Đề tài Ứng dụng mã nguồn mở trong hệ thống giáo dục trực tuyến

Tài liệu Đề tài Ứng dụng mã nguồn mở trong hệ thống giáo dục trực tuyến: ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC ----------------š›---------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: ỨNG DỤNG Mà NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN SVTH: Nguyễn Thúc Anh CBHD: ThS. Lê Đình Viêt Hải ---------------------------------- TP HỒ CHÍ MINH – 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC ----------------š›---------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: ỨNG DỤNG Mà NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN SVTH: Nguyễn Thúc Anh CBHD: ThS. Lê Đình Việt Hải ---------------------------------- TP HỒ CHÍ MINH – 2010 Lời Cảm Ơn Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy ThS. Lê Đình Việt Hải - người đã dìu dắt và giúp đỡ tôi trong cả lĩnh vực nghiên cứu của luận văn cũng như trong công tác chuyên môn và cuộc sống. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến các anh chị phòng Thông ...

docx118 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ứng dụng mã nguồn mở trong hệ thống giáo dục trực tuyến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC ----------------š›---------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: ỨNG DỤNG Mà NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN SVTH: Nguyễn Thúc Anh CBHD: ThS. Lê Đình Viêt Hải ---------------------------------- TP HỒ CHÍ MINH – 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ TIN HỌC ----------------š›---------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Đề tài: ỨNG DỤNG Mà NGUỒN MỞ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN SVTH: Nguyễn Thúc Anh CBHD: ThS. Lê Đình Việt Hải ---------------------------------- TP HỒ CHÍ MINH – 2010 Lời Cảm Ơn Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy ThS. Lê Đình Việt Hải - người đã dìu dắt và giúp đỡ tôi trong cả lĩnh vực nghiên cứu của luận văn cũng như trong công tác chuyên môn và cuộc sống. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến các anh chị phòng Thông tin dữ liệu và Quản trị mạng Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực tập. Tôi xin cám ơn các Thầy Cô trong khoa Vật lý nói chung và các thầy cô trong bộ môn Vật lý-Tin học nói riêng đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại ngôi trường Khoa Học Tự Nhiên thân thương. Thầy cô đã cung cấp những kiến thức quý giá, tạo cho chúng tôi kiến thức và niềm tin khi bước vào đời. Xin cám ơn các thành viên trong bộ môn Vật Lý Tin Học khóa 2006 đã tạo cho tôi môi trường học tập tốt, giúp tôi phấn đấu và có được như ngày hôm nay. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, những người luôn bên cạnh, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm việc. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn khóa luận không khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo tận tình của quý thầy cô và các bạn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010 Nguyễn Thúc Anh Mục lục Bảng các từ viết tắt VC Video Conferencing RFC Request for Comment IETF Internet Engineering Task Force ISDN Integrated Services Digital Network IP Internet Protocol ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line PHP Hypertext Preprocessor TCP/IP Transmission Control Protocol/ Internet Protocol POTS Plain Old Telephone Service VCS Video conferencing System DCT Discret Cosine Transform DPCM Differential PCM SCTP Stream Control Transmission Protocol ITU International Telecommunication Union VoIP Voice over Internet Protocol IETF Internet Engineering Task Force VC Video Conferencing RTP Realtime Transport Protocol RTCP Realtime Transport Control Protocol DVTS Digital Video Transport System Danh sách các hình Hình 1.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning 4 Hình 1.2. Mô hình chức năng hệ thống E-learning 5 Hình 1.3. Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ WEB 6 Hình 1.4. Mô hình hệ thống E-learning. 6 Hinh 2.1 cấu trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến 8 Hình 2.2: Quá trình tạo nội dung LCMS 11 Hình 2.3 các thành phần của một hệ LCMS 22 Hình 2.4: Mô hình kết hợp LCMS và LMS 25 Hình 2.5 kiến trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến 18 Hình 2.6 các chức năng có trong Dokeos 20 Hình 2.7 Sự phát triển của Dokeos 21 Hình 2.8 : mô hình cho phiên bản miển phí. 21 Hình 2.9 mô hình hoạt động dokeos pro 21 Hình 2.10 Các chức năng của Blackboard. 45 Danh sách các bảng Bảng 1.1 thuận lợi và khó khăn của cơ sở đào tạo 12 Bảng 1.2 :thuận lợi và khó khăn cho người học 18 Bảng 1.3. Các phương thức đào tạo 27 Lời mở đầu Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin và truyền thông luôn đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đi cùng với sự phát triển của thời đại, xu hướng nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, ứng dụng nền tảng công nghệ hiện có luôn tạo ra sự thu hút đối với mọi đối tượng đặt biêt là các nhà quản trị hệ thống. Internet phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng cao, và cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Thì nhu cầu học hỏi nghiên cức trao đổi của con người ngày càng gia tăng . Và việc áp dụng các thành tự của khoa học kỹ thuật – công nghệ thông tin ngày càng đi sâu vào cuộc sống, và đặc biệt là ngành giáo dục thì nó có tác động ngày càng lớn , nó không những giúp cho cách dạy học truyền thống mà còn tạo ra một phương thức học tập hoàn toàn mới. Đó là hệ thống giáo dục trực tuyến ra đời nhằm phục vụ cho nhu cầu học tập của mọi người , Nhiều nhà chuyên môn cho hệ thống giáo dục đào tạo sẽ tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Theo ông Keith Holtham, Giám đốc phụ trách các giải pháp cho doanh nghiệp khu vực châu á - Thái Bình Dương (Intel), hệ thống giáo dục trực tuyến dựa trên căn bản công nghệ mạng ngang hàng (P2P). Đây là giải pháp sử dụng công nghệ cao để hỗ trợ quá trình học tập, cung cấp các dịch vụ đào tạo, khóa học qua mạng Internet hoặc Intranet cho người dùng máy tính. Ưu điểm nổi trội của hệ thống giáo dục trực tuyến so với các phương pháp giáo dục truyền thống là việc tạo ra một môi trường học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn vị tri thức (learning object). Với công nghệ này, quá trình dạy và học sẽ hiệu quả và nhanh chóng hơn, giúp giảm khoảng 60% chi phí, đồng thời giảm thời gian đào tạo 20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống. E-learning chuyển tải nội dung phong phú, ấn tượng và dễ hiểu thông qua trang web, bảo đảm chất lượng đào tạo qua những phần mềm quản lý. Mô hình này cho phép học viên cũng như nhân viên tại các công ty chọn học những thứ cần thiết chứ không bó buộc như trước. Bên cạnh đó, học viên có thể học bất cứ lúc nào bằng cách nối mạng mà không cần phải đến trường. Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào Hệ thống giáo dục trực tuyến. Năm 2000, thị trường này đã đạt doanh số 2,2 tỷ USD. năm 2005, E-Learning trên toàn cầu đã đạt tới 18,5 tỷ USD. ở các nước công nghiệp phát triển, điển hình là Mỹ, lĩnh vực này đang phát triển rất nhanh. Doanh thu của hệ thống giáo dục trực tuyến ở Mỹ sẽ đạt 11,4 tỷ USD vào năm 2004. Tại châu á, thị trường này tăng trưởng 25% mỗi năm (đạt 6,2 tỷ USD). Theo số liệu của tập đoàn dữ liệu quốc tế IDC, năm 2003, thế giới sẽ thiếu khoảng 1,45 triệu chuyên gia mạng, do đó nhu cầu về nguồn nhân lực này ngày càng lớn cùng với mức độ phức tạp xung quanh việc thiết kế, triển khai và bảo trì hệ thống mạng máy tính trong nền kinh tế Internet. Chính vì vậy, hệ thống giáo dục trực tuyến đang được rất nhiều người học quan tâm và theo học Hệ thống giáo dục trực tuyến dựa trên ba thành phần chính là Giáo viên , học viên , và nhà quản trị Dựa trên nền tảng phần cứng , cơ sở hạ tầng Ứng dụng các phần mềm Trong luận văn này tôi chỉ tập trung vào hướng nghiên cứu các ứng dụng miễn phí, mã nguồn mở phục vụ cho hệ thống giáo dục trực tuyến do những lợi ích mà nó mang lại là rất lớn, vừa tiết kiệm được thời gian, chi phí mà công việc vẫn đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, do triển khai trên ứng dụng mã nguồn mở nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển thêm tính năng, tích hợp module vào ứng dụng và tính năng quan trọng nhất là góp phần tiết kiệm một khoảng chi phí đáng kể trong vấn đề mua bản quyền sản phẩm, nó rất phù hợp đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Nội dung của khóa luận được phân thành các phần như sau: Phần 1: Nghiên cứu khảo sát một số cơ sở lý thuyết Chương 1 Tổng quan về Hệ Thống giáo dục trực tuyến Khái niệm, tình hình phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu, phân loại và mục tiêu của đề tài. Chương 2 Giới thiệu các phần mềm nhằm ứng dụng cho Hệ thống giáo dục trực tuyến Tìm hiểu các phần mềm nhằm ứng dụng cho giáo dục trực tuyến, so sánh các tính năng và tính khả thi cho các phần mềm hệ thống giáo dục trực tuyến (Cả phần cứng và ứng dụng phần mềm). Chương 3 Phần mềm mã nguồn mở dùng trong hệ thống giáo dục trực tuyến Moodle – Elearning . và cách tích hợp các chức năng vào Moodle Trình bày về moodle và công nghệ của nó Những lợi ích khi sử dụng Moodle Các tính năng , cấu trúc hoạt động của moodle Phần 2: Thực nghiệm : Chương 4 Triển khai Hệ thống giáo dục trực tuyến Moodle, Và các tích hợp để hoàn chỉnh hệ thống Moodle Triển khai phần mềm Moodle dùng trong hệ thống giáo dục trực tuyến. Tối ưu hóa Moodle , tích hợ các tính năng mới vào Moodle Chương 5 Tổng kết, đánh giá và định hướng phát triển Ưu – khuyết điểm, những gì đạt được và chưa đạt được Định hướng phát triển CHƯƠNG 1 Tổng quan về Hệ Thống giáo dục trực tuyến (Learning Management System - LMS) 1.1 Khái Niệm Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ , thì giáo dục cũng được phát triển , và hệ thống giáo dục trực tuyến cũng được phát triển nhằm tận dụng các ưu thế do sự phát triển khoa học kỹ thuật mang lại , hệ thống giáo dục trực tuyến mang lại cho người học sự thuận lợi trong thời gian học tập , tiếc kiêm các chi phí học tập , có một môi trường học tập năng đông , ngoài ra hệ thống giáo dục trực tuyến cồn giúp thay đổi cách học , giúp cho giáo viên năng động hơn , và môi trường học tập có nhiều thay đổi mang tính chất tích cực Hệ thống giáo dục trực tuyến là thuật ngữ bao hàm một tập hợp các ứng dụng và quá trình, như học qua Web, học qua máy tính, lớp học ảo và sự liên kết số. Trong đó bao gồm việc phân phối nội dung các khoá học tới học viên qua Internet, mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình tương tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác. Hình 1 mô tả một cách tổng quát khái niệm E-learning. Trong mô hình này, hệ thống đào tạo trực tuyến bao gồm 4 thành phần, toàn bộ hoặc một phần của những thành phần này được chuyển tải tới người học thông qua các phương tiện truyền thông điện tử. -Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng được viết bằng toolbookII,… - Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,… - Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học phần qua mạng, bằng tin nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện thông qua mạng Internet,.. - Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua chat, Forum trên mạng,… 1.2 Lịch sử hình thành hệ thống giáo dục trực tuyến - Trước năm 1983: Là thời kỳ của phương pháp dạy học truyền thống , lấy giảng viên làm trung tâm .Trước khi máy tính được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dụng “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại hình này là giá thành đào tạo rẻ. Không có sự giúp đỡ thừ bất cứ công cụ hổ trợ từ máy tính nào - Giai đoạn 1984-1993: Kỷ nguyên đa phương tiện: Bắt đầu từ khi xuất hiện điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint đây là các công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phương tiện. Nó cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh học trên máy tính sử dụng công nghệ máy tính (CBT) phân phối qua đĩa CD-ROM hặc đĩa mềm. vào bất kỳ thời gian nào, ở đâu, người học cũng có thể mua và học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế. Và ở thời kỳ này máy tính cũng chưa được phổ biến rộng rãi do chi phí cao , số lượng người am hiểu các kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin còn rất ít - Giai đoạn : 1994-1999 Làn sóng của hệ thống giáo dục trực tuyến lần thứ nhất bắt đầu .Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiếp phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Người thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng. Tuy nhiên hệ thống giáo dục trực tuyến ở thời kỳ này vẫn chưa phát triển được vì hệ thống internet vẫn chưa phát triển (ở Việt Nam và các nước đang phát thiển thì số lượng người sử dụng internet rất hạn chế) - Giai đoạn : 2000-nay : Sự bùng nổ của các dịch vụ đào tạo trực tuyến. Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Ngày qua ngày công nghệ Web đã chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng và hiệu quả. Đó chính là làn sóng thứ 2 của của hệ thống giáo dục trực tuyến 1.3 Sự khác biệt và ưu khuyết điểm của hệ thống đào tạo trực tuyến 1.3.1 Lợi ích của hệ thống giáo dục trực tuyến - Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: một khoá học trực tuyến được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho phép các học viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một khách sạn. Người học có nhiều công cụ để có thể kết nối tới khóa học trực tuyến - Tính linh hoạt : Một khoá học của hệ thống giáo dục trực tuyến được phục vụ theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuỳ theo hoàn cảnh của mình. Giúp cho người học chủ động sắp xếp thời gian nâng cao tính năng động cho học viên - Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến. Tuy nhiên hiện nay một số khóa học trực tuyến thì có các cách thức hoạt động khác. Như các lớp học thông qua các trang Web dùng phần mềm hội thảo video trên mạng và các phần mềm khác cho phép các học viên từ xa tham gia một khoá học trên lớp học truyền thống. Một số khoá học trên trang Web theo yêu cầu có giảng viên (hoặc người hướng dẫn) tương tác thường xuyên với từng học viên hoặc với các nhóm học viên . 1.3.2 Ưu khuyết điểm của hệ thống giáo dục trực tuyến Ta sẽ xem xét đánh giá ưu khuyết điểm từ các đối tượng là : -cơ sở đào tạo và người cung cấp dịch vụ đào tạo - người học 1.3.2.1 thuận lợi và khó khăn từ cơ sở đào tạo và nhà cung cấp dịch vụ đào tạo Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực tuyến. Nó có thể là một trường đại học lớn , hay một trung tâm giáo dục công đồng hay đơn giản chỉ là một phòng ban trong công ty khi muốn đào tạo nội bộ, hoặc là toàn bộ các trường các viện các Công ty nếu cơ sở đó bán chương trình đào tạo cho các người học độc lập hoặc cơ sở khác. Trong quá trình nghiên cứu tôi thấy có các ưu điểm và các khó khăn sau Bảng 1: thuận lợi và khó khăn của cơ sở đào tạo Thuận lợi Khó khăn Giảm chi phí đào tạo. Sau khi đã phát triển xong, một khoá học E-learning có thể dạy 1000 học viên với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 học viên Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc học qua mạng còn mới mẻ và cần có các chuyên viên kỹ thuật để thiết kế khoá học. Triển khai một lớp học E-learning có thể tốn gấp 4 - 10 lần so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương. Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng dẫn hoặc lớp học. Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo trên máy tính của mình, tải và cài đặt các chức năng Plug-ins, và kết nối vào mạng. Có thể tự quyết định việc học của mình. Học viên chỉ học những gì mà họ cần. Việc học có thể buồn tẻ. Một số học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp. Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và những người không có khả năng học như người bị mắc chứng khó đọc. Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc học qua mạng yêu cầu bản thân học viên phải có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính họ. Một số người sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra cho mình một lịch học cố định. Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và những người không có khả năng học như người bị mắc chứng khó đọc. 1.3.2.2 thuận lợi và khó khăn cho người học Cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học của hệ thống giáo dục trực tuyến trên mạng chắc chắn sẽ thấy việc đào tạo này xứng đáng với thời gian mà họ bỏ ra cùng với một khoản chi phí được bỏ ra. Bảng so sánh thuận lợi và khó khăn đối với học viên khi họ chuyển đổi việc học tập theo phương pháp truyền thống sang học tập bằng hệ thống giáo dục trực tuyến. Bảng 2 :thuận lợi và khó khăn cho người học Thuận lợi Khó khăn Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi đâu. Kỹ thuật phức tạp. Trước khi có thể bắt đầu khoá học, họ phải thông thạo các kỹ năng mới. Không phải đi lại nhiều và không phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết kiệm chi phí đi lại tới nơi học. Đồng thời, họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời gian làm việc của mình. Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo trên máy tính của mình, tải và cài đặt các chức năng Plug-ins, và kết nối vào mạng. Có thể tự quyết định việc học của mình. Học viên chỉ học những gì mà họ cần. Việc học có thể buồn tẻ. Một số học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp. Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và những người không có khả năng học như người bị mắc chứng khó đọc. Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc học qua mạng yêu cầu bản thân học viên phải có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính họ. Một số người sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra cho mình một lịch học cố định. Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Với việc chuẩn bị tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu chuẩn bị không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng hệ thống giáo dục trực tuyến của cơ sở đào tạo chưa được kỹ càng thì học viên sẽ không thấy được những thuận lợi của những khoá học trên mạng. Như những bài học không được bố cục rõ ràng và định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ không hứa hẹn điều gì cả. Ngược lại, học viên có thể khắc phục được sự buồn tẻ của việc học trực tuyến bằng cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn học qua mạng. 1.3.2.3 so sánh hệ thống giáo dục trực tuyến với các phương thưc học tập khác Bảng 3. Các phương thức đào tạo Phương thức Nội dung đào tạo (Mức độ chuyên môn) Số lượng người học Đào tạo truyền thống Cao, phức tạp. Các nội dung đào tạo có tính hàn lâm (dài hạn), chuyên môn cao, đòi hỏi thực tế, thực hành-thực tập, trao đổi thông tin trực tiếp,... Ít, phải tập trung về cơ sở đào tạo để học tập Đào tạo từ xa có tương tác có giảng viên thông qua truyền thông đa phương tiện của hệ thống giáo dục trực tuyến Trung bình. Các nội dung, chủ đề mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực hành thực tập,... như ở đào tạo không tương tác nhưng đòi hỏi tính chuyên môn cao hơn, cần có sự trao đổi, giải đáp, hướng dẫn của đội ngũ giảng viên và các nhà quản lý. Nhiều (tới vài trăm học viên/khoá học), học tập trung tại điểm xa cơ sở đào tạo Đào tạo từ xa không tương tác bằng hệ thống giáo dục trực tuyến Trung bình và thấp. Các nội dung, chủ đề mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực hành thực tập,... Các nội dung đào tạo phù hợp tốt với khả năng, tự học- tự nghiên cứu thông qua các phương tiện điện tử. Nhiều (tới hàng ngàn học viên), học ở mọi lúc, mọi nơi. Để hoàn thiện cho một hệ thống giáo dục trong tương lai cần có sự kết hợp hài hòa giữa các phương thức đào tạo một cách thích hợp để có hiệu quả cao nhất 1.4. Cấu trúc của một hệ thống giáo dục trực tuyến 1.4.1 Mô hình chức năng Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần tạo nên nôi trường E-learning và những đối tượng thông tin giữa chúng. ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các công nghệ mới, đã công bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô hình chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning bao gồm (hình 2): - Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá trình học tập. - Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông tin về các hoạt động của học viên từ LCMS. Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương tác Hình 2. Mô hình chức năng hệ thống E-learning 1.4.2 Kiến trúc hệ thống giáo dục trực tuyến Hình 3. Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ WEB 1.4.3 Mô hình hệ thống giáo dục trực tuyến Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính - Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,... - Hạ tầng phần mềm : Các phần mềm LMS, LCMS (MarcoMedia, Aurthorware, Toolbook,...) - Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của hệ thống giáo dục trực tuyến là nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo, Hình 4. Mô hình hệ thống E-learning 1.5 Hướng phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến Để phát triển hệ thống giáo dục trực tuyến, cần phải song song giải quyết nhiều vấn đề như hạ tầng phần cứng, nhân lực, giảng viên, các phần mềm quản lý học tập (LMS),... và điều quan trọng là phải có được nội dung các khoá học cho hệ thống trực tuyến , Giải pháp dùng phần mềm mã nguồn mở phục vụ cho hệ thống giáo dục trực tuyến ngày càng trở phổ biến và thu hút sự quan tâm đặc biệt trong tất cả mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Ưu thế lớn nhất của việc sử dụng phần mềm là đảo bảo được tính đơn giản khi sử dụng và tiết kiệm được một khoảng chi phí đáng kể trong vấn đề đầu tư cho thiết bị hội nghị. Nhờ vào chính sách mở rộng sử dụng, nghiên cứu và phát triển các ứng dụng mã nguồn mở nên đã thúc đẩy một xu hướng phát triển mới cho quốc gia. 1.5.1 mục tiêu và công việc để hoàn thành hệ thống giáo dục trực tuyến - Xây dựng các bài giảng phù hợp với loại hình đào tạo trực tuyến - Thiết kế lại các giáo án đề cương - Xây dựng tích hợp các công cụ hổ trợ việc dạy và học tập hiểu quả hơn như hình ảnh , truyền thông , .... - Thiết kế giao diện, cách thức hoạt động sao cho thân thiện và hiệu quả nhất , giúp cho mọi người có thể sử dụng dễ dàng hệ thống giáo dục trực tuyến 1.6 Kết luận Đào tạo từ xa được xem là một mô hình giáo dục trong kỷ nguyên thông tin, trong đó hệ thống giáo dục trực tuyến đang được đánh giá là có nhiều ưu thế nhất trong những giải pháp triển khai đào tạo từ xa. Chính vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu, trao đổi thông tin và thống nhất nhận thức về hệ thống giáo dục trực tuyến để góp phần thúc đẩy sự phát triển hệ thống học tập trực tuyến trong Bộ môn Vật Lý Tin Học , và hệ thống giáo dục ở nước ta là một việc cấp thiết và cấp bách Việc nghiên cứu tìm hiểu về hệ thống giáo dục trực tuyến ứng dụng các phần mềm mở của tác giả còn chưa nhiều, do vậy trong phạm vi bài viết này tác giả không thể trình bày những vấn đề kỹ thuật sâu và chi tiết về hệ thống giáo dục trực tuyến, rất mong nhận được sự quan tâm, trao đổi thảo luận và góp ý của các thầy cô giáo , và của các sinh viên bộ môn Vật Lý tin học Những mục tiêu chính trong luận văn là: Nắm bắt kiến thức về hệ thống giáo dục trực tuyến , vá các phần mềm hổ trợ cho việc giáo dục. Triển khai một vài ứng dụng có tính khả thi trong các linh vực như: giáo dục đào tạo Học được kinh nghiệm triển khai các ứng dụng trên nền Unix ( Red Hat, Ubuntu, CentOS…) Dựa vào dữ liệu hỗ trợ từ các nhà phát triển, tìm hiểu và thêm tính năng cho các ứng dụng bằng việc viết modun tich hợp cho phần mềm. Triển khai thực, ứng dụng hoạt động vào một cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp cụ thể. (như bộ môn Vật Lý Tin Học). Chương 2 Giới Thiệu Các Phần Mềm Hộ Trở Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến 2.1 Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến 2.1.1 Yêu cầu chung cho hệ thống học tập trực tuyến 2.1.1.1 Về Phần cứng Các trang thiết bị phần cứng cần trang bị cho một hệ thống học tập trực tuyến bao gồm Hệ thống máy chủ : Phục vụ cho việc lưu trử và quản lý các tài nguyên một cách tập trung , đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống . Trong hệ thống giáo dục trực tuyến ta cần xây dựng một hệ thống máy chủ mạnh để đảm bảo cho sự ổn định và hiệu năng hoạt động của hệ thống Hệ thống máy trạm : là công cụ cho các nhà phát triển nội dung , của học viên , giảng viên , tất cả phải có sự kết nối mạng internet Hệ thống mạng : Lan : Máy chủ và các máy trong nội bộ cần phải được kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng Lan với tốc đọ cao nhằm tạo điều kiện làm việc và học tập một cách thuận lợi nhất Mạng internet : máy chủ cần phải có kết nối internet để co stheer truy cập từ bên ngoài nhằm làm cho học viên có thể học ở bất kỳ đâu Các trang thiết bị khác : cần có các trang thiết bị phụ trợ khác như camera , trang thiết bị dạy học , hệ thống điện , điều hòa nhiệt độ 2.1.1.2 Về phần mềm Hệ điều hành : các hệ điều hành mã nguồn mỡ , Linux , Redhat … , Window Hệ quản trị cơ sỡ dữ liệu : tùy thuộc vào hệ quản trị LMS cũng như hệ thống giáo dục trực tuyến mà ta cần sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp , ta thường chọn các hệ quản trị phổ biến và phù hợp với yêu cầu : khả năng hổ trợ lư trữ dữ liệu với dung lượng cao , ổn định , tốc độ cao Hệ quản trị LMS là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống giáo dục trực tuyến nào , ta có thể chọn một trong ba giải pháp sau đây Tự xây dựng hoặc sử dụng mã nguồn mỡ ; giúp tiêc kiệm chi phí mua phần mềm nhưng yêu cầu phải có các kỹ thuật viên có trình độ cao , phải xem xét kĩ vấn đề bảo trì cho hệ thống Thuê xây dựng hệ thống : đòi hởi chi phí lớn nhưng hệ thống sẽ hoạt động theo những yêu cầu ta mong muốn , xem xét đến thời gian thực hiện phương án án này , do hiện tại các hệ thống thường được bán trong một thời gian cố định Mua phần mềm ; phương án này cũng đòi hỏi một chi phí lớn để xây dựng hệ thống . Ưu điểm là các hệ thống thương mại thì được phát triển rất bài bản , các chứa năng hoạt động tốt và có bảo hành , Tuy nhiên có rất nhiều chức năng trong phần mềm thương mại mà chúng ta không sủ dụng đến gây ra sự lãng phí Các phần mềm hổ trợ xây dựng nội dung : giúp cho người sử dụng tạo ra các nội dung giảng dạy trong hệ thống giáo dục trực tuyến 2.1.2 Cấu trúc cho một hệ thống giáo dục trực tuyến Hinh2.1 cấu trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến Mô hình cấu trúc điển hình cho hệ thống E-Learning sử dụng cho các trường đại học, cao đẳng hoặc trung tâm đào tạo bao gồm các thành phần sau: - Giảng viên (A): Giảng viên các khoa, giáo viên thỉnh giảng chịu trách nhiệm cung cấp nội dung của khóa học cho ph.ng xây dựng nội dung (C) dựa trên những kết quả học tập dự kiến nhận từ phong quản lý đào tạo (D). Ngoài ra họ sẽ tham gia tương tác với học viên (B) qua hệ thống quản lý học tập LMS (2). - Học viên (B): Sinh viên và các đối tượng có nhu cầu học tập. Họ sẽ sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên (qua hệ thống LMS – 2), sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập (3). -Phòng xây dựng chương trình (C): Các chuyên viên đảm nhận trách nhiệm xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử (thiết kế kịch bản, soạn thảo nội dung, kỹ thuật multimedia, lập trình bài giảng ...). Sử dụng hệ thống quản lý nội dung LCMS (1), họ lấy nội dung khóa học từ các giảng viên (A) và chuyển những nội dung đó thành bài giảng điện tử. Trong quá trình xây dựng, họ có thể sử dụng những đơn vị kiến thức sẵn có trong ngân hàng kiến thức (I) hoặc dùng các công cụ thiết kế (4) để thiết kế những đơn vị kiến thức mới. Sản phẩm cuối cùng là các bài giảng điện tử được đưa vào ngân hàng bài giảng điện tử (II). - Phòng quản lý đào tạo (D): Các chuyên viên đảm trách nhiệm vụ quản lý việc đào tạo (qua hệ thống LMS – 2). Ngoài ra thông qua hệ thống này, họ cần phải tập hợp được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình, nội dung học tập để lập nên những yêu cầu cho đội ngũ giảng viên, tạo nên một chu trình kín góp phần liên tục cập nhật, nâng cao chất lượng giảng dạy. - Cổng thông tin người dùng hay còn gọi là user’s portal: Giao diện chính cho học viên (B), giảng viên (A) cũng như các phòng (C) (D) truy cập vào hệ thống đào tạo. Giao diện này hỗ trợ truy cập qua Internet từ máy tính cá nhân hoặc thậm chí các thiết bị di động thế hệ mới (mobil). - Hệ thống quản lý nội dung LCMS – Learning Content Managerment System (1): là một môi trường đa người dùng cho phép giảng viên (A) và phòng xây dựng chương trình (C) cùng hợp tác để xây dựng nội dung bài giảng điện tử. LCMS được kết nối với các ngân hàng kiến thức (I) và ngân hàng bài giảng điện tử (II). - Hệ thống quản lý học tập LMS – Learning Managerment System (2): Khác với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS được dùng để hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên. Các dịch vụ như đăng ký, giúp đỡ, kiểm tra ... cũng được tích hợp vào đây. Vì vây LMS là giao diện chính cho học viên học tập cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc học tập của học viên. - Các công cụ khác hỗ trợ học tập (3): Bao gồm các công cụ hỗ trợ cho việc học tập của học viên như thư viện điện tử, phòng thực hành ảo, trò chơi v.v... Trên thực tế chúng có thể được tích hợp vào hệ thống LMS. - Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử (4): Dùng để hỗ trợ việc xây dựng và thiết kế bài giảng điện tử bao gồm các thiết bị dùng cho studio (máy ảnh, máy quay phim, máy ghi âm...) cho đến các phần mềm chuyên dụng để xử lý multimedia cũng như để thiết kế xây dựng bài giảng điện tử và lập trình. Đây chính là những công cụ chính hỗ trợ cho phòng xây dựng chương trình (C). - Ngân hàng kiến thức (I): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ bản, có thể được tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau. Phòng xây dựng chương trình (C)sẽ thông qua hệ thống LCMS (1) để tìm kiếm, chỉnh sửa, cập nhật cũng như quản lý ngân hàng dữ liệu này. - Ngân hàng bài giảng điện tử (II): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện tử. Các học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS (2). 2.1.2 Các thành phần chính trong hệ thống giáo dục trực tuyến Tầng dịch vụ đào tạo đóng vai trò quan trọng trong một hệ thống giáo dục trực tuyến. Mục này sẽ trình bày về hai thành phần LCMS và LMS của tầng dịch vụ. Ngoài ra, mục này cũng xin trình bày sơ qua về bộ công cụ soạn nội dung (Authoring Tool), được gọi là công cụ tạo bài giảng trên desktop. 2.1.2.1 LCMS LCMS Hệ quản trị nội dung Như đã nói ở trên, hệ quản trị nội dung đào tạo là một ứng dụng phần mềm cho phép người tạo nội dung tạo, lưu trữ, lắp ráp, quản lý và xuất bản những nội dung đào tạo cho việc phân phối qua mạng, bản in hay CD. Như vậy, trọng tâm của một hệ LCMS là nhắm tới nội dung đào tạo, nó đảm bảo cung cấp nội dung học đúng theo yêu cầu và đúng lúc đến từng học viên hay nhóm học viên. LCMS hoàn toàn không có chức năng quản lý lớp học hay theo dõi, đánh giá học viên. Vì vậy, một mô hình hệ thống giáo dục trực tuyến chỉ gồm một hệ LCMS sẽ không hiệu quả. Quá trình tạo nội dung diễn ra theo trình tự sau: Tạo giáo trình (course) Tạo media (unit) Tạo bài học (lesson) Tạo chương (module) Tạo chương trình học (learning program) Hình 2: Quá trình tạo nội dung của LCMS - Tạo media là tạo ra các file ảnh, hình ảnh động, âm thanh, âm nhạc, video và các file media số khác. - Tạo bài học là tích hợp text với các media khác để tạo ra trang nội dung học. - Tạo chương là kết nối các trang hay các đối tượng khác thành một cấu trúc chặt chẽ, logic. - Tạo giáo trình là kết nối các chương thành một cấu trúc cho giáo trình. - Tạo chương trình học (khóa học) là tập hợp các giáo trình lại, ví dụ khóa học về Tiếng Anh gồm có giáo trình ngữ pháp, giáo trình nghe, giáo trình viết v.v. Để phục vụ cho việc quản lý, tìm kiếm, lắp ráp v.v. nội dung đào tạo được xây dựng dưới dạng các đối tượng nội dung LO (learning object). Đối tượng nội dung được định nghĩa là một “thành phần”, có thể coi là các thành phần media, hoặc các trang bài học, trang câu hỏi kiểm tra, v.v. Nó có thể chứa metadata là thành phần thông tin mô tả về dữ liệu. Các đối tượng nội dung này sẽ được kết hợp để tạo ra các chương học. Việc sử dụng các đối tượng nội dung sẽ hỗ trợ việc lưu trữ, quản lý, tìm kiếm thực hiện một cách hiệu quả. Chức năng cụ thể của hệ LCMS - Tạo đối tượng nội dung. - Lưu trữ, tái sử dụng và quản lý các đối tượng nội dung. - Lưu trữ: LCMS cần duy trì các đối tượng nội dung trong một kho chứa chung, cho phép truy cập các đối tượng dễ dàng. - Tái sử dụng: Một ưu điểm lớn của LCMS là nó cho phép tái sử dụng nội dung theo cách thích hợp. Bằng cách sử dụng đối tượng nội dung, ta dễ dàng dùng lại, lắp ráp lại các đối tượng để sử dụng với mục đích khác. - Quản lý: Việc sử dụng các metadata cho phép đánh chỉ số, tìm kiếm và quản lý các đối tượng nội dung. Metadata chứa các thông tin đặc biệt về nội dung như chiều dài tài liệu, những điều kiện và cấp độ đào tạo v.v. Người tạo nội dung có thể nhanh chóng thay đổi các đối tượng theo yêu cầu, không cần xây dựng lại toàn bộ bài giảng. - Tự động tạo giáo trình phù hợp với cá nhân học viên. LCMS sẽ theo dõi và đánh giá kiến thức của học viên, sau đó sẽ lắp ráp các đối tượng nội dung để tạo ra chương học phù hợp với học viên. - Tự động quản lý và phân cấp các bài học. - Phân phối bài học cho học viên. - Liên hệ chặt chẽ với hệ LMS. Thành phần của hệ LCMS -Không phải tất cả các hệ LCMS đều giống nhau. Tuy vậy, nhìn chung các hệ LCMS gồm các thành phần chính sau . Hình 3 các thành phần của một hệ LCMS - Kho chứa các đối tượng nội dung (Learning object repository): Kho chứa là nơi lưu trữ và quản lý các đối tượng nội dung. Một đối tượng có thể được sử dụng nhiều lần cho nhiều mục đích khác nhau. Kho chứa là bộ phận trung tâm của hệ LCMS. - Chương trình tạo đối tượng nội dung tự động (Automated authoring application): Đó là phần chương trình được dùng để tạo ra các đối tượng nội dung có thể tái sử dụng. Ứng dụng sẽ tự động tạo đối tượng bằng cách cung cấp cho người tạo nội dung các mẫu và các hướng dẫn tạo theo mẫu. Sử dụng các mẫu này, họ có thể phát triển toàn bộ bài học bằng cách tạo đối tượng mới, sử dụng các đối tượng đã có trong kho chứa, hoặc kết hợp các đối tượng mới và cũ. Đồng thời nó cũng cho phép sửa chữa các đối tượng nội dung đã tồn tại, thường là tạo thêm media, thêm các yêu cầu về giao diện v.v. Chương trình tạo đối tượng nội dung tự động thường gồm công cụ để soạn thảo nội dung và công cụ để lắp ráp nội dung (Learning Content Authoring Tool và Learning Content Assemble Tool). - Giao diện phân phối động (Dynamic delivery interface): Là giao diện học của học viên, cho phép học viên làm việc dễ dàng với các bài học. Giao diện này cũng theo dõi học viên và cung cấp thông tin về tình trạng học của học viên cho LMS. Nó cũng cho phép liên kết với cơ sở dữ liệu và cung cấp các thông tin về đối tượng nội dung, đồng thời cũng thu nhận các đánh giá phản hồi của học viên v.v. - Ứng dụng quản lý (Administrative Application): Là ứng dụng được dùng để quản lý các đối tượng nội dung, quản lý việc tạo các bài học, các danh mục khoá học, cung cấp các chức năng quản trị cơ bản khác. Đây là các thành phần cơ bản nhất để một hệ LCMS có thể thực hiện được các chức năng của mình. Tùy theo từng hệ thống mà ta sẽ xây dựng hệ LCMS phù hợp, dựa vào các thành phần cơ bản này. 2.1.2.2 LMS LMS - Hệ quản trị đào tạo -LMS là một phần mềm tự động hóa việc quản lý các sự kiện đào tạo. LMS ghi nhận người dùng, tạo các khoá học, ghi nhận các dữ liệu từ người dùng và cung cấp các thông báo cho việc quản lý. Một hệ LMS được thiết kế để có thể kiểm soát các khoá học từ nhiều nguồn xuất bản và nhiều nhà cung cấp. Đồng thời lưu giữ và cá nhân hoá thông tin của học viên, thông tin về đào tạo có liên quan tới học viên. Chức năng cụ thể của hệ LMS - Các giáo trình sau khi được tạo ra từ LCMS sẽ được LMS kết hợp thành các khóa học phù hợp. LMS sẽ khai trương, quảng cáo các khoá học này. - Đăng ký học viên cho các khoá học. Sử dụng một trình duyệt Web, học viên có thể xem trước danh mục các khoá học, đăng ký vào các khóa học. LMS cho phép một học viên tham gia vào nhiều khoá học nếu họ thỏa mãn những yêu cầu mà người quản lý khóa học đưa ra. - Quản lý học viên. - Tạo ra lịch học cho học viên. - Đánh giá đầu vào mỗi học viên, chuyển thông tin cho LCMS xây dựng giáo trình phù hợp với cá nhân học viên. - Theo dõi và ghi nhận quá trình học của học viên qua khoá học. Quá trình theo dõi trong hệ LMS chỉ giới hạn tới lúc hoàn thành khoá học và cho kết quả kiểm tra. - Hỗ trợ các hoạt động đào tạo khác, nếu có. - Liên hệ chặt chẽ với hệ LCMS. 2.1.2.3 Liên hệ giữa LCMS và LMS LCMS và LMS là khác nhau nhưng chúng phối hợp với nhau để mang lại hiệu quả hoạt động cho hệ thống giáo dục trực tuyến. Khi được kết hợp chặt chẽ, thông tin từ hai hệ có thể được trao đổi, chuyển giao cho nhau. Hình vẽ dưới đây thể hiện một mô hình kết hợp giữa hai hệ. Hình 4: Mô hình kết hợp LCMS và LMS Các chuyên gia, hoặc giáo viên sẽ tham gia vào quá trình tạo đối tượng nội dung, định nghĩa cách kết hợp đối tượng nội dung ở LCMS nhờ bộ phận Learning Content Authoring Tools và Learning Content Assemble Tools. Họ cũng sắp xếp các khóa học bên hệ LMS nhờ bộ phận Course Authoring Tools. Khi học viên đăng nhập vào hệ LMS, họ sẽ được kiểm tra bởi bộ phận quản lý đăng ký học viên Learner Registration Manager, sau đó tham gia bài kiểm tra đầu vào nhờ bộ phận Assess/Evaluation Engine, kết quả đánh giá sẽ được LMS ghi nhận và lưu trữ thông tin này nhờ bộ phận User Profile Manager. Khi học viên chọn khóa học qua bộ phận Course Manager, Course Manager sẽ thông báo cho bộ phận quản lý Learning Content Management của LCMS, bộ phận này sẽ cung cấp bài giảng phù hợp với học viên. Bài giảng sẽ được phân phối đến học viên qua giao diện phân phối động. Bộ phận Delivery Environment sẽ phân phối bài học, còn bộ phận Tracking Engine sẽ phân phối bài kiểm tra và thu nhận kết quả kiểm tra. Kết quả kiểm tra lại được báo lại cho LMS để lưu lại kết quả học của học viên. Các hệ LCMS và LMS hoàn toàn có thể liên kết với các hệ LCMS và LMS khác để tạo nên một mạng lưới hệ thống giáo dục trực tuyến rộng khắp. Trước đây, các hệ hệ thống giáo dục trực tuyến được xây dựng chủ yếu chỉ là các hệ LMS. Nội dung để triển khai trong hệ phải nhập từ ngoài vào. Việc triển khai và theo dõi tương tác trong quá trình học tập cũng thuộc về LMS. Điều này làm giảm tính linh động và tính hoàn thiện của hệ thống. Việc kết hợp thêm hệ LCMS vào LMS đã mang lại tính độc lập cho các hệ thống và mang lại nhiều lợi ích trong các hệ thống giáo dục trự tuyến. Các hệ thống giáo dục trực tuyến hiện nay hầu hết đều xây dựng trên sự tích hợp hai hệ thống này. 2.1.2.4 Công cụ soạn bài giảng Việc tạo nội dung trên Web thường gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi tạo các media do tốn kém thời gian và chi phí. Vì vậy việc tạo nội dung thường được tạo offline bằng các công cụ trên desktop, sau đó mới gửi nội dung lên các kho chứa trên máy chủ. Những công cụ này gọi là công cụ soạn bài giảng (Authoring Tools). Các loại công cụ soạn bài giảng - Công cụ tạo bài học: Được thiết kế đặc biệt chuyên dùng cho việc tạo các giáo trình e-Learning. Chúng thường cho phép tạo các trang, thêm vào đoạn văn bản, đồ họa và các media khác và cung cấp một khung tổ chức các trang thành các chương và giáo trình. - Công cụ tạo Website(Website Authoring Tool): Một số công cụ tạo Website phổ biến là Dreamweaver của Macromedia, Frontpage của Microsoft, GoLive của Adobe, NetObjects Fusion của Website Pros. - Công cụ tạo bài kiểm tra và đánh giá(Test and Assessment Tool): Một số công cụ tạo bài kiểm tra thông dụng là Perception của Questionmark, CourseBuilder (mở rộng Dreamweaver) của Macromedia, Hot Potatoes của Half-Baked Software, Quiz Rocket của LearningWare, RandomTest Generator Pro của Hirtle Software. - Bộ soạn thảo media (Media Editor): Bộ soạn thảo media là công cụ tạo và chỉnh sửa ảnh, âm thanh, hoạt hình, video và các media khác trừ văn bản (text) để tạo nên một trang. Bộ soạn thảo media cung cấp các thành phần media cho các công cụ khác: công cụ tạo nội dung hay công cụ tạo Website. Một số bộ soạn thảo multimedia thông dụng là Director, Flash của Macromedia, HotMedia của IBM, LiveMotion của Adobe. Producer của Microsoft, Livestage Professional của Totally Hip Software. Ngoài ra còn nhiều công cụ chuyên dụng dành cho audio, đồ họa, hoạt hình. - Bộ chuyển đổi nội dung(Content Converter): Để tiết kiệm thời gian và chi phí, chúng ta nên sử dụng lại những nội dung có sẵn đã được tạo từ các công cụ khác, chẳng hạn như các file PowerPoint, các file Microsoft Excel, các file Microsoft Word, và các tài liệu sẵn có khác. Công cụ chuyển đổi cho phép chuyển đổi định dạng của một file. Công cụ này rất hữu ích trong e-Learning vì nó giúp chuyển các định dạng file thông thường sử dụng hàng ngày sang dạng phù hợp để có thể hiển thị trên Web. Một số công cụ chuyển đổi thông dụng là: Impatica (của Impatica) để chuyển file PowerPoint thành Java Applet, Presedia Producer (của Presedia) để chuyển file PowerPoint thành Macromedia Flash, WordToWeb (của Solutionsoft), Acrobat (của Adobe). Liên hệ giữa LCMS và công cụ soạn bài giảng Việc kết hợp công cụ soạn thảo bài giảng vào hệ thống e-Learning sẽ là một giải pháp hoạt động hiệu quả. Giáo viên có thể soạn nội dung trên hệ thống LCMS theo kiểu online hoặc soạn nội dung trên bộ công cụ soạn thảo theo kiểu offline. LCMS hiện nay mới hạn chế ở việc soạn thảo và sửa chữa các nội dung dạng text theo định dạng text đơn giản, vì thế khi cần soạn thảo những nội dung multimedia, hay soạn các văn bản định dạng phức tạp như excel, pdf v.v. thì cần thực hiện trên công cụ soạn thảo. Nội dung sau khi soạn thảo sẽ được nhập vào hệ LCMS để quản lý và triển khai. Chính vì thế việc kết hợp thêm công cụ soạn bài giảng vào hệ thống LCMS/LMS sẽ mang lại những hiệu quả to lớn. 2.1.2.5 kiến trúc các tầng của hệ thống giáo dục trực tuyến Hình 2 kiến trúc của hệ thống giáo dục trực tuyến -Tầng trình diễn(pressentation tier): Người dùng có nhiều lựa chọn về nền trình diễn. Hệ thống sẽ tự động gọi các tệp cấu hình sẵn cho tầng nền. Tầng trình diễn chịu trách nhiệm về cung cấp giao diện cho nhiều loại người dùng khác nhau, có nhiệm vụ lấy các yêu cầu, dữ liệu từ người dùng, có thể định dạng nó theo những qui tắc đơn giản (dùng các ngôn ngữ Script) và gọi các component thích hợp từ tầng Business Logic để xử lý các yêu cầu. Kết quả sau xử lý được trả lại cho người dùng. - Tầng ứng dụng chủ và web server(buisness tier): Tầng này bao gồm 2 thành phần chính, thành phần thứ nhất là web server đảm nhận nhiệm vụ đón các yêu cầu từ tầng trình diễn (yêu cầu phía client) và trả về kết quả cho phía client. Web server đồng thời có nhiệm vụ thực thi các thành phần điều khiển trình diễn của ứng dụng chủ. Quy trình xử lý nghiệp vụ và điều khiển sẽ do thành phần thứ hai, thành phần ứng dụng chủ đảm trách. Nó bao gồm thành phần này chứa các tập API để truy nhập và thao tác với cơ sở dữ liệu ở tầng thứ ba - tầng cơ sở dữ liệu. Tầng này gồm tập các API để thực hiện các luồng công việc. Các API được dùng để tạo ra các dự liệu XML và sau đó kết hợp với các tham số được định sẵn trong bộ stylesheet để tạo ra các trang HTML, WML theo từng nền trình diễn. - Tầng cơ sở dữ liệu(data tier): chứa CSDL của toàn trang. Ngoài ra tầng này c.òn có thể chứa CSDL củacác ứng dụng được tích hợp khác. 2.1.3Lựa chon các giải pháp cho hệ thống giáo dục trực tuyến Một bước quan trọng mà mỗi tổ chức muốn triển khai e-Learning cần thực hiện trước khi lựa chọn giải pháp là việc xác định được nhu cầu của tất cả các đối tượng tham gia quá trình học tập, từ học viên, giảng viên cho đến các chuyên viên quản lý đào tạo, chuyên viên xây dựng chương trình. Dựa vào những nhu cầu này, và tùy theo khả năng tài chính, mô hình kinh doanh của từng đơn vị mà họ sẽ có những lựa chọn giải pháp hợp lý cho mình. Trong thời điểm hiện nay nay, có 4 lựa chọn chính để triển khai E-learning: - Tự xây dựng hệ thống cho riêng mình. Đây là một giải pháp cực kỳ tốn kém kể cả về mặt thời gian, tiền bạc cũng như công sức. Nó hợp với những công ty hoặc các tổ chức đào tạo lớn với khả năng mạnh về tài chính cũng như nhân lực phát triển phần mềm. - Mua các phần mềm thương mại. Đây là giải pháp tương đối khả thi đối với phần lớn các tổ chức triển khai e-Learning bởi vì trên thị trường hiện nay có rất nhiều phần mềm thương mại, rất khác nhau về tính năng cũng như giá thành. Sự lựa chọn cần được cân nhắc dựa vào nhiều yếu tố như: mô hình triển khai e-Learning; mức độ tương thích với các hệ thống sẵn có; khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; khả năng tài chính ... - Thuê phần mềm từ các ASP (Application Service Provider - Nhà cung cấp ứng dụng). Giải pháp này cho phép các đơn vị kinh doanh đào tạo không cần quan tâm đến hệ thống phần cứng cũng như phần mềm hỗ trợ, mà chỉ tập trung vào nội dung cũng như chất lượng của việc đào tạo. Giải pháp này cho phép giảm đáng kể tổng giá thành đầu tư và tương đối phù hợp với các đơn vị kinh doanh đào tạo trong thời gian ngắn. - Xây dựng hệ thống dựa trên phần mềm nguồn mở. Đây là một giải pháp khá tối ưu, giúp các đơn vị triển khai có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu đặc thù cho từng nội dung đào tạo mà vẫn dễ dàng phát triển, nâng cấp hệ thống trong tương lai. 2.2 Dokeos 2.2.1 khái niệm về dokeos Dokeos là nhà cung cấp dịch vụ học tập trực tuyến của Bỉ , và phát triển với bộ sản phẩm học tập trực tuyến cùng tên , dokeos cung cấp nội dung quản lý cho các khóa học , Oogie Rapid Learning nhắm xây dựng các khóa học trực tuyến từ hệ thống hiện có như bộ sản phẩm Microsoft office , Và các sản phẩm được thương mại hóa với các phầm mềm thông minh , cung cấp tổ chức cá hội nghị truyền hình trực tuyến , các lớp học đào tạo trực tuyến Dokeos có các khách hàng là các doanh nghiệp , các tổ chức chính phủ , Và hiện tại đang được phát triển ra công động mở với sự phát triển của các công ty thứ Ba Phát triển dựa trên nền tảng : PHP 2.3.2 dokeos tính năng Hình 2.1 các chức năng có trong dokeos 2.2.3 sự phát triển hiện tải . Hình 2.2 bản đồ các nước có người sử dụng Dokeos người sử dụng 2.497.486 các khóa học 198 611 tổ chức 9.085 2.2.4 các phiên bản cho dokeos 2.2.4.1 phiên bản miển phí Hình 3 : mô hình cho phiên bản miển phí được cung cấp một cách miễn phí, hoạt động dưới sự hỗ trợ của cộng đồng, và không có sự đảm bảo từ các nhà phát triên , thiếu các tính năng so với phiên bản Dokeos pro 2.2.4.2 phiên bản Dokeos pro Hình 2.4 mô hình hoạt động dokeos pro Nó tích hợp tất cả các công cụ bạn cần trong một hệ thống học tập trực tuyến: hội nghị truyền hình quản lý học viên,các bộ công cụ office, tích hợp SCORM, tổ chức các buổi đào tạo, các buổi thảo luận . khi đăng ký phiên bản pro bạn sẽ được công ty phát triến hổ trợ đầy đủ. Nó sẽ bao gồm các công cụ tích hợp sẵn trong Dokeos PRO, các tính năng hổ trợ Learning. 2.2.5 tài liệu hổ trợ học tập 2.2.6 Đánh giá Dokeos Dokeos là phần mềm mã nguồn mỡ có nhiều phiên bản , miễn phí và phiên bản pro , Về phiên bản miễn phí thì không có sự hộ trợ của nhà phát triển , khả năng vận hạnh không được ổn định , vẫn chưa hoàn thiện được các tính năng , khả năng sử dụng và phát triển ở Việt nam bị hạn chế 2.3Moodle 2.3.1 khái niêm Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning Environment), Moodle hiện đang được sữ dụng một cách rộng rãi và tin cậy , hiện tại có trên 40000 web site đang hoạt động (thống kê tại moodle.org) . Trên thế giới hiện có trên 200 quốc gia đã và đang sử dụng Moodle, và hiện tại Moodle đã được dịch ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có trên 3 triệu người đã đăng kí tham gia cộng đồng Moodle (moodle.org), Moodle thì có thể ứng dụng cho một trang web của cá nhân hay cho một trường đâị học với hằng trăm ngàn sinh viên 2.3.2 công nghệ 2.3.2.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn AICC IMS Content Packaging 1.1.3 IMS Content Packaging 1.1.4 IMS QTI 1.2.1 IMS Enterprise 1.1 SCORM 1.2 SCORM 1.3 2.3.2.1 Khả năng tích hợp các hệ thống cơ sở dử liệu Oracle. MS SQL Server. MySQL. PostGreSQL. Các ứng dụng chỉ đòi hỏi một cơ sỡ dữ liệu , và có thể tồn tại chung với các hệ thống cơ sỡ dữ liệu khác 2.3.2.3 các hệ điều hành .-Các phiên bản của Unix. Như Red hat , linux , ubuntu , centos … -Các phiên bản của Windows ,…. 2.3.4 Các công cụ phát triển nội dung 2.3.4.1 hướng phát triển Moodle là phần mềm mã nguồn mỡ được cấp phép theo tiêu chuẩn GPL Các phần mềm mã nguồn mỡ được phân phối theo tiêu chuẩn OSI Moodle có các module do các bên thứ ba phát triển và cung cấp 2.3.4.2 khả năng tích hợp Moodle có khả năng tích hợp thêm nhiều các phần mềm hổ trợ khác 2.3.5 Tính năng Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration) Announcements: Resources:. Email Archive: Wiki: Blog:. Discussion/ Forum: Glossary: Nhóm dạy và học (Teaching and Learning) Schedule:. Syllabus:. Lesson Builder: Assignments:. Drop Box: Gradebook: Tests & Quizzes:. Messages: … Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio) Wizards & Matrices: Reports:. … Nhóm quản trị (Administrative) Accounts: Site Setup: Users: 2.3.6 tài liệu hổ trợ 2.3.7 Đánh giá Là phần mềm hổ trợ hệ thống giáo dục phổ biến nhất trên thế giới và Việt nam , có cộng đồng sử dụng lớn nhất , hổ trợ nhiều tính năng khả năng phát triển rất cao , được Bộ Giáo Dục chọn là sản phẩm khuyến khích sử dụng , là một phần mềm mã nguồn mở hoạt đọng ổn định trên nhiều hệ điều hành khác nhau 2.4 SaKai 2.4.1 Khái niệm tổng quan về Sakai Sakai là một sản phẩm mã nguồn mở và miễn phí được xây dựng và duy trì bởi cộng đồng Sakai. Tổ chức Sakai là tổ chức phi lợi nhuận đảm bảo sự kết hợp hoạt động giữa Sakai và cộng đồng Sakai có thể hoạt động được trong thời gian dài. Tổ chức Sakai chỉ có một số lượng nhỏ thành viên tập trung vào hoạt động kết hợp như: quản lý dự án, đảm bảo chất lượng, quản lý phát hành và lập kế hoạch hội thảo. Theo mục đích của dự án Sakai là sản xuất ra phần mềm mã nguồn mở cung cấp môi trường cộng tác và học tập (Collaboration and Learinng Environment – CLE). Đây là môi trường học và cộng tác trực tuyến, nhiều người dùng đã phát triển hệ thống này để hỗ trợ cho việc dạy và học, nhóm bổ xung tuỳ ý ,nhóm hợp tác, hỗ trợ cho đầu tư và nhóm cộng tác nghiên cứu. Phần mềm Sakai có thể chạy trên nhiều hệ thống khác nhau. Sakai cung cấp các tùy chọn để cài đặt với mục tiêu rút ngắn khoảng cách, vị trí và hỗ trợ yêu cầu của hầu hết các ứng dụng. Để sử dụng bản chạy thử (demo), có thể xem tại địa chỉ sau collab.sakaiproject.org/portal. Các công cụ tính năng của SaKai Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration) Announcements: Đưa các ghi chú về các sự thay đổi quan trọng trong thời hạn, thời gian họp hay địa điểm họp. Có thể tạo thông báo nháp và lưu lại trước khi đưa lên trang. Là công cụ dùng để đưa thông tin lên trang, và có thể có tệp đính kèm. Resources: cho phép lưu trư các công cụ, tài nguyên lên quan đến trang web. Email Archive: Mỗi trang Web tự động sinh ra địa chỉ thư của trang, khi thư điện tử được gửi tới địa chỉ này thì thư đó được copy vào từng trang của tất cả thành viên. Nếu thư có tệp đính kèm thì trong thư chỉ lưu địa chỉ link tới tệp đó mà thôi. Wiki: cho phép thiết kế hoặc thay đổi trang web mà không cần phải có nhiều kiến thức về kỹ thuật. Wiki cho phép chia sẻ thông tin, tài liện và tạo ra các công cụ bài giảng. Blog: cho phép tạo trang nhật ký cho các thành viên trong lớp. Discussion/ Forum: cho phép cấu trúc cuộc giao tiếp được tổ chức thành từng nhóm. Thành viên có thể đưa câu trả lời vào một chủ đề (flat discussion) hoặc trả lời người khác (threaded discussion). Glossary: cho phép định nghĩa các từ khóa hay sử dụng trên trang Web.… Nhóm dạy và học (Teaching and Learning) Schedule: cho phép giáo viên hoặc người tổ chức trang web có thể đưa các thông tin theo định dạng lịch (theo ngày, tuần, tháng, năm). Nhiều giáo viên dùng Schedule để đưa yêu cầu và thời hạn về các bài cần đọc cho mỗi lớp. Có thể đưa lên công cụ này các tệp đính kèm. Syllabus: là kế hoạch chính thức về khóa học. Một số đặc điểm về Syllabus truyền thống được chia sẻ với công cụ Schedule. Một số giáo viên dùng Syllabus để hiển thị đề cương/ kế hoạch chính thức của môn đó, còn dùng Schedule để hiển thị chi tiết nội dung cũng như tài nguyên cho sinh viên. Lesson Builder: cho phép tạo và xuất bản tài liệu trực tuyến. Assignments: cho phép người dạy tạo, phân phát, sưu tập hoặc chấm điểm trực tuyến cho công việc được giao. Đây là công cụ mang tính riêng tư, nên học viên có thể nộp bài mà học viên khác không xem được bài đó. Người dạy có thể phân công lại hoặc gia hạn nộp lại, đồng thời giáo viên có thể cho điểm về phần công việc đó của từng sinh viên. Drop Box: cho phép người dạy và học viên có thể chia sẻ tài liệu thông qua thư mục riêng của mỗi sinh viên. Cơ chế hoạt động giống như công cụ Resource. Gradebook: cho phép người dạy tính và lưu trữ thông tin về điểm và phân phát điểm đó cho sinh viên. Có thể chuyển điểm từ phần Tests & Quizzes sang phần này. Tests & Quizzes: cho phép tạo bài đánh giá trực tuyến (như test, quizze, survey) và phân phát thông qua giao diện web tới các thành viên hoặc theo nhóm. Có thể dùng công cụ này để quản lý các bài kiểm tra, đồng thời tạo ra đánh giá kết quả từ thông tin điều tra hoặc phản hồi từ phía sinh viên. Messages: cho phép các thành viên trong trang Web giao tiếp với nhau thông qua địa chỉ thư nội bộ. Công cụ này cũng hỗ trợ trao đổi tin riêng trong mỗi nhóm thành viên. … Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio) Wizards & Matrices: tạo các cấu trúc văn bản để trợ giúp các thành viên trong việc học tập và phát triển. Reports: cho phép xây dựng, xem và kết xuất báo cáo cáo dựa trên các văn bản, giấy tờ liên quan đến hoạt động của trang web. … Nhóm quản trị (Administrative) Accounts: quản trị cơ bản về thông tin và mật khẩu của các tài khoản. Site Setup: cho phép tạo mới hoặc sửa đổi trang web. Users: xem và sửa các thông tin về các người dùng trong hệ thống 2.4.3 Công nghệ 2.4.3.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn MS Content Packaging 1.1.4 IMS QTI 1.2.1 IMS QTI 2.0 SCORM 1.3 2.4.3.2 Các phần mềm hổ trợ: Internet Explorer 5.5+, Netscape 7.1+, Mozilla Firefox for Windows, Netscape 7.1+ or Mozilla Firefox on the Apple OS. Một số tính năng trong Sakai thì không hổ trợ cho Safari và Internet Explorer cho Mac. Javascript thì được phép hoạt động. 2.4.3.3 Các hệ điều hành hỗ trợ Các hệ điều hành của Unix Các hệ điều hành của Window 2.4.4 hướng phát triển của Sakai Sakai thì được trên 300 tổ chức trên khắp thế giới sữ dụng và là phiên bản sử dụng miễn phí được cấp phép sử dụng theo giấy phép của tổ chức Educational Community License (ECL) version 1.0. Là phần mềm được phân phối theo tiêu chuản của OSI 2.4.5 Tài liệu hổ trợ 2.4.6 Đánh giá Sakai là phần mềm hổ trợ giáo dục trực tuyến được sữ dụng khá rộng rãi , được sữ dụng trên 200 trường đại học 2.5 Autor 2.5.1 Khái niêm Atutor là một web site học tập dựa trên nền tảng (LCMS) được thiết kế bởi Trung tâm công nghệ cao thuộc Đại học Toronto , atutor là phần mền có nhiều tính năng và các module mới Giống như Moodle , atutor ứng dụng công nghệ PHP và hiện tại đã có 25.000 người đăng ký sử dụng . Với Atutor giảng viên và học viên có thể quản lý các khóa học mà học tham gia , có thể chat với nhau , làm việc theo nhóm trong khóa học , có kết nối với blog , chia sẽ các thông tin , tài liệu cho cộng đồng 2.5.2 tính năng Nhóm hỗ trợ chung (General Collaboration) Announcements:. Resources:. Email Archive:. Wiki:. Blog:. Discussion/ Forum:. Glossary: Nhóm dạy và học (Teaching and Learning) Schedule: Syllabus:. Lesson Builder: Assignments: Drop Box:. Gradebook:. Tests & Quizzes:. Messages:. Nhóm quản lý văn bản, giấy tờ (Portfolio) Wizards & Matrices:. Reports:. Nhóm quản trị (Administrative) Accounts:. Site Setup:. Users: 2.5.3 Công nghệ 2.5.3.1các công cụ phát triển nội dung IMS Content Packaging 1.1.3 IMS Content Packaging 1.1.4 IMS QTI 1.2.1 IMS Metadata 1.2.2 IMS Metadata 1.3 SCORM 1.2 2.5.3.2Hổ trợ các cơ sỡ dữ liệu MySQL 2.5.3.3Các hệ điều hành Các hệ điều hành mã nguồn mỡ . Các hệ điều hành Window. 2.5.3.4 phát triển theo các tiêu chuẩn WCAG 1.0 AA, WCAG 2.0 AA, Section 508 (U.S), Stanca Act (Italy), BITV (Germany), ATAG 2.0 AA, IMS AccessForAll, ISO FDIS 24751, XHTML 1.0 2.5.4 Tài liệu hổ trợ 2.5.5 Đánh giá eFront Khái niệm EFront tuyên bố sẽ giúp cho tất cả mọi người có thể sử dụng dễ dàng E-learning , và phù hợp với tất cả các công ty và các tổ chức giáo dục . Là sản phẩm chủ lực của công ty Epignosis , có trụ sở đặt tại Hy Lạp, eFront dựa trên nền tảng cồng đồng học tập và được hổ trở bởi cả cộng đồng , các tổ chức sử dụng eFront bao gồm Bộ nội vụ Hy lạp và Bộ nội vụ Ba Lan Phiên bản mới nhất thì đã cải thiện tốc đọ và sự hoạt động ổn định , Việc quản lý khóa học được hoàn thiện hơn , hệ thống Ajax-based mới nhằm quản lý file và các chương trình học , hệ thống được viết lại dựa trên nền tảng PHP5 , tuy nhiên phiên bản mới tích hợp vào module dịch vụ thanh toán trực tuyến Paypal nên việc cài đặt eFront trên Web server sẽ trở nên phức tập hơn Web site: giấy phép: CPAL hổ trở và phát triển : eFront phát triển dựa trên nền tảng: PHP Công nghệ phát triển theo các tiêu chuẩn IMS Content Packaging 1.1.4 SCORM 1.2 SCORM 1.3 2.5.2.2 Hổ trợ các cơ sở dự liệu Oracle. MS SQL Server. MySQL. Các ứng dụng chỉ đòi hỏi một cơ sỡ dữ liệu , và có thể tồn tại chung với các hệ thống cơ sỡ dữ liệu khác . Blackboard Khái niệm Black Board là một phần mềm Quản lý học tập trực tuyến trên Web (web-based learning management system) Blackboard được thành lập do sự sát nhập từ hai công ty là CourseInfo LLC, được thành lập bởi Daniel Cane và Stephen Gilfus, với công ty Blackboard LLC được thành lập bởi Michael Chasen và Matthew Pittinsky.. Blackboard bắt đầu được sử dụng phổ biến từ tháng 6 năm 2004. Blackboard là phần mềm được sử dụng bởi hơn 3.700 cơ sở giáo dục tại hơn 60 quốc gia Blackboard đã cấp giấy phép phát triển và ứng dụng phần mềm và dịch vụ liên quan đến hơn 2.200 cơ sở giáo dục tại hơn 60 quốc gia. Các tổ chức này sử dụng phần mềm Blackboard để quản lý học tập điện tử, chế biến, giao dịch và thương mại điện tử v.v… Tính năng Công nghệ 2.6.3.1 phát triển dựa theo các tiêu chuẩn IMS Content Packaging 1.1.3 IMS QTI 1.2.1 Microsoft LRN SCORM 1.2 2.6.3.2 Khả năng tích hợp các cơ sở dữ liệu Oracle. MS SQL Server. 2.6.3.3 hổ trợ các hệ diều hành Các hệ điều hành của Unix Các hệ điều hành Window Giấy phép , Bản quyền Là phần mềm có bản quyền , được bán theo năm 2.6.5 Tài liệu hổ trợ 2.6.6 Đánh giá Là một sản phẩm có đầy đủ các tính năng , dể sử dụng và hoạt động ổn định tuy nhiên do là phần mềm thương mại nên chi phí là một vấn đề hạn chế 2.7 So sánh các phàn mềm hổ trợ cho hệ thống giáo dục trực tuyến Ta có bảng so sánh các phần mềm sau Blackboard , Sakai , EFront, Moodle , Autor , Dokeos Bảng 4 : so sánh các phần mềm cho hệ thống giáo dục trực tuyến Moodle Blackboard eFont Sakai Autor Dokeos Hệ điều hành Unix , Window Unix , Window Unix , Window Unix , Window Unix , Window Unix , Window Loại phần mềm (bản quyền) GPL Mã nguồn đóng (là phần mềm thương mại) CPAL Educational Community License GPL GPL Ngôn ngữ phát triển PHP PHP Java PHP PHP Tích hợp cơ sở dữ liệu Oracle. MS SQL Server. MySQL. PostGreSQL. Oracle. MS SQL Server. Oracle. MS SQL Server. MySQL. MySQL MySQL MySQL Khả năng hổ trợ Rất tốt Rất tốt Cao Cao Cao Cao Tính năng Web site xây dựng trên Moodle , hoàn chỉnh Đầy đủ Đầy đủ Các tính năng vẫn còn hạn chế Đầy đủ Đầy đủ Khả năng tích hợp Rất tốt Cao Hạn chế Trung bình Trung bình Trung bình Tính cộng đồng Rất cao Yếu Yếu Trung bình Cao Trung bình Mức độ phổ biến Rất cao Cao Yếu Trung bình Trung bình Trung bình Giao diện Thân thiện , dễ sử dụng Thân thiện , dễ sử dụng Thân thiện , dễ sử dụng Thân thiện , dễ sử dụng Thân thiện , dễ sử dụng Thân thiện Khả năng phát triển Rất cao Cao Trung bình Cao Trung bình Trung bình 2.8 Kết luận chung và hướng đi cho hệ thống giáo dục trực tuyến Trong xu thế chung của thời đại nói chung và hệ thống giáo dục trực tuyến , xu hướng sử dụng và phát triển phần mềm nguồn mở OSS (Open Source Software) đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Và trong đó Phần mềm Moodle được áp dụng cho hệ thống giáo dục trực tuyến , Phần mềm nguồn mở nói một cách nôm na là những phần mềm được phân phối một cách tự do kèm theo mã nguồn và người sử dụng được phép sửa đổi những mã nguồn đó theo mục đích cá nhân của mình mà không cần hỏi ý kiến tác giả của nó. Trong khi đó đa số phần mềm thương mại không bán kèm theo mã nguồn. Khái niệm mã nguồn ở đây có thể hiểu là nguyên bản những gì mà người lập trình viên viết ra để cho phần mềm có thể hoạt động. Mã nguồn có dạng văn bản (text) và được dịch ra ngôn ngữ máy dạng nhị phân (chỉ có 0 và 1) bằng các phần mềm biên dịch. Thông thường, nếu không có mã nguồn thì người ta sẽ không thể chỉnh sửa, thay đổi các tính năng của phần mềm đó. Đã có rất nhiều dự án phần mềm nguồn mở thành công, từ hệ điều hành ( GNU/Linux,FreeBSD), ứng dụng Internet (Apache, Mozilla, BIND, sendmail), ngôn ngữ lập trình (GNU C/C++, Perl, Python, PHP), hệ quản trị cơ sở dữ liệu (PostgreSQL, MySQL) ứng dụng văn phòng (OpenOffice) v.v... Sau đây là một số tính ưu việt của phần mềm nguồn mở nói chung và Moodle nói riêng - Tính kinh tế. Các phần mềm nguồn mở không thu phí đăng ký sử dụng. Các chi phí khác liên quan đến nhân lực, hỗ trợ phần cứng, đào tạo thường thấp hơn rất nhiều so với việc sử dụng phần mềm thương mại. - Tính an ninh. Thông thường phần mềm nguồn mở được phát triển dựa trên các chuẩn mở (open standards) có tính ổn định và độ tin cậy cao. - Tính độc lập. Sử dụng phần mềm làm giảm được sự lệ thuộc vào các nhà cung cấp do các chuẩn mở cũng như mã nguồn được chuyển giao toàn bộ cho người sử dụng. - Tính giáo dục. Mã nguồn chính là những kiến thức, trí tuệ của nhân loại. Nắm được mã nguồn là nắm được những tri thức quý báu đó. - Tính kế thừa. Thay vì xây dựng phần mềm từ đầu, phát triển ứng dụng trên cơ sở phần mềm nguồn mở là tận dụng được trí tuệ và thành quả của những người đi trước. Song song với những ưu điểm đã nêu trên, phần mềm nguồn mở cũng có những mặt hạn chế nhất định, cụ thể là: - Hạn chế về tính kinh doanh. Đa số dự án phần mềm nguồn mở do các chuyên viên kỹ thuật thiết kế để giải quyết các bài toán kỹ thuật là là chính mà xem nhẹ các bài toán kinh doanh. - Thiếu tính tiện dụng. Các phần mềm nguồn mở thường tập trung vào các tính năng hoạt động mà ít quan tâm đến tính tiện dụng cho người dùng. Vì vậy để lựa chọn được một phần mềm nguồn mở hợp với nhu cầu cho mình là một công việc không phải dễ dàng. E-Learning cũng không phải là ngoại lệ. 2.9 Lựa chọn phần mềm moodle cho hệ thống giáo dục trực tuyến Có lẽ cách tốt nhất để lựa chọn phần mềm nguồn mở cho e-Learning là thử cài đặt và sử dụng chúng bởi vì phần lớn các hệ thống mã nguồn mở đều có hướng dẫn rất cụ thể, rõ ràng để làm việc này. Trong quá trình sử dụng thử, cần phải kiểm tra các tính năng của hệ thống xem mức độ phù hợp với nhu cầu của mình đến đâu. Ngoài ra, cũng nên tìm hiểu một số thông số khác, liên quan đến việc phát triển và tương lai sử dụng hệ thống sau này, đó là: - Tính phổ cập. Tương lai của một hệ thống mã nguồn mở phụ thuộc trực tiếp vào tính phổ cập của nó. Phần mềm nguồn mở càng phổ cập rộng rãi bao nhiêu thì khả năng nó được nâng cấp, hoàn thiện theo thời gian càng nhiều bấy nhiêu. - Khả năng hỗ trợ các chuẩn mở. Về thực chất có thể nói hỗ trợ các chuẩn mở chính là thước đo chất lượng của phần mềm nguồn mở. Vì thế hệ thống càng hỗ trợ nhiều chuẩn mở sẽ càng có ưu thế hơn về chất lượng cũng như tính phổ cập. Đối với e-Learning, có hai chuẩn mở phổ cập là chuẩn tái sử dụng nội dung ADL SCORM (Sharable Content Object Reference Model) và chuẩn đóng gói nội dung IMS Content Packaging. - Khả năng bản địa hóa. Phần lớn các hệ thống phần mềm nguồn mở cho phép dễ dàng bản địa hóa về ngôn ngữ, các đại lượng đo lường, ngày tháng v.v... Tuy nhiên cũng có một số ngoại lệ và việc bản địa hóa sẽ gặp nhiều khó khăn. - Giao diện người dùng. Như đã nhắc tới ở trên, giao diện người dùng là hạn chế của phần mềm nguồn mở. Vì vậy cần chọn những hệ thống mà giao diện cho người sử dụng (đặc biệt là dành cho học viên) rõ ràng, dễ sử dụng. - Tài liệu hỗ trợ. Các tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng và phát triển hệ thống càng đầy đủ và chi tiết bao nhiêu thì việc sử dụng và phát triển hệ thống càng dễ dàng bấy nhiêu. Đặc biệt cần chú ý đến mức độ hướng dẫn trong phần mã nguồn vì yếu tố này sẽ giúp tiết kiệm nhiều công sức, thời gian cho việc chỉnh sửa cũng như phát triển hệ thống sau này. Chương 3 ứng dụng Moodle trong hệ thống giáo dục trực tuyến 3.1Moodle 3.1.1Khái niệm về moodle Moodle là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS hoặc người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho phép bạn tạo ra các khóa học trên mạng Internet hay các website học tập trực tuyến cho các trường học , các tổ chức giáo dục .v.v... 3.1.2 Lịch sử phát triển của moodle Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment) được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triển chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle. Hiện trạng sử dụng moodle trên thế giới và ở Việt Nam Moodle hiện đang được sữ dụng một cách rộng rãi và tin cậy , hiện tại có trên 40000 web site đang hoạt động (thống kê tại moodle.org) . Trên thế giới hiện có trên 200 quốc gia đã và đang sử dụng Moodle, và hiện tại Moodle đã được dịch ra 75 ngôn ngữ khác nhau. Có trên 3 triệu người đã đăng kí tham gia cộng đồng Moodle (moodle.org) và sẵn sàng giúp bạn giải quyết khó khăn. Nếu bạn cần sự giúp đỡ chuyên nghiệp về cài đặt, hosting, tư vấn sử dụng Moodle, phát triển thêm các tính năng mới, và tích hợp Moodle với các hệ thống đã có trong trường (hoặc tổ chức) của bạn, bạn có thể chọn cho mình một trong các công ty uứng dụng và phát triển Moodle ( hiện có trên 30 công ty). Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó đến nay, nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có thể nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle Việt Nam giúp bạn giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các tính năng, cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Và cộng đồng Moodle Việt Nam được xây dựng bằng chính các công cụ của Moodle hình 3.1 Số lượng website sử dụng moodle Bảng thống kê tại moodle.org Số trang Web được xác nhận sử dụng Moodle là 48.890 Số Quốc gia sử dụng Moodle là 211 Số người tham gia cộng đồng 3.470.819 Số lượng người sử dụng 34.570.176 Số lượng giáo viên 1.247.913 Hình 3.12 Thị phần sử dụng Moodle theo thống kê 3.1.5.Tại sao phải sử dụng moodle Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ cần một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo Moodle. Do giao diện thiết kế sử dụng đơn giản nên giáo viên có thể tự cài và nâng cấp Moodle. Với các thiết kế dựa trên nền các module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình một cách dễ dàng. Do là mã nguồn mở được đưa ra công khai do đó bạn có thể thiết lập lại hệ thống để phù hợp với các yêu cầu của bạn. Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết Moodle là phần mềm mã nguồn mở sẽ giúp bạn giảm bớt chi phí Phần mềm LMS (Learning Management System mã nguồn đóng) có thể ảnh hưởng rất sâu đến một trường đại học cho đến mức mà bạn không thể quay lại. Giáo viên quá quen với nó. Sinh viên và các nhân viên khác cũng vậy. Đến lúc này công ty bán LMS nhận ra sự phụ thuộc của bạn vào sản phẩm này và bắt đầu tăng giá, hỗ trợ ít hơn, bắt bạn mua các sản phẩm bổ sung và bạn bắt buộc phải làm theo, không còn sự lựa chọn nào khác. Nếu bạn cần hỗ trợ, bạn phải dựa vào công ty bán sản phẩm cho bạn nâng cấp và chỉnh sửa vì bạn không thể có mã nguồn trong tay. Với mã nguồn mở, bạn có thể tự sửa hoặc trả cho các công ty khác hỗ trợ bạn, thường thì rẽ hơn vì bạn có thể chọn được nhiều công ty. Hơn nữa, nếu bạn không hài lòng với một công ty, bạn có thể tìm các công ty khác để hỗ trợ. Moodle có khoảng 20 công ty có thể hỗ trợ bạn. Hơn nữa, nếu bạn có những chuyên gia tin học tốt thì bạn không cần thuê bên ngoài. Khả năng hỗ trợ cho một phần mềm mã nguồn mở Moodle rất cao, Nhờ vào cộng đồng sử dụng moodle , nhân viên IT có sẵn, hoặc các công ty dịch vụ có sẵn Tuy là phần mềm mã nguồn mở, như chất lượng của Moodle rất tốt, chất lượng bằng hoặc tốt hơn Blackboard /WebCT trong nhiều khía cạnh. Bởi cộng đồng các nhà giáo dục, chuyên gia máy tính, và các chuyên gia thiết kế giảng dạy chính là những người phát triển Moodle, và kết quả là bạn có trong tay một sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu người dùng. Moodle còn có các tính năng hướng tới giáo dục vì chúng được xây dựng bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục. Moodle được hỗ trợ tích cực bởi những người làm trong lĩnh vực giáo dục. Họ là những người có trình độ IT tốt và có kinh nghiệm trong giảng dạy. Họ chính là những người dùng LMS và có thể hỗ trợ bạn. Moodle có một cộng đồng lớn như vậy, phần mềm được dịch ra 70 ngôn ngữ và được sử dụng tại 138 nước khác nhau. Nên khả năng hổ trợ cho bạn là rất lớn. Moodle, giống như các công nghệ mã nguồn mở khác, có thể tải về và sử dụng miễn phí. Moodle thì rất tốt trong việc tạo điều kiện cho các sinh viên khoa học máy tính (công nghệ thông tin) có cơ hội để phát triển một module cho LMS Moodle. Sinh viên có thể xây dựng các module cho LMS Moodle và chia sẻ nó cho cộng đồng toàn cầu. (Ví dụ như sinh viên Phạm Minh Đức - Đại học BK Hà Nội đã phát triển thành công module SCORM 2004,  sau đó đóng góp cho cộng đồng Moodle). Moodle cho phép bạn trao đổi trực tiếp với chính những người phát triển phần mềm, góp ý kiến và yêu cầu chỉnh sửa. Cấu Trúc Của Moodle 3.2.1 cấu trúc của moodle Hình 4: cấu trúc cảu moodle 3.2.2 công nghệ của Moodle Moodle được viết trên ngôn ngữ PHP. PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợpvới web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Nhưng PHP cũng có khả năng tách biệt khỏi HTML. Nói rộng hơn ,việc đưa ra sự kết hợp này rất là lý tưởng bởi vì nó cho phép các nhà thiết kế có thể làm việc trên trang Web được được bố trí theo kế hoạch mà không bị cản trở bởi các mã. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP được Nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới. 3.2.3Thành phần công nghệ của Moodle 3.2.3.1 yêu cầu công nghệ Webserver: Apache. Hệ quản trị CSDL: PostgreSQL, MySQL, MS SQL Server, Oracle … Directory server: OpenLDAP, iPlanet, Netscape Directory Server. Trình duyệt web: MS Internet Explorer 6, Nescape 5 trở lên, WAP 1.0. 3..2.3.2 các giải pháp công nghệ nền tảng PHP được được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất để xây dựng các các trang web động. Được áp dùng trên nhiều diễn đàn, các cổng thông tin Portal, các website cá nhân được thiết kế bằng mã nguồn mở của PHP. Vì thế mà PHP đang có một chỗ đứng vững chắc trong thế giới các ngôn ngữ lập trình web. Vậy không có lí do gì mà những người yêu thích lập trình trên web không chọn nó cho công việc của mình. - HTML – HyperText Markup Language: HTML theo tiếng Anh được dịch là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, nó là ngôn ngữ chuẩn để xây dựng các trang thông tin (được lưu trữ dưới dạng các tệp HTML) mà người dùng có thể “đọc được” bằng các trình duyệt Web khác nhau. Tuy nhiên nó chỉ có hiệu quả khi được sử dụng để xây dựng các trang thông tin tĩnh (không thay đổi theo thời gian).- Ở đây cũng cần nhấn mạnh rằng nội dung của tệp HTML không chỉ chứa các thông tin dành cho người đọc, mà nó c.n bao gồm cả các qui định về cách thức hiển thị thông tin trên trang Web. Nói cách khác chuẩn HTML quan tâm chính đến việc dữ liệu sẽ được hiển thị như thế nào, mà không nói lên được dữ liệu này có cấu trúc như thế nào. Do vậy sẽ rất khó khăn khi sử dụng chuẩn HTML này để thực hiện tích hợp các dữ liệu xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau. - XML/XSL - Extensible Markup Language/ Extensible Stylesheet Language: XML theo tiếng Anh được dịch là ngôn ngữ đánh dấu cho các văn bản của các thông tin có cấu trúc, nó được coi như là chuẩn để trao đổi dữ liệu giữa các áp dụng có mục đích tích hợp dữ liệu và thực hiện hiển thị dữ liệu trên các trang thông tin điện tử Web. Khác với HTML, chuẩn XML tự bản thân nó không qui định cách thức dữ liệu sẽ được hiển thị, sự hiện thị này lại được qui định bởi chuẩnXSL (theo tiếng Anh được dịch là ngôn ngữ định dạng hiển thị). Sự kết hợp XML và XSL sẽ cho phép dễ dàng chiết suất và tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin nền khác nhau. - API - Application Programming Interface: API là bộ công cụ phần mềm, thực hiện vai trò Giao tiếp trung gian giữa và các hệ thống thông tin nền. API được sử dụng hoặc ở phía hoặc ở phía hệ thống thông tin nền. Với khả năng có thể đọc/ghi thông tin, API cung cấp cho một đường kết nối trực tiếp với hệ thống thông tin nền để trao đổi thông tin. Tuy nhiên cũng cần nhắc lại ở đây là không phải hệ thống thông tin nào cũng hỗ trợ API, đặc biệt là những hệ thống đã tồn tại từ rất lâu. 3.3 Hệ thống Moodle áp dụng trong hệ thống giáo dục trực tuyến 3.3.1 Các phân hệ chức năng của Moodle 3.3.1.1 Quản lý dăng nhập Quản lý truy cập và cá nhân hóa gồm tập các kênh cho phép quản lý việc truy nhập thông qua cơ chế đăng nhập, đăng xuất và cá nhân hóa nội dung thông tin, ứng dụng theo nhu cầucủa người sử dụng, trong phạm vi quyền hạn cho phép, nhằm tạo môi trường thuận tiện và linh hoạt cho việc khai thác và tương tác thông tin của người sử dụng. Hệ thống Moodle trong hệ thống giáo dục được tích hợp hoàn toàn trong Vporal và kế thừa các tính năng đăng nhập một của của hệ thống Cổng thông tin điện tử. - Đăng nhập: chức năng cho phép người dùng có tài khoản đăng nhập vào hệ thống, sử dụng và khai thác các thông tin, dịch vụ trong phạm vi cho phép (thông qua cơ chế phân quyền). - Đăng xuất: chức năng cho phép người dùng được đăng nhập thoát ra khỏi vùng truy cập của mình. - Đổi mật khẩu: chức năng cho phép người dùng có tài khoản thay đổi lại thông tin về mật khẩu cho tài khoản đó nhằm mục đích - Danh sách nhóm: Một khi học viên được đăng ký một giáo trình sẵn có, học viên có thể truy cập bài giảng bằng trình duyệt tại bất cứ nơi nào, nơi làm việc, tại nhà … 3.3.1.2 Đăng ký môn học, khoá học trực tuyến: Để thuận tiện cho các học viên ở xa khi không có điều kiện tham gia trực tiếp vào khoá học,các học viên có thể đăng nhập trực tiếp vào hệ thống thông qua việc đăng kí đăng nhập với quản trị hệ thống và qua đó học viên có thể đăng ký các môn học và hệ thống sẽ xác nhận nếu học viên đó phù hợp với việc đăng ký môn học. 3.3.1.3 Quản lý môn học và bài giảng cảu giáo viên: - Giúp người dùng(giáo viên/ học viên) có thể dễ dàng soạn thảo nội dung, tr.nh bày với văn bản với bố cục, màu sắc và hình ảnh kèm theo. Mỗi bài viết (tin tức, giới thiệu, thông tin tuyển dụng) đều được lưu trữ trong một chuyên khu. Mỗi chuyên khu sẽ do một bộ phận có quyền hạnriêng đảm nhận. - Người quản trị là người có thể trực tiếp đăng bài lên trang chủ của hệ thống. - Người quản trị có thể trao quyền cho các bộ phận người dùng khác để đăng tin bài và có quyềndỡ bỏ nội dung các thông tin không phù hợp 3.3.1.4 Quản lý và thống kê tài khoản của admin: Tạo quyền cho người dùng mới; Thay đổi quyền hạn cho người dùng; Hủy quyền hạn của người dùng. Chức năng thống kê trong phân hệ này có thể giúp thống kê tình hình người học khi truy cập bài giảng bao gồm thống kê thời gian học viên đăng nhập hệ thống, thống kê học viên truy cập bài giảng và một số chức năng khác giúp người quản trị hệ thống duy trì sự bảo mật của hệ thống. 3.3.1.5 Quyền quản lý nội dung tin bài viết: - Giáo viên: Người được trao quyền đăng tin, Có thể Soạn tin bài mới; Chỉnh sửa tin bài; Xóa tin bài trong phạm vi quy định quản lý đã được trao quyền. Được quyền đăng tin bài trong phạm vi môn dạy của m.nh và các diễn dàn riêng biệt chỉ tạo riêng cho môn học đó. - Học viên: Có quyền đăng tải các câu hỏi trong khoá học, môn học của m.nh và các diễn đàn trao đổi theo môn học đó. - Người quản trị: Đăng tin bài mới; Thu hồi tin bài; Tạo một chủ đề mới tới tất cả các diễn đàn,thông tin chung của cả hệ thống. 3.3.1.6 Hướng dẫn trao dổi thông tin Việc trao đổi được thực hiện dưới hình thức: người dùng gửi câu hỏi, giáo sẽ biên soạn lại các câu hỏi và trả lời hoặc chuyển câu hỏi đến người trả lời và cập nhật câu trả lời. Các câuỏi được phân thành các chuyên mục để tiện cho việc theo dõi và quản lí. 3.3.1.7 Diễn đàn thảo luận: Ứng dụng này cung cấp cho cộng đồng người dùng một địa điểm để trao đổi, thảo luận. Ứng dụng này cũng là một kênh thăm dò, điều tra thông tin. Ứng dụng này có chức năng chính: Bỏ phiếu bình chọn, xem kết quả thống kê, quản lý chủ để thảo luận , Trao đổi các vấn đề cần quan tâm …. 3.3.2 Phân hệ tích hợp và trao đổi thông tin của Moodle trong hệ thống giáo dục trực tuyến 3.3.2.1 Tích hợp dữ liệu: Đọc và hiển thị dữ liệu có trong các Database thuộc nhiều ứng dụng, trên nhiều hệ quản trịcơ sở dữ liệu và hệ điều hành khác nhau. Cho phép khai báo nguồn dữ liệu và lưu trữ các khai báo này. Dữ liệu truy vấn từ Database được định nghĩa động bằng câu truy vấn trên từng nguồn dữ liệu theo cấu trúc SQL chuẩn, định nghĩa các tham số truyền vào thực thi câu truy vấn về kiểu, tiêu đề hiển thị, tùy chọn: do người dùng tự nhập hay có hỗ trợ tự động từ phía hệ thống cho việc chọn giá trị cho các tham số. - Tạo lập kết nối CSDL - Kết xuất dữ liệu. - Biên tập dữ liệu đã được tạo thành thông tin. - Xuất bản thông tin. - Xem, tra cứu thông tin. Hình 3.4 khả năng tích hợp dữ liệu 3.3.2.2 Tích hợp ứng dụng/dịch vụ: - Gồm các hệ ứng dụng được xây dựng trên môi trường web (web-based) quản lý hồ sơ văn bản,và các ứng dụng trực tuyến. - Tạo kênh thông tin mới. - Lựa chọn phương thức tích hợp - Khai báo các tham số kênh. - Phân loại kênh theo chủ đề. 3.3.3 Phân hệ quản trị hệ thống của Moodle trong hệ thống giáo dục trực tuyến Khối chức năng quản trị hệ thống bao gồm tập các công cụ cho phép người quản trị duy trong hoạt động và quản lý hệ thống. Hệ thống quản trị bao gồm các công cụ sau: - Quản lý người dùng: Cung cấp công cụ để theo d.i danh sách các tài khoản người dùng của hệ thống, cho phép thay đổi thông tin của các tài khoản này như tên tài khoản, mật khẩu,… hoặc cũng có thể loại bỏ tài khoản khỏi hệ thống. - Quản lý nhóm: Cung cấp công cụ giúp người quản trị hệ thống tổ chức, phân loại người dùng và phân loại các kênh thông tin, ứng dụng. Đối với việc phân loại người dùng thành các nhóm kết hợp với việc thiếp lập các quyền khác nhau cho các nhóm khác nhau, người quản trị hệ thống có thể tự định nghĩa ra các vai tr. (role) cho hệ thống. Công cụ quản lý nhóm có các chức năng chính liên quan đến quản lý nhóm kênh và quản lý nhóm người dùng, hệ thống coi hai nhóm kênh và người dùng là như nhau về mặt quản lý. - Quản trị kênh: Cung cấp công cụ xuất bản kênh , tạo thêm nguồn nội dung, dịch vụ cho hệthống và là công cụ để quản lý danh sách các kênh được xuất bản. Ngoài ra nó cho phép thiết lập quyền sử dụng kênh, phân loại kênh, sửa đổi các thông số của kênh,v.v. Khi một kênh được xuất bản (còn gọi là được đăng ký vào hệ thống), kênh đó có thể sẵn sàng cho người sử dụng truy cập bằng cách đưa kênh đó vào giao diện của riêng mình thông qua chức năng Cá nhân hóa. 3.3.3 Các ứng dụng tiện ích trên Hệ thông giáo dục trực tuyến sẵn có của Moodle 3.3.3.1 Tiện ích - Assignment: Dùng để giao các nhiệm vụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến; các học viên có thể nộp công việc làm được theo bât kỳ định dạng nào(e.g. MS Office, PDF, ảnh, a/v etc.) - Chat: Cho phép trao đổi thông tin thời gian thực đồng bộ giữa các học viên. - Choice: Các giảng viên có thể tạo một câu hỏi và một số các lựa chọn cho học viên; các kết quả được gửi lên để học viên xem. Sử dụng module này để thực hiện các cuộc điều tra nhanh chóng về vấn đề cần quan tâm. - Dialogue: Cho phép trao đổi thông tin bất đồng bộ một một giữa giảng viên và học viên, hoặc học viên với học viên. - Các diễn đàn : Các cuộc thảo luận được phân chia chủ đề cho phép trao đổi nhóm bất đồng bộ chia sẻ vấn đề cần quan tâm. Sự tham gia trong các diễn đàn có thể là một phần của việc học tập, giúp các học viên xác định và phát triển sự hiểu biết về vấn đề quan tâm. - Bảng thuật ngữ: Giúp tạo ra một bảng các thuật ngữ được sử dụng trong tiết học. Có nhiều tình huống cần áp dụng module này bao gồm danh sách các từ, encyclopedia, FAQ, dạng kiểu từ điển và hơn nữa. - Nhật kí: Các học viên phản ánh, ghi và xem lại các ý tưởng. - Nhãn: Đưa thêm các mô tả cộng với ảnh trong bất kỳ khu vực nào của tiết học. - Bài học:Cho phép các giảng viên tạo và quản lý một tập các trang được kết nối. Mỗi trang có thể kết thúc bởi một câu hỏi. Học viên chọn một câu hỏi từ một tập các câu hỏi, sau đó sẽ đi tiếp, lùi hoặc ở nguyên vị trí cũ. - Các câu hỏi kiểm tra:Tạo tất cả các dạng đánh giá quen thuộc bao gồm đúng-sai, đa lựa chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi phù hợp, câu hỏi ngẫu nhiên, câu hỏi số, các câu trả lời nhúng với đồ hoạ và text mô tả. - Tài nguyên: Công cụ chính yếu này để mang nội dung vào bên trong tiết học; có thể là text bình thường, các file được tải lên, các liên kết tới web, Wiki hoặc Rich Text (Moodle có sẵn editor bên trong) hoặc các tham khảo kiểu như bibliography. - Điều tra: Module này giúp đỡ giảng viên làm cho các lớp học trên mạng thêm hiệu quả bằng cách cung cấp một tập các điều tra (COLLES, ATTLS), bao gồm cả các điều tra bất thường,quan trọng. - Hội thảo: Một hoạt động để đánh giá các tài liệu của bạn mình (Word, PP etc.) mà các học viên nộp trên mạng. Các người tham gia có thể đánh giá đồ án của nhau . Giáo viên thực hiện đánh giá cuối cùng, và có thể kiểm soát thời gian bắt đầu và kết thúc. 3.3.3.2 Giao diện của Moodle yêu cầu - Các thiết kế mỹ thuật phải đảm bảo đơn giản, dễ sử dụng, đẹp mắt và tạo ấn tượng cho người xem, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về tốc độ truy cập ở mức tốt nhất có thể được. - Bố cục thông tin và dịch vụ phải đảm bảo dễ tra cứu, dễ sử dụng. - Thống nhất trong cách tr.nh bày giao diện cho cả hệ thống. - Nội dung thông tin kết xuất phải chính xác, rõ ràng, đầy đủ. 3.3.4 Bảo mật trong hệ thống Moodle 3.3.4.1 Tên truy cập - Tên truy cập (username) duy nhất. - Tên truy cập phải bắt đầu bằng chữ cái, theo sau là chữ cái hoặc chữ số, dấu gạch dưới. 3.3.4.2 Mật khẩu - Hệ thống phải kiểm tra độ dài của mật khẩu. - Hệ thống phải mã hóa mật khẩu. - Không chấp nhận mật khẩu trùng tên. 3.3.4.3 Khả năng tổ chức nhóm người sử dụng Hệ thống phải cho phép quản lý nhóm người sử dụng linh hoạt, tránh việc đặt cứng nhómngười sử dụng. Cụ thể: - Dễ dàng thêm nhóm, xóa nhóm. - Phân người dùng vào nhóm. - Phân quyền. - Dễ dàng phân quyền, bớt quyền đối với nhóm người sử dụng. 3.3.4.4 Nhật ký đăng nhập - Hệ thống phải có cơ chế ghi lại nhật ký khi mỗi người sử dụng đăng nhập và sử dụng hệ thống. - Mỗi thông tin được tạo ra phải ghi nhận lại người tạo và thời gian tạo. - Hệ thống phải cho phép kết xuất các thông tin theo dõi dấu vết sử dụng - Danh sách chi tiết trang truy cập và người sử dụng theo thời gian - Tần xuất sử dụng theo trang - Tần xuất theo người sử dụng Chương 4 Triển Khai Hệ Thống Giáo Dục Trực Tuyến Dựa Trên Moodle và các ứng dụng tích hợp 4.1 Moodle E-learning 4.1.1 Những yêu cầu: Hardware: Không gian đĩa trống: thấp nhất 160MB. Sẽ yêu cầu nhiều hơn để lưu trữ nội dung của các khóa học, Bộ nhớ Ram: 256MB (thấp nhất), 1GB (đề xuất). Theo quy tắc chung thì 15 kết nối sẽ yêu cầu 1GB ram, nhưng cũng lệ thuộc vào cấu hình phần cứng của bạn. Software Phần mềm Web Server như IIS, Apache,…. Hiện nay thi Apache được sử dụng khá phổ biến. Ngôn ngữ lập trình PHP (phiên bản 4.0 hoặc 5.0) Muốn Moodle hoạt động được thì ta cần cài đặt và cấu hình bộ LAMP ( Linux + Apache + MySQL +PHP). Hạ tầng mạng cho Mooddle: Người dùng Moodle có khả năng sử dụng trong cả hai môi trường: LAN hoặc WAN đều được và băng thông mạng cần cho Moodle tại mỗi đầu vào trung bình khoảng 100-156 kbps. 4.1.2 Triển khai Moodle trên mội trường Redhat 5.2: 4.1.2.1: Download: Chọn phiên bản muốn cài đặt vào hệ thống của bạn, trong phần này tôi xin chọn moodle phiên bản 1.98 tên gói là moodle-weekly-19.zip 4.1.2.2 Cài đặt các gói cần thiết: Vì việc triển khai và cấu hình hệ thống Moodle trên môi trường Redhat nên yêu cầu các gói cài đặt sau phải tồn tại trong hệ thống: X Windows System Gnome or KDE desktop Server Configuration Tools Web Server MYSQL-PHP SQL Database Tường lửa nếu muốn bảo mật. 4.1.2.3 Cài đặt và cấu hình LAMP (Linux + Apache +Mysql +php) Cấu hình cho httpd kết hợp với php Vi /etc/httpd/conf/httpd.conf thêm các dòng sau AddType application/x-tar .tgz AddType application/x-httpd-php .php.foo AddType application/x-httpd-php-source .phps .phtmls Tìm đoạn DirectoryIndex index.htm index.html Sau đó sữa thành DirectoryIndex index.php index.htm index.html Tạo và cấu hình file info.php . vi /var/www/html/info.php <?php phpinfo(); ?> 4.1.2.4 Cấu hình tên máy và tên Domain Server: Chỉnh tên máy trong tập tin hosts: vi /etc/hosts Sữa nội dung thành: Chỉnh tên máy trong tập tin network: vi /etc/syconfig/network HOSTNAME=moodle.vnuhcm.edu.vn Cấu hình phân giải DNS client cho máy trạm trong tập tin /etc/resolv.conf 4.1.2.5 Tạo cấu trúc thư mục moodle: Tôi sẽ cài moodle tại /usr/moodle, dữ liệu moodle tại /usr/moodle_data. Login với quyền người dùng root: su – root tạo thư mục: mkdir /usr/moodle mkdir /usr/moodle_data cp moodle-weekly-19.zip/usr/moodle Giải nén và cấp quyền cho thư mục cài đặt: cd /usr/moodle unzip moodle-weekly-19.zip mv moodle moodleabc (Tùy theo cách đặt tên của bạn cho moodle) mkdir /usr/moodle_data/moodle chown -R apache:apache /usr/moodle chown -R apache:apache /usr/moodle_data 4.1.2.6 Cấu hình tập tin config.php: Vẩn dùng với người dùng root, bạn cần nắm giữ thông tin tên máy và tên miền: cd /usr/moodle/mymoodle cp config-dist.php config.php vi config.php (dùng một trình soạn thảo thích hợp) tập tin config.php của bạn nên tương tự như sau: dbtype = "mysql" dbhost = "localhost" dbname = "moodle" dbuser = "root" dbpass = "mysqlpass" (<-- better make this something of your own) prefix = "" (giữ mặc định 'mdl_' prefix nếu bạn muốn chia sẽ cơ sỏ dữ liệu với một ứng dụng khác). wwwroot = "" (Nếu bạn chỉ muốn truy xuất cụ bộ thì bạn có the dùng đường dẫn "") dirroot = '/usr/moodle/moodle' dataroot = '/usr/moodle_data Lưu lại những thay đổi. 4.1.2.7 Cấu hình MySQL : Thiết lập MySQL chạy khi khởi động: Đặt mật khẩu cho người dùng quản trị cơ sở dữ liệu: mysqladmin -u root password mysqlpass ( nên đặt mật khẩu cho hệ thống bạn) Kế đến, bạn cần thiết lập cơ sở dữ liệu cho MySQL: Khởi chạy MySQL as root: mysql -u root -p (nhập mật khẩu chứng thực) Tại dòng '>' MySQL prompt, nhập các lệnh sau với dấu “;” ở cuối mỗi lệnh. CREATE DATABASE moodle CHARSET 'utf8'; GRANT SELECT,INSERT,UPDATE,DELETE,CREATE,DROP,INDEX,ALTER ON moodle.* TO root@localhost IDENTIFIED BY 'mysqlpass'; flush privileges; quit 4.1.2.8 Cấu hình httpd.conf: Biên tập tập tin cấu hình /etc/httpd/conf/httpd.conf Thêm vào cuối tập tin những dòng sau: DirectoryIndex index.php AcceptPathInfo on AllowOverride None Options None Order allow,deny Allow from all Alias /moodle "/usr/moodle/moodle" Lưu lại thông tin. Kích hoạt cho apache chạy khi khởi động, làm tương tự như đối với MySQL. 4.1.2.9 Cấu hình tập tin cron job: Vẩn dùng người dùng root và biên tập tập tin sau /etc/crontab Thêm vào cuối các dòng scipts sau: crontab -e Add the following line: */5 * * * * /usr/bin/wget -O /dev/null (change the URL as appropriate for your site) --- 4.1.2.10 Cài đặt Moodle dướng dạng scipt: Mở trình duyệt, nhập đường link và tiến hành cài đặt theo các dòng hướng dẫn: 4.2 Cài đặt và cấu hình , giao diện cho Moodle , cho Bộ môn vật lý tin học ( phụ lục 2) Chương 5 TỔNG KẾT - ĐÁNH GIÁ - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 5.1 Kết luận Hệ thống giáo dục trực tuyến dựa trên mã nguồn mở đã mang lại những hiệu quả mang tích tích cực đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Hệ thống giáo dục trưc tuyến ứng dụng các phần mềm mã nguồn mỡ không những giúp giảm chi phi học tập , this gian , nâng cao khả năng hiệu quả trong việc giáo dục và đào tạo Trong đề tài nghiên cứu này, tôi chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu công nghệ và các ứng dụng miễn phí với mục đích đặt ra là nắm bắt công nghệ, triển khai thực tế, phát triển tính năng, cấu hình tùy chỉnh phù hợp cho từng lĩnh vực ứng dụng và mục đích quan trọng nhất là nắm bắt được cách thức làm việc trong một mội trường thực tế để tạo cho mình những cơ hội va chạm, tiếp xúc góp phần nâng cao trình độ của bản thân. 5.2 Ưu điểm Hoàn thành được mục đích đề ra, có thể triển khai, đánh giá ưu khuyết điểm của từng ứng dụng, qua đó triển khai thực tế cho một số cơ quan như: Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Kết quả đạt được nằm trong mức độ tương đối tốt, có khả năng ứng dụng cao. Hướng các tính năng chính là hoàn thiên và phát triển thêm các tính năng khác phù hợp cho việc dạy và học trực tuyến Tạo được nhiều mối quan hệ tốt đối với các anh chị đồng nghiệp, bạn bè trên cộng đồng internet,… Có khả năng nắm bắt công nghệ mới. 5.3 Khuyết điểm Vấn đề phát triển tính năng bằng modun tích hợp còn đang gặp nhiều khó khăn do vấn đề thời gian làm khóa luận. 5.4 Hướng phát triển và mở rộng cho đề tài: Dựa theo tài liệu phát triển thêm tính năng cho ứng dụng sao cho phù hợp với môi trường tương ứng. Tối ưu phần mềm thỏa tính đơn giản cao và từ đó thương mại hóa cho ứng dụng. Tài liệu tham khảo Phụ lục Phụ lục 2. triển khai các ứng dụng 2.1 chỉnh sữa giao diên cho moodle Đặt tên trang web , lời giới thiệu cho web site học tập trực tuyến Hình : web site hệ thống giáo dục trực tuyến Tên đầy đủ : Đây là website đại học quốc gia Tên viết tắt : vnuhcm Tiêu đề : Trang cung cấp kiến thức học tập nội dung phong phú cho mọi người học tập 2.2. Quản lý tài khoản - Mục đích: Cho phép khách tạo một account mới trên website - Các bước thực hiện: Bước 1: Đăng kí tài khoản Từ cửa sổ đăng nhập, học viên click vào nút Tạo một tài khoản mới Hình Form đăng nhập và đăng kí tài khoản Điền vào biểu mẫu Tài khoản mới với các thông tin sau Hình Form điền thông tin đăng kí tài khoản Lưu ý: Các thông tin của phải chính xác, tên đăng nhập và email phải chưa từng được đăng kí sử dụng trên website Bước 2: Xác thực tài khoản qua email - Sau khi thực hiện bước đăng kí trên thành công, một email sẽ được gửi tới email mà học viên đăng kí. Tiếp theo, người học đọc email và nhấp chuột vào liên kết kích hoạt tài khoản có trong email. Đến đây, tài khoản đã được kích hoạt và có thể đăng nhập vào hệ thống. Bước 3: Đăng nhập hệ thống. 2.3. Điều hành khóa học 2.3.1. Thiết lập các thông tin cho khoá học - Giao diện cửa sổ thiết lập các thông tin cho một khoá học: Cần thiết lập các thông tin sau cho khoá học: o Catelogy (Chẳng hạn như Lớp đào tạo CNTT , Bộ Môn Vật Lý Tin Học…) o Full name (Vật lý Tính Toán) o short name (VLTT) o Số ID của khoá học (Mục đích: Khớp khóa học với các hệ thống ngoài VL211) o Giới thiệu vắn tắt nội dung của khoá học. (Vật  lý tính toán : bộ môm vật lý tin học) Fomat : định dạng forum học theo các chủ đề hợp lý như (theo tuần , chủ đề topic , theo SCROM , theo LAMS) Number of week/topic :số chủ đề dự tính cho khóa học Coure star Day ngày bắt đầu khoá học. Hiden sections Ẩn các phần hay không ẩn các phần? o Thời gian khóa học kéo dài. o Giai đoạn được tham gia. Số tuần/ chủ đề o Chế độ nhóm. o Hiệu lực đối với học viên o Khoá truy cập. o Quyền hạn của khách truy cập. o Số mục tin tức để hiện. o Có cho nhìn thấy điểm số hay không? Show activity reports : có hiện các thông báo gần đây hay không? Maximum upload size Kích thước tải lên tối đa là bao nhiêu? o Có giới hạn các modules (chat, choice, data, forum, …) hay không? Sau khi thiết lập đủ các thông tin cần thiết của khoá học, click nút Lưu ở cuối trang. Khi đó, toàn bộ các thông tin thiết lập ở trên mới có hiệu lực đối với khoá học. 2.3.2. Quản lý người dạy Mục đích: Quản lý, phân công giáo viên giảng dạy khoá học. Các bước thực hiên: Chọn khoá học cần phân công giáo viên giảng dạy. Chọn mục các giáo viên Khi đó, giao diện cửa sổ phân công giáo viên giảng dạy hiện ra có dạng như sau: Hình Quản lý người dạy Người quản trị có thể phân thêm hoặc giảm bớt giáo viên giảng dạy cho khoá học này. Lưu ý: Sau khi việc thêm, gỡ bỏ giáo viên đã hoàn tất, phải click nút Lưu những thay đổi trước khi chuyển sang những trang khác, nếu không những thay đổi sẽ không có hiệu lực đối với khoá học. 2.3.3. Quản lý học viên Mục đích: Quản lý học viên tương ứng với các khoá học Các thao tác thực hiện: Kết nạp, huỷ kết nạp học viên : Từ cửa sổ chính của khoá học tương ứng, click link: các học viên ở phía bên trái cửa sổ. Trang kết nạp, huỷ kết nạp học viên có dạng như sau: Hình Quản lý học viên Ta có thể kết nạp học viên hoặc loại bỏ học viên bằng cách chọn tên học viên rồi chọn mũi tên sang chiều tương ứng. Quản lý học viên khoá học theo nhóm Từ cửa sổ khoá học tương ứng, click link: Participants/group ở phía bên trái cửa sổ. Trang các nhóm học viên hiện ra sẽ có dạng như sau: Hình Quản lý học viên theo nhóm Tại đây, người diều hành có thể thêm bớt các nhóm, kết nạp thành viên cho từng nhóm, xem thông tin chi tiết về thành viên của nhóm. 2.3.4. Quản lý điểm học viên Mục đích: Giúp giáo viên nắm bắt được điểm số của học viên mình trong các lần thi. Thực hiện: Từ giao diện cửa số khoá học do mình phụ trách, giáo viên click link Điểm ở phía bên trái cửa sổ, một cửa sổ mới hiển thị điểm số đến thời điểm hiện tại của các học viên của khoá học như sau: Hình Quản lý điểm của học viên Điểm số của các học viên trong danh sách này có được từ việc tổng hợp các kết quả các bài tập, bài thi do hệ thống thực hiện sau khi học viên làm bài theo thang điểm mà giáo viên đã xây dựng ứng với mỗi câu hỏi và bài thi 2.4. Làm việc với tài nguyên của khóa học 2.4.1. Quản lý tài nguyên là trang văn bản Để tạo một trang văn bản là khá dễ dàng: Kích vào nút Turn editing on Hình Quản lý tài nguyên là trang văn bản Từ menu “Add a Resourse”, hãy chọn “Compose a text page” Hình Chọn Compose a text page Ngay sau đó, Moodle sẽ hiển thị một trang để soạn thảo văn bản như hình sau: Hình nhập thong tin cho Compose a text page Nhập tên trang văn bản trog trường Name Viết tóm tắt về trang trong trường Summary Thêm nội dung văn bản trong trường Full Text Trong trường Formatting, hãy chọn cách định dạng: Moodle auto - format: Sự định dạng này là tốt nhất dùng mẫu Web thông thường. Khi ghi lại trang văn bản, Moodle sẽ làm một số việc để tự động định dạng trang văn bản. Plain text format: Html format :định dạng theo html Markdown text format: Sự định dạng này rất tốt cho việc viết trang văn bản đẹp với một số đề mục nhỏ và một số danh sách nhưng không có nhiều liên kết và hình ảnh. Nút Window: kích vào Show settings... để hiển thị hoặc ẩn đi bằng cách kích vào Hide settings. Nếu kích chọn Same window thì tài nguyên sẽ được hiển thị ngay trong cửa sổ hiện thời.Ở đây có thể kích chọn: Allow the window to be resized: Cho phép người dùng thay đổi kích cỡ của cửa sổ sau khi nó được mở ra. Allow the window to be scrolled: Bạn có thể cho người dùng cuộn cửa sổ mới Show the directory links: Hiển thị đường liên kết các thư mục Show the location bar: Bạn có thể hiển thị thanh vị trí (chỉ ra đường dẫn) Show the toolbar: Hiển thị thanh công cụ Show the status bar: Hiển thị thanh trạng thái Default window width: Chiều rộng mặc định cho cửa sổ Default window height: Chiều cao mặc định cho cửa sổ Trong trường Visible, chọn hiển thị (Show) hoặc ẩn (Hide). Cuối cùng, kích Save changes để kết thúc việc tạo trang văn bản. Nếu muốn sửa lại trang văn bản này thì kích vào nút Update this resource. 2.4.2. Quản lý tài nguyên là các gói SCORM(gói bài giảng). Trong khoá học, điều này thuộc quyền của người giảng dạy cho phép họ cách thức soạn thảo. HìnhThêm một gói SCORM vào Moodle Bước1: chọn SCORM từ menu thả xuống ‘Add an activity’. Hoặc trong SCORM activity thiết lập ở bên trái: sẽ nhìn thấy trang thiết lập của SCORM như sau: Bước 2: nhập tên của gói tin trong trường ‘Name’ và thông tin trong vùng ‘Summary’. Nội dung trong vùng Summary là vùng xẽ được nhìn thấy sau tên trong danh sách thể hiện khi bạn lựa chọn "activities > Scorm". Bước 3: Kích chọn button "Choose or edit a package ..." để mở vùng files của khoá học. Định vị gói SCORM đã được nén. chọn gói tin Hình Chọn gói SCOMRM đưa vào moodle Bước 4: Kích vào link ‘Choose’ của gói tin. Bước 5: Thiết lập nội dung còn lại: Grading method, Maximum grade, Number of attempts, Attempts grading, Advanced, và Window. Với các menu con: Nhằm: tự động tiếp tục, cách thức trình chiếu, cố gắng phân loại, và chế độ cửa sổ, dấu những nút điều hướng . Window: Thiết lập các cỡ của chiều dài, chiều rộng và hiển thị gói tin. Bước 6: Kích “Save changes” để hoạt động SCORM được hi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx7912NGD7908NGMANGU7890NM7902TRONGH7878TH7888NGGIAOD7908C.docx