Tài liệu Đề tài Vấn đề lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở hưng quang giai đoạn 2008-2010: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06-năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
Lớp: DH5KT - Mã số SV: DKT041696
Người hướng dẫn: Th.S. HUỲNH PHÚ THỊNH
Long Xuyên, tháng 06-năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Tóm tắt
Cơ sở ...
64 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 947 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề lập kế hoạch kinh doanh cho cơ sở hưng quang giai đoạn 2008-2010, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06-năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ – QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO CƠ SỞ HƯNG QUANG
GIAI ĐOẠN 2008-2010
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY GIANG
Lớp: DH5KT - Mã số SV: DKT041696
Người hướng dẫn: Th.S. HUỲNH PHÚ THỊNH
Long Xuyên, tháng 06-năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Tóm tắt
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy bơm nước phục vụ cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm của Hưng Quang ngày càng đa dạng và chất lượng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, do đó doanh thu của Cơ sở liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở cũng còn nhiều hạn chế như hoạt động marketing còn yếu, quản lý nguồn nguyên liệu chưa tốt... Do vậy, để giúp cho Cơ sở khắc phục được những điểm yếu và phát huy tốt nhất thế mạnh của mình, những kế hoạch cụ thể đã được thiết lập, như kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính. Trước hết, đề tài phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này. Sau đó, đưa ra các giải pháp cần thực thiện đó là: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất máy bơm cát, giảm bớt những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tăng cường công tác marketing, mở rộng quy mô sản xuất. Những giải pháp đó, là căn cứ để thiết lập các kế hoạch cho phù hợp. Cuối cùng là phần phân tích rủi ro, để biết kết quả sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay đổi lớn so với kế hoạch.
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu. Nghiên cứu đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định. Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn chủ Cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Sau cùng là nghiên cứu hoạch định, nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.
Mục lục
Trang
Danh mục hình
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh 4
Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter 7
Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh 7
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu 11
Hình 4.1. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007 17
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu 13
Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp 13
Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp 14
Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định 14
Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính cơ bản của Cơ sở Hưng Quang 22
Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hưng Quang 24
Bảng 5.1. Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010 29
Bảng 5.2. Bảng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị 32
Bảng 5.3. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2008 34
Bảng 5.4. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2009 34
Bảng 5.5. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2010 35
Bảng 5.6. Số lượng sản phẩm mà Hưng Quang đã bán trong năm 2007 36
Bảng 5.7. Số lượng sản phẩm bán ra dự kiến trong kỳ kế hoạch 36
Bảng 5.8. Bảng giá các loại máy bơm 39
Bảng 5.9. Doanh thu ước tính của Hưng Quang 2008-2010 40
Bảng 5.10. Bảng kế hoạch tuyển dụng mới 41
Bảng 5.11. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2008 43
Bảng 5.12. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2009 43
Bảng 5.13. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2010 43
Bảng 5.14. Bảng cân đối kế toán năm 2007 44
Bảng 5.15. Doanh thu từ năm 2008 - 2010 45
Bảng 5.16. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2008 46
Bảng 5.17. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2009 46
Bảng 5.18. Chi phí nguyên vât liệu chính năm 2010 46
Bảng 5.19. Chi phí mua máy móc thiết bị và sửa chữa 47
Bảng 5.20. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị 47
Bảng 5.21. Dự kiến kết quả kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang 48
Chương 1: Giới thiệu
Bối cảnh nghiên cứu
Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều sông ngòi, kênh rạch thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây, ngày càng có nhiều mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới, do đó ngành nông nghiệp của Đồng bằng sông Cửu Long phát triển nhanh chóng. Hàng năm lượng nước cần cho sản xuất nông nghiệp rất lớn, vì vậy, máy bơm nước là một công cụ thật sự cần thiết cho nông dân và người nuôi trồng thủy sản. Điều này tạo điều kiện thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước. Tuy nhiên, quá trình cạnh tranh cũng diễn ra gay gắt do ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất máy bơm nước. Đứng trước những cơ hội và thách thức trên, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, và cũng cần phải có một kế hoạch kinh doanh phù hợp. Vì nếu không có chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp có thể gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi phải đối mặt với các cơ hội đầu tư mới, phải ra các quyết định quan trọng về nhân sự, tài chính, tổ chức... Chủ doanh nghiệp sẽ lúng túng vì không biết quyết định của mình có đúng, có khả năng mang lại lợi nhuận hay không. Bản kế hoạch kinh doanh là cơ sở cho công tác hoạch định tài chính, hoạch định nguồn nhân lực để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đề ra. Một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, có cách phân tích hợp lý, cân đối cho các vấn đề lớn cần giải quyết. Qua đó, doanh nghiệp có thể vận dụng các điểm mạnh của mình, khai thác các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, nhằm hướng doanh nghiệp tiến tới thành công.
Cơ sở Hưng Quang là một trong số những cơ sở sản xuất bơm nước lớn của tỉnh An Giang. Tuy quy mô sản xuất không lớn so với các công ty sản xuất bơm nước, nhưng những sản phẩm của Cơ sở đã thực sự tạo được niềm tin đối với người sử dụng, nhờ vào chất lượng và uy tín. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình, chưa tận dụng hết các cơ hội kinh doanh, mọi hoạt động kinh doanh chỉ do chủ cơ sở quản lý, từ khâu sản xuất đến bán hàng, quá trình xuất nhập kho. Từ trước đến nay, trong quá trình hoạt động, Hưng Quang không thực hiện lập kế hoạch kinh doanh, vì chủ cơ sở không còn thời gian để tập trung vào việc vạch ra chiến lược và mục tiêu kinh doanh. Trong thời gian tới, doanh nghiệp dự định mở rộng quy mô sản xuất, để thực hiện cần có sự chuẩn bị tốt về nguồn nhân lực, khả năng tài chính..., vì thế chủ cơ sở muốn có một kế hoạch cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu trên, tôi chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2008 - 2010”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang” được thực hiện nhằm đạt những mục tiêu sau:
Đánh giá hiệu quả kế hoạch kinh doanh hiện tại của Cơ sở Hưng Quang;
Xác định cơ hội và nguy cơ quan trọng nhất do môi trường kinh doanh mang lại;
Nhận thấy đâu là điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp;
Từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và ngày càng phát triển;
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối thủ cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang chủ yếu là ở trong tỉnh nên tôi sẽ phân tích chi tiết các đối tượng này, còn đối thủ cạnh tranh ở tỉnh khác tôi tìm hiểu thông qua việc phỏng vấn khách hàng và chủ cơ sở nên chỉ phân tích sơ lược. Việc phân tích sơ lược đối thủ ngoài tỉnh sẽ không ảnh hưởng lớn đến kết quả nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở Hưng Quang trong hoạt động kinh doanh. Từ những kế hoạch đề ra, Cơ sở có thể định hướng được những việc cần làm để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu. Các kế hoạch đề ra có thể giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở đạt hiệu quả cao hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.5. Cấu trúc của báo cáo nghiên cứu
Nội dung của đề tài dự kiến gồm có 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu
Chương này nêu lên khái niệm kế hoạch kinh doanh, quy trình lập kế hoạch kinh doanh. Đánh giá đề tài “Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Bưu Điện Tỉnh An Giang năm 2005”, đồng thời nêu những thành công và những nhược điểm của đề tài đó.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày cách thức tiến hành dự án nghiên cứu bao gồm: Xây dựng thiết kế nghiên cứu, gồm có ba bước là: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định.
Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang
Chương này giới thiệu lịch sử của doanh nghiệp, sản phẩm chính và phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Sau đó phân tích các yếu tố môi trường nội bộ, môi trường tác nghiệp, môi trường vĩ mô và chỉ ra đâu là điểm mạnh cần phát huy, các cơ hội cần nắm bắt. Đồng thời, phát hiện các nguy cơ cần tránh, các điểm yếu để hạn chế và khắc phục nó thông qua ma trận SWOT.
Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang
Xác định các mục tiêu dài hạn và mục tiêu cụ thể định hướng cho doanh nghiệp hoạt động trong tương lai, tiếp tục xây dựng các kế hoạch cụ thể: kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính.
Chương 6: Kết luận
Tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu được, so sánh với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá hiệu quả nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết - Mô hình nghiên cứu
Chương 1 đã trình bày cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phân tích, đánh giá. Nội dung của chương này bao gồm 3 phần chính: (1) Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh: mô tả, phân tích-hoạch định, lượng hóa-đánh giá; (2) Khảo sát các nghiên cứu trước đây; (3) Xác định mô hình nghiên cứu.
2.1. Định nghĩa kế hoạch kinh doanh Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
Kế hoạch kinh doanh là bản tổng hợp các nội dung chứa trong các kế hoạch bộ phận bao gồm kế hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, được hoạch định cho tương lai, nghĩa là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở hiện tại của doanh nghiệp.
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh
Việc lập kế hoạch kinh doanh là việc ứng dụng các lý thuyết kinh doanh vào thực tế và nó có thể được thiết lập cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều tình huống doanh nghiệp khác nhau và nhiều đối tượng đọc khác nhau. Tuy vậy, hầu hết kế hoạch kinh doanh đều đề cập đến các nội dung chủ yếu tương tự nhau và tùy theo tầm quan trọng của chúng với đối tượng đọc mà cần nhấn mạnh vào nội dung nào đó phù hợp yêu cầu.
Các nội dung của một kế hoạch kinh doanh có thể được thể hiện một cách hệ thống theo sơ đồ ở hình 2.1 sau:
Mô tả sản phẩm / dịch vụ
Mô tả thị trường & môi trường kinh doanh
Mô tả công ty
Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch hoạt động
Kế hoạch tiếp thị
Phân tích rủi ro
Kết quả tài chính
Tổng hợp nhu cầu nguồn lực
Mục tiêu và chiến lược chung
Mô tả
Lượng hóa – đánh giá
Phân tích - Hoạch định
Hình 2.1. Sơ đồ liên kết các nội dung của một bản kế hoạch kinh doanh Phạm Ngọc Thúy. 2002. Kế hoạch kinh doanh. NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
2.2.1. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh
Ngày nay môi trường kinh doanh đang biến động nhanh chóng đã tạo nên những cơ hội cũng như thách thức cho các đơn vị kinh doanh, làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội trong thị trường mở mang lại. Do đó, tất cả các đơn vị kinh doanh dù hoạt động với quy mô như thế nào thì cũng cần phải nắm rõ và phân tích cặn kẽ sự biến động đó để tìm những cơ hội phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như việc nhận ra những nguy cơ để từ đó có kế hoạch phát triển đúng đắn. Đồng thời, kết hợp với nguồn lực bên trong để đưa doanh nghiệp đến mục tiêu đã đề ra.
Để phân tích môi trường kinh doanh ta cần xét đến môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô, môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp) và môi trường bên trong bao gồm những yếu tố nội bộ doanh nghiệp.
2.2.1.1. Môi trường nội bộ
Các hoạt động chủ yếu
Các hoạt động cung ứng đầu vào
Gồm các hoạt động liên quan đến việc nhận, tồn trữ và quản lý các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như: Quản lý vật tư, tồn trữ, kiểm soát tồn kho, kế hoạch vận chuyển, trả lại hàng cho nhà cung ứng…
Sự hoàn thiện các hoạt động này sẽ dẫn tới tăng năng suất và giảm chi phí.
Vận hành
Gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng như: Vận hành máy móc thiết bị, bao bì, đóng gói, lắp ráp, bảo dưỡng thiết bị, kiểm tra.
Hoàn thiện hoạt động vận hành giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu suất hoạt động, đồng thời giúp doanh nghiệp phản ứng với thị trường nhanh hơn.
Các hoạt động đầu ra
Bao gồm các hoạt động để đưa sản phẩm tới khách hàng của công ty như: tồn trữ, quản lý hàng hoá, vận hành các hoạt động phân phối, xử lý các đơn đặt hàng.
Hoàn thiện các hoạt động đầu ra giúp nâng cao hiệu suất hoạt động cũng như chất lượng phục vụ khách hàng.
Marketing và bán hàng
Quy trình quản trị marketing bao gồm 9 công việc cơ bản sau:
P1: Thông tin Marketing
P2: Phân khúc thị trường
P3: Chọn thị trường
P4: Định vị thương hiệu
P5: Xây dựng thương hiệu
P6: Định giá thương hiệu
P7: Quảng bá thương hiệu
P8: Phân phối thương hiệu
P9: Dịch vụ hậu mãi
Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng được xem là một trong những hoạt động giá trị quan trọng nhất của công ty, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Lắp đặt, huấn luyện khách hàng (về cách sử dụng, bảo trì sản phẩm), sửa chữa, cung cấp các linh kiện-bộ phận, điều chỉnh sản phẩm, giải quyết yêu cầu và khiếu nại của khách hàng.
Các hoạt động hỗ trợ
Quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực gồm các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển và trả công lao động cho nhân viên ở tất cả các cấp của công ty.
Quản trị nguồn nhân lực gồm 3 nhóm hoạt động chính: Thu hút nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển, duy trì nguồn nhân lực.
Phát triển công nghệ
Công nghệ nên được hiểu rộng hơn lĩnh vực nghiên cứu và phát triển truyền thống (R&D)- vốn chỉ liên quan trực tiếp đến sản phẩm/dịch vụ, ví dụ như: công nghệ quản lý, công nghệ thông tin…không liên quan trực tiếp tới sản phẩm nhưng lại tác động lớn đế hoạt động của công ty.
Mua sắm
Mua sắm đề cập đến chức năng thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong dây chuyền giá trị: nguyên liệu, năng lượng, nước, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Chi phí cho yếu tố đầu vào thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí nên chỉ cần tiết kiệm một tỷ lệ nhỏ chi phí cũng có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận của công ty. Khi hoàn thiện hoạt động mua sắm, công ty có thể kiểm soát tốt chất lượng đầu vào, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cấu trúc hạ tầng của công ty
Tài chính và kế toán
Phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức về tài chính - kế toán. Các chỉ số tài chính quan trọng là: khả năng thanh toán (đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đáo hạn), đòn cân nợ (cho thấy phạm vi được tài trợ của các khoản nợ), chỉ số về hoạt động (đo lường hiệu quả sử dụng các nguồn lực), các tỷ số doanh lợi (biểu thị hiệu quả chung về quản lý) và các chỉ số tăng trưởng (cho thấy khả năng duy trì vị thế kinh tế).
Vấn đề luật pháp và quan hệ với các đối tượng hữu quan
Các đối tượng hữu quan của công ty bao gồm:
Các đối tượng bên trong: hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân viên, cổ đông và những người góp vốn khác.
Các đối tượng bên ngoài: các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức của người tiêu dùng, khách hàng.
Các hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp nhận dữ liệu thô từ cả môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chất lượng. Ngoài ra, một hệ thống thông tin hiệu quả cho phép công ty có khả năng đặt biệt trong các lĩnh vực khác như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài lòng người tiêu dùng.
2.2.1.2. Môi trường tác nghiệp
Người
cung cấp
Người mua
Sản phẩm
thay thế
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Khả năng
thương lượng của người cung cấp
Khả năng thương lượng của người mua
Nguy cơ từ
sản phẩm và dịch vụ thay thế
Các đối thủ tiềm ẩn
Hình 2.2. Mô hình năm tác lực của Michael E. Porter Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press
Đối thủ cạnh tranh
Các nội dung chủ yếu của việc phân tích đối thủ cạnh tranh được thể hiện ở hình 2.3.
Vài vấn đề cần trả lời về
đôi thủ cạnh tranh
Đối thủ bằng lòng với vị trí hiện tại hay không?
Khả năng đối thủ chuyển dịch vụ và đổi hướng chiến lược như thế nào?
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh?
Điều gì khiến đối thủ cạnh tranh trả đũa mạnh mẽ và hiệu quả?
Các giả thiết
Được đặt ra về bản thân và về ngành
Các tiềm năng
Các điểm mạnh và điểm yếu
Những yếu tố điều khiển đối thủ cạnh tranh
Mục tiêu tương lai
Ở tất cả các cấp quản trị và theo nhiều giác độ
Những điều đối thủ cạnh tranh đang làm và có thể làm được
Chiến lược hiện tại
Công ty đó đang cạnh tranh như thế nào?
Hình 2.3. Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh Nguồn: Michael E. Porter. 1985. Competitive Strategy. New York: Free Press
Khách hàng (người mua)
Một vấn đề quan trọng nhất liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
Người cung cấp
Người cung cấp bao gồm các đối tượng: người bán vật tư, thiết bị, cộng đồng tài chính, nguồn lao động. Khi nhà cung cấp có ưu thế, họ có thể gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng công dụng như sản phẩm của ngành, tức là có khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu của khách hàng.
2.2.1.3 Môi trường vĩ mô
Ảnh hưởng kinh tế
Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế: lãi suất và xu hướng của lãi suất, cán cân thanh toán quốc tế, xu hướng của tỷ giá hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế, các biến động trên thị trường chứng khoán.
Ảnh hưởng văn hóa xã hội
Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.
Ảnh hưởng dân số
Những khía cạnh chủ yếu cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm: tổng số dân và tỷ lệ tăng dân số, tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên, các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng, kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về: tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, phân phối thu nhập.
Ảnh hưởng luật pháp, chính phủ và chính trị
Các yếu tố luật pháp, chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc về thuê mướn, cho vay, an toàn, giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
Ảnh hưởng tự nhiên
Các ảnh hưởng chính của yếu tố tự nhiên là: khí hậu, cảnh quan tự nhiên, đất đai, sông biển, khoáng sản trong lòng đất, dầu mỏ, rừng, môi trường nước và không khí…
Ảnh hưởng công nghệ
Sự phát triển của công nghệ mới có thể làm nên thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi của những sản phẩm mới, làm thay đổi các mối quan hệ cạnh tranh trong ngành và làm cho các sản phẩm hiện có trở nên lạc hậu.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh
2.2.2.1. Kế hoạch Marketing
Bản chất của việc xây dựng kế hoạch là nhằm hoạch định hoạt động cho tương lai, nghĩa là đưa ra cách thức nào đó nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên cơ sở hiện trạng của doanh nghiệp. Vì thế, trong kế hoạch thường bao gồm những điều chưa biết cần phải dự báo, tìm hiểu hoặc sử dụng các giả định. Xét về mặt này kế hoạch marketing có thể phân thành hai loại là kế hoạch marketing cho sản phẩm mới và kế hoạch marketing cho sản phẩm hiện có. Kế hoạch marketing thường bao gồm những định hướng về phương thức marketing, phân phối sản phẩm-dịch vụ, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng, chính sách giá cả...
2.2.2.2. Kế hoạch sản xuất
Nội dung của kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất, quy trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Kế hoạch sản xuất thực hiện sau khi đã xác định cơ cấu chủng loại và các thành phần chi tiết của sản phẩm. Khi lập kế hoạch sản xuất cũng phải xem xét các yếu tố trên cơ sở phân tích và so sánh với các đối thủ cạnh tranh, xác định các yếu tố cạnh tranh nào là quan trọng để tập trung nguồn lực giải quyết. Kế hoạch sản xuất nếu chuẩn bị kỹ sẽ là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp thực hiện tốt việc đánh giá và kiểm soát chi phí trong quá trình thực hiện, xây dựng các định mức hoạt động và hoàn thiện việc tổ chức quản lý sao cho bảo đảm chất lượng sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh.
2.2.2.3. Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch nhân sự liên quan đến nhu cầu lao động và nguồn cung cấp lao động. Mục đích của kế hoạch nhân sự nhằm đảm bảo đủ người với các kỹ năng đúng theo yêu cầu tại một thời điểm xác định trong tương lai. Nội dung của kế hoạch nhân sự cho biết doanh nghiệp cần bao nhiêu lao động với các kỹ năng cần thiết và nguồn nhân sự đảm bảo đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời kế hoạch còn nêu dự kiến các công việc sẽ được triển khai nhằm xây dựng và duy trì nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
2.2.2.4. Kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là những dự kiến về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp liên quan đến nguồn tài chính như doanh thu, chi phí, các nguồn vốn đầu tư..., từ đó có thể đánh giá kết quả thực tế đạt được, đánh giá các nguồn lực, khả năng của doanh nghiệp và hiệu chỉnh kế hoạch một cách thích hợp để tránh đầu tư lãng phí, không hiệu quả khi thực thi.
2.3. Khảo sát các nghiên cứu trước đây
Đề tài đã được thực hiện: Kế hoạch kinh doanh cho Bưu Điện tỉnh An Giang năm 2005 (Tác giả Lê Nguyễn Hạnh Uyên). Đây là kế hoạch cho đơn vị đã qua nhiều năm hoạt động với mong muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, nội dung chủ yếu của kế hoạch này gồm:
Giới thiệu tổng quan quá trình hoạt động của bưu điện tỉnh An Giang, bao gồm các chức năng, nhiệm vụ, các dịch vụ của từng lĩnh vực kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua từ năm 2001 – 2004. Đồng thời, phân tích các ảnh hưởng của môi trường kinh doanh mang lại.
Từ việc phân tích môi trường, phân tích hiện trạng của đơn vị, xác định các điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ, từ đó phân tích SWOT làm cơ sở xây dựng các mục tiêu và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu. Kế hoạch được tác giả xây dựng là: kế hoạch về sản xuất, nhân sự, marketing, tài chính.
Kế hoạch sản xuất
Nội dung kế hoạch sản xuất bao gồm việc xác định các phương pháp sản xuất, qui trình công nghệ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, và các nguồn lực khác mà Bưu Điện đang hoặc sẽ sử dụng để tạo ra sản phẩm và các chỉ tiêu đăng ký chất lượng cho dịch vụ, đảm bảo các kỹ thuật trong hoạt động.
Kế hoạch nhân sự
Nội dung của kế hoạch nhân sự trình bày tổng hợp các nguồn lực cần thiết để thực hiện toàn bộ hoạt động của Bưu Điện, bao gồm cả nhân sự cho ban quản trị của Bưu Điện và các bộ phận chức năng. Đồng thời, kế hoạch nhân sự còn nêu dự kiến các công việc sẽ được triển khai nhằm xây dựng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
Kế hoạch marketing
Nội dung là: Hoạch định hoạt động cho tương lai, nghĩa là đưa cách thức nào đó nhằm đạt một mục tiêu của Bưu Điện trên cơ sở hiện trạng của Bưu Điện.
Kế hoạch tài chính
Nội dung của bản kế hoạch tài chính bao gồm: Tổng hợp các nguồn lực, đưa ra các giả định tài chính, các báo cáo tài chính dự kiến.
Những thành công: Các vấn đề được phân tích một cách cụ thể và theo trình tự dễ kiểm soát.
Những nhược điểm:
- Thiếu mô hình nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
- Thiếu phần phân tích rủi ro, thiếu điều này kế hoạch kinh doanh sẽ không thuyết phục. Vì người đọc luôn muốn biết kết quả kinh doanh sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay đổi lớn so với kế hoạch.
2.4. Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và việc đánh giá đề tài nghiên cứu có liên quan, đề tài lập kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang được nghiên cứu theo mô hình đề nghị dưới đây:
Phân tích rủi ro
Kết quả tài chính
Mô tả sản phẩm / dịch vụ
Mô tả thị trường & môi trường kinh doanh
Mô tả công ty
Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch hoạt động
Kế hoạch tiếp thị
Tổng hợp nhu cầu nguồn lực
Mục tiêu và chiến lược chung
Mô tả
Lượng hóa – đánh giá
Phân tích - Hoạch định
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu qua các nội dung chủ yếu sau:
Nội dung đầu tiên của kế hoạch kinh doanh bao gồm các mô tả và phân tích về doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường. Qua đó, có thể hiểu rõ về doanh nghiệp, về đặc điểm khách hàng và nhu cầu của họ, về sản phẩm mà doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh đang đáp ứng, đồng thời còn biết được toàn cảnh về môi trường kinh doanh và những xu thế thay đổi đang diễn ra.
Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh. Nó bao gồm mục tiêu doanh nghiệp, các hoạt động chức năng cụ thể mà doanh nghiệp dự định sẽ triển khai thực hiện để đạt mục tiêu.
Cuối cùng là phần chi tiết hóa các nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch kinh doanh và dự báo các kết quả tài chính mà doanh nghiệp dự kiến sẽ đạt được trong và cuối kỳ kế hoạch.
Tóm tắt
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế hoạch kinh doanh, đây là lý thuyết liên quan cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào công việc nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu của đề tài dựa và cơ sở lý thuyết và đánh giá đề tài nghiên cứu có liên quan.
Nội dung đầu tiên của kế hoạch kinh doanh bao gồm các mô tả và phân tích về doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường. Nội dung tiếp theo là phần trọng tâm của kế hoạch kinh doanh. Nó bao gồm mục tiêu doanh nghiệp, các hoạt động chức năng cụ thể mà doanh nghiệp dự định sẽ triển khai thực hiện để đạt mục tiêu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương 3 này sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu bao gồm ba bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bao gồm ba bước chính:
Bảng 3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Bước
Tên bước
Kỹ thuật
1
Nghiên cứu thứ cấp
Phân tích, so sánh
2
Nghiên cứu sơ cấp
Quan sát thực tế, phỏng vấn sâu
3
Nghiên cứu hoạch định
Phương pháp chuyên gia
Bước 1: Nghiên cứu thứ cấp
Bước đầu tiên là nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn chủ Cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở.
Nội dung của bước này được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.2. Nội dung bước nghiên cứu thứ cấp
Thông tin
Phương pháp thu thập
Phương pháp xử lý dữ liệu
Lịch sử hình thành, tình hình kinh doanh, sản phẩm chính.
- Thu thập từ tài liệu tại cơ sở sản xuất
- Phỏng vấn chủ doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích số liệu từ các bảng báo cáo, so sánh qua các năm và tổng hợp để đưa ra nhận xét.
Các hoạt động chủ yếu, các hoạt động hỗ trợ.
- Phỏng vấn chủ doanh nghiệp
- Quan sát thực tế các hoạt động sản xuất tại Cơ sở
Phương pháp phân tích: So sánh với đối thủ cạnh tranh về khả năng thỏa mãn nhu cầu và mang tới giá trị gia tăng mà các nhóm khách hàng mục tiêu tìm kiếm.
Bước 2: Nghiên cứu sơ cấp
Tiếp theo nghiên cứu thứ cấp là nghiên cứu sơ cấp, nghiên cứu này thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
Nội dung của bước nghiên cứu sơ cấp được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.3. Nội dung bước nghiên cứu sơ cấp
Loại thông tin
Phương pháp thu thập
Phương pháp xử lý dữ liệu
Môi trường nội bộ: Các hoạt động chủ yếu, các hoạt động hỗ trợ.
- Phỏng vấn chủ Cơ sở
- Quan sát thực tế các hoạt động sản xuất tại Cơ sở
Phương pháp phân tích: So sánh với đối thủ cạnh tranh về khả năng thỏa mãn nhu cầu và mang tới giá trị gia tăng mà các nhóm khách hàng mục tiêu tìm kiếm.
Môi trường vi mô: Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
- Phỏng vấn chủ Cơ sở, khách hàng.
- Quan sát thực tế cơ sở của đối thủ cạnh tranh.
Phương pháp phân tích, so sánh.
Môi trường vĩ mô: Kinh tế, tự nhiên, công nghệ.
- Phỏng vấn chủ Cơ sở
- Thu thập tài liệu có liên quan trên internet...
Phương pháp phân tích.
Bước 3: Nghiên cứu hoạch định
Nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.
Bảng 3.4. Nội dung bước nghiên cứu hoạch định
Loại thông tin
Phương pháp xử lý dữ liệu
Về sản xuất: quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, loại máy móc
Phương pháp phân tích
Về marketing: giá bán, kênh phân phối, dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Phương pháp phân tích
Về nhân sự: Cơ cấu tổ chức, chi phí lương
Phương pháp phân tích
Tóm tắt
Nghiên cứu đề tài này được thực hiện qua 3 bước: Nghiên cứu thứ cấp, nghiên cứu sơ cấp và nghiên cứu hoạch định.
Nghiên cứu thứ cấp được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế và thu thập các tài liệu tại Cơ sở Hưng Quang. Đồng thời kết hợp phỏng vấn chủ cơ sở để tìm ra các biến quan trọng dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và hoạt động sản xuất kinh doanh máy bơm của Cơ sở. Nghiên cứu sơ cấp là thu thập dữ liệu sơ cấp để so sánh đánh giá các cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Cơ sở, thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch. Sau cùng là nghiên cứu hoạch định, nghiên cứu này được thực hiện sau khi đã thu thập đầy đủ các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đây là bước xây dựng các kế hoạch cho doanh nghiệp.
Chương 4: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cơ sở Hưng Quang
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Chương 4 này sẽ giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang (Khái quát quá trình hình thành phát triển, kết quả hoạt động kinh doanh những năm vừa qua) và tình hình hoạt động sản xuất của Cơ sở. Đồng thời phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở gồm: Môi trường nội bộ, môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
4.1. Giới thiệu doanh nghiệp
Cơ sở Hưng Quang được thành lập vào năm 1991, với số vốn lưu động ban đầu là 20 triệu đồng. Khi mới ra đời, Cơ sở gặp không ít khó khăn về vật chất, máy móc thiết bị, vốn đầu tư… Vốn cố định của Cơ sở lúc này chỉ có nhà xưởng và một vài trang thiết bị, không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, điều này gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đến năm 1992, Cơ sở mua sắm thêm máy móc, thiết bị bao gồm máy tiện, máy hàn, bàn khoan và những công cụ cần thiết khác. Thời gian đầu, Cơ sở Hưng Quang chỉ sản xuất các loại máy bơm nước dùng cho ngành nông nghiệp và một số loại máy bơm chuyên dùng cho miền biển.
Năm 1993, Cơ sở nhận thấy máy bơm nước có thể phục vụ cho lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, nên Cơ sở quyết định sản xuất thêm những loại máy bơm sử dụng cho ngành này. Trước đây, khách hàng của Cơ sở chủ yếu là ở An Giang, từ khi máy bơm nước dùng cho ngành thủy sản ra đời, Cơ sở có thêm nhiều khách hàng ở các Tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long như Cần Thơ, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre...
Năm 1994, Cơ sở mua thêm máy móc thiết bị để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng, vì vào thời điểm mùa vụ thì sản phẩm sản xuất ra gần như không đủ cung cấp cho nhu cầu thị trường.
Năm 1997, Cơ sở Hưng Quang chế tạo ra loại bơm xáng thổi (hay còn gọi là bơm cát, bùn đất) dùng để san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng. Không chỉ sản xuất, Cơ sở còn trực tiếp đi bơm cát cho các công trình, do đây là loại bơm mới xuất hiện trên thị trường nên rất ít đối thủ cạnh tranh.
Đến năm 2002, các loại bơm xáng thổi dùng để bơm cát, bùn đất đã trở nên quen thuộc, nhiều đối thủ cạnh tranh ra đời nên Cơ sở không trực tiếp đi bơm nữa mà chỉ sản xuất máy bơm cho khách hàng.
Năm 2003, ngành nuôi trồng thủy sản tăng trưởng mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất bơm nước của Cơ sở nên doanh thu và lợi nhuận tăng cao và liên tục tăng cho đến nay.
Cuối năm 2007, Cơ sở đầu tư xây dựng, mở rộng nhà xưởng từ 400 m2 lên trên 600 m2.
Hiện nay, tổng số vốn của Cơ sở là khoảng 8,3 tỷ đồng. Trong đó:
Vốn cố định: 6,3 tỷ đồng
Vốn lưu động: 2,0 tỷ đồng
Địa chỉ: 19/10 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: (076) 834068
Cơ cấu tổ chức
Do quy mô hoạt động của doanh nghiệp còn nhỏ và các hoạt động của doanh nghiệp tương đối đơn giản, nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khá đơn giản chỉ có: chủ Cơ sở, Kế toán và Công nhân.
Chủ Cơ sở là người có toàn quyền quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở và việc lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, quản lý đều do chủ Cơ sở thực hiện.
Kế toán là người ghi chép sổ sách, quyết toán và kê khai nộp thuế, công việc này không đòi hỏi cao và phức tạp như ở các công ty khác.
Công nhân là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Hiện nay, Cơ sở có 10 công nhân trong đó có 8 người có tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm, và 2 người học việc còn ít kinh nghiệm nhưng cũng đã tương đối thành thạo các công việc.
Sản phẩm
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất các loại máy bơm như:
Bơm trên (bơm ly tâm để trên bờ)
Bơm tu huýt (bơm ly tâm để dưới nước)
Ngoài hai loại máy bơm chính này, Cơ sở còn sản xuất một số loại máy bơm khác như: Bơm giò gà, Bơm rút, Bơm đạp (gọi chung là bơm trục lưu hay bơm hướng trục).
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang trong những năm vừa qua được thể hiện ở hình 4.1.
Hình 4.1. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2007.
Triệu đồng
Qua hình 4.1, ta thấy doanh thu của Cơ sở tăng từ 1100 triệu (năm 2005) lên đến 1580 triệu (năm 2007), tăng 44%. Lợi nhuận tăng từ 320 triệu (năm 2005) lên 470 triệu (năm 2007), tăng khoảng 46,7%, tốc độ tăng của lợi nhuận gần bằng tốc độ tăng của doanh thu. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Cơ sở ngày càng tăng, tạo được uy tín với khách hàng là nguyên nhân chủ yếu giúp tăng doanh thu. Điều này cho ta thấy hoạt động kinh doanh của Cơ sở đã phát triển khá tốt trong thời gian qua.
4.2. Phân tích các hoạt động của Cơ sở Hưng Quang
4.2.1. Các hoạt động chủ yếu
4.2.1.1. Các hoạt động cung ứng đầu vào
Nhìn chung quản lý đầu vào của Hưng Quang chưa tốt, Cơ sở chưa thuê người quản lý mà mọi công việc tổ chức, quản lý, kiểm tra đều do chủ Cơ sở thực hiện, nên việc xuất nguyên vật liệu tại Cơ sở không được theo dõi cụ thể dẫn đến thất thoát, lãng phí. Cơ sở chưa có đủ kho chứa vật liệu, phế liệu, nên vật tư thường để ngay trên đường đi gây cản trở trong quá trình sản xuất, di chuyển. Đây là điểm yếu của Cơ sở so với đối thủ cạnh tranh Thanh Xuân, ở Cơ sở Thanh Xuân có kho chứa nguyên liệu lớn.
4.2.1.2. Vận hành
Cơ sở sản xuất Hưng Quang có diện tích hiện nay là trên 600 m2, tuy nhiên do chưa bố trí mặt bằng sản xuất thích hợp nên chưa tận dụng hết diện tích, không có sự phân biệt rõ ràng giữa các khâu sản xuất và sắp xếp vị trí các thiết bị như máy cắt, mâm gò chưa phù hợp dẫn đến hao tốn thời gian không cần thiết giữa các công đoạn sản phẩm. Cơ sở cũng mua sắm thêm máy móc thiết bị mới nhưng không nhiều, thiết bị cũ như máy tiện vẫn còn được sử dụng để sản xuất do chi phí mua máy mới cao, điều này cũng làm giảm năng suất tạo ra sản phẩm nhưng không ảnh hưởng nhiều lắm. Vì trang bị tương đối đầy đủ trang thiết bị công nghệ cho sản xuất và thuê đủ công nhân, nên Cơ sở có thể thực hiện các công đoạn sản xuất cùng một lúc (nếu các bộ phận đó được sản xuất độc lập với nhau), để tiết kiệm thời gian và tận dụng tối đa năng lực sản xuất. Ngoài ra, Cơ sở còn tự thiết kế bàn để cuốn ống bằng tay những ống loại nhỏ và chế tạo ra mâm gò thay cho máy ép dập để gò đập miểng bơm, cánh quạt..., điều này giúp Cơ sở tiết kiệm một khoản chi phí, tuy nhiên sẽ tốn thời gian hơn so với sử dụng máy ép dập.
Nhìn chung, Cơ sở Hưng Quang đã sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị để tạo ra sản phẩm, nhưng công việc còn mang tính chất thủ công, chưa áp dụng tự động hóa sản xuất để nâng cao năng suất. Các đối thủ cạnh tranh như Thanh Xuân thì đầu tư nhiều cho việc mua máy móc hiện đại như máy tiện chuyên dùng, máy ép dập, máy trục cuốn ống..., nên máy móc thiết bị tốt hơn của Cơ sở. Dù như vậy, nhưng Thanh Xuân chỉ có năng suất tạo ra sản phẩm cao hơn của Cơ Sở, còn chất lượng sản phẩm vẫn thấp hơn vì nó phụ thuộc phần lớn vào sự tính toán kỹ thuật và tay nghề của công nhân.
4.2.1.3. Các hoạt động đầu ra
Cơ sở Hưng Quang sản xuất theo đơn đặt hàng, chỉ sản xuất trước các sản phẩm thông dụng với số lượng rất ít, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng, đảm bảo các thông số kỹ thuật của sản phẩm một cách chính xác nhất, vì thường mỗi khách hàng mua máy bơm khác nhau phù hợp với loại máy, moteur họ đang sử dụng, nên chủ cơ sở cần phải tính toán kỹ thuật như tính hiệu suất động cơ điện, vòng tua truyền, kích thước roto cánh quạt bơm…. Do đó nếu cùng lúc có nhiều đơn đặt hàng sẽ dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu, nhiều đơn đặt hàng phải từ chối vì làm không kịp thời gian mà khách hàng đưa ra.
Còn các đối thủ cạnh tranh thường sản xuất sẵn các loại máy bơm khi bán mới dùng tua truyền cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, như vậy trong thời gian ngắn sẽ làm ra được nhiều sản phẩm. Tuy nhiên, do làm sẵn nên thông số kỹ thuật không đúng với từng loại máy khách hàng sử dụng, vì vậy mà công suất máy bơm không bằng Hưng Quang và khi vận hành hao nhiên liệu hơn. Do khi có đơn đặt hàng mới sản xuất nên Cơ sở không quản lý nhiều sản phẩm tồn kho, chủ yếu là những sản phẩm đã hoàn thành chờ đến ngày giao hàng, mỗi máy bơm đều được phủ một lớp nước sơn để hạn chế gỉ sét. Các đối thủ cạnh tranh phải tốn một khoản chi phí để bảo quản máy bơm do sản xuất hàng loạt.
4.2.1.4. Marketing và bán hàng
Máy bơm là một loại thiết bị phức tạp, không có một bản thiết kế sản phẩm chung mà chi tiết bản thiết kế cần được bổ sung theo yêu cầu của mỗi khách hàng. Vì vậy, để sản xuất loại sản phẩm này, Cơ sở cần thu thập thông tin từ phía khách hàng mới có thể tính toán chính xác những thông số kỹ thuật, đó là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho sản phẩm đạt yêu cầu với chất lượng tốt nhất có thể. Chất lượng sản phẩm được xem là yếu tố lợi thế nhất để Cơ sở Hưng Quang cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường, máy bơm của Hưng Quang được sản xuất từ các loại sắt thép tốt, dầy, đủ chịu lực và gia công tỷ mỷ nên có tuổi thọ cao, máy bơm vận hành tốt, đạt lưu lượng nước và công suất lớn, đồng thời tiết kiệm được nhiên liệu khi hoạt động...
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Hưng Quang là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó Cơ sở hướng đến thị trường mục tiêu là 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ. Ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản rất phát triển ở những nơi này nên nhu cầu máy bơm là rất lớn, mặt khác đa số các cơ sở sản xuất máy bơm ở đây đều là những cơ sở nhỏ, khả năng cạnh tranh không cao. Do quy mô của Hưng Quang cũng như các Cơ sở sản xuất máy bơm khác đều không lớn lắm nên chỉ phân phối sản phẩm trực tiếp tại nơi sản xuất, không mở các chi nhánh hay đại lý, nên kênh phân phối còn yếu.
Cơ sở Hưng Quang nằm trên Quốc lộ 91 thuộc thành phố Long Xuyên, gần Khu đông lạnh Mỹ Quý và Công ty cổ phần Thủy sản Nam Việt, đây là vị trí tương đối thuận lợi cho việc bán hàng. Phương thức thanh toán chủ yếu là bằng tiền mặt, đa số khách hàng trả trước một khoản tiền khi đặt hàng và thanh toán số còn lại khi nhận hàng. Cơ sở chỉ bán chịu trong thời gian ngắn đối với những khách hàng thân thiết và đơn đặt hàng lớn nên rủi ro thấp. Vì khách hàng của Cơ sở ở khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nên sẽ phải mất nhiều thời gian khi thu hồi nợ, do đó việc áp dụng chế độ bán chịu này có thể xem là hợp lý. Chủ Cơ sở là người trực tiếp trao đổi, tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, với kiến thức tốt về máy bơm và khả năng giao tiếp chân thành, nhiệt tình đã thực sự tạo được lòng tin đối với khách hàng, kể cả những khách hàng mới.
Cơ sở chưa có hình thức quảng cáo và khuyến mãi nào rõ rệt, chỉ có giảm giá cho khách hàng mua với số lượng nhiều hoặc là những khách hàng thân thiết. Khi bán sản phẩm Hưng Quang chưa cho ghi tên Cơ sở lên máy bơm, điều đó làm cho việc quảng bá sản phẩm bị hạn chế. Khách hàng biết đến Hưng Quang phần lớn là từ thông tin truyền miệng chứ không phải từ những phương tiện truyền thông, vì Cơ sở chưa thực hiện hình thức quảng cáo nào, đây là một hạn chế trong hoạt động chiêu thị của Cơ sở.
4.2.1.5. Dịch vụ khách hàng
Trước khi mua sản phẩm, Hưng Quang tư vấn để khách hàng mua loại máy phù hợp cho việc cần sử dụng, khi giao hàng đều hướng dẫn người mua cách sử dụng và bảo trì. Ngoài ra, Cơ sở có hồ thử bơm sau nhà xưởng gần nơi sản xuất để vận hành bơm cho khách hàng xem trước khi giao hàng nếu khách hàng có yêu cầu, nhờ vậy Cơ sở có thể kịp thời điều chỉnh các sai sót (nếu có) để máy bơm hoạt động tốt nhất. Trong thời gian bảo hành, nếu máy bơm gặp trục trặc không phải do lỗi người mua, Cơ sở cho nhân viên đến tận nơi để sửa chữa, còn trường hợp máy bơm bị hỏng do lỗi của người mua hoặc hết thời gian bảo hành thì Hưng Quang vẫn cho người đến sửa chữa và lấy một khoản phí hợp lý nếu là những loại máy lớn, với những máy nhỏ người mua đem đến Cơ sở. Những khiếu nại và góp ý của khách hàng thường trực tiếp với chủ cơ sở nên đều được giải quyết, tuy nhiên đôi khi còn chậm vì lúc cần sản xuất nhiều sản phẩm chủ cơ sở phải lo nhiều việc sẽ không đủ thời gian để giải quyết khiếu nại.
4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ
4.2.2.1. Quản trị nguồn nhân lực
Hiện nay, Cơ sở có 10 công nhân, trong đó có 2 người học việc, công nhân của Cơ sở đa số là những người có tay nghề lâu năm với nhiều kinh nghiệm, sử dụng máy móc thành thạo nên ít gặp sự cố trong quá trình sản xuất và nếu có trở ngại thì cũng khắc phục nhanh, không gây thiệt hại lớn, công nhân của Hưng Quang làm việc hiệu quả, nhanh, đúng theo yêu cầu của chủ cơ sở. Do tính chất công việc trình độ chuyên môn không phụ thuộc nhiều vào bằng cấp, chủ yếu nhờ vào kinh nghiệm, chỉ có những công việc như tiện, khoan nếu có kiến thức thì sẽ thực hiện tốt hơn.
Các hoạt động: tuyển dụng, huấn luyện-đào tạo, phát triển và trả công lao động đều do chủ cơ sở thực hiện. Nhìn chung công tác quản lý nhân lực tại Cơ sở tốt.
Thu hút nguồn nhân lực
Công nhân sản xuất máy bơm nước bao gồm thợ hàn, thợ tiện… hiện nay những nghề này khá phổ biến, có nhiều trường lớp đào tạo. Do đó, việc tuyển dụng cũng tương đối dễ dàng, nhưng việc tuyển người mới vào làm không thường xuyên, chủ yếu là những người quen biết hoặc có người giới thiệu Cơ sở mới nhận vào, nên đôi lúc xảy ra tình trạng thiếu nhân công khi phải sản xuất nhiều sản phẩm cùng lúc. Nhìn chung hiện nay Cơ sở Hưng Quang có đội ngũ nhân viên trình độ chuyên môn cao.
Đào tạo và phát triển
Việc đào tạo chỉ dành cho những nhân viên mới vào làm, đối với những người chưa có tay nghề thì quá trình đào tạo phải trải qua một thời gian dài, đầu tiên là thời gian học việc khoảng một năm và thêm một năm thử việc mới có thể chính thức làm. Còn với những người biết hàn, tiện thì cần thời gian khoảng ba tháng để làm quen với công việc. Nhờ vậy, công nhân của Cơ sở là những người có tay nghề cao, còn cơ sở Thanh Xuân thường nhận người mới vào làm và trong thời gian ngắn là cho trực tiếp làm ra sản phẩm ngay, không qua quá trình đào tạo lâu dài, nên cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
Duy trì nguồn nhân lực
Nhìn chung, kết quả lao động của công nhân là tương đối tốt, các sản phẩm làm ra đạt yêu cầu và đáp ứng đúng thời gian giao hàng. Cơ cấu lương dựa vào khả năng làm việc và thâm niên, nhưng không có sự chênh lệch quá lớn về mức lương, do công nhân của Cơ sở hầu hết đều làm việc lâu năm và tay nghề gần như nhau. Thu nhập bình quân tháng của công nhân là 2,4 triệu đồng/người, cụ thể mức lương công nhân chính là 2,8 triệu đồng/người, lương công nhân phụ 2 triệu đồng/người. Chủ cơ sở và công nhân có mối quan hệ tốt đẹp, những dịp lễ tết đều có quà tặng và có chế độ lương thưởng tạo động lực giúp công nhân làm việc tốt hơn. Khi có nhiều đơn đặt hàng cùng một lúc, Cơ sở cho công nhân làm tăng ca để không phải bỏ qua các đơn hàng. Mức lương cho những giờ làm tăng thêm là gấp đôi giờ bình thường, đồng thời Cơ sở còn có chế độ bồi dưỡng ăn uống để khuyến khích công nhân làm việc hiệu quả hơn.
4.2.2.2. Phát triển công nghệ
Cơ sở Hưng Quang luôn quan tâm tới việc cải tiến công nghệ, sáng tạo trong sản xuất, việc nghiên cứu phát triển của Cơ sở khá tốt, chủ yếu là do chủ cơ sở nghiên cứu tìm tòi dựa trên kinh nghiệm và những tài liệu kỹ thuật về máy bơm nước của nước ngoài, nên chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, hình thức đa dạng, đây là một trong những điểm mạnh so với đối thủ cạnh tranh. Cụ thể như: Máy bơm của Hưng Quang được sản xuất từ các loại sắt thép tốt, dầy, đủ chịu lực và gia công tỷ mỷ nên có tuổi thọ cao hơn sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh; Đối với loại máy bơm cùng sử dụng động cơ có công suất như nhau thì sản phẩm của Hưng Quang vận hành tốt hơn, ngày càng được cải tiến để đạt lưu lượng nước và công suất lớn hơn; Máy bơm được tính toán thông số kỹ thuật rất chính xác nên tiết kiệm được nhiên liệu so với sản phẩm của đối thủ; Ngoài ra, Cơ sở Hưng Quang còn sản xuất được những máy bơm loại lớn, sử dụng động cơ có công suất rất lớn mà vẫn đảm bảo máy bơm vận hành tốt, các đối thủ cạnh tranh chưa làm được điều này...
Công việc tính toán trước khi bắt đầu gia công sản xuất là do chủ cơ sở thực hiện. Ngoài việc vận dụng các kiến thức học được qua các tài liệu về máy bơm, chủ cơ sở còn tự sáng tạo ra những công thức tính toán riêng được xem là bí quyết nghề nghiệp. Chính vì vậy, các thông số kỹ thuật được tính toán rất chính xác cho từng loại máy theo yêu cầu của khách hàng, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy bơm. Các thông số càng được tính toán chính xác thì máy bơm càng vận hành tốt, ít gặp sự cố, đáp ứng được những điều kiện về địa hình và động cơ mà khách hàng sử dụng, tiết kiệm nhiên liệu khi hoạt động, tuổi thọ cao... Nếu tính toán kỹ thuật không chính xác, máy bơm sẽ không hoạt động tốt ở cột áp thích hợp, lưu lượng nước và công suất không lớn, hiệu suất hoạt động của động cơ kém, dễ gặp sự cố, hao tốn nhiều nhiên liệu và độ bền không cao.
4.2.2.3. Mua sắm
Máy móc thiết bị Cơ sở mua ngay từ đầu khi thành lập, về sau mua thêm một số máy, hiện nay Hưng Quang chỉ chủ yếu mua nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất. Do chỉ có chủ cơ sở quản lý để đơn giản việc mua nguyên liệu, mỗi loại Cơ sở chỉ mua của một nhà cung cấp gần địa điểm kinh doanh, như vậy tạo thuận lợi là vật liệu mua tại chỗ không phải tồn trữ nhiều. Mặc dù điều này sẽ tồn tại nguy cơ giá nguyên vật liệu lên xuống Cơ sở chưa biết sẽ bị mua vào với giá cao, nhưng những nhà cung cấp cho Hưng Quang điều là mối làm ăn lâu năm, nên hiện nay Cơ sở tin tưởng không thay đổi hình thức mua nguyên vật liệu. Giá nguyên vật liệu đầu vào của Cơ sở cao hơn đối thủ cạnh tranh, vì cơ sở Thanh Xuân và Hai Na mua nguyên liệu trực tiếp từ thành phố Hồ Chí Minh và mua với số lượng lớn.
4.2.2.4. Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp
Tài chính kế toán
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang.
Bảng 4.1. Các tỷ số tài chính cơ bản của Cơ sở Hưng Quang
Các chỉ số
ĐVT
Hưng Quang
2005
2006
2007
Tỷ số nợ
%
0
0
0
Tỷ số hoạt động
Vòng quay tài sản cố định
Vòng
3,4
4,2
4,8
Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng
2,3
2,8
3,3
Tỷ số tăng trưởng
Tốc độ tăng doanh thu
%
15
17
21
Tốc độ tăng lợi nhuận
%
14
18
23
Về đòn cân nợ: Tỷ số nợ là 0 cho thấy Cơ sở chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu, không có bất kỳ khoản vay nào. Điều này cũng giúp Cơ sở giảm được chi phí lãi vay.
Về tỷ số hoạt động:
Vòng quay TSCĐ: Tỷ số này tăng qua các năm chứng tỏ Cơ sở sử dụng tài sản cố định có hiệu quả tốt.
Về tỷ số tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của Hưng Quang có xu hướng tăng, cho thấy hoạt động kinh doanh của Cơ sở ngày càng phát triển.
Vấn đề luật pháp và quan hệ với các đối tượng hữu quan
Đối tượng bên trong: Cơ sở có mối quan hệ tốt với nhân viên.
Đối tượng bên ngoài: Có quan hệ tốt với dân cư xung quanh. Cơ sở luôn đóng thuế đầy đủ và đúng thời hạn, được bằng khen của cục thuế. Bên cạnh đó, Cơ sở thường xuyên tham gia đóng góp cho quỹ vì người nghèo, và các loại quỹ từ thiện khác.
Các hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin quản lý: Chủ cơ sở chỉ đạo đến từng công nhân, chỉ một người quản lý hết mọi việc, do đó dễ dẫn đến sự thiếu sót.
Hệ thống thông tin chiến lược: Đây là doanh nghiệp nhỏ, hệ thống thông tin chỉ do chủ cơ sở tìm hiểu và nắm bắt, giúp cho Cơ sở có những quyết định đúng đắn, như việc sản xuất ra máy bơm phục vụ cho ngành nuôi trồng thủy sản. Những thông tin về đối thủ cạnh tranh biết được thông qua quan sát thực tế nếu đối thủ trên cùng địa bàn, còn ở những nơi khác thì thông qua khách hàng, vì vậy thông tin thường thiếu chính xác, không kịp thời và đầy đủ.
4.3. Phân tích môi trường tác nghiệp
4.3.1. Đối thủ cạnh tranh
Ngành sản xuất máy bơm nước gắn liền với ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Trước đây máy bơm nước phục vụ cho nông nghiệp nên ít phát triển, khi kinh tế Việt Nam tăng trưởng, các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng nhiều, máy bơm nước không chỉ cần thiết cho việc tưới tiêu nữa mà nó còn là công cụ giúp người dân lập ao hồ nuôi thuỷ sản. Do đó môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt hơn, ngày càng có nhiều cơ sở sản xuất và công ty ra đời.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Hưng Quang là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó Cơ sở hướng đến thị trường mục tiêu là 3 tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ. Ngành trồng lúa và nuôi trồng thủy sản rất phát triển ở những nơi này nên nhu cầu máy bơm là rất lớn, mặt khác đa số các cơ sở sản xuất máy bơm ở đây đều là những cơ sở nhỏ, khả năng cạnh tranh không cao.
Đối thủ cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang được chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: Bao gồm tất cả các cơ sở sản xuất bơm nước trong tỉnh và các tỉnh của khu vực ĐBSCL.
Nhóm 2: Là những công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có sản xuất các loại máy bơm nước như công ty cổ phần Hải Dương, công ty TNHH Sena.
Hiện tại, sản phẩm của các công ty chưa thâm nhập đến thị trường của Cơ sở nên nhóm 2 là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng khu vực ĐBSCL chủ yếu sử dụng máy bơm của các cơ sở sản xuất. Tỉnh An Giang hiện nay có nhiều cơ sở sản xuất máy bơm nước, nhưng phần lớn là những cơ sở nhỏ chỉ sản xuất hoặc sửa chữa những loại máy bơm nhỏ thông dụng. Vì vậy, về thị trường tiêu thụ những loại máy bơm lớn Hưng Quang có ưu thế lớn, Cơ sở chỉ bị cạnh tranh về những loại máy có công suất nhỏ. Cơ sở Thanh Xuân ở huyện Tân Châu là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất đối với Hưng Quang.
Điểm mạnh và điểm yếu của Thanh Xuân so với Hưng Quang:
Điểm mạnh
Có vị trí mặt bằng kinh doanh nằm gần sông nên dễ vận chuyển và mua bán sản phẩm bằng đường thuỷ, khách hàng ở các tỉnh có thể dùng ghe tàu đến mua và chở sản phẩm về trực tiếp. Còn Hưng Quang cần phương tiện vận chuyển xuống bến tàu nên chi phí cao hơn.
Giá bán thấp: Do phần lớn máy bơm được sản xuất sẵn hàng loạt theo một số mẫu mã nhất định, nên ít tốn chi phí hơn.
Khả năng tài chính: có tài chính mạnh, sử dụng vốn tự có.
Khả năng quản lý nguyên liệu tốt: mua nguyên liệu từ TP HCM nên giá thành rẻ, có kho chứa nguyên liệu để kiểm soát việc nhập xuất.
Điểm yếu
Tuy Thanh Xuân có vị trí nằm gần bờ sông, nhưng địa điểm kinh doanh không nằm trên đường quốc lộ. Còn Hưng Quang có địa điểm kinh ở thành phố Long Xuyên nằm trên quốc lộ 91, khách hàng ở các tỉnh sẽ dễ tìm đến mua hàng hơn.
Khả năng nghiên cứu và phát triển: Chỉ sản xuất những loại máy bơm thông dụng.
Marketing: Hoạt động marketing còn yếu, không có hình thức quảng cáo khuyến mãi nào.
Quản lý chất lượng: Hầu hết máy bơm nước đều sản xuất sẵn không có sự tính toán kỹ thuật chính xác, nên khách hàng sẽ khó có thể lựa chọn đúng loại máy bơm phù hợp với yêu cầu của mình, do đó công suất của máy bơm sẽ không cao và hao phí nhiên liệu nhiều hơn.
Từ những vấn đề đã phân tích trên, ta thiết lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của Cơ sở Hưng Quang:
Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Hưng Quang
STT
Các yếu tố thành công
Mức độ quan trọng
Hưng Quang
Thanh Xuân
Hạng
Điểm quan trọng
Hạng
Điểm quan trọng
1
Khả năng cạnh tranh giá cả
0.09
3
0.27
4
0.36
2
Khả năng tài chính
0.08
3
0.24
3
0.24
3
Chất lượng sản phẩm
0.15
4
0.60
2
0.30
4
Quy mô sản xuất
0.11
3
0.33
3
0.33
5
Nghiên cứu và phát triển
0.14
4
0.56
2
0.28
6
Hệ thống phân phối
0.05
1
0.05
1
0.05
7
Quản lý nguồn nguyên liệu
0.08
1
0.08
3
0.24
8
Uy tín thương hiệu
0.13
3
0.39
2
0.26
9
Marketing
0.08
1
0.08
1
0.08
10
Vị trí mặt bằng kinh doanh
0.09
3
0.27
3
0.27
Tổng số điểm quan trọng
1.00
2.87
2.41
Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy cơ sở Hưng Quang (với tổng số điểm quan trọng là 2.87) cao hơn của cơ sở Thanh Xuân (với tổng số điểm là 2.41). Những yếu tố tạo nên sự vượt trội của Hưng Quang chính là khả năng nghiên cứu và phát triển tốt, chất lượng sản phẩm cao.
4.3.2. Khách hàng
Khách hàng của Hưng Quang là những người nông dân trồng lúa và nuôi tôm, cá basa, các hợp tác xã, các công ty…ở trong và ngoài tỉnh. Có 2 nhóm khách hàng, nhóm thứ nhất mua máy bơm của Cơ sở để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nhóm thứ hai mua máy bơm để nuôi trồng thủy sản.
Nhóm một: Gồm những hộ nông dân trồng lúa trong và ngoài tỉnh nhưng chủ yếu là ở trong tỉnh, họ cần những máy bơm có công suất nhỏ không yêu cầu kỹ thuật cao, là những loại máy thông dụng. Vì vậy, nhóm khách hàng này nhạy cảm với giá, ở nơi nào bán giá rẻ họ có xu hướng lựa chọn mua ở đó. Nhưng cũng có một số công ty, hợp tác xã canh tác với diện tích rộng cần máy bơm có công suất lớn như công ty đường Hiệp Hòa, họ thường chú trọng đến chất lượng hơn giá cả. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm bán cho các đối tượng này không nhiều, nên đây không phải là khách hàng quan trọng của Cơ sở.
Nhóm hai: Nhóm này gồm những công ty, hợp tác xã, nông trường và những doanh nghiệp tư nhân nuôi cá, tôm. Khách hàng chủ yếu đến từ các tỉnh ven biển như Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang ngoài ra còn có Cần Thơ, Vĩnh Long… đây là thị trường chính của Cơ sở. Thông thường, người nuôi trồng thủy sản thường sử dụng bơm trên vì phải bơm thay nước quanh năm, cần đặt bơm trên bờ để bơm lâu hư hỏng và cần lưu lượng nước, công suất lớn, đồng thời sức mua của những khách hàng này cũng có phần cao, nhóm khách này ít nhạy cảm với giá.
Qua nghiên cứu hai nhóm khách hàng trên ta thấy Hưng Quang nên chú trọng hơn đối với thị trường ngoài tỉnh, những loại máy bơm có công suất nhỏ là sản phẩm cơ bản nên chịu cạnh tranh gay gắt, còn những loại máy có công suất lớn đòi hỏi kỹ thuật cao là lợi thế cạnh tranh của Cơ sở. Những đặc tính về chất lượng sản phẩm mà đa số khách hàng yêu cầu bao gồm: tính năng của sản phẩm, vận hành tốt và đạt yêu cầu, an toàn khi vận hành ít gặp sự cố, bền, tiết kiệm nhiên liệu khi sử dụng, gọn nhẹ... Ngoài ra, khách hàng lựa chọn loại bơm nào là tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố như: mục đích sử dụng (trồng lúa, nuôi cá, tôm...), loại chất lỏng cần bơm (nước sạch, bùn cát...), yêu cầu về cột áp, yêu cầu về lưu lượng bơm, điều kiện làm việc của máy bơm (bơm chìm hay bơm đặt cao hơn mực nước bể hút), giá sản phẩm... Hưng Quang luôn quan tâm tới việc cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng vì vậy sản phẩm sản xuất ra thường đạt chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Ngoài khách hàng ở các tỉnh Đồng bằng sông long, Cơ sở cũng nhận được đơn đặt hàng ở các tỉnh khác như Bình Phước, nhưng với số lượng không nhiều. Nguyên nhân là do Cơ sở chưa có kênh phân phối gián tiếp, khách hàng phải đến tận nơi mua hàng, do đó, sản phẩm của Cơ sở chỉ được khách hàng ở các tỉnh Đồng bằng sông cửu long biết đến nhiều.
4.3.3. Nhà cung cấp
4.3.3.1. Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động
Nhà cung cấp vốn và nhà cung cấp lao động không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của Hưng Quang vì Cơ sở hoạt động dựa vào vốn tự có, không có bất kỳ khoản vay nào. Mặt khác, công nhân sản xuất máy bơm gồm có thợ hàn, thợ tiện… đây là những nghề khá phổ biến hiện nay, có nhiều trường lớp đào tạo. Do đó, việc tuyển dụng cũng tương đối dễ dàng, không bị lệ thuộc vào nhà cung cấp.
4.3.3.2. Các nhà cung cấp nguyên liệu và thiết bị
Sắt là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất máy bơm nước. Hiện nay, trên thị trường, sắt rất phổ biến, có rất nhiều nhà cung cấp, do đó Cơ sở chủ động trong việc mua nguyên liệu, không bị áp lực từ nhà cung ứng.
Máy móc thiết bị Cơ sở mua từ những ngày đầu thành lập như máy tiện, hàn, khoan…, đến nay những loại máy đó Cơ sở vẫn đang sử dụng. Do tính chất ngành nghề không cần thiết sử dụng những thiết bị hiện đại nên Hưng Quang ít mua những loại máy mới chỉ khi nào máy móc bị hỏng Cơ sở mới mua thêm.
4.3.4. Đối thủ tiềm ẩn
Máy bơm nước là một công cụ hữu ích cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, những năm gần đây việc xuất khẩu lúa gạo, cá tra, cá basa ra nước ngoài ngày càng nhiều. Do đó ngành sản xuất bơm nước tăng trưởng nhanh và có tiềm năng phát triển rất lớn. Rào cản xâm nhập ngành không cao vì chỉ cần có vốn để mua máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất là có thể kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể đứng vững cạnh tranh được trong ngành thì cần yều tố quan trọng đó là chất lượng sản phẩm, điều này yêu cầu kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật cao.
Công ty có khả năng xâm nhập thị trường của Cơ sở lớn nhất là công ty cổ phần Hải Dương. Đây là công ty sản xuất máy bơm lớn nhất Việt Nam, chuyên sản xuất các loại máy bơm, van nước và tuốc-bin nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tàu biển, dầu khí, giao thông vận tải… Hiện tại, sản phẩm của Hải Dương chưa được biết đến nhiều ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng trong thời gian tới Công ty có thể sẽ mở nhiều chi nhánh và đại lý ở thị trường này vì ngành nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long đang rất phát triển.
Ngoài ra, các Cơ sở sản xuất máy bơm cát cũng là đối thủ của Hưng Quang trong tương lai, vì thời gian tới Cơ sở sẽ sản xuất thêm máy bơm cát phục vụ cho ngành xây dựng
4.3.5. Sản phẩm thay thế
Trước đây, khi chưa có máy bơm, người nông dân phải tát nước, đào kênh, xây đập… mất nhiều thời gian và công sức. Máy bơm nước thật sự là công cụ hữu ích cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm thay thế máy bơm của Cơ sở là máy bơm nước chạy bằng sức gió, tuy nhiên, máy bơm chạy bằng sức gió chỉ phù hợp cho những vùng có điều kiện thích hợp, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chưa thể áp dụng loại máy này.
4.4. Phân tích môi trường vĩ mô
4.4.1.Yếu tố tự nhiên
Đồng bằng sông Cửu Long đất đai phù sa màu mỡ, là vùng có thế mạnh về sản xuất lúa gạo và nuôi trồng thủy sản. Thời tiết vừa có ảnh hưởng tích cực vừa có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của Cơ sở. Vào mùa khô thường không đủ lượng nước để trồng lúa và nuôi cá, nên vào mùa này sản phẩm của Hưng Quang sản xuất ra không đủ cung cấp. Ngược lại, khi mùa mưa khách hàng không phải mua máy bơm để tưới tiêu nữa nên doanh thu của Cơ sở giảm.
Bên cạnh đó, khi thời tiết thất thường sẽ làm phát sinh nhiều bệnh trên cây lúa, đặc biệt bệnh rầy nâu. Điều này dẫn đến tình trạng mất mùa, thu hoạch thất thu, nông dân không có thu nhập cao, điều này cũng ảnh hưởng đến doanh số bán của Cơ sở. Tóm lại, khi môi trường tự nhiên có những thay đổi tốt hoặc xấu thì cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của ngành nghề sản xuất máy bơm nước.
4.4.2. Yếu tố kinh tế
Nhờ có sự thuận lợi về các yếu tố tự nhiên giúp cho giá thành của các sản phẩm gạo và thủy sản ở Việt Nam thấp hơn, mà chất lượng sản phẩm xuất khẩu vẫn được đảm bảo nên có khả năng cạnh tranh cao so với những sản phẩm cùng loại tại các nước khác. Do đó, tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản trong những năm qua tương đối thuận lợi, điều này cho thấy ngành nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ở nước ta có tiềm năng phát triển lớn. Vì vậy, hai ngành trên càng phát triển thì nhu cầu về máy bơm nước càng được nâng cao, từ đó thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơ sở.
Hiện nay, lãi suất cho vay của các ngân hàng có xu hướng tăng, điều này có thể là nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của Cơ sở vì khi lãi suất cho vay ngày càng tăng, những người dân sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế việc vay ngân hàng đầu tư cho sản xuất, điều này dẫn đến quy mô sản xuất nông nghiệp có thể giảm kéo theo nhu cầu về máy bơm cũng giảm.
Mặt khác, lạm phát cũng là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp và gián tiếp đến Cơ sở. Tốc độ lạm phát tăng dẫn đến giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nên giá thành sản xuất cũng tăng, để cạnh tranh, Cơ sở không tăng giá bán tương ứng với tốc độ lạm phát, điều này dẫn đến lợi nhuận trên mỗi sản phẩm giảm. Mặc khác, giá nguyên liệu cho các tra, cá ba sa cũng tăng, người nuôi không có lợi nhuận cao thậm chí có thể bị lỗ, họ sẽ ít đầu tư cho máy bơm lại để tiết kiệm chi phí.
4.4.3. Yếu tố công nghệ
Công nghệ là yếu tố quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Đối với Cơ sở Hưng Quang thì yếu tố công nghệ cũng là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá thành và thời gian sản xuất.
Các loại máy móc thiết bị như: Máy tiện (tua tiện), máy hàn (thùng hàn), máy khoan (bàn khoan), máy cắt, gió đá cắt, kéo cắt, mâm gò... là những công nghệ hữu hình rất cần thiết cho quy trình sản xuất của hầu hết các loại máy bơm. Nếu thiếu một trong các thiết bị đó thì máy bơm sản xuất ra sẽ không đạt chất lượng tốt, thậm chí có thể không sản xuất được. Mặt khác, kỹ thuật công nghệ luôn phát triển nên máy móc thiết bị qua một thời gian cũng sẽ bị lỗi thời, nếu Cơ sở không liên tục cải tiến công nghệ hiện có hoặc trang bị công nghệ mới thì sản phẩm sẽ trở nên lạc hậu, không thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. Chẳng hạn như, hiện nay Hưng Quang vẫn chưa trang bị máy ép dập và máy tiện tự động, đây là những loại máy hiện đại có thể rút ngắn thời gian sản xuất và bộ phận được làm ra từ các loại máy này cũng tốt hơn.
Đối với công nghệ vô hình cũng vậy, nếu Cơ sở Hưng Quang nghiên cứu ứng dụng tốt kỹ thuật công nghệ trên thế giới vào sản xuất, thường xuyên tìm hiểu và vận dụng một cách sáng tạo các công thức tính toán kỹ thuật mới thì chất lượng sản phẩm sẽ ngày càng được nâng cao, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Cơ sở. Các phương pháp sử dụng máy móc thiết bị, kỹ thuật sản xuất và vận hành như: Kỹ thuật hàn, kỹ thuật tiện, các kỹ năng điều khiển công nghệ hữu hình khác... cũng được xem là những công nghệ vô hình không thể thiếu trong quy trình sản xuất máy bơm. Bên cạnh sự phát triển của máy móc thiết bị thì những kỹ năng và phương pháp này cũng ngày càng phát triển trên thế giới, chúng trở thành yếu tố tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, trong đó có Cơ sở Hưng Quang. Nhìn chung, Cơ sở đã vận dụng tốt các công nghệ vô hình của ngành sản xuất máy bơm trên thế giới và còn cải tiến công nghệ hiện có, sáng tạo ra những yếu tố công nghệ mới.
Mặt khác, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho Cơ sở Hưng Quang áp dụng tự động hóa vào quá trình sản xuất, điều này rút ngắn được thời gian sản xuất và giảm giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh với các loại máy bơm khác trên thị trường trong và ngoài nước.
Tóm tắt
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất - kinh doanh các loại máy bơm nước phục vụ cho ngành nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sản phẩm của Hưng Quang ngày càng đa dạng và chất lượng cao, tạo được uy tín đối với khách hàng, do đó doanh thu của Cơ sở liên tục tăng qua các năm.
Ngành chế tạo máy bơm là một ngành phức tạp và rất quan trọng trong lĩnh vực chế tạo máy. Có thể nói, đây là ngành gắn liền với ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản, vì máy bơm là thiết bị cần thiết cho lĩnh vực này và khi nông nghiệp phát triển cũng tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành sản xuất máy bơm. Khi kinh tế Việt Nam tăng trưởng, các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng nhiều, máy bơm nước không chỉ cần thiết cho việc tưới tiêu nữa mà nó còn là công cụ cần thiết cho việc nuôi trồng thủy sản, nhiều cơ sở và công ty sản xuất máy bơm ra đời làm cho môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng trở nên gay gắt hơn. Đặc trưng của ngành này là đòi hỏi kỹ thuật cao mới tạo ra những sản phẩm đạt công suất cao và chất lượng tốt. Tiềm năng của ngành sản xuất này còn rất lớn nên đối thủ cạnh tranh của Hưng Quang ngày càng nhiều, Cơ sở cần mở rộng quy mô và có những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị sản xuất của Cơ sở, cải tiến quy trình sản xuất và công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh.
Chương 5: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho
Cơ sở Hưng Quang
Chương 4 đã giới thiệu khái quát về quá trình hình thành phát triển và phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang. Chương 5 sẽ tiến hành xây dựng các kế hoạch gồm: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán hàng, kế hoạch marking, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính.
5.1. Xây dựng các mục tiêu
5.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung:
Chuyển đổi Cơ sở thành doanh nghiệp tư nhân.
Xây dựng thương hiệu không chỉ nổi tiếng trong tỉnh An Giang mà còn nổi tiếng khắp Đồng bằng sông Cửu Long.
Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng được nguồn nhân lực có tay nghề cao.
Nghiên cứu sản xuất ra sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt hơn đối thủ cạnh tranh.
Trong những năm qua, nhu cầu sử dụng máy bơm nước đều tăng, chỉ có những năm ngành thủy sản gặp khó khăn thì doanh thu tăng chậm lại. Do đó, đề tài tiến hành dự báo theo phương pháp bình quân số học để xác định các mục tiêu số lượng, doanh thu và lợi nhuận của Cơ sở đến năm 2010 như sau:
Bảng 5.1. Doanh thu và lợi nhuận mục tiêu trong giai đoạn 2008-2010
Đvt: 1.000 đồng
Khoản mục
2008
2009
2010
Doanh thu
2.062.000
2.682.000
3.493.000
Lợi nhuận
647.496
874.584
1.148.544
- Tỷ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận bình quân năm: 30%
5.2. Ma trận SWOT
Từ việc phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này.
SWOT
CƠ HỘI (OPPORTUNITIES–O)
O1. Nhu cầu máy bơm cho nuôi thủy sản gia tăng nhờ ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh (vì trữ lượng thủy sản tự nhiên giảm)
O2. Thị trường các tỉnh ngoài ĐBSCL như Bình Phước còn nhiều tiềm năng
O3. Nhu cầu máy bơm cho ngành xây dựng đang tăng
ĐE DỌA (THREATENS-T)
T1. Giá nguyên liệu đầu vào cho cá tra, cá ba sa tăng, làm cho ngành này gặp khó khăn
T2. Công nghệ sản xuất máy bơm ngày càng phát triển
T3. Các công ty sản xuất máy bơm thâm nhập thị phần của Cơ sở
ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS-S)
S1. Trình độ công nhân có tay nghề cao
S2. Có uy tín tốt trong kinh doanh
S3. Khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm tốt
S4. Chất lượng sản phẩm tốt
S5. Vị trí kinh doanh thuận lợi
PHỐI HỢP S-O
S1,S2,S4+O1,O2: Mở rộng quy mô sản xuất, bố trí lại sản xuất, thay đổi về quản lý.
S1,S3,S5+O3: Sản xuất máy bơm cát
PHỐI HỢP S-T
S1,S3+T2,T3: Liên tục cải tiến công nghệ, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, để máy bơm có chất lượng ngày càng tốt hơn
S1,S3,S5+T1: Sản xuất thêm máy bơm cát
ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES-W)
W1. Kênh phân phối yếu
W2. Hoạt động Marketing chưa tốt
W3. Hệ thống thông tin chưa hiệu quả
W4. Công suất sản xuất chưa đáp ứng đủ nhu cầu
PHỐI HỢP W-O
W4+O1: Giảm bớt không sản xuất những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tập trung sản xuất những máy bơm có công suất lớn
PHỐI HỢP W-T
W1,W2,W3+T1: Mở rộng kênh phân phối và tăng cường công tác marketing để thâm nhập thị trường.
Giải pháp thực hiện
Mở rộng quy mô sản xuất
Hưng Quang có diện tích sản xuất là 600 m2 tuy nhiên do chưa bố trí mặt bằng sản xuất thích hợp nên chưa tận dụng hết diện tích. Cơ sở cần xây dựng, sửa chữa lại nhà xưởng và sắp xếp lại từng khâu sản xuất. Hiện nay, Cơ sở chỉ có 3 máy tiện trong đó có 2 máy đã cũ, công suất không cao, nên Cơ sở cần mua thêm máy móc thiết bị. Đồng thời thuê thêm công nhân, với số lượng 10 người như hiện nay không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất khi vào mùa vụ. Đặc biệt cần tìm thêm người làm công tác quản trị để kiểm soát được chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sản xuất máy bơm cát
Nhiều năm trước đây, Cơ sở đã nghiên cứu chế tạo ra máy bơm cát nhưng do chủ cơ sở không quản lý hết, nên hiện tại Hưng Quang chỉ tập trung sản xuất máy bơm nước. Hiện nay ngành xây dựng rất phát triển, việc sử dụng máy bơm cát để san lắp mặt bằng ngày càng phổ biến. Cơ sở nên tận dụng cơ hội này thuê thêm nhân công và người quản lý, để sản xuất và kinh doanh cả hai loại bơm nước và bơm cát. Để sản xuất máy bơm cát, Cơ sở chỉ dựa và máy móc thiết bị sẵn có nên sản xuất tương đối dễ dàng không hao tốn nhiều chi phí.
Giảm bớt những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp
Những máy bơm có công suất nhỏ dễ bị cạnh tranh nên lợi nhuận không cao, nên Cơ sở cần giảm bớt không nhận đơn đặt hàng nữa, mà tập trung vào sản xuất máy bơm có công suất và lưu lượng nước lớn, đây là sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của Cơ sở. Như vậy, sẽ khắc phục được tạm thời khó khăn sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu khi vào mùa vụ.
Tăng cường công tác marketing
Khi ngành nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của Cơ sở, nên cần phải tăng cường công tác marketing và mở rộng kênh phân phối, thâm nhập thị trường hiện tại là các tỉnh Đồng bằng sông cửu long, để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Yếu tố quan trọng để Hưng Quang cạnh tranh với đối thủ là chất lượng sản phẩm. Giá bán của Cơ sở luôn cao hơn các đối thủ, nhưng nhờ những loại máy bơm sản xuất ra đều đạt năng suất rất cao, ít tốn nhiên liệu nên khách hàng rất ưa chuộng. Hiện nay, các sản phẩm của các công ty đang thâm nhập thị phần của Cơ sở, do đó, công tác phát triển sản phẩm phải luôn được chú trọng, Cơ sở phải thường xuyên nghiên cứu cải tiến để chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn.
Mặt khác, kỹ thuật công nghệ luôn phát triển nên máy móc thiết bị qua một thời gian cũng sẽ bị lỗi thời, nếu Cơ sở không liên tục cải tiến công nghệ hiện có hoặc trang bị công nghệ mới thì sản phẩm sẽ trở nên lạc hậu, không thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trường.
5.3. Các kế hoạch chi tiết
Để đạt được các mục tiêu đề ra doanh nghiệp có các kế hoạch cụ thể như sau:
5.3.1. Kế hoạch sản xuất và vận hành
Nguyên vật liệu cần thiết
Nguyên vật liệu của sản phẩm chủ yếu là sắt, được mua từ TP HCM. Sản xuất thực hiện theo đơn đặt hàng nên lượng sắt nhập không thường xuyên. Cơ sở mua sắt của 2 nhà cung cấp để hạn chế khả năng bị ép giá hoặc không có hàng.
Máy móc thiết bị cần thiết
Máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ của Cơ sở rất đa dạng, là những vật cần thiết cho quy trình sản xuất của hầu hết các loại máy bơm, cụ thể như: Máy tiện (tua tiện), máy hàn (thùng hàn), máy khoan (bàn khoan), máy cắt, gió đá cắt, kéo cắt, mâm gò, ê-tô kẹp, bàn cuốn ống bằng tay, compa chuyên dùng, búa...
Bảng 5.2. Bảng kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị
Đvt: 1.000 đ
STT
Tên máy móc-thiết bị
Số lượng(cái)
Giá mua
Tổng chi phí
1
Máy tiện
1
70.000
70.000
2
Máy hàn
4
3.000
12.000
3
Máy khoan
2
10.000
10.000
4
Máy ép dập
1
60.000
60.000
Các thiết bị máy móc doanh nghiệp sửa chữa và đầu tư mới như sau:
Mua thêm 1 máy tiện (còn gọi là tua tiện): Thiết bị này dùng để tạo phôi, tiện ren, gia công mặt ngoài, gia công trục trơn, cắt rãnh ngoài, cắt đứt, gia công lỗ thụ, gia công mặt côn, cắt ren...
Mua thêm 4 máy hàn (thùng hàn): Đây là thiết bị cần thiết dùng để hàn kết dính sắt, kẽm, inox,... và còn có công dụng chọt cắt.
Mua thêm 2 máy khoan (thường gọi là bàn khoan): dùng cho việc khoan lỗ và phay rãnh.
Cơ sở cũng cần trang bị máy ép dập miểng bơm để không phải gò bằng búa, đây là thiết bị rất cần thiết vì nếu có nó thì sản xuất mỗi cặp miểng bơm sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn.
Trong quá trình sản xuất, do chưa đủ điều kiện nên vẫn còn một số chi tiết của máy bơm phải thuê gia công và mua ngoài. Cụ thể là những bộ phận sau đây:
Ống bơm: Đối với những ống bơm loại nhỏ, Cơ sở có thể sử dụng bàn cuốn ống bằng tay để cuốn ống, nhưng với những loại bơm lớn, Cơ sở phải thuê bên ngoài cuốn ống theo kích thước đã được tính toán.
Hộp giảm tốc: Đây cũng là một bộ phận của máy bơm mà phải thuê gia công nhưng đảm bảo theo thông số yêu cầu của Cơ sở.
Ổ đạn nhào: Bộ phận này dùng để đỡ cốt ổ đạn bơm, mỗi máy bơm trên cần 2 ổ đạn nhào và chúng cũng được mua ngoài.
Moteur (chạy bằng điện) hoặc máy (chạy bằng xăng, dầu): Đây là động cơ giúp làm quay bánh xe công tác để máy bơm hoạt động. Mỗi máy bơm cần 1 moteur hoặc 1 máy tùy theo yêu cầu của khách hàng và những động cơ này cũng được mua ngoài.
Bu-lông con tán, cạt đăng, bố cao su bắt khớp nối, ron... cũng được mua ngoài.
Quản lý đầu vào và đầu ra
Cơ sở cần thuê thêm một người quản lý có kiến thức-kỹ năng chuyên môn để kiểm soát chặt chẽ hơn trong quá trình sản xuất, kịp thời phát hiện những sai sót và điều chỉnh, quản lý việc sử dụng nguyên liệu nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí...
Bố trí lại mặt bằng sản xuất, sắp xếp vị trí các thiết bị sao cho khoảng cách giữa các công đoạn được rút ngắn nhất có thể. Cơ sở cần xây kho chứa phế liệu và những sản phẩm đã sản xuất chưa đến ngày giao hàng hoặc dành một nơi trong nhà xưởng làm nơi chứa, không cần xây dựng kiên cố để tiết kiệm chi phí, mà vẫn đảm bảo được không gian cho sản xuất, không bị cản trở trong quá trình di chuyển. Bên cạnh đó, Cơ sở giao nhiệm vụ dọn dẹp xưởng cho hai người học việc khi không có công việc trong sản xuất.
Quản lý chất lượng
Ngoài việc đầu tư thêm một số thiết bị và máy móc để phục vụ cho hoạt động, Cơ sở cần trang bị các phương tiện thiết bị để đảm bảo an toàn trong hoạt động của doanh nghiệp như sau:
Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ.
Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động.
Kế hoạch an toàn lao động-trang bị cá nhân.
Sau đây là các kế hoạch về bảo đảm an toàn lao động:
Bảng 5.3. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2008
Đvt: 1.000đ
Nội dung
Các thiết bị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ
Cầu dao tự động
1
60
60
Hộp bảo vệ cầu dao
1
120
120
Bình CO2
2
150
300
Sơ đồ PCCC
1
20
20
Bảng tiêu lệnh PCCC
1
20
20
Tổng
520
Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động
Quạt hút bụi
2
40
80
Quạt
2
400
800
Nhà vệ sinh
1
Thuê thợ xây lại
2.000
Tổng
2.880
Kế hoạch an toàn lao động trang bị cá nhân
Mặt nạ hàn
10
30
300
Găng tay
10
5
50
Tổng
350
Tổng kế hoạch
3.750
Bảng 5.4. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2009
Đvt: 1.000đ
Nội dung
Các thiết bị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ
Cầu dao tự động
1
60
60
Hộp bảo vệ cầu dao
1
120
120
Bình CO2
1
150
150
Tổng
330
Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động
Quạt hút bụi
1
40
40
Quạt
2
400
800
Nhà vệ sinh
1
Thuê thợ xây
2.500
Tổng
3.340
Kế hoạch an toàn lao động trang bị cá nhân
Mặt nạ hàn
10
30
300
Găng tay
10
5
50
Tổng
350
Tổng kế hoạch
4.020
Bảng 5.5. Kế hoạch trang bị bảo hộ lao động năm 2010
Đvt: 1.000đ
Nội dung
Các thiết bị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Kế hoạch an toàn và phòng chống cháy nổ
Cầu dao tự động
1
60
60
Hộp bảo vệ cầu dao
1
120
120
Bình CO2
1
150
150
Sơ đồ PCCC
1
20
20
Bảng tiêu lệnh PCCC
1
20
20
Tổng
370
Kế hoạch an toàn và vệ sinh lao động
Quạt hút bụi
2
40
80
Quạt
1
400
400
Tổng
480
Kế hoạch an toàn lao động trang bị cá nhân
Mặt nạ hàn
10
30
300
Găng tay
10
5
50
Tổng
350
Tổng kế hoạch
1.200
5.3.2. Kế hoạch bán hàng
Từ khi thành lập đến nay, doanh nghiệp hoạt động luôn có lợi nhuận và doanh thu mỗi năm mỗi tăng. Điều đó cho ta thấy doanh nghiệp kinh doanh ngày mạnh hơn, với cơ sở vật chất hiện tại ( xem hình 4.1).
Bảng 5.6. Số lượng sản phẩm mà Hưng Quang đã bán trong năm 2007
Sản phẩm
Chủng loại (dm)
Số lượng (cái)
Bơm trên
3,0
8
4,0
5
4,8
10
5,7
3
6,0
2
Bơm dưới
2,0
4
2,8
47
4,0
16
Bơm giò gà
3,0
13
Bơm rút
3,0
7
Bơm đạp
3,0
6
Bảng 5.7. Số lượng sản phẩm bán ra dự kiến trong kỳ kế hoạch
Sản phẩm
Chủng loại (dm)
Năm 2008 (cái)
Năm 2009 (cái)
Năm 2010 (cái)
Bơm trên
3,0
8
9
10
4,0
6
7
8
4,8
11
12
14
5,7
4
5
6
6,0
2
3
5
Bơm dưới
2,0
6
8
11
2,8
50
53
56
4,0
18
21
23
Bơm giò gà
3,0
14
18
24
Bơm cát
1,5
7
10
13
5.3.3. Kế hoạch marketing
5.3.3.1. Kế hoạch sản phẩm
Cơ sở thâm nhập thị trường với sản phẩm chủ lực là những máy bơm có công suất lớn, đồng thời phát triển sản phẩm mới cho nhu cầu của khách hàng hiện tại, duy trì sản phẩm phụ để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và dùng lợi nhuận thu được từ sản phẩm phụ để nuôi dưỡng sản phẩm chủ lực. Bên cạnh đó, mỗi sản phẩm khi bán cho khách hàng sẽ đóng logo tên Cơ sở và địa chỉ để phân biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Công dụng của sản phẩm
Bơm trên dùng để bơm tưới tiêu cho nông nghiệp (trồng lúa, làm rẫy...) bơm cấp thoát nước cho nuôi trồng thủy sản, bơm chống úng, bơm nước cho ghe chuyên chở thủy sản...
Bơm tu huýt cũng dùng để bơm tưới tiêu cho nông nghiệp, bơm cấp thoát nước cho nuôi trồng thủy sản, bơm chống úng, bơm nước cho ghe chuyên chở thủy sản...
Bơm giò gà (bơm trục lưu hay bơm hướng trục): Đây là loại bơm sử dụng cánh quạt được đúc sẵn bằng nhôm, thau, đồng hoặc được chế bằng sắt. Loại bơm này cũng dùng cho việc cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nhưng lưu lượng và công suất không cao bằng bơm trên và thường được sử dụng ở nơi có cột áp thấp khoảng 1 m trở xuống.
Bơm xáng thổi (bơm ly tâm dùng cho việc bơm cát, bùn đất): Đây là loại bơm có vỏ bơm và bánh xe công tác dầy hơn gấp nhiều lần so với bơm trên hay bơm tu huýt, dùng để tải cát, đất, san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng, đường xá, nền nhà...
Sản phẩm cần duy trì
Cơ sở Hưng Quang sản xuất tất cả các loại máy bơm ly tâm và bơm hướng trục chạy bằng moteur có công suất từ ½ HP (mã lực) đến 200 HP, hoặc chạy bằng động cơ đốt trong (máy dùng xăng, dầu) có công suất từ 2 HP đến 1000 HP. Trong đó, Cơ sở chủ yếu sản xuất những sản phẩm thông dụng trên thị trường như: Bơm trên, Bơm tu huýt, Bơm xáng thổi mini, Bơm giò gà…
Trước đây các loại máy bơm sử dụng vật liệu chính là sắt, nhưng đối với những vùng nước mặn khi đặt máy bơm dưới nước máy sẽ dễ bị rỉ sét, nên Cơ sở đã thay nguyên liệu sắt bằng inox, máy bơm làm bằng inox công suất máy vẫn đạt hiệu quả và bền hơn máy làm bằng sắt, tuy nhiên giá thành của máy cao nên chỉ có những doanh nghiệp lớn mới đặt hàng.
Sản phẩm cần giảm bớt
Từ năm 2008 sẽ không sản xuất bơm rút và bơm đạp nữa vì đây là loại bơm nhỏ, đối thủ cạnh tranh như Hai Na và Thanh Xuân đều sản xuất có chất lượng tương đương Hưng Quang, do đó loại máy bơm này không mang lại lợi nhuận cao.
Sản phẩm cần phát triển
Từ năm 2003 do ngành thủy sản phát triển mạnh nên Cơ sở tập trung sản xuất các loại máy bơm phục vụ cho ngành này, không còn nhận các đơn hàng làm bơm cát để san lắp mặt bằng nữa. Thời gian tới quy mô doanh nghiệp được mở rộng Cơ sở sẽ sản xuất máy bơm cát trở lại.
Máy bơm cát có phương pháp sản xuất gần giống máy bơm trên hiện nay của Cơ sở, nên không cần phải mua máy móc thiết bị nào khác để sản xuất. (Xem chi tiết quy trình sản xuất máy bơm cát ở phụ lục).
5.3.3.2. Kế hoạch giá
Cơ sở xác định giá bán
Cơ sở Hưng Quang xác định giá bán theo hai phương pháp là định giá theo cạnh tranh và định giá hớt váng:
Định giá cạnh tranh với những loại máy bơm có công suất nhỏ, đây là những sản phẩm dễ bị cạnh tranh, Cơ sở bán sản phẩm với giá cao hơn 20% so với giá của đối thủ cạnh tranh. Vì máy bơm cùng loại do Cơ sở sản xuất mang lại cho khách hàng hiệu suất cao hơn, ít tốn nhiên liệu, đó cũng là điểm mạnh để cạnh tranh với đối thủ.
Định giá hớt váng với những sản phẩm có công suất rất lớn, chủ cơ sở phải tính toán ra các thông số kỹ thuật chính xác cho từng loại máy theo yêu cầu của khách hàng, đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy bơm. Vì là sản phẩm độc quyền nên khi bán ra thị trường lần đầu chủ cơ sở định giá rất cao, sau đó sẽ điều chỉnh giá giảm dần khi đối thủ cạnh tranh sản xuất ra các sản phẩm tương tự.
Giá bán sản phẩm
Giá máy bơm của Cơ sở Hưng Quang sẽ tăng qua các năm vì giá nguyên vật liệu hàng năm đều tăng, giá của sản phẩm được dự kiến như sau:
Bảng 5.8. Bảng giá các loại máy bơm
Đvt: 1.000 đ
Sản phẩm
Chủng loại
(dm)
Giá bình quân/cái
Năm 2007
Giá bình quân/cái
Năm 2008
Giá bình quân/cái
Năm 2009
Giá bình quân/cái
Năm 2010
Bơm trên
3,0
19.000
22.000
25.000
28.000
4,0
27.000
30.000
33.000
36.000
4,8
31.000
35.000
38.000
41.000
5,7
41.500
46.000
51.000
55.000
6,0
51.000
57.000
62.000
66.000
Bơm dưới
2,0
8.500
9.500
10.500
12.000
2,8
9.500
11.000
12.500
14.000
4,0
14.000
16.500
18.500
21.000
Bơm giò gà
3,0
1.800
2.500
3.000
3.500
Bơm cát
1,5
2.000
12.000
14.000
16.000
Bảng 5.9. Doanh thu ước tính của Hưng Quang 2008-2010
Đvt: 1.000 đ
Sản phẩm
Chủng loại
(dm)
Doanh thu
Năm 2008
Doanh thu
Năm 2009
Doanh thu
Năm 2010
Bơm trên
3,0
176.000
225.000
280.000
4,0
180.000
231.000
288.000
4,8
385.000
456.000
574.000
5,7
184.000
255.000
330.000
6,0
114.000
186.000
330.000
Bơm dưới
2,0
57.000
84.000
132.000
2,8
550.000
662.500
784.000
4,0
297.000
388.500
483.000
Bơm giò gà
3,0
35.000
54.000
84.000
Bơm cát
1,5
84.000
140.000
208.000
5.3.3.3. Kế hoạch phân phối
Sản phẩm được bán trực tiếp cho khách hàng không qua trung gian vì số lượng máy bơm sản xuất sẵn không nhiều, chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng. Mặt khác khách hàng mua sản phẩm cần được giải thích hướng dẫn để sử dụng máy được lâu và với một số máy bơm cần phải có nhân công của Cơ sở đến lắp đặt cho khách hàng.
Vị trí của Hưng Quang nằm trên quốc lộ 91 thuận tiện về giao thông, tuy nhiên không gần sông lớn nên các khách hàng ở các tỉnh cần chuyên chở bằng đường thủy gặp khó khăn. Để phân phối thuận lợi, Cơ sở liên hệ với nhiều chủ tàu, để có thể có cạnh tranh về giá giữa các chủ tàu, làm cho chi phí vận chuyển giảm xuống.
5.3.3.4. Kế hoạch chiêu thị
Từ trước đến nay, hoạt động chiêu thị của Cơ sở tương đối đơn giản, chỉ giảm giá cho những khách hàng đã có quan hệ mua bán lâu năm.
Một sản phẩm cho dù chất lượng có tốt đến đâu đi nữa nhưng nếu người mua chưa quen thuộc với nhãn hiệu, hoặc chưa biết gì về thông tin sản phẩm đó thì việc tiêu thụ sản phẩm là điều khó khăn. Có thể nói các hoạt động xúc tiến ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân phối cũng như tiêu thụ sản phẩm, giúp cho sản phẩm được người mua biết đến và chọn mua hoặc mua rồi lần sau sẽ chọn mua tiếp sản phẩm đó nữa. Vì vậy, để đưa sản phẩm đến tay khách hàng, Cơ sở phải thực hiện chiến lược chiêu thị để khách hàng tiếp cận một cách nhanh chóng và giúp quá trình phân phối sản phẩm được hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do quy mô của Cơ sở chưa lớn và sản phẩm được bán trực tiếp cho khách hàng nên hoạt động chiêu thị đơn giản hơn. Cơ sở sẽ áp dụng các hình thức sau:
Tham gia hội chợ công nghiệp của tỉnh được tổ chức mỗi năm một lần, giúp quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn.
Tặng lịch cho khách hàng vào dịp tết, trên lịch có hình ảnh máy bơm của Cơ sở.
Với những loại máy bơm lớn, cho công nhân đến tận nơi lắp ráp và hướng dẫn chi tiết cho khách hàng cách sử dụng để máy bơm lâu hỏng.
Giảm giá khi khách hàng mua với số lượng lớn.
5.3.4. Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch tuyển dụng mới
Bảng 5.10. Bảng kế hoạch tuyển dụng mới
STT
Vị trí
Nhiệm vụ
Yêu cầu
1
Quản đốc
Quản lý chung toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp
Có kinh nghiệm quản lý và điều hành doanh nghiệp, am hiểu lĩnh vực máy bơm
2
Thủ kho
Kiểm soát nguyên vật liệu, thành phẩm làm ra, theo dõi và kiểm tra máy móc thiết bị
Trình độ trung học trở lên
3
Công nhân
Trực tiếp chế tạo ra sản phẩm
Biết hàn, tiện
Doanh nghiệp hoạt động ngày càng phát triển cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, dự kiến cơ cấu được tổ chức lại như sau:
Quản đốc
Thủ kho
Kế toán
Công nhân
Chủ doanh nghiệp
Hình 5.1. Sơ đồ quản trị dự kiến
Nhiệm vụ của từng vị trí mới
Chủ doanh nghiệp: Hầu như mọi hoạt động, công việc điều giao cho quản đốc xử lý và điều hành. Chủ doanh nghiệp chỉ tính toán các thông số kỹ thuật để công nhân dựa vào đó chế tạo máy bơm, quản lý hoạt động thu-chi số tiền phát sinh hàng ngày. Chủ doanh nghiệp à người ký kết văn bản, hợp đồng với khách hàng, đề ra mục tiêu và phương hướng phát triển doanh nghiệp theo từng thời kỳ.
Quản đốc: Chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, điều hành công việc của công nhân. Là người giao dịch liên hệ với nhà cung cấp để mua nguyên vật liệu.
Kế toán: Chịu trách nhiệm ghi chép các số liệu phát sinh, thống kê các chi phí, doanh thu phát sinh. Tính toán xác định kết quả kinh doanh và các khoản phải nộp hàng tháng cho Nhà nước.
Thủ kho: Chỉ có một người phụ trách quản lý kiểm soát nguyên vật liệu, thành phẩm làm ra, theo dõi và kiểm tra máy móc thiết bị để kịp thời sửa chữa những hư hỏng và sai lệch.
Công nhân: Là những người trực tiếp chế tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tăng số nhân công lên thành 12 người. Trong đó có 4 thợ chính, 6 thợ phụ và 2 học việc.
Yêu cầu về mỗi nhân viên
Quản đốc: Có phong cách hòa nhã tạo được thiện cảm với công nhân, có kinh nghiệm quản lý và điều hành doanh nghiệp, am hiểu về lĩnh vực chế tạo máy bơm.
Kế toán: Có khả năng tổng hợp, lập các bản báo cáo, có trình độ trung cấp kế toán trở lên.
Thủ kho: Trung thực, biết cách quản lý sắp xếp nguyên vật liệu và thành phẩm để tránh hao phí.
Công nhân: Biết hàn, tiện...
Kế hoạch giữ lại nhân viên cũ và tuyển nhân viên mới
Giữ lại tất cả nhân công hiện tại của doanh nghiệp vì công nhân của Cơ sở đa số là những người có tay nghề lâu năm với nhiều kinh nghiệm, được đào tạo dạy nghề theo chuyên môn kỹ thuật và tương đối thành thạo các công việc, các kỹ năng vận hành máy móc thiết bị, sửa chữa và khắc phục sự cố... Chỉ tuyển thêm một quản đốc, một thủ kho và hai công nhân.
Kế hoạch chi phí tiền lương
Bảng 5.11. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2008
Vị trí
Số lượng (người)
Mức tiền lương (triệu đồng/tháng)
Tổng tiền lương/vị trí (triệu đồng/tháng)
Quản đốc
1
3,5
3,5
Thủ kho
1
2,2
2,2
Kế toán
1
2,4
2,4
Thợ chính
4
3,0
12
Thợ phụ
6
2,2
13,2
Học việc
2
0,9
1,8
Tổng chi phí tiền lương
35,1
Bảng 5.12. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2009
Vị trí
Số lượng
(người)
Mức tiền lương (triệu đồng/tháng)
Tổng tiền lương/vị trí (triệu đồng/tháng)
Quản đốc
1
3,7
3,7
Thủ kho
1
2,4
2,4
Kế toán
1
2,6
2,6
Thợ chính
4
3,2
12,8
Thợ phụ
6
2,4
14,4
Học việc
2
1,1
2,2
Tổng chi phí tiền lương
38,1
Bảng 5.13. Chi phí tiền lương dự kiến năm 2010
Vị trí
Số lượng
(người)
Mức tiền lương (triệu đồng/tháng)
Tổng tiền lương/vị trí (triệu đồng/tháng)
Quản đốc
1
3,9
3,9
Thủ kho
1
2,6
2,6
Kế toán
1
2,8
2,8
Thợ chính
4
3,4
13,6
Thợ phụ
6
2,6
15,6
Học việc
2
1,3
2,6
Tổng chi phí tiền lương
41,1
5.3.5. Kế hoạch tài chính
Bảng 5.14. Bảng cân đối kế toán năm 2007
Đvt: 1.000 đồng
TÀI SẢN
Thành tiền
A. Tài sản lưu động - Đầu tư ngắn hạn
2.000.000
1. Tiền
1.200.000
2. Các khoản phải thu
300.000
3. Hàng tồn kho
500.000
Nguyên liệu tồn kho
300.000
Thành phẩm tồn kho
200.000
B. Tài sản cố định - Đầu tư dài hạn
6.300.000
1. Tài sản cố định
6.300.000
Tổng tài sản
8.300.000
NGUỒN VỐN
Thành tiền
A. Nợ
1.050.000
1. Nợ ngắn hạn
500.000
Người mua trả trước
400.000
Phải trả người bán
100.000
2. Thuế - khoản phải nộp cho nhà nước
50.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
7.250.000
Nguồn vốn kinh doanh
6.780.000
Lợi nhuận chưa phân phối
470.000
Tổng Nguồn Vốn
8.300.000
Các giả định tài chính
Các giả định này là cơ sở cho các tính toán trong kế hoạch tài chính:
Chi phí điện nước, thuế thu nhập trả theo tháng.
Chi phí quản lý là những chi phí như điện thoại, fax, giấy tờ…
Giá các sản phẩm tăng theo giá nguyên vật liệu.
Giá sắt mỗi năm tăng trung bình 15% căn cứ theo giá sắt của các năm trước
Doanh thu dự kiến
Bảng 5.15. Doanh thu từ năm 2008 - 2010
Đvt: 1.000 đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2.062.000
2.682.000
3.493.000
Chi phí
Bảng 5.16. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2008
ĐVT: 1.000 đ
Loại
ĐVT
Số lượng
Đơn giá bình quân
Thành tiền
Sắt
Kg
37.000
17
629.000
Hộp nhông nhỏ
Cái
50
770
38.500
Hộp nhông lớn
Cái
35
2.500
87.500
Bạc đạn nhỏ
Cái
70
150
10.500
Bạc đạn lớn
Cái
50
500
25.000
Tổng
790.500
Bảng 5.17. Chi phí nguyên vật liệu chính năm 2009
ĐVT: 1.000 đ
Loại
ĐVT
Số lượng
Đơn giá bình quân
Thành tiền
Sắt
Kg
42.000
19,5
819.000
Hộp nhông nhỏ
Cái
60
840
50.400
Hộp nhông lớn
Cái
40
2.750
110.000
Bạc đạn nhỏ
Cái
90
165
14.850
Bạc đạn lớn
Cái
65
550
35.750
Tổng
1.030.000
Bảng 5.18. Chi phí nguyên vât liệu chính năm 2010
ĐVT: 1.000 đ
Loại
ĐVT
Số lượng
Đơn giá bình quân
Thành tiền
Sắt
Kg
48.000
22
1.056.000
Hộp nhông nhỏ
Cái
80
900
72.000
Hộp nhông lớn
Cái
48
2.900
139.200
Bạc đạn nhỏ
Cái
110
175
19.250
Bạc đạn lớn
Cái
85
600
51.000
Tổng
1.337.450
Bảng 5.19. Chi phí mua máy móc thiết bị và sửa chữa
ĐVT: 1.000 đ
Các thiết bị
Số lượng
Giá
Tổng
Năm 2008
Máy hàn
2
3.000
6.000
Máy khoan
1
10.000
10.000
Máy tiện
1
70.000
70.000
Mở rộng nhà kho
8.000
8.000
Tổng
94.000
Năm 2009
Máy hàn
1
3.000
3.000
Máy khoan
1
10.000
10.000
Máy ép dập
1
60.000
60.000
Tổng
73.000
Năm 2010
Máy hàn
1
3.000
3.000
Xe cẩu
1
600.000
600.000
Tổng
603.000
Bảng 5.20. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
ĐVT: 1.000 đ
Các thiết bị
Số lượng
Thời gian khấu hao(năm)
Chi phí khấu hao hàng năm
Năm 2008
Máy hàn
2
2
3.000
Máy khoan
1
4
2.500
Máy tiện
1
7
10.000
Tổng
24.000
Năm 2009
Máy hàn
1
2
1.500
Máy khoan
1
4
2.500
Máy ép dập
1
6
10.000
Tổng
14.000
Năm 2010
Máy hàn
1
2
1.500
Xe cẩu
1
15
40.000
Tổng
41.500
Bảng 5.21. Dự kiến kết quả kinh doanh cho Cơ sở Hưng Quang
ĐVT: 1.000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh Thu
2.062.000
2.682.000
3.493.000
Giá vốn hàng bán
1.031.000
1.341.000
1.746.500
Lợi nhuận gộp
1.031.000
1.341.000
1.746.500
Chi phí quản lý
50.800
75.600
80.400
Chi phí khác
80.900
50.700
70.900
Lợi nhuận trước thuế
899.300
1.214.700
1.595.200
Thuế TNDN
251.804
340.116
446.656
Lợi nhuận sau thuế
647.496
874.584
1.148.544
Phân tích rủi ro
Rủi ro kinh doanh: trường hợp ngành thủy sản gặp khó khăn, không còn nuôi trồng được nữa, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của Cơ sở. Muốn tiếp tục sản xuất kinh doanh, Cơ sở cần tìm thị trường mới cho sản phẩm, cụ thể là sản xuất máy bơm để bơm tưới cà phê, chè…Bên cạnh đó, nếu giá sắt tăng quá nhanh, sẽ làm lợi nhuận của Cơ sở giảm xuống đáng kể, vì Cơ sở không thể tăng giá bán quá cao để giữ khách hàng.
Rủi ro tài chính: sự thay đổi lãi suất, tỷ giá hối đoái sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến Cơ sở, vì trong cấu trúc nguồn vốn của Cơ sở không có vốn vay.
Tóm tắt
Từ việc phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này. Sau đó, đưa ra các giải pháp cần thực thiện đó là: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất máy bơm cát, giảm bớt những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tăng cường công tác marketing, mở rộng quy mô sản xuất. Những giải pháp đó là căn cứ để thiết lập các kế hoạch cho phù hợp. Cuối cùng là phần phân tích rủi ro, để biết kết quả sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay đổi lớn so với kế hoạch.
Chương 6: Kết luận
Khi kinh tế Việt Nam tăng trưởng, các mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài ngày càng nhiều, máy bơm nước không chỉ cần thiết cho việc tưới tiêu nữa mà nó còn là công cụ giúp người dân lập ao hồ nuôi thủy sản. Môi trường cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt hơn, ngày càng có nhiều cơ sở sản xuất và công ty ra đời, và thời gian tới các loại máy bơm của nước ngoài có thể xâm nhập nhiều vào thị trường trong nước. Nhưng Cơ sở Hưng Quang vẫn đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, nhờ có chất lượng sản phẩm tốt đã tạo được uy tín đối với khách hàng. Qua đó, ta có thể thấy rằng Cơ sở Hưng Quang đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế vững chắc cho mình. Tuy nhiên, trong thời gian qua Cơ sở cũng còn nhiều hạn chế như hoạt động marketing còn yếu, quản lý nguồn nguyên liệu chưa tốt...
Từ việc phân tích môi trường kinh doanh của Cơ sở, xác định được môi trường bên trong có những điểm mạnh - điểm yếu gì, môi trường bên ngoài có những cơ hội - nguy cơ gì mà Cơ sở gặp phải, và dùng kỹ thuật phân tích SWOT để xử lý các thông tin này. Sau đó, đề tài đưa ra các giải pháp cần thực thiện đó là: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất máy bơm cát, giảm bớt những sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tăng cường công tác marketing, mở rộng quy mô sản xuất. Những giải pháp đó là căn cứ để thiết lập các kế hoạch cho phù hợp. Cuối cùng là phần phân tích rủi ro, để biết kết quả sẽ như thế nào nếu thực tế có những thay đổi lớn so với kế hoạch.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tại Cơ sở về tình hình sản xuất kinh doanh, những khó khăn và thuận lợi, nguy cơ, thách thức và kết quả đạt được của Cơ sở trong thời gian qua, tôi đã đề ra các kế hoạch kinh doanh cho Cơ sở trong những năm tiếp theo để có thể giúp Cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nói chung, để khắc phục được những mặt hạn chế đang gặp phải trong quá trình kinh doanh và ngày càng nâng cao hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở trong những năm tiếp theo, Cơ sở nên mở rộng quy mô, tăng công suất và không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì Cơ sở nên giảm bớt những máy bơm có công suất nhỏ, tập trung vào sản xuất máy bơm có công suất và lưu lượng nước lớn. Đồng thời, cần phải tăng cường công tác marketing và mở rộng kênh phân phối, thâm nhập thị trường hiện tại là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, bằng cách giảm giá, cho hưởng điều kiện thanh toán ưu đãi, tặng lịch…
Với việc đề ra kế hoạch kinh doanh trên, tôi mong rằng Cơ sở Hưng Quang có thể phát huy triệt để các thế mạnh của mình để ngày một phát triển hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo:
Garry D, Smith. Danny R., Arnold và Bobby G, Bizzell. Người dịch: Bùi Văn Đông. 2003. Chiến lược và sách lược kinh doanh. NXB Thống kê. Hà Nội.
Huỳnh Phú Thịnh. 2005. Giáo trình chiến lược kinh doanh. Trường Đại học An Giang.
Lê Nguyễn Hạnh Uyên. 2005. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 cho Bưu Điện Tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp cử nhân ngành tài chính. Khoa kinh tế-quản trị kinh doanh. Trường Đại Học An Giang.
Phạm Ngọc Thúy. 2002. Lập kế hoạch kinh doanh. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trần Đức Hạ & Lê Dung. 2002. Máy bơm và các thiết bị cấp thoát nước. Nhà xuất bản Xây Dựng.
Trang web tham khảo:
Lập kế hoạch kinh doanh [on-line]. Đọc từ:
Hoạch định một kế hoạch kinh doanh hiệu quả [on-line]. Đọc từ:
Báo Tuổi Trẻ: www.tuoitre.com.vn
Báo VietNamnet: www.vietnamnet.com.vn
Báo VnExpress: www.vnexpress.net
Báo Thanh Niên: www.thanhnien.com.vn
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương: www.hpmc.com.vn
Phụ lục
Phụ lục 1. Mô tả sản phẩm
Bơm trên (bơm ly tâm để trên bờ)
Cấu tạo:
Dàn sắt xi động cơ (trục động cơ): dùng để gắn động cơ (moteur điện hoặc máy).
2 khớp nối: 1 khớp nối dùng để nối động cơ với hộp giảm tốc, cái còn lại nối hộp giảm tốc với cốt ổ đạn bơm (hay còn gọi trục rôto).
Hộp giảm tốc: dùng để giảm số vòng quay của động cơ, có thể thay thế bằng trục buli dây chăn hoặc dây cu-ro.
Cốt ổ đạn bơm (trục rôto): được nối với rôto để đỡ rôto.
2 bạc đạn: dùng để đỡ trục rôto.
Vỏ bơm: được nối với cốt ổ đạn bơm, ở giữa là vòng đệm chặn nước.
Rôto (còn gọi là cánh quạt hay bánh xe công tác): được đặt trong vỏ bơm, rôto quay làm cho chất lỏng chuyển động.
2 vòng ron (vòng đệm): 1 vòng đệm ở giữa vỏ bơm và nắp chụp vỏ bơm, 1 vòng ở giữa nắp chụp và ống hút.
Nắp chụp vỏ bơm: để che đậy vỏ bơm.
Ống hút: kết nối bởi những mặc ram và ron, ống hút được gắn từ miệng hút của vỏ bơm vào bể hút.
Lúp bê (van 1 chiều): được đặt ở ống hút để giữ nước khi mồi đầy nước vào phần hút của bơm trước khi khởi động.
Ống xả: được gắn từ miệng xả của vỏ bơm vào bể xả.
Thông số kỹ thuật:
Lưu lượng: Cơ sở Hưng Quang có thể sản xuất bơm trên đạt lưu lượng từ 7 m3/h đến 21.000 m3/h. Trong đó, Cơ sở thường được sản xuất bơm có lưu lượng từ 500 m3/h đến 10.000 m3/h.
Cột áp: Cơ sở có thể sản xuất bơm trên có cột áp hút tối đa 9.8 m và cột áp đẩy tối đa 25 m.
Công suất:
Công suất hữu ích: Cơ sở sản xuất bơm trên có công suất hữu ích từ 1 kw đến 250 kw (thông thường từ 3 kw đến 100 kw).
Công suất trên trục: từ 1 kw đến 300 kw.
Bơm tu huýt (bơm ly tâm để dưới nước)
Cấu tạo:
Dàn sắt xi động cơ (trục động cơ): dùng để gắn động cơ (moteur điện hoặc máy).
2 khớp nối: 1 khớp nối dùng để nối động cơ với hộp giảm tốc, cái còn lại nối hộp giảm tốc với cốt ổ đạn bơm (hay còn gọi trục rôto).
Hộp giảm tốc: dùng để giảm số vòng quay của động cơ, có thể thay thế bằng trục buly dây chăn hoặc dây cu-ro.
Tiếp láp: được quấn dây đệm và bạc cao su.
Vỏ bơm: được nối với tiếp láp.
Rôto (còn gọi là cánh quạt hay bánh xe công tác): được đặt trong vỏ bơm, rôto quay làm cho chất lỏng chuyển động.
1 vòng ron (vòng đệm): ở giữa vỏ bớm và nắp chụp vỏ bơm.
Nắp chụp vỏ bơm: có khoét miệng hút, bơm tu huýt được đặt sâu dưới mặt nước bể hút nên không cần ống hút và lúp bê, không cần mồi nước trước khi khởi động như bơm trên.
Ống xả: được gắn từ miệng xả của vỏ bơm vào bể xả.
Thông số kỹ thuật:
Lưu lượng: Cơ sở Hưng Quang có thể sản xuất bơm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT16.doc