Tài liệu Đề tài Vận dụng chuẩn mực số 14 trong kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử: LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của các khối kinh tế như: ASEAN, AFTA, ASEM,..và sắp tới sẽ ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Quan hệ buôn bán của nước ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội và cả những thách thức đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải ngày càng hoàn thiện công tác quản lý đặc biệt là công tác kế toán của doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp, chỉ khi bán được hàng thì mới thu hồi được vốn bỏ ra, có được doanh thu bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận. Do đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính chất quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiêu thụ hàng hoá đạt kết quả cao, việc hoàn thiện kế toán nghiệ...
98 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vận dụng chuẩn mực số 14 trong kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của các khối kinh tế như: ASEAN, AFTA, ASEM,..và sắp tới sẽ ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Quan hệ buôn bán của nước ta với các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội và cả những thách thức đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải ngày càng hoàn thiện công tác quản lý đặc biệt là công tác kế toán của doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp, chỉ khi bán được hàng thì mới thu hồi được vốn bỏ ra, có được doanh thu bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận. Do đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính chất quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiêu thụ hàng hoá đạt kết quả cao, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là vô cùng quan trọng và cần thiết. Bởi vì kế toán là một công cụ không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng những kiến thức được trang bị ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy kế toán tại công ty TNHH Điện - Điện tử, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng chuẩn mực số 14 trong kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử”.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử.
Chương 3: Các giải pháp nhằm vận dụng chuẩn mực số 14 hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử.
Trong quá trình thực tập, em được sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Hà cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Điện - Điện tử. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và trình độ kiến thức có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn không nhỏ với vấn đề vốn, nhất là các khoản vay trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Đặc biệt là các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do nhận thức chưa thông thoáng nên còn rất nhiều hạn chế. Việc thuê đất hoặc cấp đất của doanh nghiệp vừa và nhỏ bị cản trở bởi hồ sơ và thủ tục khá phức tạp.
Hiện nay, phần lớn công nghệ mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng đã lạc hậu hàng chục năm có khi đến vài chục năm. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm không thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, mẫu mã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thêm vào đó kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như trình độ tay nghề của lực lượng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là thấp so với nhu cầu. Một vấn đề khác là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phải gánh chịu những thông lệ và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng, điều kiện tiếp cận với thông tin về văn bản pháp luật, thị trường, tiến bộ công nghệ,…còn tản mạn và hạn chế.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Khái niệm
Bán hàng là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền người mua.
Hàng hoá trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán ra.
Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là người tiêu dùng bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội.
1.1.2.2. Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp có thể thực hiện bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như:
- Phương thức bán buôn
- Phương thức bán lẻ
- Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
1.1.2.2.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
Đặc điểm của phương thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc căn cứ vào đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn được gọi là hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ không có tính chất sản xuất.
Bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ thường không lập chứng từ cho từng lần bán.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời tiến hành kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách.
1.1.2.2.3. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
Phương thức gửi hàng đại lý bán là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Khi phát sinh nghiệp vụ giao nhận đại lý thì hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng, xác định mặt hàng, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán, giá bán, tỷ lệ hoa hồng, trách nhiệm và quyền lợi của từng bên.
- Đối với bên giao đại lý là đơn vị chủ hàng được phép tính doanh thu bán hàng và phải có trách nhiệm quản lý số hàng theo từng cơ sở từ khi giao đến khi xác định tiêu thụ và phải thanh toán kịp thời tiền hoa hồng cho bên đại lý.
- Đối với bên nhận đại lý là người cung cấp dịch vụ có trách nhiệm quản lý và tổ chức bán số hàng đã nhập. Sau khi bán được phải thanh toán đầy đủ, kịp thời cho bên giao đại lý và được nhận hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định trên giá bán để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận.
1.1.2.2.4. Một số phương thức bán hàng khác
Phương thức bán hàng trả góp là phương thức bán hàng mà tiền hàng được thu làm nhiều lần, tổng số tiền thu bao gồm số tiền tính theo giá bán thu tiền ngay và số tiền lãi mà người mua phải chịu do trả làm nhiều lần. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Phương thức bán hàng thu tiền một lần là phương thức bán hàng mà người mua sẽ thanh toán tiền hàng một lần duy nhất, đúng bằng trị giá hàng hoá mua.
1.1.2.3. Các phương thức và hình thức thanh toán
1.1.2.3.1. Các phương thức thanh toán
1.1.2.3.1.1. Phương thức thanh toán ngay
Phương thức thanh toán này có đặc trưng cơ bản là khoảng thời gian từ lúc thực hiện hợp đồng đến lúc thanh toán tiền hàng là rất ngắn, sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Thanh toán theo phương thức này sử dụng chủ yếu trong bán lẻ hàng hoá, thương vụ nhỏ, số tiền không quá lớn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán cho người bán.
1.1.2.3.1.2. Phương thức thanh toán chậm trả
Phương thức thanh toán này được áp dụng phổ biến trong hầu hết các giao dịch thương mại. Sau khi người mua nhận hàng, sẽ tiến hành thanh toán cho người bán theo thời gian quy định trong hợp đồng. Phương thức này đem lại rủi ro cao cho người bán nếu không có sự tín nhiệm lẫn nhau. Công ty TNHH Điện - Điện tử chủ yếu sử dụng phương thức thanh toán này.
1.1.2.3.2. Các hình thức thanh toán
1.1.2.3.2.1. Hình thức thanh toán dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán khá thông dụng, được sử dụng chủ yếu trong bán lẻ hoặc thanh toán với những đối tác không có tư cách pháp nhân. Với những thương vụ lớn đòi hỏi lượng tiền giao dịch nhiều thì thanh toán dùng tiền mặt không phải là sự lựa chọn tối ưu vì mang lại rủi ro cao.
1.1.2.3.2.2. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Áp dụng hình thức thanh toán này sẽ cho phép giảm tải được lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí liên quan đến việc in tiền và phát hành tiền, tính an toàn cao. Chính vì những ưu điểm đó, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên thế giới. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng rất đa dạng:
- Thanh toán bằng séc: Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình trả cho người có tên trên tờ séc hoặc theo lệnh của người đó trả cho một người khác một khoản tiền nhất định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là một tờ lệnh chi tiền từ chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng hoặc để đáp ứng chi tiêu tài chính khác. Trong các giao dịch thương mại, uỷ nhiệm chi thường được sử dụng khi hai bên mua và bên bán có độ tín nhiệm cao hoặc bên bán có khả năng khống chế bên mua trong quá trình cung cấp hàng hoá - dịch vụ, quan hệ mua bán diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là một tờ lệnh thu tiền do đơn vị bán ký phát uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền về trị giá hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Trong các giao dịch thương mại thì uỷ nhiệm thu chỉ áp dụng trong trường hợp độ tín nhiệm của bên bán đối với bên mua tương đối cao.
- Thanh toán bằng thư tín dụng: Thư tín dụng là một bản cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng đối với người thụ hưởng nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung và yêu cầu của thư tín dụng. Trong các giao dịch thương mại thì hình thức này sử dụng khi hai bên mua bán không tín nhiệm nhau, bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ tiền thanh toán phù hợp với trị giá hàng hoá đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.
1.1.3. Doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu
1.1.3.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu như trong phương thức gửi hàng đại lý bán, khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
1.1.3.2. Phạm vi xác định hàng bán
Hàng hoá được coi là đã hoàn thành việc bán, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, được coi là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp (bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp đã thu được tiền hay một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát, tặng thưởng,…
Ngoài ra, một số trường hợp cũng được coi là hàng bán như:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác còn gọi là hàng đổi hàng.
- Hàng hoá xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
- Hàng hoá xuất dùng làm quà biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng,…
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu.
1.1.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Theo chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm giao nhận phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức là bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được.
1.1.4. Giá vốn của hàng hoá
Để xác định được kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá thì cần phải xác định được giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Theo qui định tính giá vốn hàng bán thì trị giá thực tế của hàng hoá mua vào được tính theo nguyên tắc giá phí. Giá trị thực tế hàng mua vào trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Trị giá thực tế của hàng mua vào
=
Giá thanh toán cho người bán (trị giá mua thực tế)
+
Chi phí phát sinh trong khâu mua
-
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
1.1.4.1. Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau
1.1.4.1.1. Phương pháp đích danh
Áp dụng phương pháp đích danh, trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất bán lần nào chính là giá mua vào của lô hàng đó.
Phương pháp đích danh đảm bảo tính chính xác cao. Song khó áp dụng trong thực tế do đòi hỏi phải tổ chức bảo quản hàng mua theo từng lần mua hơn nữa về phương diện kế toán, đòi hỏi phải theo dõi chi tiết giá mua của từng mặt hàng theo từng lần mua từ khi mua đến khi xuất bán. Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với các đơn vị kinh doanh xuất - nhập khẩu.
1.1.4.1.2. Phương pháp giá mua bình quân
Phương pháp này áp dụng để tính giá mua bình quân của hàng hoá trong kỳ căn cứ vào số lượng hàng mua hiện có đầu kỳ và số lượng hàng mua vào trong kỳ. Đơn giá mua bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau:
Đơn giá mua bình quân
=
Trị giá mua của hàng hoá hiện có đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng hoá mua vào trong kỳ
Số lượng hàng hoá
hiện có đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
mua vào trong kỳ
Đơn giá mua bình quân có thể tính chung cho cả kỳ kinh doanh có thể tính chung sau mỗi lần mua hàng. Từ đó, tính trị giá mua của hàng hoá xuất bán theo công thức sau:
Trị giá mua của hàng xuất bán
=
Tổng số lượng hàng bán
x
Đơn giá mua bình quân
Phương pháp này tiến hành đơn giản, dễ làm. Song khối lượng công việc tính toán nhiều và bình quân hoá giá cả giữa các lần mua.
1.1.4.1.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất ra và tiêu thụ trước. Do đó kế toán phải theo dõi chính xác đơn giá mua và số lượng hàng mua thực tế của từng lô hàng. Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì đến số lượng lô hàng nhập sau theo giá mua thực tế từng lô hàng. Khi xuất kho, căn cứ vào số lượng xuất để tính giá mua thực tế của lô hàng.
Trị giá mua của hàng xuất bán
=
Số lượng hàng xuất bán
x
Đơn giá thực tế của lô hàng nhập
Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của lô hàng mua trước sẽ là giá để tính giá mua thực tế của lô hàng xuất trước. Do đó trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua thực tế của lô hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này đơn giản trong việc bố trí kho hàng, hàng hoá xuất đảm bảo chất lượng nhưng việc tính giá vốn thực tế khó chính xác.
1.1.4.1.4. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hoá nào nhập kho sau thì xuất ra tiêu thụ trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua vào trước đó. Kế toán cũng phải theo dõi chính xác đơn giá mua và số lượng mua thực tế của từng lô hàng. Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì kế đến số lượng của lô hàng nhập kế trước theo giá mua thực tế từng lô hàng. Khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất thì tính giá mua thực tế của lô hàng.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
=
Số lượng hàng xuất bán
x
Đơn giá thực tế của lô hàng nhập sau cùng
Phương pháp này đảm bảo tính chính xác của từng lô hàng nhập, phù hợp với sự vận động liên tục của hàng hoá nhưng hàng hoá xuất bán sau không đảm bảo chất lượng, mất nhiều chi phí bảo quản hàng hoá.
Tóm lại, mỗi phương pháp có những ưu - nhược điểm riêng. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, tình hình cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính trị giá thực tế của hàng tiêu thụ cho phù hợp.
1.1.4.2. Chi phí phát sinh trong khâu mua
Chi phí phát sinh trong khâu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho, thuê bãi,…Do chi phí mua hàng thường liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên phải phân bổ chi phí cho hàng đã tiêu thụ và hàng chưa tiêu thụ theo tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ như sau:
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
=
Tiêu thức phân bổ cho hàng
đã tiêu thụ trong kỳ
x
Chi phí mua hàng của hàng tồn kho đầu kỳ và của hàng mua vào trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại trong kỳ
Khi đó giá vốn của lô hàng xuất bán được tính theo công thức sau:
Trị giá vốn của hàng xuất bán
=
Trị giá mua của hàng xuất bán
+
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán
1.1.4.3. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Những khoản giảm trừ là những khoản phát sinh khi đơn vị bán giảm trừ cho khách hàng của mình. Như vậy giá mua thực tế, chi phí phát sinh trong khâu mua và các khoản giảm trừ đều ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Do bán hàng là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền người mua, công thức phản ánh quá trình bán hàng H - T nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt hàng và tiền cụ thể phải quản lý theo cả 2 chỉ tiêu sau: quản lý cả về giá vốn hàng hoá tiêu thụ và quản lý doanh thu bán hàng.
Quản lý doanh thu bán hàng phải quản lý cả về doanh thu thực tế cả các khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu thực tế là doanh thu tính theo giá bán ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng bán hàng.
- Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng và trừ khỏi doanh thu thực tế gồm có:
+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong trường hợp người mua mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua do hàng bán kém chất lượng.
+ Hàng bán bị trả lại là giá trị của số hàng đã bán nhưng không đúng hợp đồng nên bên mua từ chối, trả lại.
- Doanh thu thuần về bán hàng là doanh thu thực về bán hàng của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán, nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
Doanh thu thuần về bán hàng
=
Doanh thu thực tế
-
Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT (với doanh nghiệp tính theo phương pháp trực tiếp)
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Quản lý giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ: trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho người mua do đó cần phải tính giá vốn hàng bán. Quản lý giá vốn hàng bán sẽ giúp doanh nghiệp tính toán kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và tình hình thanh toán công nợ phải thu của người mua. Kế toán phải ghi chép đầy đủ, chính xác phạm vi, thời điểm xác định hàng bán để quản lý việc thu tiền ngay hay phải theo dõi công nợ khi khách hàng nhận nợ. Đối với những khoản nợ có xu hướng khó đòi, kế toán phải lập dự phòng các khoản thu khó đòi để đảm bảo cho việc kinh doanh được ổn định, không bị biến động lớn về tài chính.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ từ đó xác định được kết quả hoạt động bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ,…
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Để phản ánh nghiệp vụ bán buôn hàng hoá, kế toán sử dụng các chứng từ bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL) là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ nhằm theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan của đơn vị bán. Hoá đơn do người bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ và được lập thành 3 liên: liên 1 để lưu, liên 2 để giao người mua hàng, liên 3 để lưu chuyển nội bộ. Yêu cầu của hoá đơn GTGT là phải ghi rõ từng chỉ tiêu: giá chưa thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT-3LL): tương tự như hoá đơn GTGT nhưng được dùng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp trực tiếp và giá ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế.
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT) dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 để lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán, liên 3 do người nhận giữ.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03PXK-3LL).
- Các hoá đơn đặc thù: chỉ dùng cho một số loại hàng hoá - dịch vụ đặc biệt.
- Các biên bản về thừa - thiếu hàng, biên bản hàng không đúng hợp đồng bị trả lại.
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi tiền.
Đối với phương thức bán lẻ, không cần lập chứng từ từng lần bán mà kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Thẻ quầy hàng: dùng để theo dõi số lượng – giá trị hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm được tình hình nhập - xuất - tồn tại quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hoá và lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ). Mỗi thẻ quầy hàng theo dõi 1 mặt hàng. Thẻ này do người bán hàng giữ và ghi hàng ngày (ca), trước khi sử dụng phải đăng ký với kế toán.
- Giấy nộp tiền.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền).
Đối với phương thức giao nhận đại lý, ký gửi hàng hoá thì kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng thông thường.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 04HDL-3LL) được lập thành 3 liên: liên 1 để lưu, liên 2 để giao cho đại lý bán hàng, liên 3 để lưu chuyển nội bộ.
- Hợp đồng đại lý (ký gửi).
- Bảng thanh toán đại lý (ký gửi) (mẫu số 14-BH) dùng để phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý (ký gửi) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận hàng, là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán. Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi) do bên nhận bán hàng đại lý (ký gửi) lập thành 3 bản: 1 bản lưu ở nơi lập, 1 bản lưu ở phòng kế toán để làm chứng từ thanh toán và ghi sổ kế toán, 1 bản gửi cho bên có hàng đại lý (ký gửi).
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi tiền.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
1.3.2.1. Tài khoản 511 -doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu tài khoản 511
- Bên Nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 (xác định kết quả kinh doanh).
- Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán: Hạch toán tài khoản 511 cần tôn trọng một số qui định sau:
- Tài khoản 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu tính theo giá bán ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và đã có thuế GTGT với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
Không hạch toán vào tài khoản 511 các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm giao cho bên ngoài gia công, chế biến.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa công ty, tổng công ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa tổng công ty với các đơn vị thành viên.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi chưa được xác định là đã bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên, hiện nay chế độ chưa qui định về doanh thu bất động sản với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3.2.2. Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Kết cấu tài khoản 521
- Bên Nợ:
+ Các khoản giảm doanh thu bao gồm chiết khấu chấp nhận cho khách hàng, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, số tiền giảm giá cho khách hàng.
- Bên Có:
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
- Tài khoản 521- các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
TK521 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
- TK5211 - chiết khấu thương mại: phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.
- TK5212 - hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng bán bị khách hàng trả lại trong kỳ.
- TK5213 - giảm giá hàng bán: phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã lập hoá đơn.
1.3.2.3. Tài khoản 157- hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi hoặc chuyển đến kho khách hàng; hàng hoá, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hoá, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157- hàng gửi đi bán
- Bên Nợ:
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý.
+ Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa xác định là đã bán.
+ Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi nhưng bị khách hàng trả lại.
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
1.3.2.4. Tài khoản 632- giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911.
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.5. Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 131
- Bên Nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Bên Có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
+ Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
+ Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT).
+ Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản 131 cuối kỳ có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận đặt trước của người mua, cuối kỳ chưa giao hàng. Cuối kỳ không được bù trừ số dư Nợ, Có. Khi lên bảng cân đối kế toán, số dư bên Nợ phản ánh tài sản, số dư bên Có phản ánh nguồn vốn.
- Tài khoản 131 chỉ sử dụng trong trường hợp bán hàng chưa thu tiền.
- Khi phát sinh các khoản công nợ phải thu là ngoại tệ thì phải theo dõi chi tiết theo từng nguyên tệ. Đồng thời phải qui đổi ra tiền VNĐ theo từng tỷ giá thực tế giao dịch hoặc thực tế bình quân do liên ngân hàng công bố. Nếu cuối kỳ còn số dư ngoại tệ thì phải điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ.
1.3.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá
1.3.3.1.1. Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nghiệp vụ kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK111,112,131
TK511
TK911
TK632
TK156
(1)
(9c)
(9b)
(9a)
(10)
(8)
(12)
(11)
(7)
(6)
(5)
(2b)
(3a)
(3b)
(4)
TK157
(2a)
TK1532
TK331
TK1388
TK642
TK1331
TK111,112,131
TK5213
TK5212
TK5211
(2a)
Chú thích:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối kỳ
(1): Doanh thu của hàng hoá dịch vụ đã xác định tiêu thụ.
(2a): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán đã tiêu thụ theo hình thức bán buôn qua kho.
(2b): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán đã tiêu thụ theo hình thức bán buôn giao tay ba.
(3a): Trị giá hàng mua chuyển đến cho người mua theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
(3b): Trị giá hàng xuất kho gửi cho người mua theo phương thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.
(4): Kết chuyển giá vốn của hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ.
(5): Chi phí vận chuyển, gửi hàng do bên bán chịu.
(6): Chi phí vận chuyển, gửi hàng do bên mua chịu và bên bán chi hộ.
(7): Trị giá bao bì hàng hoá đi kèm.
(8): Bên mua thanh toán tiền bao bì và chi phí bên bán trả hộ.
(9a): Kết chuyển chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần.
(9b): Kết chuyển hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
(9c): Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần.
(10): Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(11): Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
(12): Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
Ngoài ra, khi khấu trừ thuế kế toán ghi:
Nợ TK3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK111, 112: Thuế GTGT phải nộp
1.3.3.1.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Tương tự như trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhưng doanh thu bán hàng trên TK511 là doanh thu đã bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
Căn cứ vào số thuế phải nộp, kế toán ghi
Nợ TK511: Thuế GTGT phải nộp
Có TK333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
Khi nộp thuế, kế toán ghi
Nợ TK3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK111, 112: Thuế GTGT phải nộp
1.3.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
Để hạch toán kế toán nghiệp vụ bán lẻ, kế toán sử dụng bảng kê bán lẻ hàng hoá. Trên bảng kê bán lẻ hàng hoá, giá thực tế của hàng bán là giá thanh toán có cả thuế. Do đó đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá để tính ra doanh thu chưa thuế theo công thức:
Doanh thu
chưa thuế
=
Doanh thu theogiá thanh toán đã có thuế
1 + % thuế suất thuế GTGT
Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1c)
(1b)
(1a)
(4)
(3)
(2)
TK711
TK3331
TK1388
TK111
TK511
TK911
TK632
TK156
(2)
(1a): Nhân viên bán hàng nộp đủ tiền hàng.
(1b): Nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền hàng.
(1c): Nhân viên bán hàng nộp thừa tiền hàng.
(2): Xác định giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.
(3): Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ.
(4): Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng cuối kỳ.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu phản ánh trên TK511 là doanh thu không có thuế GTGT còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu phản ánh trên TK511 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
1.3.3.3. Kế toán nghiệp vụ giao nhận đại lý.
1.3.3.3.1.Kế toán ở đơn vị nhận đại lý
Sơ đồ kế toán bán hàng đại lý tại đơn vị nhận đại lý khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ:
TK3331
TK511
(1)
(2)
TK111,112
TK331
(1): Số tiền phải trả bên giao đại lý, thanh toán ngay tiền hoa hồng.
(2): Nhận tiền hoa hồng từ bên giao đại lý (trường hợp hoa hồng không được thanh toán ngay).
Ngoài ra ở đơn vị nhận đại lý còn sử dụng TK003 để phản ánh số hàng nhận đại lý.
Khi nhận hàng về bán đại lý
Nợ TK003: Giá trị hàng hoá đã nhận
Khi hàng nhận bán đại lý được xác nhận tiêu thụ
Có TK003: Trị giá hàng hoá đã bán
1.3.3.3.2.Kế toán ở đơn vị giao đại lý
(3)
(2)
(1b)
TK111,131
(1a)
TK1331
TK3331
TK642
TK111,112
TK5111
TK632
TK157
TK156
(1a)
Sơ đồ kế toán bán hàng đại lý tại đơn vị giao đại lý
(1a): Trị giá hàng xuất kho giao cho cơ sở đại lý.
(1b): Trị giá hàng mua chuyển thẳng giao cho cơ sở đại lý.
(2): Kết chuyển giá vốn hàng bán đại lý trong kỳ.
(3): Doanh thu bán hàng đại lý sau khi đã trừ tiền hoa hồng.
1.3.3.4. Kế toán các trường hợp bán hàng khác
1.3.3.4.1.Kế toán bán hàng trả góp
- Khi bán hàng theo phương thức trả góp, kế toán ghi
Nợ TK111: Số tiền thu lần đầu
Nợ TK131: Số tiền còn phải thu
Có TK511: Doanh thu chưa thuế tính theo giá bán thu tiền ngay
Có TK 338 (3387): Chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thu tiền ngay
Có TK333(33311): Thuế GTGT của doanh thu trả tiền ngay
- Khi xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi
Nợ TK632: Giá thực tế
Có TK156: Giá thực tế
- Hàng kỳ, khi thu tiền căn cứ vào phiếu thu hoặc giấy báo Có kế toán ghi
Nợ TK111,112: Số tiền thực thu
Có TK131: Số tiền thực thu
1.3.3.4.2.Trường hợp hàng đổi hàng
- Khi xuất hàng hoá để trao đổi lấy hàng hoá không tương tự nhau về bản chất, kế toán ghi
Nợ TK131: Số tiền theo giá thanh toán
Có TK511: Doanh thu chưa thuế
Có TK333(33311): Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK156: Giá bán thực tế
- Khi nhận hàng hoá để trao đổi về,kế toán ghi
Nợ TK156(1561): Giá chưa thuế
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK131: Giá thanh toán
1.3.4. Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán là sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp sổ liệu từ các chứng từ kế toán ban đầu nhằm cung cấp những chỉ tiêu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán theo trình tự và phương pháp nhất định.
Trong doanh nghiệp hiện nay, có bốn hình thức ghi sổ kế toán được sử dụng. Mỗi hình thức sổ kế toán đều có ưu điểm - nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng nhất định. Các doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình cụ thể, đặc điểm kinh doanh để lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán thích hợp.
1.3.4.1. Hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ theo trình tự thời gian phát sinh, sau đó sẽ lấy số liệu trên các sổ nhật ký đó ghi vào sổ cái tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế.
Các sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng bao gồm:
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung và sổ cái TK511, 632, 157, 156, 131, 111, 112,…
- Sổ nhật ký và sổ chi tiết: Sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ chi tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết vật liệu - sản phẩm - hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán, sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, sổ chi tiết bán hàng, sổ kho, sổ kế toán chi tiết.
Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
Nhật ký chung
Sổ cái TK511, 632, 111, 112, 131, 156
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ tiền gửi, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết phải thu khách hàng
Bảng tổng hợp chi tiết
Trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký chung như sau:
Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.3.4.2.Hình thức Nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào chứng từ gốc sẽ phân loại và ghi vào sổ Nhật ký chứng từ. Các sổ kế toán được sử dụng kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Các sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng trong hình thức Nhật ký chứng từ
- Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 511, 632, 157, 131, 111, 112,…
- Sổ nhật ký và sổ chi tiết: Sổ nhật kí chứng từ số 8 (ghi các tài khoản 131, 155, 156, 159, 511, 512, 521, 531, 532, 641, 642, 711, 811, 911), bảng kê số 1 (theo dõi bên Nợ TK111), bảng kê số 2 (theo dõi bên nợ TK112), bảng kê số 8 (bảng kê nhập, xuất, tồn kho của thành phẩm hàng hoá), bảng kê số 10 (theo dõi hàng gửi bán), bảng kê sô 11 (theo dõi thanh toán với khách hàng), sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết hàng tồn kho.
Trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký chứng từ như sau:
Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi,…
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng kê số 1,2,3,5,8,10,11. NKCT số 1,2,10
Nhật ký chứng từ số 8
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK511,632,111,112,131
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán với người mua
Chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.3.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ để làm cơ sở ghi vào sổ cái.
Các sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng bao gồm:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản 111, 112, 511, 632, 157, 131, …
+ Sổ chi tiết thanh toán.
+ Sổ chi tiết bán hàng.
+ Sổ kế toán chi tiết.
Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán
Sổ cái TK511, 632,131,111
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ hình thức chứng từ ghi sổ như sau:
Chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.3.4.4. Hình thức Nhật ký sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái là sử dụng nhật ký sổ cái là sổ tổng hợp duy nhất để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên sổ kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống. Hình thức Nhật ký sổ cái áp dụng chủ yếu với các doanh nghiệp qui mô nhỏ.
Các sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng trong hình thức Nhật ký sổ cái là:
+ Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Sổ nhật ký và sổ chi tiết: sổ chi tiết hàng tồn kho, sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán, sổ theo dõi thuế GTGT, sổ tiền gửi, sổ chi tiết bán hàng, sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký sổ cái như sau:
Sổ kế toán chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán với người mua
Bảng tổng hợp chi tiết
Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Nhật ký sổ cái
Chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Chương 2
Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng
tại công ty TNHH Điện - Điện tử
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Điện - Điện tử
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Điện - Điện tử
Công ty TNHH Điện - Điện tử được thành lập ngày 14 tháng 01 năm 1999 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 070997 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp, với số vốn ban đầu là 400 triệu đồng.
Trụ sở chính của công ty đặt tại số nhà 327, phố Trương Định, phường Tương Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Công ty có mở tài khoản riêng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các qui định hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước cũng như với người lao động. Công ty có quan hệ với nhiều hãng cung cấp vật tư, thiết bị điện tử tin học viễn thông trên thế giới như hãng máy tính IBM, Compuvest của Mỹ, hãng Mitel của Canada, Icom,…Công ty đã nhận trực tiếp từ các nước trên vật tư, vật liệu, linh kiện điện tử, máy tính chủ, giá ODF, thiết bị chuyển mạch. Công ty đã nhập linh kiện điện tử cho công ty thiết bị điện thoại (Viteco), cho xí nghiệp CT – TN, cho bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ,… Với đội ngũ cán bộ khoa học lành nghề được đào tạo nhiều năm, nhiều khoá ở trong nước và nước ngoài, tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng công ty đã cố gắng không ngừng để phát triển và đứng vững trên thị trường.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Điện – Điện tử
Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
- Buôn bán thiết bị, vật tư, máy móc trong lĩnh vực điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông, văn phòng.
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống tổng đài điện thoại, hệ thống thu phát vô tuyến điện truyền dẫn.
- Bảo hành, sửa chữa các mặt hàng kinh doanh của công ty.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Tuy hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng kinh doanh thương mại vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là các thiết bị điện tử như: măng xông co nhiệt, măng xông cơ khí, phiến đấu dây dọc, phiến đấu dây ngang, tủ cáp, hộp cáp, rệp, loa, mạch in,…nên khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty cổ phần và công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực điện tử - viễn thông. Do đặc điểm trên nên công ty chủ yếu áp dụng phương thức bán buôn với các hình thức sau:
+ Phương thức bán buôn qua kho trực tiếp: người mua đến tại kho công ty để nhận hàng và tự vận chuyển hàng hoá về kho của mình. Hàng hoá được coi là bán khi người mua nhận hàng và ký xác nhận vào hoá đơn GTGT.
+ Phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (vận chuyển hàng đến kho theo yêu cầu của khách hàng): đây là hình thức bán hàng được áp dụng phổ biến với hầu hết khách hàng của công ty. Chi phí vận chuyển có thể do công ty hoặc khách hàng chịu, nếu công ty chịu thì ghi nhận vào chi phí bán hàng.
Tùy thuộc vào phương thức bán hàng và giá trị của lô hàng, theo thoả thuận hoặc theo hợp đồng mà công ty có thể áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau. Công ty sử dụng 2 hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Với phương thức bán buôn, hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán chậm trả.
Vì công ty áp dụng hình thức thanh toán chậm trả nên công ty không áp dụng chiết khấu thanh toán. Khi mua với số lượng lớn, khách hàng được giảm giá từ 3-5% nhưng giảm ngay trên hoá đơn mà không thể hiện rõ là 1 khoản chiết khấu thương mại. Đồng thời công ty còn không ngừng nâng cao chất lượng,số lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả của các mặt hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh thể hiện qua các mặt sau:
- Về chất lượng hàng hoá: hàng hoá của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu để bán ra nên trong quá trình nhập kho phải được kiểm tra 1 cách nghiêm ngặt để tránh tình trạng hàng hoá không đạt yêu cầu hay bị trả lại gây mất uy tín.
- Về số lượng hàng hoá: khi xuất hàng hoá giao cho khách hàng, công ty tiến hành theo dõi việc xuất hoá đơn chứng từ và số lượng thực xuất để nắm chắc được tình hình nhập - xuất - tồn, kịp thời ký kết hợp đồng giúp cho quá trình kinh doanh được liên tục, thuận lợi, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
- Về giá cả hàng hoá: công ty sử dụng chính sách giá cả mềm dẻo, linh hoạt. Việc xác định giá bán của công ty được xác định trên cơ sở giá cả của thị trường, giá của đối thủ cạnh tranh, trị giá hàng hoá mua vào và các chi phí liên quan.
Song trong 1 số trường hợp vẫn còn hàng hoá kém chất lượng dẫn đến công ty phải giảm giá hàng bán cho lô hàng đó.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Điện - Điện tử
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức rất chặt chẽ gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 4 phòng ban chức năng. Mối quan hệ giữa ban giám đốc và các phòng ban chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Điện - Điện tử
Giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phó giám đốc
Phòng
hành chính
Phòng
kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Đứng đầu công ty là giám đốc. Là người bỏ vốn và công sức ra để thành lập công ty theo đúng qui định của nhà nước. Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động và quản lý công ty. Đồng thời giám đốc cũng chịu những hình thức khen thưởng, kỷ luật theo đúng những qui định mà công ty đề ra.
Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý, điều hành các hoạt động trong công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
Phòng kế toán – tài chính gồm 6 người tham mưu cho giám đốc về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời quản lý và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty.
Phòng hành chính điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nhập khẩu, quản lý cung ứng và bảo quản vật tư, hàng hoá.
Phòng kinh doanh thực hiện công tác quảng cáo, mở rộng thị trường, điều tra, phân tích thị trường. Phòng kinh doanh cũng chủ động đàm phán, xử lý báo giá cho khách hàng.
Phòng kỹ thuật đảm nhận việc sửa chữa các loại máy móc, thiết bị, mặt hàng mà công ty đã giao bán cho khách hàng còn trong thời gian bảo hành và cũng có thể sửa chữa khi có người yêu cầu.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Điện - Điện tử
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Điện - Điện tử
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Có thể thấy rõ hơn đặc điểm công tác kế toán của công ty qua mô hình tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán – tài chính kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH,
tiền mặt,
tiền lương
Kế toán hàng hoá doanh thu
Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
Thủ quỹ
Toàn bộ công tác đều được thực hiện ở phòng kế toán – tài chính từ khâu thu nhận chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo. Đứng đầu phòng kế toán – tài chính là kế toán trưởng. Kế toán trưởng là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán của công ty.
Phó phòng kế toán – tài chính thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, qui định của nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng và tổng hợp các chứng từ, bảng kê do kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quí, năm. Sau đó sẽ vào vào sổ cái cho từng tài khoản rồi lập báo cáo theo qui định chung của Bộ Tài Chính và các báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp trên.
Kế toán TGNH, tiền mặt, tiền lương thực hiện toàn bộ những giao dịch liên quan đến thu, chi thanh toán với ngân hàng, theo dõi tính toán lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác cho nhân viên công ty. Đồng thời giám sát việc thu, chi qua các chứng từ gốc, theo dõi việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Kế toán hàng hoá, nợ phải thu - phải trả, doanh thu theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, các khoản phải thu của người mua, các khoản doanh thu, chi phí - kết quả kinh doanh, các khoản phải nộp nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm cuối tháng cộng số liệu, lập báo cáo tổng hợp và phối hợp cùng các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê hàng hoá đối chiếu với sổ sách kế toán.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán lương kế toán tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời xác định chính xác kết quả kinh doanh của công ty.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – chi …hợp lệ để tiến hành xuất - nhập quỹ, ghi sổ quỹ. Cuối ngày, thủ quỹ tiến hành đối chiếu với kế toán, nếu có sai sót thì phải sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ và các bộ phận liên quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có, nếu thiếu hụt phải tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý.
2.1.4.2. Chính sách kế toán tại công ty TNHH Điện - Điện tử
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty TNHH Điện - Điện tử áp dụng hạch toán kế toán bán hàng theo quyết định số 1777/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định 144/2001/QĐ – BTC ngày 21/12/2001.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: Công ty TNHH Điện- Điện tử lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc điểm cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế. Công ty không sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt trong quá trình hạch toán.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: trong ghi chép kế toán là VNĐ, sử dụng tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng.
Niên độ kế toán: Công ty lựa chọn niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán của công ty được áp dụng theo tháng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do hàng bán của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu để bán ra, công ty mua hàng theo từng lô chi phí mua hàng được phân bổ cho từng mặt hàng theo giá trị của từng mặt hàng và công ty tính trị giá thực tế hàng xuất kho theo phương pháp đích danh. Ví dụ: lô hàng nhập khẩu ngày 02/03/2006.
BẢNG PHÂN BỔ HÀNG NHẬP KHẨU LÔ HÀNG NGÀY 02/03/2006 – HÀN QUỐC
Tổng trị giá: 6.578,73 USD
STT
Tên vật tư
SL
(bộ)
Đơn giá
(USD)
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Thuế NK
Chi phí mua hàng
Đơn giá nhập
Tổng trị giá nhập
1
Măng xông co nhiệt 50x2
200
7,23
114.458
22.891.626
228.916
1.279.458
122.000
24.400.000
2
Măng xông co nhiệt 100x2
120
11,78
186.498
22.378.702
223.787
967.631
194.751
23.370.120
3
Măng xông co nhiệt 200x2
120
14,00
221.634
26.596.080
265.961
1.067.599
230.247
27.929.640
4
Măng xông co nhiệt 400x2
45
18,65
295.248
13.286.167
132.862
287.881
304.598
13.706.910
5
Măng xông co nhiệt 600x2
54
22,22
351.765
18.995.300
189.953
345.467
361.680
19.530.720
Tổng cộng
539
104.147.875
1.041.479
3.948.036
1.213.276
108.937.390
Tổng chi phí phát sinh khi nhập hàng 3.948.036 VNĐ trong đó Phí chuyển tiền: 316.644
Phí chứng từ, giao nhận, lưu kho: 667.013
Cước vận chuyển, bốc xếp, dịch vụ: 2.964.379
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT đồng thời viết phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (mẫu số: 01 GTKT – 3LL) do bộ tài chính ban hành. Đây là loại hoá đơn công ty sử dụng khi bán hàng hoá cho khách hàng. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng năm, tên đơn vị, địa chỉ, mã số thuế, tên người mua, tên hàng hoá, số lượng bán, đơn giá bán, thuế suất GTGT, tổng tiền thanh toán,…Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, phòng kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
Liên 1: để lưu sổ gốc.
Liên 2: giao cho khách hàng của công ty.
Liên 3: giao cho bộ phận thủ kho giữ, làm thủ tục xuất kho. Cuối ngày giao cho kế toán để tiến hành ghi sổ.
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT): chứng từ này được sử dụng khi công ty xuất hàng hoá giao cho khách hàng. Sau khi hàng hoá xuất khỏi kho của công ty, thủ kho ghi ngày tháng xuất kho, họ tên người nhận hàng, lý do xuất, xuất tại kho nào, tên hàng hoá, thực xuất, đơn giá, thành tiền,…và ký nhận vào cả 2 liên. 1 liên giao cho người vận chuyển cùng hàng hoá, 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ và chuyển cho phòng kế toán làm cơ sở ghi chép. Trị giá thực tế hàng xuất kho được tính theo phương pháp đích danh.
Ví dụ: Khi bán hàng cho công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, kế toán lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho như sau:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LLAE/2006B
0 0 7 9 7 0 9
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ:327 Trương Định, phường Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản:
Số điện thoại: MS: 0 1 0 0 8 2 9 7 8 5
Họ tên người mua hàng: Trần Sơn
Tên đơn vị: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Địa chỉ: 79 Chùa Bộc, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0 1 0 1 0 5 0 6 9 5
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Măng xông co nhiệt 50x2
bộ
21
209.000
4.389.000
2
Măng xông co nhiệt 100x2
bộ
15
285.000
4.275.000
3
Măng xông co nhiệt 200x2
bộ
40
304.000
12.160.000
4
Măng xông co nhiệt 400x2
bộ
20
400.000
8.000.000
5
Măng xông co nhiệt 600x2
bộ
04
475.000
1.900.000
Cộng tiền hàng: 30.724.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.072.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 33.796.400
Số tiền bằng chữ: ba mươi ba triệu bảy trăm chín sáu nghìn bốn trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Địa chỉ: 327 Trương Định
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
Nợ: TK 632
Có: TK 156
Mẫu số: 02 - VT
Theo QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
của Bộ tài chính
Số:…………
- Họ, tên người nhận hàng: Trần Sơn Địa chỉ (bộ phận): P. Kế hoạch
- Lý do xuất kho: xuất bán cho công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
- Xuất tại kho: Eleco
STT
Tên, nhãn hiệu,qui cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Măng xông co nhiệt 50x2
bộ
21
122.000
2.562.000
02
Măng xông co nhiệt 100x2
bộ
15
194.751
2.921.265
03
Măng xông co nhiệt 200x2
bộ
40
230.247
9.209.880
04
Măng xông co nhiệt 400x2
bộ
20
304.598
6.091.960
05
Măng xông co nhiệt 600x2
bộ
04
361.680
1.446.720
Cộng
22.231.825
Cộng thành tiền (bằng chữ): hai mươi hai triệu hai trăm ba mươi mốt nghìn tám trăm hai năm đồng
Xuất, ngày 20 tháng 3 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, nếu là tiền mặt thì chứng từ sử dụng là phiếu thu song nếu là tiền gửi ngân hàng thì chứng từ sử dụng là uỷ nhiệm chi hoặc giấy báo Có.
- Phiếu thu (mẫu số: 01 – TT): dùng khi khách hàng thanh toán tiền hàng cho công ty (thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm) bằng tiền mặt. Kế toán lập thành 3 liên. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt và ký, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Kế toán thanh toán giữ lại 1 liên, 1 liên thủ quỹ giữ và 1 liên giao cho khách hàng. Các phiếu thu khi phát sinh sẽ được kế toán phụ trách về tiền mặt của công ty ghi ngay vào sổ kế toán.
- Uỷ nhiệm chi hoặc giấy báo Có do ngân hàng chuyển đến là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ.
Đơn vị: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ: 327 Trương Định
Mẫu số 01 – TT
Theo QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 1 năm 1995
của Bộ tài chính
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 03 năm 2006
Quyển số:………….
Số: CT03/137
Nợ: TK111
Có: TK511
Có: TK3331
Họ và tên người nộp tiền: Anh Tuấn
Địa chỉ: Công ty cổ phần thiết bị miền Bắc
Lý do nộp: Trả tiền mua hàng ngày 15/03/2006
Số tiền: 4.620.000
Bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 15 tháng 03 năm 2006
Giám đốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán do hàng kém chất lượng, do chế độ chưa qui định hoá đơn chứng từ để chứng minh tính xác thực của nghiệp vụ nên kế toán đã sử dụng hoá đơn GTGT trên đó ghi rõ là giảm giá hàng bán do kém chất lượng ở dòng đầu tiên trên hoá đơn.
Ví dụ: Sau khi bán lô hàng ngày 20/03/2006 theo hoá đơn số 0079709, do kiểm kê phát hiện hàng kém chất lượng công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao đã yêu cầu công ty TNHH Điện - Điện tử giảm giá 5% trên giá trị lô hàng. Ngày 30/03/2006 sau khi tiến hành thoả thuận, công ty đã chấp nhận yêu cầu của công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao đồng thời xuất hoá đơn GTGT như sau để xác định khoản giảm giá hàng bán. Hạch toán như vậy sẽ dễ dẫn đến tình trạng nhầm lẫn giữa doanh thu bán hàng và khoản giảm giá hàng bán.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 30 tháng 3 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LLAE/2006B
0 0 7 9 7 1 3
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ:327 Trương Định, phường Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản:
Số điện thoại: MS: 0 1 0 0 8 2 9 7 8 5
Họ tên người mua hàng: Trần Sơn
Tên đơn vị: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MS: 0 1 0 1 0 5 0 6 9 5
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
Giảm giá hàng 5% cho lô hàng ngày 20/3/2006 do hàng kém chất lượng
1
Măng xông co nhiệt 50x2
bộ
21
10.450
219.450
2
Măng xông co nhiệt 100x2
bộ
15
14.250
213.750
3
Măng xông co nhiệt 200x2
bộ
40
15.200
608.000
4
Măng xông co nhiệt 400x2
bộ
20
20.000
400.000
5
Măng xông co nhiệt 600x2
bộ
04
23.750
95.000
Cộng tiền hàng: 1.536.200
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 153.620
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.689.820
Số tiền bằng chữ: một triệu sáu trăm tám chín nghìn tám trăm hai mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, nếu trả lại 1 phần lô hàng thì bên mua sẽ xuất hoá đơn GTGT theo đúng giá mà công ty đã bán. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT do bên mua lập.
- Phiếu nhập kho (mẫu số: 02 – VT): khi phát sinh hàng bán bị trả lại,căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho. Trên phiếu nhập kho cần ghi rõ ngày tháng năm, số lượng thực nhập, đơn giá, thành tiền,…
Ví dụ: Sau khi nhận lô hàng ngày 22/03/2006 theo hoá đơn GTGT số 0079711, công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao phát hiện ra 02 bộ măng xông co nhiệt 600x2 không đúng qui định trong hợp đồng nên yêu cầu trả lại. Công ty TNHH Điện - Điện tử đã đồng ý nhập lại 02 bộ măng xông co nhiệt 600x2. Do đó, công ty áp dụng và phát triển công nghệ cao đã xuất hoá đơn GTGT số 0068250 để trả lại 02 bộ măng xông co nhiệt 600x2 theo đúng giá mà công ty đã bán như sau:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LLHC/2006B
0 0 6 8 2 5 0
Đơn vị bán hàng: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao
Địa chỉ: 79 Chùa Bộc
Số tài khoản:
Số điện thoại: MS: 0 1 0 1 0 5 0 6 9 5
Họ tên người mua hàng: Trần Anh
Tên đơn vị: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ: 327 Trương Định, phường Tương Mai, Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 0 1 0 0 8 2 9 7 8 5
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Măng xông co nhiệt 600x2
bộ
02
480.000
960.000
Cộng tiền hàng: 960.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 96.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.056.000
Số tiền bằng chữ: một triệu không trăm năm mươi sáu nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đơn vị: Công ty TNHH Điện - Điện tử Mẫu số:01 - VT
Địa chỉ: 327 Trương Định
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Số:………………...
Nợ: TK156
Có: TK131
- Họ tên người giao hàng: Trần Sơn
- Nhập tại kho: Eleco
- Lý do nhập: Công ty phát triển và áp dụng công nghệ cao trả lại hàng của lô hàng ngày 22/03/2006 theo hoá đơn 0079711.
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
01
Măng xông co nhiệt600x2
bộ
02
480.000
960.000
Cộng
02
480.000
960.000
Nhập ngày 30 tháng 03 năm 2006
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra (kèm tờ khai thuế GTGT): căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. Đây là căn cứ để kế toán tính thuế GTGT đầu ra.
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Điện - Điện tử
Địa chỉ: 327 Trương Định - phường Tương Mai – Hoàng Mai- Hà Nội Mã số: 0100829785
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế suất
Thuế
GTGT
Ký hiệu hoá đơn
Số
hoá đơn
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
AE/2006B
0079701
3/3/06
Cty CPTM bưuchính VT
0100684716
Măng xông
1.100.000
10%
110.000
AE/2006B
0079702
6/3/06
Cty CPTM bưuchính VT
0100684716
Măng xông
4.400.000
10%
440.000
AE/2006B
0079703
11/3/06
Cty CP vật liệu XDBD
0100687185
Rệp 3M
520.000
10%
52.000
….
…
AE/2006B
0079709
20/3/06
Cty AD và PTCN cao
0101050695
Măng xông
30.724.000
10%
3.072.400
…
…
AE/2006B
0079711
20/3/06
Cty AD và PTCN cao
0101050695
Măng xông
4.180.000
10%
418.000
AE/2006B
0079712
23/3/06
Cty TNHH BCVT Sao Việt
0101614253
Măng xông
19.400.000
10%
1.940.000
AE/2006B
0079713
30/3/06
Cty AD và PTCN cao
0101050695
Măng xông
(1.536.200)
10%
(153.620)
Tổng cộng
91.482.800
9.148.280
2.2.2.Tài khoản sử dụng
Công ty TNHH Điện - Điện tử đã áp dụng hạch toán kế toán bán hàng theo quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định số 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001. Các tài khoản chủ yếu sử dụng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty bao gồm:
- Tài khoản 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Tài khoản 521 – các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Công ty chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá sau khi bán hàng và phát hành hoá đơn. Công ty không sủ dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
- Tài khoản 131 - phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của công ty. Khi khách hàng mua hàng mà chưa thanh toán tiền hàng cho công ty thì sẽ được phản ánh vào TK131.
- Tài khoản 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước trong đó công ty sử dụng TK3331 (thuế GTGT).
Ngoài ra, công ty còn sử dụng thêm các tài khoản như: TK111 (tiền mặt), TK112 (tiền gửi ngân hàng), TK156(hàng hoá),…
Kết cấu của các tài khoản mà công ty sử dụng phù hợp với quyết định của chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT. Sau khi bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK511: Doanh thu chưa thuế
Có TK333 (3331): Thuế GTGT đầu ra
Kế toán hạch toán như vậy là chưa phù hợp với chuẩn mực số 14. Về thời điểm phạm vi xác định hàng bán, do bên mua chưa nhận được hàng tức là hàng hoá chưa được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích cho bên mua mà kế toán đã ghi nhận doanh thu bán hàng.
Dựa vào bảng phân bổ hàng nhập khẩu, thủ kho ghi phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi
Nợ TK632: Trị giá thực tế
Có TK156: Trị giá thực tế
Nếu phát sinh chi phí gửi hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,…thì công ty chịu. Căn cứ vào hoá đơn đặc thù, kế toán ghi
Nợ TK642: Chi phí chưa thuế
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu ra
Có TK111: Tổng giá thanh toán
Trường hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán, do chế độ chưa qui định chứng từ chứng minh tính xác thực của nghiệp vụ nên kế toán đã sử dụng hoá đơn GTGT, làm như vậy dễ gây nhầm lẫn giữa doanh thu bán hàng và khoản giảm giá hàng bán. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi
Nợ TK5213: Số tiền giảm giá chưa thuế
Nợ TK333(3331): Thuế GTGT
Có TK111, 131: Số tiền giảm giá theo giá thanh toán
Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại mà chỉ trả lại 1 phần lô hàng thì bên mua sẽ xuất hoá đơn GTGT cho công ty và coi đó là hàng hoá mua vào theo giá công ty đã bán cho bên mua. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi
Nợ TK156: Trị giá hàng hoá chưa thuế
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK111, 131: Tổng giá thanh toán
Công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên mua lập chuyển đến và phiếu xuất kho của công ty để phản ánh hàng trả lại như hàng hoá mua vào của công ty. Việc hạch toán như vậy chỉ bù trừ được công nợ và thuế GTGT còn phần doanh thu không thực hiện được đã không được loại trừ ra khỏi doanh thu bán hàng của công ty. Và theo đó chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp của công ty là không chính xác.
Công ty không áp dụng các hình thức và phương thức bán hàng khác như: phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng, phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá, phương thức bán hàng trả góp,…Do hình thức thanh toán mà công ty chủ yếu áp dụng là hình thức thanh toán chậm trả nên công ty không áp dụng chiết khấu thanh toán.
Khi thực hiện bút toán khấu trừ thuế, kế toán ghi
Nợ TK3331: Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK133: Số thuế GTGT được khấu trừ
Khi nộp thuế cho ngân sách nhà nước, kế toán ghi
Nợ TK3331: Số tiền nộp thuế
Có TK111, 112: Số tiền nộp thuế
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi
Nợ TK511: Các khoản giảm trừ doanh thu
Có TK521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng, kế toán ghi
Nợ TK511: Doanh thu thuần hoạt động bán hàng
Có TK911: Doanh thu thuần hoạt động bán hàng
Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi
Nợ TK911: Giá vốn hàng bán
Có TK632: Giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán ghi
Nợ TK911: Chi phí bán hàng phát sinh
Có TK642: Chi phí bán hàng phát sinh
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, công ty áp dụng hình thức nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở công ty đều được ghi theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế. Công ty đã sử dụng các sổ sau để hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
2.2.4.1. Sổ nhật ký chung
Nội dung sổ: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp mà công ty sử dụng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng để phục vụ cho việc ghi sổ cái.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ nhật ký chung được thể hiện qua mẫu biểu số 1.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ nhật ký chung.
Mối quan hệ với các sổ khác: Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào Sổ cái TK511, Sổ cái TK632, Sổ cái TK131.
2.2.4.2. Sổ chi tiết
2.2.4.2.1. Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng
Nội dung sổ: Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã xác định tiêu thụ của tất cả các khách hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng được thể hiện qua mẫu biểu số 2.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng.
2.2.4.2.2. Sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán
Nội dung sổ: Sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của số hàng đã xác định tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ chi tiết giá vốn hàng bán được thể hiện qua mẫu biểu số 3.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán.
2.2.4.2.3. Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng
Nội dung sổ: Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng được chi tiết theo từng đối tượng khách hàng dùng để theo dõi công nợ và tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng được thể hiện qua mẫu biểu số 4.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT do kế toán lập để tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng.
Mối quan hệ với các sổ khác: Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng là căn cứ để ghi bảng tổng hợp phải thu khách hàng.
2.2.4.2.4. Bảng tổng hợp phải thu khách hàng
Nội dung sổ: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng dùng để phản ánh công nợ và tình hình thanh toán công nợ của tất cả các khách hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu bảng tổng hợp phải thu khách hàng được thể hiện qua mẫu biểu số 5.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết phải thu khách hàng theo từng đối tượng khách hàng kế toán lập bảng tổng hợp phải thu khách hàng.
Mối quan hệ với các sổ khác: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng là căn cứ để đối chiếu với sổ cái tài khoản 131.
2.2.4.2.5. Sổ chi tiết hàng hoá
Nội dung sổ: Sổ chi tiết hàng hóa dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho theo từng loại hàng hoá.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ chi tiết hàng hóa được thể hiện qua mẫu biểu số 7.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào cột nhập và căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào cột xuất theo cả số lượng và giá trị.
Mối quan hệ với các sổ khác: Sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ để kế toán lên báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá.
2.2.4.2.6. Báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá
Nội dung sổ: Báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá của tất cả hàng hoá trong công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá được thể hiện qua mẫu biểu số 8.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ để lên báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá .
Mối quan hệ với các sổ khác: Báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK632.
2.2.4.3. Sổ cái
2.2.4.3.1. Sổ cái tài khoản 131
Nội dung sổ: Sổ cái TK131 dùng để theo dõi tình hình công nợ và thanh toán công nợ của tất cả các khách hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ cái TK131 được thể hiện qua mẫu biểu số 6.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái TK131.
Mối quan hệ với các sổ khác: Sổ cái TK131 là căn cứ để đối chiếu với bảng tổng hợp phải thu khách hàng.
2.2.4.3.2. Sổ cái tài khoản 632
Nội dung sổ: Sổ cái TK632 dùng để theo dõi trị giá vốn của số hàng bán ra của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ cái TK632 được thể hiện qua mẫu biểu số 9.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái TK632.
Mối quan hệ với các sổ khác: Sổ cái TK632 là căn cứ để đối chiếu với báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá.
2.2.4.3.3. Sổ cái TK511
Nội dung sổ: Sổ cái TK511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của công ty.
Kết cấu sổ: Kết cấu sổ cái TK511 được thể hiện qua mẫu biểu số 10.
Căn cứ và phương pháp ghi sổ: Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi sổ cái TK511.
Biểu mẫu số 1: Sổ nhật ký chung
Công ty TNHH Điện - Điện tử
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số phát sinh
Số
Ngày, tháng
3/3
0079701
3/3
Doanh thu bán hàng công ty CPBCVT
131
511
1.100.000
3/3
0079701
3/3
VAT
131
3331
110.000
3/3
3/3
Giá vốn hàng bán
632
156
793.680
….
…
…
…
…
…
…
10/3
10/3
BĐVP thanh toán tiền chuyển mạch2001
112
131
104.459.000
..
…
…
…
…
…
..
13/3
0079704
13/3
Doanh thu bán hàng cty cổ phần CSS
131
511
10.015.000
13/3
0079704
13/3
VAT
131
3331
1.015.000
13/3
13/3
Giá vốn hàng bán
632
156
5.038.810
…
…
…
…
…
…
…
…
…
..
…
…
…
…
20/3
0079709
20/3
Doanh thu bán hàng cty ADvà PTCN…
131
511
30.724.000
20/3
0079709
20/3
VAT
131
3331
3.072.400
20/3
20/3
Giá vốn hàng bán
632
156
22.231.825
…
…
…
…
…
…
…
30/3
0079713
30/3
Giảm giá hàng bán-cty ADvà PTCN cao
5213
131
1.536.200
30/3
0079713
30/3
VAT của hàng giảm giá
3331
131
153.620
31/3
0068250
31/3
Hàng bán bị trả lại
156
131
960.000
31/3
0068250
31/3
VAT của hàng bán bị trả lại
133
131
96.000
…
…
…
…
…
…
…
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu số 2: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Công ty TNHH Điện - Điện tử
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK511 – Doanh thu bán hàng hoá
Tháng 03/2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
3/3
0079701
3/3
DThu bán hàng-CPBCVT
131
1.100.000
6/3
0079702
6/3
DThu bán hàng-CPBCVT
131
4.400.000
11/3
0079703
11/3
DThu bán hàng
111
520.000
13/3
0079704
13/3
DThu bán hàng-Cty giải pháp CSS
131
10.150.000
15/3
0079705
15/3
DThu bán hàng-CT SaoViệt
131
7.940.000
15/3
0079706
15/3
DThu bán hàng
111
4.200.000
17/3
0079707
17/5
DThu bán hàng-TBĐTVT
131
580.000
20/3
0079708
20/3
DThu bán hàng-CTCPVL
131
6.250.000
20/3
0079709
20/3
DThu bán hàng-CTADPT
131
30.724.000
20/3
0079710
20/3
DThu bán hàng-CTADPT
131
3.575.000
22/3
0079711
22/3
DThu bán hàng-CTADPT
131
4.180.000
23/3
0079712
23/3
DThu bán hàng-CT SaoViệt
131
19.400.000
31/3
31/3
Kết chuyển giảm giá hàng bán
5213
1.536.200
31/3
31/3
Kết chuyển doanh thu thuần
911
91.482.800
Cộng phát sinh
93.019.000
93.019.000
Biểu mẫu số 3: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Công ty TNHH Điện - Điện tử
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK632 – Giá vốn hàng bán
Tháng 03/2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
3/3
3/3
Xuất kho bán hàng-CTCPBCVT
156
793.680
6/3
6/3
Xuất kho bán hàng-CTCPBCVT
156
3.174.720
11/3
11/3
Xuất kho bán hàng-CTVLXDBD
156
468.000
13/3
13/3
Xuất kho bán hàng-công ty CSS
156
5.038.810
15/3
15/3
Xuất kho bán hàng-CTCPBĐMB
156
1.727.592
15/3
15/3
Xuất kho bán hàng- Cty Sao Việt
156
4.716.256
17/3
17/5
Xuất kho bán hàng-TBĐTVT
156
287.932
20/3
20/3
Xuất kho bán hàng-CTVLXDBD
156
5.000.000
20/3
20/3
Xuất kho bán hàng-CTADPTCN
156
22.231.825
20/3
20/3
Xuất kho bán hàng-CTADPTCN
156
2.717.979
22/3
22/3
Xuất kho bán hàng-CTADPTCN
156
2.398.200
23/3
23/3
Xuất kho bán hàng-Cty Sao Việt
156
12.037.880
31/3
31/3
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
60.592.874
Cộng phát sinh
60.592.874
60.592.874
Biểu mẫu số 4: Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Công ty TNHH Điện - Điện tử
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN: PHẢI THU KHÁCH HÀNG
ĐỐI TƯỢNG: CÔNG TY ÁP DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO
Tháng 3
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
57.636.068
20/3
0079709
20/3
Doanh thu bán hàng
511
30.724.000
20/3
0079709
20/3
VAT
3331
3.072.400
20/3
0079710
20/3
Doanh thu bán hàng
511
3.575.000
20/3
0079710
20/3
VAT
3331
357.500
22/3
0079711
22/3
Doanh thu bán hàng
511
4.180.000
22/3
0079711
22/3
VAT
3331
418.000
30/3
0079713
30/3
Giảm giá hàng bán
5213
1.536.200
30/3
0079713
30/3
VAT
3331
153.620
31/3
0068250
31/3
Hàng bị trả lại
156
960.000
31/3
0068250
31/3
VAT
133
96.000
Cộng phát sinh
42.326.900
2.745.820
Dư cuối kỳ
97.217.148
Biểu mẫu số 5: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng
BẢNG TỔNG HỢP PHẢI THU KHÁCH HÀNG THÁNG 3 NĂM 2006
TÀI KHOẢN 131
STT
Tên khách hàng
Dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công ty AD và PTCN cao
57.636.068
42.326.900
2.745.820
97.217.148
2
Công ty cổ phầnTMBCVT
6.050.000
6.050.000
3
Bưu điện Vĩnh Phúc
255.642.520
104.459.106
151.183.414
4
Công ty cổ phần CSS
11.165.000
11.165.000
5
Công ty VT Sao Việt
30.074.000
30.074.000
6
Công ty TBĐT viễn thông
638.000
638.000
7
Công ty CPVLXD bưu điện
6.875.000
6.875.000
Cộng phát sinh
313.278.588
97.128.900
107.204.926
303.202.562
Biểu mẫu số 6: Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tháng 03/2006
Số hiệu: 131
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
313.278.588
Tổng phát sinh
97.128.900
107.204.926
31/03
DThu bán hàng-Cty ADPTCN
511
38.479.000
31/03
DThu bán hàng-Cty CPTM…
511
5.500.000
31/03
BĐVP thanh toán tiền hàng
112
104.459.106
31/03
DThu bán hàng-Cty CPCSS
511
10.150.000
31/03
DThu bán hàng-Cty VTSV
511
27.340.000
31/03
DThu bán hàng-Cty TBBCVT
511
580.000
31/03
DThu bán hàng-Cty CPVL…
511
6.250.000
31/03
VAT
3331
8.829.900
31/03
Giảm giá hàng bán-CtyADP...
5213
1.536.200
31/03
VAT hàng giảm giá
3331
153.620
31/03
Hàng bị trả lại-Cty ADPTCN
156
960.000
31/03
VAT hàng trả lại
133
96.000
Dư cuối kỳ
303.202.562
Biểu mẫu số 7: Sổ chi tiết hàng hoá
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 3 năm 2006
Tài khoản: 156
Tên hàng hoá: Măng xông co nhiệt 600X2
Đơn vị tính: bộ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kỳ
2/3
Nhập kho hàng hoá
151
361.680
54
19.530.720
3/3
Xuất bán-CTyCPT..
632
04
1.446.720
6/3
Xuất bán-CTyCPT..
632
01
361.680
20/3
Xuất kho-CTyAD…
632
361.680
04
1.446.720
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
22/3
Xuất kho-CtyAD…
632
02
723.360
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
30/3
Nhập kho hàng hoá
131
480.000
02
960.000
30/3
Nhập kho hàng hóa
151
360.703
06
2.164.218
…
…
…
…
…
…
Tổng
62
22.654.938
15
5.425.200
47
17.229.738
Biểu mẫu số 8: Báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP - XUẤT - TỒN KHO HÀNG HOÁ THÁNG 03/2006
ST
T
Tên hàng
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
Quạt DC 12V
cái
15
450.000
15
450.000
2
Măng xông 50x2
bộ
200
24.400.000
41
5.002.000
159
19.398.000
3
Măng xông 100x2
bộ
120
23.370.120
85
16.553.835
35
6.816.285
4
Măng xông 200x2
bộ
120
27.629.640
52
11.972.844
68
15.656.796
5
Măng xông 400x2
bộ
45
13.706.910
23
7.005.754
22
6.701.156
6
Măng xông 600x2
bộ
62
22.654.938
15
5.425.200
47
17.229.738
..
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
15
Mạch in
20
188.340
20
188.340
Tổng cộng
216.098.627
108.637.390
60.592.874
264.143.143
Biểu mẫu số 9: Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
SỔ CÁI TÀI KHOẢN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 03/2006
Số hiệu: 632
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
Xuất kho bán hàng-Cty CPBCVT
156
3.968.400
31/3
Xuất kho bán hàng-Cty VLXDBD
156
5.468.000
31/3
Xuất kho bán hàng-Cty CSS
156
5.038.810
31/3
Xuất kho bán hàng-Cty CPBĐMB
156
1.727.592
31/3
Xuất kho bán hàng-Cty Sao Việt
156
16.754.136
31/3
Xuất kho bán hàng-Cty TBĐTVT
156
287.932
31/3
Xuất kho bán hàng-Cty ADPTCN
156
27.348.004
31/3
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
60.592.874
Biểu mẫu số 10: Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 03/2006
Số hiệu: 511
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
31/3
DThu bán hàng-CPBCVT
131
5.500.000
31/3
DThu bán hàng
111
520.000
31/3
DThu bán hàng-Cty CSS
131
10.150.000
31/3
DThu bán hàng-CT SaoViệt
131
27.340.000
31/3
DThu bán hàng
111
4.200.000
31/3
DThu bán hàng-TBĐTVT
131
580.000
31/3
DThu bán hàng-CTCPVL
131
6.250.000
31/3
DThu bán hàng-CTADPT
131
38.479.000
Cộng phát sinh
93.019.000
93.019.000
2.3. Đánh giá thực trạng vận dụng chuẩn mục số 14 trong kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty TNHH Điện - Điện tử, được tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng, em xin đưa ra một số nhận xét chủ quan như sau:
2.3.1. Những ưu điểm trong vận dụng chuẩn mực số 14 vào kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử
Công ty TNHH Điện - Điện tử đã có những bước đầu thư đúng đắn nhằm thích nghi với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường. Với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thương trường.
2.3.1.1. V ề phạm vi, thời điểm ghi nhận doanh thu
Việc xác định phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty phần lớn đã theo đúng chuẩn mực số 14. Với phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp, kế toán ghi nhận doanh thu khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
2.3.1.2. Về chứng từ sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty dùng để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến kế toán bán hàng được sử dụng đúng qui định, chuẩn mực và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Trình tự luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán hợp lý tạo điều kiện ccho việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
2.3.1.3. Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Kế toán tại công ty áp dụng theo quyết định 1177/TC /QĐ/CĐKT. Công ty đã vận dụng tài khoản 1 cách linh hoạt đảm bảo việc cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình bán hàng tại công ty.
Phương pháp hạch toán kế toán, ghi nhận doanh thu, kết chuyển giá vốn đều được thực hiện theo đúng qui định chung. Phòng kế toán đã hạn chế được việc ghi chép trùng lặp, luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để hoạt động kinh doanh được nhịp hàng, ăn khớp. Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên liên tục ở công ty tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Công ty lựa chọn phương pháp đích danh để trị giá thực tế hàng xuất bán là phù hợp với đặc điểm của công ty. Do hàng bán ra của công ty là hàng nhập khẩu để bán ra.
2.3.1.4. Về sổ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh. Mẫu số hình thức này đơn giản, dễ ghi chép và thuận tiện cho việc phân công công việc của kế toán viên đồng thời phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế phát sinh. Hệ thống sổ sách kế toán về nghiệp vụ bán hàng được công ty sử dụng khoa học, hợp lý, theo đúng qui định của nhà nước. Ngoài sổ tổng hợp, công ty còn sử dụng các sổ chi tiết như: sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng, sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng, sổ chi tiết tài khoản giá vốn hàng bán, sổ chi tiết hàng hoá để thuận tiện cho quá trình theo dõi, đối chiếu. Ngoài ra việc mở các sổ chi tiết còn giúp cho việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty được đầy đủ và rõ ràng.
2.3.2. Những nhược điểm trong vận dụng chuẩn mực số 14 vào kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử
Bên cạnh những ưu điểm trên, việc vận dụng chuẩn mực số 14 vào kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty vẫn tồn tại một số nhược điểm đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ của mình phục vụ cho yêu cầu quản lý.
2.3.2.1. Về phạm vi, thời điểm ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu bán hàng của công ty phần lớn đã theo đúng chuẩn mực qui định. Song trong 1 vài trường hợp, kế toán công ty cho rằng việc vận dụng đúng chuẩn mực số 14 vào trong các giao dịch bán hàng cụ thể của công ty là khó thực hiện. Trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng, khi hoá đơn GTGT đã phát hành và người mua chấp nhận thanh toán nhưng hàng chưa chuyển giao thì kế toán công ty vẫn ghi nhận doanh thu. Như vậy, công ty chưa chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích cho người mua mà đã ghi nhận doanh thu dẫn đến việc hạch toán doanh thu tại công ty còn tuỳ tiện.
2.3.2.2. Về chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng tại công ty được sử dụng khá đầy đủ. Tuy nhiên trên một số hoá đơn GTGT mà công ty sử dụng khi bán hàng hoá thường thiếu chữ ký của người mua hàng.
Khi phát sinh nghiệp vụ chiết khấu thương mại hầu hết không lập hoá đơn chứng từ mà chỉ căn cứ vào sự thoả thuận trong hợp đồng mua – bán hoặc chính sách thương mại của công ty.
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán, công ty đã sử dụng hoá đơn GTGT trên đó ghi rõ khoản giảm giá hàng bán do chế độ chưa có hoá đơn chứng từ để chứng minh tính xác thực của nghiệp vụ này.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, công ty yêu cầu bên mua lập hoá đơn GTGT theo giá bán mà công ty đã bán cho bên mua cho mình. Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán lập phiếu nhập kho và phản ánh như 1 nghiệp vụ mua hàng.
Như vậy, việc hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại chưa dựa trên chứng từ bắt buộc nên nhà nước khó kiểm soát được tính chân thực của nghiệp vụ này. Chính vì vậy chế độ cần có hoá đơn chứng từ để phản ánh nghiệp vụ này.
2.3.2.3. Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Công ty sử dụng TK521 để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. Việc hạch toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trên cùng tài khoản tổng hợp 521 dẫn đến rất khó thu thập thông tin. Do đó, công ty nên mở chi tiết TK521 để phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để xác định và tính toán chính xác doanh thu thuần.
Công ty không phản ánh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại vào TK521 mà xử lý giảm công nợ, tăng trị giá hàng nhập kho và hạch toán như 1 nghiệp vụ mua hàng. Việc xử lý như vậy chỉ bù trừ được công nợ phải thu và thuế GTGT, phần doanh thu hàng bán bị trả lại không được hạch toán nên không được loại trừ để xác định doanh thu thuần, trị giá thực tế hàng trả lại không được loại trừ khỏi chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Dẫn đến việc xác định lợi nhuận gộp của công ty là không chính xác.
2.3.2.4. Về sổ kế toán sử dụng
Công ty TNHH Điện - Điện tử sử dụng hệ thống sổ kế toán khá đầy đủ và hợp lý. Các nghiệp vụ bán hàng diễn ra thường xuyên mà công ty lại không sử dụng sổ nhật ký chuyên dùng để theo dõi. Do đó theo em công ty nên sử dụng thêm sử dụng thêm sổ nhật ký bán hàng và sổ nhật ký thu tiền.
2.3.2.5. Về báo cáo kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty chỉ tiêu doanh thu thuần không chính xác, chỉ tiêu giá vốn không bóc tách được giá vốn của hàng bán bị trả lại dẫn đến chỉ tiêu lợi nhuận gộp không đúng thực tế. Mặt khác, kế toán công ty mới chỉ tập trung vào việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán tài chính mà chưa thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho kế toán quản trị. Do đó theo em kế toán công ty cần chú ý thiết lập hệ thống báo cáo quản trị.
Tóm lại, thực trạng của các tồn tại trên là do công ty không kịp thời cập nhật những quyết định mới về quản lý và hạch toán doanh thu mà chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn. Bên cạnh đó là sự nhận thức sai lệnh về chuyên môn và vì lợi ích cục bộ của công ty. Một nguyên nhân nữa dẫn đến những tồn tại trên là do việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế. Việc ban hành chuẩn mực và thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực mới chỉ qui định cho các doanh nghiệp thực hiện theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và quyết định số 15 /2006/QĐ – BTC ngày 20/6/2006 thay thế cho quyết định 1141 TC/QĐ/BTC mà không hề có một sự hướng dẫn vận dụng chuẩn mực và thông tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài 2 quyết định số 1777/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/2006 và quyết định 144/2001/QĐ – BTC. Do đó theo em Bộ Tài Chính cần sớm ban hành quyết định áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 3
Các giải pháp nhằm vận dụng chuẩn mực số 14 hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử
3.1. Sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử
3.1.1. Sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Điện - Điện tử
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nhu cầu về thông tin trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn cần nắm bắt thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về đối tác song quan trọng hơn cả chính là thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.
Kế toán được coi là một trong những công cụ hữu ích trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán cung cấp sẽ là cơ sở cho việc lập và thực hiện kế hoạch phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và thị trường. Mặt khác, thị trường không ngừng vận động đòi hỏi kế toán cũng phải không ngừng hoàn thiện để có thể cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ cho doanh nghiệp.
Cùng sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, tài chính. Nhưng do tính chất công việc cải cách hệ thống kế toán rất phức tạp lại diễn ra khẩn trương. Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang hoạt động trong một nền kinh tế mở có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh mà khi xây dựng chế độ kế toán, các nhà kinh tế không lường hết được. Mặt khác, khi áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị cụ thể có như vậy mới phát huy tốt vai trò của kế toán trong điều hành, quản lý hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Do tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên khi đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ hàng hoá có nghĩa là doanh thu ngày càng tăng, bù đắp được chi phí, hình thành lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Chính vì vậy, kế toán nghiệp vụ bán hàng là một bộ phận công việc quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán của doanh nghiệp. Cũng như mọi doanh nghiệp vừa và nhỏ khác, kế toán nghiệp vụ bán hàng trong công ty TNHH Điện - Điện tử là một lĩnh vực rất quan trọng với khối lượng công việc tương đối lớn trong toàn bộ công tác kế toán. Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong công ty TNHH Điện - Điện tử nhằm mục đích giúp cho nhà quản lý phân tích được mặt hàng nào có hiệu quả kinh doanh đem lại nhiều lợi nhuận, mặt hàng nào không nên tiếp tục ki
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K3019.DOC