Tài liệu Đề tài Ứng dụng phương pháp DCF trong hoạt động định giá ở Việt Nam hiện nay: MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP (2000-2007f) 65
Bảng 1: Lượng sữa sản xuất và tốc độ tăng trưởng dự đoán trong thời kỳ 2006-2010 68
Biểu đồ 2: Tăng trưởng thu nhập 2000-2010 69
Biểu đồ 3: Dự báo dân số qua các năm 70
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2002-2006 75
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh 2002-2006 76
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo 2007-2011 78
Bảng 5: Tỷ lệ tăng trưởng của các chỉ tiêu chính 79
Bảng 6: Kết quả tính giá trị hiện tại của dòng tiền 82
Bảng 7: Giá trị doanh nghiệp 83
Bảng 8: Giá trị vốn chủ sở hữu trong phân tích độ nhạy 84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPH: Cổ phần hóa
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
TSHH: Tài sản hữu hình
TSVH: Tài sản vô hình
NSNN: Ngân sách nhà nước
LN: Lợi nhuận
NN: Nhà nước
NYSE: New York Stock Exchange, Thị trường chứng khóan New York
NASDAQ: Thị trường chứng khoán phi tập trung tại Mỹ
SCIC
P/E
IRR
DN
BCN: Bộ công nghiệp
VND
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế...
103 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ứng dụng phương pháp DCF trong hoạt động định giá ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP (2000-2007f) 65
Bảng 1: Lượng sữa sản xuất và tốc độ tăng trưởng dự đốn trong thời kỳ 2006-2010 68
Biểu đồ 2: Tăng trưởng thu nhập 2000-2010 69
Biểu đồ 3: Dự báo dân số qua các năm 70
Bảng 2: Bảng cân đối kế tốn giai đoạn 2002-2006 75
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh 2002-2006 76
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo 2007-2011 78
Bảng 5: Tỷ lệ tăng trưởng của các chỉ tiêu chính 79
Bảng 6: Kết quả tính giá trị hiện tại của dịng tiền 82
Bảng 7: Giá trị doanh nghiệp 83
Bảng 8: Giá trị vốn chủ sở hữu trong phân tích độ nhạy 84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPH: Cổ phần hĩa
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
TSHH: Tài sản hữu hình
TSVH: Tài sản vơ hình
NSNN: Ngân sách nhà nước
LN: Lợi nhuận
NN: Nhà nước
NYSE: New York Stock Exchange, Thị trường chứng khĩan New York
NASDAQ: Thị trường chứng khốn phi tập trung tại Mỹ
SCIC
P/E
IRR
DN
BCN: Bộ cơng nghiệp
VND
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mà nước ta đang hướng đến, nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp là một địi hỏi hồn tồn tự nhiên. Trong điều hành kinh tế vĩ mơ cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh luơn cần thiết thơng tin về giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm của các pháp nhân và thể nhân cĩ lợi ích liên quan, gắn bĩ trực tiếp đến các doanh nghiệp được đánh giá.
Chủ doanh nghiệp cần thơng tin định giá để ra quyết định quản trị doanh nghiệp. Nhà đầu tư cũng cần thơng tin này để cĩ một cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, từ đĩ ra quyết đầu tư, tài trợ. Giá trị doanh nghiệp là thơng tin quan trong cho hoạt động quản lý kinh tế vĩ mơ. Đặc biệt, định giá doanh nghiệp cịn là nhu cầu tất yếu của kinh tế thị trường khi mà hoạt động mua bán, sát nhập, chia nhỏ doanh nghiệp diễn ra ngày càng thường xuyên và phổ biến.
Xét trong bối cảnh nước ta hiện nay, tiến trình cổ phần hĩa đã và đang diễn ra ngày càng mãnh mẽ. Và gĩp phần khơng nhỏ trong đĩ là hoạt động định giá doanh nghiệp. Hoạt động định giá đang là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu trong giai đoạn cổ phần hĩa nĩi riêng và trong nền kinh tế thị trường nĩi chung.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề định giá doanh nghiệp mà người viết quyết định chọn đề tài bàn luận về vấn đề này. Đề tài mang tên: “Ứng dụng phương pháp DCF trong hoạt động định giá ở Việt Nam hiện nay”.
Đề tài hướng đến việc xem xét các phương pháp định giá doanh nghiệp, thực trạng cơng tác định giá tại Việt Nam hiện nay, ứng dụng một phương pháp mới trong định giá và đưa ra một số kiến nghị. Bố cục của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Các phương pháp định giá doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động định giá doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam hiện nay
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác định giá doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hĩa tại Việt Nam
Do những hạn chế về mặt thời gian và năng lực, đặc biệt là hạn chế về mặt thơng tin và cơ sở lý luận nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sĩt và sơ suất trong việc trình bày các vấn đề xung quanh hoạt động định giá doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp và nhu cầu định giá doanh nghiệp
Định giá doanh nghiệp là gì?
C.Mác khẳng định rằng: hàng hĩa cĩ hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Nĩi về khía cạnh giá trị, giá trị của hàng hĩa được xác định ở mặt chất và lượng:
Chất của giá trị là lao động của người sản xuất ra hàng hĩa. Hay, đĩ là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hĩa.
Lượng của giá trị được tính theo thời gian lao động. Mỗi hàng hĩa cĩ thời gian lao động cá biệt khác nhau.
Như vậy, lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hĩa quyết định giá trị của hàng hĩa đĩ.
Doanh nghiệp cũng là một loại hàng hĩa, và nĩ cũng cĩ giá trị nhất định bởi cũng phải mất rất nhiều hao phí lao động thì mới cĩ thể tạo dựng nên một doanh nghiệp.
Định giá doanh nghiệp tức là xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị tồn bộ tài sản hiện cĩ của doanh nghiệp mà cĩ tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Nhu cầu định giá doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp luơn là mối quan tâm của các pháp nhân và thể nhân cĩ lợi ích liên quan, gắn bĩ trực tiếp tới các doanh nghiệp được định giá.
Giá trị doanh nghiệp là loại thơng tin quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích, đánh giá trước khi ra các quyết định kinh doanh và tài chính cĩ liên quan đến doanh nghiệp được định giá. Nội dung cũng như mục tiêu cơ bản của cơng tác quản trị doanh nghiệp là phải làm tăng giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là sự phản ánh năng lực tổng hợp, phản ánh khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, căn cứ vào kết quả định giá, nhà quản trị cĩ thể thấy được khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình trên cơ cở so sánh với các doanh nghiệp khác và so sánh với giá trị trong quá khứ. Giá trị doanh nghiệp trở thành căn cứ, cơ sở và nền tảng hợp lý cho việc đưa ra quyết định về kinh doanh, về tài chính, đầu tư… một cách đúng đắn.
Dưới con mắt nhà đầu tư, nhà cung cấp, thơng tin giá trị doanh nghiệp cho họ một sự đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời, uy tín, khả năng tài chính và vị thế tín dụng để từ đĩ cĩ cơ sở đưa ra quyết định về đầu tư, tài trợ, cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là thơng tin quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mơ. Giá cả chứng khốn phản ánh giá trị thực tế của doanh nghiệp. Do đĩ, giá trị doanh nghiệp là cơ sở để các nhà hoặch định chính sách, các tổ chức, hiệp hội kinh doanh chứng khốn đánh giá tính ổn định và hiệu quả của thị trường, từ đĩ cĩ những điều chỉnh thích hợp. Giá cả chứng khốn khơng phản ánh giá trị của doanh nghiệp, bị đánh giá quá cao hay quá thấp do bất kỳ nguyên nhân nào(đầu cơ, thao túng,làm giá,…) đều là mầm mống nguy hiểm cho các biến cố kinh tế.
Đặc biệt, định giá doanh nghiệp cịn là nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường khi mà hoạt động mua bán, sát nhập, hợp nhất và chia nhỏ doanh nghiệp diễn ra ngày càng thường xuyên và phổ biến. Để thực hiện các giao dịch đĩ, địi hỏi phải cĩ sự đánh giá trên một phạm vi rộng lớn các yếu tố tác động tới doanh nghiệp, trong đĩ, giá trị doanh nghiệp là một yếu tố cĩ tính chất quyết định, là căn cứ trực tiếp để thực hiện thương thuyết.
Nước ta đã và đang diễn ra quá trình cổ phần hĩa, trong đĩ định giá doanh nghiệp là bước đi quan trọng để xác định phần vốn nhà nước, quy mơ vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần bán lần đầu, xác định mức giá sàn để tổ chức bán cổ phần lần đầu ra cơng chúng.
Mục tiêu và yếu cầu của hoạt động định giá doanh nghiệp
èĐảm bảo tính chính xác, độ tin cậy của thơng tin
Thơng tin giá trị doanh nghiệp là đầu vào cho quá trình ra quyết định của rất nhiều đối tượng. Để cĩ một quyết định đúng đắn địi hỏi nguồn thơng tin làm cơ cở cho việc ra quyết định phải đủ độ chính xác và tin cậy. Do đĩ, đây là mục tiêu cơ bản và hàng đầu hay yêu cầu quan trọng nhất trong cơng tác định giá doanh nghiệp.Thực hiện được yêu cầu này ta cần phải đảm bảo nhiều yếu tố liên quan khác trong quá trình thực hiện đánh giá: năng lực định giá, phương pháp định giá, tính khách quan và trung thực,…
èĐảm bảo tính nhanh chĩng và đúng thời điểm
Mọi quyết định địi hỏi đưa ra trong một khoảng thời gian nhất định và cũng chỉ cĩ giá trị trong một khoảng thời gian xác định. Vì vậy thơng tin định giá phải đảm bảo kịp thời, phù hợp với tiến độ của kế hoạch đã đặt ra từ trước. Tính nhanh chĩng ở đây là để đảm bảo kế hoạch được tiến hành đúng như dự kiến. Kết quả định giá được sử dụng đúng thời điểm. Thực hiện nhanh chĩng và đúng thời điểm bao hàm trong đĩ cả địi hỏi về tính chính xác và tin cậy của thơng tin.
èĐảm bảo muc tiêu về chi phí
Trên thực tế, khi lựa chọn phương pháp đinh giá nào (định giá tài sản thuần, dịng tiền chiết khấu,…) thì cũng cĩ những chi phí tương ứng trong quá trình định giá. Rõ ràng cơng việc định giá khơng phải được thực hiện với bất kỳ giá nào. Hay, đây là một việc làm cĩ sự ràng buộc về chi phí.
Mỗi doanh nghiệp cĩ những đặc trưng riêng khi xét đến khía cạnh giá trị, do đĩ nhà định giá nhất thiết phải lựa chọn phương pháp tính phù hợp. Doanh nghiệp cĩ thể chỉ cĩ tài sản hữu hình, doanh nghiệp cĩ thể tài sản vơ hình lớn trong khi đĩ tài sản hữu hình lại khơng đáng kể. Doanh nghiệp đã giao dịch trên thị trường chứng khốn, doanh nghiệp mới thành lập… Việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ cho phép giá trị cấu thành doanh nghiệp được phản ánh chính xác nhất trong phạm vi cĩ thể. Một tập hợp các phương pháp cũng cĩ thể được sử dụng với mục đích tham khảo, so sánh và nâng cao tính chính xác cho cơng việc định giá.
Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ
Mơi trường vĩ mơ là yếu tố ảnh hưởng cĩ tính khách quan, về cơ bản chúng vượt khỏi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi với mơi trường.
Mơi trường kinh tế
Doanh nghiệp luơn tồn tại trong một bối cảnh kinh tế cụ thể. Bối cảnh kinh tế đĩ được nhìn nhận thơng qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá cả, tỷ giá, tỷ suất đầu tư, các chỉ số trên thị trường chứng khốn, …Mặc dù mơi trường kinh tế mang tính chất như yếu tố khách quan nhưng ảnh hưởng của chúng tới giá trị doanh nghiệp lại là sự tác động trực tiếp.
Mỗi sự thay đổi nhỏ của các yếu tố này bao giờ cũng ảnh hưởng tới sự đánh giá về doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, phản ánh nhu cầu đầu tư và tiêu dùng ngày càng lớn. Chỉ số giá chứng khốn phản ánh đúng quan hệ cung cầu, đồng tiền ổn định, tỷ giá và lãi suất cĩ tính kích thích đầu tư sẽ trở thành cơ hội tốt cho doanh nghiệp mở rộng quy mơ sản xuất. Ngược lại, sự suy thối kinh tế, giá chứng khốn ảo, lạm phát phi mã… là biểu hiện mơi trường tồn tại của doanh nghiệp đang bị lung lay tận gốc. Mọi sự đánh giá về doanh nghiệp, trong đĩ cĩ giá trị doanh nghiệp sẽ bị đảo lộn hồn tồn.
Mơi trường chính trị
Sản xuất kinh doanh chỉ cĩ thể ổn định và phát triển trong mơi trường cĩ sự ổn định về chính trị ở mức độ nhất định. Chiến tranh, xung đột sắc tộc, tơn giáo, tính thiếu minh bạch và cơng bằng trong cơ chế vận hành cũng như các yếu tố trật tự an tồn xã hội khác bao giờ cũng cĩ những tác động xấu đến mọi mặt đời sống xã hội chứ khơng riêng gì đối với sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố của mơi trường chính trị cĩ sự gắn bĩ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh bao gồm:
Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng, chi tiết của hệ thống pháp luật.
Quan điểm tư tưởng của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh thơng qua hệ thống văn bản pháp quy thể hiện trong Luật thuế, Luật cạnh tranh, Luật sở hữu trí tuệ,…
Năng lực hành pháp của Chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các cơng dân và các tổ chức sản xuất. Pháp luật đã ban hành nhưng khơng trở thành hiện thực, tệ nạn buơn lậu, trốn thuế, hàng giả,… là những biểu hiện của một mơi trường chính trị gây bất lợi cho sản xuất.
Mơi trường chính trị và mơi trường kinh tế đĩng vai trị là mơi trường cơ sở, đem lại những điều kiện thiết yếu và tối thiểu để doanh nghiệp cĩ thể hoạt động. Và do đĩ, đây là những yếu tố cần xem xét trước tiên khi đưa ra đánh giá về doanh nghiệp.
Mơi trường văn hĩa-xã hội
Mơi trường văn hĩa được đặc trưng bởi những quan niệm, những hệ tư tưởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức…Thể hiện trong quan niệm về “Chân, thiện, mỹ”-quan niệm về nhân cách, văn minh xã hội, thể hiện trong tập quán sinh hoạt và tiêu dùng.
Mơi trường xã hội thể hiện ở số lượng và cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người và hàng loạt các vấn đề mới nảy sinh như ơ nhiễm mơi trường, tài nguyên cạn kiệt…
Trên phương diện xã hội, doanh nghiệp ra đời là để đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao trong đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng nơi doanh nghiệp đang hoạt động. Chính vì thế, đánh giá về doanh nghiệp khơng thể bỏ qua những yếu tố, những địi hỏi bức xúc của mơi trường văn hĩa xã hội trong hiện tại mà cịn phải thực hiện dự báo được sự ảnh hưởng của yếu tố này đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Mơi trường khoa học cơng nghệ
Sự tác động của khoa học-cơng nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều kiện về quy trình cơng nghệ và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Sản phẩm ra đời ngày càng đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong đời sống vật chất và tinh thần. Hàm lượng tri thức cĩ khuynh hướng chiếm ưu thế tuyệt đối trong giá bán sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp, sự biến đổi về khoa học và cơng nghệ khơng chỉ là cơ hội mà cịn là thách thức đối với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Sự thiếu nhạy bén trong việc chiếm lĩnh những thành tựu khoa học mới nhất cĩ thể là nguyên nhân đưa doanh nghiệp mau chĩng đến chỗ phá sản. Và vì thế, khi đánh giá doanh nghiệp, ta phải xem xét đến sự tương tác cũng sự thích ứng của doanh nghiệp trước thay đổi.
Các yếu tố thuộc mơi trường ngành
Quan hệ doanh nghiệp với khách hàng
Thị trường là yếu tố quyết định đầu ra đối với sản phẩm hay quyết định khả năng phát triển, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Thị trường của doanh nghiệp được thể hiện bằng yếu tố khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng. Thị trường của doanh nghiệp được duy trì và phát triển khi mà mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp với khách hàng được đảm bảo. Để đánh giá uy tín của doanh nghiệp, ta thường dựa vào một số yếu tố định tính như: sự trung thành và thái độ của khách hàng, số lượng và chất lượng khách hàng, tiếng tăm, mối quan hệ,…Và căn cứ cĩ sức thuyết phục cao nhất cho sự đánh giá đĩ là ở thị phần hiện tại, thị phần tương lai, doanh số bán ra và tốc độ tiến triển của các chỉ tiêu đĩ qua các thời kỳ.
Quan hệ doanh nghiệp với nhà cung cấp
Doanh nghiệp nhận nguồn cung cấp từ bên ngồi về các loại hàng hĩa, nguyên vật liệu, các dịch vụ điện nước, thơng tin,…làm đầu vào cho quá trình sản xuất.Tính ổn định của nguồn cung cấp cĩ ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ được thực hiện theo kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Trong mối quan hệ với nhà cung cấp, doanh nghiệp đĩng vai trị khách hàng. Tuy nhiên, cĩ thể do tính chất khan hiếm vật tư đầu vào, do số lượng nhà cung cấp khơng đủ lớn, do sự cấu kết giữa họ với nhau,…hay nguyên nhân nào đĩ mà doanh nghiệp cĩ thể bị gây sức ép. Đặc biệt là sức ép về số lượng và giá cả đầu vào. Do vậy, đánh giá khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào và đảm bảo cho sản xuất kinh doanh ổn định cần xem xét đến: sự phong phú của các nguồn cung cấp, các nguồn nguyên liệu thay thế, tính lâu dài của nguồn cung, tính kịp thời, giá cả và chất lượng đầu vào.
Các hãng cạnh tranh
Nguy cơ hàng đầu cho sự tồn tại của doanh nghiệp chính là từ các đối thủ cạnh tranh. Sự cạnh tranh càng gay gắt quyết liệt địi hỏi doanh nghiệp phải cĩ những chính sách thích hợp để củng cố vị trí của mình trên thương trường. Để đánh giá năng lực cạnh tranh, ta phải xem xét đến tập hợp các yếu tố: giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi, số lượng doanh nghiệp trong ngành, năng lực cũng như thế mạnh của đối thủ về mọi mặt trong quy trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải cĩ khả năng dự báo về việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới trong tương lai.
Cơ quan nhà nước
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào luơn phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước: Cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, cơ quan mơi trường,…Các tổ chức này cĩ chức năng kiểm tra giám sát, đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp khơng vượt ra khỏi những luật lệ, quy ước xã hội thể hiện trong luật thuế, luật mơi trường, luật lao động,…
Doanh nghiệp cĩ mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức đĩ tức là đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với xã hội: nộp thuế, thực hiện trách nhiệm đối với người lao động, giải quyết vấn đề về mơi trường sinh thái,… Đĩ cũng là những biểu hiện cĩ ảnh hưởng tích cực đối với giá trị của doanh nghiệp mà chúng ta cần xem xét đến trong quá trình đánh giá.
1.2.3. Mơi trường nội bộ doanh nghiệp
1.2.3.1. Hiện trạng về tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản của một doanh nghiệp là biểu hiện của yếu tố vật chất cần thiết, tối thiểu đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Số lượng, chất lượng, trình độ kỹ thuật và tính đồng bộ của các loại tài sản là yếu tố quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Tức là khả năng cạnh tranh và thu lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp và cĩ tính chất quyết định vào yếu tố này.
Mặt khác, giá trị các tài sản của doanh nghiệp được coi là một căn cứ và là một sự đảm bảo rõ ràng nhất về giá trị của doanh nghiệp. Vì thay cho việc dự báo các khoản thu nhập tiềm năng thì người sở hữu cĩ thể bán chúng bất cứ lúc nào để nhận về một khoản thu nhập từ những tài sản đĩ.
Do vậy, hiện trạng tài sản của doanh nghiệp luơn là vấn đề được quan tâm khi định giá doanh nghiệp.
1.2.3.2. Uy tín kinh doanh - Thương hiệu
Uy tín kinh doanh là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, nhưng nĩ lại được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau trong doanh nghiệp: chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sĩc khách hàng, năng lực quản trị,…
Cùng sản xuất một loại sản phẩm, nhưng doanh nghiệp do cĩ uy tín lớn cĩ thể định giá cao cho sản phẩm của mình so với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Như vậy, khi đã xây dựng được uy tín-thương hiệu thì đĩ được coi như một tài sản của doanh nghiệp vì nĩ gĩp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản uy tín-thương hiệu cĩ giá trị nhất định. Trên thực tế, đã cĩ những giao dịch mua bán thương hiệu vì lợi ích mà nĩ mang lại cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, uy tín-thương hiệu của doanh nghiệp được thừa nhận như một yếu tố quan trọng cấu thành nên giá trị doanh nghiệp.
1.2.3.3. Chất lượng lao động
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp khơng chỉ phụ thuộc vào máy mĩc thiết bị kỹ thuật mà cịn phụ thuộc vào trình độ và chất lượng của lao động.
Trình độ kỹ thuật và sự lành nghề của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Đồng thời, nhờ đĩ, doanh nghiệp cĩ thể giảm được chi phí đào tạo, bồi dưỡng, gĩp phần nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp.
Đánh giá về trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động khơng chỉ xem ở bằng cấp và số lượng mà quan trọng hơn trong điều kiện hiện nay cịn phải xem xét đến hàm lượng tri thức cĩ trong mỗi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Do vậy, khi đánh giá khả năng tồn tại, phát triển và tạo ra lợi nhụân của doanh nghiệp nhất thiết phải xét đến yếu tố chất lượng lao động, coi đĩ như một yếu tố nội tại quyết định đến giá trị doanh nghiệp.
1.2.3.4. Năng lực quản trị kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài phải cĩ một bộ máy quản lý đủ mạnh để cĩ thể sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực cho sản xuất, biến thách thức thành cơ hội, ứng phĩ linh hoạt với những biến động của mơi trường kinh doanh. Năng lực kinh doanh luơn được nhắc tới như một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động tới giá trị doanh nghiệp.
Năng lực quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp cần được đánh giá theo nội dung cơ bản của hoạt động quản trị: khả năng hoặch định chiến lược, chiến thuật, trình độ tổ chức bộ máy quản lý, năng lực quản trị các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, quản trị nguồn nhân lực,…
Năng lực quản trị kinh doanh tổng hợp cịn thể hiện thơng qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, thực hiện phân tích một cách tồn diện tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ trợ giúp cho việc đưa ra các kết luận về giá trị doanh nghiệp.
Các phương pháp định giá doanh nghiệp
Phương pháp giá trị tài sản rịng
ÛCơ sở lý luận:
Lý luận thực tiễn cho rằng: nếu giá trị doanh nghiệp cao hơn giá trị đầu tư cần thiết để xây dựng nên nĩ thì các chủ đầu tư sẽ lựa chọn phương án xây dựng mới doanh nghiệp thay vì mua lại doanh nghiệp đĩ. Từ đĩ, các nhà định giá đã đề ra nguyên lý chung cho phương pháp định giá theo giá trị tài sản: “Giá trị của một doanh nghiệp bằng với giá trị đầu tư cần thiết (hữu hình và vơ hình) để lập nên doanh nghiệp đĩ”.
Trong các phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản thì phương pháp giá trị tài sản rịng (NAV) được sử dụng phổ biến nhất và dựa trên cơ sở sau:
Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành dựa trên cơ sở một lượng tài sản cĩ thực. Những tài sản đĩ là sự hiện diện rõ ràng và cụ thể cho sự tồn tại của doanh nghiệp, cấu thành nên thực thể của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành bởi sự tài trợ vốn của các nhà đầu tư khi thành lập và tiếp tục được bổ sung trong quá trình hoạt động. Cơ cấu nguồn tài trợ để hình thành tài sản là sự khẳng định và thừa nhận về mặt pháp lý các quyền sở hữu và lợi ích của các nhà đầu tư đối với tài sản đĩ.
ÛPhương pháp định giá
Phương pháp 1
Giá trị doanh nghiệp = Giá trị tài sản rịng
ư Giá trị tài sản rịng (NAV) cĩ thể được tính theo hai cách:
Cách 1: Căn cứ vào giá trị sổ sách
Giá trị tài sản rịng = Tổng giá trị tài sản cĩ – Các khoản nợ cĩ khả năng thu hồi
Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm: Nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn, các khoản phải trả cho khách hàng, phải trả cơng nhân viên, thuế và các khoản phải nộp cho Ngân sách, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, các khoản nợ khác,…Các khoản nợ này được phản ánh ở phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp.
Cách làm này hồn tồn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp chấp hành chế độ kế tốn như thế nào. Nếu như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ, doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của chế độ kế tốn thì giá trị tài sản thuần tính tốn được sẽ là số liệu tin cậy. Mặt khác, việc tính tốn khá đơn giản và dễ dàng. Giá trị tính được là giá trị vốn chủ sở hữu theo sổ sách đang được huy động và sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Nĩ chỉ ra mức độ độc lập về mặt tài chính, khả năng tự chủ trong sản xuất kinh doanh, là căn cứ để các nhà tài trợ đánh giá khả năng an tồn của đồng vốn đầu tư, vị thế tín dụng của doanh nghiệp.
Hạn chế:
Nếu chỉ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế tốn thì sẽ khơng thu được kết quả chính xác tại thời điểm định giá. Bởi doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế tốn thì những số liệu đĩ cũng chỉ phản ánh trung thực chi phí phát sinh tại thời điểm xảy ra các nghiệp vụ kinh tế trong quá khứ của kỳ kế tốn. Đĩ là những chi phí mang tính lịch sử, khơng cịn phù hợp ở thời điểm định giá doanh nghiệp, ngay cả khi khơng cĩ lạm phát.
Giá trị cịn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ sách kế tốn cao hay thấp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao nào, thời điểm doanh nghiệp xác định nguyên giá và sự lựa chọn tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Vì vậy, giá trị TSCĐ phản ánh trên sổ kế tốn thường khơng phù hợp với giá trị thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Cách sử dụng giá hạch tốn là giá mua đầu kỳ, cuối kỳ hay thực tế bình quân; tiêu thức phân bổ chi phí,…sẽ ảnh hưởng đến giá trị hàng hĩa vật tư, cơng cụ lao động…Do vậy, số liệu kế tốn phản ánh giá trị của chúng sẽ khơng đủ độ tin cậy tại thời điểm đánh giá.
Vì những hạn chế cơ bản như vậy của cách xác định giá trị tài sản thuần theo số liệu của bảng cân đối kế tốn mà giá trị tính được chỉ được coi như một tài liệu tham khảo.
Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường.
Để xác định giá trị tài sản rịng theo giá thị trường, nhà định giá sẽ loại khỏi danh mục định giá những tài sản khơng cần thiết và khơng cĩ khả năng đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đĩ, cơng việc định giá sẽ được tiến hành:
Đối với TSCĐ và TSLĐ là hiện vật thì đánh giá theo giá thị trường nếu trên thị trường hiện cĩ bán những tài sản như vậy. Trong thực tế, thường khơng tồn tại thị trường TSCĐ cũ, đã qua sử dụng ở nhiều mức độ khác nhau. Khi đĩ, người ta dựa theo cơng dụng hay khả năng phục vụ sản xuất của tài sản để áp dụng một tỷ lệ khấu trừ dựa trên giá trị của tài sản cố định mới.
Đối với những TSCĐ khơng cịn tồn tại trên thị trường thì nhà định giá sẽ áp dụng một hệ số quy đổi so với những TSCĐ khác loại nhưng cĩ tính năng tương đương.
Các tài sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm quỹ, đối chiếu số dư trên tài khoản. Nếu là ngoại tệ sẽ được quy đổi về đồng nội tệ theo tỷ giá thị trường tại thời điểm định giá. Các loại tài sản: vàng, kim loại quý, đá quý,… cũng được tính tốn tương tự.
Các khoản phải thu: Do khả năng thu hồi của các khoản này là khơng đồng nhất nên ta phải tìm cách loại bỏ những khoản nợ khơng cĩ khả năng thu hồi hay khả năng thu hồi là quá mong manh bằng việc: đối chiếu cơng nợ, xác minh tính pháp lý, đánh giá độ tin cậy của từng khoản phải thu.
Đối với các khoản đầu tư ra bên ngồi doanh nghiệp: Nếu khoản đầu tư khơng quá lớn, cĩ thể dựa trên giá trị chứng khốn, hoặc dựa theo số liệu của bên đối tác liên doanh. Nếu khoản đầu tư khá lớn, cần thực hiện đánh giá một cách tồn diện về giá trị của khoản đầu tư đĩ trong việc tạo nên giá trị doanh nghiệp.
Đối với tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản: Tính theo phương pháp chiết khấu dịng thu nhập trong tương lai.
Phương pháp 2
Giá trị tài sản rịng + Giá trị khả năng sinh lời
Giá trị doanh nghiệp = V2 =
2
Lợi nhuận rịng hàng năm dự tính thu được của Cơng ty
Giá trị khả năng sinh lời =
Hệ số sinh lời
Lợi nhuận rịng bình quân hàng năm dự tính thu được =
n
LNi : Lợi nhuận rịng dự tính thu được năm i
n : Số năm dự tính
Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi giá trị các khoản lợi nhuận trong tương lai về hiện tại hay chính là lãi suất chiết khấu.
Phương pháp này là phương pháp kết hợp giưa hai phương pháp định giá dựa trên giá trị tài sản rịng và dựa trên thu nhập. Giá trị thu được là giá trị bình quân của hai giá trị tương ứng theo hai phương pháp.
Phương pháp 3
V2 + Giá trị tương đối
Giá trị doanh nghiệp =
2
V2 : giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp 2
P1 ´ (Ln0 / Ln1 + NAV0 / NAV1)
Giá trị tương đối =
2
P1 : Giá cổ phiếu bình quân sánh nhĩm cơng ty cùng quy mơ, lĩnh vực
Ln0: Lợi nhuận rịng của cơng ty định giá
Ln1 : Lợi nhuân rịng của nhĩm cơng ty so sánh
NAV0 : Giá trị tài sản rịng của cơng ty định giá
NAV1 : Giá trị tài sản rịng bình quân của nhĩm cơng ty so sánh
Phương pháp này lại là sự kết hợp của phương pháp 2 với phương pháp định giá theo giá trị tương đối. Giá trị tương đối được xác định dựa trên cơ sở so sánh với các cơng ty cùng lĩnh vực kinh doanh dựa trên các số liệu theo cơng thức đã nêu.
Ba phương pháp đã trình bày trên đây sẽ đưa đến những kết quả giá trị doanh nghiệp khác nhau. Ta nhận thấy, phương pháp 3 là sự kết hợp của phương pháp1 và 2 trong đĩ cĩ tính đến các yếu tố đặc thù của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tiềm năng lợi nhuận, mức độ rủi ro của từng cơng ty. Ở một khía cạnh nào đĩ, giá trị doanh nghiệp tính được theo phương pháp 3 cĩ tính bao quát hơn hai phương pháp trước.
Nhưng việc lựa chọn phương pháp nào để kết quả thu được là chính xác và hợp lý nhất thì cịn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Thực tế ở nước ta hiện nay thị trường chứng khốn chưa phát triển, giá chứng khốn khơng thể hiện giá trị thực của cơng ty,những thơng số cĩ được trong phương pháp 3 chưa hẳn đã giúp ích cho việc tính tốn, thậm chí cĩ thể làm sai lệch.
Ứng dụng phương pháp tính giá trị tài sản rịng:
èTrên thực tế, đã cĩ lúc người ta chỉ tính giá trị tài sản rịng (NAV) thuần túy và lấy giá trị đĩ là giá trị thực tế của doanh nghiệp mà khơng tính đến bất cứ giá trị nào khác.Phải khẳng định rằng đây khơng phải là cách làm khơng đúng nhưng nĩ chỉ thể hiện một cách hạn chế giá trị của doanh nghiệp.
Hạn chế:
Theo cách này, giá trị doanh nghiệp chỉ thuần tuy là một phép cộng tổng các tài sản bên trong doanh nghiệp tại thời điểm tính giá trị. Phương pháp này đã đánh giá doanh nghiệp ở một trạng thái tĩnh. Doanh nghiệp khơng được coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn tại và cịn cĩ thể hồn chỉnh và phát triển trong tương lai. Vì vậy mà nĩ khơng phù hợp với một tầm nhìn chiến lược về doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu của định giá là nhìn thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp và giá trị NAV khơng đủ để thỏa mãn yêu cầu đĩ.
Nếu chỉ xét đến giá trị NAV thì ta đã bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất nhưng lại cĩ giá trị thực sự và nhiều khi chiếm giá trị rất lớn trong giá trị doanh nghiệp: trình độ quản lý, trình độ cơng nhân, uy tín, thị phần…Tài sản khiêm tốn nhưng triển vọng sinh lời doanh nghiệp cĩ thể rất cao.
Trong nhiều trường hợp, xác định giá trị tài sản thuần lại trở nên quá phức tạp. Một tập đồn cĩ nhiều chi nhánh. Một số loại tài sản khơng cĩ trên thị trường, khĩ khăn trong định giá. Lúc này, cơng việc đánh giá địi hỏi sự dàn trải, tốn kém thời gian, chi phí, sai số đánh giá đối với các tài sản cĩ tính đặc thù trong sản xuất kinh doanh do các chuyên gia trong ngành đưa ra.
Thuận lợi:
Phương pháp giá trị tài sản thuần chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể cấu thành doanh nghiệp. Giá trị tài sản đĩ là căn cứ cụ thể, cĩ tính pháp lý rõ ràng nhất về khoản thu nhập mà người mua chắc chắn nhận được khi sở hữu doanh nghiệp. Hay, số tiền mà người mua bỏ ra luơn được đảm bảo bằng một lượng tài sản cĩ thật.
Phương pháp này cho ta giá trị thị trường của tài sản cĩ thể bán rời tại thời điểm đánh giá. Đây cũng là mức giá thấp nhất, là cơ sở đầu tiên để các bên liên quan đưa ra trong quá trình giao dịch và đàm phán về giá bán doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhỏ cĩ số lượng tài sản khơng quá khổng lồ, khơng yêu cầu những kỹ thuật phức tạp trong định giá, giá trị yếu tố vơ hình khơng đáng kể, chiến lược kinh doanh khơng rõ ràng, thiếu căn cứ xác định các khoản thu nhập trong tương lai thì đây là một phương pháp khá thích hợp để đưa ra giá trị cơ bản trong bước đầu đàm phán, thương lượng, mua bán doanh nghiệp.
èPhương pháp 2 đã tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
èPhương pháp 3 đã tính đến yếu tố so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, đối với những nước chưa cĩ thị trường chứng khốn hay thị trường chứng khốn chưa phát triển thì khơng nên sử dụng phương pháp 3. Đối với những quốc gia cĩ thị trường chứng khốn phát triển thì các phương pháp 1,2,3 đều cĩ thể sử dụng với mục đích tham khảo và so sánh.
Phương pháp định giá chứng khốn
Thị trường chứng khốn được coi là sự phát triển đỉnh cao của nền kinh tế thị trường. Các nhà đầu tư chứng khốn luơn khao khát tìm ra quy luật hay dấu hiệu về giá chứng khốn để cĩ thể thu lợi nhuận lớn nhất. Khơng dễ dàng để lý giải sự biến đổi và chiều hướng lên xuống của giá cả chứng khốn. Các nhà đầu tư buộc phải chao đảo theo thị trường, chấp nhận những cú sốc khi xảy ra các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, giá cả chứng khốn tăng rồi giảm đột ngột như “bong bĩng xà phịng”. Vậy cái gì quyết định giá cả chứng khốn? Các nhà kinh tế cho rằng: “Đĩ là giá trị của doanh nghiệp!”
ÛQuan điểm cơ bản
Năm 1962, M.I.Gordon đã đưa ra cơng thức lượng giá chứng khốn vơ cùng nổi tiếng. Ý nghĩa của cơng thức đĩ là: Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua chứng khốn khơng phải là để lấy những tài sản hiện cĩ trong doanh nghiệp mà để đổi lấy những khoản thu nhập trong tương lai.
Giá trị thực của một chứng khốn phải được đánh giá bằng độ lớn của khoản thu nhập mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được từ chính doanh nghiệp đĩ, khơng phải do yếu tố đầu cơ chứng khốn.
Giá trị doanh nghiệp sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khốn mà doanh nghiệp đã phát hành.
ÛPhương pháp xác định
Ta cĩ cơng thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khốn:
PV0 = + + …+ =
Trong đĩ:
PV0 : Giá trị thực của một loại chứng khốn
Rt : Thu nhập của một loại chứng khốn ở năm t
i : Tỷ suất hiện tại hĩa
n : Số năm nhận được thu nhập
èXác định giá trị thực của trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng chỉ vay nợ, thể hiện nghĩa vụ của người phát hành phải trả nợ cho người nắm giữ trái phiếu một số tiền lãi nhất định và khoản tiên gốc khi đến hạn.
Trái phiếu cũng cĩ nhiều loại khác nhau: trái phiếu coupon, trái phiếu consol, trái phiếu niên kim cố định, trái phiếu chiết khấu,… Song đặc điểm chung của các loại trái phiếu là: lợi tức cố đinh, cĩ giá trị đáo hạn, thời hạn và thời điểm hồn trả tiền lãi, gốc thường được xác định từ trước.
Ta cĩ thể triển khai cơng thức tính giá trị trái phiếu như sau:
PV0 = [ + + …+ ] +
Pn : là mệnh giá trái phiếu phải trả vào năm n
Do mức lợi tức trái phiếu được coi là ổn định hàng năm, tức là:
R1= R2=…= Rt= …= Rn=R
Nên suy ra:
PV0 = + = R ´ +
Trong cơng thức trên, được gọi là thừa số hiện tại hĩa, và chính bằng tổng của một cấp số nhân cĩ cơng bội .
èXác định giá trị cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đơng với cơng ty cổ phần.
Cổ phiếu cĩ một số điểm khác biệt cơ bản so với trái phiếu là:
Khơng thể xác định trước các khoản lợi tức cổ phần hàng năm
Khơng cĩ thời điểm đáo hạn
Cổ đơng chỉ cĩ thể nhận về phần vốn của mình khi doanh nghiệp bị thanh lý, phá sản hoặc bán lại cổ phiếu của mình vào một thời điểm trong tương lai.
Do vậy, xuất hiện những khĩ khăn cơ bản khi áp dụng cơng thức tổng quát đã nêu:
Phải dự báo được các khoản thu nhập (Rt) dưới hình thức lợi tức cổ phần hàng năm và giá trị bán lại của cổ phiếu hoặc giá trị cổ phiếu tại thời điểm thanh lý, phá sản doanh nghiệp trong tương lai.
Đầu tư cổ phiếu là loại đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro, vì thế khơng thể sử dụng tỷ suất hiện tại hĩa (i) như đối với trái phiếu.
Cơng thức tổng quát làm nên một tổng khơng xác định do cổ phiếu là một loại chứng khốn khơng cĩ thời điểm đáo hạn.
Vì những khĩ khăn cơ bản như trên mà cơng thức tổng quát khơng mang tính thực tiễn đối. Thậm chí, các nhà kinh tế cịn đưa ra những nhận xét hĩm hỉnh về nĩ như “Định giá cổ phần là một cơn ác mộng” hay “Tính tốn kiểu đĩ là cả một sự phi lý”.
Lý thuyết được xây dựng thêm để khắc phục khĩ khăn:
ùGiả định 1: Doanh nghiệp cĩ thể chi trả lợi tức cổ phần ổn định hàng năm là d.
PV0 = = d ´
Cho t à + ¥, ta cĩ:
PV0 = ´ =
ù Giả định 2: lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm tăng một cách đều đặn theo một tỷ lệ ổn định là k (k < i), ta cĩ:
PV0 = + + …+
PV0 = + + …+
PV0 = ´
Cho t à ¥, ta cĩ:
PV0 = ´ =
Cơng thức cuối cùng trên dựa trên lập luận cho rằng: Tăng trưởng và phát triển là động cơ mà mọi doanh nghiệp phải đi theo, nhất là tăng trưởng một cách đều đặn và vững chắc. Và vì vậy giả định lợi tức cổ phần tăng một cách đều đặn hàng năm là sự phản ánh khuynh hướng và thực trạng cĩ thật trong nhiều doanh nghiệp.
ùGiả định 3: Lợi tức cổ tức cổ phiếu hàng năm tăng khơng đều đặn
Tăng trưởng và phát triển là xu hướng chung của các doanh nghiệp. Song đĩ cũng chỉ là xu hướng. Cho dù các doanh nghiệp cĩ duy trì chính sách phân chia lợi tức cổ phần một cách ổn định thì trong thực tế lợi nhuận thuần và lợi tức cổ phần giữa các năm đạt được cũng thương khơng đều nhau.
Giả định trong n năm đầu doanh nghiệp đạt tỷ lệ tăng lợi tức cổ phần là k (k>i), cịn từ năm thứ n+1 trở đi thì tăng với tỷ lệ k’ (k’< i).
Với các phép tính tốn tương tự, ta cĩ cơng thức cuối cùng như sau:
PV0 = ´
Ưu điểm:
Phương pháp định giá chứng khốn đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá về giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số- những người khơng cĩ khả năng thâu tĩm quyền kiểm sốt doanh nghiệp.
Trong thực tế, nhà đầu tư thiểu số cĩ thể trơng thấy những triển vọng tiềm ẩn lớn lao về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Song do tính chất “thiểu số”, họ khơng thể can thiệp vào những vấn đề cĩ ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp. Do vậy, giá trị của một nhà đầu tư thiểu số được tính bằng giá trị hiện tại của các khoản lợi tức cổ phần mà doanh nghiệp sẽ trả trong tương lai.
Phương pháp này tỏ ra thích hợp đối với những doanh nghiệp cĩ chứng khốn được giao dịch trên thị trường và việc xác định giá trị doanh nghiệp bằng những phương pháp khác gặp khĩ khăn.
Hạn chế:
Đối với cổ phiếu, mặc dù đã xây dựng một hệ thống các lý thuyết dựa trên các giả định song việc dự báo lợi tức cổ phần khơng phải là dễ dàng. Cổ phiếu là loại chứng khốn chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, giả thuyết về sự tăng trưởng đều đặn hay tăng trưởng ổn định khơng thuyết phục được các nhà thực hành.
Để xác định lợi tức cổ phần cịn phải xây dựng được một lý thuyết định hướng phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai. Chính sách phân chia lợi tức cổ phần phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: nhu cầu đầu tư, nhu cầu trả nợ, khả năng tích lũy vốn từ khấu hao, …Việc tính tốn đến các yếu tố này cũng khơng đơn giản, nhất là khi các nhà đầu tư lại là cổ đơng thiểu số, khơng cĩ quyền quyết định tới chính sách phân chia lợi tức cổ phần.
Phương pháp định lượng GOODWILL
ÛCơ sở lý luận
Hai doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành, liệu cĩ giống nhau hồn tồn về khả năng sinh lời?
VD: Doanh nghiệp A bỏ ra một lượng vốn là 100$, thu về một khoản lợi nhuận là 10$, tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 10%.
Doanh nghiệp B cũng bỏ ra một lượng vốn là 100$, nhưng thu về một khoản lợi nhuận lớn hơn là 15$, tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 15%.
Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt về khả năng sinh lời của hai doanh nghiệp là ở đâu?
Do:
Doanh nghiệp B cĩ vị trí kinh doanh tốt hơn
Chất lượng sản phẩm của B tốt hơn, trình độ quản lý giỏi hơn, mạng lưới phân phối hàng hĩa rộng lớn hớn và hiệu quả hơn
Uy tín, thương hiệu mạnh
Bí quyết cơng nghệ như bằng phát minh, sáng chế, sản phẩm độc quyền…
Tất cả các yếu tố vơ hình trên tập hợp lại và tạo nên khoản lợi nhuận vượt trội của doanh nghiệp B so với doanh nghiệp A, tập hợp đĩ gọi là lợi thế thương mại.
Nếu 10% là tỷ suất lợi nhuận trung bình trên thị trường thì khoản lợi nhuận vượt trội so với mức trung bình mà doanh nghiệp tạo ra (15-10=5) được gọi là siêu lợi nhuận.
Từ đây, giá trị tài sản vơ hình được tính bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập do tài sản vơ hình tạo ra, hay chính là giá trị hiện tại của các khoản siêu lợi nhuận.
ÛPhương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Giá trị doanh nghiệp = NAV + GW
Trong đĩ:
NAV : Giá trị tài sản thuần
GW : Lợi thế thương mại
GW =
Bt : Lợi nhuận năm t
At : Giá trị tài sản đưa vào kinh doanh
r : Tỷ suất lợi nhuận trung bình của tài sản đưa vào kinh doanh
r.At: Lợi nhuận trung bình của tài sản năm t
Bt-r.At : Siêu lợi nhuận năm t
Các nhà kinh tế cĩ những quan điểm rất khác nhau trong việc lựa chọn Bt, At, r. Bảng dưới đây sẽ thể hiện sự khác biệt đĩ:
Tên phương pháp
Tỷ suất sinh lời bình thường của tài sản (r)
Lợi nhuận (Bt)
Tài sản đầu tư vào kinh doanh (At)
UEC (Hiệp hội chuyên gia kế tốn châu Âu)
Chi phí sử dụng vốn trung bình
Lợi nhuận sau thuế trước lãi vay
Tổng giá trị tài sản (Khơng phân biệt tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn nào)
Anglo- Saxons
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần
Giá trị tài sản thuần được đánh giá lại
CPNE (Vốn thường xuyên cần thiết cho kinh doanh)
Chi phí sử dụng vốn trung bình tính riêng cho các nguồn tài trợ dài và trung hạn
Lợi nhuận sau thuế trước lãi trung và dài hạn
Vốn thường xuyên được tài trợ bằng các nguồn ổn định (dài hạn và trung hạn)
(Nguồn: Đánh giá doanh nghiệp, 1992)
èPhương pháp UEC:
Để lý giải cho sự lựa chọn các tham số này, các chuyên gia kế tốn cho rằng: Tài sản của doanh nghiệp được tài trợ một phần bởi các khoản nợ. Do đĩ người sử dụng vốn hay chủ doanh nghiệp phải tạo ra tỷ suất lợi nhuận tối thiểu, phản ánh chi phí cơ hội của các nhà đầu tư. Phải trả được lãi vay và mức tối thiểu các cổ đơng địi hỏi. Từ đĩ, tỷ suất sinh lãi cơ bản cần được lựa chọn là chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp (WACC). Chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp là sự phản ánh mức sinh lời tối thiểu mà các nhà đầu tư địi hỏi ở doanh nghiệp tương ứng vơi một cơ cấu nợ nhất định.
Khoản lợi nhuận vượt trội so với mức sinh lời tối thiểu đĩ mới được coi là siêu lợi nhuận. Bt cần được tính bằng lợi nhuận sau thuế trước lãi, bởi đĩ là khoản lợi nhuận sinh ra do các yếu tố vơ hình và hữu hình của doanh nghiệp, chứa đựng lợi nhuận cơ bản và siêu lợi nhuận.
èPhương pháp Anglo-Saxons lựa chọn các tham số cĩ nhấn mạnh đến các yếu tố rủi ro: ít cĩ doanh nghiệp nào được tài trợ bởi 100% vốn chủ sở hữu. Trong cơ cấu vốn, nợ tăng tức là rủi ro tài chính tăng. Do đĩ, tỷ suất sinh lời tối thiểu trên vốn chủ sở hữu để bù đắp những rủi ro cĩ thể gặp phải. Nghĩa là, khi chủ sở hữu đầu tư một lượng vốn tương ứng với giá trị tài sản thuần được đánh giá lại, thì tỷ suất sinh lời tối thiểu đối với số vốn này phải là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Khoản lợi nhuận thuần mà doanh nghiệp tạo ra vượt trên mức sinh lời địi hỏi của chủ sở hữu sẽ được coi là siêu lợi nhuận.
èPhương pháp CNPE xem xét doanh nghiệp như một dự án đầu tư nhằm thu được siêu lợi nhuận. Các hoạt động đầu tư dài hạn vào TSCĐ và TSLĐ thường xuyên phải được tài trợ ổn định: dài và trung hạn. Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được chủ yếu phụ thuộc vào những tính tốn về đầu tư dài hạn vào những tài sản thường xuyên. Do đĩ, tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp tối thiểu phải đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn trung và dài hạn. Và kết quả hoạt động đầu tư nếu cao hơn mức sinh lời tối thiểu sẽ được coi là siêu lợi nhuận.
Như vậy, mỗi phương pháp tính tốn khác sẽ cho ra một giá trị vơ hình cá biệt tương ứng. Nguyên nhân xuất phát từ quan niệm về chi phí cơ hội của các nhà đầu tư là khác nhau.
Ưu điểm:
Phương pháp định lượng Goodwill là một trong những phương pháp hiếm hoi xác định giá trị tài sản vơ hình của doanh nghiệp. Đồng thời cĩ cơ sở lý luận đáng tin cậy. Cách thức tính tốn này nêu bật lên quan điểm cho rằng doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh được cấu thành từ hai yếu tố: vơ hình và hữu hình. Quả thực vậy, nếu khơng tính đến giá trị vơ hình của doanh nghiệp sẽ là một thiếu sĩt.
Dựa trên cơng thức ta cĩ thể nhận thấy nhà định giá cĩ thể bù trừ sai sĩt cĩ thể xảy ra khi đánh giá lại giá trị tài sản thuần. Vì nếu NAV được đánh giá cao sẽ làm giảm giá trị GW và ngược lại, nếu đánh giá thấp giá trị của các tài sản thì sẽ được bù đắp một phần bằng giá trị GW tăng lên.
Phương pháp này dựa trên cơ sở cĩ tính đến cả lợi ích của người mua và người bán. Cơng thức tính tốn hàm chứa một điều: Người mua doanh nghiệp là nhằm thu được khoản lợi nhuận cao hơn mức sinh lời bình thường của một tài sản, chứ khơng phải mua lấy những tài sản hiện hành. Bao hàm trong đĩ là quan niệm về mức sinh lời tối thiểu của một đồng vốn đưa vào đầu tư. Đĩ là cơ sở cho mọi quyết định đầu tư.
Hạn chế:
Siêu lợi nhuận chỉ ra khả năng sinh lời cĩ thực của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, dưới sự tác động của quy luật cạnh tranh, quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thì doanh nghiệp khĩ cĩ thể duy trì lợi thế đĩ một cách lâu dài. Tức là ta sẽ gặp khĩ khăn trong việc dự đốn độ dài thời gian thu được siêu lợi nhuận. Tác động bên ngồi doanh nghiệp:xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới, thay đổi cơng nghệ,… cĩ nguy cơ làm mất siêu lợi nhuận của doanh nghiệp là khĩ dự đốn.
Do đây là sự kết hợp giữa xác định giá trị tài sản thuần (NAV) và giá trị lợi thế thương mại nên cũng khơng thể tránh khỏi những hạn chế vốn cĩ.
Sử dụng cơng thức tính tốn ta cần cĩ sự thận trọng khi xác định r. Vì khi thay đổi r thì lợi nhuận sẽ thay đổi lớn bởi một lượng At thay đổi theo. Nĩi cách khác, GW cĩ biên độ dao động lớn trước r. Sự thận trọng khi sử dụng cơng thức sẽ tránh dẫn đến kết luận sai lầm về giá trị tài sản vơ hình của doanh nghiệp.
Phương pháp định giá dựa vào chỉ số PER
Đây là một phương pháp mang nặng tính kinh nghiệm nhưng lại được sử dụng một cách phổ biến trên các thị trường tài chính thế giới để ước lượng nhanh giá trị của một chứng khốn.
ÛBản chất của tỷ số PER
Ta cần cĩ những nhận định cơ bản về giá cả chứng khốn trước khi đề cập đến tỷ số này:
Giá cả chứng khốn chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau: cung cầu chứng khốn, đầu cơ, các động thái với mục đích thâu tĩm,…Vì vậy, giá cả chứng khốn thường khơng phản ánh đúng giá trị của doanh nghiệp.
Thị trường chứng khốn hồn hảo cần thỏa mãn một số điều kiện sau:
Vơ số người mua và bán
Các loại chứng khốn thay thế hồn hảo cho nhau
Thơng tin hồn hảovà chứng khốn lưu thơng tự do
Người mua cĩ thể mua bán vào bất kỳ lúc nào, nơi nào
Trong thị trường chứng khốn hồn hảo, giá cả chứng khốn chỉ phản ánh cung cầu thuần túy thì cĩ thể sử dụng để ước lượng giá trị của doanh nghiệp.
Giá cả chứng khốn trên thị trường hồn hảo là sự đánh giá của thị trường về khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Người ta bỏ tiền ra mua cổ phiếu là để đánh đổi lấy các khoản lợi tức do cổ phiếu của doanh nghiệp mang lại.
d1 d2 d3 dn Vn
V0 = + + + ….+ +
(1+i) (1+i)2 (1+i)3 (1+i)n (1+i)n
dn : là cổ tức thu được hàng năm
Vn: là giá trị bán lại cổ phiếu vào năm n
Giả sử doanh nghiệp thu lợi nhuận là P hàng năm và dùng tồn bộ để chi trả cổ tức, ta cĩ:
P P P P Vn
V0 = + + + ….+ +
(1+i) (1+i)2 (1+i)3 (1+i)n (1+i)n
Cho n à ¥, ta cĩ:
V0 = = P ´ Û =
Tỷ số được gọi là tỷ số giá lợi nhuận, viết tắt là PER, và bằng nghịch đảo của tỷ suất hiện tại hĩa (i): PER = =
PER thể hiện mối tương quan giữa giá giao dịch cổ phiếu trên thị trường với số lợi nhuận mà doanh nghiệp cĩ thể mang lại cho nhà đầu tư.
ÛPhương pháp xác định
Theo những nhận định trên, nếu thị trường chứng khốn là một thị trường hồn hảo, PER phản ánh trung thực, đáng tin cậy mối tương quan giữa giá trị hợp lý của một cổ phần với số lợi nhuận của doanh nghiệp, thì giá trị doanh nghiệp cĩ thể tính qua:
Giá trị doanh nghiệp = Lợi nhuận dự kiến đạt được ´ PER (quá khứ)
Trong đĩ, PER cĩ thể là thơng tin của những cơng ty lớn được cơng bố thường xuyên trên thị trường, là tỷ số trung bình của các doanh nghiệp cùng một lĩnh vực kinh doanh cĩ chứng khốn giao dịch trên thị trường. Và PER là con số của kỳ trước hay trong quá khứ.
Thực tế là khơng cĩ thị trường chứng khốn hồn hảo hay thỏa mãn các yêu cầu đề ra. Nhà đầu tư cũng khơng chỉ cĩ khoản thu nhập là cổ tức, cịn cĩ chênh lệch giá,…Do đĩ để phương pháp này đem lại hiệu quả cao hơn, các nhà kinh tế khuyến cáo nên sử dụng kết hợp các chỉ số khác ở những doanh nghiệp cĩ chứng khốn giao dịch trên thị trường và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự.
Hạn chế:
Thiếu cơ sở lý thuyết rõ ràng, mang nặng tính kinh nghiệm. Dĩ đĩ, thiếu tính thuyết phục: giá cả giao dịch là mức giá trả cho lợi nhuận từ doanh nghiệp, khơng bị ảnh hưởng bởi yếu tố đầu cơ. Và vì vậy, giá trị tính được khơng cĩ độ tin cậy cao.
Tỷ số PER của các doanh nghiệp khác nhau, ở doanh nghiệp này là 20, tức là được trả với giá gấp 20 lần, ở doanh nghiệp khác lại là 30. Và ta khơng lý giải được vì sao?
Phương pháp này khơng đưa ra được cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp.
Ưu điểm:
Tại các nước cĩ thị trường chứng khốn phát triển, đây là một phương pháp định giá khá phổ biến. Tính phổ biến này là do nĩ cho phép ước lượng tương đối nhanh chĩng giá trị doanh nghiệp, đảm bảo tính kịp thời trong việc ra quyết định của nhà đầu tư thiểu số trên thị trường cấp II.
Bản chất của phương pháp này là sử dụng giá trị thị trường, so sánh trực tiếp để ước lượng giá trị doanh nghiệp. Đây hồn tồn cĩ thể là một phương pháp hiệu quả nếu thị trường chứng khốn hoạt động ổn định, các yếu tố đầu cơ cĩ thể giảm tới mức thấp nhất.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Cơ sở pháp lý
Trong khoảng thời gian trước năm 1986, nhà nước ta duy trì thực hiện cơ chế kế hoạch hĩa tập trung. Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh hầu như chưa cĩ. Các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp quốc doanh gần như khơng cĩ khái niệm và nhu cầu về định giá doanh nghiệp. Mọi hoạt động chuyển nhượng tài sản, bàn giao xí nghiệp, sáp nhập, chia tách doanh nghiệp thơng qua hệ thống điều hịa vốn của các cơ quan chủ quản và tài chính. Nhà nước quy định giá trị tài sản của doanh nghiệp và duy trì sự ổn định tổ chức doanh nghiệp trong một thời gian dài. Sự bảo bọc và quản lý của cơ quan nhà nước về mọi hoạt động trong doanh nghiệp, bao gồm cả lĩnh vực tài chính kế tốn khiến cho nhu cầu về định giá doanh nghiệp khơng được đề cập đến trong cơ chế kế hoạch hĩa tập trung ở nước ta.
Từ năm 1987 tới nay, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung sang cơ chế hạch tốn kinh doanh, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi, các cơ quan quản lý Nhà nước đã vấp phải một vấn đề hết sức nghiêm trọng. Đĩ là hiện tượng thất thốt vốn Nhà nước thể hiện thơng qua hiện tượng lãi giả lỗ thật tại các cơ sở kinh doanh. Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm theo giá thị trường. Trong khi đĩ, vốn và tài sản của Nhà nước khơng được định giá lại theo giá trị thị trường thích ứng với sự thay đổi của cơ chế. Điều này làm phát sinh chênh lệch lãi rất lớn do các yếu tố đầu vào được định giá thấp trong khi giá cả đầu ra lại cao. Trong nhiều năm liền, các doanh nghiệp nhà nước luơn ở trong tình trạng lãi giả lỗ thật, một số lớn doanh nghiệp tồn tại bằng cách ăn dần vào vốn Nhà nước. Để khắc phục tình trạng đĩ, Nhà nước đã ban hành Chế độ bảo tồn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Cơ chế bảo tồn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được đánh giá là một trong những quy định đầu tiên liên quan đến việc xác định phần giá trị tài sản mà các doanh nghiệp nhà nước cĩ trách nhiệm bảo tồn và phát triển, liên quan tới hoạt động định giá.
Từ năm 1992 cho tới nay, các quy định về định giá doanh nghiệp được tập trung chủ yếu vào định giá doanh nghiệp CPH. Ngày 08/06/1992, thực hiện Nghị quyết của kỳ họp thứ 10, Quốc hội khĩa VIII, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã Ban hành Quyết định 202/CT về việc tiếp tục làm thí điểm một số DNNN thành Cơng ty cổ phần. Một loạt các văn bản pháp luật được ban hành về việc chuyển đổi DNNN thành cơng ty cổ phần, cĩ thể liệt kê các văn bản chính như sau:
Nghị định số 28/NĐ-CP ngày 07/05/1996 về chuyển một số DNNN thành cơng ty cổ phần hĩa và Thơng tư số 50/TT-BTC ngày 30/08/1996 hướng dẫn Nghị định 28.
Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 19/06/1998 về chuyển DNNN thành Cơng ty cổ phần (thay thế Nghị định 28) và Thơng tư số 104/TT-BTC ngày 18/07/1998 hướng dẫn Nghị định 44.
Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 19/06/2002 về chuyển DNNN thành Cơng ty cổ phần (thay thế Nghị định 44) và Thơng tư số 79/TT-BTC ngày 12/09/2002 hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển DNNN thành Cơng ty cổ phần theo Nghị định 64 và Thơng tư số 76/TT-BTC ngày 09/09/2002.
Nghị định 187/2004/ NĐ-CP ngày 16/11/2004 về chuyển cơng ty Nhà nước thành cơng ty cổ phần và Thơng tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định 187.
Để thuận tiện cho việc so sánh, cĩ thể chia các văn bản pháp luật trên thành 3 nhĩm chính:
Nhĩm 1: Văn bản trước năm 2002 (bao gồm Nghị định 28/CP, Nghị định 44/1998/NĐ-CP và các Thơng tư hướng dẫn)
Nhĩm 2: Văn bản năm 2002-2004 (bao gồm Nghị định 64/2002/NĐ-CP và các Thơng tư hướng dẫn)
Nhĩm 3: Văn bản năm 2004 cho tới nay (bao gồm Nghị định 187/2004/NĐ-CP và Thơng tư hướng dẫn)
Hệ thống các văn bản pháp luật trên quy định quá trình và phương pháp xác định giá trị DNNN để cổ phần hĩa. Các văn bản ban hành sau là những văn bản thể hiện sự cải tiến, khắc phục những hạn chế của văn bản trước trong quá trình đưa quy định vào thực tiễn Tuy nhiên, khơng phải là khơng cịn những thiếu sĩt và bất cập.
2.1.1. Phương thức định giá
Từ năm 2002 trở về trước là giai đoạn ban đầu của quá trình CPH, việc xác định giá trị doanh nghiệp do các cơ quan quản lý doanh nghiệp thơng qua phương thức thành lập Hội đồng xác định giá trị. Trong thời gian tồn tại của phương thức này, cơ cấu và thành phần của Hội đồng định giá hầu như khơng thay đổi.
Tại điều 5 Quyết định số 202/CP thành phần của Hội đồng định giá và thẩm định giá trị doanh nghiệp bao gồm: “ chuyên gia kinh tế, tài chính do cơ quan Nhà nước cĩ thẩm quyền cử ra và những chuyên gia tư vấn am hiểu về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp do cơ quan chủ quan doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp mời”.
Theo Nghị định số 28 ngày 7/5/1996, thành phần Hội đồng khơng thay đổi đáng kể, chỉ đổi tên Ban chuẩn bị cổ phần hĩa thành Ban cổ phần hĩa tại doanh nghiệp.
Theo Nghị định số 44 ngày 29/6/1998 và Thơng tư số 104 ngày 18/7/1998, Ban cổ phần hĩa lại cĩ tên mới là Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp.
Cơ cấu, thành phần của Hội đồng thẩm định giá trị về cơ bản vấn khơng thay đổi. Tuy nhiên, Hội đồng cĩ thể mời bổ sung các thành viên khác tùy theo yêu cầu của việc thẩm định.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định giá trị: Biểu quyết đa số, khi số phiếu ngang nhau, lá phiếu của Chủ tịch Hội đồng sẽ cĩ vai trị quyết định.
Quá trình thực hiện cơng tác định giá doanh nghiệp thơng qua phương thức Hội đồng như trên trong thực tế đã bộc lộ những bất cập và hạn chế:
Thứ nhất: Trong trường hợp những doanh nghiệp mà trước và sau khi CPH, Nhà nước vẫn là người nắm quyền chi phối (Nhà nước chiếm đa số cổ phần) thì người bán và người mua doanh nghiệp chỉ là một. Doanh nghiệp được định giá cao hay thấp thì Nhà nước đều cĩ lợi. Điều này dẫn đến thái độ tắc trách của người đại diện cho Nhà nước trong Hội đồng. Và cũng là điểm khơng cĩ lợi đối với các cổ đơng thiểu số vì họ khơng biết được giá trị thực của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Thứ hai: Hội đồng khơng cĩ thành viên chuyên trách, chủ yếu là thành viên kiêm nhiệm. Phần lớn thành viên trong Hội đồng định giá khơng cĩ chuyên mơn trong việc xác định giá trị doanh nghiệp. Họ là những đại diện từ nhiều cơ quan Nhà nước khác nhau, vì thế, ý kiến đánh giá khơng phải bao giờ cũng thống nhất và cĩ thể nghiêng về những mục tiêu quản lý khác nhau. Mâu thuẫn giữa DNNN và cơ quan quản lý cịn làm cho cơng tác định giá chậm được thống nhất.
Thứ ba: Việc xác định giá trị doanh nghiệp thơng qua phương thức Hội đồng là thiếu tính khách quan và thiếu tính thị trường. Giá trị xác định được khơng phản ánh giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Giai đoạn 2002-2004, theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP, hoạt động định giá đã từng bước được chuyển giao cho các định chế trung gian đảm nhiệm. Nghị định 64 ghi rõ: “Cơ quan cĩ thẩm quyền quyết định cổ phần hĩa doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hĩa hoặc lựa chọn Cơng ty kiểm tốn, tổ chức kinh tế cĩ chức năng định giá để doanh nghiệp cổ phần hĩa ký hợp đồng xác định giá trị doanh nghiệp.” Văn bản này cho thấy hoạt động định giá tồn tại song song hai phương thức. Tuy nhiên, việc tồn tại phương thức Hội đồng định giá đã làm mất nhiều thời gian, gây chậm trễ cho tiến trình CPH.
Nghị định 187 được ban hành năm 2004 đã giải quyết tương đối triệt để những bất cập trên. Nghị định đã xĩa bỏ việc định giá doanh nghiệp theo cách tổ chức Hội đồng để nâng cao tính chuyên nghiệp và tính minh bạch trong hoạt động định giá, giúp đẩy nhanh tiến độ CPH. Cĩ thể nĩi, Nghị định 64 là sự chuẩn bị cho sự thay đổi về mặt phương thức, giúp doanh nghiệp thích nghi với việc định giá được thực hiện bởi bên thứ ba. Nghị định 187 quy định:
“Doanh nghiệp CPH cĩ tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế tốn từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác định giá trị doanh nghiệp CPH thực hiện thơng qua các tổ chức cĩ chức năng định giá như: các cơng ty kiểm tốn, cơng ty chứng khốn, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư trong nước và ngồi nước cĩ năng lực định giá”.
“Doanh nghiệp CPH cĩ tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế tốn dưới 30 tỷ đồng thì khơng nhất thiết phải thuê tổ chức định giá để xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp khơng thuê tổ chức định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan cĩ thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.”
2.1.2. Xử lý các tồn tại về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
Trước năm 2002, việc xử lý các tồn tại tài chính như nợ và tài sản tồn đọng, lỗ lũy kế,…là thách thức và khĩ khăn lớn nhất đối vỡi hoạt động định giá doanh nghiệp. Điều này khiến cho thời gian xác định bị kéo dài, giá trị doanh nghiệp vẫn cịn chứa đựng giá trị ảo, cơ chế xử lý cịn mang nặng tính bao cấp. Việc xử lý các vấn đề tài chính nêu trên vấn mang tính chất trình-duyệt chứ khơng đưa ra những tiêu chuẩn, cơ chế, chính sách để xử lý.
Nghị định 64 năm 2002 đã bước đầu tạo khung pháp lý cho việc xử lý dứt điểm các khoản nợ và tài sản tồn đọng, lỗ lũy kế với một cơ chế tăng cường trách nhiệm, đảm bảo hài hịa các lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động, nhà đầu tư. Trong đĩ, nguyên tắc áp dụng cho việc xử lý các khoản tổn thất là: Doanh nghiệp được sử dụng các khoản dự phịng, lợi nhuận trước thuế để bù đắp, nếu khơng đủ thì mới giảm trừ vào phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Song song với đĩ, Chính phủ đã thành lập Cơng ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng để hỗ trợ các doanh nghiệp xử lý dứt điểm những tồn tại về tài chính trước khi định giá và chuyển đổi sở hữu. Việc làm này nhằm hướng tới sự lành mạnh hĩa tài chính trong doanh nghiệp, giúp cơng tác định giá được thực hiện nhanh chĩng, thuận lợi, kết quả định giá phản ánh đúng giá trị thực tế của doanh nghiệp, từ đĩ tạo cơ sở vững chắc cho việc lập phương án chuyển đổi sở hữu cũng như phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư.
Nghị định 187/2004/NĐ-CP tiếp tục tăng cường quyền tự quyết của doanh nghiệp CPH trong việc xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính, nợ và tài sản tồn đọng khi chuyển thành cơng ty cổ phần. Vai trị của Cơng ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được coi trọng trong vấn đề xử lý tồn tại tài chính tại doanh nghiệp: “Đến thời điểm quyết định cơng bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hĩa cĩ trách nhiệm bàn giao các khoản cơng nợ khơng cĩ khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hĩa (kèm theo hồ sơ, tài liệu liên quan) cho cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật”.
2.1.3. Phương pháp định giá
Trước năm 2002, phương pháp sử dụng trong cơng tác định giá doanh nghiệp CPH chỉ là phương pháp tài sản. Do cĩ sự kế thừa và rút kinh nghiệm trong thực tiễn nên các văn bản pháp luật ra đời sau đã cĩ những sửa đổi quan trọng. Đặc biệt Thơng tư 104 đã phân biệt 6 khái niệm quan trọng:
Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế tốn
Giá trị thực tế của doanh nghiệp
Giá trị phần vốn của Nhà nước theo sổ kế tốn
Giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
Cổ phần chi phối của Nhà nước
Thơng tư 104 cũng quy định cụ thể hơn cách thức xác định giá trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp, trong đĩ cĩ tính đến giá trị lợi thế của doanh nghiệp. Giá trị thực tế của doanh nghiệp sẽ được tính bằng tổng giá trị của các loại tài sản đã được xác định giá trị.
Tuy nhiên, việc sử dụng duy nhất một phương pháp tài sản đã bộc lộ những hạn chế.Các doanh nghiệp khác nhau sẽ cĩ đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau, thì liệu chỉ sử dụng một cơng thức xác định giá trị TSCĐ (Quy định tại Thơng tư 104) cĩ hợp lý?Giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là khơng dễ dàng xác định. Cĩ tài sản đã mua từ lâu, khơng cịn xuất hiện trên thị trường. Cĩ những tài sản mang tính đặc thù, hồn tồn khơng cĩ thị trường để xác định. Hơn nữa, mỗi ngành nghề sẽ cĩ cơ cấu tài sản (TSHH+TSVH) khác nhau trong việc cấu thành nên giá trị doanh nghiệp, liệu một phép cộng tổng cĩ phản ánh chính xác giá trị của doanh nghiệp?
Nghị định 64 năm 2002 đã kết hợp thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp bằng hai phương pháp:
Phương pháp tài sản rịng: Xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá trị thực tế của tồn bộ tài sản hữu hình, vơ hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
Phương pháp dịng tiền chiết khấu: Xác định giá trị doanh nghiệp căn cứ vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Tuy nhiên, đối tượng áp dụng của phương pháp chiết khấu dịng tiền chỉ hạn chế trong các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, dịch vụ tài chính kế tốn, tin học, chuyển giao cơng nghệ. Một điều kiện đi kèm là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm liền kề trước thời điểm chuyển đổi sở hữu phải cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Nghị định 187 ra đời năm 2004 đã cĩ sự “thơng thống” hơn trong việc cho phép doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định giá trị. Ngồi hai phương pháp cơ bản quy định tại Nghị định 64, doanh nghiệp cĩ thể sử dụng phương pháp khác, nếu đảm bảo được sự hợp lý và cĩ sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2.1.4. Xác định giá trị đối với quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế
Quyền sử dụng đất
Trước năm 2002, cácvăn bản pháp luật thiếu sự quy định rõ ràng về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất và tính vào giá trị doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng tới tính chính xác và hợp lý của giá trị doanh nghiệp.
Nghị định 64 năm 2002 đã bước đầu đề cập đến giá trị quyền sử dụng đất trong quá định giá doanh nghiệp:
Đối với diện tích đất doanh nghiệp Nhà nước đi thuê: Sau khi DNNN cổ phần hĩa và chuyển sang hình thức Cơng ty cổ phần, hợp đồng thuê đất vấn được duy trì và doanh nghiệp cĩ trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về quyền sử dụng đất đai đối với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp đã mua quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc pháp nhân khác bằng nguồn NSNN thì phải chuyển sang hình thức thuê đất. Khi thực hiện cổ phần hĩa, phần chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất như chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng,…sẽ được tính vào giá trị doanh nghiệp.
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đã được Nhà nước giao để kinh doanh nhà và hạ tầng: Doanh nghiệp cĩ thể khơng phải nộp hoặc đã nộp tiền thu về chuyển quyền sử dụng đất nhưng thời điểm định giá cĩ phát sinh chênh lệch tiền thu về chuyển quyền sử dụng đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất hoặc con số chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp.
Đối với diện tích đất nơng nghiệp đã sử dụng để liên doanh với các doanh nghiệp khác trong nước thì giá trị quyền sử dụng vốn gĩp liên doanh cũng được đưa vào giá trị doanh nghiệp.
Nghị định 187 năm 2004 cĩ những đổi mới trong cách tính giá trị quyền sử dụng đất bằng cách quy định cụ thể:
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phịng giao dịch, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nơng lâm thủy sản (kể cả đất Nhà nước giao cĩ thu hay khơng thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cĩ quyền lựa chọn hình thức thuê hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức thuê đất, khơng tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất, giá trị quyền sử dụng đất sẽ được tính vào giá trị doanh nghiệp.
Đối với diện tích đất Nhà nước đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp.
Qua đây, ta thấy, Nghị định 187 đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn hình thức sử dụng đất của mình. Việc quy định cụ thể hơn này cũng giúp cho quá trình định giá (trong đĩ cĩ định giá quyền sử dụng đất) được tiến hành thuận lợi hơn, giảm thất thốt cho Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đĩ cũng là sự thiếu thống nhất khi mà cùng là giá trị quyền sử dụng đất, ở doanh nghiệp này đĩ là một phần giá trị doanh nghiệp, ở doanh nghiệp khác lại khơng được tính vào.
Giá trị lợi thế
Giá trị lợi thế là một thuật ngữ dùng để tính giá trị vơ hình tạo ra khả năng sinh lời trong tương lai của doanh nghiệp nhờ các yếu tố như bằng phát minh, sáng chế, uy tín, thương hiệu, quyền khai thác,…
Giá trị lợi thế được xác định một cách tách biệt và được cộng vào cùng với các giá trị tài sản khác để tạo thành giá trị doanh nghiệp trong phương pháp tài sản rịng.
Tuy nhiên, cách tính giá trị lợi thế được quy định khác nhau tại các văn bản hướng dẫn:
Nghị định 28/NĐ-CP
Giá trị lợi thế = Giá trị doanh nghiệp sau khi kiểm kê đánh giá ´ (Tỷ suất lợi nhuận bình quân của 3 năm trước - Tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngành)
Nghị định 44/NĐ-CP
Giá trị lợi thế = Vốn nhà nước theo sổ kế tốn bình quân của 3 năm liền kề ´ Tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch của 3 năm liền kề ´ 30%
Ta nhận thấy, cơng thức tính thứ nhất liên quan tới tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành trong khi việc xác định con số này trong bối cảnh nước ta lúc đĩ là khơng cĩ khả năng thực hiện. Cơng thức thứ hai ấn định tỷ lệ 30% của giá trị lợi thế trên lợi nhuận siêu ngạch của doanh nghiệp là khơng cĩ cơ sở.
Nghị định 64/NĐ-CP
Giá trị lợi thế = Vốn nhà nước theo sổ sách kế tốn tại thời điểm định giá ´ (Tỷ suất LN sau thuế trên vốn NN bình quân 3 năm liền kề - Lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất)
Cơng thức trên tiếp tục được duy trì cho việc tính giá trị lợi thế tại Nghị định 187 năm 2004.
2.2. Thực trạng hoạt động định giá tại Việt nam hiện nay
2.2.1. Phương thức định giá
Phương thức định giá được sử dụng chủ yếu hiện nay bởi các Bộ, Tổng Cơng ty Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố là định giá thơng qua các tổ chức tài chính trung gian cĩ chức năng định giá. Việc thực hiện định giá qua phương thức này nhằm mục đích nâng cao tính độc lập, chuyên nghiệp và minh bạch trong hoạt động định giá. Các tổ chức tài chính trung gian ở đây thường là các cơng ty Kiểm tốn, cơng ty Chứng khốn, ngân hàng Đầu tư,…trong và ngồi nước. Quá trình định giá sẽ được tiến hành khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng với tổ chức định giá. Hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận giữa hai bên về phương pháp, quy trình, nhân lực thời gian xác định giá trị, thời điểm tính giá trị,…và đặc biệt là phí định giá.
2.2.2. Năng lực định giá
Phương thức định giá thơng qua tổ chức tài chính trung gian được coi là phương thức hợp lý nhất trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, cĩ một dấu hỏi lớn được đặt ra cho năng lực của chính các tổ chức này! Liệu các tổ chức định giá này cĩ khả năng đáp ứng được các tiêu chí độc lập, chuyên nghiệp và minh bạch? Cơ sở nào để đánh giá chất lượng cơng tác định giá do các tổ chức này thực hiện? Các tổ chức định giá độc lập tại Việt Nam cĩ đủ trình độ và kinh nghiệm để định giá cho các DNNN lớn và phức tạp hay khơng?
Trong thời gian đầu thực hiện phương thức định giá này, cĩ nhiều tổ chức định giá được lựa chọn thực hiện việc định giá doanh nghiệp chưa thực sự cĩ đủ năng lực chuyên mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp để thực hiện một cách cĩ hiệu quả và chuẩn xác kết quả định giá doanh nghiệp. Các tổ chức được chọn cĩ thể chỉ là do đĩ là một tổ chức tài chính cĩ chức năng định giá như cơng ty Chứng khốn, cơng ty Kiểm tốn.
Tư vấn, định giá doanh nghiệp thơng qua tổ chức trung gian là một trong những nghiệp vụ mang tính chuyên nghiệp, nhưng nhiều tổ chức định giá trong quá trình thực hiện lại tỏ ra yếu kém về chuyên mơn nghiệp vụ. Tính chuyên nghiệp, độc lập của các tổ chức định giá cịn thấp, trong quá trình định giá cịn lệ thuộc vào ý kiến của doanh nghiệp. Vì chưa thực sự tin tưởng vào kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chức định giá nên thời gian thẩm định lại kết quả trước khi cơng bố giá trị doanh nghiệp cịn kéo dài làm chậm tiến độ cổ phần hĩa. Một mặt, do chưa chiếm được niềm tin của khách hàng về chất lượng dịch vụ, các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển sang cạnh tranh với nhau chủ yếu thơng qua giá cả. Thơng qua hình thức: Hạ phí, khuyến mại tổ chức cung ứng dịch vụ đạt được mục tiêu ký được hợp đồng tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp. Đây là hình thức cạnh tranh khơng lành mạnh làm cho chất lượng hoạt động tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp khơng cao. Mặt khác, với mức phí theo quy định hiện hành, tổ chức cung cấp dịch vụ khĩ cĩ điều kiện đầu tư, thuê các nhân viên cĩ kinh nghiệm, cĩ năng lực nghiệp vụ để thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng đến chất lượng tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng định giá doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế lựa chọn tổ chức định giá doanh nghiệp; Quy chế quản lý, giám sát hoạt động tư vấn và xác định giá trị doanh nghiệp cũng như các tiêu chuẩn đánh giá năng lực của tổ chức định giá. Hàng năm, Bộ tài chính cung cấp danh sách các tổ chức đủ điều kiện định giá doanh nghiệp. Việc làm này đã gĩp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và tính tin cậy của hoạt động định giá.
2.2.3. Xử lý tồn tại tài chính
Mặc dù cơ chế chính sách tài chính về chuyển đổi DNNN thành Cơng ty cổ phần đã và đang được hồn thiện theo hướng tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp cổ phần hĩa xử lý mọi tồn tại, lành mạnh hĩa tài chính nhưng doanh nghiệp vẫn gặp khá nhiều khĩ khăn trong việc xử lý tài chính như sau:
Nợ phải thu khĩ địi
Doanh nghiệp nhà nước vẫn cịn những khoản nợ phải thu khĩ địi chưa được xử lý; các khoản nợ này trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã quan tâm xử lý bằng việc trích lập dự phịng nợ phải thu khĩ địi vào chi phí kinh doanh. Mức trích lập dự phịng nợ phải thu khĩ địi tuỳ theo khả năng tổn thất hoặc đã quá thời hạn cam kết thanh tốn. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hố, mặc dù khoản nợ đĩ vẫn khơng cĩ khả năng thu hồi, nhưng khơng được loại trừ khỏi giá trị tài sản của doanh nghiệp, khoản dự phịng đã trích lập cho khoản nợ này sau khi sử dụng để bù đắp tổn thất cho khoản nợ khơng cĩ khả năng thu hồi, nếu cịn, doanh nghiệp hồn nhập vào kết quả kinh doanh. Do đĩ, khoản nợ phải thu khĩ địi mặc dù đã được trích lập dự phịng nhưng vẫn được bàn giao sang Cơng ty cổ phần, khi thực sự khơng địi được thì đĩ là khoản lỗ của Cơng ty cổ phần phải gánh chịu và khơng cĩ nguồn bù đắp. Ngồi ra, các quy định về xử lý nợ yêu cầu phải cĩ căn cứ, chứng từ hồ sơ đầy đủ thì mới được xử lý. Trên thực tế, rất khĩ thực hiện vì đa số các khoản nợ này phát sinh từ rất lâu, những cá nhân liên quan đến các tồn tại về nợ đã thuyên chuyển cơng tác hoặc đã nghỉ hưu, việc quy trách nhiệm của tập thể hoặc cá nhân liên quan gặp khĩ khăn, khơng xử lý được. Vì vậy, việc xử lý nợ đã kéo dài tiến trình sắp xếp và cổ phần hĩa hoặc khoản nợ khĩ địi đĩ được chuyển sang Cơng ty cổ phần tiếp tục xử lý.
Sản phẩm dở dang
Đối với sản phẩm dở dang, cơng trình đầu tư xây dựng dở dang, theo quy định giá trị được xác định theo thực tế phát sinh hạch tốn trên sổ kế tốn. Quy định này trong một số trường hợp cĩ sự bất cập đĩ là trong các khoản chi phí đã phát sinh cĩ thể cĩ những khoản chi khơng hợp lý hoặc cĩ những khoản chi thực tế đã chi nhưng cần phải xem xét đánh giá lại đĩ là giá trị quyền sử dụng đất. Ví dụ, một doanh nghiệp X xây dựng một tồ nhà để bán. Tồ nhà này theo thiết kế là cĩ 10 tầng gồm 30 căn hộ. Doanh nghiệp đã xây xong 10 tầng, trong đĩ đã hồn thiện 20 căn hộ. Như vậy, ở đây sản phẩm dở dang được xác định như thế nào ? Phải chăng 10 căn hộ chưa hồn thiện được coi là sản phẩm dở dang, 20 căn hộ hồn thiện được coi là thành phẩm (vì sau khi hồn thiện là sử dụng được ngay). Với việc xác định như trên, tiền sử dụng đất doanh nghiệp đã nộp cho diện tích đất xây dựng tồ nhà này phải được tính theo giá trị thị trường và phân bổ vào thành phẩm hồn thành cũng như 10 căn hộ dở dang cịn lại, cĩ như vậy chi phí dở dang mới phản ánh đúng giá trị của khối lượng sản phẩm dở dang. Nếu cho rằng tất cả 30 căn hộ đều là dở dang thì chi phí về đất chỉ tính theo giá trị hạch tốn trên sổ, khơng được đánh giá lại theo giá đất tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Ngược lại, cĩ trường hợp tuy vẫn cịn trong giai đoạn xây dựng dở dang nhưng Cơng ty và người mua nhà đã ký hợp đồng mua bán nhà; người mua nhà nộp tiền theo tiến độ xây dựng hồn thành, tiền sử dụng đất đã được người mua nhà thanh tốn ngay tại thời điểm ký hợp đồng, Cơng ty kinh doanh nhà đã nộp ngân sách tiền sử dụng đất theo giá ghi trên hợp đồng và người mua nhà đã thanh tốn tiền, trong đĩ cĩ tiền sử dụng đất; đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cơng trình chưa hồn thành, nếu tính giá đất theo giá thị trường cĩ thể cao hơn giá đất tại thời điểm người mua nhà thanh tốn, trường hợp này người mua nhà khơng trả thêm (vì giá trị hợp đồng giữa Cơng ty kinh doanh nhà và người mua nhà đã được ấn định), Cơng ty cổ phần kinh doanh nhà sau khi chuyển đổi sẽ phải chịu lỗ khoản tiền đất tính tăng thêm.
2.2.4. Phương pháp định giá
2.2.4.1. Phương pháp định giá theo giá trị tài sản
Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế tồn bộ tài sản hiện cĩ của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp được cấu thành bởi các khoản mục sau:
Giá trị tài sản hiện vật (TSHH)
Giá trị tài sản bằng tiền
Tài sản ký cược
Quyền sử dụng đất
Nợ phải thu
Chi phí dở dang
Lợi thế kinh doanh (nếu cĩ)
Giá trị đầu tư dài hạn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác
Muốn xác định giá trị doanh nghiệp, ta phải xác định giá trị các yếu tố cấu thành nĩi trên. Thơng tư 126/2004/TT-BTC cĩ quy định rõ cách thức xác định như sau:
Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ cĩ giá (tín phiếu, trái phiếu,...) của doanh nghiệp được xác định như sau:
a. Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
b. Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng.
c. Các giấy tờ cĩ giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu khơng cĩ giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
Các khoản nợ phải thu tính vào giá trị doanh nghiệp được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế tốn sau khi xử lý:
Đối với những khoản nợ phải thu cĩ đủ tài liệu chứng minh khơng cĩ khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý doanh nghiệp dùng nguồn dự phịng nợ phải thu khĩ địi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch tốn vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác doanh nghiệp phải tiếp tục địi nợ hoặc bán nợ cho Cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, khơng được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch tốn vào chi phí kinh doanh.
Đối với các khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hố, dịch vụ như : tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền cơng... nếu đã hạch tốn hết vào chi phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch tốn giảm chi phí tương ứng với phần hàng hố, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và hạch tốn tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Các khoản chi phí dở dang: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh, sự nghiệp được xác định theo thực tế phát sinh hạch tốn trên sổ kế tốn.
Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế tốn đã được đối chiếu xác nhận.
Giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác được xác định:
a.Giá trị vốn đầu tư dài hạn của cơng ty nhà nước tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở:
• Giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của doanh nghiệp mà cơng ty nhà nước cĩ đầu tư vốn;
• Tỷ lệ vốn đầu tư của cơng ty nhà nước trước khi cổ phần hố tại các doanh nghiệp khác;
• Trường hợp cơng ty nhà nước đầu tư vốn bằng ngoại tệ thì khi xác định vốn đầu tư được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố tại thời điểm định giá.
b.Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của cơng ty nhà nước tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế tốn thì giá trị ghi trên sổ kế tốn của cơng ty nhà nước là cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hố.
c.Giá trị vốn gĩp của cơng ty nhà nước vào cơng ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khốn được xác định trên cơ sở giá cổ phần giao dịch trên thị trường chứng khốn tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị quyền sử dụng đất
a. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất:
Nếu đang thuê thì khơng tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp; cơng ty cổ phần tiếp tục ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và quản lý sử dụng đúng mục đích, khơng được nhượng bán.
Nếu diện tích đất đã được nhận giao, đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, mua quyền sử dụng đất của các cá nhân, pháp nhân khác nay chuyển sang thuê đất thì chỉ tính vào giá trị doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất như: chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng.
b. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức giao đất cĩ thu tiền sử dụng đất thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đang thuê: giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhưng khơng tính tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà hạch tốn là khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Cơng ty cổ phần phải nộp số tiền này cho ngân sách nhà nước để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đã được giao, đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nước: phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất xác định lại với giá trị hạch tốn trên sổ kế tốn được tính vào giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Giá trị tài sản hữu hình
Giá trị thực tế của tài sản được xác định theo cơng thức:
Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá thị trường ´ Chất lượng cịn lại của tài sản tại thời điểm định giá
Trong đĩ:
a. Giá thị trường là:
Giá tài sản mới đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu cĩ). Nếu là tài sản đặc thù khơng cĩ trên thị trường thì tính theo giá mua mới của tài sản cùng loại, cùng nước sản xuất, cĩ cùng cơng suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp khơng cĩ tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế tốn.
Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan cĩ thẩm quyền quy định đối với tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa cĩ quy định thì tính theo giá trị quyết tốn cơng trình được cơ quan cĩ thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với các cơng trình mới hồn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi xác định giá trị doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết tốn cơng trình đã được cơ quan cĩ thẩm quyền phê duyệt.
b. Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp với các quy định của Nhà nước về điều kiện an tồn trong sử dụng, vận hành tài sản; chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh mơi trường theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa cĩ quy định của Nhà nước thì chất lượng tài sản được đánh giá khơng thấp hơn 20%.
c. Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; cơng cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng cơng ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp.
8. Giá trị lợi thế kinh doanh
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
=
Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế tốn tại thời điểm định giá
x
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
-
Lãi suất trái phiếu Chính phủ cĩ kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Trong đĩ:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn nhà nước
Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề
trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Bình quân 3 năm trước
=
--------------------------------------------------------------
x
100%
thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp
Vốn nhà nước theo sổ kế tốn bình quân 3 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Tuy rằng cách thức xác định giá trị được quy định cụ thể như vậy nhưng việc áp dụng trong thực tiễn lại gặp khơng ít khĩ khăn và bất cập:
Đối với tài sản hữu hình
Theo cơng thức tính đã nêu, ta phải xác định nguyên giá và chất lượng cịn lại của tài sản.
Nguyên giá
Quá trình định giá doanh nghiệp CPH cho thấy cĩ rất nhiều DNNN cịn sử dụng những máy mĩc thiết bị lạc hậu được mua sắm từ thời bao cấp từ các nước xã hội chủ nghĩa. Tính tới thời điểm hiện tại, các loại máy mĩc đĩ khơng cịn được sản xuất lưu thơng trên thị trường, cũng khơng cĩ tài sản so sánh tương đương: cùng loại, cùng cơng dụng, cùng nước sản xuất. Trong trường hợp này, nguyên giá được xác định theo giá trị sổ sách kế tốn.
Vấn đề là trong một số trường hợp, giá trị tài sản trên sổ kế tốn của cơng ty lại rất cao một cách bất hợp lý, do tài sản đã được đánh giá lại nguyên giá nhiều lần bởi chênh lệch tỷ giá theo quy định của Nhà nước trong chế độ kế tốn trước đây.
Nếu khơng gặp phải trường hợp trên, tức là tài sản hiện đang cĩ mặt và lưu thơng trên thị trường thì việc xác định thị giá cũng khơng phải là một cơng việc đơn giản. Cùng một loại tài sản nhưng cĩ thể cĩ nhiều nhà cung cấp, đại lý đưa ra nhiều mức giá cạnh tranh khác nhau và làm thế nào để đưa ra một mức giá chuẩn xác, hợp lý giữa các mức giá ấy? Hiện cũng chưa cĩ văn bản nào từ Bộ Tài chính quy định rõ ràng khung giá, cách xác định giá trị thị trường của tài sản để làm căn cứ cho các nhà định giá. Điều này sẽ dẫn đến giá thị trường của tài sản mang nhiều tính chủ quan của người làm định giá.
Chất lượng cịn lại
Chất lượng cịn lại của tài sản được đánh giá theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Tỷ lệ đánh giá cho tài sản cĩ đủ điều kiện vận hành tham gia vào quá trình sản xuất được quy định là cao hơn tỷ lệ 20%.
Một thực tế đặt ra cho các DNNN là tài sản được mua sắm và sử dụng từ thời bao cấp, cách đây 15-20 năm, tính đến thời điểm hiện nay thì đã quá lạc hậu, khơng cịn khấu hao. Nhưng nếu loại bỏ hết những tài sản này thì doanh nghiệp lại thiếu thiết bị để sản xuất, lại chưa cĩ vốn để tiếp tục mua sắm tài sản cố định mới. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải tiếp tục giữ lại những tài sản lạc hậu đĩ để tiếp tục hoạt động. Điều này đồng nghĩa với việc áp dụng tỷ lệ ít nhất là 20% cho chất lượng cịn lại của những tài sản loại này khi định giá.
Hơn thế nữa, cách tính tốn này dựa trên nguyên giá theo giá trị sổ sách kế tốn, giá trị này lại quá cao do những lần đánh giá lại theo tỷ giá.
Việc tính tốn giá trị tài sản như trên sẽ dẫn đến giá trị tài sản tính tốn được là rất cao, bất hợp lý, đẩy giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản lên cao, khơng phản ánh đúng thực chất của doanh nghiệp.
Giá trị lợi thế và giá trị tài sản vơ hình
a) Giá trị tài sản vơ hình
Theo quy định, giá trị tài sản vơ hình (nếu cĩ) được xác định theo giá trị cịn lại hạch tốn trên sổ kế tốn. (Cĩ hướng dẫn riêng đối với giá trị quyền sử dụng đất)
Vấn đề ở đây là doanh nghiệp là người quyết định thời gian sử dụng của tài sản vơ hình. Nhà nước khơng quy định khung thời gian cho việc sử dụng các loại tài sản vơ hình mà chỉ quy định khung thời gian cho việc sử dụng các loại tài sản hữu hình. Cụ thể, tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC cĩ ghi rõ: “ Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vơ hình những tối đa khơng quá 20 năm.”
Từ đĩ mà nảy sinh những việc làm khơng thỏa đáng: Tài sản cố định vơ hình đã hết khấu hao, thu hồi đủ vốn nhưng trong thực tế doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng mà lại khơng đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp như tài sản cố định hữu hình. Những doanh nghiệp cĩ tỷ trọng giá trị tài sản vơ hình lớn nhưng lại khơng dùng phương pháp dịng tiền chiết khấu để định giá. Doanh nghiệp tự quyết định thời gian khấu hao thường quyết định thời gian khấu hao nhanh, đến cuơi kỳ khấu hao giá trị cịn lại trên sổ sách cĩ thể thấp nhưng giá trị thực tế lại cao.
Và cĩ một thực tế rõ ràng là nhiều doanh nghiệp khơng tính tốn và ghi chép trên sổ sách kế tốn như giá trị thương hiệu, bằng phát minh sáng chế,...và dù muốn thì việc định giá thương hiệu, uy tín, vị trí địa lý,... nĩi riêng và giá trị tài sản vơ hình nĩi chung là một cơng việc khơng dễ dàng. Khơng ít trường hợp doanh nghiệp tự đưa ra giá trị tài sản vơ hình nhưng giá trị đĩ lại khơng phản ánh hết tiềm năng và khả năng sinh lời do tài sản vơ hình đĩ mang lại.
b) Giá trị lợi thế
Hiện chưa cĩ văn bản nào quy định rõ ràng cho việc tính giá trị tài sản hữu hình mà chỉ cĩ cơng thức tính gián tiếp qua giá trị lợi thế như đã đề cập ở trên.
Cho đến nay, đây là cơng thức tính hợp lý nhất cho giá trị lợi thế. Tuy nhiên, nếu chỉ tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Nhà nước bình quân 3 năm thì những biến động lớn trong 3 năm đĩ do tác động của yếu tố khách quan chứ khơng phải yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp sẽ dẫn đến sự khơng chính xác trong tính tốn. Mặt khác, giá trị lợi thế về bản chất là khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp so với tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành hay là khoản lợi nhuận vượt trội do doanh nghiệp tạo ra so với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Cơng thức tính tốn trên cĩ phần bất hợp lý vì khơng thể hiện được bản chất này.
Giá trị quyền sử dụng đất
Nếu khơng tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp thì sẽ làm thất thốt vốn Nhà nước nhưng quá trình thực hiện lại gặp khơng ít khĩ khăn. Nếu lấy theo giá quy định của Nhà nước thì khác xa với giá thị trường, cịn lấy giá thị trường thị chưa cĩ thị trường chuẩn để tham khảo. Khi tính giá trị quyền sử dụng đất mà vẫn tiếp tục duy trì hai hình thức: cho thuê và giao đất (doanh nghiệp được phép lựa chọn) thì vơ tình đã tạo nên một mơi trường kinh doanh bất bình đẳng. Các doanh nghiệp cổ phần hĩa sẽ ở vị thế bất lợi so với các doanh nghiệp chưa cổ phần hĩa. Như vậy phải chăng đã làm giảm động lực cổ phần hĩa của các doanh nghiệp?
Phần vốn gĩp của DNNN trong liên doanh với nước ngồi
Cách đây khoảng chừng hơn một năm, việc định giá phần vốn Nhà nước tại liên doanh nước ngồi vẫn cịn nhiều khúc mắc. Nếu đưa tồn bộ phần vốn liên doanh khổng lồ vào giá trị cơng ty cổ phần thì giá trị doanh nghiệp sẽ quá cao, khĩ thu hút được cổ đơng. Nhưng nếu khơng đưa vào thì cũng khơng biết giao cho cơ quan nào để quản lý. Trong trường hợp liên doanh làm ăn cĩ lãi và lỗ thì giá trị phần vốn Nhà nước được xác định như thế nào? Nếu phần lỗ đã ăn vào phần vốn Nhà nước thì giá trị lúc định giá sẽ tính tốn ra sao? Khúc mắc này đã khiến cho nhiều DNNN cĩ vốn gĩp liên doanh với nước ngồi chậm cổ phần hĩa.
Tuy nhiên, cải cách tài chính ở nước ta đã tạo nên một bước tiến mới về quản lý vốn Nhà nước. Đĩ là sự ra đời của một tổ chức tài chính mới:
Tổng cơng ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) được thành lập theo Quyết định số 151 và 152/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng chính phủ Việt Nam. Việc thành lập SCIC là phù hợp với tiến trình cải cách kinh tế nĩi chung và cải cách doanh nghiệp Việt Nam. Các mục tiêu cơ bản của việc thành lập SCIC là nhằm tạo thuận lợi, nâng cao hiệu quả của tiến trình cải cách doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của chính phủ.
SCIC là đại diện duy nhất chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp độc lập được cơ cấu lại và doanh nghiệp cổ phần hĩa. SCIC sẽ kiểm sốt và điều hành vốn sở hữu của mình trên cơ sở cơ chế thị trường, cơ chế và chiến lược đầu tư riêng nhằm hỗ trợ phát triển thị trường vốn Việt Nam và phát triển kinh tế nĩi chung. Việc chuyển giao chủ sở hữu sang SCIC nhằm mục đích loại bỏ sự can thiệp quản lý hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SCIC đã bắt đầu hoạt động từ tháng 8/2006 và hồn tồn tuân theo Luật doanh nghiệp, các luật cĩ liên quan và các qui định của chính phủ. SCIC được xác định là một tập đồn lớn và doanh nghiệp tích cực và quan trọng trên thị trường tài chính Việt Nam thơng qua tham gia các cơng ty liên doanh, thành lập các quỹ đầu tư và các cơng ty liên kết tồn cầu.
2.2.4.2. Phương pháp định giá theo dịng tiền chiết khấu
Phương pháp này cĩ cơ sở lý thuyết chính là phương pháp định giá chứng khốn đã đề cập trong phần lý thuyết, hay cịn gọi là phương pháp chiết khấu luồng cổ tức. Phương pháp này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Để áp dụng phương pháp này trong thực tiễn, các nhà nghiên cứu đã cĩ những cụ thể hĩa sau:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.
Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp CPH từ 3 đến 5 năm sau CPH.
Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ cĩ kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dịng tiền của doanh nghiệp.
Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao.
Cơng thức tính tốn giá trị doanh nghiệp như sau:
1. Cơng thức xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước
=
+
±
Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã nhận giao
Trong đĩ:
Di
(1+ K)i
: là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
Pn
(1+ K)n
: là Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n
i : thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i:1n).
Di : Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i.
n : Là số năm tương lai được lựa chọn (3 - 5 năm).
Pn : Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo cơng thức:
2. Giá trị phần vốn Nhà nước năm thứ n
D n+1
Pn
=
-------------
K – g
D n+1: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1
K : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hồn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần
3.Cơng thức xác định tỷ lệ chiết khấu
K = Rf + Rp
Rf : Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư khơng rủi ro được tính bằng lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ cĩ kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Rp : Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các cơng ty ở Việt Nam được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khốn quốc tế tại niên giám định giá hoặc do các cơng ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng khơng vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư khơng rủi ro (Rf).
4. Cơng thức xác định tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g)
g = b x R
b : tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn.
R : tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai.
5. Cơng thức xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
Giá trị
thực tế
doanh nghiêp
=
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước
+
Nợ
thực tế phải trả
+
Số dư quỹ khen thưởng, phúc lợi
+
Nguồn kinh phí sự nghịêp
Phương pháp dịng tiền chiết khầu là một phương pháp khá phức tạp, mang tính kỹ thuật, chỉ đem lại kết quả đáng tin cậy khi hội tụ đủ những thơng tin cần thiết. Khĩ khăn trong việc áp dụng phương pháp này là do:
a) Dự tính chính xác dịng tiền trong tương lai
Một trong những điều kiện cần phải đáp ứng là xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh 3-5 năm sau cổ phần hĩa. Thực chất, việc làm này nhằm dự tính luồng cổ tức trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên các chỉ số tài chính.
STT
Chỉ tiêu
1
Doanh thu thuần
2
Tổng chi phí
3
Lợi nhuận trước thuế
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
5
Lợi nhuận sau thuế = (1) – (2) – (4)
6
Quỹ dự trữ
7
Quỹ khen thưởng phúc lợi
8
Lợi nhuận giữ lại
9
Cổ tức = (5) – (6) – (7) – (8)
Vấn đề ở đây là: Liệu các DNNN cĩ khả năng lập kế hoạch kinh doanh cho khoảng thời gian từ 3-5 năm? Các doanh nghiệp Việt Nam thường khơng cĩ định hướng dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thời gian tối đa cũng chỉ là 1-2 năm. Hơn nữa, sau khi cổ phần hĩa, mơi trường nội tại bên trong doanh nghiệp sẽ cĩ nhiều sự thay đổi mới mẻ. Định hướng sản xuất hồn tồn cĩ thể thay đổi do chủ sở hữu đã thay đổi. Một bộ máy quản lý mới được thay thế cĩ thể thay đổi tồn bộ doanh nghiệp, đưa ra chiến lược phát triển, hướng doanh nghiệp theo một hướng đi mới khác với kế hoạch đã đề ra trước khi CPH. Mặt khác, sau khi gia nhập WTO, nước ta đang bước vào giai đoạn cĩ nhiều thay đổi về mơi trường kinh tế xã hội, mơi trường pháp lý, mơi trường chính trị nên kế hoạch kinh doanh đã đề ra cĩ thể bị thay đổi do khơng lường trước được các biến cố về mơi trường. Và cuối cùng, liệu doanh nghiệp cĩ thực sự cĩ năng lực trong việc đề ra các kế hoạch kinh doanh, tính khả thi của các kế hoạch đĩ cĩ đáng tin cậy? Lúc này, ta cần phải dựa vào năng định thẩm định của các nhà định giá để đánh giá tính khả thi của kế hoạch kinh doanh do doanh nghiệp đề xuất và đưa ra ý kiến tư vấn thích hợp.
b) Xác định chính xác lãi suất chiết khấu
Cơng thức đã nêu cho ta biết cách xác định lãi suất chiết khấu nhưng trên thực tế thì đây là một việc làm khá khĩ khăn trong bối cảnh tình hình kinh tế-tài chính ở nước ta hiện nay.
Thị trường tài chính ở nước ta chưa phát triển hồn thiện. Các đặc trưng của thị trường tài chính phát triển như: tổ chức định mức tín nhiệm, đánh giá rủi ro; tổ chức thống kê tài chính,… cũng như các thơng lệ tài chính quốc tế cịn thiếu vắng. Thị trường chứng khốn mở cửa tháng 7/2000 cịn đang là một thị trường mới nổi. Giá chứng khốn cịn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khơng lành mạnh như đầu cơ, tâm lý bầy đàn,...Mặt khác cũng chưa cĩ sự thống kê đầy đủ để ước lượng hệ số rủi ro hệ thống b cho mỗi loại chứng khốn.
Hiện nay, cơng tác thống kê tài chính theo ngành cũng cịn hạn chế nên việc so sánh theo chiều ngang giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành để xác định mức rủi ro gặp phải khĩ khăn.
2.3. Đánh giá tổng quan về hoạt động định giá doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay
2.3.1. Những mặt đã làm được
2.3.1.1.Số lượng doanh nghiệp được định giá ngày càng tăng
Quá trình CPH DNNN được bắt đầu triển khai thực hiện từ năm 1992, cho đến nay đã trải qua 5 giai đoạn. Và số lượng doanh nghiệp được định giá đã tăng lên đáng kể qua từng giai đoạn. Nếu như ở giai đoạn 1chỉ cĩ 5 doanh nghiệp được định giá, giai đoạn 2 cĩ 25, thì giai đoạn 3 cĩ 462 doanh nghiệp, giai đoạn 4 cĩ 1460 doanh nghiệp được định giá. Bước sang giai đoạn thứ 5, tính đến hết năm 2005, cả nước đã thực hiện CPH được khoảng 3000 doanh nghiệp. Và nếu tính đến hết tháng 8/2006 thì đã cĩ khoảng 3060 doanh nghiệp hồn tất cổ phần hĩa. Gĩp phần khơng nhỏ trong những con số trên là hoạt động định giá doanh nghiệp vì cổ phần hĩa và định giá doanh nghiệp luơn song hành cùng nhau.
2.3.1.2. Thời gian hồn tất định giá doanh nghiệp ngày càng được rút ngắn
Trong những năm đầu thực hiện định giá doanh nghiệp, quy trình định giá được tiến hành qua hai bước là Hội đồng định giá xem xét và Hội đồng thẩm định cĩ thẩm quyền thơng qua. Do hoạt động này cịn mới mẻ và đĩng vai trị quan trọng trong cơng cuộc thay đổi nền kinh tế nên việc làm trên cĩ thể được giải thích như là những bước làm thận trọng. Tuy nhiên, khĩ tránh khỏi hoạt động định giá sẽ diễn ra vịng vèo, tốn nhiều thời gian.
Tại những văn bản pháp luật tiếp theo, Nhà nước ta đã cĩ những quy định cải tiến cho quy trình và thời gian định giá:
Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/09/1998, tại điều 12, quy định về phương thức định giá, từ đĩ cĩ thể suy ra quá trình định giá doanh nghiệp chỉ được thực hiện một lần.
Theo quy định tại nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002, nếu thực hiện định giá doanh nghiệp bằng phương thức thành lập Hội đồng định giá thì quá trình định giá chỉ thực hiện một lần, thời gian định giá khơng quá 15 ngày.
Cịn tại Thơng tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn thi hành nghị định 187/2004/NĐ-CP cĩ quy định rõ: Thời gian hồn thành tối đa khơng quá 60 ngày đối với tổng cơng ty và 30 ngày đối với các trường hợp cịn lại.
2.3.1.3. Thành lập các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp trong xử lý tài chính
Tại Nghị định 187/NĐ-CP và Thơng tư 126/TT-BTC cĩ quy định rõ về việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp được định giá. Một số loại tài sản, nợ, vốn sẽ được loại khỏi giá trị doanh nghiệp nếu khơng cĩ sự đĩng gĩp vào việc tạo nên giá trị.
Cụ thể, nghị định 187/NĐ-CP cĩ ghi rõ những khoản khơng tính vào giá trị doanh nghiệp:
Tài sản do doanh nghiệp thuê mượn, nhận vốn gĩp liên doanh,liên kết và những tài sản khơng thuộc sở hữu của doanh nghiệp
Những tài sản khơng cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý
Những tài sản thuộc cơng trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các cơng trình phúc lợi cĩ nguồn gốc từ Quỹ khen thưởng
Các khoản nợ phải thu khơng cĩ khả năng thu hồi
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những cơng trình đã bị đình hỗn trước thời điểm xác định giá trị
Một số khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác
Việc loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp các khoản cơng nợ khĩ địi, các loại tài sản khơng thể tiếp tục sử dụng, các tài sản khơng cĩ liên quan; xử lý dứt điểm các tồn tại tài chính trước định giá và cổ phần hĩa,… đã làm cho giá trị doanh nghiệp được đánh giá một cách trung thực và chuẩn xác hơn.
Mặt khác, đến thời điểm quyết định giá trị doanh nghiệp, cịn tài sản chưa xử lý, doanh nghiệp cĩ trách nhiệm bảo quản, chuyển giao cho cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng để xử lý theo quy định hiện hành. Cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp khơng bán lại tài sản này cho doanh nghiệp. Phần vốn gĩp liên doanh với doanh nghiệp nước ngồi hoặc trong nước được giao cho Tổng cơng ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) quản lý.
SCIC cĩ định hướng trở thành một tập đồn đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước khơng chỉ ở trong nước mà hướng ra cả thị trường quốc tế. Tổ chức này cĩ trách nhiệm tham gia vào quá trình CPH tại các ngân hàng, tập đồn kinh tế của Nhà nước, tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp để tìm cách đưa các doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, tìm kiếm cơ hội đầu tư; đồng thời cũng đĩng vai trị nhà đầu tư chiến lược của Chính phủ. Định hướng chiến lược trên hứa hẹn nơi giữ vốn an tồn và sinh lời cho phần vốn Nhà nước.
Cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng xử lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản khơng cần dùng, chờ thanh lý của doanh nghiệp, gĩp phần làm lành mạnh hĩa tình hình tài chính của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sắp xếp và đổi mới DNNN. Cơng ty này sẽ mua các khoản nợ phải thu quá hạn và các tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, sau đĩ xử lý các tài sản và nợ đĩ (kể cả tài sản & nợ bị loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp); tư vấn, mơi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được trao quyền tự định đoạt khoản nợ phải thu của mình.
Việc thành lập hai tổ chức trên đã gĩp phần giảm bớt những vướng mắc và băn khoăn của doanh nghiệp cũng như những người làm định giá trước cổ phần hĩa.
2.3.1.4. Cơng tác định giá ngày càng được thực hiện một cách chuyên nghiệp hơn, kết quả định giá chính xác và trung thực hơn
Trong suốt một thời gian dài từ khi thực hiện thí điểm cổ phần hĩa năm 1992 cho tới nay, chúng ta đã liên tục nỗ lực cho những biến đổi tích cực trong cơng tác cổ phần hĩa nĩi chung và định giá doanh nghiệp nĩi riêng. Hệ thống văn bản pháp luật tiếp tục được hồn thiện đáp ứng địi hỏi trong thực tiễn. Thị trường chứng khốn được xây dựng, tạo nơi giao dịch và lưu thơng cổ phiếu, thu hút vốn cho doanh nghiệp. Đĩ là những thay đổi trong phương thức định giá, phương pháp định giá, người làm định giá,…Khơng thể phủ nhận rằng hoạt động định giá đã được thực hiện một cách minh bạch, chính xác và hiệu quả hơn rất nhiều bởi những chuyên gia cĩ trình độ chuyên mơn và kinh nghiệm thực tế. Vì thế mà cơng tác định giá ngày càng được hồn tất nhanh chĩng và chuyên nghiệp. Giá trị doanh nghiệp được xác định cĩ độ tin cậy ngày càng cao, thể hiện tương đối giá trị thực của doanh nghiệp.
2.3.2. Những mặt cịn hạn chế
Cơng tác định giá doanh nghiệp ở Việt nam tuy đã đạt được một số thành cơng nhất định nhưng bên cạnh đĩ vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập địi hỏi cĩ sự xem xét và suy ngẫm để tìm ra hướng giải quyết, tiếp tục hồn thiện.
2.3.2.1. Việc lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp là chưa hợp lý
Mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực đều cĩ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau địi hỏi phải cĩ sự lựa chọn trong phương pháp định giá là khác nhau. Ví dụ như những doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tư vấn. Giá trị tài sản thực của các doanh nghiệp này cĩ thể khơng lớn nhưng uy tín, thương hiệu hay giá trị tài sản vơ hình cĩ thể là rất lớn. Nếu áp dụng phương pháp định giá tài sản thì giá t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24298.DOC