Đề tài Vấn đề hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích lao động , tiền lương tại công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch VINAMOTOR –TTLC

Tài liệu Đề tài Vấn đề hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích lao động , tiền lương tại công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch VINAMOTOR –TTLC: Lời mở đầu Theo đường lối đổi mới của đảng và nhà nước để phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần , vận động theo cơ chế thị trường , có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh . Hơn 10 năm qua nền kinh tế xã hội của nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và đạt được những thành tựu quan trọng như : ngăn chặn được suy thoái , có mức tăng trưởng khá , kìm chế được lạm phát , thu nhập quốc dân liên tục tăng trong những năm gần đây . Trong bối cảnh đó có nhiều doanh nghiệp đạt được những thành công cao trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình , cũng có những doanh nghiệp chưa đạt được mục tiêu phát triển do hoạch định hệ thống sản xuất kinh doanh chưa thích ứng , đồng thời chưa tìm được phương thức quản lý hữu hiệu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp , yếu t...

docx56 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích lao động , tiền lương tại công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch VINAMOTOR –TTLC, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Theo đường lối đổi mới của đảng và nhà nước để phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần , vận động theo cơ chế thị trường , có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh . Hơn 10 năm qua nền kinh tế xã hội của nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và đạt được những thành tựu quan trọng như : ngăn chặn được suy thoái , có mức tăng trưởng khá , kìm chế được lạm phát , thu nhập quốc dân liên tục tăng trong những năm gần đây . Trong bối cảnh đó có nhiều doanh nghiệp đạt được những thành công cao trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình , cũng có những doanh nghiệp chưa đạt được mục tiêu phát triển do hoạch định hệ thống sản xuất kinh doanh chưa thích ứng , đồng thời chưa tìm được phương thức quản lý hữu hiệu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp , yếu tố con người luôn được đặt lên ở vị trí hàng đầu . Và tiền lương , tiền thưởng là yếu tố vật chất quan trọng , kích thích người lao động trong việc tăng năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm , động viên người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp , cải tiến kỹ thuật , hợp lý các khâu trong quá trình sản xuất , tiết kiệm nguyên vật liệu gắn trách nhiệm của người lao động đối với công việc … Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội , vấn đề trả công lao động đã không tồn tại trong một phạm vi của doanh nghiệp , công ty mà nó trở thành vấn đề xã hội mà nó cần được nhà nước quan tâm , giải quyết . Mặt khác , vấn đề trả công lao động còn góp phần quan trọng trong việc sắp xếp ổn định lao động trong toàn xã hội . Tuy nhiên vấn đề trả công lao động phải gắn liền với quy luật phân phối theo lao động , nếu lạm dụng khuyến khích người lao động thông qua việc trả công lao động sẽ phản lại tác dụng và gây ra sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội giữa các loại lao động và các doanh nghiệp , mỗi công ty hiện nay luôn đặt ra câu hỏi nên áp dụng hình thức trả công lao động như thế nào cho phù hợp với tổ chức đặc đIểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp , mỗi công ty đó có thể phát huy tiềm lực tối đa hiện có cũng như kích thích người lao động hăng say , hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao . Hiểu được tầm quan trọng của kế toán tiền lương , quản lý lao động ở doanh nghiệp nên em đã mạnh dạn viết chuyên đề “ Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích lao động , tiền lương “ tại công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch VINAMOTOR –TTLC . Trong quá trình học tập ở trường với mong muốn nâng cao kiến thức đã học đồng thời để nắm bắt thực hiện giúp cho công tác quản lý và hạch toán . Sau thời gian thực tập ở công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch VINAMOTOR –TTLC em đi sâu vào nghiên cứu tìm hiêu đề tài . Tuy với đề tài vô cùng rộng lớn này trong phạm vi hiểu biết của mình em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong sự chỉ bảo của thầy Nguyễn Quang Hùng đã trực tiếp hướng dẫn em thực tập , các thầy cô trong khoa và ban lãng đạo doanh nghiệp cũng như phòng kế toán của doanh nghiệp đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này để em có thể hiểu được vấn đề này sâu sắc hơn về đề tài em đã lựa chọn và nghiên cứu . Nội dung đề tài được chia làm ba phần : Phần I : Cơ sở lý luận chung về lao động tiền lương , phân tích tình hình quản lý lao động tiền lương tại doanh nghiệp. Phần II : Thực trạng về nội dung và phương pháp phân tích lao động , tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch (VINAMOTOR-TTLC). Phần III : Các phương hướng hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích lao động tiền lương tại công ty . Chương I : Cơ sở lý luận chung về lao động , tiền lương , phân tích tình hình quản lý lao động , tiền lương tại doanh nghiệp. I . Vai trò của lao động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Khái niệm và vai trò của lao động . 1.1. Khái niệm : Bất kỳ nền sản xuất nào , kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng chung là sự tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó của con người . Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản : lao động của con người , tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đó con người là yếu tố quan trọng nhất . Có nhiều khái niệm về lao động , dưới đây là một số khái niệm cơ bản : Lao động là hoạt động có mục đích , có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người . Lao động là hoạt động của con người , sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào môi trường tạo ra sản phẩm , hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả của công tác quản lý . Trong lao động thì người lao động (hay công nhân viên chức) có vai trò quan trọng nhất . Họ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm , hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của xã hội . Khi nói đến lao động thì ta cần phân biệt lao động với sức lao động . Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con người mà con người có thể vận dụng trong quá trình lao động sản xuất . Như vậy sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động , còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện . Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội , vai trò của sức lao động , của nhân tố con người ngày càng tăng lên . Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động , đòi hỏi phảI nâng cao trình độ văn hoá , khoa học , chuyên môn nghiệp vụ của người lao động một cách xứng đáng . 1.2.Vai trò của lao động : Trong một doanh nghiệp thì lực lượng lao động luôn giữ vai trò nòng cốt trong quá trình sản xuất kinh doanh . Ngoài máy móc thiết bị , những người tạo ra giá trị cho doanh nghiệp không ai khác chính là người lao động . Vì thế lao động chính là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Phân loại lao động trong doanh nghiệp xuất khẩu lao động TM-DL. Để tạo điều kiện cho quản lý , huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp , doanh nghiệp cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp . 2.1. Xét theo cách thức quản lý : Lao động trong danh sách : là những người được đăng ký trong danh sách lao động của doanh nghiệp , do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương . Lao động trong danh sách cũng được phân chia thành các lao động khác nhau theo hai tiêu thức sau: Căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc gồm : lao động thường xuyên và lao động tạm thời . Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất gồm: lao động sản xuất kinh doanh cơ bản và lao động thuộc các hoạt động khác . Lao động ngoài danh sách : là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các nghành khác chi trả lương như : cán bộ chuyên trách đoàn thể . Họ là những lao động làm việc theo thời vụ , theo công việc dưới một năm , tiền công do hai bên thoả thuận . 2.2. Xét theo tính chất công việc mà người lao động đảm nhận : Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ nhất định . Trong lao động trực tiếp được phân thành các loại như sau: Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ , lao động sản xuất kinh doanh khác . Theo năng lực và trình độ chuyên môn thì lao động trực tiếp chia thành : lao động có tay nghề cao , lao động có tay nghề trung bình và lao động phổ thông. Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lao động gián tiếp bao gồm những người chỉ đạo phục vụ và quản lý kinh doanh nghiệp . Trong lao động gián tiếp được phân loại như sau: Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn thì lao động gián tiếp chia thành : nhân viên kỹ thuật , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên quản lý hành chính . Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành : chuyên viên chính , chuyên viên , cán sự và nhân viên . Phân loại lao động có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động , về trình độ chuyên môn của người lao động trong doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp thực hiện quy hoạch lao động , lập kế hoạch lao động . Mặt khác ,thông qua phân loại lao động trong doanh nghiệp và từng biện pháp giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phísản xuất kinh doanh , lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này. II .Tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên . 1.Khái niệm , bản chất , chức năng của tiền lương. 1.1. Khái niệm tiền lương để hiểu rõ khái niệm tiền lương , ta cần xem xét tiền lương qua các thời kỳ : Dưới Chủ nghĩa tư bản , tiền công hay tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động được biểu hiện ra bên ngoài là giá cả của sức lao động . Dưới chủ nghĩa xã hội , tiền lương là bộ phận của thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình tháI tiền tệ , được nhà nước sử dụng một cách có kế hoạch trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào số lượng , chất lượng lao động của họ đã cống hiến dựa trên nguyên tắc phân phối lao động , tức là dùng lao động làm thước đo mức độ cống hiến và hưởng thụ của người lao động . Tiền lương là tiền trả cho việc sử dụng sức lao động : tức là giá cả của hàng hoá sức lao động mà người sử dụng ( nhà nước , các tổ chức kinh tế xã hội , các doanh nghiệp…) và người lao động thoả thuận với nhau theo cung cầu , giá cả lao động trên thị trường lao động theo pháp luật của nhà nước quy định . Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất)trong thu nhập của người lao động , đồng thời là một trong những yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp . Như vậy , khái niệm tiền lương có thể được nêu như sau : Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , là giá của sức lao động là người sử dụng lao động trả cho người lao động , tuân theo các nguyên tắc cung cầu , giá cả của thị trường và pháp luật của nhà nước . Vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp , quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta . Để hiểu rõ hơn bản chất của tiền lương ta nghiên cứu tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế . Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động sau khi kết thúc lao động . Tìên lương thực tế là tiền lương biểu hiện qua số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người lao động mua được thông qua tiền lương danh nghĩa . Do đó, tiền lương thực tế không chỉ liên quan đến tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào sự thay đổi của giá cả hàng hoá và các công việc dịch vụ . Mối quan hệ này biểu hiện qua công thức : ITLDN ITLTT = Igc Trong đó : - ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế . - ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa . - Igc : chỉ số giá cả . Qua công thức trên ta thấy chỉ số tiền lương thực tế thay đổi tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả . ĐIều mà người lao động quan tâm là làm thế nào để tăng được chỉ số tiền lương thực tế . Xét trên mặt lý thuyết thì có thể xảy ra các trường hợp sau : TH1 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả giảm . TH2 : chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả không đổi . TH3 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa không đổi và chỉ số giá cả giảm . TH4 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả cùng tăng nhưng tốc độ tăng giá cả nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương danh nghĩa . 1.2. Bản chất , chức năng của tiền lương . 1.2.1. Bản chất của tiền lương : Dưới chế độ chủ nghĩa tư bản , tư liệu sản xuất chủ yếu đều thuộc quyền sở hữu của các nhà tư bản , còn giai cấp công nhân họ không có tư liệu sản xuất mà họ chỉ có sức lao động làm thuê cho nhà tư bản . Do đó , phân phối trong xã hội tư bản tất nhiên có lợi cho giai cấp tư bản nhằm đem lại nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản dưới hình thức lợi nhuận , địa tô…còn người lao động chỉ còn tiền lương tức là tiền bán sức lao động cho nhà tư bản . Như vậy trong xã hội tư bản , sức lao động biến thành hàng hoá nên tiền công chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , là giá cả sức lao động . Song dưới chủ nghĩa tư bản , tiền công che dấu sự bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê . Các Mác viết : “tiền công không phải là giá trị hay giá cả sức lao động mà chỉ là hình thức cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động” . Dưới chủ nghĩa xã hội với quan niệm cho rằng : sức lao động không phải là một hàng hoá đặc biệt như dưới chủ nghĩa tư bản do đó tiền lương không phải là giá cả sức lao động mà thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân biểu diễn dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng , chất lượng của người đã cống hiến . Đối với nước ta hiện nay , trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần , thực chất của tiền công cần được nhìn nhận từ nhiều khâu của quà trình tái sản xuất . Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình tái sản xuất nên tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất , là giá cả sức lao động và là một phạm trù của sản xuất , yêu cầu tính đầy đủ , tính đúng trước khi thực hiện quá trình lao động sản xuất . Sức lao động là hàng hoá cũng như mọi hàng hoá khác nên tiền công là phạm trù của trao đổi , nó đòi hỏi phải ngang giá cả các tư liệu cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động . 1.2.2. Chức năng của tiền lương : Tiền lương là một phạm trù kinh tế nó phản ánh những mối quan hệ về kinh tế trong việc tổ chức trả lương , trả công cho người lao động . Tiền lương có các chức năng cơ bản sau : -Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất sức lao động bao gồm cả tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động . Điều này có ý nghĩa : với tiền lương nhận được , người lao động không chỉ đủ sống , đủ điều kiện sản xuất mà còn nâng cao trình độ bản thân họ và con cái họ , thậm chí còn có phần tích luỹ . -Chức năng kích thích người lao động : tiền lương đảm bảo và góp phần tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế , khuyến khích phát triển kinh tế nghành và lãnh thổ . -Chức năng thanh toán : dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi tiêu phát sinh trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày . Chức năng này giúp cho người lao động tự tính toán , tự đIều chỉnh , tự cân đối các khoản chi tiêu như thế nào cho hợp lý với số tiền mà họ nhận được . -Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động , chức năng này biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động . 1.3. ý nghĩa của tiền lương : Tiền lương không những có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động mà nó cũng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp bởi tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí nhân công từ đó thu được nhiều lợi nhuận hơn . 2. Hình thức trả lương . 2.1. Hình thức trả lương : Việc tính toán và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau , tuỳ thuộc vào đặc đIểm hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và trình độ quản lý . Theo đIều 7 nghị định số 114/2002/NĐ-CP của chính phủ thì có các hình thức trả lươngnhư sau : 2.1.1. Hình thức lương thời gian : là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động . Hình thức này thường áp dụng đối với những người làm công tác quản lý , chuyên môn kỹ thuật , nghiệp vụ ; những người làm việc theo dây truyền công nghệ , máy móc thiết bị và những người làm các công việc mà trả lương có hiệu quả hơn các hình thức trả lương khác : Công thức tính lương thời gian : Tiền lương = Thời gian x Đơn giá tiền lương Thời gian làm việc thời gian Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian giản đơn . Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm tiền thưởng tạo nên dạng tiền lương thời gian có thưởng . Để tính tiền lương thời gian phảI trả công nhân viên thì phải theo dõi , ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá tiền lương cụ thể . * Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản : Đây là chế độ trả lương , mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động do mức lương cấp bậc cao hay thấp và tiền lương nhiều hay ít quyết định . Tiền lương được tính như sau: L = S x Tn Trong đó : L : Tiền lương nhận được . S : Suất lương cấp bậc . Tn : Tiền lương thực tế . Có ba loại tiền lương thời gian đơn giản : -Lương tháng : Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc + phụ cấp (nếu có). -Lương ngày : Lương tháng Mức lương ngày = x Số ngày làm việc thực tế . 22 ngày -Mức lương giờ : Lương ngày Mức lương giờ = x Số giờ làm việc thực tế . 8 giờ làm việc * Tiền lương thời gian có thưởng : Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng trong sản xuất do hoàn thành kế hoạch , do tiết kiệm nguyên vật liệu , do năng cao chất lượng sản phẩm… Mức tiền thưởng được quy định bằng tỷ lệ phần trăm tiền lương thực tế và mức hoàn thành công việc được giao . 2.1.2.Hình thức tiền lương sản phẩm : Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào mức độ hoàn thành số lượng , chất lượng sản phẩm được giao . Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm . Tuỳ theo tính chất tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng việc trả lương theo sản phẩm theo các cách sau: Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân : Là hình thức trả lương áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm , được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm . Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương . Trong đó đơn giá tiền lương là cố định và được tính theo công thức : Lương cấp bậc công nhân . Đơn giá tiền lương = Mức sản lượng cố định Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Là hình thức trả lương áp dụng đối với lao động phục vụ phụ trợ , tuy không trực tiếp sản xuất nhưng công việc của họ lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ . Do đó người ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ . Tiền lương gián tiếp = Sản lượng thực tế x đơn giá tiền lương gián tiếp Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể . Là hình thức trả lương áp dụng đối với nhóm người lao động , tổ sản xuất …với những sản phẩm hay công việc do đặc điểm hoặc tính chất sản xuất không thể tách rời từng chi tiết , từng công việc được giao cho từng người mà phải có sự phối hợp cộng tác của một tập thể công nhân . Theo hình thứ này trước hết tính lương chung cho cả tập thể , sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể theo các tiêu trí sau : -Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật của từng người lao động . -Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật của người lao động kết hợp với bình công chấm điểm . Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng : Là hình thức tiền lương theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi người lao động hoàn thành hoặc vượt mức các chỉ tiêu quy định về tăng năng suất , nâng cao chất lượng sản phẩm … Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này , ngoài tiền lương tính theo sản phẩm còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến , áp dụng khi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất . 2.1.3. Trả lương khoán . Chế độ này áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao động , căn cứ vào số lượng , chất lượng công việc và thời gian hoàn thành . Chế độ trả lương này áp dụng cho những công việc được giao khoán cho công nhân . Lương được trả được căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán . Các hình thức khoán có thể áp dụng cho cá nhân hay tập thể . Tiền khoán được tính như sau : Li = Qi x ĐGk Trong đó : Li : Tiền lương thực tế của công nhân nhận được . ĐGk : Đơn giá lương khoán cho một sản phẩm hay một công việc . Qi : Số lượng sản phẩm được hoàn thành . Các khoản phải trả ngoài lương : Ngoài các khoản lương chính các doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động những khoản lương làm thêm giờ , lương làm đêm . * Trả lương làm thêm giờ : Theo khoản 1 , 2 , 3 điều 10 , nghị định số 114/2002/NĐ-CP thì việc trả lương cho công nhân làm thêm giờ được quy định cụ thể như sau : Đối với lao động trả lương theo thời gian , nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách như sau : Tiền lương làm = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% x Số giờ làm thêm giờ thực trả hoặc 300% thêm Trong đó : -Tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của tháng mà người lao động làm thêm giờ ( trừ lương làm thêm giờ , tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm , tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có tính chất lương ) chia cho số giờ làm việc thực tế trong tháng ( không kể số giờ làm thêm ). -Mức 150% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường . -Mức 200% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần . -Mức 300% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ , ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương ). -Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì doanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm (nếu làm thêm giờ vào ngay bình thường ) ; 100% (nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần ) ; 200%( nếu làm thêm giờ vào ngày lễ , ngày nghỉ có hưởng lương ). * Trả lương làm việc vào ban đêm : Tiền lương của người làm việc vào ban đêm theo khoản 4 , điều 10 nghị định số 114/2002/NĐ-CP của chính phủ được quy định như sau : Tiền lương làm = Tiền lương giờ x 130% x Số giờ làm việc việc vào ban đêm thực trả vào ban đêm Trong đó : Tiền lương giờ thực trả được tính như trên . Mức 130% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30% tiền lương giờ thực trả vào ban đêm . Thời giờ làm việc vào ban đêm theo quy định tại điều 6 , nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ xác định từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh , thành phố từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc ; từ 21 giờ ngày hôm sau đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam . 3. ý nghĩa của việc quản lý lao động , quản lý quỹ tiền lương : 3.1. ý nghĩa của việc quản lý lao động : Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra , doanh nghiệp phải chi ra các loại chi phí như chi phí về nguyên vật liệu , hao mòn về công cụ , dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao trả lương cho người lao động . Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra . Chi phí về lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm . Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản xuất , trước hết phải quản lý chặt chẽ các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lượng và chất lượng lao động . - Quản lý số lượng lao động : là quản lý về số lượng người lao động , sắp xếp bố trí hợp lý các loại lao động theo nghành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp . - Quản lý chất lượng lao động : là quản lý về mặt thời gian , số lượng và chất lượng lao động , hiệu quả công việc của từng người lao động , từng tổ sản xuất , từng hợp đồng giao khoán . Như vậy , quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật vừa nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động , kích thích thi đua trong lao động sản xuất kinh doanh , đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn , hợp lý . 3.2. ý nghĩa của việc quản lý quỹ tiền lương : Trong các doanh nghiệp sản xuất , quỹ tiền lương cần được quản lý và kiểm tra chặt chẽ đảm bảo quỹ lương được sử dụng hợp lý và có hiệu quả , thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động , từ đó làm tăng năng suất lao động , tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội . Do vậy yêu cầu quản lý và kiểm tra quỹ lương ở doanh nghiệp phải do các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp trực tiếp tiến hành trên cơ sở tiến hành đối chiếu thường xuyên quỹ tiền lương thực tế của doanh nghiệp với quỹ tiền lương kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp . Từ đó thấy được tính hợp lý trong cơ cấu trả lương và phát hiện kịp thời các khoản lương bất hợp lý đã phát sinh trong kỳ để từ đó đưa ra các biện pháp tích cực để tăng năng suất lao động và giảm chi phí không hợp lý . Thêm vào đó quản lý quỹ lương cũng phải đảm bảo nguyên tắc “đảm bảo quyền tự chủ của doanh nghiệp , kết hợp với việc quản lý thống nhất của nhà nước về chế độ tiền lương trên cơ sở gắn thu nhập của người lao động đồng thời kết hợp hài hoà các lợi ích “ . 4. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người sử dụng bao giờ cũng đứng trước hai sức ép là chi phí hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Họ phải tìm cách giảm thiểu chi phí trong đó có chi phí tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp . Xong thực tế lại cho thấy khi người lao động được trả lương xứng đáng thì họ sẽ gắn bó chặt trách nhiệm với lợi ích của doanh nghiệp nơi mà họ đang cống hiến . Một mức lương thoả đáng là nhân tố để họ không ngừng phát huy tài năng , óc sáng tạo của mình vào sản phẩm mà họ làm ra , làm cho năng suất lao động tăng lên , quá trình sản xuất kinh doanh đi vào guồng máy của xã hội nhanh hơn , hiệu quả hơn .Vậy có một quy chế trả lương hợp lý sẽ có ảnh hưởng lớn tới lực lượng lao động . Trước tiên ta xem xét sự tác động của tiền lương tới lực lượng lao động trong doanh nghiệp Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động , nâng cao , bồi dưỡng sức lao động . ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch . Tiền lương chủ yếu bao gồm hai bộ phận : phần trả lương bằng hệ thống thang bảng lương và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu . Theo cơ chế này tiền lương đã không gắn chặt với chất lượng lao động , không phản ánh đúng giá trị của người lao động , không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân vì vậy không tạo ra được động lực để phát triển để sản xuất . Do đó sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước thời kỳ này trì trệ , năng suất lao động thấp . Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới , tiền lương được trả theo nguyên tắc “làm theo năng lực , hưởng theo năng suất “ . Bởi vậy tiền lương đã trở thành một phương tiện quan trọng , đòn bẩy kinh tế , khuyến khích động viên người lao động hăng say sản xuất , tăng thêm sự quan tâm của họ đối với lao động . Như vậy việc trả lương công bằng hợp lý đã góp phần nâng cao chất lượng lao động trong công việc . Bên cạnh đó chính sách chính sách về tiền lương hợp lý sẽ thu hút một lượng lao động lớn vào doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn , có tay nghề vững vàng . Tiếp theo ta xem xét sự ảnh hưởng của lao động đến quỹ tiền lương của doanh nghiệp . Lao động ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của doanh nghiệp trên cả hai mặt là số lượng lao động và chất lượng lao động . Trong đó số lượng lao động ảng hưởng tới quỹ tiền lương thông qua số lao động và thời gian lao động tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp . Số lượng lao động ảnh hưởng tới quỹ tiền lương một cách trực tiếp . Điều này thể hiện khá rõ khi ta xem xét nhân tố ảnh hưởng quỹ lương . Tổng quỹ Mức lương bình lương trong = Tổng số x Số ngày x quân của một doanh nghiệp lao động lao động lao động . Nhìn công thức trên ta thấy số lao động và số ngày công lao động tỷ lệ thuận với tổng quỹ lương trong doanh nghiệp . Tức số lao động trong kỳ tăng lên sẽ dẫn tới chi phí tiền lương cũng tăng lên . Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp còn ảnh hưởng bởi chất lượng lao động trong doanh nghiệp . Chất lượng lao động được thể hiện qua trình độ tay nghề , ý thức trách nhiệm của người lao động cụ thể là năng suất lao động và hiệu quả lao động tạo ra trong quá trình sản xuất . Giả sử với một mức sản lượng không đổi nếu doanh nghiệp quản lý tốt lao động , hạn chế được các khoảng thời gian nhàn rỗi và nâng cao năng suất lao động thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một lượng công nhân do đó doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí tiền lương nhưng đồng thời lại tăng được mức lương bình quân cho người lao động . Tóm lại lao động và tiền lương có sự tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ . Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán lao động , bố trí hợp lý sức lao động , tạo các điều kiện để cải tiến lề lối làm việc , đảm bảo an toàn lao động , xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền công đúng đắn thì sẽ nâng cao được năng suất lao động từ đó nâng cao được mức lương của công nhân đồng thời giảm được chi phí tiền công trong doanh nghiệp . Đi đôi với việc tăng năng suất lao động là mức lương của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp sẽ tăng lên . Điều này sẽ tác động tới tinh thần trách nhiệm của người lao động tới công việc hơn . Như vậy , công tác quản lý lao động của doanh nghiệp sẽ đi vào nề nếp . III . ý nghĩa nội dung và phương pháp phân tích lao động , tiền lương . ý nghĩa của việc phân tích lao động , tiền lương . Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào chăng nữa , cũng còn những tiềm tàng chưa được phát hiện , chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện . Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động tiền lương nói riêng để có thể phát hiện và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn . Thông qua phân tích lao động – tiền lương doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân , nguồn gốc của những hạn chế và có giải pháp cụ thể để cải tiến công tác quản lý lao động – tiền lương . Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động – tiền lương cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng , năng lực sản xuất hiện tại của doanh nghiệp ra sao , khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp như thế nào . Từ đó làm cơ sở cho việc ra các quyết định quan trọng trong kinh doanh . Những nội dung cơ bản trong phân tích lao động – tiền lương . 2.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động . Khi tiến hành phân tích lao động các nhà quản lý thường xem xét đến các yếu tố : Số lượng lao động , thời gian lao động và chất lượng lao động . 2.1.1.Phân tích cơ cấu và sự biến đổi lực lượng lao động . a) Phân tích cơ cấu lao động . Phân tích cơ cấu lao động là việc xem xét , đánh giá , tìm hiểu nguyên nhân tác động và xu hướng biến động của tỷ trọng từng loại lao động trong tổng số . Tuỳ thuộc vào mục đích , quy mô , phạm vi nghiên cứu và loại hình doanh nghiệp mà xác định tổng số làm quy mô chung và tỷ trọng của từng loại cho phù hợp . Nếu phân tích cơ cấu lao động ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phục vụ cho nhà quản trị đánh giá hiệu quả quản lý tác động đến kết quả sản xuất thì quy mô chung là tổng số lao động ở doanh nghiệp và tỷ trọng được xác định là tỷ trọng của lao động trực tiếp và tỷ trọng của lao động gián tiếp trong tổng số đó . Nếu khi phân tích cơ cấu lao động trong một tổ sản xuất để đánh giá khả năng lao động tác động đến kết quả sản xuất của tổ đó thì quy mô chung sẽ xác định là lao đông sản xuất ở tổ đó và tỷ trọng được xác định lúc này là tỷ trọng lao động trong từng cấp bậc … Để phân tích trước hết nhà quản lý phải xác định tỷ trọng của từng loại lao động trong tổng số theo công thức sau : Ti Tti = x 100% T Trong đó : TTi : tỷ trọng lao động thứ i . Ti : Số lao động thứ i . T : Tổng số lao động được xác định làm quy mô chung . Sau đó nhà quản trị sẽ so sánh tỷ trọng từng loại lao động trong tổng số giữa thực tế với kỳ gốc đồng thời xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động và ảnh hưởng tới kết quả sản xuất . b) Phân tích sự biến động số lượng lao động . Phân tích số lượng lao động là việc xem xét , đánh giá tình hình tăng giảm lao động và sự tăng giảm đó có hợp lý hay không ? Từ đó xác định nguyên nhân và xu hướng tác động của sự tăng giảm lao động . Để thực hiện phân tích người ta so sánh số lượng lao động giữa thực tế với kỳ gốc đồng thời xác định nguyên nhân tăng giảm và tác động của nó đến quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp . Sự tăng giảm số lượng lao động được xác định bằng công thức sau : DT = T1 – T0 Trong đó : T1 : Số lao động trong kỳ thực hiện . T0 : Số lao động trong kỳ kế hoạch . DT : Số lao động tăng giảm . Điều cần chú ý khi xem xét sự biến động của lực lượng lao động là phải xem xét sự biến động của lao động trực tiếp . Đây là lực lượng lao động mà sự tăng giảm số lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất . Khi phân tích cần phải xác định được số lượng lao động sử dụng tiết kiệm hay lãng phí theo công thức sau : Kqi T ( ± ) = Ti - Tk x Kqk Trong đó : T (± ) : Số lao động tiết kiệm hay lãng phí . Ti : Số lao động thực tế trực tiếp sử dụng . Tk : Số lao động trực tiếp theo kế hoạch Kqi ( Kqk ) : Kết quả sản xuất thực tế ( theo kế hoạch ) Nếu T( ±) < 0 : Doanh nghiệp tiết kiệm tương đối lao động . T( ±) > 0 : Doanh nghiệp sử dụng tương đối lãng phí lao động T(± ) = 0 : Doanh nghiệp sử dụng hợp lý lao động . 2.1.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động : Thời gian lao động biểu hiện bằng ngày công mà người lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thời gian lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Tuy nhiên xã hội càng phát triển , người lao động có xu hướng nghỉ ngơi tham gia các công việc nâng cao đời sống tinh thần và luật pháp các nước cũng không cho phép các doanh nghiệp tự ý kéo dài thời gian lao động . Vì thế việc quản lý và sử dụng thời gian lao động như thế nào nó phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp và đIều đó ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình kết quả kinh doanh . Để phân tích xem doanh nghịêp sử dụng thời gian lao động đã hợp lý hay chưa trước hết cần xem xét đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp . Sau đó tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến phát sinh các loại thời gian ngừng việc và vắng mặt . Đặc biệt chú ý đến những nguyên nhân liên quan đến tư tưởng và tinh thần người lao động , tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định , những nguyên nhân thuộc về trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh như sự phối hợp giữa các bộ phận trong sản xuất , mức độ cân đối giữa các yếu tố đầu vào … Tài liệu phân tích chủ yếu căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận quản lý trong doanh nghiệp và các quan sát , kinh nghiệm , sự hiểu biết của người phân tích về tính hiệu lực và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đặc biệt là bộ phận theo dõi ghi chép ngày công của người lao động . 2.1.3. Phân tích năng suất lao động . Lao động là yếu tố cơ bản nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , lao động bao giờ cũng mang lại hiệu quả , người lao động luôn mong muốn hiệu quả lao động của mình ngày một tăng cao , nghĩa là năng suất lao động không ngừng tăng lên . Do đó khi phân tích năng suất lao động thì mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp là phải làm sao nâng cao năng suất lao động lên . Năng suất lao động biểu hiện là khối lượng sản phẩm do một công nhân làm ra trong một đơn vị thời gian .Trong ý nghĩa rộng hơn , thì đó là chi phí tổng hợp lao động xã hội , tức là bao gồm cả lao động vật hoá và lao động sống trên một đơn vị sản phẩm . ở đây rõ ràng là năng suất lao động càng cao thì chi phí lao động xã hội trên một đơn vị sản phẩm càng thấp . Có thể hiểu năng suất lao động một cách khác là : hiệu quả có ích của lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian để sản xuất ra một kết quả cụ thể có ích với một chi phí nhất định . Như vậy năng suất lao động được tính theo công thức sau : Khối lượng sản phẩm sản xuất ra . Năng suất lao động = Thời gian hao phí để sản xuất ra khối lượng sản phẩm đó . Công thức này cho biết trong một đơn vị thời gian nhất định , lao động sáng tạo ra một kết quả lao động là bao nhiêu . Hoặc : Thời gian hao phí để sản xuất ra khối lượng sản phẩm đó . Năng suất lao động = Khối lượng sản phẩm sản xuất ra . Theo công thức lao động cho biết thời gian hao phí để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định . Khối lượng sản phẩm được sản xuất ra có thể tính bằng hiện vật nhưng hiện nay phần lớn các doanh nghiệp , các nghành sản xuất ra các dạng sản phẩm rất khác nhau , hay nói cách khác sản xuất theo danh mục sản phẩm với chủng loại mặt hàng rất đa dạng . Cho nên trong thực tế người ta thường tính khối lượng sản phẩm theo giá trị . Thước đo bằng giá trị thường dùng là chỉ tiêu giá trị sản lượng sản xuất ra . Thời gian hao phí có thể tính bằng giờ , ngày hoặc một kỳ nhất định như tháng , quý , năm .Tuỳ theo cách lựa chọn đơn vị thời gian cho ta một loại năng suất lao động tương ứng . Thông thường trong phân tích người ta thường sử dụng ba chỉ tiêu cơ bản sau : Năng suất lao động bình quân giờ ( wg ) : Giá trị sản lượng NSLĐ giờ = Tổng số giờ làm việc Năng suất lao động bình quân ngày ( wng ) : Giá trị sản lượng NSLĐ ngày = Tổng số ngày làm việc Mối liên hệ giữa năng suất lao động vói năng suất lao động giờ thông qua độ dài của ngày làm việc biểu hiện qua công thức sau: NSLĐ ngày = Số giờ làm việc bình quân ngày x NSLĐ giờ . Năng suất lao động bình quân năm ( NScn ) : Giá trị sản lượng NSLĐ năm = Số công nhân sản xuất bình quân Hay : NSLĐ năm = Số ngày làm việc bình quân năm x NSLĐ ngày . Năng suất lao động bình quân năm , ngày , giờ cho biết bình quân một lao động tham gia vào quá trình sản xuất trong một năm , một ngày , một giờ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất . Như vậy năng suất lao động càng cao chứng tỏ năng lực sản xuất của lao động càng cao . Trong ba loại năng suất lao động kể trên thì năng suất lao động bình quân năm phản ánh tổng hợp nhất , khái quát nhất tình hình sử dụng lao động và thời gian lao động còn năng suất lao động bình quân giờ phản ánh phản ánh chính xác nhất tình hình năng suất lao động ở doanh nghiệp . Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu năng suất lao động về năng lực sản xuất của người lao động trước hết tiến hành so sánh số thực tế với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối của từng chỉ tiêu để xác định năng suất lao động bình quân năm , ngày , giờ tăng hay giảm bao nhiêu , với tỷ lệ như thế nào , sau đó xem xét mối quan hệ giữa các loại năng suất lao động để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng lao động , cụ thể : Thứ nhất : So sánh số thực tế với kỳ gốc của từng chỉ tiêu cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối . Mô hình phân tích như sau: Dwg DWg=wg1 - wg2 %( ±)wg = x 100 wgk Dwcn Dwng = wcn1 – wcnk %( ± )wng = x 100 wcnk Dwcn Dwcn = wcn1-wcnk % ( ± )wcn = x 100 wcnk Kết quả so sánh có thể xảy ra ba trường hợp : Trường hợp 1 : >0 Chứng tỏ năng suất lao động tăng . Trường hợp 2 : =0 Chứng tỏ năng suất không thay đổi ( hoàn thành kế hoạch ). Trường hợp 3 : <0 Chứng tỏ năng suất lao động giảm ( không hoàn thành kế hoạch ). Thứ hai : So sánh tốc độ tăng năng suất lao động giữa các loại với nhau . Cụ thể : So sánh tốc độ tăng năng suất lao động bình quân năm so với tăng năng suất lao động ngày và so sánh tăng năng suất lao động bình quân ngày với tăng năng suất lao động bình quân giờ . Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày lớn hơn tốc độ tăng suất lao động bình quân giờ thì điều đó số giờ làm việc bình quân của một công nhân trong ngày đã tăng lên và ngược lại . Hay nói cách khác đi số giờ làm việc bình quân của một công nhân kỳ thực tế đã tăng lên so với kế hoạch và ngược lại . Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân năm lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày thì điều đó chứng tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân trong năm kỳ thực tế đã tăng và ngược lại . Bằng cách so sánh giữa thực tế với kỳ gốc đồng thời xác định và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lao động ta có thể thấy được những nguyên nhân chủ quan , khách quan tác động đến năng suất lao động ở doanh nghiệp mà có những đánh giá đúng đắn về năng suất lao động tạo điều kiện cho các đánh giá tiếp theo về hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp . Mô hình phân tích cụ thể như sau : Chênh lệch năng suất lao động : Dw = w1-w0 . Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động - Do số công nhân sản xuất thay đổi ảnh hưởng tới năng suất lao động (?t). Mk Dt = - wk T1 - Do giá trị sản xuất thay đổi ảnh hưởng đến năng suất lao động (?M) . M1 Mk DM = - T1 T1 - Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố : Dw = Dt + DM Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng cho ta biết chính xác tình hình tăng giảm lao động là do nhân tố nào gây nên . Từ đó có những biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đối với những nhân tố làm giảm năng suất , đồng thời phát huy các nhân tố tích cực . Nội dung phân tích quỹ tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất . Chi phí tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào số lượng , chất lượng và kết quả công việc của họ . Chi phí tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm vì vậy quỹ lương hợp lý sẽ góp phần kích thích người lao động tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp . Chi phí tiền lương cho doanh nghiệp bao gồm : Chi phí cho lao động trực tiếp . Chi phí cho lao động gián tiếp . Muốn biết chi phí tiền lương trong doanh nghiệp thực hiện như thế nào ta tiến hành phân tích các nội dung sau : 2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí tiền lương trong doanh nghiệp . Phân tích tình hình thực kế hoạch chi phí tiền lương trong doanh nghiệp được thực hiện với từng bộ phận thông qua việc so sánh giữa chi phí tiền lương thực tế với số kế hoạch để tìm ra số chênh lệch , tỷ lệ tăng giảm và tỷ trọng của nó . Đồng thời phân tích chi phí tiền lương cần xem xét trong mối liên hệ so sánh với khối lượng sản phẩm đã sản xuất và tình hình tăng giảm của nó . Từ đó thấy được mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí tiền lương trong doanh nghiệp . Ngoài ra người ta cũng có thể phân tích , xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tăng giảm của quỹ lương để từ đó có những biện pháp giảm bớt chi phí tiền lương . Trước khi đi sâu tìm hiểu , phân tích từng quỹ lương ta tiến hành phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí tiền lương của doanh nghiệp . a) Phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí tiền lương của doanh nghiệp Phân tích chung chi phí tiền lương nhằm mục đích đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương . Phân tích chung chi phí tiền lương sử dụng các chỉ tiêu sau : + Tổng quỹ lương : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của doanh nghiệp được sử dụng trong kỳ để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp . +Tỷ suất tiền lương : Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ tiền lương trên tổng doanh thu . Công thức : Tổng quỹ tiền lương Tỷ suất tiền lương (%) = x 100% Tổng doanh thu + Mức lương bình quân : Là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người lao động nhận được trên một đơn vị thời gian ( năm , tháng ). Công thức: Tổng quỹ lương (năm) Mức lương bình quân (tháng) = Tổng số lao động x 12 b) Phân tích tình hình chi phí tiền lương lao động trực tiếp (chi phí nhân công trực tiếp) Tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm do vậy cần phân tích chi phí tiền lương một cách kịp thời để có biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Nội dung phân tích chi phí tiền lương lao động trực tiếp bao gồm hai nội dung : Phân tích chung chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất . Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất . *Phân tích chung chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất . Ta sử dụng phương pháp so sánh để phân tích . So sánh tổng chi phí tiền lương công nhân trực tiếp kỳ thực hiện so với kế hoạch và tính % thực hiện so với kế hoạch . DCPTLnctt =DCPTLnctt 1 - DCPTLnct0 ồ CPTLnctt 1 %TH = ồCPTLnctt 0 Để đánh giá chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất người ta thường liên hệ với kết quả sản xuất : Q1 DồCPTLnctt = ồCPTLnctt1 - ồCPTLnctt1 x Q0 ồCPTLnctt1 %TH có liên hệ = kết quả sản xuất ồ CPTLnctt0 x Q1 Q0 Trong phân tích chi phí tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ suất tiền lương và trên cơ sở biến động tỷ suất tiền lương để đánh giá chung chi phí tiền lương . Tỷ suất chi phí tiền lương (F’TL ) được xác định theo công thức : FTL F’TL = x 100 M Từ công thưc tổng quát ta suy ra tỷ suất chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất : FNCTT F’NCTT = x 100 Q Khi phân tích nếu ta thấy F’NCTT giảm mà tiền lương bình quân của công nhân tăng lên hoặc không đổi thì đây là trường hợp tốt . Doanh nghiệp cần phát huy . Khi phân tích thấy F’NCTT tăng do tiền lương bình quân của người lao động giảm tức hiệu quả sử dụng lao động thấp . Điều này ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động . Vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng tới việc quản lý và sử dụng lại lao động của doanh nghiệp . Khi phân tích chi phí nhân công trực tiếp ngoài việc xác định tỷ suất chi phí tiền lương chúng ta còn xác định chênh lệch chi phí tiền lương có liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh như thế sẽ chính xác hơn . Q1 D F = F1 - F0 x Q0 Nếu D F < 0 doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí tiền lương . Nếu D F > 0 chênh lệch quỹ lương không hợp lý . Ngoài ra khi phân tích chi phí tiền lương cần xem xét đến thu nhập thực tế bình quân của người lao động xem nó có đảm bảo đời sống thiết yếu của người lao động hay không ? *Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chi phí nhân công trực tiếp ( biểu hiện ở quỹ tiền lương trả cho công nhân trực tiếp ). Công thức tính quỹ lương : X = ồMi x đgi Bằng phương pháp loại trừ ta có thể xác định mức ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau : - Số chênh lệch của quỹ lương : Dx = ồM1i x đg1i - ồM0i x đg0i - Do ảnh hưởng của số lượng nhập kho D x do M =ồ M1i x đg0i - ồM0i x đg0i =ồM1i x đg1i - Xnctt 0 - Do ảnh hưởng của đơn giá tiền lương D x do đg =ồ M1i x đg1i - ồM1i x đg0i = Xnctt1 - ồM1i x đg0i - Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố : D x =Dx do M + Dx do đg = Xnctt1 - Xnctt0 c) Phân tích chi phí tiền lương lao động gián tiếp Chi phí tiền lương lao động gián tiếp là khoản chi phí tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho bộ phận lao động gián tiếp như chi phí quản lý doanh nghiệp , chi trả tiền lương cho lực lượng bảo vệ …Cũng tương tự như phân tích chi phí nhân công trực tiếp , phân tích chi phí tiền lương cho bộ phận gián tiếp cũng bao gồm phân tích chung và phân tích nhân tố ảnh hưởng . *Phân tích chung tổng chi phí tiền lương lao động gián tiếp : Ta cũng sử dụng phương pháp so sánh để xác định mức độ tăng giảm chi phí tiền lương lao động gián tiếp . Dồ CFTLlđgt = ồCFTLlđgt1 - ồCFTLlđgt0 ồCFTLlđgt1 %TH = ồ CFTLlđgt0 *Phân tích nhân tố ảnh hưởng : Vì lao động gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm nên doanh nghiệp thường trả lương cho lao động gián tiếp theo hình thức lương thời gian hoặc lương thời gian có thưởng . Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc trong kỳ ( số ngày làm việc) và bậc lương của từng người để tính và trả lương cho công nhân viên hưởng lương thời gian . Xuất phát từ mối quan hệ nói trên , quỹ lương thời gian ( X1 ) có thể được xác định như sau: Tổng quỹ Số lao động Số ngày làm việc Mức lương BQ tiền lương = hưởng lương x bình quân của x ngày của một thời gian thời gian một lao động lao động XT = TT x SN x XT Từ cách xác định trên ta thấy quỹ lương thời gian phụ thuộc vào ba yếu tố nhưng trên thực tế góc độ quản lý người ta quan tâm nhiều đến số ngày làm việc bình quân và số tiền lương bình quân của một nhân viên hưởng lương thời gian . Số ngày làm việc bình quân ảnh hưởng thuận chiều đến quỹ lương thời gian thông qua sự biến động nhân tố này người ta có thể biết được kết quả của việc quản lý , sử dụng ngày công lao động . Tiền lương bình quân cũng là nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến quỹ lương thời gian , tiền lương ngày công tăng ( giảm ) là do cấp bậc , chức vụ của số công nhân viên hưởng lương thời gian cao ( thấp )và nó còn phụ thuộc vào cơ cấu công nhân . Điều này thể hiện ở chỗ nếu lương cấp bậc , chức vụ của từng công nhân viên không thay đổi . Nếu tăng tỷ trọng số công nhân có mức lương cao , đồng thời giảm tỷ trọng số công nhân có mức lương thấp sẽ làm cho tiền lương bình quân ngày tăng lên và ngược lại . Các nhân tố có quan hệ tích số đến quỹ lương thời gian , do đó để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ta có thể dùng phương pháp thay thế liên hoàn hay phương pháp chênh lệch . 2.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương trong mối liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh . Với bất kỳ một nhà quản trị nào khi bỏ ra một đồng vốn để kinh doanh họ đều phải tính đến hiệu quả của đồng vốn đem lại là bao nhiêu và khi chi trả lương họ cũng cần tính toán được hiệu quả của việc sử dụng chi phí tiền lương . Thông thường nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau để tính toán hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương . * Chỉ tiêu tỷ suất chi phí tiền lương ( FTL ) X FTL = M Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần chi ra bao nhiêu đồng chi phí tiền lương . * Chỉ tiêu hiệu suất sinh lợi của chi phí tiền lương ( H ). LN H = T Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận . Hiệu suất tiền lương tăng khi năng suất lao động tăng với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng tiền lương . *Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên ( HQLĐ ): LN HQLĐ = T Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại . *Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động theo quỹ tiền lương và thu nhập . X TNBQ = T Chỉ tiêu này cho biết thu nhập bình quân của mỗi lao động trong doanh nghiệp là bao nhiêu mỗi tháng . Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi tổng quỹ lương như tình hình sản xuất kinh doanh , mức lợi nhuận của doanh nghiệp . *Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân một lao động /năm (NSLĐ) M NSLĐ = T Chỉ tiêu này cho biết trung bình một năm một lao động tạo ra bao nhiêu đơn vị giá trị sản lượng . Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tình hình quản lý lao động – tiền lương 3.1. Nguồn tài liệu để phân tích : Để có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh tế đòi hỏi nhà quản trị phải thu thập một lượng thông tin cần thiết , đầy đủ , kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung và phạm vi của đối tượng phân tích . Việc phân tích tình hình lao động – tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất thường căn cứ vào các tài liệu sau : Các chỉ tiêu kế hoạch , định mức lao động , tiền lương tại doanh nghiệp . Các số liệu kế toán chi phí tiền lương của doanh nghiệp bao gồm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết . Các chế độ chính sách về tiền lương của nhà nước của doanh nghiệp bao gồm cả những văn bản quy định hướng dẫn của nghành hoặc cơ quan chủ quản , của cơ quan bảo hiểm xã hội . Các hợp đồng lao động và chính sách về quản lý lao động . Các bản định mức và đơn giá tiền lương đã xây dựng . 3.2. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích lao động - tiền lương . 3.2.1. Phương pháp so sánh . Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích . Trong phân tích lao động – tiền lương , phương pháp so sánh thường sử dụng để phân tích các nội dung sau : So sánh năng suất lao động thực hiện của kỳ báo cáo với số định mức đã đề ra để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm . So sánh số lao động , quỹ lương của kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước . Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến động tăng giảm của số lao động và quỹ lương của doanh nghiệp qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai . Phương pháp so sánh có ưu đIểm là đơn giản , dễ tính toán và có thể đánh giá nhanh chóng các chỉ tiêu cần phân tích . Tuy nhiên nó không xác định được mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tượng phân tích vì vậy việc đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại và phát huy những ưu đIểm bị hạn chế . Để khắc phục những nhược đIểm này trong phân tích người ta dùng phương pháp loại trừ . 3.2.2. Phương pháp loại trừ : Là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác . Có hai hình thức : Phương pháp thay thế liên hoàn : Là phương pháp thay thế lần lượt số liệu gốc bằng số liệu muốn so sánh của các nhân tố có ảnh hưởng tới chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo một logic xác định . Thông thường trình tự thay thế được quy định là : nhân tố số lượng thay thế trước , nhân tố chất lượng thay thế sau . Phương pháp thay thế liên hoàn dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng qua đó thấy được mức độ ảnh hưởng và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu . Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ và khi phân tích lao động tiền lương phương pháp này thường được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động của doanh nghiệp . M W = T Hay phân tích nhân tố ảnh hưởng tới quỹ lương của bộ phận trực tiếp sản xuất : X =ồMi x ĐGi Phương pháp số chênh lệch : Trong thực tế phân tích theo phương pháp số chênh lệch là hình thức khác của phương pháp thay thế liên hoàn . Xét về mặt toán học thì phương pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung . Phương pháp này đơn giản hơn trong cách tính toán cho ngay kết quả cuối cùng . Tuy nhiên phương pháp này chỉ được phân tích trong trường hợp đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức tính đơn giản chi có phép nhân không có phép chia . Trong phân tích lao động tiền lương phương pháp này được sử dụng để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới quỹ tiền lương của bộ phận hưởng lương thời gian . Tổng quỹ Số lao động Số ngày làm việc Mức lương BQ tiền lươn = hưởng lương x bình quân của một x ngày của một thời gian thời gian lao động lao động XT = TT x SN x XT 3.2.3. Phương pháp cân đối : Là phương pháp được dùng trong phân tích dựa trên cơ sở cân đối giữa nguồn và việc cân đối đó . Trong phân tích chi phí tiền lương người ta thường dùng để cân đối giữa tôrng quỹ tiền lương phải trả của doanh nghiệp với tiền lương phảI trả cho từng bộ phận . Quỹ lương của = Quỹ lương của + Quỹ lương của doanh nghiệp bộ phận sản xuất bộ phận gián tiếp 3.2.4. Phương pháp chi tiết : Trong phân tích kinh tế người ta thường chi tiết theo từng bộ phận , chi tiết theo thời gian , địa đIểm . Trong phân tích kinh tế lao động tiền lương người ta thường chi tiết tiền lương ra từng bộ phận như phân xưởng in , phân xưởng chế bản , phân xưởng sách …Ngoài ra người ta còn quản lý lao động chi tiết theo từng bộ phận như lương công nhân trực tiếp sản xuất , công nhân viên quản lý . 3.2.5. Phương pháp biểu mẫu : Trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích lao động tiền lương nói riêng thì biểu mẫu thường được thiết lập theo các dòng , cột trong đó ghi chép đầy đủ các khoản mục , chỉ tiêu , số lượng cần phân tích . Qua biểu mẫu ta nhanh chóng thấy được mức độ biến động của các chỉ tiêu . Tóm lại có rất nhiều phương pháp được sử dụng để phân tích lao động – tiền lương tuỳ theo từng mục đích cụ thể ta có thể lựa chọn một trong các phương pháp trên . CHƯƠNG II : thực trạng về nội dung và phương pháp phân tích lao động , tiền lương tại công ty xuất khẩu lao động tm-dl ( vinamotor-ttlc ) I . Giới thiệu tổng quan về công ty . Quá trình hình thành và phát triển của công ty . Công ty cổ phần xuất khẩu lao động , thương mại và du lịch được thành lập trên cơ sở quyết định số 4244/QĐ-BGTVT ngày 09/11/2005 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty xuất khẩu lao động và du lịch thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam thành công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch ( TTLC ) , trong đó tổng công ty ôtô Việt Nam ( VINAMOTOR ) góp 51% vốn điều lệ . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số : 0103011077 , ngày 28/02/2006 . Kế thừa nhiệm vụ của công ty xuất khẩu lao động và du lịch ( VINAMOTOR-TLC ) , TTLC tiếp tục là đơn vị duy nhất trực tiếp thực hiện giấy phép xuất khẩu lao động số 09/LĐTBXH-GPXKLĐ ngày 20//02/2004 của bộ lao động thương binh và xã hội cấp cho tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam ( bằng quyết định uỷ quyền số 78/TCCB ngày 25/01/2006 của tổng giám đốc tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam –VINAMOTOR ). Với đội ngũ cán bộ , nhân viên phần lớn là kỹ sư , cử nhân , thạc sỹ , chuyên gia được đào tạo chính khoá , nhiều người đã làm việc ở nước ngoài , có kiến thức chuyên môn và rất giàu kinh nghiệm . TTLC có các phòng nghiệp vụ tác nghiệp với từng chức năng , có đội ngũ phiên dịch đẳng cấp cao với nhiều thứ tiếng như Anh , Trung , Nhật … Đến nay , VINAMOTOR – TTLC đã tuyển dụng , đưa trên 11.000 người gồm kỹ sư , kỹ thuật viên , nhân viên , công nhân , tu nghiệp sinh ra nước ngoài công tác , làm việc . Với nhiều thành tích , công ty TTLC và đồng chí tổng giám đốc đã nhiều lần được thủ tướng chính phủ , bộ giao thông vận tải tặng bằng khen . Năm 2003 được UBND tỉnh Phú Thọ tặng thưởng bằng khen , năm 2005 được UBND tỉnh Hà Giang tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong công tác đưa lao động của tỉnh đi xuất khẩu lao động . 2 . Chức năng , nhiệm vụ , đặc điểm hoạt động kinh doanh . Công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch ( VINAMOTOR-TTLC ) hoạt động trên ba lĩnh vực chủ yếu : Xuất khẩu lao động . Thương mại . Du lịch . Ngoài các hoạt động truyền thống , TTLC còn mở ra nhiều hướng kinh doanh khác trên cơ sở thế mạnh về tiềm năng , nguồn nhân lực của mình như xuất nhập khẩu , tư vấn du học nước ngoài . Hơn thế nữa công ty TTLC còn có một số dự án đầu tư phát triển đang có nhiều hứa hẹn . Một số thị trường hợp tác thường xuyên của TTLC như : Nhật Bản , Hàn Quốc , Đài Loan ,Malaisia , Trung Đông . Ngoài ra TTLC là một trong hai đơn vị trên toàn quốc được phép đưa lao động sang Anh Quốc làm việc . Hiện nay , công ty TTLC là đơn vị duy nhất được phép đưa lao động sang làm việc tại úc . Công ty TTLC – VINAMOTOR đã có quan hệ đối tác với nhiều địa phương , đơn vị , các công ty thuộc nhiều lĩnh vực , nghành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam để tuyển chọn , tạo nguồn . Từ đó đã đáp ứng yêu cầu tiếp nhận lao động về nghành nghề với chất lượng tốt của từng thị trường . Công ty có văn phòng đại diện ở tất cả các nước , giải quyết kịp thời những phát sinh , đảm bảo nên quyền lợi người lao động về thu nhập , đời sống , đảm bảo giảm thiểu kiện cáo , thắc mắc . Trong khi có nhiều công ty bị đình chỉ giấy phép do hoạt động không đúng luật thì đối với công ty TTLC việc tuân thủ pháp luật luôn được đặt lên hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh . 3 . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . Công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch ( VINAMOTOR-TTLC ) là một công ty thành lập dựa trên cơ sở được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước công ty xuất khẩu lao động và du lịch thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam . Do vậy , cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty : Hội đồng quản trị Ban giỏm đốc Phũng tổng hợp Phũng hành chớnh Phũng tài chớnh _kế toỏn Bảy phũng kinh doanh Mô hình bộ máy quản lý của công ty Cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR – TTLC) Hội đồng quản trị : Của công ty bao gồm có năm thành viên , trong đó một người đứng đầu làm chủ tịch hội đồng quản trị và bốn uỷ viên khác . Chủ tịch hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cao nhất về pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm và làm tròn nghĩa vụ theo quy định hiện hành . Ban giám đốc : Tổng giám đốc : có quyền và nhiệm vụ sau : Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp , thực hiện phương hướng , kế hoạch , dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của doanh nghiệp . Tổng giám đốc doanh nghiệp có quyền kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức , quy chế nội bộ doanh nghiệp . Quyết định lương và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong doanh nghiệp . Tuyển dụng lao động . Giúp việc cho tổng giám đốc có năm phó tổng giám đốc chuyên trách được phân công phụ trách kinh tế kỹ thuật và đIều hành . Năm phó tổng giám đốc là người thay mặt giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác do giám đốc phân công . Chủ động giải quyết công việc trong phạm vi mình chịu trách nhiệm , thay mặt tổng giám đốc khi tổng giám đốc vắng mặt . Phòng tổng hợp là một kiểu đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều các chức năng nhiệm vụ trong công ty , là nơi thu nhận thông tin từ cấp trên rồi truyền thông tin xuống dưới các phòng ban khác . Phòng tổ chức – hành chính : là một đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều các nhiệm vụ : - Tham mưu cho tổng giám đốc trong doanh nghiệp về tổ chức bộ máy kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp . Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn doanh nghiệp , giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng , thôI việc , bổ nhiệm , bãI nhiệm , kỷ luật , khen thưởng , nghỉ hưu . Quy hoạch cán bộ , tham mưu cho giám đốc quyết định việc đề bạt và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý . Xây dựng kế hoạch , chương trình đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ , thi tay nghề cho cán bộ , nhân viên và công nhân toàn doanh nghiệp . Quản lý lao động , tiền lương cán bộ công nhân viên cùng với các phòng kế toán xây dựng tổng quỹ lương , kinh phí hành chính doanh nghiệp. Quản lý hành chính công văn , giấy tờ , sổ sách hành chính và con dấu . Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu . Xây dựng lịch công tác , lịch giao ban , hội họp , sinh hoạt định kỳ và bất thường . Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ , bảo vệ đảng , bảo vệ cơ quan và tham gia an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương . Theo dõi pháp chế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Phòng tài chính kế toán : là một đơn vị chuyên chức năng . Tất cả mọi công việc kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng tài chính kế toán , từ khâu hạch toán ban đầu , thu thập kiểm tra các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến việc lập báo cáo kế toán do doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung . Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến , kế toán trưởng là người đIều hành trực tiếp đối với các kế toán viên không qua khâu trung gian . Việc tổ chức này làm cho mối quan hệ phụ thuộc bộ máy kế toán trở nên đơn giản . Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán Tổng hợp, kế toán Ngân hàng Kế toán thị trường Malaysia, Anh Quốc, Nhật Bản Kế toán thị trường Đài Loan, Trung Đông, úc Kế toán thuyền viên Kế toán TSCĐ, thanh toán nội bộ. Thủ quỹ Công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch ( VINAMOTOR-TTLC ) áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ . Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản Báo cáo tài chính Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứ ng từ; * Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi chu kỳ : Quan hệ đối chiếu : Kết quả kinh doanh trong hai năm gần nhất : Qua bảng trên ta thấy trong hai năm qua tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là có hiệu quả . Doanh thu năm sau đã tăng lên so với năm trước 1.845.297.690 đồng tăng 7.54% và tốc độ này tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí 7,51% làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng (tăng 7,53% )so với năm trước . ĐIều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng đồng vốn hợp lý làm cho tỷ suất sinh lợi của chi phí tăng nhanh từ đó tạo đIều kiện cho doanh nghiệp nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước . Có được thành tựu trên là do Công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL đã xác định được hướng đi đúng đắn cho sản xuất kinh doanh , đồng thời phải kể đến đó là nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên của đơn vị trong những năm qua . II . đặc đIểm lao động , hình thức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp và tình hình sử dụng nguồn nhân lực ở công ty. Đặc điểm lao động – Tình hình quản lý và sử dụng lao động – tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR-TTLC ) Đặc điểm lao động : Trải qua thời gian dài hình thành và phát triển công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL đã tạo lập được một đội ngũ cán bộ , công nhân viên đông đảo , có trình độ cao do được đào tạo trong và ngoài nước , được thử thách và tích luỹ được kinh nghiệm trong thực tế . Lao động của công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch có những đặc điểm chính sau: Lực lượng lao động có độ tuổi trung bình ( tuổi lao động bình quân là 30 tuổi ) do đó mà trình độ của lao động trong công ty là tương đối tốt ) Đội ngũ cán bộ lãnh đạo được tuyển chọn , đào tạo cơ bản tại các trường đại học trong và ngoài nước . Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cần cù , chịu khó , năng động sáng tạo . Tình hình quản lý và sử dụng lao động . Phòng tổ chức hành chính là nơi trực tiếp tiến hành quản lý số lao động của doanh nghiệp thông qua sổ lao động . Trong sổ có đầy đủ các thông tin về nhân viên như tên , tuổi , trình độ . Ngoài ra doanh nghiệp còn quản lý lao động thông qua một hệ thống kiểm tra , kiểm soát nội bộ bằng cách dùng hệ thống bảng chấm công , chấm điểm , bảng theo dõi tại phòng bảo vệ . Do đó việc quản lý nhân công trong doanh nghiệp là tương đối chặt chẽ . Hiện nay (tháng 4/2007) trong doanh nghiệp có 82 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại đơn vị và được phân loại theo các hình thức lao động sau : Hợp đồng thử việc : thường có thời hạn 2 tháng , áp dụng với những đối tượng vừa trải qua kỳ thi tuyển vào doanh nghiệp . Hợp đồng lao động và đào tạo : Có thời hạn 6 tháng , áp dụng đối với những đối với những đối tượng vừa hết hạn thử việc hoặc qua thi tuyển . Hợp đồng lao động dài hạn : Có thời hạn 3 năm , áp dụng đối với những đối với những đối tượng vừa hết hạn hợp đồng lao động . Hợp đồng không xác định thời hạn : áp dụng đối với những đối với những đối tượng quản lý hoặc đã có thời gian dài công tác tại doanh nghiệp (trên 6 năm ). Quỹ tiền lương : Nội dung quỹ tiền lương : Quá trình xây dựng kế hoạc quỹ lương của doanh nghiệp như sau : Dựa trên cơ sở pháp lý của bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam , các nghị định của chính phủ và các thông tư của bộ lao động thương binh và xã hội để doanh nghiệp xác định quỹ lương của mình . Doanh nghiệp xây dựng và lập kế hoạch quỹ lương năm gồm có quỹ lương cho bộ phận kinh doanh , quỹ lương dự phòng , và quỹ lương bổ sung . 1.3.2.Quản lý và sử dụng quỹ tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL ( VINAMOTOR-TTLC ). Quỹ lương của bộ phận chuyên môn nghiệp vụ được hình thành trên cơ sở lương bình quân gia quyền của công nhân trực tiếp sản xuất nhân với tổng hệ số lương được quy định cho bộ phận chuyên môn nghiệp vụ . Hệ số lương từng người của bộ phận chuyên môn nghiệp vụ do đồng chí phụ trách phòng căn cứ năng lực , trình độ và khối lượng công việc phụ trách để đưa vào chức danh và trình giám đốc duyệt . 2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL . * Công tác phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt căn cứ theo chức năng của quản lý nhằm cung cấp kịp thời các thông tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền , trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra , kiểm soát và ra quyết định trong các lĩnh vực được giao quyền . Cụ thể : - Đối với các phòng ban kinh doanh : hàng tháng căn cứ vào các bảng tổng hợp phiếu báo kết quả kinh doanh ( do phòng kế toán gửi sang ) sẽ tiến hành đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã đề ra . Đồng thời căn cứ vào kết quả đã thực hiện được trong kỳ kết hợp với điều tra , phân tích thị trường thì trưởng phòng sẽ đề ra các kế hoạch cho kỳ tới . - Phòng kế toán tài vụ : kế toán trưởng có nhiệm vụ lập ra các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ( về doanh thu , lợi nhuận …) và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước . Do đó kế toán trưởng của doanh nghiệp thường xuyên hoặc định kỳ phải tiến hành phân tích sự biến động về doanh thu , lợi nhuận và tình hình tài chính của doanh nghiệp so với kế hoạch đề ra hay so với các năm trước và báo cáo kết quả cho giám đốc . -Ngoài các bộ phận trên định kỳ ( hàng quý , hàng năm ) các nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp còn tiến hành phân tích các báo cáo kế toán tài chính , phân tích các dự án để thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn và dài hạn và đồng thời đưa ra các quyết định ngắn và dài hạn trong tương lai . Tóm lại tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch (VINAMOTOR-TTLC) được tiến hành tương đối phù hợp với điều kiện của một doanh nghiệp thương mại và du lịch . Công tác phân tích được tiến hành theo quy trình rất khoa học , do đó kết quả công tác phân tích kinh tế đã phần nào đánh giá chính xác , cụ thể các kết quả kinh tế cũng như việc thực hiện các chính sách , chế độ , thể lệ của nhà nước đã ban hành . Đồng thời đề ra được các biện pháp cần thiết để cải tiến công tác đã qua , động viên và khai thác khả năng tiềm tàng trong thời gian tới . * Quy trình phân tích : Cũng như các doanh nghiệp khác , công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL nhận thức rõ được vai trò của công tác phân tích hoạt động kinh tế , chính vì vậy đơn vị đã tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động kinh doanh của mình . Quy trình phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trải qua ba giai đoạn cơ bản sau + Giai đoạn lập kế hoạch : Đây là giai đoạn khởi đầu khi lập kế hoạch phân tích nhà quản lý sẽ lập kế hoạch phân tích trong đó ghi rõ nội dung , chỉ tiêu cần phân tích , khoảng thời gian mà các chỉ tiêu đó phát sinh hình thành ( tháng , quý , năm ) , thời hạn bắt đầu , thời hạn kết thúc và người thực hiện cụ thể các công việc đó . + Giai đoạn phân tích : Sau khi lập kế hoạch được duyệt nhà quản lý phải tiến hành sưu tầm , tiến hành lựa chọn tài liệu . Việc lựa chọn sẽ tuỳ thuộc vào nội dung , chỉ tiêu phân tích . Thông thường khi tiến hành thu thập số liệu để phân tích nhà quản trị thường lựa chọn từ các nguồn tài liệu sau : Căn cứ vào các tài liệu kế hoạch như hệ thống các chỉ tiêu , các định mức kỹ thuật đã đề ra trước đó . Căn cứ vào các tài liệu đã phân tích đã hạch toán trong kỳ cần phân tích để rút ra số liệu . Căn cứ vào các nguồn tài liệu ngoài hạch toán như báo cáo tổng kết của doanh nghiệp , quần chúng trong doanh nghiệp , các biên bản thanh tra kế toán , kiểm toán . + Giai đoạn lập báo cáo phân tích . Khi kết thúc công tác phân tích thường phải lập báo cáo phân tích nộp cho nhà quản lý cấp trên . Nội dung của báo cáo thường bao gồm : những kết luận chủ yếu qua đánh giá công tác của đơn vị , những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến công tác của đơn vị và những kiến nghị cụ thể nhằm cải tiến công tác kỳ đã qua và khai thác khả năng tiềm tàng của đơn vị . Quy trình trên là rất hợp lý và khoa học . Tuy nhiên do doanh nghiệp hiện nay công tác phân tích hoạt động kinh tế cũng mới chỉ bước đầu được thực hiện nên quy trình này chỉ được áp dụng vào phân tích các kỳ cuối năm còn các hoạt động phân tích thường xuyên thì việc phân tích mới chỉ đơn thuần là đánh giá kết quả thực hiện thông qua các số liệu đã thu thập được . 3. Hình thức tiền lương áp dụng tại doanh nghiệp : Các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp thường được trả lương theo hình thức lương thời gian .Tiền lương mà công ty trả cho cán bộ công nhân viên theo thời gian phụ thuộc vào cấp bậc chức vụ của người lao động đó đang hưởng và ngày công nghỉ theo chế độ . Đối với giám đốc , phó giám đốc , kế toán trưởng : hưởng lương theo chức danh quản lý quy định của nhà nước đối với doanh nghiệp ( Giám đốc =5,98 ; phó giám đốc =5,32 ; kế toán trưởng = 4,99 ). Lương trả theo thời gian được tính cho người lao động theo công thức : TL tg = TLcbn x N Trong đó : TLtg : Tiền lương thời gian trả cho người lao động trong tháng . TLcbn : Tiền lương cơ bản theo ngày của người lao động theo tháng N : Ngày công được nghỉ phép , nghỉ theo chế độ như quy định. + Nhận xét hình thức trả lương theo thời gian : Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với khối lao động gián tiếp trong công ty nếu họ có công phép , đi học , nghỉ lễ …cách tính đơn giản , rõ ràng chỉ căn cứ vào lương cấp bậc và ngày nghỉ theo quy định . Tiền lương thời gian trong tháng người lao động nhận được thường là ít vì số ngày nghỉ theo quy định thường là ít vì số ngày nghỉ theo quy định thường chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với ngày công chế độ . Thực chất của chế độ trả lương theo thời gian của công ty là chế độ trả lương cho người lao động căn cứ vào quy định của nhà nước và một số quy định của công ty . +Ưu điểm : Tiền lương theo thời gian vẫn đảm bảo số tiền lương cho những người lao động trong những ngày nghỉ lễ , học tập , hội nghị . Do số tiền được hưởng ít nên hạn chế nhu cầu nghỉ việc của người lao động trong tháng , khi đó họ chỉ nghỉ khi thấy thật cần thiết. + Nhược điểm : trong những ngày không làm việc thì không phản ánh hiệu quả , năng lực chất lượng lao động nhưng hình thức trả lương theo thời gian mà công ty áp dụng đã thực hiện đúng chính sách của nhà nước đối với người lao động . III . Thực trạng về nội dung và phương pháp phân tích tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR-TTLC) . 1. Nội dung và các phương pháp phân tích . Trong thời gian qua tình hình thực hiện công tác phân tích lao động tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL đã dần dần đi vào ổn định , các chỉ tiêu cần phân tích đã được đề ra và có biện pháp để thực hiện . Ngoài ra doanh nghiệp còn xây dựng quỹ lương kế hoạch , số lao động cần sử dụng trong kỳ tới …Tóm lại công tác phân tích lao động tiền lương của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào hai nội dung chính sau : + Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động . + Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương . 1.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL ( VINAMOTOR – TTLC). Để tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp lý hay chưa ? Cơ cấu lao động có lợi cho tình hình kinh doanh hay không thì doanh nghiệp đã tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động theo chỉ tiêu sau : Chỉ tiêu cơ cấu và tổng lao động trong doanh nghiệp : Để phân tích sự biến động của cơ cấu và lực lượng lao động trong doanh nghiệp thì hàng năm vào cuối quý IV phòng tổ chức hành chính là nơi quản lý nhân sự của Công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL ( VINAMOTOR-TTLC )sẽ tiến hành so sánh số lao động năm phân tích với các năm trước đó theo các tiêu thức như giới tính , độ tuổi hay trình độ ngoại ngữ . Sau khi tiến hành phân tích căn cứ vào kết quả phân tích và kế hoạch tuyển dụng trong kỳ tiếp theo nhà phân tích sẽ trình giám đốc để có kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho phù hợp với nhu cầu đồng thời có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động hiện có để có khả năng thích ứng với thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt . Bảng 2 : Phân tích cơ cấu lao động trong năm 2005-2006 Qua công tác phân tích cơ cấu lao động của doanh nghiệp ta thấy bảng biểu dùng để phân tích nội dung này còn chưa hợp lý . Qua biểu ta mới thấy được số lao động tăng giảm tuyệt đối mà chưa thấy được tỷ lệ tăng giảm về số lao động trong kỳ . Khi phân tích đơn vị nên tính thêm cột tỷ trọng để biết được cơ cấu số lao động theo chỉ tiêu phân tích . Đồng thời phải tính được tỷ lệ tăng giảm số lao động có như vậy mới đánh giá chính xác sự tăng giảm số lao động ở các bộ phận . 1.2. Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR-TTLC ). Song song với việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động trong doanh nghiệp thì nhà quản lý còn tiến hành phân tích các chi phí tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp . Để phân tích tình hình chi trả lương trong doanh nghiệp đã hợp lý chưa ? Lương và các khoản phụ cấp khác đã làm được chức năng đòn bẩy kinh tế chưa ? đã thúc đẩy hiệu quả công việc hay chưa ? Thì Công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR-TTLC) đã tiến hành phân tích chi phí trả lương cho lao động theo các chỉ tiêu sau : * Phân tích tổng hợp chi phí tiền lương : Quỹ lương của công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM_DL (VINAMOTOR-TTLC ) chủ yếu bao gồm quỹ lương cho công nhân viên chức . Trước khi tiến hành phân tích chi tiết từng quỹ lương thì công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR –TTLC) tiến hành đánh giá , phân tích chung tình hình thực hiện tổng quỹ lương của doanh nghiệp . Hàng tháng , phòng kế toán cụ thể là kế toán trưởng sẽ căn cứ vào quỹ lương kế hoạch đã đặt ra để tiến hành so sánh quỹ lương thực tế với quỹ lương kế hoạch . Khi so sánh nhà quản trị thường xác định ra số chênh lệch tuyệt đối rồi từ đó xác định tỷ lệ tăng giảm của quỹ lương . Sau đó tiến hành so sánh tỷ lệ tăng giảm của quỹ lương với tỷ lệ tăng giảm của doanh thu trong kỳ để thấy được sự tăng giảm quỹ lương của doanh nghiệp có hợp lý không . 1.3. Nguồn tài liệu phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động tiền lương tại Công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL ( VINAMOTOR-TTLC ) . Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động – tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL ( VINAMOTOR – TTLC) dựa vào các tài liệu sau + Các chỉ tiêu kế hoạch , định mức lao động – tiền lương được lập ra từ các kỳ trước . + Các số liệu thống kê doanh thu , tài liệu kế toán chi phí tiền lương của đơn vị . + Các chế độ chính sách về lao động tiền lương của nhà nước , của doanh nghiệp bao gồm cả những văn bản hướng dẫn của nghành , của bộ lao động , của cơ quan bảo hiểm lao động xã hội . + Các hợp đồng lao động và các chính sách về quản lý lao động . 2. Nhận xét đánh giá về công tác phân tích lao động tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL(VINAMOTOR – TTLC). 2.1. Đánh giá chung : Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR-TTLC ) , đi sâu tìm hiểu công tác phân tích kết hợp với lý luận ở trường em nhận thấy rằng các thông tin của phân tích kinh tế nói chung và phân tích lao động tiền lương nói riêng là rất quan trọng cho công tác quản lý của nhà quản lý cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Nó giúp cho nhà quản trị nắm bắt được những thông tin của quá khứ , hiện tại cũng như dự báo trong tương lai , từ đó có cái nhìn chính xác hơn tình hình sử dụng lao động và việc chi trả lương trong doanh nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong việc quản lý lao động – tiền lương nhằm góp phần tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp . Do vậy mục tiêu của việc phân tích lao động – tiền lương là nhằm tăng cường cho công tác quản trị doanh nghiệp , thúc đẩy sự phát triển và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay . Cùng với sự bùng nổ của thông tin , công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL ( VINAMOTOR-TTLC ) đã từng bước phát triển và đang nỗ lực phấn đấu và phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước . Để đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý và sự phát triển của doanh nghiệp đã phần nào tổ chức tốt công tác phân tích hoạt động kinh doanh đặc biệt là phân tích lao động – tiền lương . Điều đó thể hiện qua những ưu điểm trong công tác phân tích hiện nay của doanh nghiệp . 2.2. Những ưu điểm : - Tổ chức công tác phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động – tiền lương của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên , liên tục tại nhiều bộ phận khác nhau từ đó đã đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý đồng thời đảm bảo được sự chính xác , khách quan của thông tin . - Doanh nghiệp áp dụng phương pháp phân tích so sánh kết hợp với phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả phân tích làm cho doanh nghiệp thấy rõ được tình hình tăng giảm của chỉ tiêu phân tích đồng thời cho doanh nghiệp thấy được nguyên nhân gây nên sự tăng giảm đó . Điều này rất phù hợp đối với một doanh nghiệp TM-DL như công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL ( VINAMOTOR-TTLC ) . - Công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR-TTLC) đã áp dụng máy vi tính vào công tác quản lý , thu thập số liệu cho công tác phân tích làm cho kết quả phân tích chính xác hơn , đồng thời giảm được số lao động trong công tác phân tích mà hiệu quả công việc vẫn cao . - Các chỉ tiêu trong phân tích lao động – tiền lương của Công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR-TTLC) thường là các chỉ tiêu cần thiết trong công tác quản lý của doanh nghiệp . Trong năm qua , công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL ( VINAMOTOR –TTLC ) đã đi sâu vào phân tích các nội dung trên và từ đó có cơ sở cho việc đưa ra các quyết định quan trọng của nhà quản trị . Xu hướng phát triển trong những năm tới như sau : + Về bộ máy quản lý : doanh nghiệp sẽ thành lập thêm bộ phận kinh doanh tiếp thị . Bộ phận này có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường để có kế hoạch mở rộng kinh doanh . +Về biên chế và nhân sự trong hai năm tới : Dự kiến cơ cấu sử dụng lao động năm 2006-2007 2.3. Một số nhược điểm trong công tác phân tích : Kết quả của công tác phân tích lao động tiền lương trong Công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL đã đem lại nhiều quyết định đúng đắn trong công cuộc bố trí lao động , chi trả tiền lương . Điều này cho ta thấy rằng công tác phân tích của doanh nghiệp là có hiệu quả . Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trên doanh nghiệp còn một số tồn tại trong công tác phân tích như sau: - Về công tác tổ chức phân tích : + Công tác phân tích tiến hành phân tích chưa sâu còn rất nhiều các chỉ tiêu cần phân tích đã bị bỏ qua như việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tiền lương là nội dung rất quan trọng mà doanh nghiệp chưa tiến hành phân tích đồng thời công tác phân tích chưa đi sâu cụ thể vào các bộ phận nhỏ nên chưa tìm được nguyên nhân của sự yếu kém . + Do chưa có bộ phận chuyên trách trong phân tích lao động – tiền lương mà công việc chủ yếu do phòng tổ chức hành chính và các bộ phận liên quan tiến hành vì vậy kết quả phân tích mới chỉ có ý nghĩa phục vụ cho từng bộ phận riên lẻ mà chưa có những kiến nghị cụ thể . + Công tác phân tích còn mang tính chủ quan của những nhà phân tích . - Về phương pháp phân tích : Trong quá trình phân tích Công ty cổ phần xuất khẩu lao động TM-DL (VINAMOTOR-TTLC) rất ít sử dụng các bảng biểu , việc phân tích một số chỉ tiêu mới chỉ đơn thuần dựa trên các số liệu đã tổng hợp hàng kỳ ( tháng , quý , năm ) để so sánh sự tăng giảm mà chưa đi sâu phân tích để tìm hiểu nguyên nhân . - Về nội dung phân tích : + Các chỉ tiêu mang tính tổng quát , chưa đi sâu phân tích một cách chi tiết từ đó chưa tìm rađược các nguyên nhân gây nên sự yếu kém trong công việc . + Chưa đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp từ đó chưa đưa ra được các chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương , hiệu suất tiền lương , khả năng sinh lời của một nhân viên trong công ty do đó không thể so sánh được các doanh nghiệp khác trong nghành .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT1-89.docx
Tài liệu liên quan