Đề tài Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay

Tài liệu Đề tài Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay: Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 1 Lời mở đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta trải qua nhiều biến động thăng trầm cùng nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 nhiều doanh nghiệp nhằm cứu vãng tình thế đã giảm đi đáng kể lượng nhân viên của công ty để cắt giảm chi phí, nhiều người giỏi hay lãnh đạo cao cấp trong công ty lần lượt bất mãn với chính sách của công ty và họ cũng ra đi. Tuy nhiên đó là giai đoạn trong khủng hoảng, còn trong giai đoạn sau khủng hoảng (hiện nay) thì ra sao, các doanh nghiệp sẽ làm như thế nào để tìm ra và giữ chân những nhân viên giỏi? Và trong giai đoạn này, khi đất nước hội nhập WTO thì việc những nhân giỏi, những nhân viên cao cấp chuyển qua làm cho các công ty nước ngoài, thì đã đến lúc chúng ta phải nghĩ tới việc quản trị những con người trong những công việc của hoạt động doanh nghiệp. Để đáp ứng cho nhu cầu những ngành nghề hiệ...

pdf27 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 1 Lời mở đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta trải qua nhiều biến động thăng trầm cùng nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 nhiều doanh nghiệp nhằm cứu vãng tình thế đã giảm đi đáng kể lượng nhân viên của công ty để cắt giảm chi phí, nhiều người giỏi hay lãnh đạo cao cấp trong công ty lần lượt bất mãn với chính sách của công ty và họ cũng ra đi. Tuy nhiên đó là giai đoạn trong khủng hoảng, còn trong giai đoạn sau khủng hoảng (hiện nay) thì ra sao, các doanh nghiệp sẽ làm như thế nào để tìm ra và giữ chân những nhân viên giỏi? Và trong giai đoạn này, khi đất nước hội nhập WTO thì việc những nhân giỏi, những nhân viên cao cấp chuyển qua làm cho các công ty nước ngoài, thì đã đến lúc chúng ta phải nghĩ tới việc quản trị những con người trong những công việc của hoạt động doanh nghiệp. Để đáp ứng cho nhu cầu những ngành nghề hiện nay, thì tôi nghiên cứu về “vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay”, với việc phân tích đánh giá những ngành nghề mà ngành quản trị kinh doanh (QTKD) sẽ đóng góp cho đất nước. Và từ đó cho các bạn sinh viên thấy được tương lai của ngành mình học trước mắt và đề ra những mục tiêu, chứ không phải là học ngành QTKD chúng ta không biết sẽ đi về đâu. Xin chân thành cảm hơn ban tổ chức ! Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 2 I. Cơ sở lý luận : 1. Nghề bán hàng (sale) : Nghề bán hàng có một số đặc điểm đặc trưng làm cho nó trở nên hấp dẫn với một số người. Những đặc điểm như sự tự do, tính độc lập và thu nhập cao không phải tự nhiên đến mà không phải trả giá. Hầu hết các nhân viên chào hàng đã tự điều chỉnh tốt để thích ứng với công việc nhưng một số người thất bại và không thể vượt qua đựợc những khó khăn trở ngại hoặc đã phải tìm một nghề nghiệp khác. Sau cùng, trong nghề nghiệp của mình, các nhân viên chào hàng có thể phải đương đầu với một số tình huống đạo đức mà họ phải giải quyết với sự giúp đỡ của cấp trên và công ty. Quản trị bán hàng là một phần của hoạt động kinh doanh sôi động và có tính cá nhân cao. Với trí thông minh và những kỹ năng thích hợp, bất kỳ ai cũng có thể nhanh chóng đạt được những mục tiêu cá nhân cũng như những thành đạt về tài chính thông qua nghề nghiệp bán hàng và quản trị bán hàng. 1.1 Các khái niệm về bán hàng và quản trị bán hàng :  Bán hàng cá nhân : là một quá trình (mang tính cá nhân) trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu cầu hay ước muốn của người mua để đáp ứng quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của cả hai bên.  Quản trị bán hàng : có thể được định nghĩa là hoạt động quản trị của những người hoặc thực sự thuộc lực lượng bán hàng hoặc gồm những người hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng bán hàng. Tùy thuộc vào từng công ty, cấp thấp nhất mà quản lý bán hàng có thể có rất nhiều danh quận, khu vực, giám sát viên hay giám sát viên bán hàng. Đặc tính chung của các chức vụ này là dù cho có mang danh vị gì đi nữa cũng đều là giám sát trực tiếp những người đại diện bán hàng theo lĩnh vực. Những người quản lý bán hàng theo lĩnh vực thường phải báo cáo lại cho những người quản lý bán hàng thuộc cấp cao hơn trong Công ty. Hai mục tiêu của quản trị bán hàng là con người và lợi nhuận. Những công ty thành công đều có những loạt mục tiêu được xác định rã ràng với những chiến lược để đạt được những mục tiêu ấy. 1.2 Quan niệm về nghề bán hàng : Vào năm 1962, nghề bán hàng được các sinh viên mô tả không mấy khen ngợi lắm như là "bị đè nén, địa vị thấp, kém tính sáng tạo, không được khuyến khích mấy về tài chính". Vào giữa những năm 1980, quan niệm của những sinh viên về nghề này không những sáng sủa hơn, tốt đẹp hơn, mà còn sâu sắc, chín chắn hơn. Họ có thái độ tích cực hơn với nghề bán hàng nói chung và hiểu biết được nâng cao hơn về các loại hoạt động bán hàng. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 3 1.3 Hoạt động của người bán hàng : 1.3.1 Bán hàng: Theo nghiên cứu : Trung bình 32% thời gian của người bán hàng dành cho những cuộc gặp gỡ giao dịch trực tiếp để bán hàng, 19% dành cho việc bán hàng qua điện thọai, 13% dành cho những dịch vụ khách hàng. Và trách nhiệm cuối cùng của mọi người bán hàng là bán những sản phẩm của công ty họ một cách thành công và giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng. 1.3.2 Những công việc quản lý của người quản trị bán hàng : STT Tên hoạt động Nội dung nghiệp vụ 1 Chức năng bán hàng Chuẩn bị và tiến hành việc trình bày về sản phẩm đến tiếp xúc với khách hàng. Đối phó với đối thủ, lập kế hoạch bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới, nhận ra người có thẩm quyền, vươn tới vị trí hàng đầu, gặp gỡ khách hàng mới, nhận ra khách hàng tiềm năng. 2 Theo dõi đơn hàng Điều chỉnh đơn hàng, hỗ trợ những đơn hàng, xử lý những vấn đề về giao hàng . 3 Dịch vụ sản phẩm Chú ý đến những hậu mãi sau khi khách hàng mua sản phẩm, những phụ tùng thay thế. 4 Quản trị thông tin Báo cáo những thông tin phản hồi lại cho cấp trên, thu nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, cùng với cấp trên xử lý thông tin. 5 Dịch vụ khách hàng Quản lý kho bãi, các chiến lược chiêu thị. 6 Hội thảo/ Hội họp Tham dự những hội thảo về bán hàng, tham dự những cuộc họp về bán hàng được tổ chức. 7 Đào tạo/tuyển dụng Tìm thêm và đào tạo đại diện bán hàng mới. 8 Tiếp đãi khách hàng Mời khách hàng ăn trưa, giải khát, ăn tối, ăn tiệc…. 9 Công tác xa Thường xuyên đi công tác. 10 Phối hợp với các nhà Xây dựng quan hệ tốt . Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 4 2. Nghề marketing : 2.1 Các khái niệm về marketing và quản trị marketing : 2.1.1 Khái niệm về marketing : Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện, định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu của các cá nhân, của tổ chức và của xã hội. Theo hiệp hội Marketing Hoa kỳ 2.1.2 Quản trị marketing là gì : Quản trị marketing là quá trình phân tích, hoạch định, triển khai và kiểm tra chương trình Marketing nhằm tạo ra, xây dựng, duy trì, trao đổi một cách có hiệu quả nhất đối với thị trường mục tiêu đồng thời phù hợp với mục tiêu tổ chức. Là quá trình tập trung các nguồn lực của đơn vị nhằm đạt mục tiêu đề ra trên cơ hội thị trường. 2.2 Các hoạt động marketing chủ yếu : STT Tên hoạt động Nội dung nghiệp vụ 01 Marketing mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ kết hợp với nhau thanh một thể thống nhất. Các công cụ bao gồm : sản phẩm (product) , giá cả (price), phân phối( place), xúc tiến(promotion) 02 Chiến lược marketing Là những tập hợp bao gồm : nghiên cứu, định giá sản phẩm,mẫu mã sản phẩm, phân chia thị trường và xúc tiến trên những kênh phân phối. VD : chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến. Các hoạt động hỗ trợ 01 Public Relation (PR) quan hệ công chúng – có kiến thức rộng, sáng tạo không ngừng, tiếp xúc nhiều người. 02 Copywriter Nghệ sĩ bán hàng – nghĩ ra những câu slogan cho sản phẩm, cho doanh nghiệp, cần có tư duy ngôn ngữ. 03 Event Truyền tải thông điệp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng,”ý tưởng chính là trái tim” của nghề này. 04 Creative director Khai nhịp và kết nối – thông qua mọi ý tưởng của copywriter, designer… trước khi đưa chúng vào dự án. 05 Media director Quản lý các thông điệp sắp đang được chuyển tải đến người tiêu dùng – hiểu tâm lý khách hàng. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 5 06 Market research director Giám đốc nghiên cứu thị trường – gồm các giai đoạn : Nhận yêu cầu từ phía khách hàng, xác định vấn đề cần nghiên cứu,thiết kế dự án,chọn mẫu,thu thập và phân tích số liệu, báo cáo với khách hàng, theo dõi và đánh giá kết quả. 07 Web designer Thiết kế web – bên cạnh đó còn thiết các tờ rơi, chỉnh sửa đoạn videp clip quảng cáo, thiết kế web cho doanh nghiệp. 08 Brand manager Quản lý thương hiệu sản phẩm, phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp. 09 Marketing director Giám đốc marketing – quản lý hết tất cả những ngành nghề trên. 2.3 Vai trò của quản trị marketing : Quản trị marketing nhằm tạo dựng, bồi đắp và duy trì những trao đổi có lợi với người mua mà mình muốn hướng đến, trong mục đích đạt được các mục tiêu của tổ chức. Có những vai trò trọng tâm sau :  Tối đa hóa tiêu thụ : công việc của marketing là tạo ra những ham muốn và kích thích sự tiêu thụ tối đa, bên cạnh đó sẽ tạo ra sự sản xuất, thuê mướn nhân công và tối đa hóa doanh thu.  Tạo sự thỏa mãn cho khách hàng bằng chất lượng và dịch vụ : tạo điều kiện dễ dàng để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng tối đa. Tuy nhiên việc thỏa mãn khó mà đo lường được, đôi lúc việc thỏa mãn một cá nhân nào đó rất có thể liên quan đến các điều tệ hại như sa đọa hoặc thiệt hại môi trường sinh thái.  Tối đa hóa sự chọn lựa : đa dạng hóa sản phẩm sẽ kéo theo đa dạng hóa chọn lựa. Việc tối đa hóa sự chọn lựa của người tiêu dùng sẽ biến thành sự phí tổn, hàng hóa và dịch vụ sẽ đắt hơn vì việc đa dạng hóa quá rộng sẽ đòi hỏi thời đoạn vận hành của sản xuất ngắn hơn và cấp độ phát minh cao hơn. 2.4 Quản trị quá trình marketing : Quá trình marketing bao gồm việc phân tích các cơ hội về marketing, nghiên cứu và chọn lựa các thị trường có mục tiêu, thiết kế các chiến lược marketing hoạch định các chương trình về marketing và tổ chức thực thi – kiểm tra các cố gắng nỗ lực về marketing. Diễn tả quá trình : Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 6 3. Nhân sự : 3.1 Khái niệm cơ bản về nhân sự và quản trị nhân sự : 3.1.1 Nhân sự : hiện nay người ta gọi là nguồn nhân lực. Khái niệm nguồn nhân lực là những con người hoạt động mang lại lợi ích trong doanh nghiệp. 3.1.2 Quản trị nhân sự : (hiện nay gọi là quản trị nguồn nhân lực – QT.NNL ) khái niệm về quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. 3.2 Các hoạt động cơ bản trong quản trị nguồn nhân lực : 3.2.1 Hoạt động thu hút nguồn nhân lực : - Hoạt động này chú trọng vấn đề bảo đảm có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho công việc trong mỗi phòng ban của doanh nghiệp. Để có thể tuyển được đúng người cho đúng việc(hiệu suất), trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được những công việc nào cần tuyển thêm người. - Bao gồm các hoạt động hỗ trợ : dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và xử lý các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp. 3.2.2 Hoạt động đào tạo, phát triển : - Hoạt động này chú trọng đến việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. - Bao gồm các hoạt động hỗ trợ : hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân, bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. Phân tích các cơ hội marketing Nghiên cứu & chọn lựa thị trường mục tiêu Thiết kế chiến lược marketing Hoạch định chương trình về marketing Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực marketing Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 7 3.2.3 Hoạt động duy trì nguồn nhân lực : - Hoạt động này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. - Hoạt động này có 2 chức năng : kích thích động viên nhân viên và duy trì phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp. 3.3 Các học thuyết và mô hình dùng trong quá trình quản lý nguồn nhân lực : 3.3.1 Các học thuyết trong quá trình quản trị nhân sự : trong quản trị con người hiện nay, đa phần những doanh nghiệp quản lý dựa theo các thuyết động viên. 3.3.1.1 Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow : Cấp bậc nhu cầu được Maslow sắp xếp thành 5 bậc sau : Maslow đã chia các nhu cầu thành hai cấp : cấp cao và cấp thấp. Các nhu cầu cấp cao bao gồm : nhu cầu xã hội, nhu cầu tự trọng, và tự thể hiện. Các nhu cầu cấp thấp là các nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn. Đối với các nhà quản trị nguồn nhân lực là muốn động viên hay cân nhắc nhân viên thì phải hiểu người nhân viên của bạn đang ở cấp độ nhu cầu nào. 3.3.1.2 Thuyết của David Mc.Clelland : David Mc.Clelland cho rằng con người có ba nhu cầu cơ bản, đó là :  Nhu cầu thành tựu : người có nhu cầu thành tựu cao là người luôn theo đuổi công việc, giải quyết công việc tốt hơn, họ thích những công việc mang tính thách thức, họ muốn đương đầu vượt qua những khó khăn , trở ngại. Với những người này chúng ta nên xếp họ vào những vị trí làm việc độc lập mang tính chất cá nhân. VD như bán hàng…  Nhu cầu quyền lực : là nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng môi trường làm việc của người khác. Với những người này chúng ta nên xếp họ vào những vị trí làm việc mang tính chất quyền lực như là : giám sát bộ phận, hay là trưởng nhóm, trưởng bộ phân….  Nhu cầu liên minh : là nhu cầu mà người lao động muốn hợp tác làm việc với những người khác để mang lại những kết quả cho họ, nó đòi hỏi những kỹ năng quan hệ và sự hợp tác, những người này thích sự thân thiện và các quan hệ xã hội. Với những người như thế chúng ta sắp xếp cho họ làm những công việc đội nhóm. Tự thể hiện Tự Trọng Xã Hội An toàn Sinh lý Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 8 Theo những nghiên cứu những người có nhu cầu quyền lực mạnh và nhu cầu thành tựu có xu hướng trở thành những nhà quản trị. 3.3.1.3 Thuyết E.R.G : Giáo sư Clayton Alderfer thuộc đại học Yale cho rằng : con người cùng một lúc theo đuổi việc thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản : nhu cầu tồn tại,nhu cầu quan hệ, nhu cầu phát triển. Hơn nữa, thuyết này cho rằng khi một nhu cầu nào đó bị cản trở và không được thỏa mãn thì con người có xu hướng dồn nỗ lực của mình sang thỏa mãn các nhu cầu khác. 3.3.1.4 Thuyết 2 nhân tố của F.Herzberg : Các nhân tố được F.Herzberg liệt kê như sau : Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên 1. Phương pháp giám sát. 2. Hệ thống phân phối thu nhập. 3. Quan hệ với đồng nghiệp. 4. Điều kiện làm việc. 5. Chính sách của công ty. 6. Cuộc sống cá nhân. 7. Địa vị. 8. Quan hệ qua lại giữa các cá nhân. 1. Sự thách thức của công việc. 2. Các cơ hội thăng tiến. 3. Ý nghĩa của các thành tựu. 4. Sự nhận dạng khi công việc được thực hiện. 5. Ý nghĩa của các trách nhiệm. Ảnh hưởng của các nhân tố : Các nhân tố duy trì Các nhân tố động viên Ảnh hưởng của các nhân tố khi đúng khi sai khi đúng khi sai không có sự bất mãn bất mãn thỏa mãn không thỏa mãn không động viên ảnh hưởng tiêu cực động viên được tăng cường không có sự bất mãn Thuyết hai nhân tố của F.Herzberg có những ẩn ý quan trọng đối với những nhà quản trị : Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 9  Những nhân tố làm thỏa mãn người lao động là khác với những nhân tố tạo ra sự bất mãn. Vì vậy, chúng ta không thể mong đợi sự thỏa mãn của người lao động bằng cách đơn giản là xóa bỏ những nguyên nhân gây ra sự bất mãn.  Trách nhiệm của nhà quản trị nguồn nhân lực là phải loại trừ sự bất mãn và tạo ra sự thỏa mãn trong đội ngũ công nhân viên. 3.3.1.5 Thuyết mong đợi : Victor H.Vroom cho rằng động viên là kết quả của những mong đợi của một cá nhân. Sự động viên của con người phụ thuộc vào hai nhân tố : - Mức độ mong muốn thực sự của cá nhân đối với việc giải quyết công việc. - Cá nhân đó nghĩ về công việc thế nào và sẽ đạt đến nó như thế nào. Thuyết mong đợi đòi hỏi các nhà quản trị phải hiểu biết những mong đợi của người lao động và gắn những mong đợi này với những mục tiêu của tổ chức. Muốn vậy nhà quản trị nên :  Tạo ra các kết cục mà người lao động mong muốn.  Tạo ra sự cần thiết thực hiện để đạt mục tiêu tổ chức.  Bảo đảm mức độ thực hiện mong muốn là có thể đạt tới.  Gắn chặt kết quả mong đợi với việc thực hiện cần thiết.  Đánh giá tình thế đối với những mong đợi khác nhau.  Bảo đảm phần thưởng là đủ sức hấp dẫn cần thiết.  Bảo đảm là hệ thống là công bằng đối với tất cả mọi người. Diễn tả : Sức mạnh động viên : Tôi nên nỗ lực bao nhiêu ? Phần thưởng nào là có giá trị với tôi ? Giá trị được nhận thức của phần thưởng. Cơ hội hoàn thành nhiệm vụ của tôi thế nào nếu tôi đưa ra các nỗ lực cần thiết ? Khả năng đạt đến phần thưởng thế nào nếu tôi hoàn thành nhiệm vụ? Khả năng của nỗ lực thực hiện. Khả năng nhận được phần thưởng. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 10 Muốn động viên, giữ chân ngườ lao động thì các nhà quản trị phải biết cách tạo ra một sự nhận thức phù hợp cho người lao động về các vấn đề trên. 3.3.1.6 Thuyết về sự công bằng : Thuyết công bằng cho rằng con người muốn được đối xử công bằng nhưng khi họ bị rơi vào vào tình trạng được đối xử không công bằng thì họ có xu thế tự thiết lập sự công bằng cho mình. Bao gồm : - Công bằng cá nhân : người lao động có xu hướng so sánh những đóng góp, cống hiến của mình với những đãi ngộ và phần thưởng mà họ nhận được. - Công bằng xã hội : người lao động so sánh đóng góp, cống hiến, đãi ngộ và phần thưởng của mình với những người khác. Khi so sánh, đánh giá đóng góp, cống hiến với những đãi ngộ và phần thưởng của mình có ba trường hợp xảy ra : - Nếu người lao động cho rằng họ được đối xử không tốt, phần thưởng là không xứng đáng với công sức họ đã bỏ ra thì họ sẽ bất mãn, và từ đó họ sẽ làm việc không hết khả năng của họ, thậm chí ngừng việc. - Nếu người lao động tin rằng họ được đối xử đúng, phần thưởng và đãi ngộ là tương xứng với công sức mà họ đã bỏ ra thì họ sẽ duy trì mức năng suất như cũ. - Nếu người lao động nhận thức rằng phần thưởng và đãi ngộ là cao hơn so với điều mà họ mong muốn họ sẽ làm việc tích cực hơn, chăm chỉ hơn. Họ có xu hướng giảm giá trị của phần thưởng, không coi trọng phần thưởng, do đó về lâu dài phần thưởng sẽ không còn ý nghĩa với họ. Thuyết công bằng đòi hỏi các nhà quản trị phải quan tâm tới các nhân tố chi phối đến nhận thức của người lao động về sự công bằng và từ đó tác động để tạo cho người lao động có được một nhận thức về sự công bằng. 3.3.2 Những mô hình trong quản trị nguồn nhân lực hiện nay ở Việt Nam : 3.3.2.1 Mô hình thể hiện mối quan hệ của quản trị nguồn nhân lực với môi trường được thể hiện : Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 11 3.3.2.2 Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần chức năng trong mô hình quản trị nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay : Điều kiện áp dụng mô hình quản trị nguồn nhân lực : - Có quan điểm, nhận thức đúng về vai trò của nguồn lực con người. Nguồn nhân lực cần được coi là tài sản quý, cần được đầu tư, phát triển nhằm mang lại sự thỏa mãn cá nhân đồng thời đóng góp nhiều nhất cho tổ chức. - Thiết lập mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, đôi bên cùng có lợi giữa người lao động và chủ doanh nghiệp. - Thường xuyên cập nhật những kiến thức, kỹ năng quản trị cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. - Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn và ý thức tổ chức, kỷ luật trong nhân viên. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 12 4. Quản trị Tài chính : 4.1 Các khái niệm : Quản trị tài chính là quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải thu - khoản phải trả), nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. 4.2 Các hoạt động trong quản trị tài chính : 4.2.1 Lập dự toán và kế hoạch tài chính : Nhà quản trị tài chính cần hợp tác với các nhà quản trị khác lên kế hoạch và dự toán chi phí cho các tình huống tương lai của doanh nghiệp. 4.2.2 Quyết định đầu tư và tài trợ : Một doanh nghiệp thành công thường tăng doanh thu nhanh chóng do vậy nó đòi hỏi phải đầu tư thêm vào tài sản cố định, thiết bị máy móc và nguồn dự trữ. Nhà quản trị tài chính phải giúp xác định tỷ lệ lượng bán tăng tối ưu, quyết định các loại tài sản có đặc biệt và phương pháp tốt nhất cho đầu tư. 4.2.3 Kiểm soát mọi hoạt động : Nhà quản trị tài chính phải hợp tác với các nhà quản trị khác trong doanh nghiệp bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả. Mọi quyết định kinh doanh đều có liên quan đến vấn đề tài chính, và nó cần phải được tính toán cho đầy đủ. 4.2.4 Quan hệ với thị trường vốn : Nhà quản trị tài chính phải có quan hệ mật thiết với thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Vì mỗi một doanh nghiệp đều góp phần làm ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi thị trường tài chính chung, nơi có thể tìm kiếm được nguồn vốn, nơi mà cổ phiếu của công ty đang được mua bán, và nơi mà các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được các cơ hội đầu tư. 4.3 Quản trị vốn trong doanh nghiệp : 4.3.1 Khái niệm : Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đầu tư mua sắm các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng…. 4.3.2 Phân loại : Vốn kinh doanh được chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động, việc quản trị vốn cố định và vốn lưu động tốt giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Quản trị vốn cố định . - Quản trị vốn lưu động. Nói tóm lại, các nhà quản trị tài chính sẽ ra quyết định về các loại tài sản có của doanh nghiệp, tài trợ các loại tài sản đó như thế nào, doanh nghiệp sẽ quản lý các nguồn tài sản của nó ra sao. Nếu những công việc này được thực hiện một cách tối ưu, giá trị doanh nghiệp có thể đạt lớn nhất, khi đó tài sản của các cổ đông cũng lớn nhất. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 13 II. Tổng quan về ngành quản trị kinh doanh tổng hợp : 1. Đặc điểm : - Chuyên ngành QTKD tổng hợp là ngành mà người học nó luôn tiếp cận với mọi khía cạnh cần thiết nhất trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp. Nói như vậy là chuyên ngành này đào tạo không chuyên sâu, cái gì cũng học nhưng học ở mức độ “cỡi ngựa xem hoa”. - Với ngành học này đòi hỏi sinh viên phải có kiến thức xã hội rộng, am hiểu, cập nhật kịp thời những thông tin kinh tế thị trường và học phải hiểu – hiểu để phân tích nhận định vấn đề - ra quyết định kịp thời. 2. Mục tiêu đào tạo :  Chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh cung cấp cho sinh viên kiến thức hiện đại về quản trị kinh doanh và những bài học kinh nghiệm quản lý của các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm giúp họ có những kỹ năng cần thiết và phẩm chất phù hợp để quản lý doanh nghiệp một cách khoa học và có hiệu quả cao.  Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc ở các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty, các đơn vị hoạt động trên các lĩnh vực: sản xuất, dịch vụ, xuất nhập khẩu, tài chính, tiền tệ. 3. Các môn học đặc trưng: Theo như lời thầy hiệu trưởng của trường thì khi tốt nghiệp ra trường thì khoảng 60- 70% kiến thức của sinh viên tất cả các ngành giống nhau. Như bên cạnh đó vẫn có 1 số môn phân biệt rõ ràng đâu là sinh viên ngành QTKD, ngân hàng hay tài chính….., một số học điển hình như : Quản trị tài chính, Quản trị marketing, Quản trị nhân sự, Quản trị rủi ro, Quản trị hành chính văn phòng, Hành vi tổ chức, Giao tiếp trong kinh doanh, Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Quản trị chất lượng, Quản trị chiến lược……….. 4. Các ngành nghề chính của ngành quản trị kinh doanh sau khi tốt nghiệp : Theo như tìm hiểu trong khoảng thời gian làm đề tài, tôi có thể nói rằng chuyên ngành QTKD tổng hợp ra trường theo xu hướng hiện nay thì có 4 nghề : sales, marketing, nhân sự, tài chính. Nhưng theo tôi thì ngành QTKD ra trường có thêm 1 nghề nữa đó là chính trị, ngành này có lẽ hơi mới so với sinh viên chúng ta. Nhưng dù chúng ta làm ở công việc nào thì chúng ta vẫn không bao giờ giỏi hơn những người mà họ học đúng chuyên ngành của công việc đó, nhưng chúng ta sẽ có tương lai của 1 nhà quản lý hơn là họ. Như vậy tóm lại ngành QTKD đào tạo ra những nhà quản lý, những nhà quản trị cho thị trường, những lãnh đạo tương lai. Tuy nhiên mức độ quản lý của mỗi người cao như thế nào ? Chúng ta có thể làm CEO hay chỉ là 1 maneger bình thường còn tùy thuộc vào năng lực của chính bản thân bạn, hay nói khác hơn là bản thân mình phải có tố chất của 1 nhà lãnh đạo. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 14 III. Nghiên cứu và phân tích đánh giá các ngành nghề : 1. Nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi : Để tăng thêm tính thuyết phục cho đề tài nghiên cứu khoa học, Tôi đã làm phiếu tham khảo ý kiến của sinh viên trong lớp QT 123 k33 dưới hình thức là bảng câu hỏi, quy mô mẫu là 44 bạn chọn ngẫu nhiên trong giảng đường QT123k33. Nhằm mục đích xem xu hướng chọn nghề nghiệp của các bạn như thế nào ? và để hướng theo nghề nghiệp đó thì sinh viên đã làm những gì khi đang còn trên ghế nhà trường ? Theo như khảo sát thì ta được số liệu sau : Bảng thống kê tỷ lệ lựa chọn ngành sau khi tốt nghiệp của sinh viên giảng đường QT123 k33. Căn cứ vào biểu đồ ta thấy xu hướng lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành QTKD nói chung và sinh viên QT123-k33 nói riêng chủ yếu là tự kinh doanh, bán hàng, marketing, nhân sự, tài chính. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có 1 số lại chưa lựa chọn được ngành cho mình và tham gia vào những ngành khác như là : Pr, dịch vụ, du lịch – khách sạn, CD…có một số lại thích làm chính trị. Để ra trường thực hiện được ngành nghề mình đã chọn thì các bạn đã đi làm thêm bán thời gian ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường : Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 15 Bảng thống kê tỷ lệ các công việc mà các bạn đi làm thêm trong khi đang đi học. Căn cứ vào bảng trên ta thấy khoảng 50% sinh viên, đang học năm 3 chuyên ngành QTKD tổng hợp có xu hướng đi làm thêm bán thời gian, bằng những công việc không phù hợp hoặc có phù hợp với sở thích của mình. Điều này nói lên rằng : sinh viên QTKD có xu hướng tiếp xúc với nhiều người, nhiều ngành nghề khác nhau để hiểu và phát triển thân mình. Điều này rất là tốt nếu chúng ta biết vận dụng phù hợp công việc và học tập. Những sinh viên chuyên ngành QTKD sau khi ra trường thì công việc thường không ổn định vì công việc nào bạn cũng biết 1 ít hay 1 chút, như thế không có nghĩa là chúng ta sau khi tốt nghiệp không làm nên công việc ổn định. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 16 Theo như nghiên cứu thì trong khoảng thời gian 2-4 năm đầu sinh viên QTKD chúng ta đi làm không ổn định, cấp bậc không cao trong công ty, đây là giai đoạn “xâm nhập ngành nghề trong doanh nghiệp. Nhưng sau khi chúng ta học thêm chứng chỉ về ngành mà chúng ta đang thực hiện công việc thì sẽ như thế nào? Chúng ta là “dân” QTKD thì ra trường đúng là chúng ta không giỏi bằng những con người được đào tạo đúng chuyên ngành của mình trong hoạt động, nhưng chúng ta là những con người học ra để quản trị và chúng ta phải làm theo như thế, đừng vì thấy giai đoạn ban đầu khó khăn mà nhục ý chí là không thành công. Chúng ta dùng những con người học chuyên về những chuyên ngành để đưa vào những vị trí phù hợp trong công ty, từ đó tạo ra lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp, cho tổ chức. Cuối cùng, trong giai đoạn năm 3 hay năm 4, chúng ta không nên chú trọng vào “ra trường tôi sẽ làm nghề gì ?”,vì dù bạn làm ở ngành nghề nào, ở lĩnh vực nào bạn cũng phải trải qua hai giai đoạn : chưa ổn định ( xâm nhập ngành) và tăng trưởng ( thăng tiến cao trong tổ chức). 2. Phân tích đánh giá các ngành nghề : 2.1 Bán hàng (sale) : “ Người nào không có tiền trong túi thì cần sẵn mật ngọt ở trong mồm” Ngạn ngữ Ý. Câu nói này đúng với những gì mà chúng ta cần trước hết cho 1 nhân viên bán hàng (saler). 2.1.1 Thế nào là người bán hàng giỏi ? - Người bán hàng trước hết phải là người luôn đạt doanh số bán cao hơn mức yêu cầu của công ty. - Có những kỹ năng cần thiết cho công việc. - Giữ được và tạo thêm ra những khách hàng mới cho công ty. 2.1.2 Yếu tố quyết định trở thành 1 bán hàng giỏi : - Người bán hàng phải biết khách hàng của sản phẩm mình là ai ? có thể chúng ta gặp nhiều dạng người : đi mua, đi xem, đi hỏi giá… - Hiểu tâm lý khách hàng. Họ đến với mình họ cần gì ? họ có những suy nghĩ gì về sản phẩm mình bán.. - Khả năng trình bày vấn đề chuyên nghiệp với khách hàng : chúng ta gặp gỡ khách hàng là chuyện thường ngày, và việc trình bày hay giải thích những vấn đề liên quan đến sản phẩm là chuyện đương nhiên. Việc này đòi hỏi saler phải là người nói chuyện rành mạch, rõ ràng và luôn luôn vui vẻ nhỏ nhẹ không cấu gắt ( thích hợp với các bạn nữ). - Hiểu biết sâu sắc về sản phẩm của mình : khi người bán hàng bán sản phẩm mà hỏi bất kì thông tin gì anh ta đều trả lời “không biết” như thế khách hàng sẽ nghĩ gì ? Họ chẳng hiểu biết gì về sản phẩm và bỏ đi nơi khác, chúng ta mất đi 1 cơ hội bán được Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 17 sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, đội ngũ bán sale cũng nên tìm hiểu thêm thông tin về những công ty, cửa hàng cùng bán sản phẩm với công ty mình thử như thế nào về thông tin sản phẩm, thời gian bản hành, giá, mẫu mã…. Để trả lời những câu hỏi, thắc mắc của khách hàng. - Tự tin : nếu chúng ta đứng ra phụ trách 1 gian hàng nào đó trong cửa hàng nào đó hay chúng ta đi giời thiệu những sản phẩm của công ty mình mà với 1 tâm trạng lo sợ, rụt rè, nhút nhát….làm cho khách hàng cảm thấy sự không an tâm khi mua sản phẩm ở đây, chưa kể khi tâm lý chúng ta không được tốt thì những âm điệu, lời nói phát ra cho đến tai người nhận sẽ bị hiểu nhầm và gây ra những thất bại cho chính bản thân chúng ta. - Giao tiếp tốt, lợi khẩu : đây là 1 kỹ năng quan trọng giúp cho 1 sale thành công hay thất bại. - Kiềm chế những cảm xúc :đôi khi khách hàng làm chúng ta tức giận thì chúng ta phải cố gằng kiềm nén nó lại, để đạt mục tiêu cao hơn của doanh nghiệp. - Kỹ năng lắng nghe tốt : đây có lẽ là 1 kỹ năng khó với chúng ta, chúng ta nói thì dễ nhưng lắng nghe thì hầu như ít ai làm được. Chúng ta nói cho khách hàng những thông tin về sản phẩm, nhưng đồng thời lắng nghe và thấu hiểu những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm. Đó là cơ hội cho doanh nghiệp cải tiến sản phẩm và cho ra đời thêm những sản phẩm mới. - Giải quyết tốt những thắc mắc, những phản hồi của khách hàng. Đó là cơ hội để công ty tăng thêm uy tín và lòng trung thành của khách hàng với sản phẩm của mình. - Chịu áp lực về doanh số và từ phía khách hàng. Bán hàng là 1 nghệ thuật. Chúng ta bán đi những gì mà khách hàng cần chứ đừng nên bán những gì mà chúng ta có. 2.1.3 Đỉnh cao của nghề bán hàng (sale) : Đỉnh cao của nghề bán hàng (sale) là quản lý bán hàng (sale manager), giám đốc kinh doan(sale director). Ta có công thức như sau : Người bán hàng giỏi (saler giỏi) + Có khả năng định hướng cho nhân viên, khả năng chỉ đạo, khả năng kiểm soát, nghệ thuật lãnh đạo và có tri thức. = quản lý bán hàng (sale manager ). Sale manager có năng lực + có chiến lược bán hàng, khả năng đào tạo huấn luyện, tuyển dụng, khả năng lãnh đạo tối cao = sale director (SD - giám đốc kinh doanh). Giám đốc kinh doanh cần phải : Biết nhìn nhận ra đâu là những khách hàng tiềm năng của công ty. Điều này tuân theo quy luật Pareto : 80% của công ty chúng ta do chính 20% khách hàng thân quen thuộc taọ ra; còn lại 20% doanh thu kia do 80% khách hàng vãng lai, không thân thiết tạo nên. Một người quản lý giỏi thì phải biết đâu là Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 18 khách hàng thân thiết của công ty mình và luôn tiếp cận tìm hiểu nhu cầu – đáp ứng nó với những gì mà mình có thể. Nhân viên bán hàng giỏi + Quản lý bán hàng xuất sắc = đạt kết quả doanh thu tốt. 2.2 Marketing : Marketing luôn giữ vị trí trọng yếu trong mọi hoạt động, quyết định sự thành bại của một sản phẩm hoặc thương hiệu. 2.2.1 Thế nào là marketer ? Marketer là người bắn phát pháo đầu tiên cho thế giới và công chúng biết đến sự xuất hiện của một sản phẩm hay nhãn hiệu trên thị trường. Nhưng để diễn giải cho bạn cách “phát pháo” thế nào để tạo tiếng vang lâu dài thì không phải là một điều đơn giản. Một chiến dịch Marketing, dù nhỏ hay lớn, đều bắt đầu từ việc đánh đúng tâm lý khách hàng. 2.2.2 Quan niệm về nghề marketing : Khi nói đến marketing nhiều người sẽ nghĩ ngay tới quảng cáo, nhưng đó chỉ là một phần của marketing mà thôi. Marketing bao gồm nhiều hoạt động kết hợp với nhau tạo thành một bộ phận marketing trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, phòng marketing là nơi “vứt” tiền ra cửa sổ, nhưng nó mang lại giá trị vô hình cho doanh nghiệp rất cao, đánh thức nhu cầu mua sản phẩm của con người. 2.2.3 Để trở thành một nhân viên marketing chuyên nghiệp thì cần những yếu tố : Như đã trình bày ở trên trong phần các hoạt động của marketing, thì mỗi nghề, mỗi việc làm tương ứng với những kỹ năng, những tố chất cần thiết. Nhưng để làm ra những thông điệp, những quảng cáo thì người làm marketing phải biết khách hàng của mình là ai ? họ cần gì ?và thông điệp của mình truyền tải những sản phẩm đến họ như thế nào để gây chú ý ? Bên cạnh đó, kỹ năng nói tiếng anh rất cần thiết - nhưng khi nói về “món” này sinh viên thường “hay sợ”, lắc đầu. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, các công ty nước ngoài tiến hành xâm nhập vào thị trường Việt Nam, và tất nhiên muốn làm ăn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì họ sẽ thuê những nhân viên trong nước, bởi vì chúng ta hiểu rõ con người, văn hóa Việt Nam hơn là họ. Do đó mà kỹ năng về anh văn rất cần thiết. Trong lĩnh vực marketing chúng ta luôn đối mặt với những khó khăn, những thất bại,những công nghệ…vì thế mà để làm tốt công việc này đòi hỏi chúng ta phải am hiểu về tin học, có nhiệt huyết đam mê nghề nghiệp và năng động sẵn sang đối mặt với những khó khăn. Tạo ra sự kỳ vọng cho khách hàng trong sản phẩm của mình . VD : kem dưỡng da – trong quảng cáo nêu lên những nét đặc trưng của sản phẩm làm da trắng mịn, trắng hồng tự nhiên…Kỳ vọng người mua ở đây là làn da trắng min, hồng tự nhiên. Nhưng thực tế khi chị em phụ nữ mua về sử dụng thì có được như vậy hay không, hay là tối hôm nay thoa lên mặt ngày mai lại đi bệnh viện da liễu vì ngứa hay ửng đỏ. Dù Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 19 như vậy nhưng bán vẫn chạy với giá cao và giá trị thực sự của 1 hộp kem không đáng là bao nhiêu. Yếu tố cuối cùng hết sức quan trọng đó kỹ năng ăn nói của chúng ta, với nghề này đòi hỏi khả năng ăn nói của mỗi người khá cao, để nói chuyện với khách hàng, tư duy ngôn ngữ khá nhiều để đưa ra những thông điệp tốt nhất cho người tiêu dùng . 2.2.4 Đỉnh cao của nghề Marketing (chief marketing officer – CMO) : Công thức : trước hết để trở thành một CMO phải là một marketing chuyên nghiệp, kết hợp với : khả năng lãnh đạo, tư duy chiến lược cho những thông điệp truyền tải đến người tiêu dùng, khả năng dung người “đúng người – đúng việc”, khả năng huấn luyện đào tạo và tuyển dụng những người làm marketing mới. Nhân viên marketing chuyên nghiệp + những kỹ năng mềm = CMO Sinh viên quản trị kinh doanh tổng hợp sau khi ra trường nếu làm trong lĩnh vực marketing thì khả năng thăng tiến lên vị trí CMO khá nhanh, và khá thuận tiện. Trong quá trình học, chúng ta được trường đào tạo theo xu hướng là những nhà quản lý, những nhà lãnh đạo ở phòng ban marketing. Trong tất cả các phòng ban của doanh nghiệp, chỉ có phòng marketing tiêu hao tiền của doanh nghiệp nhiều nhất. Vì vậy, với cương vị là một CMO, chúng ta phải đưa ra những chiến lược cho marketing đạt hiệu quả cao, từ đó mang lại những giá trị vô hình cao hơn những gì mà doanh nghiệp bỏ ra (như VD kem dưỡng da ở trên). Theo như nghiên cứu thì có khoảng 25 – 30% sinh viên học chuyên ngành quản trị kinh doanh lực chọn ngành nghề là Marketing sau khi tốt nghiệp. con số này nói lên tính năng động, nhiệt tình của sinh viên quản trị kinh doanh. 2.3 Nhân sự : 2.3.1 Quan niệm về nhân sự : Human resources – quản lý nhân sự, chúng ta rất quen thuộc với thuật ngữ này nhưng hiện nay trong các doanh nghiệp, tổ chức thuật ngữ này dần dần được thay thế bằng quản trị nguồn nhân lực (human resource management ). Quản trị nguồn nhân lực có từ lâu trong các doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là quản trị nhân sự, phòng tổ chức. Đây là nơi hoạt động chiến lược về dùng người của doanh nghiệp. Hiện nay thì được gọi là phòng nhân lực, đây là nơi nắm rõ ràng và đầy đủ nhất những thông tin căn bản từ giám đốc đến nhân viên bảo vệ. Vì vậy mà trong suy nghĩ của những vị trưởng phòng hay giám đốc những phòng ban khác có những tiêu cực, không được tốt về phòng nhân lực. Tuy nhiên một doanh nghiệp lớn thì nên có 1 phòng nhân lực để quản lý chung về con người trong doanh nghiệp. 2.3.2 Tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp : - Bộ phận quản trị nguồn nhân lực là nời đề ra chính sách chế độ về nhân viên. Các chính sách này được thi hành thống nhất trong toàn tổ chức. Bao gồm : giữ chân nhân viên giỏi, giữ chân những lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập; ban hàng hệ thống những kỷ luật những nguyên tắc cho các phòng ban, sinh viên Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 20 chúng ta khi ra trường thường mắc bệnh “phá vỡ những nguyên tắc”, nhưng chúng ta phải biết “phá vỡ những nguyên tắc” trong những hoàn cảnh, những tình huống. Chúng ta phải biết phân biệt đâu là “phá vỡ những nguyên tắc” đâu là “vô tổ chức”. - Thực hiện chức năng cố vấn cho các cấp quản trị gia, cũng như các bộ phận trong doanh nghiệp về vấn đề nhân viên. Chất lượng nhân viên được tuyển chọn chúng như trình độ năng lực của các chức danh được đề bạt phụ thuộc vào sự cố vấn của bộ phận quản trị nguồn nhân lực. - Bộ phận quản trị nguồn nhân lực là nơi thực hiện tất cả các dịch vụ về nhân viên như quản lý hồ sơ, tuyển chọn, đào tạo, lương bổng của nhân viên và khối lượng công việc thuộc lĩnh vực này rất lớn và phức tạp. Trong vai trò này chúng ta phải biết giữ kín những hồ sơ thông tin cá nhân về những nhân viên giỏi, cao cấp trong công ty để tránh tình trạng bị công ty “săn đầu người” lôi kéo với những chính sách tốt hơn, chúng ta mất đi những nhân viên giỏi. - Là nơi duy nhất có quyền kiểm tra việc tổ chức thi hành các chính sách, đánh giá khen thưởng bổ nhiệm ở các đơn vị cơ sở của doanh nghiệp. - Là nơi giải quyết những vấn đề khúc mắc của nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra bầu không khí làm việc vui tươi thỏa mái hay là căng thẳng mệt mỏi trong doanh nghiệp. 2.3.3 Những kỹ năng cần thiết : - Kỹ năng lắng nghe để thấu cảm : lắng nghe thấu cảm là tự đặt mình vào hoàn cảnh, địa vị, tình cảm của người khác để hiểu được họ có cảm nghĩ như thế nào. Khi lắng nghe thấu cảm chúng ta sẽ đi sâu vào ý kiến người khác, qua đó chúng ta phát hiện, nhìn nhận vấn đề theo cách nhìn của người khác và hiểu được tâm tư tình cảm của nhân viên. Từ đó mà chúng ta đưa ra những chính sách, những nguyên tắc mà nhân viên sẵn sàng đón nhận, và lắng nghe để giải quyết những vấn đề khó khăn của nhân viên từ đó có hướng giải quyết tốt hơn. - Kỹ năng giao tiếp : ở cương vị nhân viên phòng nhân sự chúng ta phải gặp gỡ nói chuyện với hầu hết mọi người trong công ty, và từ những thái độ, hành vi ứng xử của chúng ta có thể tạo ra những cái nhìn nhận tốt hay không tốt trong mắt mọi người từ đó ảnh hưởng đến thành công chúng ta sau này. - Kỹ năng nhìn nhận đánh giá con người thông qua những hành vi ứng xử trong tổ chức, trong doanh nghiệp. Không bao giờ chúng ta đưa một con người vô kỷ luật trong công ty lên làm lãnh đạo 1 phòng ban trong công ty. - Biết kiềm chế những cảm xúc : trong cương vị là nhân viên phòng nhân lực, chúng ta hay chịu áp lực căng thẳng từ cấp trên xuống và từ cấp dưới lên, vì thế chúng ta luôn mệt mỏi với những suy nghĩ, những cách giải quyết vấn đề những phương án chọn lựa, và khi đó chúng ta dễ rơi vào trạng thái “dễ phát nổ” nếu ai đó làm chúng ta không hài lòng. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 21 - Nắm vững các học thuyết về động viên, và xem nhân viên mình đang đứng ở đâu, họ cần có những nhu cầu nào, họ cần công việc như thế nào ? từ đó chúng ta trung hòa nhu cầu của họ với lợi ích công ty, chúng ta tạo ra được niềm tin cho nhân viên với công ty mà họ đang làm việc, giữ chân nhân viên giỏi trong công ty. - Nghệ thuật quản lý nhân sự dựa trên 3 bí quyết sau : xác định mục tiêu, khen ngợi và khiển trách nhân viên của mình. 2.3.4 Đỉnh cao nghề nhân sự : ( CPO – giám đốc nhân sự) Với cương vị là một giám đốc nhân sự chúng ta phải đối mặt với những vấn đề sau : - Quy luật 80 – 20 : trong doanh nghiệp chỉ có khoảng 20% nhân viên tạo ra 80% lợi nhuận cho doanh nghiệp, và ở cương vị một CPO chúng ta phải biết những ai là người tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, để từ đó chúng ta có những chính sách, những ưu đãi để giữ chân họ ở lại công ty. - Trong quá trình làm việc để đạt tới những mục tiêu của tổ chức chúng ta nên biết phân biết giữa hai quá trình MBO và MPB, để từ đó chúng ta kết hợp hai quá trình này lại với nhau. + MBO (management by objectives) quản trị theo mục tiêu : quá trình quản trị công việc theo mục tiêu. + MBP ( management by process) quản trị theo quá trình : quá trình quản trị công việc theo từng quá trình để đạt tới mục tiêu chung của doanh nghiệp. Tùy theo hoàn cảnh, tùy theo mục tiêu mà một CPO quyết định doanh nghiệp phải dùng quá trình nào trong hoạt động quản trị, hai quá trình trên luôn có những ưu nhược điểm vì vậy chúng ta phải vận dụng kết hợp cả hai lại với nhau. - Trong những năm gần đây đất nước chúng ta tiến hành mở cửa hội nhập quốc tế, do đó chúng ta phải tiếp cận với nhiều nền văn hóa, nhiều cách quản trị con người khác nhau của phương Tây, và phương Đông chúng ta. Trong số đó có nước Nhật Bản , cách quản trị con người của Nhật Bản ngày càng tinh vi hơn để đạt lợi nhuận tối ưu, phát huy hết khả năng của nhân viên. VD : sau khi tốt nghiệp bạn được nhận làm việc tại một công ty Nhật Bản, vào một buổi sáng đi làm việc như mọi khi, bạn được một vị lãnh đạo cấp cao của công ty (phó tổng giám đốc…) đến tặng cho bạn một bó hoa với lời chúc sức khỏe – thành công trong cuộc sống và gia đình hạnh phúc, khi ấy bạn sẽ như thế nào ? trong khi mọi người trong phòng làm việc bạn không ai nhớ tới ngày hôm nay là sinh nhật bạn. Chúng ta hãy phân tích tình huống trên : khi vị lãnh đạo cấp cao bước vào phòng làm việc của bạn tặng hoa cho bạn với những lời chúc như thế ,cả phòng phải đứng dậy chào, và mọi chú ý dồn về phía bạn, khi đó mọi người sẽ nghĩ như thế nào ? tại sao bạn được tặng hoa trong ngày sinh nhật như thế. Khi đó bạn sẽ hạnh phúc và cười nguyên một ngày vì sinh nhật của mình mà được “sếp” cấp cao nhớ đến, với tâm trạng như thế thì tinh thần bạn hưng phấn làm việc tốt hơn, gấp mấy lần mọi khi, và mọi Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 22 người trong phòng bạn cũng vui theo bạn, họ cố gắng làm tốt hơn để lần sau mình cũng được như thế. Như vậy ngày hôm đó công ty mất đi 1 bó hoa không đáng bao nhiêu tiền, thời gian của vị lãnh đạo cấp cao khoảng 10 phút buối sáng, và mọi thứ đã có thư ký của ông nhớ và chuẩn bị hết cho ông, nhưng kết quả mang lại ngày hôm đó như thế nào ? nhiều gấp mấy lần những ngày thường, nhiều hơn những gì công ty đã bỏ ra, và tâm trạng làm việc của nhân viên trong những ngày sau sẽ làm việc tốt hơn, họ mong đợi tới ngày sinh nhật của mình và cố gắng làm việc. - Theo như kết quả phỏng vấn ở trên thì có khoảng 20 – 25% sinh viên quản trị kinh doanh lựa chọn nghề nhân sự. đây quả là một con số tương đối thấp, vì ngành quản trị kinh doanh là nơi đào tạo ra những nhà quản lý, những con người biết dùng người và điều khiển con người. 2.4 Tài chính : 2.4.1 Quan niệm về tài chính : Trong sinh viên quản trị chúng ta, khi nhắc đến tài chính thì phần nào các bạn cũng biết được đó là công việc, ngành nghề như thế nào ? Tài chính sẽ giúp công ty tạo được lòng tin cũng như uy tín về khả năng sinh lợi của công ty từ đó mà những đối thủ hay khách hàng nhìn vào , họ sẽ có sự kính nể. Và những nhà quản trị tài chính hoạch định nguồn vốn, cân đối thu chi, kế hoạch thu chi cho từng tháng, từng quý, từng năm…. Quản lý hàng tồn, nguyên vật liệu….từ đó mà đạt được lợi nhuận ở mức cao nhất. 2.4.2 Tầm quan trọng của quản trị tài chính : - Quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. - Kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức đó. 2.4.3 Các kỹ năng cần thiết : - Kỹ năng đầu tiên là cẩn thận, tài chính thì luôn liên quan đến những con số, những công thức tính toán, hoạc đình , do đó đòi hỏi người làm trong lĩnh vực này phải hết sức cẩn thận, tinh thần luôn sảng khoái, lạc quan, thì mới mang lại hiệu quả cao cho công việc. - Các nghiệp vụ của ngành như là : kế toán kho, kế toán chi phí, chỉ số chứng khoán, sinh lợi của công ty, suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, vòng quay vốn, vòng quay tài sản, hệ số thanh toán nhanh….. Qua các chỉ số này thì nhà đầu tư có thể hiểu như thế nào về tình hình tài chính của công ty, từ đó mà cơ hội tìm kiếm những nhà đầu tư lâu dài. Tạo uy tín cho công ty với các tổ chức tín dụng như : ngân hàng, nhà cung ứng…. - Cập nhật thông tin nhanh : những biến động trên thị trường chứng khoán luôn tác động đến doanh nghiệp, mà những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu công ty Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 23 thường là : lãi suất,lạm phát, cán cân thanh toán,tin đồn trên thị trường chứng khoán…..đây là những yếu tố ngoài tầm kiểm soát của công ty. Do đó, chúng ta phải biết nắm bắt thông tin kịp thời để từ đó có những hiệu chỉnh nhanh chóng và có những giải pháp tốt hơn. - Khả năng làm việc độc lập, tư duy logic để xem những khó khăn, những “khúc mắt” xảy ra thì đâu là nguyên nhân, và tìm cách giải quyết tốt hơn. 2.4.4 Đỉnh cao nghề quản trị tài chính : (CFO – giám đốc tài chính) : Giám đốc tài chính là một nhà quản trị chuyên nguyên cứu và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị hay CEO, về các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp hay một tổ chức. Đây quả thực là một nghề khó với sinh viên quản trị kinh doanh chúng ta, theo như kết quả nghiên cứu thì có khoảng 13 – 15 % sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh yêu thích nghề này, nhưng với ngành nghề này khi làm việc tất nhiên sinh viên phải học thêm nữa thì mới thành công được. 2.5 Chính trị : 2.5.1 Quan niệm về chính trị trong sinh viên hiện nay : Chính trị theo như trong suy nghĩ của chúng ta đó là công việc làm nhà nước, nhưng đó chỉ là đúng một phần công việc của chúng ta, theo quan niệm của tôi chính trị là bao gồm : quyền lực có tầm ảnh hưởng đến tổ chức – xã hội, đến với các tổ chức đoàn thể và công việc nhà nước, có năng lực lãnh đạo, có nguồn gốc gia đình tốt. VD : một anh làm bên kế toán của ủy ban nhân dân quận 10 – người nay chỉ mới gọi là công nhân viên chức chưa thể gọi là 1 chính trị gia được, một vị trưởng phòng kế hoạch đầu tư quận 10 – người này là 1 chính trị viên hay tỉnh ủy viên - người này được tỉnh đào tạo để thay thế những chức vụ cao trong tương lai – đây là một chính trị viên có tương lai cơ cấu lên những vị trí cao cấp – chính trị gia. Trong sinh viên chúng ta khi nhắc đến nghề này thì hầu hết các bạn điều nói :” học quản trị kinh doanh sao mà làm chính trị được ?” hay là “ nghề chính trị phải để cho sinh viên học viện hành chính “, nhưng với quan niệm của tôi thì ngành quản trị kinh doanh ra trường có thể làm chính trị và làm tốt hơn nữa là chuyện khác. Đất nước ta hiện nay đang phát triển kinh tế theo chủ trương “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa” qua đó mà thu hút nhiều ngành nghề, nhiều dự án đầu tư mới, nếu trong nhà nước mà không có những biện pháp cụ thể để quản lý, để quy hoạch và kiểm soát lại các khu dự án đầu tư thì nguy cơ Việt Nam sẽ trở thành một quốc gia phát triển không đồng bộ, không tận dụng hết và tận dụng đúng tiềm năng sẵng có, thêm vào đó là ô nhiễm môi trường ngày càng nặng hơn. 2.5.2 Tầm quan trọng của chính trị trong nền kinh tế : Thật là may mắn khi chúng ta được sinh ra và lớn lên trên đất nước Việt Nam này, một đất nước có nền chính trị theo con đường Xã Hội Chủ Nghĩa (XHCN), đây là điều mà chúng ta nên tự hào với bạn bè năm châu. Nền kinh tế ổn định, nhà nước có những chính Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 24 sách công bằng, đội ngũ chính trị viên có năng lực thì sẽ là động cơ, là nền tảng cho những doanh nghiệp trong và ngoài nước biết đến và đầu tư nhiều hơn. Chính trị nếu mà xét cho cùng thì mục tiêu cuối cùng vẫn là phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. 2.5.3 Các kỹ năng cần thiết : - Trình độ cũng như về năng lực cá nhân của mỗi người. - Khả năng quản lý và xem xét những dự án đầu tư, vì làm chính trị thì trong tương lai chúng ta sẽ tiếp xúc với những dự án đầu tư mới để phát triển kinh tế địa phương, nhưng bên cạnh đó chúng ta phải nhận xét đánh giá dự án đó một cách khách quan nhất để mang lại hiệu quả phát triển lâu dài và bền vững. Đây cũng là nơi rèn luyện khả năng phê bình chỉ trích cho chúng ta, một dự án dù như thế nào chúng ta cũng phải nhìn vào những lợi ích mang lại và những thứ mà chúng ta bỏ ra. - Khả năng nói chuyện trước công chúng, một chính trị gia thì việc gặp gỡ tiếp xúc với dân là chuyện bình thường, qua đó mà hiểu tâm tư nguyện vọng của người dân và ngược lại chúng ta được dân yêu mến hơn. - Kiềm chế cảm xúc, trong công việc có đôi lúc không như ý ta muốn, có những lúc áp lực rất lớn, nhưng chúng ta phải biết và hiểu chúng ta đang ở đâu ? và sẽ phải làm gì sao cho kết quả mang lại là tốt nhất , mặc dù điều đó không có lợi cho chính bản thân chúng ta, đặt mục tiêu của tổ chức cao hơn mục tiêu của chính bản thân mình, đây quả thực là điều khó với chúng ta. - Thuật đối nhân xử thế : đây hiển nhiên là điều cần thiết – trong cuộc sống có đôi lúc chúng ta bị người khác nói xấu, gièm pha hay thiếu tôn trọng trước đám đông, nếu chúng ta quay lại mà cãi nhau với họ thì sẽ gây ra những điều tệ hại hơn nữa, khi đó chúng ta phải phân tích vấn đế và giải quyết theo hướng tốt nhất, “người lãnh đạo chúng ta luôn ngồi ở đằng xa quan sát chúng ta” đây là điều mà bản thân tôi học được trong khoảng thời gian 3 năm học tại trường DHKT, đôi khi một thái độ, một hành vi ứng xử mà chúng ta có thể nhận biết được đó là ai, trong cuộc sống có đôi lúc bản thân tôi phải đưa ra những tranh cãi, tranh luận với người mình yêu thương nhất để xem trong những tình huống như thế khi bản thân không thể làm chủ được thì người mình yêu thương sẽ ứng xử như thế nào ? và những ứng xử đó mới chính là con người thật của chúng ta, nó cho ta biết được khả năng rèn luyện của chúng ta đến mức độ nào. - Khả năng đối ngoại, trong thời buổi hiện nay thì việc gặp gỡ giữa các quốc gia để trao đổi về kinh tế công nghệ là điều không thể tránh được và khi đó như Bác Hồ nói :” đối với địch ta phải khôn khéo, mềm mỏng” và trình độ anh văn giao tiếp trong chính trị - kinh tế phải tốt. - Chịu được áp lực công việc và đôi khi phải mạo hiểm. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 25 2.5.4 Đỉnh cao nghề chính trị : Đỉnh cao của nghề chính trị có thể là cán bộ cao cấp trong tổ chức tỉnh ủy hay trung ương, là người có tiếng nói trong tổ chức khi đưa ra những vấn đề quyết định tới nền kinh tế của tỉnh hay cả nước. Tuy nhiên với dù ở cương vị nào chúng ta hoạt động vì mục đích đất nước phát triển bền vững chứ không phải “một sớm một chiều, do đó người đứng đầu trong các tổ chức chính trị là vô cùng quan trọng, nhưng quan trọng không có nghĩa là chúng ta làm việc theo cảm tính hay vì một lợi ích trong ngắn hạn, mà không nhìn thấy những tương lai xấu trong tương lai, những vấn đề về ô nhiễm môi trường, về quy hoạch lại cấu trúc hạ tầng . VD : hiện trạng đào đường để cấp thoát nước tại khu vực thành phố HCM, nếu ban đầu chúng ta hoạch định tốt thì bây giờ chúng ta có chịu cảnh đào đường, lô cốt , rồi kẹt xe hay không ? mỗi lần như thế chúng ta tốn rất nhiều tiền của trong ngân sách quốc gia. Trong năm 2010, quốc hội đang hợp triển khai dự án xây dựng đường sắt cao tốc Bắc – Nam, đây là một bước chuyển mình mới để góp phần phát triển kinh tế trong giai đoạn 2020 – 2030, bên cạnh đó các địa phương mà có đường sắt chạy qua sẽ phát triển mạnh hơn về kinh tế. Nhưng bên cạnh đó, nó cũng có những mặt hạn chế : - Thứ 1 : hiện tại thế giới đang đi vào hoạt động tàu điện ngầm với vận tốc cao như : Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ…..liệu chúng ta làm như thế rồi sau này có trở nên lạc hậu hay không ? - Thứ 2 : vốn đầu tư quá lớn khoảng 50 tỷ USD, nhưng liệu dự án đó có hoạt động lâu dài hay không ? hay rồi đến năm 2040 chúng ta lại thấy chúng ta lạc hậu quá nhiều so với thế giời rồi lại quy hoạch lại, tốn thêm khoảng tiền nhiều gấp mấy lần nữa. - Thứ 3 : độ an toàn giữa đường sắt cao tốc với những con đường giao thông công cộng không có rào chắn vì có những nơi - những con đường này quá nhỏ hay quá ít người qua lại mà hiển nhiên không có rào chắn – như vậy chúng ta sẽ chứng kiến những tai nạn thảm khốc. - Thứ 4 : đường sắt cao tốc chạy với vận tốc cao khoảng 300Km/h, như vậy tiếng kêu phát ra từ ma sát giữ tàu với đường sắt sẽ rất lớn và gây ra những tiếng ồn, gây ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân sống xung quanh khu vực đường sắt. - Thứ 5 : tăng thêm nợ quốc gia, chúng ta phải nhìn lại những “vết xe đổ” như ở Hy Lạp, dubai….. Đó là những gì mà chúng ta nên nhìn vào, và suy tính cho kỹ, một dự án đó liên quan đến nhiều mặt, nhiều khía cạnh khác nhau của đất nước.. 3. Con đường tiến tới một CEO trong tương lai : Trong những thập kỷ qua, nếu trong thời chiến tranh , đánh giặc chúng ta có những vị tướng xuất sắc cầm quân thì trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng ngày một nhanh thì chúng ta lại có những người lãnh đạo, những người điều hành để công ty phát triển ngày một bền vững hơn, đó là những CEO ( giám đốc điều hành) . Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 26 Như vậy thì có khác nhau gì giữa một vị tướng trong thời chiến và một vị CEO trong thời đại nền kinh tế phát triển như hiện nay. Theo quan điểm cá nhân của riêng tôi, thì trong thời đại này, những vị CEO cũng giống như những vị tướng cầm quân ngày xưa. Ngày xưa để giúp việc cho các vị tướng thì trong doanh trại sẽ có : những tướng lãnh đạo những đội quân chuyên trách, quân sư, người phục trách hậu cần, cố vấn mưu lược – chiến lược…. ngày nay cũng thế, dưới quyền CEO giúp việc cho CEO là : SD, CMO, CPO, CFO và mỗi người sẽ chịu trách nhiệm về một bộ phận trong doanh nghiệp. Một vị CEO là người như thế nào ? Đó là vị trí cao nhất trong một công ty, chúng ta hay còn gọi là Tổng giám đốc hay là người đứng đầu chịu trách nhiệm pháp lý công ty trước cơ quan chức năng. Và CEO- chính là mơ ước của bao nhiêu bạn sinh viên học quản trị kinh doanh tổng hợp chúng ta luôn nghĩ tới, đó là đỉnh cao của ngành học chúng ta. Chúng ta lãnh đạo những giám đốc ở các bộ phận chức năng khác, hợp nhất lại tạo thành một thể thống nhất và từ đó đưa công ty phát triển đi lên. Nhưng cuộc sống không đơn giản như thế, để “leo cao” thì chúng ta phải biết cách “trèo”, và phụ thuộc vào năng lực bên trong mỗi con người. Dù chúng ta đi theo hướng nào nhưng chúng ta cũng phải trải qua ít nhất ba chức năng đó là : marketing, nhân sự, tài chính. Bên cạnh đó còn có thêm thuật đối nhân xử thế,mưu lược, các mối quan hệ ….. Kết luận : Chuyên ngành quản trị kinh doanh sẽ đóng góp cho nền kinh tế chúng ta những nghề nghiệp : nhân viên kinh doanh, marketing, nhân sự, tài chính, chính trị… những nhà quản lý, quản trị trong tương lai. Do đó, với sinh viên chúng ta khi lựa chọn chuyên ngành quản trị kinh doanh chúng ta không nên đặt nặng vấn đề là ra trường mình sẽ làm gì? Và làm ở đâu ? điều này không quan trọng nữa, đã là “dân quản trị” chúng ta phải biết thích nghi với mọi công việc mọi hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống. Trong lịch sử Việt Nam , ai ai chúng ra đều biết đến Hồ Chí Mình – vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc của tổ quốc Việt Nam, nhưng ít có ai biết rằng Hồ Chính Minh là một con người rất tài hoa : Bác có thể làm nhạc trưởng để cùng những nghệ sĩ tạo nên những bản tình ca du dương đến tuyệt vời, Bác có thể là người dùng nhân tâm để thu phục người khác ( lịch sử Tạ Đình Đề), Bác cũng là người đào tạo ra những lớp chính trị viên trẻ sau này, Bác cũng có thể cầm quân đánh giặc trong những năm đầu kháng chiến….Nhưng cuối cùng Bác là người mà luôn đặt mục tiêu lợi ích của quốc gia lên trên hết mọi lợi ích. Như vậy, với chúng ta những sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh chúng ta là những người lãnh đạo trong tổ chức, dù ở cương vị nào chúng ta cũng nên đặt mục tiêu của tổ chức lên trên mục tiêu cá nhân. Đề tài nghiên cứu khoa học 2010 Vai trò của quản trị kinh doanh trong nền kinh tế hiện nay. Page 27 Tài liệu tham khảo : Sách “ Hành vi tổ chức “ - TS. Nguyễn Hữu Lam – Giảng viên Khoa quản trị kinh doanh – Trường đại học kinh tế TP.HCM. Sách “ Quản trị nguồn nhân lực “ – PGS.TS Trần Kim Dung - Giảng viên Khoa quản trị kinh doanh – Trường đại học kinh tế TP.HCM. Sách “Marketing căn bản – Khoa Thương mại – Du lịch – Marketing – Trường đại học kinh tế TP.HCM. Sách “quản trị tài chính” – PGS.TS Nguyễn Quang Thu – Giảng viên Khoa quản trị kinh doanh – Trường đại học kinh tế TP.HCM. Sách “nghiên cứu thị trường”- Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang – giảng viên khoa – Nhà Xuất Bản Lao Động. Sách “tài liệu học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh” – Ban Triết Học – Xã Hội Học – Trường đại học kinh tế TP.HCM. Sách “giáo trình quản trị doanh nghiệp “ – PGS.TS Đồng Thị Thanh Phương - Nhà xuất bản thống kê. Sách “quản trị học “ – TS. Phan Thị Minh Châu – Khoa quản trị kinh doanh – Trường đại học kinh tế TP.HCM Đề cương bài giảng “ kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh” – Th.s Nguyễn Văn Thụy – khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường DH Ngân hàng. Bản tin “Ấn phẩm của nhóm Margroup “ số 12 – 13 – Khoa Thương mại-du lịch- marketing – Trường đại học kinh tế TP.HCM. Tạp chí Doanh Nhân. - áp dụng của quy luật 80/20. Một số trang web : www.phongmarketing.com www.vi.wikipedia.org/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfVAITRO1.PDF
Tài liệu liên quan