Tài liệu Đề tài Tổng quan về thuế và thuế gía trị gia tăng: MỤC LỤC
Phần I: Tổng quan về thuế và thuế giá trị gia tăng
1.1 Tổng quan về thuế:
1.1.1Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.1.Nguồn gốc ra đời của thuế
1.1.1.2.Khái niệm thuế
1.1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.2. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niêm,vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Đặc điểm
1.2.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
2.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
2.2.1. Đối tượng chịu thuế,đối tượng không chịu thuế,đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
2.2.2. Căn cứ tính thuế
2.2.3. Phương pháp tính thuế
2.2.4. Đăng ký,kê khai,nộp thuế và quyết toán thuế
2.2.5. Chế độ hoàn thuế
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3. Tổ chức công ...
37 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1066 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về thuế và thuế gía trị gia tăng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Phần I: Tổng quan về thuế và thuế giá trị gia tăng
1.1 Tổng quan về thuế:
1.1.1Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.1.Nguồn gốc ra đời của thuế
1.1.1.2.Khái niệm thuế
1.1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.2. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niêm,vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm
1.2.1.2. Đặc điểm
1.2.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
2.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
2.2.1. Đối tượng chịu thuế,đối tượng không chịu thuế,đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
2.2.2. Căn cứ tính thuế
2.2.3. Phương pháp tính thuế
2.2.4. Đăng ký,kê khai,nộp thuế và quyết toán thuế
2.2.5. Chế độ hoàn thuế
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT
2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT
2.2.2.1. Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào
2.2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra
2.2.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
2.3. Kê khai thuế GTGT
2.4. Hoàn thuế GTGT
Phần III: Kết luận và kiến nghị
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế,là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà thuế GTGT là một trong các loại thuế có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Trong hầu như tất cả các loại hàng hóa,dịch vụ của mọi lĩnh vực,ngành nghề của nền kinh tế quốc dân,thuế GTGT đều chiếm một phần trong tồng giá trị của nó. Thuế GTGT giúp hệ thống chính sách thuế,sắc thuế tương đồng với Luật thuế Nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó giúp các doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác,phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ,thực hiện bảo hộ hợp lý,có chọn lọc,có thời hạn,có điều kiện,tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển và đảm bảo lợi ích Quốc gia.
Thuế GTGT đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội;khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh,xuất khẩu đầu tư,thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay,để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội thì Luật thuế GTGT,quyết định,thông tư,các chính sách về thuế liên tục được thay thế,sử đổi,bổ sung và dần ổn định. Chính vì liên tục thay đổi nên việc thi hành chính sách thuế GTGT và công tác hạch toán thuế GTGT luôn cần điều chỉnh và không tránh khỏi sai sót. Luật thuế GTGT được ban hành đầu tiên vào tháng 5 năm 1997; sửa đổi,bổ sung năm 2003; và đến năm 2008 đã ban hành luật 13/2008/QH12 Luật thuế GTGT,thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008. Vỉ tầm quan trọng của thuế GTGT và những gì nó đã và đang đạt được cùng với những khó khăn do xu hướng hội nhập của các chính sách,quy định,Luật thuế trong giai đoạn hiện nay nên em muốn nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thuế GTGT.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Anh Hoa và cán bộ công ty cổ phần vận tải Sơn Dương nói chung,cũng như các cô trong phòng kế toán nói riêng đã giúp em hoàn thành đề án này.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT
1.1.Tổng quan về thuế
1.1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Nguồn gốc ra đời của thuế:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan,gắn liền với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà nước.
Thuế luôn gắn liền với sự hình thành và tồn tại của hệ thống Nhà nước,đồng thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường,tùy theo mức độ thị trường hóa các quan hệ kinh tế đặc thù của mỗi quốc gia,mà các chính phủ vận dụng các lý thuyết vào hệ thống chính sách thuế của mình một cách thích hợp. Việc suy tôn học thuyết này hay học thuyết khác chỉ mang tính lịch sử,không mang tính đối kháng và điều quan trong nhất cho các nhà hoạch định chính sách thuế các quốc gia là tìm ra những ứng dụng hiệu quả nhất,để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của thuế trong cơ chế thị trường mà không quá chú trọng quá vào trường phái lý thuyết nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm thuế:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản,không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập,thực hiện công bằng xã hội.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra,kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế:
1, Tên gọi của sắc thuế:
Tên luật thuế thường được xác định trên cơ sở tên gọi loại thuế được quy định trong nội dung luật thuế. Tên gọi của một loại thuế được xác định theo đối tượng nộp thuế như thuế công ty; hoặc đối tượng tính thuế như thuế thu nhập,thuế nhà đất,thuế GTGT;hoặc kết hợp cả đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế thu nhập cá nhân; hoặc nội dung và tính chất của các hoạt động làm phát sinh các điều kiện pháp lý để áp dụng thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu,thuế môi trường…
2, Đối tượng nộp thuế:
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một loại thuế thường được gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thể hiện phạm vi áp dụng của một luật thuế cụ thể. Là đối tượng nộp thuế của một loại thuế nghĩa là người đó,tổ chức đó có nghĩa vụ phải kê khai loại thuế đó để xác định nghĩa vụ nộp thuế của mình,cho dù đối tượng đó sẽ được miễn toàn bộ hoặc cơ sở tính thuế bằng không. Không là đối tượng nộp thuế của một loại thuế,người đó,tổ chức đó không có nghĩa vụ phải kê khai thuế. Do hệ thống chính sách thuế là tập hợp nhiều loại thuế khác nhau đánh trên các cơ sở thuế khác nhau vì vậy việc một người là đối tượng nộp thuế của loại thuế này cũng có thể là đối tượng nộp thuế của loại thuế khác song cơ sở thuế không thể trùng nhau.
3, Đối tượng chịu thuế:
Theo các luật thuế hiện hành ở Việt Nam,đối tượng chịu thuế là đối tượng được đưa ra để tính thuế. Đối tượng chịu thuế thường được xác định là thu nhập,hàng hóa hay tài sản. Mỗi một sắc thuế lại có đối tượng chịu thuế riêng,thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ đối tượng chịu thuế của sắc thuế đó. Đối tượng chịu thuế thường được tính trên một đơn vị giá trị hoặc một đơn vị vật lý. Theo nghĩa này,các nước cho rằng đây là đối tượng tính thuế. Đối tượng chịu thuế theo quan điểm của nhiều nước là những người phải lấy từ thu nhập của mình ra để trả thuế cho Nhà nước thông qua hành vi tiêu dùng hoặc hành vi tìm kiếm thu nhập.
4, Cơ sở tính thuế:
Đối tượng tính thuế: Là loại hàng hóa,dịch vụ hoặc một yếu tố khác có thể đo lường được như độ ồn,độ ô nhiễm… Mỗi loại thuế lại có một đối tượng tính thuế riêng.
Giá tính thuế: Trong nền kinh tế thị trường,hầu hết các khoản thuế đều được thu bằng tiền. Vì vậy để xác định được số thuế phải nộp,hàng hóa,dịch vụ chịu thuế phải được tính thành tiền. Giá tính thuế được quy định để xác định giá trị tính thuế của hàng hóa,dịch vụ. Thông thường giá tính thuế được quy định là giá chưa có loại thuế đó của hàng hóa,dịch vụ. Tuy nhiên tùy theo chất lượng của từng loại thuế mà trong giá tính thuế của loại này có thuế của loại kia,hoặc giá tính thuế là giá bán ra hay giá mua vào hoặc có kèm theo các khoản phụ thu được hưởng hay không.
5, Mức thuế:
Thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của một loại thuế vì nó thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước,dồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Tùy theo quy định của từng loại thuế mà người ta áp dụng các loại thuế suất khác nhau. Trong thực tế có nhiều loại thuế suất nhưng nhìn chung có các loại sau:
Thuế suất thống nhất: Là loại thuế suất quy định mức nộp thuế như nhau cho tất cả các đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này thường được gặp ở thuế thân,nhưng hiện nay loại thuế này ít được áp dụng.
Thuế suất phân biệt: Là loại thuế suất quy định các mức khác nhau cho từng đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế tùy theo định hướng phát triển kinh tế của mỗi nước.
- Thuế suất đơn vị(hay còn gọi là định suất): Là một loại thuế suất được quy định theo đơn vị vật lý của đối tượng tính thuế. Loại thuế này không phụ thuộc vào giá trị của đối tượng chịu thuế.
- Thuế suất theo giá trị là loại thuế suất quy định tỷ lệ phần trăm huy động trên một đơn vị giá trị đối tượng tính thuế. Thuế suất theo giá trị các dạng cụ thể sau:
+ Thuế suất theo tỷ lệ là loại thuế suất áp dụng một tỷ lệ (%) cố định không thay đổi trong mọi trường hợp tăng giảm của cơ sở tính thuế.
+ Thuế suất lũy tiến là loại thuế mà mức thuế tăng theo mức tăng của cơ sở tính thuế. Thuế suất lũy tiến bao gồm thuế suất lũy tiến toàn phần và thuế suất lũy tiến từng phần.
Thuế suất lũy tiến toàn phần: Biểu thuế suất cũng chia làm nhiều bậc với mỗi mức tăng lên của thuế suất nhưng toàn bộ cơ sở đánh thuế được áp dụng một mức thuế suất chung tương ứng. Thuế suất lũy tiến toàn phần cho phép xác định số thuế phải nộp khá đơn giản và nhanh chóng. Tuy vậy nó cũng có nhược điểm là gây ra sự thay đổi có tính chất đột biến về tổng số thuế phải nộp của đối tượng nộp thuế ở những mức thu nhập cận biên giữa hai bậc thuế. Mặc dù giá trị của cơ sở đánh thuế thay đổi không đáng kể nhưng sự thay đổi về số thuế phải nộp rất đáng kể do phải áp dụng các mức thuế khác nhau trên toàn bộ cơ sở đánh thuế. Chính ví vậy,áp dụng thuế suất lũy tiến toàn phần dễ dẫn đến sự phản ứng từ phía các đối tượng nộp thuế và như vậy tất yếu làm giảm vai trò của thuế. Hiện nay thuế suất lũy tiến toàn phần rất ít được áp dụng trên thế giới.
+ Thuế suất lũy thoái: Là loại thuế suất có tính chất ngược lại với thuế suất lũy tiến,tức là mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở đánh thuế lại tăng dần. Ở một số nước trên thế giới,để khuyến khích các công ty nhỏ và vừa phát triển thành những công ty có quy mô lớn,người ta đã áp dụng thuế suất lũy thoái. Đây là loại thuế suất không được áp dụng phổ biến.
6, Chế độ miễn giảm thuế:
Một số loại thuế quy định cho phép người nộp thuế không phải thực hiện nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền thuế,mà không phải nộp cho Nhà nước,gọi là miễn thuế hoặc chỉ phải nộp một phần số tiền thuế đó gọi là giảm thuế.
Thông thường,những lý do để người nộp thuế được Nhà nước cho phép miễn thuế,giảm thuế được quy định trong các luật thuế là:
Do nguyên nhân khách quan mà người nộp thuế gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bị giảm sút thu nhập.
Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế của Nhà nước như: khuyến khích xuất khẩu,khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm,địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Tuy nhiên thực hiện việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt,nó chứa đựng những yếu tố tích cực,tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước nhưng cũng chứa đựng các yếu tố tiêu cực,có thể làm méo mó những ý tưởng ban đầu khi thiết lập các loại thuế,không phù hợp với những tiêu chuẩn của một hệ thống thuế hiện đại.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế,việc giảm miễn thuế là phương tiện quan trọng để ưu đãi,khuyến khích phát triển sản xuất trong nước khi các rào cản thuế quan bị bãi bỏ. Tuy nhiên việc miễn giảm thuế nếu không đúng thông lệ quốc tế,được các tổ chức kinh tế quốc tế chấp thuận sẽ được xem là một khoản trợ cấp và sẽ bị áp dụng các biện pháp đối kháng hoặc trả đũa.
7, Chế độ trách nhiệm:
Chế độ kê khai thuế quy định trong luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán,hóa đơn chứng từ và cung cấp tài liệu,sổ sách kế toán,chứng từ hóa đơn liên quan đến việc tính và thu thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng loại thuế mà luật thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan quy định nội dung pháp lý về nghĩa vụ kê khai của đối tượng nộp thuế.
Chế độ nộp thuế bao gồm các quy định về quyền,nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế thực hiện với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hành vi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế được thể hiện ở việc nộp đủ và đúng thời hạn số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế quy định trong các luật thuế và các văn bản pháp luật thuế được xác định phù hợp với nội dung,tính chất của từng loại thuế.
Chế độ thu thuế là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong luật thuế có các quy định về trách nhiệm,quyền hạn của các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện hoạt động thu thuế như cơ quan thuế,cơ quan hải quan,kho bạc Nhà nước. Ngoài ra,trong các luật thuế còn quy định trách nhiệm,quyền hạn của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp,cơ quan Nhà nước có liên quan trong quá trình thực hiện việc thu thuế hoặc trách nhiệm,quyền hạn của các tổ chức và cá nhân thực hiện ủy nhiệm việc thu thuế.
8, Thời gian thu,thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan:
Để đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để,tập trung đúng,đủ,kịp thời nguồn thu thuế vào ngân sách Nhà nước,các Luật thuế đều có quy định các biện pháp chế tài của Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân vi phạm luật thuế,khen thưởng đối với thể nhân,pháp nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế.
Các biện pháp chế tài được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ luật thuế bao gồm các biện pháp cưỡng chế hành chính và cưỡng chế tư pháp.
Mỗi luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính,giải quyết các khiếu nại,tố cáo trong quá trình áp dụng luật thuế.
1.2.Tổng quan về thuế GTGT:
1.2.1. Khái niệm,đặc điểm và vai trò của thuế GTGT:
1.2.1.1. Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa,dịch vụ. Được gọi là thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu,cơ sở sản xuất kinh doanh,nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ là người nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa,dịch vụ.
1.2.1.2. Đặc điểm:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT,là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ,là khoản thu được công thêm vào giá bán của người cung cấp,hay nói cách khác giá cả hàng hóa,dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa,dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa,dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện ở hai khía cạnh:
+ Thứ nhất,thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế,do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào ngân sách nhà nước. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ dơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa,dịch vụ.
+ Thứ hai,thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh,bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ,không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu.
1.2.1.3. Vai trò của thuế GTGT:
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức,cá nhân tiêu dùng hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
Ở Việt Nam,thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng thu từ thuế,phí và lệ phí.
- Khuyến khích các tổ chức,cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,khuyến khích chuyên môn hóa,hợp tac hóa sản xuất,nâng cao hiệu quả kinh tế,phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa,dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%,doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa,dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm,tăng khả năng cạnh tranh về hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán;sử dụng hoá đơn,chứng từ và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra,khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định rõ phải căn cứ trên hoá đơn mua vào,bán ra;hàng hoá xuất khẩu mua bán phải thanh toán qua ngân hàng.
1.2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT:
1.2.2.1. Đối tượng chịu thuế,đối tượng không chịu thuế,đối tượng nộp thuế GTGT:
a, Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT,được viết tắt là hàng hoá,dịch vụ chịu thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá,dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam(bao gồm cả hàng hoá,dịch vụ mua cho tổ chức,cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
b, Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Theo nguyên tắc thuế GTGT thì mọi hàng hóa,dịch vụ tiêu dùng ở Vệt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên,trong quy định của Luật thuế GTGT ở nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau,ở nước ta hiện hành quy định có các nhóm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT như sau:
* Hàng hóa,dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng,không mang tính chất kinh doanh:
- Dịch vụ y tế.
- Văn hóa, giáo dục, đào tạo; dạy học,dạy nghề.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản suất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu.
- Phát sóng phát thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,cây xanh thành phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ…
* Hàng hóa,dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,nhân đạo:
- Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trơn nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan Nhà nước,tổ chức chính trị,tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,đơn vị vũ trang nhân dân…
- Hàng hóa bán cho tổ chức quốc tế,người nước ngoài để viện trợ nhân đạo,viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
* Hàng hóa,dịch vụ của một số ngành sản xuất còn gặp nhiều khó khăn cần khuyến khích phát triển:
- Sản xuất nông nghiệp: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; sản phẩm là giống vật nuôi,giống cây trồng.
- Sản phẩm muối.
Các sản phẩm này thực tế hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất theo quy mô nhỏ, hộ gia đình,chưa thực hiện chế độ hóa đơn,chứng từ nên khó xác định thuế và nếu có thu thì chi phí quản lý hành chính thuế của ngành thuế và chi phí tuân thủ của người nộp thuế lớn, gây ra không hiệu quả về mặt xã hội.
* Hàng hóa,dịch vụ xác định theo yêu cầu,mục tiêu cụ thể gồm:
- Thiết bị, máy móc,phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máy bay, giàn khoan, tàu thủy thuê của Nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất,kinh doanh; thiết bị,máy móc,phụ tùng thay thế,phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò,phát hiện mỏ dầu khí.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoán sản chưa qua chế biến do chính phủ quy định như: dầu thô,đá phiến,cát,đất hiếm,đá quý,quặng măng-gan, quặng thiếc,quặng sắt…
- Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính: nhằm khuyến khích phát triển công nghệ phần mềm,là yếu tố quan trọng để tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh,qua đó tác động mạnh đến phát triển nền kinh tế.
* Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt nam: hàng chuyển khẩu, quá cảnh,mượn đường qua Việt Nam;hàng tạm nhập khẩu,tái xuất khẩu; hàng xuất khẩu,tái nhập khẩu…
* Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật như: vũ khí,khí tài chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng,dự trữ quốc gia…
* Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp, phần lớn các nước thường áp dụng ngưỡng tính thuế.
* Hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm,do đó khó xác định được thuế GTGT: dịch vụ tín dụng,quỹ đầu tư,hoạt động kinh doanh chứng khoán… Hầu hết các nước cũng không thu thuế với nhóm này.
* Hàng hóa, dịch vụ khác: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi,bảo hiềm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh…
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế:
a, Giá tính thuế:
* Nguyên tắc cơ bản xác định giá thành thuế GTGT:
- Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng,người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
+ Đối với hàng hoá,dịch vụ do cơ sở sản xuất,kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT,bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá,dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng,trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách Nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn.
+ Đối với hàng hoá,dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn,giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có). Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) được xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm.
- Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu,quyền sử dụng hàng hoá,dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
* Giá tính thuế đối với một số trường hợp: Giá tính thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ dùng để trao đổi,biếu,tặng hoặc để trả thay lương: Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất,kinh doanh hoặc cho sản xuất,kinh doanh hàng hoá,dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp,trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp,trả chậm),không tính theo số tiền trả góp,trả chậm từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá thì giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT,bao gồm tiền công,tiền nhiên liệu,động lực,vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công,hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá,dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính,vé cước vận tải,vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT
=
Giá thanh toán(tiền bán vé bán tem…)
:
(1+(%) thuế suất của hàng hoá,dịch vụ đó.
b, Thuế suất:
Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi luật thuế,thể hiên quan điểm mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999,quy định bốn mức thuế suất (0%,5%,10% và 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện,Luật đã được điều chỉnh,hiện nay chỉ còn 3 mức thuế suất là 0%,5% và 10%.
1.2.2.3. Phương pháp tính thuế:
a, Phương pháp khấu trừ thuế:
* Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị,tổ chức kinh doanh,doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật doanh nghiệp), Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị,tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ tài chính,trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua,bán vàng bạc,đá quý,ngoại tệ ( thuộc diện áp dụng phương pháp trực tiếp) thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT,do vàng bạc,đá quý,ngoại tệ là các loại hang hóa có giá trị lớn,nhưng chênh lệch mua bán so với giá vốn không lớn và thường các cơ sở kinh doanh mua bán với các đối tượng tiêu dung trực tiếp không đảm bảo được về hóa đơn,chứng từ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
–
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Xác định thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hóa,dịch vụ chịu thuế bán ra
*
thuế suất thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ đó
+ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa,dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa,dịch vụ,cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
+ Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán,không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn,chứng từ.
+ Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán,hóa đơn,chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,hóa đơn,chứng từ,nếu hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh,cơ quan thuế kiểm tra,phát hiện thì xử lý đối với cơ sở kinh doanh bán hàng,dịch vụ đó như sau:
Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai,nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn.
Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai,nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
- Xác định thuế GTGT đầu vào:
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định bằng cách căn cứ vào tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT,số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức,cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa,dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính quy định để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Nếu hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh,cơ quan thuế kiểm tra,phát hiện thì xử lý đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa,dịch vụ như sau:
Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
Trường hợp thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thì thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
+ Thuế GTGT đầu vào được xác định theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT;số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa,dịch vụ không chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và thuế đầu vào không được khấu trừ làm căn cứ xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Riêng đối với tài sản cố định vừa dùng cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.
Tài sản cố định chuyên dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa,dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định.
Thuế GTGT đầu vào hàng hóa,tài sản cố định mua vào bị tổn thất,bị hỏng do thiên tai,hỏa hoạn,tai nạn bất ngờ,mất trộm nếu xác định được tổ chức,cá nhân có trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thường,không được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó,không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,dịch vụ dùng để đầu tư xây dựng,lắp đặt tạo thành TSCĐ của cơ sở kinh doanh chưa đi vào hoạt động,chưa phát sinh thuế đầu ra hoặc thuế đầu vào của tài sản cố định phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên được khấu trừ dần theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch).
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hóa,dịch vụ mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ,hoàn thuế GTGT phải có đủ điều kiện sau:
-> Có hợp đồng bán hàng hóa,gia công hàng hóa,cung cấp dịch vụ cho tổ chức,cá nhân nước ngoài.
-> Có tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu.
-> Phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các hình thức thanh toán khác theo quy định của Chính phủ đối với những lô hàng xuất khẩu.
-> Có hóa đơn GTGT bán hàng hóa,dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài,doanh nghiệp chế xuất.
+ Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như:
Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
Không ghi hoặc ghi không đúng tên,địa chỉ,mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán.
Hóa đơn,chứng từ nộp thuế GTGT giả,hóa đơn bị tẩy xóa,hóa đơn khống (không có hàng hóa,dịch vụ kèm theo).
Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa,dịch vụ mua bán,trao đổi…
b, Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
* Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất,kinh doanh là người Việt Nam: là đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ,chưa đáp ứng được đầy đủ chế độ kế toán,hóa đơn chứng từ.
- Tổ chức,cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc,đá quý,ngoại tệ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hóa,dịch vụ chịu thuế
*
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ đó
Có 3 cách xác định GTGT của hàng hóa,dịch vụ chịu thuế:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua,bán hàng hóa,dịch vụ có hóa đơn,chứng từ,ghi chép sổ sách kế toán:
GTGT của hàng hóa,dịch vụ bán ra
=
Doanh số của hàng hóa,dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng hóa,dịch vụ bán ra
Doanh số hàng hóa,dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phụ chi,phí thu thêm mà người mua đã trả và cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Giá vốn hàng hóa,dịch vụ bán ra chính là doanh số vật tư,hàng hóa,dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ bán ra. Trong đó,bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán của hàng hóa,dịch vụ mua vào.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư,hàng hóa,dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh đối với số hàng hóa và dịch vụ bán ra thì giá vốn của hàng hóa,dịch vụ bán ra xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra
=
Doanh số tồn đầu kỳ
+
Doanh số mua trong kỳ
-
Doanh số tồn cuối kỳ
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài,đầu tư,xây dựng làm tài sản cố định vào giá vốn của hàng hóa,dịch vụ để tính GTGT. Khoản giá trị này sẽ được tính vào cơ cấu vốn cố định của doanh nghiệp.
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn,chứng từ bán hàng hóa,dịch vụ,xác định được đúng doanh số bán hàng hóa,dịch vụ theo hóa đơn bán hàng hóa,dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa,dịch vụ:
GTGT của hàng hóa,dịch vụ
=
Doanh số
*
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh số
- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa đơn mua,bán hàng hóa,dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh số tính thuế:
GTGT của hàng hóa,dịch vụ
=
Doanh số do cơ quan thuế ấn định
*
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh số
Việc Luật thuế GTGT quy định phương pháp tính thuế GTGT phải nộp đối với các trường hợp nói trên,xuất phát từ lý do sau đây:
+ Trong giá bán hàng hóa,dịch vụ của các cơ sở kinh doanh nói trên đã bao gồm thuế GTGT thu hộ khách hàng,do vậy về nguyên tắc cơ sở phải nộp thuế GTGT cho Ngân sách Nhà nước.
+ Trên thực tế do việc bán hàng không có hóa đơn hoặc có hóa đơn nhưng không đầy đủ nên không thể xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp. Để tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nước,đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế,Luật thuế GTGT đã quy định về việc xác định thuế GTGT phải nộp theo các phương pháp ấn định nói trên phù hợp với mức độ thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ bán hàng hóa,dịch vụ.
* Xác định GTGT đối với một số ngành nghề kinh doanh:
- Đối với hoạt động sản xuất,kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư,hàng hóa,dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất,kinh doanh.
- Đối với xây dựng,lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải,bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu,phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống,tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa,dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng,bạc,đá quý,ngoại tệ thì GTGT là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng,bạc,đá quý,ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng,bạc,đá quý,ngoại tệ bán ra.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua,bán vàng bạc,đá quý,ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT,cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hóa,dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa,dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
1.2.2.4. Đăng ký,kê khai,nộp thuế và quyết toán thuế:
1.2.2.4.1. Phân loại khai thuế GTGT:
- Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: khai theo tháng và không có quyết toán thuế năm;áp dụng với người nộp thuế là doanh nghiệp,tổ chức kinh tế và các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp,tổ chức kinh tế thực hiện chế độ kế toán,hóa đơn,chứng từ theo quy định.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT: khai theo tháng và không có quyết toán năm; áp dụng đối với hộ gia đình,cá nhân kinh doanh và người nộp thuế kinh doanh vàng bạc,đá quý,ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hóa đơn mua vào,hóa đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh số: khai theo tháng và không có quyết toán năm;áp dụng đối với hộ gia đình,cá nhân,tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn,chứng từ bán hàng,cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn,chứng từ mua hàng hóa,dịch vụ đầu vào nên không xác định được GTGT trong kỳ thì áp dụng khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
- Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và đối với người kinh doanh không thường xuyên.
1.2.2.4.2. Hồ sơ khai thuế GTGT:
a, Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
* Hồ sơ khai thuế GTGT tháng của người nộp thuế đang hoạt động sản xuất,kinh doanh bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT.
- Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa,dịch vụ bán ra.
- Bản giải trình khai bổ sung,điều chỉnh (áp dụng đối với trường hợp tại kỳ khai thuế người nộp thuế có khai bổ sung,điều chỉnh cho hồ sơ khai thuế của các kỳ khai thuế trước).
- Bảng phân phối số thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ % doanh thu hàng hóa,dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu hàng hóa,dịch vụ bán ra của tháng tính thuế).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ % doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu hàng hóa,dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng,giảm thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế GTGT tháng ba năm tiếp theo.
- Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
* Hồ sơ khai thuế GTGT tháng của dự án đầu tư mới phát sinh thuế đầu vào nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra,bao gồm:
- Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu.
- Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.
b, Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 04/GTGT.
- Hồ sơ khai thuế GTGT tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT.
- Hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế GTGT mẫu số 05/GTGT.
- Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai ngoại tỉnh là Tờ kahi thuế GTGT theo mẫu số 06/GTGT.
Hồ sơ khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộ theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với chi cục thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng.
Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp,người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền) của doanh thu kinh doanh xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của người nộp thuế tại trụ sở chính.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế GTGT năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai quyết toán thuế GTGT.
1.2.2.4.3. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế:
Việc nộp hồ sơ khai thuế GTGT xác định trên nguyên tắc hàng hóa,dịch vụ được tiêu dùng tại địa phương nào thì người nộp thuế phải kê khai,nộp thuế với cơ quan thuế quản lý địa phương đó. Cụ thể:
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu,tài khoản tiền gửi ngân hàng,trực tiếp bán hàng hóa,dịch vụ,kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào,đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng,cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.
Trường hợp này không phân biệt đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc hay không.
- Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng,lắp đặt,bán hàng vãng lai đó.
- Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng,lắp đặt ngoại tỉnh lien quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thong,đường dây tải điện,đường ống dẫn nước,dẫn dầu,khí… không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế GTGT của doanh thu xây dựng,lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tai trụ sở chính.
1.2.2.4.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế GTGT năm (dùng cho người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp): chậm nhất là ngày thứ chín mươi,kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười,kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
1.2.2.4.5. Nộp thuế GTGT:
a, Thời hạn nộp thuế GTGT:
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,đúng thời hạn vào Ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế,thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT. Cụ thể:
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chin mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế ,thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
b, Đồng tiền nộp thuế:
- Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam.
- Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ:
+ Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân sách NHà nước.
+ Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân sách Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào kho bạc Nhà nước.
c, Địa điểm nộp thuế:
- Tại kho bạc Nhà nước.
-Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
- Thông qua tổ chức,cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế.
- Thông qua ngân hàng thương mại,tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1.2.2.4.6. Quyết toán thuế GTGT:
Doanh nghiệp phải thực hiên quyết toán thuế GTGT trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT.
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động,chấm đứt hợp đồng,chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
1.2.2.5. Chế độ hoàn thuế:
a, Cơ sở của việc hoàn thuế GTGT đầu vào:
Hoàn thuế là nguyên lý tất yếu của thuế GTGT khi số thuế đầu vào mà doanh nghiệp đã trả lớn hơn số thuế đầu ra mà doanh nghiệp đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. Thông thường,trong một kỳ tính thuế,cơ sở kinh doanh có thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra,do một số nguyên nhân sau:
- Hàng hóa,nguyên vật liệu mua vào còn tồn kho,sản phẩm hàng hóa sản xuất cũng còn tồn kho nhiều.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư xây dựng,mua sắm tài sản lớn nhưng chưa đi vào sản xuất,chưa có sản phẩm hàng hóa bán ra hoặc bán ra ít.
- Sản phẩm hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%.
- Thuế suất của nguyên vật liệu mua vào lớn hơn thuế suất sản phẩm bán ra.
- Một số nguyên nhân đặc biệt khác. Ví dụ: hàng hóa viện trợ,hàng hóa dịch vụ cung cấp cho dự án sử dụng vốn ODA…
Đối với Việt Nam hiện nay,Luật thuế GTGT quy định việc hoàn thuế GTGT được thực hiện với những điều kiện và đối tượng nhất định.
b, Một số trường hợp cụ thể được hoàn thuế GTGT:
* Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo quý của năm dương lịch cũng như niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế (nêu rõ lý do,số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn) theo mấu số 01/HTBT.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra,số thuế đầu vào được khấu trừ,số thuế đã nộp (nếu có),số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị theo mẫu số 01-1/HTBT.
* Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Hồ sơ hoàn thuế:
- Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng tiền,hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
+ Văn bản kiến nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra,số thuế đầu vào được khấu trừ,số thuế đã nộp (nếu có),số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo mẫu số 01-1/HTBT.
+ Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở ghi rõ:
Số,ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu.
Số,ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số,ngày hợp đồng ủy thác xuất khẩu,ủy thác gia công đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu,ủy thác gia công xuất khẩu.
Hình thức thanh toán,số,ngày,số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công xuất khẩu).
- Trường hợp xuất khẩu thanh toán bằng hàng,hồ sơ hoàn thuế gồm:
+ Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra,số thuế đầu vào được khấu trừ,số thuế đã nộp (nếu có),số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo mẫu số 01-1/HTBT.
+ Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở,ghi rõ:
Số,ngày hợp đồng xuất khẩu hàng hóa,dịch vụ ký với nước ngoài.
Số,ngày hợp đồng mua hàng hóa,dịch vụ của nước ngoài thanh toán bù trừ với hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu.
Số,ngày Tờ khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu.
Số,ngày Tờ khai nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu.
Số,ngày văn bản xác nhận với phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ.
Số,ngày chứng từ thanh toán qua ngân hàng,số tiền thanh toán (nếu có chênh lệch sau khi thanh toán bù trừ hàng hóa).
* Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư,chưa đi vào hoạt động,chưa đăng ký kinh doanh,đăng ký nộp thuế,cơ sở kinh doanh lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư theo từng năm,nếu có số thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch).Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh,đăng ký nộp thuế,cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh,số thuế GTGT đã hoàn,số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai,nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ hoàn thuế:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế (nêu rõ lý do,số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn) theo mẫu số 01/HTBT.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu vào được khấu trừ theo mẫu số 01-1/HTBT.
Các trường hợp hoàn thuế khác (hoàn thuế khi sáp nhập,hợp nhất,chia tách,giải thể,phá sản,chuyển đổi sở hữu;giao,bán,khoán,cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế GTGT nộp thừa,có thuế GTGT đầu vào chưa được khầu trừ hết;hoàn thuế theo quyết định của cơ quan coa thẩm quyền theo quy định của pháp luật;tiền viện trợ nhân đạo,viện trợ không hoàn lại của tổ chức,cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam để viện trợ;mua hàng hóa,dịch vụ của đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao…) được quy định cụ thể tại thong tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007.
c, Thủ tục hoàn thuế GTGT:
- Người nộp thuế có giấy chứng nhận đăng ký thuế: nộp hồ sơ hoàn thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Tổ chức,cá nhân không có giấy chứng nhận đăng ký thuế: nộp hồ sơ hoàn thuế tại cục thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành,nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SƠN DƯƠNG
2.1. Đặc điểm chung về doanh nghiệp:
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của Nhà nước dưới hình thức cổ phần.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SƠN DƯƠNG.
- Tên giao dịch đối thoại: Son Duong transport joint stock company.
- Tên viết tắt: Son Duong.Jsc
- Trụ sở công ty: Trung tâm ô tô số 3,phường Hoàng Liệt,quận Hoàng Mai,Hà Nội.
- Điện thoại: 0438617576 Fax: 0438617576
Công ty được thành lập theo luật doanh nghiệp Việt Nam với giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102006257 cấp ngày 06/09/2000. Công ty được thành lập dưới hình thức loại hình doanh nghiệp cổ phần và lấy tên giao dịch chính thức là công ty cổ phần vận tải Sơn Dương.
Trong quá trình hình thành và phát triển với vốn chủ sở hữu ban đầu 800 triệu đồng huy động dưới hình thức cổ phần với mệnh giá 100.000 vnđ/cổ phiếu,tổng số cổ phiếu là 8000,loại hình cổ phiếu phổ thông. Cùng với đà phát triển chung của đất nước,tháng 6 năm 2006 công ty đã phát hành thêm cổ phần nhằm huy động tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp,đưa vốn của doanh nghiệp lên 4 tỷ đồng thông qua việc phát hành thêm 320.000 cổ phần mới. Từ chỗ ban đầu công ty chỉ có 5 xe ô tô vận tải,đến nay doanh nghiệp đã trang bị được đội xe với 29 xe ô tô các loại.
Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực vận tải và dịch vụ liên quan đến vận tải,vì vậy cùng với sự phát triển của đất nước,sự giao thương ngày càng tăng lên của nền kinh tế-xã hội là cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp kinh doanh và phát triển đi lên,hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước,đảm bảo và ngày càng nâng cao cuộc sống cho cán bộ công nhân viên.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý:
Xuất phát từ chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Căn cứ vào điều kiện hoạt động kinh tế,tổ chức bộ máy của công ty được tổ chức theo sơ đồ dưới đây:
Chú thích:
- Hội đồng thành viên: là những thành viên góp vốn thành lập công ty,hội đồng thành viên là người hoạch định những chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp và quyết định nhân sự lãnh đạo của công ty như giám đốc và phó giám đốc của công ty.
- Giám đốc công ty: là người trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động của công ty,đại diện cho công ty trước các cơ quan Nhà nước,các đối tác và các bên thứ ba về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty trong khuôn khổ điều lệ của công ty. Ngoài ra,Giám đốc công ty còn có một số quyền hạn và nhiệm vụ khác được ghi cụ thể trong “ quy chế nội bộ về quản lý công ty”.
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Đội xe
Trưởng phòng hành chính
Trưởng phòng tài chính kế toán
Trưởng phòng K.hoạch k.doanh
Trưởng phòng kế toán vật tư
Phòng hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng K.hoạch k.doanh
Phòng
kế toán vật tư
Trong đó:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ nghiệp vụ
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc,do hội đồng thành viên ký quyết định bổ nhiệm. Phó giám đốc là người luôn thường trực tại công ty để điều hành công việc hằng ngày,có thể ký một số loại giấy tờ thuộc quyền hạn của mình do sự ủy quyền của giám đốc,chịu trách nhiệm quản lý chung tình hình của đội xe,tình hình hoạt động của phòng ban,tham mưu cho giám đốc trong hoạt động lãnh đạo công ty.
Để giúp giám đốc quản lý tốt hoạt động của công ty còn có các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Gồm các phòng chức năng như:
- Phòng tài chính-kế toán: thực hiện việc ghi chép và tổng hợp phát sinh,cân đối hoạt động tài chính,hạch toán lãi lỗ,đề ra kế hoạch giúp giám đốc trong kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của công ty,giúp giám đốc giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra,phòng tài chính-kế toán còn thực hiện công tác chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và trích nộp các khoản theo quy định của Nhà nước.
- Phòng hành chính tổng hợp: tham mưu cho giám đốc về quản lý nhân sự,tổ chức nhân sự,lao động trong công ty. Tổ chức tuyển dụng đào tạo và đào tạo lại lao động trong công ty,ban hành các quy chế về tuyển dụng và sử dụng lao động,tổ chức ký kết hợp đồng lao động,giải quyết các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra,phòng còn thực hiện nhiệm vụ lễ tân,văn thư cho công ty.
- Phòng kinh doanh: xây dựng các phương án,lập kế hoạch kinh doanh hợp lý theo năm,tháng,quý. Tiếp thị,tìm đầu mối kinh doanh,lên kế hoạch của đội xe. Tham gia đàm phán,ký kết hợp đồng kinh tế và thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh tế-vật tư: nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật tư phục vụ sửa chữa bảo dưỡng,giám sát đội xe về các chỉ tiêu kỷ luật,các định mức tiêu hao nhiên liệu,thực hiện các công tác về an toàn lao động và bảo hộ lao động.
- Đội xe: thực hiện các hoạt động vận tải của công ty trong kinh doanh theo sự điều động của công ty.
2.2.3. Tổ chức công tác kế toán:
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Số lượng nhân viên là 5 người,các nhân viên đều được đào tạo tại các trường chính quy về kế toán,các nghiệp vụ hạch toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
kho-vật tư
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Chú thích:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tình hình tài chính của công ty,làm công tác đối nội,đối ngoại thuộc phạm vi tài chính,đôn đốc,hướng dẫn,giám sát việc thực hiện các chính sách và chế độ tài chính và các nghiệp vụ kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận quản lý và kế toán có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí phù hợp với đối tượng hạch toán,đồng thời có nhiệm vụ tập hợp,phân bổ chi phí,tính toán giá thành thực tế của từng sản phẩm khi hoàn thành bàn giao. Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm,xác định kết quả kinh doanh,điều hành phần kế toán chi tiết,tổng hợp số liệu,phụ trách giữ các sổ cái các tài khoản,lên các báo cáo kế toán vào các kỳ báo cáo (báo cáo tháng sau ngày 14,nộp ngày 15; báo cáo quý sau ngày 29,nộp ngày 30).
- Kế toán thanh toán: lập phiếu thu,phiếu chi và theo dõi các công nợ các cá nhân trong và ngoài công ty và các khoản tiền mặt của công ty.
- Kế toán kho-vật tư: theo dõi nhập xuất kho và cuối tháng tổng hợp còn tồn kho hàng hóa,vật tư.
- Thủ quỹ: theo dõi sự biến động của tiền mặt tại két,thực hiện quan hệ giao dịch,quản lý tiền mặt hợp lệ căn cứ vào các chứng từ ghi sổ.
Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng: chế dộ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.
Kỳ kế toán mà công ty sử dụng là 1 năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
* Phương pháp kế toán (phương pháp tính thuế GTGT):
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu trừ. Tức là:
Số thuế GTGTphải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
–
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra
*
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ đó
* Hình thức kế toán:
Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Số thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Thực trạng công tác thuế GTGT tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
2.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT:
Hàng hóa,dịch vụ chịu thuế
Mức thuế suất
Cước vận chuyển
10%
Xi măng
10%
2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT:
2.2.2.1. Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào:
Bảng kê chứng từ,hóa đơn hàng hóa,dịch vụ mua vào
STT
Hóa đơn,chứng từ,biên lai nộp thuế
Tên người bán
MST người bán
Mặt hàng
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế suất (%)
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hóa đơn
Số hóa đơn
Ngày phát hành
01
QV/2009B
0005844
11/1/2010
Cty TNHH Vạn Lộc
0900233303
Xi măng
16363636
10.00%
1636364
02
QV/2009B
0005846
12/1/2010
Cty TNHH Vạn Lộc
0900233303
Xi măng
16363636
10.00%
1636364
03
AA/2008T
023816
12/1/2010
Cty cổ phần vận tải Petrolimex Hà Tây
0500387891
Dầu diesel
2563600
10.00%
256400
04
AA/2008T
023816
12/1/2010
Cty cổ phần vận tải Petrolimex Hà Tây
0500387891
PXD
100000
0.00%
0
05
AA/2009T
296777
13/01/2010
Cty xăng dầu Hà Sơn Bình
0500232954060
Dầu diesel
2485545
10.00%
248554
06
AA/2009T
296777
13/01/2010
Cty xăng dầu Hà Sơn Bình
0500232954060
PXD
95000
0.00%
0
07
AA/2008T
025068
19/01/2010
Cty cổ phần vận tải Petrolimex Hà Tây
0500387891
Dầu diesel
2814565
10.00%
281435
08
AA/2008T
025068
19/01/2010
Cty cổ phần vận tải Petrolimex Hà Tây
0500387891
PXD
107500
0.00%
0
Tổng tiền
40893482.8
4059117.2
2.2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra:
Bảng kê chứng từ,hóa đơn hàng hóa,dịch vụ bán ra
STT
Hóa đơn,chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất (%)
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hóa đơn
Số hóa đơn
Ngày phát hành
01
RB/2009B
0051897
20/01/2010
Cty TNHH xây đựng và thương mại Hà Tùng
5600171944
Xi măng
12272727.00
10.00%
1227273.00
02
RB/2009B
0051898
20/01/2010
Cty TNHH xây đựng và thương mại Hà Tùng
5600171944
cvc
6545454.00
10.00%
654546.00
03
RB/2009B
0051899
25/01/2010
Cty TNHH xây đựng và thương mại Hà Tùng
5600171944
Xi măng
12272727.00
10.00%
1227273.00
04
RB/2009B
0051900
25/01/2010
Cty TNHH xây đựng và thương mại Hà Tùng
5600171944
cvc
6545454.00
10.00%
654546.00
Tổng tiền
37636362.00
10.00%
3763638.00
2.2.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp:
Lấy thuế GTGT đầu vào trừ (-) đi thuế GTGT đầu ra.
2. 3. Kê khai thuế:
- Doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu trừ thuế và làm tờ khai hàng tháng,cuối năm doanh nghiệp phải làm báo cáo tài chính năm để nộp cho cơ quan thuế.
- Hồ sơ khai thuế gồm có:
+ Tờ khai thuế GTGT
+ Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra.
+ Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa,dịch vụ mua vào.
+ Bảng giải trình khai bổ sung,điều chỉnh.
2.4. Hoàn thuế GTGT:
Trong kỳ tính thuế ta thấy thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào là 29217341.2 đồng vì vậy doanh nghiệp đươc hoàn thuế.
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Nhìn chung bộ máy kế toán trong công ty với đội ngũ cán bộ đủ về chất lượng,giỏi về chuyên môn đã góp một phần không nhỏ trong công tác hạch toán kế toán,giúp công ty luôn có được sự cân đối,lành mạnh về tài chính. Kế toán luôn kê khai thường xuyên,đầy đủ,chính xác và kịp thời báo có với cơ quan thuế. Các chứng từ,hóa đơn được sắp xếp gọn gàng,hợp lý. Hệ thống sổ sách thì đầy đủ,sạch sẽ. Vì vậy với công tác thuế GTGT,bộ máy kế toán trong công ty nói chung và nhân viên kế toán thuế GTGT nói riêng đã thực sự đem tới cho hội đồng quản trị sự tin cậy tuyệt đối.
Tuy nhiên bên cạnh đó công tác kế toán thuế GTGT trong công ty vẫn còn một số thiếu sót,tuy chỉ là những thiếu sót nhỏ nhưng cũng phần nào gây khó khăn trong công tác quản lý. Bởi vì đây là công ty vận tải nên đầu vào chủ yếu là xăng dầu nên thiếu sót chủ yếu là do lái xe quên,sơ suất không lấy được đầy đủ hóa đơn dầu. Việc kê khai đôi lúc bị lộn số nhưng khi phát hiện sai công ty đã làm công văn đến cơ quan thuế để điều chỉnh ngay.
Trong quá trình thực tập tại đây em đã có cơ hội tìm hiểu những đặc thù riêng về công tác kế toán trong công ty nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng,trên cơ sở nhận thức được những điểm mạnh cũng như nhìn nhận những thiếu sót,em đã đưa ra một số những giải pháp mong rằng phần nào giúp bộ máy kế toán tại công ty hoàn thiện hơn nữa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,vai trò của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_an_ke_toan_3438.doc