Tài liệu Đề tài Vấn đề nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa: Mở đầu
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chất lượng là một yếu tố cơ bản để giành thắng lợi trên thương trường, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Trong những năm gần đây, trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chúng ta đã có những tiến bộ nhất định, hàng hóa phong phú, đa dạng, chất lượng cao hơn, ổn định hơn. Một số mặt hàng có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên chất lượng phần lớn hàng hóa chưa theo kịp nhu cầu thị trường. Đây là nhược điểm cần được khắc phục nhanh để các doanh nghiệp nước ta tồn tại và phát triển.
Thủ tướng Phan Văn Khải đã phát biểu tại hội nghị chất lượng năm 1997 "Chúng ta phải chấp nhận cạnh tranh và hội nhập bằng con đường chất lượng".
Để tăng cường khả năng cạnh tranh, một mặt các đơn vị kinh tế phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, phải làm tốt công tác Marketing, mặt khác phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng không tự nhiên sinh ra mà phải...
72 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chất lượng là một yếu tố cơ bản để giành thắng lợi trên thương trường, đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Trong những năm gần đây, trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chúng ta đã có những tiến bộ nhất định, hàng hóa phong phú, đa dạng, chất lượng cao hơn, ổn định hơn. Một số mặt hàng có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên chất lượng phần lớn hàng hóa chưa theo kịp nhu cầu thị trường. Đây là nhược điểm cần được khắc phục nhanh để các doanh nghiệp nước ta tồn tại và phát triển.
Thủ tướng Phan Văn Khải đã phát biểu tại hội nghị chất lượng năm 1997 "Chúng ta phải chấp nhận cạnh tranh và hội nhập bằng con đường chất lượng".
Để tăng cường khả năng cạnh tranh, một mặt các đơn vị kinh tế phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, phải làm tốt công tác Marketing, mặt khác phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng không tự nhiên sinh ra mà phải được quản lý sản xuất kinh doanh ngày càng phức tạp, vì vậy quản lý chất lượng ngày càng phức tạp theo. Chất lượng trở thành một bộ phận trong chiến lược cạnh tranh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh. Chất lượng và hiệu quả là hai vấn đề gắn liền, đi đôi với nhau. Không thể nói có hiệu quả nhưng không có chất lượng. Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Không ngừng nâng cao chất lượng toàn diện của sản phẩm là thực hiện qui luật phát triển văn minh tiêu dùng xã hội, đồng thời thực hiện qui luật tiết kiệm trong tiêu dùng, nâng cao hiệu quả tiêu dùng, làm lợi cho xã hội và doanh nghiệp kinh doanh.
Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, ngày nay Công ty giống cây trồng Thanh Hóa đã trở thành Công ty chủ lực của tỉnh về sản xuất kinh doanh giống cây trồng, là Công ty cổ phần ổn định và phát triển. Sản phẩm của Công ty đã được thị trường chấp nhận. Chất lượng sản phẩm ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên công tác quản trị chất lượng vẫn còn nhiều tồn tại. Để đứng vững trên thương trường, Công ty cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty giống cây trồng Thanh Hóa, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo GSTS Nguyễn Đình Phan, tôi đã thực hiện đề tài : "Nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa" nhằm phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm, đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề có 3 phần :
I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa và vấn đề nâng cao chất lượng giống.
II- Thực trạng về chất lượng giống ở Công ty.
III- Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giống ở Công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo GSTS Nguyễn Đình Phan đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tốt nghiệp được tốt.
Vì thời gian và trình độ có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo của thầy, cô giáo, của lãnh đạo, công nhân Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa, của mọi người.
I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa và vấn đề nâng cao chất lượng giống :
1- Giới thiệu sự hình thành và phát triển của Công ty.
Thông tin chung về Công ty :
Tên Công ty : Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
Tên tiếng Anh : Thanhhoa Seeds Joint Stock Company Ltd.
Tên viết tắt : TSC
Trụ sở chính : 664 đường Bà Triệu-thành phố Thanh Hóa
Điện thoại : 037.852.768
Fax : 037.751.658
Quá trình hình thành và sự thay đổi trong hoạt động :
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa tiền thân là trại giống lúa Thanh Hóa đặt tại xã Định Bình huyện Yên Định. Trại gồm 21 cán bộ công nhân biên chế Nhà nước, là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Ty Nông nghiệp Thanh Hóa. Trại thành lập năm 1962. Bấy giờ đất nước đang trong thời kỳ đánh Mỹ, Trại có nhiệm vụ sản xuất giống lúa nguyên chủng, giống lúa thuần theo kế hoạch của tỉnh, chủ yếu cấp giống cho những vùng bị thiên tai, địch họa, bán giống lúa mới cho những vùng thâm canh "5 tấn" trọng điểm lúa của tỉnh. Trại còn là cơ sở nghiên cứu khoa học về giống lúa của Ty Nông nghiệp. Trại đã góp phần trong sự nghiệp nông nghiệp của tỉnh lúc này.
Tháng 3 năm 1974 Công ty giống cây trồng Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định 255TC/UBTH của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Trong suốt thời gian từ khi thành lập đến năm 1990, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, mọi hoạt động của Công ty đều được tỉnh giao kế hoạch, cấp chi phí, cấp vốn... và được bao cấp toàn bộ.
Đất nước sau ngày thống nhất, mặt trận nông nghiệp phát triển mạnh. Nông dân có yêu cầu ngày càng nhiều về các loại giống lúa, ngô, rau, đậu, cây ăn quả. Qui mô sản xuất của Công ty được mở rộng : Đã có 3 trại giống : Yên Định, Triệu Sơn (đồng bằng) và Cẩm Thủy (miền núi). Số cán bộ kỹ thuật được tăng cường hơn. Công ty được Nhà nước đầu tư một số cơ sở cho sản xuất giống : Sân phơi, nhà kho, máy móc nông nghiệp. Công ty đã thực hiện được kế hoạch Nhà nước giao qua các năm nói trên.
Từ năm 1991 thực hiện Nghị quyết 388 ngày 30/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng và quyết định số 522 TC/UBTH ngày 12/4/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường.
Qui mô sản xuất của Công ty được mở rộng hơn, đã có 6 trại giống : Yên Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Đông Sơn, Quảng Thắng (đồng bằng) và Cẩm Thủy (miền núi). Số cán bộ đại học trên 30 người, cao đẳng, trung cấp trên 20 người, hàng trăm công nhân kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật được mở rộng thêm một bước nữa kể cả phần sản xuất và phần kinh doanh. Hoạt động của Công ty ngày càng phát triển. Công ty còn liên kết sản xuất giống tại hàng chục hợp tác xã tiên tiến, có cơ sở đảm bảo thực hiện được công nghệ mới, thị trường mở rộng đến hầu khắp 21 huyện thị trong tỉnh.
Phong trào gieo cấy giống mới, gieo cấy lúa lai tăng nhanh. Công ty đã sang Trung Quốc (chủ yếu ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Đông, Quảng Tây) nhập khẩu về Thanh Hóa hàng nghìn tấn lúa lai mỗi năm, góp phần đáng kể đưa toàn tỉnh mấy năm liền đạt 1,5 triệu tấn lương thực/năm.
Từ tháng 11/2003 Công ty chuyển thành Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh :
Theo các quyết định được thành lập như đã nêu trên, chức năng nhiệm vụ và ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là :
1. Du nhập, khảo nghiệm, nghiên cứu, lai tạo và ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học về giống cây trồng nông nghiệp. Hướng dẫn sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên địa bịa tỉnh Thanh Hóa.
2. Sản xuất giống gốc, giống nguyên chủng, các loại giống cây trồng nông nghiệp, chọn lọc nhân dòng giống bố mẹ và sản xuất lúa lai F1, ngô lai F1. Tổ chức sản xuất các loại giống cây trồng nông nghiệp tại các hợp tác xã thuộc vùng giống của tỉnh. Liên doanh liên kết sản xuất các loại giống cây trồng với các Viện, các đơn vị trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp của tỉnh.
3. Kinh doanh dịch vụ các loại giống cây trồng nông nghiệp đáp ứng sản xuất trong và ngoài tỉnh.
Những thành tựu, danh hiệu đạt được
Sau hơn 30 năm hoạt động, Công ty đã đạt được một số kết quả sau :
1. Đã du nhập về tỉnh hàng trăm loại giống lúa, ngô, lạc, đậu... Sau khi tiến hành khảo nghiệm hẹp, khảo nghiệm rộng, khảo nghiệm vùng sinh thái, đã đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thay dần các giống cũ có năng suất chất lượng kém trong sản xuất tại địa bàn của tỉnh.
2. Hàng năm Công ty đã sản xuất được hàng ngàn tấn giống cây trồng với chủng loại phong phú đa dạng như sau :
- Giống lúa siêu nguyên chủng : 20 - 25 tấn/năm
- Giống lúa nguyên chủng : 800 - 1.000 tấn/năm
- Giống lúa xác nhận - tiến bội kỹ thuật : 1.200-1.500 tấn/năm
- Giống lúa lai F1 : 50 - 100 tấn/năm
- Giống ngô lai F1 : 120 - 150 tấn/năm
- Giống lạc mới : 50 - 100 tấn/năm
3. Trong kinh doanh, đến nay hàng năm Công ty đã bán được một lượng hạt giống công trình lớn chiếm 80 - 85% thị phần tỉnh.
Đầu năm 2003 được Tổng cục đo lường chất lượng - Bộ Khoa học công nghệ Môi trường cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 2001 - 2000.
* Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty :
Sản phẩm :
Hàng nghìn năm qua, nông dân ta đã đúc rút kinh nghiệm làm ruộng một cách tổng quát : "Nhất nước, nhìn phân, tam cần, tứ giống". Trong khâu giống, lại nêu kỹ hơn :
"Làm ruộng không giống, sống cũng như chết"
"Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa"
Như vậy giống là một trong những điều kiện quyết định mùa màng có được thu hoạch hay không và muốn được mùa hơn, cần phải có giống tốt.
Sản phẩm giống cây trồng của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa nhằm đáp ứng 2 yêu cầu trên của nông dân :
- Bán đủ giống cây trồng cho nông dân trồng trọt.
- Bán giống tốt cho nông dân để họ ngày càng được mùa.
Giống tốt có rất nhiều thuộc tính chất lượng thông qua một tập hợp các thông số kỹ thuật phản ánh khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Các thuộc tính kỹ thuật phản ánh đặc trưng hoạt động của sản phẩm (giống cây trồng) và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm : Phẩm chất hạt giống, độ nẩy mầm, quá trình sinh trưởng, phát triển, thời gian sinh trưởng, thích hợp với chân đất nào, thời vụ nào... các biện pháp chăm sóc... năng suất mùa màng.
Khác với các sản phẩm khác, sau khi mua xong, người tiêu dùng sử dụng ngay, và biết được ngay chất lượng sản phẩm. Với hạt giống, người ta phải theo dõi cả một vụ sản xuất từ gieo cấy đến thu hoạch mới biết được giống tốt hay xấu.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa là giống lúa và giống ngô.
Trong giống lúa có rất nhiều loại :
- Giống gốc (nguyên chủng) : Là giống dùng để sản xuất nhân ra giống xác nhận (để nông dân gieo cấy đại trà).
Sản xuất loại giống này đòi hỏi cơ sở vật chất và công nghệ cao, người nông dân khó làm được. Giống nguyên chủng do Công ty cung cấp cho các cơ sở liên kết sản xuất để nhân thành giống xác nhận.
- Giống xác nhận : Là giống dùng để gieo cấy đại trà. Người nông dân có thể mua giống nguyên chủng về nhân ra giống xác nhận. Nhưng với những địa phương gặp thiên tai, địch họa, thiếu giống thì phải mua giống xác nhận tại thị trường.
- Giống mới, tiến bộ kỹ thuật : Là những giống mới, những thành tựu nghiên cứu, thử nghiệm của các cơ quan khoa học trong và ngoài nước, được Bộ Nông nghiệp cho phép gieo cấy trong nước.
Đây là một sản phẩm rất được nông dân ưa chuộng. Những giống mới, tiến bộ kỹ thuật có nhiều ưu điểm về năng suất, về chất lượng.
- Giống lúa lai F1 :
Khác với giống lúa thuần truyền thống (cây lúa tự thụ phấn), giống lúa lai F1 do lúa bố và lúa mẹ lai tạo mà thành. Nay đã có lúa lai 3 dòng và lúa lai 2 dòng. Nhờ lai tạo giữa 2 hoặc 3 cá thể với nhau nên lúa lai F1 có những ưu thế lai vượt trội so lúa thuần : Năng suất cao hơn, chất lượng gạo tốt hơn.
Nhưng khác với lúa thuần, có thể dùng đời F3, F4 để tái sản xuất, lúa lai không thể dùng nhiều đời, mà chỉ có đời F1 mới có ưu thế lai. Nếu dùng đời F3, F4 ... để tái sản xuất sẽ mất mùa.
Công nghệ để sản xuất hạt lúa lai F1 khó hơn nhiều so với sản xuất lúa thuần, giá thành cao. Hiện nay nước ta chủ yếu phải nhập lúa lai F1 từ Trung Quốc. Mấy năm gần đây phong trào tự sản xuất lấy giống lúa lai F1 ở trong nước đang sôi nổi.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh hăng hái nhất. Đến năm 2004 toàn tỉnh đã sản xuất được 787 tấn lúa lai F1. Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa cũng tích cực trong lĩnh vực này.
- Về giống ngô :
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giống ngô lai F1 sản xuất tại các trại của Công ty và một số ít điểm liên kết.
Sản xuất giống ngô lai F1 không khó như làm lúa lai F1. Ưu thế của ngô lai F1 rất rõ rệt, được nông dân ưa dùng.
Hàng năm Công ty đã bán được :
- Giống lúa nguyên chủng : 1.500 - 1.600 tấn/năm
- Giống lúa xác nhận - tiến bộ kỹ thuật : 1.200 - 1.500 tấn/năm
- Giống lúa lai F1 : 1.300 - 1.900 tấn/năm
- Giống ngô lai F1 : 250 - 300 tấn/năm
a Thị trường :
Thị trường của Công ty trước đây chỉ gồm mấy huyện trọng điểm lúa. Sau khi kinh tế nông nghiệp khởi sắc, Công ty đã vươn ra nắm bắt thị trường khắp 4 vùng miền biển, đồng bằng, trung du, miền núi của tỉnh.
Những năm gần đây Công ty đã bán được giống ngô lai F1, giống lúa lai cho các tỉnh bạn như Sơn La, Đắc Lắc, Quảng Nam...
Tuy nhiên, tại một số địa bàn Thanh Hóa (nhất là một số xã giáp Ninh Bình, nông dân vừa mua giống của Công ty, vừa mua giống lúa, ngô của các Công ty Thái Bình, Nam Định. Những xã có điều kiện đất đai thời tiết giống như Nam Định, Thái Bình, thích hợp gieo cấy những giống lúa thuần của hai tỉnh này. Hai công ty giống của hai tỉnh trên sản xuất nhiều những giống nói trên nên giá thành rẻ hơn công ty giống cây trồng Thanh Hoá.
Khách hàng của Công ty là những hộ nông dân (mua giống qua các cửa hàng bán giống của các đại lý có ở khắp nơi), là các đại lý, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (ở Thanh Hóa còn hơn 100 hợp tác xã này), là các trạm khuyến nông huyện.
a Đặc điểm công nghệ (tóm tắt) :
* Ngoài đồng :
- Sản xuất hạt giống lúa siêu nguyên chủng (từ giống tác giả)
+ Vụ thứ nhất (Go) : Ruộng vật liệu để chọn dòng (khóm)
+ Vụ thứ hai (G1) : So sánh các dòng (khóm) đã chọn.
+ Vụ thứ ba (G2) : So sánh, nhân dòng và hỗn dòng đã chọn.
- Sản xuất hạt giống lúa nguyên chủng :
Phải được sản xuất từ hạt siêu nguyên chủng đạt tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước ban hành.
- Sản xuất hạt giống lúa xác nhận :
Phải được sản xuất từ hạt nguyên chủng đủ tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước ban hành.
- Sản xuất giống lúa lai F1 :
Cần có dòng mẹ và dòng bố (A và R) thuần đủ tiêu chuẩn, phải đảm bảo cách li (không gian và thời gian) với lúa đại trà, đảm bảo các biện pháp kỹ thuật gieo trồng, đảm bảo các chỉ tiêu như tiêu chuẩn ngành đã ban hành.
- Sản xuất giống ngô lai F1 :
Duy trì và nhân dòng thuần bố, mẹ bằng bao cách li nhân dòng ở ruộng cách li.
+ Thu hoạch chế biến, bảo quản :
Hạt phải thu hoạch đúng lúc (chín), phơi khô (hoặc sấy khô), quạt sạch, khử lẫn, đóng bao. Bảo quản hạt trong kho thường (nếu đem gieo ngay) hoặc trong kho lạnh (nếu để cách vụ).
a Đặc điểm đất đai :
Công ty có 5 trại sản xuất giống (một trại ở miền núi) 3 trại ở đồng bằng và một trại ở vùng ven biển. Từng trại có đặc điểm đất đai và điều kiện sinh thái tiêu biểu của vùng. Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất giống trên địa bàn một tỉnh rộng, vì :
- Khi du nhập giống mới về từng vùng trong tỉnh, giống mới được khảo nghiệm tại các trại trong vùng. Khi có kết luận giống thích hợp vùng, mới sản xuất giống khối lượng lớn bán cho nông dân trong vùng.
Trước khi bán giống, có thể mời đại diện nông dân đến các trại tham quan thực tế và trao đổi kỹ thuật. Các trại trở thành những điểm trình diễn, thành mô hình khuyến mại cho sản phẩm giống của Công ty.
- Từ các trại, Công ty có thể liên hệ mật thiết với vùng, hiểu được yêu cầu của khách hàng, từ đó đặt ra sản xuất, kinh doanh.
- Từ các trại, việc vận chuyển giống bán cho vùng có quãng đường ngắn hơn, đỡ tiền chi phí, cũng từ các trại, công tác hậu mãi của Công ty với bà con nông dân cũng gần gũi hơn.
Biểu 1, 2 : Tình hình đất đai của Công ty
Tên trại sản xuất giống
Diện tích tự nhiên (ha)
Diện tích canh tác (ha)
Vùng
Cẩm Thủy
34,0
28,0
Miền núi
Yên Định
28,5
25,5
Đồng bằng
Triệu Sơn
27,7
23,5
Đồng bằng
Đông Tân
10,5
8,5
Đồng bằng
Quảng Thắng
5,5
4,5
Ven biển
Tổng toàn Công ty
106,2
90,0
Thứ tự
Chỉ tiêu
Ha
%
I
Diện tích đất tự nhiên
106,2
100,00
- Đất canh tác
- Ao hồ
- Chuyên mạ
- Chuyên dùng
90,0
1,5
9,0
5,7
84,75
1,41
8,47
5,37
II
Đất canh tác
90
100,00
- Hạng 1
- Hạng 2
- Hạng 3
36,2
23,6
30,2
40,00
26,8
33,92
III
Đất gieo trồng
198,0
100,00
- Lúa
- Ngô
133,0
65,0
69,7
30,3
Đất đai các trại của Công ty ở dạng trung bình so với đất đai trong vùng. Nhưng cơ sở vật chất như thuỷ lợi, sân kho, máy móc thì hơn hẳn ngoài dân.
a Thủy lợi :
Hầu hết các trại sản xuất của Công ty đều có hệ t hống tưới tự chảy : Trại Triệu Sơn, Đông Sơn, Quảng Thắng lấy nước từ hệ thống thủy nông Bái Thượng sông Chu, trại Yên Định lấy nước từ hệ thống nam sông Mã (bơm điện), trại Cẩm Thủy lấy nước từ hồ Thung bằng (hồ chứa). Riêng trại Cẩm Thủy được lắp đặt một hệ thống máy bơm và vòi tưới phun trị giá trên 2 tỷ đồng.
Trên đồng ruộng đều có mương máng tưới tiêu thuận lợi.
a Đất liên kết sản xuất giống (biểu 3) :
Công ty đã liên kết với 32 hợp tác xã (thuộc 11 huyện của 4 vùng trong tỉnh) chọn ra 520 ha ruộng đất tại những cánh đồng chuyên giống của địa phương để sản xuất giống bán cho thị trường.
Biểu 3 :
Phú Nhuận
Yên Lạc
Vĩnh Quang
Vĩnh Thành
Định Tường
Quí Lộc
Thiệu Đô
Thiệu Chính
Xuân Lai
Thọ Nguyên
Hạnh Phúc
Hợp Thành
Đồng Tiến
Xuân Lộc
Đồng Khê
Trung Chính
15 ha
20
10
10
20
15
15
20
20
05
15
10
30
15
10
10
Tượng Văn
Minh Nghĩa
Nga Thành
Hoằng Phúc
Hoằng Phú
Hoằng Đạt
Hoằng Xuân
Hoằng Quì
Hoằng Đồng
Quảng Thắng
Quảng Thành
Quảng Đông
Quảng Phong
Quảng Ngọc
Quảng Đức
Quảng Yên
15 ha
10
5
20
20
25
25
20
20
15
20
20
20
20
10
20
^ Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật :
Biểu 4 : Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Tên tài sản
Cái
m2
Giá trị (triệu đồng)
Nhà làm việc
Sân phơi
Nhà trống
Nhà chế biến giống
Nhà kho (thường)
Nhà kho (lạnh)
Công trình thủy lợi
Hệ thống sấy khô
Máy móc các loại
6
8
8
4
6
3
6
2
37
2.111
12.380
1.531
483
861
761
1.116,1
364,4
265,4
118,3
208,9
89,2
362,4
287,3
545,0
Tổng cộng
3.356,0
Hạt lúa, ngô giống sau khi gặt ngoài đồng về, phải được phơi, sấy khô ngay, nếu không sẽ mất sức nẩy mầm.
Công ty đã xây dựng được 8 gian nhà trống có mái che, diện tích 1.351m2 để đưa giống mới gặt về tạm tránh mưa. Lại có 8 sân phơi lớn 12.380m2 để phơi giống. Riêng trại sản xuất ngô còn có 2 hệ thống sấy khô. Vì thế hạt giống làm ra không bị hư hỏng nhiều sau khi thu hoạch.
Kho bảo quản hạt giống yêu cầu các điều kiện kỹ thuật khắt khe hơn so với kho lương thực, nhất là về nhiệt độ không được cao, lại cần thoáng... Công ty có hệ thống kho thường và kho lạnh đảm bảo kỹ thuật.
Riêng kho lạnh Lễ Môn mới xây chứa được 500 tấn hạt giống lúa, ngô (chi phí xây hết 5.592 triệu đồng). Đã có 4 nhà chế biến hạt giống (sàng, chọn, nhuộm hạt, đóng bao) diện tích 483m2 cũng rất quan trọng trong sản xuất và kinh doanh giống.
Nhìn chung từ ruộng đất, thủy lợi, máy móc, nhà xưởng, kho tàng... cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa tương đối đảm bảo so với yêu cầu sản xuất giống hiện nay của một Công ty giống cấp tỉnh. Tất nhiên khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, cụ thể như cơ sở hạ tầng để sản xuất hạt giống lúa lai F1 là rất cao, Công ty còn phải cố gắng để đầu tư hợp lý và thỏa đáng hơn.
Về cơ sở kinh doanh, Công ty có cửa hàng bán buôn, bán lẻ tại Công ty và các trại, 115 điểm bán đại lý ở các huyện.
Đặc điểm nguyên liệu đầu vào :
Là một Công ty sản xuất kinh doanh giống cây trồng, nguyên liệu đầu vào gồm nhiều thứ : Nước (phân bón các loại, xăng dầu chạy máy, thuốc trừ sâu bệnh, vật liệu cách li, vật liệu chuyên dùng làm giống v.v...). Những nguyên liệu này đều có sẵn trên thị trường, ít có những biến động lớn.
Nguyên liệu đầu vào quan trọng nhất của Công ty là những giống cây trồng gốc (gọi là giống tác giả). Công ty phải mua những giống này về khảo nghiệm. Sau khi khảo nghiệm tại tỉnh thấy phù hợp mới nhân thành giống siêu nguyên chủng rồi từ siêu nguyên chủng nhân thành nguyên chủng, lại từ nguyên chủng nhân thành giống xác nhận.
Nơi bán những giống tác giả này là các Viện nghiên cứu, các trường, các đơn vị khác ở trong và ngoài nước (chủ yếu trong nước).
Giá của giống tác giả này rất đắt. Từ giống tác giả thành giống để bán đại trà cần nhiều năm tháng, tốn nhiều chi phí và không phải giống nào khi nhân ra cũng bán được. Vì thế cần có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc này.
Đặc điểm lao động :
Biểu 5 : Tình hình sử dụng lao động
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
Tổng lao động
341
100
340
100
229
100
233
100
- Nữ
126
37
126
37
115
50
114
49
- Nam
215
63
214
63
114
50
119
51
Hình thức L.Đ
341
100
340
100
229
100
233
100
- Trực tiếp
296
87
296
87
196
86
123
53
- Gián tiếp
45
13
44
13
33
14
100
47
Trình độ L.Đ
341
100
340
100
229
100
233
100
- Trên đại học
1
1
- Đại học
34
10
35
10
36
16
36
15
- Cao đẳng, TC
26
8
26
8
35
15
35
15
- Công nhân KT
281
82
279
82
157
69
161
70
Là một doanh nghiệp khoa học kỹ thuật sinh học, số cán bộ kỹ thuật, kinh doanh của Công ty luôn chiếm khoảng 1/3 tổng số (đại học và trên đại học trên 15%, cao đẳng và trung cấp trên 15%), còn lại là số công nhân, nhân viên chuyên nghề sản xuất, kinh doanh giống.
So với nhiều Công ty, xí nghiệp nông nghiệp trong tỉnh, Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa là doanh nghiệp có nhiều cán bộ có trình độ cao hơn cả.
Công ty trực tiếp sản xuất trên đồng ruộng đa số là nữ. Nam giới một số là cán bộ kỹ thuật sản xuất, một số làm trong nhà máy chế biến, vận tải, da số làm thị trường.
Đặc điểm vốn :
Biểu 6 : Tình hình sử dụng vốn
2001
2002
2003
2004
Chỉ tiêu
T.đồng
%
T.đồng
%
T.đồng
%
T.đồng
%
Tổng tài sản
6.456
100
5.431
100
5.431
100
27.497
100
Vốn cố định
Vốn lưu động
4.974
1.482
77
23
3.949
1.482
73
27
3.949
1.482
73
27
10.068
17.429
37
63
Nguồn do
6.456
5.431
100
5.431
100
27.497
100
Vốn tự có
Ngân sách cấp
565
5.891
9
91
4.681
750
86
14
4.681
750
86
14
27.497
0
100
Qua từng năm, vốn tự có của Công ty tăng dần lên (từ chỗ chiếm 9% tăng lên 85% và đến năm 2004 vốn tự có của Công ty là 100% tổng vốn.
Biểu 7 : Một số khoản mục tài chính
tại bản quyết toán 2004
(Đơn vị tính : 1.000đ)
Khoản mục
Tài sản
Nguồn vốn
1. Vốn kinh doanh
2. Nguồn vốn kinh doanh
3. Vốn bằng tiền
19.280.681
19.448.148
- Quỹ tiền mặt
- Tiền gửi Ngân hàng
1.436.091
10.629.573
4. Nợ phải thu
25.696.045
5. Nợ phải trả
44.410.571
- Trong đó dư nợ ngân hàng (31/12)
30.022.135
6. Tài sản dự trữ
- Hàng hóa
- Thành phẩm
- Nhiên liệu, bao bì
9.495.300
5.939.073
3.763.884
7. Khấu hao tài sản cố định
292.724
Vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng dẫn đến trả lãi cho ngân hàng lớn đ thu nhập doanh nghiệp nhỏ.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
Tổ chức bộ máy :
Hội đồng quản trị :
1. Thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty.
2. Giám sát giám đốc tiến hành và những người quản lý khác.
3. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Quyết định các vấn đề về cơ cấu tổ chức của Công ty.
Giám đốc điều hành :
1. Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư.
2. Quyết định các vấn đề theo Điều lệ Công ty qui định.
Phó Giám đốc điều hành :
1. Phụ trách sản xuất, kỹ thuật, chất lượng.
2. Thay Giám đốc khi Giám đốc vắng.
Ban Kiểm soát :
1. Kiểm tra các báo cáo tài chính trước khi trình lên Hội đồng quản trị.
2. Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Ban Giám đốc.
Phòng Tổ chức hành chính :
Phụ trách nhân sự, đào tạo, cơ sở vật chất, môi trường làm việc.
Phòng kỹ thuật - chất lượng :
Quản lý hệ thống chất lượng, kỹ thuật, qui trình, thiết bị đo lường, kiểm soát lưu kho, bao gói.
Phòng đầu tư, kinh doanh :
Cung ứng, điều tra phân tích thị trường, mua bán hàng lưu kho.
Phòng Tài chính :
Tái sản xuất : Sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản.
Phòng Tổ chức Công ty
Giám đốc điều hành
Phòng
kỹ thuật
chất lượng
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
tài chính
Phòng
đầu tư
kinh doanh
Các trại, đơn vị trực thuộc
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
3. Những vấn đề đặt ra về chất lượng sản phẩm :
Lúa, ngô là hai cây lương thực hàng đầu của nước ta. Giống lúa, ngô tốt là yếu tố đầu tư tốn kém ít nhưng lại có hiệu quả kinh tế rất cao.
Trong những năm gần đây, hàng loạt giống lúa, ngô mới ra đời, đặc biệt là những giống lúa ngô tốt, năng suất cao, kháng sâu bệnh đã đóng góp đáng kể vào việc nâng cao năng suất và tổng sản lượng lương thực. Còn nhớ không xa ở thời bao cấp, nước ta phải nhập mì mạch của nước ngoài về chống đói. Mấy năm qua, Việt Nam đã phát triển sản xuất nông nghiệp, trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới. Thành tựu đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có những tiến bộ về giống, nhất là giống mới.
Tuy vậy, không phải bất cứ giống lúa, ngô mới nào đem về gieo trồng đều cho năng suất, chất lượng cao. Không ít trường hợp bị thất bại do mua phải giống xấu, giống rởm.
Ngay tại Công ty, mấy năm trước đây, có lúc, có nơi đã bán cho nông dân một số lô giống kém chất lượng. Đến cuối vụ sản xuất, nông dân thất thu, đến "bắt đền" Công ty. Những năm đầu, nông dân bị thiệt, chỉ "bắt đền" Công ty tiền mua giống. Những năm sau đó, họ "bắt đền" toàn bộ sản lượng thất thu trên diện tích đã mua phải giống xấu để gieo cấy (bình quân 5 tấn lúa/ha/vụ ; 3 tấn ngô/ha/vụ).
Phải đền cho nông dân là sự thua thiệt về kinh tế của Công ty, trực tiếp đến thu nhập của cán bộ nhân viên Công ty. Cái mất lớn hơn : Uy tín của Công ty bị giảm, thị phần bị co hẹp lại. Nông dân không mua giống của Công ty nữa mà mua giống của các Công ty khác.
Rõ ràng chất lượng sản phẩm giống của Công ty giống cây trồng Thanh Hóa là nhân tố hàng đầu quyết định sự tồn vong của Công ty.
Muốn cho sự nghiệp sản xuất kinh doanh không bị đổ vỡ, người tiêu dùng không xa lánh, Công ty k hông có con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm giống không chỉ là yêu cầu của nông dân, không chỉ là sự ngang giá cho đồng tiền mà nông dân bỏ ra mua hàng, mà hơn thế chính là vì công nhân, cán bộ của Công ty có thu nhập hay thua lỗ.
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa nhận thức được ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Mọi người cho rằng nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường phấn đấu gian khổ của mọi thành viên của Công ty. Đó là việc làm của ngày hôm qua, hôm nay và những ngày mai.
II- Thực trạng về chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa :
1- Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty
Mua vào:
Để có sản phẩm bán ra thị trường, Công ty đã tiến hành 3 biện pháp :
- Sản xuất giống tại các Trại của Công ty.
- Liên kết sản xuất giống với các hợp tác xã tiên tiến trong tỉnh.
- Mua giống từ tỉnh ngoài, nước ngoài về.
* Các trại của Công ty : Có cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, có cơ sở vật chất kỹ thuật làm giống tương đối đầy đủ, là lực lượng nòng cốt về sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng giống.
Nòng cốt về số lượng: Nếu các trại không cung cấp đủ lượng giống nguyên chủng, giống mới tiến bộ kỹ thuật, các đơn vị liên kết sẽ không đủ giống để nhân thành giống xác nhận để bán ra thị trường.
Nòng cốt về chất lượng : Nếu các giống nguyên chủng, giống mới tiến bộ kỹ thuật của các trại không đảm bảo tiêu chuẩn ngành, các đơn vị liên kết sẽ bắt đầu vụ sản xuất giống bằng giống không đạt chất lượng, dẫn đến khi thu hoạch sẽ được hàng nghìn tấn giống xác nhận không chuẩn.
* Các đơn vị liên kết sản xuất giống cũng giữ vai trò quan trọng. Nếu các đơn vị này không làm đúng các qui trình kỹ thuật với từng giống từ khâu gieo cấy, cách li, khử lẫn đến gặt hái, phơi sấy, phân loại hạt, đóng bao v.v... sản phẩm giống bán ra cũng không đạt chất lượng cao.
Vì thế Công ty đã phân công nhiều cán bộ xuống trực tiếp bám sát các đơn vị, ký hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo với cơ sở và nhiều biện pháp kiểm tra khác để đảm bảo có sản phâmr giống đạt yêu cầu. Hàng năm qua tổng kết, Công ty đã loại bỏ một số đơn vị liên kết làm giống liên tục không đảm bảo tiêu chuẩn ngành.
* Việc mua giống lúa lai F1, giống ngô lai, giống mới về tỉnh bán, lại có những đòi hỏi khác biệt. ở đây quan trọng là tìm đúng loại giống tốt, thích hợp, được nông dân Thanh Hóa ưa chuộng. Cần đi kiểm tra thực tế và chọn đúng đối tác bán giống. Khâu cuối là kiểm tra hồ sơ, đo lường, kiểm nghiệm giống chặt chẽ, cẩn thận trước khi nhập hàng qua biên giới.
Qua thực tế, Công ty đã chọn được các Công ty sản xuất kinh doanh giống có uy tín. Đó là Công ty cung ứng lúa lai F1 Quốc Hào, Đức Dương Xiêng Phong (Tứ Xuyên - Trung Quốc), Công ty cung ứng ngô lai đơn CP Group (Thái Lan), Mô-săng-tô (Mỹ). Họ là những doanh nghiệp có nhiều giống mới, giống chất lượng cao. Trong quan hệ thương mại, họ có cách giao dịch, nhận hàng và phương thức thanh toán sòng phẳng, đúng đắn, đúng luật.
Bán ra
* Bán buôn :
Khách hàng là 21 trạm khuyến nông các huyện, trên 100 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, 115 đại lý. Cũng có thể là Công ty giống cây trồng một số tỉnh bạn có yêu cầu giống như : Đắc Lắc, Sơn La, Quảng Nam...
* Bán lẻ :
Khách hàng là nông dân đến mua tại các cửa hàng của văn phòng Công ty, của các trại sản xuất, của các đơn vị bán buôn nói trên.
2- Chất lượng của giống trước khi thực hiện hệ thống chất lượng ISO 9001 : 2000 tại Công ty :
* Chất lượng của từng loại gống :
- Lúa thuần :
Từ vụ chiêm 2002 về trước khi Công ty chưa áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001chất lượng lúa thuần so với tiêu chuẩn ngành chỉ đạt từ 80% đến 90%. Số lượng giống lúa thuần kém chất lượng phải chuyển thành thóc ăn, giá trị thấp.
Cụ thể như năm 2001 : Trại Triệu Sơn có 24 tấn giống thuần (chiếm 14,6%) phải chuyển thành thóc ăn, trại Yên Định có 12 tấn (chiếm 8,1%) phải chuyển thành thóc ăn.
- Lúa lai F1 :
Biểu 7 : Tình hình sản xuất giống lúa lai F1 năm 2001
Tổ hợp lai
Chỉ tiêu
Đơn vị
S
Trại Yên Định
Trại Triệu Sơn
Trại Đông Sơn
Liên kết
tính
Bắc ưu 903
B.903
B.903
B.903
Diện tích
ha
58,5
5,0
3,0
2,0
48,6
Năng suất
tạ/ha
10,0
9,0
5,5
3,5
10,6
Sản lượng
tấn
58,5
4,50
1,65
0,7
51,75
Giống lúa lai F1 trong tỉnh một số năng suất thấp và chất lượng hạt kém chủ yếu vì còn thiếu kinh nghiệm, thực hiện chưa tốt qui trình ở khâu điều khiển thời gian trổ bông của lúa bố và lúa mẹ chưa trùng khớp. Cũng còn vì tuyển chọn lúa bố, lúa mẹ chưa chuẩn. Mặt khác hạt lúa lai F1 hở (vỏ không bọc kín gạo), gặp mưa rất dễ nẩy mầm trên bông. Nếu thu hoạch không kịp là thất bại.
Riêng năm 2001 áp dụng sai qui trình, chỉ số ít hạt lúa lai F1 đạt tiêu chuẩn ngành (nên năng suất chỉ đạt 10 tạ/ha).
Mua lúa lai F1 từ nước ngoài về :
Vẫn còn nhập phải những lô giống kém chất lượng. Chủ yếu do khâu kiểm tra cuối cùng trên biên giới còn sơ hở. Có trường hợp Công ty phải bồi thường thiệt hạicho dân hàng trăm triệu đồng. (Như trường hợp ở huyện Nga Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc...)
- Ngô lai :
Sản xuất trong tỉnh
Đảm bảo phẩm chất hạt gióng nhưng khi dân gieo cấy không đạt năng suất cao (vì mới là ngô lai hỗn hợp, ưu thế lai chưa cao). Vậy thực chất vẫn là giống ngô chưa có chất lượng cao.
Có năm trại ngô Cẩm Thủy phải chuyển tới 80 tấn giống (chiếm 66%) thành ngô lương thực.
Giống ngô lai đơn nhập ngoại :
Chất lượng tốt hơn, rải rác vẫn còn trường hợp phải bồi thường cho dân vì giống kém chất lượng. Nhưng lượng giống nhỏ, thiệt hại ít, tiền bồi thường nhỏ.
Hiệu quả, hậu quả của chất lượng giống trước thực hiện ISO
- Hiệu quả :
Với 80 đ 90% sản phẩm giống đạt chất lượng, được thị trường chấp nhận, Công ty ngày càng nâng cao được chất lượng sản phẩm, từng bước mở rộng thị trường. Sản xuất kinh doanh từ chỗ liên tục thua lỗ tiến tới giảm lỗ, không lỗ. Đời sống người lao động được nâng dần. Thu nhập bình quân từ 490.000đ/người/thánglên 620.000đ/người/tháng.
- Hậu quả :
Do giống không bán được, giá thành sản phẩm cao, Công ty liên tục thua lỗ nhiều năm. Vì là doanh nghiệp Nhà nước (lúc đó), Công ty được ngân sách bù lỗ một phần. Một số thị trường trong tỉnh quay sang mua giống của Công ty khác.
Ưu điểm thời kỳ này :
1. Tình hình chất lượng của Công ty đã được chú ý bước đầu. Lãnh đạo Công ty nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩmquyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, đã có ý thức trong chỉ đạo điều hành mọi thành viên sản xuất, kinh doanh với những mục tiêu kinh tế kỹ thuật chung và riêng.
Đã có phân công trách nhiệm trong lãnh đạo, từ các trại đến công nhân, khoán quản rõ ràng.
2. Đã nghiên cứu và tham gia các phong trào chất lượng như : Giải thưởng chất lượng Việt Nam. Công ty luôn nhạy bén với cái mới, đi đầu trong việc đưa nhiều giống mới về tỉnh, hăng hái sản xuất giống mới tại tỉnh.
3. Cán bộ Công ty đã có ý thức tăng cường các nguồn lực để mở rộng sản xuất và làm tốt công tác chất lượng. Đội ngũ cán bộ có trình độ được tăng cường. Đã có chăm lo bồi dưỡng tay nghề cho người lao động.
Vì thế, từ một Công ty nghèo nàn về cơ sở hạ tầng, từng bước Công ty đã tranh thủ được tỉnh tăng cường đầu tư nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng.
4. Công ty đã quan tâm bước đầu tới các khâu, các quá trình tạo sản phẩm. Đã rút nhiều kinh nghiệm từ chỉ đạo mua nguyên liệu đầu vào, đến thực hiện qui trình sản xuất, kiểm soát hàng mua vào, bán ra...
5. Giảm chỉ đạo chung chung, ngày càng đi vào nắm thông tin cụ thể, đo lường chi tiết, phân tích, phòng ngừa để cải tiến chất lượng.
Nhược điểm thời kỳ này :
1. Có lúc có nơi còn cho rằng công tác quản lý chất lượng chỉ nên giao cho một bộ phận chuyên trách. Chỉ phòng kỹ thuật, chất lượng, chỉ bộ phận KCS là đủ. Các nhất giao cho 1 phó Giám đốc phụ trách chất lượng là ổn.
Chưa nhận thức sâu sắc được rằng : Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.
Quản lý chất lượng chính là chất lượng quản lý doanh nghiệp.
2. Chưa có một hệ thống quản lý chát lượng tiên tiến để áp dụng.
3. Quản lý nguồn lực, huy động nguồn lực đảm bảo chất lượng sản phẩm đã có nhưng chưa đồng bộ và thiếu liên tục. Nguồn tài chính luôn khủng hoảng (nợ phải thu khó đòi lớn, nợ phải trả nhiều, lãi ngân hàng quá nhiều, sản xuất tiến bộ nhanh hơn kinh doanh.
4. Có khi còn "khoán trắng" việc tạo sản phẩm cho các trại.
5. Vẫn còn dáng dấp chỉ đạo theo phong trào, thiếu thông tin chính xác, chưa nắm chắc các công cụ thống kê, đo lường để phân tích, cải tiến.
Nguyên nhân của thời kỳ này :
1. Là một doanh nghiệp được Nhà nước bao cấp quá nhiều năm, mới chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, từ cán bộ đến công nhân còn thiếu năng nổ, thiếu tự vận động, chưa nhanh nhạy đi nhanh vào con đường chất lượng để tồn tại và phát triển.
2. Cơ sở nội bộ trong Công ty ở cách xa nhau hàng vài chục cây số. Quan hệ buôn bán trong nước, ngoài nước phức tạp. Đây cũng là lý do khách quan gây khó khăn trong chỉ đạo của Công ty.
3. Trình độ cán bộ, công nhân viên có hạn, tuy có được đào tạo nhưng chưa đáp ứng được thị trường.
4. Bao trùm là Công ty chưa đổi mới quản lý toàn diện, mạnh mẽ, chưa áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn hiện đại.
Công ty còn thiếu một nền quản lý kiểu công nghiệp, tiên tiến, hợp với kinh tế thị trường. Công ty chưa có các hệ thống sản xuất tiêu chuẩn hóa, còn vi phạm những nguyên tắc trong quản lý chất lượng. Thiếu các qui định, thủ tục, hướng dẫn, thiếu hệ thống văn bản tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng nói chung.
Cho nên việc đi tìm và áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng là vấn đề bức xúc, có ý nghĩa sống còn của Công ty.
2.2- Quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
* Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9001 : 2000
Lãnh đạo Công ty đã tìm hiểu và quyết định xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể theo mô hình ISO 9001 : 2000
Lãnh đạo Công ty nhận thức rằng :
áp dụng ISO 9001 sẽ làm cho Công ty có một phương pháp quản lý chất lượng mang tính hệ thống với các đặc điểm sau :
- Hướng vào quá trình.
- Hướng vào phòng ngừa.
- Kiểm soát các hoạt động khắc phục, phòng ngừa.
áp dụng ISO 9001 cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
1- Định hướng bởi khách hàng :
Công ty làm sản phẩm gì, chất lượng sản phẩm ra sao là do nhu cầu và mong đợi của khách hàng quyết định.
Khi lập kế hoạch : Cần làm rõ nhu cầu khách hàng trong nội bộ doanh nghiệp.
- Khi lập mục tiêu : Cần đảm bảo các mục tiêu chỉ tiêu kinh doanh được liên hệ trực tiếp với nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Trong quản lý điều hành : Cần cải tiến hướng tới đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Trong quản lý nguồn lực : Mọi người trong Công ty cần có kiến thức, kỹ năng để thỏa mãn khách hàng.
2- Sự lãnh đạo :
Lãnh đạo phải đề ra và lôi cuốn được mọi người trong Công ty phấn đấu đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Lãnh đạo phải củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo, đi đầu trong mọi cấp, trong toàn bộ doanh nghiệp.
3- Sự tham gia của mọi thành viên :
Mọi thành viên trong Công ty là nguồn lực quan trọng nhất. Công ty cần mọi người tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ có thể được sử dụng cho lợi ích của doanh nghiệp (cũng chính là lợi ích của bản thân họ).
4- Cách tiếp cận quá trình :
Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau trong tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Quản lý doanh nghiệp cần quản lý tốt mạng quá trình, cùng với sự đảm bảo chất lượng đầu ra.
5- Cách tiếp cận theo hệ thống :
Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Cần chống lại cách giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố riêng lẻ. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan đến nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
6- Cải tiến liên tục :
Phải không ngừng cải tiến, doanh nghiệp mới có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất cải tiến liên tục là mục tiêu, cũng là phương pháp của mọi doanh nghiệp.
7- Quyết định dựa trên sự kiện :
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây dựng trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Chống chủ quan, duy ý chí trong các quyết định sản xuất, kinh doanh của Công ty.
8- Phát triển các mối quan hệ :
Muốn hệ thống vận hành thuận lợi và trôi chảy, phải xây dựng tốt các mối quan hệ (cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp).
Sau khi xem xét cân nhắc các hệ thống quản lý chất lượng, lãnh đạo Công ty đã quyết định xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 vì mô hình này phù hợp với thực tế của Công ty. Công ty lập kế hoạch xây dựng từ tháng 2/2002.
Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng :
Để thực hiện thành công dự án ISO, Công ty đã triển khai các hoạt động chính như sau :
Quá trình xây dựng hệ thống.
Giai đoạn I
Phân tích tình hình và hoạch định
1- Sự cam kết của lãnh đạo :
Lãnh đạo Công ty cam kết áp dụng ISO 9001 : 2000, xác định vai trò của chất lượng trong hoạt động của doanh nghiệp, thấy rõ lợi ích lâu dài của hệ thống quản lý chất lượng. Coi hoạt động quản lý chất lượng là hoạt động quản lý cải tiến kinh doanh.
2- Lập kế hoạch thực hiện :
Thành lập Ban chỉ đạo, nhóm công tác.
Phạm vi áp dụng : Từng bước mở rộng dần.
Năm 2002 - 2003 áp dụng ISO 9001 : 2000 tại văn phòng Công ty, trại ngô Cẩm Thủy, kho Lễ Môn.
Năm 2004 mở rộng áp dụng thêm tại trạ lúa Triệu Sơn, Yên Định.
Các năm sau : Mở rộng áp dụng ra toàn Công ty.
3- Chọn tư vấn bên ngoài :
Nhờ chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Thanh Hóa và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
4- Xây dựng nhận thức về ISO trong Công ty :
Trước khi thực hiện ISO 9001 : 2000 lãnh đạo Công ty đã đề cập tới nhiều hệ thống quản lý chất lượng, vai trò và tác dụng của nó khi áp dụng vào sự cần thiết phải áp dụng vào doanh nghiệp. Vấn đề này được nêu ra ở nhiều cuộc họp với sự có mặt của nhiều thành viên trong Công ty tham gia.
Mọi người đã quán triệt các văn bản pháp lý Việt Nam liên quan đến chất lượng như : Pháp lệnh Nhà nước về đo lường, pháp lệnh Nhà nước về chất lượng hàng hóa, pháp lệnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...).
Mọi người cũng tìm hiểu và thảo luận về giải thưởng chất lượng Việt Nam do Bộ Khoa học công nghệ và môi trường tuyển chọn hàng năm (từ 1996) trên cơ sở 7 tiêu chí phản ánh các hoạt động của doanh nghiệp, chương trình hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài Gòn tiếp thị khởi xướng từ 1997... các hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm trên thế giới hiện nay.
Cuối cùng mọi người thống nhất xây dựng và áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000.
Tháng 2 năm 2002 Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Thanh Hóa có chỉ đạo hướng dẫn một số doanh nghiệp trong tỉnh áp dụng ISO. Vì đã có chủ trương từ trước, lãnh đạo Công ty đã trình bày nguyện vọng, được Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh, Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tư vấn, Công ty đã xây dựng đề cương và được phê duyệt đề cương.
Công ty đã thu nhập các tài liệu liên quan đến bộ tiêu chuẩn :
- Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Giới thiệu chung về ISO 9000
- Cẩm nang về ISO 9000
- Diễn đàn chất lượng về ISO
- Các tiêu chuẩn Việt Nam về ISO
- Quản lý chất lượng toàn diện.
- Hướng dẫn xây dựng hệ thống văn bản.
- Tài liệu đào tạo : Đánh giá chất lượng nội bộ
- Đánh giá hệ thống chất lượng.
- Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam.
- Bộ tiêu chuẩn về quản lý và đảm bảo chất lượng.
5- Đào tạo và xây dựng hệ thống tài liệu :
Để đào tạo nhận thức chung về ISO 9001 cho cán bộ công nhân toàn Công ty, Công ty đã tổ chức tập huấn : Chuyên gia đánh giá nội bộ theo tiêu chuẩn ISO 9001 do cán bộ Trung tâm QUACERT giảng.
Chuẩn bị xây dựng hệ thống tài liệu.
6- Lập kế hoạch thực hiện chi tiết :
Công ty lập kế hoạch thực hiện trên cơ sở đề cương đã được phê duyệt. Lãnh đạo Công ty quyết định bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về chất lượng, quyết định thành lập Ban chỉ đạo ISO bao gồm các thành viên trong Ban Giám đốc và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
Giai đoạn 2 :
Viết các tài liệu về hệ thống quản lý chất lượng
- Viết tài liệu :
Cán bộ của chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Thanh Hóa và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT đã đào tạo cách thức xây dựng văn bản cho các thành viên được Ban chỉ đạo phân công làm nhiệm vụ này.
Đây là hoạt động mất thời gian và công sức nhất. Sau gần 3 tháng làm việc với nhiều lần soạn thảo, góp ý, bổ sung, sửa chữa, cuối cùng lãnh đạo Công ty đã họp với Ban soạn thảo để thông qua các điều trong hệ thống văn bản.
- Hệ thống tài liệu văn bản :
Hệ thống tài liệu văn bản của Công ty gồm 5 tầng tài liệu :
Tầng 1 : Sổ tay chất lượng
Tầng 2 : Các qui trình, thủ tục (10 thủ tục)
Tầng 3 : Các chỉ dẫn công việc
Tầng 4 : Các biểu mẫu, biên bản, hồ sơ, báo cáo.
Tầng 5 : Các văn bản tài liệu khác
}
Tầng 2 đ
Tầng 1 đ
Sơ đồ cấu trúc hệ thống văn bản quản lý chất lượng của Công ty
Tầng 3 đ
Tầng 4đ
Tầng 5 đ
* Khái quát :
Tầng 1 : Sổ tay chất lượng : Xác định chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, các biện pháp để thực hiện chính sách và mục tiêu chất lượng. Phân công trách nhiệm, quyền hạn của từng lãnh đạo, nhân viên. Từ đó dẫn tới sự thể hiện chi tiết hơn các văn bản tại tầng 2.
Tầng 2 : Các qui trình, thủ tục : Trình bày các biện pháp kiểm soát chất lượng, những hoạt động liên quan đến các yếu tố thuộc hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Tầng 3 : Các hướng dẫn công việc, các hướng dẫn này chi tiết hóa những văn bản ở tầng 2.
Tầng 4 : Các biểu mẫu, biên bản, hồ sơ, báo cáo : Cũng cụ thể hóa một số tài liệu ở tầng 2 dưới dạng bảng biểu, biên bản.
Tầng 5 : Các văn bản khác : Các văn bản liên quan đến công tác giống, các văn bản quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng...
* Chi tiết :
Tầng 1 : Sổ tay chất lượng
Mục đích : - Đưa ra cam kết của Công ty về chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu mong muốn của khách hàng, qua đó tạo sự thỏa mãn cho khách hàng đối với sản phẩm của Công ty.
- Xác định các bộ phận trong Công ty trực thuộc hệ thống chất lượng.
- Xác định nhiệm vụ và quyền hạn của từng cán bộ.
- Đưa ra những chính sách đối với các yếu tố của hệ thống chất lượng.
Nội dung : Sổ tay chất lượng bao gồm
- Giới thiệu về Công ty
- Giới thiệu hệ thống văn bản
- Giới thiệu mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và các biện pháp thực hiện.
- Giới thiệu bộ máy của Công ty, chức năng trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ chủ chốt.
- Giới thiệu các thủ tục, các vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng.
Giới thiệu về chính sách chất lượng của Công ty :
Giám đốc Công ty là người đề ra chính sách chất lượng : "Chính sách chất lượng của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa là cung cấp các giống cây trồng chất lượng tốt thông qua việc liên tục cải tiến và đổi mới nhằm không ngừng nâng cao sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan. Việc tạo ra các giống cây trồng chất lượng tốt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty".
Cam kết của lãnh đạo :
Chúng tôi cam kết luôn cung cấp các loại giống cây trồng đạt và vượt các tiêu chuẩn chất lượng cho Nhà nước - Ngành ban hành cho sản phẩm, và bảo hành sản phẩm cho khách hàng 1 vụ sản xuất.
Để đạt được cam kết chất lượng nói trên, chúng tôi sẽ :
- Trong hoạt động luôn luôn quan hệ chặt chẽ với kháchhàng để đảm bảo sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng.
- áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000. Hệ thống này được lập kế hoạch và phát triển bởi sự hợp tác của mọi người.
- Có đủ nguồn lực nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc thuận lợi để đạt được các yêu cầu đặt ra. Tăng cường đào tạo, nâng cao tay nghề của mọi thành viên để họ không ngừng cải tiến công việc của mình.
- Giới thiệu về tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống chất lượng.
Giám đốc : Phụ trách chung
- Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng chính sách, mục tiêu chất lượng, ban hành việc thực hiện hệ thống chất lượng.
Phó Giám đốc : Phụ trách sản xuất, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động có liên quan đến sản xuất và quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm.
Là đại diện của lãnh đạo về chất lượng (QMR)
Trưởng phòng tổ chức hành chính : Phụ trách nhân sự, đào tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, môi trường làm việc.
Trưởng phòng kỹ thuật, chất lượng :
- Quản lý hệ thống quản lý chất lượng, kỹ thuật sản xuất.
- Quản lý thiết bị tiêu chuẩn, đo lường, kiểm tra chất lượng, đánh giá chất lượng, cải tiến chất lượng, kiểm soát lưu kho.
Trưởng phòng đầu tư - phát triển kinh doanh :
- Lập kế hoạch sản xuất, cung ứng, điều tra thị trường, phân tích dự báo thị trường.
- Mua hàng, bán hàng, lưu kho.
Trưởng phòng tài chính kế toán : Quản lý tài chínhdn
Các trại sản xuất :
- Thực hiện sản xuất, hướng dẫn kiểm tra qui trình sản xuất
- Bảo dưỡng máy móc, bảo quản sản phẩm
Sổ tay chất lượng còn qui định trách nhiệm, quyền hạn của kỹ sư, cán bộ kiểm nghiệm, nhân viên bán hàng, thủ kho v.v...
Sơ đồ tổ chức hệ thống chất lượng :
Giám đốc Công ty
Đại diện LĐ về chất lượng QMR
Phòng TC hành
chính
Phòng ĐT kinh
doanh
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng
tài
chính
Các trại sản xuất
Tầng 2 : Các qui trình của hệ thống
Gồm 10 thủ tục, là các văn bản nêu trình tự các bước cần làm để tiến hành một công việc hoặc một quá trình.
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát hồ sơ
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
Xem xét của lãnh đạo
Đánh giá nội bộ
Hành động khắc phục phòng ngừa
Quản lý nguồn lực
Các quá trình liên quan đến khách hàng
Tạo sản phẩm
Đo lường, phân tích, cải tiến.
Tầng 3 : Các hướng dẫn
Hướng dẫn công việc chi tiết : Là sự chi tiết hóa những qui trình ở tầng 2 giúp cho người thi hành thực hiện tốt hơn. Hướng dẫn soạn thảo văn bản, giải quyết khiếu nại của khách hàng, vận hành máy tưới phun cho ngô, đóng hộp ngô, nhuộm ngô giống, bảo quản mẫu đối chứng, tem nhãn hàng hóa, sử dụng máy làm đất, vận hành máy sàng phân loại hạt, bảo dưỡng thiết bị... hướng dẫn kiểm tra, thử nghiệm, kiểm soát thiết bị đo lường, kiểm soát tài sản của khách hàng, xác định giá trị sử dụng ... hướng dẫn mua hàng, nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm v.v...
Tầng 4 : Các biểu mẫu, biên bản, hồ sơ, báo cáo.
Biểu mẫu ghi lại kết quả thực hiện các quá trình. Biên bản, hồ sơ, báo cáo là bằng chứng khách quan việc thực hiện chất lượng ở Công ty.
Tầng 5 :
Các văn bản tài liệu khác không phải do Công ty soạn thảo nhưng liên quan đến nghề làm giống cây, liên quan đến pháp luật sản xuất hàng hóa, đến chất lượng hàng hóa và quyền lợi người tiêu dùng...
Hàng tuần Ban thường trực ISC đã tổ chức kiểm tra, đánh giá, các đơn vị thực hiện công tác triển khai áp dụng văn bản vào thực tế.
6 tháng/lần chuyên gia của QUACERT tiến hành đánh giá sơ bộ. Lần 1 có 31điểm cầm lưu ý. Lần 2 có 16 điểm cần lưu ý.
Đầu tháng 10 năm 2002 Công ty đã tiến hành đánh giá nội bộ nhằm kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống.
Tháng 11 năm 2002 Công ty được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000.
Qua kiểm tra nhiều lần, đến nay Công ty vẫn được chứng nhận như trên.
Những khó khăn khi áp dụng ISO 9001
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng nông nghiệp, các trại ở cách xa Công ty vài chục cây số, xa nhất 80 cây số. Các đơn vị liên kết ở khắp 4vùng trong một tỉnh rộng lớn. Rồi có mặt hàng phải sang nước bạn xa hàng nghìn cây số để tìm hiểu, lựa chọn... lực lượng cán bộ nhân viên vì thế phải hoạt động phân tán. Trong khoảng thời gian xây dựng hệ thống, triển khai áp dụng ISO cán bộ nhân viên Công ty chưa được phổ biến kỹ càng. Đây là một khó khăn không phải khắc phục được ngay trong một thời gian.
Hệ thống văn bản tài liệu qui trình thủ tục hướng dẫn nhiều, đã được xây dựng hoàn chỉnh, công phu, nhưng khi áp dụng vào thực tế, lúc đầu còn mang tính chất đối phó. Phải trải qua thời gian, từng bước kiểm tra, nâng cấp, mọi người mới có thể tự giác chấp hành.
Mục đích thực hiện ISO thì tốt, nhưng làm theo là phải nỗ lực, trách nhiệm ai cũng rõ ràng, nên còn có người từng lúc, từng nơi ngại đổi mới, làm qua loa.
Những kết quả bước đầu khi thực hiện ISO 9001 : 2000
1- Về nhận thức :
a- Nội bộ : Mọi người trong Công ty ngày càng thấy rõ : Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến. Việc quản lý chất lượng sản phẩm không phải là việc của một người, một nhóm người, mà của mọi thành viên trong Công ty. Phương pháp quản lý chất lượng phải mang tính hệ thống, hướng vào khách hàng, hướng vào quá trình, vào phòng ngừa, kiểm soát các hoạt động khắc phục phòng ngừa.
áp dụng ISO phải đảm bỏ 8 nguyên tắc cơ bản.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO phải thể hiện bằng hệ thống văn bản tài liệu xác định chính sách, mục tiêu chất lượng lâu dài, phân công cụ thể, có các qui trình thủ tục rõ ràng, các hướng dẫn biểu mẫu chi tiết. Nhờ đó trong Công ty ai cũng rõ phần việc của mình và của nhau. Quan hệ với khách hàng, trong nội bộ đều minh bạch, có ghi chép cụ thể, có biện pháp khắc phục phòng ngừa kịp thời.
Để thực hiện những cam kết của lãnh đạo về hệ thống quản lý chất lượng và chất lượng sản phẩm, lãnh đạo Công ty phải quản lý tốt nguồn lực (nhân lực, cơ sở hạ tầng, tài chính) quản lý tốt quá trình tạo sản phẩm và làm tốt việc đo lường, phân tích, cải tiến. Rõ ràng là lời cam kết đi đôi với việc làm cụ thể.
Sau hơn 2 năm thực hiện ISO 9001 : 2000, mọi người nói : áp dụng ISO là làm việc theo tác phong khoa học, tạo điều kiện cải tiến chất lượng không ngừng. Cần chống mọi tùy tiện của lối làm việc sản xuất nhỏ, manh mún, kém hiệu quả, kém chất lượng.
áp dụng ISO, ai cũng phải cố gắng, sáng tạo, cải tiến. Ngay việc xây dựng văn bản tài liệu cũng dầy công. Nhắc đến áp dụng ISO là nhắc đến những bộ sổ, những lần giao ban, những lần ký hồ sơ, biểu mẫu...
Lúc đầu có người ngại khó, cho rằng làm dự án ISO có vẻ "hành chính" quá. Nhưng càng làm càng thấy quen dần, càng làm Công ty làm ăn càng khấm khá, đời sống người lao động tăng dần nên việc áp dụng đã có tính tự giác, có ý thức hơn.
áp dụng ISO các đơn vị trong Công ty yên tâm bảo lãnh sản phẩm cho khách hàng một vụ sản xuất.
Phía khách hàng :
Sau khi được trao sổ tay chất lượng của Công ty, qua tìm hiểu, theo dõi quá trình áp dụng ISO của Công ty, nhiều người đã không còn phân vân khi mua hàng của Công ty như trước. Thị truờng của Công ty ngày càng được mở rộng.
2- Hoạt động :
- Hàng tuần lãnh đạo của Công ty và Ban thường trực ISO giao ban kịp thời giải quyết các vướng mắc xung quanh vấn đề chất lượng.
- Hàng tháng các trại báo về thực hiện chất lượng sản phẩm về Công ty.
Ban Thường trực ISO, các phòng của Công ty luôn bám sát cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh.
- 6 tháng/lần : Định kỳ kiểm tra thực hiện áp dụng ISO một cách toàn diện của Công ty với các đơn vị trực thuộc.
- 6 tháng/lần Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT kiểm tra thực hiện ISO toàn Công ty.
3- Đã gắn được quyền lợi trách nhiệm của từng người với từng công việc cụ thể trong việc tạo ra các chỉ tiêu chất lượng.
- Các hướng dẫn công việc đã giúp người lao động thực hiện của mình tốt hơn, góp phần tăng năng suất lao động.
- Môi trường làm việc của người lao động được cải thiện đáng kể.
- Trình độ quản lý chất lượng được nâng lên một bước.
Kết quả cụ thể về chất lượng sản phẩm sau khi áp dụng ISO lúa thuần :
Biểu 8 : Chất lượng giống lúa thuần sản xuất tại các trại của Công ty
S SL
Lượng
Lượng
% so
Lượng giống không bán được
giống
giống
giống
S SL
Vì không phù hợp
Vì kém chất lượng
Năm
SX ra (tấn)
bán được
không bán được
giống
(Tấn)
%
(Tấn)
%
2001
357
290
67
18,7
52,2
14,6
14,8
4,1
2002
401
355
46
11,4
32,0
7,9
14,0
3,5
2003
389
365
24
6,1
17,4
4,4
6,6
1,7
2004
504
481
23
4,5
16,5
3,2
6,5
1,3
So sánh 04/01
141%
165%
34%
31%
43%
Qua 4 năm :
- Số lượng giống lúa thuần tăng so năng suất tăng.
- Lượng giống lúa thuần bán được không ngừng tăng.
- Lượng giống không bán được giảm liên tục (chứng tỏ chất lượng giống không ngừng tăng).
Trong đó : Lượng giống không phù hợp khách hàng giảm
Lượng giống kém chất lượng giảm.
- Chất lượng giống lúa lai F1 do Công ty sản xuất và liên kết sản xuất.
Biểu 9 : Tình hình chất lượng lúa lai F1 do Công ty sản xuất
Năm
S sản lượng
Bán được
Kém chất lượng
(tấn)
(tấn)
(Tấn)
%
2001
60,4
58
2,4
4,0
2002
61,0
59,6
1,4
2,2
2003
121,4
119,5
1,9
1,5
So sánh 03/01
200%
206%
79%
- Sản xuất lúa lai F1 qua các năm không ngừng tăng.
- Chất lượng lúa lai F1 liên tục tăng : Thể hiện lượng giống lúa lai F1 bán được tăng, lượng kém chất lượng giảm.
- Chất lượng giống ngô lai.
Biểu 10 : Ngô lai F1 sản xuất tại các trại của Công ty
Năm
S sản lượng
Bán được
Kém chất lượng
(tấn)
(tấn)
(Tấn)
%
2001
111
32
79
79,1
2002
115
56,5
58,5
51,1
2003
80
38,6
41,4
51,7
2004
120
120
0
0
Chất lượng ngô lai F1 do Công ty sản xuất tiến bộ rõ rệt nhất. Trước khi thực hiện ISO, Trại sản xuất ngô giống Cẩm Thủy thất bại liên tục vì không bán được giống ngô. Phần vì chất lượng ngô kém. Phần vì giốngngô không phù hợp yêu cầu của nông dân trong tỉnh. Cũng có thể coi đó là giống ngô không đảm bảo chất lượng theo nhu cầu khách hàng.
Từ sau khi áp dụng ISO trại không ngừng cải tiến chất lượng. Năm 2004 chất lượng ngô tốt, ngô giống sản xuất ra bán sạch kho, mọi người rất phấn khởi.
Kết quả sản xuất kinh doanh trước và sau thực hiện ISO
Biểu 11 : So sánh kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
2003
2004
1. Sản xuất tại các Trại :
- Giống lúa thuần
- Giống ngô lai F1
tấn
tấn
290
3,2
355
56,5
365
38,6
481
120
2. Tiêu thụ trong năm
- Giống lúa lai
- Giống lúa thuần
- Giống ngô lai
tấn
tấn
tấn
1.300
2.200
250
1.350
2.500
350
1.040
2.030
365
1.894
1.594
354
3- Doanh thu, chi phí, thu nhập
T.đồng
- Doanh thu
- Chi phí
- Thu nhập doanh nghiệp
- Thu nhập người lao động
T.đồng
T.đồng
T.đồng
1.000đ
22.860
23.288
- 428
490
25.416
25.416
0
620
34.824
34.733
91
710
63.714
63.286
428
950
So sánh kết quả quả sản xuất, kinh doanh của Công ty trước và sau khi thực hiện ISo, thấy rất rõ ràng :
- Chất lượng sản phẩm liên tục tăng.
- Sản xuất tại Công ty, tại các điểm liên kết luôn phát triển.
- Sản lượng giống bán được ngày càng nhiều, thị trường rộng mở.
- Thu nhập doanh nghiệp từ lỗ đến không lỗ và tiến lên có lãi.
- Thu nhập bình quân/tháng của người lao động tăng gần 2 lần.
Khách quan mà nói : Sự đi lên của Công ty sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 có lý do chính, lý do bên trong là sự tăng cường chất lượng quản lý của lãnh đạo Công ty, sự cố gắng của mọi thành viên. Bên cạnh đó phải kể đến một số nguyên nhân bên ngoài: Thời tiết tương đối thuận hòa, phong trào gieo cấy giống mới của nông dân rất sôi nổi, tỉnh lại chuyển Công ty thành Công ty cổ phần, đổi mới nhiều cán bộ chủ chốt có trình độ và tâm huyết hơn với sự nghiệp của doanh nghiệp.
2.3- Những tồn tại của tình hình chất lượng tại Công ty.
Chất lượng sản phẩm của Công ty hơn 2 năm qua đã có tiến bộ, do Công ty đã bước đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Tuy nhiên tình hình chất lượng của Công ty vẫn còn tồn tại.
2.3.1- Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều :
Giống lúa thuần, giống ngô lai F1 có chất lượng tốt hơn, giống lúa lai F1.
Trong cùng một loại giống, giống sản xuất tại các trại của Công ty có chất lượng cao hơn giống sản xuất tại các điểm liên kết.
Trong nội bộ Công ty, chất lượng giống ở các trại giống cũng chưa đồng đều. Tại các điểm liên kết chất lượng giống giữa cácđiểm cũng còn chênh lệch nhiều.
2.3.2- Tình hình thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO :
Mới chỉ là bước đầu. Từ nội dung các văn bản tài liệu của hệ thống trở thành hiện thực còn là một quá trình phấn đấu lâu dài. Một số thành viên còn ngại ngần. Biết áp dụng ISO là tốt nhưng lười biếng, không chịu đi sâu thực hiện đúng những qui trình, thủ tục, hướng dẫn... theo tiêu chuẩn qui định, ngại đấu tranh, quay về cách làm tùy tiện cũ.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO vì thế cũng không đồng đều giữa các phòng ban, giữa các Trại, các cửa hàng kinh doanh.
2.3.3- Trình độ cán bộ lãnh đạo đã tốt nhưng còn hạn chế, sự phân công giữa cán bộ Công ty và các đơn vị trực thuộc còn nhiều chỗ chưa hợp lý.
ở đây không chỉ nói về trình độ kỹ thuật, kinh doanh của cán bộ chủ chốt cần phải cố gắng, riêng trình độ về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO cũng cần được nâng cao hơn mới đáp ứng được yêu cầu.
Quan hệ chỉ đạo giữa Công ty và các Trại, các cửa hàng cần được phân công hợp lý. Hoặc Công ty "khoán trắng" cho các trại, các trại phải làm cả sản xuất, kinh doanh ... hoặc các trại chỉ chuyên lo sản xuất, Công ty lo phần kinh doanh, sản xuất chung ? ... Trong điều kiện các trại ở xa nhau, xa Công ty, phân công không rõ ràng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình chất lượng.
3- Quản lý các nguồn lực còn nhiều bất cập :
3.1- Nguồn nhân lực :
Thiếu cán bộ kỹ thuật và kinh doanh chỉ đạo các điểm liên kết sản xuất. (Các điểm này ở xa Công ty, cơ sở hạ tầng, cán bộ còn khó khăn so với các trại của Công ty).
Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên đã có nhưng chưa đáp ứng được so với định hướng của Công ty, nhất là khi áp dụng ISO.
Thưởng phạt với cán bộ công nhân viên về vật chất còn cần phải chỉnh sửa nhiều để tạo một sự công bằng, khuyến khích người có công, giáo dục người làm sai.
3.2- Về đất đai và việc lựa chọn các điểm liên kết sản xuất :
Cán bộ công nhân viên kêu ca nhiều vì Công ty có quá nhiều điểm liên kết sản xuất (trên 30 điểm). Diện tích liên kết sản xuất ở từng điểm nhỏ, cơ sở hạ tầng khó khăn, chất lượng giống sản xuất tại đây chưa cao.
3.3- Các cơ sở vật chất khác :
Tuy đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng thị trường, tăng sản phẩm tốt.
Cơ sở vật chất của kinh doanh còn yếu hơn của sản xuất.
3.4- Nguồn tài chính :
Đã nhỏ lại luôn bị khách hàng nợ nần, chiếm dụng. Vốn kinh doanh chủ yếu vay ngân hàng.
3.5- Quản lý chất lượng trong quá trình cải tạo sản phẩm còn chưa liên tục và còn nhiều sơ hở :
Quản lý nguyên liệu đầu vào, quản lý các quá trình tạo sản phẩm, kiểm soát hàng trước khi bán còn chưa chặt chẽ.
3.6- Công tác đo lường, phân tích, cải tiến chưa mạnh.
III- Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giống ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa.
1- Phương hướng và chiến lược phát triển của Công ty trong những năm tới :
1.1- Giữ vững thị trường hiện có với những sản phẩm truyền thống có uy tín của Công ty là : Lúa thuần, lúa lai F1, ngô lai F1.
Phát triển cả số lượng đi đôi với chất lượng, hạ giá thành để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của Công ty với các doanh nghiệp khác.
Giống lúa thuần : Phát triển giống trên cơ sở liên kết sản xuất. Riêng năm 2005 kế hoạch sản xuất lúa thuần tăng 43% so thực hiện 2004.
Giống lúa lai F1 : Tăng cường sản xuất và liên kết sản xuất trong tỉnh, giảm nhập dần lúa lai F1 của Trung Quốc. Làm như vậy vừa giảm được giá lúa, vừa tăng thu nhập trong tỉnh, vừa chủ động giống, không phụ thuộc vào nước ngoài.
Giống ngô lai F1 : Phát triển sản xuất ngô lai F1.
Chú trọng những tổ hợp giống thích hợp với vùng trung du miền núi, hướng tới thị trường trong tỉnh và các tỉnh miền núi khác : Sơn La, Đắc Lắc...
1.2- Bước đầu sản xuất và kinh doanh những giống cây trồng khác nông dân trong tỉnh có yêu cầu : Giống lạc, giống đậu tương, giống khoai tây. (Riêng năm 2005 : Lạc giống 150 tấn, đậu tương giống 130 tấn, khoai tây giống (củ) 250 tấn.
1.3- Tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh (80 - 85% như hiện nay) mở rộng thị trường ra tỉnh ngoài (Năm 2005 bán ra tỉnh ngoài 15- 20% sản phẩm).
Biểu 11 : Phương hướng và chiến lược của Công ty 2005
Chỉ tiêu
Thực hiện 2004
KH 2005
So sánh 05/04 (%)
I- Sản xuất tại Trại
- Giống lúa thuần
- Giống ngô lai
481T
120T
487T
120T
100
100
II- Liên kết sản xuất
- Giống lúa thuần
- Giống lúa lai sản xuất trong tỉnh
(Mua của Trung Quốc)
1.113T
1.894T
1.600T
1.900T
143
100
- Giống ngô lai
- Giống lạc
- Giống đậu tương
- Giống khoai tây
234T
250T
150T
130T
250T
106
III- Thu nhập doanh nghiệp (T.đồng)
428
1.875
438
Thu nhập người lao động (nghìn đồng/người/tháng)
950
1.200
126
2- Phương hướng về chất lượng :
Đẻ đảm bảo phương hướng và chiến lược phát triển, Công ty phải nỗ lực tìm kiếm các phương pháp tối ưu nhất để sản xuất và cung ứng những giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao nhất với giá thành hợp lý nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Chất lượng sản phẩm thực sự trở thành một nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong kinh doanh của Công ty.
Phương hướng về chất lượng của Công ty trong những năm tới là :
2.1- Tiếp tục quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 :
Nhờ sự đổi mới toàn diện của Công ty, trong đó hạt nhân là áp dụng dự án ISO nên từ một doanh nghiệp thua lỗ triền miên, Công ty giống cây trồng Thanh Hóa đã vươn lên có lãi, có uy tín và chiếm được đa số thị phần trong tỉnh.
Rõ ràng áp dụng ISO là thực hiện một công cụ quản lý chất lượng tiên tiến. Vì thế trong những năm tới, muốn phát triển, Công ty xác định là phải làm tốt hơn nữa việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Phạm vi áp dụng : Từng bước mở rộng ra toàn bộ cá đơn vị của Công ty.
2.2- Chính sách chất lượng : Tiếp tục thực hiện như trong sổ tay chất lượng.
2.3- Mục tiêu của chất lượng sản phẩm của Công ty :
Sản phẩm của Công ty sản xuất và cung ứng trên thị trường phải đảm bảo và vượt các chỉ tiêu chất lượng của Nhà nước.
- Đối với giống lúa thuần : Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1776-2004.
- Đối với giống lúa lai 2 dòng : Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN-551-2003.
- Đối với ngô lai : Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 312-2003
- Đối với giống đậu tương : Theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 315-2003.
- Đối với giống khoai tây củ : Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 316-2003.
3- Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng :
3.1- Hoàn thiện việc áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, làm tốt biện pháp tiêu chuẩn hoá:
Tiêu chuẩn hoá trong Công ty là cơ sở cho hoạt động tiêu chuẩn hoá quốc gia, khu vực quốc tế. Tiêu chuẩn hóa trong công ty là nơi để các dự án, các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 được áp dụng và đem lại các lợi ích thực tế.
Trong mối quan hệ với các sản phẩm trên thị trường, kể cả với đối thủ cạnh tranh, sản phẩm của công ty phải tạo được sự tương thích, hài hoà, tạo điều kiện cho công ty tồn tại và phát triển.
Một trong các mục tiêu cơ bản của tiêu chuẩn hoá là tránh lặp lại công việc nghiên cứu, xây dựng. Vì vậy Công ty không cần xây dựng lại tiêu chuẩn mà chỉ chấp nhận tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế đối với từng sản phẩm để trở thành tiêu chuẩn của Công ty.
Qua sử dụng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, công ty sẽ tham dự vào hoạt động tiêu chuẩn hoá ở cấp quốc gia hay quốc tế. Công ty cần có được các thông tin của các Ban kĩ thuạt cho các sản phẩm mà công ty đang sản xuất và nếu có thể thì đóng góp số liệu kĩ thuật để trợ giúp cho Ban.
3.2- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ chủ chốt :
Lãnh đạo có vai trò quyết định trong viẹc nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ sau khi cổ phần hóa, lãnh đạo Công ty do các cổ đông dân chủ lựa chọn ra, đã là những người tiêu biểu có tâm huyết với sự đi lên của Công ty.
Tuy nhiên, vốn từ một Công ty Nhà nước được bao cấp trước đây, mới chuyển sang cơ chế thị trường chưa lâu, lại là một doanh nghiệp nông nghiệp nên những tập quán làm ăn cũ kiểu sản xuất, manh mún, ít gắn bó với khách hàng, chậm cải tiến chất lượng... vẫn còn.
Hơn 2 năm qua, Công ty thực hiện dự án ISO, cũng đồng thời đổi mới toàn diện công tác quản lý, nên từ thua lỗ kéo dài đã trở nên có lãi, đời sống người lao động được nâng lên một bước.
Lãnh đạo Công ty nhận thức rằng : Có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nhưng biện pháp hàng đầu vẫn là vai trò cán bộ chủ chốt. Cụ thể là mọi người trong Công ty phải đi sâu, đi tiếp con đường đã chọn. Hoàn thiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Việc nâng cao tinh thần hết lòng phấn đấu vì sự phát triển của doanh nghiệp là rất cần thiết. Tuy nhiên, chỉ tinh thần chung chung không đủ. Cán bộ chủ chốt của Công ty còn phải quán triệt một cách tự giác ý nghĩa của công tác chất lượng với sự sống còn của Công ty và quan trọng hơn : Ngày càng phải thành thạo những kiến thức, những công việc mà hệ t hống quản lý chất lượng ISO yêu cầu.
- Đào tạo :
Công ty chủ trương tiếp tục đào tạo các kiến thức về quản lý chất lượng cho cán bộ chủ chốt.
Muốn hành động đúng cần có nhận thức đúng. Nhận thức là một quá trình. Vì thế Công ty chủ trương kiên trì đào tạo. Đúng như một học giả về quản lý chất lượng đã nói "Quản lý chất lượng bắt đầu tư đào tạo và kết thúc bằng đào tạo".
Thực tế trình độ tay nghề, lý luận cũng như hiểu biết về quản lý chất lượng, về triết lý cơ bản của hệ thống chất lượng của cán bộ Công ty là không đều. Vì vậy để áp dụng tốt hơn, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO, Công ty sẽ thường xuyên định kỳ tổ chức sơ kết tổng kết, tập huấn, cung cấp cập nhật những kiến thức về tiêu chuẩn ISO.
Chương trình đào tạo của Công ty chia làm nhiều bước :
- Trước hết là chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý chất lượng cho đọi ngũ lãnh đạo Công ty. Trong chương trình có những vấn đề lâu dài như xây dựng phương hướng và chiến lược phát triển của Công ty, các kế hoạch chất lượng, các mục tiêu, chính sách chất lượng, các nguyên lý cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng.
Lãnh đạo Công ty có am hiểu những vấn đề trên mới đưa ra được những cam kết cụ thể, những biện pháp thích hợp đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết để thực hiện cam kết trên.
Giảng viên của các lớp trên là những chuyên gia về quản lý chất lượng của tỉnh và Trung ương.
- Chương trình đào tạo những cán bộ trực tiếp chịu trách nhiệm như cán bộ các phòng, các trại, cửa hàng, giám sát viên... sẽ được trình bày cụ thể hơn từ những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO, từ thực tế áp dụng hệ thống chất lượng tại Công ty cần phải rút kinh nghiệm.
Giảng viên những lớp này là những chuyên gia về quản lý chất lượng của tỉnh, của Trung ương. Cũng có thể là lãnh đạo Công ty. Ngoài ra Công ty có thể cử một số người có trình độ đi học chuyên về quản lý chất lượng theo ISO rồi về làm giảng viên cho Công ty.
Từ đây cán bộ Công ty, cán bộ chủ chốt nói chung có chương trình đào tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp. Như thế sẽ tạo nên sức mạnh tồng hợp thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Về phân công trách nhiệm lãnh đạo :
Lãnh đạo Công ty thấy phải làm rõ hơn vai trò lãnh đạo của Công ty và của các trại sản xuất, tránh chồng chéo, hoặc bỏ sót, tránh manh mún, chia cắt, giao nhiệm vụ không phù hợp.
Trước đây tuy toàn Công ty là hạch toán thống nhất, các trại chỉ là hạch toán độc lập, nhưng thực chất hoạt động mỗi trại là một Công ty con. Trại có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch với ngân hàng, có sản xuất, có liên kết sản xuất, có thị trường buôn bán... Sinh hoạt Đảng, Đoàn, tại huyện sở tại.
Phân công và thực hiện cách này cũng có mặt được là : Trại gần địa bàn, gần huyện, quan hệ với địa bàn gần gũi, gắn bó được sản xuất giống cây và bán giống.
Nhưng nhược điểm của cách phân công này là : Trại làm quá sức mình, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ.
Trại gồm những cán bộ kỹ thuật, công nhân chuyên sản xuất. Cơ sở hạ tầng của trại cũng chuyên sản xuất. Nay lãnh đạo trại phải làm cả thị trường nên "trái tay", buôn bán không được mà sản xuất lại bị buông lỏng nên vừa không phát triển, vừa không đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Trong khi đó, Công ty với bộ máy phòng ban lại có phần xa rời sản xuất, mặt buôn bán cũng không cơ bản vì hàng mua vào đa phần là hàng nhập từ ngoài vào tỉnh.
Hơn 2 năm qua, vừa áp dụng ISO, vừa sửa triệt để việc phân công trách nhiệm lãnh đạo giữa Công ty và trại. Công ty đã xác định rõ sự phân công này như sau :
- Công ty chỉ đạo toàn diện, thống nhất : Sản xuất, liên kết sản xuất, mua nhập hàng, bán hàng, lấy nâng cao chất lượng sản phẩm của các trại, của các điểm liên kết sản xuất là sức mạnh chính.
- Các trại chuyên làm sản xuất giống có chất lượng theo định mức khoán của Công ty.
Cách phân công này có tác dụng rõ rệt :
- Mặt sản xuất của Công ty phát triển tốt, nâng cao được chất lượng sản phẩm.
- Mặt kinh doanh của Công ty cũng phát triển tốt, Công ty từ lỗ tiến lên có lãi.
- Đời sống công nhân toàn Công ty đều tăng hơn trước.
Công ty sẽ duy trì việc phân công trách nhiệm cách này để tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp tục phấn đấu giành thắng lợi.
Tuy nhiên Công ty thấy cũng nên bổ sung :
- Tại các trại, ngoài trách nhiệm chính là chuyên lo sản xuất giống, vẫn nên phát huy lợi thế gần địa bàn để làm cầu nối giữa Công ty và khách hàng với những yêu cầu khác nhau giúp Công ty cải tiến chất lượng không ngừng.
- Tại các trại, Công ty sẽ mở rộng những cửa hàng bán giống cây trồng. Theo định kỳ, Công ty sẽ mở hội nghị khách hàng, những hội thảo tại các trại để giao lưu giữa Công ty với các huyện, với nông dân trong vùng.
- Hướng về khách hàng :
Là điểm Công ty thấy chưa mạnh, chưa thấm nhuần sâu sắc trong tư tưởng, tỉnh cảm của mọi cán bộ chủ chốt.
Mấy năm trước có lúc, có nơi hàng chục tấn giống lúa, giống ngô sản xuất ra không bán được, gây thua lỗ nặng nề cho Công ty. Rõ ràng là thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty phản ánh sự thành công hay thất bại của hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
Mục tiêu của hệ thống quản lý chất lượng là hướng vào khách hàng, thỏa mãn tối đa và cao hơn sự mong đợi của khách hàng.
Làm thế nào để nắm được thông tin kịp thời của nông dân ?
- Có lịch nắm thông tin phản hồi từ khách hàng từ chợ giống của Công ty, các cửa hàng bán giống, các đại lý...
- Quan hệ chặt chẽ với hệ thống khuyến nông (từ tỉnh đến cơ sở) với phòng nông nghiệp các huyện để lắng nghe ý kiến của nông dân với sản phẩm của Công ty đã cung ứng.
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh về chất lượng giống cây trồng.
- Để nhanh hơn, Công ty công bố số điện thoại của Công ty, của các trại, các cửa hàng để khách hàng có thể điện trực tiếp trao đổi.
- Công ty có bộ phận tổng hợp nhanh các thông tin trên chuyển tới lãnh đạo nghiên cứu, giải quyết. Công ty sẽ đào tạo cho các nhân viên trực tiếp nhận điện thoại từ khách hàng các kiến thức về các dòng sản phẩm mới, tư vấn về kỹ thuật và các kinh nghiệm trong việc thông tin qua điện thoại. Yêu cầu là phải bảo đảm thông tin liên tục, tiếp thu được hết các ý kiến của khách hàng.
3.3- Tạo mới và quản lý tốt các nguồn lực :
Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải đảm bảo xác định và cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho việc triển khai chiến lược và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho việc vận hành và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
Nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc, thông tin, người cung ứng, nguồn lực tự nhiên, nguồn tài chính...
Căn cứ vào đặc điểm của Công ty, lãnh đạo Công ty cho rằng cần tạo mới và quản lý tốt các nguồn lực nói trên, trong đó chú trọng mấy vấn đề nổi cộm như sau :
3.3.1- Nguồn nhân lực :
Để mở rộng sản xuất, tùy yêu cầu cụ thể, cần thiết phải tuyển thêm chủ yếu là cán bộ kỹ thuật, cán bộ kinh doanh có trình độ. Hạn chế tối đa tuyển lao động phổ thông.
Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, điều quan trọng là phải nâng cao trình độ mọi thành viên trong Công ty. Đào tạo liên tục nguồn nhân lực là biện pháp cơ bản.
Lãnh đạo Công ty nhận thấy rằng : ở những điểm liên kết sản xuất với Công ty, cán bộ và người lao động của địa phương tuy không phải là thành viên của Công ty, nhưng đã cùng liên kết sản xuất với nhau, cũng cần được nâng cao trình độ để phối hợp tốt, cùng tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Từ đó đặt ra : Lãnh đạo Công ty phải phối hợp với lãnh đạo các điểm liên kết, có chương trình đào tạo cho cán bộ, người lao động chuyên sản xuất giống, vì lợi ích chung của cả hai bên nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
* Chính sách khuyến khích vật chất hợp lý của Công ty sẽ được chỉnh sửa, linh hoạt cho phù hợp, công bằng với người lao động, nhóm người lao động, làm việc trong những điều kiện khác nhau, trở thành những đòn bẩy kinh tế mạnh tạo đà cho phong trào thi đua áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
* Xây dựng nhóm chất lượng :
Công ty có 5 trại, 1 khu kho lớn, 1 văn phòng, 1 chợ giống cây trồng, nhiều cửa hàng kinh doanh ... Việc xây dựng nhiều nhóm chất lượng tại các điểm nói trên hoạt động quản lý chất lượng trên tinh thần tự nguyện là rất quan trọng. Công ty sẽ từng bước xây dựng những nhóm này.
Nhóm chất lượng thường xuyên gặp gỡ để trao đổi một chủ đề có ảnh hưởng đến công việc và nơi làm việc của họ để làm tốt công việc được giao, cải thiện điều kiện làm việc.
Nhóm chất lượng đưa ra những lợi thế của Công ty trong việc huy động sức mạnh tổng hợp, tài năng, sức mạnh của mọi người. Nhiều ý kiến cải tiến của những nhóm chất lượng góp phần làm cho Công ty có nhiều thông tin, nhiều đề xuất để sàng lọc, chọn ra những cải tiến khôn ngoan nhất làm tăng chất lượng sản phẩm, làm giàu cho Công ty, cho người lao động, lại thỏa mãn được nhu cầu khách hàng.
Việc xây dựng những nhóm chất lượng cũng giúp cho việc phổ biến những nội dung về áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 được tốt hơn. Cũng giúp cho việc hình thành thói quen tìm hiểu nguyên nhân, thúc đẩy quá trình cải tiến liên tục.
Nhóm chất lượng với các hoạt động tự giác về chất lượng cũng tạo ra tình đoàn kết phấn đấu vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm chất lượng có từ 3 đến 10 người (có 1 nhóm trưởng).
Cách hoạt động :
- Thường xuyên gặp gỡ trao đổi về những vấn đề liên quan đến công việc Công ty giao mà từng người không giải quyết được.
- Phát huy sức mạnh của tập thể trong việc cải thiện điều kiện làm việc, tăng năng suất lao động.
- Tăng cường điều tra kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Trao đổi kinh nghiệm giữa những người trong nhóm.
Việc khuyến khích vật chất đến nhóm chất lượng (nếu làm tốt công tác chất lượng) sẽ kích thích hoạt động của các nhóm này.
3.3.2- Về đất đai :
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty sẽ đi vào thâm canh, không đặt ra việc xin Nhà nước thêm đất để mở rộng sản xuất.
Ngoài việc thâm canh tăng năng suất, tăng chất lượng tại các trại của Công ty, một biện pháp rất quan trọng là làm sao tại diện tích liên kết với các đơn vị sản xuất cũng phải được thâm canh tốt như ở các trại.
Riêng năm 2005 kế hoạch liên kết sản xuất là 500 ha (trong đó để sản xuất giống lúa là 400 ha, để sản xuất giống ngô lai là 100 ha). Số diện tích này gấp 5 lần diện tích các trại của Công ty.
Xây dựng các điểm lớn để liên kết sản xuất giống :
Gần đây Công ty thường liên kết sản xuất với 32 hợp tác xã tiên tiến trong tỉnh thuộc 11 huyện trong tỉnh để sản xuất, tổng diện tích 520 ha, bình quân mỗi điểm 16 ha. Riêng liên két sản xuất lúa lai F1 có 4 hợp tác xã.
Để giải bài toán : Nhiều điểm hay ít điểm phải xét từ thực tế. Lấy thực tế toàn tỉnh chỉ đạo sản xuất hạt giống lúa lai F1, 4 năm qua để rút kinh nghiệm tổ chức điểm.
Biểu 12 : Số điểm sản xuất giống lúa lai F1 toàn tỉnh
Năm
2001
2002
2003
2004
So sánh 04/01
Số điểm
22
13
10
7
31%
Diện tích (ha)
149
160
351
385
258%
- Số điểm sản xuất hạt giống lúa lai F1 qua 4năm giảm 2/3
- Nhưng diện tích sản xuất hạt giống lúa lai F1 qua 4 năm tăng 2,5 lần.
Lại lấy thêm tình hình số điểm có diện tích lớn sản xuất giống lúa lai F1 của tỉnh để xem xét.
Biểu 13 : Cơ cấu diện tích, sản lượng của mỗi điểm lớn sản xuất hạt giống lúa lai F1 của tỉnh năm 2004
Diện tích
Năng suất
Sản lượng F1
Toàn tỉnh
385,8 ha
100%
20,4tạ/ha
787,1 tấn
100%
S 3 điểm
316,5
82
20,7
655,5
83
- Định Tường
- Thiệu Hưng
- Hoàng Quì
146,5
70,0
100,0
19,5
22,1
21,4
286,5
155,0
214,0
Ba điểm lớn, bình quân mỗi điểm 105 ha đã gieo cấy 82% diện tích sản xuất giống lúa lai F1 của tỉnh và thu hoạch 83% tổng sản lượng giống lúa lai F1 toàn tỉnh.
Xem xét thực tế trên và thực tế liên kết sản xuất của Công ty, lãnh đạo Công ty thấy rằng :
- Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, phải chọn và xây dựng được một số điểm liên kết sản xuất có diện tích lớn, có nhiều điều kiện làm giống thành công. Không nên kéo dài chọn quá nhiều điểm liên kết sản xuất với diện tích nhỏ.
Những điểm liên kết sản xuất giống với diện tích lớn nói trên thành công vì :
- Sản xuất giống cây trồng là một nghề. Nghề này yêu cầu con người phải có tay nghề, cơ sở hạ tầng phải đảm bảo mới hành nghề được.
- Bản thân những điểm làm giống với diện tích lớn, trình độ cán bộ địa phương đã có kinh nghiệm. Mặt khác trong dân nhà nào cũng làm giống. Sự nghiệp sản xuất giống là lẽ sống còn buộc lãnh đạo và dân phải đi sâu, phải làm tập trung, cố gắng.
3.3.3- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật :
Để nâng cao chất lượng giống cây trồng, Công ty đã có nhiều cơ sở hạ tầng khá. Vấn đề quan trọng là quản lý và sử dụng tốt tạo nguồn lực thực hiện hệ thống quản lý chất lượng.
Ngoài ra Công ty cũng cần tăng cường thêm cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, lúa lai F1, giống lạc, giống đậu tương, giống khoai tây. Tăng cường thêm các thiết bị đo lường hiện đại để kiểm tra chất lượng giống nói chung, nhất là những giống ngoại nhập.
Cũng cần tăng cơ sở cho mặt kinh doanh.
Công ty đang tiến hành hoàn tất thủ tục, triển khai xây dựng khu chợ giống cây trồng tại Km3 cửa ngõ phía tây thành phố Thanh Hóa. Diện tích chợ được phê duyệt là 1,5 ha.
3.3.4- Tăng nguồn tài chính và làm tốt quản lý tài chính :
Cần tăng cường công tác thu hồi vốn, tích cực huy động các nguồn tài chính trong và ngoài Công ty, đảm bảo vốn cho đầu tư sản xuất, kinh doanh với lãi suất vay càng thấp càng tốt. (Trước mắt lập dự án vay vốn ưu đãi của các tổ chức phi chính phủ cho vay những đơn vị sản xuất kinh doanh giống. Cụ thể : Tổ chức Damda, Jica v.v...)
Tập trung thu hồi vốn trong sản xuất, kinh doanh : Tiền bán hàng phải thu về nhanh, tránh để bị chiếm dụng có chính sách khuyến khích việc thu hồi nợ khó đòi.
Làm tốt công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Phấn đấu vừa phát triển sản xuất, vừa áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng để sản phẩm có chất lượng cao, nhưng chi phí hợp lý, doanh nghiệp ngày càng có lãi, đời sống công nhân tăng.
3.4- Chú trọng quản lý chất lượng trong quá trình tạo sản phẩm :
- Nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào :
Nguyên liệu đầu vào trong quá trình tạo sản phẩm của Công ty có nhiều và nguyên liệunào cũng quan trọng. Cần chú ý hơn tới việc mua những giống tác giả. Những giống này rất đắt, nhiều khi mua về, nhân ra vẫn không bán được, gây thua lỗ. Chất lượng những giống này cũng rất khó kiểm tra, dễ bị mua phải giống kém, giống xấu.
Với phương hướng mở rộng sản phẩm : Thêm giống lạc, giống đậu tương, giống khoai tây củ, mở rộng thị trường ra ngoài tỉnh. Việc chọn tìm những giống tác giả lại cần làm tốt hơn theo qui trình của hệ thống quản lý chất lượng.
- Làm tốt công tác xác nhận giá trị sử dụng, xác nhận sản phẩm
Giống cây trồng trước khi bán ra thị trường đã được chọn lọc và nhân từ việc siêu nguyên chủng thành nguyên chủng, rồi từ giống nguyên chủng nhân ra thành giống xác nhận (để bán).
Riêng với giống lúa lai F1 sản xuất trong tỉnh, phải được gieo cấy hậu kiểm, có kết quả tốt mới đem cung ứng.
Quá trình xác nhận giá trị sử dụng, xác nhận sản phẩm nói trên đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, cũng để đảm bảo cơ sở cho thời gian bảo hành của Công ty với sản phẩm là một vụ sản xuất.
Kiểm soát tốt hoạt động mua hàng :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty phải mua vật tư. Hình thức mua hàng nào cũng cần đúng qui trình đảm bảo chất lượng.
Cần chú ý khi mua những giống nhập ngoại.
Giống nhập cần đủ hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ pháp lý xác nhận giống đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn. Cần có máy móc hiện đại kiểm tra giống trước khi nhập.
Thường xuyên nhận xét, lựa chọn người cung ứng có chất lượng hàng hóa tốt. Muốn vậy phải lập hồ sơ về người cung ứng, sản phẩm cung ứng.
Xác nhận đúng giá trị sử dụng quá trình sản xuất ra sản phẩm trước khi bán hàng.
Tăng cường bộ phận chuyên môn có tay nghề, được đào tạo chu đáo, có trách nhiệm để làm tốt công tác này.
3.5- Hoàn thiện công tác đo lường, phân tích, cải tiến :
Để nâng cao chất lượng sản phẩm không thể nhận xét suy nghĩ một cách chủ quan thiếu căn cứ.
Theo yêu cầu khi áp dụng ISO : Những yêu cầu của khách hàng, những đánh giá nội bộ, những đánh giá về sản phẩm đều phải được đo lường cụ thể bằng nhiều cách, trong đó có các kỹ thuật thống kê.
Làm tốt công tác đo lường theo dõi để kiểm soát các sản phẩm không phù hợp. Trên cơ sở đó phân tích dữ liệu và đặt cơ sở cho việc cải tiến liên tục.
Thực hiện ngay những hành động khắc phục nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp, để ngăn ngừa sự tái diễn. Cần xác định những hành động phòng ngừa nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp tiềm năng.
Biện pháp này còn rất mới đối với Công ty, cần được tăng cường để đảm bảo nâng cao chất lượng giống cây trồng một cách vững chắc.
Kết luận
Cách đây vài năm, khi lãnh đạo Công ty giống cây trồng Thanh Hóa đưa ra việc nâng cao chất lượng sản phẩm, không ít cán bộ công nhân cho rằng : Công ty đang gặp khó khăn, sản xuất kinh doanh thua lỗ, chưa phải là lúc bàn về chất lượng.
- Có người nêu ra : Thu nhập của công nhân đang thấp, nếu nâng cao chất lượng sản phẩm sợ rằng sẽ đòi hỏi chi phí lớn, lợi ích của mọi người sẽ thấp hơn.
- Có ý kiến lại ngại ngùng vì nếu nhấn mạnh vào chất lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng một cách gay gắt, sẽ bác bỏ một số lượng lớn sản phẩm, dẫn đến giảm năng suất, Công ty không thể đi lên được.
- Có ý kiến khác nói chưa nên đặt vấn đề nâng cao chất lượng vì cải tiến chất lượng đòi hỏi đầu tư lớn, mà Công ty đang còn nghèo...
Lãnh đạo Công ty đã nghiên cứu và rút ra : Chính vì sản phẩm chất lượng chưa tốt nên Công ty không phát triển được. Học tập một số doanh nghiệp làm tốt công tác chất lượng ở trong và ngoài tỉnh để thêm kinh nghiệm, niềm tin, lãnh đạo Công ty lại được các cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng Trung ương và tỉnh hướng dẫn, động viên vào cuộc. Từ đó lãnh đạo Công ty quyết tâm thuyết phục mọi thành viên lựa chọn, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
Thời gian áp dụng ISO mới hơn 2 năm. Nhờ cố gắng chung của mọi người, kết quả nâng cao chất lượng giống cây trồng đã thể hiện rõ.
Lãnh đạo Công ty trên cơ sở định ra phương hướng và chiến lược phát triển, đề ra chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng đã đưa ra cam kết trước khách hàng : Công ty chỉ bán những giống cây trồng có chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn Nhà nước qui định trở lên và bảo hành sản phẩm cho khách hàng một vụ sản xuất.
Để thực hiện cam kết nói trên, lãnh đạo Công ty đã quản lý tốt hơn mọi nguồn lực (nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc, nguồn tài chính...) làm tốt các quá trình tạo sản phẩm (mua hàng, sản xuất, kiểm tra quá trình...) làm tốt việc đo lường, phân tích, cải tiến, thường xuyên kiểm tra qui trình, kiểm soát sản phẩm không phù hợp, kịp thời có biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Nhờ đó chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Sản xuất của Công ty phát triển, thị trường được mở rộng. Kết quả kinh doanh của Công ty từ chỗ thua lỗ tiến đến không còn lỗ và hai năm qua bước đầu có lãi. Thu nhập người lao động tăng gần 2 lần so 2001.
Tuy nhiên kết quả trên mới chỉ là bước đầu. Tình hình chất lượng của Công ty vẫn còn nhiều tồn tại.
Để đứng vững trên thương trường, phát triển hơn nữa, Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa đã đề ra 5 biện pháp lớn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, nâng cao trình độ và trách nhiệm của cán bộ chủ chốt, tạo mới và quản lý tốt các nguồn lực, làm tốt các quá trình tạo sản phẩm, làm tốt việc đo lường, phân tích, cải tiến, khắc phục, phòng ngừa.
Trên đường phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm có nhiều thuận lợi, thời cơ, cũng không ít thách thức. Tất cả đòi hỏi lãnh đạo, công nhân cán bộ Công ty kiên trì con đường đã chọn đi lên.
giấy xác nhận thực tập tốt nghiệp
Kính gửi : Khoa quản trị kinh doanh
trường đại học kinh tế quốc dân hà nội
Được sự giới thiệu của Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội, Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa đã đồng ý cho :
Sinh viên : Nguyễn Huy Bình
Chuyên ngành : Quản trị chất lượng
Khóa 43 - Hệ chính qui
Được thực tập tốt nghiệp tại Công ty với đề tài :
"Nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần g iống cây trồng Thanh Hóa".
Sau 4 tháng thực tập, sinh viên Nguyễn Huy Bình đã cố gắng đi sâu tìm hiểu những thông tin về Công ty, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu, đặc biệt khảo sát kỹ tình hình chất lượng sản phẩm, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, những giải pháp nâng cao chất lượng giống cây trồng.
Đề nghị nhà trường hướng dẫn, giúp đỡ để sinh viên Nguyễn Huy Bình hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp./.
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 4 năm 2005
Giám đốc Công ty
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức.
GSTS Nguyễn Đình Phan (chủ biên) - NXB Giáo dục 2002
2. Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế.
TS Lưu Thanh Tâm - NXB Đại học Quốc gia TPHCM 2003
3. ISO 9000 : 2000 - Phó Đức Trà - Phạm Hồng
NXB Khoa học và Kỹ thuật 2002
4. Một số văn bản về quản lý giống cây trồng
Bộ Nông nghiệp và PTNT - NXB Nông nghiệp 2003
5. Kỹ thuật trồng các giống lúa mới
PGS - TS Trương Đích - NXB Nông nghiệp 2003
6. Kỹ thuật gieo trồng giống lúa lai - Trần Ngọc Trang
NXB Nông nghiệp 2003
7. Cây ngô - GS-TS Ngô Hữu Tình - NXB Nghệ An 2003
8. Hệ thống văn bản tài liệu áp dụng ISO 9001 : 2000
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
9. Các báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh từ năm 2001 - 2004 của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
10. Báo cáo tổng kết 5 năm (2001 - 2004) về sản xuất giốnglúa lai F1 của Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa.
Mục lục
Nội dung
Trang
Mở đầu
1
I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
4
1. Giới thiệu sự hình thành và phát triển của Công ty
4
2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty
7
- Sản phẩm thị trường
- Đặc điểm công nghệ
- Đặc điểm đất đai
- Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
- Đặc điểm nguyên liệu đầu vào
- Đặc điểm lao động
- Đặc điểm vốn
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
10
11
12
15
16
17
18
19
II- Thực trạng về chất lượng giống cây trồng ở Công ty
23
1. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
23
2- Chất lượng của giống trước khi thực hiện ISO 9001 : 2000
25
Hiệu quả, hiệu quả của chất lượng giống
Ưu điểm thời kỳ này
Nhược điểm thời kỳ này
Nguyên nhân thời kỳ này
25
27
28
29
Nội dung
Trang
2.2- Quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000
30
Quá trình xây dựng hệ thống
Viết các tài liệu về hệ thống QLCL
Những khó khăn khi áp dụng ISO
Những kết quả bướcđầu khi áp dụng ISO
32
35
41
41
2.3. Những tồn tại của tình hình chất lượng tại Công ty
47
III- Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giống ở Công ty
50
1. Phương hướng và chiến lược phát triển của Công ty
50
2. Phương hướng về chất lượng
52
3. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
53
3.1- Hoàn thiện việc áp dụng HTQLCT ISO 9001:2000, làm tốt biện pháp tiêu chuẩn hoá
3.2- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ chủ chốt
3.3- Tạo mới và quản lý tốt các nguồn lực
3.4- Chú trọng QLCL trong quá trình tạo sản phẩm
3.5- Hoàn thiện công tác đo lường, phân tích, cải tiến
53
53
59
65
66
Kết luận
67
Tài liệu tham khảo
70
Mục lục
71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT151.DOC