Tài liệu Đề tài Vài nét khái quát về tổ chức và hoạt động chung về xí nghiệp môi trường đô thị số 4: Lời Mở đầu :
Trong những năm qua, cùng với tiến trình Công nghiệp hoá,Hiện đại hoá đất nước, bộ mặt của thành phố Hà nội đã và đang từng ngày thay đổi. Cùng những thành tích đã đạt được trong thời gian qua, Thành phố còn phải đối mặt với những vấn đề mới nẩy sinh.Để tạo dựng duy trì được bộ mặt thành phố xứng đáng với tầm vóc thủ đô của một nước, lãnh đạo thành phố đã cố gắng khắc phục những vấn đề nẩy sinh trong quá trình phát triển của Thành phố, một trong số đó có vấn đề Vệ sinh môi trường.
Với mục tiêu “Giữ gìn cho thủ đô Hà nội xanh, sạch, đẹp”, Công ty Môi trường đô thị Hà nội đã được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội thành lập theo Quyết định số 2183/QĐ-TCCQ ngày 29 tháng 10 năm 1991
Là 1 trong 5 Xí nghiệp Môi trường đô thị trực thuộc Công ty Môi trường đô thị Hà nội, với một địa bàn hoạt động tơng đối rộng( gồm 2 quận Đống đa và Thanh Xuân) , Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 với sự nỗ lực của toàn Xí nghiệp, đã vượt những khó khăn thử thách để liên tục trong những năm qua ho...
17 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Vài nét khái quát về tổ chức và hoạt động chung về xí nghiệp môi trường đô thị số 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở đầu :
Trong những năm qua, cùng với tiến trình Công nghiệp hoá,Hiện đại hoá đất nước, bộ mặt của thành phố Hà nội đã và đang từng ngày thay đổi. Cùng những thành tích đã đạt được trong thời gian qua, Thành phố còn phải đối mặt với những vấn đề mới nẩy sinh.Để tạo dựng duy trì được bộ mặt thành phố xứng đáng với tầm vóc thủ đô của một nước, lãnh đạo thành phố đã cố gắng khắc phục những vấn đề nẩy sinh trong quá trình phát triển của Thành phố, một trong số đó có vấn đề Vệ sinh môi trường.
Với mục tiêu “Giữ gìn cho thủ đô Hà nội xanh, sạch, đẹp”, Công ty Môi trường đô thị Hà nội đã được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội thành lập theo Quyết định số 2183/QĐ-TCCQ ngày 29 tháng 10 năm 1991
Là 1 trong 5 Xí nghiệp Môi trường đô thị trực thuộc Công ty Môi trường đô thị Hà nội, với một địa bàn hoạt động tơng đối rộng( gồm 2 quận Đống đa và Thanh Xuân) , Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 với sự nỗ lực của toàn Xí nghiệp, đã vượt những khó khăn thử thách để liên tục trong những năm qua hoàn thành tốt những nhiệm vụ do Thành phố và Công ty giao phó.
Sau thời gian được làm quen với công việc thực tế, tôi xin được tóm lược những vấn đề đã nắm được tại xí nghiệp. Do thời gian thực tập tại Xí nghiệp không dài, hoạt động thực tế của Xí nghiệp đa dạng và phong phú, nên tôi chỉ xin đề cập tới những điểm cơ bản trong hoạt động của Xí nghiệp thông qua các mục sau:
1. Vài nét khái quát về tổ chức và hoạt động chung về xí nghiệp môi trường đô thị số 4
2. Các phòng ban trong xí nghiệp môi trường đô thị số 4
3. Một số đánh giá, nhận xét về hoạt động văn phòng xí nghiệp
Phần 1: vài nét khái quát về tổ chức và hoạt động chung về Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4.
1. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp :
Xí nghiệp môi trường đô thị số 4 được thành lập theo Quyết định của Giám đốc Sở Giao Thông Công Chính Hà nội, phê chuẩn của UBND Thành phố Hà nội, có tư cách pháp nhân không đầy đủ.
Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 là 1 đơn vị trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Công ty Môi trường đô thị Hà nội, được giao nhiệm vụ vận chuyển thu dọn vệ sinh trên 2 quận Đống Đa và Thanh Xuân với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tổ chức thu gom và vận chuyển các chất phế thải đô thị trên địa bàn 32 phường thuộc hai quận Đống Đa (gồm 21 phường), Thanh Xuân (gồm 11 phường) , theo quy định của thành phố đến nơi quy định, đảm bảo mọi yêu cầu về giữ gìn sạch đẹp theo sự chỉ đạo của Công ty và Hợp đồng của khách hàng.
- Vận chuyển chất thải theo Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh Công ty giao.
- Phục vụ, quét dọn, duy tu bảo dưỡngthường xuyên các khu nhà vệ sinh công cộng( theo các điểm Kế hoạch Công ty giao ).
- Thực hiện Hợp đồng dịch vụ: Thu vận chuyển rác (Bằng xe thô sơ và cơ giới) đến nơi xử lý rác Nam sơn.
- Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức Xã hội có liên quan trên địa bàn tuyên truyền vận động, hướng dẫn Nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về trật tự vệ sinh môi trường.
- Tổ chức thu phí dịch vụ vệ sinh theo quy định của UBND thành phố (thực hiện phục vụ dân, thu rác đến đâu, thu phí đến đó) theo sự uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất mà Công ty và UBND Quận giao.
Với tư cách là một đơn vị kinh tế cơ sở phục vụ lợi ích công cộng, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 được hạch toán kinh phí nội bộ theo phương thức kinh doanh bao thầu được mở tài khoản chuyên chi tại ngân hàng và có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao.
Đồng thời, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 là một tập thể lao động, thực hiện quyền và nghĩa vụ làm chủ của mình trong quản lý, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chủ trơng chính sách Kinh tế Xã hội của Đảng và Nhà nước, là nơi tổ chức đời sống và các hoạt động xã hội.
Xí nghiệp hoạt động theo nguyên tắc:
Xí nghiệp hoạt động Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, Giám đốc Công ty, Xí nghiệp; Chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty Môi trường đô thị Hà nội; sự quản lý thống nhất của nhà nước về pháp luật.
Xí nghiệp tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể những người lao động.
Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 có tư cách pháp nhân không đầy đủ và thực hiện hạch toán nội bộ trong Công ty Môi trường đô thị Hà nội theo quy định của Giám đốc Công ty, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích Xã hội, lợi ích tập thể vả lợi ích người lao động - trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp.
Xí nghiệp phối hợp cùng Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong công tác giữ gìn trật tự vệ sinh môi trường và thi hành các chính sách Pháp luật của Nhà nước.
Xí nghiệp chịu sự chỉ đạo của Công ty Môi trường đô thị Hà nội hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch và các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức :
Là một Xí nghiệp thành viên trực thuộc Công ty Môi trường đô thị Hà nội nên cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp chủ yếu dựa trên nền tảng mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty, tuy nhiên với hình thức quy mô gọn nhẹ hơn để đáp ứng được với tình hình thực tế.
Tập thể Lao động tại Xí nghiệp bao gồm toàn bộ những người Lao động làm việc thường xuyên tại Xí nghiệp, cùng chung mục đích là lao động sản xuất , nhằm nâng cao Chất lượng vệ sinh. Tổng số Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại Xí nghiệp hiện nay gồm 680 lao động dưới hai hình thức chính : trực tiếp và gián tiếp ( trong đó Cán bộ nhân viên gián tiếp gồm có 41 người). Lực lượng lao động này được Xí nghiệp tổ chức thành 26 tổ Môi trường, 4 Phòng ban nghiệp vụ và 4 tổ đội xe.
Khối văn phòng xí nghiệp : 18 người
Phòng Tổ chức Hành chính : 10 người
Phòng Kế hoạch Vật tư: 7 người
Phòng Tài chính Kế toán: 7 người
Phòng Kiểm tra Giám sát: 8 người
Khối thu gom chia thành 26 tổ phụ trách 32 phường trên địa bàn 2 quận Thanh Xuân và Đống Đa: 503 người
Đội xe : gồm 45 đầu xe cơ giới phụ trách thu gom, vận chuyển rác đến nơi quy định của thành phố
4 tổ đội xe : 44 lái xe, 35 phụ xe.
Tổ sửa chữa: 4 người
Văn phòng điều hành: 8 người.
Xí nghiệp Môi trường đô thị được tổ chức hoạt động theo sơ đồ cơ cấu sau:
giám đốc
Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4
công ty Môi trường đô thị Hà nội
phó giám đốc
phụ trách sxkd
phó giám đốc
phụ trách đội xe
văn phòng đội xe
phòng tổ chức hành chính
phòng tài chính kế toán
phòng kiểm tra giám sát
phòng kế hoạch vật tư
tổ thu gom + vscc
đội xe
Giám đốc Xí nghiệp vừa đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho CBCNV quản lý Xí nghiệp , có quyền Quyết định điều hành hoạt động của Xí nghiệp theo đúng quy định, chính sách Pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Đại hội Công nhân viên ; chịu trách nhiệm trước Công ty và tập thể người lao động về kết quả SXKD của đơn vị mình.
Trong quá trình hoạt động của mình, Giám đốc chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty; tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn , Đoàn TNCS Hồ chí Minh cũng như các tổ chức quần chúng khác hoạt động theo đúng Điều lệ được Pháp luật thừa nhận đối với các tổ chức đó. Đảng uỷ, Ban Chấp Hành Công Đoàn, Đoàn thanh niên có quyền tham gia đối với công tác quản lý và các hoạt động của Công ty, song không trực tiếp quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của Đại hội Công nhân Viên chức và Giám đốc Xí nghiệp.
Giám đốc Xí nghiệp định kỳ tổng kết tình hình hoạt động của Công ty với Ban Chấp Hành Công đoàn, Ban Chấp Hành Đoàn; ngược lại các tổ chức quần chúng có quyền kiến nghị với Giám đốc những biện pháp cần thiết trong quản lý điều hành Sản xuất Kinh doanh.
Tất cả các phòng chức năng nghiệp vụ trong xí nghiệp đều có mối quan hệ chặt chẽ , các hoạt động của CBNV trong các phòng nghiệp vụ của Xí nghiệp đều theo 1 thể thống nhất dưới sự chỉ đạo của đồng chí phụ trách phòng, cùng hướng tới mục đích chung là hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao đưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, sự chỉ đạo cụ thể của Ban Giám đốc trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ với Ban Chấp Hành Công đoàn Xí nghiệp. Với nòng cốt 30 Đảng viên nắm giữ các chức vụ trọng yếu trong Xí nghiệp, mọi hoạt động của Xí nghiệp đều được tuân thủ theo đúng đường lối của Đảng đã đề ra.
Công tác chuyên môn: Ban Giám Đốc chỉ đạo giao việc thẳng cho Trưởng các Phòng ban trong Xí nghiệp; ngược lại, cá nhân phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Giữa các phòng ban nghiệp vụ ngoài sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc còn có các quan hệ phối hợp hỗ trợ lẫn nhau trong công tác khi công việc có liên quan giữa các phòng ban.
3. Tình hình hoạt động của Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4
Dưới sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Công ty Môi trường đô thị Hà nội, cùng với sự phối kết hợp với các tổ chức, cơ quan đoàn thể Xã hội có trụ sở trên địa bàn 2 Quận Đống đa và Thanh Xuân, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 đã luôn nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Bằng kết quả hoạt động của mình, cùng với thành tích của các Xí nghiệp Môi trường đô thị khác trên địa bàn Hà nội, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 đã đóng góp 1 phần công sức vào việc duy trì cho thủ đô Xanh, sạch, đẹp. Đồng thời, liên tục trong những năm qua, Xí nghiệp luôn là một trong những đơn vị thành viên có doanh thu cao trong Công ty; và luôn hoàn thành sớm các nghĩa vụ đối với Nhà nước và Công ty.
Để có được thành tích như vậy, Phần lớn là nhờ vào sự cống hiến không biết mệt mỏi của các CBCNV đã, đang công tác tại Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4. Xác định rõ được điều này, bên cạnh mục tiêu chính Sản xuất kinh doanh, ngay từ những ngày đầu thành lập, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 đã luôn quan tâm đến việc khích lệ người lao động. Mọi quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động đều được quy định rõ ràng trong Thoả ước lao động, Nội quy lao động, kèm theo đó là biện pháp thưởng phạt công minh. Nhờ đó, Xí nghiệp đã tạo ra một môi trường làm việc bình đẳng, công bằng giữa mọi người trong đơn vị, đồng thời tạo lập ý thức kỷ luật đối với mỗi người lao động.
Không chỉ vậy Xí nghiệp còn rất quan tâm tới đời sống của từng CBCNV, luôn động viên, tạo mọi điều kiện giúp cho người lao động an tâm công tác như khám chữa bệnh, tặng quà cho con em CBCNV, hằng năm tổ chức các chuyến nghỉ mát vào các dịp hè giúp cho người lao động được nghỉ ngơi thư giãn, đồng thời tạo dựng được mối quan hệ đồng nghiệp đoàn kết, gắn bó tương trợ lẫn nhau khi cần.
Bằng những biện pháp trên, Xí nghiệp đã gắn kết được lợi ích của người lao động với lợi ích của tập thể, của xí nghiệp. Từ đó, không những người lao động có ý thức chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao, mà giúp cho họ có tinh thần thoải mái khi làm việc từ đó năng suất lao động được nâng lên.
Với cơ cấu tổ chức như hiện nay, Xí nghiệp vẫn thực hiện theo chế độ một thủ trưởng, phát huy được vai trò quản lý theo chức năng, chuyên môn của bộ phận nghiệp vụ; đồng thời Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, phân công rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận nghiệp vụ Xí nghiệp. Hơn nữa, Xí nghiệp còn thống nhất được về quản lý giữa cơ giới và thu gom, giúp cho điều hành sản xuất được thuận lợi, cũng nhờ đó đã tiết kiệm được chi phí trong điều hành Sản xuất, giải quyết nhanh chóng kịp thời các nhu cầu đột xuất phát sinh.
Phần 2: các phòng Ban trong xí nghiệp môi trường đô thị số 4
1. Phòng Tài chính - Kế toán:
a. Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác Tài chính, Kế toán đảm bảo cân đối nguồn vốn Tài chính Xí nghiệp và thu chi đúng nguyên tắc, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của Xí nghiệp
b. Nhiệm vụ:
Lập và thực hiện Kế hoạch tài chính theo tiến độ, phù hợp với Kế hoạch Sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thu thập, đầy đủ, kịp thời các chứng từ Kế toán, từ các bộ phận thu (Hợp đồng Dịch vụ phí vệ sinh), thực hiện thu chi đúng chế độ quy định, nguyên tắc.
Thanh quyết toán theo Kế hoạch Sản xuất với Công ty và các bộ phận trong Xí nghiệp.
Xây dựng quy chế quản lý tài chính Kế toán và hệ thống tài khoản có liên quan đến đơn giá phù hợp với đặc điểm Sản xuất Kinh doanh của Xí nghiệp.
Quản lý thu phí và dịch vụ Vệ sinh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Xí nghiệp giao.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính
a. Chức năng:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưucho Giám đốc về công tác tổ chức Sản xuất, công tác quản lý Lao động, công tác quản trị cơ sở vật chất, công tác chăm lo sức khoẻ, đời sống CBCNV và bảo vệ Tài sản, giữ gìn an ninh trật tự, An toàn Xã hội.
b. Nhiệm vụ :
Tham mưu công tác quản lý nhân lực gồm: Tuyển dụng, sắp xếp, điều động, huấn luyện, quản lý hồ sơ và công tác An toàn lao động theo Quy định của Công ty.
Tham mưu công tác tổ chức quản lý lao động tiền lương, thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chế độ theo đúng chính sách của nhà nước và quy định của Công ty.
Tiếp nhận công văn, đề xuất với Giám đốc về việc giải quyết công văn, đánh máy, in ấn tài liệu , quản lý con dấu và giao nhận , lưu giữ công văn.
Giao dịch tiếp khách
Quản trị toàn bộ cơ sở vật chất trong văn phòng, nhà xưởng của Xí nghiệp.
Chăm sóc sức khỏe, khám điều trị bệnh cho CBCNV theo phân cấp Công ty quy định.
Giữ gìn An ninh trật tự , bảo vệ tài sản tại trụ sở điều hành Sản xuất Xí nghiệp và khu vực đội xe.
Thực hiện những nhiệm vụ khác khi Giám đốc Xí nghiệp giao.
3. Phòng Kế hoạch vật tư
a. Chức năng :
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp về công tác Kế hoạch, Kỹ thuật vật tư.
b. Nhiệm vụ :
Lập Kế hoạch Sản xuất ngắn hạn, dài hạn.
Tổ chức điều hành Sản xuất kinh doanh, lập Kế hoạch sản xuất cho các đơn vị khai thác mọi tiềm năng của Xí nghiệp đảm bảo Vệ sinh môi trường trên địa bàn Xí nghiệp quản lý.
Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp về công tác ký kết hợp đồng dịch vụ, theo dõi việc thực hiện Hợp đồng.
Tổ chức nghiệm thu kết quả sản xuất theo quy định của Công ty .
Thống kê, tổng hợp báo cáo thường xuyên, định kỳ về công tác Kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, và các công tác Kỹ thuật vật tư sản xuất.
Xây dựng định mức lao động, định mức Kỹ thuật, vật tư cho các hạng mục công việc và lập Kế hoạch mua sắm, sửa chữa vật tư phục vụ Sản xuất.
Nghiên cứu cải tiến sửa chữa phương tiện, dụng cụ phục vụ sản xuất.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi Giám đốc Xí nghiệp giao
4. Phòng kiểm tra giám sát
a. Chức năng :
Phòng chuyên môn giám sát kiểm tra việc thực hiện quy trình Công nghệ nội quy lao động của Công ty trong công tác đảm bảo Vệ sinh Môi trường trên địa bàn Xí nghiệp quản lý.
b. Nhiệm vụ:
Thực hiện giám sát quy trình Công nghệ của từng hạng mục công việc giám sát việc chấp hành Nội quy Lao động, An toàn Lao động, An toàn Giao thông và chất lượng duy trì Vệ sinh môi trường theo Kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp
Kiểm tra xác nhận kết quả sản xuất làm cơ sở cho việc thanh toán lương của các đơn vị trong Xí nghiệp và nghiệm thu thanh quyết toán với Công ty.
Tham mưu các hoạt động quản lý khác của Xí nghiệp nhưxây dựng bổ sung điều chỉnh quy trình công nghệ, các phương án tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Thực hiện những nhiệm vụ khác khi được giao
5. Văn phòng Đội xe :
a. Chức năng :
Thực hiện nhiệm vụ vận chuyển chất thải theo Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh của Xã hội được Công ty giao.
b. Nhiệm vụ :
Tổ chức quản lý, bố trí Lao động theo sự phân công của Xí nghiệp.
Thực hiện nhiệm vụ vận chuyển chất thải theo Kế hoạch Sản xuất Kinh doanh của Xí nghiệp đi đến điểm chôn lấp của Thành phố quy đinh
Thực hiện Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận chuyển; Đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông trong chuyến xe đi
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc Xí nghiệp giao
Phần 3: Đánh giá nhận xét về hoạt động văn phòng Xí nghiệp
1. Nhân lực :
Con người là 1 nhân tố cơ bản quyết định tới sự thành công hay thất bại của 1 Doanh nghiệp trong hoạt động Kinh doanh cuả mình. Vì vậy, 1 đơn vị tạo được cho mình một đội ngũ CBCNV giỏi cùng với một cơ cấu tổ chức hợp lý, cũng có nghĩa là đơn vị đó đã nắm được 1 nửa sự thành công. Xác định rõ như vậy, trong những năm qua, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 đã xây dựng được cho mình một đội ngũ CBCNVcó năng lực, kinh nghiệm, quan trọng hơn cả là họ có lòng yêu ngành yêu nghề, gắn bó tận tuỵ với công việc.
Mọi CBCNV Xí nghiệp đều đã được phổ biến rõ quyền lợi và trách nhiệm mà họ được hưởng thông qua các bản Thoả ước lao động, Nội quy lao động. Từ đó, tự bản thân mỗi người lao động nhân thức được sâu sắc trách nhiệm và quyền lợi của chính họ gắn liền với hiệu quả công việc mà họ làm, đời sống của họ có được cải thiện, nâng cao hay không phụ thuộc vào thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bởi vậy, người lao động thực sự tự nguyện, chủ động thực hiện các nhiệm vụ, công tác tại vị trí công tác của mình một cách sáng tạo và hiệu quả.
Để tạo dựng một đội ngũ CBCNV nhưhiện nay, Xí nghiệp đã từng bước tiến hành xây dựng đổi mới và cải tiến mô hình tổ chức quản lý hoạt động SXKD cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ SXKD mới trong ngành, đánh giá đúng năng lực của từng người từ đó sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ vào những vị trí công tác phù hợp trong Xí nghiệp. Không những thế, hằng năm Xí nghiệp phối hợp cùng với Công ty tổ chức đào tạo tay nghề, thi nâng bậc xét nâng lương cho CBCNV để tạo ra cho mình lực lượng lao động đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn ngành nghề, có ý thức làm việc tốt, chấp hành nghiêm Nội quy lao động.
Xí nghiệp luôn thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách do Nhà nước quy định như BHXH, BHYT, Hưu trí....Ngoài ra, Xí nghiệp thường xuyên quan tâm đến đời sống của từng CBCNVcó hoàn cảnh khó khăn, cùng với chính sách thưởng phạt nghiêm minh và kịp thời, đảm bảo cho họ an tâm công tác. Chính vì vậy có thể nói, mỗi thành tích mà Xí nghiệp đạt được trong những năm qua đều có công sức không nhỏ của toàn thể CBNCV trong Xí nghiệp.
Hiện nay, đội ngũ CBCNV của Xí nghiệp đều đang ở thời điểm sung sức và dày dặn về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, đây chính là thời điểm mà họ phát huy hết được khả năng vốn có của mình trong công việc. Tuy nhiên, cùng với thời gian khả năng và sức lực của họ cũng sẽ giảm dần do nhiều nguyên nhân. Đây chính là thời điểm để tạo dựng lớp trẻ để tiếp nối những thành quả của lớp người đi trước. Mặc dù trong những năm qua, xí nghiệp đã từng bớc tạo dựng cho mình lực lượng kế cận có sức trẻ năng lực trình độ, tuy nhiên lớp kế cận này còn mỏng chưa đủ sức lấp đầy chỗ trống trong quá trình làm việc. Chính vì vậy, Xí nghiệp cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc đào tạo lớp kế tiếp.
2. Nghiệp vụ
Mỗi một người lao động trong Xí nghiệp đều được phân công nhiệm vụ rõ ràng trong công việc. Nhờ vậy, mà họ nắm vững được công việc phải làm từ đó vận dụng khả năng của mình vào công việc được giao. Mặc dù, số lượng lao động có bằng cấp không nhiều nhưng trong những năm vừa qua, Hiệu quả thực hiện công việc của Xí nghiệp liên tục trong những năm qua đều được đánh giá có chất lượng cao. Một phần là nhờ ở kinh nghiệm đã được đúc kết qua nhiều năm hoạt động cộng với sự sáng tạo, ham học hỏi của tập thể CBNCV.
Nhìn chung đội ngũ CBNCV của Xí nghiệp đã phát huy được ý thức tổ chức kỷ luật và phẩm chất đạo đức; khả năng điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả năng quản lý lãnh đạo không ngừng được tăng lên. Mặc dù Xí nghiệp đã thực hiện tinh giảm biên chế bộ máy gián tiếp nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao năng lực vai trò trách nhiệm của CBCNV, đồng thời tăng thu nhập đảm bảo đời sống CBCNV, dẫn tới mỗi người phải kiêm nhiệm thêm công việc; nhưng không những họ thực hiện tốt công việc được giao mà còn có thể đảm nhận thêm một số việc khi cần.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, Xí nghiệp còn bộc lộ một số điểm hạn chế nhỏ: Một số cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong xử lý một số tình huống bất thường, cần có những sự hướng dẫn chỉ bảo của những người đi trước, Thêm vào đó tỷ lệ người có bằng cấp trong tổng số cán bộ còn quá thấp ( 18%) khiến cho xí nghiệp sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định về công tác quản lý... Nhưng với sự cố gắng tự vươn lên vượt qua chính mình, tôi tin rằng những hạn chế trên chỉ là nhất thời trên con đường phát triển của Xí nghiệp môi trường đô thị số 4.
3. Trang thiết bị
Ngày nay, Trang bị máy móc thiết bị trong công việc đang dần trở thành một điều kiện tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp nào. Máy móc đang thay thế dần con người, giải phóng họ ra khỏi những công việc năng nhọc độc hại, nhàn chán, giúp họ có thời gian để tập trung vào những công việc quan trọng hơn.
Cùng với sự phát triển của thời đại, Xí nghiệp môi trường đô thị số 4 đã nhận thức được rõ ràng rằng: Nếu một đơn vị mà không biết nắm lấy các tiến bộ khoa học, ứng dụng nó vào hoạt động của đơn vị mình thì đơn vị đó đã, đang dần tự tụt hậu, cũng có nghĩa là tự huỷ diệt mình. Chính vì vậy, trong những năm vừa qua, Xí nghiệp đã rất chú trọng đến Trang thiết bị làm việc đặc biệt là bộ máy quản lý khối văn phòng, và coi đây nhưlà một nhân tố giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Với việc tinh giảm biên chế, trong khi đó số lượng công việc cần giải quyết ngày càng lớn dần thì việc giải quyết bằng biện pháp thủ công khó có thể thực hiện, không những thế nó còn kéo theo chi phí rất cao. Do đó, trong quá trình hoạt động của mình xí nghiệp trích những khoản ngân sách để trang bị cho khu vực Văn phòng, nâng cao hiệu quả công việc giảm bớt các chi phí phát sinh do làm theo phương pháp thủ công , giảm bớt lượng giấy tờ hồ sơ phải quản lý Ví dụ: Hồ sơ cá nhân bằng giấy chuyển sang lưu trữ trên máy, nhưvậy có thể giảm được khả năng thất lạc, bị hỏng do thời tiết, dùng nhiều lần, thời gian tìm kiếm được giảm bớt....
Mặc dù vậy, do nhiều nguyên nhân khác nhau: nguồn kinh phí, trình độ sử dụng,thời gian ... mà việc trang bị máy móc thiết bị chưa phát huy hết được hiệu quả của nó. Chẳng hạn với số lượng máy móc nhưhiện nay, xí nghiệp có thể lập thành một mạng máy tính cục bộ LAN, từ đó các bộ phận phòng ban có thể chia sẻ các tài nguyên ( dữ liệu, máy in, các thiết bị ngoại vi khác) tiết kiệm được chi phí phát huy được hiệu quả của máy móc...
Tuy nhiên, cho dù máy móc có hiện đại đến đâu nhưng con người điều hành nó không biết vận hành nó một cách khoa học thì đây lại là một sự lãng phí tiền của rất lớn. Do vậy song song với việc trang bị máy móc thiết bị cho khối Văn phòng phải cần chú ý tới việc đào tạo cán bộ vận hành máy, có nhưvậy mới phát huy được tối đa hiệu suất làm việc của máy.
Với thời gian thực tập tại Xí nghiệp không nhiều, nhưng tôi nhận thấy đây là một đơn vị đã tạo cho mình đầy đủ các nhân tố giúp cho 1 xí nghiệp đạt được tới thành tích nhưtrong thời gian qua và còn thu lợm được nhiều thành công nữa trong tơng lai. Mặc dù trong quá trình hoạt động của mình, xí nghiệp còn bộc lộ một số thiếu sót nhỏ, nhưng tôi tin rằng bằng chính thực lực của mình, Xí nghiệp môi trường đô thị số 4 sẽ không những khắc phục được những thiếu sót đó mà còn vượt xa những thành tích đã có
Kết luận
Với những thành tích đã đạt được trong những năm qua, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 đã góp sức mình vào phong trào “ Giữ gìn thành phố xanh, sạch, đẹp” của Thành phố Hà nội. Những Bằng khen đạt được trong những năm qua không chỉ là sự ghi nhận thành tích của Công ty đối với kết quả hoạt động của Xí nghiệp, mà nó cũng thể hiện sự động viên khích lệ Xí nghiệp vươn lên đạt tới những thành tích mới.
Trên chặng đường phát triển của mình, tuy khó khăn, trở ngại gặp phải ngày một nhiều, một khó khăn nặng nề hơn, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 đã biết dựa vào đội ngũ CBCNV của mình để vượt qua trở ngại hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Động lực chính giúp cho Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 vượt qua khó khăn là sự đoàn kết nhất trí, chung sức đồng lòng vì mục tiêu chung của tập thể CBCNV trong Xí nghiệp. Có được động lực mạnh mẽ đó là nhờ trong quá trình hoạt động của mình Xí nghiệp đã luôn quan tâm, chăm lo tới đời sống của CBCNV (cả về tinh thần và vật chất) tạo được một bầu không khí làm việc tích cực trong cơ quan, giúp cho từng CBCNV phát huy được hết khả năng của mình trong công việc.
Không bằng lòng với kết quả thực tại, Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 đã, đang từng bớc trẻ đội ngũ, nâng cao trình chuyên môn của CBCNV, hiện đại hoá điều kiện làm việc, cũng nhưtrang thiết bị lao động ... để có thể năm bắt được tình hình, theo kịp với sự phát triển của xã hội, từ đó đạt được những thành tích mới
Với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị hiện đang công tác tại Xí nghiệp, trong một tháng qua, tôi không những đã được trực tiếp quan sát mà còn được tham dự vào các công việc diễn ra tại Xí nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, tôi nhận thấy đây là một tập thể người lao động dày dặn kinh nghiệp, có lòng yêu ngành yêu nghề, luôn quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong mọi hoạt động, đồng thời lại có được sự quan tâm sát sao của Lãnh đạo Xí nghiệp cũng nhưcông ty. Với một môi trường hoạt động nhưvậy, tôi tin rằng Xí nghiệp còn có thể đạt thêm những thành tích mới.
Là một sinh viên mới ra trường, với mong muốn được cống hiến cho Xã hội, cho đất nước, tôi hy vọng mình có thể được góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của Công ty, cụ thể là Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4. Mặc dù, thời gian thực tập không dài, nhưng cũng đã giúp tôi hiểu được phần nào những khó khăn, gian khổ cũng nhưnhững thử thách mà 1 người lao động tại Xí nghiệp phải đơng đầu. Nhưng với những kiến thức đã thu nhận được ở trường lớp, bằng sự nỗ lực của bản thân cùng với sự dìu dắt, chỉ bảo của những lớp người đi trước, tôi tin rằng mình có thể chấp nhận mọi thách thức, vượt qua được mọi trở ngại để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35668.DOC