Tài liệu Đề tài Tuyển dụng và Đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế đất nƣớc đang phát triển mạnh, cùng với đó là nhu cầu
về xây dựng tăng nhanh. Do đó, lƣợng Xi Măng cần đáp ứng cho nhu cầu đó là rất
lớn. Tuy nhiên tình hình cung ứng Xi Măng ở nƣớc ta hiện nay đã và đang có sự
cạnh tranh rất lớn trên thị trƣờng giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng
này. Trong xu thế toàn cầu hóa và đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì áp
lực cạnh tranh trên thị trƣờng càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Mỗi doanh
nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng này buộc phải có chiến lƣợc
riêng của mình, biết tự tạo ra cho doanh nghiệp mình những cơ hội phát triển và
những mặt lợi thế trong cạnh tranh. Doanh nghiệp ngoài việc đầu tƣ vào phát triển
trang thiết bị và dây chuyền sản xuất, các yếu tố khác thì yếu tố có ý nghĩa quyết
định khả năng cạnh tranh là đội ngũ lao động có trình...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1118 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tuyển dụng và Đào tạo nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế đất nƣớc đang phát triển mạnh, cùng với đó là nhu cầu
về xây dựng tăng nhanh. Do đó, lƣợng Xi Măng cần đáp ứng cho nhu cầu đó là rất
lớn. Tuy nhiên tình hình cung ứng Xi Măng ở nƣớc ta hiện nay đã và đang có sự
cạnh tranh rất lớn trên thị trƣờng giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng
này. Trong xu thế toàn cầu hóa và đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì áp
lực cạnh tranh trên thị trƣờng càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Mỗi doanh
nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trƣờng này buộc phải có chiến lƣợc
riêng của mình, biết tự tạo ra cho doanh nghiệp mình những cơ hội phát triển và
những mặt lợi thế trong cạnh tranh. Doanh nghiệp ngoài việc đầu tƣ vào phát triển
trang thiết bị và dây chuyền sản xuất, các yếu tố khác thì yếu tố có ý nghĩa quyết
định khả năng cạnh tranh là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, thƣờng
xuyên đƣợc bồi dƣỡng kiến thức, có tinh thần trách nhiệm, quan tâm đến kết quả
sản xuất, đƣợc bảo đảm việc làm ổn định. Thực tế đã chứng minh rằng đầu tƣ vào
yếu tố con ngƣời là đầu tƣ mang lại hiệu quả cao. Hơn thế nữa trong nền kinh tế tri
thức mới cùng với sự bùng nổ của công nghệ, của thông tin tác động mạnh mẽ đến
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi bản thân mỗi nhà quản lý, mỗi ngƣời
lao động trực tiếp sản xuất phải thay đổi phong cách làm việc, nếp suy nghĩ, không
ngừng nỗ lực và học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, có thể nắm bắt
tốt sự phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật.
Chính vì vai trò quan trọng của nguồn lực con ngƣời, mà các doanh ngiệp
phải chú ý thƣờng xuyên trang bị cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức những kỹ
năng mới của thời đại. Đây là việc đầu tƣ có ý nghĩa và mang lại lợi ích lớn. Nhƣ
khẳng định của Garry Becker, ngƣời Mỹ đƣợc giải thƣởng Nobel kinh tế năm 1992
“không có đầu tƣ nào mang lại nguồn lợi nào lớn nhƣ đầu tƣ vào nguồn nhân
lực…”. Do vậy, nhu cầu tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp
trở nên cấp bách và cần thiết.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 2
Từ ý nghĩa trên mà em chọn đề tài Tuyển dụng và Đào tạo nguồn nhân lực
tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1
làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhu cầu tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của Chi nhánh Phú Hữu -
Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 là rất bức thiết và quan trọng, nó cho phép chi
nhánh phát triển và mở rộng sản xuất cả về chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên công
tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của chi nhánh trong những năm qua còn
có những hạn chế. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của đề tài là đƣa ra những đánh giá
khái quát về thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của Chi
nhánh Phú Hữu trong những năm qua. Từ đó rút ra những mặt tích cực, những mặt
còn tồn tại và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực của chi nhánh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn
nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu - Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên
1.
Phạm vi để nghiên cứu đề tài là trong Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết đề án này, em đã vận dụng kết hợp một số phƣơng pháp
nhƣ: phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so
sánh. Ngoài ra trong đề án còn sử dụng có chọn lọc các số liệu, thông tin từ tài liệu,
tạp chí, sách báo.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm:
Chương 1 / Cơ sở lý luận về tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực.
Chương 2 / Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại
Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu – Công ty Cổ phần Xi Măng
Hà Tiên 1.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 3
Chương3 / Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo
nguồn nhân lực tại Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Tuyển dụng
Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lƣợng lao động cần thiết nhằm
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Quy trình này gồm hai khâu cơ bản là tìm
kiếm và lựa chọn nhân sự:
Tìm kiếm nhân sự: là quá trình thu hút các ứng viên về phía các tổ chức để
các nhà tuyển dụng lựa chọn những ngƣời đủ điều kiện vào làm việc tại một vị trí
nào đó trong tổ chức.
Lựa chọn nhân sự: là quá trình đánh giá ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau, dựa vào các yêu cầu của công việc, trong số những ngƣời đã thu hút qua quá
trình tìm kiếm nhân sự.
Có nhiều phƣơng pháp và hình thức tuyển dụng khác nhau nhƣng công tác
tuyển dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự phải đƣợc xuất phát từ
mục tiêu phát triển, khả năng tài chính, thời gian, chiến lƣợc, chính sách nhân sự
của doanh nghiệp.
Thứ hai, việc tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu của từng công việc, căn cứ
vào điều kiện thực tế.
Thứ ba, kết quả tuyển dụng phải tuyển chọn đƣợc những yêu cầu, đòi hỏi
cùa từng công việc: phù hợp về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm có thể làm với
năng suất cao.
1.1.1.2. Đào tạo
Đào tạo nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức đƣợc
tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định nhằm hƣớng vào sự thay đổi hành vi
và nghề nghiệp của ngƣời lao động. Đào tạo nguồn nhân lực gồm hai hoạt động hợp
thành:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 5
- Hoạt động đào tạo là tất cả các hoạt động học tập mà doanh nghiệp cung
cấp cho ngƣời lao động để họ thực hiện tốt hơn công việc hiện tại.
- Hoạt động giáo dục là hoạt động học tập mà doanh nghiệp cung cấp cho
ngƣời lao động bƣớc vào nghề mới hoặc chuyển sang nghề phù hợp hơn.
Nhìn chung cả hai hoạt động đào tạo và giáo dục đều là quá trình học tập.
Tuy nhiên nội dung và mức độ học tập ở mỗi hoạt động khác nhau.
- Hoạt động đào tạo: Nói tới đào tạo là muốn nói tới việc học tập để nâng cao
kỹ năng cho ngƣời lao động, để họ thực hiện công việc hiện tại có hiệu quả hơn.
- Hoạt động giáo dục: Trong doanh nghiệp hoạt động này là việc học tập để
ngƣời lao động có thể chuyển sang một nghề mới hoặc một công việc mới theo yêu
cầu của công việc, của tổ chức. Thƣờng hoạt động này gắn với một nghề có nhiều
công việc và nó mang tính chất hƣớng nghiệp.
Đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát
triển tiềm năng con ngƣời. Do vậy, tổng thể các hoạt động này không những chỉ
đƣợc thực hiện bên trong một tổ chức, mà nó bao gồm hàng loạt hoạt động học tập
đƣợc thực hiện từ bên ngoài xã hội nhƣ: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề
ngoài xã hội…
1.1.2. Mục tiêu của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
Ngày nay, trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ đang phát triển mạnh mẽ, ảnh hƣởng từng ngày, từng giờ đến tiến trình phát
triển xã hội. Các doanh nghiệp Việt Nam đều nhận thức rõ vai trò của chất lƣợng
nguồn nhân lực. Chất lƣợng nguồn nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện
nay phải có khả năng thích ứng cao với các yêu cầu không ngừng thay đổi của kỹ
thuật và khả năng chuyển đổi nghề.
Mục tiêu của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp:
- Nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của
tổ chức, đào tạo ngƣời lao động phù hợp với công việc.
- Giúp cho đội ngũ công nhân mới làm quen với công việc.
- Cập nhật thông tin, kiến thức mới cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là
lao động quản lý.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 6
- Chuẩn bị đội ngũ kế cận trong định hƣớng phát triển tƣơng lai của doanh
nghiệp.
Ngƣời lao động sau các khóa đào tạo sẽ đƣợc hiểu biết hơn, thành thạo kỹ
năng hơn đáp ứng yêu cầu của sự phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ, đáp ứng
đƣợc sự phát triển quy mô, đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị trƣờng.
1.1.3. Ý nghĩa của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.1.3.1. Ý nghĩa của tuyển dụng
Công tác tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp có một ý nghĩa cực kỳ to
lớn, có tính chất quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Tuyển dụng
nhân sự có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, đến ngƣời lao động và xa hơn còn
tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
a. Đối với doanh nghiệp:
Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lao
động lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng có tầm quan trọng rất lớn đối
với doanh nghiệp vì nó là khâu đầu tiên của công tác quản trị nhân sự, chỉ khi làm
tốt khâu tuyển dụng mới có thể làm tốt các khâu tiếp theo.
Tuyển dụng tốt giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh
hiệu quả nhất, bởi vì tuyển dụng tốt tức là tìm ra ngƣời thực hiện công việc có năng
lực, phẩm chất để hoàn thành công việc đƣợc giao. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh, phát triển đội ngũ, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều kiện
toàn cầu hóa.
Chất lƣợng của đội ngũ nhân sự tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho
doanh nghiệp, tuyển dụng nhân sự tốt góp phần quan trọng vào việc tạo ra “đầu
vào” của nguồn nhân lực, nó quyết định đến chất lƣợng, năng lực, trình độ cán bộ
nhân viên, đáp ứng đòi hỏi nhân sự của doanh nghiệp.
Tuyển dụng nhân sự tốt giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí kinh
doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp và giúp doanh
nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh đã định.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 7
Nhƣ vậy tuyển dụng nhân sự có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp,
đây là quá trình “đãi cát tìm vàng”, nếu một doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên
không đủ năng lực cần thiết để đáp ứng theo đúng yêu cầu công việc thì chắc chắn
sẽ ảnh hƣởng xấu và trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản trị và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó dẫn đến tình trạng không ổn định về mặt tổ chức,
thậm chí gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ, gây xáo trộn trong doanh nghiệp, lãng
phí chi phí kinh doanh,…. Tuyển dụng nhân viên không phù hợp sau đó lại sa thải
họ không những gây tốn kém cho doanh nghiệp mà còn gây tâm lý bất an cho các
nhân viên khác.
b. Đối với lao động:
Tuyển dụng nhân sự giúp cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp hiểu rõ
thêm về triết lý, quan điểm của các nhà quản trị, từ đó sẽ định hƣớng cho họ theo
những quan điểm đó. Ngoài ra, còn tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh
trong nội bộ những ngƣời lao động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
c. Đối với xã hội:
Việc tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp giúp cho việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội: ngƣời lao động có việc làm, có thu nhập, giảm bớt gánh nặng
xã hội nhƣ thất nghiệp và các tệ nạn xã hội khác. Đồng thời việc tuyển dụng nhân
sự của doanh nghiệp còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của xã hội một cách hữu
ích nhất. Nhìn chung, tuyển dụng nhân sự là một công việc rất quan trọng, nhà quản
trị giỏi phải trực tiếp theo dõi và thực hiện những công đoạn quan trọng trong quy
trình tuyển dụng nhân sự.
1.1.3.2. Ý nghĩa của đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực đúng hƣớng, đúng lúc là chiếc “chìa khóa vàng”
quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Chất lƣợng nguồn nhân lực sẽ có thay
đổi lớn khi qua đào tạo. Do vậy, đào tạo làm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
Vì đào tạo nguồn nhân lực giúp cho đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu mới của
công việc, thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế thị trƣờng.
Đầu tƣ vào yếu tố con ngƣời luôn khẳng định đƣợc ƣu thế đối với sự phát triển
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 8
của doanh nghiệp so với đầu tƣ vào các yếu tố khác. Đầu tƣ nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực ở hiện tại sẽ thu đƣợc kết quả lớn hơn rất nhiều so với chi phí ban
đầu bỏ ra. Điều này là do lao động đƣợc đào tạo và phát triển mới sẽ có trình độ hơn
so với lao động phổ thông nên giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà họ tạo ra
trong một đơn vị thời gian sẽ lớn hơn giá trị lao động không đào tạo mang lại. Đối
với những nhà quản lý qua quá trình học tập này bản thân đã tích lũy thêm những
kiến thức, khả năng nhận biết đƣợc xu hƣớng phát triển của nền kinh tế mà có
những định hƣớng, phát triển trong tƣơng lai cho doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.2.1. Sự cần thiết của tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân sự có ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp sau này. Khi doanh nghiệp thu hút đƣợc nhiều ngƣời
ứng tuyển và tuyển chọn đƣợc những ngƣời phù hợp với doanh nghiệp, thì chất
lƣợng nhân sự sẽ đƣợc nâng lên rất nhiều. Từ đó, hiệu quả công việc của doanh
nghiệp cũng sẽ đƣợc thay đổi.
Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển
chọn. Trong thực tế sẽ có ngƣời lao động có trình độ cao nhƣng họ không đƣợc
tuyển chọn vì họ không đƣợc biết các thông tin tuyển mộ, hoặc họ không có cơ hội
nộp đơn xin việc. Chất lƣợng của quá trình lựa chọn sẽ không đạt đƣợc nhƣ các yêu
cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu nhƣ số lƣợng ngƣời nộp đơn xin việc bằng
hoặc ít hơn số nhu cầu cần tuyển chọn. Công tác tuyển mộ có ảnh hƣờng lớn đến
chất lƣợng nguồn nhân lực trong tổ chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hƣởng tới việc
tuyển chọn, mà còn ảnh hƣởng tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực
nhƣ: Đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù lao lao động; đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; các mối quan hệ lao động . . .
Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lƣợc kinh
doanh và với tổ chức bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có
đƣợc những con ngƣời có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong
tƣơng lai. Tuyển chọn tốt cũng giúp cho tổ chức giảm đƣợc các chi phí do phải
tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng nhƣ tránh đƣợc các thiệt hại rủi ro trong quá trình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 9
thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt đƣợc kết quả cao thì cần phải có các
bƣớc tuyển chọn phù hợp, các phƣơng pháp thu thập thông tin chính xác và đánh
giá các thông tin một cách khoa học.
1.2.2. Sự cần thiết của đào tạo
Trong nền kinh tế hiện nay tính cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, để tồn
tại và phát triển trong điều kiện đó thì các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, vạch
ra các đối sách cạnh tranh cho mình, tìm ra ƣu thế cạnh tranh. Nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Bên cạnh những ƣu thế cạnh tranh
mà doanh nghiệp cần phải tạo ra cho mình nhƣ: ƣu thế về công nghệ, kỹ thuật, trang
thiết bị hiện tại phục vụ cho các quá trình sản xuất kinh doanh, ƣu thế nắm bắt
thông tin nhanh, chính xác, kịp thời, ƣu thế giá cả chất lƣợng sản phẩm, mẫu mã
hàng hóa…để thu hút khách hàng thì lợi thế yếu tố con ngƣời so với các doanh
nghiệp khác có vai trò quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp. Bởi vậy
mà các doanh nghiệp, các tổ chức luôn quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực
vì:
- Để chuẩn bị và bù đắp vào những chỗ thiếu, bị bỏ trống trong doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục và
bình thƣờng.
- Để hoàn thiện khả năng của ngƣời lao động, thực hiện tốt nhiệm vụ trƣớc
mắt cũng nhƣ tƣơng lai có hiệu quả.
- Để chuẩn bị cho ngƣời lao động thực hiện những nhiệm vụ mới do sự thay
đổi về mục tiêu, về cơ cấu, về khoa học kỹ thuật, công nghệ mới tạo ra.
- Đào tạo nguồn nhân lực là sự đầu tƣ sinh lời đáng kể nhất cho doanh
nghiệp, cho tổ chức vì đào tạo nguồn nhân lực là phƣơng tiện để đạt đƣợc sự phát
triển của doanh nghiệp có hiệu quả nhất.
Xét về lâu dài thì đào tạo nguồn nhân lực con ngƣời là vô cùng quan trọng.
1.3. Các hình thức tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.3.1. Tuyển dụng
1.3.1.1. Hình thức tuyển dụng nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp
Nguồn bên trong đƣợc giới hạn ở những ngƣời lao động đang làm việc trong
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 10
doanh nghiệp nhƣng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà doanh
nghiệp đang có nhu cầu tuyển dụng. Để nắm đƣợc nguồn này các nhà quản trị
doanh nghiệp cần phải lập các loại hồ sơ khác nhau nhƣ hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát
triển nhân sự và hồ sơ sắp xếp lại nhân lực.
Để tìm ra những nhân viên của doanh nghiệp có đủ khả năng đảm nhiệm
những chức danh còn trống, ban lãnh đạo công ty thƣờng sử dụng phƣơng pháp:
niêm yết chỗ làm hay công việc đang cần tuyển ngƣời gọi tắt là niêm yết công việc
còn trống. Bản niêm yết này đƣợc dán ngay chỗ công khai để mọi ngƣời đều biết.
Đó là thủ tục thông báo cho công nhân viên trong toàn công ty biết rằng hiện đang
cần tuyển ngƣời cho một số công việc nào đó. Trong bản niêm yết này thƣờng
ngƣời ta ghi rõ chỗ làm còn trống, các thủ tục cần thiết phải làm khi đăng ký, các
điều kiện tiêu chuẩn cụ thể, kể cả tuổi tác, sức khoẻ, lƣơng bổng và các quyền lợi.
Trong bản niêm yết này nhà quản trị khuyến khích mọi ngƣời hội đủ điều kiện đăng
ký tham gia, kỹ thuật này gọi là thuật đăng ký chỗ làm còn trống.
Hình thức tuyển dụng nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp có những mặt
thuận lợi sau:
- Cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn nhân sự hiện có. Cùng với
thời gian và sự phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình lao động nhân viên có
thể thay đổi về năng lực, nhờ vậy sẽ khai thác tốt hơn năng lực đó. Bên cạnh đó còn
có một bộ phận nhân sự dƣ thừa, vì vậy cần bố trí, sử dụng họ vào những công việc
phù hợp hơn.
- Tuyển trực tiếp từ nhân viên đang làm trong doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội
thăng tiến cho mọi ngƣời, nhân viên cảm thấy những thành tích của mình đƣợc các
nhà quản trị biết đến và đánh giá đúng mức. Bản thân họ có điều kiện thể hiện trình
độ và tài năng ở cƣơng vị công tác mới, môi trƣờng và cuộc sống đƣợc cải thiện. Vì
vậy nếu doanh nghiệp tạo ra cơ hội thăng tiến cho mọi ngƣời sẽ làm cho họ nhiệt
tình và yên tâm làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
- Đây không phải là tuyển nhân viên mới mà là tuyển nhân viên hiện hành,
những ngƣời đã quen thuộc, thông hiểu cơ cấu và những mối quan hệ trong doanh
nghiệp, thích ứng với môi trƣờng làm việc, có khả năng hội nhập nhanh chóng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 11
- Chí phí tuyển dụng thấp.
Bên cạnh những mặt thuận lợi ở trên thì hình thức tuyển dụng nguồn ứng
viên từ nội bộ doanh nghiệp vẫn còn những hạn chế:
- Hạn chế về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng ứng viên.
- Gây ra xáo trộn trong tuyển dụng. Vị trí đang ổn định có thể trở nên thiếu
ngƣời do nhân sự chuyển sang công việc khác và lại cần phải tuyển dụng tiếp tục.
Hơn nữa nó có thể gây ra hiện tƣợng mất đoàn kết nội bộ do các nhân viên cạnh
tranh với nhau để vào đƣợc vị trí mới, ảnh hƣởng đến bầu không khí của doanh
nghiệp.
- Việc tuyển dụng nhân viên trong doanh nghiệp có thể gây ra hiện tƣợng xơ
cứng do các nhân viên này đã quen với cách làm việc ở cƣơng vị cũ, hạn chế khả
năng sáng tạo. Họ dễ rập khuôn lại theo cách làm cũ, không dấy lên đƣợc bầu
không khí thi đua mới.
- Trong doanh nghiệp dễ hình thành các nhóm “ứng viên không thành công”
họ là những ngƣời ứng cử vào một chức vụ nào đó còn trống nhƣng không đƣợc
tuyển chọn, từ đó có tâm lý bất hợp tác, mất đoàn kết, dễ chia bè phái ảnh hƣởng tới
chất lƣợng công việc.
1.3.1.2. Hình thức tuyển dụng nguồn ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp
Là tuyển dụng nhân viên từ thị trƣờng lao động. Một doanh nghiệp thu hút
lao động tham gia tuyển dụng từ nguồn bên ngoài cần quan tâm đến các yếu tố nhƣ
thị trƣờng sức lao động, công việc cần tuyển ngƣời, vị thế của doanh nghiệp, chính
sách nhân sự của doanh nghiệp và của chính quyền địa phƣơng nơi doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nguồn tuyển dụng lao
động từ bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp bổ sung cả về số lƣợng và chất lƣợng lao
động cho quá trình thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ đối tƣợng tuyển dụng, nguồn tuyển bên ngoài doanh nghiệp có
thể đƣợc xem xét từ các loại lao động sau: những lao động đã đƣợc đào tạo, những
lao động chƣa tham gia đào tạo, những lao động hiện không có việc làm. Đối với
những lao động này, phƣơng thức tìm kiếm, tuyển chọn, mục đích tuyển chọn có sự
khác nhau.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 12
- Ngƣời lao động đã đƣợc đào tạo:
+ Chuyên môn của ngƣời lao động phù hợp với yêu cầu công việc. Đây là
yêu cầu không chỉ cho ngƣời sử dụng lao động mà là tạo thuận lợi cho ngƣời lao
động phát huy đƣợc kiến thức đã đào tạo một cách hữu ích nhất.
+ Ngƣời lao động đã đƣợc đào tạo chuyên môn nhƣng làm việc ở doanh
nghiệp là tiếp tục đào tạo “tay nghề chuyên sâu”. Vì vậy ngƣời sử dụng lao động
phải hƣớng dẫn, giúp đỡ để ngƣời lao động có điều kiện ứng dụng kiến thức đã học,
bổ sung những điều cần thiết và phát triển trở thành lao động giỏi.
+ Tìm kiếm và sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một hƣớng phát
triển quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay nguồn nhân lực chất lƣợng cao
khá phong phú và đa dạng nhƣng thƣờng hội tụ ở những nơi có trình độ kinh tế - xã
hội phát triển do tại đó họ có thể nhận đƣợc mức lƣơng cao, đời sống dễ chịu. Bởi
vậy các doanh nghiệp muốn tuyển dụng đƣợc nhân tài cần phải bỏ công tìm kiếm,
thu hút cũng nhƣ sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng những nhân tài hiện có.
- Ngƣời chƣa đƣợc đào tạo:
+ Việc tuyển dụng những ngƣời chƣa đƣợc đào tạo đòi hỏi doanh nghiệp
phải có kế hoạch đào tạo nghề và sử dụng phù hợp vì toàn bộ công việc này đòi hỏi
chi phí không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp.
+ Thị trƣờng lao động rất dồi dào. Khi tuyển nhân viên các doanh nghiệp
thƣờng tuyển ngƣời trẻ tuổi sau đó tiến hành dạy nghề cho họ đạt trình độ tinh
thông. Nhất là đối với các công việc nghiệp vụ kỹ thuật, những ngƣời trẻ tuổi làm
quen với kỹ thuật nhanh và chính họ sẽ phát triển để trở thành những ngƣời có kinh
nghiệm.
+ Những ngƣời chƣa đƣợc đào tạo thƣờng không đƣợc tuyển cho các chức
danh nhân viên hành chính, thƣơng mại hoặc các chuyên viên làm công tác nghiên
cứu khác.
- Ngƣời hiện không có việc làm:
+ Một số ngƣời lao động do các điều kiện khác nhau mà tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất việc làm. Họ là những ngƣời lao động đã có kinh nghiệm và rất muốn có
việc làm. Vì vậy doanh nghiệp xem xét tuyển dụng những lao động này vào các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 13
công việc phù hợp sẽ tốn ít thời gian và chi phí cho việc đào tạo. Tuy nhiên tuyển
dụng những lao động này cần nghiên cứu kỹ các thông tin về khả năng thực hiện
công việc, năng lực, sở trƣờng, thậm chí cả tính cách cá nhân để có chính sách nhân
sự phù hợp giúp cho việc khai thác tốt mặt mạnh của nhân sự cho công việc của
doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo điều kiện cho nhân sự có cơ hội thể hiện bản thân.
+ Nguồn tuyển bên ngoài doanh nghiệp còn có thể từ hệ thống các cơ sở đào
tạo, các cơ quan tuyển dụng, sự giới thiệu của nhân viên và các ứng viên tự nộp đơn
xin việc, hội chợ việc làm.
- Hệ thống các cơ sở đào tạo: Các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề ngày càng trở thành nơi quan trọng cung cấp
nhân sự có chất lƣợng cao cho doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã cử các chuyên
gia phụ trách vấn đề nhân sự đến các cơ sở đào tạo để tìm kiếm các ứng viên cho
doanh nghiệp mình. Cách làm tƣơng đối phổ biến là bộ phận nhân sự của doanh
nghiệp liên hệ với các cơ sở đào tạo để gặp gỡ sinh viên, qua đó giới thiệu về doanh
nghiệp cũng nhƣ nhu cầu tuyển dụng. Với cách làm đó doanh nghiệp có thể tìm
đƣợc các ứng viên có triển vọng ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.
- Các cơ quan tuyển dụng: Khi thị trƣờng lao động phát triển càng có nhiều
tổ chức chuyên trách việc tuyển dụng nhân sự cho các doanh nghiệp. Ở nƣớc ta hiện
nay các tổ chức này thƣờng hoạt động dƣới dạng các doanh nghiệp hay các trung
tâm tƣ vấn và giới thiệu việc làm. Tùy theo cách thức hoạt động mà những trung
tâm hay doanh nghiệp này đảm nhận các khâu tìm kiếm và tuyển chọn hay chỉ cung
cấp các ứng viên cho các doanh nghiệp khách hàng.
- Sự giới thiệu của nhân viên: Một số doanh nghiệp khi tìm ngƣời vào những
chức vụ quan trọng hay đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt thƣờng tham khảo ý kiến
của ngƣời quen, bạn bè hay nhân viên đang làm trong doanh nghiệp. Thậm chí có
những doanh nghiệp coi sự giới thiệu của nhân viên là một điều kiện bắt buộc. Một
số doanh nghiệp Việt Nam cũng áp dụng theo cách này, chẳng hạn nhƣ: Công ty
FPT mỗi ứng viên tham gia dự tuyển phải có hai nhân viên của công ty bảo
lãnh…Đây là phƣơng pháp tuyển dụng khá hữu hiệu.
- Các ứng viên tự nộp đơn xin việc: Nhiều trƣờng hợp do biết đƣợc nhu cầu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 14
tuyển dụng của doanh nghiệp mà các ứng viên tự viết đơn xin vào làm việc. Đây là
một nguồn ứng viên đáng kể về số lƣợng nhƣng không phải lúc nào họ cũng là ứng
viên mà doanh nghiệp cần tìm. Khi các ứng viên nộp đơn xin việc ở doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể chọn ra từ nguồn này những ngƣời có đủ điều kiện đối với yêu
cầu của công việc đang cần tuyển dụng và tuyển dụng họ vào làm việc cho doanh
nghiệp.
- Hội chợ việc làm: Phƣơng pháp thu hút ứng viên thông qua các hội chợ
việc làm là phƣơng pháp mới đang đƣợc nhiều tổ chức áp dụng, phƣơng pháp này
cho phép các ứng viên đƣợc tiếp xúc trực tiếp với nhiều nhà tuyển dụng, mở ra khả
năng lựa chọn rộng hơn với quy mô lớn hơn. Trên thị trƣờng lao động hiện nay, số
lƣợng lao động còn ứ đọng nhiều, chất lƣợng đào tạo chƣa đƣợc chú trọng, nạn thất
nghiệp còn phổ biến. Do vậy để tìm một nhân viên có đầy đủ phẩm chất và năng lực
để giao phó công việc thì không hề đơn giản. Những ngƣời có tài thƣờng rất khó
chiêu mộ, nhiều khi họ có những đòi hỏi rất cao, vì vậy việc tìm kiếm và thu hút
nhân tài luôn là vấn đề nan giải đối với các nhà quản trị.
Nguồn tuyển ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp có những ƣu điểm sau:
- Nguồn ứng viên phong phú, đa dạng về số lƣợng và chất lƣợng. Đây là
những ngƣời đƣợc trang bị kiến thức tiên tiến và có hệ thống.
- Môi trƣờng làm việc và công việc mới giúp cho ngƣời lao động thích thú,
hăng say làm việc, thể hiện năng lực của bản thân trong công việc.
- Ngƣời sử dụng lao động có điều kiện huấn luyện từ đầu nguyên tắc làm
việc và những quy định về công việc có ý định giao cho nhân viên mới.
- Thông thƣờng ngƣời lao động mới tuyển dụng hòa nhập vào môi trƣờng
doanh nghiệp thông qua thực hiện công việc để làm quen với các nhân viên và
ngƣời quản lý của doanh nghiệp.
- Đƣợc thay đổi môi trƣờng làm việc giúp cho ngƣời lao động có sinh khí
mới cho động cơ làm việc.
- Không bị ảnh hƣởng bởi những yếu tố ràng buộc tiêu cực (nếu có) của
doanh nghiệp nên ngƣời lao động hăng hái làm việc và có tinh thần đổi mới.
Những hạn chế còn tồn tại khi tuyển ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 15
- Môi trƣờng làm việc mới gây không ít khó khăn cho ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động nhƣ chƣa hiểu biết hoàn cảnh khả năng chuyên sâu, thậm
chí tính cách, cách ứng xử. Vì vậy, có thể cản trở sự giao tiếp, khó khăn trong việc
thực hiện hài hòa mục tiêu của ngƣời lao động và của doanh nghiệp.
- Tuyển lao động từ nguồn bên ngoài làm cho doanh nghiệp phải bỏ ra chi
phí cao hơn và thời gian nhiều hơn cho việc tìm kiếm, tuyển chọn và hội nhập nhân
viên. Đồng thời doanh nghiệp lại không tận dụng và khai thác đƣợc nguồn lực có
sẵn của mình.
1.3.2. Đào tạo
Nền kinh tế nƣớc ta trải qua những thay đổi to lớn do tác động về sự tiến bộ
công nghệ - kỹ thuật. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp trở
lên ngày càng quan trọng nhằm từng bƣớc nâng cao và phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ của ngƣời lao động một cách hệ thống thông qua quá trình làm việc, qua
đó đánh giá khả năng của họ một cách toàn diện trong từng giai đoạn. Xuất phát từ
lợi ích và yêu cầu đó đòi hỏi mỗi ngƣời lao động phải có một trình độ đáp ứng yêu
cầu công việc và có đội ngũ nhân viên giỏi có đủ trình độ năng lực phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, với sự sôi động của công nghệ thông tin và những yêu cầu khác
nhau về đội ngũ lao động ở từng thời điểm mà các doanh nghiệp sẽ chọn các hình
thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với doanh nghiệp mình.
Có nhiều hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.3.2.1. Đào tạo trong công việc
Đây là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc trong đó học viên đƣợc
học các kiến thức, kỹ năng ngay trong quá trình thực hiện công việc.
a. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn:
Đây là hình thức đào tạo mà học viên quan sát và ghi nhớ cách thực hiện
công việc của ngƣời hƣớng dẫn sau đó làm việc dƣới sự hƣớng dẫn của họ. Hình
thức này áp dụng với những công nhân trực tiếp sản xuất những công việc mang
tính phổ thông hoặc áp dụng những công việc lao động gián tiếp đơn giản.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 16
Quy trình đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: trƣớc tiên ngƣời đƣợc giao
công việc chỉ dẫn sẽ giới thiệu cho học viên về toàn bộ công việc sau đó sẽ thao tác
thử để học viên quan sát và ghi nhớ cách làm và học viên phải thực hiện lại các thao
tác đó dƣới sự giám sát của ngƣời hƣớng dẫn. Phƣơng pháp này dễ học, học viên có
thể nắm bắt ngay cách thức thực hiện công việc. Tuy nhiên học viên không đƣợc
trang bị lý thuyết một cách hệ thống sẽ có thể không hiểu đƣợc bản chất cũng nhƣ
phƣơng pháp thực hiện công việc. Hiệu quả của hình thức đào tạo này phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ học vấn, trình độ sƣ phạm của ngƣời hƣớng dẫn. Do học viên có
thể học đƣợc cả cái hay và điều chƣa đƣợc của ngƣời hƣớng dẫn. Đặc biệt sự nhiệt
tình của ngƣời hƣớng dẫn cũng ảnh hƣởng đến sự hiểu biết nông hay sâu của học
viên về công việc.
b. Đào tạo theo kiểu học nghề:
Là hình thức đào tạo kết hợp việc học lý thuyết và học thực hành trên máy
móc. Hình thức này thƣờng áp dụng đối vời nghề cơ khí, xây dựng.
c. Đào tạo theo kiểu kèm cặp chỉ bảo:
Hình thức này áp dụng đối với ngƣời lao động quản lý và trong quá trình học
việc học viên đƣợc giao một số nhiệm vụ cụ thể tự chịu trách nhiệm về công việc
đó. Những ngƣời đảm nhận vai trò hƣớng dẫn là lãnh đạo trực tiếp hay đồng nghiệp
am hiểu kèm cặp. Hiệu quả của hình thức đào tạo này phụ thuộc nhiều vào trách
nhiệm và sự am hiểu công việc thực tế của ngƣời hƣớng dẫn. Vì vậy để hình thức
này hiệu quả phải có hợp đồng chặt chẽ quy định rõ trách nhiệm ngƣời học và
ngƣời dạy.
d. Luôn phiên thay đổi công việc:
Hình thức đào tạo này cho ngƣời lao động chuyển từ bộ phận này sang bộ
phận khác, phân xƣởng này sang phân xƣởng khác để thực hiện những công việc
hoàn toàn khác nhau về nội dung cũng nhƣ phƣơng pháp thực hiện. Hình thức này
áp dụng cả cho ngƣời lao động quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Vì luôn
phiên thay đổi công việc nên bị hạn chế về mức độ chuyên sâu của ngƣời lao động
và sẽ tạo ra những khó khăn nhất định trong công tác quản lý. Tuy nhiên, hình thức
này cung cấp đội ngũ lao động đào tạo đa kỹ năng là điều kiện cho công ty bố trí sử
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 17
dụng lao động thuận lợi. Qua việc luân phiên này ở từng bộ phận công việc ngƣời
lao động sẽ có cơ hội nhận ra khả năng thực tế của mình nhằm phát huy tốt nhất khả
năng sở trƣờng của mình.
1.3.2.2. Đào tạo ngoài công việc
Là hình thức ngƣời lao động đƣợc tách ra khỏi công việc và môi trƣờng làm
việc để đƣa đến môi trƣờng học tập.
a. Mở lớp tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp đứng ra tổ chức các lớp đào tạo dựa trên cơ sở vật chất kỹ
thuật sẵn có của doanh nghiệp rồi mời giáo viên về dạy. Thƣờng thì những lớp này
không thƣờng xuyên, khi nào doanh nghiệp có nhu cầu với công việc đặc thù hoặc
với những công việc mà đào tạo trong công việc không đáp ứng đƣợc nhu cầu đặt
ra. Chƣơng trình đào tạo của phƣơng pháp này chia làm 2 phần:
- Học lý thuyết: Thƣờng đƣợc tiến hành một cách tập trung trên lớp do giáo
viên giảng dạy ( giáo viên có thể là ngƣời trong doanh nghiệp, ngƣời quản lý, cán
bộ lãnh đạo hoặc giáo viên mời từ bên ngoài ).
- Phần thực hành: Học viên đƣợc đƣa đến cơ sở đƣợc trang bị bố trí những
thiết bị cần thiết và chuyên dùng cho công việc của họ sau này dƣới sự hƣớng dẫn
của giáo viên. Qua công việc học tập này học viên đƣợc trang bị lý luận một cách
hệ thống. Vì vừa đƣợc học lý thuyết, vừa đƣợc học thực hành học viên sẽ nhanh
chóng nắm bắt đƣợc kỹ năng công việc. Hình thức này tiết kiệm đƣợc chi phí cho
quá trình đào tạo và trong một lần có thể đào tạo đƣợc nhiều học viên.
b. Cử đi học tại các lớp, trƣờng chính quy.
Ngƣời lao động đƣợc tạm ngừng công việc để đến trƣờng, lớp chuyên
nghành để học tập. Thời gian dành cho hình thức này dài và rất tốn kém chi phí.
Học viên đƣợc cử đi học, đƣợc đào tạo một cách có hệ thống, bài bản và tính
chuyên nghiệp trong quá trình đào tạo đƣợc đảm bảo.
1.3.2.3. Một số hình thức đào tạo khác
a. Ngƣời lao động tự đào tạo:
Ngƣời lao động chủ động học tập qua sách báo, qua các nguồn thông tin đại
chúng, qua kinh nghiệm thực tế…để nắm vững chuyên môn, công việc của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 18
Đây là hình thức đào tạo đơn giản nhất, đỡ tốn kém cả về chi phí vật chất lẫn thời
gian. Song đòi hỏi ngƣời lao động phải có nghị lực, có lòng kiên nhẫn để hoàn
thành kế hoạch học tập của mình.
b. Đào tạo thông qua hình thức tổ chức các cuộc thi thợ giỏi, các cuộc hội thảo.
Qua các hình thức này, ngƣời lao động có thể nghe các giảng viên, báo cáo
viên báo cáo về một số vấn đề chuyên sâu hoặc tổng hợp phục vụ cho chuyên
nghành hay cho công việc của họ. Qua các hội thảo ngƣời lao động trực tiếp trao
đổi bàn bạc tranh luận về vấn đề họ quan tâm, cùng nhau xây dựng những giải pháp
cho một vấn đề nào đó và trao đổi những kinh nghiệm trong quản lý, trong công
việc. Các doanh nghiệp nên chú ý tới hình thức tổ chức này.
c. Đào tạo theo kiểu chƣơng trình hóa với sự trợ giúp của máy tính.
Ngƣời lao động tự học theo sự chỉ dẫn trong máy tính theo chƣơng trình học
tập đƣợc viết sẵn trong phần mềm máy tính. Khi doanh nghiệp cần đào tạo một
nghề nào đó chỉ cần mua phần mềm về cho học viên, họ tự học và không cần tới
giáo viên. Và hình thức này cũng cho phép đào tạo cùng một lúc rất nhiều kỹ năng
mà không cần có giáo viên hƣớng dẫn thƣờng xuyên. Tuy nhiên, do hình thức này
không có giáo viên hƣớng dẫn nên khi học viên gặp vƣớng mắc trong vấn đề nào đó
sẽ không đƣợc giải đáp kịp thời. Nó chỉ áp dụng đối với một số đối tƣợng nhất định.
d. Đào tạo dƣới sự trợ giúp của các phƣơng tiện nghe nhìn.
Mọi ngƣời đƣợc học qua các bộ phim tƣ liệu, truyền hình…
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn
nhân lực
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp có rất nhiều nhân tố tác
động đến. Nếu tác động tích cực sẽ làm cho quá trình tuyển dụng diễn ra theo ý
muốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lựa chọn đƣợc những ứng viên tốt, hội
tụ đầy đủ những phẩm chất, kỹ năng nghiệp vụ cần thiết cho công việc cần tuyển.
Ngƣợc lại những tác động tiêu cực của môi trƣờng làm trở ngại cho quy trình tuyển
dụng, doanh nghiệp không tuyển đƣợc những ứng viên đáp ứng đƣợc điều kiện của
công việc, điều này sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng lao động và kết
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 19
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần lƣu ý đến sự tác động
của các yếu tố môi trƣờng tới công tác tuyển dụng để có kết quả tuyển dụng tốt.
1.4.1.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Yếu tố kinh tế - chính trị:
Khi một quốc gia có tình hình chính trị ổn định nền kinh tế sẽ có điều kiện
phát triển bền vững, thu nhập của ngƣời lao động đƣợc cải thiện, do vậy đời sống
của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao về cả vật chất lẫn tinh thần. Đây là điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, hoàn thiện công tác của
mình và mở rộng quy mô.
b.Yếu tố văn hoá - xã hội:
Văn hóa - xã hội của một nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động quản trị
nhân sự cũng nhƣ công tác tuyển dụng nhân sự cuả doanh nghiệp. Nếu yếu tố này
phát triển nó sẽ giúp phẩm chất và ý thức con ngƣời đƣợc nâng cao. Vì thế sẽ nâng
cao chất lƣợng của các ứng viên tham gia vào quá trình tuyển dụng.
c. Hệ thống pháp luật và các chính sách, quy định của nhà nƣớc về công tác
tuyển dụng:
Các chính sách và pháp luật hiện hành của nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng đến
công tác tuyển dụng. Các doanh nghiệp có những phƣơng pháp tuyển dụng khác
nhau, nhƣng áp dụng phƣơng pháp nào thì cũng phải chấp hành các quy định của
luật lao động.
d. Môi trƣờng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Cạnh tranh là một yếu tố ảnh hƣởng tới việc tiến hành tuyển dụng và chất
lƣợng công tác tuyển dụng. Khi môi trƣờng cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp
có khả năng cạnh tranh cao sẽ thu hút đƣợc nhiều lao động trên thị trƣờng và ngƣợc
lại các doanh nghiệp sức cạnh tranh kém thì sẽ gặp khó khăn trong công tác tuyển
dụng nhân tài. Do đó cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hóa các hình
thức và phƣơng pháp tuyển dụng.
e. Quan hệ cung cầu trên thị trƣờng lao động:
Yếu tố này có ảnh hƣởng lớn đến doanh nghiệp và công tác tuyển dụng, nếu
trên thị trƣờng lao động đang dƣ thừa loại lao động mà doanh nghiệp cần tức là
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 20
cung lớn hơn cầu điều này sẽ có lợi cho công tác tuyển dụng. Ngƣợc lại nếu cung
nhỏ hơn cầu, doanh nghiệp không thể áp dụng phƣơng pháp tuyển chọn thông
thƣờng mà phải chớp thời cơ, tuyển dụng ngay nếu không nguồn nhân lực này sẽ
rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh. Trong trƣờng hợp này doanh nghiệp phải chi phí
một khoản tài chính cũng nhƣ thời gian lớn để có đƣợc các ứng viên phù hợp với
công việc đang có nhu cầu tuyển dụng. Doanh nghiệp phải có nhiều chính sách ƣu
đãi với các ứng cử viên để thu hút họ tham gia vào tuyển dụng.
f. Trình độ khoa học kỹ thuật:
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghệ. Để đủ sức cạnh tranh
trên thị trƣờng các công ty phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến trang thiết bị. Sự thay đổi
này cũng ảnh hƣởng đến tuyển dụng nhân sự của tổ chức, đòi hỏi phải có thêm nhân
viên mới có khả năng và tuyển dụng những ngƣời này không phải là chuyện dễ. Sự
thay đổi của khoa học kỹ thuật cũng đồng nghĩa với sự kiện là chỉ cần ít nhân sự
hơn.
1.4.1.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố bên trong có thể ảnh hƣởng đến kết quả thu hút, tuyển chọn
ứng viên cho công việc của công ty. Bao gồm các nhân tố sau:
a. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Trong thực tế khi tiến hành mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và
đối với công tác tuyển dụng nói riêng thì nhà quản trị đều phải căn cứ vào mục tiêu
phát triển, chiến lƣợc của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một sứ mạng,
một mục tiêu riêng và tất cả các hoạt động đều đƣợc tiến hành để theo đuổi mục tiêu
đó. Để theo đuổi mục đích và chiến lƣợc đó các bộ phận lại căn cứ vào đó để bố trí
công việc, bố trí nhân sự sao cho phù hợp. Do vậy công tác tuyển dụng nhân sự
cũng phụ thuộc vào từng bộ phận đó, từng loại mục tiêu mà đƣa ra kế hoạch và thực
hiện kế hoạch tuyển dụng cho đúng.
b. Hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp.
Ngƣời lao động luôn muốn đƣợc làm việc ở một công ty có cơ hội thăng tiến,
ít bị đe dọa bị mất việc, có khả năng phát triển đƣợc tài năng của mình. Đây là điều
kiện tốt để một công ty thu hút đƣợc nhiều ứng viên giỏi. Nếu một công ty có uy tín
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 21
về chất lƣợng sản phẩm thì cũng có nghĩa là công ty đang sở hữu nhiều lao động
giỏi và có khả năng thu hút các ứng cử viên có trình độ và năng lực. Ngƣợc lại nếu
hình ảnh và uy tín của công ty bị đánh giá là thấp thì triển vọng thu hút ứng cử viên
là thấp, khó có khả năng thu hút ứng cử viên giỏi. Hình ảnh và uy tín của công ty
đƣợc các ứng cử viên đánh giá bao gồm cả lợi thế theo giá trị hữu hình và giá trị vô
hình.
c. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Công tác tuyển dụng nhân sự của doanh nghiêp đòi hỏi một nguồn tài chính
lớn, chi phí liên quan đến chất lƣợng công tác tuyển dụng. Chí phí cho tuyển dụng
càng cao chứng tỏ công tác chuẩn bị cho tuyển dụng càng tốt thì hiệu quả của tuyển
dụng càng cao. Các doanh nghiệp đều nhận thức đƣợc mối quan hệ tƣơng hỗ giữa
tiền lƣơng và mức độ đóng góp của nhân viên cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
trả lƣơng cao và có nhiều hình thức đãi ngộ nhân viên thì sẽ có nhiều khả năng thu
hút nhiều ứng viên giỏi, kích thích lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, tích cực,
sáng tạo do đó mang lại lợi ích cho doanh nghiệp cao hơn.
d. Nhu cầu nhân sự các bộ phận
Việc tuyển dụng các nhân viên cũng ảnh hƣởng rất nhiều bởi nhu cầu nhân
sự của các bộ phận hoặc tính chất của từng công việc. Tùy từng giai đoạn mà mỗi
bộ phận có nhu cầu nhân sự khác nhau và cũng tùy từng bộ phận mà có nhu cầu
tuyển dụng khác nhau. Với từng công việc cụ thể sẽ tuyển chọn các nhân viên có
phẩm chất khác nhau.
e. Thái độ của nhà quản trị
Thái độ của nhà quản trị ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng của công tác
tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định thắng lợi của tuyển
dụng. Một nhà quản trị có thái độ coi trọng ngƣời tài, tìm nhiều biện pháp để thu hút
nhân tài thì sẽ tìm đƣợc nhân viên có tài năng. Còn những nhà quản trị chỉ tuyển
những nhân viên kém hơn mình thì công ty sẽ làm ăn kém hiệu quả. Nhà quản trị
phải thấy đƣợc vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong một tổ chức, từ đó có
thái độ đúng đắn trong tuyển dụng lao động, tránh hiện tƣợng thiên vị. Nhà quản trị
cũng cần tạo bầu không khí thoải mái, làm sao để các ứng viên có thể tự tin, bộc lộ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 22
hết năng lực thực tế của cá nhân họ, có nhƣ vậy công tác tuyển dụng mới có chất
lƣợng cao.
f. Bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp.
Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa của mình. Công ty cũng có bầu văn hóa
của công ty. Nó là bầu không khí xã hội và tâm lý của xí nghiệp. Bầu không khí văn
hóa của công ty ảnh hƣởng đến sự thành công trong tổ chức và hậu quả là ảnh
hƣởng đến sự thoả mãn của nhân viên cũng nhƣ ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời
của công ty.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo
Để tiến hành các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp,
không thể thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác đó cần có những quy
định, quy chế nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong đào tạo và phát triển
ngƣời lao động với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có chế độ tiền lƣơng, tiền
thƣởng hợp lý để ngƣời lao động yên tâm học tập và có trách nhiệm cao với học tập
để có kết quả tốt hơn.
1.4.2.1. Vấn đề tổ chức và quản lý doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp từ bên trong doanh nghiệp . Bên cạnh
những phòng ban, bộ phận đảm nhiệm những chức năng riêng của mình theo từng
lĩnh vực thì doanh nghiệp cần tổ chức ra bộ phận hay cán bộ làm công tác giám sát
và đánh giá các khóa đào tạo trong doanh nghiệp. Bộ phận này thƣờng xuyên giám
sát các khóa đào tạo, kịp thời xử lý những điểm chƣa hợp lý đồng thời ghi nhận
những mặt đã làm đƣợc và làm tốt báo cáo lên lãnh đạo, có những quyết định nhằm
phát huy trong các khóa đào tạo sau.
Về quản lý thì các công cụ, quy chế liên quan đến công tác đào tạo nguồn
nhân lực nhƣ: quy chế quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí đào tạo nhằm sử dụng
đúng mục đích nguồn kinh phí cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra
còn có các quy chế liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời lao
động để sử dụng hiệu quả nhân lực sau đào tạo.
1.4.2.2. Vấn đề cơ sở vật chất và cơ sở con người
Trƣớc tiên là cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập những kiến thức lý luận,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 23
công tác đào tạo và phát triển đòi hỏi tổng hợp và phân tích, tính toán các số liệu,
xử lý thông tin. Vì vậy các trang thiết bị nhƣ máy tính, máy vi tính, máy in … là cần
thiết. Đồng thời môi trƣờng để học lý thuyết nhƣ phòng học, bàn ghế … phải đảm
bảo yêu cầu để ngƣời học có cảm giác thoải mái. Ngày nay, công nghệ thông tin rất
sôi động thay đổi từng ngày từng giờ nên việc cập nhật thông tin mới, trao đổi các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc là rất cần thiết nên cần trang bị máy điện thoại,
máy fax, giàn thu vệ tinh, nối mạng, internet, … Cơ sở vật chất về các thiết bị máy
móc liên quan đến việc đào tạo các kỹ năng thực hành của học viên phải tốt, hiện
đại. Để công tác này có hiệu quả thì việc bố trí nơi học lý thuyết và thực hành phải
phù hợp giúp học viên dễ dàng hiểu rõ lý thuyết đƣợc học áp dụng vào thực tiễn.
Về cơ sở con ngƣời, đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo nếu là cán bộ kinh
nghiệm của doanh nghiệp tham gia vào giảng dạy đòi hỏi phải có kiến thức tổng
hợp về xã hội nhƣ: tâm lý học, quản trị kinh doanh, quản trị nhân sự, tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nắm vững các thông tin về thị trƣờng sức lao
động, thị trƣờng đào tạo và cập nhật các thông tin về khoa học kỹ thuật … phục vụ
cho công tác giảng dạy.
1.4.2.3. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực với công tác đào tạo nguồn nhân lực
Để công tác đào tạo nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao thì công tác kế hoạch
hóa nguồn nhân lực cần cung cấp những thông tin chính xác về hiện trạng nguồn
nhân lực góp phần làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ
sở chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế hoạch hóa nguồn nhân lực
có nhiệm vụ dự báo nhu cầu nhân lực đáp ứng các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, đánh giá khả năng sẵn có về số lƣợng và chất lƣợng lao động hiện tại
cũng nhƣ thời gian sắp tới.
Trên cơ sở xác định sự thiếu hụt lao động về cả số lƣợng và chất lƣợng, kế
hoạch hóa nguồn nhân lực đƣa ra các giải pháp:
- Loại lao động nào cần từ thị trƣờng lao động.
- Bố trí, sắp xếp lại lực lƣợng lao động.
- Đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 24
Sơ đồ 1.1. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực với đào tạo.
Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực- Phạm Đức Thành (1995).
Chiến lƣợc sản xuất kinh doanh
Dự báo nhu
cầu về NNL
Các mục tiêu cần đạt tới
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
So sánh giữa nhu cầu và khả
năng sẵn có
Khả năng sẵn
có về nhân lực
Xác định những thiếu hụt về
số lƣợng và chất lƣợng LĐ
Đề ra các giải pháp
Bố trí sắp xếp lại lao động
Đào tạo Tuyển dụng từ
thị trƣờng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 25
1.4.2.4. Các chức năng quản trị khác trong quản trị nhân lực
Sơ đồ 1.2. Ảnh hưởng qua lại giữa đào tạo với các chức năng quản trị nhân lực
khác.
Nguồn: Giáo trình quản trị nhân lực- Phạm Đức Thành (1995).
1.5. Các tiêu chí của tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
1.5.1. Các tiêu chí của tuyển dụng
Nhằm mục đích để hoàn thiện công tác tuyển mộ ngày một tốt hơn ta cần chú
ý đến một vài nội dung sau:
- Tỷ lệ sàng lọc đã hợp lý hay chƣa? Đây là vấn đề có ý nghĩa lớn đến chi phí
Đào tạo làm giảm nhu cầu tuyển dụng lao
động có chất lƣợng cao
Đào tạo giúp ngƣời lao động làm việc tốt
hơn
Đánh giá sự thực hiện công việc cung cấp
thông tin cho việc xác định nhu cầu đào tạo
Đào tạo nâng cao sự thực hiện công việc và
đóng góp của mỗi ngƣời lao động, tăng thu
nhập
Sự khuyến khích tài chính làm ngƣời lao
động hăng say học hỏi hơn, nhiệt tình với
công việc hơn.
Ngƣời lao động có kỹ năng sẽ thực hiện
việc tốt hơn và giảm sự bất bình và vi phạm
kỷ luật
Công đoàn là ngƣời có thể tham gia vào
việc thiết kế và đề xuất chƣơng trình đào
tạo
Đào
tạo
Bố trí sắp
xếp cán bộ
Đánh giá
sự thực
hiện công
việc
Sự đền đáp
cho công ty
và ngƣời
lao động
Quan hệ lao
động
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 26
tài chính. Ta phải cân đối giữa tỷ lệ này với mức độ cho phép mà vẫn không ảnh
hƣởng đến chất lƣợng ngƣời đƣợc chấp nhận
- Đánh giá hiệu quả của các quảng cáo tuyển mộ đánh giá hiệu quả của tuyển
mộ với mục tiêu của tổ chức
- Ngƣời đƣợc tuyển có ra đi? Có luân chuyển hay không?
- Ngƣời đƣợc tuyển có phù hợp với yêu cầu công việc không?
- Sự đảm bảo công bằng của tất cả các cơ hội xin việc
- Các thông tin thu thập đƣợc, đã đảm bảo đủ mức tin cậy cho việc xét tuyển chƣa
- Các tiêu chuẩn để loại bỏ những ngƣời xin việc đã hợp lý chƣa, đã bao quát
hết đƣợc các trƣờng hợp phải loại bỏ chƣa?
- Chi phí tài chính cho quá trình tuyển mộ là bao nhiêu?
1.5.2. Các tiêu chí của đào tạo
Khi xây dựng chƣơng trình đào tạo, các nhà máy xây dựng phải tính toán
đƣợc các yếu tố cần thiết đảm bảo cho khóa học diễn ra thuận lợi và đạt đƣợc mục
tiêu đề ra. Sau khóa học doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá kết quả đào tạo theo
tiêu chuẩn cụ thể.
1.5.2.1. Đánh giá hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc so sánh
giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hàng ngày, hàng giờ luôn gắn với
các chi phí. Lƣợng chi phí nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô, khối lƣợng công
việc. Một trong những chi phí đó là chi phí cho công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp.
Khi xây dựng một khóa đào tạo và phát triển, ngƣời xây dựng chƣơng trình
phải tính đƣợc các khoản chi phí đầu tƣ cho khoa học và cũng nhƣ xác định những
lợi ích mà khóa đào tạo mang lại cho cá nhân ngƣời học cũng nhƣ cho doanh
nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển ngƣời ta sử dụng phƣơng
pháp so sánh lợi ích thu đƣợc và chi phí bỏ ra cho công tác này.
Chi phí cho đào tạo và phát triển NNL bao gồm: Chi phí cho phƣơng tiện vật
chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo và phát triển, chi phí cho
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 27
cán bộ giảng dạy, công nhân huấn luyện thực hành, cán bộ quản lý, nhân viên phục
vụ các cơ sở đào tạo của doanh nghiệp, chi phí tiền lƣơng cho học viên trong thời
gian họ đƣợc cử đi học, không tham gia vào ở doanh nghiệp và một số chi phí khác
phát sinh trong đào tạo.
Trên cơ sở lƣợng hóa các chi phí cho đào tạo và phát triển doanh nghiệp so
sánh lợi ích mà doanh nghiệp sau quá trình kinh doanh khi mà học viên đả đƣợc đào
tạo xong. Lợi ích của doanh nghiệp gồm:
Thứ nhất: Lợi ích thu đƣợc từ phía cá nhân ngƣời đƣợc đào tạo nhƣ: kỹ năng
thực hiện công việc tốt hơn, tăng sự thỏa mãn và hài lòng trong công việc, trình độ
quản lý của nhân viên đạt hiệu quả rõ rệt thông qua việc ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn, đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, cải thiện thái độ hợp
tác trong lao động.
Thứ hai. Về phía doanh nghiệp: doanh nghiệp thu đƣợc những lợi ích qua
việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm trên thị trƣờng, đạt đƣợc những thắng lợi trong
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ nhân viên
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, phục vụ tốt cho sự phát triển của
doanh nghiệp. Mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu
lợi nhuận, doanh thu … chỉ tiêu lợi nhuận đƣợc tính theo công thức sau:
TR-TC
Trong đó: : Lợi nhuận thu đƣợc( sau một năm kinh doanh )
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí bao gồm: chi phí kinh doanh và cả chi phí cho
đào tạo và phát triển.
Nếu doanh thu mà doanh nghiệp thu đƣợc có thể bù đắp đƣợc những chi phí kinh
doanh và chi phí đào tạo bỏ ra tức là doanh nghiệp hoạt động có lãi và công tác đào
tạo và phát triển NNL có hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu làm ăn thua lỗ kết quả đào tạo và
phát triển ứng dụng vào sản xuất kinh doanh chƣa phát huy đƣợc hiệu quả.
Ngoài chỉ tiêu trên doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Chi phí đào tạo bình quân chi phí đào tạo hàng năm
một lao động hàng năm. số ngƣời đƣợc đào tạo hàng năm
=
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 28
Lợi nhuận thu được hàng năm n Lợi nhuận năm n
so với một đơn vị chi phí
cho đào tạo năm n-1 . Chi phí đào tạo năm n-1
Doanh thu thu được năm n Tổng doanh thu năm n
so với chi phí đào tạo năm n-1. Chi phí đào tạo năm n-1
Thời gian thu hồi Chi phí đào tạo năm n-1
Chi phí đào tạo năm n. Lợi nhuận thu đƣợc từ đào tạo năm n
Nhìn chung, sử dụng những chỉ tiêu trên một mặt phản ánh hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung, hiệu quả đào tạo và phát triển nói riêng.
1.5.2.2. Đánh giá hiệu quả đào tạo theo mục tiêu đào tạo
Sau khi xác định chính xác nhu cầu đào tạo thì phải chuyển nhu cầu đó thành
mục tiêu đào tạo. Việc xác định chính xác và cụ thể nhu cầu đào tạo ảnh hƣởng
không nhỏ đến chất lƣợng đào tạo vì nó đáp ứng nhu cầu về lao động có trình độ
cho doanh nghiệp và cũng thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả đào tạo. Do vậy việc
đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển dựa trên mục tiêu đào tạo sẽ cho
doanh nghiệp thấy đƣợc mức độ hoàn thành các mục tiêu đặt ra. Mức độ hoàn thành
mục tiêu càng cao thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đạt hiệu quả tốt.
Phƣơng pháp đánh giá này dễ thực hiện, đơn giản nhƣng tính chính xác
không cao vì đƣa ra mục tiêu đào tạo sai lệch do đánh giá nhu cầu đào tạo chƣa
đúng mức làm cho việc đánh giá hiệu quả công tác này cũng bị ảnh hƣởng.
1.5.2.3. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực theo trình độ
Theo chỉ tiêu này thì hiệu quả công tác đào tạo phụ thuộc vào từng đối tƣợng
đƣợc đào tạo. Đối với ngƣời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì đánh giá hiệu quả đào tạo dựa vào trình độ lành nghề, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ và năng suất lao động của họ. Nó đƣợc biểu hiện ở mặt chất và trình
độ đào tạo công việc trƣớc và sau qua trình đào tạo. Trong các doanh nghiệp sản
xuất, chỉ tiêu năng suất lao động đo bằng đơn vị giá trị đƣợc coi là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh hiệu quả hoạt động đào tạo.
Năng suất lao động Doanh thu từng năm đã quy đổi
tính bằng giá trị Số lao động từng năm
=
=
=
=
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 29
Chỉ tiêu này phản ánh năng suất lao động của công nhân trong năm. Các yếu
tố gắn liền con ngƣời và quản lý con ngƣời nhƣ trình độ chuyên môn của ngƣời lao
động, trình độ tổ chức và quản lý hoạt động doanh nghiệp tác động lớn đến năng
suất lao động của ngƣời lao động. Ngoài ra trang thiết bị công nghệ, các điều kiện
tự nhiên xã hội cũng tác động đến năng suất của ngƣời lao động. Để đánh giá hiệu
quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì ta có thể so sánh năng suất lao
động trƣớc và sau khi đào tạo.
Đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả công tác này
khó có thể lƣợng hóa đƣợc, các chỉ tiêu đánh giá phải linh động tránh cứng nhắc:
- Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thể hiện ở kiến thức lý luận thực tiễn,
chuyên môn đƣợc trang bị trong quá trình đào tạo.
- Trình độ giao tiếp: Những giao tiếp với các đối tác trong kinh doanh, giao
tiếp trong doanh nghiệp và việc ứng xử với nhân viên trong công ty.
- Trình độ năng lực lãnh đạo và tổ chức quản lý:
+ Biết tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với cơ chế quản lý, biết sử dụng, phát
hiện ngƣời có năng lực, có trình độ. Biết khen thƣởng đúng mức ngƣời lao động
giúp họ làm việc hiệu quả.
+ Biết giải quyết công việc có hiệu quả, nhạy bén và có khả năng tự ra quyết
định phù hợp mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Biết phân tích những tình huống kinh doanh thực tế phát sinh trong doanh
nghiệp và đƣa ra những biện pháp giải quyết có hiệu quả.
1.5.2.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo thông qua một số biện pháp khác
Việc đánh giá hiệu quả đào tạo NNL ngoài việc sử dụng những chỉ tiêu trên
doanh nghiệp có thể đánh giá bằng phƣơng pháp trắc nghiệm, phỏng vấn, thi hoặc
thông qua thái độ, hành vi hay sự phản ứng của ngƣời lao động. Việc đánh giá
chƣơng trình đào tạo là việc làm tƣơng đối khó khăn khi quá trình đánh giá đƣợc
xây dựng trên cơ sở việc thiết kế chƣơng trình đào tạo ban đầu. Trong đánh giá hiệu
quả đào tạo và phát triển cần phải hiểu đƣợc tiêu chuẩn, mục tiêu nào là quan trọng
nhất cần phải làm rõ khi đánh giá, mục tiêu ban đầu đề ra có đạt đƣợc hay không và
ở mức độ nào.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 30
Mặc dù việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực là tƣơng đối
phức tạp nhƣng là việc làm cần thiết. Nó giúp doanh nghiệp xác định đƣợc những
kỹ năng, thái độ và hành vi của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên của doanh
nghiệp. Đồng thời phát hiện ra những nhƣợc điểm của chƣơng trình đào tạo, tìm ra
nguyên nhân và phƣơng hƣớng giải quyết.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 31
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO
TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI NHÁNH TRẠM NGHIỀN PHÚ
HỮU- CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ TIÊN 1
2.1. Tổng quan về Chi nhánh trạm nghiền Phú Hữu thuộc Công ty Cổ
phần Xi Măng Hà Tiên 1
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Trạm Nghiền Phú Hữu
- Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty CP Xi măng Hà Tiên 1 tiền thân là Nhà máy Xi măng Hà Tiên do
hãng VENOT.PIC của Cộng hòa Pháp cung cấp thiết bị. Năm 1964, Nhà máy chính
thức đƣa vào hoạt động với công suất là 240.000 tấn clinker/năm tại Kiên Lƣơng,
280.000 tấn xi măng/năm tại Nhà máy Thủ Đức.
Năm 1981, Nhà máy xi măng Hà Tiên đƣợc tách ra thành Nhà máy xi măng
Kiên Lƣơng và Nhà máy xi măng Thủ Đức. Và đến năm 1983, hai Nhà máy đƣợc
sáp nhập và đổi tên là Nhà máy Liên Hợp xi măng Hà Tiên .
Năm 1993, Nhà máy lại tách thành hai công ty là Nhà máy Xi măng Hà Tiên
2 (Cơ sở sản xuất tại Kiên Lƣơng) với công suất là 1.100.000 tấn clinker/năm và
500.000 tấn xi măng/năm; Nhà máy Xi măng Hà Tiên 1 (cơ sở sản xuất tại Thủ Đức
– TP HCM) với công suất là 800.000 tấn xi măng/năm.
Ngày 30/09/1993, Nhà máy Xi măng Hà Tiên 1 đƣợc đổi thành Công ty Xi
măng Hà Tiên 1 theo quyết định số 441/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng.
Ngày 06/02/2007, Công ty Xi măng Hà Tiên 1 đã chính thức làm lễ công bố
chuyển từ doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty cổ phần theo quyết định số
1774/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc điều chỉnh phƣơng án cổ phần và chuyển
Công ty Xi măng Hà Tiên 1 thành Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 với vốn
điều lệ ban đầu là 870 tỷ đồng.
Chi nhánh Trạm nghiền Phú Hữu được thành lập ngày 20/7/2009 trên
cơ sở tiếp nhận toàn bộ hệ thống thiết bị, nhà xưởng của Dự án Trạm Tiếp
nhận, nghiền và phân phối xi măng phía nam và dây chuyền số 2, nhà xưởng
của dự án Nhà máy Xi măng Bình Phước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 32
Ngày 20/01/2010, đã ký hợp đồng sáp nhập Công ty cổ phần Xi măng Hà
Tiên 2 vào Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1.
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Hơn 40 năm qua, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 là đơn vị chủ lực của
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam tại miền nam. Công ty đã cung cấp cho thị trƣờng
trên 33.000.000 tấn xi măng các loại với chất lƣợng cao, ổn định, phục vụ các công
trình trọng điểm cấp quốc gia, các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng và bền vững, ngoài việc sản
xuất xi măng, bên cạnh đó Công ty thực hiện đa dạng hóa sản phẩm gồm: gạch các
loại, vữa xây tô, cát tiêu chuẩn.... để đáp ứng nhu cầu và đƣa sản phẩm vào thị
trƣờng tiêu thụ. Hiện nay Công ty chƣa đáp ứng đủ lƣợng cầu của thị trƣờng, do đó
Công ty đã triển khai thực hiện đồng thời hai dự án đầu tƣ với tổng sản lƣợng đạt
3.200.000 tấn xi măng/năm, cụ thể:
- Dự án nhà máy xi măng Bình Phƣớc tại xã Thanh Lƣơng, Tỉnh Bình Phƣớc
với công suất 1.760.000 tấn clinker/năm và 2.200.000 tấn xi măng/năm.
- Dự án Trạm tiếp nhận, nghiền và phân phối xi măng tại Khu công nghiệp
Phú Hữu, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh với công suất 1.000.000 tấn xi măng/năm.
2.1.1.3. Tên gọi và trụ sở
Trạm nghiền Phú Hữu Hoạt động theo ủy quyền của:
Công ty Cổ phần xi măng Hà Tiên 1
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301446422
Do: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và Đầu tƣ Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày
18/01/2007
Tên Công ty : TRẠM NGHIỀN PHÚ HỮU - CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG HÀ TIÊN 1
Tên tiếng Anh : PHU HUU GRINDING TERMINAL – HA TIEN 1 CEMENT
JOINT STOCK
Biểu tƣợng của Công ty:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 33
Địa chỉ : Tổ 8, Khu Phố 4, Phƣờng Phú Hữu, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại : (84-8.3731.7990)
Website : www.hatien1.com.vn
2.1.1.4. Phạm vi hoạt động
Trạm nghiền Phú Hữu là chi nhánh trực thuộc Công ty CP Xi Măng Hà Tiên
1, bao gồm toàn bộ dự án Trạm tiếp nhận, nghiền và phân phối xi măng phía Nam
và Trạm nghiền Phú Hữu thuộc dự án Nhà máy Xi Măng Bình Phƣớc.
2.1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh Trạm nghiền Phú Hữu
Là đơn vị hạch toán theo quy chế tài chính của Công ty Cổ phần Xi Măng Hà
Tiên 1.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm phù hợp với
chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, cơ sở vật chất do chi nhánh quản lý, tổ chức thực
hiện kế hoạch.
Chi nhánh có nghĩa vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản, trang
thiết bị, cán bộ công nhân viên để bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực.
Có trách nhiệm trƣớc công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
chịu trách nhiệm trƣớc khách hàng, pháp luật về mọi hoạt động của mình.
Việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân theo kế hoạch
đƣợc Công ty phê duyệt.
Thực hiện đúng chế độ và các quy định quản lý tài chính, các quỹ, hạch toán
kiểm toán.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Chi nhánh Phú Hữu
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Phú Hữu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 34
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Phú Hữu
Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự (2010)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 35
2.1.2.2. Quản lý công ty
Giám đốc chi nhánh do công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thƣởng, kỷ luật sau khi có ý kiến chấp thuận của chủ tịch hội đồng quản trị công ty.
Giám đốc chi nhánh là đại diện của chi nhánh và chịu trách nhiệm trƣớc công ty và
pháp luật về điều hành hoạt động của chi nhánh.
Phó giám đốc chi nhánh là ngƣời giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực
công việc theo phân công hoặc ủy quyền của giám đốc và phải chịu trách nhiệm với
công việc đƣợc phân công.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, bộ phận trực thuộc chi nhánh có chức
năng tham mƣu và thực hiện, giúp giám đốc trong quản lý và triển khai thực hiện
nhiệm vụ của chi nhánh.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ở Chi nhánh Trạm nghiền Phú
Hữu
Trạm Nghiền Phú Hữu là một chi nhánh của Công ty Cổ phần Xi Măng Hà
Tiên 1, có tƣ cách pháp nhân không đầy đủ, đảm trách thực hiện tiếp nhận, nghiền,
tồn trữ nguyên nhiên liệu, phụ gia và phân phối chủng loại xi măng cho khách hàng
nằm trong sự điều phối của công ty; Quản lý, khai thác nền tảng của Trạm; Thực
hiện nhiệm vụ theo các phân công, phân cấp cụ thể của Công ty.
2.1.3.1. Phòng Hành chánh - Nhân sự
Thực hiện các hoạt động Hành chánh văn phòng, nhân sự của Trạm nghiền
Phú Hữu, bao gồm: Hành chánh, đối ngoại, lễ tân, nhân sự, lao động tiền lƣơng, bảo
vệ, y tế.
Phối hợp với phòng Tổ chức hành chánh của công ty về chính sách trong lĩnh
vực nhân sự và hành chánh, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo gián tuyến của
Phòng Tổ chức hành chánh công ty.
Các phân công khác của Giám đốc Trạm.
2.1.3.2. Phòng Kế toán - Tài chính
Kế toán, kiểm soát, hạch toán chi phí, kết quả kinh doanh, tài sản, vật tƣ, vốn
theo quy chế, quy định của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 36
Phối hợp với phòng Kế toán thống kê tài chính trong lĩnh vực thuộc về chính
sách của công ty, lĩnh vực kế toán tài chính và chịu sự chỉ đạo gián tuyến của phòng
Kế toán thống kê tài chính công ty.
Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm nghiền Phú Hữu.
2.1.3.3. Phòng Hậu cần
Cung cấp vật tƣ, thiết bị, phụ tùng, nguyên nhiên vật liệu... cho hoạt động
của Trạm.
Quản lý hoạt động khai thác bến cảng của Trạm.
Phối hợp với phòng Vật tƣ - chuỗi cung ứng của công ty theo phân cấp vật
tƣ, nguyên nhiên liệu, phụ tùng thay thế, mua hàng của công ty.
Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm.
2.1.3.4. Phòng Công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất, kinh
doanh trong toàn bộ hoạt động của Trạm.
Quản trị phần cứng, phần mềm và khai thác dữ liệu
Phối hợp với phòng Công nghệ thông tin của công ty trong việc thực hiện
định hƣớng về công nghệ thông tin và chịu chỉ đạo gián tuyến của phòng Công nghệ
thông tin công ty.
Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm.
2.1.3.5. Phòng Thí nghiệm – KCS
Đảm trách công tác phân tích cơ – lý – hóa và kiểm soát chất lƣợng nguyên
nhiên vật liệu, thành phẩm của Trạm nghiền Phú Hữu.
Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm.
2.1.3.6. Phòng Nghiên cứu Triển khai – Môi trường
Nghiên cứu các bí quyết, tiến bộ kỹ thuật về xi măng và các sản phẩm từ xi
măng và ứng dụng nó vào công nghệ sản xuất để tạo ra các sản phẩm về xi măng, từ
xi măng, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, phù hợp với chiến lƣợc phát triển của
công ty.
Xây dựng và chủ trì triển khai các đề án, áp ụng các bí quyết, tiến bộ khoa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 37
học kỹ thuật để tạo ra các sản phẩm về xi măng và từ xi măng với hiệu quả cao cho
công ty.
Phối hợp với phòng Nghiên cứu – Triển khai của công ty trong các lĩnh vực
thuộc về chính sách của công ty áp dụng bí quyết, tiến bộ kỹ thuật trong công nghệ
sản xuất xi măng và chịu sự chỉ đạo gián tiếp của phòng Nghiên cứu – Triển khai
công ty.
Phối hợp vói Ban ISO - An toàn và Môi trƣờng của công ty để quản lý công
tác ISO - An toàn lao động - Vệ sinh môi trƣờng của Trạm.
Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm.
2.1.3.7. Phân xưởng sửa chữa
Sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất, phƣơng tiện vận
chuyển, cơ giới hệ thống cấp thoát nƣớc, điện chiếu sáng, điện thoại cho các đơn vị
thuộc Trạm nghiền Phú Hữu.
Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm.
2.1.3.8. Phân xưởng sản xuất
Sản xuất theo chính sách chất lƣợng của Công ty và quy định của nhà nƣớc,
bao gồm từ tiếp nhận nguyên liệu, phụ gia, nghiền cho đến khi xuất xi măng, giao
sản phẩm cho khách hàng.
Đáp ứng các phân công khác của Giám đốc Trạm.
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ở Chi
nhánh Trạm nghiền Phú Hữu - Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1
2.2.1. Thực trạng lao động và tổ chức bộ máy quản lý - sản xuất của Trạm
nghiền Phú Hữu hiện nay
2.2.1.1. Cơ cấu lao động phân chia theo giới tính
Theo đặc trƣng của ngành nghề cần sức lực cơ bắp, vì vậy lao động chủ yếu
là nam giới chiếm 77,9%; lao động nữ cũng rất cần thiết trong các khâu cần có sự
khéo léo nhƣ vô bao, công việc văn phòng… chiếm 22,1%, với đặc điểm trên đòi
hỏi nhà quản trị có chính sách nhằm khuyến khích và giữ chân ngƣời lao động đặc
biệt là nữ giới trong môi trƣờng làm việc độc hại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 38
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động phân chia theo giới tính.
Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 )
2.2.1.2. Cơ cấu lao động phân chia theo độ tuổi
Một thuận lợi dễ nhìn thấy trong lực lƣợng lao động trẻ tại Trạm chiếm tỷ lệ
cao: phần lớn là độ tuổi dƣới 30 (136 ngƣời) chiếm tỷ lệ 50,94%.
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động phân chia theo độ tuổi.
ĐỘ TUỔI =50
SỐ LĐ 136 73 42 16
TỈ LỆ 50,94% 27,34% 15,73% 5,99%
Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 )
2.2.1.3. Cơ cấu lao động phân chia theo trình độ
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động phân chia theo trình độ.
TRÌNH
ĐỘ
TRÊN
ĐH
ĐẠI
HỌC
CAO
ĐẲNG
THCN CNKT
SƠ
CẤP
KHÁC
SỐ LĐ 8 51 12 14 155 1 26
TỈ LỆ 3% 19,1% 4,49% 4,24% 58,05% 0,37% 9,74%
Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 )
Nhìn chung, Trạm nghiền Phú Hữu đã chuẩn bị một nguồn nhân lực chất
lƣợng, trẻ và có trình độ chuyên môn cao cũng nhƣ có chiến lƣợc nhân sự lâu dài
cho tƣơng lai.
2.2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại Trạm
Trong thời gian qua, chi nhánh trạm nghiền Phú hữu đã tuyển dụng bổ sung
GIỚI TÍNH NAM NỮ TỔNG SỐ LĐ
SỐ LĐ 208 59 267
TỈ LỆ 77,9% 22,1% 100%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 39
thêm đƣợc 42 lao động (có 1 ngƣời đã nghỉ việc), trong khi nhu cầu tuyển dụng của
Trạm là 51 lao động.
Bảng 2.4. Tổng hợp nhu cầu và kết quả tuyển dụng.
Đơn vị
tuyển
Ngành nghề
Nhu cầu
tuyển
Đã
tuyển
Tên người được tuyển
Chưa
tuyển
Nghỉ
việc
Phòng
NCKT
KS Hoá
1 1 Trịnh Thị Thu Hằng
PX Sản
xuất
KS Điện 3 3 Đặng Quốc Toàn
Nguyễn Đức Khánh
Trần Thiện Ân
CNKT Cơ
30
15
Bùi Minh Huy
Dƣơng Chí Trung
Hoàng Đình Quang
La Xuân Cƣờng
Lê Chí Mạnh
Lê Hoàng Trúc
Mai Văn Phúc
Nguyễn Quang Quyền
Nguyễn Quốc Dũng
Nguyễn Văn Bé Ba
Nguyễn Văn Pháp
Phan Xuân Hoà
Trần Hữu Vĩnh
Trần Uyên Vũ
Trịnh Xuân Hƣng
CNKT Điêṇ 14
Cao Huỳnh Tuân 1
Cao Quang Hiến
Cao Văn Trí
Đào VănTùng
Nguyễn Chí Dũng
Nguyễn Ngọc Nở
Phạm Văn Đạt
Phan Sỹ Đông
Trần Anh Dũng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 40
Trần Đình Chiến
Trịnh Hồng Huy
Võ Trƣờng Thọ
Vũ Văn Cảnh
Vƣơng Hàm Châu
CN giám sát
vận hành
6
6
NV Thống kê 1 1
PX Sửa
chữa
KS Điện 1 1 Lê Hoàng Hồng Sáng 1
CNKT
Cơ/Điện
7 7
Huỳnh Cao Tuệ
Huỳnh Kim Côn Dũng
Lê Cảnh Quang
Nguyễn Ngọc Duy
Nguyễn Thành Đô
Từ Quốc Dũng
Vũ Minh Hoàng
P.HCNS CV QTNNL 1 1
P.KTTC CN Kế toán 1 1 Nguyễn Minh Thắng
Tổng cộng 51 42 9 1
Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 )
Nhƣ vậy, tổng số lao động của chi nhánh trạm nghiền Phú hữu hiện đang là
309 ngƣời.
2.2.2.1. Nguồn cung cấp nhân sự
a. Nguồn từ nội bộ công ty
Những nhân viên thâm niên, có kinh nghiệm, có năng lực và trình độ cao sẽ
đƣợc đề cử vào các chức vụ quan trọng trong Công ty.
- Ƣu điểm: Biết rõ về năng lực và kinh nghiệm của nhân viên có phù hợp với
công việc đó hay không. Đồng thời tạo ra sự ganh đua rộng rãi giữa các nhân viên
đang làm việc, kích thích họ làm việc tích cực sáng tạo và năng suất cao hơn.
Những nhân viên đƣợc bổ nhiệm sẽ thích ứng nhanh với công việc trong thời gian
đầu ở cƣơng vị trách nhiệm mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 41
- Nhƣợc điểm: Xuất hiện hiện tƣợng chai lì, sơ cứng do các nhân viên đƣợc
thăng chức đã quen với cách làm việc của cấp trên trƣớc đây và họ sẽ rập khuôn lại,
không có sự sáng tạo, không dấy lên đƣợc bầu không khí thi đua mới, đồng thời có
thể xảy ra hiện tƣợng bất hợp tác với lãnh đạo mới từ những ứng cử viên không
đƣợc bổ nhiệm, do đó sẽ dễ chia bè phái mất đoàn kết.
Nguồn cung cấp nhân sự là con em của cán bộ công nhân viên đang làm việc
tại Công ty theo quy chế mặc nhiên tuyển dụng là con ruột, con nuôi đƣợc pháp luật
công nhận của CBCNV tình nguyện nghỉ hƣu trƣớc tuổi nghỉ hƣu theo quy định ít
nhất là một năm hoặc của CBCNV đã nghỉ hƣu từ năm 2002 trở về sau của các nhà
phân phối chính đang tiêu thụ các sản phẩm của Công ty mà tốt nghiệp đại học
chính quy loại giỏi, đúng chuyên ngành, lĩnh vực của Công ty đang hoạt động. Tất
cả những đối tƣợng trên nếu có nhu cầu làm việc cho Công ty mà đảm bảo sức
khỏe, có độ tuổi nhỏ hơn 30 tuổi, không thuộc phạm vi cấm của pháp luật thì
“đƣơng nhiên” đƣợc tuyển dụng mà không cần thõa mãn thêm các điều kiện tuyển
dụng khác.
- Ƣu điểm: Khuyến khích các CBCNV đang làm việc gắn bó lâu dài với
Công ty.
- Nhƣợc điểm: Lao động tuyển từ nguồn này không cần thỏa mãn thêm các
điều kiện tuyển dụng khác, có nghĩa là không phải qua vòng phỏng vấn và kiểm tra
tay nghề…nhƣ vậy sẽ dẫn đến tình trạng bố trí lao động không hợp lý gây ảnh
hƣởng xấu đến năng suất công việc và cả ngƣời lao động.
b. Nguồn ngoài công ty
Đối với vị trí cán bộ quản lý chủ yếu là do sự bổ nhiệm từ cấp trên. Đối với
nhân viên văn phòng nguồn cung ứng chủ yếu đó là các trƣờng đại học, cao đẳng,
các học viện hành chính mỗi khi đến kỳ tốt nghiệp là lúc Công ty có cơ hội tuyển
chọn ngƣời phù hợp cho công ty mình. Xét thấy nguồn cung ứng viên càng đa dạng
thì Công ty càng có nhiều sự lựa chọn những ngƣời phù hợp, trong trƣờng hợp này
đòi hỏi từ phía Công ty cần cập nhật thông tin từ thị trƣờng lao động trong nƣớc nói
chung và thị trƣờng địa phƣơng nói riêng để xem xét nguồn cung ứng lao động hiện
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 42
tại là cao hay thấp và tìm cách lôi kéo nhân tài từ thị trƣờng lao động, cũng có thể
thông qua quảng cáo với số lần xuất hiện và nội dung quảng cáo nên nhấn mạnh vào
yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn công việc, phát triển tính hứng thú của công
việc và khả năng có thể thỏa mãn các yêu cầu của ứng viên,… Trong quảng cáo nên
có những câu khuyến khích ngƣời nghe hoặc đọc quảng cáo mau chóng có hành
động liên lạc với công ty.
Tại các phân xƣởng sản xuất của công ty thì nhu cầu lao động nhiều hơn, chủ
yếu là lao động phổ thông. Nguồn cung ứng ở đây chủ yếu là lao động địa phƣơng
và vùng lân cận. Điều này có cũng hợp lý vì thị trƣờng sức lao động địa phƣơng ảnh
hƣởng rất quan trọng đến việc cung ứng viên cho doanh nghiệp. Việc làm có thể
tăng hay giảm rõ rệt trong thành phố hoặc một vùng nào đó có kết quả phát triển
hoặc đóng cửa địa phƣơng có ƣu thế rõ rệt về điều kiện nơi ở và sinh hoạt tạo điều
kiện chủ động hơn trong giờ làm việc, hạn chế đi làm trễ giờ và giảm tình trạng
nghỉ việc trong công nhân.
2.2.2.2. Quy trình công tác tuyển dụng tại Trạm nghiền Phú Hữu - Công ty Cổ
phần Xi Măng Hà tiên 1
Việc tuyển dụng nhân sự tại công ty thực hiện thông qua quy trình tuyển
dụng đƣợc sự thống nhất trong toàn công ty. Quy trình bao gồm các bƣớc sau:
Bước 1: Khi cần tuyển dụng nhân sự, phòng tổ chức hành chánh lập phiếu đề
xuất nhân sự theo mẫu dƣới đây.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 43
PHIẾU ĐỀ XUẤT NHÂN SỰ
I- Vị trí tuyển dụng:
Vị trí: .................................................... ; Số lƣợng tuyển dụng:...........................
Bộ phận công tác: ...................................................................................................
Dự kiến thời gian nhận việc: ....................................................................................
II- Mô tả công việc: (Đính kèm bảng mô tả công việc)
III- Các yêu cầu khác:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
TP.HCM, ngày tháng năm
IV- Xét duyệt:
Thủ trưởng đơn vị Phòng TCHC
Giám đốc duyệt
Bước 2: Trên cơ sở đề xuất của trƣởng phòng hành chánh ,việc tuyển dụng
đƣợc thực hiện theo quy trình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 44
Sơ đồ 2.2. quy trình tuyển dụng
Trách nhiệm Tiến trình Mô tả / biểu mẫu
- Thủ trƣởng các đơn
vị và Trƣởng phòng
TCHC
- Giám đốc
- Phòng TCHC
- Phòng TCHC, Thủ
trƣởng các đơn vị và
trung tâm tƣ vấn (nếu
có )
- Giám đốc, Phòng
TCHC
- Giám đốc, Phòng
TCHC, các thủ trƣởng
đơn vị .
- Giám đốc, phòng
TCHC
- Phòng TCHC
a
BM-TCHC-01-01
b
c
BM-TCHC-01-02
d
BM-TCHC- 01-03
e
BM-TCHC-01-04
f
g
Xác định nhu cầu
tuyển dụng
Duyệt
Kế hoạch
tuyển dụng
Trả hồ sơ
Thông báo,
phỏng vấn,
thi tuyển
Thử vviệc
Quyết định
tuyển dụng
Ký HĐLĐ 01 năm
Thông báo
không đạt
yêu cầu
Lưu hồ sơ
sơ
Ký HĐLĐ không
xác định thời hạn
Ký HĐLĐ 03 năm
Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự (2010)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 45
Diễn giải quy trình:
a- Xác định nhu cầu tuyển dụng và dự báo nhu cầu tuyển dụng .
+ Vào quý 4 hàng năm, phòng tổ chức hành chánh làm việc với trƣởng các đơn vị
để đánh giá tình hình sử dụng nhân sự và dự kiến nhu cầu bổ sung nhân sự cho năm
tiếp theo, để xác định việc điều chuyển nội bộ hay tuyển dụng nhân sự. Nhu cầu
tuyển dụng sẽ đƣợc đệ trình trong ngân sách hàng năm của đơn vị .
+ Sau khi ngân sách đƣợc phê duyệt, thủ trƣởng đơn vị lập phiếu đề xuất nhân sự
theo bảng mô tả công việc .
+ Riêng những trƣờng hợp thuộc đối tƣợng chính sách tuyển dụng kế thừa và lao
động trình độ cao của quy chế tuyển dụng vẫn thực hiện theo đúng quy trình tuyển
dụng trừ BM-TCHC-01-01 không sử dụng.
b- Kế hoạch tuyển dụng: Căn cứ vào ngân sách của các đơn vị đã đƣợc duyệt, phòng
TCHC lên kế hoạch tuyển dụng bao gồm: tổng số nhân sự cần tuyển dụng, thời gian
tuyển dụng, ngành nghề….và trình Giám đốc phê duyệt .
c- Thông báo tuyển dụng: Nhận, phân loại hồ sơ, hỏng vấn và thi tuyển.
+ Thông báo tuyển dụng có thể áp dụng một hoặc các hình thức sau :
* Thông báo nội bộ.
* Thông báo rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
* Thông báo tại các trƣờng đại học.
* Qua các công ty chuyên cung ứng nhân sự.
+ Phòng TCHC phối hợp với tƣ vấn ( nếu có ) tiếp nhận hồ sơ và phân loại hồ sơ.
Hồ sơ đạt yêu cầu là những hồ sơ đáp ứng đầy đủ những điều kiện đã nêu trong
thông báo tuyển dụng
+ Thông báo cho những ứng viên đạt yêu cầu tham gia phỏng vấn.
+ Hội đồng phỏng vấn, thi tuyển gồm có: đại diện phòng TCHC, đại diện các đơn vị
có nhu cầu tuyển dụng, chuyên viên, cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm (
trong những trƣờng hợp cần thiết ), các chuyên gia của các tổ chức tƣ vấn việc
tuyển dụng mà công ty ký hợp đồng thuê làm tƣ vấn ( nếu có ) …..Phỏng vấn chung
cuộc phải có Trƣởng ( hoặc Phó đơn vị đƣợc uỷ quyền) để quyết định.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 46
+ Kết quả kiểm tra kiến thức vòng chung cuộc sẽ đƣợc các thành viên của hội đồng
tuyển dụng đánh giá và xác nhận khả năng ứng viên (BM-TCHC-01-02)
d- Quyết định tuyển dụng :
Căn cứ đánh giá kết quả phỏng vấn của hội đồng tuyển dụng, của tƣ vấn, phòng Tổ
chức hành chánh sẽ lập báo cáo đề xuất tuyển dụng và trình Giám đốc quyết định
tuyển dụng (BM-TCHC-01-03).
e- Thử việc :
+ Kết thúc thời hạn thử việc thủ trƣởng đơn vị sẽ đánh giá năng lực của nhân viên
và lập phiếu đánh giá thử việc theo BM-TCHC-01-04. Thời gian thử việc theo quy
định của Bộ luật lao động .
+ Nếu ứng viên không đạt yêu cầu, phòng Tổ chức hành chánh ra thông báo chấm
dứt thời gian thử việc. Ứng viên đạt yêu cầu, phòng Tổ chức sẽ ký hợp đồng lao
động theo quy trình.
f- Ký kết hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động đƣợc ký lần đầu tiên sau quá trình
thử việc theo thứ tự sẽ là hợp đồng 1 năm, 3 năm và không xác định thời hạn theo
đúng quy trình tuyển dụng.
+ Trƣờng hợp đặc biệt 1 : Nếu có sự chấp thuận của Giám đốc thì sau khi thử việc
ứng viên sẽ ký hợp đồng lao động 3 năm.
+ Trƣờng hợp đặc biệt 2 : Nếu có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì sau khi
thử việc ứng viên sẽ ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
g- Lưu hồ sơ : Các hồ sơ thuộc quy trình tuyển dụng sẽ đƣợc cập nhật và lƣu giữ tại
phòng Tổ chức hành chánh Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1.
STT Tên hồ sơ Nơi lƣu Thời gian lƣu
01
02
03
04
Phiếu đề xuất nhân sự
Bảng đánh giá khả năng ứng viên
Quyết định tuyển dụng
Đánh giá quá trình thử việc
Phòng Tổ hức
hành chánh
Cho đến khi chấm dứt HĐLĐ
Cho đến khi chấm dứt HĐLĐ
Cho đến khi chấm dứt HĐLĐ
Cho đến khi chấm dứt HĐLĐ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 47
Biểu mẫu đính kèm:
* Phiếu đề xuất nhân sự BM-TCHC-01-01
* Bảng đánh giá khả năng ứng viên BM-TCHC-01-02
* Quyết định tuyển dụng BM-TCHC-01-03
* Đánh giá quá trình thử việc BM-TCHC-01-04
2.2.3. Thực trạng về công tác đào tạo tại Trạm
2.2.3.1. Yêu cầu của việc đào tạo
Đào tạo phải đƣợc xem là hoạt động đầu tƣ (nguồn nhân lực) và cần dành đủ
chi phí để thực hiện.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất và kinh doanh, từ mục
tiêu phát triển của Trạm nghiền Phú Hữu trong tƣơng lai.
Phải dựa trên cơ sở đánh giá đúng năng lực, phẩm chất và xác định đƣợc
những kỹ năng cụ thể cần thiết phải bổ sung. Việc đào tạo phải đƣợc đánh giá và đề
xuất của trƣởng đơn vị (cho ngƣời lao động của đơn vị).
Chƣơng trình và môi trƣờng đào tạo phải đạt yêu cầu hiện đại, tiên tiến.
Kết quả đào tạo của từng cá nhân cần đƣợc xem xét, phân tích để phát huy
hiệu quả đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Phù hợp với mong muốn phát triển nghề nghiệp của ngƣời lao động.
2.2.3.2. Đối tượng áp dụng
Tất cả cán bộ quản lý, chuyên viên, công nhân kỹ thuật…(ngƣời lao động) ký
kết hợp đồng lao động dài hạn (trên 1 năm) và có thời gian làm việc tối thiểu là 1 năm.
Bảng 2.5. Thống kê số lao động đã đuợc đào tạo thêm.
CBCNV Tên chương trình Đơn vị đào tạo
Số lượng
ngày
Phòng ban
Bùi Thanh Tính Lập trình Oracle, OCA, OCP Đại Học KHTN 40 giờ CNTT
Hồ Hải Cƣờng Nghiên cứu Marketing (EMBA) AIT TL 13 ngày NCTK
Đinh Văn Hồng Nghiên cứu Marketing (EMBA) AIT TL 13 ngày HC
Bùi Thanh Tính Oracle - Form & Reports - C&N Đại Học KHTN 48 giờ CNTT
Trần Quang Hiếu Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày HCNS
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 48
Nguyễn Văn Dũng Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày PX SXXM
Hoàng Thị Minh Thuận Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày TNKCS
Tạ Chí Hùng Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày PX SXXM
Phan Quang Đức Tham quan Học Tập Châu Âu 10 ngày PX SC
Huỳnh Thái Mộng Kha Nhận thức về Đảng
TT Bồi dƣỡng chính
trị . 4 ngày
Nguyễn Văn Cƣờng Nhận thức về Đảng
TT Bồi dƣỡng chính
trị . 4 ngày
Hồ Công Thuỵ Niên
Trƣờng Nhận thức về Đảng
TT Bồi dƣỡng chính
trị . 4 ngày
Phan Quang Đức Nhận thức về Đảng
TT Bồi dƣỡng chính
trị . 4 ngày
Nguyễn Duy Khang Bồi dƣỡng lý luận chính trị
TT Bồi dƣỡng chính
trị . 5 ngày
Lê Thành Trụ Bồi dƣỡng lý luận chính trị
TT Bồi dƣỡng chính
trị . 5 ngày
Huỳnh Cao Toàn Bồi dƣỡng lý luận chính trị
TT Bồi dƣỡng chính
trị . 5 ngày
Nguyễn Kim Dung Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày HCNS
Vũ Thị Mai Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày TNKCS
Lê Hoàng Quân Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày NC-TK-MT
Phùng Thị Ngân Hà Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày PX SC
Đỗ Văn Khiêm Đánh giá nội bộ ISO 9001:2008 CT SGS Vietnam 02 ngày PX SXXM
Phạm Xuân Hiệp Vận hành xe nâng CĐ GTVT Tp HCM 16 tuần PX SC
Lƣơng Văn Học Vận hành xe nâng CĐ GTVT Tp HCM 16 tuần PX SC
Nguyễn Minh Toàn
Hƣớng dẫn ƣớc lƣợng độ không
đảm bảo do kết quả thí nghiệm
hoá lý
TT đào tạo & Tƣ vấn
năng suất chất lƣợng 4 ngày TNKCS
Nguyễn Minh Toàn
Xây dựng và áp dụng hệ thống
phòng thí nghiệm theo TCVN
ISO/IEC
TT đào tạo & Tƣ vấn
năng suất chất lƣợng 03 ngày TNKCS
Nguyễn Văn Cƣờng
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống
thuỷ lực máy nghiền
Đào tạo nội bộ
(PH+HT) 2 ngày PX SXXM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 49
Trần Nhật Dƣơng
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống
thuỷ lực máy nghiền
Đào tạo nội bộ
(PH+HT) 2 ngày PX SXXM
Trần Việt Thắng
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống
thuỷ lực máy nghiền
Đào tạo nội bộ
(PH+HT) 2 ngày PX SXXM
Huỳnh Thái Mộng Kha
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống
thuỷ lực máy nghiền
Đào tạo nội bộ
(PH+HT) 2 ngày PX SXXM
Phạm Hoàng Khanh
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống
thuỷ lực máy nghiền
Đào tạo nội bộ
(PH+HT) 2 ngày
NC -TK -
MT
Trần Thanh Phƣơng
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống
thuỷ lực máy nghiền
Đào tạo nội bộ
(PH+HT) 2 ngày PX SC
Hoàng Văn Trà
Bảo dƣỡng và sửa chữa hệ thống
thuỷ lực máy nghiền
Đào tạo nội bộ
(PH+HT) 2 ngày PX SC
Nguyễn Văn Dũng
Quản lý nhà máy cho VN - Thực
hiện chống lãng phí và tiêu chuẩn
hoá tại Nhật
Hiệp hội tu nghiệp
Kỹ thuật hải ngoại
Nhật Bản PX SXXM
Bùi Thanh Tính Quản trị cơ sở dữ liệu Oracle 11G TTTH-KHTN 44 giờ CNTT
Bùi Thanh Tính Lập trình Oracle SQL_C7N
TT Tin Học - ĐH
KHTN P. CNTT
Nguyễn Văn Dũng Cán bộ QL Năng lƣợng
TT Tiết kiệm năng
lƣợng Tp HCM PX SXXM
Lê Minh Tuệ Cán bộ QL Năng lƣợng
TT Tiết kiệm năng
lƣợng Tp HCM PX SXXM
Lê Hoàng Quân
Công tác An toàn - Vệ sinh lao
động
TT Kiểm Định &
Huấn luyện Kỹ thuật
ATLĐ Tp HCM
NC- TK-
MT
Đinh Xuân Bá
Quản lý lao động tiền lƣơng và
BHXH
Viện Khoa Học Giáo
Dục & Đào tạo P. HCNS
Nguyễn Thị Quý
Quyết toán thuế và chế độ sử
dụng hóa đơn theo quy định mới VCCI P. KTTC
12 CNCNV Huấn luyện Hàn cơ bản
TT Đào tạo chuẩn
nghiệp PX SC
Bùi Thanh Tính Quản trị cơ sở dữ liệu OCP1_TB ĐH KHTN Tp HCM P. CNTT
Nguồn: Phòng hành chánh – nhân sự ( 2010 )
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 50
2.2.3.3. Xác định nhu cầu và ngân sách đào tạo
Đối với Trƣởng đơn vị: Căn cứ vào nhận xét, đánh giá công tác hàng năm
của Ban Giám Đốc đối với từng trƣởng đơn vị để xác định nội dung và lịch trình
đào tạo cho các năm kế tiếp.
Đối với ngƣời lao động thuộc đơn vị: Trƣởng đơn vị căn cứ vào ngân sách
hoạt động của đơn vị và hiệu năng làm việc của cá nhân để đề xuất mục tiêu và nội
dung đào tạo.
Trƣởng các đơn vị - căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị và các
chƣơng trình hành động cụ thể của từng giai đoạn - chủ động xây dựng chƣơng
trình đào tạo và bảo vệ ngân sách hoạt động hàng năm của đơn vị mình.
Phòng Hành chánh nhân sự xây dựng chƣơng trình đào tạo theo mục tiêu
phát triển của Trạm; tập hợp và xây dựng chƣơng trình đào tạo hàng năm từ ngân
sách các đơn vị đã đƣợc phê duyệt, để thống nhất thực hiện trong toàn Trạm.
Các trƣờng hợp có nhu cầu đào tạo phát sinh ngoài ngân sách hàng năm của
đơn vị phải đƣợc trình giám đốc xem xét.
Bên cạnh đó Trạm nghiền Phú Hữu luôn chú trọng đào tạo theo nhu cầu phát
triển nghề nghiệp của ngƣời lao động .
Việc tổ chức đào tạo, trao đổi nội bộ để phổ biến kinh nghiệm nâng cao nhận
thức và tay nghề cho lực lƣợng lao động đƣợc trƣởng các đơn vị phối hợp tổ chức
phù hợp. Chi phí đào tạo này nằm trong ngân sách hàng năm của đơn vị.
Đối với ngƣời lao động mới tuyển dụng, Trạm sẽ tổ chức đào tạo ngắn hạn
để ngƣời lao động nắm bắt đƣợc các nội quy, quy định, quy chế, cơ cấu tổ chức,
mục tiêu phát triển của Trạm nghiền Phú Hữu. Phòng Hành chánh nhân sự là đơn vị
chịu trách nhiệm thực hiện việc đào tạo này.
Chi phí cho các loại hình đào tạo phải đƣợc xây dựng theo ngân sách đơn vị.
CBCNV đƣợc Trạm cử đi đào tạo theo các khoá học do Trạm tổ chức, có
trong ngân sách đơn vị đƣợc hƣởng các chế độ sau:
- Đƣợc hƣởng lƣơng cho thời gian tham gia khoá học trong giờ làm việc
hành chánh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 51
- Đƣợc thanh toán học phí, tiền mua tài liệu.
2.2.3.4. Trách nhiệm sau khi đào tạo
a. Trách nhiệm của Thủ Trƣởng các đơn vị:
Đánh giá kết quả của ngƣời lao động thuộc đơn vị, khuyến khích ngƣời lao
động phát triển nghề nghiệp. Xây dựng chƣơng trình đào tạo cụ thể cho ngƣời lao
động hàng năm.
Tạo mọi điều kiện cho ngƣời lao động đủ thời gian tham gia các khoá đào
tạo đƣợc tổ chức.
Phối hợp với phòng Hành chánh nhân sự theo dõi chất lƣợng đào tạo, tác
động của kết quả đào tạo trong hoạt động thực tiễn để đánh giá sự phát triển cá nhân
và hoàn thiện việc phát triển nguồn nhân lực của đơn vị.
Xem xét bố trí công việc theo yêu cầu của đơn vị sao cho ngƣời lao động
phát huy đƣợc cao nhất khả năng sau đào tạo.
b. Phòng Hành chánh nhân sự chịu trách nhiệm:
Tổng hợp và quản lý việc thực hiện ngân sách đào tạo của tất cả các đơn vị.
Lựa chọn và đề nghị môi trƣờng đào tạo có chất lƣợng đào tạo đáp ứng đƣợc
nhu cầu của Trạm.
Triển khai chƣơng trình đào tạo của Trạm.
Đúc kết, đánh giá kết quả đào tạo.
Chịu trách nhiệm về chất lƣợng đào tạo của toàn Trạm.
Theo dõi kết quả đào tạo, thông báo kết luận hoãn nâng lƣơng, nâng bậc nếu
ngƣời đƣợc tài trợ chi phí đào tạo không hoàn tất hết khoá học đã đƣợc Trạm tài trợ
chi phí.
c. Trách nhiệm của ngƣời đƣợc đào tạo:
Phải hoàn tất chƣơng trình đào tạo do Trạm tổ chức hoặc tài trợ học phí. Nếu
không hoàn tất chƣơng trình đào tạo mà không có lý do chính đáng, cá nhân đó phải
chịu các chế tài quy định chung của công ty.
Kết quả đào tạo là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá hàng năm đối với
số ngƣời lao động đƣợc cử đi đào tạo. Những lao động đƣợc cử đi đào tạo phải chịu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 52
trách nhiệm trƣớc Thủ trƣởng đơn vị mình về chất lƣợng và kết quả đào tạo.
Có trách nhiệm báo cáo về kết quả học tập khi có yêu cầu từ các đơn vị chức
năng của Trạm. Sau khoá học phải gởi kết quả đào tạo (Bằng tốt nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận hoặc chứng chỉ khoá học,…) về phòng Hành chánh nhân sự để quản lí
hồ sơ đào tạo.
Phải chấp hành tốt nội quy khoá học, tập trung vào việc học tập để đạt kết
quả tốt. Trong thời gian đƣợc cử đi học, nếu vắng mặt không có lí do chính đáng coi
nhƣ nghỉ vô kỉ luật ngày hôm đó.
2.2.4. Những nhận xét,đánh giá chung về công tác tuyển dụng và đào tạo
nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú hữu
2.2.4.1. Về công tác tuyển dụng
Do nguồn cung cấp nhân sự là con em của cán bộ công nhân viên đang làm
việc tại Công ty theo quy chế mặc nhiên tuyển dụng là con ruột, con nuôi đƣợc pháp
luật công nhận của CBCNV tình nguyện nghỉ hƣu trƣớc tuổi nghỉ hƣu theo quy định
ít nhất là một năm hoặc của CBCNV đã nghỉ hƣu từ năm 2002 trở về sau của các
nhà phân phối chính đang tiêu thụ các sản phẩm của Công ty mà tốt nghiệp đại học
chính quy loại giỏi, đúng chuyên ngành, lĩnh vực của Công ty đang hoạt động. Tất
cả những đối tƣợng trên nếu có nhu cầu làm việc cho Công ty mà đảm bảo sức
khỏe, có độ tuổi nhỏ hơn 30 tuổi, không thuộc phạm vi cấm của pháp luật thì
“đƣơng nhiên” đƣợc tuyển dụng mà không cần thõa mãn thêm các điều kiện tuyển
dụng khác. Bởi vì thế nên có đƣợc ƣu điểm là: khuyến khích các CBCNV đang làm
việc gắn bó lâu dài với Công ty.
Tuy nhiên nguồn nhân sự tuyển từ nguồn này lại có những nhƣợc điểm đó là
những lao động này không cần thỏa mãn thêm các điều kiện tuyển dụng khác, có
nghĩa là không phải qua vòng phỏng vấn và kiểm tra tay nghề…nhƣ vậy sẽ dẫn đến
tình trạng bố trí lao động không hợp lý gây ảnh hƣởng xấu đến năng suất công việc
và cả ngƣời lao động.
2.2.4.2. Về công tác đào tạo
Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 53
việc phân công trách nhiệm rất rõ ràng. Các phòng ban hỗ trợ lẫn nhau cùng với uy
tín và sự nhạy bén của Ban giám đốc đã góp phần không nhỏ cho sự tồn tại và phát
triển vững mạnh của Chi nhánh.
Chi nhánh có cơ cấu nhân sự hợp lý, bố trí đúng ngƣời đúng việc phù hợp
với khả năng của từng ngƣời. Chi nhánh luôn cải tiến chế độ tiền lƣơng theo quy
định đồng thời phù hợp với khả năng của từng ngƣời.
Theo đặc trƣng của ngành nghề cần sức lực cơ bắp, vì vậy lao động chủ yếu
là nam giới chiếm 77,9%; lao động nữ cũng rất cần thiết trong các khâu cần có sự
khéo léo nhƣ vô bao, công việc văn phòng… chiếm 22,1%, với đặc điểm trên đòi
hỏi nhà quản trị có chính sách nhằm khuyến khích và giữ chân ngƣời lao động đặc
biệt là nữ giới trong môi trƣờng làm việc độc hại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 54
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI NHÁNH
TRẠM NGHIỀN PHÚ HỮU- CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HÀ
TIÊN 1
3.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu
3.1.1. Hoạch định nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu
Bổ sung nguồn nhân lực một cách hợp lý về mặt số lƣợng và chất lƣợng
trong tƣơng lai là một điều cần thiết đối với Trạm nghiền Phú Hữu. Bổ sung nguồn
nhân lực ở đây đƣợc thể hiện qua việc sử dụng, bố trí nguồn nhân lực một cách có
hiệu quả phục vụ cho kế hoạch ngắn hạn và chiến lƣợc dài hạn về quản trị và phát
triển nguồn nhân lực.
Điều trƣớc tiên mà công tác tuyển dụng tại Trạm nghiền Phú Hữu cần phải
lƣu ý đó là công tác hoạc định nguồn nhân lực tại Trạm, nhằm dự báo nhu cầu
nguồn nhân lực cho Trạm nghiền Phú Hữu trong tƣơng lai.
3.1.1.1. Cần xác định nhu cầu tuyển dụng tương lại bằng một số chỉ tiêu định
lượng
Nhu cầu nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu chịu ảnh hƣởng tác động
của nhiều yếu tố trong và ngoài Trạm, cho nên việc xác định nhu cầu tƣơng lai chỉ
mang tính tƣơng đối. Nhu cầu tƣơng lai đƣợc xác định ở hai chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu về mặt số lƣợng
Về mặt số lƣợng, nhu cầu về nguồn nhân lực trong tƣơng lai đƣợc tính toán
theo công thức sau:
Tổng số nhân viên cần có trong tương lai = Tổng số nhân viên hiện tại –
Tổng số nhân viên thôi việc + Tổng số nhân viên thay thế.
Tổng số nhân viên cần được thay thế = Tổng số nhân viên hiện tại – Tổng số
nhân viên cần có trong tƣơng lai.
Tổng số nhân viên được tuyển dụng trong tương lai = Tổng số nhân viên cần
đƣợc thay thế + ( tổng số nhân viên hiện tại x tỷ lệ % điều chỉnh lao động nhằm đáp
ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh ).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 55
b. Chỉ tiêu về mặt chất lƣợng
Song song với việc dự đoán nguồn nhân lực về mặt số lƣợng, chúng ta cần
phải dự đóan về mặt chất lƣợng. Để dự đoán về mặt chất lƣợng, công tác quản trị
nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu cần phải hệ thống hóa các công việc
thông qua các kỹ năng, trình độ kinh nghiệm đòi hỏi cho từng công việc, phối hợp
với Giám đốc Trạm, Trƣởng bộ phận nhằm xác định yêu cầu về chất lƣợng trên cơ
sở hệ thống các tiêu chuẩn của công việc.
3.1.1.2. Phân tích mức cung nội bộ
Xác định xem hiện nay có bao nhiêu ngƣời trong mỗi công việc. Tiếp đến,
đối với mỗi công việc ƣớc tính bao nhiêu ngƣời sẽ ở lại chỗ cũ, bao nhiêu ngƣời sẽ
chuyển sang những công việc khác, bao nhiêu ngƣời sẽ rời khỏi công việc của mình
và Trạm. Để làm đƣợc điều này, chúng ta cần phải:
- Cần bổ sung thƣờng xuyên các thông tin về nhân viên để xác định nguồn
nhân lực trong từng thời kỳ. Để tiến hành dự báo đúng và có hiệu quả thì phải có số
liệu về tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại Trạm về mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng.
Từ đó có một cái nhìn hệ thống về nguồn nhân lực tại Trạm, đồng thời xác định
điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn và thuận lợi của nguồn nhân lực tại Trạm nghiền
Phú Hữu. Khi mới tuyển dụng nhân viên vào làm việc cho Trạm nghiền Phú Hữu
thì Trạm có những căn cứ dữ liệu ban đầu về cá nhân của nhân viên đó. Nhƣng qua
một thời gian công tác thì các kiến thức, kỹ năng chuyên môn và khả năng của nhân
viên đó có sự thay đổi.
- Bên cạnh đó để xác định đƣợc bố trí trong công tác nhân viên có phù hợp
hay không thì cần phải có bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Với hai
công cụ hữu ích này sẽ giúp chúng ta đƣợc biết đƣợc các nhân viên trong Trạm
nghiền Phú Hữu đã đƣợc sử dụng hiệu quả và tốt nhất hay chƣa.
3.1.2. Phân tích công việc
Những bản mô tả công việc ở Trạm nghiền Phú Hữu chỉ dừng lại ở việc liệt
kê các nhiệm vụ chức năng, trách nhiệm chủ yếu của các vị trí. Do vậy, Trạm nên
xây dựng các bản mô tả công việc cho các vị trí còn thiếu và cập nhật kịp thời các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Trương Quang Dũng
SVTT: Hoàng Văn Long Lớp: 06VQT2 56
thông tin cho phép biết đƣợc sự thay đổi nhiệm vụ chức năng của công việc do sự
thay đổi về thời gian, con ngƣời đảm trách các vị trí khác nhau và do các nhân tố
môi trƣờng thay đổi. Ngoài ra bản mô tả công việc cần phải xác định đƣợc quyền
hành, tiêu chuẩn hoàn thành công việc, các máy móc thiết bị của ngƣời nắm giữ vị
trí chức danh. Để có bản mô tả công việc thể hiện đầy đủ những yếu tố trên thì việc
phân tích công việc phải chính xác và thực hiện một cách thƣờng xuyên.
Để tiến hành phân tích công việc đƣợc tốt, các phƣơng pháp phân tích công
cần phải có sự phối hợp với Giám đốc, Phòng Hành chánh nhân sự, Trƣởng các bộ
phận và cả nhân viên đang đảm nhận vị trí chức vụ đó. Yêu cầu đặt ra trong quá
trình này là sự hợp tác chặt chẽ, thẳng thắn trung thực trên sự hiểu biết và tin cậy
lẫn nhau. Có nhƣ vậy phân tích công việc mới có tính chính xác và độ tin cậy cao.
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào
tạo nguồn nhân lực tại Trạm nghiền Phú Hữu
3.2.1. Nhóm giải pháp về tuyển dụng
Công tác tuyển dụng nhân sự tại Chi nhánh Phú Hữu bên cạnh những ƣu
điểm thì vẫn còn tồn tại một vài mặt cần làm tốt hơn nữa để khắc phục những hạn
chế khi tuyển dụng nguồn nhân lực từ nội bộ công ty.
Công ty rất coi trọng nguồn ứng viên từ nội bộ công ty và có ƣu tiên đặc biệt
với nguồn này nếu các ứng viên bên trong và bên ngoài có cùng trình độ. Việc chú
trọng và ƣu tiên nguồn này là có cơ sở bởi vì Công ty đã nhận thức đƣợc những ƣu
điểm của việc tuyển dụng theo nguồn này. Tuy nhiên khi sử dụng những ứng viên
từ nguồn này Công ty cần có những biện pháp hiệu quả để khắc phục những hạn
chế của nó. Việc tuyển dụng này có thể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NỘI DUNG CHÍNH.pdf