Tài liệu Đề tài Vấn đề nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với trung tâm Niit Angimex: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỒNG THẢO
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
Người hướng dẫn: ThS. HUỲNH PHÚ THỊNH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỒNG THẢO
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030206
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:……………….……………………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:….………………………………………(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:………………………………………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh...
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với trung tâm Niit Angimex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỒNG THẢO
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh nông nghiệp
Người hướng dẫn: ThS. HUỲNH PHÚ THỊNH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỒNG THẢO
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030206
Long Xuyên, tháng 06 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn:……………….……………………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1:….………………………………………(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2:………………………………………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
LỜI CẢM ƠN
{
Hôm nay, bài khóa luận của em được hoàn thành, thành quả này không chỉ của bản thân em mà còn có sự giúp đỡ của rất nhiều người xung quanh. Vì thế, em xin chân thành cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Trước tiên, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy cô trường Đại học An Giang đã chỉ dạy em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt là thầy Huỳnh Phú Thịnh là Người thầy trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này, em xin cảm ơn thầy thời gian qua nhiệt tình hướng dẫn em cách giải quyết những khó khăn, bổ sung thêm cho em những kiến thức, kinh nghiệm thực tế mà em còn thiếu sót.
Em xin kính gửi lời cảm ơn đến công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang đã tạo cho chúng em môi trường thực tập thuận lợi. Đặc biệt là chú Hy và các anh chị trong Trung tâm NIIT ANGIMEX đã giúp em rất nhiều trong quá trình thực tập, giúp em làm quen với môi trường làm việc, tư vấn cho em những thông tin liên quan đến Trung tâm. Em xin cảm ơn:
Anh Lê Văn Tân - Giám đốc Trung tâm NIIT ANGIMEX.
Chị Huỳnh Mỹ Loan – Nhân viên kế toán hành chánh.
Anh Lâm Hồ Hải - Giảng viên.
Anh Lâm Trường Huy - Giảng viên.
…
Vì đây là lần đầu tiên thực tập tại doanh nghiệp, em tự nhận thấy mình còn rất nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm làm việc. Vì thế đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ: thầy cô, cơ quan thực tập và các bạn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến các bạn trong lớp tôi đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình tôi làm đề tài.
Chúc mọi người luôn vui khỏe, thành công trong công việc. Chúc Trung tâm ngày càng gặt hái thêm nhiều thành công mới.
Long Xuyên, ngày 11 tháng 06 năm 2007.
Người thực hiện
Nguyễn Hồng Thảo
TÓM TẮT
&
Trung tâm NIIT ANGIMEX là trung tâm công nghệ thông tin trực thuộc công ty Xuất nhập khẩu An Giang (ANGIMEX) được thành lập và đi vào hoạt động năm 2004, chức năng hoạt động chính của Trung tâm là liên kết với tập đoàn NIIT Ấn Độ đào tạo lập trình viên quốc tế.
Học viên chính của Trung tâm hiện nay là: nhân viên trong các công ty, doanh nghiệp, những người học tự do để nâng cao trình độ, sinh viên… Phần lớn trong số họ hiện đang học tập, làm việc tại TP. Long Xuyên và có thu nhập khá. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy học sinh phổ thông tại TP. Long Xuyên là một đối tượng khá quan trọng mà Trung tâm cần phải tìm hiểu đến vì họ là những người đang bắt đầu tìm hiểu về các trung tâm đào tạo để chuẩn bị cho nghề nghiệp trong tương lai và với nguồn lực hiện nay Trung tâm có thể thiết kế các chương trình đào tạo ngắn hạn thích hợp với học sinh phổ thông để thu hút họ học tại Trung tâm. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu thái độ học sinh phổ thông đối với Trung tâm” để tìm hiểu về: sự hiểu biết của học sinh về Trung tâm, tình cảm và xu hướng hành động có liên quan đến Trung tâm.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh phổ thông tại 3 trường: THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, THPT Long Xuyên, THPT Khuyến Học. Cỡ mẫu nghiên cứu 120 mẫu, trong đó mỗi trường có số lượng mẫu ngang nhau là 40 mẫu/ trường.
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ dùng phương pháp thảo luận tay đôi với dàn bài thảo luận để thu nhận các ý kiến làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi. Nghiên cứu chính thức chia thành hai giai đoạn lấy mẫu: giai đoạn thử nghiệm và giai đoạn chính thức. Kết quả của giai đoạn chính thức được tổng hợp, xử lý với công cụ hỗ trợ bằng phần mềm Excel và SPSS 13.0
Kết quả nghiên cứu được phân tích theo từng thành phần của thái độ: hiểu biết, cảm xúc, xu hướng hành vi. Nội dung phân tích chủ yếu: mô tả các thành phần của thái độ và sự khác biệt tình cảm, xu hướng giữa các học sinh thuộc nhóm đối tượng khác nhau.
Từ các kết quả của nghiên cứu chính thức ta thấy: Học sinh phổ thông tại các trường lấy mẫu nhận biết khá tốt về các hoạt động, dịch vụ của Trung tâm, nhất là các chương trình học bổng, chiêu sinh được nhiều học sinh biết đến nhất. Tuy nhiên, về học phí thì nhận được sự đánh giá là học phí khá cao so với thu nhập của người dân An Giang và các thông tin do Trung tâm cung cấp còn khá ít nên học sinh không hiểu rõ hết về các dịch vụ Trung tâm có thể thực hiện cho học viên. Hai xu hướng hành vi được nhiều học sinh đồng tình nhất là: sẽ đăng ký học tại Trung tâm khi có điều kiện và sẽ tiếp tục tìm hiểu về Trung tâm. Đối với phân tích sự khác biệt: nhóm học sinh thuộc Trường THPT Long Xuyên có thái độ tốt nhất đối với Trung tâm kế đến là trường THPT Khuyến Học, đối với xếp loại học lực thì học sinh loại khá là có tình cảm nhiều nhất với Trung tâm, theo phân nhóm chi tiêu hàng tháng thì nhóm có chi tiêu thấp (dưới 500 ngàn đồng) lại là nhóm có xu hướng giới thiệu bạn bè đến học tại Trung tâm nhiều nhất.
Sau cùng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp Trung tâm thu hút sự quan tâm của học sinh đến Trung tâm: mở các lớp học ngắn hạn phù hợp với học sinh phổ thông, tạo niềm tin vào chất lượng của Trung tâm, tăng cường cung cấp thông tin về Trung tâm, tổ chức các chương trình học bổng hoặc hỗ trợ việc đóng học phí cho học viên, tạo sân chơi cho học viên và tìm cách quảng bá các sân chơi đó ra bên ngoài.
MỤC LỤC
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN 1
1.1 Cơ sở hình thành 1
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 2
1.4 Kết cấu đề tài 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 4
2.1 Giới thiệu 4
2.2 Thái độ 4
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ 5
2.3.1 Yếu tố văn hóa 5
2.3.2 Yếu tố xã hội 6
2.3.3 Yếu tố cá nhân 7
2.3.4 Yếu tố tâm lý 8
2.4 Mô hình nghiên cứu 9
2.5 Tóm tắt 11
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1 Giới thiệu 12
3.2 Tổng thể nghiên cứu 12
3.3 Thiết kế nghiên cứu 14
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ 16
3.3.2 Nghiên cứu chính thức 16
3.4 Thang đo 20
3.5 Tóm tắt 21
Chương 4: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX 22
4.1 Giới thiệu 22
4.2 Lịch sử hình thành 22
4.3 Quá trình phát triển 24
4.4 Kết quả hoạt động qua các năm 25
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
5.1 Giới thiệu 26
5.2 Kết quả thu thập, xử lý số liệu 26
5.3 Phân tích kết quả nghiên cứu 29
5.3.1 Thành phần hiểu biết 29
5.3.2 Thành phần tình cảm 33
5.3.2.1 Phân tích mô tả thành phần tình cảm 33
5.3.2.2 Sự khác biệt về cảm tình của học sinh đối với Trung tâm 37
5.3.3 Thành phần xu hướng hành vi 40
5.3.3.1 Phân tích mô tả thành phần xu hướngnhành vi 41
5.3.3.2 Sự khác biệt về xu hướng hành vi của học sinh đối với Trung tâm 44
5.4 Tóm tắt 47
Chương 6: Ý NGHĨA VÀ KẾT KUẬN 48
6.1 Giới thiệu 48
6.2 Các kết quả chính của nghiên cứu 48
6.2.1 Kết quả phân tích mô tả các thành phần của thái độ 48
6.2.2 Kết quả phân tích sự khác biệt giữa các thành phần của thái độ 49
6.3 Các biện pháp có thể tác động đến thái độ của học sinh 49
6.4 Hạn chế của đề tài 51
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH CÁC BẢNG - BIỂU ĐỒ - HÌNH
Bảng Trang
Bảng 3.1: Học sinh bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học 13
Bảng 3.2: Biến chưa điều chỉnh 17
Bảng 3.3: Cơ cấu mẫu nghiên cứu 19
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tiêu chí chọn trường 13
Biểu đồ 4.1: Kết qủa hoạt động của trung tâm qua các năm 25
Biểu đồ 5.1: Thông tin về giới tín của đáp viên 26
Biểu đồ 5.2: Thông tin về trường lớp của đáp viên 27
Biểu đồ 5.3: Thông tin về khối thi đại học yêu thích nhất của đáp viên 27
Biểu đồ 5.4: Thông tin về chứng chỉ tin học đã học của đáp viên 28
Biểu đồ 5.5: Thông tin về xếp loại học tập học kỳ 1 của đáp viên 28
Biểu đồ 5.6: Thông tin về chi tiêu hàng tháng của đáp viên 29
Biểu đồ 5.7: Mức độ nhận biết tên Trung tâm của đáp viên 30
Biểu đồ 5.8: Mức độ nhận biết các hoạt động của Trung tâm 31
Biểu đồ 5.9: Mức độ nhận biết các dịch vụ của Trung tâm 32
Biểu đồ 5.10: Mức độ tình cảm của học sinh đối với trung tâm 34
Biểu đồ 5.11: Sự yêu thích Trung tâm của học sinh 35
Biểu đồ 5.12: Lý do đáp viên thích Trung tâm 36
Biểu đồ 5.13: Lý do đáp viên không thích Trung tâm 36
Biểu đồ 5.14: Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh giữa các trường 38
Biểu đồ 5.15: Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh giữa các nhóm học lực 39
Biểu đồ 5.16: Xu hướng hành động của học sinh đối với Trung tâm 41
Biểu đồ 5.17: Lý do học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm 42
Biểu đồ 5.18: Ý kiến của cá nhân chưa có dự định học tại Trung tâm 43
Biểu đồ 5.19: Sự khác biệt về xu hướng tiếp tục tìm hiểu Trung tâm giữa các trường .44
Biểu đồ 5.20: Sự khác biệt về xu hướng giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm giữa các mức chi tiêu hàng tháng khác nhau 46
Hình
Hình 2.1: Mô hình ba thành phần thái độ 4
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ 5
Hình 2.3: Thang nhu cầu Maslow 8
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu 10
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 15
Sơ đồ
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm 23
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
---@&?---
Viết tắt
Nghĩa
AG
An Giang.
PTTH
Phổ thông trung học.
THPT
Trung học phổ thông.
TP
Thành phố.
TX
Thị xã
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành.
Tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin như hiện nay đã kéo theo sự phát triển nhanh của rất nhiều lĩnh vực khác trong xã hội như: kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị,… làm thay đổi toàn diện bộ mặt kinh tế, xã hội theo xu hướng “thời đại số”. Công nghệ thông tin được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp cho mọi người đến gần nhau hơn, tổ chức quản lý công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn,… các hệ điều hành (windows XP, windows Vista), các phần mềm ứng dụng (phần mềm quản lý nhân lực, phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nguồn cung ứng,…) liên tục được cải tiến nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu phát triển của con người. Lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng trở nên cần thiết trong cuộc sống, nó luôn luôn chờ đợi sự khám phá, vận dụng phát triển của con người.
Song song với hội nhập kinh tế là hội nhập về văn hóa giữa Việt Nam với các nước phát triển đã ảnh hưởng rất nhiều đến phong cách sống của người dân Việt Nam nói chung và nguời dân An Giang nói riêng, họ ngày càng thích học hỏi và làm việc trong những ngành nghề mới phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của nước ta như hiện nay: ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kinh tế,… cho thấy nhu cầu học công nghệ thông tin trong Tỉnh sẽ ngày càng tăng cao. Đồng thời, tiềm năng phát triển của các tỉnh Đồng bằng sông cửu long nói chung và An Giang nói riêng đang được khai thác, phát triển nhằm thu hút vốn đầu tư của các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Do đó, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực tại địa phương sẽ tăng theo tốc độ đầu tư của các công ty. Đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ về công nghệ thông tin hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của các công ty lớn trong Tỉnh. Đó chính là, cơ hội thuận lợi cho các trường, trung tâm đào tạo việc làm trong và ngoài nước mở rộng đầu tư vào An Giang.
Trong ngành giáo dục và đào tạo, khách hàng hiện nay rất quan tâm đến chất lượng đào tạo giữa các trường với nhau. Xu hướng so sánh lựa chọn nơi đào tạo phù hợp với mức đầu tư vào học tập của họ sẽ ngày càng cao. Bên cạnh đó, có rất nhiều tổ chức đào tạo nổi tiếng trên thế giới đầu tư vào lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam ngày càng gia tăng: NIIT, Aptech, Đại học Troy (Hoa Kỳ)… vì thế môi trường giáo dục ở Việt Nam sẽ mang tính cạnh tranh ngày càng cao. Hiện nay, Trung tâm NIIT ANGIMEX không chỉ cạnh tranh với đối thủ chính là Aptech An Giang mà còn cạnh tranh với nhiều đối thủ khác ở thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế đòi hỏi Trung tâm phải không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng các chuyên ngành đào tạo của mình để thu hút học viên, hạn chế các trường hợp học viên đổ xô đăng ký học ở các thành phố lớn.
Trong nhóm khách hàng của Trung tâm, học sinh phổ thông chính là những khách hàng tiềm ẩn rất quan trọng vì quyết định lựa chọn Trung tâm đào tạo nghề của học sinh sẽ ảnh hưởng đến lượng học viên của Trung tâm trong tương lai. Vì thế, trong số các yếu tố tác động đến hành vi quyết định lựa chọn nơi đào tạo của học sinh thì thái độ của học sinh đối với trường, trung tâm đào tạo sẽ có ảnh hưởng rất lớn. Để giúp Trung tâm hiểu được thái độ của học sinh phổ thông tại TP. Long Xuyên đối với các hoạt động, dịch vụ của NIIT ANGIMEX trong thời gian qua và để xác định hướng phát triển phù hợp với nhu cầu của nhóm khách hàng này, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm NIIT ANGIMEX” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Tìm hiểu, phân tích thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm trong thời gian qua nhằm đánh giá mức độ quan tâm của học sinh đối với Trung tâm hiện nay. Dự kiến các hành vi của học sinh có liên quan đến Trung tâm trong tương lai.
Nghiên cứu mô hình tác động đến thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm bằng cách phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu để thấy được sự đánh giá khác nhau giữa các nhóm học sinh trong từng nhóm phân loại, từ kết quả này ta có thể đưa ra biện pháp tác động lên thái độ của học sinh thuộc nhóm phân loại đó.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu được lựa chọn là TP. Long Xuyên vì TP. Long Xuyên là thị trường có nhiều tiềm năng nhất đối với Trung tâm: trong số các địa bàn có người đến Trung Tâm xin thông tin tư vấn về ngành học công nghệ thông tin của Trung tâm thì TP. Long Xuyên có số lượng người đến Trung tâm nhiều nhất (Thông tin học viên của Trung tâm từ năm 2005 đến 3 tháng đầu năm 2007), mức sống của người dân TP. Long Xuyên khá cao so với các Huyện, Thị khác trong Tỉnh nên khả năng chọn học tại Trung tâm sẽ cao hơn những địa phương khác. Do đó, TP. Long Xuyên là thị trường mà Trung tâm cần nghiên cứu trước tiên.
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng của Trung tâm bao gồm nhiều đối tượng khác nhau: nhân viên trong các công ty, doanh nghiệp, học sinh đã tốt nghiệp phổ thông trung học, sinh viên trường Đại học An Giang,… Nhưng đề tài chỉ tập trung tìm hiểu đối tượng là học sinh tại các trường trung học phổ thông vì đối tượng này là những khách hàng tiềm ẩn khá quan trọng của Trung tâm.
Thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu sẽ giới hạn trong khoảng: từ tháng 3/2007 đến tháng 6/2007.
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu về thái độ sẽ là vấn đề thiết thực đối với Trung tâm. Sau khi đề tài hoàn thành sẽ giúp Trung tâm nhận biết được những suy nghĩ và xu hướng hành động của học sinh phổ thông về Trung tâm như thế nào, những tình cảm của học sinh đối với Trung tâm từ khi Trung tâm thành lập đến nay, học sinh có quan tâm đến những hoạt động của Trung tâm hay không, sau khi tốt nghiệp phổ thông, học sinh có mong muốn được học ở Trung tâm hay không, họ có đặt những niềm tin vào Trung tâm hay không,…
Tôi mong muốn kết quả nghiên cứu này sẽ có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho những nghiên cứu sau, đồng thời đề xuất một số biện pháp tác động lên thái độ học sinh phổ thông để họ quan tâm đến Trung tâm nhiều hơn, góp phần phát triển Trung tâm cũng chính là đáp ứng nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin của các công ty trong và ngoài Tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tin học hóa quản lý sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh.
1.4 Kết cấu đề tài.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan đây là chương giới thiệu sơ lược về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, chương này trình bày tóm tắt các khái niệm về thái độ, các thành phần của thái độ, các yếu tố tác động đến thái độ. Từ đó, thiết kế mô hình nghiên cứu riêng cho đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, chương này sẽ trình bày về những phương pháp được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài như: tổng thể nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, thang đo được sử dụng để tiến hành nghiên cứu và các phương pháp tổng hợp, xử lý kết quả nghiên cứu.
Chương 4: Giới thiệu Trung tâm NIIT ANGIMEX, chương này sẽ giới thiệu về Trung tâm qua 3 năm hoạt động để cung cấp thêm thông tin về lịch sử hình thành, quá trình phát triển và kết quả hoạt động của Trung tâm.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu, chương này trình bày về kết quả nghiên cứu chính thức sau khi thu thập thông tin, xử lý, phân tích các kết quả đạt được. Nội dung của kết quả nghiên cứu nhằm làm rõ thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm.
Chương 6: Ý nghĩa và kết luận, chương này trình bày tóm tắt lại các kết quả chính của quá trình nghiên cứu, từ kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao sự nhận biết của học sinh phổ thông đối với Trung tâm, có cảm tình với Trung tâm nhiều hơn, ngày càng có nhiều học sinh mong muốn được học tại Trung tâm.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT & MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu
Qua chương 1: Tổng quan đã giới thiệu sơ lược các ý chính của đề tài nghiên cứu đến chương 2: Cơ sở lý thuyết - mô hình nhiên cứu đây là phần quan trọng trong việc xác định hướng nghiên cứu của đề tài. Trong chương 2 sẽ trình bày về những lý thuyết đã được chọn lọc phù hợp với đề tài để nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu. Chương này bao gồm các phần chính: khái niệm về thái độ và các thành phần cấu thành thái độ, các yếu tố gây ảnh hưởng đến thái độ, sau đó tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu riêng của vấn đề nghiên cứu từ khái niệm về thái độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ.
2.2 Thái độ
Thái độ là sự đánh giá có ý thức của một cá nhân có những tình cảm tốt xấu và những xu hướng hành động có tính chất thuận lợi hay bất lợi về một sự vật hay vấn đề nào đó.
Thái độ dẫn dắt con người xử sự theo một thói quen bền vững trước những kích thích tương đồng mà không cần phải giải thích bằng một phương pháp mới. Vì vậy, thái độ rất khó thay đổi, để thay đổi được thái độ người tiêu dùng đòi hỏi tốn nhiều thời gian và chi phí, các doanh nghiệp tốt nhất nên làm cho sản phẩm của mình phù hợp với thái độ của khách hàng mục tiêu hơn là cố gắng thay đổi chúng.
Theo Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (Nguyên lý marketing, 2003) các yếu tố: sự hiểu biết, cảm xúc, xu hướng hành vi hình thành nên thái độ của cá nhân. Mô hình về thành phần của thái độ thường được sử dụng trong nghiên cứu phân tích người tiêu dùng bao gồm 3 thành phần sau:
Xu hướng hành vi
Cảm xúc
Sự hiểu biết
Hình 2.1: Mô hình ba thành phần thái độ. Nguồn: Schifan &Kanuk (2000), trang 203.
Hiểu biết/nhận biết (điều tôi biết): thành phần này nói lên sự nhận biết, kiến thức của người tiêu dùng về một sản phẩm, thương hiệu. Nhận biết còn được thể hiện ở dạng niềm tin. Hay nói cách khác, khách hàng tin tưởng rằng thương hiệu, sản phẩm đó có những đặc trưng nào đó.
Cảm xúc/cảm tình (điều tôi cảm thấy được): thành phần này được thể hiện dưới dạng đánh giá sản phẩm - dịch vụ, thương hiệu ở dạng tốt, xấu, thân thiện hay ác cảm đối với một đối tượng nào đó.
Xu hướng hành vi (điều tôi muốn làm): thành phần này nói lên xu hướng người tiêu dùng sẽ thực hiện một hành động nào đó đối với một đối tượng cụ thể.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ.
Thái độ
Yếu tố văn hoá
Văn hóa
Nhánh văn hóa
Giai tầng xã hội
Yếu tố xã hội
Các nhóm chuẩn mực
Gia đình
Vai trò và địa vị xã hội
Yếu tố tâm lý
Động cơ
Nhận thức
Sự hiểu biết
Niềm tin
Niề
Yếu tố cá nhân
Tuổi tác giai đoạn cuộc đời.
Cá tính, nhân cách
Quá trình hình thành thái độ của một cá nhân chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và phải trải qua một khoảng thời gian nhất định. Các yếu tố gây ảnh hưởng đến thái độ bao gồm: yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Ta có thể hình dung sự tác động của các yếu tố như hình sau:
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ. Dựa theo ThS. Vũ Thế Dũng – ThS. Trương Tôn Hiền Đức. 2004. “Hành vi người tiêu dùng” trong Quản trị tiếp thị lý thuyết và tình huống.
Yếu tố văn hóa.
Văn hóa
“Văn hóa là một hệ thống những giá trị, đức tin, truyền thống, chuẩn mực, hành vi được hình thành gắn liền với một xã hội nhất định, được tiếp nối và phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác”. (Nguyễn Đông Phương - Nguyễn Văn Trưng - Nguyễn Tân Mỹ - Quách Thi Bửu Châu – Ngô Thị Xuân Phương - Nguyễn Văn Chu. 1999. “Môi trường marketing, nghiên cứu marketing” trong Marketing căn bản, trang 44).
Văn hóa là yếu tố căn bản nhất trong việc xác định nhu cầu và xu hướng hành vi của cá nhân. Văn hóa bao gồm những giá trị: quan điểm, niềm tin, thái độ, hành vi chung của một cộng đồng xây dựng nên và cùng nhau chia sẻ. Trong cộng đồng đó cá nhân sẽ tiếp thu bản sắc văn hóa từ cộng đồng dần dần hình thành ý thức văn hóa của cá nhân từ đó cá nhân sẽ có những thái độ, hành vi phù hợp với nét văn hóa chung của cộng đồng.
Nhánh văn hóa
Nhánh văn hóa là một bộ phận cấu thành văn hóa chung. Nhánh văn hóa có ảnh hưởng sâu sắc tới sự quan tâm, cách đánh giá, sở thích, của cá nhân trong cùng một nhánh văn hóa.
Nhánh văn hóa bao gồm: nguồn gốc dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tín ngưỡng, khu vực địa lý.
Giai tầng xã hội.
Giai tầng xã hội là một bộ phận đồng nhất trong xã hội được phân chia theo cấp bậc. Mỗi giai tầng xã hội có những ý thích khác nhau về thương hiệu, dịch vụ,… Mỗi thành viên trong cùng một giai tầng có thể có chung niềm tin, đánh giá, thái độ. Trong marketing có thể xem giai tầng xã hội là một tiêu thức để phân khúc thị trường.
Tuy nhiên, khi ta biết được thành phần giai tầng của một người, ta có thể có được những kết luận về thái độ dự kiến của người đó nhưng ta chưa thể hình dung người đó như một cá thể.
2.3.2 Yếu tố xã hội.
Con người là một cá thể trong xã hội do vậy thái độ của cá nhân chịu ảnh hưởng của những nhân tố chung quanh mình, của những người gần gũi, cũng như những người trong giai cấp xã hội của mình.
Các nhóm chuẩn mực.
Các nhóm chuẩn mực là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của con người. Khi cá nhân càng đề cao nhóm chuẩn mực thì mức độ ảnh hưởng của tập thể trong nhóm đến sự hình thành ý niệm của cá nhân về ưu điểm của hàng hóa và nhãn hiệu càng lớn.
Những nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ, hành vi của thành viên trong nhóm là những nhóm mà cá nhân nằm trong đó và có sự tác động qua lại khá thường xuyên với các thành viên trong nhóm như: gia đình, bạn bè, láng giềng, đồng nghiệp,…
Những nhóm chuẩn mực ảnh hưởng gián tiếp đến cá nhân là những nhóm mà cá nhân không tham gia nhưng chúng có tác động đến thái độ của cá nhân: nhà khoa học, chính khách, ca sĩ, cầu thủ, doanh nhân nổi tiếng,…
Mỗi nhóm chuẩn mực sẽ đặt ra những niềm tin, “luật lệ” của nhóm. Những quy tắc này sẽ tạo sức ép thúc đẩy thành viên tuân theo và không mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, cá nhân có nhu cầu được hội nhập, được tập thể động viên, ủng hộ, nhìn nhận sự hiện diện của cá nhân. Khi cá nhân được nhóm chấp nhận, cá nhân dễ dàng tuân theo những nguyên tắc chung của nhóm chuẩn mực.
Gia đình.
Gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong nhận thức của mỗi cá nhân. Trong một gia đình, hành vi của thành viên này có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến thái độ của thành viên khác. Nhất là các gia đình nhỏ thì tác động giữa các thành viên lên thái độ của cá nhân càng lớn.
Vai trò và địa vị xã hội.
Cá nhân có thể là thành viên của rất nhiều nhóm trong xã hội. Vai trò cũng như vị trí xã hội có ảnh hưởng lớn đến nhận thức và xu hướng hành vi của cá nhân đối với các đối tượng cụ thể. Trong mỗi nhóm thì cá nhân có một vai trò riêng vì thế cá nhân phải có thái độ, hành vi phù hợp với vai trò và địa vị xã hội đó.
Vai trò và địa vị sẽ thay đổi theo các giai đoạn của cuộc đời vì thế thái độ của cá nhân cũng sẽ thay đổi theo từng giai đoạn cuộc đời đó.
2.3.3 Yếu tố cá nhân.
Thái độ còn chịu sự ảnh hưởng của các đặc tính cá nhân: tuổi tác, giai đoạn cuộc đời, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, lối sống, cá tính và nhân cách.
Tuổi tác, giai đoạn cuộc đời.
Thái độ của cá nhân sẽ có sự thay đổi theo tuổi tác. Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì vấn đề quan tâm khác nhau, sở thích khác nhau. Vì thế, sự hiểu biết, cảm xúc hay có những xu huớng hành vi sẽ có sự khác nhau.
Cá tính, nhân cách.
Cá tính, nhân cách là những yếu tố gây ra những ảnh hưởng rõ nét lên thái độ của cá nhân.
Nhân cách: là tập hợp những đặc điểm tâm lý của con người đảm bảo sự phản ứng đáp lại môi trường xung quanh của anh ta, có những trình tự tương đối ổn định.
Cá tính: theo Philip Kotler cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi con người tạo ra thế ứng xử (những phản ứng đáp lại). Cá tính của cá nhân tương đối ổn định và nhất quán đối với môi trường xung quanh.
Cá tính của cá nhân sẽ góp phần giải thích thành phần cảm xúc trong thái độ của cá nhân, phản ánh sự ưa thích hay không thích đối với một đối tượng cụ thể.
Cá tính và nhân cách có mối quan hệ với nhau. Nhân cách được mô tả bằng những đặc tính vốn có của cá thể hay nói cách khác nhân cách được mô tả qua cá tính của cá nhân: tính tự tin, tính độc lập, tính thất thường, tính tham quyền, tính thận trọng, tính năng động, tính tự chủ, tính hiếu thắng, tính ngăn nắp, tính cởi mở, tính dễ dãi, tính khiêm tốn…
2.3.4 Yếu tố tâm lý.
Động cơ
Theo Philip Kotler động cơ là nhu cầu đã trở thành bức thiết đến mức độ buộc con người phải tìm cách thoả mãn nó. Qua định nghĩa trên ta có thể hiểu động cơ như động lực thúc đẩy hành vi nhằm thoả mãn nhu cầu cấp thiết. Khi cá nhân được thoả mãn nhu cầu sẽ tự làm giảm tâm lý căng thẳng mà cá nhân đó phải chịu đựng.
Như vậy, nhu cầu chính là nhân tố gây ra động cơ. Khi doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu khách hàng, khám phá được những nhu cầu tiềm ẩn và gây tác động đúng thị hiếu của khách hàng thì kế hoạch marketing mới có thể mang lại hiệu quả.
Hai lý thuyết về nhu cầu được ứng dụng trong nghiên cứu người tiêu dùng nhiều nhất là luận thuyết của Zigmund Freud và Abraham Maslow.
Zigmund Freud: phần lớn con người không có ý thức được đầy đủ về nguồn gốc động cơ của chính mình. Ham muốn của con người là không có giới hạn trong khi sự thoả mãn ham muốn là có giới hạn, ham muốn không bao giờ biến mất hoàn toàn. Con người hành động mua theo lý trí mà còn nhiều nhu cầu mới nảy sinh trong quá trình lựa chọn. Do đó, người thiết kế sản phẩm, người bán hàng có thể nắm bắt gợi thêm những nhu cầu mới mà sản phẩm có thể thoả mãn, tạo thêm những động cơ mới thúc đẩy hành vi, thái độ của khách hàng.
Abraham Maslow: lý thuyết nhu cầu của Maslow nhằm giải thích tại sao trong những giai đoạn khác nhau con người bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau.
Maslow đã sắp xếp nhu cầu của con người theo năm cấp bậc. Theo ông, con người sẽ cố gắng thoả mãn nhu cầu quan trọng nhất trước tiên, sau khi thoả mãn nhu cầu đó, thì nhu cầu quan trọng tiếp theo sẽ trở thành động lực hành động. Thang nhu cầu được Maslow mô tả trong học thuyết như sau:
Tự
thể hiện
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu tình cảm
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý
Hình 2.3: Thang nhu cầu Maslow.
Nhận thức
Nhận thức (tri giác) là khả năng tư duy của con người. Nhận thức là kết quả của quá trình mà mỗi cá nhân chọn lọc, sắp xếp và diễn giải các thông tin nhận được để tạo ra cái nhìn của riêng họ về thế giới xung quanh.
Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một đối tượng do ba tiến trình cảm nhận: (1) nhận thức có chọn lọc, (2) sự bóp méo có chọn lọc, (3) sự ghi nhớ có chọn lọc.
(1) Nhận thức có chọn lọc: hằng ngày con người thường va chạm đến nhiều tác nhân kích thích đến tư duy. Dĩ nhiên, người đó không có khả năng phản ứng với tất cả những tác nhân đã ảnh hưởng mà người đó chỉ sàng lọc một vài tác nhân.
(2) Sự bóp méo có chọn lọc: nghĩa là con người có khuynh hướng biến đổi thông tin, gán cho nó những ý nghĩ của cá nhân và có khuynh hướng giải thích thông tin mà họ biến đổi theo hướng ủng hộ những ý tưởng và phán đoán được hình thành ở họ.
(3) Sự ghi nhớ có chọn lọc: con người có khuynh hướng chỉ ghi nhớ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của họ.
Sự hiểu biết
Sự hiểu biết là quá trình biến đổi hành vi của con người dựa vào kinh nghiệm mà bản thân đã học tập và tích luỹ.
Sự hiểu biết là kết quả của quá trình tác động tương hỗ giữa các hướng dẫn, kích thích, chỉ bảo, phản ứng và củng cố. Sự hiểu biết giúp con người có thể dễ phân biệt sau khi mua một nhãn hiệu hàng hóa nào đó, có thể làm thay đổi thái độ đối với nhãn hiệu đó.
Niềm tin
Niềm tin là sự nhận định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người đó có được về một cái gì đó.
Khách hàng nói chung có khuynh hướng xây dựng niềm tin của mình gắn với các nhãn hiệu và niềm tin đó có thể thay đổi qua nhận thức và kinh nghiệm từ việc tiêu dùng thực sự của họ.
Qua các khái niệm trên, chúng ta đã tiếp cận một cách tương đối về các yếu tố tác động đến thái độ người tiêu dùng nói chung. Qua đó, ta có thể thấy quyết định thực hiện một hành vi nào đó của mỗi cá nhân là kết quả của sự tác động qua lại phức tạp của nhiều yếu tố lên thái độ.
2.4 Mô hình nghiên cứu.
Các khái niệm về thái độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ ở trên là cơ sở để ta xây dựng được mô hình nghiên cứu về thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm như sau:
Yếu tố
văn hoá
Yếu tố
xã hội
Yếu tố
cá nhân
Yếu tố
tâm lý
Hiểu biết
Cảm tình
Xu hướng hành vi
- Tên Trung tâm.
- Hoạt động đào tạo
- Dịch vụ kèm theo
- Tên của trung tâm
- Sản phẩm của trung tâm.
- Hãnh diện khi học tại trung tâm
- Tìm kiếm thông tin
- Hành động bản thân.
- Tác động đến người khác.
Thái độ
Trung tâm NIIT ANGIMEX
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu.
Thái độ là kết quả của quá trình tác động của nhiều yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân nên trong mô hình nghiên cứu các yếu tố này sẽ được phân tích bằng một số biến nhân khẩu điển hình có tác động nhiều đến thái độ của học sinh đối với Trung tâm, để phân loại học sinh thành những nhóm khác nhau, theo tiêu thức: giới tính, lớp, trường học, khối thi đại học yêu thích nhất, xếp loại học tập của học sinh ở học kỳ I vừa qua mục đích là để thấy sự khác biệt giữa các đối tượng trong nhóm phân loại.
Đối với thành phần nhận biết, các khái niệm được đưa ra để tìm hiểu thành phần này là: nhận biết tên Trung tâm, nhận biết các hoạt động và các dịch vụ của Trung tâm để đo lường mức độ nhận biết của học sinh về Trung tâm.
Đối với thành phần cảm xúc, để biết được mức độ tình cảm đối với Trung tâm được biểu hiện qua sự ưa thích hay ghét của học sinh phổ thông trong thành phố Long Xuyên đối với Trung tâm, tác giả đưa ra các vấn đề cần quan tâm về tình cảm đối với: sản phẩm của Trung tâm mà cụ thể là các chuyên ngành mà Trung tâm đang đào tạo, tên Trung tâm, niềm hãnh diện khi được học tại Trung tâm và một số biến khác để phân tích thành phần này như: thích các chương trình tư vấn, học bổng, thích bằng cấp mà Trung tâm đang đào tạo, thích đồng phục cho học viên.
Đối với thành phần xu hướng hành vi, tác giả đưa ra một số hành vi để đo lường mức độ đồng ý của học sinh: tìm kiếm thông tin, hành động bản thân, tác động đến người khác, nhằm tìm hiểu hành động của học sinh trong tương lai.
Thông tin liên quan đến các thành phần trên được thu thập bằng cách thiết lập bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert để đo lường mức độ đồng ý của đáp viên. Sau đó, xử lý thông tin bằng kỹ thuật thống kê mô tả.
2.5 Tóm tắt.
Thái độ là sự đánh giá có ý thức của một cá nhân có những tình cảm tốt xấu và những xu hướng hành động có tính chất thuận lợi hay bất lợi về một sự vật hay vấn đề nào đó.
Thái độ của cá nhân được biểu hiện qua ba yếu tố: sự hiểu biết, tình cảm, xu hướng hành vi. Trong đó: sự hiểu biết nói lên sự nhận biết của cá nhân đối với một sản phẩm hay thương hiệu, tình cảm được thể hiện qua cách đánh giá thích hay không thích đối với một đối tượng nào đó, xu hướng hành vi nói lên xu hướng sẽ thực hiện những hành động cụ thể nào đó của cá nhân đối với một đối tượng.
Thái độ là kết quả của sự tác động từ nhiều yếu tố: yếu tố văn hóa, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân, yếu tố tâm lý. Trong các yếu tố được phân tích trên thì tâm lý là yếu tố có ảnh hưởng rõ nét nhất đến thái độ.
Yếu tố tâm lý bao gồm các yếu tố: động lực, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin. Các yếu tố này hiện diện trong các thành phần của thái độ như: động lực sẽ dẫn đến hành động cụ thể để thỏa mãn nhu cầu nó sẽ tác động rất lớn đến xu hướng hành vi của cá nhân còn nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin được thể hiện trong thành phần hiểu biết của thái độ, cá nhân có xu hướng sẽ tích lũy những thông tin mà họ quan tâm, từ sự hiểu biết và niềm tin mà cá nhân tích lũy được sẽ dần dần hình thành nên tình cảm của cá nhân đối với đối tượng.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu.
Sau khi đề cập đến cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đến chương 3 là chương: phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương này đề cập đến phương pháp, cách thức tiến hành nghiên cứu bao gồm các nội dung: 3.2 Tổng thể nghiên cứu, 3.3 Thiết kế nghiên cứu, 3.4 Thang đo.
3.2 Tổng thể nghiên cứu.
Học sinh trung học phổ thông có độ tuổi phổ biến từ 16 đến 18 tuổi, là đối tượng đã bắt đầu quan tâm đến nghề nghiệp cho tương lai, đa phần họ biết tự tìm hiểu thông tin về những ngành nghề yêu thích và lựa chọn trường đào tạo phù hợp với điều kiện của mình.
Từ những thông tin trên sách báo, những nghiên cứu trước liên quan đến học sinh phổ thông, từ quan sát và hỏi ý kiến của một nhóm học sinh phổ thông trường THPT Thủ Khoa Nghĩa TX. Châu Đốc, tác giả nhận định: So với những năm 90, học sinh phổ thông hiện nay phát triển nhanh chóng về thể chất lẫn tinh thần. Họ năng động hơn, thích thể hiện cá tính riêng, suy nghĩ phong phú và sáng tạo. Đặc biệt họ biết suy nghĩ đến nghề nghiệp cho tương lai, những giờ học hướng nghiệp trên lớp giúp họ có kiến thức trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực học tập, sở thích, nhu cầu xã hội, kinh tế gia đình. Tuy nhiên, theo họ thì chương trình hướng nghiệp ở trường chưa thỏa mãn được nhu cầu tìm kiếm thông tin về nghề nghiệp trong tương lai. Vì thế họ thích tìm thêm thông tin từ thực tế qua: sách báo, ý kiến của người thân. Do đó, thái độ của học sinh đối với một trường, một ngành nào đó sẽ chịu ảnh hưởng từ thái độ của những người cung cấp thông tin cho họ như: thầy cô, người thân, nhà báo… Hiện nay, có không ít học sinh đã mạnh dạn vào các trường đại học để học dự thính xem ngành đó có phù hợp với mình hay không, tự mở cửa hàng kinh doanh để thách thức mình, đi làm bán thời gian… để có thêm kinh nghiệm trong lựa chọn nghề nghiệp.
Theo nghiên cứu “Hành vi chọn ngành thi đại học của học sinh lớp 12” của tác giả Nguyễn Phi Yến (2006) có tìm hiểu về giai đoạn bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học của học sinh phổ thông ở An Giang. Đây là một dẫn chứng thực tế cho thấy học sinh rất quan tâm đến lựa chọn ngành học trong tương lai.
Bảng 3.1: Học sinh bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học.
Học sinh bắt đầu suy nghĩ ngành thi đại học
Năm học 2005-2006 tại An Giang.
Kết quả nghiên cứu
(Đvt: %)
Trước lớp 10
18
Lớp 10
25
Lớp 11
27
Lớp 12
30
Tổng cộng
100
Nguồn: Nguyễn Phi Yến (2006).
Kết quả này cho thấy, học sinh đã bắt đầu suy nghĩ đến ngành thi đại học từ trước lớp 10. Giai đoạn học phổ thông trung học là giai đoạn mà học sinh quan tâm đến các ngành thi nhiều nhất chiếm 82%. Trong đó, học sinh lớp 12 là suy nghĩ nhiều nhất chiếm 30% là do năm học này cũng là năm tốt nghiệp phổ thông trung học.
Ngoài ra, các yếu tố về tâm lý cũng tác động đến học sinh rất nhiều trong việc quyết định trường và ngành học sau tốt nghiệp. Các thông tin về danh tiếng, chất lượng đào tạo, chi phí học tập của các trường… từ thầy cô, người thân, bạn bè, thông tin ngoài xã hội giúp cho họ nâng cao sự hiểu biết, ước vọng được vào học những trường mà họ đặt nhiều tình cảm, thỏa mãn nguyện vọng nghề nghiệp cho tương lai của họ. Cũng trong cùng nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phi Yến, ta biết được thông tin về những tiêu chí chọn trường của học sinh phổ thông năm học 2005-2006.
Biểu đồ 3.1: Tiêu chí chọn trường.
Nguồn: Nguyễn Phi Yến (2006).
Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra các tiêu chí ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi chọn trường của học sinh. Trong số các tiêu chí trên thì tiêu chí về “khả năng tài chính của gia đình” là có số học sinh đồng ý là quan trọng nhiều nhất (92 học sinh) trong số 170 học sinh được phỏng vấn, cho thấy điều kiện kinh tế gia đình có ảnh hưởng khá nhiều đến hành vi của học sinh.
Sau khi tìm hiểu về các đặc điểm của tổng thể, ta nhận thấy các yếu tố từ gia đình, xã hội, tâm lý, cá nhân có tác động đến thái độ của học sinh phổ thông đối với một trường, một ngành học cụ thể. Do đó, khi tìm hiểu về thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm cần phải quan tâm đến các yếu tố trên bằng cách phân nhóm học sinh theo các tiêu chí: giới tính, khả năng tài chính, trường học…
Năm học 2005-2006, TP. Long Xuyên có 7 trường THPT và khoảng hơn 7.200 học sinh (nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2005, trang 211). Đối với đề tài này, phạm vi của tổng thể nghiên cứu là những học sinh phổ thông tại ba trường lấy mẫu điển hình: Trường THPT Thoại Ngọc Hầu, Trường THPT Long Xuyên, Trường THPT Khuyến Học, ước lượng tổng thể khoảng 4.000 học sinh.
3.3 Thiết kế nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng nên thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu cơ bản là ứng dụng từ các nghiên cứu marketing trước. Tiến trình nghiên cứu được chia thành 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Trong thiết kế nghiên cứu còn được chia ra nhiều bước nhỏ thành quy trình nghiên cứu nhằm giúp cho người nghiên cứu thuận tiện theo dõi tiến độ và tăng độ tin cậy của bài nghiên cứu.
Các bước trong quy trình nghiên cứu được mô tả theo trình tự sau: xác định vấn đề nghiên cứu, cơ sở lý thuyết về nghiên cứu thái độ, dàn bài thảo luận, phỏng vấn thử, hiệu chỉnh, bảng câu hỏi chính thức, phỏng vấn chính thức (thu thập thông tin), xử lý, cuối cùng là báo cáo nghiên cứu.
Xác định vấn đề nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu.
Dàn bài thảo luận
Thảo luận (n=12)
Phỏng vấn thử. (n=5)
Hiệu chỉnh.
Bảng câu hỏi chính thức.
Phỏng vấn chính thức. (n=120)
Xử lý thông tin.
Báo cáo.
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu chính thức
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.
Quy trình trên được bắt đầu từ xác định vấn đề nghiên cứu. Đây là bước quan trọng để xác định vấn đề được đưa ra có thực sự cần thiết cho Trung tâm và phù hợp với khả năng của người nghiên cứu hay không. Để thực hiện bước này, tác giả đã đặt ra các câu hỏi và tự trả lời để xác định vấn đề nào là thích hợp nhất: Trung tâm thường quan tâm đến những đối tượng nào? Đối tượng nào sẽ ảnh hưởng lớn đến Trung tâm? Đối tượng đó ở đâu? Tác giả có thể tiếp xúc với đối tượng nào để quan sát?
Kế đến tác giả tìm hiểu các lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, xác định phương pháp sẽ tiến hành sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với vấn đề nghiên cứu.
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ.
Kỹ thuật để thu thập thông tin trong nghiên cứu này là phỏng vấn chuyên sâu. Để thực hiện được, tác giả thiết kế dàn bài phỏng vấn, sau đó phỏng vấn theo dàn bài chi tiết được phác thảo sẵn, người phỏng vấn sẽ gặp trực tiếp một số học sinh phổ thông để thảo luận, ghi nhận ý kiến đóng góp của đáp viên.
Thông tin cần thu.
Dàn bài phỏng vấn sâu sẽ xoay quanh các vấn đề có liên quan đến:
Sự nhận biết về Trung tâm.
Cảm tình của đáp viên đối với Trung tâm.
Những hành động mà đáp viên có thể thực hiện trong tương lai có liên quan đến Trung tâm.
Theo đáp viên thì những yếu tố nào sẽ có ảnh hưởng đến thái độ của học sinh.
Nội dung của dàn bài thảo luận được trình bày ở phần phụ lục.
Phương pháp chọn mẫu:
Tác giả lấy ý kiến trả lời các câu hỏi trong dàn bài thảo luận bằng cách chọn mẫu thuận tiện được 7 học sinh phổ thông có biết đến Trung tâm để trao đổi. Địa điểm chọn đối tượng là thư viện tỉnh An Giang và nhà sinh hoạt ký túc xá Đại học An Giang là những nơi có học sinh phổ thông đến học và có đủ thời gian cho tác giả trò chuyện. Ngoài ra tác giả còn hỏi ý kiến của một số người khác: nhân viên trong Trung tâm, sinh viên trong trường Đại học An Giang có biết đến Trung tâm. Tổng số người mà tác giả đã cùng thảo luận là: 12 người.
Phương pháp xử lý thông tin:
Sau khi ghi nhận các ý kiến thảo luận sẽ lựa chọn ý kiến nào thuộc các thành phần của thái độ chuyển thành biến định lượng, lựa chọn thang đo thích hợp để xây dựng bảng câu hỏi sao cho phù hợp với những học sinh có biết đến Trung tâm nhưng chưa từng đến Trung tâm xin thông tin từ tư tấn viên vẫn có thể trả lời được các câu hỏi.
3.3.2 Nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng được chia thành hai giai đoạn chọn mẫu nghiên cứu: giai đoạn thử nghiệm và giai đoạn chính thức.
Giai đoạn thử nghiệm.
Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, thì tiến hành phỏng vấn thử để xem phản ứng của đáp viên với bảng câu hỏi, khả năng trả lời của đáp viên, biến nào chưa hoàn chỉnh sẽ được chỉnh sửa lại, bổ sung hoặc bỏ bớt các biến.
Cùng với phương pháp chọn mẫu thuận tiện như trên tác giả đã chọn được khoảng 5 học sinh để phỏng vấn thử. Kết quả phỏng vấn bằng bảng câu hỏi và thăm dò ý kiến về cách thiết kế bảng câu hỏi thì phần lớn đáp viên có thể trả lời được nội dung trong bảng câu hỏi và cho là không có khó khăn lắm. Tuy nhiên, bảng câu hỏi cần điều chỉnh ở một số biến gây khó hiểu, khó trả lời cho đáp viên.
Bảng 3.2: Biến chưa điều chỉnh.
Tên
Biến ban đầu
Biến đã điều chỉnh
Q1.1
NIIT An Giang là Trung tâm đào tạo về lĩnh vực tin học ứng dụng.
NIIT ANGIMEX là Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế.
Q1.3
NIIT An Giang là Trung tâm đào tạo có chất lượng cao
NIIT ANGIMEX là Trung tâm đào tạo có chất lượng cao.
Q1.4
Học phí tại Trung tâm khá cao so với thu nhập của người dân An Giang.
Học phí tại Trung tâm khá cao so với thu nhập của người dân An Giang. (trung bình 1 triệu/tháng)
Q3
Nguyên nhân nào khiến bạn chưa có dự định học tại Trung tâm?
1.Chưa tốt nghiệp PTTH.
2. Giáo trình bằng ngoại ngữ.
3. Học phí cao.
4. Khác (nêu rõ):……………….
Nguyên nhân nào khiến bạn chưa có dự định học tại Trung tâm? (có thể có nhiều trả lời )
1.Chưa tốt nghiệp PTTH.
2. Giáo trình bằng ngoại ngữ.
3. Học phí cao.
4. Khác (nêu rõ):……………….
D6
Xếp loại học tập của bạn ở học kỳ I vừa qua:
1.Xuất sắc 2. Giỏi 3. Khá 4.Trung bình 5.Yếu.
Xếp loại học tập của bạn ở học kỳ I vừa qua:
1. Giỏi 2. Khá
3.Trung bình 4.Yếu.
D7
Tổng thu nhập hàng tháng của gia đình bạn là bao nhiêu?
Chi tiêu hàng tháng của bạn khoảng bao nhiêu trong các mức sau:
Biến loại bỏ: Biến Q1.13 Bạn thích phương pháp đào tạo tại Trung tâm.
Biến bổ sung: Biến Q1.13 Bạn thích bằng cấp quốc tế mà Trung tâm đang đào tạo.
Giai đoạn chính thức.
Thông tin mẫu cần thu.
Bên cạnh các thông tin liên quan đến thái độ như các lần nghiên cứu trên, nghiên cứu này còn tìm hiểu các thông tin cá nhân của đáp viên để phân loại đối tượng nghiên cứu. Nội dung bảng câu hỏi chính thức được trình bày ở phần phụ lục.
Cỡ mẫu.
Mặc dù, học sinh phổ thông tại TP. Long Xuyên khá đông khoảng 7500 học sinh nhưng sau những lần tìm đối tượng phỏng vấn thử tác giả nhận thấy: do Trung tâm mới thành lập, chưa tạo nhiều ấn tượng với học sinh nên số lượng học sinh biết đến Trung tâm hiện nay còn rất ít. Đồng thời đối tượng nghiên cứu là học sinh phổ thông thường thì có độ tuổi tương đối đồng đều nhau, cùng sinh sống tại một địa bàn, cùng được giáo dục trong một môi trường giáo dục của TP. Long Xuyên nên tâm lý của những học sinh tại TP. Long Xuyên sẽ gần giống nhau do đó khả năng trả lời bảng câu hỏi này sẽ ít có sự biến động (ít có sự khác biệt về tâm lý, thái độ của học sinh đối với Trung tâm).
Theo phương pháp xác định cỡ mẫu trong nghiên cứu Marketing (Lưu Thanh Đức Hải, 2003) ta có công thức tính cỡ mẫu tương quan với tổng thể (nc)như sau:
Trong đó:
n0 là cỡ mẫu gốc chưa điều chỉnh
với n0 = 100 (cỡ mẫu lớn đã đảm bảo cho tính suy rộng, giả sử cho độ biến động của tổng thể cao nhất p= 0.5)
N = 7500 học sinh: tổng thể học sinh tại TP. Long Xuyên.
Thay N, n0 vào công thức ta tính được kết quả nc = 97 học sinh.
Vì thế để nghiên cứu này có thể đại diện cho tổng thể, tác giả chọn nghiên cứu cỡ mẫu 120 mẫu. Trong đó sẽ nghiên cứu ba trường, mỗi trường được xem là một đơn vị lấy mẫu, số lượng mẫu của mỗi đơn vị lấy mẫu là ngang nhau với 40 mẫu/ trường.
Phương pháp chọn mẫu.
Để thu thập thông tin tác giả sử dụng bảng câu hỏi chính thức để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng cần nghiên cứu. Việc chọn mẫu phỏng vấn được phối hợp 4 phương pháp chọn mẫu: phân tầng, kiểm tra tỷ lệ, hạn mức, thuận tiện.
Phương pháp chọn mẫu phân tầng: để đảm bảo tính đại diện cho mẫu, tác giả dùng phương pháp chọn mẫu đầu tiên là phân tầng. Qua quan sát và tham khảo ý kiến một số chuyên gia giáo dục, tác giả nhận thấy có 3 yếu tố ảnh hưởng nhiều đến trình độ của học sinh đó là: tính chất đô thị, hình thức sở hữu và chất lượng đào tạo. Đề tài này không sử dụng tính chất đô thị để chọn mẫu vì đối tượng học sinh phổ thông ở ngoại thành chưa phải là kháchhàng mục tiêu của Trung tâm. Vì thế, tác giả chọn 2 trong số 3 yếu tố đó làm tiêu chí phân tầng.
Theo hình thức sở hữu:
Trường công lập: Long Xuyên, Thoại Ngọc Hầu.
Trường bán công, dân lập: Khuyến Học.
Theo chất lượng đào tạo:
Trường chất lượng tốt: Long Xuyên, Thoại Ngọc Hầu.
Trường chất lượng trung bình: Khuyến Học.
Kiểm tra tỷ lệ: Tỷ lệ của các cấp lớp 10, 11, 12 trong cùng một trường nhìn chung là không có sự khác biệt lắm (mỗi khối lớp thường chiếm khoảng 1/3, tức là 33%, trong tổng số học sinh trung học). Tuy nhiên, qua phỏng vấn định tính và phỏng vấn thử, tác giả nhận thấy lớp 11 và 12 biết đến Trung tâm nhiều hơn nên chọn cơ cấu mẫu theo hướng ưu tiên cho lớp 12, ít chọn lớp 10 nhất, ở mỗi trường cơ cấu mẫu được phân theo khối lớp như sau:
Lớp 12 là 24 mẫu chiếm 60% tổng thể.
Lớp 11 là 12 mẫu chiếm 30% tổng thể.
Lớp 10 là 4 mẫu chiếm 10% tổng thể.
Chọn mẫu thuận tiện và hạn mức: Tác giả xin giấy giới thiệu của Trung tâm để được phép vào trường phỏng vấn. Tùy vào sự cho phép của ban giám hiệu mà giờ phỏng vấn ở các trường khác nhau. Tác giả có thể xin được danh sách học sinh của 3 trường đó và dùng danh sách đó làm khung chọn mẫu để chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi tốn nhiều thời gian trong khi thời gian được phép phỏng vấn chỉ trong giờ ra chơi hoặc 15 phút đầu giờ. Vì thế, tác giả quyết định chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện kết hợp với hạn mức. Vào 15 phút đầu giờ và giờ ra chơi tác giả vào các lớp để hỏi xem có ai biết đến Trung tâm sẽ phát mẫu phỏng vấn và hướng dẫn cách trả lời, hẹn địa điểm thu mẫu đến giờ ra về thì thu lại mẫu, đến khi nào thu đủ số lượng từng khối lớp đã định (lớp 12: 24 mẫu, lớp11: 12 mẫu, lớp 10: 4 mẫu) thì thôi không phỏng vấn khối lớp đó nữa.
Thời gian phỏng vấn: 10 ngày
Tóm lại, cơ cấu mẫu được mô tả bằng bảng sau:
Bảng 3.3 Cơ cấu mẫu nghiên cứu.
Học Trường
Tổng
Long Xuyên
Khuyến Học
Thoại Ngọc Hầu
Lớp
Lớp 10
4
4
4
12
Lớp 11
12
12
12
36
Lớp 12
24
24
24
72
Tổng
40
40
40
120
Phương pháp làm sạch và phân tích thông tin:
Kết quả phỏng vấn chính thức được mã hóa, làm sạch trước khi nhập liệu. Sử dụng phần mền SPSS để xử lý các thông tin bằng hai kỹ thuật chính: thống kê mô tả và phân tích khác biệt. Các kết quả được tổng hợp và minh họa lại bằng cách vẽ các biểu đồ kết quả bằng phần mềm Excel. Các phương pháp được thực hiện như sau:
- Thống kê mô tả thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm: Thống kê 20 biến trong câu Q1 của bảng câu hỏi chính thức, chia các biến này thành từng nhóm thành phần theo mô hình nghiên cứu để tiến hành phân tích mô tả.
- Phân tích sự khác biệt giữa các thành phần của thái độ: sử dụng kỹ thuật phân tích Crosstab để phân tích sự khác nhau của từng thành phần thái độ với các biến nhân khẩu học: giới tính, lớp, trường, xếp loại học tập, chi tiêu hàng tháng (của học sinh). Kỹ thuật phân tích này giúp ta thấy sự đánh giá khác nhau giữa các nhóm học sinh trong từng nhóm phân loại, từ kết quả này ta có thể giúp ta đưa ra biện pháp tác động lên thái độ của từng nhóm.
3.4 Thang đo.
Trong quá trình thiết kế bảng câu hỏi tác giả sử dụng 2 loại thang đo chủ yếu là thang đo Danh nghĩa và thang đo Likert.
Thang đo danh nghĩa: hay còn gọi là thang đo biểu danh, theo Bài giảng nghiên cứu marketing (Tiến sĩ Lưu Thanh Đức Hải, 2003), đây là loại thang đo định tính sử dụng các con số đánh dấu để phân loại đối tượng. Trong bảng câu hỏi chính thức, tác giả sử dụng loại thang đo này nhằm hai mục đích là sàng lọc đối tượng được phép phỏng vấn và phân loại đối tượng đã phỏng vấn. Điển hình trong phần sàng lọc tác giả sử dụng hai câu hỏi để sàng lọc:
S1. Bạn có biết Trung tâm NIIT hay không?
1. Có → tiếp câu 2 2. Không → Ngưng
S2. Bạn có người thân đang làm việc tại Trung tâm hay không?
1. Có → Ngưng 2. Không → tiếp tục phần B
Nếu học sinh có người thân làm việc tại Trung tâm vẫn tiếp tục thu mẫu thì thông tin thu được sẽ không khách quan, tất nhiên học sinh đó sẽ có thái độ tích cực đối với Trung tâm.
Trong phần phân loại đáp viên có các biến để phân loại: giới tính, lớp, trường, xếp loại học tập trong học kỳ I vừa qua, khối thi đại học yêu thích nhất, bằng cấp tin học đã có, chi tiêu cá nhân hàng tháng mục đích chủ yếu là sử dụng cho phân tích sự khác biệt về thái độ giữa các nhóm nghiên cứu.
Xin vui lòng cho biết một số thông tin liên quan đến cá nhân bạn.
D1. Giới tính 1. Nam 2. Nữ
D2. Lớp 1. Lớp 10 2. Lớp 11 3. Lớp 12
Thang đo Likert: theo cùng tác giả trên thang đo Likert thuộc nhóm thang đo theo tỷ lệ phân cấp, được biểu hiện bằng các con số để phân cấp theo mức độ tăng dần hay giảm dần từ “không đồng ý” đến “đồng ý” hay ngược lại. Dựa vào các cấp trong thang đo, người trả lời sẽ cho biết ý kiến đánh giá của mình bằng cách đánh dấu các phân cấp thích hợp. Trong bài nghiên cứu này thì thang đo Likert được sử dụng nhiều nhất nhằm đánh giá mức độ nhận biết, mức độ tình cảm và mức độ xu hướng hành động của đáp viên đối với Trung tâm.
Q1. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các ý kiến sau đây, bằng cách khoanh tròn vào một trong năm mức độ được quy ước như sau:
1
2
3
4
5
Hoàn toàn phản đối
Nhìn chung là phản đối
Trung hoà
Nhìn chung là đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Các ý kiến
Mức độ đồng ý
Phần nhận biết các hoạt động của Trung tâm
1
NIIT ANGIMEX là Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế.
1
2
3
4
5
2
Bằng cấp của Trung tâm đạt chuẩn quốc tế và đáng tin cậy.
…
1
…
2
…
3
…
4
…
5
…
Tuy nhiên thang đo này có nhược điểm là đáp viên sẽ trả lời theo 5 mức độ định sẵn, không thể hiện được ý kiến riêng của cá nhân đáp viên. Do đó, tác giả sẽ không thu được thêm những ý kiến mới và khó khăn khi đưa ra biện pháp có thể tác động đến học sinh giúp học sinh có những thái độ tích cực đối với Trung tâm. Tác giả khắc phục nhược điểm này bằng cách đặt thêm câu hỏi mở để thu thêm ý kiến.
Q2. Bạn có thích Trung tâm NIIT không? Vì sao?
1. Có 2. Không
Lý do:
3.5 Tóm tắt.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh phổ thông hiện đang học tại ba trường: PTTH Thoại Ngọc Hầu, PTTH Long Xuyên, PTTH Khuyến Học. Cỡ mẫu quan sát tại mỗi trường là 40 mẫu.
Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước nghiên cứu chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: thảo luận với học sinh có quan tâm đến Trung tâm để lấy các ý kiến cho các nghiên cứu tiếp theo, từ thông tin của các cuộc thảo luận thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn thử.
Nghiên cứu chính thức: được chia thành hai giai đoạn chọn mẫu: thử nghiệm và chính thức. Tiến hành phỏng vấn chính thức tại 3 đơn vị lấy mẫu nêu trên, phương pháp chọn mẫu được kết hợp từ các phương pháp: phân tầng, kiểm tra tỷ lệ, hạn mức, thuận tiện.
Kết quả nghiên cứu chính thức được xử lý bằng SPSS để thống kê mức độ đánh giá của đáp viên đối với các biến định lượng đo lường mức độ hiểu biết, cảm xúc, xu hướng hành vi của đáp viên đối với Trung tâm và phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng theo các biến nhân khẩu để phân loại đối tượng: giới tính, lớp, trường,….
Đến chương 5 sẽ trình bày cụ thể thông tin về mẫu quan sát, kết quả tổng hợp được từ nghiên cứu chính thức.
Chương 4
GIỚI THIỆU TRUNG TÂM NIIT ANGIMEX
4.1 Giới thiệu.
Chương này sẽ cung cấp tóm tắt các thông tin về trung tâm qua các phần chính: 4.2 Lịch sử hình thành, 4.3 Quá trình phát triển và 4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
4.2 Lịch sử hình thành.
Trung tâm phát triển Công nghệ thông tin NIIT ANGIMEX được thành lập theo Quyết định 01/01/2004 của Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 24/07/2004.
Địa chỉ Trung tâm: 02 Ngô Gia Tự - Phường Mỹ Long - TP. Long Xuyên
Điện thoại:(076) 842 522
Fax:(076) 842 544
Email: it-ANGIMEX@hcm.vnn.vn
Forum:
NIIT ANGIMEX là kết quả của sự hợp tác giữa Học viện quốc tế đào tạo công nghệ thông tin NIIT Ấn Độ và Trung tâm Phát triển công nghệ thông tin trực thuộc Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang, nhằm mục đích chung là đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin cho Tỉnh An Giang.
Chức năng của Trung tâm: tổ chức các hoạt động và dịch vụ nhằm xúc tiến sự phát triển của ngành công nghệ thông tin như: đào tạo nhân lực, các dịch vụ nhằm phổ cập và nâng cao kiến thức công nghệ thông tin cho mọi đối tượng, nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và cung cấp các giải pháp tin học hóa, phần mềm ứng dụng trong quản lý và sản xuất kinh doanh…
Hiện tại, lĩnh vực hoạt động chính của Trung tâm: đào tạo chuyên viên công nghệ thông tin bằng cấp DNIIT (2 năm) với các chuyên ngành đào tạo: công nghệ Phần mềm (Software Engineering) và công nghệ Mạng (Network Engineering). Sau khi hoàn tất chương trình học tại trung tâm, học viên sẽ được Trung tâm giới thiệu du học tại các trường quốc tế Anh, Úc... để học tiếp các chương trình cao hơn hoặc học viên sẽ có cơ hội được Trung tâm giới thiệu việc làm phù hợp với chương trình đã học.
Trong tương lai, NIIT ANGIMEX sẽ mở rộng dịch vụ sang thiết kế các phần mềm theo yêu cầu các doanh nghiệp trong Tỉnh, kinh doanh thiết bị phần cứng. Đồng thời đẩy mạnh lợi thế thiết kế và quản trị mạng, Trung tâm đang tiến hành mở website để quảng bá các sản phẩm mới của Công ty và Trung tâm thu hút thêm nhiều khách hàng.
Trung tâm thiết kế forum nội bộ để quản lý nhân viên, học viên bằng cách quản lý này vừa gọn nhẹ, triển khai nhanh chóng và công khai. Tuy nhiên, nhân lực của Trung tâm còn khá ít, một người có thể kiêm nhiều chức vụ khác nhau nhưng tinh thần làm việc của nhân viên vẫn rất nhiệt tình.
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm.
4.3 Quá trình phát triển.
Sau 3 năm hoạt động, các hoạt động đã đi vào nề nếp tạo niềm tin cho học viên về chất lượng đào tạo của Trung tâm.
Tính đến nay, Trung tâm đã có 8 khóa đào tạo, số lượng học viên đăng ký học tại Trung tâm khoảng 160 học viên với khoảng 8 lớp. Học viên tại Trung tâm bao gồm nhiều đối tượng khác nhau: nhân viên của một số công ty trong Tỉnh, sinh viên đang học tại các trường Đại Học-Cao Đẳng, thí sinh tự do đã tốt nghiệp phổ thông... Trong số học viên hiện nay đa phần tập trung ở TP Long Xuyên, huyện Chợ Mới, huyện Thoại Sơn. Học sinh tại các huyện thị khác hầu như rất ít học tại Trung tâm lý do Trung tâm mới hoạt động chưa có học viên ra trường nên mức độ biết đến Trung tâm của những người có nhu cầu học nghề nói chung còn hạn chế, mặt khác Trung tâm chưa có đủ nguồn nội lực đầu tư quảng bá Trung tâm.
Hằng năm, Trung tâm có tổ chức các chương tình học bổng lớn nhằm hỗ trợ học phí cho học viên mới học tại Trung tâm trị giá mỗi suất học bổng từ 10% đến 100% mức học phí, đặc biệt là chương trình giảm học phí cho 3 học viên nào có kết quả học tập trong học kỳ (6 tháng) cao nhất hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn trị giá mỗi suất giảm từ 30 USD đến 800 USD. Ngoài ra Trung tâm còn thu hút học viên bằng các chương trình lễ hội sinh viên, chiêu sinh...
Trung tâm tổ chức nhiều khóa học khác nhau để thu hút được nhiều đối tượng theo học: khóa ngắn hạn (quý) dành cho những người đã biết về công nghệ thông tin và không có nhiều thời gian học, khóa dài hạn (2 năm) dành cho những ai muốn làm việc chuyên về lĩnh vực công nghệ thông tin. Sau khi tốt nghiệp với bằng cấp DNIIT, học viên có cơ hội được Trung tâm giới thiệu việc làm hoặc có thể học tiếp chương trình nâng cao khác tại các trường quốc tế liên thông: RMIT, University of South Australia, Universety of Sunderland, Northumbria University, University of BoHon, Open University, Dundalk Institute of Technology...
Để đảm bảo uy tín với phụ huynh của học viên trẻ, tổ quản lý học viên cùng với giảng viên đứng lớp theo dõi số buổi học của học viên để kịp thời thông báo với phụ huynh. Trung tâm cũng luôn cố gắng tạo môi trường học tập thật tốt cho học viên, nhằm giúp cho học viên hứng thú học tập:
- Số lượng học viên tối đa trong mỗi lớp học là 20 học viên, phòng học có máy lạnh, mỗi học viên sẽ được trang bị một máy vi tính nối mạng ADSL, số lượng học viên trong mỗi lớp ít giúp giảng viên quản lý tốt học viên, có thời gian để hướng dẫn từng học viên.
- Ứng dụng phương pháp đào tạo LACC với phương pháp dạy này sẽ giúp học viên chủ động trong học tập, nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và tính tự học.
- Trung tâm còn tạo diễn đàn riêng của Trung tâm, câu lạc bộ ngoại ngữ và IT - coffee là nơi các học viên làm quen, trao đổi kiến thức...
- Trung tâm còn tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa cho giảng viên và học viên nhiều cơ hội vui chơi: du lịch Hà Tiên, liên hoan tất niên...
4.4 Kết quả hoạt động qua các năm.
Biểu đồ 4.1: Kết quả hoạt động của Trung tâm qua các năm.
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004-2006.
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong 3 năm qua, ta thấy doanh thu của Trung tâm tăng nhanh qua các năm: năm 2005 tăng 105% so với năm 2004, năm 2006 tăng 89% so với năm 2005. Năm 2004, là năm thành lập, Trung tâm chỉ mới hoạt động 4 tháng chưa có nhiều người biết đến Trung tâm, năm 2005 Trung tâm bắt đầu thực hiện các chương trình marketing: học bổng, quà tặng cho học viên mới… nên thu hút được nhiều học viên. Năm 2006, các hoạt động đã dần ổn định và nhiều học viên biết đến Trung tâm nên doanh thu tăng mạnh 91% so với năm 2005.
Tuy nhiên, nhìn vào kết quả lợi nhuận của Trung tâm ta thấy lợi nhuận mang kết quả âm trong cả 3 năm. Là do, năm 2004 mới thành lập Trung tâm tốn nhiều chi phí đầu tư ban đầu. Năm 2006, Trung tâm tăng cường hoạt động khuyến mãi giảm chi phí quản lý so với năm 2005, chi phí cho các chương trình khuyến mãi năm 2006 chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí. Mặc dù, Trung tâm hoạt động dưới hình thức tự thu tự chi nhưng thời gian qua Trung tâm được sự hỗ trợ vốn từ công ty ANGIMEX để thực hiện các chương trình quảng cáo và trả các chi phí cho Trung tâm.
Chương 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Giới thiệu.
Kết quả của quá trình nghiên cứu chính thức sẽ được trình bày trong chương 5: Kết quả nghiên cứu. Chương này là chương quan trọng của đề tài nghiên cứu: trình bày về kết quả thu thập xử lý số liệu của quá trình phỏng vấn chính thức, phân tích số liệu sau khi đã sử dụng các phần mềm Excel và SPSS để phân tích.
5.2 Kết quả thu thập, xử lý mẫu.
Kết thúc phỏng vấn chính thức, tổng số mẫu phát ra là 200 mẫu, số mẫu thu về 132 mẫu, sau khi loại bỏ những mẫu không chất lượng thì số mẫu chấp nhận được 120 mẫu bằng với số mẫu dự kiến phân tích nên có thể tiến hành nhập liệu để xử lý mẫu. Các mẫu không đạt chất lượng thường là đáp viên không cho biết lý do thích hay không thích Trung tâm ở câu Q.2. Trong tổng số 120 mẫu thì tỷ lệ học sinh giữa các trường, các lớp đủ số lượng dự kiến như ban đầu.
Giới tính: trong tổng số mẫu hồi đáp, tỷ lệ giữa nam sinh và nữ sinh tương đối ngang nhau, nam sinh chiếm 54 % tổng thể, nữ sinh 46% tổng thể.
Biểu đồ 5.1: Thông tin về giới tính của đáp viên.
Trường lớp: Trong 120 mẫu phỏng vấn thì số lượng đáp viên mỗi trường 40 học sinh, trong đó cơ cấu mẫu ở mỗi khối lớp như sau: lớp 10 là 4 học sinh, lớp 11 là 12 học sinh, lớp 12 là 24 học sinh. Cơ cấu này đạt yêu cầu so với cơ cấu dự kiến trong phần phương pháp nghiên cứu.
Biểu đồ 5.2: Thông tin về Trường - Lớp của đáp viên.
Khối thi đại học yêu thích nhất: Tỷ lệ phản hồi của học sinh dự định thi khối A là nhiều nhất chiếm 55%, kế đến là khối D chiếm 20%, các khối còn lại chiếm tỷ lệ thấp: khối B chiếm 8%, khối C 10%, khối khác chiếm 7%. Kết quả này tương đối giống với nhận xét của tác giả vì thông thường học sinh khối A, D có cá tính năng động và quan tâm đến công nghệ thông tin nhiều hơn các khối khác. Đáp viên lựa chọn “khối khác” chiếm tỷ lệ nhỏ so với các khối còn lại nên sẽ không dùng đối tượng này để phân tích cho tổng thể học sinh thích “khối khác” vì tính đại diện của mẫu phỏng vấn không cao.
Biểu đồ 5.3: Thông tin về khối thi đại học yêu thích nhất của đáp viên.
Bằng cấp tin học đã có: có 72% học sinh được phỏng vấn đã học qua chứng chỉ A và chứng chỉ B tin học quốc gia trong đó đã học chứng chỉ A chiếm tỷ lệ cao nhất là 57% và chứng chỉ B chiếm 15%, trong số học sinh không có chứng chỉ A, B thì đa số họ cũng đã học tin học nghề phổ thông trong trường về các phần cơ bản: Word, Excel, Windows. Kết quả này cho thấy, khá nhiều học sinh đã biết tự trang bị thêm kiến thức tin học. Như vậy, mặt bằng kiến thức tin học trong các trường phổ thông đang phát triển khá tốt đa phần học sinh đều có những kiến thức cơ bản về tin học.
Biểu đồ 5.4: Thông tin về chứng chỉ tin học đã học của đáp viên.
Xếp loại học tập học kỳ I vừa qua: kết quả thu mẫu có đủ 4 loại học lực trong tổng số quan sát. Tuy nhiên, học sinh loại yếu sẽ không được dùng để phân tích vì số lượng đáp viên thuộc nhóm này quá ít so với những nhóm khác nên sẽ không đủ độ tin cậy để phân tích.
Biểu đồ 5.5: Thông tin về xếp loại học tập học kỳ I vừa qua của đáp viên.
Chi tiêu hàng tháng của cá nhân: trong tổng số mẫu quan sát, học sinh có chi tiêu hàng tháng dưới 500 ngàn đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 29%, mức chi tiêu chiếm tỷ lệ thấp nhất là trên 1 triệu đồng có 13%. Qua kết quả thu thập được ta nhận thấy mức chi tiêu của học sinh tại TP. Long Xuyên chủ yếu là dưới 1 triệu đồng.
Biều đồ 5.6: Thông tin về chi tiêu cá nhân hàng tháng của đáp viên.
5.3 Phân tích kết quả nghiên cứu.
5.3.1. Thành phần hiểu biết.
Để đo lường sự nhận biết của học sinh về Trung tâm, thành phần hiểu biết được chia thành: nhận biết tên Trung tâm, nhận biết các hoạt động đào tạo của Trung tâm, nhận biết các dịch vụ của Trung tâm. Các đáp viên sẽ đánh giá mức độ đồng ý đối với các phát biểu của tác giả như:
Nhận biết tên Trung tâm:
Q1.1 NIIT ANGIMEX là trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế.
Q1.2 Bằng cấp của Trung tâm đạt chuẩn quốc tế và đáng tin cậy.
Nhận biết các hoạt động đào tạo của Trung tâm.
Q1.3 NIIT ANGIMEX là trung tâm đào tạo có chất lượng cao.
Q1.4 Học phí tại Trung tâm khá cao so với thu nhập của người dân An Giang.
Q1.5 Để vào học tại Trung tâm, học viên phải qua kiểm tra về khả năng tư duy và ngoại ngữ.
Nhận biết các dịch vụ của Trung tâm.
Q1.6 Hằng năm, Trung tâm đều có những chương trình học bổng, chiêu sinh.
Q1.7 Tốt nghiệp tại Trung tâm bạn sẽ có cơ hội được giới thiệu việc làm.
Q1.8 Học xong chương trình DNIIT tại Trung tâm bạn sẽ có cơ hội học tiếp tại các trường quốc tế.
Q1.9 Thông tin do Trung tâm cung cấp giúp bạn hiểu rõ về Trung tâm.
Với mỗi câu phát biểu, học sinh có thể chọn 1 trong 5 phương án từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”. Kết quả trả lời của học sinh được biểu hiện qua các biểu đồ 5.7, 5.8, 5.9. Khi phân tích, tác giả sẽ gộp 5 mức độ đó thành 3 mức độ đồng ý: “không đồng ý”, “trung hòa”, “đồng ý”. Trong đó, “đồng ý” bao gồm “hoàn toàn đồng ý” và “nhìn chung là đồng ý” đối với “không đồng ý” thì bao gồm “nhìn chung không đồng ý” và “hoàn toàn không đồng ý”.
Đối với nhận biết tên trung tâm.
Biểu đồ 5.7: Mức độ nhận biết tên Trung tâm của học sinh.
Qua biểu đồ ta thấy, đa số học sinh được phỏng vấn đều nhận biết được NIIT ANGIMEX là Trung tâm đào tạo lập trình viên và bằng cấp của Trung tâm đạt chuẩn quốc tế đáng tin cậy. Với 64.2% học sinh tin rằng “bằng cấp của Trung tâm đạt chuẩn quốc tế” và 70.8% học sinh tin rằng “Trung tâm NIIT ANGIMEX là Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế”. Nhìn chung, họ biết được Trung tâm này đang đào tạo lập trình viên quốc tế và bằng cấp có thể tin cậy được như vậy thì những học sinh này đã có sự hiểu biết về tên của Trung tâm khá tốt.
Đối với nhận biết các hoạt động của Trung tâm.
Các hoạt động đưa ra phân tích là những hoạt động cơ bản nhất của Trung tâm để những học sinh chưa từng đến Trung tâm vẫn có thể biết được các hoạt động này như về: chất lượng đào tạo của Trung tâm, tuyển chọn đầu vào, mức học phí đào tạo của Trung tâm. Kết quả đánh giá của học sinh đối với 3 biến này như sau:
Biểu đồ 5.8: Mức độ nhận biết các hoạt động của Trung tâm.
Các thông số trên biểu đồ trên cho ta thấy tỷ lệ học sinh trả lời đồng ý chiếm tỷ lệ cao trong tổng thể quan sát.
Đối với biến “Để vào học tại Trung tâm học viên phải qua kiểm tra khả năng tư duy và ngoại ngữ” nhận được đánh giá đồng ý cao nhất với 74.1% đáp viên, cho thấy học sinh có biêts đến những điều kiện cơ bản khi muôns vào học tại Trung tâm. Tuy đánh giá khá cao về chất lượng đào tạo của Trung tâm với 56.7% học sinh tin rằng Trung tâm đào tạo có chất lượng cao, song cũng có đến 60.8% học sinh cho rằng mức học phí hiện nay của Trung tâm là cao so với thu thập ở An Giang. Thông tin này gợi ý rằng nếu Trung tâm vẫn giữ mức chất lượng đào tạo như hiện nay, đồng thời có những biện pháp giảm chi phí đào tạo để có mức giá đào tạo phù hợp với mức thu nhập ở An Giang hoặc có những chương trình hỗ trợ học phí cho học viên học các khóa dài hạn thì có thể sẽ thu hút được nhiều học viên hơn. Hiện nay, học phí của Trung tâm thuộc dạng cao nhất so với các Trường, Trung tâm đào tạo khác ở TP. Long Xuyên. Do đó, đây là một vấn đề Trung tâm cần nghiên cứu sâu hơn bằng cách: có thể kết hợp với công ty thực hiện các nghiên cứu tiếp theo để lựa chọn chương trình hỗ trợ học phí thích hợp cho học viên và phù hợp với nguồn lực của Trung tâm.
Đối với nhận biết các dịch vụ của Trung tâm.
Ngoài hoạt động đào tạo học viên thành những lập trình viên trong ngành công nghệ thông tin, Trung tâm còn có nhiều dịch vụ để phục vụ cho học viên trong suốt quá trình học tập tại Trung tâm. Các dịch vụ chính của Trung tâm mà học sinh có thể dễ nhận biết sẽ được phân tích qua các biến như biểu đồ sau:
Biểu đồ 5.9 Mức độ nhận biết các dịch vụ của Trung tâm.
Trong biểu đồ này thể hiện sự nhận biết của đáp viên đối với các dịch vụ của Trung tâm: tư vấn, học bổng, giới thiệu việc làm. Mức độ đồng ý của đáp viên đối với các ý kiến đưa ra chiếm tỷ lệ khá cao cho thấy các học sinh này đã biết các dịch vụ của Trung tâm khá nhiều, đặc biệt là các chương trình học bổng, chiêu sinh của Trung tâm là dịch vụ phổ biến của Trung tâm.
Biến “Hằng năm, Trung tâm đều có những chương trình học bổng, chiêu sinh” nhận được sự đánh giá đồng ý của học sinh cao nhất là 76.7% học sinh được phỏng vấn. Như vậy, các chương trình học bổng, chiêu sinh mà Trung tâm đã thực hiện từ trước đến nay đã tạo được ấn tượng khá tốt với học sinh đồng thời cho thấy học sinh có quan tâm đến các chương trình học bổng, chiêu sinh do Trung tâm tổ chức bởi vì những suất học bổng này sẽ khuyến khích tinh thần học tập của học viên.
Hiện nay, khách hàng mục tiêu của Trung tâm là đối tượng đã tốt nghiệp phổ thông trung học, nên Trung tâm chưa chú ý việc quảng cáo đến đối tượng là học sinh phổ thông vì vậy Trung tâm chưa tổ chức phát tờ rơi tại các Trường THPT và gửi thư đến các phụ huynh học sinh. Vì thế có khá nhiều học sinh được phỏng vấn không đồng tình với ý kiến “Trung tâm cung cấp đầy đủ thông tin cho bạn”. So với các biến khác thì biến này nhận được sự hoàn toàn đồng ý thấp nhất với 18.3% học sinh và không đồng ý cao nhất 14.2% chứng tỏ những đáp viên đó chưa biết đến các thông tin về dịch vụ của Trung tâm.
Qua kết quả trên ta thấy tuy các ý kiến đưa ra để phỏng vấn đều nhận được sự đồng ý trên 50% đáp viên và dưới 15% đáp viên không đồng ý cho thấy phần lớn đáp viên đều biết đến các dịch vụ do Trung tâm cung cấp. Nhưng các ý kiến này cũng có mức đánh giá là “trung hòa” khá cao so với phần nhận biết tên Trung tâm và nhận biết các hoạt động của Trung tâm, chứng tỏ họ không hiểu rõ về các dịch vụ phục vụ cho học viên mà Trung tâm đang thực hiện. Trung tâm cần tăng cường các hoạt động cung cấp thông tin về các dịch vụ của Trung tâm.
Nhận xét:
Vì hiện nay học sinh tại các trường lấy mẫu có biết đến Trung tâm còn khá ít nên việc tìm kiếm đối tượng có biết đến Trung tâm để phỏng vấn còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, qua các kết quả phân tích trên ta thấy các học sinh được phỏng vấn đã thể hiện hiểu biết khá nhiều về các hoạt động và các dịch vụ cơ bản của Trung tâm.
Như vậy các chương trình học bổng, chiêu sinh do Trung tâm tổ chức thời gian qua có tác động khá lớn đến sự hiểu biết về Trung tâm của học sinh.
Bên cạnh đó Trung tâm còn khá mới mẻ nên nhiều học sinh chưa biết rõ về các dịch vụ mà Trung tâm có thể đem đến cho học viên.
5.3.2 Thành phần cảm tình.
Thành phần cảm tình của học sinh đối với Trung tâm sẽ được làm rõ ở 2 khía cạnh: phân tích mô tả để biết được mức độ tình cảm của học sinh đối với Trung tâm và phân tích sự khác biệt về tình cảm đối với Trung tâm giữa học sinh thuộc các trường, các xếp loại học tập khác nhau.
Trước tiên ta sẽ tìm hiểu thành phần này qua phân tích mô tả về tình cảm của học sinh đối trung tâm như sau:
5.3.2.1 Phân tích mô tả thành phần tình cảm.
Thành phần này được mô tả bằng những khái niệm chính như: tình cảm đối với sản phẩm của Trung tâm (các chuyên ngành đào tạo), tình cảm đối với tên của Trung tâm, niềm hãnh diện khi học tại Trung tâm; bên cạnh đó còn có các khái niệm về tình cảm: thích đồng phục của học viên, thích bằng cấp mà Trung tâm đào tạo. Kết quả nghiên cứu được biểu hiện qua biểu đồ 5.10.
Biểu đồ 5.10 Mức độ tình cảm của học sinh đối với Trung tâm.
Nhìn vào kết quả trên ta thấy có đến 80% đáp viên cho rằng “thích bằng cấp quốc tế của Trung tâm” chứng tỏ những học sinh này rất có cảm tình với các chương trình học quốc tế và bằng cấp quốc tế DNIIT mà Trung tâm đang liên kết đào tạo với NIIT Ấn Độ. Những hình ảnh đẹp về tập đoàn NIIT sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp của học sinh đối với Trung tâm và ngược lại. Kết quả trên còn cho thấy tâm lý hướng ngoại của người Việt Nam nói chung rất thích và tin tưởng khi sử dụng các sản phẩm của nước ngoài. Do đó, Trung tâm nên tận dụng ưu thế của mình đang có để thâm nhập thị trường hiện tại, phát triển thêm nhiều chuyên ngành khác hoặc đa dạng các lĩnh vực đào tạo khác phục vụ cho nhu cầu của học sinh và các công ty.
Đối với chuyên ngành mà trung tâm đang đào tạo cũng nhận được sự ưa thích khá tốt với 67.5% đáp viên cho rằng thích các chuyên ngành học này, chứng tỏ những ngành học mà Trung tâm đang đào tạo không chỉ phù hợp với xu hướng của thị trường mà còn nhận được cảm tình của nhiều học sinh.
Biến có mức độ đánh giá yêu thích ít nhất là biến “Bạn thích học ở Trung tâm”. Trong số các biến nghiên cứu thì biến này có điểm trung bình thấp nhất bằng 3.48 và có ý kiến trung hoà của đáp viên cao nhất 48.3% đáp viên, chứng tỏ đáp viên chưa xác định được tình cảm của mình đối với Trung tâm. Qua biến này cho thấy Trung tâm cần phải đẩy mạnh thêm nữa các chương trình marketing nhằm quảng bá Trung tâm, tạo niềm tin và tình cảm của học sinh đối với Trung tâm.
Tuy nhiên, khi tác giả hỏi ý kiến chung về tình cảm đối với Trung tâm để thu thêm ý kiến cá nhân về thành phần tình cảm thì nhận được kết quả sau:
Biểu đồ 5.11: Sự yêu thích Trung tâm của học sinh.
Kết quả này cũng tương đối giống với kết quả sử dụng thang đo Likert để tìm hiểu mức độ tình cảm của học sinh, đa số đáp viên trả lời là thích Trung tâm 69.2% đáp viên, không thích 30.8% đáp viên. Lý do của sự yêu thích Trung tâm sẽ được thống kê bằng biểu đồ 5.12.
Qua biểu đồ này ta sẽ thấy Trung tâm còn có những điểm mạnh có khả năng thu hút được tình cảm của học sinh như: học viên có thể nâng cao sự hiểu biết, giao tiếp, ngoại ngữ, đặt niềm tin vào Trung tâm có thể có được việc làm tốt sau khi ra trường, công nghệ thông tin là ngành yêu thích của nhiều học sinh nên họ rất thích quan tâm đến những thông tin về Trung tâm. Các ý kiến này đều chiếm 15% ý kiến đóng góp của đáp viên.
Biểu đồ 5.12: Lý do đáp viên thích Trung tâm.
Biểu đồ 5.13: Lý do đáp viên không thích Trung tâm.
Qua những ý kiến đóng góp của đáp viên, ta thấy số học sinh cho rằng không thích Trung tâm vì “chưa biết nhiều thông tin về Trung tâm” có tỷ lệ khá cao với 32% ý kiến. Đối với ý kiến này, Trung tâm hoàn toàn có thể làm thay đổi tình cảm của họ bằng cách tăng cường quảng cáo để họ biết thêm nhiều thông tin về Trung tâm: trong những đợt học bổng, tuyển sinh, lễ tốt nghiệp của học viên, Trung tâm có thể đầu tư nhiều vào quảng cáo trên tivi, báo chí, internet và bangron đường phố để học sinh cũng như các phụ huynh, thầy cô trong các trường biết đến Trung tâm và tạo ấn tượng tốt về Trung tâm.
Số đáp viên cho rằng “chưa tin cậy vào chất lượng đào tạo của Trung tâm” cũng có nhiều ý kiến chọn chiếm 30% trong tổng số lý do không thích Trung tâm, kết quả này là do Trung tâm còn mới mẻ so với nhiều Trung tâm khác ở TP. Hồ Chí Minh, chưa có khóa tốt nghiệp nên học sinh khó có thể biết được chất lượng của Trung tâm. Đối với ý kiến này, Trung tâm có thể làm thay đổi quan niệm của họ bằng cách giữ đúng lời hứa với học viên về phương pháp đào tạo, chất lượng đào tạo, tư vấn học viên… để đào tạo đầu ra có chất lượng và được nhiều doanh nghiệp tuyển dụng làm việc phù hợp với nghề đã học sẽ giúp mọi người tin cậy vào chất lượng của Trung tâm hơn.
5.3.2.2 Sự khác biệt về cảm tình của học sinh đối với Trung tâm.
Để biết được sự khác biệt của thành phần tình cảm theo biến nhân khẩu học: giới tính, trường học, xếp loại học tập, chi tiêu hàng tháng của cá nhân ta sử dụng công cụ phân tích bảng chéo để phân tích. Kết quả phân tích được biểu hiện qua biểu đồ 5.14 và 5.15 sẽ giúp ta đưa ra những nhận xét trong từng nhóm khác nhau từ đó đề xuất biện pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
Trong phân tích khác biệt về tình cảm giữa các nhóm học sinh thì biến “bạn sẽ cảm thấy hãnh diện khi được học tại Trung tâm” có thể hiện sự khác biệt với độ tin cậy 95%, còn đối với các biến khác trong thành phần tình cảm không thể hiện sự khác biệt giữa các nhóm. Sự khác biệt này được phân tích như sau:
Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh khi được học tại trung tâm giữa các trường.
Sau khi dùng kỹ thuật Crosstab để phân tích khác biệt kết quả kiểm định Chi-Square Tests thì sig(2- sided)= 0.038. Như vậy, ta có thể: bác bỏ giả thuyết H0: không có sự khác biệt và chấp nhận H1: có sự khác biệt giữa hai biến, với mức ý nghĩa 5%. Cho thấy có sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh khi được học tại Trung tâm giữa các trường khác nhau.
Biểu đồ 5.14 Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh khi được học
tại Trung tâm giữa các trường.
Nhìn chung thì đáp viên các trường đều có đồng ý là rất “hãnh diện khi được học ở Trung tâm” vì ở An Giang mới chỉ có hai Trung tâm đào tạo chương trình quốc tế: NIIT ANGIMEX và APTECH An Giang, bằng cấp quốc tế của Trung tâm sẽ thỏa mãn tâm lý hướng ngoại của học sinh và mức học phí cao của Trung tâm cũng tạo tâm lý hãnh diện về khả năng tài chính của gia đình.
Trong ba trường trên thì trường Long Xuyên có tỷ lệ đáp viên trả lời là đồng ý cao nhất chiếm 68% đáp viên trong khi trường Thoại Ngọc Hầu có 48% đáp viên. Kết quả này có thể do trường Thoại Ngọc Hầu là trường chuyên có chất lượng tốt nhất ở An Giang, đa số các học sinh ở đây đều học giỏi và con gia đình khá giả nên thường có tâm lý thích học và quan tâm nhiều đến các trường nổi tiếng ở TP. Hồ Chí Minh hơn ở An Giang.
Trường Long Xuyên không có ý kiến nào cho rằng Trung tâm không đem lại sự hãnh diện cho họ khi đăng ký học ở Trung tâm trong khi trường Khuyến Học và trường Thoại Ngọc Hầu thì có ý kiến không hãnh diện khi học ở Trung tâm. Ý kiến phản đối niềm hãnh diện nhiều nhất là trường Khuyến Học chiếm 13% số đáp viên của trường Khuyến Học. Tuy nhiên tỷ lệ này không cao lắm so với các ý kiến đồng ý sự hãnh diện của đáp viên thuộc trường này là 58% đáp viên của trường Khuyến Học .
Niềm hãnh diện khi được học tại trung tâm còn có sự khác biệt giữa các nhóm học lực khác nhau. Sự khác biệt này sẽ được làm rõ trong phần sau:
Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh khi được học tại trung tâm giữa các nhóm học lực.
Kết quả kiểm định Chi-Square Tests thì sig(2- sided)= 0.028, kết quả này cho thấy sẽ bác bỏ giả thuyết H0: không có sự khác biệt và chấp nhận H1: có sự khác biệt giữa hai biến, với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, giữa các nhóm học lực khác nhau thì họ sẽ có tình cảm khác nhau đối với Trung tâm.
Kết quả được tổng hợp qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 5.15: Sự khác biệt về niềm hãnh diện của học sinh khi
được học tại Trung tâm giữa các nhóm học lực.
Kết quả của sự phân tích khác biệt này cho thấy, học sinh có mức học lực trung bình là nhóm học sinh có sự đồng ý “hãnh diện khi được học ở Trung tâm” nhiều nhất 66% đáp viên đồng ý và đồng thời cũng là nhóm có thái độ không đồng ý tương đối nhiều với 10% ý kiến không đồng ý. Thông thường thì các học sinh trung bình ít quan tâm đến việc học tập trên lớp và tìm hiểu các thông tin về các trường đào tạo, họ tập trung sự chú ý đến những trường có bằng cấp nổi tiếng có thể tạo danh tiếng cho họ, dễ thi đầu vào và nhất là trường nào có thể giới thiệu cho họ một công việc ổn định trong tương lai. Đối với nhóm học sinh này thì Trung tâm là nơi có thể đáp ứng được các nhu cầu của họ, nên họ có nhiều ý kiến đồng ý hãnh diện khi được học tập tại Trung tâm.
Trong các nhóm trên thì nhóm học sinh khá có tỷ lệ đồng ý Trung tâm sẽ mang lại sự hãnh diện cho họ khi được học ở Trung tâm khá tốt chiếm 57% đáp viên trong tổng số đáp viên xếp loại khá và đặc biệt là trong nhóm học sinh này không có ý kiến nào cho là không đồng ý với biến “niềm hãnh diện” trên, cho thấy học sinh khá có mức độ hãnh diện cao nhất trong các nhóm, đây là nhóm có thể là nguồn đầu vào có chất lượng tương đối tốt cho Trung tâm, kế đến là nhóm có học lực trung bình. Khi Trung tâm có những chương trình đào tạo phù hợp có thể sẽ thu hút được nhiều học sinh khá đến học tại Trung tâm nhất. Nhóm học sinh giỏi có tổng mức đồng ý chiếm 50% đáp viên được xếp loại giỏi, trong phần đồng ý thì đa số nhóm này lại chọn “hoàn toàn đồng ý” chứ không phải “nhìn chung là đồng ý” như các nhóm khác. Điều này cho thấy số học sinh giỏi có tình cảm tốt với Trung tâm tuy ít hơn những nhóm khác nhưng họ lại rất hãnh diện khi được học tại Trung tâm. Các học sinh giỏi có ý kiến “trung hòa” và “không đồng ý” cao chiếm 50% là do họ học giỏi, khả năng đậu Đại học cao nên quan tâm đến thi Đại học trước chưa nghĩ đến việc học tại Trung tâm.
Trong biểu đồ sự khác biệt trên thì nhóm học sinh yếu sẽ không được sử dụng phân tích vì đáp viên xếp loại yếu chỉ chiếm 5% mẫu phỏng vấn, tỷ lệ này rất nhỏ so với tỷ lệ các nhóm học sinh được phỏng vấn khác. Do đó, nhóm học sinh yếu không đủ độ tin cậy khi phân tích.
5.3.3 Thành phần xu hướng hành vi.
Tương tự như cách phân tích về thành phần tình cảm, thành phần xu hướng hành vi được phân tích theo các xu hướng chính: tìm kiếm thông tin, hành động bản thân, tác động đến người khác. Trong mỗi thành phần của xu hướng sẽ bao gồm các biến quan sát như:
Tìm kiếm thông tin.
Q1.16 Bạn sẽ tiếp tục tìm hiểu về Trung tâm.
Q1.17 Bạn sẽ trao đổi với bạn bè những thông tin về Trung tâm.
Hành động bản thân.
Q1.18 Bạn sẽ dự thi chương trình học bổng lớn tại Trung tâm trong thời gian tới.
Q1.19 Bạn sẽ học tại Trung tâm khi có điều kiện.
Tác động đến người khác.
Q1.20 Bạn sẽ giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm.
Các biến này được phân tích dựa trên sự đánh giá theo mức độ đồng ý của đáp viên đối với từng biến cụ thể. Khi phân tích, tác giả chia thành 3 mức độ hành động chính: không đồng ý, trung hòa và đồng ý.
Ngoài ra, để làm rõ thêm hành động bản thân của đáp viên tác giả sẽ phân tích các ý kiến đóng góp của đáp viên ở biến: Q4. Nguyên nhân nào khiến bạn chưa có dự định học tại Trung tâm, các ý kiến này sẽ được thống kê theo tỷ lệ.
Trước tiên, ta sẽ phân tích mô tả về xu hướng hành vi của học sinh đối với Trung tâm trong tương lai qua phần sau:
5.3.3.1 Phân tích mô tả thành phần xu hướng.
Biểu đồ 5.16: Xu hướng hành động của học sinh đối với Trung tâm.
Biểu đồ trên cho ta thấy xu hướng đáp viên sẽ có những hành động tích cực đối với Trung tâm chiếm tỷ lệ khá cao, chứng tỏ học sinh sẽ quan tâm đến các hoạt động của Trung tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
Đối với xu hướng tìm kiếm thông tin.
Các biến phân tích đều có trên 50% đáp viên cho rằng sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về Trung tâm. Kết quả này cho thấy các hoạt động của Trung tâm thời gian qua được nhiều người quan tâm đến. Hiện nay, Trung tâm đang tăng cường đầu tư vào các hoạt động quảng bá như: quảng cáo chương trình học mới, quảng cáo chương trình học bổng… với mong muốn sẽ thỏa mãn nhu cầu thông tin về Trung tâm cho nhiều đối tượng: công ty, phụ huynh, học sinh, sinh viên…
Đối với xu hướng hành động của bản thân.
Xu hướng “Bạn sẽ học tại Trung tâm khi có điều kiện” nhận được sự đồng ý cao nhất chiếm đến 78.3% đáp viên cho rằng đồng ý và mức độ trung hòa chỉ chiếm 14.2% cho thấy học sinh ít có do dự trong việc quyết định sẽ học tại Trung tâm khi có điều kiện. Kết quả này rất có ý nghĩa đối với Trung tâm vì có khá nhiều học sinh mong muốn được học tập tại Trung tâm. Trung tâm có thể tổ chức những chương trình học phù hợp với học sinh phổ thông: các chương trình tin học cơ bản, mức học phí thích hợp với mức thu nhập chung của người dân TP. Long Xuyên.
Tuy nhiên lại có sự khác biệt khá lớn so với biến trên, biến xu hướng hành vi “Bạn sẽ dự thi chương trình học bổng lớn tại Trung tâm trong thời gian tới” lại có số đáp viên đồng ý thấp nhất trong thành phần xu hướng. Kết quả này là do đáp viên có học lực khá và trung bình chiếm tỷ lệ khá cao trong số mẫu quan sát nên họ chưa đủ tự tin dự thi học bổng ở Trung tâm hoặc cũng có thể vì học bổng của Trung tâm chưa thực sự thu hút nhiều học sinh tham gia.
Bên cạnh những ý kiến sẽ học tại Trung tâm, chúng ta cũng cần quan tâm đến lý do của những học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm được tổng hợp như sau:
Biểu đồ 5.17: Lý do chưa dự định học tại Trung tâm.
Trong số các học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm thì có 35.3% đáp viên trả lời vì chưa tốt nghiệp PTTH ý kiến này hoàn toàn khách quan vì đối tượng học viên của Trung tâm hiện nay là những người đã tốt nghiệp phổ thông trung học, Trung tâm chưa có những lớp cho học sinh phổ thông nên chưa có thu hút được học sinh phổ thông dự kiến học ở Trung tâm. Do đó, trong tương lai Trung tâm cần mở những lớp dạy có chương trình học cho phù hợp với học sinh chưa tốt nghiệp và khi Trung tâm có điều kiện tốt thì nên tài trợ cho các hoạt động ngoại khóa của các trường THPT trên địa bàn TP. Long Xuyên để học sinh biết đến Trung tâm nhiều hơn từ đó sẽ có dự định học các khoá dài hạn tại Trung tâm sau khi tốt nghiệp.
Bên cạnh đó vấn đề học phí cao chiếm 28% đáp viên trả lời khi được hỏi lý do vì sao chưa có dự định học tại Trung tâm. Chính điều này, cũng làm cản trở dự định đăng ký học của khá nhiều học sinh, đây cũng là vấn đề khó khăn đối với Trung tâm vì Trung tâm không thể giảm mức học phí xuống. Để khắc phục khó khăn này, Trung tâm có thể liên kết với Ngân hàng cho học viên vay tiền đóng học phí sau khi học viên ra trường tiền vay sẽ trừ vào tiền lương của học viên. Như vậy, Trung tâm sẽ có cơ hội thu hút thêm nhiều học viên có mong muốn học tại Trung tâm nhưng không đủ điều kiện đóng học phí.
Ngoài những lý do chưa dự định học ở Trung tâm nêu trên còn những lý do khác được đáp viên đóng góp vào như kết quả của biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 5.18: Ý kiến của cá nhân chưa có dự định học tại Trung tâm.
Trong số các ý kiến của biểu đồ 5.18 thì lý do được đáp viên đưa ra nhiều nhất là “thi đại học” và “dự định học ở Thành phố Hồ Chí Minh” chiếm 62% ý kiến trong số ý kiến khác của biểu đồ 5.17. Tuy nhiên, từ kết quả này Trung tâm cần phải nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của mình, tạo niềm tin về thương hiệu để thu hút những đối tượng có dự kiến học ở thành phố Hồ Chí Minh để họ thấy được: so với các trường ở TP. Hồ Chí Minh thì Trung tâm có chất lượng tốt, tạo nhiều điều kiện cho học viên học tập thuận lợi mà chi phí học tập lại thấp hơn nhiều so với học ở TP. Hồ Chí Minh.
Đối với xu hướng tác động đến người khác.
Biến “Bạn sẽ giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm”, tuy có tỷ lệ đáp viên tỏ thái độ trung hòa đối với biến này khá cao 34.2% trong tổng số đáp viên, nhưng nhìn chung thì họ sẽ giới thiệu đến nhiều người khác học tại Trung tâm với mức độ đồng ý giới thiệu chiếm 60.8% đáp viên.
Để hiểu rõ sự khác biệt giữa các nhóm chi tiêu đối với mức độ giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm, tác giả sẽ phân tích qua phần phân tích khác biệt.
5.3.3.2 Sự khác biệt về xu hướng hành vi của học sinh đối với Trung tâm.
Ta sử dụng phương pháp phân tích khác biệt thành phần xu hướng với các nhóm phân loại theo hai tiêu chí: trường học và các nhóm chi tiêu hàng tháng của đáp viên để biết được những hành vi khác nhau giữa các đáp viên thuộc những nhóm này. Tiêu chí phân loại theo “trường học” là tiêu chí phân loại cơ bản đối với học sinh phổ thông để thấy được sự khác biệt giữa các trường có: chất lượng khác nhau, hình thức sở hữu khác nhau. Tiêu chí phân loại theo “chi tiêu hàng tháng của đáp viên” là tiêu chí khá quan trọng đối với Trung tâm vì khách hàng trọng tâm của Trung tâm là người có thu nhập cao nên Trung tâm cần tìm hiểu đến xu hướng hành vi của các nhóm chi tiêu khác nhau.
Sau khi tuyển chọn các biến trong thành phần xu hướng hành vi thì có hai biến thể hiện sự khác biệt giữa các nhóm phân loại là: tìm hiểu sự khác biệt đối với xu hướng “tìm kiếm thông tin về Trung tâm” giữa các trường học có Chi-Square Tests, sig(2- sided)= 0.049 < 0.05, và tìm hiểu sự khác biệt đối với xu hướng “giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm” giữa các nhóm chi tiêu hàng tháng khác nhau có Chi-Square Tests thì sig(2- sided)= 0.042 < 0.05. Qua hai kết quả trên ta có thể kết luận: bác bỏ giả thuyết H0: không có sự khác biệt và chấp nhận H1: có sự khác biệt giữa hai biến, với mức ý nghĩa 5%.
Kết quả phân tích được trình bày như sau:
Tìm hiểu thông tin về Trung tâm.
Biểu đồ 5.19: Sự khác biệt về xu hướng tiếp tục tìm hiểu
Trung tâm giữa các trường.
Theo biểu đồ trên giúp ta thấy được sự chênh lệch về ý kiến “sẽ tiếp tục tìm hiểu Trung tâm” giữa 3 trường: THPT Long Xuyên, THPT Khuyến Học, THPT Thoại Ngọc Hầu.
Trường Khuyến Học là trường thể hiện sự quan tâm của mình đối với Trung tâm trong thời gian tới nhiều nhất có đến 80% đáp viên đồng ý sẽ tiếp tục tìm hiểu Trung tâm học sinh có sự khác biệt rất nhiều so với hai trường còn lại.
Trường Thoại Ngọc Hầu lựa chọn nhiều nhất là mức độ trung hòa đối với ý kiến này chiếm đến 48% đáp viên, trong khi trường Khuyến Học chỉ có 13% đáp viên. Nguyên nhân của kết quả này là do trường Thoại Ngọc Hầu là trường chuyên hiện nay đã có những lớp học chuyên tin, họ có nhiều kiến thức về tin học hơn những học sinh trường khác nên có tâm lý sau khi tốt nghiệp sẽ chọn những trường đại học chuyên về công nghệ thông tin ở TP. Hồ Chí Minh để học, nên không quan tâm nhiều đến những thông tin của Trung tâm và ngoài những lớp chuyên tin, chuyên toán thì những lớp chuyên khác trong trường Thoại Ngọc Hầu sẽ quan tâm nhiều đến lĩnh vực yêu thích của họ: sinh học, hóa học… hơn là quan tâm đến công nghệ thông tin.
Qua kết quả trên chứng tỏ trường Khuyến Học quan tâm đến các thông tin về Trung tâm nhiều nhất. Khi Trung tâm có dịp tổ chức các chương trình hướng nghiệp trong các trường phổ thông nên quan tâm đến tổ chức ở trường này. Tuy nhiên, số lượng học sinh trong trường Khuyến Học ít hơn so với hai trường Long Xuyên và Thoại Ngọc Hầu, vì trường Khuyến Học là trường nhỏ và bị tách thành hai cơ sở khác nhau nếu Trung tâm có tổ chức các chương trình mới tại Trường này nên liên hệ với Ban giám hiệu trường để tập trung học sinh ở hai cơ sở lại thì hiệu quả có thể sẽ cao hơn.
Xu hướng tác động đến người khác.
Biểu đồ 5.20: Sự khác biệt về xu hướng giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm giữa các mức chi tiêu hàng tháng khác nhau.
Qua biến hành vi này giúp ta thấy đối tượng có chi tiêu thấp lại là đối tượng có xu hướng hành vi khá tốt đối với Trung tâm trong việc giới thiệu bạn bè học tại Trung tâm. Sự khác biệt giữa các nhóm như sau:
Đối với nhóm có chi tiêu dưới 500 ngàn đồng có ý kiến đồng ý “sẽ giới thiệu bạn bè đăng ký học ở Trung tâm” nhiều nhất với 71% đáp viên thuộc nhóm này, không có ý kiến nào không đồng ý giới thiệu. Với mức học phí của Trung tâm hiện nay khá cao so với những trường đào tạo nghề khác trong Tỉnh nên khả năng họ sẽ học tại Trung tâm khá ít nhưng đây là đối tượng có quan tâm đến Trung tâm. Trung tâm nên tạo cho họ cơ hội học tại Trung tâm bằng chính sách cho vay vốn và chương trình học bổng.
Nhóm chi tiêu trên 1 triệu đồng không có ai chọn “sẽ không giới thiệu bạn bè” nhưng mức độ đồng ý giới thiệu bạn bè đăng ký học tại Trung tâm có thấp hơn so với những nhóm có mức chi tiêu dưới 1 triệu đồng. Thông tin này chứng tỏ những học sinh có mức chi tiêu trên 1 triệu đồng/ tháng ít quan tâm đến thông tin về Trung tâm nên mức độ giới thiệu bạn bè cũng thấp hơn nhóm chi tiêu thấp hơn 1 triệu đồng. Lý do của kết quả này có thể là: đáp viên có chi tiêu cao thường quan tâm đến việc học tập tại những trường ở các TP lớn hơn TP. Long Xuyên hoặc là khả năng tài chính gia đình khá tốt nên họ không quan tâm đến việc học và tìm hiểu thông tin về các Trường đào tạo. Nhưng đối với Trung tâm, đối tượng có thu nhập cao lại là đối tượng mà Trung tâm quan tâm nhiều nhất vì đối tượng này mới đủ khả năng tự chi trả học phí tại Trung tâm.
Như vậy, Trung tâm nên có những hoạt động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu học tập của đối tượng thuộc nhóm chi tiêu cao, có xu hướng học tập và giới thiệu bạn bè học tập tại các TP lớn để lôi cuốn đối tượng này sẽ đăng ký học và cùng giới thiệu thêm nhiều bạn bè đến học tại Trung tâm. Để tiến xa hơn nữa, Trung tâm nên có những chương trình quan tâm nhiều hơn đến đối tượng có chi tiêu thấp vì họ thấy được những điểm thu hút của Trung tâm nhưng lại ít có khả năng về tài chính do đó có xu hướng giới thiệu bạn bè nhiều hơn.
5.4 Tóm tắt.
Qua phần phân tích kết quả nghiên cứu trên, giúp ta hiểu được thái độ của học sinh phổ thông đối với Trung tâm. Các kết quả của quá trình thu mẫu, tổng hợp xử lý được tóm lược lại như sau:
Thông tin mẫu: sau khi kết thúc phỏng vấn, số mẫu được chọn phân tích là 120 mẫu như dự kiến ban đầu. Trong đó, mẫu được phân nhóm theo 7 biến phân loại: giới tính, lớp, trường, khối thi đại học yêu thích, bằng cấp tin học đã có, xếp loại học tập trong học kỳ I, chi tiêu hàng tháng. Trong các nhóm đó thì tiêu chí phân loại theo trường, lớp có số lượng bằng nhau giữa các nhóm, các nhóm khác đều có sự chênh lệch giữa các nhóm. Kết quả nghiên cứu được phân tích theo 2 khía cạnh: thống kê và phân tích khác biệt.
Thống kê mô tả: Trong thành phần nhận biết thì phần lớn đáp viên đều có nhận biết khá tốt về những thông tin cơ bản của Trung tâm, biến nhận biết nhiều nhất là “Hằng năm, Trung tâm đều có những chương trình học bổng chiêu sinh”, biến nhận biết ít nhất “Thông tin do Trung tâm cung cấp giúp bạn hiểu rõ về Trung tâm”. Thành phần tình cảm và xu hướng hành vi cho thấy học sinh đã có quan tâm đến Trung tâm khá nhiều, có tình cảm tốt và trong tương lai sẽ có thêm nhiều học sinh quan tâm đến các hoạt động của Trung tâm.
Tìm sự khác biệt: Qua những biến có sự khác biệt giữa các nhóm phân loại, ta thấy được học sinh tại các trường khác nhau thì có những tình cảm và xu hướng hành động liên quan đến Trung tâm khác nhau. Đồng thời mức chi tiêu hàng tháng của học sinh cũng có tác động đến hành vi giới thiệu bạn bè học tại Trung tâm và học sinh trong những nhóm xếp loại học tập khác nhau thì có niềm hãnh diện khác nhau khi được học tại Trung tâm.
Qua những kết quả phân tích trên giúp ta hiểu được thái độ của học sinh. Nhằm để thực hiện mục tiêu cuối cùng của đề tài là đưa ra các biện pháp tác động đến thái độ của đối tượng này để lôi cuốn họ quan tâm đến Trung tâm nhiều hơn, có tình cảm đối với Trung tâm, thu hút thêm nhiều học sinh có ý định học tại Trung tâm trong thời gian tới.
Chương 6
Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
6.1 Giới thiệu.
Sau khi phân tích các kết quả của nghiên cứu chính thức, chương 6: Ý nghĩa và kết luận sẽ tóm tắt lại các kết quả chính của nghiên cứu, ý nghĩa của những kết quả đó đối với Trung tâm, những hạn chế của nghiên cứu bên cạnh đó đề xuất một số biện pháp để học sinh có thái độ tích cực hơn đối với Trung tâm.
6.2 Các kết quả chính của nghiên cứu.
Qua nghiên cứu này ta thấy nhu cầu học công nghệ thông tin của học sinh ở TP Long Xuyên là còn rất lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho Trung tâm tiếp tục đầu tư, khai thác và phát triển các hoạt động của mình vì có nhiều đáp viên cho rằng yêu thích ngành công nghệ thông tin. Ngoài ra, mặt bằng trình độ tin học của học sinh phổ thông đã phát triển khá tốt, thì trong tương lai sẽ có khả năng cung cấp nguồn đầu vào có chất lượng cho Trung tâm và cho cả đối thủ của Trung tâm.
Nghiên cứu này, cho thấy thị trường tiềm năng của Trung tâm đang có xu hướng phát triển có lợi cho Trung tâm vì tình cảm, thái độ của học sinh phổ thông tại TP Long Xuyên đối với Trung tâm và xu hướng hành động của học sinh khá tốt. Tuy nhiên, Trung tâm cũng cần chú ý quảng bá hình ảnh của Trung tâm đến học sinh phổ thông nhiều hơn nữa. Các kết quả chính của nghiên cứu này là:
6.2.1 Kết quả phân tích mô tả các thành phần của thái độ.
Qua các kết quả trên ta có thể nhận thấy các học sinh được phỏng vấn đã thể hiện hiểu biết khá nhiều về các hoạt động và các dịch vụ của Trung tâm.
Đối với thành phần hiểu biết về Trung tâm: các chương trình học bổng, chiêu sinh do Trung tâm tổ chức được nhiều học sinh biết đến nhất. Như vậy, hoạt động marketing hiện nay đã có hiệu quả rất tốt và có tác động tích cực đến thái độ của học sinh, giúp họ có ấn tượng tốt đẹp đối với Trung tâm. Bên cạnh đó, do Trung tâm còn khá trẻ tuổi nên còn nhiều học sinh không biết đến Trung tâm hoặc chưa biết rõ về các dịch vụ mà Trung tâm có thể cung cấp cho học viên. Chính điều này, sẽ làm cho học sinh không thấy được hết các chức năng của Trung tâm và lợi ích có được khi đăng ký học ở Trung tâm.
Đối với tình cảm: học sinh dành nhiều tình cảm cho thương hiệu NIIT bằng chứng là họ rất thích bằng cấp quốc tế DNIIT mà Trung tâm đang đào tạo. Qua kết quả này còn cho thấy học sinh phổ thông ở TP. Long Xuyên có tâm lý hướng ngoại, thích những bằng cấp nước ngoài. Trung tâm nên tận dụng những tình cảm mà học sinh dành cho NIIT, sẽ dễ dàng tạo được tình cảm với học sinh. Những hình ảnh đẹp về NIIT sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp của học sinh đối với Trung tâm và ngược lại.
Đối với xu hướng hành vi: đa số các ý kiến của đáp viên cho rằng sẽ có những hành vi quan tâm nhiều hơn đối với Trung tâm như là: sẽ đăng ký học tại Trung tâm khi có điều kiện, sẽ tiếp tục tìm hiểu về Trung tâm. Tuy nhiên, Trung tâm cũng cần quan tâm đến các lý do học sinh chưa có dự định học tại Trung tâm: học phí cao, giáo trình bằng ngoại ngữ, thông tin về Trung tâm chưa thật sự hấp dẫn học viên.
6.2.2 Kết quả phân tích sự khác biệt giữa các thành phần của thái độ với biến phân loại.
Sau khi sàng lọc những kết quả phân tích bảng chéo để biết sự khác biệt về tình cảm và xu hướng hành vi thì có 3 kết quả được chọn lọc để phân tích sự khác biệt dựa trên các tiêu chí: trường, xếp loại học tập và chi tiêu hàng tháng. Các biến còn lại hầu như không thể hiện sự khác biết giữa các nhóm phân loại:
Theo phân nhóm trường học, trường Khuyến học và trường Long Xuyên là hai trường nhìn chung có thái độ tốt đối với Trung tâm. Đối với trường Thoại Ngọc Hầu ít quan tâm đến Trung tâm hơn, có số lượng dự kiến học ở Trung tâm ít hơn.
Theo phân nhóm học lực, ta thấy loại khá là hãnh diện nhiều nhất khi học tập Trung tâm, kế đến là loại trung bình. Loại giỏi có ý kiến trung hoà khá cao trong tổng số học sinh loại giỏi, học sinh yếu ít có sự khác biệt giữa các ý kiến.
Theo phân nhóm chi tiêu hàng tháng, nhóm có mức chi tiêu thấp lại có mức độ giới thiệu bạn bè đến học tập tại Trung tâm nhiều nhất. Qua biến hành vi này giúp ta thấy đối tượng này có xu hướng hành vi khá tốt đối với Trung tâm.
6.3 Các biện pháp có thể tác động lên thái độ của học sinh.
Từ kết quả nghiên cứu trên cộng với thực trạng hoạt động kinh doanh của Trung tâm, tác giả sẽ đề xuất một số biện pháp nhằm mục tiêu phát triển Trung tâm, thu hút thêm nhiều học sinh quan tâm đến Trung tâm và sẽ có ý định học tại Trung tâm.
Mở các lớp học ngoại khóa ngắn hạn phù hợp với học sinh.
Để thu hút sự quan tâm của học sinh và đáp ứng nhu cầu đăng ký học tại Trung tâm khi có điều kiện. Trung tâm nên tận dụng các nguồn lực của mình tổ chức các khóa học ngắn hạn vào mùa hè thật hấp dẫn để học sinh có thể tham gia học tập tại Trung tâm về: mảng nhỏ trong chương trình mạng, phần mềm, viết blog cá nhân, hoặc các chứng chỉ A, B quốc gia… nhằm thu hút thêm nhiều học viên cho Trung tâm và học sinh chưa tốt nghiệp phổ thông trung học cũng có cơ hội học về mạng, phần mềm. Nếu các học viên này thấy yêu thích Trung tâm sẽ tiếp tục học tiếp các chương trình nâng cao MMS tại Trung tâm sau khi tốt nghiệp PTTH.
Đối với học sinh lớp 10, 11 thì tập trung giới thiệu các chương trình học cơ bản đến nâng cao về tin học văn phòng: Word, Excel, Asscess,… các chương trình thiết kế Web căn bản vì những chương trình này có thời gian đào tạo ngắn hạn họ có thể học được trong những tháng hè.
Đối với lớp 12 thì có thể giới thiệu cả hai chương trình học ngắn hạn và dài hạn MMS nhưng tập trung nhiều nhất là chương trình đào tạo MMS vì đối tượng này chuẩn bị tốt nghiệp có nhiều khả năng sẽ học khóa dài hạn ở Trung tâm hơn những khóa ngắn hạn vì thời gian hè họ phải thi đại học và chọn trường đào tạo nghề để học sau khi tốt nghiệp.
Tạo niềm tin vào chất lượng của Trung tâm.
Do Trung tâm còn khá mới mẻ với người dân An Giang đến tháng 7, tháng 8 năm 2007 mới có học viên ra trường khóa đầu tiên nên hiện nay còn nhiều người chưa tin cậy vào chất lượng đào tạo của Trung tâm. Để nâng cao niềm tin của phụ huynh và học sinh đối với Trung tâm, biện pháp tốt nhất là Trung tâm phải tiếp tục cố gắng trong các hoạt động của mình để đảm bảo học viên khi ra trường là những lập trình viên có chất lượng, được nhiều doanh nghiệp chấp nhận, đồng thời giữ đúng lời hứa với học viên về phương pháp đào tạo, tư vấn việc làm… Việc làm và mức thu nhập của những học viên của Trung tâm khi ra trường sẽ là thước đo chất lượng của Trung tâm (dĩ nhiên đi kèm bao giờ cũng cần có sự cố gắng học tập của bản thân học viên). Khi học viên ra trường có việc làm và lương cao sẽ có nhiều người tin cậy vào chất lượng của Trung tâm, thu hút những ai có nhu cầu học công nghệ thông tin nhưng muốn học ở TP. Hồ Chí Minh.
Để giúp học viên có thêm kinh nghiệm trong quá trình học tập, Trung tâm có thể tìm các hợp đồng bên ngoài về lĩnh vực phần mềm và mạng của các doanh nghiệp trong Tỉnh giao cho học viên thực hiện hợp đồng đó, Trung tâm sẽ kiểm tra lại và chuyển giao cho khách hàng. Biện pháp này có thể giúp học viên có thêm nhiều kinh nghiệm khi ra trường vừa giúp Tru
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT9.doc