Đề tài Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam

Tài liệu Đề tài Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam: Lời nói đầu Sự cần thiết của đề tài Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một kênh vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với tất cả các quốc gia đang phát triển. Nói đến Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức (ODA), không thể không nhấn mạnh vai trò chủ chốt của Nhật Bản. Nhật Bản được coi là nhà tài trợ số một thế giới về viện trợ phát triển chính thức (ODA) với phần lớn số tài trợ tập trung cho các nước Châu á. Vai trò quan trọng của ODA Nhật trong việc phát triển kinh tế của các nước đang phát triển ở Châu á có thể thấy rõ qua việc ODA Nhật thúc đẩy được cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và khu vực sản xuất của các nước nhận viện trợ. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế với khu vực và thế giới, để tạo được một nền móng vững chắc, thực hiện được chiến lược lâu dài của Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển thì việc huy động vốn đầu tư nước ngoài luôn là một trong những vấn đề cốt yếu có tính chất quan t...

doc80 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Sự cần thiết của đề tài Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một kênh vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với tất cả các quốc gia đang phát triển. Nói đến Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức (ODA), không thể không nhấn mạnh vai trò chủ chốt của Nhật Bản. Nhật Bản được coi là nhà tài trợ số một thế giới về viện trợ phát triển chính thức (ODA) với phần lớn số tài trợ tập trung cho các nước Châu á. Vai trò quan trọng của ODA Nhật trong việc phát triển kinh tế của các nước đang phát triển ở Châu á có thể thấy rõ qua việc ODA Nhật thúc đẩy được cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và khu vực sản xuất của các nước nhận viện trợ. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế với khu vực và thế giới, để tạo được một nền móng vững chắc, thực hiện được chiến lược lâu dài của Việt Nam đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển thì việc huy động vốn đầu tư nước ngoài luôn là một trong những vấn đề cốt yếu có tính chất quan trọng. Trong hơn 10 năm qua Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam trong số hơn 20 nước và tổ chức cung cấp ODA cho nước ta. Nguồn vốn ODA từ Nhật Bản nói riêng đã đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Trước thực tế trên, em đã chọn đề tài: Vai trò của Hỗ trợ Phát triển Chính thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu á Thái Bình Dương và Việt Nam. Đề tài tập trung vào việc xem xét và đánh giá tác động của ODA Nhật Bản tại một số nước Châu á Thái Bình Dương và Việt Nam nhằm đưa đến một cái nhìn rõ ràng đầy đủ hơn về ODA Nhật Bản nhằm đóng góp vào việc nghiên cứu về ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng. Mục đích nghiên cứu Đề tài này đưa ra một sự xem xét toàn cảnh hiện trạng ODA Nhật Bản tại một số nước Châu á Thái Bình Dương và đặc biệt là ở Việt Nam trong những năm vừa đồng thời qua đó cố gắng đưa ra các kiến nghị để sử dụng tốt hơn ODA Nhật tại Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ODA Nhật Bản và đề tài tập trung nghiên cứu tình hình ODA Nhật tại các nước Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp duy vật biện chứng… Kết cấu khoá luận Ngoài các phần Lời nói đầu, Mục lục, Kết luận… Khoá luận gồm có 4 phần chính sau: Chương I. Khái quát chung về ODA và ODA Nhật Bản Chương II. Hiện trạng ODA Nhật Bản tại một số nước Châu á Thái Bình Dương Chương III. Tổng quan ODA Nhật Bản đối với Việt Nam Chương IV. Kiến nghị để thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản tốt hơn. Chương 1 Khái quát chung về Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) và ODA Nhật Bản I. Khái quát về nguồn vốn ODA 1. Khái niệm về nguồn vốn ODA Vốn ODA hay còn gọi là nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance) là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội gồm các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ mà các nước thế giới thứ ba nhận được từ chính phủ của một nước phát triển (gọi là viện trợ song phương) hoặc từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB ( gọi là viện trợ đa phương). Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA có thể ràng buộc (phải chi tiêu ở nước cấp viện trợ) hoặc không ràng buộc (có thể chi tiêu ở bất cứ nơi nào) hoặc có thể ràng buộc một phần (một phần chi ở nước cấp viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ nơi nào). 2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA Nguồn vốn ODA có những đặc điểm dưới đây: Tính chất ưu đãi Lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng thông thường rất nhiều Thời gian sử dụng vốn dài Trong cơ cấu cả gói viện trợ thường gồm 2 phần: không hoàn lại (cho không) và hoàn lại. Trong cơ cấu thời gian cũng gồm 2 phần: thời gian ân hạn (miễn trả lãi) và thời gian chịu lãi suất. Mục đích sử dụng vốn Theo truyền thống, nguồn vốn phát triển chính thức thường được chính phủ các nước tiếp nhận định hướng sử dụng vào các mục đích: Bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế (do nhập siêu) để chính phủ các nước tiếp nhận có đủ thời gian để quản lý tốt hơn ngân sách trong giai đoạn cải cách tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế. Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư của tư nhân trong và ngoài nước. Cải thiện chất lượng giáo dục, y tế, môi trường sinh thái, dinh dưỡng. Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân bằng các hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế -kỹ thuật -xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ. Mặt trái của nguồn vốn ODA Bên cạnh những lợi ích mà nguồn ODA mang lại, còn có các mặt trái của ODA như: Các nước nhận viện trợ phải đáp ứng yêu cầu của bên cấp viện trợ, các nước cấp viện trợ cả song phương lẫn đa phương đều sử dụng viện trợ để buộc các nước đang phát triển phải thay đổi chính sách kinh tế đối ngoại cho phù hợp với lợi ích của bên cấp viện trợ. Sự phân biệt đối xử trong việc cấp ODA như: chỉ có nước nào thảo mãn được điều kiện mà bên cấp viện trợ đưa ra thì mới nhận được sự tài trợ. Sự phân biệt đối xử này đã tạo nên tình trạng không đồng đều trong việc phân bổ nguồn vốn giữa các quốc gia đang phát triển và các khu vực trên thế giới. Rủi ro do đồng tiền tăng giá: tác động tiêu cực này thường xảy ra với viện trợ song phương khi đơn vị tiền tệ của nước cấp viện trợ khác với đơn vị tiền tệ của nước nhận viện trợ tạo ra qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền nhận được từ xuất khẩu. nước viện trợ sẽ hình thành thêm một khoản viện trợ bổ sung do phát sinh chênh lệch tỉ giá ở thời điểm vay và thời điểm trả nợ. 3. Các hình thức đầu tư của nguồn vốn ODA 3.1 Đối với nguồn vốn ODA không hoàn lại Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực sau: Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình Giáo dục và đào tạo, Văn hoá, xã hội. Nghiên cứu các chương trình, dự án phát triển và tăng cường năng lực thể chế Bảo vệ môi trường, môi sinh, quản lý đô thị Hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ Hỗ trợ ngân sách 3.2 Đối với ODA hoàn lại hoặc ODA hỗn hợp cả hai loại Các lĩnh vực được ưu tiên của hình thức này gồm có: Năng lượng Giao thông vận tải Nông nghiệp Thuỷ lợi Thông tin liên lạc Xã hội II. Tổng quan về ODA Nhật Bản Nhật Bản bắt đầu chương trình ODA cho các nước đang phát triển từ năm 1954. Nhìn chung, mức viện trợ ODA của Nhật theo xu hướng ngày càng tăng lên. 1. Quan điểm của Nhật Bản về ODA Với hơn 50 năm hợp tác kinh tế, Quốc Hội Nhật Bản thông qua Hiến Chương ODA (ODA Charter) tháng 6 năm 1992. Hiến Chương ODA nhằm tăng cường sự hiểu biết và thu hút sự hỗ trợ rộng rãi trong nước và quốc tế đối với các chương trình ODA. Hiến chương ODA là một sự đánh giá tổng hợp về chính sách viện trợ của Nhật Bản dựa trên các kết quả đã đạt được, các kinh nghiệm và các bài học rút ra từ các chương trình. Hiến chương nhấn mạnh vào các điểm: nhân đạo, bảo vệ môi trường, hỗ trợ các nỗ lực phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Theo Hiến chương này, ODA của Nhật được thực hiện dựa trên việc đánh giá tổng hợp yêu cầu của nước muốn nhận ODA, tình hình kinh tế của nước này cũng như quan hệ song phương của Nhật và nước này, tuân theo các nguyên tắc sau: Theo đuổi việc phát triển và bảo vệ môi trường Tránh sử dụng ODA cho các mục đích quân sự Xem xét đến vấn đề chi phí quân sự, phát triển và sản xuất vũ khí huỷ diệt và tên lửa của nước nhận viện trợ Xem xét các nỗ lực phát huy dân chủ và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và các tình trạng liên quan đến các nhu cầu tối thiểu của con người và nhân quyền tại quốc gia nhận viện trợ. ODA Nhật được thực hiện theo các phương châm và nguyên tắc nói trên. 2. Lịch sử cung cấp ODA của Nhật Bản Có thể phân chia lịch sử cung cấp ODA của Nhật Bản làm 04 giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: (Từ 1954 đến 1963) Viện trợ mang ý nghĩa bồi thường chiến tranh. Giai đoạn này Nhật Bản cung cấp viện trợ chủ yếu cho một số quốc gia Đông Nam á như Miến Điện, Philippine, Indonesia, Lào, Việt Nam. Giai đoạn 2: (Từ 1964 đến 1988) Tăng cường và đa dạng hoá viện trợ. Giai đoạn này nền kinh tế Nhật phát triển mạnh. Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật muốn mở rộng quan hệ và gây ảnh hưởng với nhiều nước đang và chậm phát triển. Giai đoạn này, ngoài khu vực Đông Nam á, Nhật đã mở rộng viện trợ ODA cho các khu vực khác như Đông á, Phi Châu và Nam Mỹ. Giai đoạn 3: (Từ 1989 đến 1995) Vươn lên là cường quốc số 1 thế giới về viện trợ song phương. Nền kinh tế Nhật rất hùng mạnh trong giai đoạn này. Lần đầu tiên Nhật vượt qua Mỹ, trở thành quốc gia cung cấp viện trợ song phương lớn nhất trên thế giới vào năm 1989 (đạt 8,4 tỷ USD trong khi viện trợ của Mỹ là 8,1 tỷ USD). Đối tượng nước nhận viện trợ cũng được mở rộng đến hầu hết các khu vực trên thế giới. Giai đoạn 4: (từ 1996 đến nay) Cắt giảm viện trợ và thay đổi mục tiên đầu tư Do suy thoái kinh tế trong nước dẫn đến thâm hụt ngân sách buộc Chính phủ Nhật Bản phải cắt giảm khối lượng viện trợ kể từ năm 1996. Đồng thời với quá trình cắt giảm viện trợ, mục tiêu viện trợ cũng có những thay đổi đáng chú ý. 3. Thực hiện ODA của Nhật Bản Nhật Bản là nhà tài trợ ODA lớn nhất trên thế giới, với ngân sách tài trợ mỗi năm khoảng 10 tỷ USD. Nhật Bản đã cung cấp ODA cho hơn 150 nước và là nước viện trợ ODA song phương lớn nhất tại 47 nước trong tổng số 150 nước nhận viện trợ trên. Từ năm đầu thập niên 1990 đến năm 2000, trong khi viện trợ ODA của các nước của Uỷ Ban hỗ trợ phát triển (DAC) thuộc OECD giảm nhẹ thì ODA Nhật Bản tăng gần 50%. Để trở thành nhà cung cấp tài trợ lớn nhất trên thế giới hiện nay, Nhật Bản đã phải trải qua một quá trình phát triển kinh tế xã hội lâu dài và bền bỉ. Mới chỉ cách đây hơn 50 năm, Nhật Bản còn là một trong những nước nhận viện trợ của nước ngoài. Sau Đại chiến Thế giới lần thứ II (1945), nền kinh tế Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Để ổn định và phát triển đất nước, Nhật Bản đã tự nỗ lực rất cao, đồng thời tiếp nhận nhiều nguồn viện trợ song phương và đa phương. Theo tổng kết năm 1994, tổng số viện trợ ODA Nhật Bản đạt 12,3 tỷ USD, tăng 17,6% so với năm trước (11,26 tỷ USD). Trong 21 nước thành viên của Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC), thuộc OECD, Nhật Bản vẫn là nước tài trợ lớn nhất, chiếm tỷ trọng trên 20% trong tổng số. Bảng 1.1: Thực hiện ODA của Nhật Bản (từ năm 1990 đến năm 2001) Đơn vị: tỷ USD 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 9,07 10,95 11,15 11,26 13,24 14,49 9,44 9,36 10,64 15,32 13,51 9,68 Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật www.mofa.go.jp Nhật Bản thường dành trên 60% tổng số vốn ODA của mình để ưu tiên cho 3 lĩnh vực: (1) Cơ sở hạ tầng hành chính và xã hội, (2) Cơ sở hạ tầng kinh tế, (3) Hỗ trợ sản xuất. 4. Các loại hình ODA Nhật Bản Hình thức cung cấp ODA của Nhật Bản rất đa dạng, bao gồm: Viện trợ không hoàn lại Hỗ trợ kỹ thuật, Cho vay với các điều kiện ưu đãi Hỗ trợ khẩn cấp quốc tế Đóng góp cho các tổ chức đa phương. Trong các hình thức này, đáng chú ý là ba loại ODA song phương sau: Viện trợ không hoàn lại (Grant Aid) là viện trợ dành cho các nước đang phát triển mà  không yêu cầu nước nhận viện trợ phải hoàn lại nguồn vốn viện trợ. Mục tiêu chính của viện trợ không hoàn lại là nhằm phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của con người, phát triển nguồn nhân lực, và xây dựng cơ sở hạ tầng. Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản - JICA chịu trách nhiệm thực hiện các dự án viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản. Hợp tác kỹ thuật (Technical Cooperation) nhằm mục đích tăng cường nguồn nhân lực và xây dựng thể chế thông qua chuyển giao kỹ thuật và kiến thức thích hợp cho các nước nhận viện trợ. JICA chịu trách nhiệm thực hiện hợp tác kỹ thuật và cố gắng tìm kiếm sự hỗ trợ hài hoà cho các nước nhận viện trợ. Cho vay song phương (vốn vay bằng đồng yên) (ODA Loan, YEN Loan) là cho chính phủ các nước nhận viện trợ vay ưu đãi. Vốn vay chủ yếu được sử dụng để nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như đường xá, cầu cống, hệ thống bưu chính viễn thông và phát triển nông nghiệp. Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) chịu trách nhiệm thực hiện các dự án cho vay song phương. 5. Các khu vực ưu tiên của ODA Nhật Bản Lập trường cơ bản của Nhật Bản là tập trung ODA cho khu vực Đông á và các nước thành viên của ASEAN do các đặc điểm như sự gần gụi về địa lý chính trị, kinh tế. Bên cạnh đó, tính đến các khó khăn kinh tế và nghèo đói toàn cầu, Nhật Bản cũng mở rộng cung cấp ODA sang các khu vực Châu Phi, Trung Đông, Châu Mỹ La Tinh, Đông Âu và Châu Đại Dương. 6. Các lĩnh vực ưu tiên của ODA Nhật Bản ODA Nhật dành ưu tiên cho các lĩnh vực sau: Tiếp cận với các vấn đề toàn cầu: như môi trường, dân số. Nhu cầu tối thiểu của con người (Basic Human Needs - BHN): cung cấp các cứu trợ nhân đạo khẩn cấp. Phát triển nhân lực, nghiên cứu và các nỗ lực khác nhằm tăng cường việc phổ biến công nghệ. Cải thiện cơ sở hạ tầng Cải cách cơ cấu Bảng 1.2: Các loại hình ODA và sự phân chia theo khu vực địa lý của ODA Nhật trong năm 1998 Giải ngân ròng, đơn vị : tỷ US $ Khu vực Loại hình Viện trợ không hoàn lại Hợp tác kỹ thuật Vốn vay ODA Tổng số ODA Tổng ODA (1997) Tỉ lệ tăng trưởng 1997/98 (%) Châu á 935,37 (43,2)* 1,072,52 (38,6) 3,364,14 (92,0) 5,372,03 (62,4) 3.075,60 (46,5) 74,7 Đông bắc á 76,44 (3,5) 427,36 (15,4) 707,31 (19,3) 1,211,10 (14,1) 529,92 (8,0) 128,5 Đông nam á 437,85 (20,2) 489,31 (17,6) 1,510,49 (41,3) 2,437,66 (28,3) 1.416,06 (21,4) 72,1 (ASEAN) (379,50) (17,5) (466,27) (16,8) (1,510,49) (41,3) (2,356,25) (27,4) (1.354,43) (20,5) 74,0 Tây Nam á 395,15 (18,2) 111,04 (4,0) 956,72 (26,2) 1,462,92 (17,0) 963,54 (14,6) 51,8 Trung á 12,90 (0,6) 25,64 (0,9) 189,62 (5,2) 228,15 (2,7) 145,38 (2,2) 56,9 Cáp ca 11,30 (0,5) 2,26 (0,1) 0,01 (0,0) 13,57 (0,2) 11,50 (0,2) 18,0 Các khu vực khác 1,72 (0,1) 16,92 (0,6) 0,00 (0,0) 18,64 (0,2) 9,21 (0,1) 102,4 Trung Đông 186,49 (8,6) 119,02 (4,3) 86,52 (2,4) 392,03 (4,6) 512,92 (7,8) -23,6 Châu Phi 636,38 (29,4) 193,97 (7,0) 119,93 (3,3) 950,29 (11,0) 802,82 (12,1) 18,4 Châu Mỹ La Tinh 215,38 (9,9) (276,16) (9,9) 61,31 (1,7) 552,86 (6,4) 715,03 (10,8) -22,7 Châu Đại Dương 80,63 (3,7) 48,62 (1,7) 17,92 (0,5) 147,17 (1,7) 159,03 (2,4) -7,5 Châu Âu 79,34 (3,7) 62,73 (2,3) 1,46 (0,0) 143,53 (1,7) 133,76 (2,0) 7,3 (Đông Âu) (2,51) (0,1) (40,86) (1,5) (4,06) (0,1) 47,42 (0,6) (53,49) (0,8) 11,3 Không xác định 34,01 (1,6) 1,008,74 (36,3) 5,26 (1,1) 1,048,00 (12,2) 1.213,43 (18,4) -13,6 Tổng số 2.167,60 (100,0) 2.781,76 (100,0) 3.656,54 (100,0) 8.605,90 (100,0) 6.612,59 (100,0) 30,1 * số trong ngoặc là tỉ lệ (%) Nguồn: Trang web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp Chương II Hiện Trạng ODA Nhật tại một số nước châu á Thái Bình Dương Nhờ có ODA của Nhật Bản, các nước đang phát triển ở Châu á, đặc biệt là các nước ASEAN đã thúc đẩy được cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội và khu vực sản xuất của mình. Nhật Bản đã tạo thuận lợi rất lớn cho sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển ở Châu á. Nếu không có vốn, kỹ thuật và kỹ năng sản xuất của Nhật, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở các nước nhận viện trợ tại Châu á chắc sẽ chậm hơn nhiều. Vai trò của Nhật có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần duy trì tăng trưởng năng động Châu á. Điều đáng chú ý là trong số các nước nhận ODA song phương của Nhật, số nước đứng đầu là các nước Châu á. Xem bảng dưới đây: Bảng 2.3: Top 10 các nước nhận viện trợ song phương của Nhật Giải ngân ròng, đơn vị: triệu US $ Thứ tự 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Nước Số giải ngân Nước Số giải ngân Nước Số giải ngân Nước Số giải ngân Nước Số giải ngân Nước Số giải ngân Indonesia 965,53 Trung Quốc 576,86 Trung Quốc 1.158,16 Indonesia 1605,83 Indonesia 971,10 Indonesia 860,07 Trung Quốc 861,73 Indonesia 496,86 Indonesia 828.47 Trung Quốc 1225,97 Việt Nam 923,68 Trung Quốc 686,13 Thái Lan 664,00 ấn Độ 491,80 Thái Lan 558.42 Thái Lan 880,26 Trung Quốc 769,19 ấn Độ 528,87 ấn Độ 579,26 Thái Lan 468,26 ấn Độ 504.95 Việt Nam 678,98 Thái Lan 835,25 Việt Nam 459,53 Philippines 414,45 Philippines 318,98 Pakistan 491.54 ấn Độ 634,02 ấn Độ 368,16 Philippines 298,22 Pakistan 282,20 Việt Nam 232,48 Việt Nam 388.61 Philippines 412,98 Philippines 304,48 Tanzania 260,44 Mexico 212,84 Jordan 139,63 Philippines 297.55 Peru 189,12 Pakistan 280,36 Pakistan 211,41 Ai Cập 201,32 Sri Lanka 134,56 Sri Lanka 197.85 Pakistan 169,74 Tanzania 217,14 Thái Lan 209,59 Bangladesh 174,03 Bangladesh 129,98 Bangladesh 189.05 Braxin 149,36 Bangladesh 201,62 Sri Lanka 184,72 Sri Lanka 173,94 Ai cập 125,40 Malaysia 179.10 Syria 136,17 Peru 191,68 Peru 156,52 Tổng số 10 nước 4.529,30 Tổng số 10 nước 3.114,82 Tổng số 10 nước 4.793,70 Tổng số 10 nước 6.083,45 Tổng số 10 nước 4.861,64 Tổng số 10 nước 3855,50 Tổng viện trợ song phương 8.356,26 Tổng viện trợ song phương 6.612,59 Tổng viện trợ song phương 8.605,90 Tổng viện trợ song phương 10.497,56 Tổng viện trợ song phương 9.640,10 Tổng viện trợ song phương 7452,04 Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp Phần dưới đây xem xét hiện trạng ODA của Nhật Bản tại hai quốc gia Châu á là Trung Quốc và Indonesia, hai nước thường xuyên đứng đầu trong số top 10 nước nhận viên trợ ODA song phương từ Nhật Bản trong những năm gần đây. I. ODA Nhật Bản tại Trung Quốc Có thể nói rằng cho đến nay, Nhật Bản là nước viện trợ nhiều nhất trên thế giới cho Trung Quốc. Đây là điều kiện tốt cho Trung Quốc, nước có số dân đông nhất thế giới và thiếu vốn trầm trọng đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội. Viện trợ của Nhật Bản đã đóng góp đáng kể cho công cuộc hiện đại hoá, mở cửa và cải cách ở Trung Quốc. ODA của Nhật cho Trung Quốc luôn chiếm phần lớn nhất trong tổng ODA của các nước DAC cho Trung Quốc. Có thể thấy số đóng góp của ODA Nhật đối với Trung Quốc qua bảng dưới đây: Bảng2.4: Viện trợ của các nước DAC cho Trung Quốc (Giải ngân ròng, đơn vị : Triệu USD) Năm 1 2 3 4 5 Nhật Tổng 1995 Nhật 1.380,2 Đức 684,1 Pháp 91,2 áo 66,2 Tây Ban Nha 56,0 1.380,2 2.531,3 1996 Nhật 861,7 Đức 461,1 Pháp 97,2 Anh 57,1 Canada 38,4 861,7 1.670,9 1997 Nhật 576,9 Đức 381,9 Pháp 50,1 Anh 46,2 úc 36,0 576,9 1.228,6 Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp 1. Các chính sách cơ bản của ODA Nhật với Trung Quốc 1.1 Vị trí của Trung Quốc trong viện trợ ODA Nhật Bản Trung Quốc là nước nhận viện trợ từ Nhật lớn thứ hai (tính đến năm 1998). Theo chính sách của Nhật nhằm thúc đẩy hợp tác thật nhiều để ủng hộ các nỗ lực cải cách và mở cửa nền kinh tế của Trung Quốc, Nhật Bản cung cấp viện trợ cho Trung Quốc nhằm hỗ trợ nước này phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống của người dân. Các nhân tố được xét đến là: Trung Quốc gần gũi với Nhật Bản về mặt địa lý, thêm vào đó, Trung Quốc và Nhật Bản có những mối quan hệ chặt chẽ về mặt chính trị, lịch sử và văn hoá. Việc duy trì và phát huy mối quan hệ ổn định, thân thiện giữa Nhật Bản và Trung Quốc là rất có lợi cho hoà bình và ổn định đối với khu vực Đông Nam á và với thế giới. Quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Nhật Bản đang phát triển sâu và rộng hơn bao gồm hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa hai chính phủ, đầu tư và thương mại của khu vực tư nhân. Trung Quốc đã ưu tiên cho việc hiện đại hoá nền kinh tế và theo đuổi chính sách mở cửa đất nước và cải cách kinh tế. Trung Quốc có diện tích rộng lớn và số dân đông đúc. GNP bình quân trên đầu của quốc gia này thấp (US $860 vào năm 1998) và có nhu cầu nhận viện trợ lớn. 1.2 Các đặc điểm của Viện trợ ODA Nhật Bản cho Trung Quốc: Từ trước đến nay, tất cả các nước khác chỉ nhận được viện trợ ODA của Nhật Bản theo năm tài chính sau khi các nước này lên danh sách các dự án yêu cầu viện trợ và phía Nhật Bản đã thẩm định tính khả thi của các dự án đó và ngân sách ODA của năm đó. Nhưng với riêng Trung Quốc thì Nhật Bản lại áp dụng phương pháp cam kết viện trợ theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài từ 5 đến 6 năm. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để Trung Quốc hoạch định sẵn các dự án trọng điểm cho từng giai đoạn, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn của Trung Quốc. Viện trợ ODA của Nhật cho Trung Quốc bao gồm ba lĩnh vực: viện trợ có hoàn lại, viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật. Trong ba khoản viện trợ này thì viện trợ có hoàn lại thường chiếm tỉ lệ cao. Trung Quốc là nước ở Châu á nhận viện trợ muộn nhất song lại là một nước chỉ trong thời gian ngắn đã nhận nhiều viện trợ. Kim ngạch viện trợ song phương của Nhật Bản đối với Trung Quốc thường chiếm trên 50% tổng kim ngạch viện trợ hàng năm của các nước trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh Tế (OECD) dành cho Trung Quốc. Có thể thấy rằng Trung Quốc đã chiếm vị trí ưu tiên trong chính sách ngoại giao của Nhật Bản và khoản ODA của Nhật Bản cho Trung Quốc trong các dự án hoàn thiện hạ tầng kinh tế -xã hội, y tế, văn hoá đã góp phần quan trọng cho công cuộc hiện đại hoá Trung Quốc. 1.3 Các khu vực ưu tiên của ODA Nhật đối với Trung Quốc Trên cơ sở nghiên cứu các nhiệm vụ và các điều kiện phát triển ở Trung Quốc và kế hoạch phát triển của quốc gia này, đồng thời dựa trên các cuộc đối thoại về chính sách giữa Nhật Bản và Trung Quốc, Nhật Bản đã đưa ra các lĩnh vực ưu tiên sau: a. Các vùng địa lý ưu tiên Để phát huy sự phát triển cân bằng, các khoản vay ODA (ODA loans) của Nhật Bản tập trung viện trợ cho các vùng thuộc Trung Hoa lục địa với các tiềm năng phát triển mạnh, viện trợ cho nông nghiệp và phát triển các khu vực nông thôn và cho việc phát triển nguồn tài nguyên dồi dào của Trung Quốc. Đối với các khoản viện trợ không hoàn lại (grant aid) và hợp tác kỹ thuật (technical cooperation) cũng tập trung vào Trung Hoa lục địa cho các lĩnh vực nhu cầu tối thiểu của con người (BHN) đặc biệt là tại các vùng khó khăn. Nhật Bản dành ưu tiên cho ba khu vực sau của Trung Quốc: Các vùng duyên hải: Hỗ trợ các hoạt động của khu vực tư nhân và cung cấp cơ sở hạ tầng. Các vùng có nhiều nguồn lực trong đất liền: tăng cường vai trò cung cấp nguồn lực của vùng này cho các vùng duyên hải, nhấn mạnh vào phát triển nội lực. Các vùng nghèo trong đất liền: cung cấp các nhu cầu tối thiểu của con người (BHN) nhằm giảm sự mất cân bằng về vùng. b. Các lĩnh vực ưu tiên Môi Trường: Nhật Bản vận dụng các công nghệ và kinh nghiệm của mình để hỗ trợ Trung Quốc dựa trên các nhu cầu của nước này. Chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực như tái chế rác thải, cac biện pháp chống ô nhiễm môi trường. Nông Nghiệp: Tăng năng suất nông nghiệp để đảm bảo cung cấp lương thực ổn định của Trung Quốc. Nhật Bản hỗ trợ trong việc cải tạo cơ sở hạ tầng nông nghiệp như thuỷ lợi và các hệ thống xử lý nước thải, cung cấp các trang thiết bị để xây dựng, cung cấp phân bón và các trang thiết bị nông nghiệp, thúc đẩy việc vận dụng các máy móc và công nghệ mới đến các khu vực nông thôn. Cơ sở hạ tầng kinh tế: Trong lĩnh vực này, Nhật Bản hỗ trợ Trung Quốc cải thiện các cơ sở hạ tầng lạc hậu gây trở ngại trong quá trình phát triển kinh tế như giao thông, liên lạc, phát điện qua việc (1) trong giao thông vận tải, Nhật giúp xây dựng các cơ sở hạ tầng và cải thiện các công nghệ quản lý và bảo dưỡng nhằm tăng tính hiệu quả của giao thông; (2) trong năng lượng, Nhật hỗ trợ xây các nhà máy điện và các đường dây truyền tải điên nhằm giảm sự mất cân bằng giữa các vùng đồng thời cũng chú trọng đến việc chống ô nhiễm môi trường, (3) trong liên lạc, Nhật hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng viễn thông liên lạc của Trung Quốc và giúp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này. Y tế và sức khoẻ: Trung Quốc cần tiếp tục cải thiện các dịch vụ y tế tại các khu vực nông thôn. Để giảm sự mất cân đối về vùng, Nhật hỗ trợ trong việc cải thiện các dịch vụ y tế khu vực, chú trọng đến việc tăng cường y tế dự phòng và chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong các khu vực nông thôn. Phát triển nguồn nhân lực: Nhật Bản hỗ trợ trong việc cải thiện giáo dục cơ bản, cung cấp các tư liệu giáo dục và xây dựng các trường học. Nhật hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực về kỹ sư bậc trung và quản lý qua việc cử chuyên gia Nhật và gửi đối tác đi đào tạo tại Nhật. Thực hiện ODA Nhật Bản tại Trung Quốc Bảng 2.5: Thực hiện ODA Nhật Bản tại Trung Quốc trong những năm vừa qua: Đơn vị: Triệu $US Năm Viện trợ Vốn vay Tổng số GA Hợp Tác Kỹ thuật Tổng số Tổng Ròng 1994 99,42 246,91 346,34 1.298,46 1.133,08 1.479,41 1995 83,12 304,75 387,87 1.216,08 992,28 1.380,15 1996 24,99 303,73 328,72 774,08 533,01 861,73 1997 15,42 251,77 267,19 556,75 309,66 576,86 1998 38,22 301,62 339,83 1.083,60 818,33 1.158,16 Tổng 756,13 2.596,12 3.352,26 11.312,30 9.900,48 13.252,72 GA= Grand Aid: Viện trợ không hoàn lại Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp Từ khoảng thời gian 1979 đến 1996, giải ngân các khoản vay ODA đạt đến tổng số là 1,85 nghìn tỉ yên, hợp tác kỹ thuật (nghiên cứu phát triển, hợp tác kỹ thuật kiểu dự án, cung cấp trang thiết bị, đào tạo đối tác Trung Quốc tại Nhật, cử chuyên gia, mời thanh niên…) đạt vượt mức 100 tỉ Yên. Viện trợ không hoàn lại đạt mức 100 tỉ yên. Tổng số ODA Nhật Bản cho Trung Quốc mà chủ yếu dưới hình thức vốn vay ODA đã góp phần vào việc giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng tại các vùng duyên hải của Trung Quốc và làm ổn định kinh tế vĩ mô của nước này. Thêm vào đó, các khoản viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật đã góp phần vào các lĩnh vực y tế, sức khoẻ, bảo vệ môi trường và phát triển nguồn nhân lực. ODA Nhật Bản do đó đã hỗ trợ Chính sách Mở cửa và Cải cách của Trung Quốc và có vai trò quan trọng vào sự phát triển vượt bậc của Trung Quốc. 2.1 Khoản vay đồng yên (ODA/Yen loans) Nhật Bản bắt đầu cung cấp các khoản vay ODA cho Trung Quốc từ năm 1979 khi Trung Quốc quyết định tiến hành chính sách cải cách và mở cửa. Đến cuối tháng 3 năm 2001, 285 khoản vay ODA đã được giải ngân với tổng trị giá 2.711,2 triệu yên. Trong Chiến lược Hợp Tác Kinh Tế Hải Ngoại Trung Hạn, Ngân Hàng Hợp Tác Nhật Bản (JBIC) tập trung hỗ trợ Trung Quốc trong các lĩnh vực sau: các vấn đề về môi trường, lương thực và giảm nghèo, giảm khoảng cách giữa các vùng chú trọng đến các vùng đất liền, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nhằm đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Bảng 2.6 : Khoản vay ODA Cam kết cho Trung quốc theo lĩnh vực (tính đến tháng 3 -2001) Tổng số khoản vay: 285 Trị giá: 2,711,162 triệu Yên Các dự án đã thực hiện: 174 dự án Số dự án hoàn thành năm 2000: 17 dự án Lĩnh vực Tổng số khoản vay Trị giá (triệu Yên) Tỉ lệ Thủy lợi và chống lũ 10 97.669 3,6% Mỏ và Chế tạo 3 100.999 3,7% Viễn Thông 17 123.412 4,6% Khoản vay Hàng hoá 5 130.000 4,8% Nông-Lâm-Ngư Nghiệp 25 144.928 5,3% Dịch vụ xã hội 55 338.527 12,5% Điện Khí 45 573.597 21,2% Giao Thông Vận tải 125 1.202,030 44,3% Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp Trong lĩnh vực thúc đẩy cải cách và phát triển kinh tế, số viện trợ lớn được tập trung vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng cơ bản, như đường sắt, đường tàu điện ngầm, đường xá, cầu cống, cảng, nhà máy điện, thông tin liên lạc… Trong lĩnh vực thúc đẩy phát triển kinh tế cân bằng, nguồn vốn viện trợ tập trung vào việc xây dựng các xí nghiệp phân hoá học, các cơ sở chế biến ngũ cốc, các công trình thuỷ lợi và nông nghiệp. Về mặt phát triển bền vững, từ năm 1990 đến năm 1997 có khoảng 16 dự án gìn giữ môi trường. Các khoản vay ODA mới cam kết cho năm tài chính 2000 là các dự án nhằm bảo vệ môi trường và giảm nghèo. Đáng chú ý là 20 trong số 23 dự án vốn vay ODA trong khuôn khổ gói vay hàng năm là các dự án về môi trường. 2.2 Viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật Hợp tác trong lĩnh vực này tập trung vào việc cải cách và phát triển kinh tế, phát huy sự phát triển kinh tế cân bằng. Hợp tác trong về y tế sức khoẻ trong lĩnh vực phát triển kinh tế cân bằng, viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật được tập trung ở Bắc Kinh, Thượng Hải và các thành phố chính khác. Các hình thức hợp tác như cung cấp các thiết bị y tế hiện đại, chuyển giao công nghệ chuẩn đoán và chữa bệnh được thực hiện tại các cơ sở y tế trong các thành phố này với các kết quả tích cực. Trong những năm gần đây, số lượng trang thiết bị cung cấp cho các bệnh viện địa phương đã tăng lên. Đặc biệt trong lĩnh vực ngăn ngừa bệnh bại liệt, việc cung cấp các biện pháp y tế dự phòng đã được thực hiện. Dự án chống bại liệt của Trung Quốc được dựa trên sự thoả thuận giữa hai chính phủ Nhật Bản và Trung Quốc đã bao gồm nhiều hoạt động và hình thức đầu tư. Các kết quả của dự án này đã tạo dựng nền móng vững chắc cho mối quan hệ giữa Trung Quốc và Nhật Bản. Dự án là một mô hình cho sự hợp tác giữa các dịch vụ y tế và sức khoẻ tại các khu vực nghèo. Hợp tác trong lĩnh vực phát triển bền vững nhấn mạnh vào việc bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm, tái tạo rừng. Bên cạnh đó, việc hợp tác cũng được mở rộng sang lĩnh vực chống ô nhiễm công nghệ công nghiệp, các biện pháp chống ô nhiễm nước và không khí, quản lý môi trường, trồng rừng, chống sa mạc hoá… Xu hướng của ODA Nhật đối với Trung Quốc trong thời gian tới ODA Nhật Bản đã đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế của Trung Quốc. Tuy nhiên, tình hình kể từ khi Nhật bắt đầu các khoản ODA cuả mình cho Trung Quốc so với tình hình hiện tại đã có những thay đổi to lớn do đó việc thực hiện ODA của Nhật Bản cũng phải phản ánh được đầy đủ các thay đổi đó. Các thay đổi chính có thể kể ra đây là: Nhật Bản đang gặp phải các khó khăn về kinh tế và tài chính. Trong lúc đó, Trung Quốc đã có sự phát triển về mặt kinh tế và quân sự, và hiện đang nổi lên với tư cách là một đối thủ kinh doanh cạnh tranh. Có sự hoài nghi tại Nhật về việc tăng ODA cho Trung Quốc, việc Trung Quốc hiện đại hoá khả năng quân sự của mình. Trung Quốc đã có khả năng phát triển quỹ dành cho khu vực tư nhân từ các thị trường trong và ngoài nước và thực tế thì. Việc này dẫn đến những thay đổi về nhu cầu và kỳ vọng của Trung Quốc đối với ODA Nhật Bản. Trung Quốc thực hiện nền kinh tế thị trường và thực tế này kéo theo nhu cầu có sự thay đổi về thể chế và hệ thống luật và cần phát triển nguồn nhân lực Các phương châm cơ bản để thực hiện ODA Nhật đối với Trung Quốc trong tương lai bao gồm: Nhật Bản sẽ xem xét chi tiết các đề nghị dự án và việc thực hiện viện trợ một cách có hiệu quả dựa trên các khu vực ưu tiên cũng như các vấn đề liên quan đến các nhu cầu phát triển cho các lợi ích quốc gia của Trung Quốc và Nhật Bản có sự hiểu biết và hỗ trợ từ người dân Nhật Bản. Trung Quốc phải tự thực hiện các chương trình mà khả năng nước này có thể đảm đương được. Nỗ lực thực hiện các mục tiêu của hợp tác Nhật Bản và Trung Quốc bằng cách điều phối ODA bằng cả nguồn vốn nhà nước và tư nhân. Nhật Bản nên thực hiện ODA theo đường lối có thể khuyến khích các nỗ lực của Trung Quốc nhằm theo đuổi kinh tế thị trường. Cần chú ý để đảm bảo thực hiện ODA Nhật đối với Trung Quốc không dẫn đến việc tăng cường khả năng quân sự của Trung Quốc và theo đúng các nguyên tắc của Hiến Chương ODA. Nhật Bản sẽ chú trọng tập trung ODA vào các lĩnh vực như bảo tồn môi trường và hệ sinh thái, ô nhiễm và thoái hoá môi trường, cải thiện tiêu chuẩn sống và phát triển xã hội tại các khu vực đất liền, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng thể chế, và chuyển giao công nghệ. II. ODA Nhật Bản tại Indonesia Indonesia là một trong những quốc gia nhận viện trợ ODA lớn nhất từ Nhật Bản. Kể từ thập niên 1960, Indonesia cùng với Đài Loan và Hàn Quốc trở thành những nước ưu tiên đối với ODA Nhật Bản. Vào đầu thập niên 70, Chính phủ Nhật Bản đã cam kết những khoản viện trợ kinh tế lớn cho Indonesia và đã gia nhập Nhóm liên Chính phủ cho Indonesia (Intergovernmental Group for Indonesia - IGGI), một hiệp hội những nhà tài trợ. ODA của Nhật đã đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế và xã hội của Indonesia. Nhật Bản cũng là nước tài trợ lớn cho Indonesia. Bảng dưới đây cho thấy vị trí của ODA Nhật trong tổng số các nước tài trợ cho Indonesia Bảng 2.7: Giải Ngân ODA của các nước DAC cho Indonesia   Đơn vị: triệu $US Năm 1 2 3 4 5 Nhật Tổng 1995 Nhật 892,4 úc 107,9 áo 98,1 Pháp 88,4 Anh 56,2 892,4 1.303,3 1996 Nhật 965,5 úc 84,9 áo 64,6 Anh 46,1 Tây Ban Nha 42,4 965,5 1.061,9 1997 Nhật 496,9 Đức 115,2 úc 78,6 Anh 57,2 áo 48,7 496.9 790,5 Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp 1. Các chính sách cơ bản của ODA Nhật với Indonesia Vị trí của Indonesia trong Viện trợ ODA Nhật Bản Nhật Bản xem xét các vấn đề dưới đây khi cấp viện trợ cho Indonesia: Indonesia có tầm quan trọng lớn với Nhật Bản về mặt kinh tế và chính trị, có mối quan hệ gần gũi về thương mại và đầu tư. Về mặt địa lý, Indonesia có vị trí quan trọng đối với vận tải đường biển của Nhật Bản. Nước này cũng cung cấp dầu lửa, khí đốt và các tài nguyên thiên nhiên khác cho Nhật. Indonesia có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và ổn định của kinh tế Đông Nam á và là thành viên chủ chốt trong khối ASEAN. Indonesia cần nhận viên trợ để xoá đói giảm nghèo và thu hẹp mất cana bằng khu vực. Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng tài kinh tế Châu á năm 1997 đã làm tình hình kinh tế và chính trị nước này mất ổn định. Indonesia cần khôi phục kinh tế và ổn định xã hội qua các biện pháp cải cách hợp lý. Các vấn đề ưu tiên của ODA Nhật Bản đối với Indonesia Theo chính sách của Chính Phủ Nhật Bản, từ trước đến nay các vấn đề ưu tiên của ODA Nhật với Indonesia gồm có năm vấn đề sau: Đạt được sự bình đẳng: nhấn mạnh vào các lĩnh vực: (1) giảm nghèo bằng cách nâng cao mức sống cho người nghèo; (2) hỗ trợ cho các nhu cầu tối thiểu của con người (BHN) qua việc cải thiện điều kiện sống và y tế; (3) kế hoạch hoá gia đình , chống AIDS; (4) Phát triển miền Đông Indonesia để cân đối sự khác biệt giữa các vùng. Giáo dục và Phát Triển Nhân Lực: Nhấn mạnh đến các vấn đề sau: (1) cỉa thiện giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; (2) cải thiện trình độ giáo viên; (3) cải thiện giáo dục kỹ sư và kỹ thuật viên. Bảo vệ môi trường: nhấn mạnh các lĩnh vực sau: (1) bảo tồn và đảm bảo tính bền vững của rừng và các tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học; (2) hợp tác để cải thiện điều kiện sống và kiểm soát ô nhiễm tại các khu vực đô thị; (3) xây dựng các tổ chức để giải quyết các vấn đề môi trường: tăng cường năng lực thực hiện các chính sách môi trường. Hỗ trợ tái cơ cấu công nghiệp: chú trọng đến các vấn đề sau: (1) hỗ trợ kinh tế vĩ mô; (2) thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ; (3) phát triển nông nghiệp: đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, tăng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Cơ sở hạ tầng công nghiệp và kinh tế: Các lĩnh vực chú trọng là: (1) điện; (2) phát triển nguồn nước; (3) giao thông; (4) liên lạc. 2. Thực hiện ODA Nhật tại Indonesia Nhật Bản cung cấp các khoản vay ODA cho Indonesia từ năm 1968. Phần lớn các dự án vào thời điểm này thuộc ba lĩnh vực chính: giao thông, điện, và chống lũ. Bảng 2.8: Thực hiện ODA của Nhật Bản tại Indonesia Đơn vị: Triệu $US Năm Viện trợ Vốn vay Tổng số Hợp Tác Kỹ thuật GA Hợp Tác Kỹ thuật Tổng số Tổng GA 1994 72,28 177,69 249,97 1.084,37 636,20 886,17 1995 66,46 203,67 270,14 1.155,14 622,28 892,42 1996 64,41 163,31 227,72 1.234,15 737,81 965,53 1997 66,57 148,39 214,96 739,61 281,90 496,86 1998 114,59 123,99 238,59 1.034,51 589,88 828,47 Tổng 1.134,14 2.034,47 3.168,65 17.084,17 11.618,83 14.787.47 GA: Grand Aid - Viện trợ không hoàn lại Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp Kể từ năm 1992 đến năm 1996 và 1997, phần lớn (75%) ODA Nhật cho Indonesia là dưới hình thức các khoản vay ODA. Phần lớn các khoản vay này nhằm vào việc cung cấp, mua sắm các các thiết bị đắt tiền, các máy móc công-nông nghiệp, nguyên liệu thô. phân bón và thuốc trừ sâu, các công trình dân dụng, các dịch vụ tư vấn và các nhu cầu khác. Trong cuộc khủng hoảng Châu á, Nhật Bản đã có những biện pháp hỗ trợ Indonesia trong các lĩnh vực như hỗ trợ tài chính thương mại (cho vay hai bước của Ngân Hàng Exim Nhật Bản, sử dụng bảo hiểm tín dụng thương mại), hỗ trợ các biện pháp giả quyết nợ tư nhân và hỗ trợ các nỗ lực cải cách cơ cấu của Indonesia. 2.1 Khoản vay đồng Yên (ODA/Yen loans) Từ khoản vay ODA đầu tiên năm 1968 cho đến cuối năm tài chính 2000, các khoản vay đồng yên của Nhật cho Indonesia đã đạt tổng số là 600. Trong hơn 30 năm, các khoản vay đồng yên của Nhật đã đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội của Indonesia thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội trong đó có rất nhiều các dự án trong các lĩnh vực giao thông, điện, thuỷ lợi, y tế và giáo dục, và nông nghiệp thuỷ sản. Bảng 2.9: Khoản vay ODA Cam kết cho Indonesia theo ngành (tính đến tháng 3 -2001) Tổng số khoản vay: 598 Trị giá: 3.451.782 triệu Yên Các dự án đã thực hiện: 521 dự án Ngành Tổng số khoản vay Trị giá (triệu Yên) Tỉ lệ Thủy lợi và chống lũ 83 357.228 10.3% Mỏ và Chế tạo 71 232.821 6,7% Viễn Thông 54 144.242 4,28% Khoản vay Hàng hoá 28 959.526 27,8% Nông-Lâm-Ngư Nghiệp 18 64.540 1,9% Dịch vụ xã hội 60 286.296 8,3% Điện Khí 127 603.992 17,5% Giao Thông Vận tải 149 754.774 21,9% Các ngành khác 8 48.433 1,4% Nguồn: Trang Web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp Tại Indonesia, các khoản vay ODA của Nhật có vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo nhưng thực tế cho thấy nghèo vẫn còn là vấn đề lớn nhất cần được giải quyết tại nước này đặc biệt là trong tình hình khó khăn do cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á năm 1997 và sự bất ổn trong nước trong những năm gần đây. Viện trợ không hoàn lại (Grant Aid) và Hợp tác Kỹ thuật (Technical Cooperation) Hai loại hình viện trợ song phương này được Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản tại Indonesia thực hiện dưới nhiều chương trình khác nhau. Các chương trình chủ yếu thuộc hai loại hình này bao gồm: Đào tạo tại Nhật Bản: Mỗi năm có khoảng 7000 người được đi đào tạo tại Nhật Bản trong chương trình đào tạo đối tác của JICA. Đào tạo tại nước thứ ba: Các khoá học được tổ chức tại một nước đang phát triển. Các học viên của nước tổ chức và các nước láng giềng tham gia các khoá học này. Trong năm tài chính 2000, 12 khoá học đã được tổ chức tại Indonesia và 131 học viên từ Châu á và Châu Phi đã đến Indonesia học tập. Chương trình mời thanh niên: Trong năm, 152 thanh niên Indonesia đã sang Nhật trong khuôn khổ chương trình này. Tổng số người tham gia chương trình này tính từ khi bắt đầu thực hiện đến nay là 2537. Chương trình cử chuyên gia: 237 chuyên gia dài hạn và 320 chuyên gia ngắn hạn Nhật Bản đã được cử sang Indonesia trong năm 2000. Chương trình Hợp Tác Kỹ Thuật Kiểu Dự án: 27 dự án được thực hiện trong năm 2000. Nghiên cứu phát triển: gồm các nghiên cứu khả thi trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. 27 Nghiên cứu phát triển đã được thực hiện trong năm 2000. Viện trợ không hoàn lại: trong năm 2000, Nhật bản cung cấp hơn 2.677 triệu yên cho Indonesia. Tại Indonesia, Nhật Bản phát triển chương trình Trao Quyền Cộng đồng. Đây là chương trình mới do JICA thực hiện nhằm vào những người hưởng lợi trực tiếp từ cấp cơ sở. Chương trình cử chuyên gia trẻ: Theo chương trình này, những cán bộ Nhật Bản có trình độ nhất định tuổi từ 20 đến 39 được cử sang Indonesia phục vụ hainăm. and serve for two years. Tổng số 310 người đã được cử kể từ khi bắt đầu chương trình Chương trình chuyên gia Bạc cử các chuyên gia cao cấp nhiều kinh nghiệm từ Nhật Bản sang Indonesia. Đã có tổng cộng 56 chuyên gia được cử sang Indonesia. Cứu trợ khẩn cấp: Cứu trợ trong trận động đất Bengkulu (Sumatra) năm 2000. Nhật Bản đã cử các đội cứu trợ, cán bộ y tế, hàng hoá, trang thiết bị y tế và thuốc men đến khu vực bị động đất. Trong trận lụt và lở đất tại Sumatra, Nhật Bản đã đóng góp 29,02 triệu Yên (276.000 $US) để hỗ trợ cho các nạn nhân. 3. Xu hướng mới về các vấn đề ưu tiên của ODA Nhật Bản với Indonesia trong những năm gần đây Trước những thay đổi gần đây trong tình hình kinh tế chính trị tại Indonesia, nghiên cứu quốc gia về Indonesia do Nhật Bản tiến hành năm 2000 chỉ ra các khu vực ưu tiên của ODA Nhật Bản gồm bốn vấn đề sau: Quản lý và phi tập trung hoá Indonesia đang trong giai đoạn bắt đầu tiến hành cải cách thể chế và cần sự hỗ trợ trong việc xây dựng các cơ cấu và quy tắc phát triển mới. Viện trợ từ Nhật Bản tập trung sự hỗ trợ vào việc tăng cường các chức năng của nhà nước và phát huy dân chủ Đối với phi tập trung hoá đòi hỏi cải tổ hệ thống kinh tế chính trị và xã hội tại Indonesia thông qua việc tái phân bổ các nguồn lực và phân quyền đến cấp địa phương. Nhật Bản hỗ trợ trong việc xây dựng năng lượng địa phương qua việc phát triển nguồn nhân lực địa phương và hệ thống thông tin giữa các vùng. Phục hồi kinh tế Indonesia là nước chịu ảnh hưởng nặng nhất từ cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á. Trước tình trên, Indonesia cần có sự hỗ trợ về tài chính và hợp tác kỹ thuật trong khu vực tài chính . Nhật Bản cũng sẽ hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm củng cố nền tảng cho phát triển kinh tế. Nhật Bản chú trọng đến mối liên hệ giữa tư vấn kỹ thuật/quản lý và hỗ trợ tài chính. 3. Phát triển xã hội và giảm nghèo Hỗ trợ của Nhật sẽ tập trung vào năm lĩnh vực là Tác động cuả cuộc khủng hoảng kinh tế và Mạng lưới An sinh xã hội, Lương thực, Giáo dục và Dịch vụ y tế và sức khoẻ, và Việc làm. 4. Các vấn đề môi trường Trong năm 1997-1998, các vụ cháy rừng ở Indonesia đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái rừng. Đồng thời, việc khai thác rừng bừa bãi và các nguồn tài nguyên rừng xuống cấp ngày càng gia tăng ở nước này. Nhật Bản hỗ trợ Indonesia trong vấn đề Bảo tồn rừng và phòng chống cháy rừng. Chương III tổng quan về ODA Nhật Bản tại Việt Nam I. Vài nét về ODA Nhật Bản tại Việt Nam Hiện có hơn 20 nước và tổ chức quốc tế cung cấp ODA cho Việt Nam nhưng trên 80% tổng giá trị hiệp định là tập trung vào ba nhà tài trợ lớn là Nhật Bản, Ngân Hàng Thế Giới (WB) và Ngân Hàng Phát Triển Châu á (ADB). Với vai trò là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, Nhật Bản đã và đang ủng hộ tích cực cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và pahts triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Từ năm 1991, Nhật Bản đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam trong đó đặt mức ưu tiên cao vào đạt mức phát triển kinh tế cân bằng với hai mục tiêu cụ thể: (1) tạo điều kiện căn bản cho sự tăng trưởng bền vững; và (2) hỗ trợ những nỗ lực xoá đói giảm nghèo. Từ năm 1992, ODA của Nhật Bản không ngừng tăng và đặc biệt, kể từ năm 1995, Nhật Bản luôn đứng đầu danh sách các nhà tài trợ cho Việt Nam. Tính riêng năm tài chính 1999, giải ngân ODA Nhật Bản cho Việt Nam là 111.996.000.000 JPY (tỷ giá quy đổi 1USD=120JPY). Giải ngân ODA tích luỹ từ năm tài chính 1992 tới năm tài chính 1999 là 657.228.000.000 JPY (tương đương 5.476.900.000 USD), chiếm 55% tổng số nguồn vốn ODA giải ngân của các nhà tài trợ song phương (Uỷ ban Hỗ trợ phát triển) tại Việt Nam năm 1998. Hơn thế nữa, trong năm tài chính 2000, Việt Nam đứng hàng thứ 2 trong số các nước nhận được viện trợ song phương toàn cầu của Nhật Bản. Điều đáng chú ý là khối lượng ODA cam kết hàng năm của Nhật Bản cho Việt Nam tăng đều đặn, ngay cả trong những năm nền kinh tế Nhật Bản gặp khó khăn, buộc phải cắt giảm tài trợ cho những nước khác. Các con số thống kê nêu trên đủ chứng tỏ rằng Nhật Bản luôn dành sự quan tâm to lớn đối với Việt Nam.  Riêng năm 2003, Nhật Bản cam kết tài trợ cho Việt Nam 92,4 tỷ Yên, tăng so với 91,6 tỷ Yên năm 2002 và chiếm tới 30,3% tổng số 2,5 tỷ USD mà các nhà tài trợ quốc tế cam kết tài trợ cho Việt Nam. II. Xu hướng chung của ODA Nhật Bản đối với Việt Nam Chính Phủ Nhật Bản công bố chính sách hỗ trợ cho Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1994, và tính tới những phát triển kinh tế xã hội gần đây cùng với những thách thức mới để hình thành nên "Chương trình hỗ trợ cho Việt Nam" vào tháng 6 năm 2000. Trong "Chương trình hỗ trợ cho Việt Nam", ODA của Nhật Bản cho Việt Nam đặt ưu tiên cao vào đạt mức phát triển kinh tế cân bằng với 2 mục tiêu cụ thể như đã nêu ở trên: (1) tạo điều kiện căn bản cho phát triển bền vững; (2) hỗ trợ cho những nỗ lực xoá đói giảm nghèo Để theo đuổi những mục tiên có liên quan chặt chẽ đến nhau này, Nhật Bản hoạch định năm lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ sau đây cho Việt Nam: Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, đặc biệt hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế định hướng thị trường. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực điện lực và giao thông vận tải. Phát triển nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp và chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp. Y tế và giáo dục. Bảo vệ môi trường (rừng, môi trường đô thị, phòng chống ô nhiễm công nghiệp). Trong năm lĩnh vực trên, hai lĩnh vực đầu tiên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam và xây dựng thể chế, phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng để tạo môi trường hấp dẫn cho đầu tư tư nhân. Việc hỗ trợ này cũng giúp Việt Nam đạt được những thành tựu lớn hơn trong công cuộc đổi mới và tăng mức thu nhập trên toàn quốc. Mặt khác cũng cần phải chú ý đến những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng như chênh lệch thu nhập và khu vực ngày càng tăng, sự xuống cấp của môi trường gắn với sự đô thị hoá nhanh chóng. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển cân bằng hợp lý, ba lĩnh vực còn lại chú trọng đến hỗ trợ chống đói nghèo bao gồm: (1) thúc đẩy nông nghiệp và phát triển nông thôn (dựa trên thực tế là 60% nông dân thuộc diện nghèo); (2) nâng cao giáo dục và y tế; (3) xoá dần sự mất cân đối giữa miền Bắc, Trung, Nam, Tây Nguyên và vùng núi; (4) bảo vệ môi trường đang bị xuống cấp trong quá trình tăng trưởng. Biểu đồ dưới đây cho thấy rõ ODA Nhật Bản cho Việt Nam theo lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ. Ta có thể thấy Nhật Bản đã hỗ trợ sâu (1) quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường của Việt Nam với tầm nhìn dài hạn thông qua nghiên cứu chính sách, xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực, cùng với (2) phát triển cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực như giao thông vận tải, điện lực.. Nguồn: "Hợp tác Phát triển của Nhật Bản Tại Việt Nam" - Diễn đàn phát triển của Viện nghiên cứu chính sách Quốc gia- Nhật Bản. III. Đặc điểm chính của ODA Nhật Bản đối với Việt Nam 1. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế Một trong những điểm đáng chú ý của ODA Nhật Bản cho Việt Nam là việc hợp tác toàn diện và có chiều sâu trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế. Ba loại hình hỗ trợ tri thức của Nhật Bản là: Tư vấn chính sách về định hướng phát triển Phát triển hệ thống luật pháp chính sách thể chế Phát triển nguồn nhân lực. Các dự án lớn trong lĩnh vực này là: Nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế cho quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường ở Việt Nam - Dự án Ishikawa Dự án được Chính Phủ Việt Nam và Chính Phủ Nhật Bản thống nhất trong chuyến đi thăm Tokyo của cựu tổng bí thư Đỗ Mười vào tháng 4 năm 1995. Dự án nhằm hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế theo định hướng thị trường. Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA) và Bộ Kế Hoạch Đầu Tư (trước là Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước) thực hiện. Dự án được thực hiện trong 6 năm từ năm 1995 đến năm 2001, chia làm 3 giai đoạn chính. Lĩnh vực của dự án gồm nông nghiệp và phát triển nông thôn, thương mại và công nghiệp, tài chính và tiền tệ, cải cách doanh nghiệp quốc doanh và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự án tiến hành các chủ để nghiên cứu trên các lĩnh vực đã được lựa chọn và hỗ trợ quá trình phác thảo Kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1996-2000), cố vấn kịp thời việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 6 và những vấn đề mới nổi khác như việc Việt Nam gia nhập AFTA, WTO, đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính Châu á, hỗ trợ việc hình thành kế hoạch 5 năm lần thứ 7. Dự án đã đóng góp quan trọng vào 3 lĩnh vực cụ thể: (1) gợi ý về các lựa chọn chính sách có tính chiến lược cho chương trình phát triển dài hạn. (2) cho ra đời một số nghiên cứu gồm cả đánh giá phân tích về các vấn đề phát triển nổi cộm ở Việt Nam. (3) hỗ trợ kỹ thuật cho các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam về phương pháp nghiên cứu và tiếp cận phát triển của Nhật Bản thông qua quá trình hợp tác. Khoản vay hỗ trợ cải cách kinh tế (Sáng kiến mới Miyazawa) Đây là khoản vay điều chỉnh cơ cấu có thời hạn tự do đầu tiên của Nhật Bản với điều kiện được xây dựng trên thảo luận về chính sách giữa hai chính phủ Việt Nam và Nhật Bản. Khoản vay này giải ngân nhanh nhằm hỗ trợ cải thiện cán cân thanh toán và những nỗ lực cải cách kinh tế của Việt Nam. Công hàm trao đổi và Hiệp định vay vốn được ký vào tháng 9 năm 1999 và khoản vay trị giá 20 tỉ yên được giải ngân toàn bộ trong năm 2000. Ngân Hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) là cơ quan thực hiện dự án phía Nhật. "Sáng kiến mới Miyazawa" hỗ trợ trên 3 lĩnh vực: (1) xây dựng và công bố một chương trình thúc đẩy phát triển tư nhân; (2) kiểm toán một số doanh nghiệp Nhà Nước lớn; (3) chuyển đổi hàng rào phi thuế quan sang thuế quan. 1.3. Hỗ trợ hệ thống pháp lý Để thúc đẩy chuyển dịch thị trường, Việt Nam cần nhanh chóng thiết lập một khuôn khổ pháp lý hiện đại, phát triển một một đạo luật thương mại và các quy chế luật pháp khác nhau. Trong dự án của JICA "Hỗ trợ hình thành Chính sách cơ bản của Chính phut về Hệ thống luật pháp" Giai đoạn I 1996-1999, Nhật Bản đã cử các chuyên gia và hỗ trợ phác thảo và thực hiện các bước cải cách luật pháp và tư pháp. Trong giai đoạn II (1999-2002), việc hỗ trợ được mở rộng sang các cơ quan có liên quan khác gồm cả Toà án Nhân dân Tối cao và Viện kiểm soát Nhân dân Tối cao. 1.4. Phát triển nguồn nhân lực Để tạo điều kiện hoà nhập kinh tế và chuyển đổi sang kinh tế thị trường một cách thuận lợi, Việt Nam cần nâng cao kiến thức và trình độ của các doanh nghiệp và đội ngũ kỹ thuật sản xuất. Thông qua JICA, Nhật Bản đã hỗ trợ thành lập "Trung Tâm Phát Triển Nhân Lực Việt Nam- Nhật Bản" ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các trung tâm này có vai trò là những tổ chức quan trọng cung cấp nguồn nhân lực cần thiết cho kinh tế thị trường tại Việt nam, phát huy sự hiểu biết lẫn nhau và củng cố mối quan hệ thân thiện giữa Việt Nam và Nhật Bản. Đồng thời, Nhật Bản cũng hỗ trợ các khoá đào tạo cho các kỹ sư cơ khí ở Hà Nội. 2. Phát triển cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực giao thông và điện lực Phát triển cơ sở hạ tầng chiếm phần lớn nhất trong ODA của Nhật với Việt Nam về cả khối lượng và số lượng các dự án. Trong các kế hoạch về ODA của Nhật thì vốn vay đồng yên là công cụ chính để hỗ trợ các lĩnh vực này. Các dự án vốn vay đồng yên có nhiều ưu điểm như Nghiên cứu khả thi và Thiết kế chi tiết được chuẩn bị kỹ càng, cử chuyên gia đến các đơn vị thực thi và đào tạo nhân viên phía đối tác, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án được suôn sẻ. 2.1 Giao thông vận tải Trong lĩnh vực này, việc xây dựng mạng lưới đường xá. cầu cống và cảng trọng điểm được hỗ trợ thông qua vốn vay đồng yên. Các công trình cơ sở hạ tầng này kết nối các khu vực trung tâm chính của Việt Nam. 2.2 Điện lực Trong lĩnh vực này, Nhật Bản tài trợ vốn ODA để xây dựng các nhà máy điện và hệ thống cung cấp điện, đặc biệt tập trung vào các thiết bị có quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về điện ngày càng tăng nhanh. Các dự án thực hiện bằng nguồn vốn ODA của Nhật có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển chung của Việt Nam. 3. Hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên khác Bên cạnh hai lĩnh vực nêu ở trên, Nhật Bản có những đóng góp quan trọng cho việc hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam trong việc xoá đói giảm nghèo và phát triển nông thôn. 3.1 Phát triển nông thôn Nhật Bản đã có sự hợp tác về kỹ thuật với các trường đại học nông nghiệp trong việc nghiên cứu và khuyến nông. Bên cạnh đó, thông qua các dự án vốn vay đồng yên, Nhật Bản đã hỗ trợ phát triển nông thôn, cơ sở hạ tầng thiết yếu bao gồm các lĩnh vực về đường xá, điện năng và thuỷ lợi. 3.2 Giáo dục và sức khoẻ Trong lĩnh vực giáo dục, 195 trường tiểu học đã được xây dựng bằng nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại. Về lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, Nhật Bản đã trợ giúp việc nâng cấp dịch vụ và thiết bị y tế thông qua các khoản vay không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật. Nhật Bản đã đóng góp vào việc cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. 3.3 Môi Trường Các dự án vốn vay đồng yên tập trung vào việc cải thiện việc cung cấp nước và hệ thống vệ sinh đồng thời nâng cao điều kiện sống tại các khu vực đô thị dân cư đông đúc. IV. Thực hiện ODA của Nhật Bản tại Việt Nam Kể từ 1992 viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam gia tăng đều đặn. Tổng giá trị ODA đạt 744 tỉ yên trong giai đoạn từ 1992-2000 (số cam kết). Giá trị này bao gồm vốn vay bằng đồng yên (yen loans, 525 tỉ yên), viện trợ không hoàn lại (59 tỉ yên) và hỗ trợ kỹ thuật (33 tỉ yên). Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA), Đại Sứ Quán Nhật và Ngân Hàng Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JBIC) tại Việt Nam là hai cơ quan chịu trách nhiệm về việc thực hiện các hình thức ODA Nhật tại Việt Nam. Bảng 3.10 Giải ngân ODA Nhật Bản tại Việt Nam Đơn vị: 100 triệu Yên Năm tài chính Tổng số Vốn vay đồng yên Viện trợ không hoàn lại Hợp tác kỹ thuật 1992 474,19 455 15,87 3,32 1993 598,90 523,04 62,70 13,16 1994 660,47 580 56,72 23,75 1995 821,48 700 89,08 32,40 1996 923,87 810 80,35 33,52 1997 965,19 850 72,97 42,22 1998 1.008,22 880 81,86 46,36 1999 1.119,96 1.012,81 46,41 60,74 2000 864,03 709,04 80,67 74,32 2001 916 743 83 90 Nguồn: Japan- Vietnam Facts sheet. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam 1. Viện trợ không hoàn lại - Grant Aid và Hợp tác kỹ thuật - Technical Cooperation Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA) chịu trách nhiệm thực hiện hợp tác kỹ thuật sử dụng ODA song phương của Nhật, nhằm chuyển giao kỹ thuật và kiến thức cho các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, JICA giúp đỡ xuc tiến thực hiện các dự án Viện trợ chung không hoàn lại của Nhật Bản. JICA tìm kiếm sự hỗ trợ hài hoà phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của các nước nhận viện trợ. Hợp tác kỹ thuật bao gồm các chương trình sau: Hợp tác kỹ thuật: chương trình này gồm có các hình thức sau: Đào tạo Kỹ thuật Cử chuyên gia Cung cấp thiết bị Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án Nghiên cứu phát triển Cử tình nguyện viên JOCV và tình nguyện viên cao cấp Khảo sát và quản lý chương trình viện trợ không hoàn lại Cứu trợ thiên tai Các chương trình mới Hợp tác cùng phát triển Chương trình nâng cao năng lực cộng đồng Những hoạt động và kết quả JICA đã đạt được tại Việt Nam Giải ngân cho hợp tác của JICA tại Việt Nam trong năm tài chính 2001 là 7,709 triệu JPY, nâng tổng số ODA Nhật Bản giải ngân qua JICA từ năm 1991 đến năm 2001 lên 41,020 triệu JPY. Chương trình đào tạo kỹ thuật Chương trình này là một trong những hình thức cơ bản nhất trong khuôn khổ hợp tác kỹ thuật. Đây là chương trình phát triển nguồn nhân lực cơ bản nhất do JICA thực hiện. Từ năm tài chính 1991 đến năm 2001, 5434 học viên Việt Nam được cử đi học tại Nhật Bản theo nhiều khoá học khác nhau. Các học viên này hiện đang góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng đất nước bằng nhiều cách khác nhau. Chương trình mời thanh niên: Chương trình Hữu nghị Thanh niên Nhật Bản - ASEAN nhằm tăng cường mối quan hệ giữa Nhật Bản và các nước thành viên ASEAN. Hàng năm 100 thanh niên Việt Nam tham gia chương trình này. Kể từ năm 1995, hơn 700 thanh niên Việt Nam đã đi Nhật trong chương trình này. Chương trình cử chuyên gia Nhật Bản Mục tiêu của chương trình này là chuyển giao và phổ biến các kiến thức chuyên môn và kỹ thuật trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tính đến năm tài chính 2001, 493 lượt chuyên gia Nhật thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau như lâm nghiệp, nông nghiệp, tin học, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, luật pháp, y tế…đã được cử sang Việt Nam. Trong năm 2000, có 288 chuyên gia Nhật đang làm việc tại Việt Nam. Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án Đây là một sự kết hợp 3 dạng hợp tác trong 1 dự án, đó là đào tạo đối tác Việt Nam, cử chuyên gia và cung cấp thiết bị máy mõoc. Trong năm 2001, có 19 dự án đang hoạt động trên khắp Việt Nam. Các dự án này thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như y tế, nông nghiệp, giáo dục… Các dự án đáng chú ý là: Dự án Bệnh viện Chợ Rẫy Dự án Sức Khoẻ Sinh sản Nghệ An Dự án Tăng cường năng lực quản lý và chuyên môn Bệnh viện Bạch Mai Dự án Trung Tâm Nguồn Nhân lực Việt - Nhật Dự án Đào tạo Công Nghệ Thông tin Việt Nam Nghiên cứu phát triển Một phần của hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch tổng thể, các nghiên cứu phát triển cho các dự án thuộc mọi lĩnh vực. Kết quả của các nghiên cứu này là cơ sở quan trọng cho các loại hình ODA kiểu vốn vay đồng yên. Đến năm 2001, 47 nghiên cứu đã được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế: Có 6 dự án, trong đó có các dự án như "Thúc đẩy Công nghiệp, Thương mại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ", "Cải cách các doanh nghiệp nhà nước". Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế: Có 26 dự án thuộc các lĩnh vực như Giao thông vận tải, Viễn thông và Công nghệ Thông tin, Điện, Nước, Du lịch, Phát triển đô thị và vùng, Mỏ. Phát triển Nông thôn: Có 6 dự án tập trung vào hai lĩnh vực lớn là Tăng thu nhập của nông dân và Thuỷ sản. Giáo dục và y tế: Có 1 dự án Bảo vệ môi trường: Có 8 dự án thuộc các lĩnh vực Bảo vệ rừng, Cải thiện vệ sinh đô thị và môi trường. Hỗ trợ cho Viện trợ chung không hoàn lại Viện trợ không hoàn lại được dựa trên sự thoả thuận của chính phủ Việt Nam và chính phủ Nhật Bản. Các dự án viện trợ không hoàn lại phần lớn là lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng trong khu vực xã hội ví dụ như cung cấp thiết bị cho dịch vụ y tê, xây dựng các trường tiểu học. Tính đến năm 2001, 22 dự án đã được thực hiện. Nội dung các dự án chính như sau: Dự án xây dựng Trung Tâm Nguồn Nhân Lực Việt - Nhật Dự án nâng cấp Bệnh viện Bạch Mai Dự án Nâng cấp Bệnh viện Chợ Rẫy Dự án Cải thiện các trường tiểu học miền núi Dự án cải tạo hệ thống cấp nước Hải Dương … Tình nguyện viên JOCV (Japan Overseas Cooperation Volunteers) Chương trình tình nguyện viên JOCV tuyển mộ thanh niên Nhật ở độ tuổi 20 đến 39, đào tạo và cử những người này đến các nước phát triển để sống cùng người dân địa phương và chuyển giao kiến thức cho người dân , Tính từ năm tài chính 1992 đến năm tài chính 2001, 71 tình nguyện viên đã được cử sang Việt Nam. Trong năm 2001 có 42 tình nguyện viên đang làm việc tại Việt Nam trong các lĩnh vực như tiếng Nhật, Thể thao, Văn hoá, Y tế... Cứu trợ thiên tai 1 lần vào năm 1998 tại thời điểm lũ lớn xảy ra tại miền Trung Việt Nam. Đội cứu trợ thiên tai Nhật Bản đầu tiên đã được cử sang Việt Nam, hỗ trợ nhân dân ở vùng lũ vượt qua khó khăn. Bảng 3.11: Các dự án ODA song phương do JICA thực hiện tính đến năm 2001 Loại hình/ (Tổng sổ dự án) Loại Hình Số dự án Nghiên cứu phát triển (47) Xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực 6 Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế 26 Phát triển nông nghiệp 6 Giáo dục và y tế 1 Bảo vệ môi trường 8 Viện trợ không hoàn lại (22) Xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực 3 Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế 2 Phát triển nông nghiệp 3 Giáo dục và y tế 9 Bảo vệ môi trường 5 Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án bao gồm nhiều lĩnh vực 19 Nguồn: JICA activities in Vietnam. Văn Phòng JICA tại Việt Nam 2. Khoản vay song phương - ODA loans (yen loans) Ngân Hàng Quốc Tế Nhật Bản (JBIC) cấp tín dụng ưu đãi cho Việt Nam kể từ năm 1992 khi chính phủ Nhật Bản nối lại viện trợ cho Việt Nam. Trong năm tài khoá 2000, dù tổng giá trị ODA của Chính phủ Nhật Bản nói chung giảm 10% và tổng giá trị các khoản vay ODA nói riêng giảm 23% trên toàn thế giới, JBIC đã tăng giá trị cam kết cho Việt Nam thêm 5%. Tình hình thực hiện các khoản vốn vay của JBIC Tổng vốn vay ODA tích luỹ cho Việt Nam đến nay đạt 726.303 triệu Yên cho 37 dự án phát triển và 4 dự án cho vay hàng hoá với 69 hiệp định vay vốn. Tỷ lệ thực hiện của năm tài khoá 2001 là 9,8%, giảm đáng kể so với tỷ lệ thực hiện 17,1% trong năm tài khoá 2000 và rất thấp so với tỷ lệ bình quân trên thế giới 13,9%. Hiện tại JBIC đang tài trợ cho 36 dự án với 69 hiệp định tín dụng, được phân thành hai loại: 33 dự án và 4 chương trình gọi là tín dụng ngành hỗ trợ phát triển nông thôn và tín dụng hai bước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xét theo cơ cấu ngành, vốn vay do JBIC cung cấp tập trung cao nhất cho giao thông vận tải (41,7%) và điện khí (33,6%). Điều này thể hiện rõ mũi nhọn của của vốn vay ODA là phát triển cơ sở hạ tầng, chủ yếu tập trung vào giao thông và điện lực nhằm phát triển một môi trường thuận lợi cho công nghiệp và các hoạt động kinh doanh và đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Đối với giao thông vận tải, ODA Nhật được sử dụng vào việc xây các trục đường bộ, cầu và cảng quan trọng trên toàn quốc. Có thể kể ra đây một số công trình quan trọng được thực hiện bằng vốn vay ODA Nhật như: Quốc Lộ 5 Hà Nội Hải Phòng, Cảng Hải Phòng, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, dự án Đường dây truyền tải 500KV Phú Mỹ- Thành Phố Hồ Chí Minh… Bảng 3.12: Cam kết vốn vay Oda của JBIC cho Việt Nam theo lĩnh vực và năm (đơn vị: triệu Yên) Năm tài khoá/ lĩnh vực Điện/ Khí Giao thông vận tải Viễn thông liên lạc Thuỷ lợi và phòng chống lũ lụt Nộng -Lâm -Ngư nghiệp Khai thác và sản xuất Dịch vụ xã hội Vốn vay hàng hoá Tổng 1992 - - - - - - - 45.500 45.500 1993 29.315 20.669 - - - - - 2.500 52.304 1994 38.411 8.383 - - - - 6.406 4.800 58.000 1995 24.962 38.038 - - - - 7000 - 70.000 1996 55.813 7.739 1.997 - - - 15.433 - 81.000 1997 25.529 29.605 11.903 - - - 17.936 - 85.000 1998 25.630 46.370 - - - 4.000 12.000 - 88.000 1999 - 59.867 21.414 - - - - 20.000 101.281 2000 29.027 33.240 - 437 - - 8.200 - 70.904 2001 15.594 58.720 - - - - - - 74.314 Tổng 244.119 302.631 35.341 437 0 4.000 66.975 72.800 726.303 Tỉ lệ 33.6% 41.7% 4.9% 0.1% 0.0% 0.6% 9.2% 10% 100% Nguồn: "Hoạt động ODA của JBIC tại Việt Nam" Ngân hàng Hợp tác Quốc Tế Nhật Bản tại Việt Nam. 4-2002 Nội dung các dự án do JBIC thực hiện trong các lĩnh vực như sau: Điện - Khí Dự án Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ Dự án Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại Dự án Thuỷ điện Hàm Thuận Đa Mi Dự án cải tạo Hệ thống điện Đa Nhim Dự án Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn Dự án Thuỷ Điện Đại Ninh Dự án đường dây truyền tải điện 500KV Phú Mỹ - Hồ Chí Minh Giao Thông Vận tải Dự án Nâng cấp Quốc Lộ 5 Dự án cải tạo cầu trên Quốc Lộ 1 Dự án nâng cấp Quốc Lộ 10 Dự án Nâng cấp Quốc Lộ 18 Dự án Xây dựng cầu Bãi Cháy Dự án Đường hầm Hải Vân Dự án Xây dựng đường cao tốc Đông Tây Sài Gòn Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng Giao Thông Vận tải ở Hà Nội Dự án Xây dựng cầu Bính Dự án Xây dựng cầu Thanh Trì Dự án Xây dựng cầu Cửu Long (Cần Thơ) Dự án Cải tạo Cảng Hải Phòng … Thông tin liên lạc Dự án Hệ thống thông tin liên lạc Duyên Hải Dự án Trung tâm Truyền Hình Việt Nam … Thuỷ lợi và phòng chống lũ lụt Khai thác và sản xuất Dự án tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Dịch vụ xã hội Dự án Thoát nước Cải thiện Môi trường Hà Nội Dự án Cấp nước Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu Dự án Cơ sở Hạ tầng đô thị Hà Nội Dự án Phát Triển Cơ sở hạ tầng Nông thôn và nâng cao mức sống. Vốn vay hàng hoá Vốn vay Hỗ trợ cải cách kinh tế (Sáng kiến mới Miyazawa) V. Tác động của ODA Nhật Bản với Việt Nam Trong thời gian qua việc sử dụng ODA Nhật Bản đã hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội phù hợp với chiến lược ổn định và phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Nguồn ODA Nhật có vai trò quan trọng trong việc phát triể n hiện nay của ngành năng lượng điện (Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại...; những công trình giao thông chủ chốt của nền kinh tế Việt Nam đã được thực hiện như các dự án Quốc Lộ I, Quốc Lộ 5... ODA Nhật được sử dụng để hỗ trợ các lĩnh vực y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo qua việc xây dựng các trường tiểu học cho miền núi, hỗ trợ các bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy, cải thiện việc cung cấp nước sinh hoạt tại các đô thị như Hải Dương, Hà Nội.. đào tạo cán bộ Việt Nam tại Nhật... Bên cạnh đó, ODA Nhật góp phần hỗ trợ đáng kể thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế qua các khoản tín dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, Quỹ Miyazawa... Một số công trình sử dụng ODA Nhật đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam như nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ. Các công trình như Quốc Lộ 5,Cảng Hải Phòng đã đưa vào sử dụng nhanh và phát huy hiệu quả tốt. Vai trò của ODA Nhật trong từng lĩnh vực ưu tiên cho Việt Nam có thể điểm lại như sau: 1. Kinh tế vĩ mô Việt Nam Nhật Bản cung cấp ODA cho Việt Nam trong nhiều lĩnh vực bao gồm: (1) phát triển cơ sở hạ tầng, (2) phát triển nhân lực, (3) y tế và giáo dục, (4)phát triển nông thôn. Tính riêng năm 1999 (năm thực hiện giải ngân ODA Nhật Bản tại Việt Nam lớn nhất kể từ năm 1992 đến năm 2001), thu ngân sách Việt Nam là 6.376 tỉ đô la Mỹ và chi là 5.458 tỉ đô la Mỹ. Tổng thâm hụt ngân sách bao gồm cả việc trả nợ khoản vay 108 tỉ đô la lên đến 1.025 tỉ đô la Mỹ. Xét đến tổng số ODA Nhật viện trợ cho Việt Nam năm 1999 là 680 tỉ đô la Mỹ, 74,1 % thâm hụt ngân sách được bù đắp bởi ODA Nhật. Vì ODA Nhật Bản chủ yếu được đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng thương mại, các nhà máy điện có qui mô lớn, trường học, bệnh viện... có thẻ đánh giá rằng ODA Nhật là thành phần không thể thiếu được cho ngân sách của Việt Nam. Theo đánh giá của các chuyên gia Nhật bằng các biện pháp kinh tế lượng cho 8 năm kể từ khi Nhật nối lại viện trợ cho Việt Nam kể từ năm 1992, ODA Nhật đã góp phần tăng GDP của Việt Nam thêm 1.5%, dự trữ tiền mặt lên 4.65%, nhập khẩu thêm 5.94% và xuất khẩu thêm 3.84% trong năm 2000. 2. Phát triển nhân lực và xây dựng thể chế Viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam có hai đặc điểm chính. Đặc điểm thứ nhất là tập trung lớn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế. Đặc điểm thứ hai là trợ giúp trong lĩnh vực phát triển nhân lực và chính sách để thúc đẩy phát triển nền kinh tế theo định hướng thị trường tại Việt Nam. Một trong những điều kiện của khoản vay hỗ trợ cải cách kinh tế mà Nhật Bản đặt ra với Việt Nam là Chính phủ Việt Nam tiến hành chuyển đổi nền kinh tế thành nền kinh tế thị trường. Đánh giá củaViệt Nam cho thấy khoản vay này giúp thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư nhân, cải cách các doanh nghiệp nhà nước và cải cách hệ thống thuế quan và thương mại của Việt Nam. Việt Nam nhận thức rõ về các tác động của ODA Nhật Bản. Từ lâu, Việt Nam đã xác định việc phát triển nhân lực và xây dựng thể chế đóng vai trò chủ chốt trong việc phát triển đất nước. Các quan chức và chuyên gia Nhật Bản cũng hiểu biết rõ về vấn đề này và đã tổ chức các khoá học có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của Chính Phủ Việt Nam. 3. Phát triển cơ sở hạ tầng Trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, Nhật Bản trợ giúp chủ yếu trong các lĩnh vực phát triển giao thông và xây dựng các nhà máy điện. Trong lĩnh vực giao thông, các dự án sử dụng ODA của Nhật đã đóng góp đáng kể vào việc phát triển giao thông ở Việt Nam. Việc xây dựng các mạng lưới đường, cầu và cảng trọng điểm thường được hỗ trợ thông qua vốn vay đồng Yên. Các công trình cơ sở hạ tầng này kết nối các khu vực trung tâm chính của Việt Nam, đóng góp vào việc xây dựng một cơ sỏ vững chắc cho mạng lưới phân phối tại Việt Nam. Ví dụ, kể từ khi đường Quốc lộ 5 được nâng cấp, thời gian đi từ Hà Nội đến cảng Hải Phòng được rút ngắn từ 3 tiếng đồng hồ xuống còn 1,5 đến 2 tiếng. Hơn nữa, ODA Nhật cũng hỗ trợ phát triển mạng lưới giao thông phía Bắc xung quanh Hà Nội, đóng góp vào việc mở rộng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực này. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Thế Giới, tổng số vốn ODA giành cho khu vực giao thông của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1992 -1997 là 1.5 tỉ USD, trong đó ODA Nhật Bản chiếm 33% (0.492 tỉ USD). Trong lĩnh vực điện lực, Nhật Bản cũng tài trợ vốn ODA để xây dựng các nhà máy điện và hệ thống cung cấp điện, đặc biệt tập trung vào các thiết bị có quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về điện ngày càng tăng. Nguồn vốn ODA của Nhật cũng góp phần vào việc tăng năng lực sản xuất thêm 1,865 MW, chiếm 23% tổng công suất điện năng hiện nay của Việt Nam (8,038MW) hoặc khoảng 40% công suất điện được xây dựng mới trong 10 năm qua (1992-2001) - Xem biểu đồ dưới đây: Nguồn: "Hợp tác Phát triển của Nhật Bản Tại Việt Nam" - Diễn đàn phát triển của Viện nghiên cứu chính sách Quốc gia- Nhật Bản. 4. Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Số dự án ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn không nhiều nhưng tác động của các hoạt động chuyển giao công nghệ và cải cách thể chế có ảnh hưởng lớn hơn việc mở rộng đất canh tác và tăng lực lượng lao động. Nhật Bản cung cấp chủ yếu các hợp tác nghiên cứu tại các trường đại học và hợp tác kỹ thuật và đây là các loại hình dự án hợp tác có hiệu quả nhất. Có thể nêu ra đây dự án cải tạo và nâng cấp Khoa Nông nghiệp Đại Học Cần Thơ, Dự án Tăng cường khả năng giảng dạy và nghiên cứu cho Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội… 5. Giáo Dục Nguồn vốn ODA Nhật Bản đã được sử dụng vào việc xây dựng 195 trường tiểu học trên khắp Việt Nam. 6. Y Tế Nhật Bản cung cấp ODA dưới hình thức cơ sở hạ tầng bệnh viện, cung cấp trang thiết bị y tế, cử chuyên gia sang bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Chợ Rẫy. Các trang thiết bị cung cấp cho hai bệnh viện này được sử dụng rất có hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực chữa bệnh của hai bệnh viện. 7. Môi Trường Nhật Bản chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên, cải thiện môi trường sống và chống ô nhiễm. Nhật Bản đã đầu tư cho các dự án cung cấp nước, thoát nước tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các kế hoạch 5 năm của Việt Nam cũng xác định một trong những mục tiêu quan trọng là cải thiện môi trường sống, mục tiêu của ODA Nhật và của Việt Nam là nhất quán. VI. Chiến lược phát triển dài hạn của Việt Nam và ODA Nhật Bản 1. Các khía cạnh chính của Chiến lược Phát triển của Việt Nam Trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhằm xây dựng một chiến lược phát triển mới tiến tới thế kỷ 21. Kết quả của những nỗ lực này được thể hiện bằng việc hoàn thành chiến lược và kế hoạch phát triển trung và dài hạn, các chiến lược nghành và Chiến lược tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo toàn diện (CPRGS) trong khuôn khổ các hoạt động đối tác phối hợp của các nhà tài trợ. Các văn kiện của Chính phủ Việt Nam -- Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội giai đoạn 2001-2010 và Kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 (được coi là đường lối chỉ đạo cho việc thực hiện Chiến lược trong 5 năm đầu ) - đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng như tăng gấp đôi GDP trong 10 năm tới và đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 7.5%. Các văn kiện này cũng nêu rõ những lĩnh vực trong đó những nỗ lực về chính sách cần phải được thực hiện trong thập kỷ tới nhằm đạt được mục tiêu quốc gia "Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá" cho tới năm 2020. 2. Đóng góp của Nhật Bản vào chiến lược phát triển dài hạn của Việt Nam Nhật Bản đã có những đóng góp quan trọng vào quá trình hoạch định và thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của Việt Nam. Dựa trên những ưu thế của mình trong hỗ trợ, Nhật Bản đã tích cực tham gia vaog các hoạt động nhóm đối tác sau: Chiến lược trung và dài hạn: thông qua hỗ trợ tri thức (bao gồm cả "Dự án Ishikawa"), rất nhiều chuyên gia đã đóng góp ý kiến cho Kế hoạch Phát triển 5 năm lần thứ 6 và thứ 7 và cho Chiến lược Phát triển 10 năm trong giai đoạn soạn thảo cũng như giai đoạn thực hiện. Những tài liệu trọng yếu này là khuôn khổ kinh tế cho Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm Nghèo. Văn kiện Chiến lược Xoá đói Giảm nghèo tạm thời: với trọng tâm nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư nhân, dự án" Sáng kiến New Myazawa" đã bổ sung hỗ trợ cho trương trình cải cách kinh tế do Quỹ Tiền tệ Quốc tế ( Chương trình Hỗ trợ Tăng tưởng và Xoá đói Giảm nghèo) và do Ngân hàng Thế giới (Chương trình Hỗ trợ tài chính cho Xoá đói Giảm nghèo) tài trợ, và đặt nền móng cho việc soạn thảo Văn kiện tạm thời của chiến lược Xoá đói Giảm nghèo I. Soạn thảo Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo: với tư cách là thành viên chủ chốt của Nhóm công tác Xoá đói giảm nghèo/ Nhóm hành động chống đói nghèo, Nhật Bản đã hỗ trợ quá trình soạn thảo Chiến lược Toàn diện về tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo, đặc biệt trong việc phân tích cũng như tham khảo khu vực. Thí dụ, Nhật Bản đóng vai trò hàng đầu trong hỗ trợ xây dựng các chỉ số giám sát phù hợp với điều kiện sở tại cho cơ sở hạ tầng cơ bản - một trong tám chủ đề của hỗ trợ tập trung cho người nghèo ( bao gồm đói nghèo, an sinh xã hội, giáo dục cơ sở, sức khoẻ và bất bình đẳng, bền vững môi trường, dân tộc thiểu số, cơ sở hạ tầng cơ bản, quản lý nhà nước.) - một trong những nỗ lực chung của các nhà tài trợ nhằm thiết lập "Các mục tiêu phát triển của Việt Nam". Nhóm đối tác: Ngoài việc tham gia vào các Nhóm công tác Xoá đói Giảm nghèo/ Nhóm hành động chống đói nghèo, Nhật Bản còn giữ vai trò đầu tàu trong các Nhóm đối tác nghành giao thông, Nhóm đối tác thúc đẩykhu vực tư nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và Nhóm đối tác ODA của thành phố Hồ Chí Minh. Nhật bản cũng tham gia vào các nhóm đối tác khác trong những lĩnh vực mà Nhật có lợi thế so sánh trong tài trợ như: Diễn đàn phát triển đô thị (xoá đói giảm nghèo); Cải cách và cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, Cải cách hệ thống ngân hàng, Chính sách mậu dịch, Quản lý tài chính công (các vấn đề kinh tế); Nhóm đối tác và chương trình hỗ trợ nghành lâm nghiệp, Nhóm đối tác hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, Khắc phục hậu quả thiên tai, Nguồn nước (phát triển khu vực và nông thôn). Chính phủ Việt Nam coi Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo là một kế hoạch hành động nhằm diễn giải chiến lược phát triển 10 năm 2001-2010, kế hoạch năm năm lần thứ bảy 2001-2005 và các chính sách nghành thành những biện pháp cụ thể để hiện thực hoá tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo được xây dựng trên hai trụ cột: (i) thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; và (ii) đạt mục tiêu xoá đói giảm nghèo và bình đẳng xã hội. Chiến lược này hoàn toàn thống nhất với phương hướng cơ bản của hoạt động ODA của Nhật Bản tại Việt Nam trong những năm qua, như được trình bày trong"Chương trình hỗ trợ quốc gia cho Việt Nam" của chính phủ Nhật Bản. Tầm quan trọng của tăng trưởng như là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo được dựa trên kinh nghiệm phát triển của các nước Đông á, và đã được chứng minh qua hàng loạt các nghiên cứu thực tiễn. Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo đã nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo trên khía cạnh: (i) không thể xoá đói giảm nghèo nếu không có tăng trưởng;và (ii) xoá dói giảm nghèo phải dựa trên tăng trưởng trên diện rộng để người nghèo và vùng nghèo được chia xẻ những thành quả của tăng trưởng thông qua mở rộng các hoạt động tăng cung. Trong quá trình soạn thảo Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo, Nhóm công tác Xoá đói giảm nghèo/ Nhóm hành động chống đói nghèo chủ yếu tập trung vào các khía cạnh xoá đói giảm nghèo trực tiếp hoặc các biện pháp hỗ trợ tập trung cho người nghèo qua việc tài trợ các đánh giá về nghèo đói ( chuẩn đoán và phân tích nguyên nhân của nghèo đói) và xác định các chỉ số xã hội (để theo dõi và đánh giá). Để thực hiện nó trong tương lai, việc hỗ trợ về kinh tế nhằm xoá đói giảm nghèo và đạt được các chỉ số kinh tế cũng có ý nghĩa rất quan trọng (điều này chỉ có thể thực hiện được qua việc thực hiện các chính sách và biện pháp thúc đẩy tăng trưởng trên diện rộng). Vì vậy, cần có một phân tích vững vàng về các vấn đề liên quan đến tăng trưởng. Nhật Bản đã và đang hỗ trợ Việt Nam thông qua hàng loạt các hình thức như viện trợ không hoàn lại, hợp tác kỹ thuật, và hợp tác tài chính. Nhật Bản cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ hai trụ cột cho chiến lược phát triển dài hạn của Việt Nam mà chính phủ Việt Nam và cộng đồng các nhà tài trợ đã tuyên bố. Chương IV Kiến nghị để thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản tốt hơn Đối với Việt Nam, nguồn vốn ODA là nguồn tài nguyên chủ yếu để chính phủ đầu tư tái thiết nâng cấp cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nói chung và mở rộng thu hút vốn đầu tư nước ngoài nói riêng. ODA cũng là nguồn tài trợ cần thiết cho các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tiềm năng của các nguồn tài nguyên, thực trạng kinh tế xã hội, tình hình của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân, các thông tin thu được sẽ là căn cứ xác đáng cho quản lý vĩ mô. Để thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn ODA từ Nhật Bản, nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chính phủ Việt Nam cần có một kế sách đồng bộ ở cả cấp vĩ mô và vi mô để sử dụng có hiệu quả nguồn ODA này. I.Các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản 1. Các kiến nghị chung Phải xác định rằng có được nguồn vốn mới chỉ là tiền đề, điều quan trọng hơn hết là làm thế nào để hấp thụ, tiêu hoá nguồn vốn có hiệu quả. Trước hết cần phải thay đổi nhận thức về vai trò và bản chất của viện trợ nước ngoài. Tính chất ưu đãi của nguồn vốn ODA (thời gian, lãi suất) thường làm cho các cơ quan trong nước (quản lý, tiếp nhận) có quan niệm hết sức dễ dãi và chủ quan về sự phân phối và sử dụng nguồn vốn này. Cần lưu ý rằng đây là nguồn vốn phải hoàn trả vốn gốc và lãi, vì vậy nếu sử dụng kém hiệu quả vẫn có thể rơi vào khủng hoảng nợ nần như đã từng xảy ra ở nhiều nước khác. Cần thiết lập các định hướng ưu tiên đầu tư và tiến hành nghiên cứu khả thi từng dự án chặt chẽ. Cần tránh xu hướng dang trải ODA trên một diện rộng bao quát nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc địa phương. Nên tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực, vùng lãnh thổ có lợi thế tương đối và các khả năng gây tác động phát triển lớn. Nên sử dụng ODA Nhật tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng then chốt có khả năng thu hồi vốn như điện, cảng biển sân bay và một số công trình giao thông khác. Vốn ODA của Nhật Bản không có những điều kiện ràng buộc chính thức (không gắn với những cam kết thực hiện chương trình kinh tế như IMF và WB) nhưng vốn ODA của Nhật tiềm ẩn 2 vấn đề có thể gây bất lợi cho việc sử dụng. Đó là: Đồng tiền vay là đồng Yên, tuy gần đây sự tăng giá so với đồng đô la Mỹ có chững lại song rất khó dự báo hiện tượng này cho tương lai dài. Lãi suất tiền vay ODA thay đổi theo các năm tài chính, ví dụ như năm 1992, 1993, lãi suất là 1%, năm 1994 là 1,8%… Dưới áp lực đồng yên lên giá, phía Nhật Bản đã tuyên bố giảm lãi suất tuy không nhiều. Vậy cần nghiên cứu để tìm ra các biện pháp để khai thác có hiệu quả ODA Nhật và hạn chế những mặt bất lợi có thể phát sinh như nghiên cứu tỷ giá tối đa giữa đồng Yên và đồng đô la là cơ sở để xác định chủ trương vay Yên, yêu cầu chính phủ Nhật Bản tăng viện trợ không hoàn lại để bù đắp thiệt thòi do đồng Yên lên giá, tổ chức thực hiện đúng tiến độ các dự án để đảm bảo thời gian ân hận không bị rút ngắn, tổ chức chặt chẽ đấu thầu để giảm chi phí dự án. Nên tăng cường nguồn lực đối ứng trong nước. Khả năng hấp thụ viện trợ tuỳ thuộc vào mức độ đáp ứng nguồn lực trong nước. Nếu các nguồn lực trong nước quá yếu kém sẽ phát sinh hiện tượng viện trợ nước ngoài quá tải và không được sử dụng có hiệu quả. Để hấp thụ hoàn toàn và có hiệu quả nguồn ODA Nhật, cần khắc phục và cải thiện những vấn đề còn tồn tại đã nêu trên. Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ. Trong quá trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ của Nhật, nhiều cơ quan chức năng trong nước có liên quan nên cần có một cơ chế nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng thông suốt của cả một hệ thống. Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan trực thuộc chính phủ nhằm thực hiện các dự án đúng tiến độ, tổ chức chặt chẽ đấu thầu để giảm chi phí dự án. 2. Các kiến nghị đối với nguồn vốn vay đồng Yên - ODA/yen loans Như đã nêu ở phần trên, tình hình giải ngân khoản vay ODA của Việt Nam hiện nay thấp hơn mức bình quân của thế giới. Nhằm cải thiện việc thực hiện các dự án, chúng ta cần giải quyết các vấn đề sau: (1) thủ tục của chính phủ, (2) giải phóng mặt bằng, (3) quản lý chất lượng, (4) quản lý đấu thầu và hợp đồng. 2.1 Thủ tục của Chính phủ Trong năm 2001, đã có sự tiến bộ vượt bậc trong thủ tục phê duyệt của nhà nước, đó là việc ra đời nghị định 17/2001-NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, tiếp theo là thông tư số 06/2001/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện nghị định 17. Trong các qui định nêu trên đã có sự phân cấp đáng kể cho các cơ quan ngang bộ, các chủ đầu tư và các ban quản lý. Tuy nhiên thủ tục phê duyệt của Chính phủ là một trong những yếu tố lớn nhất gây ra chậm chễ. Các vấn đề còn tồn tại trong thủ tục của Chính phủ là: (1) đề nghị thay đổi các điều kiện của hiệp định đã được ký kết thoả thuận tại thời điểm thẩm định dự án; (2) mối quan hệ giữa phê duyệt của JBIC và quá trình phê duyệt trong nước; (3) sự khác biệt về nguyên tắc giữa qui trình thủ tục của JBIC với chính phủ Việt Nam; và (4) có nhiều cơ quan tham gia quá trình ra quyết định. Để cải thiện hệ thống cần thực hiện các biện pháp sau: Các thủ tục của Chính phủ cần đơn giản hoá hơn nữa, có thể vừa bằng cách trao thêm quyền cho các Chủ dự án hoặc củng cố mạnh mẽ về việc tuân thủ về khung thời gian cần thiết cho việc phê duyệt như quy định trong các văn bản luật của Chính phủ Trong trường hợp có khác nhau giữa các thủ tục của JBIC và Chính phủ, đề nghị có cuộc họp cấp cao giữa JBIC và các cơ quan liên quan để tăng cường hiểu biết về vấn đề của tất cả các cơ quan liên quan và tìm ra giải pháp dung hoà. Các thủ tục phê duyệt cần đơn giản hoá theo hướng trao thêm quyền cho các Ban QLDA và thiết lập khung thời gian cho quy trình quyết định cho các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định. Phối hợp và cam kết mạnh mẽ của các cơ quan liên quan. Các cơ quan thẩm quyền có liên quan cần tham gia và xem xét kỹ các điều kiện của thoả thuận với JBIC trong quá trình thảo luận thẩm định dự án. 2.2 Giải phóng mặt bằng và tái định cư Giải phóng mặt bằng và tái định cư là yếu tố mấu chốt để thực hiện trôi chảy các dự án do JBC tài trợ mà phần lớn là các dự án cơ sở hạ tầng có qui mô lớn. Hiện tại, hệ thống pháp lý về giải phóng mặt bằng và tái định cư đang vẫn được hoàn tất nhưng vẫn còn một số khiếm khuyết như: khoảng cách giữa văn bản pháp lý và thực tiễn thực hiện, Chính phủ dường như chưa quan tâm đầy đủ đến vấn đề khôi phục thu nhập và phát triển cộng đồng trong các khu tái định cư, mức đơn giá đền bù khác nhau trong các dự án khác nhau, các khái niệm định nghĩa không rõ ràng, chưa đánh giá đúng tài sản. Việc tổ chức thực hiện cũng có vấn đề như: không xác định rõ trách nhiệm của các Ban QL DA trong giải phóng mặt bằng và tái định cư, thiếu sự phối hợp giữa các Ban QLDA và các Uỷ Ban Nhân dân về tái định cư, không phân bổ đủ ngân sách, chưa thực hiện trưng cầu dân ý trước khi thực hiện cấp đất và tái định cư trên thực tế, chưa đủ qui định về giải quyết tranh chấp. Để cải thiện tình trạng này, cần cân nhắc các biện pháp sau: Phân bố đủ ngân sách cho các chương trình cấp đất, tái định cư và phát triển cộng đồng. Quan trọng là cần thoả thuận về mốc thời gian chính để bàn giao, đặc biệt là những chương trình cần thời gian thi công dài. JBIC có thể xem xét đưa các điều kiện phê duyệt đấu thầu cho một số mốc chính để tránh các vấn đề liên quan đến mặt bằng thi công quy định trong hợp đồng với các nhà thầu. Chính phủ cần có các chính sách tái định cư cụ thể, liên kết với các chính sách xoá đói giảm nghèo và Nghị định 22/CP cần được bổ sung những hướng dẫn chi tiết về các quy trình khôi phục sinh kế. Chính phủ cần hoạch định việc thành lập một số tổ chức xã hội trong các khu tái định cư và trao quyền cho các nhà hoạt động xã hội. Các Ban QLDA cần chiếu theo Sổ tay của JBIC về xã hội khi thực hiện cấp đất và tái định cư. Các Ban QLDA cần tổ chức tốt hơn và đưa vào Chương trình hành động tái định cư: (i) chính sách và khung pháp lý của Chính phủ và JBIC; (ii) chính sách đề bù sẽ áp dụng cho các dự án; (iii) sơ lược các thủ tục cần tuân thủ trong quá trình lập, thẩm định và thực hiện dự án và (iv) một số lỗ hổng trong thông tin và phân tích quan trọng cần được xem xét và đưa vào Kế hoạch hành động tái định cư. Chính sách về tư cách được nhận và hướng dẫn về những quyền lợi cho đất bị thiệt hại và xây dựng một cơ chế cấn được thực thi trên cơ sở xác lập một thời hạn cố định. Xem lại Nghị định 17/2001/ND-CP và Thông tư 06 về tình trạng pháp lý của các Ban QLDA để cung cấp hướng dẫn cho từng vị trí trong Ban QLDA, trách nhiệm của họ và quan hệ công tác nội bộ cũng như với các cơ quan khác. Tuyển đủ nhân viên trong Ban QLDA và Uỷ ban nhân dân cho các vấn đề về cấp đất và tái định cư và thực hiện việc đào tạo nhân viên Ban QLDA và Uỷ ban nhân dân về các quy trình di dời và tái định cư. Sẽ tốt hơn nếu tách riêng ngân sách của kế hoạch đền bù và kế hoạch tái định cư cũng như đưa vào dự trù ngân sách những hoạt động như đền bù, thi công và cải thiện khu tái định cư, chi phí quản lý giám sát. Cơ sở lập dự toán ngân sách cho hoạt động, thù lao và đào tạo cho Ban QLDA cần có hướng dẫn chi tiết. Ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cho các nhiệm vụ chính cần được thể hiện trong các tiến bộ thực hiện chương trình tái định cư, nêu rõ các hộ bị ảnh hưởng của dự án sẽ được hỗ trợ như thế nào trước khi bắt đầu tháo dỡ. Việc trưng cầu dân ý về di dời và tái định cư cần được coi là một mục quan trọng và thực hiện bằng các hoạt động: (i) xác lập thời hạn di dời và tiến hành điều tra dân số ngay sau thời hạn đó đề xác định các Hộ bị ảnh hưởng của dự án; (ii) thiết lập một bàn Hỏi và Trả lời (tiếp dẫn) trong văn phòng của Hội đồng đề bù huyện; (iii) thực hiện trưng cầu dân ý ở cấp xã/huyện với biên bản họp; và (iv) lấy ý kiến của các hộ bị ảnh hưởng về sự lựa chọn của họ và hướng dẫn các hộ tái định cư đến khu vực dự kiến làm khu tái định cư để tham quan. Nhu cầu về các dữ liệu định tính cũng như định lượng, dữ liệu về giới tính và phân tích từng hộ có thể được xem như là mặt quan trọng nhất của dự án -thành phần cần thiết nhất của báo cáo cần phải được củng cố. 2.3 Chất lượng xây dựng Do phát triển cơ sở hạ tầng chiếm một phần lớn trong danh mục dự án JBIC tài trợ cho Việt Nam, bảo đảm chất lượng thi công có ý nghĩa rất quan trọng. Hệ thống quản lý hiện nay còn những bất cập như: (1) bỏ thầu phá giá; (2) năng lực của các nhà thầu kém; (3) các khảo sát cơ bản và thiết kế chi tiết chất lượng thấp; (4) công việc giám sát của tư vấn chưa tốt; (5) thiếu nguồn nhân lực; (6) thiếu thiết bị và dụng cụ; (7) kết cấu bảo vệ các kết cấu hạ tầng tạm chưa đầy đủ. Các biện pháp để cải thiện các vấn đề trên gồm: Tiêu chuẩn và đánh giá sơ tuyển cần được tuân thủ chặt chẽ nhằm sàng lọc những nhà thầu không đủ năng lực về tài chính và kỹ thuật; việc sử dụng mẫu hỗ sơ tuyển, đánh giá thầu được đề nghị tuân thủ chặt chẽ. Vai trò và trách nhiệm của tư vấn trong đánh giá thầu và giám sát thi công cần được củng cố (Hướng dẫn của JBIC về việc tư vấn cần được tuân thủ chặt chẽ). Phương thức đấu thầu 2 phong bì cần được sử dụng rộng rãi hơn đề tránh việc đánh giá thầu theo định hướng chào thầu. Năng lực và việc tổ chức quản lý nhà thầu phụ của các nhà thầu chính cần được xem xét kỹ. Các nhà thầu thay đổi biện pháp thi công, vật tư và thiết bị không hợp lý cần được xem xét để phạt, chẳng hạn như cấm không được tham gia đấu thầu rộng rãi. Việc phát triển ngành xây dựng trong nước là cần thiết để đảm bảo chất lượng thi công về lâu dài. 2.4 Đấu thầu và quản lý hợp đồng Việc đấu thầu và thực hiện hợp đồng là các bước chính thường bị chậm trong quá trình thực hiện dự án. Các vấn đề chủ chốt gây chậm quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng là (1) hồ sơ đấu thầu chưa đầy đủ; (2) hệ thống phê duyệt trong nước còn tập trung; (3) chậm trong cấp đất và tái định cư; (4) việc áp dụng Bảng tiên lượng và các hợp đồng chìa khoá trao tay cứng nhắc và không thực tế; (5) chậm giải quyết khiếu nại; (6) cơ chế thuế phức tạp. Các khuyến nghị cho vấn đề này là: Thiết lập cơ chế giám sát khung thời gian và thời hạn cố định cho việc phản hồi của các cơ quan liên quan đến thẩm định đấu thầu. Trao thêm các quyền có liên quan đến đầu thầu cho Ban QLDA. Song song với việc phát triển nguồn nhân lực, việc trao quyền phê duyệt đấu thầu sẽ được xem xét thêm có quyết định nhanh hơn. Sử dụng tư vấn một cách tối đa và có hiệu quả trong việc lập và đánh giá các tài liệu liên quan đến đấu thầu. Thực hiện khảo sát hệ thống quản lý hợp đồng, bao gồm cả việc quản lý hợp đồng khối lượng/ chìa khoá trao tay và thủ tục giải quyết khiếu nại để nhận diện các trở ngại trong việc thực hiện hợp đồng và cải thiện hệ thống quản lý. 2.5 Hoàn thuế VAT Trở ngại lớn nhất dẫn đến việc hoàn thuế VAT chậm là do các nhà thầu thiếu hiểu biết chính xác về các yêu cầu và thủ tục hoàn thuế. Điều này có thể được giải quyết theo các biện pháp dưới đây: Bộ tài chính khởi xướng và cam kết mạnh mẽ đơn giản hoá thủ tục, như cung cấp hướng dẫn chi tiết và rõ ràng về thủ tục, các tài liệu cần thiết vì Bộ tài chính là cơ quan thích hợp nhất để làm việc này; Các chủ đầu tư và Ban QLDA hỗ trợ mạnh mẽ các nhà thầu trong việc tuân thủ các yêu cầu. Các nhà thầu cần hiểu hoàn toàn các yêu cầu. 3. Các kiến nghị và đề xuất với phía phía Nhật Bản ODA Nhật Bản cho Việt Nam trong những năm tới nên tập trung vào ba khu vực ưu tiên sau: Phát triển nhân lực cả ở khu vực tư nhân và khu vực nhà nước đi đôi với việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu. Để đạt được sự hội nhập với các cơ cấu như AFTA và WTO, cần có các hệ thống lập pháp và các điều luật. Nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng vẫn rất lớn để có thể đáp ứng sự gia tăng về sản xuất công nghiệp. Cần phải có hướng tiếp cận chiến lược. Trong những năm tới, chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu ngành công nghiệp phải thu hút số lao động lớn hơn và mục tiêu giảm mạnh tỉ lệ lao động ở khu vực nông nghiệp. Theo sự thay đổi cơ cấu kinh tế này, cần có sự viện trợ lâu dài cho lĩnh vực sau: Nhu cầu giảm thiểu khoảng cách về thu nhập giữa vùng đô thị công nghiệp hoá và vùng sản xuất nông nghiệp. Các nhu cầu nói trên cũng đã được Việt Nam và các nhà tài trợ nhận rõ, và khối lượng viện trợ cho từng nhu cầu là rất lớn. Để tiếp tục tăng trưởng kinh tế, Việt Nam không thể không tìm cách giải quyết các nhu cầu này. Nhật Bản cần phải tính trước phương hướng phát triển của kinh tế Việt Nam và nhu cầu viện trợ trong tương lai và chuẩn bị trước khi phía Việt Nam đệ trình yêu cầu chính thức. Đầu tiên cần có nghiên cứu phát triển chính thức để nắm được phương hướng tương lai của kinh tế xã hội Việt Nam. Mặt khác, Nhật Bản cần có một chiến lược viện trợ rõ ràng phản ánh được kết quả của nghiên cứu này. Các đề xuất cho ODA Nhật đối với từng lĩnh vực hỗ trợ ưu tiên như sau: Phát triển nhân lực và thể chế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế qua các nỗ lực để gia nhập AFTA, WTO. Để đạt được mục tiêu này, cần có các chính sách và lập pháp thống nhất. Phát triển nhân lực đóng vai trò then chốt để tạo lập chính sách và lập pháp mới và để thực thi chúng một cách hiệu quả. Các lĩnh vực cụ thể cần phát triển nhân lực là: quản lý hành chính, hệ thống thực thi luật pháp, quản lý doanh nghiệp, quản lý thương mại, công nghiệp chế tạo và công nghệ thông tin. Cơ sở hạ tầng Một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch 5 năm lần thứ 7 của Việt Nam (2001-2005) là phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải và điện. Hỗ trợ từ phía Nhật Bản nên tập trung vào hai lĩnh vực này. Bên cạnh đó, cần chú trọng đến cơ sở hạ tầng của ngành viễn thông, việc tư nhân hoá ngành điện và viễn thông cũng cần được cân nhắc cẩn thận. Nông nghiệp Phương hướng hỗ trợ có thể tập trung cho các lĩnh vực sau: Hỗ trợ nghiên cứu, qui hoạch, thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm nghèo, phát triển bền vững, tạo công ăn việc làm và đa dạng hoá nông nghiệp Hỗ trợ tạo giống và sản xuất cây trồng Hỗ trợ nghiên cứu và tiến hành các dự án thử nghiệm về bảo vệ và ngăn chặn sự xuống cấp của đất vùng Châu Thổ sông Hồng. Hợp tác kỹ thuật về đào tạo và nghiên cứu trong các trường đại học nông nghiệp và các viện nghiên cứu. Hợp tác kỹ thuật và tài chính và viện trợ để phát triển và củng cố hệ thống thuỷ lợi. Giáo dục Ưu tiên cho: Xét theo khu vực, ưu tiên cho các vùng miền núi nơi có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống Xét theo ngành, ưu tiên cho giáo dục trung học và trung học cơ sở Cải thiện các cơ sở vật chất cho trẻ em đường phố mà theo dự tính số em này có thể gia tăng do việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Hỗ trợ cho 3 trong số 7 khu vực phát triển chiến lược theo kế hoạch 5 năm lần thứ 7 của Việt Nam, đó là: Việc thành lập các trường đại học theo vùng đạt được các tiêu chuẩn như các trường hiện tại Chuẩn bị đào tạo trình độ cao để cung cấp lực lượng lao động chất lượng cao cho ngành công nghiệp công nghệ cao. Chuẩn bị cho việc đào tạo nghề trên toàn quốc trong thời gian sớm nhất. 5. Y tế Ưu tiên cho việc tăng cường các dịch vụ y tế trên cơ sở chiến lược y tế cơ bản. Đào tạo cán bộ y tế cho các khu vực nông thôn nhằm tăng chất lượng dịch vụ y tế tại khu vực này. Tăng số giường bệnh và hỗ trợ việc thành lập các cơ sở y tế mới cấp quốc gia cho miền Trung Việt Nam. 6. Môi trường Cải thiện môi trường sống, phòng chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường tự nhiên Cần có nghiên cứu chi tiết về khía cạnh môi trường tại các khu tái định cư trong trường hợp phải di dân để lấy mặt bằng cho các dự án cơ sở hạ tầng. Kết luận Với đề tài " Vai trò của Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) Nhật Bản đối với một số nước Châu á Thái Bình Dương và Việt Nam", khoá luận đã trình bày các vấn đề sau: Khoá luận đã tóm lược khái quát về ODA nói chung như định nghĩa và các đặc điểm về nguồn vốn ODA đồng thời nêu lên những đặc trưng cơ bản của ODA Nhật Bản như quan điểm của ODA Nhật Bản, việc thực hiện ODA Nhật Bản, các loại hình ODA Nhật Bản và các lĩnh vực ưu tiên của ODA Nhật Bản. Đồng thời khoá luận đã đánh giá ODA Nhật Bản tại Trung Quốc và Indonesia, hai nước luôn đứng đầu trong danh sách các nước nhận viện trợ ODA Nhật Bản. Các vấn đề như chính sách của ODA Nhật tại hai nước này, các số liệu thực hiện ODA Nhật, các xu hướng mới về ODA Nhật đối với hai nước này đã được đề cập chi tiết. Khoá luận đã trình bày chi tiết về hiện trạng ODA Nhật Bản tại Việt Nam trong những năm gần đây. Trong đó, các vấn đề như xu hướng chung, đặc điểm chính, các lĩnh vực ưu tiên của ODA Nhật Bản tại Việt Nam và việc thực hiện ODA Nhật tại Việt Nam đã được đề cập một cách chi tiết. Khoá luận đi sâu vào phân tích hai loại hình ODA là Viện trợ không hoàn lại và Vốn vay đồng Yên thông qua việc trình bày về kết quả hoạt động hai cơ quan thực hiện hai hình thức ODA Nhật Bản tại Việt Nam là Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản. Qua đó, khoá luận đã đánh giá ra một số tác động của ODA Nhật Bản đối với Việt Nam cũng như sự đóng góp của ODA Nhật Bản vào Chiến lược phát triển dài hạn của Việt Nam. Cuối cùng, đề tài này đã nêu lên các kiến nghị để Việt Nam thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản tốt hơn trong đó đề cập chi tiết hơn cho hình thức vốn vay đồng Yên khi xét đến vai trò chủ đạo hơn của hình thức này. Bên cạnh đó, các đề xuất về khía cạnh hợp tác và hỗ trợ cho phía Nhật Bản cũng được trình bày. Đề tài được hoàn thành có sự chỉ bảo trực tiếp và hướng dẫn tận tình từ Thầy giáo, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Nhân dân Bùi Xuân Lưu, sự giúp đỡ và dạy dỗ nhiệt tình của các giáo viên trong khoa Kinh tế Ngoại Thương, Trường Đại Học Ngoại Thương. Trong khoá luận tốt nghiệp này, em đã cố gắng đề cập tương đối tổng quát và cô đọng về đề tài đã chọn. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết có thể có nhiều điểm thiếu sót. Em kính mong các thầy cô đóng góp ý kiến để em có thể nâng cao hơn hiểu biết của mình về vấn đề này. Danh Mục Tài liệu tham khảo Sách "Hợp tác phát triển của Nhật Bản tại Việt Nam"- Diễn đàn Phát Triển của Viện Nghiên cứu chính sách Quốc gia, Tháng 5-2002 Sách "JBIC ODA Operation in Vietnam"- Ngân Hàng Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản tại Việt Nam, 4-2002 Sách "Japan's ODA"- Ministry of Foreign Affairs, Japan Trang web của Bộ Ngoại Giao Nhật Bản www.mofa.go.jp Trang web của Cơ quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản www.jica.go.jp Trang web của Ngân Hàng Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản www.jbic.go.jp Japan-Vietnam Fact Sheet, Đại Sứ Quán Nhật Bản tại Việt Nam- Tháng 6-2002 "Báo cáo tổng kết hoạt động ODA 2002", Ngân Hàng Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản tại Việt Nam JBIC, 26-8-2002 Evaluation Study of Japanese ODA for Vietnam (Summary) International Development Center of Japan (IDCJ) tháng 3-2002 "A guide to Japan's Aid" Association for Promotion of International Cooperation, tháng 3-1999. Trang web của Cơ quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản tại Indonesia www.jica.or.id "The Second Country Study for Japan's Official Development Assistance to the People's Republic of China"- Cơ quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản, tháng 2 năm 1999. Các tạp chí: Kinh Tế và Dự Báo, Tạp chí Nghiên Cứu Nhật Bản và Bắc á, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, Tạp chí Phát Triển Kinh tế. Bài viết "Vai trò của Nhật Bản trong phát triển kinh tế ASEAN". Th.S Phạm Thị Thanh Bình. Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Bắc á- số 4 tháng 8 năm 2001 Bài viết "Viện trợ của Nhật Bản với Trung Quốc trong thời kỳ 1970-1990." Th.S. Phạm Thị Thanh Bình. Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Bắc á số 5 tháng 10 năm 2001 Bài viết "Nguồn vốn ODA Nhật Bản - Những thay đổi quan trọng gần đây về mục tiêu tài trợ". Th.S Nguyễn Văn Hiến. Tạp Chí Ngân Hàng số 9 năm 2002. Bài viết "Đổi mới công tác kế hoạch hoá. Vận động và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ Phát Triển Chính Thức ở Việt Nam". TS. Dương Đức Ưng. Tạp chí Kinh Tế và Dự báo số 10+11 năm 2000. Bài viết "Nguồn vốn ODA- Đặc điểm và các biện pháp hấp thụ vốn có hiệu quả." Th.S Trần Quốc Tuấn và Phan Ngọc Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế Số 65 năm 1996. Bài viết "Viện trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) của Nhật Bản trên thế giới và tại Việt Nam". Tần Xuân Bảo. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới- Số 3 năm 1996 JICA's activities in Viet nam - Tài liệu của Văn Phòng JICA tại Việt Nam. Tháng 6 năm 2001. JICA in Vietnam - Tài liệu của Văn phòng JICA tại Việt Nam Trang web của Văn phòng JICA Việt Nam. www.jica.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKHOA LUAN TOT NGHIEP .doc