Tài liệu Đề tài Vấn đề đánh giá tác động môi trường của hoạt động chôn lấp chất thải rắn đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 1
II. MỤC ĐÍCH LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 2
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT ĐỂ LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 2
1. Cơ Sở Pháp Lý 2
2. Các Tài Liệu Khác 3
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 4
1. Đối tượng và phạm vi của báo cáo đánh giá tác động môi trường 4
2. Nội Dung Của Báo Cáo 4
2.1. Xác Định Các Số Liệu Ban Đầu 4
2.2. Phân Tích Và Đánh Giá Tác Động Môi Trường 5
2.3. Các Biện Pháp Giải Quyết và Phòng Chống Ô Nhiễm 5
IV. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 6
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 7
I. GIỚI THIỆU 7
II. KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 7
III. Thành phần chất thải rắn đô thị 8
IV. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị 9
1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý CTRĐT Tp.HCM 9
2. Sơ đồ thu gom và vận chuyển CTRĐT Tp.HCM 9
3. Phân loại...
134 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vấn đề đánh giá tác động môi trường của hoạt động chôn lấp chất thải rắn đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 1
II. MỤC ĐÍCH LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 2
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT ĐỂ LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 2
1. Cơ Sở Pháp Lý 2
2. Các Tài Liệu Khác 3
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 4
1. Đối tượng và phạm vi của báo cáo đánh giá tác động môi trường 4
2. Nội Dung Của Báo Cáo 4
2.1. Xác Định Các Số Liệu Ban Đầu 4
2.2. Phân Tích Và Đánh Giá Tác Động Môi Trường 5
2.3. Các Biện Pháp Giải Quyết và Phòng Chống Ô Nhiễm 5
IV. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 6
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 7
I. GIỚI THIỆU 7
II. KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 7
III. Thành phần chất thải rắn đô thị 8
IV. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị 9
1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý CTRĐT Tp.HCM 9
2. Sơ đồ thu gom và vận chuyển CTRĐT Tp.HCM 9
3. Phân loại, tái sinh, tái chế 10
4. Xử lý 10
CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ BÃI CHÔN LẤP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 12
I. GIỚI THIỆU CHUNG 12
II. BÃI CHÔN LẤP ĐÔNG THẠNH – HÓC MÔN 14
1. Hiện trạng hoạt động 14
2. Các tác nhân ô nhiễm quan trọng tại BCL 15
2.1. Nước rỉ rác 15
2.1.1. Thành phần nước rỉ rác của BCL Đông Thạnh khi đang hoạt động 15
2.1.2. Thành phần nước rỉ rác của BCL Đông Thạnh sau khi đóng bãi: 18
2.2. Khí phát sinh từ bãi chôn lấp 19
III. BÃI CHÔN LẤP GÒ CÁT – BÌNH CHÁNH 20
1. Hiện trạng hoạt động 20
1.1. Giới thiệu 20
1.2. Quy trình kỹ thuật xử lý rác 21
1.2.1. Công tác chôn lấp rác: 21
1.2.2. Vệ sinh công trường 21
1.2.3. Công tác xử lý mùi hôi 22
1.2.4. Công tác xử lý cháy nổ 22
1.2.5. Công tác xử lý nước rỉ rác 22
1.2.6. Kiểm soát mầm bệnh 22
1.2.7. Duy tu bảo dưỡng 23
1.2.8. Quan trắc môi trường 23
2. Hiện trạng môi trường trước khi BCL đi vào hoạt động 24
2.1. Hiện trạng môi trường không khí khu vực BCL 24
2.1.1. Điều kiện vi khí hậu môi trường khu vực BCL Gò Cát 25
2.1.2. Chất lượng không khí 25
2.2. Hiện Trạng Chất Lượng Nước Của Khu Vực 27
2.2.1. Hiện Trạng Chất Lượng Nước Ngầm 27
2.2.2. Hiện Trạng Chất Lượng Nước Mặt 30
2.3. Hiện Trạng Hệ Sinh Thái Tự Nhiên 32
3. Các tác nhân ô nhiễm quan trọng trong quá trình vận hành BCL 33
3.1. Nước rỉ rác 33
3.2. Khí phát sinh từ bãi chôn lấp 34
IV. BÃI CHÔN LẤP PHƯỚC HIỆP – CỦ CHI 34
1. Hiện trạng hoạt động 34
1.1. Giới thiệu 34
1.2. Quy trình kỹ thuật xử lý rác 35
1.2.1. Công tác chôn lấp rác: 35
1.2.2. Vệ sinh công trường 36
1.2.3. Công tác xử lý mùi hôi 36
1.2.4. Công tác xử lý cháy nổ 37
1.2.5. Công tác xử lý nước rỉ rác 37
1.2.6. Kiểm soát mầm bệnh 37
1.2.7. Duy tu bảo dưỡng 37
1.2.8. Quan trắc môi trường 38
2. Hiện trạng môi trường trước khi BCL đi vào hoạt động 39
2.1. Hiện trạng môi trường không khí khu vực BCL 39
2.2. Hiện trạng môi trường nước khu vực BCL 40
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt 40
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ngầm 41
2.3. Hiện trạng tài nguyên sinh vật 42
3. Các tác nhân ô nhiễm quan trọng trong quá trình vận hành BCL 42
3.1. Nước rỉ rác 42
3.2. Khí phát sinh từ bãi chôn lấp 43
V. SO SÁNH HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI CÁC BCL TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM 44
1. Thành phần nước rỉ rác tại các BCL 44
2. Thành phần các chất gây ô nhiễm không khí tại các BCL trên địa bàn thành phố 47
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ 48
I. NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI 48
1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng xây dựng BCL 48
2. Giai đoạn xây dựng BCL 49
2.1. Khí thải 49
2.2. Chất Thải Rắn 49
2.3. Nước Thải 49
2.4. Các Tác Động Khác 49
3. Giai đoạn vận hành BCL 50
3.1. Nước thải 50
3.2. Khí Thải 50
3.3. Chất Thải Rắn 50
3.4. Các Tác Động Khác 51
4. Giai đoạn đóng cửa BCL 51
4.1. Nước thải 51
4.2. Khí Thải 51
4.3. Các Tác Động Khác 51
II. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC 52
1. Giai đoạn xây dựng 52
1.1. Nước Thải Sinh Hoạt Của Công Nhân Xây Dựng 52
1.2. Nước Rửa Xe 56
2. Giai đoạn vận hành 56
2.1. Nước rỉ rc từ BCL 56
2.2. Nước rỉ rác từ khu vực bô đổ rác tạm thời và xe vận chuyển rác 59
2.3. Nước rửa xe vận chuyển trước khi ra khỏi BCL 60
2.4. Nước Thải Sinh Hoạt 60
2.5. Nước Rỉ Rác Đã Xử Lý 60
2.6. Nước Mưa Từ Các Hố Chôn Lấp Đang Xây Dựng 60
2.7. Nước mưa chảy tràn 61
3. Giai đoạn đóng cửa BCL 61
4. Tác hại của các chất ô nhiễm có trong nước thải đối với môi trường 61
4.1. Tác động của các chất hữu cơ 61
4.2. Tác động của chất rắn lơ lửng 62
4.3. Tác động của chất dinh dưỡng (N, P) 62
III. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 62
1. Giai đoạn xây dựng BCL 62
1.1. Bụi do đào đắp và vận chuyển đất đá 62
1.2. Khí thải và tiếng ồn từ các xe vận chuyển và thiết bị thi công 62
1.3. Các loại khí thải từ BCL 63
2. Giai đoạn vận hành 64
2.1. Khí Bãi Chôn Lấp 64
2.1.1. Quá trình hình thành các chất khí vi lượng. 64
2.1.2. Quá trình hình thành các khí chủ yếu 64
2.1.3. Quá trình thoát khí trong BCL. 67
2.2. Khí Thải Từ Trạm Phát Điện 68
2.3. Khí Thải Từ Bô Đổ Rác Tạm Thời (Sàn trung chuyển, phân loại rác) 68
2.4. Khí thải và tiếng ồn do xe chở rác và các loại máy vận hành 68
2.5. Bụi và Chất Thải Rắn Cuốn Theo Gió 69
3. Giai đoạn đóng cửa BCL 69
4. Tác động của các yếu tố gây ô nhiễm không khí tới môi trường 69
4.1. Tác hại của H2S 69
4.2. Tác hại của CH4 và CO2 70
4.3. Tác hại của các khí axit (SOX, NOX) 70
4.4. Tác hại của các hợp chất hydrocarbons 71
4.5. Mùi hôi 72
IV. TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT 73
1. Tác động chung do hoạt động chôn lấp CTR 73
2. Tác động do chất thải rắn 74
2.1. Giai đoạn xây dựng BCL 74
2.1.1. Đất đá, xà bần, đất nguyên thủy và bùn ao hồ 74
2.1.2. Rác từ cây cối, cỏ dại, … trong khu vực thi công 74
2.1.3. Chất thải rắn sinh hoạt 74
2.2. Giai đoạn vận hành 74
V. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI 75
1. Giai đoạn xây dựng và vận hành 75
2. Giai đoạn đóng cửa BCL 75
2.1. Khí độc hại đối với rễ cây 75
2.2. Hàm lượng oxy trong đất thấp 76
2.3. Khả năng trao đổi ion kém 76
VI. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI 76
1. Các vấn đề xã hội đối với người nhặt rác 76
2. Anh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh do tăng mật độ giao thông, gây bụi, ồn và nguy cơ gây tai nạn 77
3. Anh hưởng đến sức khỏe cộng đồng do tạo môi trường sinh trưởng ruồi nhặng và những sinh vật gây bệnh 77
4. O nhiễm môi trường khi xảy ra các sự cố về thiên tai như lũ lụt, động đất,… 79
VII. CÁC TÁC ĐỘNG KHÁC 79
1. An toàn lao động cho công nhân 79
2. Ảnh Hưởng Giao Thông 79
3. Nguy Cơ Nứt Lớp Che Phủ và Cháy Nổ 80
4. Sự Sụt Lún Bãi Chôn Lấp 80
VIII. KẾT LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHÔN LẤP CTRĐT 80
1. Tác động tích cực 80
2. Tác động tiêu cực 80
3. Ma trận Nguy hại – Địa điểm tại các BCL CTRĐT 81
4. Ma trận các tác động đến môi trường của hoạt động chôn lấp 82
CHƯƠNG 5 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN 84
I. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ 85
1. Các biện pháp kiểm soát nước thải 85
1.1. Nước rỉ rác 85
1.1.1. Kiểm soát việc di chuyển của nước rỉ rác 85
1.1.2. Các phương án quản lý nước rỉ rác 86
1.1.3. Xây dựng hệ thống xử lý nước rò rỉ 87
1.2. Nước Thải Sinh Hoạt 92
1.3. Nước Rửa Xe 93
2. Các Biện Pháp Khống Chế Ô Nhiễm Không Khí 94
2.1. Khí thải từ BCL 94
2.2. Khí thải do các phương tiện cơ khí vận chuyển và phương tiện thi công cơ giới 96
2.3. Các biện pháp giảm thiểu mùi hôi 97
2.3.1. Khống chế mùi hôi bằng biện pháp thu gom khí 97
2.3.2. Chuyển thành những thành phần không gây mùi 97
2.4. Chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM – Effective Microorganism) 98
2.4.1. Giới thiệu 98
2.4.2. Cơ chế tác động 98
2.4.3. Vai trò của các VSV trong chế phẩm EM trong việc giảm mùi hôi 98
3. Các biện pháp chống ồn và rung 99
4. Biện pháp can thiệp tác hại do vật chủ và vi sinh vật gây bệnh cho người 99
II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 100
1. Tổng quan các biệp pháp kiểm soát ô nhiễm 100
2. Thiết lập các qui định dịch vụ tiêu hủy chất thải 101
3. Thành lập đơn vị chuyên trách quản lý chất thải rắn sinh hoạt 102
4. Biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt 102
4.1. Những nguyên tắc chung 102
4.2. Những điểm đặc biệt cần lưu ý 102
4.2.1. Tăng cường sự tham gia, ủng hộ của nhân dân trong các công tác thực hiện dự án 103
4.2.2. Vai trò của các cơ quan chủ quản 103
4.3. Quản lý thông qua các văn bản luật – “Công cụ điều hành và kiểm soát” (CAC) 103
4.4. Quản lý bằng công cụ kinh tế (EIs) 105
4.4.1. Các EIs đang được áp dụng trong lĩnh vực quản lý CTRĐT 105
4.4.2. Phí môi trường 106
4.4.3. Đặt cọc hoàn trả 106
4.4.4. Quỹ môi trường 107
4.4.5. Một số kiến nghị 107
III. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ 109
1. Các biện pháp hỗ trợ trước mắt 109
2. Các biện pháp hỗ trợ dài hạn 109
2.1. Hoàn thiện khung thể chế và năng lực thể chế 109
2.2. Thể hiện rõ hơn vai trò của cộng đồng 112
2.3. Tăng cường nguồn tài chính cho hoạt động quản lý CTRĐT 113
2.4. Giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng 113
CHƯƠNG 6 CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH VÀ ĐÓNG CỬA BÃI CHÔN LẤP 114
I. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG 114
1. Mục Tiêu 117
2. Nội Dung 117
3. Cơ Sở Giám Sát Chất Lượng Môi Trường 117
II. GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ 118
1. Mục tiêu của giám sát chất lượng không khí 118
2. Mạng Lưới Giám Sát Chất Lượng Không Khí 118
2.1. Vị trí giám sát chất lượng không khí bên trong khu vực BCL: điểm E1, E2, E3, E4 118
2.2. Vị trí giám sát chất lượng không khí khu vực xung quanh: điểm A1, A2, A3, A4, A5, A6 118
3. Các thông số giám sát 119
4. Qui định quan trắc và phân tích mẫu 120
III. GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC 120
1. Mạng Lưới Giám Sát Chất Lượng Môi Trường Nước 120
1.1. Giám sát chất lượng nước ngầm 120
1.2. Giám sát chất lượng nước mặt 121
2. Các Thông Số Giám Sát 122
3. Phương Pháp Giám Sát 123
IV. CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHỎE CÔNG NHÂN 123
V. CHI PHÍ GIÁM SÁT 123
VI. TRANG THIẾT BỊ CHO CÔNG TÁC GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG 123
VII. ĐÀO TẠO 125
CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN 126
Hình ảnh về hoạt động phủ đỉnh BCL sẽ được thực hiện tại BCL Đông Thạnh 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, thương mại, du lịch và công nghiệp lớn nhất nước ta. Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hàng lọat các vấn đề môi trường, một trong số đó là vấn đề chất thải rắn.
Có thể nói rằng, hiện nay, chất thải rắn là một trong những vấn đề đang được quan tâm nhất ở những nước phát triển cũng như đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Đặc biệt, sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã ngày càng đáp ứng và nâng cao đời sống của con người, đồng thời càng đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Đây cũng là nguyên nhân chính làm sản sinh ngày càng nhiều chất thải, kéo theo đó là việc giải quyết hàng nghìn tấn chất thải rắn mỗi ngày.
Để quản lý khối lượng chất thải rắn khổng lồ với mức tăng 10 -15%/năm, TPHCM đã hình thành hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị với sự tham gia của gần 30 công ty nhà nước, 3 - 5 công ty TNHH, 1 hợp tác xã, hàng trăm cơ sở tái sinh tái chế tư nhân, hàng ngàn tổ dân lập và khoảng 30.000 người họat động trong lĩnh vực này (trong đó, hơn 6.000 người hoạt động trong hệ thống thu gom, vận chuyển, chôn lấp; hơn 20.000 người hoạt động trong lĩnh vực phân loại, thu gom, mua bán phế liệu).
Điểm “tập kết” cuối cùng của mọi hoạt động trong hệ thống quả lý kỹ thuật CTRĐT từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý và tiêu hủy đều là bãi chôn lấp. Nói như vậy để thấy rằng, việc xử lý bằng cách chôn lấp một lượng lớn chất thải rắn hàng ngày tất yếu sẽ gây những tác động tiêu cực đến môi trường sống cũng như sức khỏe của người dân. Do đó, đề tài “Đánh giá tác động môi trường của hoạt động chôn lấp chất thải rắn đô thị trên địa bàn TpHCM” được thực hiện nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả của họat động xử lý chất thải rắn, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực mà họat động này gây nên.
II. MỤC ĐÍCH LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Đánh Giá Tác Động Môi Trường ĐTM (Environmental Impact Assessment - EIA) là sự nhận dạng hệ thống và đánh giá các ảnh hưởng có khả năng xảy ra của các dự án, các nhà máy, các chương trình, các hoạt động đến các thành phần hóa lý, sinh học, văn hóa, kinh tế - xã hội của môi trường tổng thể (Canter, 1977), nhằm đề ra các biện pháp kỹ thuật và quản lý để giảm đến mức thấp nhất các ảnh hưởng xấu và phát huy cao nhất các ảnh hưởng tốt. Một hệ thống ĐTM lý tưởng phải được áp dụng cho tất cả các dự án có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và xác định rõ ảnh hưởng nào là nghiêm trọng nhất.
Như vậy, kết hợp chặt chẽ với chương trình giám sát, báo cáo ĐTM là công cụ khoa học phục vụ đắc lực cho việc quản lý và kiểm soát cũng như kế hoạch hóa để bảo vệ môi trường
Báo cáo ĐTM được thực hiện nhằm mục đích:
Xác định hiện trạng môi trường tại khu vực xây dựng các BCL và các vùng lân cận;
Đánh giá tác động môi trường do các hoạt động chôn lấp CTR đối với môi trường;
Đề xuất các biện pháp công nghệ để xử lý ô nhiễm;
Đề xuất các biện pháp quản lý phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường;
Lập chương trình giám sát ô nhiễm cho hoạt động chôn lấp trong khi xây dựng, trong giai đoạn vận hành và sau khi BCL đóng cửa.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ TÀI LIỆU KỸ THUẬT ĐỂ LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1. Cơ Sở Pháp Lý
Báo cáo “Đánh giá tác động môi trường của hoạt động chôn lấp chất thải rắn đô thị trên địa bàn TpHCM” được thực hiện dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
-Luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam (năm 2005) có hiệu lực ngày 01/07/2006 đã tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quản lý chất thải, tạo tiền đề cho việc ban hành các văn bản pháp lý khác liên quan đến việc cụ thể hoá các quy định, quy chế, tiêu chuẩn, hướng dẫn,….
- Thông tư số 490/1998/TT – BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa Học, Công Nghệ Và Môi Trường, về Hướng dẫn lập và thẩm định “Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư”.
- Qui định về việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án.
- Các qui định thi công cơ sở hạ tầng của thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghị định số 121/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 12/5/2004 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 256/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 2/4/2003 về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý CTR ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 1590/1997/TTLB-KHCNMT-XD của Bộ Khoa học công nghệ và môi trường và Bộ Xây dựng ban hành ngày 17/10/1999 hướng dẫn thi hành chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng chính phủ về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý CTR ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/1/2001 hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR.
- TCVN 6696-2000 – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- TCVN 6705-2000 – Chất thải rắn không nguy hại – Phân loại.
- TCXDVN 261-2001 – Bãi chôn lấp – Tiêu chuẩn thiết kế.
- Việt Nam đã tham gia ký kết Công ước quốc tế về Nghị định thư Kyoto (2002) và đang xây dựng Chiến lược quốc gia về Cơ chế phát triển sạch (CDM) cho phép các nước công nghiệp hoá được phép mua “Chứng chỉ Carbon” từ các chỉ tiêu của các nước đang phát triển và coi như đã giảm lượng khí thải ra theo cam kết của mình. Việc thu gom và sử dụng khí methane từ các BCL là một trong những công nghệ mang lại những lợi ích về mặt tài chính nhất khi thực hiện CDM, tỷ lệ quay vòng tài chính nội tại từ các dự án này có thể tăng lên từ 5% đến 10%.
2. Các Tài Liệu Khác
Các tài liệu khác được sử dụng trong việc chuẩn bị báo cáo ĐTM:
Luận chứng tiền khả thi dự án “Đầu Tư Nâng Cấp Chất Lượng Công Trường Xử Lý Rác Gò Cát” của Xí nghiệp phân tổng hợp Hóc Môn thuộc Sở GTCC Tp.Hồ Chí Minh.
Dự án “Đầu Tư Nâng Cấp Chất Lượng Công Trường Xử Lý Rác Gò Cát”;
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án “Xây dựng bãi chôn lấp số 2 – khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Thành phố”
Dự án “Xây dựng và vận hành khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước – Thành phố Hồ Chí Minh”
Báo cáo ĐTM của dự án “Cải Tạo Hệ Thống Kênh Rạch và Phát Triển Hệ Thống Thoát Nước Lưu Vực Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè” (JICA);
Phương án Giải Tỏa Di Dời và Tái Định Cư cho các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng của thành phố Hồ Chí Minh;
Báo cáo Giám Sát Chất Lượng Môi Trường của thành phố Hồ Chí Minh.
Các tài liệu tham khảo công nghệ xử lý các chất thải (nước, không khí và chất thải rắn) của nước ngoài và trong nước;
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG CỦA BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1. Đối tượng và phạm vi của báo cáo đánh giá tác động môi trường
Với đặc thù là báo cáo nghiên cứu công đoạn xử lý cuối cùng trong hệ thống quản lý kỹ thuật CTRĐT nên đối tượng của báo cáo ĐTM này là hoạt động chôn lấp CTRĐT nói chung trên toàn địa bàn thành phố.
Phạm vi nghiên cứu của báo cáo là 3 bãi chôn lấp điển hình cho 3 trạng thái hoạt động khác nhau, 3 thời điểm xây dựng khác nhau:
+ BCL Đông Thạnh – Hóc Môn
+ BCL Gò Cát – Bình Chánh
+ BCL Phước Hiệp – Củ Chi
2. Nội Dung Của Báo Cáo
Để thực hiện các mục đích trên, những nội dung sau được triển khai:
2.1. Xác Định Các Số Liệu Ban Đầu
- Sưu tầm tài liệu và khảo sát thực tế hiện trạng môi trường khu vực dự án
- Sưu tầm tài liệu và khảo sát thực tế các điều kiện tự nhiên
- Sưu tầm tài liệu và khảo sát thực tế các điều kiện kinh tế xã hội
- Sưu tầm tài liệu và khảo sát các cơ sở hạ tầng
- Xác định các nguồn ô nhiễm
+ Thành phần nước rò rỉ từ các BCL;
+ Nguồn ô nhiễm không khí từ BCL và giao thông trong vùng;
+ Thành phần đất;
+ Thành phần chất thải rắn.
2.2. Phân Tích Và Đánh Giá Tác Động Môi Trường
Phân tích, đánh giá công nghệ xử lý rác
- Phân tích và đánh giá các nguồn chất thải và khả năng gây ô nhiễm đến môi trường
+ Nước thải;
+ Khí thải;
+ Chất thải rắn;
Đánh giá ảnh hưởng đến môi trường của từng nguồn ô nhiễm;
Đánh giá hiện trạng môi trường các nguồn nước, không khí và chất thải rắn;
2.3. Các Biện Pháp Giải Quyết và Phòng Chống Ô Nhiễm
- Xử lý các nguồn ô nhiễm:
+ Nước rò rỉ;
+ Khí thải;
+ Chất thải rắn.
- Đưa ra các biện pháp kỹ thuật và quản lý để giải quyết các vấn đề còn tồn tại;
- Giải quyết các vấn đề dân cư, kinh tế xã hội;
Báo cáo ĐTM được trình bày trong 7 chương với các biểu đồ, bảng biểu và hình ảnh minh họa.
Chương 1 Mở đầu
Chương 2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Chương 3 Hiện trạng môi trường tại một số bãi chôn lấp trên địa bàn TP.HCM
Chương 4 Đánh giá tác động môi trường của hoạt động chôn lấp CTRĐT
Chương 5 Đề xuất một số giải pháp cải thiện
Chương 6 Chương trình giám sát chất lượng môi trường trong quá trình vận hành và đóng cửa bãi chôn lấp
Chương 7: Kết luận và kiến nghị
IV. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Phương pháp đánh giá tác động môi trường có thể được phân loại như sau:
+ Nhận dạng
Mô tả hiện trạng của hệ thống môi trường
Xác định tất cả các thành phần của dự án
+ Dự đoán
Xác định những sự thay đổi đáng kể của môi trường
Dự đoán về khối lượng và không gian của sự thay đổi đã xác định ở trên
Đánh giá khả năng các ảnh hưởng sẽ xảy ra theo thời gian
+ Đánh giá
Xác định mức độ thiệt hại và lợi ích của các nhóm và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi hoạt động của dự án;
Xác định và so sánh về lợi ích giữa các phương án.
Phương pháp đánh giá tác động môi trường được sử dụng trong báo cáo ĐTM này chủ yếu là dựa vào "Hướng Dẫn Về Thực Hiện Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường" do Cục Môi Trường - Bộ Khoa Học Công Nghệ & Môi Trường ban hành trên cơ sở phù hợp với hoàn cảnh nước ta, hoàn cảnh khu vực đang xét và phù hợp với các số liệu điều tra được:
+ Phương pháp liệt kê (Check list):
Liệt kê các tác động đến môi trường do hoạt động xây dựng BCL;
Liệt kê các tác động đến môi trường do dự án gây ra, bao gồm các nhân tố gây ô nhiễm môi trường: nước thải, khí thải, chất thải rắn, an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường khu vực sản xuất,...
Phương pháp liệt kê là phương pháp tương đối đơn giản, cho phép phân tích một cách sâu sắc các tác động của nhiều hoạt động khác nhau lên cùng một nhân tố.
+ Phương pháp đánh giá nhanh và mô hình hóa môi trường:
Phương pháp này được sử dụng khi đánh giá tải lượng ô nhiễm nước, khí,... do các hoạt động của dự án và dự báo mức độ tác động do lan truyền nước thải vào nguồn nước và khí thải vào vùng không khí ở phạm vi nào đó và các sự cố môi trường khác.
CHƯƠNG 2:
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. GIỚI THIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, nằm trong tọa độ địa lý 10038’ – 11010’ vĩ Bắc và 106022’ – 106055’kinh Đông, phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và Bình Dương, phía Đông giáp Đồng Nai và Biển Đông, phía Nam và Tây Nam giáp Long An. Chiều dài của thành phố là 150km từ Củ Chi đến Duyên Hải, chiều rộng là 50km từ Thủ Đức đến Bình Chánh. Diện tích toàn thành phố Hồ Chí Minh là 2095,24 km2, trong đó nội thành chiếm 140,3 km2. Dân số toàn thành phố 5.547.900 người (thống kê năm 2002), với mật độ trung bình 2.468 người/km2 và được dự đoán đến năm 2010 dân số sẽ lên đến 7,5 – 7,7 triệu người.
Với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa cao, số lượng dân cư và các khu dân cư, số lượng các nhà máy và các khu công nghiệp tăng nhanh chóng, thành phố Hồ Chí Minh đang chịu một sức ép về lượng chất thải rắn đổ ra mỗi ngày từ hơn 1 triệu hộ dân cư sống tại 24 quận huyện, từ hơn 8000 nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, 12 khu công nghiệp, 03 khu chế xuất và 01 khu công nghệ cao, 59 bệnh viện, gần 400 trung tâm chuyên khoa, trung tâm y tế và hơn 5.000 phòng khám tư nhân…
II. KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
Khối lượng CTRĐT ngày càng tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội. Dưới đây là khối lượng CTRĐT Tp.HCM tính đến năm 2004.
Năm
Rác
Xà bần
Tổng lượng CTR
Tấn/năm
Tấn/ngày
Tấn/năm
Tấn/ngày
Tấn/năm
Tấn/ngày
1994
1005417
2755
280753
769
1286170
3524
1995
978084
2680
329534
903
1307618
3583
1996
993377
2722
347918
953
1341295
3675
1997
943996
2586
190122
521
1134117
3107
1998
899568
2465
246857
676
1146425
3141
1999
1019914
2794
306008
838
1325922
3633
2000
1172956
3214
311007
852
1483963
4066
2001
1369359
3752
345014
945
1714373
4697
2002
1568477
4297
358762
983
1927239
5280
2003
1731387
4744
479594
1314
2210981
6057
2004
1764019
4833
339859
931
2103878
5764
Nguồn: Công ty môi trường đô thị Tp.HCM
III. Thành phần chất thải rắn đô thị
TT
THÀNH PHẦN
HỘ GIA ĐÌNH
TRẠM TRUNG CHUYỂN
BCL GÒ CÁT
K.lượng (%)
Độ ẩm (%)
Độ tro (%)
K.lượng (%)
Độ ẩm (%)
Độ tro (%)
K.lượng (%)
Độ ẩm (%)
Độ tro (%)
1
Thực phẩm
61-96,6
60,2-89,6
3,5-47
72-94
58,7-85,2
3,4-12,3
68,9-75,6
56,4-86
25,2-56,2
2
Nylon
KĐK-13
5,7-52,8
0
1,6-9,6
11,6-60,5
0
12,6-45,4
12,6-45,4
0
3
Nhựa
0-10
3,1-20,1
0
0,5-5,8
2,5-8,8
0
1-8
1-16,5
0
4
Vải
0-14,2
7,4-20,7
-
0-13
1,6-41,9
7-7,5
1,5-13,3
11,6-15,2
-
5
Cao su mềm
0-KĐK
-
-
04,5
2,3-5,3
-
KĐK-1,8
1-5,1
-
6
Cao su cứng
0-2,8
-
-
0-1,6
3,1-4,2
-
0
-
-
7
Gỗ
0-7,2
11,7-26,2
-
0-5,8
2,7-16,2
-
2,5-4,5
3,4-18,2
3,3-5,6
8
Mốp xốp
0-1,3
5,7-10
-
KĐK-1,2
3,2-40,9
2,4-2,6
0-1
-
-
9
Giấy
0-14,2
17,7-51,5
1-13,6
KĐK-5,5
10,1-55,6
4,7-9,1
0-5,4
12,6-22,5
4,2-18,4
10
Thủy tinh
4-25
-
-
0-5,6
-
-
0-2
-
-
11
Kim loại
0,9-3,3
-
-
0-0,5
-
-
0-2
-
-
12
Da
0
-
-
0-1,9
0,8
-
0-1
-
-
13
Xà bần
0-10,5
20
-
0-5,5
-
-
0-KĐK
-
-
14
Sành sứ
0-3,6
-
-
0-0,8
8-9,2
-
0-KĐK
-
-
15
Carton
0-4,6
-
-
0-6,5
20,2-66,7
12,5-13
0-2,5
2,6-15,6
-
16
Lon đồ hộp
0-10,2
-
-
0-4,3
-
-
0
-
-
17
Pin
0
-
-
0-1
-
-
0-KĐK
-
-
18
Bông gòn
0-2
-
-
0
-
-
0
-
-
19
Tre, rơm rạ, lá cây
0-25
-
-
0-0,9
10
-
-
-
-
20
Vỏ sò, xương Đ.vật
0-9
-
-
0
-
-
-
-
-
21
Bã sơn
0
-
-
0-3
-
-
-
-
-
22
Thùng đựng sơn
0
-
-
0-KĐK
-
-
-
-
-
23
Mica
0
-
-
0-KĐK
-
-
-
-
-
Ghi chú: Độ tro (% trọng lượng khô) ; KĐK: Không đáng kể khi % theo khối lượng ướt < 0,5%
IV. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
1. Sơ đồ tổng quát hệ thống quản lý CTRĐT Tp.HCM
Nguồn phát sinh
Tồn trữ tại nguồn
Thu gom
Bãi chôn lấp
Trung chuyển
và vận chuyển
Tái sinh, tái chế
và tái sử dụng
2. Sơ đồ thu gom và vận chuyển CTRĐT Tp.HCM
Nguồn thải rác sinh hoạt thường
Rác sinh hoạt từ bệnh viện, công nghiệp
Nguồn thải rác xây dựng
Điểm hẹn
thu gom
Bô ép kín
Trạm trung chuyển
BCL chất thải rắn sinh hoạt
Trạm trung chuyển
BCL chất thải rắn xà bần
Vận chuyển trực tiếp
Thu gom lần 1
Thu gom lần 2
Hiện nay Công ty Môi trường Đô thị đang chịu trách nhiệm chuyên chở 53% khối lượng CTRĐT của TpHCM, Hợp tác xã Công Nông chuyên chở 17%, phần còn lại 30% do các Công ty Dịch vu Công ích các quận huyện chuyên chở.
3. Phân loại, tái sinh, tái chế
Hộ gia đình, công sở, nhà hàng, chợ
Phế liệu
Người thu mua ve chai
Vựa thu mua phế liệu quy mô nhỏ
Vựa thu mua phế liệu quy mô trung bình - lớn
Các cơ sở tái chế
Bãi chôn lấp
Sản phẩm từ nguyên liệu tái chế
4. Xử lý
Hiện nay, Tp.HCM chủ yếu đang áp dụng biệp pháp chôn lấp để xử lý CTRĐT. Trong tương lai không xa, song song với họat động tại các BCL, Tp.HCM sẽ tiến hành xây dựng các hạng mục xử lý CTRĐT bằng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý CTR trên địa bàn thành phố nói chung.
Theo Sở Tài nguyên – Môi trường TpHCM, thành phố đang tiến hành thực hiện 14 dự án xử lý CTR. Trong đó, Cty Môi trường Đô thị đang làm chủ đầu tư thực hiện 4 dự án: (1) Dự án chôn lấp rác hợp vệ sinh với công suất 3000 tấn/ngày; (2) xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt 500 tấn/ngày thành compost bằng công nghệ thủy phân dưới áp suất và nhiệt độ cao; (3) xây dựng trạm xử lý chất thải công nghiệp nguy hại (rác y tế) bằng công nghệ đốt thùng quay có công suất 21 tấn/này; (4) xây dựng nhà máy xử lý CTRSH Đa Phước có công suất 800 tấn/ngày (200 tấn bùn hầm cầu và 600 tấn CTRSH), xử lý bằng phương pháp vi sinh, sản xuất compost. Tất cả các dự án này có tổng vốn đầu tư gần 883 tỷ đồng và sẽ đưa vào hoạt động năm 2006.
10 dự án xử lý CTR bằng công nghệ mới hiện đại theo chủ trương xã hội hoá công tác xử lý CTR: (1) Dự án xây dựng nhà máy liên hiệp xử lý toàn diện CTRĐT Lemna tại TpHCM do Cty Vietstar (Hoa Kỳ) đầu tư 19 triệu USD; (2) Xử lý rác thành compost do Cty liên doanh Sài Gòn – Earthcare (Hoa Kỳ) đầu tư 12 triệu USD; (3) xây dựng lò đốt rác y tế, chất thải công nghiệp do Cty Dung Ích (Đài Loan) đầu tư trên 8 triệu USD; (4) Xây dựng khu liên hợp CTR Đa Phước do Cty California Waste Solutions, Inc (Hoa Kỳ) đầu tư 107 triệu USD; (5) Khu liên hợp xử lý CTR W2E do Cty Waste to Energy Pte Ltd (Singapore) đầu tư 9,5 triệu USD: (6) Đốt rác thải kết hợp phát điện tại TpHCM do Cty Fluid Tech (Australia) đầu tư 105 triệu USD; (7) Đốt rác phát điện tại TpHCM do Cty Keppel (Singapore) đầu tư 120 triệu USD; (8) Xây dựng nhà máy xử lý rác bằng phương pháp nhiệt phân Entropic do Liên doanh giữa Cty Đại Lâm và Cty Entropic Energy (Hoa Kỳ) đầu tư 100 triệu USD; (9) Nhà máy xử lý rác thải sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh và các sản phẩm từ rác thải do Cty Nam Thành – Ninh Thuận đầu tư 98 tỷ đồng; (10) Đốt rác sản xuất điện do Cty Naanovo (Canada) đầu tư. Trong 10 dự án nêu trên, hiện có 3 dự án (do Cty Vietstar, Cty Dung Ích, Cty Liên Doanh Sài Gòn – Earthcare đầu tư) đã được nhà nước cấp giấy phép đầu tư, dự kiến có thể đưa vào hoạt động trong năm 2006 và 2007.
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ BÃI CHÔN LẤP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Hiện nay, TpHCM phát sinh một lượng CTR ước tính khoảng 5000 – 6000 tấn/ngày. Hầu hết lượng CTR trên được thu gom và vận chuyển lên các BCL, kể cả chất thải nguy hại. Một phần CTRCN được thu gom, xử lý và tái sinh tái chế tại một số công ty tư nhân và cơ sở nhỏ. CTR y tế được thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt ở Bình Hưng Hòa.
Chôn lấp là công nghệ duy nhất cho đến nay được sử dụng để xử lý CTRĐT tại TpHCM. Các BCL đã, đang và sẽ đưa vào hoạt động tại TpHCM được trình bày trong bảng sau:
TT
TÊN BCL
ĐỊA ĐIỂM
DIỆN TÍCH (ha)
Ghi chú
1
Đa Phước
Xã Đa Phước,
Bình Chánh
73
- Đang xây dựng
- Thời gian hoạt động: từ 01/2005
- Tổng công suất tiếp nhận: 909.940 tấn
- Công suất: 2000 – 3000 tấn/ngày
2
Gò Cát
Xã Bình Trị Đông,
Bình Chánh
25
Sẽ đóng cửa cuối 2006
3
Phước Hiệp
(Tam Tân)*
Củ Chi
45
Bãi số 1 đang tiếp nhận (sắp đóng cửa). Bãi 1A đang xây dựng. (khu LHXLCTR: xử lý cả CTRCN & CTRĐT)
4
Thủ Thừa
Long An
1760
5
Nhơn Đức
Nhà Bè
100
6
Trường Thạnh
Quận 9
50
7
Cần Giờ
Cần Giờ
1
8
Đông Thạnh
Hóc Môn
45
Chỉ tiếp nhận xà bần
Trong đó, các BCL đang hoạt động là Gò Cát, Phước Hiệp, Đông Thạnh.
Chôn lấp được xem là giải pháp ít tốn kém trong xử lý CTRĐT. Tuy nhiên, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao. Trong những năm gần đây, các BCL đã bộc lộ nhiều nhược điểm, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh cả khi đang vận hành và còn tác động một thời gian dài sau khi đóng bãi.
Một trong những nguồn ô nhiễm lớn nhất sinh ra từ các BCL tại TpHCM là nước rỉ rác. Với diện tích chôn lấp từ 16 – 25 ha, mỗi BCL có thể phát sinh một lượng nước rỉ rác trên dưới 1000m3/ngđ với nồng độ các chất nhiễm bẩn khá cao. Các kết quả phân tích nước rỉ rác ở 3 BCL đang vận hành cho thấy COD = 39.614 – 59.750 mg/L, BOD = 41.456-56.250 mg/L. Trong BCL đã xuất hiện các hoạt động phân hủy kỵ khí nên pH thấp và nồng độ các chất béo bay hơi VFA khá cao: VFA-COD = 20.216 – 21.611 mg/L. Nồng độ các hợp chất chứa Nitơ khá cao: hàm lượng nitơ hữu cơ Org-N = 336 – 678 mg/L, N-NH3 = 297 – 790 mg/L, N-NO2- và N-NO3- không phát hiện (do điều kiện kỵ khí). Khi thời gian lưu trữ càng cao, nồng độ N-NH3 sẽ càng cao (có thể đến 2.044 mg/L) do các hợp chất hữu cơ chứa Nitơ phân hủy và chuyển hoá thành. Độ cứng cao: Htc= 5.833 – 9.667 mgCaCO3/L và Ca2+= 1.122 – 2.739 mg/L. Lượng nước rỉ rác với nồng độ chất ô nhiễm cao như thế đã gây ô nhiễm nặng nề môi trường sống, đặc biệt là ảnh hưởng đến đất, nước ngầm, nước mặt của các vùng xung quanh. (TLTK: “Phương án xây dựng hệ thống quan trắc và giám sát chất lượng môi trường các BCL TpHCM” – UBND TPHCM – Sở Tài nguyên và Môi trường – tháng 08/2004)
Nguồn ô nhiễm đáng kể thứ hai là khí và mùi phát sinh từ BCL. Khí thải từ BCL chủ yếu là CH4 và CO2 phát sinh với khối lượng lớn từ quá trình vận hành BCL. Đây là các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, đặc biệt CH4 có khả năng gây hiệu ứng nhà kính gấp 20 lần CO2. Nếu lượng khí này không được thu gom và xử lý hoặc tái sử dụng, chúng sẽ góp phần ảnh hưởng đến sự nóng lên của khí hậu toàn cầu. Ngoài ra, mùi phát sinh từ BCL rất khó chịu, chủ yếu sinh ra từ hồ chứa nước rò rỉ và sàn phân loại, có khả năng ảnh hưởng trên phạm vi nhiều km xung quanh BCL, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và sức khoẻ người dân sinh sống quanh đây.
Bên cạnh đó, địa điểm xây dựng BCL còn nhiều bất hợp lý. Chỉ có BCL Đông Thạnh và Gò Cát là nằm trên vùng đất cao, còn BCL Phước Hiệp và các BCL đã được chọn địa điểm sẽ xây dựng trong thời gian tới (Phước Hiệp giai đoạn 2 – 88ha, Đa Phước – 73ha, Thủ Thừa – 1.760ha) đều nằm trong vùng đất yếu và ngập nước. Các báo cáo địa chất và thủy văn cho thấy, ở các vùng đất này lớp đất bùn bề mặt có thể dày 14-18m, thậm chí còn dày hơn. Vào mùa lũ, mực nước khu vực này thường cao hơn mặt đất từ 1,0 – 1,5m. Đây là các vùng nhạy cảm về môi trường, được khuyến cáo không nên xây dựng BCL (theo “Hướng dẫn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế và vận hành các bãi chôn lấp chất thải rắn ở các nước thu nhập vừa và thấp” – Rushbrook & Pugh, 1999 – World Bank). Nhưng do điều kiện về đất đai, TpHCM không thể tìm được các địa điểm khác, bắt buộc phải lựa chọn và xây dựng các BCL trên các vùng đất yếu và ngập nước.
Ngoài ra còn kể đến độ sụt lún của BCL sau một thời gian hoạt động nhất định. Ước tính sau 5 năm, độ sụt lún của BCL khoảng 20 – 40%. Kế hoạch giám sát, kiểm tra độ sụt lún của BCL rất quan trọng quyết định tuổi thọ khi đổ thêm rác, đất vào BCL.
Cho đến nay, các BCL hợp vệ sinh đều có lớp lót đáy, hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác và hệ thống thu gom khí thải. Tuy nhiên vẫn chưa xử lý triệt để do nồng độ các chất hữu cơ, vô cơ thay đổi rất khác biệt trong thời gian hoạt động, gây ô nhiễm môi trường cũng như sinh hoạt và sức khoẻ của cư dân sinh sống quanh khu vực BCL.
II. BÃI CHÔN LẤP ĐÔNG THẠNH – HÓC MÔN
1. Hiện trạng hoạt động
- Thời gian hoạt động: 1991 – 2002
- Diện tích: 45 ha
- Tổng công suất tiếp nhận: 10.800.000 tấn
- Hiện nay không tiếp nhận CTRSH, chỉ tiếp nhận xà bần (1000 tấn/ngày)
Bãi chôn lấp Đông Thạnh được hình thành tự phát từ năm 1991 và là bãi đổ CTRSH lớn nhất tại TpHCM trong thời gian đó với công suất lên đến 2.000-2.500 tấn/ngày. Cho đến cuối năm 2002, BCL Đông Thạnh đã chôn lấp được hơn 10 triệu tấn rác. Đây là BCL không vệ sinh nên không có hệ thống lớp lót đáy, hệ thống thu gom nước rò rỉ, khí bãi chôn lấp và hệ thống xử lý nước rỉ rác. Nước rỉ rác chảy tràn ra ngoài tại bất cứ vị trí nào trong BCL có vết nứt. Một phần nước rỉ rác được thu gom tại mương hở bao xung quanh dưới chân BCL và dẫn về các hồ chứa.
2. Các tác nhân ô nhiễm quan trọng tại BCL
2.1. Nước rỉ rác
Thành phần nước rỉ rác của BCL Đông Thạnh khi còn hoạt động và sau khi đóng bãi thay đổi rất lớn và rất đa dạng
2.1.1. Thành phần nước rỉ rác của BCL Đông Thạnh khi đang hoạt động
Thành phần nước rỉ rác BCL Đông Thạnh – lấy mẫu mùa khô (2002):
Thành phần
Giá trị, mg/L (trừ pH)
M1
M2
M3
M4
M5
M6
M7
M8
Ph
6
7,32
8,11
7,99
7,89
8,24
8,17
8,16
TDS
15000
15900
15800
15350
15250
14250
13850
11150
BOD5
56250
33571
4400
17867
21000
2241
2794
-
COD
65333
38500
10000
24286
26666
8600
7400
2507
SS
1280
3270
-
-
-
-
-
243
VSS
770
2220
-
-
-
-
-
227
N-NO3-
2,9
2,5
2,1
3
2,4
-
2,3
4,8
N-NH3
1445
2044
2374
2570
2195
-
1602
1977
Org-N
470
196
319
231
258
-
202
230
Phosphorus
14,9
21,5
42,2
29,3
17,5
-
26,6
9,6
Htc(mgCaCO3/L)
6067
4467
867
1533
2300
1233
667
1867
Ca2+
1844
1122
214
187
527
240
200
134
Mg2+
356
405
81
259
239
154
40
373
Fe tổng
710
173
-
-
100
-
-
89
(Nguồn: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các BCL cũ và tái sử dụng sản phẩm phân hủy cho nông nghiệp – Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường – CENTEMA – Tháng 12/2003)
Ghi chú:
M1: lấy cách đỉnh của ô che phủ I 5m theo chiều cao
M2: lấy cách đỉnh của ô che phủ I 10m theo chiều cao
M3: lấy cách đỉnh của ô che phủ I 15m theo chiều cao
M4: lấy cách đỉnh của ô che phủ I 20m theo chiều cao
M5: lấy cách đỉnh của ô che phủ I 25m theo chiều cao, mẫu gộp chung của nhiều dòng nước rỉ rác
M6,M7: lấy cách đỉnh của ô che phủ II 20m theo chiều cao
M8: lấy trong hồ chứa số 7 tồn đọng lâu ngày.
Nhận xét:
Mẫu được lấy từ nhiều độ cao khác nhau trên ô chôn lấp. Kết quả phân tích nước rỉ rác cho thấy:
Với ô chôn lấp số I, hầu như theo khoảng cách càng xa đỉnh theo chiều xuống mặt đất của ô đang chôn lấp rác thì nồng độ chất hữu cơ càng giảm, COD giảm từ 65.335 ppm xuống 10.000 ppm. Do ô chôn lấp được thực hiện chôn lấp từ dưới lên trên nên càng gần đỉnh nước rò rỉ càng mới, mức độ nhiễm bẩn càng cao. Tương ứng tỉ số BOD/COD giảm từ 86% xuống 73,6% và 44% (tỉ số 44% xuất hiện ngẫu nhiên 1 mẫu trên xác suất 5 mẫu). Ngược lại giá trị pH tăng dần từ 6 đến 8,2. Hiện tượng nồng độ chất hữu cơ giảm dần, tỷ lệ BOD/COD giảm dần, pH tăng dần theo chiều từ đỉnh ô chôn lấp trở xuống là do bản thân BCL cũng là một thiết bị xử lý sinh học tự nhiên, những hợp chất hữu cơ nào có khả năng phân hủy sinh học đã tự phân hủy theo thời gian chôn lấp. Nồng độ các hợp chất chứa nitơ khá cao, nếu xét theo chiều như trên thì hàm lượng nitơ hữu cơ giảm từ 470 ppm xuống 202 ppm; N-NH3 tăng từ 1445 ppm lên 2570 ppm và N-NO3- không đáng kể so với nitơ hữu cơ và N-NH3. Khi thời gian lưu trữ càng lâu nồng độ N-NH3 càng cao, nitơ hữu cơ càng thấp do nitơ hũu cơ bị thủy phân và chuyển hóa thành N-NH3. Cũng xét cùng chiều như trên, thành phần độ cứng tổng cộng và Ca2+ của mẫu rò rỉ mới nhất là cao nhất do pH tăng lên 7,3-8,2 và CO2 sinh ra trong quá trình phân hủy tự nhiên là môi trường thích hợp để các cation hóa trị II (gây nên độ cứng) kết tủa, phần nào bám dính lại trên vật liệu phủ. Bên cạnh độ cứng cao, hàm lượng TDS cao dao động 15.000-15.900 ppm thì nồng độ các hợp chất chứa phospho thấp gây khó khăn cho quá trình thẩm thấu của các chất qua màng tế bào trong quá trình trao đổi chất.
Với ô chôn lấp số II, vào thời điểm lấy mẫu BCL Đông Thạnh vẫn đang chôn lấp rác mới nhưng không có nước rò rỉ mới từ các vị trí ở gần đỉnh mà chỉ có rất ít nước rò rỉ từ dòng bên dưới cách đỉnh khoảng 20m. Do vậy nước rò rỉ thuộc loại cũ có nồng độ COD là 7400-8600 ppm, tỷ số BOD/COD thấp (từ 26-38%) rất khó xử lý theo phương pháp sinh học. Với nước rò rỉ rất cũ bị tồn đọng lâu ngày trong hồ thì hầu như các chỉ tiêu phân tích cũng tăng giảm tương tự như so sánh trên (giữa nước rò rỉ cũ và mới), đặc biệt nồng độ COD giảm chỉ còn 2507 ppm. Hàm lượng độ cứng tổng cộng và Ca2+ nhỏ hơn đáng kể so với nước rò rỉ mới vì một phần các ion gây độ cứng và Ca2+ tạo kết tủa bị giữ lại trên đường đi và lắng xuống đáy hồ.
Thành phần nước rỉ rác BCL Đông Thạnh – lấy mẫu đầu mùa mưa (2002):
Thành phần
Giá trị, mg/L (trừ pH)
M.I
M.II
M.III
M.IV
M.V
M.VI
pH
8,22
8,17
8,26
8,04
7,79
8,21
TDS
15000
15200
13350
13250
15800
15100
BOD5
-
7500
2639
5000
12750
5227
COD
7818
14072
7036
8469
22932
11335
SS
-
-
447
793
700
-
VSS
-
-
445
413
440
-
N-NO3-
-
-
-
-
-
-
N-NH3
-
-
1683
2094
2346
-
Org-N
-
-
-
162
291
-
Phosphorus
-
-
23
18,8
20,2
-
Htc(mgCaCO3/L)
400
1350
267
2533
500
700
Ca2+
94
140
40
454
107
80
Mg2+
40
242
41
340
57
121
Fe tổng
-
-
117
95
134
-
(Nguồn: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các BCL cũ và tái sử dụng sản phẩm phân hủy cho nông nghiệp – Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường – CENTEMA – Tháng 12/2003)
Ghi chú:
M.I, M.II, M.III, M.IV: lấy theo hướng dòng chảy
M.V: cùng vị trí của M2
M.VI: lấy trên dòng chảy nhập chung từ hai nhánh thuộc hai hướng của ô chôn lấp I
Nhận xét:
Các mẫu nước rò rỉ lấy lần 2 vào đầu mùa mưa, do vậy đã bị pha loãng với nước mưa nên nồng độ chất hữu cơ không quá cao (COD=7.036-22.932 ppm), tương ứng tỷ số BOD/COD= 37,5-59%. Do lấy mẫu theo dòng chảy nên mẫu nước rò rỉ thực chất là nước rò rỉ củ và mới nhập chung. Điều đó giải thích vì sao tỷ số BOD/COD không cao. Các chỉ tiêu khác cũng dao động tương tự như mẫu lấy lần 1.
Nhìn chung, kết quả phân tích của cả hai lần lấy mẫu (mùa khô và đầu mùa mưa) cho thấy, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rỉ rác là rất cao. Rõ ràng rằng, nếu lượng nước rò rỉ này không được thu gom và xử lý triệt để thì đây là mối nguy hại rất lớn cho môi trường, đặc biệt là môi trường nước tại đây.
2.1.2. Thành phần nước rỉ rác của BCL Đông Thạnh sau khi đóng bãi:
Thành phần
Giá trị
mg/L (trừ pH)
Thành phần
Giá trị, mg/L
pH
8-8,2
Phospho tổng
4,7-9,5
TDS
9100-11100
Nitơ tổng
600-2190
Htc
1520-1860
N-NH3
520-1970
Ca2+
134-140
Fe tổng
64-120
SS
169-240
Zn
4,4-4,8
COD
916-1702
Cr tổng
0-0,05
BOD
243-615
Cu
1,41-1,8
Humic (mgC/L)
317-378
Pb
0,2-0,25
Lignin
36,2-52,6
Cd
0-0,02
Dầu tổng
40-460
Mn
0,66-0,73
Phenol
0,32-0,6
Ni
0,65-1,18
Chất hoạt động bề mặt
0,17-0,24
Hg
0,01-0,04
Tetrachlorethylen
KPH
As
0,01-0,022
Trichlorethylen
KPH
Sn
2,2-2,5
(Nguồn: CENTEMA 2003)
Nhận xét:
Thành phần nước rỉ rác biến đổi rất nhiều theo thời gian ngay cả khi BCL đang hoạt động, đặc biệt là nồng độ các hợp chất hữu cơ (COD) giảm dần theo thời gian. Trong thời gian CTR vừa được chôn lấp, nước rỉ rác sinh ra có nồng độ các chất bẩn cao (COD=25610-63333 ppm, BOD=23750-56250 ppm). Khi BCL ở giai đoạn hoạt động ổn định, nước rỉ rác có nồng độ các chất bẩn giảm đáng kể (COD = 1079-2507 ppm, BOD = 235-735 ppm). Hiện nay, BCL Đông Thạnh đã đóng cửa, nước rỉ rác có hàm lượng COD dao động từ 916-1702 ppm, BOD dao động từ 243-615 ppm. Trong đó hàm lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học BOD chiếm khoảng 27-36% so với COD. Tỷ lệ BOD/COD thấp, điều này cho thấy rằng nước rò rỉ có chứa các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học mà đặc biệt là lignin và humic. Hàm lượng humic dao động từ 317-378 mgC/L và lignin dao động từ 36,2-52,6 ppm, tương ứng chiếm khoảng 22,2-34,6% và 3,1-4% so với COD.
Đối với nước rỉ rác mới, COD dao động từ 50574-57325 mg/L thì humic là 1150-1933 mgC/L và lignin là 1083-1420 ppm, tương ứng humic chiếm khoảng 2,8 – 3,8% và lignin chiếm khoảng 2- 2,5% so với COD. Điều này cho thấy rằng với nước rò rỉ càng cũ thì COD thấp nhưng tỷ lệ các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học như humic và lignin càng cao. Tỷ lệ này càng cao là do quá trình tự phân hủy sinh học xảy ra trong BCL theo thời gian đã tích tạo ra một số các sản phẩm cuối khó phân hủy sinh học. Hàm lượng nitơ của nước rò rỉ cao (600-2190 ppm) và đây cũng là một thành phần cần phải được xử lý vì với hàm lượng nitơ cao, có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình xử lý sinh học và đến thủy sinh tại khu vực.
2.2. Khí phát sinh từ bãi chôn lấp
Thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ BCL bao gồm: NH3, CO2, CO, H2, H2S, CH4, N2 và O2. Khí CH4 và khí CO2 là các khí chính sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học trong rác. Nếu khí CH4 tồn tại trong không khí ở nồng độ từ 5-15% sẽ phát nổ. Do hàm lượng O2 tồn tại trong BCL ít nên khi nồng độ khí CH4 đạt ngưỡng tới hạn vẫn ít có khả năng gây nổ BCL. Tuy nhiên, nếu các khí BCL thoát ra bên ngoài và tiếp xúc với không khí, có khả năng hình thành hỗn hợp khí methane ở giới hạn gây nổ. Các khí này cũng tồn tại trong nước rỉ rác với nồng độ tùy thuộc vào nồng độ của chúng trong pha khí khi tiếp xúc với nước rỉ rác.
Kết quả quan trắc các chất ô nhiễm không khí tại BCL Đông Thạnh trước khi đóng bãi:
Chất ô nhiễm
(mg/m3)
Bụi
SO2
NO2
NH3
H2S
Mercaptan
CH4 (ppm)
KV chôn lấp
-
0.25
0.18
2.1
2.8
-
2650
KV vùng đệm
-
0.2
0.17
1.4
0.14
-
320
TCVN 5937-1995
0.3
0.5
0.4
0.2
0.008
-
-
(Nguồn: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các BCL cũ và tái sử dụng sản phẩm phân hủy cho nông nghiệp – CENTEMA – Tháng 12/2003)
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí tại BCL Đông Thạnh sau khi đóng bãi: (Nguồn: CENTEMA, 2003)
Chất ô nhiễm
(mg/m3)
CO2
(%)
SO2
NO2
NH3
H2S
Vi sinh
(KL/m3)
CH4
K1
0.06
Vết
0.04
0.94
KPH
722
621
K2
0.09
Vết
0.04
0.43
KPH
778
528
K3
0.04
Vết
0.11
0.69
KPH
222
682
K4
0.03
Vết
0.04
0.81
KPH
472
173
K5
0.07
Vết
0.04
0.61
KPH
611
-
K6
0.05
0.09
0.07
0.54
KPH
556
17
K7
0.04
0.11
0.10
0.56
KPH
1250
-
K8
0.03
0.06
0.08
0.36
KPH
528
-
K9
0.04
Vết
0.04
0.46
KPH
1000
-
TCVN 5937-1995
-
0.5
0.4
0.2
0.008
-
-
Ghi chú:
-KPH: Không phát hiện
-K1: Giữa đỉnh BCL
-K2: Đỉnh đầu hướng gió
-K3: Đỉnh cuối hướng gió
-K4: Chân BCL (trạm xử lý nước rỉ rác)
-K5: Chân BCL (đối diện trạm xử lý)
-K6: 51 ấp 7, xã Đông Thạnh (cách BCL 500m, cuối hướng gió)
-K7: 15 ấp 7, xã ĐôngThạnh (cách BCL 1000m, cuối hướng gió)
-K8: ấp 3, xã Đông Thạnh (cách BCL 500m, đầu hướng gió)
-K9: đầm lầy (cách BCL 200m)
Nhận xét:
Kể từ thời gian sau khi đóng cửa BCL, nồng độ các chất ô nhiễm gây mùi như: H2S, NH4, CH4 giảm đi rõ. Nồng độ khí methane giảm đi rõ nhất.
III. BÃI CHÔN LẤP GÒ CÁT – BÌNH CHÁNH
1. Hiện trạng hoạt động
1.1. Giới thiệu
- Địa điểm: Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TpHCM
- Thời gian hoạt động: 19/01/2001 – 19/01/2006
- Diện tích: 25 ha
- Tổng công suất tiếp nhận: 3.750.000 tấn
- Công suất: 2000 tấn/ngày
- Công nghệ xừ lý: chôn lấp hợp vệ sinh
- Khối lượng CTR đã chôn tính đến 30/09/2003: 1.429.140 tấn
Rác được chôn trong hố có độ sâu âm 7m so với mặt đất. Đổ rác thành 9 lớp, mỗi lớp dày 2,2m, được ngăn cách bởi 8 lớp đất phủ trung gian, mỗi lớp có chiều dày 0,15m, lớp phủ trên cùng dày 1,3m, lớp lót đáy dày 0,5m bao gồm: lớp nhựa HDPE, cát, hệ thống thu gom nước thải, xà bần có tác dụng không cho nước rác thấm vào đất. Tổng chiều cao của đụn rác sau khi đổ là 13m (cao 16m so với mặt đất).
Nội dung đầu tư chính bao gồm: tấm lót HDPE, hệ thống thu gom xử lý nước thải, hệ thống thu gom khí biogas chuyển hóa thành điện năng, sàn trung chuyển, trang thiết bị chuyên dùng, hệ thống cầu cân và rửa xe, hệ thống tường rào bao che cao 6m và các hạng mục xây dựng khác.
1.2. Quy trình kỹ thuật xử lý rác
1.2.1. Công tác chôn lấp rác:
Hàng ngày, CTRSH trong thành phố được các đơn vị vận chuyển đến công trường xử lý rác Gò Cát, sau khi qua cầu cân, sẽ được đổ tại sàn kiểm tra phân loại rác.
- Qua kiểm tra (chủ yếu bằng cảm quan), nếu phát hiện các loại rác không hoặc chưa được phép chôn lấp sẽ được vận chuyển đem đến nơi xử lý khác theo quy định.
- Chỉ các loại rác được phép chôn lấp sẽ được xe xúc, xúc từ sàn phân loại đổ lên xe tải ben chuyên dùng, vận chuyển đến đổ vào ô chôn rác đã được lót đáy bằng tấm nhựa HDPE và lắp đặt ống PE thu gom nước rác.
- Tại mỗi ô chôn rác, rác được san phẳng thành từng lớp có chiều dày không vượt quá 60cm (để đạt được độ đầm nén tối đa) và được đầm nén kỹ bằng xe chuyên dùng Landfill Compactor 826G CAT (số lần đầm nén rác từ 6-8 lần qua 1 điểm) đảm bảo tỷ trọng tối thiểu sau đầm nén 0,75 tấn/m3.
- Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, chiều dày rác sau đầm nén đạt 2,2m sẽ được phủ một lớp đất trung gian dày 15cm (đã được đầm chặt). Dùng xe tải ben vận chuyển đất từ bãi dự trữ (cách 500m) đến ô chôn rác, dùng xe ủi san phẳng đất, lu lèn, tạo độ dốc thoát nước mưa.
- Mỗi ô chôn rác sẽ được đổ 9 lớp rác (mỗi lớp dày 2,2m). Trên lớp rác sau cùng sẽ được hoàn thiện theo thứ tự: phủ lớp đất sét dày 30cm – tấm nhựa VLDPE dày 1,5mm – lớp cát tiêu dày 20cm – lớp đất trên cùng dày 80cm để trồng cây xanh. Độ dốc từ chân đỉnh bãi tăng dần từ 3 – 5% luôn đảm bảo thoát nước tốt và không trượt lở, sụt lún.
- Trong quá trình chôn lấp rác, sẽ tiến hành đồng thời nối cao giếng đứng, lắp đặt lớp đá lọc và ống đứng PE thu khí bãi rác. Các ống dẫn thu gas theo hướng nằm ngang sẽ được nối vào các ống đứng này dẫn về nhà máy xử lý.
- Làm đường tạm và bãi xe tạm để xe chở rác vào mỗi ô chôn rác mà không làm hỏng lớp màng chống thấm HDPE (độ dốc tối đa 10%), dặm vá, duy tu bảo dưỡng đường hàng ngày.
1.2.2. Vệ sinh công trường
- Hàng ngày vét bùn đất, rác vương vải tại các mương rãnh, miệng hố ga, hố ga, cống thoát nước trong toàn bộ phạm vi BCL
- Tất cả các xe vận chuyển rác trước khi ra khỏi BCL Gò Cát phải lội qua bể rửa xe để làm sạch bánh xe.
- Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, quét dọn và rửa sạch mặt đường từ ngã 3 về hai phía của Quốc Lộ 1 trong phạm vi 500m mỗi phía, công tác này được hoàn tất trước 6 giờ sàng hàng ngày.
- Quét dọn và rửa sạch đường từ Quốc lộ 1 vào cầu cân, đường nội bộ, cầu cân, sàn phân loại rác.
- Hốt bùn đất, thay nước bể rửa xe hàng ngày.
- Vào những ngày hanh, khô phun nước tạo ẩm trong phạm vi BCL nhằm hạn chế bụi phát tán ra các khu vực lân cận.
1.2.3. Công tác xử lý mùi hôi
Chủ yếu sử dụng chế phẩm EM (Effective Micro-organism) và Bokashi
Phun EM thứ cấp (EEM), pha loãng với nước sạch để phun theo tỷ lệ: 1:200 (mùa khô) và 1:50 – 1:100 (mùa mưa). Dùng xe bồn 16m3 pha trộn và phun đều EM trên rác liên tục trong suốt thời gian xe vận chuyển, đổ rác xuống sàn phân loại, kiểm tra.
Hàng ngày, phun bổ sung EM trên diện tích mới đổ rác, phần diện tích chôn rác chưa quá 2 tháng và các khu vực phát sinh mùi hôi. Tuỳ tình hình phát sinh mùi hôi trên mỗi ô chôn rác mà tăng hoặc giảm số lần phun bổ sung ban ngày để đạt yêu cầu. Bổ sung rải Bokashi để giảm mùi hôi vào mùa mưa.
1.2.4. Công tác xử lý cháy nổ
Lượng khí gây cháy nổ (chủ yếu là khí CH4) sẽ được thu gom bằng hệ thống ống đặt trong mỗi ô chôn rác và dẫn về hệ thống xử lý.
1.2.5. Công tác xử lý nước rỉ rác
Nước rỉ rác ở các ô chôn tự chảy về hố tụ nước, được bơm chuyển tập trung về nhà máy xử lý nước rỉ rác. Nước rỉ rác sau khi xử lý, qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn xả thải sẽ được xả vào Rạch Nước Đen phía sau BCL Gò Cát theo hướng dẫn của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
1.2.6. Kiểm soát mầm bệnh
- Phun thuốc diệt ruồi, muỗi và các côn trùng có tiềm năng gây bệnh theo hướng dẫn của Trung tâm Y tế Dự phòng. Số lần phun căn cứ vào mức độ phát triển của côn trùng.
- Hàng ngày phun thuốc diệt ruồi vào cầu cân, sàn phân loại rác, đường nối từ Quốc lộ 1 vào cầu cân, khu vực ô chôn rác, bên trong tường rào, cho nhà dân trong phạm vi 300m tính từ tường rào của BCL
- Hợp đồng với trung tâm y tế hoặc bệnh viện khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần cho cán bộ công nhân viên đang vận hành BCL và nhân dân trong phạm vi 300m tính từ tường rào BCL.
1.2.7. Duy tu bảo dưỡng
- Kiểm tra hệ thống điện chiếu sáng, máy phát điện dự phòng và hệ thống tường rào bao quanh.
- Kiểm tra boulon, loadcell, châm dầu mỡ các vị trí cần thiết của hai cầu cân điện tử hàng ngày.
- Duy tu, bảo dưỡng, định kỳ bơm nước rác, máy xử lý nước rỉ rác, trạm thu gom và xử lý gas, nhà máy phát điện (từ gas) theo hướng dẫn của chuyên gia.
- Duy tu, bảo dưỡng định kỳ các xe chuyên dùng xử lý rác theo quy định của nhà nước.
- Chăm sóc, bảo dưỡng thảm cây xanh cách ly, cây cảnh, dây leo, thảm cỏ…
- Duy tu sửa chữa thường xuyên đường vận chuyển rác từ sàn phân loại đến mỗi ô chôn rác.
- Kiểm tra, duy tu các khu vực bị sụt lún (do rác phân hủy) trên toàn bộ BCL.
1.2.8. Quan trắc môi trường
Hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành môi trường để thực hiện công tác quan trắc môi trường, lấy mẫu thử nghiệm, lập báo cáo môi trường định kỳ theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
+ Môi trường nước:
- Nước mặt:
Lưu lượng 2 tháng/lần.
Thành phần hóa học: 10 mẫu/lần x 4 lần/năm.
- Nước ngầm:
1 mẫu/giếng x 14 giếng/lần x 4 lần/năm.
Quan trắc cả trong đới không khí và đới bảo hòa nước.
- Nước rỉ rác:
Lưu lượng 2 tháng/lần.
Thành phần hóa học: 4 tháng/lần
+ Môi trường không khí:
- Chu kỳ quan trắc: 18 mẫu/lần x 6 lần/năm
- Thông số đo: bụi, tiếng ồn, nhiệt độ, khí phát thải.
+ Quan trắc kiểm tra độ dốc, độ lún sụp, lớp phủ và thảm thực vật.: chu kỳ quan trắc 2 lần/năm
+ Phân tích thành phần rác, ẩm đo: 15 mẫu/lần x 4 lần/năm
Các chỉ tiêu phân tích thêm (ngoài việc phân loại bình thường):
Tỷ trọng của rác (kg/m3)
Độ ẩm của rác (%)
Tỷ lệ rác có thể tái chế (%)
Tỷ lệ rác các loại khác (%)
Tỷ lệ rác có thể làm compost (%)
Tỷ lệ rác có thể đốt cháy (%)
Kích cỡ các loại rác.
2. Hiện trạng môi trường trước khi BCL đi vào hoạt động
Theo “Đầu tư nâng cấp chất lượng công trường xử lý rác Gò Cát” - Sở Giao Thông Công Chánh TpHCM, hiện trạng môi trường trước khi BCL Gò Cát đi vào hoạt động như sau:
2.1. Hiện trạng môi trường không khí khu vực BCL
Vị trí lấy mẫu không khí và tiếng ồn tại khu vực BCL Gò Cát:
Ký hiệu mẫu
Vị trí
A1
Khu vực trong bãi rác Gò Cát – gần nơi đang đổ chất thải thuỷ sản
A2
Khu vực trong bãi rác Gò Cát – gần khu vực 1 nhà dân và hồ nước
A3
Khu vực trong bãi rác Gò Cát – gần rìa
A4
Ngã ba đường vào bãi rác và xa lộ Đại Hàn
A5
Xa lộ Đại Hàn – cách A4 500m
A6
Xa lộ Đại Hàn – cách A4 500m
A7
Đối diện với A5 (bên kia quốc lộ) – hướng trên gió, cách xa lộ 50m
A8
Ngoài bãi rác, cuối hướng gió, khu dân cư cách bãi rác 70m
2.1.1. Điều kiện vi khí hậu môi trường khu vực BCL Gò Cát
Điểm lấy mẫu
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Tốc độ gió (m/s)
A1
30,1
60,2 – 62,4
1,4
A2
29,0
70,3 – 71,5
1,8
A3
28,7
70,4 – 75,5
1,9
A4
29,5
65,2 – 74,0
1,7
A5
29,5
65,2 – 74,0
1,7
A6
-
-
-
A7
-
-
-
A8
30.6
68 - 72
0.8
2.1.2. Chất lượng không khí
Do khu vực BCL nằm gần đường giao thông nên môi trường không khí ở phần giáp ranh của khu đất bị ảnh hưởng bởi không khí ô nhiễm trên quốc lộ 1A. Kết quả khảo sát lưu lượng xe lưu thông trên đoạn đường này cũng cho thấy mật độ xe rất đông (10.000 – 16.000 xe các loại/h), hầu hết đều là xe có động cơ, gây ồn suốt cả ngày lẫn đêm và sinh ra lượng lớn khí thải cũng như khói bụi rất lớn.
Kết quả khảo sát chất lượng không khí tại các vị trí A4, A5, A6 nằm gần đường giao thông có mức ồn khá cao (63 – 88 dB). Nồng độ bụi dao động trong khoảng 1,32 – 1,56 mg/m3 vượt tiêu chuẩn cho phép trong môi trường khí xung quanh hơn 5 lần (nồng độ cho phép trung bình 1 giờ là 0,3 mg/m3). Các vị trí A4, A5 là những điểm nằm gần đường giao thông, cuối hướng gió nên có nồng độ bụi khá cao, các vị trí còn lại đều có giá trị nồng độ bụi nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Điều này cho thấy tại khu vực BCL, chủ yếu nguồn gây ô nhiễm là từ giao thông trên quốc lộ 1A.
Lưu lượng xe giao thông qua quốc lộ 1A gần khu vực BCL:
Thời điểm
Lưu lượng xe trung bình (chiếc/giờ)
Xe máy
Xe du lịch
Xe khách
Xe tải
Quốc lộ 1A - 19/8/2000 (Khu vực gần BCL)
6h
6.705
159
66
72
11h
12.109
183
262
784
16h
14.111
382
141
512
21h
9.660
216
40
405
Quốc lộ 1A - 21/8/2000 (khu vực gần bãi chôn)
6h
8.925
201
57
87
11h
14.121
276
169
773
16h
15.016
413
151
659
21h
8.901
205
42
312
Một số chỉ tiêu chất lượng không khí như SO2 cao hơn tiêu chuẩn (0,55 – 0,78 mg/L) và NOx ở xấp xỉ mức tiêu chuẩn cho thấy không khí khu vực này bị ô nhiễm, chủ yếu do hoạt động của các xe cộ lưu thông trên quốc lộ 1A gây ra. Giá trị SO2 đo được dao động trong khoảng 0 – 0,8 mg/m3, nếu so sánh với tiêu chuẩn nồng độ cho phép trung bình 1 giờ là 0,5 mg/m3, các điểm khảo sát A1, A4, A5 đã có một số giá trị vượt tiêu chuẩn cho phép.
Kết quả khảo sát tiếng ồn:
Điểm
Thời gian
9h00 – 10h00
20h – 21h
4h30 – 5h30
TB
Max
Min
TB
Max
Min
TB
Max
Min
A4
62
78
51
63
78
45
45,2
50
39
A2
58
76
47
61
76
44
42,7
49
38
A5
57
72
50
57
70
50
44,5
48
40
A6
70
87
62
68
88
58
52,3
78
40
A7
72
88
61
70
87
60
51,4
80
42
A8
52
63
42
50
64
45
42,2
51
40
Chất lượng môi trường không khí trong trong khu đất (vị trí A1, A2, A3) cũng có dấu hiệu ô nhiễm bởi một số thành phần khí NH3, NOx, H2S và vi sinh vật trong không khí cao hơn tiêu chuẩn. Giá trị CH4 trung bình dao động trong khoảng <10 mg/m3 đến 350 mg/m3. Các số liệu đo đạc cho thấy nồng độ CH4 dao động mạnh, không đồng đều tại các điểm khảo sát. Khí ô nhiễm sinh ra chủ yếu do quá trình phân hủy tự nhiên thành phần rác từ các bãi rác lâu ngày đã được đổ tại khu vực này và các chất hữu cơ trong nước thải từ rạch Nước Đen. Kết quả thành phần vi sinh cho thấy tất cả các điểm đều có số lượng vi khuẩn và nấm mốc vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Tổng số vi khuẩn/1m3 không khí dao động trong khoảng 1250 đến 21.000 khuẩn lạc/1m3 không khí. Tổng số nấm mốc/1m3 không khí dao động trong khoảng 600 đến 1250 khuẩn lạc.
Kết quả khảo sát chất lượng không khí tại khu vực bãi rác Gò Cát:
Điểm
lấy mẫu
SO2
(mg/m3)
NOx
(mg/m3)
CO
(mg/m3)
CO2
(%)
NH3
(mg/m3)
H2S
(mg/m3)
Pb
(mg/m3)
CH4
(mg/m3)
Bụi
(mg/m3)
Tổng số vi khuẩn
(kl./m3)
Tổng số nấm mốc
(kl./m3)
A1
0 – 0,52
0 - 0.7
5 – 38
0.035
1,4
1,4
0.0027
10 - 350
0.2
21*103
1250
A2
0 – 0,38
0 - 0,37
5 – 30
0,038
0,45
0,35
KPH
10 - 320
0,18
9000
750
A3
0 – 0,26
0 – 0,8
3 – 8
0,036
0,43
0,12
Vết
10 - 300
0,19
1890
1020
A4
0 – 0,78
0 – 3,63
5 – 22
0,120
0,13
0,06
0,0048
<10
1,56
7916
608
A5
0 – 0,8
0 – 3,7
5 – 28
0,100
KPH
KPH
0,0035
<10
1,32
8316
718
A6
0 – 0,55
0 – 2,8
5 - 23
-
KPH
KPH
0,0030
< 10
1250
750
A7
0 – 0,3
0 – 0,4
5 – 8
-
KPH
KPH
KPH
<10
0,16
A8
0 – 0,25
0 – 0,05
4,2
-
KPH
KPH
KPH
10 - 70
0,04
2500
1050
TCVN
0,5
0,4
40
0,2
0,008
0,005
0,3
< 4.375
< 312
2.2. Hiện Trạng Chất Lượng Nước Của Khu Vực
2.2.1. Hiện Trạng Chất Lượng Nước Ngầm
Theo số liệu của Sở Giao Thông Công Chánh (GTCC) cho thấy trong giới hạn chiều sâu các lỗ khoan, nước ngầm trong khu vực có thể tồn tại ở 3 vị trí:
(1) Tầng đất từ 4,0 – 4,6 m có cấu trúc sét pha cát có khả năng ngậm nước, tuy nhiên với vị trí và cấu trúc như vậy sẽ không chứa lượng nước dồi dào, song nước ngầm trong tầng này lại làm tăng khả năng thấm nước của đất nên dễ bị nhiễm bẩn từ các nguồn nước thải hiện tồn tại trên mặt đất khu vực BCL do tầng đất này hoàn toàn nằm trong phạm vi đào đắp xây dựng bãi rác từ trước và cả phần cải tạo BCL;
(2) Tầng cát từ 15 – 20 m, tầng đất này nằm trong chiều sâu qui ước của tầng nước ngầm mạch nông nhưng ngoài giới hạn chiều sâu đáy bãi chôn lầp, có khả năng trữ nước lớn và được ngăn cách bởi lớp đất sét tương đối dày và có độ ổn định cao, tốc độ thấm nước trong xấp xỉ 0,018 cm/giờ. Tuy nhiên, tầng đất này cũng có khả năng bị ảnh hưởng bởi quá trình đào đất làm BCL trước đây thường thực hiện tới độ sâu khoảng 14 – 15 m và các hố chôn lấp trước đây không hề có gia công lớp lót đáy trước khi chôn rác;
(3) Tầng cát chứa nước ngầm ở độ sâu 35 – 50 m. Tầng nước này có thể hoàn toàn cách biệt với các tầng đất trong vùng ảnh hưởng nói trên và có lớp đất sét dày khoảng 10 m ngăn cách. Đây là loại đất có tính không thấm nước khá cao.
Để đánh giá một cách tương đối chính xác hiện trạng chất lượng nước ngầm trong khu vực, các dữ liệu được đánh giá theo phương pháp thống kê trên cơ sở kết quả phân tích các mẫu nước ngầm được thu thập tại các giếng nằm trong khu vực BCL và tại các hộ dân cư xung quanh khu vực dự án trong vòng bán kính 100 m đối với ranh giới khu đất. Các giếng lựa chọn khảo sát đều có độ sâu từ 22 đến hơn 40 m.
Vị trí lấy mẫu khảo sát chất lượng nước ngầm trong khu vực BCL:
Ký hiệu
Vị trí giếng
Độ sâu giếng (m)
G1
Lê Thị Coi
3/8 ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
30
G2
Huỳnh Văn Nhất
3/8 ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
38
G3
Vũ Văn Hùng
Tổ 3, ấp 3 xã, Bình Hưng Hòa
40
G4
Cụm 6 gia đình
40
G5
Lê Văn Cất
1/20 ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
24
G6
Cụm 3 gia đình
20
G7
Nguyễn Thị Sinh
xã Bình Hưng Hòa
40
G8
Huỳnh Văn Tám
Tổ 2, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
32
G9
Nguyễn Hoàng Lộc
Tổ 6, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
30
G10
Nguyễn Đình Hùng
Tổ 6, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
30
G11
Nguyễn Thị Kim Chi
xã Bình Hưng Hòa
30
G12
Trần Thái Phương Ngọc
Tổ 19,ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
36
G13
Đỗ Thị Dung
Tổ 15 C, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
36
G14
Hồ Văn Tâm
Tổ 6C, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
36
G15
Trần Thị Thu Tâm
Tổ 6B, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
28
G16
Anh Đức
Tổ 6, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
36
G17
Bùi Thị Băng Phương
xã Bình Hưng Hòa
28
G18
Trần Văn Sùng
14/38, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa
22
Chất lượng nước ngầm trong khu vực BCL:
STT
KÝ
HIỆU
pH
CO2
mg/l
Độ cứng
mgCaCO3/l
N-NH3
mg/l
N-NO2-
mg/l
N-NO3-
mg/l
Ca2+
mg/l
SO42-
mg/l
E.coli
Tb/100ml
Coliform
Tb/100ml
Cd
mg/l
Cr6+
mg/l
Mn
mg/l
Ni
mg/l
Pb
mg/l
Zn
mg/l
1
G1
5,7
46,2
6
Vết
Vết
Vết
0,8
14
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,013
2
G2
4,9
80,9
6
0,790
Vết
0,17
0,8
9
10
30
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,012
3
G3
4,6
93,3
6
0,168
Vết
Vết
1,2
19
7
15
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,011
4
G4
4,8
96,8
4
Vết
Vết
Vết
1,6
22
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,009
5
G5
4,7
79,1
4
Vết
Vết
Vết
0,8
9
0
0
< 0,004
<0,001
0,003
<0,010
<0,02
0,014
6
G6
5,7
87,3
8
4,041
Vết
Vết
2,4
11
140
180
< 0,004
<0,001
0,048
<0,010
<0,02
0,019
7
G7
4,6
77,9
10
0,172
Vết
Vết
1,6
62
0
0
< 0,004
<0,001
0,022
<0,010
<0,02
0,045
8
G8
4,5
57,4
6
Vết
Vết
Vết
0,8
11
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,029
9
G9
4,3
44,6
2
Vết
Vết
Vết
0,8
3
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,022
10
G10
4,5
28,2
3
Vết
Vết
Vết
0,8
3
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,010
11
G11
4,0
115,2
3
Vết
Vết
Vết
1,2
3
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,014
12
G12
4,0
124,0
4
Vết
Vết
Vết
1,6
3
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,014
13
G13
3,9
135,5
2
Vết
Vết
Vết
1,6
3
20
80
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,016
14
G14
3,8
128,8
2
Vết
Vết
Vết
1,2
3
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,016
15
G15
3,8
149,3
2
Vết
Vết
Vết
0,8
13
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,016
16
G16
3,8
127,5
2
Vết
Vết
Vết
0,8
2
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,022
17
G17
3,8
114,6
6
Vết
Vết
Vết
1,6
2
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,010
18
G18
3,9
132,0
2
Vết
Vết
Vết
2,0
2
0
0
< 0,004
<0,001
<0,003
<0,010
<0,02
0,018
TCVN
5944-1995
6,5-8,5
300 - 500
45
200-400
0
3
0,01
0,05
0,1-0,5
0,05
5,0
Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm trong khu vực BCL cho thấy nồng độ các kim loại nặng, độ cứng và sulfate trong tất cả các mẫu phân tích đều thấp hơn rất nhiều so với giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm (TCVN 5944 – 1995). Giá trị pH của tất cả các mẫu đo dao động trong khoảng 3,8 – 5,7 và nồng CO2 cao (25 – 149 mg/L). Nồng độ N-NH3 của một số mẫu khá cao (0,17 – 4,04 mg/L), đặc biệt là mẫu nước giếng ở độ sâu 20 m có nồng độ N-NH3 lên đến 4,04 mg/L, ứng với nồng độ Ecoli và Coliform cao. Điều này chứng tỏ mạch nước ngầm mạch nông ở khu vực này đã bị ảnh hưởng bởi các chất ô nhiễm từ khu vực đổ bùn nạo vét cống rãnh và rạch Nước Đen.
Vị trí của mực nước ngầm khá xa so với vị trí sâu nhất của BCL, do đó nước ngầm không gây ảnh hưởng đến BCL. Tuy nhiên, nước rò rỉ từ BCL có thể ảnh hưởng đến nước ngầm nếu vật liệu lót và công nghệ thiết kế không đạt tiêu chuẩn.
2.2.2. Hiện Trạng Chất Lượng Nước Mặt
Vị trí lấy mẫu nước mặt:
Điểm
Vị trí hiện tại
M1
Đầu ao rau muống, giáp ranh hàng rào ngăn cách giữa đường quốc lộ 1A và khu vực BCL.
M2
Cuối ao rau muống, giáp ranh hàng rào ngăn cách giữa đường quốc lộ 1A và khu vực BCL.
M3
Đầu khu vực Ao Sen, dọc bờ trái của hàng rào BCL.
M4
Cuối khu vực Ao Sen, dọc bờ trái của hàng rào BCL.
M5
Đầu mương thoát nước ra Rạch Nước Đen, phía trái BCL.
M6
Cuối mương thoát nước ra Rạch Nước Đen, phía trái BCL.
M7
Điểm cuối của khu vực Đầm Sen
M8
Ao Sen giữa BCL, khu vực chăn nuôi vịt
M9
Đường mương nước chảy ra Rạch Nước Đen, nằm bên phải BCL.
M10
Đường mương nước chảy ra Rạch Nước Đen, nằm bên phải BCL.
M11
Điểm cuối của Rạch Nước Đen đi qua khu vực BCL, thời điểm nước lớn
M12
Điểm đầu của khu vực Đầm Sen
M13
Điểm giữa Kênh Nước Đen
M14
Điểm cuối của Rạch Nước Đen đi qua khu vực BCL, thời điểm nước ròng
M15
Điểm giữa Kênh Nước Đen, thời điểm nước ròng
Chất lượng nước mặt trong khu vực BCL:
STT
KÝ
HIỆU
pH
Độ màu
Độ đục
FAU
SS
mg/l
DO
mg/l
COD
mg/l
BOD
mg/l
N-NH3
mg/l
N-NO2-
mg/l
N-NO3-
mg/l
Ptc
mg/l
Cd
mg/l
Cr
mg/l
Mn
mg/l
Ni
mg/l
Pb
mg/l
Zn
mg/l
Fe
mg/l
Thực
B.kiến
1
M1
7,03
321
358
25
8
0
61
20
8,404
Vết
Vết
0,24
< 0,004
<0,001
0,115
<0,010
<0,02
0,040
5,50
2
M2
7,20
180
391
48
26
0
67
17
1,319
Vết
Vết
0,48
< 0,004
<0,001
0,195
<0,010
<0,02
0,046
5,44
3
M3
8,59
119
935
179
133
0,8
240
85
0,770
Vết
Vết
0,57
< 0,004
<0,001
0,115
<0,010
<0,02
0,103
4,38
4
M4
7,94
141
493
97
67
0,7
75
25
0,930
Vết
Vết
0,25
0,009
<0,001
0,077
<0,010
<0,02
0,035
2,95
5
M5
7,23
113
246
49
47
1,8
44
10
1,105
0,047
Vết
0,19
< 0,004
<0,001
0,058
<0,010
<0,02
0,042
2,27
6
M6
7,09
155
319
70
34
1,8
48
10
0,804
0,024
Vết
0,05
< 0,004
<0,001
0,031
<0,010
<0,02
0,037
2,56
7
M7
7,20
91
242
48
20
0,8
88
45
1,284
Vết
Vết
1,39
< 0,004
<0,001
0,071
<0,010
<0,02
0,027
2,43
8
M8
7,19
247
1755
425
288
1,5
52
15
3,450
0,056
Vết
3,48
< 0,004
<0,001
0,147
<0,010
<0,02
0,057
5,68
9
M9
7,54
54
85
10
7
0,8
40
16
0,473
Vết
Vết
0,07
< 0,004
<0,001
0,062
<0,010
<0,02
0,015
0,25
10
M10
7,42
65
175
40
20
0,6
70
30
0,694
Vết
Vết
0,20
< 0,004
<0,001
0,077
<0,010
<0,02
0,012
0,44
11
M11
6,71
464
350
102
0
176
72
11,549
0,048
Vết
6,50
< 0,004
0,02
0,212
0,014
<0,02
0,300
4,80
12
M12
6,87
605
2735
665
200
0
128
52
8,500
0,036
Vết
3,29
< 0,004
<0,001
0,128
<0,010
<0,02
0,100
5,50
13
M13
6,85
125
313
61
28
0
105
65
+7,318
Vết
Vết
1,70
< 0,004
<0,001
0,077
<0,010
<0,02
0,025
2,20
14
M14
6,84
234
317
60
12
0
90
40
12,731
0,022
Vết
2,58
< 0,004
<0,001
0,056
<0,010
<0,02
0,039
1,31
TCVN
5942
A
6-8,5
20
>6
<10
<4
0,05
0,01
10
0,01
0,05
0,1
0,1
0,05
1
1
B
5,5-9
80
>2
<35
<25
1
0,05
15
0,02
0,1
0,8
1
0,1
2
2
Kết quả phân tích chất lượng các nguồn nước mặt trong khu vực BCL (ao rau muống, ao sen, mương thoát nước ra rạch Nước Đen, đầm sen trong khu vực BCL và rạch Nước Đen) cho thấy tất cả các nguồn nước mặt trong khu vực đều bị ô nhiễm chất hữu cơ. Nồng độ COD và BOD5 của tất cả các mẫu phân tích dao động trong khoảng từ 40-240 mg/L và 10-75 mg/L, lớn hơn từ 4-24 lần và từ 2-19 lần so với các giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt (TCVN – 5942 – 1995). Nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu phân tích rất thấp, từ 0 – 2,2 mg/L, đặc biệt là các mẫu nước của rạch Nước Đen, các ao rau muống và đầm sen. Nồng độ ammonia trong các mẫu phân tích rất cao (từ 0,473 – 12,731 mg/L), lớn hơn tiêu chuẩn TCVN – 5942 – 1995 loại A từ 9,46 – 255 lần và tiêu chuẩn TCVN – 5942 – 1995 loại B từ 0,5 – 12,7 lần chứng tỏ các nguồn nước mặt trong khu vực này luôn luôn tiếp nhận một lượng chất hữu cơ cao và đã bị ô nhiễm. Ngoại trừ nồng độ sắt và mangan, các chỉ tiêu kim loại nặng khác (Cd, Cr, Mn, Ni, Pb, Zn) đều thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn.
2.3. Hiện Trạng Hệ Sinh Thái Tự Nhiên
Khu đất Gò Cát trước đây được sử dụng làm BCL xà bần và rác sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 1996 thì ngừng hoạt động. Khi dự án hình thành, khu đất được qui hoạch và di dời dân cư ra khỏi phạm vi khu vực dự án, BCL này mới chỉ là khu đất hoang. Hiện nay, một số cư dân quanh vùng đang tận dụng diện tích những hố đất ngập nước hình thành do quá trình đào đắp trong bãi rác trườc đây để nuôi cá. Các hoạt động này sẽ ngưng hẳn khi dự án được triển khai. Một phần diện tích là các đầm trũng cũng được dân tận dụng để thả rau muống và sen súng. Một phần khác chỉ có lục bình mọc tự nhiên che kín mặt nước. Ngoài ra, trong khu vực này không được canh tác bất cứ loại cây nông lâm nghiệp nào khác. Toàn bộ mặt đất là một bãi đất trống với thành phần thực vật nghèo nàn và có che phủ. Sát ranh giới phía đông khu đất BCL là rạch Nước Đen, nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt của thành phố nên không có hoạt động nuôi trồng thủy sản. Ngoài phạm vi bán kính 100 quanh khu vực dự án là khu dân cư thưa thớt mới hình thành. Nhìn chung, hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực nghèo nàn đơn điệu và không có các loại động thực vật quí hiếm hay có giá trị kinh tế cao.
3. Các tác nhân ô nhiễm quan trọng trong quá trình vận hành BCL
3.1. Nước rỉ rác
Thành phần nước rỉ rác của BCL Gò Cát – TpHCM
Thành phần
Nồng độ - mg/L (trừ pH)
Thành phần
Nồng độ - mg/L
pH
4.8 – 6.2
TSS
1760 – 4311
Độ kiềm
1200 - 4500
VSS
1120 – 3190
TOC
18700 -31900
Org-N
336 – 678
COD
39614 – 59750
N-NH3
297 – 790
BOD
30000 – 48000
N-NO3-
5 – 8.5
VFA – COD
21878 - 25182
Phosphorus
55.8 – 89.6
C2
2569 – 5995
Htc (CaCO3)
5833 – 9667
C3
1309 – 2663
Ca2+
1670 – 2739
C4-i
43 – 99
Mg2+
404 – 678
C4-n
4122 – 4842
Cl-
4100 – 4890
C5-b
52 – 261
SO42-
1590 – 2340
C5-i
1789 - 2838
Fetc
204 - 208
(Nguồn: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các BCL cũ và tái sử dụng sản phẩm phân hủy cho nông nghiệp – Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường – CENTEMA – Tháng 12/2003)
Nhận xét:
Các kết quả phân tích nước rỉ rác của BCL Gò Cát cho thấy, do CTRĐT đang được chôn lấp, nước rỉ rác có độ nhiễm bẩn rất cao, đặc biệt do trong CTRĐT có lượng thực phẩm dư thừa chiếm từ 60 – 90% nên nồng độ chất hữu cơ của nước rỉ rác đạt đến trị số COD = 39614 – 59750 mg/L, trong đó thành phần chất hữu cơ dễ bị phân hủy hiếu khí chiếm tỷ lệ 90 – 95% (BOD = 41456 – 56250 mg/L). Trong BCL đã xuất hiện các hoạt động phân hủy kỵ khí nên pH thấp và nồng độ các chất béo bay hơi VFA đạt trị số khá cao, chiếm xấp xỉ 50% nồng độ COD của nước rỉ rác, VFA-COD = 20216 – 21611 mg/L, trong đó bốn thành phần acid acetic C2 (2569 – 5995 mg/L), acid propyonic C3 (1309 – 2663 mg/L), acid butyric C4 (C4-i= 43 – 99 mg/L, C4-n = 4122 – 4842 mg/L), acid valeric C5 (C5-b = 52- 261 mg/L; C5-n = 1789 -2838 mg/L) chiếm đa số với tỷ lệ thay đổi tùy thuộc vào thời gian phân hủy, thời gian càng kéo dài tỷ lệ C2 càng cao, các thành phần acid khác càng thấp. Nồng độ các hợp chất chứa nitơ khá cao, hàm lượng nitơ hữu cơ Org-N = 336 – 678 mg/L, N-NH3 = 297 – 790 mg/L và do điều kiện kỵ khí nên không có mặt N-NO2- và N-NO3-, cũng tương tự như thành phần các loại VFA, khi thời gian lưu trữ càng lâu nồng độ N-NH3 càng cao (có thể đến 2044 mg/L) do các hợp chất hữu cơ chứa nitơ (Org-N) phân huỷ và chuyển hóa thành.
3.2. Khí phát sinh từ bãi chôn lấp
Kết quả quan trắc các chất ô nhiễm tại BCL Gò Cát - TpHCM:
Chất ô nhiễm
(mg/m3)
Bụi
SO2
NO2
NH3
H2S
Mercaptan
CH4 (ppm)
KV chôn lấp
0.28
0.20
0.17
4.82
0.38
0.0018
9000
KV vùng đệm
0.29
0.15
0.12
0.40
0.22
0.0006
400
TCVN 5937-1995
0.3
0.5
0.4
0.2
0.008
-
-
(Nguồn: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các BCL cũ và tái sử dụng sản phẩm phân hủy cho nông nghiệp – Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường – CENTEMA – Tháng 12/2003)
IV. BÃI CHÔN LẤP PHƯỚC HIỆP – CỦ CHI
1. Hiện trạng hoạt động
1.1. Giới thiệu
Bãi chôn lấp rác số 1 – khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc thành phố nằm tại xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, TpHCM thuộc vùng đất của Nông Trường Tam Tân, cách trung tâm thành phố 37 km.
Giai đoạn 1:
- Thời gian hoạt động: 01/2003 – 10/2005
- Diện tích: 45 ha
- Tổng công suất tiếp nhận: 2.607.704 tấn
- Công suất: 3000 tấn/ngày
- Công nghệ xử lý: chôn lấp hợp vệ sinh
- Khối lượng CTR đã chôn tính đến 30/09/2003: 710.693 tấn
Giai đoạn 2:
- Thời gian hoạt động: 10/2005 – 10/2020
- Diện tích: 88 ha
- Công suất: 3000 tấn/ngày
- Công nghệ xử lý: chôn lấp hợp vệ sinh
Rác được chôn trong các ô chôn rác. Đổ rác thành 10 lớp, mỗi lớp dày 2,2m, được ngăn cách bởi các lớp đất phủ trung gian, mỗi lớp có chiều dày 20 cm (5cm đất ngậm rác). Trên cùng phủ lớp vải địa kỹ thuật bentonit và lớp đất thổ nhưỡng 30 cm trồng cây xanh. Tổng chiều cao của đụn rác sau khi đổ là 25m.
Nội dung đầu tư chính bao gồm: tấm lót HDPE, hệ thống thu gom nước thải, hệ thống thu gom khí biogas, sàn trung chuyển, trang thiết bị chuyên dùng, hệ thống cầu cân và rửa xe và các hạng mục xây dựng khác.
1.2. Quy trình kỹ thuật xử lý rác
1.2.1. Công tác chôn lấp rác:
Hàng ngày, một phần CTRSH trong thành phố được các đơn vị vận chuyển đến Bãi chôn lấp Phước Hiệp bằng các phương tiện chuyên dụng. Trạm cân sẽ xác định khối lượng đầu vào và đầu ra, ghi nhận, thống kê khối lượng rác vận chuyển đến. Công tác quản lý tiếp nhận, cập nhật và xuất các thông tin định kỳ bằng phần mềm quản lý.
- Sau khi qua cầu cân, rác sẽ được đổ tại sàn trung chuyển - kiểm tra phân loại rác. Qua kiểm tra (chủ yếu bằng cảm quan), nếu phát hiện các loại rác không hoặc chưa được phép chôn lấp sẽ được vận chuyển đem đến nơi xử lý khác theo quy định. Công trường sẽ điều tiết, vận chuyển khối lượng rác vào ô chôn rác phù hợp với thiết bị san ủi và đầm nén rác.
- Rác được phép chôn lấp sẽ được xe xúc, xúc từ sàn phân loại đổ lên xe tải ben chuyên dùng, vận chuyển đến đổ vào ô chôn rác đã được lót đáy bằng tấm nhựa HDPE và lắp đặt ống PE thu gom nước rác.
- Tại mỗi ô chôn rác, rác được san phẳng thành từng lớp có chiều dày không vượt quá 60cm (để đạt được độ đầm nén tối đa) và được đầm nén kỹ bằng xe chuyên dùng đảm bảo tỷ trọng tối thiểu sau đầm nén 0,65 tấn/m3.
- Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, chiều dày rác sau đầm nén đạt 2,2m sẽ được phủ một lớp đất trung gian dày 20cm (đã được đầm chặt) được mua từ bên ngoài BCL vận chuyển đến ô chôn rác. Có thể sử dụng màng PE tự hủy thay thế cho lớp đất này.
- Tại mỗi ô chôn rác, độ dốc mái taluy đảm bảo bằng 1:4 đối với phần mặt taluy đã hoàn thiện và không ảnh hưởng đến công tác chôn lấp rác tiếp theo, tiến hành đắp đất phủ mặt hoàn toàn với chiều dày là 60 cm.
- Đối với khu vực mới đổ rác chờ phủ lớp đất trung gian hoặc do điều kiện thời thiết quá xấu không cho phép tiến hành phủ ngay lớp đất trung gian trong ngày, sử dụng tấm bạt nhựa có láng dầu che phủ tạm thời nhằm chống phát tán mùi hôi, hạn chế nước mưa thấm vào, che rác lộ thiên tạo cảnh quan sạch đẹp.
- Rác được đổ theo hàng trong từng ô chôn lấp và mỗi ô chôn sẽ được đổ 10 lớp rác. Trên lớp rác sau cùng sẽ được phủ lớp vải địa kỹ thuật bentonite.
- Trong quá trình chôn lấp rác, sẽ tiến hành đồng thời nối cao giếng đứng, thu gom khí gas đốt bỏ.
- Làm đường tạm và bãi xe tạm để xe chở rác vào mỗi ô chôn rác mà không làm hỏng lớp màng chống thấm HDPE bằng tấm panel bêtông hoặc bằng đất sỏi đỏ (độ dốc tối đa 10%).
1.2.2. Vệ sinh công trường
- Tất cả các xe vận chuyển rác trước khi ra khỏi BCL phải lội qua bể rửa xe để làm sạch bánh xe.
- Hàng ngày, vét bùn đất, rác vương vãi tại các mương rãnh, miệng hố ga, hố ga, cống thoát nước trong toàn bộ phạm vi BCL.
- Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, quét dọn và rửa sạch mặt đường từ phía ngoài Cầu Thầy Cai đến cổng BCL.
- Quét dọn và rửa sạch đường vào cầu cân, đường nội bộ, cầu cân, sàn phân loại rác.
- Hốt bùn đất, thay nước bể rửa xe hàng ngày.
- Vào những ngày hanh, khô phun nước tạo ẩm trong phạm vi BCL (trừ khu vực ô chôn rác) và đoạn đường từ Cầu Thầy Cai đến cổng BCL nhằm hạn chế bụi phát tán ra các khu vực lân cận.
1.2.3. Công tác xử lý mùi hôi
Chủ yếu sử dụng chế phẩm EM (Effective Micro-organism) và Bokashi
Phun EM thứ cấp (EEM), pha loãng với nước sạch để phun theo tỷ lệ: 1:200 (mùa khô) và 1:50 – 1:100 (mùa mưa). Dùng xe bồn 16m3 pha trộn và phun đều EM trên rác liên tục trong suốt thời gian xe vận chuyển, đổ rác xuống sàn phân loại, kiểm tra.
Hàng ngày, phun bổ sung EM trên diện tích mới đổ rác, phần diện tích chôn rác chưa quá 2 tháng và các khu vực phát sinh mùi hôi. Tuỳ tình hình phát sinh mùi hôi trên mỗi ô chôn rác mà tăng hoặc giảm số lần phun bổ sung ban ngày để đạt yêu cầu. Bổ sung rải Bokashi để giảm mùi hôi trực tiếp vào sàn trung chuyển theo từng chuyến xe đổ xuống và một lớp trên cùng tại ô chôn rác sau khi kết thúc khối lượng rác tiếp nhận trong ngày.
1.2.4. Công tác xử lý cháy nổ
Lượng khí gây cháy nổ (chủ yếu là khí CH4) sẽ được thu gom bằng giếng thu đứng đặt cách đều nhau. Ống HDPE Þ150 thu khí gas từ các giếng, sau đó dẫn về ống chính HDPE Þ400. Toàn bộ khí gas thu gom được đốt bỏ bằng dầu đốt, ống nối với dầu đốt có gắn thiết bị chống ngọn lửa thổi ngược lại.
Nồng độ khí gây cháy nổ thoát ra ngoài không khí sẽ được quan trắc thường xuyên bằng thiết bị chuyên dùng đặt tại các trạm quan trắc.
1.2.5. Công tác xử lý nước rỉ rác
Nước rỉ rác ở các ô chôn tự chảy về hố tụ nước, được bơm chuyển tập trung về nhà máy xử lý nước rỉ rác hoặc bơm ngược lên bãi rác tạo độ ẩm phân hủy. Nước rỉ rác sau khi xử lý, qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn xả thải sẽ được xả vào Kênh Thầy Cai theo hướng dẫn của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
1.2.6. Kiểm soát mầm bệnh
- Phun thuốc diệt ruồi, muỗi và các côn trùng có tiềm năng gây bệnh theo hướng dẫn của Trung tâm Y tế Dự phòng. Số lần phun căn cứ vào mức độ phát triển của côn trùng.
- Hàng ngày phun thuốc diệt ruồi vào cầu cân, sàn phân loại rác, đường vào cầu cân, khu vực ô chôn rác, bên trong tường rào, cho nhà dân trong phạm vi 300m tính từ tường rào của BCL
- Hợp đồng với trung tâm y tế hoặc bệnh viện khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần cho cán bộ công nhân viên đang vận hành BCL và nhân dân trong phạm vi 300m tính từ tường rào BCL.
1.2.7. Duy tu bảo dưỡng
- Kiểm tra hệ thống điện chiếu sáng, máy phát điện dự phòng và hệ thống tường rào bao quanh.
- Kiểm tra boulon, loadcell, châm dầu mỡ các vị trí cần thiết của hai cầu cân điện tử hàng ngày. Thực hiện kiểm định cân theo quy định của nhà sản xuất.
- Duy tu, bảo dưỡng, định kỳ bơm nước rác, máy xử lý nước rỉ rác, các xe chuyên dùng xử lý rác theo quy định của nhà nước.
- Chăm sóc, bảo dưỡng thảm cây xanh cách ly, cây cảnh, dây leo, thảm cỏ…
- Duy tu sửa chữa thường xuyên đường vận chuyển rác từ sàn phân loại đến mỗi ô chôn rác.
- Kiểm tra, duy tu các khu vực bị sụt lún (do rác phân hủy) trên toàn bộ BCL.
1.2.8. Quan trắc môi trường
Hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành môi trường để thực hiện công tác quan trắc môi trường, lấy mẫu thử nghiệm, lập báo cáo môi trường định kỳ theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.
+ Môi trường nước:
- Nước mặt:
Lưu lượng: 2 tháng/lần.
Thành phần hóa học: 10 mẫu/lần x 4 lần/năm.
- Nước ngầm:
1 mẫu/giếng x 9giếng/lần x 4 lần/năm.
Quan trắc cả trong đới không khí và đới bảo hòa nước.
- Nước rỉ rác:
Lưu lượng 2 tháng/lần.
Thành phần hóa học: 4 tháng/lần
+ Môi trường không khí:
- Chu kỳ quan trắc: 18 mẫu/lần x 6 lần/năm
- Thông số đo: bụi, tiếng ồn, nhiệt độ, khí phát thải.
+ Quan trắc kiểm tra độ dốc, độ lún sụp, lớp phủ và thảm thực vật.: chu kỳ quan trắc 2 lần/năm
+ Phân tích thành phần rác, ẩm đo: 15 mẫu/lần x 4 lần/năm
Các chỉ tiêu phân tích thêm (ngoài việc phân loại bình thường):
Tỷ trọng của rác (kg/m3)
Độ ẩm của rác (%)
Tỷ lệ rác có thể tái chế (%)
Tỷ lệ rác các loại khác (%)
Tỷ lệ rác có thể làm compost (%)
Tỷ lệ rác có thể đốt cháy (%)
Kích cỡ các loại rác.
2. Hiện trạng môi trường trước khi BCL đi vào hoạt động
2.1. Hiện trạng môi trường không khí khu vực BCL
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực, Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC đã tiến hành lấy mẫu không khí và đo đạc độ ồn ở 3 vị trí khác nhau.
Kết quả phân tích một số thông số chính trong môi trường không khí:
Điểm đo
Kết quả (mg/m3)
Bụi
H2H
NH3
Aldehyt
Chì
THC
M1
0.22
KPH
0.15
0.018
Vết
1.5
M2
0.27
0.015
0.12
0.01
10-4
1.7
M3
0.24
KPH
0.08
0.005
KPH
1.1
TCVN
0.3 (1)
0.008 (2)
0.2 (2)
0.012 (2)
0.005 (1)
5.0 (3)
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường - ENTEC 06/2002.
Ghi chú :
(1)-Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
(2)-Tiêu chuẩn 5938-1995 về nồng độ cho phép các chất độc hại trong không khí xung quanh
(3)-Tiêu chuẩn 5938- 1995 về nồng độ cho phép các chất độc hại trong không khí xung quanh (lấy theo hơi xăng dầu)
Nhận xét:
- Nồng độ hầu hết các chất ô nhiễm trong không khí ở tất cả các điểm đo đều nhỏ hơn tiêu chuẩn, ngoại trừ chỉ tiêu H2S của mẫu M2 và aldehyt (HCHO) của mẫu M1 là cao hơn tiêu chuẩn.
- Do nằm cách xa các hoạt động sinh hoạt của dân cư, các hoạt động sản xuất, ngoài ra có cây xanh phân bố trong khu vực, vì vậy môi trường không khí của khu vực còn rất sạch và hầu như chưa bị ô nhiễm.
Kết quả đo đạc tiếng ồn:
Điểm đo
Kết quả đo
(dBA)
Thời điểm đo
TCVN 5949-1995
(dBA)
M1
44-47
10h45 ngày 21/06/02
60
M2
38-42
11h5 ngày 21/06/02
60
M3
46-48
10h30 ngày 21/06/02
60
Ghi chú:
- TCVN 5949-1995: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư.
Nhận xét:
Mức ồn tại các điểm đo trong khu vực dự án, dao động quanh trong khoảng 38-48 dBA, nhỏ hơn mức tiêu chuẩn về tiếng ồn công cộng và dân cư.
2.2. Hiện trạng môi trường nước khu vực BCL
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt
Kết quả hiện trạng môi trường nước mặt khu vực BCL:
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
TCVN
5942-1995
K1
K2
K3
1
pH
-
3,1
2,9
4,1
5,5-9
2
TSS
mg/l
25
34
28
80
3
DO
mg/l
5,46
4,98
3,8
>2
4
BOD5
mg/l
4
1
8,7
<25
5
COD
mg/l
3,12
3,86
12,47
<35
6
N-NH4+
mg/l
1,47
1,21
0,27
1
7
N-NO2-
mg/l
KPH
KPH
KPH
0,05
8
N-NO3-
mg/l
0,15
0,1
0,15
15
9
Fe
mg/l
2,37
3,68
0,34
2
10
Dầu mỡ
mg/l
KPH
KPH
KPH
0,3
11
Cadmi
mg/l
Vết
KPH
0,007
0,02
12
Chì
mg/l
0.008
0,024
0,011
0,1
13
Hg
mg/l
KPH
KPH
Vết
0,002
14
E.coli
MPN/100ml
0
0
0
-
15
SColiform
MPN/100ml
4
4
1.100
10.000
(Nguồn: Trung tâm Công nghệ môi trường – ENTEC tháng 6/2002)
Ghi chú:
Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 về giới hạn các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước mặt.
Vị trí lấy mẫu:
K1: Mẫu nước mặt của kênh 15 phía Đông BCL
K2: Mẫu nước mặt của kênh 16 giữa khu vực BCL
K3: Mẫu nước mặt của kênh 17 phía Tây BCL
Nhận xét:
So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 về giới hạn các thông số và nồng độ cho phép các chất ô nhiễm trong nứơc mặt với nguồn loại B (dùng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp) cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều nhỏ hơn tiêu chuẩn, ngoại trừ N-NH4+, Fe của mẫu nước kênh 15 và 16 cao hơn tiêu chuẩn.
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ngầm
Kết quả phân tích nước ngầm tại khu vực BCL:
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
TCVN 5944-1995
S1
S2
1
pH
-
6,7
6,2
6,5-8,5
2
Chất rắn tổng cộng
mg/l
75
110
750-1500
3
Độ cứng (tính theo CaCO3)
mg/l
1,96
1,87
300-500
4
Cadmi
mg/l
Vết
Vết
0,01
5
Chì
mg/l
0,004
0,002
0,05
6
Cr (VI)
mg/l
0,008
Vết
0,05
7
Cu
mg/l
KPH
Vết
1
8
Zn
mg/l
0,08
0,12
5
9
Fe
mg/l
0,08
0,27
1-5
10
Hg
mg/l
KPH
KPH
0,001
11
N-NO3-
mg/l
0,05
0,07
45
12
Cl-
mg/l
93,3
67,8
200-600
13
SO4-
mg/l
53,4
12,9
200-400
14
Fecal coli
MPN/100ml
0
0
0
15
Coliform
MPN/100ml
240
4
3
(Ghi chú: TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nứơc ngầm)
Vị trí lấy mẫu:
S1: Mẫu nước ngầm tại hộ Nguyễn Vĩnh Nghiệp (Hộ bệnh nhân nghèo TP)
S2: Mẫu nước ngầm tại hộ Châu Văn Đào (phía Đông khu vực BCL)
Nhận xét:
So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn TCVN 5944-4995 về giới hạn các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nứơc ngầm cho thấy:
pH trong mẫu S2 chưa đạt tiêu chuẩn;
Nồng độ hầu hết các chất ô nhiễm trong các mẫu nứơc ngầm đều thấp hơn tiêu chuẩn, ngoại trừ chỉ tiêu Coliform của 2 mẫu đều cao hơn tiêu chuẩn.
2.3. Hiện trạng tài nguyên sinh vật
Hiện trạng tài nguyên sinh vật ở khu vực BCL có những nét đặc trưng như sau:
- Các loài thực vật có mức độ tập trung thấp, chủ yếu là các loài cây bụi, tre nứa rải rác. Ngoài ra còn rải rác một số cây lâu năm nhưng đang bị nhân dân khai thác lấy gỗ;
- Mật độ cây xanh che phủ không cao do chiến tranh tàn phá;
- Động vật nuôi trong khu vực cũng không nhiều, chủ yếu là các loài gia súc được chăn thả;
- Hệ sinh thái dưới nước không phát triển do các nguồn nước trong khu vực BCL bị nhiễm phèn.
3. Các tác nhân ô nhiễm quan trọng trong quá trình vận hành BCL
3.1. Nước rỉ rác
BCL Phước Hiệp hoạt động vào tháng 1/2003 ngay sau khi BCL Đông Thạnh đóng bãi một phần (12/2002). Sau khi BCL Phước Hiệp hoạt động 03 tháng, trạm xử lý nước rỉ rác tạm thời với công suất 400 m3/ngđ mới bắt đầu được xây dựng và hoạt động. Việc quan trắc thành phần nước rò rỉ thực hiện ngay tại hồ chứa nước rỉ rác 3.000 m3 trước khi bơm vào trạm xử lý.
Kết quả phân tích thành phần nước rỉ rác của BCL Phước Hiệp:
TT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
M1
M2
M3
M4
1
pH
-
5,79
6,47
5,91
5,60
2
TDS
mg/L
18260
20680
20700
18600
3
SS
mg/L
790
1150
6690
1110
4
COD tổng
mgO2/L
50574
54562
53663
57325
5
BOD
mgO2/L
39000
42857
39750
48462
6
Phospho tổng
mg/L
29,3
25,5
29,2
5,2
7
Nitơ tổng
mg/L
1176
977,2
1311,5
1800
8
N-NH3
mg/L
767,2
582,4
940,8
1547
9
N-NO32-
mg/L
Vết
Vết
1,1
0,7
10
N-NO22-
mg/L
Vết
Vết
Vết
Vết
11
N-Organic
mg/L
408,8
394,8
369,6
252,3
12
Độ cứng tổng
mgCaCO3/L
6667
5733
-
8100
13
Ca2+
mg/L
2191
2031
-
2163
14
Mg
mg/L
-
-
-
656
15
SO42-
mg/L
2563
2288
-
-
16
H2S
mg/L
-
-
4
-
17
VFA
mg/L
-
-
17677
-
18
Cl-
mg/L
3400
3850
-
5357
19
Fe tổng
mg/L
-
-
-
362
20
Cr tổng
mg/L
-
-
-
KPH
21
Cu
mg/L
-
-
-
0,25
22
Ni
mg/L
-
-
-
1,766
23
Mn
mg/L
-
-
-
33,75
24
Zn
mg/L
-
-
-
0,25
25
Pb
mg/L
-
-
-
0,258
26
Cd
mg/L
-
-
-
0,008
27
Dầu động thực vật
mg/L
-
-
-
2282,1
(Nguồn: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các BCL cũ và tái sử dụng sản phẩm phân hủy cho nông nghiệp – Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường – CENTEMA – Tháng 12/2003)
Ghi chú:
M1: Mẫu nước lấy ngày 13/01/2003 (hơi nâu đen)
M2: Mẫu nước lấy ngày 13/01/2003 (xám trắng đục)
M3: Mẫu nước lấy ngày 25/04/2003 (đen đục)
Nhận xét:
Trong suốt mùa khô, nồng độ các chất ô nhiễm rất cao và bền vững trong một thời gian dài. Tuy nhiên, chỉ sau khi mưa, nồng độ các chất ô nhiễm giảm rất nhanh và ổn định.
3.2. Khí phát sinh từ bãi chôn lấp
Kết quả quan trắc các chất ô nhiễm tại BCL Phước Hiệp:
Chất ô nhiễm
(mg/m3)
Bụi
SO2
NO2
NH3
H2S
Mercaptan
CH4 (ppm)
KV chôn lấp
0.68
0.13
0.09
15.92
0.78
0.0066
6000
KV vùng đệm
0.27
0.13
0.09
1.04
0.18
0.0018
700
TCVN 5937-1995
0.3
0.5
0.4
0.2
0.008
-
-
(Nguồn: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các BCL cũ và tái sử dụng sản phẩm phân hủy cho nông nghiệp – Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường – CENTEMA – Tháng 12/2003)
V. SO SÁNH HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ TẠI CÁC BCL TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
1. Thành phần nước rỉ rác tại các BCL
Như đã trình bày, một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường đáng kể phát sinh từ hoạt động chôn lấp CTR là nước rỉ rác. Việc khảo sát thành phần và tính chất của nước rỉ rác tại 3 BCL Đông Thạnh, Gò Cát, Phước Hiệp cung cấp một cái nhìn tổng quan về hiện trạng môi trường tại khu vực diễn ra hoạt động, đồng thời tạo cơ sở cho việc đánh giá những tác động tiêu cực của đối tượng này đối với cộng đồng và môi trường xung quanh. Hơn thế nữa, Gò Cát và Phước Hiệp là các BCL mới, được xây dựng một cách hoàn chỉnh theo công nghệ tiên tiến, do đó số liệu về thành phần và tính chất nước rỉ rác của BCL Gò Cát và Phước Hiệp cũng như những đánh giá chung về tác động tiêu cực của đối tượng này sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với những BCL mới không những chỉ ở TpHCM mà còn ở nhiều địa phương khác trong cả nước.
Thành phần nước rỉ rác tại các BCL trên địa bàn TpHCM:
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
BCL GÒ CÁT
BCL PHƯỚC HIỆP
BCL ĐÔNG THẠNH
Thời gian lấy mẫu
Mùa khô
Mùa mưa
Mùa khô
Mùa mưa
Mùa khô
Mùa mưa
pH
-
4.8-6.2
7.8-8.6
5.6-6.5
7.6-7.9
7.89-8.18
8-8.2
TDS
mg/L
7300-12200
16120
18260-20700
-
10950-15800
9100-11100
Độ cứng tổng
mgCaCO3/L
5833-9667
590
5733-8100
-
1533-8400
1520-1860
Ca2+
mg/L
1670-2739
40
2031-2191
-
187-578
134-140
SS
mg/L
1760-4311
111
790-6690
-
260-344
169-240
VSS
mg/L
1120-3190
-
-
-
-
-
COD
mgO2/L
39614-59750
1127-4000
50574-57325
1375-2683
5653-26666
916-1702
VFA
mg/L
21878-25182
-
16777
-
-
-
BOD
mgO2/L
30000-48000
275-1425
39000-48462
355-1073
4275-21000
235-735
Humic
mg/L
-
297-359
1150-1933
767.4
-
317-378
Lignin
mg/L
-
52-86
-
74.7
-
36.2-52.6
Dầu tổng
mg/L
-
-
-
-
-
40-460
H2S
mg/L
106
-
4
-
-
-
Phenol
mg/L
-
-
-
-
-
0.32-0.6
Chất hoạt động bề mặt
mg/L
-
-
1.71
-
-
0.17-0.244
Tetrachlorethylen
mg/L
-
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
Trichlorethylen
mg/L
-
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
Tổng phóng xạ alpha
Bq/L
-
-
-
-
0
-
Tổng phóng xạ bêta
Bq/L
-
-
-
-
0
-
Phospho tổng
mg/L
-
32.9
5.2-29.3
12.5-17.1
13.8-42.2
4.7-9.5
Nitơ tổng
mg/L
55.8-89.6
-
977-1800
403-547
-
600-2190
N-NH3
mg/L
-
-
582-1547
369-391
1602-2570
520-1970
N-Organic
mg/L
297-790
-
252-408
33.6-158.9
202-319
-
Mg2+
mg/L
404-687
119
-
-
259-265
373
Fe tổng
mg/L
204-208
13
-
-
-
64-120
Al
mg/L
0.04-0.5
-
-
-
0.23-0.26
-
Zn
mg/L
93-202.1
KPH
0.25
-
3.1-189
4.4-4.8
Cr tổng
mg/L
0.04-0.05
KPH
KPH
-
KPH
0-0.05
Cu
mg/L
3.5-4
0.22
0.25
-
0.85-3
1.41-1.8
Pb
mg/L
0.32-1.9
0.076
0.258
-
0.18
0.2-0.25
Cd
mg/L
0.02-0.1
KPH
0.008
-
0-0.03
0-0.02
Mn
mg/L
14.5-32.17
0.204
33.75
-
4.22-11.33
0.66-0.73
Ni
mg/L
2.21-8.02
0.458
1.766
-
0.63-7.84
0.65-1.18
Hg
mg/L
-
-
0.01
-
-
0.01-0.04
As
mg/L
-
-
-
-
-
0.01-0.022
Sn
mg/L
-
-
KPH
-
-
2.2-2.5
(Nguồn: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các BCL cũ và tái sử dụng sản phẩm phân hủy cho nông nghiệp – Trung tâm công nghệ và quản lý môi trường – CENTEMA – Tháng 12/2003)
2. Thành phần các chất gây ô nhiễm không khí tại các BCL trên địa bàn thành phố
Chất ô nhiễm
(mg/m3)
BCL Đông Thạnh
BCL Gò Cát
BCL Phước Hiệp
Tiêu chuẩn
KV chôn lấp
KV vùng đệm
KV chôn lấp
KV vùng đệm
KV chôn lấp
KV vùng đệm
TCVN 5937-1995
Bụi
-
-
0.28
0.29
0.68
0.27
0.3
SO2
0.25
0.2
0.2
0.15
0.13
0.13
0.5
NO2
0.18
0.17
0.17
0.12
0.09
0.09
0.4
NH3
2.1
1.4
4.82
0.4
15.92
1.04
0.2
H2S
2.8
0.14
0.38
0.22
0.78
0.18
0.008
Mercaptan
-
-
0.0018
0.0006
0.0066
0.0018
-
CH4 (ppm)
2650
320
9000
400
6000
700
-
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA
HOẠT ĐỘNG CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
I. NGUỒN PHÁT SINH CHẤT THẢI
Nguồn và mức độ gây ô nhiễm cũng như tác động đến chất lượng môi trường, điều kiện kinh tế, xã hội trong khu vực BCL sẽ khác nhau tùy theo từng giai đoạn của hoạt động chôn lấp. “Vòng đời” của một BCL bao gồm các giai đoạn sau:
+ Chuẩn bị mặt bằng
+ Xây dựng BCL
+ Vận hành BCL
+ Đóng BCL
Theo từng giai đoạn, các hoạt động diễn ra khác nhau nên yếu tố tác động đến môi trường và nguồn gây ô nhiễm cũng sẽ thay đổi.
1. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng xây dựng BCL
Trong giai đoạn chuẩn bị, công tác chủ yếu là đền bù, di dời, giải tỏa và tái định cư các hộ dân đang sinh sống tại khu vực tiến hành xây dựng BCL.
Kinh nghiệm của TpHCM về xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua cho thấy, đây là công tác khó khăn nhất trong việc thực hiện dự án, gần như 100% các dự án bị chậm trễ là do công tác đền bù và di dời không đúng thời hạn vì những lý do sau đây:
- Chi phí đền bù không thỏa đáng;
- Các cơ quan có trách nhiệm đền bù không chi đủ tiền đền bù cho dân;
- Diện tích di dời lớn hơn diện tích dự án và cán bộ quản lý đã chiếm phần đất này với giá rẻ;
- Một số hộ dân thường ra yêu sách không hợp lý, đòi tiền bồi thường quá cao, đặc biệt đối với các dự án đầu tư nước ngoài.
Các vấn đề nảy sinh trong giai đoạn này chưa tạo ra những áp lực rõ ràng lên môi trường. Tuy nhiên, những ảnh hưởng này đôi lúc rất bất lợi cho dự án về dư luận của cộng đồng xã hội, và nhiều khi gây ra tranh chấp, đụng độ giữa người dân với cán bộ hoặc công nhân thực hiện dự án.
Hoạt động của giai đoạn này ảnh hưởng đến cuộc sống người dân do:
- Mất phương tiện sản xuất như mất đất ruộng, đất trồng hoa màu; không tìm được việc làm phù hợp khi phải dời đến nơi ở mới.
- Anh hưởng đến thu nhập của người dân do phải chuyển giao phần đất đai đã và đang khai thác như hoa màu, cây ăn trái, cây lâu năm,…
- Mất nhà cửa và các tài sản cố định khác.
- Phải thay đổi môi trường sống tự nhiên cũng như các điều kiện về cơ sở hạ tầng (đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống thông tin đại chúng,…), các điểm văn hóa… khi dời đến nơi ở khác.
2. Giai đoạn xây dựng BCL
Các nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng được tóm tắt dưới đây:
2.1. Khí thải
- Bụi từ các hoạt động đào đắp và vận chuyển đất đá;
- Khí thải (SOx, NOx, CO, CO2,…) từ các xe vận chuyển và thiết bị thi công;
- Các loại khí thải từ BCL cũ;
- Tiếng ồn và rung do hoạt động của các thiết bị thi công và vận chuyển.
2.2. Chất Thải Rắn
- Đất đá, xà bần của BCL cũ, đất nguyên thủy và bùn ao hồ;
- Rác từ cây cối, cỏ dại, … trong khu vực thi công;
- Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng.
2.3. Nước Thải
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng;
- Nước thải từ quá trình rửa xe vận chuyển đất;
- Nước đọng từ quá trình thi công và nước mưa phải bơm ra ngoài.
2.4. Các Tác Động Khác
- Ảnh hưởng đến hoạt động giao thông;
- An toàn lao động cho công nhân xây dựng;
- Ảnh hưởng đến hệ sinh thái trong khu vực đào đắp và xây dựng BCL;
- Thay đổi cảnh quan khu vực;
- Sinh hoạt của công nhân xây dựng ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội, trật tự, an ninh khu vực.
3. Giai đoạn vận hành BCL
Các nguồn ô nhiễm chính trong giai đoạn vận hành được tóm tắt dưới đây:
3.1. Nước thải
- Nước rỉ rác từ BCL;
- Nước rỉ rác trong khu vực bô đổ rác tạm thời;
- Nước rỉ rác trong các xe chở rác;
- Nước rửa xe vận chuyển trước khi ra khỏi BCL;
- Nước thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân xây dựng, công nhân vận hành BCL và những người nhặt rác ở bô rác tạm;
- Nước rỉ rác đã xử lý;
- Nước mưa từ các hố chôn lấp đang xây dựng.
3.2. Khí Thải
- Khí BCL từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ (principal gas) và các chất hữu cơ độc hại khác (trace gas);
- Khí thải từ trạm phát điện (BCL Gò Cát);
- Khí thải từ bô đổ rác tạm thời;
- Khí thải và tiếng ồn do xe chở rác và các loại xe máy vận hành;
- Bụi và chất thải rắn bị cuốn theo gió;
- Bụi từ các hoạt động đào đắp và vận chuyển đất đá;
- Khí thải từ các xe vận chuyển vật liệu xây dựng và đất đá;
- Tiếng ồn và rung do hoạt động của các thiết bị thi công và xe vận chuyển.
3.3. Chất Thải Rắn
- Đất đá, xà bần của BCL cũ, đất nguyên thủy và bùn ao hồ;
- Rác từ cây cối, cỏ dại, … trong khu vực thi công;
- Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ và công nhân vận hành;
- Rác từ chính BCL phân tán vào môi trường do gió.
3.4. Các Tác Động Khác
- Nguy cơ cháy nổ khu vực BCL;
- Các vấn đề liên quan đến vệ sinh và an toàn lao động cho công nhân vận hành và những người nhặt rác;
- Các vấn đề xã hội đối với người nhặt rác không được vào BCL;
- Ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh do tăng mật độ giao thông, gây bụi, ồn và nguy cơ gây tai nạn;
- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng do tạo môi trường sinh trưởng ruồi nhặng và những sinh vật gây bệnh;
- Tệ nạn xã hội do tập trung đông đúc lực lượng nhặt rác trong khu vực BCL và những người lái xe và phụ lái.
4. Giai đoạn đóng cửa BCL
Các nguồn gây ô nhiễm chính trong giai đoạn đóng cửa BCL được tóm tắt như sau:
4.1. Nước thải
Tất cả các nguồn gây ô nhiễm tương tự giai đoạn vận hành BCL nếu không thiết kế, lắp đặt và vận hành hợp lý lớp che phủ cuối cùng, hệ thống thoát nước bề mặt, hệ thống thu gom và xử lý nước rò rỉ.
4.2. Khí Thải
- Tất cả nguồn gây ô nhiễm tương tự giai đoạn vận hành BCL nếu không thiết kế, lắp đặt và vận hành hợp lý hệ thống thu và xử lý khí BCL;
- Khí thải từ trạm phát điện.
4.3. Các Tác Động Khác
- Sự sụt lún BCL;
- Nguy cơ phát cháy và phân tán khí độc hại từ BCL đã đóng cửa.
- Ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây trồng trên vùng đất đã chôn lấp rác;
- Dân cư lấn chiếm bất hợp pháp vùng BCL đã hoàn thành.
II. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
1. Giai đoạn xây dựng
Các dự án xây dựng BCL chất thải đa số được xây dựng với qui mô lớn, trong một không gian khá rộng, bao gồm nhiều hạng mục công trình, nhiều trang thiết bị… do đó, quá trình xây dựng BCL tất yếu sẽ làm nảy sinh các tác động tiêu cực đến môi trường.
Môi trường nước (nước mặt, nước ngầm) tại khu vực diễn ra hoạt động chôn lấp cũng như khu vực lân cận có khả năng chịu tác động tiêu cực bởi các tác nhân gây ô nhiễm sau:
1.1. Nước Thải Sinh Hoạt Của Công Nhân Xây Dựng
Nước thải sinh hoạt của công nhân xả ra chủ yếu là nước tắm sau giờ làm việc, nước thải từ căn-tin và nước làm vệ sinh. Nếu tiêu chuẩn dùng nước cho mỗi người là 100 L/ng.ngđ thì lượng nước thải xả ra mỗi ngày vào khoảng 10-20 m3. Thành phần nước thải sinh hoạt của công nhân tương tự như nước thải sinh hoạt của thành phố.
Có thể tham khả qua kết quả tổng kết từ 40 mẫu nước thải sinh hoạt tại các cống khác nhau trong thành phố do trung tâm CENTEMA khảo sát, lấy mẫu và phân tích (CENTEMA, 2000). Nồng độ COD của nước thải dao động trong khoảng 91 - 1029 mg/L và hơn 80% các giá trị xuất hiện trong khoảng 100 mg/L < COD < 350 mg/L, tương ứng với nồng độ BOD5 dao động từ 65-235 mg/L. Trong đa số các trường hợp, nồng độ COD và BOD5 của nước thải sinh hoạt đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép thải vào nguồn loại B.
Nồng độ N-NH3 dao động trong khoảng từ 0,43-15,36 mg/L và tập trung nhiều nhất ở mức 5 mg/L < N-NH3 < 15 mg/L vượt quá tiêu chuẩn xả vào nguồn loại B thậm chí loại C. Nồng độ N-NO2- và N-NO3- thấp (NO2- : Vết – 0,176 mg/L và NO3-: Vết – 1,3 mg/L) và N-Org cao (3,32 – 20,13 mg/L).
Với thành phần nước thải như vậy, nếu không được xử lý sơ bộ trước khi thải vào nguồn nhận (kênh rạch, tự thấm xuống đất,…), nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng sẽ là một trong những nguồn tiêu thụ và làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước mặt; cùng với phospho, nồng độ nitơ trong nước thải cao là nguyên nhân gây phú dưỡng hóa nguồn tiếp nhận. Do đó, nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng là nguồn thải cần được quản lý hợp lý trong suốt thời gian thi công.
Cũng như trên các công trường xây dựng khác, ngoài nguồn thải nói trên, còn có một khối lượng đáng kể chất bài tiết là phân và nước tiểu. Khối lượng phân vào khoảng 30-50 kg/ngđ và nước tiểu khoảng 0,1-0,15 m3/ngđ. Lượng chất hữu cơ của phân và nước tiểu có thể đánh giá qua chỉ tiêu BOD hoặc các chỉ số tương tự (COD hoặc TOC). Nước tiểu có BOD5 khoảng 8,6 g/L và phân có BOD5 khoảng 9,6 g/100g.
Thành phần nước thải sinh hoạt:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
pH
-
6,5 – 7,7
N-Org
mg/L
4,45 – 16,32
Độ đục
FTU
79 – 354
P-PO43-
mg/L
0,57 – 3,44
Độ kiềm
mg CaCO3/L
36 – 206
Phenol
mg/L
0,015 – 0,025
Độ acid
mg CaCO3/L
5 – 25
Dầu
mg/L
2,5 – 41,2
TDS
mg/L
54 – 464
Cr3+
mg/L
0,032 – 0,081
SS
mg/L
9 – 854
Cd
mg/L
Vết – 0,007
COD
mg/L
91 – 1029
As
mg/L
1,30 – 1,90
BOD5
mg/L
65 – 900
Hg
mg/L
0 – 0,5
N-NH3
mg/L
6,85 – 14,84
Pestiside Cl
mg/L
0,012 – 0,025
N-NO2-
mg/L
Vết – 0,045
Pesticide P
mg/L
0,002 – 0,008
N-NO3-
mg/L
Vết – 0,62
Nguồn: CENTEMA, 2000.
Thành phần phân và nước tiểu của người:
Thành phần
Thành phần (% trọng lượng khô)
Phân
Nước tiểu
Oxýt Canxi (CaO)
4,5
4,5-6,0
Carbon
44-55
11-17
Nitơ
5,0-7,0
15-19
Chất hữu cơ
88-97
65-85
Oxýt Phospho (P2O5)
3,0-5,4
3,0-4,5
Oxýt Kali (K2O)
1,0-2,5
3,0-4,5
Mặc dù lượng thải này không lớn, nhưng đây là nguồn tập trung và lây truyền bệnh tật nguy hiểm đối với con người. Bốn nhóm vi trùng gây bệnh trong chất bài tiết là virus, vi khuẩn, động vật nguyên sinh và giun sán. Hơn nữa chất bài tiết (phân và nước tiểu) còn là môi trường để các loại sinh vật mang bệnh phát triển như ruồi, muỗi, chuột, gián và gây mùi hôi thối.
(1) Virus trong chất bài tiết:
Nhiều loại virus có thể gây nhiễm trùng đường ruột và thải vào phân, từ đây chúng lây truyền cho người khỏe mạnh qua đường tiêu hóa hoặc hô hấp. Một gram phân người có thể chứa 109 virus gây bệnh. Mặc dù chúng không có khả năng sinh sản bên ngoài động vật chủ thích hợp, nhưng các loại virus có thể tồn tại nhiều tuần lễ trong môi trường bên ngoài, đặc biệt nếu nhiệt độ thấp (<15oC). Trong nước thải sinh hoạt (từ bể tự hoại) có th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DTM bai rac.doc