng marketing vào kinh doanh.
CHƯƠNG 1: Tổng Quan Về Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ.
Sơ lược về quan hệ Việt - Mỹ
Sau khi Mỹ thất bại trong chiến tranh xâm lược Việt Nam vào ngày 30/4/1975, mỹ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam kéo dài trong 15 năm
3/2/1994: Chính phủ Mỹ tuyên bố bả cấm vận buôn bán với Việt Nam
11/7/1995 Tổng thống Mỹ tuyên bố công nhận ngoại giao và bình thường hóa quan hệ với Việt Nam.
5/8/1995 Bộ trưởng Ngại giao Mỹ sang thăm Việt Nam
10/1995 Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam dự lễ kủ niệm 50 năm thành lập Liên Hiệp quốc và lần đầu tiên thăm Mỹ, tiếp xúc với nhiềuquan chức cao cấpcủa chính quyền Mỹ, Hội đồng thương mại Mỹ tổ chức “Hội nghị về bình thường hoá quan hệ, bước tiếp theo trong quan Việt – Mỹ.
11/1995 đoàn liên bộ Mỹ thăm Việt Nam tìm hiểu hệ thống luật lệ thương mại đầu tư của Việt Nam
4/1996 Mỹ trao cho Việt Nam văn bản “những yếu tố bình thường hóa quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam
7/1996 Việt Nam trao cho Mỹ văn bản “Năm nguyên tắc bình thường hóa quan hệ kinh tế- thương mại và đàm phán Hiệp định thương mại với Mỹ”
9/1996 bắt đầu quá trình đàm phán hiệp định thương mại song phương
Theo các nhà thương thuyết quốc tế của Việt Nam: Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được đàm phán thương mại song phương của Việt Nam, kéo dài 4 năm từ tháng 7/1996 đến tháng 7/2000.
Sự Cần Thiết Của Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ.
Nước Mỹ cĩ vai trị nịng cốt, chi phối hoạt động của các định chế tài chính và thương mại quốc tế như IMF, WTO, WB, ADB…, cho nên ký hiệp định thương mại với Mỹ tạo ra khả năng tăng cường sự ảnh hưởng thuận lợi của các tổ chức trên với nền kinh tế của Việt Nam và giúp đẩy nhanh tiến trình hội nhập của nước ta với khu vực và thế giới.
Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được soạn thảo dựa vào các tiêu chuẩn nội dung của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) dành cho các nước kém phát triển, cho nên ký được hiệp định thương mại với Mỹ là một bước tiến quan trọng giúp cho Việt Nam sớm gia nhập Tổ chức WTO.
Dưới sự ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ, hệ thống pháp luật điều tiết nền kinh tế và thương mại của Việt Nam sẽ thay đổi theo hướng: đầy đủ, minh bạch, tiếp cận với các chuẩn mực chung của quốc tế để tạo ra mơi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các khu vực kinh tế phát triển.
Mơi trường đầu tư Việt Nam hấp dẫn hơn, vì tính bình đẳng, rõ ràng, khơng phân biệt đối xử và hàng hĩa của các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi sản xuất tại Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ cũng được hưởng Quy chế Tối huệ quốc.
Theo luật của Hoa Kỳ, Hoa Kỳ khơng thể trao quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường với những nước đang trong thời kỳ chuyển tiếp như Việt Nam mà khơng cĩ Hiệp định Thương mại Song phương (gọi tắt là BTA).
Mục đích của Hiệp định này là đảm bảo cho những luật lệ thương mại được rõ ràng, kích thích và làm gia tăng thương mại, giúp Việt Nam hội nhập kinh tế, kể cả việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Quá trình ký hiệp định .
Quá trình cải thiện quan hệ kinh tế giữa hai nước và đi đến ký kết Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã diễn ra từ sau khi Chính phủ Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam vào ngày 3/2/1994.
Trong vịng hai năm sau đĩ, những cuộc gặp cấp cao giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã giúp hai Bên cải thiện tình hình quan hệ và đi đến quyết định đàm phán để ký kết một hiệp định thương mại song phương nhằm tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế thương mại giữa hai nước phát triển thuận lợi.
Quá trình đàm phán hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu từ tháng 9/1996 và kéo dài trong 4 năm, trải qua 11 vịng, cụ thể như sau:
Vịng 1: từ 21/9/1996 đến 26/9/1996 tại Hà Nội. Trong vịng này chủ yếu đơi Bên trao đổi các thơng tin, tìm hiểu cơ chế thương mại của nhau.
Vịng 2: từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội.
Vịng 3: Từ 12/4/1997 đến 17/4/1997 tại Hà Nội. Tại vịng đàm phán thứ hai và thứ ba, phía Mỹ đã soạn thảo và trao cho phía Việt Nam bản dự thảo tổng thể Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ gồm bốn chương: Thương mại, Sở hữu trí tuệ, Đầu tư và Dịch vụ theo quan điểm mở cửa tự do hồn tồn. Bản dự thảo này áp dụng các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) dành cho các nước đã phát triển. Nước ta khơng nhất trí và nêu rõ trong quan điểm của mình "Việt Nam chỉ ký Hiệp định Thương mại với Mỹ trên cơ sở các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) áp dụng đối với nước đang phát triển ở trình độ thấp". Với quan điểm đĩ chúng ta xây dựng bản dự thảo của mình.
Vịng 4: từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington. Tại vịng đàm phán này, phía Việt Nam đưa ra bản dự thảo với cam kết sẽ mở cửa thị trường, theo đĩ thời hạn bảo hộ dài nhất cho một số chủng loại hàng hĩa và dịch vụ là năm 2020.
Vịng 5: từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington. Trước vịng đàm phán này, các nhà đàm phán Việt Nam đã thiết kế lại bản dự thảo Hiệp định mới theo nguyên tắc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) áp dụng cho các nước cĩ trình độ phát triển thấp.
Vịng 6: từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội.
Vịng 7: từ 15/3/1999 đến 19/3/1999 tại Hà Nội. Tại hai vịng đàm phán 6 và 7, các Bên tiếp tục trao đổi về các vấn đề quan trọng chưa đi đến nhất trí trong các vịng đàm phán trước, như: phát triển quan hệ đầu tư, thương mại dịch vụ, thương mại hàng hĩa và sở hữu trí tuệ.
Vịng 8: từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington.
Vịng 9: từ 23/7/1999 đến 25/7/1999 tại Hà Nội, trong cuộc họp cấp Bộ trưởng, hai nước đã thơng báo thỏa thuận trên nguyên tắc những nội dung mà Hiệp định Thương mại đã đạt được.
Vịng 10: từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington.
Vịng 11: 3/7/2000 tại Washington. Sau khi đàm phán xong những vấn đề cuối cùng trong lĩnh vực viễn thơng và rà sốt lại một lần nữa tồn văn bản Hiệp định, ngày 13/7/2000, Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã được ký kết tại Washington. Đại diện cho phía Việt Nam là Bộ trưởng Vũ Khoan, đại diện cho phía Mỹ là bà Charlene Barsefsky. Tham dự lễ ký kết cĩ Đại sứ hai nước (Đại sứ Lê Văn Bàng và Đại sứ Peterson), trưởng hai đồn đàm phán (Ơng Trần Đình Lương và Ơng Joseph Diamond) và nhiều quan chức khác.
Cuối tháng 1/2001, gĩp phần thúc đẩy việc sớm ký kết hiệp định, gần 200 doanh nghiệp Mỹ đang cĩ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đã ký tên gởi kiến nghị lên chính quyền mới của Mỹ - Chính quyền của Tổng thống Bush - đề nghị đưa Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ thơng qua ở Quốc hội Mỹ, họp trong tháng 3/2001.
Cuối năm 2001, Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thơng qua và chính thức cĩ hiệu lực sau tuyên bố của Phĩ Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng - thay mặt Chính phủ Việt Nam, cùng với đại diện Chính phủ Mỹ diễn ra vào ngày 11/12/2001 tại Washington.
CHƯƠNG 2 : Nội Dung Về Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ.
2.1. Kết cấu của hiệp định thương mại việt mỹ
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã được Hạ viện Mỹ thơng qua và Thượng viện thơng qua. Hiệp định dài gần 120 trang, gồm 7 chương, 72 điều và 9 phụ lục, đề cập đến 4 nội dung chủ yếu: Thương mại hàng hĩa, Thương mại dịch vụ, Sở hữu trí tuệ, Quan hệ đầu tư. Cụ thể như sau:
Thương mại hàng hĩa
Gồm cĩ 9 điều khoản:
Điều 1 nĩi về quy chế tối huệ quốc sẽ được áp dụng vơ điều kiện và ngay lập tức với các thuế liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều 2 nĩi về cách đối xử cấp quốc gia về các cơ hội cạnh tranh bằng nhau cho sản phẩm của hai nước.
Điều 3 đưa ra các nghĩa vụ thương mại để bảo đảm cân bằng thương mại giữa hai nước.
Điều 4 khuyến khích việc quảng bá sản phẩm thương mại thơng qua các triển lãm và hội chợ thương mại.
Điều 5 cho phép các văn phịng đại diện thương mại cấp nhà nước được thiết lập ở hai nước.
Điều 6 nĩi về các trường hợp khẩn cấp xảy ra trong thương mại.
Điều 7 đưa ra các biện pháp nếu cĩ tranh chấp thương mại.
Điều 8 về thương mại giữa các doanh nhân nghiệp nước với nhau.
Điều 9 đưa ra các định nghĩa chung về cơng ty và xí nghiệp.
Các quyền sở hữu trí tuệ
Gồm cĩ 11 điều khoản:
Điều 1, 2: các định nghĩa chung.
Điều 3: đối xử cấp quốc gia.
Điều 4: quyền tác giả, gồm cả cho tác phẩm viết, chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu, băng ghi âm, ghi hình.
Điều 5: tín hiệu truyền qua vệ tinh.
Điều 6: nhãn hiệu hàng hĩa.
Điều 7: sáng chế.
Điều 8: thiết kế bố trí mạch tích hợp.
Điều 9: bí mật thương mại.
Điều 10: kiểu dáng cơng nghiệp.
Điều 11 đến 18: thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các thủ tục, biện pháp v.v.
Thương mại dịch vụ
Gồm cĩ 11 điều khoản:
Điều 1: Phạm vi và Định nghĩa
Điều 2: Đối xử Tối huệ quốc
Điều 3: Hội nhập Kinh tế
Điều 4: Pháp luật Quốc gia
Điều 5: Độc quyền và nhà cung cấp dịch vụ độc quyền
Điều 6: Tiếp cận thị trường
Điều 7: Đối xử Quốc gia
Điều 8: Các cam kết bổ sung
Điều 9: Lộ trình cam kết cụ thể
Điều 10: Khước từ Lợi ích
Điều 11: Các định nghĩa
Phát triển các quan hệ đầu tư
Gồm cĩ 15 điều khoản:
Điều 1: Các định nghĩa
Điều 2: Đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc
Điều 3: Tiêu chuẩn chung về đối xử
Điều 4: Giải quyết tranh chấp
Điều 5: Tính minh bạch
Điều 6: Các thủ tục riêng
Điều 7: Chuyển giao cơng nghệ
Điều 8: Nhập cảnh, tạm trú và tuyển dụng người nước ngồi
Điều 9: Bảo lưu các quyền
Điều 10: Tước quyền sở hữu và bồi thường thiệt hại do chiến tranh
Điều 11: Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
Điều 12: Việc áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước
Điều 13: Đàm phán về Hiệp định đầu tư song phương trong tương lai
Điều 14: Việc áp dụng đối với các khoản đầu tư theo Hiệp định này
Điều 15: Từ chối các lợi ích
2.2. Những nội dung chính của hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ
Ngay lập tức và vơ điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam được tổ chức phân phối hàng hĩa trên thị trường Mỹ và hàng hĩa cĩ xuất xứ từ Việt Nam đưa vào Mỹ được hưởng Quy chế Tối huệ quốc, theo đĩ hàng hố xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ được giảm thuế nhập khẩu bình quân 30-40%. Ngược lại, hàng hố của Mỹ đưa vào Việt Nam cũng được hưởng Quy chế Tối huệ quốc.
Chính phủ Việt Nam cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế được quyền tự do kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo đĩ, Nhà nước Việt Nam áp dụng các biện pháp giảm bớt sự độc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của khu vực thương mại Nhà nước. Trừ một số doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong các ngành phi lợi nhuận, thì các doanh nghiệp Nhà nước khác phải hoạt động theo cơ chế thị trường.
Quy định về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam và Hoa Kỳ, Khoản 7 Điều 2 Chương 1 của Hiệp định cĩ nêu rõ ngay sau khi Hiệp định cĩ hiệu lực:
Tất cả các doanh nghiệp trong nước được phép kinh doanh xuất nhập khẩu mọi hàng hĩa (trừ những mặt hàng nêu trong Phụ lục B và C phải thực hiện tự do hĩa thương mại theo lộ trình). Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam của mọi thành phần kinh tế đều cĩ quyền kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu mọi hàng hĩa, hiện đã được thực hiện tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư của các cơng dân hoặc cơng ty Hoa Kỳ được phép nhập khẩu hàng hĩa (trừ những hạn chế quy định trong Phụ lục B và C) để phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho sản xuất hoặc xuất khẩu của doanh nghiệp dù các loại hàng nhập khẩu này đã nêu hay chưa nêu trong giấy phép đầu tư ban đầu của họ (vì cĩ thể ở thời điểm xin giấy phép các nhà đầu tư chưa dự đốn được các loại và khối lượng hàng nhập khẩu phục vụ cho kinh doanh).
Sau 3 năm kể từ khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ cĩ hiệu lực thì:
Các doanh nghiệp lớn cĩ vốn đầu tư của Mỹ đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế tạo được phép hoạt động thương mại xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Các cơng dân và cơng ty Mỹ được phép gĩp vốn với các đối tác Việt Nam để tiến hành kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng, nhưng phần gĩp vốn ban đầu khơng vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Sau 3 năm đĩ, vốn gĩp được tăng lên nhưng khơng quá 51%.
Sau 7 năm Hiệp Định cĩ hiệu lực, các cơng ty Hoa Kỳ được phép thành lập cơng ty 100% vốn của Hoa Kỳ để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt hàng – Lưu ý: trừ những hạn chế được quy định trong Phụ lục B, C, D.
Theo lộ trình thời gian, Chính phủ Việt Nam cam kết bãi bỏ dần những rào cản phi thuế quan gây trở ngại cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu như: hạn ngạch, giấy phép… nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Mỹ kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu bình đẳng như các doanh nghiệp trong nước trên thị trường Việt Nam. Theo đĩ, các quy định áp dụng cho một số lĩnh vực cụ thể như sau:
Lĩnh vực kiểm sốt hàng hố xuất nhập khẩu của Nhà nước:
Ngay lập tức sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ cĩ hiệu lực, Việt Nam và Hoa Kỳ phải loại bỏ tất cả các quy định nhằm kiểm sốt và hạn chế xuất nhập khẩu như hạn ngạch, giấy phép… đối với mọi loại hàng hố, trừ các quy định cụ thể nêu trong Phụ lục B và C, và các hạn chế, hạn ngạch, yêu cầu cấp phép và kiểm sốt hàng hố xuất nhập khẩu được GATT 1994 cho phép.
Lĩnh vực phí, phụ phí và thuế nhập khẩu đánh vào hàng hố trao đổi giữa 2 nước:
Trong Điều 3 Chương 1 của Hiệp định quy định về vấn đề thuế nhập khẩu và các loại phí và phụ phí cĩ liên quan đến hàng nhập khẩu với nội dung như sau:
- Về phí và phụ phí: Sau 2 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực, hai Bên cam kết chỉ áp dụng các loại phí và phụ phí đánh vào hàng xuất khẩu sang đối tác hoặc nhập khẩu từ đối tác ở mức tương xứng với chi phí của dịch vụ đã cung ứng. Các Bên phải đảm bảo rằng: những loại phí và phụ phí đánh vào hàng xuất khẩu, nhập khẩu khơng phải là một loại hình bảo hộ gián tiếp đối với hàng sản xuất hoặc khơng phải nhằm mục đích tăng thu cho ngân sách.
- Về trị giá tính thuế nhập khẩu: Sau 2 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực, các Bên cam kết sẽ tính thuế nhập khẩu dựa vào giá trị giao dịch của hàng nhập khẩu. Điều này đồng nghĩa với việc khơng tính thuế hải quan dựa vào giá trị hàng hĩa theo nước xuất xứ hoặc giá hàng hĩa tính theo mức tối thiểu của Bộ Tài chính Việt Nam đưa ra hoặc giá được xác định một cách võ đốn hay khơng cĩ cơ sở.
Trong vịng 2 năm kể từ khi Hiệp định cĩ hiệu lực các Bên bảo đảm rằng các khoản phí và phụ phí quy định đối với hàng nhập khẩu và hệ thống định giá hải quan được các Bên quy định hay thực hiện một cách thống nhất và nhất quán trên tồn bộ lãnh thổ hải quan của mỗi Bên.
Sau 3 năm tính từ ngày Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ cĩ hiệu lực, Việt Nam cam kết thực hiện thuế suất cho các mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ theo các mức quy định ghi trong Phụ lục E, với mức thuế suất bình quân giảm từ 10-20% so với thuế suất MFN của Việt Nam năm 1999 đối với mỗi nhĩm mặt hàng.
Các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư Hoa Kỳ được kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị trường Việt Nam theo lộ trình từ 2 – 10 năm (tùy từng mặt hàng) nêu trong Phụ lục B, C và D của Hiệp định.
Hai Bên Việt Nam và Hoa Kỳ giải quyết tranh chấp thương mại theo các thơng lệ quốc tế (nêu trong Điều 7 Chương 1 của Hiệp định) và mỗi Bên đảm bảo trên lãnh thổ của mình cĩ cơ chế hiệu quả để cơng nhận và thi hành phán quyết của trọng tài.
2.3. Nguyên tắc của hiệp định Thương Mại
Tơn trọng chủ quyền quốc gia, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của mỗi nước , bình đẳng cùng cĩ lợi.
Việc Hoa Kỳ và Việt Nam dành cho nhau Quy chế đãi ngộ Tối huệ quốc khơng phải chỉ đem lại lợi ích cho phía Việt Nam mà cịn cho cả phía Hoa Kỳ, cho các cơng ty Hoa Kỳ.
Hoa Ký và Việt Nam dành cho nhau quy chế MFN (most favored Nation Treament) nhằm đem lại cho hai bên những lợi ích từ thương mại.
Việt Nam Tơn trọng các luật lệ và tập quán quốc tế, sẽ từng bước điều chỉnh, bổ sung luật và cơ chế cho phù hợp.
Việt nam là quốc gia đang chuyển đổi nền kinh tế do vậy Việt Nam cĩ quyền được hưởng sự giúp đỡ của OECD trong đĩ cĩ Mỹ.
Hiệp định thương mị Việt Nam – Hoa Kỳ được ký kết trên cơ sở nguyên tắc của WTO (cĩ nghĩa Việt Nam được hưởng quy chế dành cho những quốc gia cĩ thu nhập thấp).
Việt Nam là nước đang phát triển, đang chuyển đổi nền kinh tế, do đĩ cĩ quyền được hưởng sự hỗ trợ của các nước phát triển, trong đĩ cĩ Hoa Kỳ. Những nội dung mà Hoa Kỳ khơng đặt ra với các nước khác thì khơng được địi hỏi Việt Nam phải đáp ứng.
CHƯƠNG 3: Một Số Tác Động Của Hiệp Định Thương Mại Song Phương Việt _ Mỹ Tới Nền Kinh Tế Việt Nam.
Khi ký hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ thì nền kinh tế việt nam cĩ sư tác động rất lớn khơng những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà y tế , giáo dục , cơng nghệ…
Các mặt thuận lợi:
3.1. Sự Tăng Trưởng Kinh Tế
Các ngành cơng nghiệp mới sẽ phát triển nhảy vọt để đáp ứng nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ khổng lồ. Các dự báo reg; được trình lên Ngân hàng thế giới cho rằng Việt Nam cĩ thể tăng số lượng hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ lên gần tám trăm triệu đơ la. Ngồi ra cịn cĩ các tác động tích cực khác đối với nền kinh tế Việt Nam. Bằng cách khuyến khích cạnh tranh và các cải cách trong nước kèm theo, Hiệp định sẽ giảm chi phí và khuyến khích hiện đại hố.
Một hệ thống tài chính lành mạnh và hiệu quả sẽ chuyển các khoản tiết kiệm đến những mục đích sinh lãi nhiều nhất. Sẽ cĩ nhiều người hơn mở tài khoản ngân hàng, tiết kiệm trong nước tăng lên và việc giành được những khoản vay sẽ dễ hơn và với mức lãi suất thấp hơn. Thực hành cơng tác kế tốn cũng sẽ được chuẩn hố.
3.2. Việc Làm
Việt Nam sẽ cĩ rất nhiều chứ khơng phải chỉ là một vài doanh nghiệp trong mỗi ngành. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ mở rộng và phát đạt. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đĩ sẽ tạo ra nhiều việc làm, hạ giá thành hàng hố và dịch vụ.
Các ngành cơng nghiệp mới sẽ tạo ra hàng ngàn việc làm. Hàng sản xuất xuất khẩu của Việt Nam hiện vẫn là một phần nhỏ trong nền kinh tế (chỉ chiếm $30/đầu người so với $660/đầu người ở Thái Lan). Do đĩ, tiềm năng phát triển quả là rất lớn.
3.3. Giáo duc và Đào tạo
Các ngành cơng nghiệp địi hỏi và trợ giúp phát triển một hệ thống giáo dục phù hợp với nhu cầu của một nền kinh tế hiện đại. Trọng tâm sẽ là các kỹ năng: ngơn ngữ, tốn học, khoa học và nghiên cứu xã hội như chính quyền, pháp luật, kinh tế và tài chính.
Khi thu nhập tăng lên, cơ hội đĩn nhận giáo dục cấp cao hơn sẽ tăng lên. Hầu hết mọi người đều học xong phổ thơng trung học. Các trường đại học sẽ cĩ được sự tài trợ cần thiết để tăng số sinh viên đầu vào, cho phép nhiều người hơn bước chân vào giảng đường các trường đại học và cao đẳng.
Người lao động Việt Nam sẽ được tiếp xúc với cơng nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến. Họ sẽ cĩ nhiều cơ hội hơn về đào tạo nghề cũng như phát triển nghề nghiệp.
3.4. Đầu Tư Nước Ngồi
Việc ký kết Hiệp định Thương mại Song phương sẽ thu hút sự quan tâm của tồn thế giới và nĩ sẽ được coi là cam kết hội nhập kinh tế của Việt Nam. Việt Nam sẽ giành được thêm cơ hội tiếp cận với nguồn tài chính, phương thức quản lý hiện đại, thơng tin thị trường và cơng nghệ tiên tiến. Hiệp định Thương mại Song phương sẽ giúp tạo lập một sân chơi cơng bằng cho tất cả các doanh nghiệp. Nĩ cũng mở ra cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp tận dụng thị trường ASEAN rộng lớn.
Riêng đối với Mỹ hiện nay vốn đầu tư vào VN khơng phải nhỏ: Ví dụ, khoản đầu tư của Intel vào VN, được xem từ Hồng Kơng, bởi của một Cty con của Intel ở Hồng Kơng. Nhưng đây là khoản FDI cĩ liên quan đến Hoa Kỳ, vì nĩ được thực hiện bởi Tập đồn Intel của Hoa Kỳ.
Các Cty con của Hoa Kỳ ở nước ngồi đầu tư vào VN, chủ yếu nằm tại Singapore, Hồng Kơng, Hà Lan... Như vậy, kể cả vốn đầu tư của Hoa Kỳ thơng qua nước thứ ba, đến tháng 6.2006, Hoa Kỳ đã đăng ký đầu tư vào VN 4 tỉ USD; hơn 3,3 tỉ USD đã được thực hiện. Điều đĩ cho thấy, đầu tư của Hoa Kỳ vào VN - kể cả qua nước thứ ba - là rất cao, thuộc hàng cao nhất trong tất cả các nước, tính từ năm 2003 đến giữa năm 2006. Sau khi thực hiện BTA, triển vọng đầu tư trên càng phát triển trơng thấy. Vì vậy, tơi đánh giá rất cao thành cơng của 2 nước qua 5 năm thực hiện BTA. BTA cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với các Cty Hoa Kỳ, trong việc đầu tư, giao thương với VN.
3.5. Phát Triển nơng Thơn
Hiệp định Thương mại Song phương sẽ khuyến khích nơng nghiệp và tăng thu nhập nghề nơng. Ví dụ: hạ thấp mức thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc sẽ tăng cường sản xuất và hạ giá thành sản phẩm gia súc. Xuất khẩu nơng sản sẽ tăng.
3.7. Chất Lượng Cuộc Sống
Giống như mọi quốc gia tham gia mậu dịch khác, ở Việt Nam, khi thu nhập tăng thì tỷ lệ chi phí mua hàng hố và dịch vụ sẽ giảm đối với một người cĩ thu nhập bình thường. Ví dụ: 10kg gạo tương đương với 20% thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam nhưng chỉ là 3% ở Thái Lan. Thu nhập từ thuế sẽ tăng khi buơn bán tăng lên, khuyến khích chi tiêu cho giáo dục, y tế, đường sá, nhà máy cấp nước và điện sinh hoạt đem lại lợi ích cho nhân dân.
Mặt khác, Khi thu nhập tăng lên, cơ hội đĩn nhận giáo dục cấp cao hơn sẽ tăng lên. Hầu hết mọi người đều học xong phổ thơng trung học. Các trường đại học sẽ cĩ được sự tài trợ cần thiết để tăng số sinh viên đầu vào, cho phép nhiều người hơn bước chân vào giảng đường các trường đại học và cao đẳng. chính vì vậy cuộc sống của người dân sẽ được nâng cao rất nhiều.
Mặt hạn chế:
Sau một năm thực hiện hiệp định thương mại song phương việt mỹ đã mang lại lợi ích rõ rang cho cả hai bên, quan hệ thương mại hai chiều tăng vọt trong bối cảnh thế giới đang chững lại. tuy nhiên Việt Nam đã gặp phải những khĩ khăn trong tiến trình mơ rộng quan hệ kinh tế với mỹ. vì thị trường Mỹ là một thị trường bảo hộ rất cao, tuy Mỹ khơng sử dụng thế quan nhưng lại sử dụng các hạn ngạch và các biện pháp chống phá giá, các thu tục luật lệ phức tạp. Những nội dung đĩ xảy ra đối với các mặt sau như :
Về mơi trường mỹ đã đầu tư ồ ạt vào nước ta nhưng khơng chú trọng bao vệ mơi trường nên đã gây ra những ơ nhiểm nghiêm trọng, ví dụ: vụ xử lý nước thải đã giết chết sơng vải.
Về khả năng cạnh tranh thì các cơng ty Mỹ cố vốn hùng hậu và kinh nghiệm quản lý cao và dày dặn như Intel, microsoft….rất cĩ lợi thế trong cơng ty Việt Nam, trong khi đĩ Việt Nam thì cĩ vốn nhỏ, kinh nghiệm quản lý trong điều hành cịn ít nên cũng gặp khĩ khăn trong quá trình cạnh tranh.
Về trở ngại với các doanh nghiệp Việt Nam thì trong quá trình quan hệ thì mặc dù hàng rào thế quan đã bải bỏ .
------------------------------------------------HẾT-------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo về hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam.docx