Tài liệu Đề tài Vấn đề tiềm năng tiết kiệm năng lượng nâng cao hiệu quả sử dụng lò gas nhằm tăng khả năng cạnh tranh gốm sứ trong làng nghề gốm sứ Bát Tràng: LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Tiến trình lịch sử nhân loại đã thể hiện rõ Năng lượng là động lực của quá trình phát triển kinh tế và không ngừng năng cao chất lượng cuộc sống, nhu cầu về năng lượng đã và đang tăng trưởng với tốc độ cao. Trong quá trình phát triển, một vấn đề lớn có tính quốc gia và toàn cầu đang đặt ra ngày một gay gắt. Với tốc độ khai thác nh hiện nay và nhanh hơn, liệu trái đất có đủ tiềm năng để đảm bảo nhu cầu về năng lượng, môi trường sẽ thay đổi tới đâu?
Ngày nay mọi quốc gia đều thừa nhận, để phát triển bền vững cần tuân thủ nguyên tắc phát triển hài hoà giữa ba yếu tố: Kinh tế- Năng Lượng-Môi trường.
Thực tế khủng hoảng năng lượng 1973-74 và 1980-79 và gần đây nhất là cuộc chiến ở Irac đã xảy ra với qui mô lớn, ảnh hưởng toàn cầu. Khủng hoảng năng lượng đã tác động mạnh mẽ đến các nước nhập năng lượng, trong đó các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề.
Do Niệt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá nên nhu cầu năng lượng ngày một tăng....
103 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề tiềm năng tiết kiệm năng lượng nâng cao hiệu quả sử dụng lò gas nhằm tăng khả năng cạnh tranh gốm sứ trong làng nghề gốm sứ Bát Tràng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Tiến trình lịch sử nhân loại đã thể hiện rõ Năng lượng là động lực của quá trình phát triển kinh tế và không ngừng năng cao chất lượng cuộc sống, nhu cầu về năng lượng đã và đang tăng trưởng với tốc độ cao. Trong quá trình phát triển, một vấn đề lớn có tính quốc gia và toàn cầu đang đặt ra ngày một gay gắt. Với tốc độ khai thác nh hiện nay và nhanh hơn, liệu trái đất có đủ tiềm năng để đảm bảo nhu cầu về năng lượng, môi trường sẽ thay đổi tới đâu?
Ngày nay mọi quốc gia đều thừa nhận, để phát triển bền vững cần tuân thủ nguyên tắc phát triển hài hoà giữa ba yếu tố: Kinh tế- Năng Lượng-Môi trường.
Thực tế khủng hoảng năng lượng 1973-74 và 1980-79 và gần đây nhất là cuộc chiến ở Irac đã xảy ra với qui mô lớn, ảnh hưởng toàn cầu. Khủng hoảng năng lượng đã tác động mạnh mẽ đến các nước nhập năng lượng, trong đó các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề.
Do Niệt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá nên nhu cầu năng lượng ngày một tăng. Theo dự báo, nhu cầu năng lượng sơ cấp sẽ tăng lên 37 triệu tấn quy đổi vào năm 2010 và 70 triệu tấn vào năm 2020. Theo tính toán của các chuyên gia, khối lượng khí nhà kính do việc tiêu thụ năng lượng thải ra là 50 triệu tấn CO2 năm 2000 sẽ tăng lên 117 triệu tấn vào năm 2010 và 230 triệu tấn vào năm 2020. Nh vậy, sự phát triển công nghiệp và tiêu thụ năng lượng, ô nhiẽm môi trường và đặc biệt khối lượng khì phát thải nhà kính-tác nhân chủ yếu gây biến dổi khí hậu toàn cầu-sẽ tăng lên nhanh chóng.
Chính vì vậy, việc thực hiện các giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần giảm tốc độ tăng nhu cầu về năng lượng, và đồng thời giảm lượng khì phát thải khí nhà kính từ việc tiêu thụ năng lượng, đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trường toàn cầu. Nhận thức rõ về tầm quan trọng của vấn đề này, những năm vừa qua vấn đề quản lý nhu cầu và tiết kiệm năng lượng đã được chú ý ở hầu khắp các nước, vấn đề có tính chiến lược quốc gia. Việc sử dụng năng lượng thích ứng với điều kiện kinh tế và công nghệ, hiệu quả sử dụng năng lượng ngày càng được nâng cao. Một đơn vị năng lượng được sử dụng đem lại giá trị sản phẩm xã hội ngày càng tăng.
ở nước ta nhu cầu năng lượng đang tăng nhanh, nhưng hiệu quả sử dụng còn rất thấp, còn nhiều lãng phí.
Dự án tiết kiệm năng lượng được hình thành là một nội dung có tính thời sự rất thiết thực nhằm đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng, xây dựng cơ sở khoa học cho chính sách tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường, đồng thời đề xuất định hướng thu hút vốn đầu tư các dự án về tiết kiệm và bảo tồn năng lượng.
Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài là: “vấn đề tiềm năng tiết kiệm năng lượng nâng cao hiệu quả sử dụng lò gas nhằm tăng khả năng cạnh tranh gốm sứ trong làng nghề gốm sứ Bát Tràng” làng nghề dệt may...Thông qua những tư liệu khảo sát thống kê, đo đạc và thu thập thông tin về tình hình tiêu thụ năng lượng của các loại lò nung gốm sứ (lò Hộp, lò Gas) từ các công ty và hộ gia đình (trích ở phần phụ lục), các kết quả kiểm toán ở đây thực hiện trong khuôn khổ dự án, các nội dung liên quan, chóng em đã cố gắng nghiên cứu phân tích từ phương pháp luận, phân loại lò nung gốm sứ, công nghệ sử dụng, xây dựng biểu đồ nung và quy trình vận hành đồng thời tính toán và lượng hoá tiềm năng tiết kiệm năng lượng nung để từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật, tư vấn và hỗ trợ cho các gia đình, các công ty về tiết kiệm năng lượng các loại lò nung tại làng nghề hiện nay. Từ đó, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ nhận dạng cơ hội tiết kiệm năng lượng, các công nghệ thích hợp, các rào cản làm hạn chế việc thâm nhập của công nghệ mới và đề ra các đề xuất về cơ chế, giải pháp và các biện pháp tiến hành sẽ được các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xem xét và đ ầu tư áp dụng rộng rãi ở làng nghề Bát Tràng.
Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn phân tích những kết quả khảo sát thực tế từ các hộ sản xuất gốm sứ để tìm ra những nguyên nhân và đề xuất kiến nghị về tổ chức, tài chính, nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những tồn tại, nâng cao hiệu quả kinh tế, từng bước nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm gốm sứ trong nước cũng như ở trong khu vực, sử dụng các nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực củ làng nghề truyền thống trong hội nhập kinh tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS .TS Trần Văn Bình đã giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Bên cạnh đó chúng em còng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Hiệp hội gốm sứ Bát Tràng và Công ty chuyên thiết kế, xây lắp lò Lê Đức Trọng -Lê Văn Luy.
Tuy nhiên với số lượng tư liệu lớn nhưng tính toán đồng bộ không cao, việc tổng hợp và tính toán gặp nhiều khó khăn, chúng em hy vọng sẽ hoàn thiện hơn trong các bước tiếp theo của dự án và mong được các Thầy, Cô góp ý.
Bố cục của luận án:
Luận án bao gồm phần mở đầu, năm chương và kết luận-kiến nghị
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về tiết tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả năng lượng
CHƯƠNG II: Giới thiệu chung về làng nghề Bát Tràng
CHƯƠNG III: Phân tích đánh giá tình hình sử dụng năng lượng, môi trường tại Bát tràng
CHƯƠNG IV: Phân tích vai trò năng lượng ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của gốm sứ Bát Tràng.
CHƯƠNG V: Một số đề xuất tiết kiệm năng lượng nâng cao sức cạnh tranh của gốm sứ Bát Tràng.
CHƯƠNGI: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾT KIỆM VÀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG.
I. Các dạng nhiên liệu năng lượng được sử dụng.
1.1 Một số đặc điểm năng lượng thế giới và khu vực
Trong quá trình phát triển công nghiệp đòi hỏi ngày càng nhiều năng lượng nên đã kéo theo sự phát triển khoa học kỹ thuật trong việc thăm dò, khai thác các nguồn năng lượng khác nhau với khối lượng lớn, các loại năng lượng truyền thống được ưa chuộng trước đây dần được thay thế các nguồn năng lượng mới tìm được. Ví dụ trước năm 1860 năng lượng chủ yếu là củi gỗ, dùng đốt lò sản xuất hơi nớc để chạy máy hơi nước. Các loại năng lượng khác nh sức gió,bánh xe nước, sức kéo súc vật và sức người còn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cán cân năng lượng. Cho đến năm 1830 người ta vẫn chưa biết đến than đá, nên năng lượng củi gỗ chiếm đến 85% trong tổng số năng lượng tiêu thụ. Đến năm 1860 than đá đã bắt dầu đợc sử dụng nên tỷ lệ củi gỗ giảm dần, tỷ lệ dùng than đá ngày càng tăng cho đến năm 1900. từ năm 1880 người ta đã phát hiện được khí đốt tự nhiên, nên loại nhiên liệu này bắt đầu được dùng và dần thay thế cho than đá. Sự phát triển không ngừng của KHKT con ngời đã tìm ra những nguồn năng lượng mới năng lượng mặt trời, NL nguyên tử hạt nhân,...
Theo những đánh giá gần đây nhất, tổng dự trữ tài nguyên dầu mỏ của thế giới tính đến tháng 1/1997 là 1000 tỷ thùng, với mức khai thác như hiện nay có thể khai thác 43 năm. Tổng dự trữ khí thiên nhiên là 140.000 tỷ m3, đảm bảo khai thác khoảng 65 năm. Trong khi đó, tổng dự trữ tài nguyên than đá khoảng 1000 tỷ tấn có thể dảm bảo khai thác khoảng 230 năm. trữ lượng Uranium được đánh giá là 4,51 triệu tấn có thể đảm bảo sử dụng là 73 năm, nếu dùng lò tái sinh thì nhiên liệu hạt nhân có thể đảm bảo nhu cầu năng lượng cho nhân loại trong nhiều thế kỷ.
Dầu phân bố chủ yếu ở Trung Đông: 66,4% và Trung, Nam Mỹ: 12,6%. Khí phân bố chủ yếu ở Trung Đông: 32,9%, các nước SNG, Đông Âu: 30,6% và Bắc Mỹ: 24,2%.
Tổng nhu cầu năng lượng sơ cấp của thế giới năm 1995 là 8,2 tỷ TOE, trong đó dầu mỏ chiếm 39,6%, than: 27,2%, năng lượng hạt nhân:7,2% và thuỷ điện: 2,7%. Sự phân bố không đồng đều của nguồn tài nguyên năng lượng và mức độ phát triển nhu cầu năng lượng khác nhau của các nước trên thế giới đã tạo ra một thị trường năng lượng ngày càng sôi động trên quy mô toàn cầu. Do than có trữ lượng lớn, giá thành khai thác tương đối rẻ, cùng với công nghệ sạch, người ta kỳ vọng than vần là nguồn năng lượng sơ cấp ổn định cho nhu cầu dài hạn của thế giới. Nhu cầu khí đốt sẽ tăng trưởng nhanh do ưu việt của nó về môi trường và về vốn đầu tư. Khí đốt được sử dụng cho nhiều ngành, đặc biệt là sản xuất điện và công nghiệp. Đối với dầu do sự biến động bất thường về giá và do tác hại về môi trường nhiều hơn so với khí đốt nên nhu cầu tiêu thụ tăng chậm hơn so với khí đốt. Ngoài ra dầu mỏ còn được dự kiến được dùng nhiều hơn làm nguyên liệu.
Tỷ trọng thuỷ năng trong nhu cầu năng lượng sơ cấp của thế giới sẽ tăng Ýt, trong khi tỷ trọng của các nguồn NL tái tạo khác (không kể NL sinh khối) như gió, sóng, mặt trời và địa nhiệt sẽ tăng nhanh.
Sử dụng năng lượng của thế giới nói chung ngày càng hiệu quả, thể hiện khá rõ qua chỉ tiêu tổng hợp: cường độ năng lượng đối với GDP. Nhờ những tiến bộ công nghệ, biện pháp tiết kiệm năng lượng, cơ cấu kinh tế hợp lý, CĐNL giảm nhanh ở các nước phát triển, hiện nay ở mức 0,18 dến 0,34 kgOE/USD. Các nước đang phát triển, do thực hiện quá trình công nghiệp hoá, CĐNL đang tăng lên, nhưng so với giai đoạn phát triển ban đầu của các nước đã phát triển thì CĐNL của các nước đang phát triển hiện nay thấp hơn nhiều.
ASEAN là khu vực có nền kinh tế năng động và trong thập kỷ qua có nhịp tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới: 6%/năm. Với khoảng 500 triệu dân tổng GDP của ASEAN năm 1997 đạt 726 tỷ USD. Tổng khai thác năng lượng sơ cấp của các nước ASEAN đạt 309 triệu TOE năm 1996. mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 6%. Tiêu thụ năng lượng cuối cùng của ASEAN trong thập kỷ qua tăng 9,3%/năm. mức tiêu thụ trong năm 1996 là 144,7 triệu TOE, trong đó công nghiệp :37%, dịch vụ thương mại và gia dông: 23% và GTVT 40%>nếu cân đối xuất, nhập khẩu năng lượng chung của các nước ASEAN thì khu vực này là khu vực xuất khẩu năng lượng. Tuy nhiên nếu chỉ xét đến xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu thì ASEAN là khu vực nhập khẩu dầu. Mặc dù có nhiều nguồn năng lượng, nhưng các nước ASEAN vẫn nhập khẩu dầu thô từ Trung Đông và nhập than từ Óc. Nhập khẩu các sản phẩm dầu trong khu vực hầu hết được cung cấp từ Xin-ga-bo, nước giữ vai trò buôn bán các sản phẩm dầu của ASEAN.
ASEAN là một khu vực cung cấp khí hoá lỏng lớn nhất thế giới. Năm 1998 ASEAN xuất khẩu 63,3 tỷ m3 (khoảng 53 triệu tấn) khí hoá lỏng. Tỷ trọng khí hoá lỏng xuất khẩu các nước ASEAN chiếm 61,3% thị trường LPG củ thế giới và bằng 79,5% thị trường khu vực châu á-Thái Bình Dương.
Về điện năng hiện nay chưa có sự xuất, nhập khẩu với quy mô lớn mà mới chỉ ở dạng thoả thuận trao đổi buôn bán nhỏ giữa Thái Lan với Ma-lai-xi-a, Thái Lan với Lào. Lào mua điện của Thái Lan và Việt Nam bằng lưới điện 35-22 KV.
1.2 Tình hình khai thác và sử dụng năng lượng Việt Nam giai đoạn 1986-2000.
Khai thác năng lượng
Dầu và khí đốt
Sản lượng khai thác dầu thô trong những năm 1986-1999 có mức tăng trưởng nhảy vọt: năm 1986 mới sản xuất được 40 ngàn tấn dầu thô, đến năm 1999 là 15 triệu tấn, năm 2000 là 16,27 triệu tấn. Nhà máy lọc dầu dung Quất đang được xây dựng và sẽ vận hành vào khoảng 2004 với công suất 6,5 triệu tấn/năm. Đường ống dẫn khí đốt từ mỏ Bạch Hổ vào bờ đã cung cấp 1400 triệu m3 vào năm 1999 cho các nhà máy điện Bà Rỵa, Phú Mỹ và sản xuất LPG tại Dinh Cố. Hiện nay sản lượng khí đạt ở mức 5 triệu m3/ngày.
Than
Sản lượng khai thác năm 1998 đạt 11,7 triệu tấn, năm 2000 đạt 10,85 tr tấn, xuất khẩu gần 3 tr tấn. Hiện tổng công suất thiết kế các mỏ than Việt Nam khoảng 13 triệu tấn/năm.
Điện
Hệ thống điện Việt Nam hiện đã được hợp nhất toàn quốc. Tốc độ tăng trưởng sản lượng điện bình quân giai đoạn 10 năm (1986-1995) là hơn 11%, riêng 3 năm 1994-1996 đạt gần 17%, năm 1998 khi kinh tế tăng chậm lại, điện sản xuất vẫn tăng 13,1%. Đến năm 2000 sản xuất điện đạt gần 27 tỷ Kwh. Tổng công suất các nguồn điện khoảng 6 triệu Kww, trong đó nguồn thuỷ điện chiếm 55%.
Tiêu thụ năng lượng
Tổng tiêu thụ NLCC đến năm 1999 gần 10,9 triệu TOE, nhịp tăng trưởng bình quân giai đoạn 1985-1990 là 0,5% triệu tấn than, giai đoạn 1991-1995 là 9,7%, 1996-1999 là 8,6%/năm.
Năm 1999, trong nước tiêu thụ hơn 5,8 triệu tấn than, trong đó 1,9 triệu tấn cho sản xuất điện, cho công nghiệp 2,95 triệu tấn (52%).
Tiêu thụ các sản phẩm dầu trong nước tăng nhanh. Từ mức 1,6 triệu tấn năm 1985 lên đến 5,2 triệu tấn năm 1995 và trên 6,6 triệu tấn năm 1999, trong đó tỷ trọng dầu diesel là lớn nhất (66,5%), sau đó là công nghiệp (14,7%). Tiêu thụ LPG tăng nhanh, năm 1993 chỉ 6 ngàn tấn, năm 2000 nhà máy LPG Dinh cố sản xuất 266 ngìn tấn chưa đáp ứng nhu cầu. Hơn 85% LPG được dùng cho đun nấu trong gia đình và dịch vụ.
Tuy nhiên, hiệu suất trong hệ thống NL thấp, một số cơ sở sản xuất theo công nghệ lạc hậu, hiệu suất các nhà máy nhiệt điện than khoảng 25%, nhiệt điện khí 34%, lò hơi công nghiệp khoảng 60%-70%, tổn thất khai thác than hầm lò tới 35-40%. Hệ thống truyền tải và phân phối điện thiếu cân xứng, tỷ trọng lưới phân phối thấp so với lưới truyền tải và phân phối điện thiếu cân xứng, tổn thất lớn (năm 1998 tổn thất điện ở hai khâu này khoảng 16%) và thời gian vận hành quá lâu.
Một số chỉ tiêu năng lượng thương mại trên đầu người nh sau:
1986 1995 1999
NL sơ cấp-kgOE/ng.năm: 90,3 129,2 202
Tổng tiêu thụ NLCC-kgOE/ng.năm: 64,8 107,5 140
Điện sản xuất-KWh/ng.năm : 91,7 196.0 309
Các dạng năng lượng khác:NLSC gồm củi gỗ, than gỗ, phụ phế phẩm nông nghiệp, ở nước ta dạng năng lượng này còn chiếm tỷ trọng tới trên 50% tổng tiêu thụ NLCC.NLM$TT như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng các sông suối. Năng lượng địa nhiệt...chỉ mới sử dụng thử nghiệm.
Cường độ năng lượng thương mại cuối cùng của GDP có được cải thiện năm 1999 ước tính là 0,383kgOE/USD. Giá trị này ở một số quốc gia ASEAN năm 1996 nh sau: Thái lan:0,239;In-đô-nê-xi-a:0,244 và Ma-lai-xi-a:0,255 kgOE/USD. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng trong sản xuất cần xem xét cường độ năng lượng theo ngành. Cường độ năng lượng trong nông lâm ngư nghiệp Việt Nam 1995 là 0,125, cho thấy trình độ cơ giới hoá trong nông nghiệp nước ta còn rất thấp phải sử dụng năng lượng cơ bắp là chính, cường độ năng lượng trong công nghiệp Việt Nam năm 1995 là 0,776, cao hơn thái Lan và Ma-lai-xi-a khoảng 2,5lần, chứng tỏ sử dụng năng lượng trong công nghiệp hiệu quả thấp, làm tăng giá thành sản phẩm.
1.3 Tình hình tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp.
Công nghiệp là một ngành kinh tế lớn, trong đó bao gồm nhiều chuyên ngành với các công nghệ sản xuất rất khác nhau, do tính đa dạng về công nghệ sản xuất dẫn tới việc sử dụng nhiên liệu năng lượng đa dạng về chủng loại rất khác nhau bao gồm từ củi, than củi, than đá, dầu các loại (FO, DO...), khí tự nhiên, khí hoá than, điện năng. Tuy vậy sử dụng cuối cùng có thể đa về hai dạng chính là nhiệt năng (nóng lạnh) và điện năng, tương ứng là các thiết bị nhiệt và thiết bị điện. Các thiết bị này thực hiện việc cấp nhiệt cho các quá trình chế biến sản phẩm hoặc tạo cơ năng cho máy công tác.
Quá trình sử dụng nhiệt thông thường là đốt nhiên liệu trực tiếp biến nhiên liệu thành nhiệt năng trong các thiết bị như nồi hơi, lò nung, lò sấy, lò rèn,...để phục vụ cho quá trình sản xuất điện năng, sinh hơi, chế biến các vật liệu và sản phẩm tiêu dùng như xi măng, thép giấy sợi vải, hoá chất sành sứ, gạch ngói, thực phẩm...
Mặt khác cũng có thể sử dụng nhiệt từ điện năng nh công nghệ lò luyện nhôm, thiếc...điện phân sản xuất một số vật chất khác.
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ cao trên 10000C như các quá trình luyện thép, đồng, nấu thuỷ tinh, nung gốm sứ, lò hơi lớn, tuốc bin khí...
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ trung bình như các quá trình nung, lò hơi cỡ nhỏ, nhiệt độ từ 800-10000C.
+ Quá trình sử dụng nguồn nhiệt độ thấp như các quá trình sấy, sởi, nhiệt độ chỉ vài trăm độ C
các quá trình sử dụng lạnh cũng được phân thành 3 cấp điều hoà, thông gió 15-200C, làm lạnh bảo quản -5-50C, quá trình lạnh sâu -10-200C
Để nâng cao hiệu quả quá trình sử dụng nhiệt tất yếu phải quan tâm các vấn đề sau:
+ Sử dụng chu trình và môi chất thích hợp
+ Bảo ôn giảm tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh
+ Thu hồi nhiệt thải.
Quá trình sử dụng điện năng trong công nghiệp chủ yếu là biến đổi điện thành cơ năng trong hệ thống truyền động sử dụng các loại động cơ điện, theo thống kê thường chiếm tới 70% tiêu thụ điện trong công nghiệp bao gồm các quá trình như bơm, quạt, máy nén, các thiết bị vận chuyển, các máy công cụ, rulô, máy nghiền, máy Ðp cũng như các chuyển động khác.
Một quá trình sử dụng điện năng tất yếu khác trong công nghiệp là biến điện năng thành quang năng chiếu sáng cho các quá trình sản xuất. Tuỳ thuộc từng loại quá trình sản xuất yêu cầu chiếu sáng khác nhau.
Hiện nay có hai loại đèn chủ yếu là đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang (cũ và cải tiến), đèn sợi đốt tốn năng lượng, đang có xu thế thay thế dần bằng đèn huỳnh quang cải tiến thường gọi là đèn ComPact.
Ful
oil
Coal
((Hình:1 Hệ thống sản xuất và tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp)
II. Cơ sở lý thuyết và vấn đề tiết kiệm năng lượng.
2.1.Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Năng lượng :
Khái niệm : Năng lượng là một dạng của vật chất có khả năng sinh công, ánh sáng, nhiệt. Năng lượng gồm năng lượng sơ cấp, năng lượng thứ cấp, năng lượng cuối cùng và năng lượng hữu Ých.
+ Năng lượng sơ cấp là năng lượng Ýt nhất đã trải qua 1 quá trình biến đổi (qua xử lý) nh: Thuỷ điên, điện nguyên tử, gasolin..
+ Năng lượng cuối cùng là năng lượng tính cho khâu sử dụng cuối cùng tại hộ tiêu thụ tồn tại dưới 4 dạng nhiệt năng, quang năng, cơ năng, hoá năng.
+ Năng lượng hữu Ých là năng lượng thực sự được sử dụng tại hộ tiêu thụ không bao gồm tổn thất của quá trình truyền tải phân phối.
Năng lượng là động lực của sự phát triển kinh tế, có một vị trí ngày càng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của quốc gia.
+ Tiết kiệm năng lượng ngày nay được hiểu một cách tổng quát là sử dụng hiệu quả tài nguyên năng lượng, gắn liền với bảo vệ môi trường. Tiềm năng tiết kiệm năng lượng được lượng hoá bằng cách so sánh năng lượng sử dụng với năng lượng dự kiến sử dụng theo kế hoạch có thể đạt được dựa trên cơ sở hoàn thiện các biện pháp quản lý và công nghệ với các mức đầu tư khác nhau.
2.I.2 Kiểm toán năng lượng :
Với vị trí đặc biệt quan trọng nh vậy nên cần có sự bảo tồn sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng quí giá đó.
Để sử dụng có hiệu quả năng lượng cần có sự giám sát quản lý chặt chẽ việc sử dụng năng lượng nhằm làm giảm tối đa lượng năng lượng bị lãng phí. Muốn vậy cần phải có quá trình kiểm toán năng lượng :
Mục tiêu của kiểm toán năng lượng:
- Tìm sự tiết kiệm năng lượng thực tế
- Tạo ra những thông tin quan trọng, ý tưởng mới
- Định rõ hiệu quả chi phí của dự án
- Tập hợp lý lẽ dễ dàng để đạt được sự chấp thuận
- Phát triển chương trình đào tạo nhân viên
Những bước chính của kiểm toán năng lượng:
- Thu thập và phân tích dữ liệu
- Điều tra và phân tích dữ liệu
- Điều tra hiện trường (các bộ phận sử dụng năng lượng, xây dựng từng bộ phận TKNL, đặt bộ quan sát nơi có khả năng TK & xác định năng lượng lãng phí, thảo luận vận hành trực tiếp về vấn đề sử dụng năng lượng)
- Chuẩn bị 1 bản báo cáo chính xác
- Trình bày kết quả lên lãnh đạo, lên kế hoạch hoàn tất dự án
+ Một số hệ số biến đổi đơn vị thông dụng (giới thiệu trong phần phụ lục)
2.1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá dự án tiết kiệm năng lượng :
2.1.3.1 Tiêu chuẩn 1 : Hoàn vốn đơn
Hoàn vốn đơn=Tổng vốn đầu tư / Tiết kiệm năng lượng
Phương pháp này đơn giản và dễ sử dụng dùng cho: đánh giá sơ khởi các dự án. các công ty quyết định là mục tiêu chính và các dự án thường được chấp nhận nếu vốn đầu tư thích hợp.
2.I.3.2 Tiêu chuẩn 2 : Giá trị hiện tại thuần
Tuy nhiên, chỉ tiêu này không xét đến giá trị đồng tiền theo thời gian
, i:lãi suất, n: tuổi thọ thiết bị dự án
2.I.3.3 Tiêu chuẩn 3 : Trị số tiết kiệm năng lượng
Trị số tiết kiệm năng lượng loại i trong ngành (hộ tiêu thụ) j ở giai đoạn khảo sát t được tính:
Tổng tiết kiệm năng lựơng của các loại năng lượng sử dụng trong các ngành j ở giai đoạn khảo sát.
Trong đó:
Sij: khối lượng sản phẩm ngành j dùng năng lượng i tại giai đoạn t
Suất tiêu hao năng lượng thực tế(r) i các ngành j giai đoạn t
Suất tiêu hao năng lượng dự kiến kế hoạch (p)
việc xác định trị số tiết kiệm năng lượng thực tế khá phức tạp bởi phụ thuộc nhiều yếu tố:
Thực trạng tình hình sản xuất và công nghệ thể hiện qua các trị số suất tiêu hao năng lượng thực tế.
Dự báo sản phẩm các ngành thay đổi thiết bị công nghệ và đặc biệt là tình trạng sản xuất tơng lai
Trị số tiết kiệm xác định được chỉ là gần đúng, mức độ chính xác phụ thuốc hàng loạt yếu tố nh đã nêu trên.
III.Sử dụng năng lượng hợp lý hiệu quả.
Quan điểm
Tiết kiệm năng lượng là quốc sách
Nguồn năng lượng tiết kiệm được là nguông năng lượng sạch và lâu dài
Tiết kiệm năng lượng chính là thiết thực bảo vệ tài nguyên môi trường.
Tiết kiệm năng lượng có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt: góp phần hạn chế sự tăng Entropi hệ thông nghĩa là góp phần thiết lập sự cân bằng và bảo tồn năng lượng. Không phải xây dựng thêm công trình sản xuất năng lượng, giảm khai thác năng lượng sơ cấp, giảm ô nhiễm môi trường không khí, nước, giảm diện tích bị chiếm dụng, giảm phá hoại địa hình, cảnh quanv.v...Tiềm năng tiết kiệm năng lượng ở mọi ngành ở nước ta còn khá lớn, có thể tiết kiệm được 5-10% nhu cầu năng lượng.
Điều khiển sự đốt cháy: Sự đốt cháy- sự tương xứng chính xác giữa nhiên liệu và khối lượng không khí nhằm mục đích sau:
-Nhiệt năng đưa vào thích đáng
-Baỏ vệ nhân viên vận hành
-Cực tiểu hoá ô nhiễm
-Cực tiểu hoá sử dụng nhiên liệu
Hình thức điều khiển đơn giản nhất là điều khiển theo tiêu chuẩn không / khí nhiên liệu sao cho không khí tương xứng với nhiên liệu nung cấp vào theo tỷ lệ nhất định. Các cơ chế điều khiển toàn diện hơn có thể thực hiện được với sự tình đến:
- Công suất thiết bị và sự giảm nhỏ cần thiết
- Nhu cầu thay đổi dự kiến
- Các mức độ thực hiện
- Chi phí
- Các qui định về ô nhiễm
- Sự phối hợp an toàn
Hệ thống kiểm tra điều chỉnh lượng ôxy có thể được sử dụng với hệ điều khiển lò và được sử dụng điều chỉnh liên tục tỷ lệ không khí cung cấp để dù cho lượng không khí dư thừa ở mức tối thiểu.
3.1 Các chính sách và biện pháp chính để đạt được tiết kiệm
Các chính sách
Xây dựng nề nếp quản lý sử dụng năng lượng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao với hiệu suất tiêu thụ năng lượng ngày càng thấp.
Ban hành quy chế tài chính, lập quỹ tiết kiệm năng lượng để hỗ trợ, khuyến khích cho công tác thông tin, đào tạo, nghiên cứu, nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, cũng nh thực hiện các dự án tiết kiệm năng lượng.
Phân loại và chỉ định quản lý có trọng điểm các hộ tiêu thụ năng lượng, thực hiện biên chế chuyên trách về quản lý năng lượng đối với hộ tiêu thụ lớn có mức tiêu thụ điện trên 500 KW hoặc tiêu thụ nhiên liệu trên 500 TOE/năm.
Nhà nước chủ trì và tổ chức phối hợp chương trình TKNL với các chương trình khác như chương trình bảo vệ môi trường, nhằm tranh thủ hỗ trợ quốc tế trong khuôn khổ cơ chế phát triển chính sách và đồng thực hiện.
Phục hồi và nâng cấp các thiết bị hiện có nhằm đạt các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế, thay thế từng bộ phận hoặc toàn bộ nhằm từng bước đạt trình độ hiện đại.
Các biện pháp
Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng năng lượng bằng cách ứng dụng công nghệ tiên tiến có hiệu suất cao và sạch về môi trường bao gồm:
Các công nghệ có hệ số thu hồi tài nguyên cao (trong khai thác than, dầu khí...)
Các công nghệ sạch, công nghệ đồng sản xuất nhiệt-điện, sử dụng lại nhiệt thải.
Sử dụng môi chất (vật liệu) mang năng lượng thích hợp
Sử dông chu trình và thông số hợp lý
Hạn chế mất mát nhiệt ra môi trường có thể tránh được
Thu hồi năng lượng thải từ các quá trình, hay quay vòng năng lượng bằng cách phân cấp sử dụng:
-Biện pháp “giữ nhà” và bảo hành
-Dùng thiết bị năng lượng có hiệu suất cao
-Thực hiện hiệu quả chương trình quản lý phía cung và cầu năng lượng.
Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo hợp lý nhằm giảm hoặc thay thế bớt việc sử dụng than, sản phẩm dầu và kéo dài lưới điện quốc gia đến các vùng sâu vùng xa.
Các phương tiện và thiết bị vận tải có hiệu suất năng lượng cao, nâng cấp hệ thống cầu đường.
Phát triển các công nghệ sử dụng khí đốt.
Nâng cao hiệu quả sử dụng điện năng cả về mặt giảm tiêu thụ điện năng và nâng cao độ đồng đều của đồ thị phụ tải ngày đêm của hệ thống điện, bằng việc ứng dụng các thiết bị, dụng cụ sử dụng điện có hiệu suất cao và các biện pháp điều hoà phụ tải giảm tổn thất điện năng.
- Cải tạo nâng cấp lưới điện nhằm giảm tổn thất truyền tải và phân phối
- Đổi mới biểu giá điện nhằm khuyến khích việc sử dụng điện hợp lý và hiệu quả hơn.
- Thay thế các loại đèn hiệu suất thấp bằng các loại đèn hiệu suất cao.
- Khuyến khích sử dụng các loại đông cơ hiệu suất cao, các thiết bị điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu suất động cơ.
- Sử dụng tiêu chuẩn và gián nhãn về hiệu suất năng lượng đối với một số thiết bị điện.
ứng dụng các tiêu chuẩn và biện pháp hiệu quả năng lượng đối với các toà nhà thương mại, khách sạn, văn phòng nhằm sử dụng hợp lý và giảm tiêu hao năng lượng đối với điều hoà không khí, thông gió và chiếu sáng.
3.2 Entropi và tiết kiện năng lượng :
Quá trình phát triển khoa học công nghệ thực chất là quá trình chinh phục và sử dụng hiệu quả nguồn nhiệt nhiệt độ cao, từ ngọn lửa cổ truyền đến khống chế nhiệt độ phản ứng nhiệt hạch. Nói một cách khác các quá trình xảy ra xung quanh ta thực chất là quá trình nhiệt.
Lý thuyết nhiệt động học đã chứng minh rằng, nguồn nhiệt được sử dụng hiệu quả nhất chỉ trong điều kiện lý tưởng, các hoạt động của hệ được tiến hành bởi các quá trình thuận nghịch, các quá trình này không ma sát, không tổn thất, nghĩa là Entropi hệ thống không tăng.
Entropi là nhiệt lượng quy dẫn tính đợc từ vi phân toàn phần của một trạng thái, đơn vị của S là J/độ, KJ/độ.
Trong điều kiện thực tế các quá trình là không thuận nghịch có ma sát gây tổn thất, các quá trình này Entropi hệ thống không tăng nghĩa là .
Như vậy để sử dụng hiệu quả (tiết kiệm) chúng ta phải thực hiện các quá trình biến đổi năng lượng sao cho càng gần với điều kiện thuận nghịch thì càng tốt nghĩa là tuân theo nguyên lý cực tiểu hoá Entropi, các quá trình mất mát càng Ýt, chóng ta thu được công càng lớn. Tiết kiệm năng lượng sẽ góp phần hạn chế tăng Entropi hệ thống nghĩa là góp phần vào sự thiết lập cân bằng và bảo tồn năng lượng. Tiết kiệm năng lượng là thoả mãn nhu cầu năng lượng của quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt với mức tiêu thụ năng lượng Ýt nhất hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.3 Các chỉ tiêu xác định trình độ công nghệ của sản xuất công nghiệp
Công nghệ của sản xuất là tập hợp các yếu tố và điều kiện thể hiện khả năng cho phép để tiến hành sản xuất ra sản phẩm các yếu tố, điều kiện bao gồm: Công cụ lao động, đối tượng lao động, lực lượng lao động, phương pháp kiến thức, kinh nghiệm để quản lý và tổ chức sản xuất
Việc đánh giá trình độ công nghệ sản xuất có một ý nghĩa chiến lược, để nâng cao hoạt động khoa học công nghệ, tạo cơ sở khoa học để xây dựng cơ cấu kinh tế. Các chỉ tiêu đó được phân thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Các chỉ tiêu thể hiện yếu tố vật chất của sản xuất
Nhóm 2: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ về chất lượng sản phẩm
Nhóm 3: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ và tổ chức quản lý
Nhóm 4: Các chỉ tiêu thể hiện trình độ công nghệ về hiệu quả sản xuất
Dới đây chỉ trình bày một số chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghệ liên quan tới sử dụng năng lượng mà các phần sau của báo cáo có đề cập
+Hệ số đổi mới thiết bị (KCS-%)
Nhd: Công suất thực tế hoạt động
Nld: Công suất lắp đặt
+Mức trang bị năng lượng cho lao động
Ne: Tổng công suất máy móc
L: Tổng lao động
+ Chi phí năng lượng cho một đơn vị sản phẩm:
-Tính theo giá trị:
GNL: Giá trị năng lượng để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
Gsp: Giá thành 1 sản phẩm
-Tính theo hiện vật
E : Tổng năng lượng tiêu thụ
Dsp : Tổng sản phẩm
+ Lợi nhuận thể hiện hiệu quả sản xuất:
- Lợi nhuận tính theo chi phí sản xuất
L: Lợi nhuận thu đợc trong năm
S: chi phí sản xuất trong năm
- Lợi nhuận tính theo vốn sản xuất
Vcđ: Vốn cố định tính bình quân năm
Vlđ: Vốn lưu động tính bình quân năm
- Lợi nhuận do áp dụng biện pháp công nghệ mới
Lt: Lợi nhuận tăng thêm
St: Chi phí áp dụng công nghệ mới.
3.4 Phương pháp phân tích đánh giá TNTKNL.
Để có thể phân tích đánh giá và lượng hoá TNTKNL trong ngành công nghiệp nói chung ngành gốm sứ nói riêng ở các bước nghiên cứu tiếp theo, chóng em đã nghiên cứu và tiến hành phân tích đánh giá theo hai chiều hướng:
+ Phân tích theo từng ngành công nghiệp, ở mức độ tư liệu có thể được phân tích các ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng như vật liệu xây dựng, công nghiệp hàng tiêu dùng, luyện kim sản xuất điện, than,... trong đó có ngành gốm sứ.
Phân tích từng ngành để thấy được trình độ công nghệ sản xuất, mức độ sử dụng năng lượng, các đặc điểm sử dụng năng lượng nhiên liệu của từng ngành công nghiệp, phân tích và phân loại theo quy mô sử dụng năng lượng của các công ty & hé gia đình, góp phần làm cơ sở cho việc định hướng chính sách sau này.
+ Phân tích đánh giá theo công nghệ sản xuất và sử dụng năng lượng, phân loại lò theo kích cở (dung tích) và tình tỷ lệ năng lượng tiết kiệm cho từng cở dung tích đó, đồng thời so sánh với loại lò theo tiêu chuẩn của công nghệ mới để từ đó kết hợp với ý kiến chuyên gia thiết kế lò nhằm làm rõ ưu nhược điểm của từng loại lò nung gốm sứ, từ đó tạo điều kiện đánh giá định lượng TNTKNL cho từng cỡ dung tích lò và cho làng nghề.
Tiềm năng tiết kiệm năng lượng được đánh giá theo 3 mức giải pháp sau:
Giải pháp trong ngắn hạn
Giải pháp ngắn hạn chủ yếu thực hiện các biện pháp cải tiến chế độ quản lý năng lượng, tổ chức sản xuất hợp lý, sửa chữa nhỏ, biện pháp này đồi hỏi đầu tư không đáng kể, mà hiệu quả tiết kiệm năng lượng lại rõ rệt. Cần được ưu tiên thực hiện trước.
Giải pháp trong trung hạn
Giải pháp trung hạn bao gồm cải tạo, nâng cấp hoặc đổi mới từng phần các thiết bị đang làm việc nhằm nâng cao hiệu quả năng lượng( như thay bông gốm, chỉnh sửa kích thước lò hợp lý, thay các bộ phận đã cũ…). Các dự án áp dụng giải pháp này đồi hỏi mức đầu tư vừa phải, thời gian thu hồi vốn ngắn (3năm)
Giải pháp trong dài hạn hạn
Giải pháp này bao gồm nâng cấp thiết bị thay đổi công nghệ thiết bị mới. Với công nghệ mới sẽ đưa đến tiết kiệm năng lượng lớn. Giải pháp này thường yêu cầu đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài vì vậy cần được xem xét tính khả thi về kinh tế.
Về sản xuất và sử dụng nhiệt
-Thiết bị lò lò hơi
-Thiết bị sử dụng nhiên liệu trực tiếp (lò nung, lò sấy)
-Hệ thống gió làm lạnh
-Hệ thống phân phối sử dụng điện năng
-Các trạm biến áp vá lưới điện nội bộ
-Động cơ
-Hệ thống chiếu sáng công nghiệp
Với các kết quả phân tích trên chúng ta đánh giá mức độ và định mức tiêu thụ năng lượng, chênh lệch tiêu thụ năng lượng do biện pháp tiết kiệm, công nghệ mới đem lại. Từ đó chúng ta có thể xác định TNTKNL theo các mức độ sản lượng khác nhau
-Mức sản lượng hiện tại
-Mức sản lượng dự kiến
Để công việc khảo sát đạt được kết quả tốt hơn ngoài việc đi khẩo sát thực tế các lò nung chóng em còn đưa ra phiếu điều tra sau:
Trung tâm dự án & chuyển giao Công nghệ
Trường ĐHBK – Hà nội
Người thực hiện: Hồ Ngọc Hương
Trần Ngọc Quang
Phiếu điều tra tình hình sử dụng tiết kiệm năng lượng tại làng gốm sứ bát tràng
Cơ sở sản xuất:....................................................
Chủ doanh nghiệp:.............................................
Địa chỉ:..................................................................................
...................................................................................................
Mục đích điều tra:
+ Khảo sát đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng nâng cao sức
cạnh tranh cho sản phẩm Gốm Sứ
+ So sánh hiệu quả kinh tế các loại lò nung gốm hiện nay
+ Tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vấn đề TKNLcho các lò
nung Gốm.
+ Kết hợp với Công Ty Nguyễn Đức Trọng và hiệp hội gốm sứ-
TTCGCN-ĐHBK nhằm ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới vào
sản xuất
Nhằm giúp những người làm dự án TKNL có được những thông tin cần thiết để đạt được mục đích nói trên, chúng tôi kính mong quý vị hợp tác cung cấp những thông tin dưới đây. Chúng tôi xin khẳng định những thông tin sẽ hoàn toàn giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích của cuộc nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của quý vị. (Xin quý vị hãy trả lời các câu hỏi và ý kiến khác nếu có)
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
(1) - Xin quý vị cho biết Loại lò đang sử dụng, số lượng lò, năm xây dựng?
Lò Gas xây mới:................................................................................................
Lò Gas cải tạo lại:..............................................................................................
Lò Gas cò:.........................................................................................................
Số lượng lò:.............................................................................................(chiếc)
Năm xây dựng:..................................................................................................
Dung tích lò:.............................................................................................. (m3)
................................................................................................................... (m3)
................................................................................................................... (m3)
(2)- Chi phí xây dựng lò?
...........................................................................................................................
(3)- Số lượng lao động:......................................................................................
(4) - Chủng loại sản phẩm và giá thành?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
(5) - Lượng nhiên liệu tiêu tốn trong một mẻ nung? (Tạ, kg gas)
...........................................................................................................................
(6) - Doanh thu trung bình trong một mẻ nung?
...........................................................................................................................
(7) - Số lần nung trong một tháng (hoặc1 năm)?
Số lần nung/1Tháng................................ Số lần nung/1 Năm...........................
(8) - Tổng thời gian trong một mẻ nung? (giê)
...........................................................................................................................
(9) - Chế độ nung (khử, ôxy)?
...........................................................................................................................
(10) - Khối lượng sản phẩm nung đốt trong một mẻ nung? (Tạ, kg)
Với loại sản phẩm:.............................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
(11) -Số lượng tấm kê?
Với loại SP:.........................................cần số lượng tấm kê là:..........................
Với loại SP:.........................................cần số lượng tấm kê là:..........................
...........................................................................................................................
(12) - Tỷ lệ thành phẩm? (%)
...........................................................................................................................
(13) - Chất lượng sản phẩm ?
...........................................................................................................................
(14) - Tiền gas hàng tháng (quý, năm..) mà gia đình/ công ty phải trả?
.................................................................................................triệu đồng/tháng
...........................................................................................................................
(15)- Quý vị đã áp dụng những biện pháp nào tiết kiệm năng lượng?
(cải tạo lại lò, xây dựng mới, qui trình vận hành lò, các biện pháp khác)
Ngắn hạn: .......................................................................................................
Trung hạn: ........................................................................................................
Dài hạn: ............................................................................................................
(16) - Mức độ ô nhiễm môi trường khi sử lò?
Ô nhiễm................................ít ô nhiễm.............................................................
...........................................................................................................................
(17)- Kiến nghị của quý vị về vấn đề đào tạo tiết kiệm năng lượng cho các lò nung.
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự công tác của quý vị đã giúp chúng tôi hoàn thành cuộc điều tra này.
Từ phiếu điều tra tình hình sử dụng năng lượng thực tế để lượng hoá nhu cầu tiêu thụ năng lượng và đánh giá tiềm năng tiết kiệm TKNL cho cả làng nghề.
IV. Công nhệ sản xuất Gốm Sứ và nhu cầu sử dụng năng lượng
4.1 Phân loại công nghệ sử dụng
Công nghệ sản xuất gốm sứ trải qua các khâu chủ yếu: khai thác vận chuyển đất, gia công chế biến tạo hình , phơi hoặc sấy, nung đốt, phân loại bốc xếp sản phẩm.
Chủng loại sản phẩm:
Ngoài bát đĩa, Êm chén thông dụng, Bát Tràng còn làm nhiều hàng khác, nh các đồ thờ tự và các đồ trang trí nội, ngoại thất: Độc Bình, Lư, Đỉnh, Đèn thờ, các bộ Tượng Tam đa, Tam thánh, Chậu hoa, Con giống, Gạch trang trí cao cấp, ...đặc biệt mặt hàng Êm, chén, bát đĩa và một số hàng gia dụng khác được thị trường tiêu thụ nhiều và xuất khẩu.
Tuỳ theo dạng thiết bị khâu nung để phân loại công nghệ sản xuất:
Lò Đứng, Lò Bàu(sử dụng nhiên liệu than)
Lò Vòng(sử dụng nhiên liệu than)
Lò Tuynen(sử dụng nhiên liệu than)
Lò Hộp(sử dụng nhiên liệu than)
Lò Gas, Dầu(sử dụng nhiên liệu Dầu, Gas)
4.2 Quy trình sản xuất gốm sứ.
Hiện nay sự phân công lao động trong sản xuất gốm sứ tương đối rõ đối với các khâu nhào trộn đất làm nguyên liệu, nặn, nung sản phẩm. Xét thấy rất bất tiện nếu cả ba khâu nhào đất làm nguyên liệu, nặn nung sản phẩm dồn vào một cơ sở sản xuất, vì công nghệ của chúng hoàn toàn khác nhau; Việc nhào trộ đất không cần có không gian rộng để chuyển đất đến, chỗ để đất, chỗ nhào trộn đất và kĩ thuật nhào trộn đất trong khi việc tạo hình sản phẩm lại đòi hỏi bàn tay tinh tế hơn, kĩ thuật cao hơn và liên quan tới nhiều khâu phức tạp như tạo dáng, nung đốt, tráng men, vẽ hoa…Vì vậy trong những năm gần đây tại một số nơi đã xuất một số cơ sở dịch vụ làm đất nguyên liệu. Họ mua máy về nhà trộn đất, mua các loại nguyên liệu để nhào trộn và bán nguyên liệu cho những người sản xuất. Việc nhào trộn đất là việc nặng nhọc nhưng có thể hoàn toàn thay bằng máy. Làm nh vậy cũng rất tiện cho các hộ sản xuất khó có điều nhào trộn đất. Hiện nay ở Bát Tràng đã có hơn 30 hộ dịch vụ nhào trộn đất nguyên liệu đã trang bị máy móc nhào trộn đất cung cấp cho tất cã các cơ sở sản xuất trong làng. Hàng năm ở Bát tràng tiêu thụ khoảng 65.000 tấn đất làm nguyên liệu. Các hộ sản xuất tổ chức lao động theo yêu cầu sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất gốm sứ theo sơ đồ sau:
§Êt
Phèi liÖu
T¹o h×nh
Gia c«ng vµ
ChuÈn bÞ phèi liÖu
SÊy s¶n phÈm
Nung s¶n phÈm
-Sö dông nhiÖt (<200oC)
-Sö dông nhiÖt (>1000oC)
-Sö dông ®iÖn
Sau nhào trộn đất là khâu gia công và chuẩn bị phối liệu. Các bước của công đoạn này gồm a) Làm giàu và tuyển chọn nguyên liệu; b) Gia công thô và gia công trung bình các loại nguyên liệu c) Gia công tinh (nghiền mịn) nguyên liệu; d) Chuẩn bị phối liệu theo yêu cầu từng loại sản phẩm phù hợp với các phương pháp tạo hình khác nhau.
Khâu phối liệu phải đạt độ chính xác cao về thành phần hoá và tỷ lệ các loại nguyên liệu; độ đồng nhất cao về thành phần hoá, thành phần hạt, lượng nước tạo hình, chất điện giải hay các loại phụ gia.
Công đoạn tạo hình cần thoả mãn các chỉ tiêu về kích cỡ, hình dáng, độ đồng nhất của bán sản phẩm và sản phẩm. Các phương pháp tạo hình thường thấy ở Bát Tràng là: a) Đỗ rót sản phẩm đặc (rót hồ đầy); c) Xây trên máy (loại dầu nén); d) Xây trên máy (loại dao bản) kể cả vuốt, gắn ráp bằng tay; e) Ðp bán khô và Ðp dẻo.
Sấy rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và chi phí sấy rất lớn trong điều kiện thủ công mặt sản phẩm bị bẩn nên giảm chất lượng của sản phẩm nung.
Nung cũng rất quan trọng vì kĩ thuật nung ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm cần phải hiểu được lý thuyết và bí quyết nung, quy trình nung cho từng loại sản phẩm.
Thường thì chủ nhà là thợ cả điều khiển toàn bộ quá trình sản xuất. Các chủ hộ bố trí từng khâu làm việc kiểu xưởng thợ với hệ thống công cụ phù hợp và tổ chức bố trí lao động ở các công việc cụ thể. Các công việc như nặn tạo hình tạo dáng, đốt lò tráng men và phác hoạ đòi hỏi các thợ chuyên có trình độ cao, trong đó chủ hộ thường trực tiếp đảm nhận một vài khâu và trông coi toàn bộ các khâu còn lại. Các việc nh nặn than, vận chuyển, phơi sản phẩm mộc, vào lò… được đảm nhận bởi các thợ giúp việc. Mọi công việc đòi hỏi phải thực hiện ăn khớp nhịp nhàng giữa các khâu. Chủ hộ phải tổ chức phân công hợp lý đẻ tránh thừa, thiếu lao động ở từng khâu và tránh cho loại thợ này phải làm việc của thợ khác.
4.3 Tóm tắt lịch sử lò nung gốm sứ ở Bát Tràng.
1)Lò Bàu:
-Xuất hiện năm 1938
- Nguồn nhiên liệu chính: Than và củi súc
- Cấu tạo, quy trình: Gồm buồng đốt ở đầu lò, các bàu lò và ống khói
Kích thước: rộng 3.5-:-1.7m, cao 1.5-:-1.7m, chiều dài mỗi bầu 2.6m, 3-:-2. bầu.
(Hình2:Sơ đồ lò Bàu nung sứ)
- Ưu nhược điểm và lý do phải thay thế: Tiêu tốn nhiều nhiên liệu - đặc biệt củi gỗ, làm việc thủ công nên tốn nhiều công sức, năng suất thấp và lò cao dần về cuối lò. Sử dụng nhiều củi gỗ, xây dựng tốn nhiều công sức do lò cao dần về phìa sau, mặt bằng xây dựng chiếm diện tích khá lớn. Thường được áp dụng ở những nơi có sườn đồi, vùng trung du vì không phải đắp nền lò.
2) Lò tuynen:
-Xuất hiện vào những năm cuối những năm 80, là loại lò hiện đại trong công nghiệp gốm sứ vật liệu chịu lửa, nó kinh tế về mặt nhiên liệu tiêu tốn và nhân công lao động yêu cầu thới bây giờ. Tuy nhiên, lò Tuynen còn có nhược điẻm sau: nền lò kín không có khe hở giữa khe goòng, không cần hệ thống đường ray và chổ quay goòng nên nơi xếp dỡ sản phẩm và sữa chữa nền lò quay nhỏ, sơ đồ phức tạp, một số trường hợp khó đặt lò vì cần đường kính lớn, không có chỗ làm nguội sản phẩm ngoài lò, cho nên phải làm nguội trong lò. Trong quá trình nung nhiệt độ phân bố không đồng đều, có sự chênh lệch nhiệt độ trong lò lên tới 300-400oC. Sự phân lớp khí và phân bố nhiệt không đồng đều đó dẫn tới gây phế phẩm và lò dễ bị ách tắc cao. Khó điều chỉnh quá trình nung theo chiều dài về phương diện nhiệt và môi trường. Tường và vòm lò được xây bằng gạch nên tổn thất nhiệt lớn ra môi trường... dó đó lò Tuynen Ýt được ứng dụng ngày nay.
3)Lò Hộp: Lò hộp được sử dụng từ thập niên 70 đến nay chưa có sự cải tiến nào đối với loại lò này. Hiện loại lò này đang hoạt động cầm chừng hoặc dừng nung đốt do chưa đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm để phục vụ xuất khẩu. Đa phần sản phẩm tiêu thụ trong nước, tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu chiếm rất Ýt chỉ do nhưng người có kinh nghiệm trong sản xuất gốm sứ và do yêu cầu vể đảm bảo vệ sinh môi trường. Lò hộp hoạt động dựa trên nguyên tắc truyền nhiệt, nhiệt được truyền qua các bao nung chứa sản phẩm (truyền nhiệt gián tiếp).
Đặc điểm cấu tạo đơn giản, vật liệu xây dựng chủ yếu là gạch chịu lửa.
- Kích thớc: chiều cao 6-:-15m, tường lò dày 0.8-:-1.2m.
- Nhiên liệu: than cám đóng bánh và củi khô.
- Ưu nhược điểm: giá thành xây lò rẻ10-:-30 triệu đồng/1lò so với lò hiện đại như lò gas, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành sản phẩm cao do thao tác thủ công tốn nhiều công sức, quy trình vận hành đòi hỏi người phải có nhiều kinh nghiệm, tổn thất nhiệt ta môi trường lớn (qua tường lò và ống khói) và đặc biệt rất ô nhiễm đến môi trường do đốt than và củi khô.
- Hướng phát triển: thay lò Hộp băng lò Gas.
(Hình3: Lò Hộp)
3)Lò Gas:
- Xuất hiện vào thập niên 90, lò dung tích 1m3 giá thành cao.
- Cuối những năm 90: Lò Đài Loan, Hàn Quốc dung tích 4 m3
- Vật liệu xây dựng bằng gạch chịu lửa, suất tiêu hao nhiên liệu lớn
- Lò kiểu Đức: Dung tích lớn, dùng bông gốm chịu lửa (1450oC) và gạch xây xe lò (WAGON), suất THNL thấp hơn. Lò Đài Loan, Hàn Quốc còn có nhược điểm nên chưa được ứng dụng rộng rãi.
- Tồn tại chung của các lò đốt gas: Giá thành đầu tư cao, nhiệt độ, môi trường (đặc biệt là môi trường khử) khó điều chỉnh và khống chế.
- Hướng phát triển: Lò đốt gas công suất lớn, kết hợp với viện KH&CN-Nhiệt Lạnh, bộ môn CNVL SiLiCat-ĐHBKHN, nhằm phát triển các lò có công suất lớn sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, nâng cao đời sống vật chất tinh thần góp phần bảo vệ môi trường.
Ưu điểm của lò gas áp dụng công nghệ mới:
+Những lò cải tiến hoặc xây mới vẫn là mẫu lò trước đây, song kích thước và cấu tạo xegoong có thay đổi. Ưu điểm của loại lò nung này là tiết kiệm nhiên liệu, giảm thời gian nung, dể vận hành, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiếu lượng khí phát thải ô nhiễm môi trường. Lò có thông số kỹ thuật phù hợp với nguyên liệu xương men của làng nghề ở phương diện tốc độ tăng nhiệt và kết cấu chất đất ở Việt Nam
+ Các đặc tính kỹ thuật về chế độ nung trong công nghệ mới lò gas:
Quá trình cháy trong lò là quá trình phản ứng hoá lý, lò hoạt động theo nguyên lý lửa đảo nghĩa là ngọn lửa ban đầu được thổi lên mặt trên thành lò sau đó lan toả ra cả lò và đi xuống rãnh thoát khí. Do đó nhiệt được phân phối rất đều cho cả lò, điều này khác hoàn toàn với lò nung gas trước đây do phân phối nhiệt cho cả lò không đồng đều nên xảy ra hiện tượng ì lò nhiên liệu cháy không hết ứ đọng trong lò ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Việc thay đổi chế độ nung dựa trên việc điều chỉnh áp lực đầu vào của nhiên liệu và điều chỉnh van gió ở ống khói. Từ đó điều chỉnh khí động học trong lò. Sự khác biệt quan trọng nhất của công nghệ mới về lò gas là tạo áp lực trong khi nung, áp lực được tạo ra trong quá trình cháy. Đó là khi phản ứng hoá học xãy ra sự giản nở không khí của vùng bao quanh nó, tiếp đó vùng lân cận mật độ hạt bị loãng ra tiếp đến lại lặp lại như trên. Sự co giãn không khí tạo nên áp lực được biểu hiện ở tiếng của ngọn lửa có tiếng nổ lan truyền cho cả lò, điều đó tạo nên nhiệt độ và áp suất đồng đều bên trong lò giúp cho quá trình truyền nhiệt vào sản phẩm nhanh hơn, sản phẩm chín đồng đều cả lò.
Trong quá trình này xảy ra hai phương thức truyền nhiệt:
- Truyền nhiệt bằng phương pháp đối lưu.
- Truyền nhiệt bằng phương pháp bức xã.
Cả hai quá trình truyền nhiệt này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trong quá trình nung xảy ra đồng thời cả hai quá trình truyền nhiệt trên. Tuy nhiên với mức độ khác nhau và được chia ra làm hai giai đoạn.
- Giai đoạn đầu : khi nhiệt độ trong lò nung <10000C quá trình truyền nhiệt bằng đối lưu là chủ yếu và truyền nhiệt bức xạ thứ yếu
- Giai đoạn hai:nhiệt độ trong lò nung >10000C quá trình truyền nhiệt bức xạ là chủ yếu còn truyền nhiệt đối lưu là thứ yếu(có hiện tượng phát quang)
Trong cả hai quá trình truyền nhiệt trên thì quá trình truyền nhiệt bức xạ là giai đoạn truyền nhiệt tốt nhất. ở giai đoạn này nhiệt độ rất cao >10000 nhiệt độ và áp suất trong lò đồng đều giúp nung chín sản phẩm nhanh hơn.
Phµ lß
R·nh tho¸t khÝ
R·nh tho¸t khÝ
NL
NL
NL
NL
Têng lß(b«ng gèm c¸ch nhiÖt)
(Hình4: mặt cắt ngang lò trước khi sửa và sau khi sửa)
- Cháy khử: là quá trình cháy hoàn toàn không còn dư ôxy, chỉ tạo ra khí Co. chế độ nung này được dùng để nung các sản phẩm là men màu.
- Cháy ôxy hoá: là quá trình cháy không hoàn toàn, không còn có khả năng tạo ra khí CO, dùng để nung những sản phẩm men trắng.
C + O2 = CO2 + CO
Thông thường lò được thiết kế để nung ôxy thì có thể nung khử tốt nhưng ngược lại thì không hiệu quả về mặt năng lượng. Lò thiết kế để nung ôxy có các rãnh thoát khí bé hơn so với nung khử và người vận hành lò có thể điều chỉnh van chắn gió ở ống khói để tạo được môi trường nung ôxy hoặc nung khử theo ý muốn. ở chế độ nung ôxy được gọi là có hiệu quả về năng lượng khi lượng ôxy dư trong lò <= 6% lượng ôxy cung cấp vào lò, lượng ôxy lớn quá sẽ mang theo lượng nhiệt rất lớn thải ra môi trường, không giảm thải được lượng khí phát thải.
Chế độ nung khử khác nung ôxy ở chỗ nung khử khi quan sát lò ta thấy có ngọn lửa thoát ra ngoài, khi các phản ứng cháy xảy ra môi trường trong lò nung ở dạng trung tính do đó cần điều chỉnh lỗ thoát khí để hút và làm sạch môi trường trong lò. Điều đó sẽ tác động đến quá trình cháy hết nhiên liệu (phản ứng xảy ra hoàn toàn) và giữ cho môi trừơng trong lò trong sạch, khí thải sẽ bị đẩy ra ngoài không ứ đọng trong lò và lẩn vào lớp men bên trongsản phẩm ... là nguyên nhân tăng chất lượng sản phẩm và sản phẩm có độ chín từ (70-:-75)% lên tới >98% đối với các lò cải tiến.
(hình5:sản phẩm ra lò)
4.4 Nhu cầu sử dụng năng lượng trong sản xuất Gốm Sứ
Công nghệ sản xuất gốm Sứ tiêu thụ dạng nhiên liệu năng lựơng (điện, than, dầu FO, củi, Gas..) được sử dụng để nung, sấy,... sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu trong đó khâu nung chín SP là tiêu tốn năng lượng hơn cả và chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm.
Nhu cầu năng lượng của từng doanh nghiệp thường căn cứ theo quy định mức tiêu hao trên đơn vị sản phẩm. Qua khảo sát trên 23 hé gia đình và Công Ty(kể cả 2 Công ty HAMICO và INCERA ở Hải Dương) nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu gas hàng năm là 1045,4 tấn gas, ước tính làng nghề có trên 300 lò gas nên lượng nhiên liệu tiêu thụ là tương đối lớn 14933.7 tấn gas mỗi năm. Như vậy nhu cầu sử dụng năng lượng ở Bát tràng là rất lớn trong đó chưa tính đến sử dụng điện cho các động cơ, thắp sáng và than cho lò Hộp.
Tiểu kết
Qua chương 1, ta đã hiểu rõ hơn về vấn đề năng lượng, tiết kiệm năng lượng. Và hiện trạng khai thác sử dụng năng lượng tại Việt Nam còng nh tình hình trên thế giới. Đồng thời cũng hiểu rõ quá trình sản xuất gốm sứ, lịch sử và đặc điểm công nghệ (ưu nhược, lý do thay thế) tầm quan trọng của năng lượng trong sản xuất gốm sứ.
Chương 2:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ BÁT TRÀNG
I. Giới thiệu tổng quan về làng bát tràng
1.1 Giới thiệu về làng nghề Bát Tràng.
Bát Tràng là một làng cổ nằm bên sông Hồng, Gốm sứ Bát Tràng được sản xuất tại làng nghề Bát Tràng nổi tiếng từ lâu cách đây hơn 700 năm - vào khoảng thế kỷ 15. Nghề gốm sứ ở Bát Tràng cực thịnh là vào thế kỷ 16, 17. Đồ gốm sứ ở đây được làm từ đất sét. Người Bát Tràng phải mua từ làng cổ Điển bên Vĩnh Phú, Núi thiên thai Hoặc mua từ làng Dâu bên Bắc Ninh. Nói đến làng nghề Bát Tràng, không thể không nêu những linh hồn của làng, đó là các Nghệ nhân. Thời nay, Bát Tràng có những Nghệ nhân xứng đáng với truyền thống của mình, như các ông Trần Văn Giang, Nguyễn Văn Côn, Lê Văn Cam, Lê Minh Châu, Bàn tay vàng Đoàn Minh Quyền, hoặc nghệ nhân rất trẻ như Lê Xuân Phổ, Lê Đức Trọng, ... có người giỏi độc đáo về men; có nghệ nhân chuyên sâu tạo dáng; có nghệ nhân tài về vẽ, ... Nói đến gốm sứ, giá trị của nó đã được gói gọn trong câu nhất dáng, nhì men, sau đó mới đến nét khắc, vẽ. Bên cạnh tính dân tộc truyền thống, ngày nay gốm sứ Bát Tràng còn được kết hợp một cách hài hoà về hình dáng, mà sắc hiện đại tạo nên những sản phẩm độc đáo đất phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
Từ xa xưa các sản phẩm của làng đã được các vua chúa lựa chọn sử dụng như gạch nung ở tường lò để làm gạch lát sân; đồ gốm sứ cao cấp được làm bằng bàn tay tinh xảo của các nghệ nhân để sử dụng trong sinh hoạt cho vua chóa, quan lại và làm vật trang trí trong cung đình. Ngày nay các bí quyết đó được truyền lại với thế hệ sau với những công nghệ nung ngày càng hiện đại hơn. Với tay nghề vững vàng, đầu óc tổ chức tốt, Bát Tràng không chỉ phát triển ở chính làng nghề mình mà còn nhân rộng ra nhiều vùng xung quanh, đã có các cơ sở sản xuất được xây dựng tại nhiều nơi để thuận tiện cho việc lưu thông hàng hoá và xuất khẩu.
Bát Tràng không chỉ là nơi giao lưu kinh tế và còn là một địa danh du lịch hấp dẫn cho những khách nước ngoài muốn thăm quan và tìm hiểu về làng nghề truyền thống của Việt Nam. Giờ đây, gốm sứ Bát Tràng nổi tiếng đã và đang tiếp tục chinh phục người tiêu dùng, bởi các nghệ nhân Bát Tràng chú ý đến tất cả các mặt tạo nên cái đẹp của đồ gốm sứ. Bởi vậy những sản phẩm gốm sứ của Bát Tràng không chỉ nổi tiếng ở Việt Nam mà còn nổi tiếng ở khắp thế giới nh Nhật, Pháp, Mỹ,Trung Quốc, Thái Lan, v.v ...
1.2 sản xuất gốm sứ:
Gốm sứ là một mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống lâu đời của Việt Nam với hàng trăm năm lịch sử phát triển. Các mẫu hàng gốm sứ của Việt nam mang tính đa dạng, được hoàn thiện từ chính nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các loại men của Việt Nam cũng rất độc đáo và mang tính chất truyền thống. Mỗi cơ sở sản xuất đều có cách pha men riêng với những chi tiết rất tinh tế và kĩ thuật pha chế luôn được cải tiến. Sự phong phú về kĩ thuật pha men đã tạo nên nét độc đáo với sản phẩm của từng địa phương. Ngày nay trình độ bắt chước mẫu mã sản phẩm rất nhanh và điều quan trọng là sự cải tiến các mẫu mã đó rất phát triển ở mọi cơ sở sản xuất. Vì vậy các mẫu mã hàng gốm sứ vô cùng phong phú về loại hình, công dụng, kích cỡ, hình dáng và chỉ cần thay đổi chút Ýt về đường nét uốn lượn, hay tiết hoạ là đã có thể cho ra đời một sản phẩm mới. Chính vì vậy các loại hình sản phẩm gốm sứ liên tiếp được bổ sung trên thị trường. Tính chất mỹ thuật loại sản phẩm này được tạo nên bởi hình dáng sản phẩm và những đường nét tiết hoạ trên mặt sản phẩm. Người tiêu dùng chọn sản phẩm theo công dụng, kích cỡ, chất men và hình thức cũng như dáng dấp nhái cổ của sản phẩm. Gốm sứ Việt Nam được sản xuất ở khắp nơi, đặc biệt là gốm sứ dân dụng và xây dựng. Gốm sứ mỹ nghệ khó làm hơn(hình thức, men và hoạ tiết) nên thường được sản xuất ở các làng ngề truyền thống nổi tiếng như Bát Tràng, Thổ Hà, Cậy, Móng Cái, Phước phú, Thanh Hà, Thủ Dầu Một...Mặc dầu đều tạo chế từ một loại nguyên liệu là đất sét nhưng sản phẩm mỗi làng nghề truyền thống lại có nét độc đáo riêng, ngay trong một làng nghề sản phẩm của tùng cơ sở sản xuất, từng gia đình cũng khác nhau. Giữ bí quyết nhà nghề là vấn đề sống còn của từng cơ sở sản xuất. Ngày nay khi thông tin rất phát triển, sự lan truỳen rất nhanh buộc người sản xuất phải tăng cường giữ bí mật trong nghề gốm sứ. Do trình độ tay nghề của các bậc thợ cả, thợ lành nfhề cao nên rất nhiều bí quyết nhà nghề bị học mót, truyền dạy, nhưng những nghệ nhân vẫn còn những bí quyế riêng, chỉ truyền cho người khác khi về già. Người được chọn để truyền nghề phải là người được nghệ nhân đó tin tưởng tuyệt đối, cũng có thể chỉ trong một người con của họ, thậm chs thế hệ con không được biết nghề mà phải đến thế hệ cháu mới được truyền nghề. Chính vì vậy có thể xảy ra trường hợp thất truyền bí quyết gia truyền khi nghệ nhân mất đi mà chưa tìm được người truyền lại. Sự khôi phục các bí truyền đó cực kì gian nan, ví dụ nh việc khôi phục men ngọc ở Bát Tràng đã mất rất nhiều thời gian.
II. Đặc điểm làng nghề.
2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất và hệ thống phân phối sản phẩm gốm sứ.
Hiện tại, theo thống kê chính thức, Bát Tràng hiện có khoảng 7000 nhân khẩu, trong đó, trên 80% làm nghề gốm sứ, trong đó có gần 300 lò gas mỗi năm tạo ra hàng trăm tỷ đồng giá trị sản phẩm. Trong làng hiện có 13 công ty trách nhiệm hữu hạn, 2 doanh nghiệp Nhà nước, 4 hợp tác xã, trên 1000 hộ sản xuất gốm sứ. Mẫu mã của làng đủ loại từ truyền thống cổ Việt Nam đến mẫu hàng của Pháp, Italy, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc..
Trước đây, mô hình sản xuất chỉ là các hộ gia đình làm nghề gốm sứ với quy mô rất nhỏ. Nhưng hiện nay đẫ có nhiều hộ gia đình thành lập công ty, các công ty cổ phần do một số hộ cùng chung vốn... với quy mô ngày càng lớn, ví dụ công ty cổ phần X51 với trên 100 nhân công, công ty TNHH Vĩnh Thắng có trên 300 công nhân. Do quy mô sản xuất ngày càng lớn đòi hỏi sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu, hiệp hội gốm sứ được thành lập với tên gọi “Hội gốm sứ Bát Tràng” đã và đang thu hút hầu hết các công ty và các hộ gia đình tham gia vào hội. Với truyền thống lâu đời, Bát Tràng hiện đang ngày càng phát triển dạt quy mô sản xuất, công nghệ ngày càng lớn và hiện đại hợn góp phần tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm gốm sứ điển hình như công ty HAMICO, ...
Các hé gia đình sản xuất với quy mô nhỏ đáp ứng các dơn đặt hàng nhỏ. Còn các công ty lớn thì tiếp nhận các đơn đặt hàng lớn, nếu vượt quá khả năng sản xuất của họ thì sẽ hợp đồng lại với các hộ và các công ty nhỏ dể cùng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bát Tràng hiện có lực lượng lao động tập trung chủ yếu trong làng và các vùng xung quanh với tay nghề cao (làm việc theo kinh nghiệm và được đào tạo thông qua các nghệ nhân trong làng), nhờ đó mà tạo được hàng trăm ngìn việc làm và thúc đẩy kinh tế làng nghề và các vùng xung quanh ngày càng phát triển.
Thuê lao động đã thành một hiện tượng phổ biến. Có cơ sở sản xuất gốm sứ ở Bát Tràng đã thuê tới 65 lao động trong đó có 25 lao động kĩ thuật, 15 thợ chính, 2 thợ cả, cón lại là thợ phụ hoặc học việc với mức tiền công từ 12 đến 70 nghìn đồng 1 ngày 12giờ làm việc
Tiền công lao động làm thuê tại Bát tràng*ĐVT:1000 đồng
Lao động thường xuyên
Lao động thời vụ
Thợ đặc biệt
45-50
50-70
Thợ chính
15-25
20-30
Thợ phụ
10-15
12-30
Thợ học việc
10
10
Về công nghệ và côngcụ. Trước đây làm gốm sứ chủ yếu bằng tay, rất nhiều công việc nặng nhọc nh nhào trộn đất, đốt lò…vừa tiêu tốn sứ lực, vừa gây ô nhiễm môi trường nặng. Trong những năm gần đây hai khâu này được đột phá cải tiến. Các hộ làm dịch vụ “đất nguyên liệu” đã mua máy nhào trộn nguyên liệu nên tăng chất lượng nguyên liệu (trộn đều, dẻo) và rút bớt lao động (mật độ lao động làm thuê ở khâu này). Việc dùng lò gas thay cho lò hộp đương nhiên mang lại lợi Ých kinh tế to lớn, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng tỷ lệ thành phẩm (giảm tỷ lệ hư hỏng) tăng độ đồng đều và chất lượng sản phẩm và đặc biệt tránh gây ô nhiễm môi trường.
Hiện nay ở bát Tràng chỉ sử dụng chủ yếu hai loại lò: lò hộp và lò gas với ưu điểm hơn hẳn so với lò hộp nên lò gas được đầu tư sử dụng ngày một rộng rãi và ngày càng được cải tiến nhằm tiết kiệm nhiên liệu giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trước khi phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ gốm sứ phải có nhận thức đầy đủ rằng đây là môtj nghề truyền thống và hiện nay đang được phất triển mạnh. Làng nghề gốm sứ có từ lâu đời vì các sản phẩm của nó gắn với cuộc sống và được gắn với cuộc sống và được phong phú thêm khi đời sống được nâng lên, cơ hội giao lưu và hội nhập nhiều hơn.
Sản xuất gốm sứ là một nghề hiện đang phát triển vì qui mô lượng khách hàng trong nước và quốc tế ngày một lớn, trình độ thưởng thức của khách hàng ngày càng cao. Ngoài việc xuất khẩu hàng vạn tấn hàng ra nước ngoài, sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ được bán la liệt ở các thành phố, hotel và ở nhiều loại ửa hàng, chợ…
Gốm sứ hiện nay được sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã. Đối với mọi sản phẩm, vấn đề quan trọng là đầu ra như thế nào, khi qui mô sản xuất còn nhỏ, tiêu thụ sản phẩm không mấy khó khăn, các hộ gia đình thường độc lập trong tất cả các khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Khi số người sản xuất tăng lên, lượng hàng hoá tạo ra nhiều hơn, tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn. Khi sản phẩm lại vận chuyển đi xa hay tiêu thụ ở nước ngoài thì vai trf của các công ty là to lớn. Các công ty là những đầu mối tiêu thụ quan trọng, phần lớn đối với nước ngoài…nên hộ gia đình thường là đơn vị sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của công ty. Hé gia đình sản xuất theo chủng loại, kích cở, mẫu mã hình thức, thời hạn… theo đơn đặt hàng của công ty. Công ty sẽ thu gom, tổ chức đóng gói, xuất hàng và hoàn trả vốn cho các hộ gia đình. Sự phân công này rất thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm
Trên thực tế ở nước ta, Bát tràng là làng nghề sản xuất gốm sứ sôi động nhất, xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới, có số lượng sản phẩm lớn, có nhiều lao động làm thuê, có nhiều mối quan hệ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, tình trạng ô nhiễm môi trường ở đây được thể hiện là rõ nét nhất. Vì vậy mô hình Bát Tràng là mô hình cần được nghiên cứu cả về mặt truyền thống và hiện đại của nó.
Lao động trong sản xuất gốm sứ được phân chia nh sau:
Theo trình độ: gồm có các nghệ nhân, thợ cả, thợ lành nghề, thợ học việc
Theo các khâu: gồm có thợ nhào trộn đất, phơi phối liệu, tạo hình, thợ đốt lò, thợ tráng men, hoạ sĩ, tiếp thị…
Theo nguồn: gồm có thợ gia đình, thợ làm thuê
Theo phương thức: gồm có người quản lý, người lao động trực tiếp…
Xét về trình độ có thể thấy hầu hết ở đây là những lao động phổ thông, trình độ văn hoá thấp, không được qua trường lớp đào tạo. Trong sè lao động chỉ trừ hoạ sĩ, nhân viên tiếp thị được qua các trường lớp đào tạo, còn hầu hết đều trưởng thành qua lao động trực tiếp. Vì vậy các lao động phải mất nhiều thời gian học việc. Học nghề gốm sứ được tiến hành ngay tại cơ sở sản xuất. Những lao động gia đình được các thế hệ trước dạy bảo các công việc cụ thể, sớm biết nghề hơn và thường được phân công trông coi thợ làm thuê. Thợ làm thuê làm với mục đích kiếm sống nên phải làm mọi việc và nh vậy phần lớn thời gian không phải dành cho học nghề. Các thợ làm thuê vừa làm vừa học và trong khi thực hiện các công việc họ đã học được việc. Chủb lò buộc phải dạy họ thành thợ, tức là dạy người biết việc làm cho mình. Quan hệ tất yếu đó khiến người làm thêu học được một số việc. Mô hình “ người học nghề không mất tiền công, người chủ được việc, được thợ” đang được phổ biến ở các làng nghề hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình lao động, chủ thợ phải lựa chọn để tiếp tục bồ dưỡng ở các công đoạn cao hơn (thợ chính)…Vì cung về lao động dồi dào nên người làm thêu Ýt được quan tâm về bảo hiểm, bảo hộ lao động ở những cơ sở sản xuất tư nhân. những công việc trong nghề gốm sứ tương đối độc hại nhưng nhân dân ta quen sống theo phương châm “điếc không sợ súng” nên xem thường khí độc hại…cốt sao kiếm được nhiều tiền. Đây là một vấn đề lớn cần được quan tâm trong quan hệ chủ và thợ.
Qua điều tra 21 hộ sản xuất gốm sứ thủ công ở bát Tràng và hai công ty lớn ở Hải Dương (năm 2004) cho thấy trong gần 1000 lao động(kể caả lao động làm thuê) chỉ có 51 thợ chính, 13 công nhân kĩ thuật, 4 lao động có trình độ trung cấp, 3 lao động có trình độ sơ cấp, còn lại phổ biến là lao động thủ công không qua trường lớp đào tạo nào
2.2 Giới thiệu các công ty chuyên thiết kế và xây lắp lò nung gốm sứ.
Công ty chuyên xây lắp thiết bị lò nung gốm sứ do ông Lê Đức Trọng làm giám đốc
Hiện nay công ty đang có sáng kiến và đã áp dụng có hiệu quả công nghệ tiết kiệm năng lượng cho các lò nung gas, hoạt động theo hai chiều hướng:
- Xây lắp lò mới hoàn toàn với công nghệ lò nung tự sản xuất trong nước chỉ nhập khẩu những thiết bị chưa sản xuất được như tấm kê, bông chịu nhiệt và gạch chịu nhiệt chiếm tỷ lệ <20% thiết bị lò nung, do đó giá thành để xây dựng 1 lò mới chỉ chiếm 1/3 giá thành so với những lò nhập ngoại.
- Hướng thứ hai là cải tạo những lò nung cũ nhập nguyên chiếc hoặc lò có thiết bị nhập khẩu trên 80% thiết bị lò nung của nước ngoài (Nhật, Đài Loan, Trung Quốc, Dức...). Với hình thức này công ty áp dụng hình thức BOT, nghĩa là người chủ lò có thể dành số tiền tiết kiệm được từ nhiên liệu để trả cho công ty trong vòng 30 chuyến nung nếu chủ lò không phải chịu chi phí thiết bị thay thế và 50 chuyến nung nếu công ty chịu chi phí thiết bị thay thế.
Thường các công ty do có quy mô lớn nên việc áp dụng công nghệ mới và cải tiến kỹ thuật dễ dàng hơn so với các hộ gia đình, đối với những hộ này có xu hướng cải tiến các lò cũ để giảm chi phí năng lượng trong giá thành sản phẩm nhằm mục đích không phải đầu tư mới mà tận dụng những lò đang sử dụng.
Sau này công ty có thay đổi để phù hợp với thực tế và hiệu quả hơn về mặt kinh tế mặt khác thay đổi nếp suy nghĩ của chủ lò về tiết kiệm nhiên liệu đố là sau khi tìm hiều tình trạng của các lò cần được cải tiến và thoả thuận cải tạo lò Công ty sẽ định lượng được lượng nhiên liệu có thể tiết kiệm được và đặt giá với chủ lò. Thông thường chi phí cải tạo những lò Ýt phải thay thể thiết bị (tận dụng thiết bị cũ sữa chữa theo tiêu chuẩn của công nghệ mới) là tứ 10-15 triệu đồng/1 chiếc. Đối với lò xây dựng mới hoàn toàn được tài trợ bởi dự án do tổ chức môi trường với kinh phí lên đến 2/3 vốn đầu tư cho mỗi lò. Điển hình là hai công ty lớn HAMICO và INCERA( Hải dương) với tổng số lò là 11 chiếc với dung tích từ 18-24 m3 đã ứng dụng thành công về mặt hiệu quả kinh tê rất cao. Đây cũng mô hình sản xuất gốm sứ hiện đại nhất ở miến bắc mà các công ty khác nên học tập.
Ngoài ra, làng còn có một số các công ty khác chuyên xây lắp lò với những thiết bị chủ yếu là nhập ngoại do đó giá thành còn rất cao và chưa tiết kiệm nhiên liệu.
III xu hướng phát triển.
Việc tổng hợp và phân tích tình hình sản xuất gốm sứ của làng nghề là một vấn đề lớn và phức tạp. ở đây trong khuôn khổ dự án tiết kiệm năng lượng chúng em chỉ xin nêu một số tư liệu liên quan có thể hình dung bối cảnh chung về các lò nung ở làng nghề.
trong quá trình phát triển làng nghề đang có những chuyển đổi về cơ cấu quản lý và sử dụng công nghệ ngày càng hiệu quả về năng lượng và môi trường. Với truyền thống lâu đời, Bát Tràng hiện đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều Công ty được thành lập, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện, qui mô sản xuất ngày càng lớn hơn với công nghệ hiện đại, đặc biệt Bát Tràng đã và đang xây dựng trung tâm thương mại do dự án nâng cao năng lực cạnh tranh của Mỹ đầu tư sẽ trở thành trung tâm xúc tiến thương mại đưa hàng Bát Tràng vươn ra thị trường nước ngoài nhiều hơn nữa. Đó là những nhân tố tích cực đóng góp to lớn cho sự phát triển bền vững của làng nghề.
- Hiện tại làng nghề chỉ sử dụng hai loại lò: Lò hộp và lò Gas ước tính ở làng nghề Bát Tràng có khoảng 1000 lò, trong đó lò hộp chiếm 70%, lò gas chiếm 30%. Thường thì lò hộp sử dụng nhiên liệu than và nung các sản phẩm có kích thước lớn, chi phí đầu tư từ 30-:-40 triệu đồng, lò gas từ 50-:-250 triệu đồng tương ứng với dung tích lò từ 2-:-24 m3 và phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm. Hiện tại nhu cầu tiêu dùng nội địa không theo kịp tốc độ đầu tư.
- Xu hướng: áp dụng rộng rãi công nghệ mới, đặc biệt các công ty có qui mô lớn đầu tư xây dựng những lò có dung tích cỡ lớn từ 18 m3 trở lên.
Bên cạnh những mặt mạnh trên vẫn còn nhiều vấn đề trăn trở, bức xúc của làng nghề về chất lượng, mẫu mã sản phẩm cha đa dạng, chi phí nhiên liệu và giá thành sản phẩm còn cao, ... Cụ thể những yêu cầu sau đây đang cần sự hợp tác với các nhà khoa học, các tổ chức khác (dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh của Mỹ, dự án Tiết kiệm năng lượng Bách Khoa - Viện Công nghệ nhiệt..):
1) Nguyên liệu xương men
1. Đất caolin của Việt Nam được đánh giá theo tiêu chuẩn Quốc tế thuộc loại nào?
2. Bài pha chế của caolin Việt Nam nung ở 2 nhiệt độ: 1250oC và 1300oC.
3. Quy trình chế biến đất từ đầu đến thành phẩm.
4. Đất sét của Việt Nam có độ Fe2O3 cao trên 2%, ở Trung Quốc có loại đất sét đen: Ưu điểm của loại đất sét ở 1300oC.
9. Bài men cụ thể để sử dụng cho loại xương đất có xương động vật.
10. Tấm lót phía trong của bình nghiền bằng cao su. Ưu điểm so với bằng gạch sứ và bằng đá tự nhiên. Có thể thay bằng loại khác không
2) thạch cao và khuôn mẫu
1. Quy trình công nghệ chế biến thạch cao và thiết bị.
2. Quy trình công nghệ sản xuất khuôn mẫu.
3. Các phụ gia tăng chất lượng thạch cao.
4. Các vật liệu chế tạo mẫu theo bản vẽ.
5. Kỹ thuật chế tạo mẫu.
6. Tái sinh Thạch cao và các ứng dụng vào làm khuôn.
7. Thời gian sử dụng khuôn và số lần sử dụng cho các loại đồ lót và Ðp lăn.
8. Các phương pháp bảo quản cốt mẫu và khuôn.
3) Trang trí và men màu
1. Xử lý các loại ôxit mang màu trong công nghệ gốm sứ.
2. Các loại nguyên liệu phù hợp với các ôxít màu.
3. Những nhiệt độ cần thiết cho các loại ôxít mang màu.
4. Các phụ gia dùng cho trang trí các loại ôxít mang màu.
5. Quan hệ giữa trang trí hiện đại và truyền thống.
6. Những thiết bị phục vụ chi chế biến
7. Trang trí của Việt Nam có ảnh hưởng nhiều tới các nước phát triển không?
8. Các sản phẩm cổ truyền có nên đẩy mạnh không? Và khả năng đi vào thị trường của sản phẩm truyền thống?
9. Hàng tiêu dùng nên trang trí nh thế nào để vừa mang phong cách Việt Nam vừa có thể sản xuất được nhiều.
10. Các phương pháp đào tạo công nhân trang trí như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất và thời gian đào tạo một công nhân, đào tạo các chủ doanh nghiệp.
11. Nhận định và đánh giá trang trí gốm sứ của Việt Nam so với các nước trên thế giới.
4) Yêu cầu về lò và vật liệu xây lò
1. Các loại vật tư hiện đại để xây lò.
2. Hiện nay lò nung ở Bát Tràng loại lò nung bằng gas lỏng đang thay thế cho lò hộp nung bằng than nhưng giá rất cao, có thể thay thế gas bằng dầu hoặc khí hoá than đợc không?
3. Có thể dùng nhiệt ở ống khói sử dụng lại để giảm tiêu hao nhiệt được không?
4. Hiện nay ở Bát Tràng sử dụng hai loại pép phun nhiên liệu. ưu điểm nhược điểm mỗi loại?
5. Kích thước của một lò nung chuẩn: 6M3:Chiều cao, chiều rộng, ống khói, số lượng pép đốt, khoảng cách của các pép, tiết diện lỗ pép, ống khói
6. Các quy trình nung đốt:
a - Nung oxy (men màu)
b - Nung khử (men trắng)
Đường cong nung cho mỗi loại, áp suất gas, thời gian nung, nhiệt độ nung?
Vấn đề xúc tiến thương mại phục vụ xuất khẩu, thương hiệu?
Tất cả các vấn đề bức xúc trên đang cần các nhà khoa học, các tổ choc cùng nhau hợp tác để giảI quyết.
IV.Khả năng cạnh tranh của gốm sứ Bát tràng.
4.1 Những mặt mạnh và tồn tại của gốm sứ Bát tràng.
Hàng hoá của Bát Tràngđược bán chủ yếu sang Đài Loan, Hàn Quốc, Châu Âu, Châumỹ. Hàng năm có trên 6000 lượt khách quốc tế đến thăm quan. Để phục vụ cho sản xuất đã có 20 hộ dùng Internet phục vụ giao dịch tiếp thị( theo Phạm Văn Mai). Thực tế cho thấy sử dụng Internet trong quảng cáo, tiếp thị, bán hàng, giao dịch…Các hộ ở Bát tràngdùng Internet đều khen rẻ và có tác dụng rất lớn. Nh vậy có gì mâu thuẫn giữa việc làm của lao đọng dư thừa với hệ thống công cụ mới? Có gì mâu thuẫn giữa tính hiện đại và những nét truyền thống trong sản xuất hàng hoá thủ công mỹ nghệ?. Hiện nay lao động của ta đang dư thừa, tạo việc làm cho lao động là cần thiết nhưng không thể “giữ chỗ” cho lao động dư thừa mà bỏ đi cái lợi lớn là: tránh cho mật độ dân quá cao ở một nơi; không thay thế được lao động trong khâu nặng nhọc và cuối cùng là không tăng được chất lượng nguyên liệu và hàng thủ công mỹ nghệ có đẹp lên hay không, có làm mất đi vẽ đẹp độc đáo mang bản sắc dân tộc hay không. Nừu công nghệ mới đảm bảo được yêu cầu đó thì đương nhiên tình truyền thống được phát huy.
Khả năng cạnh tranh của gốm sứ rất lớn, có người Mỹ nhận xét: “chúng tôi đến đây không để xem về chất lượng sản phẩm, sản phẩm Bát Tràng rất đẹp và tốt. mà chúng tôi đến đây để đưa gốm sứ Bát Tràng sang thị trường nước ngoài và những tiêu chuẩn cần thiết để xâm nhậm các thị trường đó”(trích từ hội thảo gữa hiệp hội gốm sứ Bát Tràng với dự án nâng cao năng lực cạnh tranh của Mỹ). Gốm sứ Bát Tràng ngày nay đã có mặt trên 28 quốc gia đã được mời đi triển lảm sản phẩm gốm sứ trong và ngoài nước và được bạn bè quốc tế ưa thích và sử dụng, đặc biệt có rất nhiều tua du lịch đã được tổ chức tới Bát Tràng đẻ tìm hiểu cách làm gốm bởi những ban tay khéo léo, tinh xảo và tìm hiểu nét đặc sắc về văn hoá gốm.
(Mở cửa dung tích lò 6 m3)
Nhiều công ty hà hộ gia đình áp dụng công nghệ mới tiết kiệm nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trương do đó hạ được giá thành sản phẩm là rõ ràng đã và đang dành được ngày càng nhiều hợp đồng xuất khẩu mà trước đây thuộc về nước ngoài (Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan,...(điển hình như công ty HAMICO với số lượng lò nung 7 chiếc có dung tích từ 18-24 m3, tổng số công nhân 250 người với hợp đồng xuất khẩu dài hạn mỗi năm trên 4 triệu USD sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu).
(Sản phẩn xuất khẩu Công ty HAMICO)
Với sự hợp tác với dự án nâng cao năng lực cạnh tranh của Mỹ, trung tâm thương mại được xây dựng được ứng dụng vào khoảng năm 2005, đây là cơ hội để người dân làng nghề quảng bá sản phẩm của mình và những thông tin cần thiết về thị trường trong và ngoài nước.Với thương hiệu BÁT TRÀNG hợp tác với kỹ sư người Anh sẻ đem lại nhiều lợi Ých to lớn cho làng nghề. Thương hiệu được nhiều công ty xuất khẩu gốm sứ tham gia ý kiến, đó là sự kết hợp giữa truyền thống văn hoá làng nghề và những màu sắc sang trọng, hiện đại được nhiều người tiêu dùng biết đến (dễ đọc, dễ hiểu). Bát Tráng ngày càng thu hút vốn đầu tư từ nhiều dự án khác để phát trển làng nghề bền vững.
.Một số vấn đề cần khắc phục
Bên cạnh những mặt mạnh đã nêu trên, còn có một số hạn chế sau:
Qua đợt khảo sát và thu thập phiếu điều tra, đa số các chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo về sản xuất kinh doanh, điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh cho ngay doanh nghiệp của chính mình. Để khắc phục nhược điểm đó cần có những lớp hoc đào tạo cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh, cách thành lập và nhữnh ý tưởng về sản xuất kinh doanh trong đó có quản lý và sử dụng hợp lý năng lượng, cách xâm nhập sang thị trường nước ngoài (xúc tiến thương mại).
Những khó khân trong sản xuất gốm sứ hiện nay là:
Lượng vốn bị ứ đọng. Do hợp đồng không được đảm bảo chắc chắn nên nhiều công ty nước ngoài không trả tiền mua hàng đúng hạn nên các công ty Việt Nam không có tiền trả cho các hộ gia công. ở Bát Tràng các công ty còn nợ của dân 20 tỷ đồng (theo Đặng Đình Túc, năm 2000) đã gây trở ngại cho sản xuất kinh doanh của các hộ, nhiều hộ không có vốn phải ngừng sản xuất
Các hộ thiếu vốn trong việc trang bị lò gas. Mặc dù lò gas có nhiều ưu thế nhưng các hộ sản xuất qui mô nhỏ không thể trang bị vì một phần không có vốn, một phần không tận dụng hết năng suất của lò nên hiệu quả kinh tế thấp. Sự lan toả của làng nghề xuất hiện nhiều hàng nhái. Về hình thức giống như hàng thật, Những khách hàng không biết chọn hàng thường nhầm lẫn giữa hàng thật và hàng nhái. Chỉ khi đi đến tận cơ sở sản xuất người ta mới tin là mua được hàng thật. Vì vậy uy tín của cơ sở sản xuất dịch vụ khách hàng bị giảm sút và những hàng thật bị cạnh tranh về giá làm ảnh hưởng ddến thu nhập của người sản xuất.
Giá đất nguyên liệu tăng do nhu cầu nguyên liệu tăng trong khi nguồn đất sét cao lanh khai thác ngày một cạn kiệt
Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày một tăng, lao động làm thuê cũng là một vấn đề nổi cộm. Thợ làm thuê không có trình độ tay nghề chỉ được trả mức thù lao thấp và chỉ được làm thuê tạm thời nnen cuộc sống không bảo đảm. Lao động làm thuê có một số người là trẻ em dưới 16 tuổi
Tất cả các vấn đề trên dẫn đến có thể gặp khó khăn khi sản phẩm xuất khẩu cần đạt một số tiêu chuẩn như môi trường và sản phẩm phải mang tính xã hội cao…có nghĩa là sản phẩm sẽ gặp nhiều rào cản do đó giảm tính cạnh tranh.
Về khả năng tài chính và vốn trang bị. Không phải mọi hộ dân đều có khả năng thay lò đứng bằng lò gas. Từ đây đòi hỏi sự hỗ trợ của các tổ chức tài chính và sự giúp đỡ của các công ty lớn trông việc tiêu thụ sản phẩm, hoàn vốn kịp thời cho các hộ sản xuất gia công.
4.2 Tiêu thụ sản phẩm.
Còng nh mọi sản phẩm khác thị trường gốm sứ thủ công mỹ nghệ được tiêu thụ rộng trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây trong điều kiện hội nhập kinh tế phát triển, loại hàng này được tiêu thụ mạnh ở nước ngoài. Thị trường trong được phân làm hai loại; trong vùng và ngoài vùng. Các sản phẩm gốm sứ thủ công mỹ nghệ bao gồm những mặt hàng chính sau: lọ hoa, chậu cảnh, lọ bình giã cổ, bát hương, tượng chúa, tượng Phật, tượng Tam Đa, con vật, bình đựng rượu, bình Êm chến trà, bát đĩa, tranh và đồ lưu niệm… Các sản phẩm trên được làm với kích cở khác nhau và trên đó là các nết hoạ tiết về phong cảnh và điện tích (thường làTứ Bình Xuân, Hạ, Thu, Đông, tranh đồng quê nhàn tản, tranh phong cảnh và tranh điển tích… Một vấn đề rất quan trọng là khâu tiếp thị. Thông thường các cơ sở sản xuất đều bố trí theo kiểu “Tiền cửa hàng, hậu phân xưởng”. Phân xưởng sản xuất được bố trí đằng sau, còn đằng trước là cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đối với các công ty lớn, các hộ làm ăn lớn thường có gian hàng trưng bày và bán sản phẩm. Vì những người du lịch thường đến tận nơi để xem nơi sản xuất rồi vào cửa hàng mua sắm nên cách bố trí đó là hợp lý. Đối với những hộ sản xuất gia công thì đương nhiên không cần cửa hàng mà mọi sản phẩm của họ được giao cho chủ đầu mối. Các chủ đầu mối này cần có một lực lượng tiếp thị không những đối với khách trong nước mà cả khách nước ngoài (đối với gốm sứ mỹ nghệ chủ yếu bán ở nước ngoài). Chủ cơ sở sản xuất phải đặc biệt nắm khâu này, trực tiếp giao dịch kí kết với khách hàng qua sự trợ giúp của bộ phận quản lý, giao dịch và kế toán
ở Bát tràng, hàng tiêu thụ trong vùng chiếm 25,9%, hàng tiêu thụ ngoài chiếm 48,2%, hàng xuất khẩu chiếm 33,9%, trong đó hàng bán trực tiếp cho người tiêu dùng chiếm 8,7% còn lại tiêu thụ qua trung gian chiếm 91,3%. Nừu đến Bát Tràng ta sẽ thấy cảnh nhộn nhịp đóng hàng cho những công te nơ nhưng trên thực tế hàng tiêu thụ ở trong nươcs chiếm tới 66,1%. Hàng tiêu thụ trong nước chủ yếu được qua tay người trung gian. Điều đó phù hợp phất triển kênh thị trường.
Để sản xuất và tiêu thụ hàng năm bình quân 1 hé trong năm phải nộp 13,816 triệu đồng thuế và 0,387 triệu đồng các khoản phải nộp khác và con số đó đối với hộ nộp nhiều nhất là 250 triệu đồng và 5 triệu đồng giá bán sản phẩm.
Bán được sản phẩm là điều quan tâm đầu tiên khi đặt các phương án sản xuất. Hàng có bán được hay không tuỳ thuộc vào chất lượng hàng (loại hàng, mẫu mã, kiểu dáng nước sơn, tiết hoạ), phụ thuộc vào trình độ tiếp thị (xác định kênh tiêu thụ đúng đắn, cachs quảng bá, giá cả cạnh tranh và khả năng giao dịch với khách hàng)
Giá của một số sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ nh sau:
Đơn vị tính: 1000 đ/cỏi
Loại sản phẩm
Giá cả
Loại sản phẩm
Giá cả
Lọ hoa nhỏ
35-50
Tượng phật Thích ca
15-40
Lọ giả cổ
200-300
Tượmg Quan âm Bồ tát
15-30
Chậu cảnh
500
Tượng phật Di lặc
15-40
Tranh Tứ bình
10-100
Bát hương
5-15
Các con vật
160
Tranh Phật
15-30
ấm chén trà (bộ)
10-50
Lọ đựng hương
5-20
Quà tặng
50-100
Cuốn thư
80-120
15-30
Nậm rượu
15-30
Hàng hoá luân chuyển chậm và chủ yếu mang tính thời vụ (chỉ tiêu thụ mạnh đặc biệt vào dịp tết nên vốn bị ứ đọng lớn.
Mặc dù sản xuất vá tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn nhưng thu nhập của các hộ sản xuất cũng lên tới 63,610 triệu đồng/hộ/năm (với mức doanh thu là 462,157 triệu đồng và chi phí là 398,475 triệu đồng). Trong sè 462,157 triệu đồng tiền bán hàng có tới 308,627 triệu đồng tiền bán hàng thủ công mỹ nghệ. Hiện nay các hộ phàn nàn khá nhiều về thị trường tiêu thụ. Điều đó xuất phất từ sự tăg lên nhanh chóng của số cung. Các chủ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống gặp quá nhiều đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những người sản xuất hàng nhái( các thợ học việc tích luỹ được kinh nghiệm và khi đã có vốn đã mở các lò riêng tại quê hương mình) nên thị phần của các cơ sở sản xuất hàng truyền thống bị thu hẹp. Mặt khác khi hợp đồng với nước ngoài các công ty thường nhận giá chào hàng khá cao so với giá trong nước nên đã tập trung cho hàng xuất khẩu nhưng do dây dưa trong thanh toán nên không những vốn của các công ty lớn bị chiếm dụng mà các hộ vệ tinh cũng không tránh được rủi ro. Trong khi thị trường trong nước mang tính thời vụ, sản phẩm chậm được tiêu thụ, thị phần bị co lại thì thị trường ngoài nước lại mang tính rủi ro cao. Đó là những khó khăn lớn hiện nay của mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống gốm sứ. Tại các cơ sở sản xuất hệ thống công cụ đã được trang bị với qui mô sản xuất nhất định, các chủ hộ không thể không sản xuất trong khi phải vất vả tìm kiếm thị trường và chấp nhận rủi ro. Điều mà các nhà sản xuất hi vọng lớn là sự tiếp cận ổn định với thị trường ngoài nước. Từ đây đòi hỏi sự can thiệp mang tính vĩ mô của nhà nước.
Tiểu kết.
Qua tìm hiểu chương 2 ta thấy được lịch sử hình thành làng nghề truyền thống, hiện trạng và xu hướng phát triển, những vấn đề bức xúc dặt ra cần phải giải quyết. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm gốm sứ Bát tràng trong cơ chế hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG VÀ VẤN ĐỀ NÔI TRƯỜNG TẠI BÁT TRÀNG
I.Tình hình sử dụng năng lượng tại làng nghề.
1.1 Sự cần thiết áp dụng công nghệ lò nung tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
Hiện làng nghề Bát tràng có khoảng 1000 lò nung gốm sứ trong đó 700 lò hộp sử dụng nhiên liệu than, 300 lò gas. Đa số các lò này có chi phí năng lượng chiếm 30-:-50% giá thành đối với lò Gas trong khi đó ở các nước chi phí năng lượng chỉ chiếm 25-:-30%, do đó không những sản phẩm khó cạnh tranh với sản phẩm của nước ngoài, ngay cả với Trung Quốc giá sản phẩm gốm sứ Bát Tràng thường cao gấp 3 lần, điều đó dẫn đến việc áp dụng công nghệ mới tiết kiệm năng lượng để giảm giá thành sản phẩm là điều tất yếu. Bên cạnh đó còn có rất nhiều lò hộp và lò gas đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng do chi phí năng lượng chiếm trong giá thành cao, chất lượng sản phẩm kém không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại. Công nghệ sử dụng một phần lạc hậu, nếu sử dụng những lò đốt gas nhập ngoại giá thành cao hoặc thiết bị lắp ráp không đồng bộ thì tiêu tốn nhiều năng lượng, nhất là lượng khí gas cháy không hết thải ra là nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà kính và phá huỷ tầng ozon, quy trình vận hành những lò này phức tạp và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người vận hành, thới gian nung kéo dài nên tiêu tốn nhiều nhiên liệu đó là những lý do phải thay thế và áp dụng công nghệ mới vào ngành gốm sứ. Việc áp dụng công nghệ mới không chỉ nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường mà còn hướng tới chiến lược xuất khẩu ra thị trường quốc tế, đồng thời đề xuất định hướng các dự án về tiết kiệm và bảo tồn năng lượng và đáp ứng nhu cầu bức thiết việc làm của người dân làng nghề.
1.2 Kết quả khảo sát 23 lò nung tại thôn Bát Tràng
(Bảng 1)
TT
Tên cơ sở(Công ty)
Số lượng lò
Năm
Sè
LĐ
Loại lò
Chế độ nung
Số lần nung
Dung tích
Vốn đầu tư
Lợng nhiên liệu
Khối lợng
Thời gian nung
Tổng giá thành
Doanh thu
Cơ cấu SP ra lò%
Chất lượng
Chủng loại
XD
Tb/1 tháng
M^3
(tr,VNĐ)
tiêu hao(kg)/mẻ
SP nung(kg)
(h)
10^6VNĐ/mẻ
10^6VNĐ
T. phẩn
Phế phẩm
SP%
SP
1
Phạm Văn quyền
1
VN
Khử
4
4.5
75
180
1000
12
6.3
7
95
5
100
lọ, bình,chậu,
Xóm 4-BT
ôxy
4
120
1000
10
5.4
6
95
5
2
Hà văn long
1
1996
4
VN
Khử
1
5
90
275
1200
16
9
10
90
10
95
bình,lọ,ấm,chén
Xóm 4-BT
ôxy
5
270
1200
14.5
8.1
9
85
15
3
Lợi hơng
1
VN
Khử
4
3.5
70
210
800
11.5
7.2
8
70
30
85
Êm,chÐn,b¸t,®Üa
Xóm 3-BT
ôxy
2
200
800
11
9
10
95
5
70
4
Cty TNHH Hồng Linh
1
VN
Khử
1
6
70
333
1700
16
8.1
9
97
3
100
ôxy
6
225
1700
14
7.65
8.5
97
3
100
Bát hơng, con giống,đĩa
5
CTY TNHH Giang Long
1
VN
0
ôxy
10
7
110
280
1800
14
7.2
8
97
3
100
Chậu hoa
6
Thuận Hải
1
0
0
0
Xóm 1-BT
ôxy
8
2
50
120
500
12
4.5
5
90
10
70
Hàng con giống
7
Phùng Thế Huỳnh
2
khử
8
7
80
250
1200
15
7
10
98
2
100
Chai, lọ
Xóm 4-BT
ôxy
8
4
55
180
1200
15
7.65
8.5
97
3
100
Đĩa
8
Cty Gốm Nguyễn lợi
1
1998
20
ôxy
4
2.5
100
180
500
13
4.05
4.5
85
15
75
Xóm 4-BT
khử
2
200
500
15
4.5
5
70
30
75
9
Cty lâm Huấn
1
khử
3
5
70
280
820
16
10.8
12
95
5
97
Xóm 3-BT
10
CtyTNHH Vĩnh Thắng
4
1999
100
ôxy
17
18
2160
2400
8000
16
90
100
95
5
95
Tuỳ
11
Trần đức tân
1
Nhật
ôxy
5
6
110
250
1400
5.4
6
80
20
80
bình,lọ hoa
khử
3
300
1400
14
6.3
7
85
15
85
12
Gốm Thanh hằng
1
70
Hàn Quốc
ôxy
5
10
130
350
1500
14
8.1
9
85
15
Châụ
(Tiếp bảng 1)
TT
Tên cơ sở(Công ty)
Số lượng lò
Năm
Số LĐ
Loại lò
Số lần nung
Dung tích
Vốn đầu tư
Lượng nhiên liệu
Khối lượng
Thời gian nung
Tổng giá thành
Doanh thu
Cơ cấu SP ra lò%
Chất lợng
Ghi chó
XD
Chế độ nung
Tb/1 tháng
M^3
(tr,VNĐ)
tiêu hao(kg)/mẻ
SP nung(kg)
(h)
10^6VNĐ/mẻ
10^6VNĐ
Thành phẩn
Phế phẩm
SP%
13
Lê Đức Trọng
1
20
VN
ôxy
3
6.8
80
250
2000
12.5
6.3
7
95
5
100
Chai, lọ,cốc
Xóm 4-BT
Khử
2
260
2000
13
7.2
8
95
5
14
Bùi Văn Hợp
1
VN
ôxy
2
4.5
90
220
1600
15
10.8
12
85
15
98
Bát đĩa
khử
2
230
1600
16
12.6
14
90
10
98
15
Cty HAMICO
1
2000
250
Đài Loan
18
10
200
400
2500
15
15
35
Hải dơng
5
2003
VN
ôxy
207
18
500x5
3500
24500
14
80
175
99
1
100
Bộ đồ ăn
2
2004
VN
Khử
140
24
500x2
4130
24500
15
119
245
99
1
100
Bát đĩa, Êm chén
16
Anh Linh
1
2001
10
Hàn Quốc
Ôxy
3
6
90
250
1000
12
9.8
14
Gốm xây dựng
Thôn Giang Cao
Kh
4
270
1000
14
10.5
15
Bát đĩa, Êm chén
17
Cty INCERA
1
2003
100
vn
Kh
6
18
100
398
1625
10.3
10
25
95
5
100
Bộ đồ ăn
Hải dơng
1
2004
vn
Kh
6
18
100
398
1625
11
10
25
95
5
100
Bộ đồ ăn
18
Thanh Ngát
1
1996
20
VN
Kh
4
4
95
400
1700
17
5.85
6.5
70
30
70
Đôn, chậu cảnh
19
Cty X51
1
1997
100
vn
ôxy
8
4
80
250
1400
15
7.2
8
85
15
80
Xóm 4-BT
1
1997
Đức
ôxy
7
4
80
250
1400
14
7
8
80
20
70
20
Lò chu Đậu
1
1995
30
Hàn Quốc
Ôxy
7
18
140
750
2000
17
8.1
9
60
40
70
Sau cải tạo
1
2003
Ôxy
7
6
300
2000
13
8
10
95
5
95
21
Phùng Văn Minh
1
1998
25
Đài Loan
5
6
130
430
1500
16
8
10
75
25
70
Bát đĩa
22
Lò anh Vinh
1
1999
VN
5
6
120
200
1400
13.5
12
15
98
2
100
Chậu hoa
23
Lai Cách
1
2002
15
VN
Khử
7
1.5
50
65
500
14
4.9
7
95
5
100
lọ, bình,chậu,
Xóm 2-BT
764
Với số liệu khảo sát được năm 2004, hầu hết là lò nung gas trong nước sản xuất với mẫu lò giồng như lò ngoại nhưng chỉ khác các thông số thiết kế, trong đó có một số thiết bị phải nhập ngoại như bông gốm, pep đốt…và một số lò nhập ngoại từ những năm 90 trở lại đây. Đối với lò xây mới theo công nghệ mới tiết kiệm năng lượng và cải tạo lại được thực hiện từ năm 2000 trở lại đây. Qua đó cho thấy công nghệ hiện đại ngang với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, các mẫu lò này (trừ các lò xây mới) do chế tạo không theo tiêu chuẩn nào nên năng lượng tiêu thụ lớn, còn với một số lò ngập khấu nguyên chiếc do lò chỉ phù hợp với nguyên liệu nung ở nước đó (kết cấu của đất) nên cũng tiêu tốn nhiều nguyên liệu và tỷ lệ phế phẩm tương đối cao, chất lượng sản phẩm kém. Đối với lò xây mới, cải tạo lại (công nghệ mới) có tỷ lệ phế phẩm giảm hẳn và chất lượng đạt rất cao 98-99% đạc biệt tiêu tốn Ýt nhiên liệu.
II. kết quả khảo sát và đánh giá hiệu quả kinh tế một số lò nung của công ty thiết kế lò Lê đức trọng.
2.1. Các kết quả khảo sát một số lò nung gas
Lò anh Ninh(thôn Giang Cao - Bát Tràng)
(Bảng2: Lò trước khi cải tạo)
Các chỉ tiêu về lò gas
Chỉ sè
Ghi chó
Năm xây dung
2001
Lò Hàn Quốc
Dung tích (m3)
6m3
Số lượng tấm kê
280
Số lượng pép đốt
24
Nhiên liệu
Gas
Chế độ nung
Khử
Gấm sấy(h)
3h
Tăng nhiệt(h)
12.85h
Bảo ôn(h)
1.15h
Tổng
17h
Khối lượng sản phẩm(kg)
1000kg
Tiêu hao
nhiên liệu/1mẻ(kg/1mẻ)
270kg gas/1mẻ
Số lần sử dụng lò/1năm
Chủng loại sản phẩm
Êm chén, bát, đĩa
Thành phẩm (%)
80%
Độ ngót kích thước SP (%)
18%
Nhận xét: (giá nhiên liệu gas tính theo giá hiện hành: 8000đ/1kg, nhiệt trị của khí:13165kcal/kg gas)
- Suất tiêu hao nhiên liệu/1mẻ: 270/1000 = 0,27kg gas/1kg sản phẩm
Hay=0,27*1315,6=355,212 Kcal/1kg sản phẩm.
- Chi phí năng lượng cho 1 mẻ nung hết 2160000 đồng.
- Qui trình vận hành lò: phức tạp, ở thời gian giấm sấy người vận hành phải cho một số pép đốt ngừng (cách một chiếc cho ngừng một chiếc), thường phải điều chỉnh nhiều pép đốt và luôn luôn phải trực lò trong suốt thời gian nung để điều chỉnh áp suất trong lò.
- Thời gian nung kéo dài nên gây khó khăn cho việc nung liên tục và người vận hành lò rất mệt nhọc.
- Thời gian giấm sấy dài, tốc độ tăng nhiệt thấp 20oC/1h, có hiện tượng già nhiệt ở cửa lò và nhiệt không đồng đều, nhiên liệu cháy không hết nên ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, chất lượng sản phẩm chín không đều do trong lò phân thành nhiều vùng nhiệt độ không đều nhau.
(Bảng 3:Lò sau khi cải tạo)
Các chỉ tiêu về lò gas
Các chỉ số
Ghi chó
Năm cải tạo
1/2004
Dung tích (m3)
6
Số lượng tấm kê
280
Số lượng pép đốt
19
Nhiên liệu
Gas
Chế độ nung
Môi trường khử
Gấm sấy(h)
1h
Tăng nhiệt(h)
15.35h
Bảo ôn(h)
0.15h
Tổng
16.5h
Khối lợng sản phẩm(kg)
1000kg
Tiêu hao nhiên liệu/1mẻ(kg/1mẻ)
242kg gas/1mẻ
Số lần sử dụng lò/1năm
Chủng loại sản phẩm
Êm,chÐn,b¸t, đĩa
Thành phẩm (%)
80%
độ ngót kích thước SP (%)
18%
Nhận xét: Trong mẻ nung đầu tiên
- Lò sau khi cải tạo lượng nhiên liệu giảm một lượng: 2.7-2.42=0.28tạ gas=28kg gas/1mẻ nung.
- Chi phí nhiên liệu:1936000 nghìn đồng/1 mẻ nung.
- Hiệu quả kinh tế đạt đợc: Số tiền tiết kiệm được do tiết kiệm năng lượng: 28*8000=224000 nghìn đồng/1 mẻ nung.
- Suất tiêu hao nhiên liệu/1mẻ: 242/(1000)=0.24kg gas/1kg sản phẩm
Hay=0.24*1315.6 = 315.7 kcal/1 kg SP
- Số lượng pép đốt giảm 6 chiếc.
- Qui trình vận hành lò: Đơn giản dễ sử dụng, người vận hành lò chỉ cần điều chỉnh van cung cấp nhiên liệu tổng và cho các pép đốt hoạt động ngay từ đầu. Tuy thời gian nung gỉam được Ýt nhng việc vận hành lò rất dễ dàng, tiềm năng còn có thể giảm xuống 3-:-4 h nên có khả năng quay vòng nung sản phẩm nhanh để đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu.
- Đặc điểm chế độ nung: nung ở môi trường khử, nhiệt độ đồng đều cho cả lò, tốc độ tăng nhiệt nhanh 70-:-800C/1h được thể hiện chất lượng sản phẩm tương đối đồng đều, màu men sản phẩm sáng đồng đều chứng tỏ môi trường khử rất tốt.
- Nhận thức của chủ lò về môi trường: trong quá trình vận hành lò theo kinh nghiệm cho thấy nhiên liệu cháy triệt để không có hiện tượng ì lò nên Ýt ảnh hưởng đến môi trường hơn.
- Tiềm năng tiết kiệm năng lượng: có thể giảm tiêu hao nhiên liệu xuống 220kg gas/1mẻ nung, nh vậy tiềm năng tiết kiệm năng lượng đạt được :
270-220 = 50kg gas/1mẻ nung, tương đương với số tiền tiết kiệm được do giảm thiểu lượng nhiên liệu là 400.000 nghìn đồng VN/1mẻ nung.
Lò được cải tiến lần cuối:
Lò cải tiến thêm bộ phận mặt phà lò nâng cao lên 30 cm
Lò đun ở chế độ nung ôxy với các sản phẩm hàng xây dựng(Rồng, phơ...)
Từ số liệu thu thập được ta có các đường cong nung sau:
- Tổng lượng gas cân cã bình trước khi nung:660 kg gas
- Lượng gas còn lại sau khi nung :492.7kg gas
- Lượng nhiên liệu tiêu hao trong 1 mẻ nung: 167.3 kg gas; thành tiền:1.338400 nghìn đồng VN.
- Lượng nhiên liệu tiết kiệm được :102.7kg gas; thành tiền:821600 nghìn đồng VN.
- Suất tiêu hao nhiên liệu:167.3/1000=0.167 kg gas/1kg sản phẩm.
Hay = 0.167*1315.6 = 219.7 kcal/1kg SP
- Tổng thời gian nung:11.5h
-Thời gian gấm sấy: 1.5h
-Thời gian tăng nhiệt: 8h
-Thời gian bảo ôn: 2h
Thời gian nung giảm 5.5h so với lò trước khi cải tạo
- Từ biểu đồ nhiệt độ ta thấy nhiệt độ trong lò tăng dần đến giai đoạn bảo ôn nhiệt độ không đổi.
(Bảng4: Biên bản vận hành quá trình ở chế độ nung khử phụ lục)
(Biểu đồ:3)
- Chế độ nung :nung khử
- Loại sản phẩm: Êm chén, bát đĩa
- Khối lượng sản phẩm nung:1000 kg
- Tổng thời gian nung:14h15phút
- Tiêu hao nhiên liệu:
- Lượng gas cân kể cả vỏ bình: 454 kg gas
- Khối lượng bình gas: 301.9 kg gas
- Lượng gas tiêu tốn /1 mẻ nung: 207.9kg gas
- Chi phí nhiên liệu: 1.663200 nghìn đồng/1mẻ nung
- Suất tiêu hao nhiên liệu lò nung khử: 0.208 kg gas/1 kg sản phẩm nung
Hay = 0.208*1315.6 = 273.6 kcal/1 kg SP
Bảng 5:Khảo sát lò gas tại công ty INCERA.
Các chỉ tiêu về lò gas
Các chỉ số
Ghi chó
Năm xây dựng
1/2004
Công nghệ mới
Dung tích (m3)
18
Số lượng tấm kê (chiếc)
612
Số lượng pép đốt (chiếc)
44
Nhiên liệu
Gas
Chế độ nung
Môi trường khử
Gấm sấy(h)
1h08
Tăng nhiệt(h)
8h12
Bảo ôn(h)
1h10
Tổng
10h30
Tiêu hao nhiên liệu/1mẻ(kg/1mẻ)
398kg gas/1mẻ
Số lần sử dụng lò/1tháng
10
Chủng loại sản phẩm
5400(chiếc)
Bát ăn cơm
Giá thành(đ/1 chiếc)
1200
Khối lượng sản phẩm
1625kg
Thành phẩm (%)
100%
Độ ngót kích thước SP (%)
18%
Nhận xét:
Suất tiêu hao nhiên liệu:398/1625=0.25 kg/1kg SP
Hay = 0.25*1315.6 = 328.9 kcal/1 kg SP.
- Suất tiêu hao nhiên liệu(tính cả tấm kê)lò nung khử: 0.08-0.1kg/1kg nung đốt.
- Chi phí nhiên liệu: 3.184000 nghìn đồng/1mẻ nung
- Chi phí nhiên liệu chiếm: 49% tổng giá thành sản phẩm
Khảo sát lò hộp.
Sau đây là bảng số liệu khảo sát ở lò hộp điển hình sản xuất sản phẩm cho xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc.
Chủ lò: Ông Trần Ngọc Thực.
Các chỉ tiêu về lò hộp
Các chỉ số
Ghi chó
Năm xây dựng
1992
Lò VN
Dung tích (m3)
Kinh phí (triệu)
18
40
Nhiên liệu
Than cám + củi gỗ
Thời gian Nung (h)
80h
Thời gian ủ lò
3-:-5 gnày
Tiêu hao nhiên liệu(kg/1mẻ)
(400 kg củi+3000 kg than)/1mẻ
Số lần sử dụng lò/1tháng
4 (mẻ nung)
Chủng loại sản phẩm
280 (cặp)
Chậu xuất khẩu
Giá thành1 cặp sản phẩm(ngìn đồng/1cặp SP)
18000-:-20000
3 chiếc chậu lồng vào nhau
Doanh thu 1mẻ(triệu đồng VN)
5.5-:-6
Khối lợng sản phẩm
(4200-:-5600)kg/1mẻ
Thành phẩm (%)
80%
Độ ngót kích thớc SP (%)
18%
(Bảng: 6)
Nhận xét:
- Tổng thời gian nung và ra thành phẩm: 3,6-:-5 ngày
- Chi phí nhiên liệu: 400*750+3000*350=1350000 nghìn đồng VN.
- Tiêu hao nhiên liệu:
400kg củi=3600*400=1440000Kcal
3000kg than=3000*7500=22500000 Kcal
- Suất tiêu hao nhiệt: 4275-:-5700Kcal/1kg sản phẩm
- Tổng giá thành SP: 5040000-:-5600000 nghìn đồng VN/1mẻ
- Chi phí năng lương trong giá thành SP chiếm: 18-:-20%
- Qui trình đốt lò hộp: Đòi hỏi phải là người có nhiều kinh nghiệm trong nghề, đặc biệt thời gian nhóm lò, ngời vận hành phải đoán đựơc nhiệt độ trong lò sao cho khoảng hai hàng sản phẩm dưới cùng đạt đợc nhiệt độ cần thiết (đạt đến lửa điện) trong khi không có thiết bị đo nhiệt độ.
Có thể tóm tắt qui trình đốt lò như sau:
- Sau khi xếp hoàn tất sản phẩm và nhiên liệu ta tiến hành nhóm lò bằng củi khô hoặc bằng than đốt đến nhiệt độ cần thiết, thường đạt >1000oC sao cho hai hàng sản phẩm dưới cùng đạt đến lửa điện thì ủ lò. Nếu chưa đủ nhiệt độ cần cho thêm củi khô hoặc than tiếp tục nung đến nhiệt độ cần thiết, thời gian này kéo dài từ 6 đến 8 giê sau đó đóng cửa lò trong khoảng 3 đến 5 ngày. cuối cùng là bốc dỡ lò lấy sản phẩm ra.
III. Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng
Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số Lò Gas:
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất gốm sứ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Giá mua đất nguyên liệu. Thông thường mua đất nguyên liệu rẻ hơn 15% so với thuê thợ trộn thủ công(theo Nguyễn Thành Dũng) nên để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, hầu hết các cơ sở sản xuất đều mua đất nguyên liệu. Kênh cung ứng trong sản xuất gốm sứ rất đơn giản. Các cơ sở sản xuất chỉ việc nhận nguyên liệu từ các hộ dịch vụ nhào trộng đất
Sơ dồ cung ứng đất nguyên liệu được mô tả như sau:
§Êt sÐt cao lanh
Hé lµm ®Êt nguyªn liÖu
C¸c c¬ së s¶n xuÊt gèm sø
Tuy nhiên do đất phải lấy từ xa nên các hộ dịch vụ phải tìm cách tiết kiệm chi phí vận chuyển nếu bản thân họ có phương tiện vận chuyển. Thông thường hiện nay các hộ nhận đất tại nhà mình nên phải tính toán nhận đủ xe để khỏi lảng phí về công suất của xe mà vẫn đủ đất làm (tận dụng công suất của máy nhào trộn đất) và đủ để cung cấp cho các hộ sản xuất. Từ đây cho thấy trình độ hạch toán kinh tế không chỉ ở một khâu, một loại hộ nào mà cần cho dây chuyền sản xuất.
Chi phí nhiên liệu phụ thuộc vào loại lò (lò hộp hay lò gas), thiết kế, chất lượng lò tốt hay xấu…Thông thường chi phí trên một đơn vị sản phẩm của lò gas thấp hơn rất nhiều. Tuy nhiên đầu tư cho lò gas lớn (70-500 triệu), điều đó chỉ phù hợp với trang bị của những cơ sở sản xuất lớn, có hợp đồng sản xuất liên tục mới tận dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
Tỷ lệ thành phẩm là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định đến mức chi phí bình quân cho 1 sản phẩm, nó phụ thuộc vào chất lượng lò, loại nhiên liệu sử dụng, kĩ thuật đốt lò…
So sánh tỷ lệ thu hồi khi dùng lò hộp và lò gas ở Bát tràng: ĐVT:%
Lọ độc bình
Chậu cảnh
Lò hộp
Lò gas
Lò hộp
Lò gas
Số lượng sản phẩm/lũ (cỏi)
12
6
84
42
- Số sản phẩm thu hồi (cái)
- Tỷ lệ sản phẩm thu hồi (%)
6
50
14
90
58
70
38
90
Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế khi sử dụng 2 loại lò ĐVT: 1000 đồng
Lọ độc bình
Chậu cảnh
Lò hộp
Lò gas
Lò hộp
Lò gas
Nhiên liệu
70
91,428
33,684
7,241
Lò + Bao
50
19,230
7,058
5,172
Công lao động
20
4,285
2,368
2,068
Chi khác
16,6
13,928
7,3
1,724
Tổng chi phí nung
156,6
128,871
50,437
16,205
Giá bán
500
500
90
90
Trình độ sử dụng lao động và thù lao lao động. Trình độ sử dụng lao động tốt sẽ làm cho các công việc được thực hiện nhịp nhàng, năng suất lao động ở mọi khâu, mọi việc đều cao dẫn đến tiét kiệm lao động. Thù lao lao động hợp lí sẽ kích thích người lao động quan tâm đến chất lượng công việc, cải tiến thao tác tạo nên kết quả sản xuất cao.
Dùng lò gas nhiệt độ được ổn định ở >1200oC, việc điều chỉnh nhiệt đốt lò, tắt lò rất dơn giản, nhanh chóng nên thời gian nung một mẽ chỉ cần 10-14 giờ. Xí nghiệp X54 ở Bát Tràng đã bảo đảm 90% sản phẩm đạt yêu cầu, giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng từ 10-20% so với lò đốt than, nhiên liệu tiết kiệm được 30% so với lò đốt than, Ýt chất thải bẩn, lượng CO2 thải ra moii trường đạt các tiêu chuẩn cho phép.
Do công nghệ và thiết bị đắt, các chủ lò đã cải tiến một số bộ phận, thay thế các bộ phận bằng phụ tùng làm trong nước hoặc làm bằng nguyên liệu trong nước. Xí nghiệp X54 đã cải tiến cho ra hai loại lò có cấu tạo giống nhau nhưng chỉ khác nhau về hình thức (một loại gồm từ 3m3-8m3, một loại 1,3m3). Loại lò 1,3m3 trị giá 65-70 triệu đồng, trong khi lò của Nhật 1m3 trị giá 350-400 triệu đồng.
Tai Bát tràng có gần 300 lò đốt bằng gas trong sè 1000 lò nung. Tuy nhiên rất nguy hiểm nếu nh sự cải tiến này không bảo đảm các yêu cầu kĩ thuật. Trong điều kiện nhà ở và lò nằm kề nhau thì vấn đề này đặc biệt quan tâm, không nên vì hám rẻ mà chẳng may gặp rủi ro tổn hại lớn.
Bảng 7:Kết quả khảo sát Tổng TKNLtrong 1 mẻ nung của một số lò gas
Stt
Tên cơ sở SX
D.tích lò
NLTT
Công suất
Lò trước khi cải tạo
Sau khi cải tạo
NL Tiết kiệm/năm
M3
T/năm
Tấn SP/năm
NLTH/mẻ
SuấtTHNL
NLTH/mẻ
SuấtTHNL
T.gas/năm
%
Thành tiền
Kg/mẻ
kggas/kgSP
Kg/mẻ
kggas/kgSP
Tr.VNĐ/năm
1
N. văn Ninh
6
9
36
270
0.27
242
0.24
8.1
10
67.23
6
12.96
48
260
0.26
167.3
0.17
24.102
36
200.05
2
Lò chu Đậu
18
63
144
750
0.375
300
0.15
40
60
1400.63
3
Lò anhVinh
6
12
72
300
0.25
200
0.17
25
33
207.50
4
CtyINCERA
18
28.66
48
600
0.36923
398
0.24
74.5846
34
619.05
5
P.Văn minh
6
25.8
90
430
0.28667
230
0.15
57.3333
47
475.87
6
Lai Cách
1.5
5.46
30
100
0.2
65
0.13
7
35
58.10
Tổng
365
3028.42
Với 6 lò khảo sát được hiệu quả kinh tế mỗi năm tiết kiệm được là trên 3tỷ VNĐ, với lượng nhiên liệu tiếtkiệm được 365 tấn gas/năm
+ Lợi nhuận thể hiện hiệu quả sản xuất được tính theo các chỉ tiêu sau:
- Lợi nhuận tính theo chi phí sản xuất
L: Lợi nhuận thu được trong năm
S: chi phí sản xuất trong năm
- Lợi nhuận do áp dụng biện pháp công nghệ mới
Lt: Lợi nhuận tăng thêm
St: Chi phí áp dụng công nghệ mới.
Kết quả được tính toán dưới bảng sau:
Stt
Tên cơ sở SX
D.tích
NLTT
Chi phí
Doanh thu
CPSX
Lợi nhuận
LN tăng thêm
LN thể hiện hiệu quả sản xuất
M3
T/năm
cải tạo
tr/năm
tr./năm
tr/năm
(tiết kiệm NL)
theo CPSX
áp dông CN mới
Tr/chiếc(St)
(S)
(L)
tr/mẻ(Lt)
(L/S)%
(Lt/St)%
1
N. văn Ninh
6
48
11
540
352.8
187.2
0.2324
53.06
2.11
6
48
11
720
504
216
0.76941
42.86
6.99
2
Lò chu Đậu
18
168
15
840
672
168
3.735
25.00
24.90
3
Lò anhVinh
6
84
14
900
720
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 40848.doc