Tài liệu Đề tài Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An: lời mở đầu
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh… dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép. Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các mặt. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, để đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, để thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng tr...
64 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh… dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép. Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các mặt. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, để đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, để thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang là bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tràng An đang ở trong hoàn cảnh đó và mục tiêu nóng bỏng nhất là làm sao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa, để công ty càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu.
Trong thời gian tìm hiểu ở công ty, em nhận thấy đây là vấn đề thời sự đang được quan tâm của tất cả thành viên trong công ty. Vì vậy, em chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An" cho chuyên đề thực tập của mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm rộng, liên quan tới nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất. Do thời gian tìm hiểu có hạn nên em chỉ tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và những tồn tại của công ty trong những năm qua để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An.
Chương I
Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm về hiệu quả
- Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
- Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động1 [1,5]
.
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức tự do hoá mậu dịch đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Do đó các doanh nghiệp cần phải đưa ra những chiến thuật kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh2 [4,189]
.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh doanh, được phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng trên giác độ biến động theo thời gian2.
Bởi vậy, từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đưa ra một khái niệm bao quát hơn.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… để đạt được các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định2 [6,58]
.
2. Bản chất
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cần thiết của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh. Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp, lợi nhuận… và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm3 [5,39[
.
Cần chú ý rằng chỉ tiêu định ra và chỉ tiêu định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về. Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó4 [2,595]
.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng: chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn1 [4,191]
.
3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận và khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.
- Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố2 [2,594]
.
- Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt được trực tiếp sau một quá trình sản xuất tức với một lượng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra được giá trị đầu ra như thế nào. Sau một chu kỳ sản xuất được thể hiện thông qua doanh thu, giá trị tổng sản lượng hay lợi nhuận3 [6,62]
.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt được cao hay thấp.
Tuỳ theo phạm vi kết qủa đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả khác nhau hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế -xã hội, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh…
Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội.
Như vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội mang tính chất tương đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả kinh tế -xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả xã hội và ngược lại1 [6,63]
.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong xu thế nền kinh tế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều và mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và để tồn tại và phát triển. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lý do sau đây:
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình1 [2,601]
.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa tập thể Nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động từng bước được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước tăng2 [6,65]
.
2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực như hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng:
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tận dụng và tiết kiệm được nguồn lực đất nước. Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp hoá, hiện đại hóa phát triển kinh tế với tốc độ nhanh.
- Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Khi đã xóa bỏ vật cản là chế độ bao cấp, mỗi doanh nghiệp được quyền lợi tự do kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh phải coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là nv trọng tâm hàng đầu. Vì suy cho cùng nó đưa doanh nghiệp đến thành công hay thất bại, có đạt được mục tiêu kinh doanh không, có bảo toàn được vốn không. Nói cách khác hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp2 [4,187]
.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu quả tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thấy được sự ảnh hưởng có tính tích cực hay tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng những chiến lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Nhân tố khách quan
1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố khách quan tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu... của Nhà nước. Một thay đổi nhỏ trong chính sách của Nhà nước cũng có thể ánh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp thuộc các ngành vùng kinh tế nhất định. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, không để các ngành, vùng kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu, việc xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng,… đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan1 [2,60]
.
1.2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý gồm: Luật, văn bản dưới luật,… Mọi quy định pháp luật của quốc gia mà rõ ràng, đầy đủ, nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp2 [2,609]
.
1.3.Môi trường công nghệ
Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (thiết bị máy móc) với tư cách là những yếu tố hữu hình và phần mềm (phương pháp, bí quyết, kỹ năng, quy trình…) với tư cách là những yếu tố vô hình. Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới cũng như trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự thay đổi của công nghệ có ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
Nhìn chung môi trường công nghệ có ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp3 [7,63]
.
2. Nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của nó.
2.1. Lực lượng lao động
Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết định để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, máy móc thiết bị dù tối tân đến đâu mà không có con người sử dụng thì không thể phát huy hết tác dụng. Ngược lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con người không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật thì không những không tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn tốn kém chi phí bảo dưỡng, sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do không biết sử dụng gây ra. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ kỹ thuật cao. Điều này chứng tỏ vai trò rất quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh4 [2,602]
.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, thoả mãn cả những nhóm khách hàng đòi hỏi sản phẩm có thuộc tính đặc biệt dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh5 [2,603]
.
2.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản lý. Đến nay, người ta khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật. Ngoài ra, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp sẽ giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh1 [2,605]
.
V. các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh gồm những nội dung lý luận và phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà áp dụng. Sau đây là một số phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu:
1.1. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Phương pháp chi tiết dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt được. Người ta chi tiết số liệu để phân tích: chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm.
1.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phân tích. Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích, người ta thường tiến hành so sánh bằng hai cách: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối. Các chỉ tiêu đưa ra so sánh cần phải thống nhát với nhau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
- Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu, cả về số lượng, thời gian và giá trị1 [3,14-20]
.
1.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch1 [3,14-20]
.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh:
Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra được bao nhiêu tỷ đồng lợi nhuận2 [2,614-623]
.
- Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu:
Công thức: tỷ suất lợi nhuận với doanh thu =
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt2.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận2.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực hoạt động:
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
- Số vòng quay toàn bộ vốn:
Công thức: Số vòng quay vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ kinh doanh, vốn kinh doanh quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại1 [2,614-623]
.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: có hai chỉ tiêu sau:
+ Sức sản xuất của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho thấy năng suất của vốn cố định, cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận1
.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: có hai chỉ tiêu sau:
+ Sức sản xuất của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu:
+ Sức sinh lời của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao1
.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động: có các chỉ tiêu sau:
- Năng suất lao động bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ.
- Sức sinh lời của lao động bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận1 [2,614-623]
.
2.2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Tỷ suất tài trợ =
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn) =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ là 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan.
- Tỷ suất thanh toán tức thời =
Chỉ tiêu này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
- Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động nếu chỉ tiêu này tính ra > 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt2 [3,268-271]
.
Chương II
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần tràng an
I. giới thiệu chung về công ty
1. Tên công ty, địa điểm, phạm vi hoạt động
- Tên công ty: công ty cổ phần tràng an
- Tên giao dịch quốc tế: Trangan joint-stock corporation
- Địa điểm công ty: Số 30 - Phùng Chí Kiên - quận Cầu Giấy - Hà Nội
- Tel: 04. 7564459 - 04. 7564184 - 04.7564976
- Fax: 8447564138
- Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có thể mở thêm nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo thông báo số 1113 CP (21/11/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ 2138/QĐUB (08/12/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy - Hà Nội và có nv chủ yếu là sản xuất các loại bánh kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu cho nhân dân thủ đô và cả nước sản phẩm của công ty từ lâu đã không còn xa lạ với người tiêu dùng trên toàn quốc và đến tháng 10 năm 2004 công ty đã chuyển thành Công ty cổ phần Tràng An theo quyết định số: 6238/QĐUB ngày 24/9/2004 của UBDN thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ của công ty là: 22,2 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51,7%. Công ty có giấy phép kinh doanh số 0103005601 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 10 năm 2004. Để có một chỗ đứng vững vàng trên thị trường như ngày hôm nay, công ty đã phải trải qua không ít những khó khăn thử thách.
- Công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp kẹo Hà Nội hợp với xí nghiệp Mỳ Nghĩa Đô. Ngay từ buổi đầu tiên đó, công ty đã vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại. Trong khi các đơn vị khác vẫn được hưởng sự trợ cấp thì công ty phải tự đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra lại chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc công ty chỉ có 200 triệu đồng tiền vốn) tưởng chừng công ty không thể vượt qua nổi. Trong điều kiện kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng trước những thử thách mới.
- Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một lớp công nhân lành nghề, có trách nhiệm, công ty đã dần vượt qua được cơn khủng hoảng. Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty còn xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường thế giới. Số lượng và chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên tới hàng chục loại, trong đó sản phẩm kẹo hương cốm và bánh kem quế là hai sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận khá lớn. Có thể nói giai đoạn từ năm 1992 trở lại đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của công ty. Sự chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt:
+ Về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú, mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của công ty rất được ưa chuộng.
+ Về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đến năm 2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất Snack, bánh kem quế và bánh quy cao cấp.
+ Về sản lượng: Do mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất cho nên sản lượng của công ty ngày một tăng. Nếu như năm 1992, công ty sản xuất được 2700 tấn bánh kẹo các loại thì năm 2005 vừa qua, công ty đã sản xuất được 5200 tấn các loại.
+ Về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ đồng tiền vốn nay công ty đã đạt được doanh số hơn 56 tỷ đồng 1 năm trong đó lợi nhuận chiếm 10%. Vốn tự có của công ty theo đó cũng không ngừng tăng lên. Hiện nay công ty đang nắm trong tay khoảng 20 tỷ đồng vốn lưu động một con số đáng kể với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.
Nhìn lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới thấy hết được những nỗ lực phi thường của công ty để khẳng định mình. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại ngoài ra công ty còn phải đối đầu với những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị sản xuất trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,… Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có những sách lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường như: nắm vững bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp để không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và đa dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với những sách lược mới công ty có thể đứng vững và trong tương lai tiếp tục cạnh tranh và phát triển mạnh hơn.
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Qua phần trên chúng ta có thể thấy rằng Công ty cổ phần Tràng An có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo, đây là những mặt hàng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của công ty, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
Công ty cổ phần Tràng An được phép kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo để cung cấp cho thị trường.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty kinh doanh.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp thực phẩm vi sinh.
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.
- Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng khoán.
Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ sau:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn.
Như vậy, mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, đồng thời không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Tràng An
4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần Tràng An
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phòng Kế hoạch sản xuất
Văn phòng
Phòng Marketing
Phòng QC
(KCS)
Phòng Nghiên cứu và phát triển
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng
Kỹ thuật
cơ điện
XN Kẹo 2
Sản xuất kẹo mềm
bánh Pháp
XN Kẹo 1
Sản xuất kẹo cứng
XN Bánh 2
Sản xuất Snack
XN Bánh 1
SX bánh kem quế
SX bánh quy
Phân xưởng cơ điện
- Kho NL, TP
- Bốc xếp
Cơ khí Lò hơi
4.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Tại Công ty cổ phần Tràng An hiện nay, bộ máy quản lý của công ty chia thành: một Ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và 4 xí nghiệp sản xuất sản phẩm.
- Ban giám đốc: có Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc quản lý công ty, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty. Sắp xếp, bố trí nhân sự. Tổng giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
+ Phó Tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật, là người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tổng giám đốc.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. Kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng Kế hoạch sản xuất: Nhân lực: 26 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư dài hạn, trung hạn. Lập và theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả báo cáo kế hoạch tháng, quý, năm. Thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phân tích và xử lý các thông tin về vật tư đầu vào, lao động, tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phẩm… làm cơ sở lập và điều chỉnh kế hoạch điều độ sản xuất. Tính toán phân tích giá thành kế hoạch, điểm hoà vốn kế hoạch, tham gia lập dự án đầu tư nghiên cứu phát triển. Cấp phát, thanh quyết toán vật tư, nguyên liệu, điều động lao động. Tổng hợp, xác nhận các loại công đơn giá, thanh toán lương sản xuất. Định mức lao động, theo dõi quyết toán, thưởng phạt khoán sử dụng điện, năng lượng, nhiên liệu.
Đảm bảo nguyên liệu sản xuất đầu vào kế hoạch, làm các thủ tục mua nguyên liệu sản xuất. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp cung ứng vật tư hữu hiệu nhất nhằm đảm bảo kịp thời sản xuất. Tổ chức cấp phát vật tư cho các đơn vị. Phối hợp với các bộ phận khác thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chất lượng các loại hàng trong kho.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Nhân lực: 18 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Lập và quản lý hồ sơ kỹ thuật về tài sản cố định, lý lịch máy, bản vẽ thiết kế… lập và triển khai thực hiện kế hoạch thiết bị bao gồm: kế hoạch trung dài hạn, kế hoạch hàng tháng. Tổng hợp công tác định kỳ báo cáo tổng hợp (hàng tháng, quý, năm). Đảm bảo vật tư phụ tùng, máy móc thiết bị. Nghiên cứu, phát triển hợp tác khoa học kỹ thuật. Ban hành các định mức liên quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu năng lượng. Kiểm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến thiết cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản: Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh công nghiệp môi trường. Tổ chức quản lý thực hiện sửa chữa cơ điện.
+ Phòng marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Thực hiện nghiệp vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách. Tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu thụ phục vụ, lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối. Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và hoạch định chính sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội chợ, triển lãm, truyền thông.
+ Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ kế toán. Tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế kỹ thuật phù hợp với chính sách kinh doanh của Công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như thuế, các loạibảo hiểm cho người lao động, v.v..
+ Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhân lực: 3 người
Chức năng và nhiệm vụ:
Xây dựng hồ sơ kỹ thuật công nghệ gồm: Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiến bộ kỹ thuật", hồ sơ tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Xây dựng và ban hành quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các tài liệu hệ thống chất lượng và kiểm soát quá trình tại các dây chuyền sản xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Về nghiên cứu chiến lược: Hoạch định, triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược; mục tiêu tổng quát; mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược. Nghiên cứu phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển kinh doanh.
+ Văn phòng công ty: Nhân lực: 17 người
Gồm các bộ phận: Hành chính, Tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận hành chính:
Công tác hành chính phục vụ hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua cấp phát, tổng hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư xây dựng. Tổ chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng, nhà xưởng, bãi đỗ xe.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức nhân sự:
Nghiên cứu, xây dựng phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp với hoạt động của công ty từng thời kỳ. Xác định nhu cầu đào tạo tuyển dụng và bố trí cán bộ nhân viên, lựa chọn các tiêu chuẩn phương pháp tuyển dụng phù hợp. Giải quyết chế độ đối với người lao động. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức. Thiết lập và cập nhật bổ sung. Tham gia xây dựng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (Hệ thống phân phối tiền lương, thưởng…). Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tư, quân sự, bảo vệ.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế:
Quản lý con dấu, các thủ tục văn thư, bảo mật. Luân chuyển, lưu trữ văn thư và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông tin: tổng đài điện thoại, Fax, Photocopy, Computer,…
Bộ phận y tế: Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
+ Các xí nghiệp sản xuất
Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm được công ty giao phải xây dựng phương án tổ chức và quản lý các hoạt động của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phẩm, thiết bị, bảo hộ lao động, an toàn lao động, tiền lương… theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao.
5. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An
5.1. Những đặc điểm về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực để huy động được một lượng vốn nhất định trước khi thành lập. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhưng Công ty cổ phần Tràng An do hoạt động kinh doanh trong những năm qua có hiệu quả nên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng hàng năm. Qua bảng 1 chúng ta có thể thấy rằng năm 2003 là 15,718 tỷ đồng, sang năm 2004 tăng lên 16,482 tỷ đồng, sang năm 2005 tăng lên 17,425 tỷ đồng chứng tỏ công ty đang làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm không ngừng tăng lên, kết hợp với khả năng huy động vay từ nguồn khác. Qua các năm tăng lên rất nhiều, chứng tỏ công ty đã chiếm được lòng tin của các tổ chức cho vay. Với tiềm lực đó công ty đang có rất nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng mở rộng thị phần được khẳng định là có triển vọng.
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Giá trị
(tỷ đồng)
%
Giá trị
(tỷ đồng)
%
Giá trị
(tỷ đồng)
%
I. Cơ cấu vốn
1. Vốn lưu động
16,807
38,50
16,083
38,31
16,178
38,07
2. Vốn cố định
26,843
61,50
25,897
61,69
26,322
61,93
Tổng số:
43,650
100
41,980
100
42,500
100
II. Nguồn vốn
1. Vốn chủ sở hữu
15,718
36,00
16,482
39,26
17,425
41,00
2. Vay ngắn hạn
25,84
59,20
22,188
52,85
19,495
45,87
3. Vay từ nguồn khác
2,092
4,80
3,31
7,90
5,58
13,13
Tổng số
43,650
100
41,980
100
42,50
100
5.2. Đặc điểm về lao động
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng là lĩnh vực cần nhiều lao động. Từ một công ty chỉ có khoảng 500 lao động đến nay con số này đã lên tới hơn 1000 lao động. Do đó vấn đề quản lý lao động có hiệu quả là rất quan trọng của công ty.
Đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo và khả năng chịu đựng bền bỉ của người lao động nên lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong khoảng gần 80%. Các lao động nam chỉ đảm bảo những công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được bố trí vào những công việc thủ công nhẹ nhàng như đóng túi, đóng hộp.
Về cơ cấu lao động, Công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng được tỉ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Trong đó bộ phận quản lý kinh doanh chỉ chiếm 5% cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Tràng An
Chỉ tiêu phân loại
2003
2004
2005
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Số lượng (người)
%
Tổng số lao động
1090
100
1180
100
1220
100
1. Theo giới tính
- Nam
273
25
295
25
319
26
- Nữ
817
75
885
75
901
74
2. Theo hình thức làm việc
- Lao động trực tiếp
840
77
932
79
992
81
- Lao động gián tiếp
192
18
118
16
163
14
- Cán bộ quản lý
58
5
60
5
65
5
(Nguồn: Bộ phận TCNS - Công ty cổ phần Tràng An)
5.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị, công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị của công ty gồm hai khối:
* Khối phục vụ sản xuất
* Khối quá trình công nghệ (trực tiếp sản xuất)
+ Về khối phục vụ sản xuất: đây là khối rất quyết định vì nó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để phục vụ khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
ã Điện: có hai nguồn đ Lưới cấp: thông qua máy biến áp trạm biến áp tổng.
Tự phát: phụ thuộc vào máy phát điện của công ty đang có nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của công ty.
ã Nước sạch: Có nước của thành phố và nguồn tự khai thác, chia thành hai chuẩn: chuẩn cứng và chuẩn không cứng nhằm xử lý nước thải trong quá trình sản xuất.
ã Hệ thống cấp hơi bão hoà: là hệ thống dùng than, dầu đốt cho nước sinh hơi trong điều kiện áp suất cao, truyền năng lượng phục vụ quá trình sản xuất. Nguồn cung cấp khí ga, hoá lỏng phục vụ cho dây truyền sản xuất của công ty.
ã Các máy điều hoà trung tâm để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động và phục vụ sản xuất sản phẩm.
ã Các hệ thống máy tính, thiết bị giám sát để xử lý các vấn đề chuyên môn của Công ty, càng ngày hệ thống càng phát triển.
ã Lực lượng xe vận tải chở hàng hoá, sản phẩm…
+ Về khối máy móc, thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty được bố trí như sau:
Xí nghiệp Kẹo 1: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo cứng.
Xí nghiệp Kẹo 2: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh Pháp
Xí nghiệp Bánh 1: có cây chuyền máy móc sản xuất bánh kem quế, bánh quy.
Xí nghiệp Bánh 2: có dây chuyền máy móc sản xuất Snack.
Trong những năm vừa qua công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất mới hiện đại, đặc biệt năm 2005, sau một thời gian khẩn trương đầu tư cải tạo nhà xưởng, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị mới công ty đã trình làng hai dòng sản phẩm mới được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến. Tên của hai sản phẩm mới là: bánh Pháp và kẹo Sữa cũng đã bước đầu chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
Bảng 3: Tình trạng máy móc, thiết bị của Công ty
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm sử dựng
Trình độ
Công suất thiết kế
Công suất sử dụng
1. Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Ba lan
1969
1987
Cơ khí
1600kg/casx
1350kg/ca
2. Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Ba lan
1969
1987
Cơ khí
1600kg/casx
1350kg/ca
3. Dây chuyền sản xuất bánh Pháp
Trung Quốc
2005
205
Tự động
200kg/casx
120kg/ca
4. Dây chuyền sản xuất bánh quế
Inđônêxia
1998
1999
Tự động
600kg/casx
350kg/ca
5. Dây chuyền sản xuất Snack
Pháp
2000
2000
Tự động
800kg/casx
800kg/ca
(Nguồn: Phòng KTCĐ - Công ty cổ phần Tràng An)
5.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Tại Công ty cổ phần Tràng An rất nhiều loại sản phẩm như bánh, kẹo, bột ngọt,… Tuy nhiên, trong chuyên đề này chỉ xin trình bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kẹo.
Mặc dù công ty sản xuất rất nhiều chủng loại kẹo nhưng nói chung quy trình sản xuất của các loại kẹo này đều giống nhau và trải qua năm giai đoạn: Hoà đường, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói.
- Giai đoạn 1: Hoà đường
Bước đầu, nước đường và nha sẽ được hoà tan hoàn toàn với nhau thành dung dịch siro đồng nhất ở nhiệt độ 1000C-1100C theo tỷ lệ quy định cho từng loại kẹo (ví dụ: kẹo cứng đường chiếm từ 70 đến 90% còn kẹo mềm thì đường chiếm từ 40 đến 50%). Hoà đường là công việc được tiến hành một cách thủ công vì vậy đòi hỏi người công nhân hoà đường phải có trình độ chuyên môn khá vững, nắm chắc các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại kẹo.
- Giai đoạn 2: Nấu
Đây là quá trình cô đặc dịch keo từ độ ẩm W = 20% xuống còn W=1% - 3%. Sau khi đã hoà tan, dung dịch sẽ được đưa vào nối nấu thủ công hoặc nồi nấu hiện đại tuỳ thuộc vào máy móc, thiết bị ở từng xí nghiệp. Mỗi loại kẹo mềm sẽ được nấu ở một nhiệt độ khác nhau. Ví dụ: kẹo cứng từ 140-1650C, kẹo mềm từ 1100C - 1250C.
- Giai đoạn 3: Làm nguội
Khi nấu xong, dung dịch keo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn làm nguội. Lúc này, tuỳ thuộc từng loại kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ gia như: axit, tinh dầu, phẩm thực phẩm,… vào hỗn hợp. Mục đích của khâu này là thực hiện quá trình làm nguội kẹo từ hơn 1000C xuống còn 80-900C để khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính.
- Giai đoạn 4: Tạo hình
Công việc tạo hình gồm các công đoạn: lăn côn, vuốt thoi, cảng mảng kẹo sẽ được vuốt thành các dải dài sau đó sẽ đưa vào máy định hình, cắt những dải này theo những khuôn mẫu kẹo định sẵn. Các viên kẹo được cắt xong rơi xuống các tấm sàng để làm nguội nhanh xuống đến nhiệt độ 400C- 500C, để đảm bảo kẹo ở trạng thái cứng và giòn, không bị biến dạng khi gói.
- Giai đoạn 5: Đóng gói
Sau khi được cắt và làm nguội xong, kẹo sẽ được gói có thể là đóng góp bằng máy hoặc bằng tay. Gói xong kẹo sẽ được đóng gói cho vào thùng theo trọng lượng đã được quy định sẵn. Quá trình sản xuất kẹo diễn ra rất nhanh, nếu sử dụng lao động thủ công thì trong một ca (khoảng 30 phút) người ta sẽ sản xuất được một mẻ kẹo từ 20 đến 25kg. Còn nếu sử dụng máy thì cứ 1 phút một mẻ kẹo 5kg sẽ được hoàn thành.
Trong quá trình này, ba giai đoạn đầu đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới việc xác định loại kẹo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Do vậy, ngoài việc bố trí vào các giai đoạn này những lao động có tay nghề cao, có kiến thức chuyên môn vững vàng, công ty còn yêu cầu bộ phận QC (KCS) kiểm tra chất lượng sản phẩm của những giai đoạn này rất khắt khe và kỹ lưỡng.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo ở Công ty cổ phần Tràng An
Đường
Phụ gia
Nước
Hòa đường
Nấu
Nha
Đóng
Đóng túi
Gói
Làm
Định hình
Vuốt thoi
Lăn côn
Tạo hình
Làm nguội
5.5. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, Công ty cổ phần Tràng An với việc nhập các máy móc thiết bị hiện đại từ các nước: Pháp, Trung Quốc,… sản phẩm của công ty đã được nhiều người tiêu dùng ưa thích, xứng đáng với danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo. Trong quá trình tạo nên sản phẩm, mỗi sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và tạo nên từ việc kết hợp nhiều nguyên liệu. Trong giá thành sản phẩm sản xuất ra, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60-72%.
Trong số các nguyên vật liệu thì bột mỳ và đường kính là nguyên liệu chủ yếu sử dụng trong sản xuất các loại sản phẩm của công ty.
Đặc điểm chung của sản phẩm bánh kẹo.
- Sản phẩm bánh kẹo là loại sản phẩm được tiêu dùng ở mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Đây là những loại sản phẩm mà mức tiêu dùng chúng sẽ khác nhau tuỳ từng thời điểm trong năm.
- Đây là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt, thành phần chủ yếu là các nguyên liệu hữu cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ, nên thời hạn bảo hành ngắn (thông thường là khoảng 60 ngày), tỷ lệ hao hụt tương đối lớn và yêu cầu vệ sinh cao). Khác với sản phẩm thông thường, quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo ngắn (chỉ trong khoảng 1-3 giờ), vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Kẹo cứng là mặt hàng truyền thống của công ty, bao gồm: Kẹo Karamen béo, kẹo hoa quả, kẹo sữa,… Mỗi loại sản phẩm kẹo cứng có hương vị khác nhau phù hợp với sở thích của nhiều đối tượng. Ngoài ra, trong công ty còn có sản phẩm kẹo mềm cũng được nhiều người yêu thích, kẹo mềm gồm: mơ, sữa, dừa, cốm… Về sản phẩm bánh, công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại để cho ra xưởng các loại bánh như: bánh kem quế, biscuit, snack,… Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm vừa qua, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
5.6. Đặc điểm thị trường bánh kẹo ở nước ta hiện nay và các đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần Tràng An
Thị trường bánh kẹo ở nước ta, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã trở nên hết sức sôi động, với sự tham gia của hàng trăm đơn vị cung cấp bánh kẹo trên thị trường và danh mục các loại sản phẩm trong lĩnh vực này trên thị trường cũng rất đa dạng. Để nhận biết rõ những nét nổi bật về thị trường bánh kẹo nước ta trước hết chúng ta hãy tìm hiểu những đặc điểm chung về thị trường bánh kẹo, đó là:
- Hàng hoá trên thị trường là bánh kẹo, đây là những loại sản phẩm mà nhu cầu tiêu dùng của nó đều có ở tất cả mọi người và đây là những loại mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Khách hàng trên thị trường này là tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi khác nhau, do vậy mức tiêu dùng mặt hàng này ở mọi lứa tuổi cũng khác nhau. Khi tuổi càng cao thì nhu cầu tiêu dùng loại sản phẩm này càng giảm. Những đặc điểm này chi phối rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thị trường bánh kẹo nước ta hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực bao gồm các doanh nghiệp trong nước doanh nghiệp, nước ngoài, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống như bánh đậu xanh, Rồng Vàng, kẹo dừa Bến Tre…. Do đó, trong những năm gần đây sản phẩm trên thị trường nước ta tăng về số lượng, đa dạng về chủng loại, ta có thể thấy rõ qua bảng dưới đây:
Bảng 4: Tình hình sản xuất bánh kẹo trên toàn quốc
Khu vực cung cấp
2003
2004
2005
Sản lượng (tấn)
%
Sản lượng (tấn)
%
Sản lượng (tấn)
%
DN Nhà nước
50306
45,37
51600
44,26
54000
45,34
Công ty liên doanh
15500
13,98
17380
14,90
15000
12,59
Các thành phần
kinh tế khác
33850
30,53
34720
29,78
35500
29,81
Nhập khẩu
11200
10,10
12880
11,05
14600
12,26
Tổng cộng
110856
100
116580
100
119100
100
So với năm trước
105,16
102,16
(Nguồn: Phòng Marketing và bán hàng - Công ty cổ phần Tràng An)
Qua bảng trên ta thấy sản lượng trên thị trường bánh kẹo toàn quốc là rất lớn và tăng qua từng năm, đối với sản lượng của công ty thì mặc dù cũng tăng qua các năm (từ 4700 tấn năm 2003 lên 4865 tấn năm 2005). Tuy nhiên, vẫn còn rất nhỏ so với thị trường. Điều này cho thấy sản xuất kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh như vậy, Công ty cổ phần Tràng An phải chịu một sức ép rất lớn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
5.6.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước:
ở thị trường miền Bắc mà cụ thể là tại Hà Nội, Tràng An có một đối thủ cạnh tranh lớn đó là công ty bánh kẹo Hải Châu. Hải Châu cũng sản xuất một số sản phẩm tương tự như của Tràng An nhưng giá cả lại thấp hơn. Đây là một khó khăn lớn của Tràng An. Ngoài ra cũng ngay tại thị trường Hà Nội, Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty khác như công ty bánh kẹo Hải hà, hiện nay công ty bánh kẹo Hải Hà có thế lực rất lớn trên thị trường nước ta đặc biệt là loại sản phẩm kẹo của công ty.
Thị trường miền Trung và miền Nam thì các đối thủ chủ yếu của Tràng An là các công ty đường như Quảng Ngãi, Biên Hoà. Đặc biệt, công ty Đường Biên Hoà là một doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường từ lâu với số lượng chủng loại sản phẩm lớn khoảng trên 130 chủng loại khác nhau. Thế mạnh lớn của công ty này là lợi thế về nguồn nguyên liệu mà tiêu biểu là nguyên liệu đường, đây là nguyên liệu chính tham gia vào việc hình thành nên sản phẩm mà công ty có thể tự cung cấp được. Chính vì vậy trong tình hình cạnh tranh quyết liệt trên thị trường bánh kẹo hiện nay, công ty vẫn là một doanh nghiệp lớn có vị trí đáng kể trên thị trường, đặc biệt là thị trường miền Nam
Ngoài ra, công ty Tràng An còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty liên doanh với các sản phẩm: Kẹo cao su có nhân, kẹo sữa Apenliebe và công ty chế biến thực phẩm Kinh Đô với sản phẩm bánh các loại đặc biệt là Snack Bim bim.
5.6.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước, Công ty cổ phần Tràng An còn phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ nước ngoài, bao gồm các doanh nghiệp ở nhiều quốc gia như: Trung Quốc, Thái Lan, Singapo… đây là những mối lo ngại lớn cho các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là sản phẩm bánh kẹo của Trung Quốc đã được đưa vào nước ta với số lượng rất lớn và có mặt ở hầu hết ở tình thành. Từ những đánh giá ở trên về các đối thủ cạnh tranh công ty cần đề ra những sách lược phù hợp và thích ứng với từng đối thủ.
II. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An
1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty
1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế, cơ hội thị trường với công ty là rất nhiều nhưng thách thức cũng không ít đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong ngành. Trước tình hình đó công ty vẫn giữ được mình và ngày một phát triển, sản phẩm của công ty ngày càng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng lòng mến mộ và tin yêu của nhân dân xứng đáng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất bánh kẹo trong cả nước.
Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại để cho ra đời những sản phẩm mới có chất lượng cao, đa dạng, phong phú về chủng loại, màu sắc, giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy mà trong một số năm qua công ty đã được bình chọn vào "TopTen" - hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay với công suất gần 5000 tấn/năm, doanh số bán doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được phản ánh như sau:
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2002 - 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
2005
1. Giá trị tổng sản lượng
Tỷ đồng
49,098
52,500
50,350
53,458
2. Doanh thu
Tỷ đồng
52,620
56,500
56,105
58,350
3. Chi phí bán hàng
Tỷ đồng
1,02
1,01
1,080
1,5
4. Chi phí quản lý
Tỷ đồng
3,80
4,01
4,75
5,02
5. Nộp ngân sách
Tỷ đồng
1,253
1,519
1,856
2,100
6. Lợi nhuận
Tỷ đồng
0,305
0,2
0,3
0,38
7. Sản lượng
Tấn
4560
4700
4632
4865
8. Thu nhập bình quân
1000đ
800
950
1050
1150
9. Tổng số vốn:
Tỷ đồng
39,850
43,650
41,980
42,500
- Vốn lưu động
Tỷ đồng
15,518
16,807
16,083
16,178
- Vốn cố định
Tỷ đồng
24,332
26,843
25,897
26,322
10. Số công nhân viên
Người
1120
1090
1180
1220
(Nguồn: phòng Kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An)
Bảng 6: Mặt hàng và sản lượng trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Tình hình sản xuất các năm
2001
2002
2003
2004
2005
Sản phẩm chủ yếu
1. Kẹo mềm cao cấp
Tấn
755,48
870,35
948,82
1090,47
1261,24
2. Kẹo cứng cao cấp
Tấn
327,31
357,65
391,21
459,80
500,41
3. Bánh quy
Tấn
236,97
273,40
312,11
354,69
402,60
4. Bánh quế kem
Tấn
197,25
228,64
249,52
287,92
346,78
5. Snack
Tấn
458,15
526,85
614,70
682,67
787,38
6. Bánh Pháp
Tấn
-
-
-
-
58,34
(Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An)
(Ghi chú: Mặt hàng bánh Pháp, từ năm 2005, công ty mới đưa vào sản xuất)
Bảng 7: Sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2001
2002
2003
2004
2005
Bánh các loại và Snack
Tấn
892,37
1028,89
1176,33
1325,28
1595,10
Kẹo các loại
Tấn
1082,79
1228
1340,03
1550,27
1761,65
(Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất - Công ty cổ phần Tràng An)
Qua bảng trên chúng ta thấy kết quả sản xuất chung của Công ty cổ phần Tràng An tăng theo từng năm. Theo từng mặt hàng theo từng năm có sự thay đổi. Đối với loại kẹo từ năm 2001 đến năm 2003 sản lượng kẹo sản xuất của công ty đã tăng tuyệt đối là 678,86 tấn và tăng tương đối là 62,7%. Đây cũng chính là những loại sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty, tuy nhiên trong những loại sản phẩm này thì tuỳ theo từng năm có lúc thì tăng và có năm sản lượng sản xuất lại giảm điều này chứng tỏ tình hình tiêu thụ loại mặt hàng này là chưa được ổn định và thêm nữa nó lại chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt của các đối thủ, tình hình này đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho những sản phẩm này. Đối với các sản phẩm bánh các loại và snack từ năm 2001 đến năm 2005 sản lượng của công ty đã sản xuất tăng tuyệt đối là 702,73 tấn và tăng tương đối là 78,7%. Loại sản phẩm này dù cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty có thấp hơn, tuy nhiên về sản lượng cũng tăng đều đặn hàng năm, đặc biệt là loại sản phẩm snack, điều này đã chứng tỏ những sản phẩm về bánh do công ty sản xuất cũng ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và công ty cũng cần có biện pháp để tăng dần khối lượng sản xuất để tương xứng với tiềm năng của thị trường.
1.2. Tình hình kinh doanh các mặt hàng
Công ty cổ phần Tràng An là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô thuộc loại vừa ở nước ta chuyên về lĩnh vực sản xuất bánh kẹo. Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay, công ty đã cố gắng vươn lên về mọi mặt. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu khắp mọi miền đất nước và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chính của công ty
Đơn vị tính: tấn
Sản phẩm
2002
2003
2004
2005
Bánh các loại và Snack
929,93
912,4
1203,92
1399,79
Kẹo các loại
1107,17
1218,22
1400,34
1601,46
Bánh Pháp
-
-
-
53,85
(Nguồn: Phòng Marketing và Bán hàng - Công ty cổ phần Tràng An)
(Ghi chú: Mặt hàng bánh Pháp công ty mới đưa vào sản xuất năm 2005)
Qua các chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần Tràng An qua các năm chúng ta có thể thấy rằng sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn nhất của công ty là các loại kẹo (kẹo cứng cao cấp và kẹo mềm cao cấp) chứng tỏ đây là các sản phẩm ưu thế của công ty. Bên cạnh mặt hàng kẹo là các sản phẩm về bánh với số lượng là 1399,79 tấn trong năm 2005. Sản lượng bánh các loại có số lượng tiêu thụ giảm trong năm 2003 so với năm 2002, tuy nhiên những năm sau đó sản lượng tiêu thụ đã tăng liên tục với số lượng khá cao. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến 2005 sản lượng bánh các loại của công ty được tiêu thụ tăng tuyệt đối là: 469,86 tấn và tăng tương đối là 50,5% chứng tỏ rằng các loại bánh của công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và vẫn giữ được vị trí của nó trên thị trường.
Sau sản phẩm các loại bánh và kẹo, gần đây công ty còn dự định sản xuất thêm các mặt hàng như: rượu vang, gia vị,… Tuy nhiên hiện đang ở mức độ thử nghiệm, và các loại sản phẩm về bánh kẹo vẫn là những sản phẩm chủ đạo của công ty. Đặc biệt, bằng chính sách đa dạng hoá sản phẩm, năm 2005 vừa qua, sau một thời gian đầu tư lắp đặt thiết bị mới, công ty đã đưa vào sản xuất mặt hàng bánh Pháp và đã thu được kết quả khả quan trong giai đoạn đầu, bước đầu đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng, tuy nhiên đó mới chỉ là bước đầu sản lượng sản xuất cũng như tiêu thụ mặt hàng mới này còn rất nhỏ bé, công ty cần có phương án để khai thác sản phẩm mới này. Trong tương lai, công ty có kế hoạch sản xuất thêm một số loại sản phẩm và thúc đẩy tiêu thụ, tuy nhiên để nâng cao hiệu quả, công ty cố gắng tìm những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty
Tình hình khai thác thị trường của công ty trong cả nước thể hiện ở khả năng tiêu thụ. Do giá của sản phẩm còn cao và thu nhập của mỗi vùng là khác nhau, do vậy sức tiêu thụ của mỗi vùng cũng khác nhau. So với các công ty bánh kẹo khác tiêu thụ tại thị trường Hà Nội như: Hải Châu, Hải Hà, Hữu Nghị, 19-5 thì sản phẩm tiêu thụ của Tràng An nhiều hơn cả chiếm 40% thị phần. Tuy nhiên, việc chiếm lĩnh thị trường Hà Nội đang giảm dần ưu thế do quá nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là hàng ngoại nhập. Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường của Công ty cổ phần Tràng An được tiến hành theo hai phương hướng:
- Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống (thị trường miền Bắc). Đây là hướng chủ yếu của công ty.
- Phát triển thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển.
- Tốc độ phát triển thị trường của công ty có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường. Hiện nay công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước.
2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Các chỉ tiêu đánh giá này cho ta nhận định khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu như: tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỉ suất lợi nhuận trên chi phí, tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Dưới đây là bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Bảng 9: Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Doanh thu
56,105
56,442
100,6
58,350
103,38
2. Lợi nhuận
0,2
0,3
150
0,38
126,66
3. Tổng chi phí
55,905
56,142
100,42
57,97
103,26
4. Vốn kinh doanh bình quân
43,650
41,980
98,43
42,500
101,24
5. Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu (2/1)
0,003564
0,005315
149,13
0,006512
122,52
6. Tỷ suất lợi nhuận/Chi phí (2/3)
0,003577
0,005343
149,37
0,006555
122,68
7. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn kinh doanh (2/4)
0,004581
0,007146
155,99
0,008941
125,11
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính - Công ty cổ phần Tràng An)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh chung của công ty và những kết quả đạt được về các chỉ tiêu doanh lợi đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, mặc dù các chỉ tiêu này vẫn còn thấp so với các doanh nghiệp khác.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt 0,0035645; năm 2004 tăng lên là 0,005315, tốc độ tăng trưởng là 49,13% và năm 2005 đạt 0,006512; tỷ lệ tăng trưởng ứng 22,52%. Năm 2004 là năm có tốc độ tăng nhanh nhất, điều này chủ yếu là do tốc độ tăng lợi nhuận năm 2004 khá cao 50% so với năm 2003.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ năm 2003 đến năm 2005 tăng dần đều.
Năm 2003 là 0,003577 tức là một đồng chi phí mang lại 0,003577 đồng. Song năm 2005 chỉ tiêu này là 0,006555. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2003 công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài nên giá thành cao. Sang năm 2004 do thuế xuất nhập khẩu tăng lên công ty chuyển sang nhập nguyên vật liệu từ một số công ty trong nước, do vậy chi phí về nguyên vật liệu giảm.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bỏ ra đêm về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh tăng nhanh nhất vào năm 2004, tăng 55,99% so với năm 2003 đạt 0,007146 và năm 2005 đạt 0,008941 tăng 25,11% so với năm 2004.
Qua bảng số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của công ty đạt mức tăng trưởng khá cao chủ yếu là do lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng nhanh chứ không phải do ảnh hưởng của doanh thu, vốn kinh doanh, chi phí,… với chủ trương đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, củng cố và mở rộng thị phần, bổ sung lợi nhuận hàng năm vào vốn kinh doanh. Điều này cho thấy công ty có nhiều nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh để ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tính hiệu quả của việc mở rộng quy mô kinh doanh của công ty.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực hoạt động
Do việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu tổng hợp về doanh lợi, doanh thu mà đòi hỏi phải đánh giá chính xác chi tiết từng mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động như: hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn,… Từ đó mới có thể rút ra nhận xét chính xác nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ phần Tràng An thể hiện qua các chỉ tiêu về năng suất lao động, mức sinh lời bình quân một lao động qua bảng sau:
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty từ năm 2002 đến 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
2005
1. Tổng sản lượng
Tr.đồng
51.098
52.500
50.350
53.458
2. Lợi nhuận
Tr.đồng
305
200
300
380
3. Số lao động
Người
1120
1090
1180
1220
4. Thu nhập bình quân
1000đ/người
800
950
1050
1150
5. Năng suất lao động (1/3)
Trđ/người
45,62
48,17
42,67
43,82
6. Mức sinh lợi bình quân 1 lao động
Trđ/người
0,290
0,183
0,254
0,311
(Nguồn: Phòng KHSX - Công ty cổ phần Tràng An)
Qua bảng số liệu trên cho thấy năng suất lao động bình quân đầu người từ năm 2002 đến năm 2005 như sau:
Năm 2002, năng suất lao động đạt 45,62 triệu đồng/người.
Năm 2003, năng suất lao động cao nhất, do giá trị tổng sản lượng sản xuất tăng và có số công nhân viên ít nhất. Năng suất lao động bình quân của năm 2003 hơn năm 2002 là 2,55 triệu đồng/người và đạt 105,99%.
Năm 2004, năng suất lao động giảm. Đây là năm công ty có năng suất lao động thấp nhất do giá trị tổng sản lượng giảm nhưng số lượng công nhân viên tăng tới 1180 người. Do đó, năng suất lao động của năm 2004 giảm xuống 5,5 triệu đồng/người (42,67 - 48,17) so với năm 2003 và đạt 88,58%.
Sang năm 2005, năng suất lao động tăng lên đạt 43,82 triệu đồng/người, tương ứng với tỷ lệ tăng là 102,7%. Năng suất lao động năm 2005 tăng chủ yếu do giá trị tổng sản lượng tăng 3108 triệu đồng.
Tuy nhiên, mức sinh lời bình quân một lao động khá thấp, lại tăng giảm không đồng đều từ năm 2002 đến năm 2005. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần Tràng An vẫn chưa cao.
Mức sinh lời bình quân do một lao động tạo ra từng năm như sau:
- Năm 2002: 0,290 triệu đồng/người
- Năm 2003 là: 0,183 triệu đồng/người, giảm 0,631 lần so với năm 2002
- Năm 2004 là: 0,254 triệu đồng/người, tăng 1,388 lần so với năm 2003.
- Năm 2005 là: 0,311 triệu đồng/người, tăng 1,224 lấno với năm 2004.
Nguyên nhân của sự tăng, giảm này là do tốc độ tăng lợi nhuận không đồng đều giữa các năm.
Mặc dù mức sinh lời bình quân một lao động còn chưa cao nhưng Công ty cổ phần Tràng An luôn cố gắng phấn đấu tăng tiền lương cho người lao động. Thu nhập bình quân tăng thể hiện đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Qua các chỉ tiêu trên có thể thấy doanh thu của công ty trong các năm từ 2002 đến 2005 là lớn, trung bình đạt khoảng 55,88% tỷ đồng/năm nhưng mức sinh lời bình quân một lao động còn thấp, điều này làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. Việc doanh thu tăng nhưng mức sinh lời bình quân một lao động thấp do công ty có bộ máy lao động còn cồng kềnh, chưa xác định được cơ cấu lao động tối ưu: Một số bộ phận thì thừa lao động, một số bộ phận khác lại thiếu, việc tuyển người vẫn chưa đáp ứng tốt các yêu cầu đòi hỏi của công ty. Chính việc sử dụng hiệu quả lao động thấp đã dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa cao trong những năm gần đây.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh tế. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực để huy động được một lượng vốn nhất định trước khi thành lập. Song việc này sử dụng đồng vốn đó như thế nào mới là nhân tố quyết định tới quá trình phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp. Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư, người lao động, Nhà nước và sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Sau dây là bảng đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động, vốn cố định của Công ty cổ phần Tràng An.
Bảng 11: Thực trạng sử dụng vốn lưu động, vốn cố định
của Công ty cổ phần Tràng An
Đơn vị tính: tỷ đồng
2003
2004
2005
1. Doanh thu
56,105
56,442
58,350
2. Lợi nhuận
0,2
0,3
0,38
3. Tổng nguồn vốn
43,650
41,980
42,500
4. Vốn lưu động
16,807
16,083
16,187
5. Vốn cố định
26,843
25,897
26,322
6. Số vòng quay của vốn kinh doanh (1/3)
1,29
1,34
1,37
7. Số vòng quay của vốn lưu động (1/4)
3,34
3,51
3,60
8. Số vòng quay của vốn cố định (1/5)
2,09
2,18
2,22
9. Sức sinh lời củavốn lưu động (2/4)
0,0118
0,0186
0,0234
10. Sức sinh lời của vốn cố định (2/5)
0,0075
0,0115
0,0144
(Nguồn: Phòng KT-TC - Công ty cổ phần Tràng An)
Qua số liệu trên ta thấy:
- Số vòng quay của vốn kinh doanh còn thấp: Trung bình mỗi năm vốn kinh doanh chỉ quay được 1,33 vòng (1,29 + 1.34 + 1,37/3). Mặc dù vòng quay của vốn kinh doanh có xu hướng tăng lên từ 1,29 - 1,34 - 1,37. Điều này chứng tỏ Công ty cổ phần Tràng An đang cố gắng nỗ lực trong việc quản lý và sử dụng vốn.
- Số vòng quay của vốn lưu động đạt được trong những năm qua là:
+ Năm 2003: 3,34 vòng
+ Năm 2004: 3,51 vòng, tăng 1,050 lần so với năm 2003
+ Năm 2005: 3,60 vòng, tăng 1,026 lần so với năm 2004
Số vòng quay của vốn lưu động trong những năm qua có xu hướng tăng lên từ 3,34 vòng lên 3,60 vòng/năm nhưng so với các doanh nghiệp khác thì số vòng quay vốn lưu động của Công ty cổ phần Tràng An còn thấp. Nếu vốn lưu động có số vòng quay lớn sẽ tạo thuận lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Số vòng quay cảu vốn cố định đạt được trong những năm qua là:
+ Năm 2003: 2,09 vòng
+ Năm 2004: 2,18 vòng, tăng 1,043 lần so với năm 2003
+ Năm 2005: 2,22 vòng, tăng 1,018 lần so với năm 2004
Từ năm 2002 đến 2005, số vòng quay của vốn cố định cũng có xu hướng tăng lên, tuy nhiên số vòng quay vốn cố định của công ty cũng vẫn còn thấp, trung bình 2,16 vòng/năm (2,09 + 2,18 + 2,22/3) đã làm ảnh hưởng đến số vòng quay vốn kinh doanh của công ty.
- Lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là:
+ Năm 2003 là 0,0118 đồng
+ Năm 2004 là 0,0186 đồng, tăng 0,0068 đồng so với năm 2003
+ Năm 2005 là 0,0234 đồng, tăng 0,0048 đồng so với năm 2004
Số lợi nhuận tạo ra từ vốn lưu động của năm 2003 là thấp nhất chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2003 là thấp nhất.
- Lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn cố định:
Cũng giống như vốn lưu động, vốn cố định của năm 2003 được sử dụng có hiệu quả thấp nhất chỉ đạt 0,0075 đồng, trong khi đó vào năm 2004 đạt 0,0115 đồng, tăng 0,004 đồng (0,0115 - 0,0075) so với năm 2003. Đến năm 2005, lợi nhuận tạo ra từ một đồng vốn cố định là: 0,0144 đồng tăng so với năm 2004 là 0,0029 đồng.
Việc sử dụng có hiệu quả tài sản cố định sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2005 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả nhất, do đó vào năm này hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất, và năm 2003 hiệu quả sử dụng tài sản cố định thấp nhất trong mấy năm qua.
Một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là việc vòng quay vốn kinh doanh chậm, khấu hao tài sản cố định chậm, ảnh hưởng tới việc rút vốn vào sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn kinh doanh, công ty phải khắc phục bằng cách đi vay, vay thì phải trả lãi suất, nếu sử dụng vốn không hiệu quả thì sẽ hạn chế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty
Khả năng thanh toán công nợ của công ty phản ánh một cách chính xác nhất tình hình tài chính của công ty. Nếu tình hình tài chính tốt, công ty sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém công ty sẽ dẫn đến tình trạng công nợ kéo dài. Sau đây là tình hình thanh toán của Công ty cổ phần Tràng An.
Bảng 12: Tình hình thanh toán của công ty từ năm 2003-2005
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
15,718
16,482
17,425
2. Tổng nguồn vốn
43,650
41,980
42,500
3. Tổng tài sản lưu động
16,807
16,083
16,178
4. Tổng nợ ngắn hạn
25,84
22,188
19,495
5. Vốn bằng tiền
1,513
1,512
1,715
6. Khoản phải thu
4,033
4,44
4,82
7. Tỷ suất tài trợ (1/2)
0,36
0,393
0,41
8. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn (3/4)
0,65
0,72
0,83
9. Tỷ suất thanh toán của VLĐ (5/3)
0,09
0,094
0,106
10. Tỷ suất thanh toán tức thời (5/4)
0,058
0,068
0,087
(Nguồn: Phòng KT-TC - Công ty cổ phần Tràng An)
- Tỷ suất tài trợ: năm 2003 là 0,36 (15,718/43,650); năm 2004 là 3,393 (16,482/41,980) tăng so với năm 2003 là 109,17%; năm 2005 là 0,41 (17,425/42,500) tăng so với năm 2004 là 104,32%. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty ngày càng tăng qua từng năm.
- Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn): Năm 2003 là 0,65 (16,807/25,84); năm 2004 là 0,72 (16,083/22,188); năm 2005 là 0,83 (16,178/19,495). Điều này cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Đây là biểu hiện khả quan.
- Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động:
Năm 2003 là 0,09; năm 2004 là 0,094; năm 2005 là 0,106. Hai năm 2003 và 2004 cho thấy công ty không đủ tiền thanh toán, tuy nhiên nếu tính cả khoản thu thì chỉ tiêu này năm 2003 là 0,33 (1,513 + 4,033/16,807) và năm 2004 là 0,4 (1,715 + 4,82/16,178). Điều này cho thấy trong 3 năm 2003-2005 công ty có thể đảm bảo được khả năng thanh toán.
- Đối với tỷ suất thanh toán tức thời của công ty:
Năm 2003 là 0,058; năm 2004 là 0,068; năm 2005 là 0,087. Kết hợp với chỉ tiêu tỉ suất thanh toán của vốn lưu động cho thấy dù công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm, song lại khó khăn trong các khoản nợ đến hạn, quá hạn do lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đều quá ít. Vì vậy, công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán ngay.
3. Nhận xét chung:
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua, có thể nhận thấy công ty có những ưu điểm và tồn tại sau:
3.1. Ưu điểm:
- Trong các năm từ 2003-2005 công ty đều làm ăn có hiệu quả biểu hiện qua tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí.
- Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng qua từng năm, từ 800.000đ/ người năm 2002 lên 1.150.000đ/ người vào năm 2005, chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được nâng cao.
- Trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2005, công ty đã tiến hành đầu tư lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại. Sự đổi mới này phù hợp với các nguồn năng lực công ty hiện có và nó đã mang lại hiệu quả thiết thực như đưa năng suất lên gần 5000 tấn/năm.
- Nhờ áp dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng chất lượng, công ty đã đưa vào sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, những sản phẩm này bước đầu cũng đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
3.2. Những tồn tại:
- Tổng chi phí của công ty còn ở mức cao, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, khả năng sinh lời của vốn chưa cao, công ty vẫn đang ở tình trạng thiếu vốn trầm trọng.
- So với một số công ty sản xuất bánh kẹo như: công ty Bánh kẹo Hải hà, Hải Châu,… thì giá bán sản phẩm của công ty còn ở mức cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Mặc dù công ty đã có sự đầu tư máy móc thiết bị hàng năm song vẫn chưa có sự đồng bộ, những máy móc cũ kỹ từ những năm 60 vẫn còn được sử dụng. Mặt khác nguồn gốc trang thiết bị của công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài và từ những nước khác nhau như: Ba Lan, Trung Quốc, Pháp, … Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc đảm bảo tính đồng bộ và nhịp nhàng trong sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hiệu suất sử dụng lao động chưa cao, sinh lời lao động bình quân còn thấp, đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Những tồn tại trên đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3. Nguyên nhân
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn cả về thị trường về mặt hàng, tuy nhiên lực lượng cán bộ làm công tác marketing, chiêu thị của công ty chủ yếu là trẻ tuổi, vừa mới tốt nghiệp nên công ty khó theo sát được thị trường.
- Doanh thu trung bình hàng năm của công ty là 55,88 tỷ đồng so với số lao động toàn công ty là 1220 người, có thể nói việc tổ chức nhân sự của công ty còn khá cồng kềnh chưa hiệu quả. Đặc biệt số lao động nữ có tuổi nghề chưa cao chiếm tỷ lệ khá lớn làm cho năng suất giảm đi và chi phí về nhân công tăng.
- Công ty thiếu vốn trầm trọng dẫn tới chậm đổi mới máy móc thiết bị, chưa chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Hiện nay thị trường bánh kẹo nước ta có sự tham gia của nhiều công ty trên thị trường, cũng có nghĩa là có rất nhiều đối thủ cạnh tranh do vậy việc cạnh tranh với các đối thủ là rất khó khăn, để thành công thì công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phát hiện ra những nguyên nhân trên sẽ làm cơ sở giúp em xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời là kết quả của việc tìm hiểu về công ty trong suốt thời gian thực tập.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An
I. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong năm 2007
1. Phương hướng chung của ngành
Hiện nay, ngành sản xuất bánh kẹo của nước ta phát triển với tốc độ 10-15% mỗi năm. Có sản phẩm nội địa được người tiêu dùng trong nước đánh giá cao không khác gì hàng ngoại nhập. Chính những thuận lợi này đã giúp cho các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai, tiến tới "Người Việt Nam dùng bánh kẹo Việt Nam", đẩy lùi hàng ngoại nhập và đẩy mạnh xuất khẩu bánh kẹo Việt Nam ra nước ngoài.
Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước năm 2007 cho thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, cụ thể là:
- Nguồn nguyên liệu phong phú vì nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới nên sản lượng hoa quả, các loại củ, bột, đường thuận lợi cho sản xuất bánh kẹo.
- Đảng và Nhà nước có chủ trương đường lối kinh tế đúng đắn, đẩy mạnh nội lực và hợp tác phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam là một trong những thành viên của khối ASEAN là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nói chung và ngành bánh kẹo nói riêng, nhưng đó cũng là những thử thách lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Dân số tăng nhanh, nhu cầu bánh kẹo là rất cần thiết để bổ sung thêm cho khẩu phần ăn hàng ngày của người dân.
Qua đó chiến lược ngành bánh kẹo năm 2007 được đặt ra là:
- Đảm bảo sản xuất và cung ứng đầy đủ về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả phù hợp nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế tối đa bánh kẹo ngoại nhập và tiến tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
- Đổi mới trang thiết bị, tiến tới cơ giới hoá, tự động hoá khâu gói kẹo, đóng gói sản phẩm, đồng bộ hoá các dây chuyền sản xuất… Hoàn chỉnh các phương tiện vận chuyển (các hệ thống vận chuyển bằng băng chuyền giữa các khâu sản xuất từ thành phẩm đến nhập kho…)
- Đảm bảo tự túc phần nguyên liệu đường, cố gắng tự túc sản xuất sữa, dầu thực vật, tinh dầu để sản xuất bánh kẹo. Tự túc sản xuất in trong nước một số phụ liệu như giấy nhôm, nhãn túi, bao bì, băng dán, hộp sắt,…
- Đa dạng hoá sản phẩm: sản xuất các sản phẩm bánh kẹo có đường, không đường, có chất béo hoặc không, và các sản phẩm nâng cao thể lực.
2. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty trong năm 2007
Năm 2007 sẽ là một năm đầy khó khăn đối với công ty cổ phần Tràng An:
- Trong nước còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng những năm trước để lại. Thị trường Bánh kẹo trong nước bị thu hẹp do sức mua của người mua không tăng nhiều, các doanh nghiệp trong nước tự khai thác thị trường trong khi các doanh nghiệp nước ngoài đã thâm nhập thị trường trên toàn quốc.
- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với ngoại tệ tăng đã gây ảnh hưởng lớn đến kế hoạch ban đầu, phải thường xuyên thay đổi chiến lược kinh doanh.
- Nhà nước có nhiều chủ trương biện pháp đổi mới kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quốc doanh, nhưng các văn bản còn thiếu đồng bộ và đang trong quá trình hoàn thiện.
Dựa trên cơ sở phân tích thị trường bánh kẹo trong và ngoài nước, công ty đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ cần được thực hiện trong năm 2007:
- Tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh và bám sát thị trường nội địa, tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là thị trường miền Nam.
- Mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước.
- Đổi mới tổ chức, sắp xếp lại lao động, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, tăng cường công tác quản lý lao động, tài sản… cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy nhân tố con người.
- Định hướng của công ty là tiếp tục đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
II. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An
Với những thành công đã có, Công ty cổ phần Tràng An tự hào là một trong những doanh nghiệp Nhà nước đi đầu trong hoạt động sản xuất tự chủ và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nhưng trong nền kinh tế thị trường, phải đối đầu với những khó khăn và thách thức, nếu tự bằng lòng với những gì mình đạt được rất có thể công ty sẽ gặp khó khăn trong những năm tiếp theo. Qua thời gian thực tập tại công ty và từ kết quả đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nêu ra những điểm yếu và nguyên nhân, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An trong tương lai.
1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh mà lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Hiểu về thị trường của mình sẽ là cơ sở vững chắc cho thành công của doanh nghiệp. Trách nhiệm này thuộc về những người có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong công ty. Do vậy, công ty cần phải có lực lượng nghiên cứu thị trường đủ mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Đứng trước giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang mở cửa nền kinh tế thị trường sản phẩm bánh kẹo ngày càng trở nên đa dạng và có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đang tham gia trên thị trường, bên cạnh đó tâm lý người tiêu dùng ngày càng trở nên phức tạp thay đổi thường xuyên. Để nắm bắt những biến đổi của thị trường đòi hỏi công ty cần có biện pháp để nâng cao chất lượng trong khâu nghiên cứu thị trường. Một giải pháp nên thực hiện đó là tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường ở đây là việc tiến hành các hoạt động nắm bắt thị trường về nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, các phản ứng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty, thu thập thông tin về sự đánh giá so sánh của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty đối với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Thị trường của công ty tập trung chủ yếu ở miền Bắc và Miền Trung, còn thị trường miền Nam đang trong thời kỳ phát triển và đây là thị trường đầy tiềm năng của công ty. Bằng việc tổ chức nghiên cứu thị trường, không chỉ thị trường miền Bắc và thị trường miền Trung mà điều quan trọng là nắm bắt được thông tin về thị trường miền Nam sẽ tạo cho công ty nắm được cơ hội để chiếm lĩnh thị trường này. Hiện nay khách hàng của Công ty là tất cả các đối tượng khách hàng từ tầng lớp bình dân cho tới các tầng lớp cho thu nhập cao trong xã hội. Lượng khách hàng thuộc tầng lớp có thu nhập cao còn rất ít công ty cần khai thác tốt hơn nữa những đối tượng này. Do áp dụng chiến lược giá rẻ nên sản phẩm của công ty đã đạt được sự chú ý rất lớn của số đông người tiêu dùng, trong chiến lược của mình công ty cần tạo ra những sản phẩm chất lượng cao hơn phù hợp với nhu cầu của khách hàng thuộc tập lớp cao cấo nhiều hơn nữa. Để đẩy mạnh hơn nữa sức tiêu thụ cho hàng hoá của công ty, một giải pháp hữu hiệu là cần tăng cường công tác tiếp thị, marketing nhằm giữ vững thị trường và phát triển thị trường trong nước cả về bề rộng và chiều sâu, tìm kiếm những mối quan hệ nhằm tiếp cận các bạn hàng trong khu vực và trên thế giới. Trước mắt công ty cần có chiến lược xuất khẩu sản phẩm của mình ra các bạn hàng mà công ty đã đặt quan hệ từ lâu. Song song với nó, công ty cần mở thêm các cửa hàng bán lẻ kèm theo các dịch vụ giải khát và ăn nhanh tại các khu đô thị lớn sẽ thúc đẩy khả năng tiêu thụ rất cao.
Ngoài ra, công ty cũng có thể sử dụng biện pháp quảng cáo để thực hiện mục đích mở rộng thị trường của mình, việc hoạt động quảng cáo, giao tiếp và khuyếch trương của Công ty cổ phần Tràng An trong những năm gần đây đã được coi trọng, tuy nhiên để phát triển hơn nữa công ty cũng cần cố gắng nhiều hơn nữa.
Bên cạnh quảng cáo sản phẩm của mình, công ty có thể tăng cường một số hoạt động yểm trợ bán hàng khác như: tham gia các hội chợ, tham gia các hoạt động quần chúng, mở rộng các hoạt động chiêu thị khác.
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, không ngừng thế giá cả sản phẩm cũng luôn được quan tâm. Vì vậy, Công ty cổ phần Tràng An cần quan tâm tới các yếu tố giảm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Là một công ty chế biến thực phẩm nên công tác thu mua bảo quản chất lượng nguyên vật liệu là rất quan trọng. Nó có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm làm ra và đến cả uy tín của công ty trên thị trường. Chính vì vậy công tác nguyên vật liệu phải được chú ý một cách đặc biệt, hiện nay, công ty cũng đã chú trọng rất nhiều vào công tác này nhưng nếu làm tốt hơn nữa thì chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lên rất nhiều.
Hiện nay, quá trình sản xuất của công ty, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn: kẹo cứng 73,4%, kẹo mềm 72,1%… nên công ty cần phải giảm chi phí nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, áp dụng các biện pháp kỹ thuật và đổi mới công nghệ sản xuất, cụ thể là:
- Công ty cần tiếp tục kiểm tra chặt chẽ công tác nguyên vật liệu, cân đo theo phương thức kỹ thuật, theo định mức tiêu chuẩn, ghi sổ sách xí nghiệp và tổ chức sản xuất phải giao cho những người có trách nhiệm cao, có tính trung thực và có trình độ chuyên môn thích hợp.
- Cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng để chấm dứt tình trạng tráo nguyên vật liệu ra ngoài khi hoà đường và nấu, và tình trạng để rơi vãi, đánh đổ nguyên vật liệu bằng việc lắp đường ống thu nước trên thiết bị, tận dụng triệt để nước rửa rồi quay lại sản xuất. Sở dĩ cần quan tâm đến vấn đề này vì khâu nấu hoà đường tiêu hao nguyên vật liệu lớn (chiếm tỷ lệ trên 70% tiêu hao).
- Nâng cao hơn nữa trình độ quản lý của các tổ trưởng sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân, thợ sửa chữa, gắn chất lượng hiệu quả với thu nhập, từ đó có chế độ thưởng phạt trực tiếp vào thu nhập.
- Đối với quá trình sản xuất các loại bánh người tổ trưởng cần thu gom ngay nguyên vật liệu còn thừa sau khi cắt khuôn, đồng thời loại bỏ những chiếc bánh bị vỡ, hỏng, khẩn trương giao cho bộ phận đánh trộn bột chế biến để tái chế nhằm đưa vào sản xuất. Việc làm này vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu vừa giảm thiểu được sự vận chuyển đến nơi sản xuất.
- Đối với các sản phẩm kẹo các tổ kiểm tra chất lượng cần thu hồi các loại kẹo không đảm bảo chất lượng hoặc trọng lượng đem tái chế sản xuất lại.
- Bên cạnh đó, công ty không nên nhập quá nhiều nguyên vật liệu cùng một lúc, tránh tình trạng khó bảo quản, dễ hư hỏng, lãng phí… Nhưng công ty cũng không nên để xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu vì điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến tiến trình sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Tốt nhất công ty chỉ nên nhập đủ để có thể vừa đảm bảo sản xuất vừa đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu.
Nếu làm tốt những công tác trên không chỉ giúp cho công ty tiết kiệm được nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo sức khoẻ của người tiêu dùng, giữ vững uy tín của công ty trên thị trường.
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm:
Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó là phương tiện để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm đạt hiệu quả cao.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng đến việc tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, công ty phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. So với các giải pháp nêu trên, thì việc đầu tư theo chiều sâu là mang tính chiến lược lâu dài, có tác động tới vị thế của công ty trong tương lai.
Do nhu cầu phát triển sản xuất, công ty đã không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ nước ngoài, với nguồn vốn vay là chủ yếu nên chưa thể thay thế toàn bộ máy móc cũ, chưa đồng bộ hoá tất cả các dây chuyền sản xuất được. Do đó công ty vẫn phải sử dụng máy móc thiết bị cũ, thiếu đồng bộ dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Như thực trạng hiện nay, công ty cần đầu tư vào xí nghiệp kẹo cứng, mềm, máy móc thiết bị hầu hết quá cũ được sử dụng trên 20 năm. Các thiết bị đó nay đã lạc hậu về kỹ thuật, khó đổi mới sản phẩm, ảnh hưởng đến năng suất, sử dụng kém hiệu quả, dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trước mắt công ty cần chú ý đến những thiết bị sau:
- Hệ thống nồi nấu kẹo của Ba Lan sản xuất từ năm 1969, nay đã xuống cấp gây nên tình trạng kẹo bị hồi đường cần phải thay thế.
- Hệ thống làm lạnh thủ công cần được thay thế hoặc sửa chữa để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Về lâu dài, công ty cần đầu tư thay mới toàn bộ day chuyền sản xuất kẹo mềm, máy móc thiết bị đầu tư phải phù hợp với tay nghề của công nhân, với khả năng tài chính của công ty, có như vậy mới đảm bảo và tạo hiệu quả cao trong sản xuất.
Đổi mới công nghệ cần tiến hành đồng thời với tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người, đúng việc, đúng khả năng, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt các quy trình công nghệ. Công nghệ đổi mới được lựa chọn phải nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty cũng không nên đầu tư lớn ngay một lúc mà nên đi từ đầu tư dây truyền sản xuất nhỏ mang tính chất thử nghiệm, thăm dò tính hiệu quả , đồng thời nắm bắt, tiếp thu những bí quyết của công nghệ mới và cách quản lý có hiệu quả.
4. Huy động thêm vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như đã biết, các nguồn huy động thì có rất nhiều, việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu nhu cầu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại có thể vay tín dụng, vay ngân hàng thu hút vốn liên doanh liên kết, doanh nghiệp cần sử dụng linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập theo quy định nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, phần còn lại có thể vay ngân hàng và các đối tượng khác, ngoài ra công ty còn khuyến khích công nhân viên trong công ty góp vốn mua cổ phần: đây là hình thức huy động vốn mới nên nó chưa mang lại hiệu quả cao. Công ty cần tích cực tuyên truyền quảng cáo, để không chỉ những người trong công ty mà cả những người ngoài công ty có thể tham gia đóng góp trực tiếp hay gián tiếp.
Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ làm tăng vòng quay vốn lưu động. Đặc biệt của sản phẩm bánh kẹo là có tỷ suất sinh lời thấp nên việc giảm tối đa lượng thành phẩm tồn kho sẽ làm giảm tình trạng ứ đọng vốn. Mặt khác, trong cơ chế thị trường công ty không nên dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, vừa tăng chi phí dự trữ vừa làm chậm vòng quay của vốn. Đồng thời hạn chế tới mức tối đa sự lãng phí trong quá trình sản xuất.
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Lao động đối tượng lao động - công cụ lao động là ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Vì vậy, quá trình sản xuất đạt hiệu quả hay không là do yếu tố con người quyết định nên để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn phụ thuộc vào trình độ, kiến thức, kinh nghiệm của người lao động.
Tình trạng tay nghề công nhân của công ty hiện nay không đồng đều, trình độ tay nghề cao hay là chưa cao, do vậy việc nâng cao tay nghề cho công nhân là việc làm cấp bách cùng với việc bố trí lại cơ cấu lao động trong công ty.
Vì vậy việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề là việc làm cần thiết với công ty, để đạt được yêu cầu có kế hoạch và chương trình đào tạo phù hợp, khoa học cụ thể là:
- Đối với đội ngũ công nhân:
Thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân, cán bộ kỹ thuật. Để làm được điều đó, hàng quý hàng năm công ty phải tổ chức kiểm tra tay nghề cho công nhân trên cơ sở đó mà phân loại:
+ Công nhân có tay nghề khá
+ Công nhân có tay nghề trung bình.
+ Công nhân có tay nghề yếu: cần bôi dưỡng thêm.
Với những công nhân có tay nghề yếu: Tổ chức nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn ngành nghề để họ nắm vững quy trình công nghệ kỹ thuật, có thể tổ chức học tập ngoài giờ tuỳ theo tình hình sản xuất.
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty cần có biện pháp khuyến khích, khen thưởng hay biện pháp hành chính sau:
+ Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người có đức, có tài, thể hiện tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nhân cách, trình độ quản lý hợp với cơ chế thị trường.
+ Thưởng phạt bằng vật chất, lên lương trước thời hạn cho những người đóng góp nhiều trí tuệ, sáng tạo. Trong sự phát triển của công ty.
+ Có biện pháp xử lý thoả đáng đối với cán bộ không đảm nhận được công việc, không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác hoặc cho thôi việc khi cần.
+ Đối với đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì kiến thức về kinh tế, ngoại ngữ, tin học là rất cần thiết, do đó công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho họ đi học thêm văn bằng hai ở các trường đại học.
III. Một số kiến nghị với Nhà nước
- Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống chế độ pháp lý đồng bộ, các thủ tục đơn giản gọn nhẹ, bộ máy quản lý làm việc nghiêm túc, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các chính sách của Nhà nước như: Thuế, xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ, chặt chẽ và ổn định, các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, các thủ tục hải quan phải nhanh chóng thống nhất. Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu dùng trong sản xuất: bột mỳ, hương liệu. Đồng thời giảm thuế xuất nhập khẩu để công ty có thể tăng sản lượng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn bánh kẹo nhập khẩu và chống hàng nhập lậu, chống nạn hàng giả, hàng nhái mẫu. Đồng thời cần có ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu mà trong nước chưa sản xuất đựơc trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra, Nhà nước cần tổ chức thống kê và ban hành hệ thống các chỉ tiêu của ngành để công ty có thể đánh giá hoạt động của mình dễ dàng hơn. Chúng là thước đo để đánh giá sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ công ty sau một chu kỳ hoạt động. Những chỉ tiêu này có ý nghĩa khi có chuẩn mực để so sánh. Tuy nhiên. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mỗi ngành là khác nhau và thay đổi trong từng giai đoạn. Do đó Nhà nước cần phải nghiên cứu và đưa ra hệ thống chỉ tiêu phù hợp với ngành. Đồng thời với các chỉ tiêu của toàn ngành, mỗi doanh nghiệp có thể biết được cụ thể mức độ cạnh tranh trong ngành đang ở mức nào hay nhu cầu về sản phẩm của thị trường trong thời gian tới ra sao, lượng sản xuất của ngành có đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường không…
Kết luận
Đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước. Quá trình đó tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đưa nền kinh tế đất nước ngày càng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán với mọi nước, mọi khu vực trên thế giới làm cho nền kinh tế đất nước ngày càng giàu mạnh và phát triển. Công ty cổ phần Tràng An từ khi thành lập đến nay đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước. Trong suốt những năm qua công ty luôn hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty vẫn còn một số điểm tồn tại cần có biện pháp giải quyết để ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của cô giáo ThS. Đỗ Thị Hải Hà cũng như những cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Mai Văn Bưu - 2001 - Giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà nước - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội
2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền - 2004 - Giáo trình Quản Trị Kinh doanh - NXB Lao động xã hội - Hà Nội.
3. Phạm Thị Gái - 2004 - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Thống kê - Hà Nội
4. Phạm Ngọc Kiểm - 1996 - Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp - NXB Giáo dục - Hà Nội
5. Nguyễn Năng Phúc - 1998 - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - NXB Thống kê - Hà Nội
6. Nguyễn Trần Quế - 1995 - Xác định hiệu quả nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp và đầu tư - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà Nội
7. Trương Đoàn Thể - 2004 - Giáo trình Quản trị sản xuất và Tác nghiệp - NXB Lao động xã hội - Hà Nội.
8. Các bản báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2002 - 2005 của Công ty cổ phần Tràng An
9. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Tràng An
10. Website: www.trangan.com
Danh mục các chữ viết tắt
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- UBND : Uỷ ban nhân dân
- NL, TP : Nguyên liệu, thành phẩm
- TCNS : Tổ chức nhân sự
- KTCĐ : Kỹ thuật cơ điện
- KHSX : Kế hoạch sản xuất
- CP : Cổ phần
- KT-TC : Kế toán tài chính
- QC : Kiểm soát chất lượng
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT120.docx