Tài liệu Đề tài Vấn đề vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian để qua đó dự đoán những năm tiếp theo về sản lượng lúa Việt Nam trongthời kỳ 1990-2003: LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã trở thành một hiện thực sống động nó đã tạo ra một bước ngoặt trong đời sống kinh tế xã hội. Quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta đã đạt được những thành tựu kinh tế to lớn trên tất cả các lĩnh vực, trong quá trình đó có sự đóng góp đáng kể của sự hoạt động kinh tế đối ngoại noi chung và xuất khẩu nói riêng, đặc biệt là xuất khẩu gạo đã chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy xuất khẩu được coi là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế Đất nước.
Các hiện tượng kinh tế xã hội luôn biến đổi không ngừng qua thời gian và không gian. Vì thế để nêu lên đặc điểm, bản chất và quy luật phát triẻn của hiện tượng kinh tế xã hội thì có rất nhiều môn khoa học nghiên cứu. Nhưng có thể nói môn Lý thuyết thống kê trang bị cho ta một phương pháp nghiên cứu chi tiết các sự biến động của hiện tượng kinh tế xã hội và đặc biệt nhất là qua phương pháp dãy số thời gian cho chúng ta nghiên cứu một các...
39 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian để qua đó dự đoán những năm tiếp theo về sản lượng lúa Việt Nam trongthời kỳ 1990-2003, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã trở thành một hiện thực sống động nó đã tạo ra một bước ngoặt trong đời sống kinh tế xã hội. Quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta đã đạt được những thành tựu kinh tế to lớn trên tất cả các lĩnh vực, trong quá trình đó có sự đóng góp đáng kể của sự hoạt động kinh tế đối ngoại noi chung và xuất khẩu nói riêng, đặc biệt là xuất khẩu gạo đã chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Vì vậy xuất khẩu được coi là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế Đất nước.
Các hiện tượng kinh tế xã hội luôn biến đổi không ngừng qua thời gian và không gian. Vì thế để nêu lên đặc điểm, bản chất và quy luật phát triẻn của hiện tượng kinh tế xã hội thì có rất nhiều môn khoa học nghiên cứu. Nhưng có thể nói môn Lý thuyết thống kê trang bị cho ta một phương pháp nghiên cứu chi tiết các sự biến động của hiện tượng kinh tế xã hội và đặc biệt nhất là qua phương pháp dãy số thời gian cho chúng ta nghiên cứu một cách sâu sắc nhất. Từ đó đề ra những chiến lược phát triển cũng như ngăn ngừa những mặt tiêu cực tác động vào hiện tượng góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế cũng như Đất nước.
Vậy sau khi học xong môn Lý thuyết thống kê em chọn đề tài “Vận dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian để qua đó dự đoán những năm tiếp theo về sản lượng lúa việt nam trongthời kỳ 1990-2003". Trong quá trình phân tích, do trình độ và thời gian còn hạn chế cho nên vẫn gặp nhiều sai sót. Em rất mong quý thầy, cô giáo góp ý giúp đỡ để em hoàn thành đề tài tốt hơn và hiểu sâu sắc hơn nữa về Phân tích dãy số thời gian.
Em xin chân thành cảm ơn TS Phạm Đại Đồng đã giúp em hoàn thành đề tài này.
MỤC LỤC
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DÃY SỐ THỜI GIAN
KHÁI NIỆM VỀ DÃY SỐ THỜI GIAN.
Khái niệm:
Vật chất luôn luôn vận động không ngừng theo thời gian.Để nghiên cứu biến động của kinh tế xã hội,người ta thường sử dụng dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xềp theothứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học nghiên cứu đặc đIểm biến động của hiện tượng theo thời gian vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự biến động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Kết cấu:
Dãy số thì gian gồm hai thành phần:thời gian và chỉ tiêu của hiện tượng được nghiên cứu.
+ Thờt gian có thể đo bằng ngày ,tháng, năm,…tuỳ theo mục đích nghiên cứu.Đơn vị thời gian phải đồng nhất trong dãy số thời gian.Độ dài thời gian giữa hai thời gian liền nhau đượcgọi là khoảng cách thời gian.
+ Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu là chỉ tiêu được xây dựng cho dãy số thời gian. Các trị số của chỉ tiêu được gọi là các mức độ của dãy số thời gian. Các trị số này có thể là tuyệt đối, tương đối hay bình quân.
Phân loại:
Có một số cách phân loại dãy số thời gian theo các mục đích nghiên cứu khác nhau.Thông thường ,người ta căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng theo thời gian để phân loại.Theo cách này ,dãy số thời gian được chia thành hai loại: dãy số thời điẻm và dãy số thời kì.
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô của hiện tượng nghiên cứu tại những thời điểm nhất định.Do vậy ,mức độ của hiện tượng ỏ thời điểm sau có thể bao gồm toàn bộ hay một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời diểm trước đó.
Dãy số thời kì biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng thờ gian nhất định.Do đó ,chúng ta có thể cộng các mức độ liền nhau để được một mức độ lớn hơn trong một khoảng thời gian dài hơn.Lúc này, số lượng các số trong dãy số giảm xuống và khoảng cách thời gian lớn hơn.
Tác dụng:
Dãy số thời gian có hai tác dụng chính sau:
+Thứ nhất ,cho phép thống kê học nghiên cứu các đặc điểm và xu hướng biến động của hiện tượng theo thời gian.Từ đó ,chúng ta có thể đề ra định hướng hoặc các biện pháp xử lí thích hợp.
+Thứ hai ,cho phép dự đoán các mức độ của hiện tượng nghiên cứu có khả năng xảy ra trong tương lai.
Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể hai tác dụng này trong các phần tiếp theo.
Điều kiện vận dụng.
Để có thể vận dụng dãy số thời gian một cách hiệu quả thì dãy số thời gian phải đảm bảo tình chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy thời gian.
Cụ thể là:
+ Phải thống nhất được nội dung và phương pháp tính
+ Phải thống nhất được phạm vi tổng thể nghiên cứu.
+ Các khoảng thời gian trong dãy số thời gian nên bằng nhau nhất là trong dãy số thời kì.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều khi các điều kiện trên bị vi phạm do các nguyên nhân khác nhau.Vì vậy, khi vận dụng đòi hỏi phải có sự điều chỉnh thích hợp để tiến hành phân tích đạt hiệu quả cao.
CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN.
Để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian người ta thường sử dụng 5 chỉ tiêu chính sau đây:
Mức độ bình quân theo thời gian.
Chỉ tiêu này phản ành mức độ đại diện cho tất cả các mức độ tuyệt đối trong dãy số thời gian.Việc tính chỉ tiêu này phải phụ thuộc vào dãy số thời gian đó là dãy số thời điểm hay dãy số thời kì.
a.Đối với dãy số thời kì: Mức độ bình quân theo thời gian được tính theo công thưc sau:
(1).
Trong đó:
yi(i=1,n).Các mức độ của dãy số thời kì.
n: Số lượng các mức độ trong dãy số.
b.Đối với dãy số thời điểm: có khoảng cách thời gian bằng nhau, chúng ta áp dụng công thức:
(2).
Trong đó: yi(i=1,n).Các mức độ của dãy số thời đIểm có khoảng cách thời gian bằng nhau.
c.Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau: chúng ta áp dụng công thức:
(3).
Trong đó:
yi(i=1,n). Các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau.
ti(i=1,n): Độ dài thời gian có mức độ: yi.
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về trị số tuyệt đốicủa chỉ tiêu trong dãy số giữa hai thời gian nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng thì trị số của chỉ tiêu mang dấu (+) và ngược lại mang dấu (-).
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, chúng ta có các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, định gốc hay bình quân.
a.Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn phản ánh mức chênh lệch tuyệt đối giữa mức độ nghiên cứu (yi)mức độ kì liền trước đó (yi-1)
Công thức : di=yi-yi-1 (i=2,n) (4).
Trong đó: di: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
n: Số lượng các mức độ trong dãy thời gian.
b.Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Là mức độ chênh lệch tuyệt đốigiữa mức độ kì nghiên cứuyivà mức độ của một kì được chọn làm gốc, thông thường mức độ của kì gốc là mức độ đầu tiên trong dãy số (y1). Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài .
Gọi là lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:
(i=2,n). (5).
Giữa tăng giảm tuyệt đối liên hoàn và tăng giảm tuyệt đối định gốc có mối liên hệ được xác định theo công thức:
di (i=2,n). (6).
Công thức này cho thấy lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc bằng tổng đại số lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn.
Công thức tổng quát:
(7).
c.Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân là: mức bình quân cộng của các mức tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
Nếu kí hiệulà lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, ta có công thức: (8).
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân không có ý nghĩa khi các mức độ của dãy số không có cùng xu hướng(cùng tăng hoặc cùng giảm) vì hai xu hướng trái ngược nhau sẽ triệt tiêu lẫn nhau làm sai lệch bản chất của hiện tựơng
Tốc độ pháp triển.
Tốcđộ pháp triển là tương đối phản ánh tốc độvà xu hướng phát triển của hiện tượng theo thời gian.
Có các tốc độ phát triển sau:
a.Tốcđộ pháp triển liên hoàn( ti): phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau.
ti= (i=2,n) (9)
ti có thể được tính theo lần hay phần trăm(%).
b.Tốc độ phát triển định gốc(Ti): phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian daì.Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy mức độ của kì nghiên cứu ( yi )chia cho mức độ của một kì được chon làm gốc,thường là mức độ đầu tiên trong dãy số ( yi ).
Công thức:
Ti= (i=2,n) (10).
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối quan hệ sau:
+Thứ nhất, tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc:
(i=2,n) (11).
+Thứ hai,thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên hoàn giữa hai thơì gian liền đó:
(i=2,n) (12).
Tốc độ phát triển định gốc cũng được tính theo số lần hay%.
c.Tốc độ phát triển bình quân: là số bình quân nhân của các tốc độ phát triển liên hoàn,phản ánh tốc độ phát triển đại diện cho các tốc độ phát triển liên hoàn trong một thời kì nào đó .
Gọi là tốc độ phát triển bình quân ,ta có:
(13). hay :
(14).
Công thức này cũng có đơn vị tính giống hai công thức trên. Tốc độ phát triển bình quân có hạn chế là chỉ nên tính khi các mức độ của dãy số thời gian biến động theo một xu hướng nhất định (cùng tăng hoặc cùng giảm).
Tốc độ tăng (giảm):
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng nghiên cứu giữa hai thời gian đã tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với mỗi tốc độ phát triển,chúng ta có các tốc độ tăng giảm sau:
a.Tốc độ tăng giảm liên hoàn: phản ánh sự biến động tăng (giảm) giữa hai thời gian liền nhau, là tỉ số giữa lượng tăng (giảm) liên hoàn kì nghiên cứu với mức độ kì liền trước trong dãy số thời gian (yi-1).
Gọi ai là tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, ta có:
Ai= (i=2,n). (15)
Hay: ai =ti -1 (nếu tính theo đơn vị lần) (16).
ai =ti -100 (nếu tính theo đơn vị %) (17).
b.Tốc độ tăng (giảm) định gốc: là tỷ số giữa lượng tăng (giảm) định gốc nghiên cứu, với mức độ kì gốc , thường là mức độ đầu tiên trong dãy (yi).
Công thức: Ai= (18).
Trong đó : Ai: Tốc độ tăng (giảm) định gốc có thể tính được theo lần hay %.
c.Tốc độ tăng (giảm) bình quân: là số tương đối phản ánh tốc độ tăng (giảm) đại diện cho các tốc độ tăng (giảm) liên hoàn trong cả thời kì nghiên cứu.
Nếu kí hiệu là tốc độ tăng (giảm) bình quân, ta có:
(lần) (19)
(20)
Hay: (21)
Do tốc độ tăng (giảm) bình quân được tính theo tốc độ phát triển bình quân nên nó cũng có hạn chế khi áp dụng giống như tốc độ phát triển bình quân.
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng(giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng(giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) được xác định theo công thức :
(i=2,n) (22).
Trong đó: gi :Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm).
ai:Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn tính theo đơn vị %.
gi: còn được tính theo công thức sau:
(i=2,n) (23).
*Chú ý: Chỉ tiêu náy chỉ tính cho tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, đối với tốc độ tăng (giảm) định gốc thì không tính vì kết quả luôn là một số không đổi và băng yi /100.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG VÀ THỐNG KÊ NGẮN HẠN
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP BIỂU HIỆN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG
Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian:
Mở rộng khoảng cách thời gian là ghép một số khoảng thời gian gần nhau lại thành một khoảng thời gian dài hơnvới mức độ lớn hơn.Trước khi ghép, các mưc độ trong dãy số chưa phản ánh được mức biến động cơ bản của hiện tượng hoặc biẻu hiện chưa rõ rệt. Sau khi ghép, ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên triệt tiêu lẫn nhau do ảnh hưởng của các chiều hướng trái ngược nhau và các mức độ mới bộc lộ rõ xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng.
Tuy nhiên, phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian còn có một số nhược điểm nhất định.
+Thứ nhất, phương pháp này chỉ áp dụng đối với dãy số thời kì vì nếu áp dụng cho dãy số thời điểm, các mức độ mới trở lên vô nghĩa.
+Thứ hai, chỉ nên áp dụng cho dãy số tương đối dàivà chưa bộc lộ rõ xu hường biến động của hiện tượng vì sau khi mở rộng khoảng cách thời gian, số lượng các mức độ trong dãy số giảm đi nhiều.
Phương pháp bình quân trượt :
Số bình quân trượt (còn gọi là số bình quân di động) là số bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đầu và thêm dần các mức độ tiếp theo sao cho tổng số lượng các mức độ tham gia tính số lần bình quân không đổi.
Có hai phương pháp số bình quân trượt cơ bản.
.Số bình quân trươt:
Phương pháp này coi vai trò của các mức độ tham gia tính số bình quân trượt là như nhau. Thông thường, số mức độ tham gia trượt là lẻ (VD: 3,5,7...2n+1) để giá trị bình quân nằm giữa khoảng trượt.
Công thức tổng quát: (24).
Trong đó: yt :Số bình quân trượt tại thời gian t.
yi: Mức độ tại thời gian i.
m: Số mức độ tham gia trượt.
t: Thời gian có mức độ tính bình quân trượt.
Giả sử có dãy số thời gian: y1 , y2 ,..., yn-1 , yn (gồm m mức độ).
Nếu tính bình quân trượt cho nhóm ba mức độ, chúng ta triển khai công thức như sau:
(25)
(26).
...
(27).
Số bình quân trượt gia quyền.
Cơ sở của phương pháp là gắn hệ số vai trò cho các mức độ tham gia tính bình quân trượt. Các mức độ này càng gần mức độ tính thì hệ số càng cao và càng xa thì hệ số càng nhỏ. Các hệ số vai trò được lấy từ các hệ số của tam giac Pascal.
1
1 1
1 2 1
1 3 3 1
Tuỳ theo mức độ tham gia tính bình quân trượt, chúng ta chọn dòng hê số tương ứng .Chẳng hạn, số mức độ tham gia là 3, công thức là:
(28).
(29).
(30).
Phương pháp này cho chúng ta hiệu quả cao hơn phương pháp trên. Tuy nhiên cách tính phức tạp hơn nên ít được sử dụng.
Phương pháp hồi quy.
Hồi quy là phương pháp của toán học được vận dụng trong thống kê để biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng theo thời gian. Những biến động này có nhiều giao động ngẫu nhiên và mức độ tăng (giảm) thất thường.
Hàm xu thế tổng quát có dạng:
Trong đó: : Hàm xu thế lí thuyết .
t: Thứ tự thời gian tương ứng với một mức độ trong dãy số.
: Các tham số của hàm xu thế, các tham số này thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
= min
Do sự biến động của hiện tượng là vô cùng đa dạng nên có hàm xu thế tương ứng sao cho sự mô tả là gần đúng nhất so với xu hướng biến động thực tế của hiện tượng.
Một số dạng hàm xu thế thường gặp là:
Hàm xu thế tuyến tính.
Hàm xu thế tuyến tính được sử dụng khi dãy số thời gian có các lượng tăng (giảm) liên hoàn tuyệt đối xấp xỉ nhau.Theo phương pháp bình phương nhỏ nhất, chúng ta biến đổi được hệ phương trình:
Từ đó, chúng ta tíng được .
Ngoài ra, tham số có thể tính trực tiếp theo công thức:
(31).
(32).
Hàm xu thế dạng Parabol bậc hai.
Hàm Parabol được sử dụng khi các sai phân bậc hai(tức là sai phân của sai phân bậc một) xấp xỉ nhau.
Dạng hàm:
(34).
với là các nghiệm của hệ phương trình:
(35)
Hàm mũ.
Phương trình hàm mũ có dạng:
Hai tham số và là nghiệm của hệ phương trình:
Hàm xu thế dạng được vận dụng khi dãy số thời gian có các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Hàm Hypecpol .
Phương trình hàm xu thế Hypecpol có dạng:
Hàm xu thế này được sử dụng khi dãy số thời gian có các mức độ ngày càng giảm chậm dần.
Các tham số được xác định theo hệ phương trình:
Trên đây là một số hàm xu hướng thường gặp.Sau khi xây dựng xong hàm xu thế ,chúng ta cần thiết phải đánh giá xem mức độ phù hợp của dạng hàm có chấp nhận được hay không, hay mối liên hệ tương quan có chặt chẽ hay không.
Đói với hàm xu thế dạng tuyến tính, người ta sử dụng hệ số tương quan r :
với
Khi r càng gần 1 thì mối liên hệ tương quan càng chặt chẽ.r mang dấu (-) khi y và t có mối liên hệ tương quan nghịch, còn r mang dấu (+) khi y và t có mối liên hệ tương quan thuận. Thông thường r > 0.9 thì chúng ta có thể chấp nhận được.
Ngoài ra, để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan giữa y và t trong các hàm xu thế phi tuyến người ta sử dụng tỉ số tương quan h.
Nếu h càng gần 1 thì mối liên hệ tương quan càng chặt chẽ.
Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ.
Để xác định được tính chất và mức độ của biến động thời vụ, chúng ta phải sử dụng số liệu trong nhiều năm theo nhiều phương pháp khác nhau.Phương pháp thông dụng nhất là sử dụng chỉ số thời vụ.
Có 2 loại chỉ số thời vụ:
+Chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có các mật độ tương đối ổn định.
+Chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có xu hướng biến động rõ rệt.
1. Chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có các mật độ tương đối ổn định nghĩa là trong cùng một kì, năm này qua năm khác khong có sự thay đổi rõ rệt,các mức độ xấp xỉ nhau, khi đó chỉ số thời vụ được tính theo công thức sau:
(i=1,n).
Trong đó: : Chỉ số thời vụ của kì thứ i trong năm.
: Số bình quân cộng của các mức độ cùng kì thứ i .
: Số bình quân cộng của tất cả các mức độ trong dãy số .
2.Chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có xu hướng biến động rõ rệt.
Trong trường hợp này, chúng ta phả đIều chỉnh bằng phương trình hồi quy để tính các mức độ lí thuyết. Sau đó dùng các mức độ này để làm căn cứ so sánh:
(i=1,n).
Trong đó: yij : Mức độ thực tế của kì thứ i năm j.
: Mức độ lí thuyết của kì thứ i năm j.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ NGẮN HẠN.
Một số phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn thường dùng:
Ngoại suy bằng các mức độ bình quân.
Phương pháp này được sử dụng khi dãy số thời gian không dài và không phải xây với các dự đoán khoảng.Vì vậy, độ chính xác theo phương pháp này không cao. Tuy nhiên, phương pháp đơn giản và tính nhanh nên vẫn hay được dùng.
Có các loại ngoại suy theo các mức độ bình quân sau:
a .Ngoại suy bằng mức độ bình quân theo thời gian:
Phương pháp này được sử dụng khi các mức độ trong dãy số thời gian không có xu hướng biến động rõ rệt (biến động không đáng kể).
Mô hình dự đoán:
với:
(36).
Trong đó:
:Mức độ bình quân theo thời gian.
n:Số mức độ trong dãy số.
L:Tầm xa của dự đoán.
:Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L).
b.Ngoại suy bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp dãy số thời gian có các lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Nghĩa là, các mức độ trong dãy số tăng cấp số cộng theo thời gian.
Mô hình dự đoán:
với:
(37).
Trong đó: :Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
(i=1,n):Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
c.Ngoại suy bằng tốc độ phát triển bình quân.
Đây là phương pháp được áp dụng khi dãy số thời gian có các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau. Nghỉa là các mức độ tăng cấp số nhân theo thời gian.
Với là tốc độ phát triển bình quân, ta có mô hình dự đoán theo năm:
(38).
Nếu dự đoán cho những khoảng thời gian dưới môt năm (tháng, quý, mùa...) thì:
(j=n+L) (39).
Trong đó;
: Mức độ dự đoán kì thứ i.(i=1,m) của năm j.
Yi: Tổng các mức độ của các kì cùng tên i.
(i=1,m).
Yij:mức độ thực tế kì thứ i của năm j.
Ngoại suy bắng số bình quân trượt.
Gọi M là dãy số bình quân trượt.
M=Mi (i=k,n)
với k là khoảng san bằng .
Đối với phương pháp này, người ta có thể tiến hành dự đoán điểm hay dự đoán khoảng.
+Thứ nhất, đối với dự đoán điểm, mô hình dự đoán có dạng:
(40).
Mn: Số bình quân trượt thứ n.
:Mức độ dự đoán năm thứ n+L.
+Thứ hai, mô hình dự đoán khoảng có dạng:
(41).
Trong đó:
: Giá trị trong bảng T-Student với bậc tự do (k-1) và xác xuất tin cậy (1-a).
:Sai số bình quân trượt:
(42).
Ngoại suy hàm xu thế .
Ngoại suy hàm xu thế là phương pháp dự đoán thông dụng, được xây dựng trên cơ sở sự biến động của hiện tượng trong tương lai tiếp tục xu hướng biến động đã hình thành trong quá khứ và hiện tại Mô hình dự đoán điểm:
f(n+L) là giá trị hàm xu thế tại thời điểm (n+L).
Mô hình dự đoán khoảng:
Trong đó: Sp: Sai số dự đoán:
Se :Sai số mô hình:
p: số các tham số trong mô hình .
Các dạng hàm xu thế dùng để dự đoán là các hàm xu thế có chất lượng cao khi sai số mô hình nhỏ nhất và hệ số tương quan cao nhất (xấp xỉ 1).
Ngoại suy theo bảng Bays-balot.
Nhờ việc phân tích các thành phần của dãy số thời gian, chúng ta xây dựng được mô hình khá chuẩn.Từ mô hình này chúng ta có thể dự đoán các mức độ cho tương lai.
Tuy nhiên, thành phần ảnh hưởng của nhân tố ngẫu nhiênkhó xác định. Hơn nữa ,ảnh hưởng này thường không lớn nên việc loại bỏ nhân tố này, mô hình sẽ trở nen đơn giản hơn.
Kết quả dự đoán phản ánh khá chính xác cả quy luật biến độngchung lẫn biến động mùa vụ.Tuy nhiên ,mô hình dự đoán này có hạn chế là chỉ vận dụng dự đoán khi các mùa vụ có chung xu hướng biến động .Nghĩa là các mùa vụ phải cùng tăng (giảm) và cùng tốc độ phát triển.
Phương pháp san bằng mũ.
Hầu hết các mô hình dự đoán kể trên đều có chung một nhược điểm là đánh giá vai trò của các mức độ trong dãy số thời gian như nhau.
Để khắc phục nhược điểm này, người ta xây dựng mô hình dự đoán theo phương pháp san bằng mũ.Phương pháp dự đoán này dựa trên cơ sở các mức độ của dãy số thời gian phải được xem xét một cách không như nhau.Các mức độ càng mới (càng cuối dãy số) càng cần phải được chú ý nhiều hơn. Nhờ vậy, mô hình dự đoán có khả năng thích nghi với những sự biến động mới nhất của hiện tượng trong dãy số thời gian.
Gọi yt là mức độ thực tế tại thời điểm t.
:mức độ lí thuyết tại thời điểm t.
Ta có mức độ lí thuyết dự đoán tại thời đIểm tiếp theo(t+1) là:
Đặt:, ta có:
là các hệ số san bằng nằm trong khoảng [0,1].
Như vậy mức độ dự đoán là trung bình cộng gia quyền của các mức độ thực tế và mức độ dự đoán .
Sau một loạt các phép biến đổi, chúng ta xây dựng được một công thức tổng quát:
Trong đó: y0 :Mức độ được chọn làm điều kiện ban đầu.
Dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ chịu ảnh hưởng mạnh nhất của mức độ mới nhất và giảm dần đối với các mức độ ở cáng đầu dãy số. Do có sự tự điều chỉnh khi không có thông tin mới nhất nên mức độ dự đoán luôn luôn sát thực tế
VẬN DỤNG DÃY SỐ THỜI GIAN PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN SẢN LƯỢNG LÚA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2007
NHỮNG THÀNH TỰU NÔNG NGHIỆP SAU NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI
Nhờ những đổi mới chủ yếu trong đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước nền nông nghiệp nước ta sau những năm đổi mới là rất to lớn và toàn diện, song dễ nhận nhất là các mặt sau đây
Một là nông nghiệp đã đạt được tốc độ phát triển cao va liên tục, từ những năm 1990 đến nay
Hai là sản xuất lương thực đạt được những thành tựu to lớn, đã đưa Việt Nam từ chỗ là một nước thiếu lương thực thường xuyên thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới.
Ba là ,nông nghiệp phát triển toàn diện hơn, cơ cấu cuả sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng ngày càng tiến bộ.
Bốn là , sản xuất nông nghiệp đã chuyển dịch mạnh sang sản xuất hàng hóa và hướng về xuất khẩu.
Năm là, sự phát triển của sản xuất nông nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc thay đôi bộ mặt kinh tế -xã hội của nông thôn.
Trong quá trình đổi mới về kinh tế, nông nghiệp là lĩnh vực đạt được những thanh tựu hết sức to lớn, liên tục trong nhiều năm sản xuất nông nghiẹp đạt mức tăng trưởng trên 4,5% / năm, sản xuất lương thực ,chăn nuôi, và cây công nghiệp đều có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cùng với việc đáp ứng ngày càng tố hơn yêu càu của thị trường nội địa ,xuất khẩu lương thực cũng tăng nhanh cả về sản lượng và kim ngạch . Tỷ trọng hàng nông lâm xuất khẩu chiếm khoảng 30-35% khối lượng hàng nông sản thực phẩm , một số hàng nông sản của việt Nam đã khẳng định được vị thế tên thi trường thế giới như gạo, cà phê, hat điều, hạt tiêu...
Gạo là mặt hàng nông sản xuất khẩu được coi là có sức cạnh tranh cao,từ chỗ hàng năm phải nhập khẩu trên dưới 1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã vươn lên hàng thứ ba trên thế giới về xuất khẩu gạo.Tuy nhiên trên thi trường thế giới, gao Việt Nam lại yếu thế cạnh tranh về phảm chất theo yêu cầu của thị trường và giá cả.Gạo xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là gạo tẻ thường, trong một vài năm gần đây đã bắt đầu chú ý sản xuất gạo phẩm chất cao và gạo đặc sản nhưng số lượng chưa nhiều.Về giá cả,giá gạo Việt Nam thường thấp hơn giá gạo xuất khẩu cùng loại của Thái Lan từ 10 đến 20 USD/ Tấn
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SẢN LƯỢNG LÚA VIỆT NAM THỜI KỲ 1990-2003
Bảng 1
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1997
1999
2000
2001
2002
2003
Sản lượng
(nghìn tấn)
19225
19662
21590
22837
23528
24964
26397
27524
27524
30432
32529
32108
34447
34519
Số liệu trong thời báo kinh tế năm 2003-2004
Phân tích biến động qua thời gian của sản lượng lúa Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1990 - 2003
Giá trị xuất khẩu gạo qua các năm 1990 đến 2003 là dãy số thời kỳ nên mức độ trung bình
Mức trung bình qua thời gian:
===27064,57
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
Lượng tăng (giảm) từng kỳ.
d2=y2-y1=19622-19225=437
d3=y3-y2=21590-19622=1928
....
d14=y14-y13=34519-34447=72
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc.
D 2 = y2-y1= 19622-19225=437
D 3 = y3-y1=21590-19225=2365
......
D 14 = y14-y1=34519 -19225=15294
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình
====1176,462
Tốc độ phát triển:
a. Tốc độ phát triển liên hoàn.
t2===1,0227 (lần) hay 102,27%
t3===1.0980 (lần) hay 109.80%
...
t14===1.002 (lần) hay 100.2%
b. Tốc độ phát triển định gốc.
T2===1,0227 (lần) hay 102,27%
T3===1,123 (lần) hay 112.3%
...
T14===1,796 (lần) hay 179,6%
Tốc độ tâng hoặc giảm:
a. Tốc độ tâng hoặc giảm liên hoàn.
a2=t2-1=1,0227-1= 0.0227(lần) hay 2.27%
a3=t3-1=1.0980-1=0.0980(lần) hay 9.8%
....
a14=t14-1=1.002-1=0.002(lần) hay 0.2%
b. Tốc độ tâng hoặc giảm liên hoàn định gốc.
A2=T2-1=1,0227-1=0.0227(lần) hay2.27%
A3=T3-1=1,123-1 =0.123 (lần) hay 12.3%
....
A14=T14-1=1,796 -1=0.796 (lần) hay79.6%
1.3.3.3Giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm.
g2==196.62
g3==215.9
...
g14==345.19
Qua việc tính toán trên cho kết quả ở bảng sau
Bảng 2
t
yi
(nghìn tấn)
(nghìn tấn)
(%)
Ti (%)
(%)
Ai (%)
gi
(nghìn tấn)
1
19225
2
19662
437
1,023
102,3
102,3
2,273
2,273
192,25
3
21590
1928
1,123
109,8
112,3
9,806
12,3
196,62
4
22837
1247
1,188
105,8
118,8
5,776
18,79
215,9
5
23528
691
1,224
103
122,4
3,026
22,38
228,37
6
24964
1436
1,299
106,1
129,9
6,103
29,85
235,28
7
26397
1433
1,373
105,7
137,3
5,74
37,31
249,64
8
27524
1127
1,432
104,3
143,2
4,269
43,17
263,97
9
29142
1618
1,516
105,9
151,6
5,879
51,58
275,24
10
30432
1290
1,583
104,4
158,3
4,427
58,29
291,42
11
32529
2097
1,692
106,9
169,2
6,891
69,2
304,32
12
32108
-421
1,67
98,71
167
-1,294
67,01
325,29
13
34447
2339
1,792
107,3
179,2
7,285
79,18
321,08
14
34519
72
1,796
100,2
179,6
0,209
79,55
344,47
105
4E+05
15294
18,71
1360
1871
60,39
570,9
3443,85
TB
27065
1176
1,439
104,7
143,9
4,645
43,91
264,9115
Qua quan sát trên ta thâý sản lượng lúa tăng mạng qua các năm. Năm 1990 sản lượng lúa nước ta chỉ đạt 19225 nghìn tấn, đến năm 2003 sản lượng lúa nước ta đã đạt tới 34519 nghìn tấn. Tốc độ phát triển bình quân cả kỳ là 104.65%, nhìn chung tốc độ tăng trong thời kỳ này tương đối đồng đều qua các năm, năm 1991tăng 437 nghìn tấn so với năm 1990, năm 1993 tăng 1928 nghìn tấn so với năm 1992 tốc độ tăng nhanh và đồng đều cho đến năm 2001 thì tốc độ tăng có giảm sut so với năm 2000 là 421 nghìn tấn, nhưng năm 2003 lấy lại tốc độ tăng trưởng là 2339 nghìn tấn và các năm tiếp theo sản lượng lúa nước ta tăng tương đối nhanhdo đó đã không những đủ dùng mà còn đư thừ đẻ xuất khẩn góp phần rất lớn vào công cuộc xây dựng đất nước, đảy lùi tình trạng thiếu lương thực góp phần nâng cao đời sống người dân
Hồi quy theo thời gian:
Mô hình hồi quy tuyến tính.
Hàm xu thế có dạng = bo +b1t
Bảng 3
năm (t)
sản lượng
(nghin tấn)
1
19225
19225
1
2
19662
39324
4
3
21590
64770
9
4
22837
91348
16
5
23528
117640
25
6
24964
149784
36
7
26397
184779
49
8
27524
220192
64
9
29142
262278
81
10
30432
304320
100
11
32529
357819
121
12
32108
385296
144
13
34447
447811
169
14
34519
483266
196
105
378904
3127852
1015
Qua tính toán trên ta xác định được b0 và b1 bởi hệ phương trình
Thay số vào ta được
Giải ra ta được
Vậy phương trình hồi quy có dạng
= 17633,53 + 1257,53 t
Mô hình hồi quy Parabol:
Hàm xu thế có dạng: =b0 + b1t + b2t
Ta có bảng
Bảng 4
năm (t)
Sản lượng
yi
yi
(nghin tấn)
1
19225
19225
1
19225
1
1
2
19662
39324
4
78648
8
16
3
21590
64770
9
194310
27
81
4
22837
91348
16
365392
64
256
5
23528
117640
25
588200
125
625
6
24964
149784
36
898704
216
1296
7
26397
184779
49
1293453
343
2401
8
27524
220192
64
1761536
512
4096
9
29142
262278
81
2360502
729
6561
10
30432
304320
100
3043200
1000
10000
11
32529
357819
121
3936009
1331
14641
12
32108
385296
144
4623552
1728
20736
13
34447
447811
169
5821543
2197
28561
14
34519
483266
196
6765724
2744
38416
105
378904
3127852
1015
31749998
11025
127687
Ta tìm b0, b1và b2 bởi hệ phương trình
Thay số vào hệ phương trình ta được
Giải ra ta có b0,b1và b2là: b0= 16528
b1= 1576,89
b2= - 18,9282
Vậy phương trình hồi quy là = 16528 + 1576,89 t – 18,9282t2
Mô hình bậc 3:
Hàm xu thế có dạng = b0 + b1t + b2t2 + b3t3
Ta có bảng tính toán
Bảng 5
năm (t)
sản lượng
ti yi
t2
t2yi
t3
t4
t3yi
t5
t6
(nghin tấn)
1
19225
19225
1
19225
1
1
19225
1
1
2
19662
39324
4
78648
8
16
157296
32
64
3
21590
64770
9
194310
27
81
582930
243
729
4
22837
91348
16
365392
64
256
1461568
1024
4096
5
23528
117640
25
588200
125
625
2941000
3125
15625
6
24964
149784
36
898704
216
1296
5392224
7776
46656
7
26397
184779
49
1293453
343
2401
9054171
16807
117649
8
27524
220192
64
1761536
512
4096
14092288
32768
262144
9
29142
262278
81
2360502
729
6561
21244518
59049
531441
10
30432
304320
100
3043200
1000
10000
30432000
100000
1000000
11
32529
357819
121
3936009
1331
14641
43296099
161051
1771561
12
32108
385296
144
4623552
1728
20736
55482624
248832
2985984
13
34447
447811
169
5821543
2197
28561
75680059
371293
4826809
14
34519
483266
196
6765724
2744
38416
94720136
537824
7529536
150
378904
3127852
1015
31749998
11025
127687
354556138,00
1539825
19092295
Giải hệ phương trình
Thay số vào ta được
Qua tính toán ta tìm được b0, b1, b2và b3là b0= -321307
b1= 52202
b2 = -2,4
b3 = - 46,3
Vậy phương trình hồi quy là = -321307 + 52202 t - 2,4t2 - 46,3 t3
Ta có được ba phương trình hồi quylà:
= 17633,53 + 1257,53 t
= 16528 + 1576,89 t - 18,9282t2
= -321307 + 52202 t - 2,4t2 - 46,3 t3
Thay các giá trị của tham số (t) vào ba phương trình hồi quy trên ta có các giá trị lần lượt là và được tính ở bảng sau:
Bảng 6
t
y
y1
(y-y1)2
(y-y2)2
(y-y3)2
y2
y3
1
19225,00
18891,06
111515,92
1297407,57
83162274614,00
18085,96
-269153,70
2
19662,00
20148,59
236769,83
3128,39
56142933025,00
19606,07
-217283,00
3
21590,00
21406,12
33811,85
251684,83
35179766431,00
21088,32
-165972,70
4
22837,00
22663,65
30050,22
92591,19
19137291574,00
22532,71
-115500,60
5
23528,00
23921,18
154590,51
169126,56
8041157256,00
23939,25
-66144,50
6
24964,00
25178,71
46100,38
118289,22
1861594574,00
25307,93
-18182,20
7
26397,00
26436,24
1539,78
58446,93
2929232,25
26638,76
28108,50
8
27524,00
27693,77
28821,85
166242,12
2018327506,00
27931,73
72449,80
9
29142,00
28951,30
36366,49
2010,80
7296901000,00
29186,84
114563,90
10
30432,00
30208,83
49804,85
778,41
15311835081,00
30404,10
154173,00
11
32529,00
31466,36
1129203,77
893966,47
25112835982,00
31583,50
190999,30
12
32108,00
32723,89
379320,49
380748,23
37116719649,00
32725,05
224765,00
13
34447,00
33981,42
216764,74
382247,90
48728487472,00
33828,74
255192,30
14
34519,00
35238,95
518328,00
141054,33
61248528243,00
34894,57
282003,40
2972988,70
3957722,95
400361581639,47
Qua bảng trên chúng ta tìm được SSE của ba phương trình là
SSE1 =2972988,695
SSE2 = 3957722,951
SSE3 = 400361581639,47
Áp dụng công thức ở phần lý thuyết ta tìm SE dựa vào sai số chuẩn của mô hình hàm xu thế
SE1 = = = 497,74
SE2 = = = 574,29
SE3 = = 587623,364
Ta thấy SE1 < SE2 < SE3
Vậy ta chọn mô hình có là tốt nhất và = 17633,53 + 1257,53 t:
Sản lượng lúa theo mùa vụ
Đê phân tích sâu hơn chúng ta cùng phân tích nghiên cứu đặc điểm biến động của từng mùa vụ trong năm, xem mùa vụ nào tạo ra sự tăng (giảm) của sản lượng lúa có ảnh hưởng đến chỉ tiêu này
Bảng cơ cấu sản lượng lúa Việt Nam chia theo mùa vụ từng thời kỳtừ năm 1990 đến năm 2003
Bảng 7
vụ
năm
Đông xuân
Hè thu
Mùa
1990
40,8
21,4
37,8
1991
34,6
24,0
41,1
1992
42,4
22,7
34,9
1993
39,6
24,7
35,7
1994
44,6
23,9
31,5
1995
43,0
26,0
31,0
1996
46,3
26,0
27,7
1997
48,4
24,1
25,5
1998
46,5
25,8
27,7
1999
45,9
25,6
27,7
2000
49,7
26,5
25,6
2001
48,2
25,9
25,9
2002
48,5
26,7
24,8
2003
48,7
27,2
24,1
Sự biến động của sản lượng lúa tường mùa vụ thời kỳ năm 1990 đến năm 2003được biểu diễn qua đồ thị sau.
Qua đồ thị trên chúng ta có nhận xét chung là tỷ trọng sản lượng vụ Đông xuân và vụ Hè thu tăng mạnh và ngày càng chiếm nhiều ưu thế, đặc biệt là vụ Đông xuân. Năm 1990 sản lượng vụ Đông xuân chỉ chiếm tỷ trọng là 40,8% sau đó tỷ trọng đó tăng dần và đến năm 2003 thì tỷ trọng này tăng lên tới 48,7% điều này cho thấy hiện nay vụ Đông xuân đã thực sự có ý nghĩa khi tạo ra một sản phẩm bằng 1/2 tổng sản lượng của cả ba mùa vụ trong năm . Đối với vụ Hè thu thì nhìn chung tỷ trong có thay đổi nhưng không đáng kể và nhìn chung năm này tăng lên thì năm sau giảm sẽ đi so với năm truwocs đó. Riêng vụ mùa thì sản lượng có giảm tỷ trọng đáng kể với tỷ trọng 37,8% năm 1990 nhưng đến năm 2003 thì tỷ trọng này chỉ còn 24,1% nghĩa là giảm đi gần một nửa so với năm 1990. Sở dĩ tỷ trọng Vụ mùa giảm đi là vì diện tích ngày càng bị thu hẹp lại, một phần chuyenr sang gieo trồng vụ Đông xuân và Hè thu, hai vụ này cho năng suất cao hơn, một phần chuyển sang gieo trồng các loại hoa màu khác có hiệu quả hơn phần diện tích gieo trồng còn lại vấn cho năng xuất ngày càng cao và đẩy sản lượng vụ mùa lên mặc dù còn thấp và không ổn định. Chúng ta có thê thấy ró sự tăng giảm sản lượng này qua tính tóan ở Bảng sau đây. Các con số ở bảng này cho chung ta thấy tốc độ tăng của vụ mùa còn thấp trung bình mỗi năm sản lượng vụ mùa tăng 110,6 nghìn tấn hay 1,2% . Sự gia tăng này biến động rất thất thường, cứ một đến hai năm tăng lại có một năm giảm sản lượng so với năm trước đó. Nguyên nhân của sự biến động thất thường này do ẳnh hưởng của thiên tai và sâu bệnh, chẳng hạn vụ trong năm 2001 thì nước ta bị thiên tai liên miên do đó làm cho sản lượng của cả ba vụ mùa trong năm đó giảm xuống nghiêm trọng, nhưng nhìn chung trong cả thời kỳ thì sản lượng vụ Đông xuân tăng moi năm 623,5 nghìn tấn tương ứng với tốc độ tăng bình quân năm là 7,4%, còn sản lượng vụ Hè thu tăng bình quân 406,1 nghìn tấn/năm, tương ứng với tốc độ tăng là 6,8%
Tình hình biến động sản lượng tường mùa vụ ở Việt Nam thời kỳ 1900 – 2003
Bảng 8
số liệu lấy ở thời báo kinh kế năm 2003-2004
năm
sản lượng (nghìn tấn)
Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn(nghìn tấn)
Tốc độ phát triển
liên hoàn(%)
Đông xuân
Hè thu
Mùa
Đông xuân
Hè thu
Mùa
Đông xuân
Hè thu
Mùa
1990
7854,8
4110,4
7629
1991
7688,3
4717,5
8116,1
-166,5
607,1
487,1
97,880277
114,77
106,38
1992
9153,1
4910,3
7526,9
1464,8
192,8
-589,2
119,05233
104,09
92,74
1993
9053,6
5633,2
8176,8
-99,5
722,9
649,9
98,912937
114,72
108,63
1994
10503,9
5629,5
7394,8
1450,3
-3,7
-782
116,01904
99,934
90,436
1995
10736,6
6500,8
7726,3
232,7
871,3
331,5
102,21537
115,48
104,48
1996
12209,5
6778,5
7308,7
1472,9
277,7
-417,6
113,7185
104,27
94,595
1997
13310,3
6637,8
7575,8
1100,8
-140,7
267,1
109,01593
97,924
103,65
1998
13559,5
7524,4
8057,8
249,2
886,6
482
101,87223
113,36
106,36
1999
13926,3
7727,4
8296,7
366,8
203
238,9
102,70511
102,7
102,96
2000
15571,2
8625
8333,3
1644,9
897,6
36,6
111,81146
111,62
100,44
2001
15474,4
8328,4
8305,6
-96,8
-296,6
-27,7
99,378339
96,561
99,668
2002
16719,6
9188,7
8538,9
1245,2
860,3
233,3
108,04684
110,33
102,81
2003
16822,9
9390
8305,5
103,3
201,3
-233,4
100,61784
102,19
97,267
172584
95702
111292
8968,1
5279,6
676,5
1381,2462
1387,9
1310,4
Qua bảng trên ta vận dụng cho phân tích mùa vụ cho sản lượng lúa Việt Nam thời kỳ 1992-2003 phương pháp để phân tích là sử dụng bảng B.B để phân tích các thành phần của dãy số thời gian. Cũng như chúng ta chọn hàm xu thế tuyến tính đẻ phân tích dãy số thời gian là sản lượng lúa theo mùa vụ thời kỳ 1992-2003
Hàm xu thế = b0 + b1 +St
Trong đó hai tham số b0 và b1là thành phần biến động chu kỳ, mùa vụ St được xác định ở phần lý thuyết. Từ nguồn số liệu đã có chúng ta xây dựng bảng B,B
Bảng 9
vụ(i) Năm
Đông xuân
Hè thu
Mùa
Ti
i Ti
1992
9153,1
4910
7527
21590,3
21590,3
1993
9053,6
5633
8177
22863,6
45727,2
1994
10503,9
5630
7395
23528,2
70584,6
1995
10736,6
6501
7726
24963,7
99854,8
1996
12209,5
6779
7309
26296,7
131483,5
1997
13310,3
6638
7576
27523,9
165143,4
1998
13559,5
7524
8058
29141,7
203991,9
1999
13926,3
7727
8297
29950,4
239603,2
2000
15571,2
8625
8333
32529,5
292765,5
2001
15474,4
8328
8306
32108,4
321084
2002
16719,6
9189
8539
34447,2
378919,2
2003
16822,9
9390
8306
34518,4
414220,8
157041
86874
95547
339462
2384968,4
trung bình quý
13087
7240
7962
= ==9429,5
Ta tìm b0 và b1 áp dụng công thức ở phần lý thuyết:
b1=
Thay số vào ta được
b1 = = 138,67
b0 = - b1= - 138,67=6864,1
Sj = - -b1
Thay số vào ta được
S1 = 157041 - 9429,5 – 138,67 = 117750,17
S2 = 86874 – 9429,5 – 138,67= 77444,5
S3 = 95547- 9429,5 – 138,67= 85978,83
Vậy hàm xu thế: Yt = 6864,1 + 138,67 t +St
Nghĩa là trong thời kỳ 1992-2003 sản lượng lúa trung bình mỗi mùa vụ là 9429,5 nghìn tấn. Trong đó sản lượng lúa vụ Đông xuân cao hơn là 117750,17 nghìn tấn, sản lượng vụ Hè thu thấp hơn 85978,83 nghìn tấn , còn sản lượng vụ mùa thấp hơn 77444,5 nghìn tấn so với sản lượng lúa trung bình chung sau mỗi năm sản lượng lúa từng vụ tăng thêm là 138,67 . 3 = 416,01 nghìn tấn. Tuy đây chỉ là con số thời kỳ 1992 đến 2003 và tốc độ phát triển của từng mùa vụ có khác nhau gây nên sai số nhất định và dấn đến kết quả phân tích không được chính xác và còn nhiều yếu khác nữa như thiên tai, dịch họa, chiến tranh trên thế giới ảnh hưởng đến xuất khẩu....
DỰ ĐOÁN SẢN LƯỢNG LÚA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2007
Việc dụ đoán sản lượng lúa trong một nước có ý nghĩ vô cùng quan trọng , qua việc dự đoán chúng ta biết được sản lượng các năm sau có thê đạt được tư đó chúng ta đề a những chủ trương, định hướng, đặt ra mục tiêu cho phù hợp và khả thi , đồng thời khắc phục những khó khăn mà chúng ta còn vướng phải giảm tổn thất khong đáng có...
Dự đoán sản lượng lúa theo năm:
Từ đặc điểm dãy số liệu và qua sự phân tích ở trên,các phương pháp dự đoán sản lượng lúa theo năm được vận dụng là : Ngoại suy theo lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân, ngoai suy theo hàm xu thế tuyến tính và ngoại suy theo phương pháp hồi quy.
Ngoại suy theo tăng ( giảm ) tuyệt đối bình quân:
Yn+1 = yn + .L ( L = 1,2,3...)
Với yn = y2003 =34519 (nghìn tấn)
= 1176 (nghìn tấn)
Ta có sản lượng dự đoán đến năm 2007 (đơn vị : nghìn tấn )
Các kết quả này dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân cả kỳ từ 1900 đến năm 2003
= 34519 + 1176 . 1 = 35695 (nghìn tấn)
= 34519 + 1176 . 2 = 36871 (nghìn tấn)
= 34519 + 1176 . 3 = 38047 (nghìn tấn)
= 34519 + 1176 . 4 = 39223 (nghìn tấn)
Theo kết quả này thì sản lượng lúa Việt Nam đến năm 2007 sẽ đạt 39223 nghìn tấn như kết quả này cho được thì sản lượng lúa nước ta tăng lên một cách đều đặn
Ngoại suy theo hàm xu thế:
Như đã phân tích ở trên sản lượng lúa nước ta từ năm 1990 đến năm 2003 tương đối ổn định, chỉ riêng năm 2001 thì sản lượng lúa có giảm so với năm trước đó nhưng lượng giảm này không đáng kể . Do đó lượng tăng giảm này cũng tuân theo quy luật của hàm xu thế và ta thấy hàm xu thế tuyến tính có SEmin là hàm xu thế tốt nhất nên ta chọn hàm xu thế tuyến tính có dạng
Ta có hàm xu thế tuyến tính là
= 17633,53 + 1257,53 t
với giả thiết xu hướng biến động này liên tục duy trì trong vài năm ta có được các kết quả dự ddoanscacs tới.
= 17633,53 + 1257,53 . 15 = 36496,48 (nghìn tấn)
= 17633,53 + 1257,53 . 16 = 37754,01 (nghìn tấn)
= 17633,53 + 1257,53 . 17 = 39011,54 (nghìn tấn)
= 17633,53 + 1257,53 . 18 = 40269,07 (nghìn tấn)
theo phương pháp này thì sản lượng lúa nước ta đến năm 2007 là 40269,07 nghìn tấn
Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
Ta có tốc độ phát triển trung bình = 1,042
Mô hình dự đóan là: = yn . ()h
Thay số vào ta được kết quả dự đoán là.
= 34519 . 1,0421 = 35968,8 (nghìn tấn)
=34519 . 1,0422 = 37479,5 (nghìn tấn)
= 34519 . 1,0423 = 39053,6 (nghìn tấn)
= 34519 . 1,0424 = 40693,9 )nghìn tấn )
Theo kết quả này thì sản lượng lúa nước ta đến năm 2007 là 40693,9 nghìn tấn
Dự đoán sản lượng lúa theo mùa vụ là:
Qua quan sát tỷ trọng sản lượng lúa theo từng mùa vụ trong những năm qua, chúng ta thấy rằng tỷ trọng sản lượng vụ mùa Đông xuân và Hè thu có xu hướng tăng qua các năm, còn ty trọng sản lượng vụ mùa lại có xu hướng giảm dần. Như ta đã dự đoán sản lượng lúa theo năm thì tỷ trọng sản lượng lúa tường vụ năm 2003 là
Đông xuân : 48,7%
Hè thu : 27,2%
Mùa : 24,1%
Chúng ta thu được một số kết quả dự đoán của mùa vụ như sau theo lượng tăng giảm tuyệt đối là.
Năm
Đông xuân
Hè thu
Mùa
Cả năm
2004
17446
9796
8416
35658
2005
18070
10202
8527
36799
2006
18693
10608
8748
37939
2007
19316
11014
8859
39078
Vậy theo kết quả này đến năm 2007 thì sản lượng lúa nước ta đạt 39078 nghìn tấn , trong đó sản lượng lúa Đông xuân là 19316 nghìn tấn sản lượng lúa Hè thu đạt 11014 nghìn tấn , còn sản lượng vụ mùa là 8859 nghìn tấn.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ:
Qua các phân tich và đoán xản lượng lúa ở trên,chúng ta rút ra một số nhận xét sau:
+Sản lượng lía nướcta từ 19990 đến nay tăng rất nhanh,tốc độ tăng bình quân cả thời kỳlà 4,2% năm. Đặc biệt trong các năm từ (1990-2000) sản lượng lúa nước ta tăng tương đối ổn định và đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới.Năm 2001 do thiên tai liên tiếp diến ra làm cho sản lượng lúa nước ta giảm một cách trầm trọng, nhưng các năm tiép sau đó nước ta lấy lại đà tăng trưởng đã có đưa nước ta đướng vào hàng ngũ xuất khẩu gạo đướng hàng đầu thế giới góp phần nâng cao đời sống của bà con nông dân
+Quy mô sản lượng lúa lớn.Từ sau khi thực hiện cơ chế khoán 10 (1988), đến năm 1990 bắt đầu phát huy tác dụng cho thấy cơ chế khoán này làm cho năng xuất nông nghiệp tăng nhanh rõ rệt và dấn đến nước ta đẵ thay thế nhập khẩu bằng xuất khẩu gạo,đứng thứ ba trên thế giới trong lĩnh vực này và đến năm 1997 đă vươn lên đứng vị trí thứ hai sau TháI Lan.
Mặt hàng xuất khẩu gạo vẫn giữ vị trí số một trong nhóm hàng nông sản. Xuất khẩu gạo của ta chiếm 15 0-17% thị phần gạo thế giới với 3,5 triệu /năm tương đương 650-700 triệu USD. Có trên khoảng 60 nước nhập khẩu gạo của Việt Nam các bạn hàng lớn gồm (IRẮC, INĐÔNÊXIA, PHILIPPIN, MALAIXIA...) các nước Châu phi đang trở thành những đối tác quan trọng vì thị trường này khá dễ tính, thích hợp với loại gạo chất lượng và giá cả thấp là loại mà chúng ta có lợi thế cạnh tranh so với các nước. Tuy nhiên để cạnh tranh lâu dài với như THÁI LAN, ÂN ĐỘ... cần quan tâm giải quyết nhiều vấn đề có tính chiến lược như giống, chế biến xay xát, chế biến sau gạo chất lượng, chủng loại, giảm chi phí sản xuất lưu thông và xây dựng thương hiệu đặc trương cho gao Việt Nam, hiện nay là vấn đề chưa được quan tâm đúng mức
+Cơ cấu mùa vụ có sự chuyển dịch mạnh .Vụ mùa có năng suất thấp và biến động lớn được thay thế bằng vụ đông xuân và hè thu cho năng suất caovà ổn định hơn.Hiện nay sản lượng lúa vụ Đông xuân chiếm 48,7% tỷ trọng tổng sản lượng lúa cả ba mùa vụ .
+ Qua sự phân tích sản lượng lúa Việt Nam từ năm 1990 đến năm 2003 và dự báo đến năm 2007 chúng ta thấy sản lượng lúa nước ta tăng đều và tương đối ổn định, nhưng khi gặp những biến động, thì sản lượng lúa nước ta giảm một cách rõ rệt. Điều đó cho thấy chúng ta chưa đương đầu tốt với những khó khăn mà chúng ta biết rất rõ nên cần phải có những đối sách thích hợp để giảm những tổn thất không đáng có
Từ đặc điểm biến động ,xu hướng biến động của sản lượng lúaViệt Nam trong những năm qua và kết qua dự đoán cho một vài năm tới, em xin có một vài kiến nghị như sau:
Về cơ cấu mùa vụ, sản lượng lúa vụ mùa thường cho năng suất thấp và mất ổn định,trong khi đó sản lượng lúa hai vụ Đông xuân và Hè thu có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển.Vì vậytrong một vài năm tới cần tiếp tục xu hướng chuyển dịch cơ cấu mùa vụ từ vụ từ vụ mùa sang vụ đông xuân và hè thu
+Về sản lượng lúa trong một vài năm tới,xu hướng vẫn tiếp tục tăng.Nếu có mất mùa thì chỉ làm giảm sản lượng lúa ở phần tăng thêm chứ khônglàm giảm sản lượng lúa so với năm trước đó. Với quy mô sản lượng lúa như hiện nay, việc tăng tốc độ phát triển là rất khó khăn.Vì vây, cần duy trì tốc độ này và giữ nguyên tốc độ phát triển cũng là một thành công đối với lĩnh vực gieo trồng lúa ở Việt Nam
+Về vấn đề chất lượng sản phẩm, trong những năm qua ,năng suất lúa nước ta đẵ tăng khá nhanh và ổn định. Tuy nhiên,tăng năng suất càn phải gắn với tăng chất lượng sản phẩm. Có như vậy,gao nước ta mới có sức cạnh tranh lớn và đem lại một nguồn lợi lớn cho đất nước, tránh tình trạng xuất khẩu nhiều mà lợi nhuận vẫn thấp.
+Cuối cùng là nhà nước cần thiết phải điều chỉnh cân đối lại giữa đầu vao và đầu gia sản phẩm của bà con nông dân.Trên thực tế hiện nay, giá lúa gạo không thực cao để khuyến khích bà con nông dân phát triển sản xuất. Trong khi đó, giá phân bón, thuốc trừ sâu còn tương đối cao, các giống lúa mới cho năng suất và chất lượng cao còn chưa phổ biến; việc vay vốn cho sản suất còn có những hạn chế.Vì vậy, tạo đIều kiện cho bà con nông dân phát triển sản xuất và giảm giá đầu vào là một việc làm vô cùng cần thiết
+ Hiện nay chất lượng lương thực thực phẩm nói chung và chất lượng lúa gạo nói riênglaf vấn đề đặt ra hàng đầu và hết sức bức thiết trong các hoạt động khoa học và công nghệ cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội. Việc đó được xem là sơi chỉ đỏ của ngành nông nghiệp hiện đại, nếu như trong 20 năm trước đây tiêu chuân đánh giá trình độ phát tiển ngành nông nghiệp của một nước là phân đạm tính trên đầu người, thì ngày nay một trong những tiêu chí quan trọng là tiêu chí chất lượng sản phẩm nông nghiệp và số ngoại tệ mạnh trên đầu người do chất lượng các sản phẩm nông nghiệp mang lại.Vì vậy việc cần thiết là Chính phủ cần có những biện pháp để nhăm nâng cao chất lượng lúa gạo hiện nay.
Thế giới đang sống trong những năm đầu của thế kỷ 21, song việc phát triển sản suất nông nghiệp ở nước ta vẫn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Trong nông nghiệp, sản suất lúa là một trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển hàng đầu. Việc nghiên cứu phát triển lĩnh vực này là một việc làm thiết thực nhằm đánh giá các kết quả đã ddạt được ; từ đó, định hướng mục tiêu, chính sách cho thời gian tới. Đề tài Dãy số thời gian và vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích và dự đoán sản lượng lúa Việt Nam năm 2007.” đã giải quyết được những vấn đề sau:
* Sơ lược về tình hình sản xuất lương thực ở nước ta từ 1990 đến nay,bao gồm những thuộn lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên cũng như các chính sách của đảng và nhà nước đến tình hình sảnxuất lương thực ở Việt Nam trong những năm qua; những kết quả đã đạt được và định hướng trong thời gian tới
* Trình bày được phương pháp luận về dãy số thời gian, các phương pháp phân tích và dự đoán thông dụng đă được nghiên cứu trong qua trình học tập ở nhà trường,điều kiện vận dụng và ưu nhược diểm của từng phương pháp .
* Kết hợp phương pháp luận và tình hình thực tế của sản xuất lúa ở nước ta để đánh giá các kết quả đă đạt được, bao gồm: các đặc đIểm về biến động của sản lượng lúa và các chỉ tiêu có liên quan, xu hướng biến động và mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu đó
*Từ tình hình thực tế của sản xuất lúa ở nước ta trong những năm qua và kết quả phân tích ở trên, vận dụng các phương pháp dự đoán thích hợp để dự đoán sản lượng lúa của Việt Nam đến năn 2007.
*Đánh giá chung về sản xuất lúa ở nước ta qua kết quả phân tích và dự đoán ở trên; từ đó, đưa gia một số kiến nghị nhằm cảI thiện và nâng cao kết quả sản xuất trong lĩnh vưc gieo trồng lúa.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được,đề tại vẫn còn có một số hạn chế sau:
+Thứ nhất, chưa nghiên cứu sâu được về sản lượng lúa và các chỉ tiêu liên quan; các quan điểm và phương pháp mới nhất
+Thứ hai, các phương pháp phân tích và dự đoán còn hạn hẹp trong khuôn khổ kiến thức đã được học ở nhà trường.Do vậy, đề tài chưa đánh giá được một cách đầy đủ, toàn diện về lĩnh vực nghiên cứu.
+Thứ ba, các kết quả phân tích và dự đoán còn có những sai sót nhất định, chưa đánh giá được vai trò của các nhân tố không lượng hoá được. Vì vậy kết quả có đươc chỉ mang tính tương đối.
Tóm lại, phân tích và dự đoán sản lượng lúa là một việc làm vô cùng khó khăn nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc vận dụng các phương pháp đòi hỏi phảI mất nhiều công sức, do đó nhà nước cần quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện để công tác thống kê đạt được kết quả tốt, từ đó thúc đẩy nền kinh tế đi lên nâng cao đời sống người dân đưa đất nước tiến nhanh cùng hội nhập với khu vực và thế giới.
KẾT LUẬN
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm và sự biến động của hiện tượng, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Dùng phương pháp dãy số thời gian chúng ta có thể phân tích được các chỉ tiêu như : Mức độ trung bình qua thời gian, lượng tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai kỳ liên tiếp hoặc trong nhiều kỳ, lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình, tốc độ tăng hoặc (giảm) giữa hai kỳ liên tiếp hay nhiều kỳ, tốc độ tăng hoặc (giảm) trung bình, giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc (giảm) ngoài ra dùng phương pháp dãy số thời gian còn cho chung ta biết được những biểu hiện của xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng qua thời gian . Đặc biệt dãy số thời gian còn cho chung ta biết được mức độ của hiện tượng ở thời gian tiếp theo.
Vận dụng các chỉ tiêu phân tích của dãy số thời gian để phân sản lượng lúa của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2003 và dự đoán sản lượng lúa của Việt Nam cho đến năm 2007. Vậy dãy số thời gian là phương pháp rất hữu ích để phân tích các hiện tượng kinh tế-xã hội nói chung và qua đó ta dự đoán những biến động những năm tiếp sau đó để dựa vào đó để đưa ra nhũng chủ trương chính sách hợp lý đi vào đời sống người dân nhằm khuyến khích và đẩy mạnh, nâng cao năng xuất sản xuất để phát triển nông nghiệp nói riêng và phát triển đất nước nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Giáo trình Lý thuyết thống kê.”
Nhà xuất bản giáo dục.
“Niên giám thống kê 2003.”
Tổng cục thống kê.
“Kinh tế học tập I và II.”
Nhà xuất bản thống kê.
4. Các trang thông tin trên mạng internet.
5. Trang web của Tổng Cục Thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA118.docx