Tài liệu Đề tài Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay: Trang 1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ
HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU......................................................................... 7
1.1 SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN: ................................................... 7
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN:.................................... 10
1.2.1 Quyền chọn:............................................................................................ 10
1.2.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: .............................................................. 10
1.2.3 Phân loại quyền chọn: ............................................................................. 10
1.3 CÁC THÀNH PHẦN TRÊN SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU ...
85 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN VÀ
HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU......................................................................... 7
1.1 SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN: ................................................... 7
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN:.................................... 10
1.2.1 Quyền chọn:............................................................................................ 10
1.2.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: .............................................................. 10
1.2.3 Phân loại quyền chọn: ............................................................................. 10
1.3 CÁC THÀNH PHẦN TRÊN SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
CHICAGO BOARD OF OPTIONS EXCHANGE (CBOE):........................................ 12
1.3.1 Các nhân viên trên sàn giao dịch ............................................................. 12
1.3.2 Người tạo thị trường (Maket maker):....................................................... 12
1.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh (Order book official): .......................................... 13
1.3.4 Chuyên gia (Specialist): .......................................................................... 13
1.3.5 Nhà môi giới trên sàn (Floor boker): ....................................................... 14
1.3.6 Lệnh và các loại lệnh giao dịch quyền chọn ............................................ 14
1.3.7 Các hệ thống chuyển lệnh........................................................................ 16
1.3.8 Công ty thanh toán bù trừ Hợp đồng quyền chọn (Options Clearing
Corporation) .......................................................................................................... 17
1.4 NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẦU TƯ KHI GIAO DỊCH QUYỀN
CHỌN 23
1.4.1 Rủi ro đối với người nắm giữ quyền chọn ............................................... 23
1.4.2 Rủi ro đối với người bán quyền chọn ...................................................... 24
2 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG
QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM...................................................... 26
2.1 MÔ HÌNH CHÂU ÂU: .................................................................................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu
(“Euronext”).......................................................................................................... 26
2.1.2 Hoạt động của Euronext: ......................................................................... 27
2.1.3 Tổ chức và quản lý .................................................................................. 28
2.2 MÔ HÌNH NHẬT............................................................................................ 29
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 2
2.2.1 Thị trường chứng khoán Nhật ................................................................. 29
2.2.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (“TSE”)............................................. 30
2.3 MÔ HÌNH SINGAPORE:................................................................................ 35
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán Singapore:35
2.3.2 Cơ cấu tổ chức sàn giao dịch:.................................................................. 36
2.3.3 Sản phẩm, dịch vụ của SGX:................................................................... 39
2.3.4 Cơ chế giao dịch Hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei 225:.............. 40
2.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHÓAN: ........... 42
Xây dựng hệ thống giám sát quản lý:..................................................................... 42
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tương thích với hoạt động của Sàn giao
dịch quyền chọn: ................................................................................................... 43
Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin ................................................................... 43
Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch: ................................ 43
2.5 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM: ................ 44
2.5.1 Biến động trên Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua: .. 44
2.5.2 Một số đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam: ......................... 49
2.5.3 Rủi ro đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam: ..... 53
2.6 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN
VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM:................................ 57
2.6.1 Sự cần thiết của việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam:......................................................................................... 57
2.6.2 Những quan điểm về việc ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam: ............................................................................. 59
3 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................................... 64
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM................................................ 64
3.1.1 Thuận lợi:................................................................................................ 64
3.1.2 Hạn chế khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên TTCK VN:............ 65
3.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM: ................................................................. 67
3.2.1 Cần nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường về quyền chọn
chứng khoán:......................................................................................................... 67
3.2.2 Cần có hệ thống cơ sở pháp lý hoàn thiện: .............................................. 68
3.2.3 Điều kiện về công bố thông tin và tuyên truyền :..................................... 68
3.2.4 Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật: ................................................................. 69
3.2.5 Điều kiện về con người và chất lượng đào tạo: ........................................ 69
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................. 70
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 3
3.3.1 Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước: ........................... 70
3.3.2 Giải pháp đối với Công ty chứng khoán và các tổ chức trung gian: ......... 74
3.3.3 Giải pháp đối với Nhà đầu tư: ................................................................. 75
3.4 MÔ HÌNH DỰ KIẾN CỦA SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM:.......................................................................................... 76
3.4.1 Môi trường giao dịch:.............................................................................. 76
3.4.2 Nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới quyền chọn:.................................... 77
3.4.3 Mô hình tổ chức và phương thức giao dịch dự kiến sàn giao dịch quyền
chọn chứng khoán ở Việt Nam: ............................................................................. 77
3.4.4 Phí giao dịch, phí thanh toán và hoa hồng: .............................................. 79
3.4.5 Yết giá: ................................................................................................... 80
3.4.6 Cơ chế quản lý, giám sát: ........................................................................ 80
KẾT LUẬN:.................................................................................................................... 84
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM ra đời năm 2000, hoạt
động thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên sôi động và mang lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế, đặc biệt là quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được tiến
hành thuận lợi hơn. Tuy nhiên, cho đến nay, sau hơn 8 năm thành lập, thị trường
chứng khóan Việt Nam đã có những dấu hiệu hết sức lo ngại, chỉ số VN Index sau
một thời gian tăng nhanh, tăng nóng, đến nay liên tục giảm, các nhà đầu tư thua lỗ
nặng, cầu chứng khoán suy giảm mạnh, thị trường trở nên buồn tẻ… Giải pháp cho
vấn đề này như thế nào? Có biện pháp gì để bảo vệ nhà đầu tư khi giá chứng khoán
liên tục giảm hoặc giảm đột biến? Một trong những công cụ giúp nhà đầu tư hạn
chế rủi ro là chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những tài sản cơ sở như như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, lãi suất, …nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau như bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. Các chứng
khoán phái sinh sẽ là đòn bẩy, làm tăng nhiều lần giá trị các các đối tượng đầu tư
như cổ phiếu, trái phiếu, hoặc để đảm bảo rằng nếu giá của cổ phiếu, trái phiếu có
thay đổi bao nhiêu thì giá của các công cụ phái sinh vẫn sẽ được duy trì ở mức ban
đầu. Các công cụ phái sinh rất phong phú và đa dạng, nhưng có bốn công cụ chính
là Hợp đồng kỳ hạn (forwards), Hợp đồng tương lai (futures), Quyền chọn mua
hoặc bán (options) và Hợp đồng hoán đổi (swaps).
Mặc dù hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể sử dụng để phòng
ngừa rủi ro, nhưng vì tất cả những hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến hạn nên nó
cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh, nếu như sự biến động giá thuận lợi. Đây là
nhược điểm lớn nhất của hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau. Trong khi đó một
hợp đồng quyền chọn cho phép người nắm giữ nó thực hiện hay không thực hiện
hợp đồng.
Quyền chọn chứng khoán là công cụ khá linh hoạt để phòng ngừa rủi ro, tuy
nhiên bản thân công cụ phái sinh này cũng có thể làm nảy sinh rủi ro nếu không
được kiểm soát và quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức năng. Kinh nghiệm cho
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 5
thấy, Cuộc khủng hoảng tài chính lần này của Mỹ chính là do chưa quản lý, giám
sát chặt chẽ công cụ chứng khoán phái sinh trong lĩnh vực bất động sản.
Mặc dù trong thời gian hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc
ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam có những
hạn chế nhất định, tuy nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì chứng khoán phái sinh vẫn
là công cụ không thể thiếu đối với những thị trường chứng khoán phát triển. Do vậy,
bên cạnh việc nghiên cứu ứng dụng chứng khoán phái sinh cũng cần chú ý đến cơ
chế giám sát, quản lý chặt chẽ từ cơ quan nhà nước để thị trường chứng khoán phát
triển một cách hiệu quả, có kiểm soát.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc tham khảo và ứng dụng quyền chọn
chứng khoán vào điều kiện thực tiễn ở nước ta là một bước đi cần thiết cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai, đó cũng là lý do tác giả
chọn đề tài “Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt
Nam hiện nay” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình.
1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ đặc điểm, vai trò của công cụ quyền chọn, chiến
lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn, các thành phần của thị trường
quyền chọn.
- Đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và sự cần thiết áp
dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng các giao dịch quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận về sản phẩm quyền chọn chứng khoán và thị
trường quyền chọn chứng khoán.
- Nghiên cứu quá trình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ
khi thành lập đến giai đoạn hiện nay, thực trạng ứng dụng công cụ quyền
chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 6
- Ngoài ra, do có sự giới hạn nên trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu,
đề tài này không đi vào những vấn đề như: các kỹ thuật định giá quyền
chọn….
3. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn này được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý
thuyết quản trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả,
phân tích và tổng hợp dữ liệu để khái quát hóa lên bản chất của các vấn
đề cần nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Là tài liệu cho các nhà nghiên cứu và các nhà kinh doanh chứng khoán
tham khảo.
- Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài không thể đi sâu
tìm hiểu, khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến quyền
chọn. Mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát, kiểm
chứng đầy đủ hơn và trên cơ sở đó có thể củng cố hoặc bổ sung thêm các
giải pháp, đề xuất nhằm đạt được hiệu quã thiết thực và bền vững hơn.
5. Kết cấu của đề tài
- Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của Luận văn bao gồm
03 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về thị trường quyền chọn và hợp đồng quyền
chọn cổ phiếu
- Chương 2: Kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chứng khoán của một số
nước trên thế giới và những quan điểm về ứng dụng quyền chọn chứng
khoán tại Việt Nam.
- Chương 3: Ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 7
1 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG QUYỀN
CHỌN VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU
1.1 SỰ RA ĐỜI THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN:
Những giao dịch quyền chọn bán và quyền chọn mua đầu tiên được ghi nhận
là ở các quốc gia châu Âu và Mỹ đầu thế kỷ 18. Vào đầu những năm 1900, hiệp hội
những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn (option) ra đời. Mục đích của hiệp
hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và người bán lại với nhau.
Nhà đầu tư muốn mua quyền chọn sẽ liên hệ với một công ty thành viên, công ty
này sẽ tìm người bán quyền chọn từ khách hàng của công ty hoặc của các công ty
thành viên khác. Nếu không có người bán, công ty đó sẽ tự phát hành quyền chọn
với giá cả thích hợp. Thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường phi tập
trung OTC (over-the-counter), các nhà kinh doanh không gặp nhau trên sàn giao
dịch.
Tuy nhiên, thị trường quyền chọn phi tập trung này bộc lộ rõ nhiều khiếm
khuyết. Thứ nhất, do không có thị trường thứ cấp, thị trường này không cung cấp
cho người nắm giữ quyền chọn cơ hội bán quyền chọn cho một người khác trước
khi quyền chọn đáo hạn. Các quyền chọn được thiết kế để nắm giữ cho đến khi đáo
hạn, và rồi chúng sẽ được thực hiện hoặc để cho hết hiệu lực. Vì vậy, hợp đồng
quyền chọn có rất ít, thậm chí không có tính thanh khoản. Thứ hai, việc thực hiện
hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty môi giới kiêm kinh doanh.
Nếu người bán hoặc công ty thành viên của Hiệp hội các nhà kinh doanh quyền
chọn mua và quyền chọn bán bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn coi như tổn
thất hoàn toàn. Thứ ba, phí giao dịch tương đối cao, một phần cũng do hai nguyên
nhân kể trên.
Năm 1973, đã có một thay đổi mang tính cách mạng trong thế giới quyền
chọn. Sàn giao dịch Chicago Board of Trade (CBOT) – Sàn giao dịch lâu đời nhất
và lớn nhất về các Hợp đồng giao sau hàng hóa, đã tổ chức một sàn giao dịch dành
riêng cho giao dịch quyền chọn cổ phiếu. Sàn giao dịch này được đặt tên là Chicago
Board of Options Exchange (CBOE), mở cửa giao dịch quyền chọn mua vào ngày
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 8
26/04/1973 và giao dịch các hợp đồng quyền chọn bán trong tháng 06/1977. Vào
thời kỳ đó chủ yếu trao đổi các cổ phiếu thương mại đơn lẻ.
CBOE đã tạo ra một thị trường trung tâm cho các Hợp đồng quyền chọn.
Bằng cách tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn và điều kiện của Hợp đồng quyền chọn, nó đã
làm tăng tính thanh khoản cho thị trường. Nói cách khác, một nhà đầu tư đã mua
hoặc bán quyền chọn trước đó có thể quay trở lại thị trường trước khi hợp đồng đáo
hạn và bán hoặc mua quyền chọn, và như vậy đã bù trừ vị thế ban đầu. Tuy nhiên,
quan trọng nhất CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho người
mua rằng người bán sẽ thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng. Vì vậy, không giống như
trên thị trường phi tập trung, người mua quyền chọn không còn phải lo lắng về rủi
ro tín dụng của người bán. Điều này khiến quyền chọn trở nên hấp dẫn đối với công
chúng.
Tiếp theo đó, thị trường chứng khoán Mỹ (AMEX) và thị trường chứng
khoán Philadelphia (PHLX) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975,
thị trường chứng khoán Pacific (PSE) thực hiện giao dịch vào năm 1976. Khoảng
đầu thập niên 80, khối lượng giao dịch tăng lên nhanh chóng đến mức mà số lượng
cổ phiếu theo Hợp đồng quyền chọn bán hàng ngày vượt khối lượng giao dịch cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán New York.
Năm 1982, quyền chọn bắt đầu giao dịch trên các hợp đồng giao sau với trái
phiếu chính phủ, và loại giao dịch này phát triển rất nhanh. Giao dịch trên thị
trường đấu giá mở, việc mua bán quyền chọn cung cấp rất nhiều công cụ để đầu cơ
và phòng hộ giá cho cộng đồng thương mại. Sự thành công của hợp đồng quyền
chọn đã mở lối cho việc ra đời quyền chọn trên vô số các hàng hoá tiêu dùng, như
ngô, đậu nành và các sản phẩm khác.
Khi xã hội ngày càng phát triển, giao dịch quyền chọn ngày càng trở nên phổ
biến hơn, lan rộng sang Anh, Brazil, Đức, Pháp, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông
và Australia. Việc toàn cầu hoá thị trường thế giới đã tạo ra nhu cầu liên kết điện tử
và thương mại 24/24 trong ngày. Thị trường Mỹ đã đáp ứng nhu cầu này bằng cách
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 9
tạo ra những sản phẩm giao dịch quốc tế, mở rộng giờ giao dịch và triển khai một
sàn giao dịch điện tử.
Những hệ thống đáng chú ý nhất là GLOBEX (được CME phát triển) và
Project A (được CBOT) phát triển. Ở Đức, Deutsche Terminborse Exchange đã bỏ
kiểu giao dịch đấu giá mở, thay vào đó vận hành sàn giao dịch điện tử. Trên hệ
thống GLOBEX, các nhà đầu tư cá thể có thể giao dịch dựa trên chỉ số SP500,
SP500 mini và NASDAQ 100 và các hợp đồng con. Các nhà đầu tư cá thể cũng có
thể mua bán ngoại hối trên GLOBEX.
Trên hệ thống Project A (hiện tại là hệ thống Eurex (Tháng 8/2000, CBOT
xây dựng Eurex, tất cả các giao dịch trên Project A đều được thực hiện tại Eurex)),
các nhà đầu tư cá thể có thể mua bán trái phiếu T-bonds và tín phiếu, quyền chọn,
và tất cả các sản phẩm ngũ cốc trên CBOT. Giao dịch điện tử được thiết kế để hỗ
trợ việc đấu giá mở ngoài giờ giao dịch chính thức.
Hiện nay, chủ yếu các hợp đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi tại văn
phòng thị trường chứng khoán (Chicago board Option Exchange–CBOE,
Philadelphia Exchange–PHLX, The American Stock Exchange–AMEX, The
Pacific Stock Exchange–PSE, The New York Stock Exchange–NYSE...). Việc mua
bán dưới hình thức hợp đồng chọn tại các văn phòng thị trường chứng khoán có
nhiều khía cạnh giống như mua bán hợp đồng tương lai. Văn phòng thị trường
chứng khoán phải xác định rõ các điều kiện, mức độ, thời gian đáo hạn và ấn định
giá của hợp đồng quyền chọn được mua bán trên thị trường của họ.Và để giảm rủi
ro của việc thực hiện hợp đồng, lúc mua sản phẩm (cổ phiếu chẳng hạn), người đầu
tư mở tài khoản dự trữ bắt buộc với người môi giới của họ, mức độ dự trữ tuỳ thuộc
vào loại hàng hoá được giao dịch và tuỳ vào từng tình huống cụ thể. Đồng thời,
cũng có những quy định để kiểm soát thị trường hợp đồng quyền chọn, như những
qui định kiểm soát ứng xử của thương nhân, của những người tạo lập thị trường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 10
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN:
1.2.1 Quyền chọn:
Quyền chọn là một Hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong
đó cho người mua quyền nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài
sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đả đồng ý trong ngày hôm nay.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều
khỏan của Hợp đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi
là quyền chọn mua (call). Một quyền chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn bán
(put).
1.2.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:
Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu là hợp đồng quyền chọn mà chứng khoán
được ấn định trong quyền chọn là cổ phiếu. Cổ phiếu được ấn định trong hợp đồng
quyền chọn sau đây được gọi là cổ phiếu cơ sở (underlying stock).
1.2.3 Phân loại quyền chọn:
v Căn cứ vào quyền của người sở hữu quyền chọn: Có hai loại là quyền chọn
mua và quyền chọn bán.
1.2.3.1 Quyền chọn mua (sau đây gọi tắt là call):
Quyền chọn mua là quyền chọn, trong đó người sở hữu call có quyền mua
chứng khoán cơ sở với giá thực hiện bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn.
Ví dụ: Một người đầu tư muốn mua một scall cổ phiếu IBM, anh ta đặt lệnh
như sau: Buy 1 IBM Jun 90 Call at 6 ½. Có nghĩa là quyền chọn này cho phép
khách hàng mua 100 cổ phiếu IBM với giá $90 một cổ phiếu bất cứ lúc nào trong
khoảng thời gian từ khi mua được cho đến tháng Sáu. Để có được quyền này anh ta
phải trả mức phí $650 (100*6 ½ ) cho một quyền chọn. Và khi anh ta muốn thực
hiện quyền của mình là mua cổ phiếu IBM thì người bán call có nghĩa vụ bán cổ
phiếu IBM cho anh ta với giá $90 một cổ phiếu.
Như vậy, người sở hữu Call có quyền mua, và người bán Call có nghĩa vụ bán.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 11
1.2.3.2 Quyền chọn bán (sau đây gọi tắt là put):
Quyền chọn bán là quyền chọn, trong đó người sở hữu quyền chọn put có
quyền bán chứng khoán cơ sở với giá thực hiện bất cứ khi nào cho đến ngày đáo
hạn.
Ví dụ: Một người đầu tư muốn mua một put cổ phiếu IBM, anh ta đặt lệnh sau:
Buy 1 IBM Jan 100 Put at 7 ¼. Quyền chọn này cho phép người sở hữu bán 100 cổ
phiếu của IBM ở giá $100 một cổ phiếu từ lúc mua được quyền chọn cho đến tháng
Giêng. Để có được quyền này anh ta phải trả mức phí là $725 cho một quyền chọn
(100*7 ¼ ). Người bán quyền chọn có nghĩa vụ mua 100 cổ phiếu IBM với giá
$100 một cổ phiếu nếu người sở hữu yêu cầu thực hiện quyền chọn trong thời hạn
của quyền chọn. Với nghĩa vụ này người bán nhận được số tiền phí là $725 cho một
quyền chọn.
Tóm lại, người sở hữu Put có quyền bán, và người bán Put có nghĩa vụ mua.
v Căn cứ vào thời gian thực hiện quyền chọn: Có hai loại là quyền chọn kiểu Mỹ
và quyền chọn kiểu châu Âu.
1.2.3.3 Quyền chọn kiểu Mỹ (American style option):
Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền chọn thực
hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng và trước
ngày đáo hạn.
1.2.3.4 Quyền chọn kiểu châu Âu (European style Option):
Quyền chọn kiểu châu Âu là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực
hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đến hạn. Việc thanh toán giữa hai bên thực tế
xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ 1 đến 2 ngày làm việc, giống trường hợp ngày
giá trị trong các giao dịch giao ngay (spot).
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ
không liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chính
yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm dễ phân
tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ
thường được suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 12
1.3 CÁC THÀNH PHẦN TRÊN SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN CỔ
PHIẾU CHICAGO BOARD OF OPTIONS EXCHANGE (CBOE):
Sàn giao dịch quyền chọn là nơi những quyền chọn được niêm yết và giao dịch.
Việc giao dịch quyền chọn cổ phiếu (và các loại quyền chọn chứng khoán khác)
trên sàn giao dịch cũng tương tự như việc giao dịch cổ phiếu. Mỗi quyền chọn được
ấn định tại một địa điểm cố định trên sàn và mọi giao dịch của quyền chọn này diễn
ra tại trạm đó.
Các quyền chọn giao dịch tại sàn (còn gọi là các quyền chọn niêm yết) do
một cơ quan của sàn giao dịch có tên gọi là “Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng
quyền chọn” (Options Clearing Corporation – OCC) phát hành. Mọi giao dịch về
quyền chọn đều được diễn ra thông qua hệ thống máy vi tính và được thể hiện trong
tài khoản của các môi giới quyền chọn tại sàn, và không có bất kỳ chứng thư nào
được phát hành trong các giao dịch này.
1.3.1 Các nhân viên trên sàn giao dịch
Có hai hệ thống giao dịch quyền chọn đang được áp dụng hiện nay, đó là: hệ
thống giao dịch dựa vào các chuyên gia và hệ thống giao dịch dựa vào những người
tạo thị trường và nhân viên lưu trữ lệnh. Tùy vào việc ứng dụng hệ thống giao dịch
nào mà mỗi sàn giao dịch có những thành viên cụ thể. Nhiệm vụ cụ thể của các
nhân viên như sau:
1.3.2 Người tạo thị trường (Maket maker):
Người tạo thị trường là một trong những thành viên của sàn giao dịch, họ mua
bán bất cứ loại quyền chọn cổ phiếu nào theo yêu cầu của các viên chức sở giao
dịch hoặc theo yêu cầu của một môi giới nào đó đang có lệnh mua bán của khách
hàng. Khi được yêu cầu, người tạo thị trường thường đưa ra cả giá hỏi mua (bid) và
giá chào bán (adk). Giá hỏi mua là giá mà tại đó người tạo thị trường sẵn sàng mua
và giá chào bán là giá mà tại đó người tạo thị trường sẵn sàng bán. Vào lúc giá hỏi
mua và giá chào bán được niêm yết, người tạo thị trường không biết rằng người
kinh doanh đã yêu cầu niêm yết đang muốn mua hay muốn bán. Giá chào bán luôn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 13
cao hơn giá hỏi mua. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán không được quy định cụ
thể nhưng luôn có một giới hạn trên.
Ví dụ: mức chênh lệch không được cao hơn 0.25$ đối với các quyền chọn cso
giá thấp hơn 0.50$; không được cao hơn 0.50$ đối với các quyền chọn có giá từ
0.50$ đến 10$…
Với đặc điểm mua bán nêu trên người tạo thị trường tự tạo ra lợi nhuận cho
mình từ chênh lệch giá mua và giá bán. Đồng thời, họ cũng làm tăng khả năng linh
hoạt cho thị trường vì sự có mặt của họ trên sàn giao dịch đảm bảo lệnh mua và
lệnh bán có thể luôn luôn được thực hiện ở một vài mức giá một cách nhanh chóng.
1.3.3 Nhân viên lưu trữ lệnh (Order book official):
Nhân viên lưu trữ lệnh có nhiệm vụ lưu giữ các lệnh giới hạn và duy trì các
lệnh thị trường một cách trật tự, họ không kinh doanh cho tài khoản của họ.
Quy trình lưu giữ lệnh được thực hiện như sau: khi người môi giới trên sàn
nhận được lệnh giới hạn, anh ta sẽ chuyển lệnh này đến nhân viên lưu trữ lệnh.
Nhân viên này đưa lệnh vào máy tính cùng với những lệnh giới hạn khác để đảm
bảo rằng ngay khi đạt đến giá giới hạn, lệnh sẽ được thực hiện. Những thông tin về
tất cả các lệnh giới hạn chưa được thực hiện được công bố cho tất cả các nhà kinh
doanh. Trên hệ thống giao dịch dựa vào các chuyên gia thì không có các nhân viên
lưu trữ lệnh vì như trên đã nói, các chuyên gia chính là những người lưu trữ lệnh.
1.3.4 Chuyên gia (Specialist):
Theo hệ thống giao dịch dựa vào chuyên gia, nhân viên với chức danh là
chuyên gia có nhiệm vụ như người tạo thị trường và giữ hồ sơ về lệnh giới hạn.
Không giống như các nhân viên lưu trữ lệnh, chuyên gia không thông tin về lệnh
giới hạn sẵn có cho những nhà kinh doanh khác.
Cũng giống như các chuyên gia trên sàn giao dịch cổ phiếu, các chuyên gia
của sàn giao dịch quyền chọn vừa thực hiện các lệnh do các người môi giới đưa đến,
vừa kinh doanh kiếm lời cho chính họ. Nhiệm vụ của các chuyên gia là duy trì thị
trường hoạt động ổn định và có trật tự.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 14
1.3.5 Nhà môi giới trên sàn (Floor boker):
1.3.5.1 Nhà môi giới trên sàn:
Là những người môi giới làm việc trên sàn giao dịch, thực hiện giao dịch cho
khách hàng của công ty mình. Khi nhà đầu tư đặt lệnh cho công ty chứng khoán,
các lệnh này sẽ được chuyển đến nhân viên môi giới trên sàn. Nhà môi giới tiến
hành giao dịch với các nhà môi giới khác trên sàn và với những người tạo thị trường
để thực hiện lệnh nhận được.
1.3.5.2 Nhà môi giới tự do:
Trên sàn giao dịch ngoài những nhân viên môi giơi làm việc cho các công ty
chứng khoán còn có những nhà môi giới tự do là những người thực hiện các lệnh
của bất kỳ công ty chứng khoán nào thuê họ để hưởng huê hồng.
1.3.6 Lệnh và các loại lệnh giao dịch quyền chọn
1.3.6.1 Lệnh giao dịch quyền chọn
Khi một khách hàng muốn mua hay bán một loại quyền chọn nào đó, anh ta
đến công ty chứng khoán nơi môi giới của anh ta làm việc hoặc gọi điện cho môi
giới của anh ta để đặt lệnh. Sau khi nhận lệnh, môi giới tại công ty chứng khoán
truyền lệnh đến môi giới của công ty tại sàn. Tại sàn giao dịch, môi giới tại sàn
nhận lệnh và đặt lệnh mua bán cho các chuyên gia.
Lệnh mua bán quyền chọn tại sàn giao dịch là lệnh điện tử, được lưu trong
máy vi tính, và không có phiếu lệnh như các giao dịch thông thường. Một lệnh mua
hay bán quyền chọn chứa đựng các thông tin sau:
o Số tài khoản của khách hàng, của nhân viên đại diện có đăng ký
o Sàn giao dịch nơi quyền chọn được giao dịch
o Cách thức nhận lệnh (method of reciept of the order)
o Mua hay bán
o Loại quyền chọn (put hay call)
o Số lượng quyền chọn muốn mua hay bán
o Cổ phiếu cơ sở, tháng đáo hạn, giá thực hiện
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 15
o Giao dịch mở hay giao dịch đóng: Giao dịch mở là giao dịch đầu tiên (lần đầu
mua hay bán quyền chọn) hoặc làm tăng vị thế hiện tại của người đầu tư. Giao
dịch đóng là giao dịch kết thúc hay làm giảm vị thế hiện tại của người đầu tư.
o Lệnh thị trường hay lệnh giới hạn
o Loại tài khoản (tiền mặt hay ký quỹ)
o Lệnh có được yêu cầu hay không (was the order solicited or unsolicited)
o Khoảng thời gian giá trị của lệnh: lệnh ngày hay lệnh thời gian khác
o Lệnh được đặt cho các phương án straddle, combination hay spread
o Có phải là tài khoản tự quyết hay không
o Tên khách hàng
o Những hướng dẫn cần thiết
o Xác nhận của giám đốc
Để đảm bảo giao dịch quyền chọn được chính xác và hiệu quả, mọi quy định
trên buộc phải được tôn trọng, nếu có bất cứ sai sót nào, lệnh đó được coi là không
hợp lệ và không có giá trị giao dịch.
1.3.6.2 Các loại lệnh giao dịch quyền chọn
Tương tự như mua bán cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể lựa chọn và đặt lệnh
thích hợp với mong muốn trong hệ thống rất nhiều loại lệnh được áp dụng như:
Lệnh thị trường (Market order); Lệnh giới hạn (Limit order); Lệnh dừng (Stop
order); Lệnh dừng giới hạn (Stop limit order).
Để hướng dẫn thực hiện các lệnh về thời gian có các lệnh sau: Lệnh ngày;
Lệnh có giá trị đến cùng (Good till cancelled – GTC) Lệnh tùy ý (Not held order –
NH); Lệnh thực hiện toàn bộ ngay hoặc không (Fill or kill order – FOK); Lệnh ngay
lập tức hoặc không (Immediate or cancel order – IOC); Lệnh tất cả hoặc không (All
or none order – AON)
1.3.7 Xác định giá mở cửa và giá đóng cửa
Mỗi ngày trước khi mở cửa sàn giao dịch sử dụng vòng luân phiên giao dịch
để xác định giá mở cửa. Trong khoảng thời gian này, tất cả các hợp đồng không
giao dịch theo cách ngẫu nhiên. Các lệnh mua và bán được nhận theo nhóm mỗi lần.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 16
Khi sàn giao dịch đã hoàn tất đối với nhóm lệnh này thì sẽ chuyển sang nhóm lệnh
khác. Giao dịch luân phiên theo thứ tự, bắt đầu với các quyền mua có thời hạn hết
hiệu lực gần nhất và giá thực hiện thấp nhất (hoặc với các quyền bán có giá thực
hiện cao nhất), rồi cứ tuần tự cho đến khi tất cả các nhóm lệnh đều đã được mở cửa
giao dịch. Ở thời điểm mở cửa, các lệnh thị trường có độ ưu tiên cao hơn các lệnh
giới hạn. Các lệnh chênh lệch có độ ưu tiên hơn các lệnh thị trường nhưng lệnh mua
có độ ưu tiên khác lệnh bán (liên quan đến luật ưu tiên của các lệnh chênh lệch).
Các vòng luân phiên giao dịch cũng được dùng để đóng cửa thị trường vào
cuối ngày giao dịch và khi quyền chọn hết hiệu lực. Do ngày hết hiệu lực là ngày
thứ bảy sau ngày thứ sáu của tuần thứ ba của tháng đáo hạn nên vòng luân phiên
cuối cùng để đóng cửa thị trường xảy ra vào ngày thứ sáu của tuần thứ ba mỗi tháng.
Nếu sở giao dịch ngừng giao dịch một loại quyền lựa chọn sẽ không có lệnh nào
được thực hiện. Khi giao dịch trở lại, phải sử dụng vòng luân phiên để tái mở cửa
giao dịch loại quyền lựa chọn đó. Cuối cùng nếu thị trường hoạt động quá nhanh
(nếu hai chuyên viên giao dịch tại sàn cảm thấy rằng thị trường đang dần mất trật tự)
sở giao dịch có thể áp đặt sự luân phiên.
1.3.7 Các hệ thống chuyển lệnh
OCC thường sử dụng các hệ thống chuyển lệnh tự động để xử lý các giao dịch
quyền lựa chọn của khách hàng. Thông qua một hệ thống máy tính, các lệnh thông
thường được chuyển từ công ty chứng khoán đến khu vực của thành viên (đại diện
công ty chứng khoán) tại sàn giao dịch để xử lý. Thành viên (cụ thể là môi giới tại
sàn) sẽ nhận lệnh và đem đến đám đông giao dịch để giao dịch. Nếu lệnh được thực
hiện, thông báo kết qủa giao dịch sẽ được chuyển về khu vực của thành viên và
cũng từ đây, qua hệ thống máy tính của mình, thành viên sẽ thông báo cho người
môi giới và khách hàng.
Đối với một số lệnh (là lệnh thị trường và lệnh giới hạn có số lượng nhỏ và
lệnh khả thị), hệ thống chuyển lệnh có thể gắn với việc so khớp lệnh tự động. Đối
với các trường hợp cần sự nhanh chóng, hệ thống chuyển lệnh thẳng tới quầy giao
dịch, không qua chỗ ngồi của thành viên và môi giới tại sàn. Mỗi lệnh được khớp
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 17
với một lệnh trên sổ lệnh giới hạn hoặc theo báo giá của người tạo thị trường, và
thông báo kết quả giao dịch được gửi trực tiếp đến công ty chứng khoán.
Hệ thống so khớp lệnh tự động ở mỗi sàn giao dịch đều có tiêu chuẩn, năng
lực và tên riêng. CBOE có Hệ thống so khớp lệnh tự động (RAES), AMEX có Hệ
thống giao dịch quyền chọn tự động (AUTOAMOS)… Mỗi loại cung cấp khả năng
giao diện trực tiếp đến quầy giao dịch.
1.3.8 Công ty thanh toán bù trừ Hợp đồng quyền chọn (Options Clearing
Corporation)
1.3.8.1 Nhiệm vụ của công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn:
Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn (sau đây viết tắt là OCC) là
công ty của sàn giao dịch nơi quyền chọn được niêm yết. OCC có các nhiệm vụ sau:
– Chuẩn hóa, phát hành và đảm bảo việc thực hiện các hợp đồng quyền
chọn.
– Cung cấp cho khách hàng thông tin tài liệu về rủi ro và lợi nhuận của việc
đầu tư vào quyền chọn (Characteristics and Risks of Standardized Quyền
chọn) một cổ phiếu được niêm yết, giấy xác nhận giao dịch quyền chọn
hay những thông tin mà khách hàng yêu cầu thông qua môi giới.
– Điều chỉnh các hợp đồng quyền chọn nếu có tách, gộp, chia cổ tức … cổ
phiếu cơ sở.
– Thay đổi vị thế quyền chọn của nhà đầu tư (closing option position)
– Các tiểu chuẩn của hợp đồng quyền chọn do OCC quy định
1.3.8.2 Giá thực hiện:
OCC quy định sẵn một bảng giá thực hiện, mỗi mức giá này được ký hiệu bởi
một ký tự. Theo bảng ký hiệu giá thực hiện, mỗi giá thực hiện cách nhau khoảng 5
đơn vị. Số giá thực hiện của một cổ phiếu được đưa ra phụ thuộc vào sự biến động
của cổ phiếu đó. Việc đưa ra giá thực hiện gần với giá thị trường hiện tại của cổ
phiếu là hết sức quan trọng. Điều này khuyến khích giao dịch và hình thành mức
phí hợp lý. Khi giá cổ phiếu tăng hay giảm sàn giao dịch sẽ đưa ra những giá thực
hiện mới.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 18
Ví dụ: Một cổ phiếu đang được giao dịch với giá $37 và hợp đồng quyền
chọn cổ phiếu này vừa mới được niêm yết trên sàn, sàn giao dịch sẽ đưa ra hai mức
giá thực hiện. Một giá thực hiện sẽ cao hơn giá thị trường hiện tại và một mức thấp
hơn.
Giá thực hiện
XYZ 35
37 40
Nếu giá cổ phiếu tăng lên $43 một cổ phiếu thì giá thực hiện 45 sẽ được
thêm vào:
Giá thực hiện
XYZ 35
43 40
43 45
1.3.8.3 Tháng đáo hạn:
Theo quy định, 12 tháng trong một năm được chia thành 3 chu kỳ, mỗi chu kỳ
có 4 tháng. Một quyền chọn có thể có tháng đáo hạn thuộc một trong ba chu kỳ sau:
– Chu kỳ tháng Giêng gồm : tháng Giêng, tháng Tư, tháng Bảy, tháng
Mười
– Chu kỳ tháng Hai gồm: tháng Hai, tháng Năm, tháng Tám, tháng Mười
một
– Chu kỳ tháng Ba gồm: tháng Ba, tháng Sáu, tháng Chín, tháng Mười hai.
1.3.8.4 Tự động thực hiện quyền chọn
Nếu khách hàng không đưa ra các yêu cầu khác, OCC sẽ tự động thực hiện các
hợp đồng sinh lời, chứ không để chúng hết hiệu lực.
Vào ngày đáo hạn bất kỳ hợp đồng quyền chọn nào do công chúng nắm giữ có
giá trị thực ít nhất là ¾ và bất kỳ hợp đồng quyền chọn nào do công ty chứng khoán
nắm giữ có giá trị thực ít nhất là ½ sẽ được thực hiện tự động nếu không có bất kỳ
yêu cầu thực hiện nào.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 19
Ví dụ: Peter mua 10 hợp đồng quyền chọn Call như sau: 10 IBM Jan 110 Call
at 3
Anh ta không có ý định thực hiện hợp đồng mà chỉ chờ giá phí tăng lên để bán
kiếm lời. Nhưng giá đã không tăng như anh ta dự đoán và anh ta cứ giữ hợp đồng.
Đến chiều thứ Sáu của tuần thứ ba của tháng đáo hạn, giá cổ phiếu IBM giao dịch
trên thị trường là 110 ¾ . Khi đó quyền chọn sẽ được thực hiện mà không có bất kỳ
yêu cầu nào của Peter bởi vì giá trị thực của hợp đồng là ¾ .
1.3.8.5 Chỉ định việc thực hiện và thanh toán (Assignment and
Settlement)
Khi OCC nhận được thông báo thực hiện quyền chọn, công ty sẽ lựa chọn
ngẫu nhiên một công ty chứng khóan và chỉ định công ty này thực hiện quyền chọn.
Công ty chứng khoán được chỉ định này sẽ chọn một cách ngẫu nhiên hay theo
phương pháp FIFO (first in first out) một trong số các khách hàng của mình để thực
hiện quyền chọn.
Khi nhận được thông báo thực hiện hợp đồng người bán hợp dồng phải mua
lại cổ phiếu (nếu đó là hợp đồng Call) hay bán ra cổ phiếu (nếu đó là hợp đồng Put)
cho người sở hữu hợp đồng trong vòng 3 ngày làm việc.
Ví dụ: Cổ phiếu IBM đang được giao dịch ở mức giá $110 một cổ phiếu.
Khách hàng A dự đoán giá cổ phiếu sẽ tăng. Anh ta gọi cho môi giới của mình là
Dean Witter và đặt lệnh sau: Buy 1 IBM Jan 110 Call at market
Nhưng khách hàng B có quan niệm ngược với khách hàng A. anh ta cho rằng
giá cổ phiếu IBM sẽ giảm và anh ta đặt lệnh sau với môi giới của mình, Merrill
Lynch: Sell 1 IBM Jan 110 Call at 4
Cả hai người môi giới sau khi nhận lệnh sẽ truyền lệnh này đến sàn giao
dịch nơi thành viên của công ty của họ – những môi giới tại sàn – nhận được, những
môi giới tại sàn sau khi nhận được lệnh trên đều đến trạm giao dịch quyền chọn cổ
phiếu IBM để thực hiện lệnh. Họ gặp nhau và thỏa thuận mua bán. Giao dịch này sẽ
được lưu lại trong máy vi tính tại OCC và không có bất kỳ giấy chứng nhận nào
được phát hành. Nếu trong sổ Dean Witter đã có 173 quyền chọn Call trước đó thì
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 20
bây giờ được thêm 1 là174 quyền. Đồng thời, tài khoản của Dean Witter tại OCC bị
trừ $400 tiền phí. Với Merrill Lynch thì ngược lại, số quyền giảm 1 và tài khoản
được ghi có $400. Tên của khách hàng A, B là những bên mua bán thật sự trong
giao dịch này không được lưu ở OCC, nhưng những tài khoản của họ ở chỗ của
Dean Witter và Merrill Lynch phản ánh vụ mua bán này. Theo luật, tiền phí có thể
thanh toán trong bảy ngày làm việc kế tiếp. Nhưng OCC lại yêu cầu thanh toán
ngay ngày hôm sau, và những môi giới không muốn phải bỏ tiền của mình ra để
thanh toán cho khách hàng; do đó người mua được yêu cầu thanh toán ngay ngày
hôm sau.
Hai tuần sau, giá cổ phiếu của IBM tăng lên $125 khách hàng A muốn thực
hiện hợp đồng, anh ta gọi cho Dean Witter. Người môi giới này gửi lệnh thực hiện
đến OCC. Mặc dù hợp đồng này được ký kết với Merrill Lynch nhưng rất có thể
một công ty khác sẽ phân phối cổ phiếu chứ không nhất thiết là Merrill Lynch. Sau
khi nhận lệnh OCC tra cứu trong máy vi tính xem có bao nhiêu công ty đã bán
quyền chọn call cổ phiếu IBM với giá thực hiện là 110. Từ danh sách các công ty
này OCC chọn ngẫu nhiên một công ty và thông báo cho họ rằng hợp đồng đã được
thực hiện. Công ty được chọn đó có thể là công ty của Merrill hay một công ty khác.
Chẳng hạn công ty được chọn là của môi giới Paine Webber. Khi được thông báo
để giao cổ phiếu IBM giá 110 cho Dean Witter, Paine Webber có 3 ngày (theo quy
định của SEC) để thực hiện công việc này. Paine Webber có thể chọn một trong số
các khách hàng đã đặt lệnh bán quyền chọn call cổ phiếu IBM giá thực hiện 110 của
mình một cách ngẫu nhiên hoặc theo phương pháp FIFO. Giả sử người được chọn
là John Jones. Nếu John đang nắm giữ cổ phiếu IBM, anh ta sẽ gọi cho môi giới để
chuyển 100 cổ phiếu IBM cho Dean Witter. Nhưng nếu John đã bán khống hợp
đồng Call trước đây thì anh ta phải mua cổ phiếu để chuyển cho Dean. Như vậy,
một khi hợp đồng quyền chọn được yêu cầu thực hiện trước ngày đáo hạn thì cổ
phiếu phải được chuyển quyền sở hữu. Điều này được đảm bảo bởi OCC.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 21
1.3.8.6 Giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện.
1.3.8.6.1 Giới hạn vị thế
Quyền chọn không do công ty có cổ phiếu cơ sở phát hành mà do những
người đầu tư tạo ra và bán để thu phí và được phát hành thông qua OCC. Do đó sẽ
không có sự giới hạn về số quyền chọn được tạo ra, rất có thể số quyền chọn được
tạo ra với số cổ phiếu trên quyền chọn nhiều hơn so với số cổ phiếu cơ sở đang tồn
tại trên thị trường. Giả sử IBM có 10 triệu cổ phiếu đang lưu hành, và rất có thể có
150 ngàn quyền chọn cổ phiếu IBM đã được bán ra, số quyền chọn này đại diện cho
15 triệu cổ phiếu (150.000*100 = 15 triệu). Nếu tất cả số quyền chọn này được thực
hiện, rõ ràng là không có đủ cổ phiếu để đáp ứng. Thêm vào đó trên thị trường luôn
tồn tại những người mong muốn làm giá. Giả sử họ mua 20 ngàn quyền chọn call
đại diện cho 2 triệu cổ phiếu (20.000*100 = 2 triệu), trong số 20 ngàn quyền chọn
này có những quyền đã được bán khống. Do đó khi người làm giá yêu cầu thực hiện
hợp đồng thì những người bán khống buộc phải mua cổ phiếu trên thị trường để
giao. Điều này tạo một áp lực lên giá thị trường, làm giá thị trường biến động
mạnh… Để hạn chế những tình huống nêu trên, Ủy Ban Chứng Khoán (SEC) quy
định giới hạn vị thế như sau: Không một người đầu tư nào dù cá nhân hay tổ chức
có vị thế vượt quá 8,000 quyền chọn của cùng một cổ phiếu cơ sở trên cùng một
phía thị trường.
Phía thị trường được hiểu như sau: theo sự dự đoán giá cổ phiếu cơ sở thì thị
trường quyền chọn có hai loại: là thị trường giá tăng và thị trường giá giảm. Tùy
theo sự dự đoán của nhà đầu tư mà anh ta sẽ kinh doanh trên loại thị trường nào. Ơû
mỗi loại thị trường anh ta sẽ kinh doanh khác nhau, cụ thể như sau:
Thị trường giá tăng (Upside) Thị trường giá giảm (Downside)
Mua call Mua put
Bán put Bán call
Ví dụ: Một người đầu tư đầu tư vào quyền chọn cổ phiếu IBM, anh ta mua
bán tổng cộng 16.000 quyền chọn ở cả hai phía thị trườn, cơ cấu đầu tư của anh ta
như sau là hợp pháp:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 22
IBM
Thị trường giá tăng Thị trường giá giảm
Mua call 6.000 Mua put 4.000
Bán call 2.000 Bán put 4.000
Tổng cộng 8.000 Tổng cộng 8.000
Nhưng nếu cơ cấu đầu tư của anh ta thay đổi như sau thì không hợp pháp
IBM
Thị trường giá tăng Thị trường giá giảm
Mua call 8.000 Mua put 1.000
Bán call 2.000 Bán put 5.000
Tổng cộng 10.000 Tổng cộng 6.000
Cơ cấu này không hợp pháp vì về một phía thị trường giá tăng anh ta ở trong vị thế
10.000 vượt quá quy định.
1.3.8.6.2 Giới hạn thực hiện
Nếu một tổ chức đầu tư muốn tránh giới hạn vị thế, họ có thể hành động như
sau: thứ Hai mua 8.000 quyền chọn call và yêu cầu thực hiện chúng vào sáng thứ
Ba; chiều thứ Ba lại mua 8.000 quyền chọn call khác và yêu cầu thực hiện vào sáng
thứ Tư, cứ thế ngày này qua ngày khác, họ có thể dễ dàng làm giá mà không hề trái
quy định về giới hạn vị thế. Để ngăn chặn hành động này, một quy định khác được
đưa ra: đó là quy định về giới hạn thực hiện. Quy định này có nội dung như sau:
Không một cá nhân cũng như tổ chức nào được phép thực hiện quá 8.000 quyền
chọn của cùng một cổ phiếu cơ sở trong vòng năm ngày làm việc liên tiếp.
Ví dụ: Một người đầu tư đã thực hiện 5.000 quyền chọn call cổ phiếu IBM
vào thứ Ba thì từ thứ Ba này cho đến thứ Ba tuần sau anh ta chỉ có quyền được thực
hiện thêm 3.000 quyền chọn call cổ phiếu IBM nữa.
1.3.8.7 Tài liệu công bố thông tin quyền chọn của OCC
OCC phát hành tài liệu “Đặc Điểm Và Rủi Ro Của Quyền Chọn Được
Chuẩn Hóa”. Tài liệu này vạch ra những rủi ro của việc đầu tư vào quyền chọn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 23
Một người đầu tư phải nhận được tài liệu này từ công ty chứng khoán trước
hay ngay khi anh ta được chấp nhận giao dịch quyền chọn. Kèm với tài liệu này
khách hàng cũng được cung cấp tài liệu kinh doanh quyền chọn. Tài liệu này không
mang tính giáo dục.
Khi muốn đầu tư quyền chọn, người đầu tư liên hệ với công ty chứng khoán
để nhận được tài liệu trên. Sau đó, anh ta sẽ phải ký một thỏa ước về quyền chọn
với môi giới. Trong bản thỏa ước này anh ta phải nói rõ rằng đã đọc tài liệu công bố
tin quyền chọn, đồng ý tuân theo các giới hạn mua bán và các qui định khác trong
giao dịch quyền chọn. Trong vòng 15 ngày anh ta sẽ được xem xét chấp thuận mở
tài khoản giao dịch.
Nếu OCC chỉnh sửa tài liệu thì nhà đầu tư phải được cung cấp tài liệu chỉnh
sửa trước khi được xác nhận giao dịch quyền chọn kế tiếp.
1.4 NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẦU TƯ KHI GIAO DỊCH QUYỀN
CHỌN
1.4.1 Rủi ro đối với người nắm giữ quyền chọn
Rủi ro mất toàn bộ số tiền phí đã trả để mua quyền chọn chỉ trong một
khoảng thời gian. Trong khi quyền chọn có thời gian đáo hạn mà diễn biến giá thị
trường lại không có lợi cho người đầu tư nên anh ta có thể không thực hiện, không
bán lại quyền chọn nếu không có lợi. Khi đó anh ta sẽ bị mất toàn bộ số tiền đầu tư
vào quyền chọn mà không nhận được lợi ích gì.
Càng nhiều quyền chọn đang lỗ và thời gian còn lại càng ngắn thì rủi ro mất
một phần hay toàn bộ số tiền đầu tư càng cao. Giao động giá của cổ phiếu cơ sở là
điều kiện cần thiết để quyền chọn trở nên có lợi nhưng trong một khoảng thời gian
ngắn, sự biến động của giá không nhiều, do đó có thể thay đổi trạng thái quyền
chọn.
Những điều khoản thực hiện một quyền chọn có thể tạo ra những rủi ro cho
người nắm giữ quyền chọn. Nếu quyền chọn không có đặc điểm thực hiện tự động,
người nắm giữ phải đảm bảo rằng hành động thực hiện diễn ra đúng lúc. Mặt khác
đối với quyền chọn có đặc điểm thực hiện tự động người nắm giữ quyền chọn có
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 24
thể vẫn gặp rủi ro lỗ nếu khoản tiền được thanh toán nhỏ hơn phí anh ta bỏ ra. Hơn
nữa giá giới hạn là số tiền tối đa người nắm giữ quyền chọn có thể được hưởng
trong khi giá thị trường có thể biến động có lợi và anh ta có thể thu được nhiều lợi
nhuận hơn; như vậy trong trường hợp này anh ta bị rủi ro giới hạn lợi nhuận.
Một rủi ro khác người sở hữu quyền chọn có thể gặp phải là rủi ro bị giới hạn
thực hiện. Rủi ro này xảy ra trong một hoàn cảnh đặc biệt khi mà SEC hay OCC đặt
giới hạn thực hiện nhằm đảm bảo ổn định thị trường, hay vì một lý do nào đó.
1.4.2 Rủi ro đối với người bán quyền chọn
Người bán quyền chọn có thể bị chỉ đinh để thực hiện hợp đồng bất cứ khi
nào trong suốt thời gian hiệu lực như quyền chọn anh ta đã bán. Bắt đầu từ ngày
bán quyền chọn kiểu Mỹ, ngừơi bán quyền chọn luôn ở trong tư thế có thể bị chỉ
định thực hiện hợp đồng bất cứ khi nào cho đến ngày đáo hạn hoặc cho đến khi anh
ta đóng vị thế của mình.
Người bán quyền chọn call gặp rủi ro khi giá thị trường chứng khóan cơ sở
tăng cao hơn giá thực hiện vì anh ta phải thực hiện hợp đồng và bỏ qua cơ hội
hưởng chênh lệch giá. Mặt khác nếu giá thị trường chứng khoán cơ sở giảm thấp
hơn giá thực hiện, người bán call sẽ chịu một khoản lỗ do chênh lệch giá giảm
(khoản lỗ này chỉ có thật nếu anh ta phải bán chứng khoán tại thời điểm đó).
Người bán khống quyền chọn call sẽ gặp rủi ro lớn nếu giá thị trường tăng
mạnh, cao hơn giá thực hiện nhiều. Khoản lỗ tiềm tàng của người bán call trong
trường hợp này là không giới hạn vì giá thị trường của cổ phiếu cơ sở có thể tăng
không giới hạn.
Người bán quyền chọn call gặp rủi ro khi giá thị trường chứng khoán cơ sở
giảm mạnh. Giả sử giá thị trường giảm bằng 0 nhưng anh ta vẫn phải mua chứng
khoản ở giá thực hiện, cao hơn 0 rất nhiều.
Khi bán khống quyền chọn call hay bán quyền chọn put, người đầu tư buộc
phải ký quỹ nhiều tiền. Trong trường hợp giá thị trường biến động bất lợi cho vị thế
người bán hay do thay đổi của công ty chứng khoán mà người bán được yêu cầu để
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 25
kỹ quỹ thêm. Nếu anh ta không đáp ứng được yêu cầu này, công ty chứng khóan có
thể thanh lý tài khoản của anh ta mà không cần thông báo.
Ngoài ra người bán quyền chọn còn gặp rủi ro trong trường hợp nhận
chỉ định trễ; hay giá thị trường chứng khoán cơ sở tăng lên đột ngột…
Kết luận chương 1
Một trong những công cụ phái sinh được nhiều nhà đầu tư chứng khoán trên
thế giới quan tâm là quyền chọn (options), do đặc tính khá linh hoạt của công cụ
này. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền mà mình đã mua
hoặc bán.
Để hoạt động kinh doanh quyền chọn hiệu quả nhiều yếu tố liên quan đến
quyền chọn được chuẩn hóa như giá thực hiện, ngày đáo hạn. Công ty thanh toán
quyền chọn có nhiệm vụ này; bên cạnh đó, công ty còn đưa ra nhiều tiêu chuẩn
khác và thực hiện các nhiệm vụ khác như điều chỉnh quyền chọn, thay đổi vị thế
người đầu tư, soạn thảo và công bố tài liệu, trung tâm thanh toán …
Khi tham gia kinh doanh quyền chọn người đầu tư cần tìm hiểu các yếu tố
ảnh hưởng đến giá và các công cụ đo lường giá để lựa chọn chiến lược phòng ngừa
rủi ro bằng quyền chọn thích hợp. Có nhiều chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng
quyền chọn, nếu biết vận dụng trong hoàn cảnh thích hợp người đầu tư sẽ kiếm
được lợi nhuận và bảo vệ lợi nhuận một cách hữu hiệu.
Việc triển khai ứng dụng quyền chọn trên thị trường chứng khoán cần có
những điều kiện nhất định như: nâng cao nhận thức về quyền chọn chứng khoán đối
với các chủ thể tham gia thị trường, hoàn thiện hệ thống pháp lý, điều kiện về con
người, về hạ tầng thông tin, cơ sở vật chất - kỹ thuật.. .
.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 26
2 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỨNG KHOÁN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT NAM
2.1 MÔ HÌNH CHÂU ÂU:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu
(“Euronext”)
Euronext là sàn giao dịch chứng khoán của nhiều nước châu Âu, đặt trụ sở ở
Paris và có chi nhánh tại Bỉ, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha và Anh.
Euronext được thành lập ngày 22/9/2000 sau vụ sáp nhập của Amsterdam
Stock Exchange, Brussels Stock Exchange, và Paris Bourse, để tận dụng lợi thế từ
sự nhất quán của thị trường tài chính EU. Tháng 12/2001 Euronext mua lại cổ phiếu
của Sàn giao dịch hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai London (LIFFE),
sàn giao dịch hiện nay vẫn hoạt động dưới sự điều hành của bản thân nó. Năm 2002
tập đoàn này tiếp tục sáp nhập thêm sàn giao dịch chứng khoán Bồ Đào Nha, Bolsa
de Valores de Lisboa e Porto (BVLP) sau đó đổi tên sàn này thành Euronext Lisbon.
22/6/2006 Euronext đã ký hợp đồng sáp nhập vào NYSE với giá 10.2 tỷ
USD, cho dù đối thủ của NYSE là sàn Deutsche Börse của Đức đã trả Euronext 11
tỷ USD. Và vào 28/3/2007 NYSE chính thức thâu tóm thành công Euronext để trở
thành sàn giao dịch chứng khoán toàn cầu đầu tiên trên thế giới dưới cái tên mới
NYSE Euronext, cho phép giao dịch các loại chứng khoán và công cụ phái sinh
trong suốt khoảng thời gian 21 giờ mỗi ngày.
Niêm yết trên Euronext có nhiều công ty thuộc vào nhóm những công
ty hàng đầu thế giới như Total, Royal Dutch Shell Amsterdam, France Telecom...
Hiện nay EURONEXT là thị trường chứng khoán xuyên quốc gia đầu tiên
trên thế giới, cung cấp mọi dịch vụ về giao dịch chứng khoán nhằm hỗ trợ đắc lực
cho thị trường tiền mặt và chứng khoán phái sinh ở Bỉ, Pháp, Anh, Hà Lan và Bồ
Đào Nha. EURONEXT luôn hoạt động vì mục tiêu củng cố thị trường tài chính
Châu Âu bằng cách hòa nhập các thị trường quốc gia tạo thành một thị trường
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 27
chung với tính thanh khoản và hiệu quả đạt mức cao tối đa. Mô hình thống nhất của
EURONEXT là sự kết hợp sức mạnh và tài chính của mỗi thị trường địa phương và
EURONEXT cũng minh chứng cho cách thành công nhất để sáp nhập các thị
trường chứng khoán đơn lẻ đó là tầm nhìn toàn cầu với các thị trường địa phương.
Mô hình này đòi hỏi phải có sự kết hợp về công nghệ, tái cơ cấu các hoạt động
trong phạm vi rộng lớn vượt ra ngoài biên giới một quốc gia, hài hòa hóa các quy
tắc thị trường và kiện toàn khung pháp luật.
Trong suốt giai đoạn đầu củng cố thị trường và nâng cấp công nghệ,
EURONEXT đã không ngừng đa dạng hóa nguồn doanh thu, từ đó tạo một thế
đứng vững chắc cho Sàn châu Âu trước sự biến động mạnh mẽ của thị trường tài
chính thế giới. EURONEXT cung cấp một loạt các dịch vụ cao cấp cho khách hàng,
bao gồm việc phát hành chứng khoán ra công chúng, phương tiện giao dịch bằng
tiền mặt, tài sản phái sinh cho đến các thủ tục giao dịch như bù trừ chứng khoán
thông qua LCH.Clearnet và thanh toán chứng khoán tại các Trung tâm lưu ký địa
phương. Khách hàng của Sàn EURONEXT cũng rất đa dạng, gồm các thành viên
và thể chế tài chính trực tiếp tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán, các
công ty phát hành chứng khoán được niêm yết trên Sàn, các nhà đầu tư tổ chức và
cá nhân tham gia mua bán trên thị trường, các tổ chức khác có sử dụng công nghệ,
dịch vụ và thông tin tài chính của EURONEXT.
Nguồn:
2.1.2 Hoạt động của Euronext:
Euronext là sàn giao dịch xuyên quốc gia đầu tiên trên thế giới, nó cung cấp
dịch vụ liên quan đến thị trường các sản phẩm giao sau, thị trường quyền chọn và
thị trường tiền tệ tại Bỉ, Pháp, Anh, Hà Lan và Bồ Đào Nha.
Euronext có thể đáp ứng cho khách hàng của nó những dịch vụ đa dạng và
rộng lớn. Những khách hàng của sàn giao dịch này bao gồm những tổ chức tài
chính, các công ty có chứng khoán niêm yết trên thị trường, các nhà đầu tư, các tổ
chức khác có sử dụng công nghệ, dịch vụ và thông tin của sàn giao dịch này.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 28
Ngoài vai trò là một thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khoán phái sinh, Euronext còn cung cấp các dịch vụ thanh toán bù trừ và dịch vụ
thông tin.
2.1.3 Tổ chức và quản lý
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Euronext về cơ bản bao gồm Ủy ban giám sát,
Ủy ban quản lý và Ủy ban điều hành:
2.1.3.1 Ủy ban giám sát
Ủy ban giám sát đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ chức và quản lý
của Sàn giao dịch. Chức năng của Ủy ban giám sát là việc kiểm tra và giám sát
nhằm đảm bảo việc thực hiện những thủ tục theo đúng quy tắc, quản lý rủi ro, giải
trình cho những nhà đầu tư,... Ủy ban giám sát đảm bảo việc tuân thủ những luật lệ
được quy định bởi pháp luật Hà Lan và của những Chính phủ thành viên.
Theo luật Hà Lan, một công ty có hai cấp: Ủy ban giám sát và Ủy ban điều
hành. Ủy ban giám sát là một hội đồng độc lập bao gồm những thành viên độc lập.
Ủy ban giám sát kiểm tra việc thực hiện và đường lối hành động của Ủy ban điều
hành, tư vấn cho Ủy ban điều hành thực hiện nhiệm vụ của nó.
Ủy ban giám sát thông qua những quy tắc và điều lệ Sàn giao dịch. Những quy
tắc và điều lệ này ban hành những quy định có liên quan đến nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, việc bổ nhiệm, các ủy ban thành viên, tiền công và các cuộc họp.
Ủy ban giám sát ban hành bản giới thiệu sơ lược của Sàn giao dịch, bản giới
thiệu sơ lược này được thay đổi hằng năm nếu cần thiết. Theo bản giới thiệu sơ lược,
ít nhất một thành viên của Ủy ban giám sát phải thành thạo về tài chính và ít nhất
một thành viên phải có kiến thức chuyên môn về nhân sự.
2.1.3.2 Ủy ban quản lý
Ủy ban quản lý là một tập thể chịu trách nhiệm quản lý Sàn giao dịch và được
giám sát bởi Ủy ban giám sát. Ủy ban quản lý đáp ứng những chiến lược được đề ra
của Sàn giao dịch, đồng thời đặt ra những những tiêu chuẩn và thi hành những
quyết định liên quan đến quản lý. Chủ tịch Ủy ban quản lý báo cáo cho Chủ tịch Ủy
ban giám sát theo định kỳ.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 29
2.1.3.3 Ủy ban điều hành
Ủy ban điều hành là một tập thể chịu trách nhiệm điều hành sàn giao dịch chịu
sự giám sát và quản lý bởi Ủy ban giám sát và Ủy ban quản lý. Ủy ban điều hành
bao gồm Chủ tịch Ủy ban điều hành, các thành viên của Ủy ban điều hành, các
phòng ban có liên quan đến tài chính, pháp luật, nhân sự và thông tin.
2.2 MÔ HÌNH NHẬT
2.2.1 Thị trường chứng khoán Nhật
Trước đây, mô hình công ty chứng khoán tại Nhật Bản cũng tương tự như mô
hình của Mỹ, tức là mô hình công ty chuyên doanh. Ngân hàng không được phép
tham gia vào hoạt động chứng khoán.
Theo luật cải cách các định chế ban hành tháng 04/1993, các tổ chức ngân
hàng được phép tham gia vào TTCK thông qua các công ty chứng khoán con nhằm
tăng sự cạnh tranh trên TTCK. Đồng thời, các công ty chứng khoán lại được phép
thành lập công ty con làm dịch vụ ngân hàng.
Sau khi luật trên được ban hành, công ty chứng khoán con thuộc năm tổ chức
ngân hàng đã nhận được giấy phép kinh doanh chứng khoán và đã bắt đầu cung cấp
các dịch vụ về chứng khoán vào năm 1993. Sau đó, năm 1994, có 8 ngân hàng,
1995 có thêm 4 ngân hàng và 1996 có thêm 2 tổ chức ngân hàng được cấp giấy
phép thành lập công ty chứng khoán con.
Kinh doanh chứng khoán tại Nhật được chia thành 4 loại hình và mỗi loại hình
phải có một giấy phép kinh doanh riêng biệt. Loại hình thứ nhất là tự doanh hoặc
kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán tiến hành cho chính bản thân
họ. Loại hình thứ hai là môi giới chứng khoán hay kinh doanh chứng khoán trên cơ
sở lệnh của khách hàng. Loại hình thứ ba là bảo lãnh phát hành chứng khoán: bảo
lãnh chứng khoán mới phát hành hoặc chào bán ra công chúng các chứng khoán
đang lưu hành. Loại hình thứ tư là chào bán chứng khoán hay tham gia vào hệ thống
bán lẻ các chứng khoán phát hành ra công chúng.
Tuy nhiên, theo quy định hiện tại của luật Cải cách các định chế nêu trên, các
công ty chứng khoán con thuộc các ngân hàng không được tham gia vào môi giới
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 30
cổ phiếu, bảo lãnh phát hành và giao dịch cổ phiếu, kinh doanh các loại chứng
khoán có liên quan tới cổ phiếu (trái phiếu chuyển đổi, chứng khế…), kinh doanh
các hợp đồng tương lai, quyền chọn. Biện pháp này đưa ra nhằm hạn chế việc tham
gia của các công ty chứng khoán con thuộc các ngân hàng vào TTCK, dần dần từng
bước thay đổi điều kiện trên TTCK và đảm bảo tính lành mạnh trong hoạt động
quản lý của các công ty chứng khoán. Cũng với mục đích khuyến khích sự phát
triển lành mạnh của TTCK thông qua việc duy trì sự độc lập của các công ty chứng
khoán, phòng ngừa sự suy yếu của thị trường thông qua các giao dịch bất hợp pháp
giữa ngân hàng mẹ và các công ty chứng khoán con và đảm bảo giao dịch công
bằng, các luật liên quan và các quy chế đều có các điều khoản buộc phải thi hành
các biện pháp nhằm ngăn chặn có hiệu quả các giao dịch dễ dàng giữa công ty
chứng khoán và các công ty mẹ và các công ty khác có liên quan tới nó.
2.2.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (“TSE”)
2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TSE
Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo ( TSE) là sàn giao dịch chứng khoán và các
hợp đồng phái sinh hàng đầu Nhật Bản và Châu Á. So với quy mô thế giới, TSE
cũng được xem như là một trong những thị trường giao dịch nòng cốt. Bên cạnh các
loại hàng hóa được giao dịch thông thường trên sàn là cổ phiếu, trái phiếu chính phủ,
TSE còn giao dịch các hợp đồng tương lai, quyền chọn tài sản, chứng khoán và chỉ
số chứng khoán.
Được chính thức thành lập từ ngày 01/01/1878, cho đến 1988, TSE chỉ giao
dịch hàng hóa chứng khoán đơn thuần, ngày 03/09/1988, dựa vào sự thành công của
sàn giao dịch CBOE và một số sàn giao dịch Châu Âu, TSE bắt đầu tiến hành giao
dịch các hợp đồng tương lai cho chỉ số chứng khoán Tokyo và giao dịch các hợp
đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán Tokyo vào năm 1989.
Ngày 18/07/1997, TSE đưa vào giao dịch các hợp đồng quyền chọn chứng
khoán dựa trên 166 cổ phiếu cơ sở của các công ty Nhật.
Ngày 09/04/2001, TSE phối hợp với Công ty Standard & Poor, chọn ra 150
chứng khoán cơ sở có độ thanh toán cao nhất thời bấy giờ làm danh mục đầu tư
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 31
chuẩn và tiến hành giao dịch các hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán
S&P/TOPIX 150.
Khối lượng giao dịch các hợp đồng tương lai và quyền chọn qua sàn TSE phát
triển tăng vọt vào giữa thập niên 1990, TSE trở thành một trong những thị trường
năng động với tính thanh khoản cao, là một trường đầu tư lý tưởng cho các nhà đầu
tư trong nước nói riêng và thế giới nói chung.
Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (Tokyo Stock Exchange - TSE) là sàn giao
dịch chứng khoán và các hợp đồng phái sinh lớn thứ hai thế giới tính về lượng tiền
tệ chỉ xếp sau Sàn giao dịch chứng khoán New York.
Hiện nay Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo là một công ty dạng chuyên
doanh với 9 Giám đốc (Ban Giám đốc), 4 Kiểm toán viên và 8 Giám đốc điều hành.
Giờ hoạt động là từ 9 đến 11 giờ sáng và 12:30 đến 3 giờ chiều. Bên cạnh các loại
hàng hóa được giao dịch thông thường trên sàn là cổ phiếu, trái phiếu chính phủ,
TSE còn giao dịch các hợp đồng tương lai, quyền chọn tài sản, chứng khoán và chỉ
số chứng khoán.
Nguồn:
2.2.2.2 Tổ chức sàn giao dịch
Cơ cấu tổ chức, điều hành của Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo cũng đồng
thời là cơ cấu tổ chức, điều hành của sàn giao dịch các hợp đồng quyền chọn và hợp
đồng tương lai, bao gồm:
- Ban Giám đốc có trách nhiệm quản lý toàn bộ sàn giao dịch, Ban Giám đốc
gồm 12 thành viên hoặc ít hơn, trong đó bao gồm 6 thành viên nằm ngoài hệ
thống sàn giao dịch nhằm mục đích tăng tính minh bạch và khách quan cho
công tác điều hành, Ban Giám đốc có quyền đề ra các chính sách quản lý và
ban hành các quyết định quan trọng liên quan đến hoạt động trên sàn.
- Ủy ban tư vấn chịu trách nhiệm tham mưu và tư vấn cho các quyết định và
phương thức quản lý điều hành của Ban Giám đốc. Ủy ban tư vấn bao gồm Ủy
ban cấu trúc thị trường, Ủy ban điều lệ và Ủy ban kỷ luật.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 32
- Ủy ban bổ nhiệm và bồi thường có chức năng xem xét việc bổ nhiệm, bãi
nhiệm hay xác định trách nhiệm bồi thường của các Giám đốc.
- Kiểm toán theo luật định có chức năng kiểm toán các hoạt động giao dịch trên
sàn TSE để đảm bảo nó không vượt quá giới hạn quy định của pháp luật.
- Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra và ngăn ngừa các hành vi giao dịch vi
phạm nguyên tắc và điều lệ của sàn giao dịch.
- Ủy ban tư vấn Hội đồng quản trị có trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ cho các thành
viên Hội đồng quản trị hoạch định chiến lược, giám sát hoạt động của Ban
Giám đốc và hoạt động trên sàn giao dịch.
- Nhân viên môi giới trên sàn có chức năng thi hành các lệnh mua, bán nhận
được từ khách hàng hay nhà đầu tư.
2.2.2.3 Cơ chế giao dịch
Các hợp đồng quyền chọn qua sàn TSE phải tuân theo các nguyên tắc đấu giá
thị trường, trong đó yếu tố giá và thời gian đặt lệnh được xét theo thứ tự ưu tiên.
Có hai cách xác định giá giao dịch:
- Cách thứ nhất là cách xác định giá đóng cửa và mở cửa của các phiên giao
dịch, ghi nhận tập trung các lệnh giao dịch, từ đó xác định các mức giá hợp lý
nhất.
- Cách định giá thứ hai là cách được sử dụng trong suốt các phiên giao dịch theo
nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian đặt lệnh. Nếu không có lệnh mua bán
nào được khớp. TSE sẽ đề nghị các mức giá để các bên tham gia giao dịch có
thể tiến hành trên các mức giá này.
Hợp đồng quyền chọn được thực hiện trên sàn giao dịch TSE thông qua các
Thành viên giao dịch tổng hợp (General Trading Participant). Tất cả các lệnh và
tiến trình giao dịch đều được thực hiện trên hệ thống tự động (Computerized Order
Routing and Execution System for Futures and Options – CORES-FOP), tất cả các
lệnh giao dịch sẽ được nhập vào hệ thống từ các cổng giao dịch của thành viên
thông qua hệ thống vi tính nối mạng với Sở giao dịch.
Quy trình giao dịch quyền chọn trên TSE có thể được khái quát như sau:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 33
Nguồn:
Hình 1: Quy trình giao dịch quyền chọn trên TSE
Hợp đồng quyền chọn trên TSE là dạng hợp đồng quyền chọn theo kiểu châu
Âu. Nó chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đến
hạn. Khách hàng muốn mua (bán) một quyền chọn phải báo cho nhân viên môi giới
trước 12 giờ sáng hoặc 4 giờ chiều của ngày giao dịch. Nhân viên môi giới sẽ phải
gửi thông báo giao dịch đến TSE thông qua hệ thống CORES-FOP trước 12:45”
sáng hoặc 4:45” chiều.
Khách hàng muốn giao dịch các hợp đồng quyền chọn (chứng khoán hay chỉ
số chứng khoán) trên TSE phải mở một tài khoản tại các thành viên trên sàn để thực
hiện việc thanh toán. Trước khi đặt lệnh, khách hàng phải ký quỹ vào tài khoản và
ủy quyền cho các thành viên giao dịch thông qua các tài khoản này. Trong trường
Thành viên giao dịch
(Trading participants)
Hệ thống cổng giao
dịch (CORES-FOB
Terminal)
Hệ thống thông tin thị
trường (Market
information system)
Bảng điện tử (TSE
monitoring)
Sàn TSE
CORES-FOB
Hệ thống
thanh toán
(Clearing
system)
Thông tin ra công chúng
(Information Vendor Media)
Hình 1
Hệ thống thông tin thị
trường (Market
information system)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 34
hợp số tiền ký quỹ không đáp ứng được giá trị giao dịch hoặc nghĩa vụ thanh toán,
khách hàng phải ký quỹ bổ sung ngay ngày hôm sau.
Sau khi nhân viên môi giới gửi thông báo giao dịch, TSE sẽ chỉ định một nhân
viên môi giới một cách ngẫu nhiên để thực hiện giao dịch quyền chọn. Nhân viên
môi giới được chỉ định này sẽ tìm kiếm các khách hàng muốn mua (bán) quyền
chọn đó để thực hiện việc giao dịch. Nếu không có khách hàng nào muốn mua (bán)
quyền chọn đó thì TSE sẽ phải thực hiện vụ giao dịch đó.
Tất cả các cao giá quyền chọn (ITM) đều được tự động thực hiện vào ngày
đáo hạn trừ những trường hợp khác được chỉ định. Tất cả các quyền chọn không
được thực hiện đều tự động hết hiệu lực vào ngày tiếp theo của ngày đáo hạn.
Đến thời điểm đáo hạn, nếu khách hàng muốn thực hiện hợp đồng thì phải chỉ
thị cho các thành viên giao dịch trên sàn trước 16 giờ của ngày giao dịch, các thành
viên có trách nhiệm thông báo việc thực hiện cho TSE thông qua hệ thống CORES-
FOP trước 16:15". Khi đó, TSE sẽ chỉ định các thành viên có liên quan trên sàn
giao dịch thực hiện chuyển giao thông qua hệ thống thanh toán vào ngay ngày hôm
sau với lượng tiền hay chứng khoán tương ứng được thể hiện trong các hợp đồng.
2.2.2.4 Cơ chế giám sát
Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo tự xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
để giám sát các hoạt động và tư cách của các thành viên điều hành lẫn các thành
viên giao dịch trên sàn trên cơ sở tuân theo quy định, điều lệ giao dịch của sàn giao
dịch và Luật chứng khoán Nhật Bản. Theo đó, hệ thống quy định rõ phạm vi quyền
hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận và thành viên trên sàn giao dịch.
Bằng hệ thống này, các hoạt động giao dịch được điều chỉnh một cách kịp thời
và đảm bảo tính an toàn cho thị trường, phòng ngừa những hành vi gian lận theo
quy định của pháp luật và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.
Các thành phần cơ bản gồm:
- Bộ phận quản lý công ty thành viên: có quyền thanh tra các công ty thành viên,
nếu phát hiện sai phạm, bộ phận này sẽ chuyển sự vụ sang bộ phận giám sát và
tuân thủ để tiến hành xử lý theo quy định.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 35
- Bộ phận thị trường: có nhiệm vụ theo dõi, giám sát các giao dịch chứng khoán
cơ sở và các hợp đồng phái sinh, khi phát hiện giao dịch có dấu hiệu bất
thường, bộ phận này có quyền đình chỉ giao dịch có liên quan sau khi đã thống
nhất với bộ phận niêm yết và thông báo đến bộ phận giám sát và tuân thủ.
- Bộ phận niêm yết: có trách nhiệm xử lý các thông tin, các vấn đề phát sinh
liên quan đến chứng khoán và hợp đồng phái sinh chứng khoán, chuyển đến
bộ phận thị trường, bộ phận giám sát và tuân thủ để làm cơ sở dữ liệu phân
tích hoạt động giao dịch.
- Bộ phận giám sát và tuân thủ: có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động giao dịch
dựa trên quy trình nghiệp vụ giám sát thị trường đã được ban hành và kiểm tra
các báo cáo nhận được từ bộ phận thị trường và bộ phận niêm yết. Bộ phận
giám sát và tuân thủ có chức năng kiểm tra các hành vi giao dịch bị nghi ngờ
sai phạm hoặc có dấu hiệu lũng đoạn thị trường, từ đó tiến hành các biện pháp
phù hợp để ngăn ngừa, xử lý theo quy định nhằm duy trì tính công bằng và trật
tự trên thị trường, bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư.
2.3 MÔ HÌNH SINGAPORE:
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán
Singapore:
Singapore là quốc gia láng giềng, cùng thuộc khối ASEAN với Việt Nam. Tuy
là đảo quốc rất nhỏ, Singapore có nền kinh tế phát triển rất mạnh. Một trong những
mục tiêu quan trọng chiến lược của Singapore là phát triển thị trường chứng khoán
trở thành trung tâm giao dịch thứ cấp quan trọng của khu vực châu Á, với hy vọng
có thể cạnh tranh ảnh hưởng tài chính với TTCK Hong Kong.
Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore (Singapore Exchange Limited-SGX) là
Sở giao dịch đầu tiên tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương tích hợp các giao dịch
chứng khoán và giao dịch phái sinh.
SGX được khai trương vào ngày 1/12/1999 bằng sự kết hợp của hai tổ chức tài
chính uy tín: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Singapore (Stock Exchange of
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 36
Singapore- SES) và Trung tâm Giao dịch Tiền tệ Quốc tế Singapore (Singapore
International Monetary Exchange- SIMEX).
Ngày 23/11/2000, SGX trở thành sở giao dịch đầu tiên tại châu Á-Thái Bình
Dương được niêm yết thông qua góp vốn cổ phần cá nhân và phát hành cổ phiếu ra
công chúng. Cổ phiếu của SGX được niêm yết ngay chính trên sàn giao dịch và có
trọng số quan trọng trong tính toán các chỉ số MSCI Singapore Free Index và Straits
Times Index.
Ngày 14/12/2006, Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo (Tokyo Stock Exchange-
TSE) và SGX đã có thoả thuận nguyên tắc về việc: SGX giới thiệu sản phẩm phái
sinh có liên quan tới các chỉ số TOPIX (chỉ số chứng khoán trên TSE) giao dịch
trên SGX. SGX và TSE cùng cân nhắc khả năng xây dựng liên kết giao dịch và
thanh toán bù trừ cho cả hai thị trường phái sinh tập trung trước tiên vào trái phiếu
chính phủ Nhật Bản (Japanese Government Bond- JGB) và các sản phẩm TOPIX.
TTCK Singapore quy tụ một số công ty lớn như Singapore Telecoms, OCBC
(Oversea-Chinese Banking Corporation Limited), Shangri-La (Shangri-La Asia
Limited.), ...
Một số công ty lớn của Việt Nam cũng đang dự định niêm yết trên TTCK
Singapore bao gồm Trung Nguyên - G7, Vinamilk, FPT, Sacombank, Interfood,
Chứng khoán Sài Gòn SSI….
2.3.2 Cơ cấu tổ chức sàn giao dịch:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 37
Hình 2: Cơ cấu tổ chức của Sàn giao dịch chứng khoán Singapore
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 38
Văn phòng của người quản lý điều hành: Báo cáo trực tiếp đến giám đốc điều
hành, từng đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện chức năng chiến lược kinh doanh, bao
gồm: phát triển và quản lý các chương trình thông tin chiến lược, phát triển nguồn
nhân sự, quản lý quy trình kiểm soát của SGX, chức năng bảo mật và pháp lý, trình
bày các chiến lược của SGX, thiết kế hệ thống Công ty và thực hiện các chương
trình quan trọng của Sở giao dịch.
Những bộ phận thành viên bao gồm:
§ Phân tích kinh doanh
§ Quản lý doanh nghiệp
§ Thông tin hợp tác
§ Quảng bá thông tin
§ Nhân sự
§ Kiểm toán nội bộ
§ Pháp lý
Bộ phận dịch vụ thành viên: Bộ phận này chịu trách nhiệm quản lý tài chính
của Sở giao dịch và các nhà đầu tư của Sở giao dịch. Trong đó, Bộ phận rủi ro
doanh nghiệp và tài chính (Finance & Enterprise Risk) có nhiệm vụ quản lý nguồn
vốn và tiền tệ, quản lý rủi ro doanh nghiệp, báo cáo và kế hoạch tài chính, …
Bộ phận thị trường: chịu trách nhiệm định hướng sự phát triển của chứng
khoán và công cụ phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán Singapore và duy trì mối
quan hệ kinh doanh với các thành viên thanh gia giao dịch như: các tổ chức trung
gian, các kênh phân phối, nhà phát hành, các đơn vị giao dịch; hỗ trợ toàn diện để
tăng giá trị các nhà tham gia giao dịch….
Bộ phận hoạt động và kỹ thuật: chịu trách nhiệm thực hiện và kế hoạch hạ
tầng công nghệ thông tin, phát triển các giải pháp công nghệ thông tin cho các nhà
tham gia thị trường. Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm quản lý các giao dịch chứng
khoán và các công cụ phái sinh, hoạt động lưu ký và thanh toán, tiền gửi chứng
khoán và các chức năng dịch vụ khách hàng khác.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 39
Bộ phận dịch vụ thị trường: Chịu trách nhiệm công khai các quy trình giao
dịch kinh doanh của SGX cũng như giám sát sự phát triển của các dịch vụ kèm theo
các dịch vụ kinh doanh và hoạt động thanh toán chính.
Bộ phận quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm xúc tiến các hội chợ, các đơn đặt
hàng và minh bạch hóa thị trường thông qua cung cấp các khuôn khổ hàng năm,
giám sát việc thi hành các luật lệ của SGX. Đơn vị này cũng hoạt động mật thiết với
trung tâm tiền tệ của Singapore trong việc phát triển và giám sát thi hành các luật lệ
đối với các thành phần tham gia thị trường.
2.3.3 Sản phẩm, dịch vụ của SGX:
SGX cung cấp nhiều loại chứng khoán và sản phẩm phái sinh thông qua mạng
lưới thành viên môi giới trên toàn cầu. SGX cung cấp cho các nhà tham gia thị
trường khi sử dụng các sản phẩm với đội ngũ các kênh phân phối rộng lớn.
Các sản phẩm chứng khóan của SGX được giao dịch dựa trên hệ thống tự
động, bao gồm:
§ Trái phiếu, chứng khoán vay
§ Tín phiếu
§ Chứng khoán
§ Quỹ trao đổi thương mại (ETFs)
§ Huy động tiền gửi toàn cầu (GDRs)
§ Quỹ hạ tầng cơ sở
§ Tín phiếu đầu tư bất động sản (REITs)
§ Chứng quyền
Các sản phẩm phái sinh gồm hàng loạt các công cụ giao dịch và quản lý rủi ro,
bao gồm:
§ Hợp đồng Quyền chọn và Tương lai trên lãi suất ngắn hạn.
§ Hợp đồng Quyền chọn và Tương lai trên chỉ số chứng khoán
§ Chứng quyền
Như là một nhà tiên phong về quyền chọn và tương lai cổ phiếu, Sở giao dịch
chứng khoán phái sinh của Singapore là thị trường đầu tiên của Châu Á niêm yết
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 40
các sản phẩm này. Trong nhiều năm qua, sản phẩm quyền chọn và tương lai chứng
khoán được mở rộng sang các thị trường châu Á khác như: Nhật Bản, Đài Loan, Ấn
Độ, Hồng Kông…
Hàng loạt các tiện ích của SGX đã hấp dẫn người sử dụng trên toàn thế giới.
Kể từ khi sản phẩm tương lai chứng khoán được khai trương vào năm 1986, SGX
trở thành trung tâm giao dịch nổi bật về giao dịch các chỉ số chứng khoán châu Á.
Chỉ số Nikkei 225: Lần đầu tiên được sử dụng năm 1949, Chỉ số trung bình
chứng khoán Nikkei hoặc Nikkei 225 là chỉ số đo lường giá chứng khoán của 225
đơn vị niêm yết phát hành đầu tiên trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, được
quản lý bởi Liên hiệp Nihon Keizai Shimbun Inc (NKS). Chỉ số này được phổ biến
thông qua báo cáo giá chính của các phương tiên thông tin đại chúng và được sử
dụng trên toàn thế giới như là chỉ số đại diện cho thị trường chứng khoán Nhật Bản.
Bằng giao dịch quyền chọn và tương lai SGX Nikkei 225, nhà đầu tư có thể theo
dõi sự biến động của thị trường chứng khoán Tokyo.
Các chỉ số chứng khoán châu Á khác như:
§ MSCI Taiwan IndexSM
§ MSCI Asia APEX 50 IndexSM
§ MSCI Hong Kong+ IndexSM
§ MSCI Singapore IndexSM
§ Straits Times Index
§ CNX Nifty Index
§ FTSE Xinhua China A50 Index
Các sản phẩm phái sinh của SGX tập trung nhiều vào Hợp đồng tương lai và
quyền chọn về lãi suất, chứng khoán, chỉ số chứng khoán và chứng quyền. Tuy
nhiên, đề tài tập trung vào phân tích Hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei 225
tại SGX, các quy định cụ thể về giao dịch quyền chọn chỉ số này chi tiết được trình
bày ở phần sau đây.
2.3.4 Cơ chế giao dịch Hợp đồng quyền chọn trên chỉ số Nikkei 225:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 41
Quy mô hợp đồng Tài sản cơ sở: Hợp đồng tương lai chỉ số Nikkei 225
Ký hiệu Quyền chọn mua – CNK Quyền chọn bán – PNK
Tháng Hợp đồng
3 nearest serial months & 5 nearest quarterly months.
3 tháng gần nhất và 5 tháng hàng quý gần nhất
Trading Hours
Giờ giao dịch
Giờ Singapore:
7.45 am - 2.30 pm
3.30 pm - 7.00 pm*
Giao dịch được thực hiện trong suốt những phiên trên được
thanh toán trong thời gian T+1
Giao động giá tối thiểu 1 điểm chỉ số (500)
Giá thực hiện Khoảng cách giữa 2 giá là 250 điểm chỉ số
Last Trading Day
Ngày giao dịch cuối
cùng
Ngày trước ngày thứ 6 thứ hai của tháng Hợp đồng
Thực hiện quyền chọn Quyền chọn kiểu Mỹ: Tháng hết hạn của Hợp đồng trước
tháng 10/2008. Quyền chọn kiểu này có thể được thực hiện
bởi người mua vào bất kỳ ngày làm việc nào.
Quyền chọn kiểu châu Âu: Tháng hết hạn của Hợp đồng
trước tháng 10/2008. Quyền chọn kiểu này có thể được
thực hiện bởi người mua chỉ vào ngày đáo hạn của Hợp
đồng.
Một quyền chọn ở trạng thái được giá quyền chọn sẽ
không được thanh toán hoặc thực hiện cho đến khi kết thúc
giao dịch được thực hiện tự động.
Giới hạn giá hàng ngày Sẽ không giao dịch bất kỳ Hợp đồng quyền chọn nào nếu
Hợp đồng tương lai cơ sở được niêm yết để bán đấu giá
mở, dự thầu hoặc được đề nghị:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 42
1) tại mức giới hạn giá hàng ngày đầu tiên của nó hoặc
2) tại mức giới hạn giá hàng ngày được mở rộng, ngoại
trừ rằng các điều khỏan trên đây không phù hợp với ngày
giao dịch cuối cùng của Hợp đồng quyền chọn.
Giới hạn vị thế Một người không được sở hữu hoặc kiểm soát hơn 10,000
hợp đồng tương lai tương đương 10,000 futures ở vị thế
mua ròng hoặc vị thế bán ròng vào tất cả các tháng hợp
đồng.
Điều khoản giao dịch
bổ sung
Giao dịch thỏa thuận số lượng lớn: Tối thiểu 100 lots
2.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM KHI ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌN CHỨNG
KHÓAN:
Từ thực tiễn áp dụng quyền chọn chứng khoán của một số sàn giao dịch quyền
chọn trên thế giới hiện nay, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với sàn
giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam, cụ thể như sau:
Xây dựng hệ thống giám sát quản lý:
Qua thực tế ứng dụng quyền chọn chứng khoán tại một số nước trên thế giới,
các sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán trên thế giới đều có ủy ban giám sát
thực hiện quyền chọn cũng như các hoạt động liên quan đến giao dịch quyền chọn.
Đặc biệt, với tình hình thực tế hiện nay, việc ứng dụng chứng khoán phái sinh cần
có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn. Do vậy, khi ứng dụng quyền chọn chứng khoán
trên TTCK Việt Nam, Việt Nam cầu xây dựng Ủy ban giám sát với chức năng và
nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 43
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tương thích với hoạt động của
Sàn giao dịch quyền chọn:
Quyền chọn chứng khoán có phương thức giao dịch khá đặc biệt và phức tạp
với sự tham gia của nhiều bên như: người mua, người bán, người môi giới quyền
chọn Công ty chứng khoán, Công ty niêm yết, công ty thanh toán, công ty lưu ký
quyền chọn,… Do đó, cần xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tương thích với
sự phát triển hoạt động của Sàn giao dịch quyền chọn.
Việc chuyên môn hóa các chức năng của thành phần tham gia Sàn giao dịch
quyền chọn chứng khoán và ứng dụng công nghệ thông tin là xu thế tất yếu trong
quá trình phát triển của thị trường quyền chọn.
Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin
Các giao dịch quyền chọn đều dựa trên sự biến động giá chứng khoán cơ sở,
mà sự biến động giá chứng khoán cơ sở dựa vào phản ứng của người đầu tư trên thị
trường thông qua những thông tin nhận được. Do đó, thông tin minh bạch là một
điều kiện để người đầu tư có cơ sở rõ ràng và chính xác để thực hiện các quyết định
đầu tư của mình.
Thiết lập các tiêu chuẩn cao đối với yêu cầu công bố thông tin; bảo đảm tính
minh bạch, công bằng, mở, và đáng tin cậy của các thông tin được công bố nhằm
gia tăng thêm niềm tin cho người đầu tư. Cũng cần có chế tài xử lý hình sự đối với
những hành vi cố tình công bố thông tin sai lệch và thiếu trung thực nhằm trục lợi
để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.
Hoàn thiện quy trình và trang bị hệ thống kỹ thuật giao dịch:
Hoạt động của TTCK nói chung và quyền chọn nói riêng phải đòi hỏi một số
yêu cầu về kỹ thuật: kỹ thuật định giá; kỹ thuật chọn phương án đầu tư; kỹ thuật đặt,
chuyển lệnh mua và lệnh bán; kỹ thuật hạch toán và chuyển quyền sở hữu; kỹ thuật
lưu ký chứng khóan; kỹ thuật lưu trữ lệnh;… Tất cả các kỹ thuật này đòi hỏi phải có
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 44
quy trình và hệ thống quản lý hiện đại,.. Chính vì vậy mà cần phải có hệ thống kỹ
thuật hoàn thiện trước khi đưa vào áp dụng các giao dịch này.
2.5 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM:
2.5.1 Biến động trên Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua:
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc
đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh vào ngày
20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại
cổ phiếu niêm yết.
Việc buôn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sôi động kể từ sau khi các
doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá, nhưng thị trường chứng khoán nước ta mới
chính thức hoạt động từ năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Khi đó mới có một vài cổ phiếu được giao dịch với
tổng số vốn 270 tỉ đồng và 6 công ty chứng khoán thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức
vốn hoá của thị trường mới chỉ tăng lên 0,5 tỉ USD.
Vài năm gần đây mức vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng
đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP).
Năm 2007 là được coi là một năm hoạt động đầy thăng trầm của TTCK Việt
Nam, thị trường trải qua những giai đoạn tăng trưởng nóng, nhưng cũng phải chứng
kiến những giai đoạn ảm đạm nhất định. Thị trường này, sau thời kỳ liên tục tăng
cao cho đến tháng 3/2007 đã sụt giảm vào cuối năm ngoái trong bối cảnh các ngân
hàng hạn chế cho vay mua cổ phiếu, một số lượng quá lớn cổ phiếu mới phát hành
thêm cộng với những lo ngại về ảnh hưởng của sự suy giảm kinh tế toàn cầu đến
VN.
Tính đến ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng khoán được
niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 ngàn tỷ đồng,
đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết; 03 chứng
chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn vị và 366 trái phiếu các loại. Dự kiến
thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 45
do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân
hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường
Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường đã thu hút
được thêm nhiều nhà đầu tư, trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như có tổ
chức. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty
chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thì cho đến hết năm 2007
số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới gần 298 ngàn tài
khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài.
Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN
INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN Index tăng và đạt mức kỷ lục
1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007.
Nhìn chung, diễn biến của thị trường và giá cả chứng khoán trong các phiên
giao dịch có nhiều biến động, Index của cả 02 sàn giao dịch đều có biên độ giao
động mạnh. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, VN Index đạt 927,02 điểm, Hastc –
Index dừng ở mức 323,55 điểm, như vậy chỉ sau một năm hoạt động VNIndex đạt
được mức tăng trưởng là 23,3%; Hastc-Index tăng 33.2% so với mức thiết lập vào
cuối năm 2006.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NĂM 2008:
Trong bối cảnh ảm đạm của tình hình kinh tế vĩ mô những tháng đầu năm
2008, niềm tin của nhà đầu tư về triển vọng phát triển của nền kinh tế suy giảm một
cách nghiêm trọng. Tâm lý tích trữ vàng và USD trở nên phổ biến. Các nhà đầu tư
trở nên nghi ngờ đối với tính an toàn của hệ thống ngân hàng và tính hiệu quả của
các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản…Lạm phát ngày một gia tăng
trong khi tất cả các thành phần kinh tế, từ ngân hàng, doanh nghiệp cho tới nhà đầu
tư cá nhân đều rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt.
Trước tình hình đó, các nhận định khá bi quan của nhiều tổ chức uy tín trên
thế giới và các chuyên gia kinh tế lớn đã liên tiếp được đưa ra vào cuối tháng 5 và
đầu tháng 6 năm 2008. Đúng vào thời điểm nhiều chuyên gia cho rằng thâm hụt
thương mại quá cao sẽ sớm dẫn đến tình trạng thiếu hụt dự trữ ngoại tệ của chính
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 46
phủ Việt Nam. Những nhận định này đều xuất phát từ các tổ chức có uy tín đã khiến
giới đầu tư thêm lo lắng. Sự tác động hoàn toàn mang tính tâm lý này có thể coi là
rất lớn bởi việc nhận định lạm phát năm nay cao sẽ khiến lạm phát càng căng thẳng
hơn; và sự thiếu lạc quan tin tưởng vào nền kinh tế khiến cho nền kinh tế bất ổn hơn.
Tâm lý của giới đầu tư vì thế trở nên xấu hơn bao giờ hết. Làn sóng bán tháo cổ
phiếu vẫn tiếp tục diễn ra, làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một
trong những thị trường có mức sụt giảm nhiều nhất trên thế giới. VN Index giảm từ
921,07 điểm (02/01/2008) xuống còn 399,40 điểm (30/06/2008), mất 521,67 điểm,
tương đương giảm 56,64%. VNIndex xuống sâu nhất ở mức 366,02 điểm
(20/06/2008).
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm thể hiện rõ nét nhất qua hai
giai đoạn, giai đoạn từ đầu năm đến 15/9/2008, với mức đáy 366,02 điểm được thiết
lập vào ngày 20/6/2008. Giai đoạn thứ hai từ 15/9/2008 đến hết năm, với mức đáy
mới 286.85 điểm vào ngày 10/12/2008, thấp hơn mức đáy trước 79,17 điểm, tương
đương 21,6%.
Kết thúc năm 2008, chỉ số VN-Index và HASTC-Index cùng giảm gần 70%
so với đầu năm, một mức sụt giảm chưa từng có trong lịch sử hơn 8 năm hoạt động,
thuộc nhóm chỉ số giảm mạnh nhất trên thế giới.
Cuối năm 2007, tổng giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam đạt
tới 40% GDP. Trong đề án phát triển thị trường vốn của Bộ Tài chính trình Chính
phủ trong năm 2007, mốc 50% GDP vào năm 2010 đã được đặt ra, nhưng sự sụt
giảm quá mạnh trong năm 2008 là một chuyển động ngược không ngờ tới; hiện chỉ
đạt khoảng 19% GDP, thấp hơn cả mức cuối năm 2006 (22,6% GDP).
Giá trị vốn hóa thị trường của những cổ phiếu hàng đầu cũng sụt giảm mạnh.
So với cuối năm 2007, đầu tàu VNM giảm từ 29.400 tỷ đồng còn hơn 14.500 tỷ
đồng, STB từ 28.700 tỷ đồng còn hơn 9.400 tỷ đồng, DPM từ 27.500 tỷ đồng còn
hơn 13.000 tỷ đồng… Trên sàn niêm yết chỉ còn lại 5 cổ phiếu có vốn hóa thị
trường đạt trên 10.000 tỷ đồng (năm 2007 là 12 cổ phiếu), gồm VNM, DPM, ACB,
HAG và PVD; trong đó HAG vừa niêm yết cuối năm 2008.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 47
Hình 3 - Nguồn: VNDS
Biểu đồ 1: Biến động chỉ số VN-Index tính từ khi thành lập tới ngày 20/11/2008.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 48
Biểu đồ 2: Biểu đồ VN-Index đến hết năm 2008 - Nguồn: VNDS.
Biểu đồ 3: Biểu đồ HASTC-Index đến hết năm 2008 - Nguồn: VNDS.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 49
2.5.2 Một số đặc điểm của thị trường chứng khoán Việt Nam:
2.5.2.1 Nhà đầu tư cá nhân chiếm tỷ lệ lớn và tâm lý đám đông còn chi
phối mạnh đến thị trường chứng khoán Việt Nam:
Cùng với sự phát triển của các nhà đầu tư là doanh nghiệp (bảo đảm về năng
lực tài chính, có tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư chứng khoán...) thì sự
phát triển của các nhà đầu tư cá nhân rất đông (chiếm hơn 80% số nhà đầu tư) và
nhà đầu tư nước ngoài cũng quan tâm đầu tư vào TTCK nước ta ngày càng nhiều
(bao gồm cả những nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân).
Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở
nước ta mang tâm lý “đám đông”, cả người có kiến thức và hiểu biết, cả những
người mua, bán theo phong trào, qua đó đẩy TTCK vào tình trạng “nóng”, hiện
tượng “bong bóng” là có thật.
Thông tin dự báo là một kênh tham khảo quan trọng của các nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán. Trong một thời gian dài, thông tin "trời ơi đất hỡi" cũng có
thể làm cho các nhà đầu tư mua vào hay bán ra tháo chạy. Gần đây, sự phản ứng
của các nhà đầu tư đối với các thông tin, dự báo lại khác hẳn trước. Tất nhiên, thông
tin dự báo giờ có quá nhiều, làm cho nhà đầu tư "trúng lớn" cũng như "thua" cũng
không nhỏ.
Trước quá nhiều thông tin tốt thì thị trường lại giảm giá sâu. Một vài ví dụ:
Ngày 25/8, có thông tin giá tiêu dùng tháng 8 chỉ tăng 1,56%, thấp hơn nhiều so với
dự đoán trước đó. Sau đó, nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tháng 8 và 8 tháng được công
bố với chiều hướng tích cực, như nông nghiệp được mùa, công nghiệp tăng trưởng
khá, nhập siêu giảm, lượng ngoại tệ vào nước ta tăng khá từ nhiều nguồn, nhất là
đầu tư trực tiếp thực hiện, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức giải ngân, lượng
kiều hối… Ngày 27/8, giá xăng giảm. Nhưng giá chứng khoán không những không
tăng mà còn quay đầu giảm giá và sau đó giảm liên tục tới 6 phiên với tổng số điểm
lên tới 82 điểm, với mức bình quân 13,7 điểm/phiên- một mức điểm giảm hiếm thấy.
Khi thị trường tăng điểm, nhưng cũng còn trong giai đoạn "ì ạch leo dốc",
còn cách rất xa đỉnh dốc đã từng vượt qua, thì lượng cổ phiếu lại được ào ạt đưa vào
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 50
chợ, trong khi người mua cũ đang có xu hướng ra khỏi chợ, còn người mua mới lại
chưa vào. Đáng lưu ý, cung chứng khoán tăng mạnh lại chính là các nhà đầu tư đặc
biệt (công ty niêm yết phát hành bổ sung, cổ đông nội bộ), nhà đầu tư nước ngoài,
và có một phần lỗi "bán tháo" của các nhà đầu tư khác trên thị trường.
Tính trông chờ, ỷ lại vào động thái can thiệp của Nhà nước cũng còn rất nặng,
biểu hiện rõ nhất là trông chờ việc mở room cho nhà đầu tư nước ngoài; tăng giảm
biên độ giao dịch, việc mua vào của công ty quản lý vốn nhà nước, việc cầm cố hay
giải chấp cầm cố… Đầu tư không phải bằng vốn của mình, đầu tư theo phong trào
hơn là quyết định của bản thân.
Từ những sự khác biệt trên, có thể khái quát thành một đặc điểm lớn nhất của
thị trường chứng khoán Việt Nam là tâm lý đám đông còn chi phối mạnh, làm cho
thị trường chứng khoán Việt Nam có tính rủi ro cao, tính thanh khoản thấp.
2.5.2.2 Hoạt động của thị trường chứng khoán chưa đi vào ổn định:
Một rào cản đặt ra trước sự phát triển và hội nhập của thị trường chứng
khoán Việt Nam là sự non kém trong nhận thức và năng lực đầu tư của công chúng
và các định chế thị trường. Đối với các doanh nghiệp thì thị trường chứng khoán
còn rất mới mẻ và xa lạ. Các nhà đầu tư trên thị trường hầu hết là nhà đầu tư cá
nhân, trong đó có cả người về hưu, nội trợ, sinh viên...Chất lượng nhà đầu tư thấp
cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường.
Chính sự non kém trong nhận thức và kiến thức về đầu tư có thể làm cho
những hoạt động lừa đảo về chứng khoán có cơ hội diễn ra, mức độ rủi ro của nhà
đầu tư tăng lên, dễ dẫn đến sự hỏang loạn về tâm lý, đỗ vỡ niềm tin. Yếu tố tâm lý
bầy đàn là điều có thể thấy trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
qua.
Hiện nay, một thực tế đặt ra cho các nhà quản lý là Việt Nam chưa xây dựng
được một “văn hóa chứng khoán” minh bạch và lành mạnh trong công chúng. Thị
trường thiếu vắng các nhà đầu tư chuyên nghiệp với những kiến thức chuyên sâu, có
kinh nghiệm và am hiểu về luật pháp trong đầu tư chứng khoán.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 51
2.5.2.3 Sự ra đời và hoạt động của thị trường chứng khoán còn chịu sự
tác động lớn từ sự điều tiết của Chính phủ:
Sự can thiệp của nhà nước vào thị trường chứng khoán còn non trẻ như Việt
Nam là cần thiết để giúp thị trường hoạt động một cách ổn định. Tuy nhiên, tác
động điều tiết của nhà nước không phải lúc nào cũng hiệu quả bởi khi thị trường đi
xuống bên cạnh nhựng mặt tích cực, nó cũng có những mặt hạn chế.
Trên thực tế, các chính sách và sự điều hành của nhà nước trong thời gian
qua còn xuất hiện nhiều điểm thiếu nhất quán và đồng bộ.
Ví dụ như việc xiết chặt cho vay chứng khoán giúp tăng tính an toàn tín dụng
là cần thiết nhưng lại thiếu các chính sách huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong
nhân dân tham gia vào thị trường chứng khoán. Hoặc chính sách thuế thu nhập cá
nhân chỉ luôn chú trọng đến điều tiết thu nhập cá nhân mà quên vai trò đòn bẩy kinh
tế, do đó không phân biệt tầm quan trọng khác nhau giữa thị trường chứng khoán
(là thị trường vốn rất cần cho nền kinh tế đang tăng trưởng nóng) và thị trường bất
động sản (là thị trường đầu tư sinh lời).
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ quan trọng là
chuyển đổi cơ chế sỡ hữu và quản lý theo hình thức Công ty cổ phần để nâng cao
hiệu quả kinh tế. Còn việc bán cổ phần để thu tiền về cho ngân sách nhà nước tuy
cần thiết nhưng không nhất thiết phải thu ngay một lượng lớn. Do vậy, nếu việc IPO
chỉ bán một phần nhỏ (dưới 10%) và có thể tiến hành nhiều lần trong 3 -5 năm thì
nguồn cung cũng không tăng đột biến mà nhiệm vu chuyển đổi doanh nghiệp vẫn
hoàn thành. Ngân hàng nhà nước chưa dự báo tốt nguồn ngoại tệ đổ vào thị trường
chứng khoán và lúng túng trong xử lý mối quan hệ với lạm phát. Nếu dự đoán trước
được thì Ngân hàng nhà nước có thể phát hành trái phiếu tiền đồng để mua USD
của nhà đầu tư nước ngoài, điều này giúp nhà đầu tư có tiền mua chứng khoán mà
không tăng lượng cung tiền gây lạm phát...
Một trong những hạn chế của thị trường chứng khoán Việt nam hiện nay đó
là các cơ quan nhà nước đã có những biện pháp hành chính can thiệp quá sâu vào
hoạt động của thị trường. Tuy nhiên, nếu không có sự quản lý, giám sát vào thị
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 52
trường phái sinh dễ làm nảy sinh các rủi ro hệ thống ( xuất phát từ kinh nghiệm
cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ hiện nay cho thấy nguyên nhân xuất phát từ việc
chưa có sự quản lý, giám sát của các cơ quan nhà nước vào thị trường sản phẩm
phái sinh.).
Do vậy, trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay, Nhà nước cần nới lỏng
dần chính sách hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường. Thay vào đó, cần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước như: hoàn thiện khung
pháp lý, Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt
động chứng khoán để khuyến khích thị trường phát triển…
2.5.2.4 Hạ tầng kỹ thuật của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa
đáp ứng được nhu cầu hội nhập thị trường chứng khoán khu
vực và quốc tế:
Hệ thống giao dịch vẫn còn nhiều hạn chế như chưa cho phép truyền lệnh
trực tiếp từ công ty chứng khoán đến máy chủ, chưa hỗ trợ các loại lệnh thị trường
cũng như giao dịch khớp lệnh liên tục. Bên cạnh đó, hệ thống giao dịch, lưu ký,
thanh toán bù trừ, giám sát hiện đang sử dụng do nhiều Công ty phần mềm khác
nhau phát triển nên tính tương thích chưa cao, chưa có hệ thống dự phòng thảm họa
đối với đường truyền thông tin, cơ sở dữ liệu, hệ thống máy chủ.
Tính bảo mật của hệ thống mới chỉ dừng ở mức kiểm soát vào/ra, chưa phát
hiện thông tin rò rỉ phục vụ giám sát thị trường. Thị trường chưa có hệ thống công
bố thông tin điện tử nên tốc độ và phạm vi truyền tải thông tin đến nhà đầu tư còn
hạn chế, sai sót và rò rỉ trong quá trình xử lý thông tin qua nhiều khâu vẫn chưa
được khắc phục triệt để, ảnh hưởng đến lòng tin của nhà đầu tư và tạo kẽ hở cho
hành vi thao túng thị trường.
Sự kết nối thông tin không chỉ là yêu cầu của các sàn giao dịch trong nước
mà còn là yêu cầu phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trước xu hướng quốc
tế hóa nguồn lực tài chính. Do đó, sự hạn chế của kết cấu hạ tầng thông tin là một
thách thức đối với thị trường chứng khoán Việt Nam trên con đường hội nhập.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Trang 53
Để tạo sự sôi động cho thị trường chứng khoán, đồng thời phù hợp với xu
hướng giao dịch toàn cầu khi tham gia hội nhập, chúng ta cần phải tiêu chuẩn hóa
hệ thống thông tin để có thể kết nối với các sàn giao dịch nước ngoài.
2.5.3 Rủi ro đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam:
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua đã chứng kiến quá
nhiều biến động, và với những đặc trưng của thị trường chứng khoán Việt Nam như
đã trình bày trên đây đã tác động đến rủi ro của những nhà đầu tư cũng như những
yếu tố hình thành và quản lý thị trường quyền chọn chứng khoán Việt nam, cụ thể
như sau:
2.5.3.1 Rủi ro đến từ phía các cơ quan quản lý :
Đây là rủi ro tác động lớn nhất đến thu nhập của nhà đầu tư, bởi nó tác động
tới toàn thị trường và hầu như nhà đầu tư không thể chống đỡ được. Nhắc lại vấn đề
gây tranh cãi nhất trong thời gian qua là Chỉ thị 03 quy định về dư nợ cho vay
chứng khoán và việc gia tăng tỉ lệ dự trữ của các ngân hàng thương mại - một kênh
vốn quan trọng cho thị trường chứng khoán.
Ngay lập tức chiếc bình thông từ ngân hàng sang chứng khoán bị chặn lại,
ngân hàng mất đi một nguồn lợi lớn, nhà đầu tư thì lao đao khi mất đi nguồn hỗ trợ
tài chính, chưa kể nhiều nhà đầu tư phải rút vốn khỏi thị trường để trả nợ cho ngân
hàng. Cộng với nguồn cung không nhỏ từ các đợt IPO lớn và các đợt phát hành
thêm dồn dập vì không có lộ trình cụ thể tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_Noi dung Luan van _chinh sua Hoi dong.pdf