Tài liệu Đề tài Tỷ lệ tổn thương da muộn tại chỗ và các yếu tố liên quan ở người nghiện chích ma túy tại Trung tâm trọng điểm và đức hạnh- Tỉnh Bình Phước – Hoàng Văn Minh: TỶ LỆ TỔN THƯƠNG DA MUỘN TẠI CHỖ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÚY
TẠI TRUNG TÂM TRỌNG ĐIỂM VÀ ĐỨC HẠNH- TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hoàng Văn Minh*, Châu Văn Trở**, Nguyễn Trọng Hào**, Nguyễn Thị Phan Thúy**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tiêm chích ma túy mang đến cho người nghiện nhiều yếu tố nguy cơ như mắc các bệnh
lây qua đường máu (HIV/AIDS, VGSV B, C) hay các biến chứng da tại chỗ chích. Các tổn thương da
muộn (sẹo, tăng sắc tố) do chích ma túy tồn tại lâu dài gây mất thẩm mỹ, làm người nghiện khó hòa
nhập trở lại với cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các tổn thương da muộn và các yếu tố có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 239 người chích ma túy đang cai nghiện ở 2 trung
tâm Trọng Điểm và Đức Hạnh thuộc tỉnh Bình Phước vào tháng 8 năm 2004.
Kết quả nghiên cứu: loại thuốc chích phổ biến nhất là ...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tỷ lệ tổn thương da muộn tại chỗ và các yếu tố liên quan ở người nghiện chích ma túy tại Trung tâm trọng điểm và đức hạnh- Tỉnh Bình Phước – Hoàng Văn Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỶ LỆ TỔN THƯƠNG DA MUỘN TẠI CHỖ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NGHIỆN CHÍCH MA TÚY
TẠI TRUNG TÂM TRỌNG ĐIỂM VÀ ĐỨC HẠNH- TỈNH BÌNH PHƯỚC
Hoàng Văn Minh*, Châu Văn Trở**, Nguyễn Trọng Hào**, Nguyễn Thị Phan Thúy**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tiêm chích ma túy mang đến cho người nghiện nhiều yếu tố nguy cơ như mắc các bệnh
lây qua đường máu (HIV/AIDS, VGSV B, C) hay các biến chứng da tại chỗ chích. Các tổn thương da
muộn (sẹo, tăng sắc tố) do chích ma túy tồn tại lâu dài gây mất thẩm mỹ, làm người nghiện khó hòa
nhập trở lại với cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các tổn thương da muộn và các yếu tố có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 239 người chích ma túy đang cai nghiện ở 2 trung
tâm Trọng Điểm và Đức Hạnh thuộc tỉnh Bình Phước vào tháng 8 năm 2004.
Kết quả nghiên cứu: loại thuốc chích phổ biến nhất là Heroin (84,1%). Tỷ lệ các tổn thương da: sẹo
(74,1%), tăng sắc tố da (15,1%), viêm tắc tĩnh mạch (7,1%), viêm mô dưới da (1,7%), hiện tượng Raynaud
(1,3%), ápxe (1,3%), loét da (0,4%). Tỷ lệ sẹo chích tăng theo thời gian chích (p<0,0001), nhưng không
thay đổi theo thời gian ngưng chích (p=0,49). Tỷ lệ chích bẹn và cẳng/bàn chân tăng theo thời gian chích
(p<0,0001).
Kết luận: sẹo chích là tổn thương thường gặp nhất, tồn tại lâu theo thời gian, là dấu hiệu nhận biết
người chích ma túy.
SUMMARY
THE PREVALENCE OF DELAYED LOCAL CUTANEOUS COMPLICATIONS
IN INJECTING DRUG ADDICTS IN TRONG DIEM AND DUC HANH CENTERS,
BINH PHUOC PROVINCE
Hoang Van Minh, Chau Van Tro, Nguyen Trong Hao, Nguyen Thi Phan Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 204 – 209
Background: drug-injecting addiction carries risk factors such as transmission of blood-borne
infections (HIV/AIDS, HBV, HCV) or cutaneous complications. The delayed local cutaneous injuries
(scarring, hyperpigmentation) due to injection will exist unaesthetically for long time and make addicts
difficult to return with the community.
Objectives: to determine the prevalence of the delayed local cutaneous complications and related
factors.
Methods: a cross-sectional study in 239 injecting drug addicts in Trong Diem and Duc Hanh centers,
Binh Phuoc province in 8/2004.
Results: Heroin was the most common drug (84,1%). The delayed complications were: scarring
(74,1%), hyperpigmentation (15,1%), thrombophlebitis (7,1%), panniculatis (1,7%), Raynaud’s
phenomenom (1,3%), abscess(1,3%), ulcer (0,4%). The prevalence of scarring increased significantly with
* BM Da Liễu ĐH Y Dược Tp.HCM
204
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
the injecting duration (p<0,0001) but had no relation with the drug-stopping duration (p=0,49). The
prevalence of injection in the groin and the leg/foot increased significantly with the injecting duration
(p<0,0001).
Conclusions: Scarring, the most common delayed complication, existing for long time, was the main
stigmata of injecting drug addicts.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiện ma túy là một vấn nạn của xã hội. Hầu hết
người nghiện sau một thời gian hút sẽ chuyển sang
đường chích. Khi chích ma túy, người nghiện có nguy
cơ cao mắc các bệnh lây qua đường máu (như viêm
gan siêu vi B, C, HIV) cũng như các biến chứng da tại
chỗ chích. Các tổn thương da tại chỗ gồm 2 loại: sớm
và muộn. Tổn thương sớm xảy ra cấp tính ở người
nghiện ngoài cộng đồng đang chích ma túy. Tổn
thương muộn là hậu quả của việc tiêm chích trước đó,
thường gặp ở người đã có một thời gian ngưng chích,
đang được giáo dục và điều trị tại các trung yâm cai
nghiện. Theo y văn(6) các tổn thương da muộn tại chỗ
chích gồm sẹo chích, tăng sắc tố da, viêm tắc tĩnh
mạch Về lâu dài các tổn thương này để lại những dấu
hiệu gây mất thẩm mỹ làm bệnh nhân khó hòa nhập
với cộng đồng dù họ đã cai nghiện.
Gần đây trên thế giới đã có một số công trình
nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên ở nước ta vẫn
chưa có công trình nào, do đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ các tổn thương da muộn do tiêm
chích ma túy và các yếu tố có liên quan ở người
nghiện ma túy
Mục tiêu chuyên biệt:
Xác định tỷ lệ tổn thương da tại chỗ do tiêm
chích ma túy
Xác định tỷ lệ các yếu tố liên quan như: loại
thuốc, thời gian chích, thời gian cai nghiện, trình độ
học vấn, tuổi, phái... từ đó tìm ra sự tương quan với
các tổn thương da
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Tiêu chuẩn chọn lựa:
Các học viên đang cai nghiện tại một số trung
tâm cai nghiện của tỉnh Bình Phước và đã từng chích
ma túy
Tiêu chuẩn loại trừ:
Học viên không hợp tác
Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang
Phương pháp nghiên cứu
Khám và làm bệnh án theo mẫu chung các học
viên trong nhóm nghiên cứu
Chụp hình một số sang thương da điển hình
Xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê Epi Info
2002
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong tháng 8 năm 2004 chúng tôi đã nghiên
cứu được 239 trường hợp tại 2 trung tâm Đức Hạnh
và Trọng Điểm, tỉnh Bình Phước
Một số đặc điểm dịch tễ học của nhóm
nghiên cứu
- Tuổi: Từ 19 –57, trung bình 28,04, thường gặp
21 – 30 (66,9%)
- Giới: nam 228 ca (95,4%), nữ 11 ca (4,6%)
- Trình độ học vấn: Đa số các trường hợp có trình
độ học vấn cấp I, II (71,5%)
- Nghề nghiệp: Đa số các trường hợp là lao động
phổ thông (56,9%) bao gồm các nghề như: hớt tóc,
sửa xe, bán vé số.Có đến 29,3% trường hợp thất
nghiệp.
- Tình trạng gia đình: Đa số các trường hợp độc
205
thân: 166 ca (69,5%)
- Lý do vào trại: 100% các trường hợp bị bắt theo
nghị định
Các yếu tố liên quan đến vấn đề sử
dụng ma túy
Tuổi bắt đầu chích
Từ 12 đến 49, trung bình là 24,1 tuổi, tập trung
nhiều nhất trong nhóm 16-25 tuổi (67,4%)
Thời gian chích (Bảng 1)
Thời gian chích (năm) 2
Số ca (%) 22 (9,2) 149 (62,4) 68 (28,4)
Nhận xét: Ngắn nhất là 4 tháng (1 ca), lâu nhất
là 30 năm (1 ca), trung bình 2,9 năm. Đa số các
trường hợp có thời gian chích từ 1 đến 2 năm (62,4%)
Thời gian ngưng (Bảng 2)
Thời gian ngưng (năm) 2
Số ca (%) 54 (22,6) 170 (71,1) 15 (6,3)
Nhận xét: Thời gian ngưng chích đa số trong
vòng từ 1 đến 2 năm (71,1%)
Loại thuốc chích (Bảng 3)
Loại thuốc Cocain Heroin Thuốc
phiện
Tân dược Nhiều
loại
Số ca (%) 2 (0,8) 203 (84,9) 4 (1,7) 1 (0,4) 29 (12,1)
Nhận xét: phần lớn các trường hợp sử dụng
Heroin (84,9%). Trong nhóm sử dụng nhiều loại,
thường là tân dược kết hợp với các loại thuốc khác
như Heroin, Cocain. Các loại thuốc tân dược được sử
dụng là Seduxen, Ketamine, Amphetamine.
Tỷ lệ các sang thương da
Tỷ lệ các loại thương tổn da (Bảng 4)
Loại tổn thương Số ca Tỷ lệ(%)
Sẹo 177 74,1
Tăng sắc tố da 36 15,1
Viêm tắc tĩnh mạch 17 7,1
Viêm mô dưới da 4 1,7
HT raynaud 3 1,3
Aùpxe 3 1,3
Loét da 1 0,4
Nhận xét: sẹo chích chiếm tỷ lệ cao nhất, ta xét
mối liên quan giữa sẹo và trình độ học vấn (bảng 5):
Sẹo Không sẹo p
Mù chữ 26 4
Cấp I 48 14
Cấp II 80 29
Cấp III trở lên 23 15
0,09
Nhận xét: tỷ lệ sẹo chích không liên quan đến
trình độ học vấn (p=0,09)
Các vị trí tổn thương (Bảng 6)
Vị trí Số ca Tỷ lệ(%)
Cánh tay 34 14,2
Khuỷu 82 34,3
Cẳng tay 94 39,3
Bàn tay 20 8,4
Bẹn 21 8,8
Cẳng chân 18 7,5
Bàn chân 3 1,3
Nhận xét: hầu hết các vị trí trên các chi đều
được sử dụng để chích, trong đó cẳng tay và khuỷu
thường gặp nhất
206
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Mối liên quan giữa tỉ lệ các tổn thương
da và các yếu tố
Mối liên quan giữa tỉ lệ sang thương da
và loại thuốc (bảng 7)
Sẹo
Tăng sắc
tố da
Viêm tắc tĩnh
mạch Khác
Heroin
(203 ca)
148
(72,9%)
27
(13,3%)
14
(6,9%)
7
(3,4%)
Các loại
thuốc khác
(36 ca)
29
(80,6%)
9
(25%)
3
(8,3%)
4
(11,1%)
Sẹo Không sẹo P
Heroin (203 ca) 148 55
Khác (36 ca) 29 7
0,33
Nhận xét (bảng 8): tỷ lệ sẹo chích ở nhóm dùng
heroin và các nhóm thuốc khác khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p=0,33)
Viêm tắc tĩnh mạch
Không viêm tắc
tĩnh mạch p
Heroin (203 ca) 14 189
Khác (36 ca) 3 33
0,97
Nhận xét (bảng 9): tỷ lệ viêm tắc tĩnh mạch ở
nhóm heroin so với các nhóm khác khác biệt không
có ý nghĩa thống kê(p=0,97)
Mối tương quan giữa thời gian chích và
tỉ lệ sang thương da (bảng 10)
Sẹo
Tăng sắc tố
da
Viêm tắc tĩnh
mạch Khác
<1 năm
(22 ca)
7
(31,8%)
0 0 0
1-2 năm
(149 ca)
114
(76,5%)
24
(16,1%)
9
(6%)
5
(3,4%)
>2 năm
(68 ca)
56
(82,4%)
12
(17,6%)
8
(11,8%0
6
(8,8%)
p 0,000009 0,48
Nhận xét:Tỷ lệ sẹo thay đổi theo thời gian có ý
nghĩa thống kê (p= 0,000009), tỷ lệ tăng sắc tố da
thay đổi theo thời gian không có ý nghĩa thống kê
(p=0,48)
Mối tương quan giữa thời gian ngưng và
tỉ lệ sang thương da (bảng 11)
Sẹo Tăng sắc tố
da
Viêm tắc
tĩnh mạch
Khác
<1 năm
(54 ca)
43
(79,6%)
11
(20,4%)
4
(7,4%)
2
(3,7%)
1-2 năm
(170 ca)
124
(72,9%)
23
(13,5%)
11
(6,5%)
8
(4,7%)
> 2 năm
(15 ca)
10
(66,7%)
2
(13,3%)
2
(13,3%)
1
(6,7%)
p 0,49 0,46
Nhận xét: tỷ lệ sẹo và tăng sắc tố da thay đổi
theo thời gian ngưng không có ý nghĩa thống kê
(p=0,49 và 0,46)
Mối tương quan giữa thời gian chích và
vị trí chích (Bảng 12)
Cánh
tay
Khuỷu Cẳng
tay
Bàn tay Bẹn Cẳng/
bàn chân
≤ 2 năm
(171 ca)
20
(11,7%)
58
(33,9%)
61
(35,7%)
13
(7,6%)
5
(2,9%)
8
(4,7%)
>2 năm
(68 ca)
14
(20,6%)
24
(35,3%)
33
(48,5%)
7
(10,3%) (23,5%)
16 13
(19,1%)
P 0,84 0,066 0,0000 0,0003
Nhận xét: tỷ lệ chích cẳng tay và khuỷu thay đổi
theo thời gian chích không có ý nghĩa thống kê
(p=0,066 và 0,84). Trong khi đó tỷ lệ chích bẹn và
cẳng/bàn chân thay đổi (tăng) theo thời gian chích có
ý nghĩa thống kê (p=0,00000 và 0,0003)
BÀN LUẬN
Dịch tễ và các yếu tố liên quan đến
việc sử dụng ma túy chích
Tuổi thường gặp nằm trong nhóm 21-30 tuổi,
trong đó tuổi bắt đầu chích là 16-25. Đây là các nhóm
tuổi lao động chính của xã hội, cho thấy tác hại to lớn
của ma túy đối với việc xây dựng và phát triển đất
nước.
Trình độ học vấn tập trung chủ yếu vào cấp 1,
cấp 2. Đây là những người có trình độ văn hóa và
nhận thức xã hội chưa cao, dễ bị sa ngã, lôi kéo và đặc
biệt là ý thức về vệ sinh kém nên dễ để lại những
thương tổn da trong quá trình tiêm chích.
Thời gian ngưng chích phần lớn là 1-2 năm
(71,1%). Vì 100% học viên bị bắt cai nghiện theo nghị
định nên đây là thời gian ngưng bắt buộc, tính từ lúc
207
vào trại đến thời điểm nghiên cứu.
Trong các loại thuốc, heroin chiếm đa số, nói lên
mức độ phổ biến của loại thuốc này. Điều này phù
hợp với một số nghiên cứu trên thế giới như: một
nghiên cứu ở Tây Ban Nha (1977-1988) trên số lượng
lớn người nghiện cho thấy heroin là thuốc phổ biến
nhất(6), nghiên cứu của S.Darke(5) cho thấy 51% dùng
heroin như là loại thuốc sử dụng đầu tiên. Có 12,1%
học viên sử dụng nhiều loại thuốc, trong đó đa số là
dùng heroin, cocain, tân dược. Nhóm này thường là
những người chích lâu năm.
Tỷ lệ các sang thương da
Sẹo là sang thương gặp nhiều nhất (74,1%). Có 2
loại sẹo chính thường gặp. Loại thứ nhất do chích lặp
đi lặp lại nhiều lần dọc theo một tĩnh mạch nông,
dẫn đến thuyên tắc và xơ hóa tĩnh mạch, tạo nên
những sẹo dọc theo đường tĩnh mạch. Khi các tĩnh
mạch ngoại biên đã xơ hóa, người nghiện chích vào
mô dưới da và cơ tạo nên loại sẹo thứ hai gọi là sẹo
“nổ”. Đây là những sẹo teo hay lồi, hình ovan hay
hình tròn, đường kính 0,5-3 cm. Sẹo có mối tương
quan với thời gian chích, tỷ lệ sẹo gia tăng theo thời
gian có ý nghĩa thống kê (p=0,000025). Tuy nhiên,
tỷ lệ sẹo lại không liên quan đến trình độ học vấn
(p= 0,09) và không thay đổi theo thời gian ngưng
chích (p=0,18). Điều này cho thấy dù cho trình độ
học vấn và ý thức của người nghiện như thế nào, một
khi đã chích ma túy thì phải chấp nhận để lại sẹo.
Vậy sẹo là một trong những dấu hiệu đặc trưng của
người chích ma túy và tồn tại rất lâu theo thời gian.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Horowitz(8),
ông cho rằng 53% người nghiện ngưng chích trên 5
năm vẫn còn sẹo.
Tỷ lệ tăng sắc tố da theo thời gian chích thay đổi
không có ý nghĩa thống kê (p=0,48). Mặc dù tăng sắc
tố là hậu quả của quá trình viêm do tổn thương da
nhưng có lẽ nó còn phụ thuộc vào cơ địa và mức độ
tiếp xúc với ánh nắng của người nghiện. Giống như
sẹo, tỷ lệ tăng sắc tố da không thay đổi theo thời gian
ngưng chích (p=0,39), điều này cho thấy đây cũng là
một dấu hiệu tiêm chích tồn tại lâu dài.
Ba trường hợp hiện tượng Raynaud (1,3%) là
những học viên chích lâu năm (>5 năm), dùng
nhiều loại thuốc (heroin + cocain + tân dược). Theo
Heng MC và Haberfeld G(7) và Kumar PD(9), cocaine
liên quan đến bệnh mạch máu ngoại biên ở chi do
gây thuyên tắc mạch và viêm mạch máu chỗ chích.
Trường hợp loét là học viên nam, 23 tuổi, có thời
gian chích 4 năm, dùng heroin và tân dược (không rõ
loại), đã cai nghiện ở trung tâm Đức Hạnh gần 1
năm. Vết loét nông hình tròn, giới hạn rõ, đáy sạch,
kích thước khoảng 3 x 5 (cm), ở mu bàn tay trái.
Bệnh nhân khai vết loét có từ trước khi vào trại, hình
thành tại chỗ chích cũ và không lành. Theo các tác
giả, loét da do tiêm chích ma túy do nhiều yếu tố
như: độc tính của ma túy và các chất thêm vào,
thuyên tắc mạch máu và nhiễm trùng.
Tỷ lệ các vị trí chích
Khuỷu và cẳng tay là 2 vị trí thường gặp nhất
(34,3% và 39,3%), điều này phù hợp với y văn. Theo
thời gian chích, mặc dù 2 vị trí trên vẫn chiếm tỷ lệ
cao nhưng thay đổi không có ý nghĩa thống kê
(p=0,84 và 0,066). Trong khi đó tỷ lệ chích ở bẹn và
cẳng/bàn chân đã tăng lên có ý nghĩa thống kê (p lần
lượt là 0,0000 và 0,0003). Nghĩa là đã có sự thay đổi vị
trí chích, “di chuyển” xuống phần dưới cơ thể theo
thời gian chích.
Nghiên cứu của S.Darke(5) cho thấy rằng vị trí
chích thay đổi theo thời gian với diễn tiến: khuỷu →
cẳng tay → cánh tay → bàn tay → bàn chân/cẳng
chân → bẹn, ngón tay, ngón chân. Kết quả trên có
thể giải thích rằng khuỷu và cẳng tay là những vị trí
dễ chích nhất nên được lựa chọn đầu tiên. Theo thời
gian các tĩnh mạch ngoại biên bị xơ hóa do chích đi
chích lại nhiều lần, bệnh nhân không thể chích được
những vị trí cũ nên phải tìm những chỗ mớiù như
bẹn, cẳng chân, bàn chân. Đây là những nơi khó
chích và nguy hiểm.
Có 3 trường hợp có thời gian chích ngắn (< 1
năm) nhưng chỉ chích ở bẹn. Đây là những người
nghiện ma túy sợ gia đình và mọi người phát hiện
nên không dám chích vào các vị trí hở của cơ thể. Do
đó nên khám kỹ nhất là các vị trí kín đáo trên những
đối tượng nghi ngờ tiêm chích ma túy.
208
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 239 trường hợp chích ma túy
trên chúng tôi rút ra những kết luận sau:
- Tổn thương thường gặp nhất và tồn tại rất lâu là
sẹo và được coi như là dấu hiệu đặc trưng của người
chích ma túy.
- Có sự thay đổi vị trí chích theo thời gian chích.
- Ý nghĩa: tuyên truyền giáo dục các tác hại của
ma túy với những biến chứng lâu dài nguy hiểm và
mất thẩm mỹ. Giúp cho gia đình, các tổ chức xã hội,
các cơ quan sớm phát hiện những thành viên chích
ma túy để có biện pháp cai nghiện kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Văn Minh, Nguyễn Thanh Minh, Bùi Văn Đức,
Nguyễn Tất Thắng, Ngô Thị Kim Phụng, Phạm Hùng
Vân, Trần Thị Hồng (1997). “Bệnh lý da liễu ở người
nghiện ma túy nhiễm HIV”. Tạp chí Y học TP.HCM,,
tr.114-118
2. Hoàng Văn Minh, Nguyễn Thanh Minh, Bùi Văn Đức,
Nguyễn Tất Thắng, Ngô Thị Kim Phụng, Phạm Hùng
Vân, Trần Thị Hồng (1999). “Bệnh lý da liễu ở người
nghiện ma túy nhiễm HIV”. Tóm tắt các đề tài nghiên
cứu khoa học về HIV/AIDS toàn quốc lần II, tr.107
3. Hoàng Văn Minh, Võ Quang Đỉnh(1997). “Góp phần
nghiên cứu ghẻ và nhiễm HIV trên người nghiện ma
túy có hay không nhiễm HIV”. Tạp chí Y học
TP.HCM, tr.214-217
4. Hoàng Văn Minh (2001). “Biểu hiện da ở người nhiễm
HIV-AIDS”. Chẩn đoán bệnh da liễu bằng hình ảnh
và cách điều trị, tập II, tr. 7-39
5. Darke S, Ross J, Kaye S (2001). “Physical injecting
sites among injecting drug users in Sydney,
Australia”. Drug Alcohol Depend; 62: 77-82
6. Giudice PD (2004). “Cutaneous complications of
intravenous drug abuse”. Br J Dermatol; 150: 1-10
7. Heng MC, Haberfeld G (1987). “Thrombotic
phenomena associated with intravenous cocaine”. J
Am Acad Dermatol; 16: 462-8
8. Horowitz HW (1997). “Learning to recognize scarring
among drug users: a tool for HIV risk reduction”. Am
J Public Health; 87: 1233-4
9. Kumar PD, Smith HR (2000). “Cocaine-related
vasculitis causing upper limp peripheral vascular
disease”. Ann Intern Med; 133: 923-4
10. Smith DJ, Bosuito MJ, Velanowitch V et al (1989).
“Drug injection injuries of the upper extremity”. Ann
Plast Surg; 22: 19-24
209
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_ty_le_ton_thuong_da_muon_tai_cho_va_cac_yeu_to_lien_q.pdf