Tài liệu Đề tài Vấn đề phân tích điều kiện và lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng Bình: MụC LụC
Lời Nói Đầu.
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Để Phát Triển Kinh Doanh Lư Hành
:Các Khái Niệm Cơ Bản.
Kinh Doanh Lữ Hành.
Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa.
Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách.
1.2:Các Điều Kiện Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành.
Chương 2: Cảm Nhận Từ Một Chuyến Đi Thực Tế
2.1: Mục Đích, ý Nghĩa.
2.2: Tuyến Điểm Đến, Thời Gian, Chi Phí. Tổ Chức Quản Lý Điều Hành Của Ban Chủ Nhiệm Khoa, Thầy Cô Giáo, Tinh Thần Của Sinh Viên...
2.3: Cảm Nhận Chung Về Các Dịch Vụ, Các Giá Trị Tài Nguyên Du Lịch Nơi Đến.
2.4: Lợi Thế Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách Của Quảng Bình.
2.4.1: Lợi Thế Về Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn.
2.4.2: Lợi Thế Về Tài Nguyên Du Lịch Thiên nhiên.
2.43: Lợi Thế Về Giao Thông Và Lợi Thế Về Nguồn Khách.
Chương 3: Một Số Suy Nghĩ Để Phát Huy Lợi Thế Của Quảng Bình Trong Việc Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách
3.1: Xác Định Thị Trường Khách.
3.2: Kết Hợp Và Đa Dạng Hoá Sản Phẩm.
3.3: Quan Hệ Với Các Doa...
31 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề phân tích điều kiện và lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MụC LụC
Lời Nói Đầu.
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Để Phát Triển Kinh Doanh Lư Hành
:Các Khái Niệm Cơ Bản.
Kinh Doanh Lữ Hành.
Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa.
Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách.
1.2:Các Điều Kiện Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành.
Chương 2: Cảm Nhận Từ Một Chuyến Đi Thực Tế
2.1: Mục Đích, ý Nghĩa.
2.2: Tuyến Điểm Đến, Thời Gian, Chi Phí. Tổ Chức Quản Lý Điều Hành Của Ban Chủ Nhiệm Khoa, Thầy Cô Giáo, Tinh Thần Của Sinh Viên...
2.3: Cảm Nhận Chung Về Các Dịch Vụ, Các Giá Trị Tài Nguyên Du Lịch Nơi Đến.
2.4: Lợi Thế Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách Của Quảng Bình.
2.4.1: Lợi Thế Về Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn.
2.4.2: Lợi Thế Về Tài Nguyên Du Lịch Thiên nhiên.
2.43: Lợi Thế Về Giao Thông Và Lợi Thế Về Nguồn Khách.
Chương 3: Một Số Suy Nghĩ Để Phát Huy Lợi Thế Của Quảng Bình Trong Việc Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách
3.1: Xác Định Thị Trường Khách.
3.2: Kết Hợp Và Đa Dạng Hoá Sản Phẩm.
3.3: Quan Hệ Với Các Doanh Nghiệp Du Lịch Tại Các Nơi Có Nguồn Khách Lớn
3.4: Tăng Cường Xúc Tiến Du Lịch.
3.5: Bồi Dưỡng Và Đào Tạo Đội Ngũ Lao Động.
Kết Luận.
Tài liệu Tham Khảo.
Lời nói đầu
Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên sinh thái,truyền thống văn hoá lịch sử,huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác,hỗ trợ quốc tế,góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nước.Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực,trong giai đoan hiện nay đó là mục tiêu tổng quát chiến lược phát triển du lịch VN trong giai đoạn hiện nay.Du lịch vốn được coi là ngành công nghiệp không khói bởi nó tạo nguồn lực lớn để tạo ra thu nhập quốc dân,tạo công ăn việc làm,là phương thức hiệu quả để phân phối lại thu nhập giữa các quốc gia và điều chỉnh cán cân thương mại quốc tế hoà tan xu thế toàn cầu hoá,hội nhập và phát triển,ngày nay nhu cầu du lịch ngày càng cao,người ta đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau như nghỉ ngơi,giải toả,tham quan…hay tìm kiếm cơ hội kinh doanh mà hiệu quả du lịch có thể mang lại cho nền kinh tế đất nước.Việt Nam trong giai đoạn gần đây đã trú trọng phát triêbr du lịch và nhà nước ta đã có nhiều chính sách thích hợp thúc đẩy sự phát triển du lịch,đưa đất nước con người VN ra giới thiệu với TG và đưa TG đến với VN.Vì vậy du lịch nước ta muốn hội nhập cùng thế giới cần nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu yếu tố con người,đào tạo những cử nhân chuyên ngành du lịch hưỡng dẫn viên là việc cần thiết.Chính vì vây tronh khung chương trình đào tạo của ngành QTDL-khoa QTKD cua tường DLPD,sinh viên ngành du lịch có chuyến đi kiến tập thực tế.
Trường và khoa đã tổ chức cho sinh viên lớp 744-QTDL đi kiến tập thực tế tại Huế trong thời gian 5 ngày 4 đêm là ngày 12/03/2003 đế 16/03/2003.
Trong chuyế đi thực tế này giúp cho sinh viên có thể thực hành những kiến thức đã học và được cọ sát thực tế,có thêm kinh nghiệm để hoàn thành môn học chuyên ngành QTDL lữ hành cũng như làm tiền đề để các môn học chuyên ngành tiếp.
Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài “ Phân tích điều kiện và lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng Bình”.Đây là tuyến điểm đến có nhiều lợi thế và điều kiện phát triển du lịch.
Chương 1:
Cơ Sở Lý Luận Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành
Các khái niệm cơ bản.
Kinh doanh lữ hành:là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường.Thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần,quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện,tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng,bán và tô chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa,nhận uỷ thác để thực hiện du lịch chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách: Là việc xay dựng,bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa mà các công ty lữ hành nội địa nhận khách được thành lập gần các vùng tài nguyên du lịch,chủ yếu nhằm đón nhận và tiến hành phục vụ khách du lịch cho các công ty du lịch gửi khách tới.
Các điều kiện để phát triển kinh doanh lữ hành.
Xuất phát từ bản chất của kinh doanh lữ hành mà các doanh nghiệp, có thể phát triển hoạt động kinh doanh này khi có đủ năm điều kiện cơ bản là: Mở rộng mối quan hệ quốc tế và hoà bình,hữu nghị,có cơ chế chính sách tạo động lực cho du lịch phát triển ổn định,bảo đảm an ninh và an toàn; thị trường khác du lịch(cầu trong du lịch) đa dạng phong phú có quy mô lớn;Thị trường sản xuất du lịch(cung trong du lịch) đa dạng, phong phú và đồng bộ với quy mô lớn,năng lực và trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành.
Các điều kiện trên đây càng thuận lợi bao nhiêu thì càng thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh doanh lữ hành một cách đa dạng và càng làm cho hoạt động này của doanh nghiệp thu được hiệu quả cao bấy nhiêu.
1.2.1 Điều kiện về mở rộng quan hệ quốc tế hoà bình và hữu nghị:
Trong nhiều thập kỷ vừa qua du lịch quốc tế đã có sự phát triển mạnh mẽ xu hướng toàn cầu hoá sản phẩm du lịch và thị trường du lịch ngày càng chở nên rõ nét,các mối quan hệ đa phương,song phương giữa các quốc gía trở thành một điều kiện hết sức quan trọng để phát triển du lịch.Khách du lịch ở một quốc gia này muốn đến một quốc gia khác để tiêu dùng sản phẩm du lịch thì trước hết phải có mối quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia đó.Mức độ hoà bình và hữu nghị trong mối quan hệ giữa hai quốc gia được thể chế hoá ở các đường lối,chính sách và các ưu đãi ngoại giao mà mỗi quốc gia giành cho nhau.Sự tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1990-2002chứng minh thuyết phục,dẫn chứng bằng số liệu cho thất so với năm 1990 số du khách quốc tế tăng 9 lần,còn du khách nội địa tăng hơn 10 lần.Du lịch mang lợi cho nghành kinh tế quốc dân năm 2001 là 1,4 tỷ USD bao gồm các khoản thu trực tiếp của tổ chức du lịch và các ngành có liên quan.Tổng cục du lịch cho biết năm 2002 thu nhập toàn ngành đạt 23.500 tỷ đồng.Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng trưởng 11% và khách du lịch nội địa tăng 5% so với năm 2001.Hoặc Thái Lan đã miễn visa cho công dân của 56 nước và công dân của 96 nước khác có thể xin visa vào Thái Lan ngay tại các cửa khẩu.Kết quả là vào những năm 90 của thế kỷ 20 mỗi năm có khoảng 8 triệu lượt khách du lịch quốc tế đến với nước này với doanh thu khoảng 7 tỷ USD.Mối quan hệ quốc tế hoà bình và hưu nghị giữa các quốc gia trước hết phụ thuộc vào thể chế chính trị của quốc gia,đặc điểm của kinh tế thế giớ,giao lưu văn hoá giữa các dân tộc.Từ mối quan hệ quốc tế này mà tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng,an toàn cho chuyến đi của khách,cửa vào mỗi quốc gia được mởi rộng.Mối quan hệ này xuất phát từ nhu cầu củ con người được sống trong hoà bình,hữu nghị được tự do đi lại để chiêm ngưỡng,thưởng thức các gia trị thẩm mỹ,để học hỏi và cuối cùng là để nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.Khi mà mối quan hệ quốc tế hoà bình và hữu nghị được mở rộng sẽ tạo ra du lịch không biên giớ làm cho cả cung và cầu du lịch phát triển.
1.2.2 Có cơ chế chính sách tạo điều kiện cho du lịch phát triển:
Các doanh nghiệp lữ hành chỉ có thể phat triển được hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế,nội địa khi mà các điều kiện chính trị luật pháp của nơi đi và nơi đến du lịch cho phép.
Điều kiện thuận lợi của chính trị và luật pháp cho hoạt động kinh doanh lữ hành của các doanh nghiệp được biểu hiện ở các khía cạnh sau: Một là sự ổn định về chính trị bảo đảm an ninh,an toàn cho người tiêu dùng du lịch và nhà sản xuất du lịch.
Hai là đường nối khuyến khích phát triển du lịch cùng vớí hệ thống chính sáchm,biện pháp đồng bộ để đạt được mục tiêu phát triển du lịch.
Ba là quy định về tỷ giá chuyển đổi đơn vị tiền tệ.Sự đầy đủ,toàn diện và đồng bộ của hệ thống pháp luật cho đến việc kiểm tra,thanh tra giám sát thực hiện pháp luật của các cơ quan công quyền.Điều kiện chính trị và pháp luật trên đây một mặt tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội để có sự phối hợp đồng bộ,thống nhất trong hành động định hướng cho kinh doanh lữ hành quốc tế,kinh doanh lữ hành nội địa của các doanh nghiệp,làm tăng hiệu quả cà làm giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh do yếu tố chính trị gây ra.Mặt khác đóng vai trò quyết định tới việc bảo đảm tính tiện lợi,an toàn trong kỳ vọng của khách khi tiêu dùng chương trình du lịch trọn gói,làm tăng tính hấp dẫn sản phẩm lữ hành,tạo sự thuận lợi cho các nhà kinh doanh lữ hành trong việc thu hút khách.
1.2.3 Thị trường khách du lịch có quy mô lớn.
Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người.Nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của các nhu cầu sinh lý mà cốt lõi là nhu cầu đi lại và các nhu cầu tâm lý đó là nhu cầu (giao tiếp) trong hệ thống các nhu cầu con người. “Khi mà trình độ sản xuất xã hội càng phát triển,các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện,mức độ toàn cầu hoá càng cao thì nhu cầu du lịch của con người phụ thuộc vào các yếu tố chính sau đây: Tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch nói đến; mức thu nhập;giá cả của chương trình du lịch ;tâm lý cá nhân;tâm lý xã hội.
Tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch nơi đến được thể hiện ở ba nhóm: nhóm nhân tố cấp một gồm tự nhiên,văn hoá,kết kấu hạ tầng; nhóm nhân tố cấp hai gồm đường lối phát triển du lịch và chu kỳ sống của sản phẩm du lịch ; nhóm nhân tố cấp ba gồm marketing,giá cả và tổ chức du lịch .
Mức thu nhập là toàn bộ thu nhập của gia đình. Mức thu nhập của gia đình và mức thu nhập bình quân của một người là một trong những tiền đề và có cơ sở vật chất quan trọng quyết định người đó có thể trở thành du khách hay không.Các kết quả nghiên cứu chi ra như sau:KhiGDP/người ở một quốc gia đạt từ 800 đến 1000 USD thì cư dân thường có nhu cầu đi du lịch trong nước,từ 4000 đến 10000 USD thì cư dân thường có nhu cầu đi du lịch nước
ngoài có khoảng cách địa lý gần,từ 10000USD nên thường có nhu cầu đi du lịch đế các nước có khoảng cách địa lý xa,khác biệt hoàn toàn về bản sắc văn hoá và điều kiện tự nhiên.
Giá cả của chương trình du lịch được thể hiện chi phí trong chuyến đi nhằm thực hiện chương trình du lịch. Nó tuỳ thuộc vào độ dài,tuyến điểm,chất lượng,cơ cấu chủng loại dịch vụ có trong chương trình du lịch chọn gói,phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường,và chính sách giá cả và nhiều yếu tố khác.
Tâm lý cá nhân bao gồm: động cơ đi du lịch,nhận thức của cá nhân về du lịch,kinh nghiệm và thái độ của cá nhân đối với nơi đến du lịch.
Tâm lý xã hội bao gồm: Văn hoá chung,phong tục tập quán,giới tính,học vấn,nghề nghiệp,lối sống ,thị hiếu của nhóm mà cá nhân là thành viên.
Tuy nhiên,nhu cầu du lịch của con người chưa phải là cầu trong du lịch.Để cho nhu cầu du lịch của cá nhân trở thành cầu thị trường về sản phẩm du lịch cần có ba điều kiện là khả năng chi tiêu cho nhu cầu du lịch,có thời gian rỗi dành riêng cho tiêu dùng du lịch và sẵn sàng mua sản phẩm du lịch. Khi thoả mãn ba điều kiện này tạo ra thị trường khách du lịch hiện tại.Nừu nhu cầu du lịch cua các cá nhân chưa thoả mãn một trong ba điều kiện nói trên thì tập hợp lại tạo ra thị trường khách du lịch tiềm năng.
Do phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên có nhiều loại khách du lịch khác nhau với những đặc điểm tiêu dùng khác nhau tạo ra các đoạn thị trường mục tiêu khác nhau.Mong đợi chung của người tiêu dùng du lịch là tính tiện lợi dễ dùng,tính tiện nghi,tính lịch sự chu đáo,tính vệ sinh,tính an toàn cao.Vì vậy đây là điều kiện mang tính tính tiền đề để cho các doanh nghiệp phát triển các loại hình kinh doanh lữ hành quốc tế,lữ hành nội địa,lữ hành gửi khách,lữ hành nhận khách hoặc kinh doanh lữ hành tổng hợp tuỳ thuộc vào năng lực kinh doanh và trình độ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Có nhiều nhà cung cấp với nhiều chủng loại dịch vụ hàng hoá,chất lượng dịch vụ hàng hoá phong phú và đa dạng.
Hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp muốn phát triển được thì phải có sự tham gia đầy đủ của các nhà cung cấp.Bởi chính các nhà cung cấp bảo đảm cung ứng những yếu tố đầu vào để các nhà kinh doanh lữ hành liên kết các dịch vụ mang tính đơn lẻ của từng nhà cung cấp thành dịch vụ du lịch hoàn chỉnh và làm tăng giá trị sử dụng của chúng để bá cho khách du lịch với mức giá hợp yêu cầu,mức giá phải thấp hơn so với giá mà khách du lịch mua từng dịch vụ đơn lẻ gộp lại,tiết kiêm được thời gian,dễ dàng trong việc tìm
kiếm thông tin,lựa chon sản phẩm phù hợp với đặc điểm tiêu đùng du lịch của họ. Do vậy nếu thiếu nhà cung cấp dịch vụ đầu vào,số lượng và chất lượng bị hạn chế ,mức giá cho các nhà kinh doanh lữ hành cao thì kinh doanh lữ hành khó có thể phát triển hoặc không thể phát triển được.Nêú không có mối quan hệ mật thiết giữa các nhà cung cấp thì công ty lữ hành không thể tổ chức được các chương trình du lịch,nhà cung cấp có thể tăng gía,cung cấp không thường xuyên,hoặc hạ thấp chất lượng sảm phẩm cung cấp cho doanh nghiệp làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh chương trình du lịch của doanh nghiệp. Vì các dịch vụ cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh để thực hiện chuyến du lịch thiếu , chất lượng thấp hoặc gía thành thấp hoặc giá quá cao không bán được .
Cho đến nay trong các tài liệu khoa học về du lịch chưa đưa ra khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mà mới chỉ có khải niệm chung về nhà cung cấp sản phẩm du lịch chư đưa ra khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch.Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch đứng trên góc độ khái quát với du lịch bao gồm hai thành phần chính là cung du lịch và cầu du lịch.Do đó việc định nghĩa và phân loại các nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là rất cần thiết mang ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn với nghành du lịch.Khái niệm về nhà cung cấp.Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là: Nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là bất cứ chủ thể nào được pháp luật cho phép cung cấp bất cứ loại sản phẩm nào mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cần để xây dựng,bán,tổ chức thực thiện các chương trình du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp sản phẩm (dịch vụ và hàng hoá ) cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành sau đây được gọi tắt là nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển để thoả mãn nhu cầu đi lại của khách từ nơi ở thường xuyên đế điểm du lịch (khu du lịch) tại nơi đến và ngược lại.Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bao gồm:vân chuyển hàng không,vận chuyển đường sắt,vận chuyển đường bộ,vận chuyển đường thuỷ.
Các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú thoả mãn nhu cầu ăn ở của khách trong thời gian đi du lịch,các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú bao gồm các thể loại lưu trú như khách sạn,motel,làng du lịch, nhà nghỉ... các thể loại nhà hàng,quầy ba,phong hội họp...
Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan,vui chơi giải trí để thoả mãn nhu cầu đặc trưng trong tiêu dùng du lịch,du cầu cảm thụ các giá trị thẩm mỹ của khách ở nơi đến du lịch. Các nhà cung cấp dịch vụ thoa mãn nhu cầu đặc trưng của khách trong chương trình du lịch bao gồm:
Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan tại các điểm du lịch,khu du lịch,các sản phẩm văn hoá,nghệ thuật,thể thao,chăm sóc sức khoẻ, hàng thủ công mỹ nghệ...
Ngoài ra còn có các nhà cung cấp dịch vụ mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động kinh tế xã hội như là:
Các nhà cung cấp dịch vụ bưu điện và bưu chính viễn thông
Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng,bảo hiểm.
Các nhà cung cấp dịch vụ công. Nhà cung cấp dịch vụ công là các loại nhà cung cấp mà chức năng hoạt động không hoạt động không nhằm mục đíc lợi nhuận.Bao gồm các tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các cơ quan công quyền khác như là các cơ quan xuất nhập cảnh, hải quan,công an,ngoại giao,văn hoá, giáo dục.... các cơ quan này có liên quan chặt chẽ trong việc bảo đảm yếu tố đầu vào cực kỳ quan trọng trong quá trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói của các doanh nghiệp lư hàmh.
Nừu thị trường khách du lịch được xác định là điều kiện tiền đề thì điều kiện các nhà cung cấp được xác định là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành .
1.2.5 Điều kiện về năng lực và trình độ kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Điều kiện này bao gồm nhân tố con người, trình độ quản lý kinh doanh lữ hành, cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Nhân tố con người điều kiện quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường đòi hỏi người lao động phải có kiến thức rộng trong nhiều lĩnh vực, có chuyên môn giỏi, có sức khoẻ tốt, hình thức bảo đảm theo quy luật của các đẹp, có phẩm chất tâm lý nhiệt tình, hăng say, năng động, tư duy sáng tạo và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm cao.Người lao động được trang bị vốn kiến thức rộng trên hầu hết các lĩnh vực của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Ngoại ngữ được xác định như công cụ để hành nghề của lao động hướng dẫn. Ngoại ngữ và tin học được xác định như là công cụ để hành nghề của lao động tư vấn và bán sản phẩm lữ hành. Khả năng về thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội, khả năng về tổ chức điều hành của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp là điều kiện quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường du lịch.
Trình độ tổ chức và quản lý các hoạt động trong kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Để kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp thành công, phải tổ chức một cách khoa học hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng và quản
lý chặt chẽ các khâu thực hiện và sự phối kết hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ marketing, điều hành và hướng dẫn.
Bộ phận marketing trong doanh nghiệp lữ hành. Kinh doanh lữ hành với vai trò chính là kết nối cung cầu trong du lịch bằng cách liên kết từng sản phẩm mang tính đơn lẻ của các nhà sản xuất du lịch khác nhau thành sản phẩm du lịch hoàn chỉnh làm gia tăng giá trị của chúng để đáp ứng nhu cầu khi đi du lịch của con người.Vì vậy việc thu hút khách, làm cho doanh nghiệp có nhiều khách là nhiệm vụ quan trọng, bậc nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.Thực hiện chức năng thu hút khách đó là bộ phận marketing trong doanh nghiệp. Bộ phận này có trách nhiệm trả lời các câu hỏi sau:
Doanh nghiệp đang và sẽ có vị trí nào trên thị trường du lịch ?
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là nhóm người tiêu dùng du lịch nào?
Doanh nghiệp sẽ bán chương trình du lịch nào ? giá bao nhiêu ?
Doanh nghiệp sẽ bán chương trình du lịch cho đối tượng khách nào ? bán ở đâu ? bán khi nao ? số lượng sẽ bán bao nhiêu ? khoảng cách giữa thời gian bán và thời gian thực hiện ?
Để trả lời câu hỏi này, bộ phận marketing phải thực hiện việc xác định thị trường hiện tạ,lựa choạn thị trường mục tiêu và tổ chức triển khai các chính sách mảketing hỗn hợp trên thị trường mục tiêu có nghĩa là lập kế hoạch marketing hỗn hợp của doanh nghiệpdược biểu hiện trong sơ đồ sau:
Xúc Tiến
Giá
Cả
Phân Phối
Sản Phẩm
Thị Trường Mục Tiêu
Vai trò chức năng của bộ phận marketing là như nhau đối với
bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên cần phải lưu ý về tầm quan trọng và tính chất khối lượng công việc ở mỗi lĩnh vực kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp mà thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự trong nội bộ phòng marketing, chẳng hạn đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách thì phạm vi hoạt động tính chất và số lượng công việc nhiều hơn, phức tạp và khó khăn hơn trong việc thu thập các thông tin sơ cấp về khách du lịch do đó bộ phận marketing có cơ cấu phức tạp hơn, nhân sự nhiều hơn so với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nhận khách. Bộ phận marketing có nhiệm vụ chính là xây dựng chương trình du lịch và phối hợp với bộ phận điều hành và hướng dẫn làm cho chương trình du lịch _sản phẩm chính của kinh doanh lữ hành luôn thich ứng với thị trường.
Bộ phận điều hành : Hoạt động điều hành trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành là do bộ phận điều hành thực hiện, bộ phận này tiến hành các công việc để thực hiện hoá các sản phẩm của doanh nghiệp trên cơ sở kế hoạch marketing của doanh nghiệp. Vì vậy nếu bộ phận marketing như là chiếc cầu nối giữa mong muốn của thị trường mục tiêu với doanh nghiệp, thì bộ phận điều hành như chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ để thoả mãn mong muốn của thị trường mục tiêu. Bộ phận điều hành có các nhiệm vụ cụu thể sau:
Phối hợp với bộ phân marketing để xây dựng các chương trình du lịch có nội dung phù hợp với nội dung của nhu cầu du lịch tức là chương trình du lịch phải tương thích với các đặc điểm tiêu dùng của thị trường mục tiêu.
Lập kế hoạch, chuẩn bị triển khai toàn bộ các công việc có liên quan đế việc thực hiện các chương trình du lịch đã được bộ phận marketing bán cho khách.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với cơ các cơ quan hữu quan (ngoại giao,công an,hải quan, y tế...) với các nhà cung cấp trong và ngoài lĩnh vực du lịch nhằm thoả mãn mong muốn của thị trường mục tiêu.
Lập các phương án khải thi khác nhau để xử lý các tình huống bất thương xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các công việc thanh toán với các công ty lữ hành gửi khách, các đại lý lữ hành, các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên điều cần chú ý là số lượng, tính chất công việc của bộ phận điều hành ở các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách đi, đơn giản và dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nhận khách.
Bộ phận hướng dẫn: xét về bả chất hoạt động hướng dẫn chính là hoạt động sản xuất trọng tâm làm gia tăng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. Hoạt động này do các hướng dẫn viên thực hiện. Chất lượng chung của
chương trình du lịch phụ thuộc vào yếu tố chất lượng của hoạt động hướng dẫn. Điều cần chú ý đối với hoạt động hướng dẫn là số lượng, tính chất của công việc là sự khác nhau đối với chương trình du lịch khác nahu. Do vậy để nâng cao chất lương trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành các nhà quản lý cần nâng cao chất lượng của đội ngũ hướng dẫn viên phân định rõ chức năng, nhiệm vụ trong quá trình hướng dẫn theo chương trình du lịch, việc phân định rõ ràng giúp cho các nhà quản lý điều động hướng dẫn viên đảm bảo đúng người đúng việc, trả lương gắn với trách nhiệm khối lượng và tính chất công việc mà hướn dẫn viên thực hiện.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành : diieù kiện cần thiết để kinh doanh lữ hành là doanh nghiệp có loại phương tiện vận chuyển do chính mình sơ hữu hợăc mình quản lý, có thể không thấy so với các lĩnh vực kinh doanh khác, kinh doanh du lịch lữ hành không nhất thiết phải có một số lượng tài chính lớn và cơ sơ vật chất kỹ thuật nhiều. Do đặc điểm và tính chất của sản phẩm lữ hành mà các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải được trang bị hệ thống thiết bị thu thập, xử lý và phổ biến thông tin theo công nghệ hiện đại, mở rộng các văn phòng đại diện và các chi nhánh tại các điểm, khu du lịch, vavs nơi có nguồn khách.
Chương 2:
Cảm Nhận Từ Một Chuyến Đi Thực Tế
Mục đích, ý nghĩa:
Chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước ta và kể từ khi Đại Hội Đảng toàn quốc lầng IX thông qua đưa du lịch Việt Nảm trơ thành nghành kinh tế mũi nhọn, đó là mục tiêu tộng quát của chiến lược phát triển du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và cung hòa trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập và phat triển ,nhu cầu du lịch ngày cang cao. Việt Nam đã chú trọng đầu tư phát triển ngành du lịch và nhà nước ta đã có nhiều chính sách thích hợp để thúc đẩy sự phát triển du lịch, đưa đất nước con người Việt Nam ra giới thiệu với thế giới và đưa thế giới đế với Việt Nam. Chính vì thế mà do yêu cầu của ngành du lịch đòi hỏi mỗi cá nhân trong nghành cần nắm rõ tình hình thực tế về sự phát triển du lịch toàn ngành và xu thế phát triển du lịch ngang tầm vĩ mô. Là một sinh viên trong ngành quản trị du lịch đòi hỏi không chỉ được học lý thuyết mà những chuyến đi thực tế giúp cho mỗi sinh viên hiểu biết hơn về mỗi tuyến điểm du lịch, liên vùng du lịch, địa lý du lịch, văn hoá phong tục tập quán, điều kiện để phát triển tuyến điểm đến...
Và được tích luỹ kinh nghiệm hơn nữa là việc được vận dung kiến thức đã học và đã cọ sát thực tế.
Trong khung chương trình đào tạo của ngành quản trị du lịch-khoa QTDL lớp 744-khoa QTDL trương ĐHL phương đông đã tổ chứ cho sinh viên đi kiến tập thực tế trong khoảng thời gian 5 ngày 4 đêm với các tuyến điểm đến Hà Nội-Phong nha Huế-Làng sen quê Bác-Hà Nội. Trong chuyến đi thực tế này có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn đối với sinh viên ngành du lịch vì đó là dịp cho sinh viên chúng em có điều kiện vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế chuyến đi, có thêm những kinh nghiệm quý giá cho các môn học chuyên ngành, được cọ sát thực tế, thu nhập được thêm nhiều thông tin địa lý kinh tế nhiều vùng du lịch , điều kiện, khả năng phát triển du lịch của các tuyến điểm, giúp cho sinh viên hiểu đất nước mình hơn và được tiếp xúc trực tiếp với nhiều vùng văn hoá khác nhau, nhiều phong tục tập quán cũng như nối sống của con người Việt Nam sông trên các vùng khác nhau trên lãnh thổ, biết thêm nhiều địa điểm du lịch hơn mà đặc biệt có thể sau này khi ra trường. Sinh viên
ngành quản trị du lịch có cơ hội tiếp cận nhiều trong công việc tại một trong những nơi đó.
Tuyến điểm đến, thời gian, chi phí, tổ chức quản lý điều hành của ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo, tinh thần của sinh viên...
Đúng 6h30 xe bắt đầu chuyển bánh, tạm biệt Hà Nội men theo tuyến quốc lộ 1A xe dần xa khỏi địa phận Hà Nội, không khí trong đoàn rất náo nhiệt bởi đây là chuyến đi dài đầu tiên của sinh viên trong ngành du lịch, điểm đến đầu tiên của đoàn là Phong nha-Quảng Bình nhưng trước đó đoàn đã dừng nghỉ tại các điểm Đồng giao-Thanh Hoá, thời tiết nắng nóng lúc này cả đoàn cũng thấm mệt, nơi đây cả đoàn sẽ hưởng hương vị ngọt ngào của dứa bởi nơi đây người dân họ trồng rất nhiều dứa. Vì đây là một điểm dừng chân không có thời gian nhiều nên không cho phép chúng tôi tận hưởng hết hương vị đặc sản của nơi đây. 10h30 điểm dừng chân thứ hai của đoàn là nghỉ ăn trưa tại nhà hàng Dạ Lan-Thanh Hoá, thời tiết nắng nóng cái nắng của đầu hè. Khi chúng tôi bước vào nhà hàng điều mà chúng tôi cảm thấy thoải mái và dễ chịu là đội ngũ tiếp tân nhà hàng ăn mặc lịch thiệp và sự phục vụ nhiệt tình chu đáo, hệ thống nhà hàng tuy quy mô không lớn nhưng lại rất trang trọng và lịch sự làm cho cả đoàn quên đi sự mỏi mệt. 1h30 xe tiếp tục chuyển bánh sau khi đã ăn trưa và nghỉ ngơi. Điểm tham quan đầu tiên là Phong nha –Quảng Bình.16h30 đoàn tới phong nha vì đoàn xuất phát sớm và điều kiện giao thông thuận tiện nên đoàn chúng tôi đến sớm hơn dự định đây là nơi đoàn nghỉ qua đêm để sáng hôm sau đi thăm động phong nha. Cả đoàn xuống xe và nhận phòng sau đó nghỉ tự do. 19h30 cả đoàn ăn tối tại nhà ăn của nhà nghỉ phong nha với mỗi suất ăn là 15000đ theo mức đặt trước, trong điều kiện nơi đây cũng khá phù hợp với mức giá đã đặt trước.
Thức ăn đặc trưng ở đây là các món hầu như đều có vị cay, khác với miền Bắc, ăn tối xong cả đoàn nghỉ tự do, phòng nghỉ ở đây khá rộng tuy tiện nghi chưa đầy đủ xong thời tiết buổi tối ở đây thật dễ chịu và yên tĩnh, cả đoàn được nghỉ ngơi sau một chặng đường dài. Ngày thứ hai 7h30 đoàn đi thăm động phong nha, khi chúng tôi vào thăm động thì điều đầu tiên chúng tôi bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp tuyệt này của những khối thạch nhũ trong động, và dường như chúng tôi đã lạc vào cõi tiên cùng với sự tận tình hướng dẫn của người hướng dẫn viên đã làm cho chúng tôi say sưa và cuốn hút bởi những câu chuyện huyền thoại gắn với mỗi hiện tượng của những khối nhũ đá đẹp lạ kỳ. Sau khi thăm động phong nha và ăn trưa xong cả đoàn tiếp tục lên đường đi Huế là điểm thăm quan thứ hai, 1h30 đoàn xuất phát đi Huế, 17h30 đoàn đến
Huế và nghỉ tại khách sạn Sông Hương, cả đoàn xuống xe và nhận phòng 19h30 đoàn ăn tối tại nhà ăn của khách sạn, cùng với mức chi phí như vậy xong thức ăn và phòng nghỉ ở đây cũng khá đầy đủ và đã phần nào đáp ứng được nhu cầu ăn, nghỉ của đoàn chúng tôi, ngày thứ ba buổi sáng 7h30 đoàn chúng tôi vào chù Linh mụ, buổi chiều đoàn đi thăm Lăng Tự Đức và lăng Khải Định vì thời gian có han không cho phép nên đoàn chúng tôi chỉ đi thăm Lăng Tự Đức và Khải Định. Ngày thứ tư chúng tôi dời Huế về Nghệ An –Làng Sen quê Bác là điểm tham quan thứ ba trước đó đoàn đã nghỉ một đêm tại khách san Bình Minh Hà Tĩnh ngày thứ năm đoàn về Làng Sen quê Bác Nghệ An, ở đây chúng tôi được thăm quê ngoại và nội của Bác Hồ. Thăm quan nơi đây mọi người đều hiểu thêm về vị cha già dân tộc, được biết thêm về thời thơ ấu của người và thêm kính yêu vị chủ tịch, người đã đưa đất nước ra khỏ bùn đen nô lệ.
Các tuyến điểm đến với thời gian hợp lý cộng với tinh thần phấn chấn của sinh viên vì đây là chuyến đi dài ngay đầu tiên của sinh viên ngành du lịch với một tinh thần háo hức và ham học hỏ và với sự hấp dẫn, khơi dậy tính tò mò niềm đam mê ở các tuyến điểm thăn quan đã dẫn tới sự thành công của chuyến đi thực tế của sinh viên ngành quản trị du lịch trường ĐHDL phương đông. Để góp phần sự thành công này không thể không kể đến công tác tổ chức điều hành của ban chư nhiệm khoa, thầy cô giáo và đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Mạnh trưởng đoàn, cô giáo chủ nhiệm Phạm Hồng Phương và thầy Mai Chính Cường. Các thầy cô đã rất tận tình chu đão quan tâm đế sinh viên, trong công tác tổ chức điều hành, hướng dẫn cho sinh viên đi kiến tập thực tế. Trong chuyến hành trình các thầy cô đã hướng dẫn cụ thể từng tuyến điểm đến, bằng những kinh nghiệm từng trỉa mà các thầy cô đã giới thiệu khái quát chương trình, tuyến điểm cần tham quan đồng thời các thầy cô cũng đặc biệt quan tâm tới sức khoẻ của sinh viên trong chuyến hành trình dài. Với tinh thần phấn chấn và thoải mái của sinh viên các thầy cô cũng đã tổ chức cho sinh viên buổi giao lưu giữa sinh viên với công ty du lịch Quảng Bình trong thời gian lưu lại tại phong nha-Quảng Bình cùng với sự nhiệt tình của công ty cũng như sự nhiệt tình của sinh viên tạo cho buổi giao lưu thành công và tạo ra nhiều kỷ niệm đẹp đáng nhớ tạo dấu ấn khó phai, thiện cảm giữa nhà cung cấp với khách du lịch. Và buổi chia tay chuyến hành trình được tổ chức tại khách sạn Bình Minh cũng tạo ra ấn tượnh khó quên và buổi tối chia tay đầy ý nghĩa thiện cảm giữa thầy và trò trong buổi chia tay ấy sinh viên đã được nghe những lời tâm huyết của các thầy cô đặc biệt là nhưng lời tâm huyết và sự hài lòng trong chuyến đi của thầy Nguyễn Văn Mạnh và những lời tâm huyết đầy tình cảm sâu sắc của cô giáo chủ nhiệm Pham Hồng Phương đã làm cho sinh
viên chúng em xúc động, bởi trong suốt chuyến hành trình bao công lao, sức lực của thầy cô bỏ ra làm cho chúng em hiểu sâu thêm về tâm tư tình cảm của thầy cô đã dành cho sinh viên. chúng em và sinh viên chúng em cảm kích sâu sắc trước tâm tư tình cảm của thầy cô đã giành riêng cho sinh viên 744. Để tạo sự thành công trong chuyến đi thực tế này cũng phải nói đến tinh thần thoải mái, tinh thần phấn chấn, háo hức và sự khoẻ mạnh của sinh viên tuy nhiên thời gian chương trình có chút gấp gáp song vượt lên trên đó là tinh thần của sinh viên bởi chuyến đi này giúp ích cho sinh viên nhiều điều thực tế, cọ sát với môi trường du lịch thực tế, tuyến điểm du lịch hơn và để hoàn thiện các môn học chuyên ngành vì vậy mà chuyến đi rất thành công và chúng em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô đặc biệt là các thầy Nguyến Văn Mạnh, cô Phạm Hồng Phương và thầy Mai Chánh Cường đã tạo điều kiện, công sức để tạo sự thành công rực rỡ của chuyến đi thực tế.
Cảm nhận chung về các dịch vụ, các giá trị của tài nguyên du lịch nơi đến :
Mỗi tuyến điểm đến du lịch điều kiện để nâng cao sự phục vụ, nâng cao tính hấp dẫn khác du lịch, nâng cao tính cạnh tranh trong du lịch của mỗi tuyến điểm đến thì cần phải đảm bảo được chất lượng dịch vụ và các giá trị tài nguyên tại mỗi điểm đến, đó là điều kiện cần để thu hút khách du lịch, hấp dẫn khách du lịch từ đó đảm bảo được tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh lữ hành nơi nhận khách, đảm bảo được sự tin cậy, sự mong đợi làm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch. Đối với các dịch vụ cần đảm bảo trong điều kiện tốt nhất, cung cấp tốt nhất các dịch vụ, các dịch vụ đó bao gồm các dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung, các dịch vụ cơ bản bao gồm: vận chuyển, ăn uống, lưu trú... nhằm thoả mãn các nhu cầu thiết yếu của khách du lịch . Các dịch vụ bổ sung như tham quan,giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng, tìm hiểu giao tiếp... nhằm thoả mãn các nhu cầu đặc trưng và bổ sung của khách du lịch. Các giá trị tài nguyên du lịch cũng cần được bảo vệ và tôn tạo để phát triển du lịch, giá trị tài nguyên du lịch bao gồm cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch, và là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch tạo sự hấp dẫn du lịch. Trong chuyến đi thực tế vừa qua mỗi tuyến điểm đến đều có sự phục vụ và các giá trị tài nguyên khác nhau đó cũng là sự thể hiện thế mạnh của mỗi tuyến điểm du lịch. Điều đó được biểu biện trong chuyến thực tế như tuyến điểm dưng chân của đoàn tại nhà hàng Dạ Lan- Thanh Hoá, tuy chỉ là một điểm dừng chân với mục đích là, nghỉ ngơi, ăn uống chứa chưa phải là tuyến điểm tham quan của
đoàn chúng tôi. Khi bước vào nhà hàng điều mà mọi người cảm thấy thoải mái là đội ngũ tiếp tân nhà hàng ăn mặc rất lịch thiệp và sự phục vụ của họ rất tận tình và chu đáo, tuy nhiên hệ thống phục vụ của nhà hàng với quy mô không lớn nhưng rất trang trọng, đó cũng là một thế mạnh trong ngành kinh doanh dịch vụ hiện đại. Đó cũng chỉ đề cập một phần nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ cơ bản chứa chưa nói đến giá trị tài nguyên. Điểm dừng chân thứ hai cũng là điểm tham quan đầu tiên của đoàn chúng tôi đó là Phong Nha- Quảng Bình. Mặc dù điều kiẹn cơ sở vật chất kỹ thuật ở đấy chưa đủ điều kiện để đáp ứng được hết nhu cầu khối lượng khách tham quan động Phong Nha khi vào mùa du lịch xong thiên nhiên lại ưu đãi và ban tặng cho nơi đây có những kỳ quan hang động và một khu rừng quốc gia Kẻ Bàng rất đẹp và hoang sơ đầy vẻ nguyên thuỷ và quyến rũ đó đã tạo cho nơi đây có địa điểm tham quan rất đẹp và có điều kiện phát triển du lịch tham quan và nghỉ dưỡng, tìm kiếm du lịch sinh thái...bên cạnh đó con người ở đây cũng rất nỗi lương thiện, hoà nhã và hiếu khách điều đó được thể hiện qua đội ngũ nhân viên phục vụ rất lịch sự và họ rất tận tình chu đáo khi khách đến nhận phòng cũng như khi tham quan hang động. Đó là sự thúc đẩy, tác động lẫn nhau cùng phát triển của các dịch vụ và giá trị tà nguyên tạo cho nơi đây sự hấp hẫn về tài nguyên du lịch, sự hiếu khách của nơi đây đã tạo sự thiện cảm và sự tin cậy mong đợi của khách du lịch, trong tương lai nơi đây còn được công nhận động Phong Nha là di sản thiên nhiên thế giới và khu rừng Kẻ Bàng được công nhận là rừng quốc gia điều đó được Đảng và nhà nước, chính quyền địa phương đã có những chủ chương đầu tư phát triển du lịch Quảng Bình trong tương lai không xa Quảng Bình-Phong Nha-Kẻ Bàng là điểm du lịch lớn trong cả nước là điểm du lịch hấp dẫn khách cả trong và ngoài nước. Điểm kế tiếp mà đoàn chúng tôi tham quan là thành phố Huế- Cố Đô Huế, khác hẳn với Phong Nha-Quảng Bình thì Huế là thành phố lớn, là cố đô của đất nước Việt Nam, là trung tâm văn hoá cả nước, là trung tâm phật giáo, là nơi hội tụ tinh hoa về văn hoá, nghệ thuật điêu khắc, kiến trúc cung đình của cả nước của các triều vua Nguyễn(1558-1945). Huế hội tụ những tinh hoa điêu khắc, kiến trúc bởi các kiến trúc cổ của cố đô như Đại nội được biểu hiện cửa Ngọ Môn, các kăng tầm, chùa chiền miếu mạo rất đặc trưng của cố đô đất Việt các giá trị tài nguyên đó có giá trị và ý nghĩa rất lớn đối với kinh tế và xã hội là điều kiện để phát triển du lịch,tao việc làm tăng thu nhập... ở Huế đoàn chúng tôi nghỉ tại khách san Sông Hương. Nhìn chung về cơ sơ vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch các dịch vụ ở đây rất đầy đủ và tiện nghi cùng với sự nhiệt tình chu đáo tận tình phục vụ của đội ngũ nhân viên, hộ rất trẻ và năng động lại có giọng nói của người xứ Huế đầy thiện cảm và dễ thương. Dịch vụ ở đây rất đa dạng và phong phú có đủ loại hình dịch vụ cả dịch vụ bổ sung và
dịch vụ cơ bản, dịch vụ đặc trưng. Với sự đa dạng hoá dịch cùng với di sản văn hoá thế giới của Cố Đô Huế. Huế trở thành một trung tâm du lịch lớn của cả nước và được các du khách trong nước và đặc biệt là du khách nước ngoài đều biết đến Cố Đô Huế của đất nước Việt Nam giàu đẹp, con người hoà nhã, hiếu khách. Huế là điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch lớn trong cả nước. Điểm tham quan cuối cùng của đoàn là Nghệ An khi về Nghệ An đoàn chún tôi có dịp nghỉ qua đêm tại khách sạn Bình Minh Hà Tĩnh nhìn chung dịch vụ ở đây là khá tốt, đội ngũ nhân viên nhiệt tình chu đáo, niềm nở rất ấn tượng nhìn chung là đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của khách du lịch. Tại Nghệ An chúng tôi đến thăm Làng Sen quê Bác, đầy ấn tượng và súc động các giá trị tài nguyên các đồ vật, ngôi nhà mà Bác đã sinh ra và lớn lên dường như vẫn còn nguyên sơ của buổi đầu khi Bác mới chập chững từng bước đi và cảm động hơn nữa khi được hiểu thêm cuộc đời gian lan của vị cha già dân tộc làm chúng tôi cang xúc động và thương cảm sâu sắc về chủ tịch nước vĩ đại. Nhìn chung dịch vụ ở đây không có gì đặc biệt hơn ngoài những kỷ vật khắc, ảnh Bác Hồ xong chưa đáp ứng được nhu cầu bổ sung của khách du lịch.
2.4 Lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng-Bình.
2.4.1 Lợi thế về tài nguyên du lịch nhân văn .
Tài nguyên du lịch nhân văn là một lợi thế lớn để tạo ra tính đa dạng phong phú hấp dẫn của sản phẩm du lịch Quảng Bình. Tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo , nghĩa là do con người sáng tạo ra , vậy tài nguyên du lịch nhân văn là toàn bộ những sản phẩm có giá trị về vật chất cũng như tinh thần do con người sáng tạo ta đều được coi là những sản phẩm văn hoá . Như vậy tài nguyên du lịch nhân văn cũng được hiểu là những tài nguyên du lịch văn hoá tuy nhiên chỉ những sản phẩm văn hoá nào có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là tài nguyên du lịch nhân văn hay là những tài nguyên du lịch nhân văn chính là những giá trị văn hoá tiêu biểu cho mỗi vùng , mỗi dân tộc , thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn , khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn hoá của mỗi vùng , mỗi địa phương nơi mình đến . Vì tài nguyên du lịch nhân văn có đặc đIểm là mang tính phổ biến , mang tính tập trung dễ tiếp cận , tính truyền đạt nhận thức . Các dạng tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm : các di tích lịch sử văn hoá , các lễ hội , nghề và làng nghề thủ công truyền thống , các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học , và các đối tượng văn hoá , thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện . Các tài nguyên du lịch nhân văn của Quảng Bình .
Văn hoá _lễ hội : Là vùng đất một thời là ranh giới giữa Đàng trong và Đàng ngoài , là điểm giao thoa hội tụ nhiều luồng văn hoá , là chiến trường ác liệt trong hai cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc .Quảng Bình ngày nay còn lưu giữ được nhiều di tích lịch sử , văn hoá nhiều thời đại khác nhau . Nằm ở vùng Bắc Trung Bộ , Quảng Bình mang những nét đặc trưng của truyền thống văn hoá khu vực này . Nhiều lễ hội gắn bó với cuộc sống sông nước như lễ hội cầu mùa , lễ cầu ngư …Tuy nhiên Quảng Bình cũng là một địa phương có nhiều dân tộc cư trú vì vậy truyền thống văn hóa cũng khá phong phú . Kho tàng văn hoá văn nghệ dân gian đa dạng , thể hiện có nhiều loại nhạc cụ như trống , thanh ca , chiêng ,kèn , đàn …Đặc biệt là có nhiều làn đIệu dân ca khác nhau như hát s là hình thức hát đối nam nữ của người bru-Vân Kiều sống ở Quảng Bình . Người Chứt có làn đIửu dân ca Kà_tưm , Kà lềnh…
Với lợi thế này tạo ra nhiều khả năng để làm đa dạng , phong phú , cải tiến chương trình du lịch với các thể loại , nội dung chương trình du lịch khác nhau .Vấn đề đặt ra cho các nhà kinh doanh lữ hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là làm như thế nào để phát huy thế mạnh , để quan hệ với các nhà cung cấp (cá nhân hoặc tổ chức ) để khai thác nguyên liệu văn hoá có tính đơn lẻ , độc lập để chế tạo ra sản phẩm chương trình du lịch manh tính nguyên chiếc bán với mức giá gộp được người tiêu dùng du lịch trong nước chấp nhận được .
Các lễ hội tiêu biểu ở Quảng Bình như : Lễ hội cầu ngư diễn ra từ ngày 14-16 tháng 4 âm lịch tại xã Bảo Ninh(Đồng Hới ) .
Hò khoan Lệ Thuỷ hay còn gọi là hò khoan Quảng Bình , hò khoan Lệ Thuỷ là một phần cấu thành dân ca Bình _Trị _Thiên trong âm nhạc truyền thống Việt Nam .
Hội trải Qảng Bình cũng như cư dân sinh sống ở mọi miền biển , người dân Quảng Bình hàng năm mở hội đua thuyền ở Bảo Ninh (Đồng Hới ),hội đua thuyền theo truyền thống được tổ chức hàng năm về mùa xuân hoặc dịp tháng 6 âm lịch sau cách mạng tháng 8 .Hội trải Bảo Ninh thường được tổ chức vào dịp Quốc khánh 2-9 được bổ sung nhiều nét văn hoá mới gắn liền với vùng đất giàu truyền thống lịch sử văn hóa.
*Di tích lịch sử văn hóa bao gồm:
Chùa Hoằng Phúc : ở làng Thuận Thạch , Lệ Thuỷ , năm 1609 chùa được làm lại và có tên là Kinh Thiên . Năm 1716 chùa được tu sửa và được chúa Nguyễn Chu ban hành cho một biển đề tên chùa đề “Vô song phúc địa” (đất phúc vô ).Chùa có 9 quả chuông nặng hàng ngàn cân .
Quảng Bình Quan:là công trình kiến trúc gồm có cổng và hệ thống thành luỹ được xây dựng vào năm 1630 để bảo vệ từ xa kinh đô Phú Xuân của chúa Nguyễn . Do biến thiên của lịch sử và thời gian Quảng Bình bị hư loại nặng, ngày nay đã được phục chế như nguyên bản. Du khách ra Bắc vào Nam ngang
qua địa phận tỉnh Quảng Bình sẽ được chiêm ngưỡng Quảng Bình Quan . Một di tích kiến trúc có giá trị lịch sử , nghệ thuật đã đi vào văn thơ.
Luỹ Đào Duy Từ : được bắt đầu xây dựng từ năm 1630- 1662 nhằm ngăn chặn quân Trịnh . Hệ thống gồm có 4 luỹ chính: Luỹ Trường Dục dài 10 km từ chân núi Trường Dục đến đầm phá hạng Hải , luỹ Nhật Lệ bắt đầu từ biển Nhật Lệ đến núi Đâu Mâu dài 12 km cao 6 m , luỹ Trường Sa chạy dọc theo bờ biển phía Nam cửa Nhật Lệ dàI 7 km , luỹ Trấn Ninh thuộc địa phận hai xã Đông HảI và Trấn Ninh .
Thành Đồng Hới : Thành được vua Minh Mạng cho xây dựng vào năm 1824 , thành có chu vi 1872 m, mặt thành rộng 1,2m cao 4,6 m , thành có 3 cửa : Tả , Hữu ,Hậu , xây dựng bằng gạch dấu tích thành Đồng Hới còn lại khoảng 500 m .
2.4.2 Lợi thế về tài nguyên du lịch thiên nhiên
Thiên nhiên là môi trường sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất . Thiên nhiên bao gồm các yếu tố và các thành phần tự nhiên , các hiện tượng tự nhiên và các quá trình biến đổi của chúng , tạo nên các đIều kiện tự nhiên thường xuyên tác động đến sự sống và hoạt động của con người : chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp khai thác và sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch phục vụ cho mục đích phát triển du lịch mới được xem là tài nguyên du lịch thiên nhiên .
Tính hữu ích của các yếu tố trong môi trường tự nhiên phục vụ cho việc sản xuất và tiêu dùng du lịch được gọi là tài nguyên du lịch thiên nhiên sụ tiếp nhận hình dạng bên ngoài của tự nhiên được gọi là phong cảnh. Phong cảnh bao gồm trong nó hình dạng bề mặt đất, sinh vật , nguồn nước .Ngoài yếu tố phong cảnh còn có yếu tố khí hậu có liên quan chặt chẽ tới sức khỏe của con người . Vì phong cảnh và khí hậu của không gian du lịch càng tương thích với đặc đIểm của sản xuất và tiêu dùng du lịch bao nhiêu thì ở không gian đó càng có môi trường thuận lợi để phát triển du lịch bấy nhiêu và ngược lại . Quảng Bình với diện tích là 8.052 km2 là tỉnh thuộc miền Trung , phía Bắc giáp Hà Tĩnh , phía đông giáp biển Đông , phía Tây giáp Lào , phía nam giáp Quảng Trị . Địa hình tương đối phức tạp , núi rừng sát biển tạo thành độ dốc cao dần từ đông sang tây .Đồng bằng nhỏ hẹp , chủ yếu tập trung theo 2 bờ sông chính là sông Gianh và sông Nhật Lệ . Quảng Bình có nhiều sông ngòi , bờ biển dài 116 km với 2 cảng lớn là cảng Gianh và cảng Nhật Lệ . Khí hậu ở đây mang tính chất nhiệt đới gió mùa chia làm 2 mùa : mùa khô và mùa mưa , nhiệt độ trung bình năm khoảng 250-260c .Thị xã Đồng Hới cách Hà Nội 491 km đường bộ và 522 km đường xe lửa . Giao thông ở đây tương đối thuận tiện
,nằm ở cửa ngõ đường vô xứ Huế , dải đất Quảng Bình trải ra như một bức tranh hoành tráng về non xanh nước biếc .Phong cảnh ở đây thật kỳ vĩ , sơn thuỷ hữu tình .Bờ biển Quảng Bình có những bãi cát vàng óng ánh dưới rừng dương xanh với nhiều bãi tắm đẹp , nước biển lung linh màu ngọc bích và chưa bị ô nhiễm .Động Phong Nha là một trong những hang động lớn và đẹp nhất Việt Nam và còn bao đIểm du lịch hấp dẫn khác đang chờ đón du khách . Tiêu biểu đIển hình và nổi tiếng là khu du lịch động Phong Nha và khu rừng quốc gia Kẻ Bàng “Phong Nha- Kẻ Bàng ” .
Phong Nha –Kẻ Bàng nằm trong vùng có hai dạng địa hình chính đó là núi đá vôi và núi đất , địa hình ở đây khá phức tạp , sự chia cắt bởi những dòng suối nhỏ tạo thành hệ suối , tất cả chảy về Rào Thương , đén hang én thì chảy ngầm .Danh thắng Phong Nha – Kẻ Bàng nằm ở phía đông nam khối núi đá vôi Kẻ Bàng . Đây là vùng Kasst có mức độ phong hoá mạnh . Khí hậu ở đây có nhiệt độ trung bình 220-240 c , mùa hè nhiệt độ có khi lên tới 350-370c , mùa mưa ở đây có lượng mưa lớn , lượng mưa bình quân hàng năm là 2500 đến3000 mm .Nằm trong vùng có độ ẩm cao dao động trong các mùa từ 80-90% , với đIều kiện khí hậu địa hình như vậy tạo cho nơI đây một thảm thực vật rộng lớn rừng chiếm diện tích 41132 ha phần lớn là rừng nguyên sinh rừng lá rộng xanh và đây là kiểu rừng đIển hình ở vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng . Khu rừng này tồn tại nhiều loại động thực vật quí hiếm như vượn bạc má, cá chép tím , rùa vàng và có cây chò hàng ngàn năm tuổi …Động Phong Nha có chiều dài 13000 m gồm 14 hang do con sông ngầm hoà tan đá vôI tạo thành , các hang động có chiều cao từ 10-40 m ngay ở cửa hang có nhiều nhũ đá rủ xuống giống như hình những chiếc răng khổng lồ , càng vào sâu cảnh trí tự nhiên càng huyền ảo . Động Phong Nha được đoàn thám hiểm thuộc hội địa lý Hoàng gia Anh khám phá và khảo sát . Tháng 4 –1997 cuộc hội thảo khoa học về di tích danh thắng Phong Nha _Xuân Sơn được tổ chức tại Quảng Bình kết quả nghiên cứu khảo sát cho biết Phong Nha có 7 cái nhất :
Hang nước dàI nhất .
Cửa hang cao và rộng nhất .
BãI cát và đá rộng đẹp nhất .
Hồ ngầm đẹp nhất.
Thanh nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất.
Dòng sông ngầm dàI nhất (13.969 m).
Hang khô rộng và đẹp nhất .
Động Phong Nha hiện đang được Nhà nước ta giới thiệu để UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới . Ngoài ra còn có các khu thắng cảnh như Đèo Ngang , khi bãI tắm Nhật Lệ và di tích Bàu Tró , suối nước khoáng Bang, làng biển Cảnh Dương và khu danh thắng Lý Hoà .
_Đèo Ngang : nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Bình , trên trục đường quốc lộ 1A cách thị xã Đồng Hới 80 km . Đèo Ngang nằm trên dãy Hoành Sơn một mạch núi của dãy Trường Sơn chạy ngang qua biển Đông . Vượt Đèo Ngang du khách có cảm giác như đang bồng bềnh giữa các mỏm núi đá hoa cương óng ánh , đỉnh núi cao 250 m , đứng trên đỉnh nhìn xuống là những dải cát trắng đIểm màu xanh của các rặng phi lao xa xa là biển cả rộng mênh mông với những hòn đảo lô nhô tận chân trời khiến cảnh sắc nơi đây vừa hài hoà vừa thơ mộng .
Bãi tắm Nhật Lệ và di tích Bàu Tró : khu danh thắng cách thị xã Đồng Hới 2 km về phía Bắc gần cửa sông Nhật Lệ . BãI tắm Nhật Lệ đẹp và dài , phong cảnh hữu tình thu hút được nhiều khách du lịch đến tắm biển . Đến đây ngoài thú vui tắm biển du khách còn được thưởng thức đồ hảI sản biển và được thăm khu di tích Bàu Tró . Năm 1923 nhà địa chất người Pháp đã khám phá và khai quật tìm thấy người nguyên thuỷ thời kỳ đồ đá có niên đại cách đây 5000 năm đó là đIểm giao thoa của hai nền văn hoá Việt _ChămPa .
Suối nước khoáng Bang : Đây là nguồn nước khoáng quí hiếm có nhiệt độ sôI khoảng 105 0c cách thị xã Đồng Hới 60 km và cách huyện Lệ Thuỷ 21 km về phía tây . Trong tương lai nơi đây sẽ được xây dựng thành nhà nghỉ dưỡng , chữa bệnh cho khách trong và ngoài nước.
Làng biển Cảnh Dương : Làng biển nằm bên quốc lộ 1A cách đèo Ngang 10 km cửa khẩu cùng Rooin , đIểm hội tụ của nhiều luồng giao thông thuận tiện đường vào Nam ra Bắc . Làng biển Cảnh Dương là một trong những làng biển sầm uất và thịnh vượng của các làng biển Quảng Bình. Làng Cảnh Dương có bề dày lịch sử , văn hoá truyền thống , văn nghệ dân gian ở Cảnh Dương có nhiều hình vẽ , mang sắc thái địa phương , hàng năm làng Cảnh Dương mở hội rước thần , hội đánh cờ người , hội nấu cơm thi , hội trải , hội hát chèo cạn …và người dân làng Cảnh Dương đã chiến đấu anh dũng là pháo đài vững chắc chống quân thù trong cuộc kháng chiến chống Pháp_Mỹ .Cảnh Dương xứng đáng là một trong những làng văn vật (sơn –hà - cảnh –thổ ; văn – võ –cổ kim )của Châu Bố Chính xưa và nay . Với lợi thế này tạo ra nhiều khả năng làm đa dạng , phong phú , cải tiến chương trình du lịch với các thể loại , nội dung , chương trình du lịch khác nhau . Vấn đề đặt ra cho các nhà kinh doanh lữ hành làm thế nào để quan hệ với các nhà cung cấp để khai thác nguyên liệu văn hoá có tính đơn lẻ , độc lập để chế tạo ra sản phẩm chương trình du lịch mang tính nguyên chiếc bán với mức giá gộp được người tiêu dùng nội địa , quốc tế chấp nhận.
2.4.3 Lợi thế về giao thông và lợi thế về nguồn khách .
Du lịch gắn liền với việc di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định , nó phụ thuộc rất nhiều vào giao thông .Một đối tượng có sức hấp dẫn cao đối với khách du lịch nhưng vẫn chưa thể khai thác có sức hấp dẫn cao đối với khách du lịch nhưng vẫn chưa thể khai thác được khi thiếu giao thông . Việc phát triển giao thông sẽ làm cho sự tăng phương tiện vận chuyển cho phép mau chóng khai thác các nguồn tài nguyên du lịch mới . Chỉ có thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện du lịch mới có đIều kiện để trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội , các vùng du lịch mới nhanh chóng được hình thành . Đúng vậy chỉ có sự thuận tiện của giao thông thì mới đẩy mạnh sự phát triển du lịch ở những nơi có tài nguyên du lịch hẫp dẫn . Quảng Bình là một tỉnh nằm ở vùng Bắc Trung Bộ , là tỉnh nằm ngay sát con đường lịch sử đường mòn Hồ Chí Minh (quốc lộ 1A), phía Bắc giáp Hà Tĩnh , phía đông giáp biển Đồng , Phía tây giáp Lào , phía nam giáp Quảng Trị .Được sự chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng con đường mòn Hồ Chí Minh từ Bắc vào Nam , trước sự kiện đó cơ quan chính quyền địa phương tỉnh Quảng Bình được sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước ta phối hợp phát triển giao thông của tỉnh với các tuyến đường mở rộng đặc biệt là các tuyến đường đến các tuyến đIểm du lịch của Quảng Bình như quốc lộ 15 vào khu du lịch Phong Nha –Kẻ Bàng một khu du lịch nổi tiếng …Chính sự tiện lợi và sự phát triển giao thông như vậy của tỉnh Quảng Bình đã tạo đIều kiện thuận lợi cho việc phát triển khai thác các tài nguyên du lịch vốn tiềm tàng sự quyến rũ hẫp dẫn tại nơi đây . Với lợi thế về tài nguyên du lịch thiên nhiên (Động Phong Nha –Kẻ Bàng,khu danh thắng Lý Hoà , bãi tắm Nhật Lệ , khu di tích tỉnh Bàu Tró , suối nước khoáng Bang…), tài nguyên du lịch nhân văn (các lễ hội : hội trảI Quảng Bình , hội cầu ngư .., các di tích văn hóa : Quảng Bình Quan , thành Đồng Hới , chùa Hoằng Phúc , Luỹ Đào Duy Từ …)và lợi thế về giao thông thuận tiện nằm ngay trên quốc lộ 1A , giao thông vào các tuyến đIểm du lịch được mở mang xây dựng đẹp . ĐIều đó đã tạo đIều kiện và lợi thế rất lớn về nguồn khách cho du lịch Quảng Bình . Bởi vì những lợi thế trên đặc biệt là lợi thế về giao thông sẽ thúc đẩy sự phát triển của các loại hình vận chuyển đa dạng và phong phú , chính sự tiện lợi đó mà tạo cho người dân có nhu cầu đI du lịch họ sẽ được đưa tận nơi đIểm tuyến đIểm du lịch mà các tuyến đIểm du lịch nổi tiếng của Quảng Bình đều đã phát triển giao thông , đường xá mở rộng và đến tận nơi đến của tuyến đIểm . Vì vậy , ngoài sự phát triển khai thác tài nguyên du lịch cộng với sự tiện lợi về giao thông cả đường bộ và đường thuỷ , đặc biệt là đường bộ nay đã nối liền giữa các đIểm du lịch , mà đã tạo cho Quảng Bình rất lớn về nguồn khách vì ở đây du khách sẽ được tận hưởng những khung cảnh ngoạn mục kỳ vĩ khi qua đèo Ngang , kỳ ảo lung linh như lạc vào tiên cảnh khi thăm động Phong Nha , đến đây du khách sẽ được tiếp xúc với người dân đầy thiện cảm , hiếu khách và thật thà … Với lợi thế về giao thông , lợi thế về nguồn khách như vậy thì đòi hỏi các nhà kinh doanh lữ hành phải kết hợp với các nhà cung cấp trước hết là cần phát triển các dịch vụ cơ bản (ăn , uống , ) .Các dịch vụ bổ sung (thăm quan , giải trí ..)để khai thác nguyên liệu , giá trị tài nguyên du lịch đơn lẻ tạo thành sản phẩm nguyên chiếc , trọn gói có sức hẫp dẫn , giá thành hợp lý và được người tiêu dùng chấp nhận được . Thì sẽ tạo cho sự phát triển du lịch Quảng Bình càng tăng thêm sức hẫp dẫn và tương lai nơi đây sẽ thu hút được rất nhiều khách du lịch không chỉ là khách nội địa mà còn cả khách du lịch quốc tế.
Chương 3 :
Một số suy nghĩ để phát huy lợi thế của Quảng Bình trong việc phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách.
3.1 Xác định thị trường khách.
Với lợi thế về tàI nguyên du lịch thiên nhiên , du lịch nhân văn , lợi thế về nguồn khách , lợi thế về giao thông . Hơn nữa , Quảng Bình được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về chủ trương chính sách phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình tạo thành nghành kinh tế mũi nhọn . Chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật , phát triển về mạng lưới giao thông , đặc biệt là nâng cao tính hẫp dẫn các tuyến điểm du lịch tỉnh Quảng Bình xu thế là đIểm du lịch Phong Nha –Kẻ Bàng đã được đầu tư 5,3 tỉ đồng để xây dựng đIểm tham quan ,quy hoạch lại vùng dân cư , chợ , mở rộng mặt bằng , tôn tạo động Phong Nha tạo nên một quần thể điểm du lịch Phong Nha –Kẻ Bàng tăng sức hẫp dẫn du khách , đồng thời tăng cường xúc tiến quảng bá , quảng cáo , xây dựng phim và các ấn phẩm về Phong Nha- Quảng Bình _Di sản thiên nhiên đIểm hấp dẫn thông qua quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng . Nhằm thu hút và khai thác thị trường khách du lịch nội địa còn tiềm tàng rất lớn ở các vùng du lịch Bắc bộ , trung bộ và Nam bộ ngoài ra còn có thể lập trang web quảng cáo ra nước ngoài nhằm khai thác nguồn khách kiều bào Việt Nam ở nước ngoài và khách du lịch nước ngoài trong khu vực và trên thế giới . Trong những năm qua du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc khách du lịch nội địa đã tăng lên nhanh chóng 11,7 triệu lượt khách nội địa , với nguồn khách lớn như vậy với nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam thu nhập bình quân theo đầu người tăng trong nước đã dần được cải thiện và đáp ứng mức sống của người dân . Từ đó hình thành nhu cầu đi du lịch của người dân.Du lịch Quảng Bình cần đẩy mạnh xúc tiến du lịch nhằm tìm kiếm thị trường , mở rộng cơ hội phát triển du lịch , thiết lập đại diện trực tiếp hoặc gián tiếp ở một số thị trường trọng điểm . Đồng thời có sự liên kết với các công ty lữ hành có số nguồn khách lớn , nâng cao vai trò liên kết với các công ty lữ hành có số nguồn khách lớn , nâng cao vai trò là tuyến điểm nhận khách , nâng cao chất lượng phục vụ , tăng cường công tác quảng cáo , xúc tiến , bồi dưỡng nguồn nhân lực cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tại nơi nhận khách và cũng góp phần làm tăng sức hấp dẫn đối với thị trường khách nội địa.
3.2 Kết hợp đa dạng hoá sản phẩm .
Với lợi thế về đIều kiện tự nhiên và đIều kiện xã hội cho thấy Quảng Bình có lợi thế và đIều kiện để phát triển du lịch . Để phát triển du lịch Quảng Bình cần chú trọng đầu tư hạ tầng , nâng cấp các điểm du lịch , xúc tiến quảng bá du lịch , gìn giữ bảo vệ tài nguyên ,môi trường bảo đảm phát triển du lịch bền vững , phát huy giá trị văn hoá đặc trưng của Quảng Bình trong đó cần đổi mới , sắp xếp hệ thống kinh doanh du lịch , cải tiến đa dạng hoá sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ của du lịch địa phương ,cần tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm và kết hợp các nghành có liên quan để phát triển đa dạng hoá sản phẩm như : nông nghiệp , lâm nghiệp , ngư nghiệp …đồng thời cần phát huy và mở rộng các hàng nghề thủ công truyền thống đưa vào phục vụ du lịch , mở rộng hệ thống cửa hàng lưu niệm , phối hợp các nghành , các cấp nhằm phát huy giá trị tài nguyên tạo ra sự phát triển du lịch bền vững tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn , phát triển nhiều loại hình dịch vụ khác nhau như : ăn , uống , nghỉ ngơi , tham quan giải trí ,du lịch sinh thái,khám phá, nghỉ dưỡng , chữa bệnh … đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tạo sự thu hút khách du lịch , phát huy tối đa nguồn lực hiện có các giá trị tàI nguyên thiên nhiên : Phát triển du lịch sinh thái , du lịch hang động , du lịch leo núi , du lịch làng nghề , du lịch biển . Đồng thời cũng tăng cường sự quản lý của các cấp lãnh đạo địa phương về quản lý về sản phẩm du lịch tạo sự thông thoáng trong quá trình tạo đầu ra đầu vào cho sản phẩm du lịch địa phương được đa dạng và phong phú , các sản phẩm du lịch sao cho có tính đặc thù , tính cá biệt , đặc trưng của vùng tránh sự vì lợi ích kinh tế mà tạo ra những sản phẩm kém chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của nghành du lịch tỉnh , tuyên truyền trong nhân dân phát huy truyền thống văn hoá tạo ra sự đa dạng hoá sản phẩm , phát huy sản phẩm truyền thống , tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng phục vụ du lịch , đồng thời tạo ra việc làm , thu nhập ổn định cho người dân . Kéo theo sự phát triển của các nghành nghề có liên quan.
3.3 Quan hệ với các doanh nghiệp du lịch tại các nơi có nguồn khách lớn .
Du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Quảng Bình nói riêng tron thời gian qua đã có phần tăng trên thị trường và để phát huy thêm nữa , thu hút khách được nhiều hơn nữa trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và nhà nước , các cấp chính quyền địa phương có những chính sách hỗ trợ , sự thông thoáng , thu hút sự phát triển du lịch Quảng Bình hàng năm du lịch
Quảng Bình thu hút được hàng triệu lượt khách nội địa và khách du lịch quốc tế nhờ có khu du lịch Phong Nha –Kẻ Bàng và cũng là sự thuận lợi của tuyến giao thông huyết mạnh nói liền Bắc_Nam , nằm giữa trung tâm du lịch Bắc trung bộ vì vậy mà du lịch Quảng Bình đã có sự khởi sắc , thu hút các nhà đầu tư phát triển du lịch để có nguồn khách lớn hơn nữa . Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch và liên kết với nhau để tạo ra sản phẩm du lịch .Để có khách các doanh nghiệp du lịch xích lại gần nhau liên kết với nhau xuất hiện trên thị trường du lịch với tư cách là tập thể các nhà sản xuất đại diện chung cho một điểm du lịch ,tạo ra ấn phẩm , đa dạng hoá sản phẩm , tăng cường xúc tiến du lịch , liên tuyến du lịch , các trung tâm du lịch tạo tìm kiếm thị trường khách , có mối quan hệ với các công ty lữ hành lớn trong cả nước nhằm tạo nguồn khách lớn cho tuyến điểm đến nhận khách để làm được đIều đó cần nâng cao chất lượng phục vụ , cải tiến đổi mới công tác quản lý tạo sự uy tín , sự tin tưởng của khách du lịch cũng như các công ty lữ hành lớn , làm sao có lợi cho ba bên đối với nhà cung cấp thì được cung cấp thường xuyên lượng khách lớn , đối với công ty lữ hành thì được lợi hoa hồng về gửi khách , đối với khách du lịch được thoả mãn các nhu cầu du lịch , cũng cần khai thác tốt thị trường khách du lịch nội địa hơn nữa các vùng thị trường tiềm năng , tăng cường công tác quảng cáo , chào bán sản phẩm du lịch của Quảng Bình để có thể thu hút khách hơn nữa nhằm làm tăng thu nhập quốc dân.
3.4 Tăng cường xúc tiến du lịch .
Trong những năm qua nghành du lịch Việt Nam nói chung trong đó du lịch Quảng Bình nói riêng đã có những bước phát triển nhanh ngày càng thu hút được sự quan tâm của các tầng lớp xã hội ,đặc biệt là đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ dưỡng .Ngoài ý nghĩa góp phần bảo vệ tự nhiên và bảo tồn văn hoá lịch sử , nâng cao dân trí và sức khoẻ cộng đồng mang lại nguồn lợi to lớn , tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập quốc gia . Chính vì vậy mà để góp phần vào sự phát triển đó mà nghành du lịch Quảng Bình cần đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du lịch . Xúc tiến quảng bá du lịch là một phần quan trọng trong việc thúc đẩy nghành du lịch Quảng Bình phát triển , góp phần cùng du lịch Việt Nam hội nhập vào xu thế chung của du lịch trong cả nước cũng như nước ngoài . Đẩy mạnh xúc tiến tuyên truyền , quảng bá du lịch với các hình thức linh hoạt phối hợp chặt chẽ giữa các cấp , các nghành tranh thủ hợp tác trong nước và quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch , vận dụng những sự kiện lớn của tỉnh như tổ chức các lễ
hội du lịch , phối hợp với các nghành liên quan triển khai nhiều hoạt động cụ thể như tổ chức tìm hiểu về du lịch Quảng Bình , tổ chức hội chợ hàng lưu niệm đặc trưng của Quảng Bình , xuất bản các ấn phẩm , làm phim , đĩa vcd , lắp đặt panô quảng cáo các hình ảnh Quảng Bình với du khách .Không những cần tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch trong nước mà đồng thời còn tuyên truyền quảng bá ra các nước trong khu vực trên thế giới bằng cách lập trang web quảng cáo trên mạng Internet nhằm quảng cáo đưa các hình ảnh đặc trưng của Quảng Bình nhằm thu hút khách nước ngoài , nhanh chóng hội nhập phát triển du lịch Quảng Bình , nhằm thu hút sự chú ý và đầu tư nước ngoài để xây dựng du lịch Quảng Bình thành đIểm thu hút hẫp dẫn khách du lịch .
3.5 Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ lao động .
Trong những năm qua , được Đảng và Nhà nước quan tâm , các nghành các cấp phối hợp , giúp đỡ hoạt động du lịch Việt Nam nói chung đã có nhiều khởi sắc và đạt được những tiến bộ vững chắc .Trong điều kiện hiện nay Đảng và Nhà nước ta xác định phát triển du lịch thật sự trở thành một nghành kinh tế mũi nhọn , xuất phát từ thực tế để phát triển du lịch thành nghành kinh tế mũi nhọn thì không thể thiếu yếu tố nguồn nhân lực đó là yếu tố quyết định sự phát triển nghành du lịch , du lịch là nghành kinh tế dịch vụ , sử dụng nhiều lao động ở trình độ khác nhau từ lao động phổ thông đến các nhà quản lý cao cấp cho các khách sạn .Khu du lịch bằng lữ hành :mặt khác hoạt động du lịch đáp ứng nhu cầu tham quan , giải trí , nghỉ dưỡng của nhân dân nên du lịch là nghành phát huy yếu tố con người cho đất nước một cách toàn diện . Xuất phát từ điều kiện hiện nay dưới sự chỉ đạo , chủ trương của Đảng và Nhà nước thì Quảng Bình hoà trong xu thế phát triển du lịch trong cả nước cũng xuất phát từ điều kiện tự nhiên thuận lợi : Thuận lợi về giao thông nằm cạnh tuyến quốc lộ 1A Bắc _Nam , được thiên nhiên ưu đãi ban tặng về đIều kiện thiên nhiên thắng cảnh : Động Phong Nha , rừng quốc gia Kẻ Bàng . Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước chính quyền địa phương tỉnh Quảng Bình đã có những chủ trương chính sách về đầu tư phát triển du lịch , xây dựng cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật , giao thông vận tải .Để phát triển du lịch Quảng Bình trở thành nghành kinh tế mũi nhọn xác định mục tiêu đó nghành du lịch cần thêm nhiều nhân lực phục vụ để phát triển du lịch . Là một tuyến đIểm du lịch nhận khách thì sự phục vụ tốt cộng thêm các giá trị tài nguyên sẽ làm tăng khả năng đón khách , tăng sự thu hút hấp dẫn khách du lịch . Chính vì vậy mà du lịch Quảng Bình cần thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động nhằm đáp ứng được chất lượng các dịch vụ , hướng dẫn viên , các hãng kinh doanh du lịch ,xác định phát triển nguồn nhân lực du lịch bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ , xác định cơ cấu nhân lực phù hợp phấn đấu tạo đIều kiện để
nguồn nhân lực du lịch có trình độ trung cấp , cao đẳng , đại học và trên đại học , coi trọng và tăng cường hợp tác với các nghành , các cấp các tỉnh trong cả nước về đào tạo nguồn nhân lực , đẩy mạnh công tác nghiên cứu cơ bản , nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ , du lịch tiên tiến phục vụ du lịch phát triển bền vững , cần có những chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài , chuyên gia , nghệ nhân tham gia vào việc phát triển du lịch của tỉnh Quảng Bình . Trong điều kiện hiện nay nguồn nhân lực của tỉnh vẫn còn vấn đề cần quan tâm cần phát triển thêm cả về số lượng và chất lượng để nhanh chóng phát triển du lịch tỉnh ngang tầm với các du lịch các tỉnh thành phố lớn , để thực hiện điều đó Quảng Bình đã đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân lực đáp ứng được nhu cầu về chất lượng , và đảm bảo được số lượng vì vậy mà từ lợi thế về tài nguyên du lịch : Động Phong Nha được công nhận là di sản thiên nhiên , khu rừng quốc gia Kẻ Bàng , hệ thống cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật và với con người nơi đây cần cù chịu khó , thông minh hiếu khách , là đIều kiện thuận lợi để phát triển đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo được phát triển kinh tế xã hội đó là giải quyết được việc làm , giảm thất nghiệp đồng thời cũng giảm các tệ nạn xã hội thực hiện được và phát huy thế mạnh đó của vùng thì Quảng Bình sẽ là điểm du lịch hấp dẫn khách du lịch cả trong và ngoài nước ngang tầm cỡ với các tỉnh thành phố lớn , các trung tâm du lịch lớn của cả nước .
Kết luận
Hoà chung xu thế phát triển du lịch của cả nước . Du lịch Quảng Bình chủ trương phát triển du lịch thành nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh .Ngoài những lợi thế về tài nguyên du lịch thiên nhiên (khu du lịch Phong Nha_Kẻ Bàng ..) , tài nguyên du lịch nhân văn , lợi thế về giao thông , lợi thế về nguồn khách . Thì du lịch Quảng Bình cần đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng (lưu trú) , cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, cần mở rộng thêm các công ty lữ hành nhận khách tại nơi đến . Ngoài ra du lịch Quảng Bình cần xác định rõ các vấn đề sau :
Xác định thị trường khách : Thông qua triển khai xúc tiến du lịch trên thực tế để thu hút khách du lịch nội địa và mở rộng thị trường ra cả nước và cả nước ngoài . Nắm vững những đặc điểm của các đối tượng khách du lịch từ đó có chương trình nội dung và hình thức dịch vụ thích hợp, phát triển nhanh theo hướng hiện đại giao thông vận chuyển du khách.
Kết hợp đa dạng hoá sản phẩm : tiếp tục đầu tư nâng cấp xây dựng mới dự án đã có trong định hướng phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh toán của khách du lịch nội địa đa dạng hoá sản phẩm đi đôi với sản phẩm phù hợp với Quảng Bình và các vùng lân cận nhằm mở rộng thị trường du lịch nội địa .
Quan hệ với các doanh nghiệp du lịch tại các nơi có nguồn khách lớn : Cần tăng cường xúc tiến quảng bá , liên kết với các doanh nghiệp ở các trung tâm du lịch có nguồn khách lớn , đặt văn phòng đại diện hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tại các thị trường tiềm năng , giới thiệu quảng bá sản phẩm , nhằm làm hấp dẫn thu hút khách và cả các doanh nghiệp có nguồn khách lớn cung cấp lượng khách lớn , thường xuyên nhằm cùng hợp tác đôi bên cùng có lợi và tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp gửi khách với nhà cung cấp .
Tăng cường xúc tiến du lịch : Đẩy mạnh xúc tiến , tuyên truyền , quảng bá du lịch với các hình thức linh hoạt , phối hợp chặt chẽ giữa các nghành các cấp tranh thủ hợp đồng hợp tác trong hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước .
Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ lao động : Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng đáp ứng được nhu cầu về chất lượng dịch vụ , nâng cao chất lượng cho nhân viên , tạo cơ cấu nhân lực phù hợp với vị trí vai trò của từng nhân viên trong nghành . Còn có chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài , chuyên gia …. Tham gia vào việc phát triển du lịch tỉnh .
Để thực hiện được tốt cần phát huy nội lực của tỉnh và cố gắng của toàn nghành , cùng các nghành liên quan đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của chính sách của Đảng và Nhà nước . Trong tương lai không xa du lịch Quảng Bình trở thành một đIểm du lịch hấp dẫn du khách , thu hút được hàng triệu khách du lịch làm tăng thu nhập quốc dân và nộp thuế cho ngân sách hàng tỷ đồng đồng thời theo đó mà giải quyết được việc làm , tăng thu nhập giảm thất nghiệp , giảm các tệ nạn xã hội từ đó mà nâng cao được sự phát triển du lịch Quảng Bình trở thành nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh .
Tài liệu tham khảo
Non nước Việt Nam _Tổng cục du lịch , trung tâm công nghệ thông tin du lịch .
Địa lý du lịch _Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam _ Phạm Trung Lương .NXB giáo dục .
Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành _NXB Thống Kê Hà Nội _2000.
Phong Nha _Đệ nhất kỳ quan _ Công ty du lịch Quảng Bình _2002.
Tạp chí du lịch Việt Nam .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA347.doc