Đề tài Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ chí Minh (HOSE)

Tài liệu Đề tài Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ chí Minh (HOSE): LỜI MỞ ĐẦU Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai (02) Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngày 20/07/2000, SGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. Cho đến nay, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong t...

doc32 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ chí Minh (HOSE), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc xây dựng thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai (02) Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngày 20/07/2000, SGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. Cho đến nay, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong thị trường tài chính kinh tế ngày một đa dạng và phức tạp như hiện nay, thì Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung cần có những nhận định và định hướng kịp thời để thích nghi và đáp ứng với những biến đổi chung của thị trường. Kết cấu của đề tài: Đề tài bao gồm các nội dung sau: Lời mở đầu Chương I: Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) Chương II: Thực trạng hiện nay của Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM (HOSE) Chương III: Một số quy định về giám sát hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH 1.1 Lịch sử hình thành Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM), tiền thân là Trung tâm giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đặt tại 45-47 Bến Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh được chính thức khánh thành ngày 20 tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000. Từ khi thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HOSTC mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Tổng giám đốc hiện nay của Sở là ông Trần Đắc Sinh. Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.  - Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.  - Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.  - Tên viết tắt: HOSE. Tên website của sở này lại là HSX (www.hsx.vn) ( H - Ho Chi Minh, S - Stock, X - do có cách phát âm giống từ Ex nên được chọn làm từ viết tắt của Exchange). Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước,duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển.Vì vậy, việc xây dựng Sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với thị trường chứng khoán thế giới, Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số:599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đã chính thức được khai trương và đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết là REE và SAM. Ý nghĩa Sự ra đời của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Sở được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt động khác. 1.2 Khái niệm Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là địa điểm mua bán có tổ chức các loại chứng khoán được niêm yết vào một thời điểm nhất định bởi các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán trên cơ sở các nguyên tắc và luật lệ nhất định. Là nơi tập trung các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán, gặp gỡ nhau để mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết. 1.3 Quyền hạn Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giaodịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư. Chấp thuận, hủy bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. 1.4 Nghĩa vụ   Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai,công bằng, trật tự và hiệu quả.  Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.  Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.  Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.  Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM 2.1 Sơ đồ Bộ máy tổ chức: 2.2 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị gồm các thành viên sau: Ông Nguyễn Đoan Hùng – Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Trần Đắc Sinh – Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Trương Hùng Long - Ủy viên Hội đồng quản trị Ông Lê Hải Trà - Ủy viên thường trực Hội đồng quản trị Ông Trần Tuấn Anh - Ủy viên Hội đồng quản trị 2.3 Ban Tổng Giám Đốc: Ban Tổng Giám Đốc gồm các thành viên sau: Ông Trần Đắc Sinh – Tổng Giám đốc Bà Phan Thị Tường Tâm – Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Mạnh Hùng – Phó Tổng Giám đốc Ông Lê Nhị Năng – Phó Tổng Giám đốc Ông Thái Đắc Liệt – Phó Tổng Giám đốc 2.4 Các phòng ban: Phòng quản lý và thẩm định niêm yết Phòng quản lý thành viên Phòng giám sát giao dịch Phòng thông tin thị trường Phòng công nghệ thông tin Phòng nghiên cứu và phát triển Phòng tài chính – kế toán Phòng nhân sự và đào tạo Phòng hợp tác quốc tế Phòng hành chính tổng hợp Phòng tiếp thị và quan hệ công chúng Phòng kiểm soát nội bộ Phòng đấu giá cổ phần 3. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Sở giao dịch chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai. Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và huởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư... Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh. Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động: Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá. Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất. Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán. Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, người dân mọi miền đất nuớc đều có thể tiếp cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới các điểm dân cư). Một số nước khác còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều nối mạng với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt. 4. HÀNG HÓA NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Hàng hóa niêm yết gồm: Cổ phiếu, Trái phiếu và chứng chỉ quỹ Cổ phiếu: Là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết. Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc. Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ. Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. DANH SÁCH CÁC CỔ PHIẾU   Mã chứng khoán Tên tổ chức niêm yết Khối lượng niêm yết Khối lượng lưu hành Ngày niêm yết AAM CTCP Thủy sản Mekong 11.339.864 11.339.864 13/07/2009 ABT CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre 11.339.635 11.339.635 12/06/2006 ACL Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cửu Long An Giang 11.000.000 11.000.000 23/08/2007 AGD Công ty cổ phần Gò Đàng 8.000.000 8.000.000 28/12/2009 AGF CTCP Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang 12.859.288 12.859.288 26/04/2002 AGR Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 120.000.000 120.000.000 02/12/2009 ALP Công ty Cổ phần Alphanam 43.820.394 43.820.394 07/12/2007 ANV Công ty Cổ phần Nam Việt 66.000.000 65.605.250 28/11/2007 APC CTCP chiếu xạ An Phú 11.448.000 11.448.000 22/01/2010 ASM Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang 9.912.600 9.912.600 24/12/2009 ASP CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ AN PHA 22.829.996 22.829.996 01/02/2008 ATA Công ty Cổ phần NTACO 10.000.000 10.000.000 26/08/2009 BAS Công ty Cổ phần BASA 9.600.000 9.600.000 14/10/2008 BBC CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA 15.420.782 15.371.192 17/12/2001 BCE CTCP Xây dựng và giao thông Bình Dương 20.000.000 20.000.000 15/06/2010 BCI CTCP Đầu tư Xây dựng Bình Chánh 54.200.000 54.200.000 25/12/2008 BHS Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 18.531.620 18.531.620 21/11/2006 BMC CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH 8.261.820 8.261.820 12/12/2006 BMI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 75.500.000 75.500.000 11/04/2008 BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh 34.126.112 34.769.191 12/06/2006 Trái phiếu: là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi nợ bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Điều kiện niêm yết trái phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán: Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành. Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này. DANH SÁCH CÁC TRÁI PHIẾU Mã CK Tổ chức phát hành KL Niêm yết Mệnh giá (VNĐ) Lãi xuất (%) Kỳ hạn (năm) Ngày Giao dịch đầu tiên BID10107 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 30.000.000 100.000 8,15 5 21/12/2007 BID10206 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 4.500.540 100.000 9,5 5 16/04/2007 BID10306 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 6.955.210 100.000 10,1 15 16/04/2007 BID10406 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.500.620 100.000 10,45 20 16/04/2007 BID1_106 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 11.886.310 100.000 9,8 10 22/06/2006 BID1_206 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 10.160.140 100.000 10,2 15 22/06/2006 HCMA0106 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.400.000 100.000 9,05 15 15/06/2006 HCMA0107 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.220.000 100.000 8,8 10 17/12/2007 HCMA0204 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 4.000.000 100.000 9 10 01/11/2004 HCMA0205 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 510.000 100.000 9,4 15 11/08/2005 HCMA0206 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 1.350.000 100.000 9,55 15 30/06/2006 HCMA0207 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.000.000 100.000 8,8 10 17/12/2007 HCMA0305 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 120.000 100.000 9,45 15 14/09/2005 HCMA0306 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 4.250.000 100.000 9,05 5 06/07/2006 HCMA0307 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 280.000 100.000 9 15 17/12/2007 HCMA0406 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.000.000 100.000 9,55 15 01/08/2006 HCMA0407 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 4.660.000 100.000 8,5 5 21/01/2008 HCMA0505 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 5.170.000 100.000 9,55 15 29/09/2005 HCMA0506 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 2.450.000 100.000 9,25 10 25/08/2006 HCMA0605 QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TP.HCM 500.000 100.000 9,05 5 29/09/2005 Chứng chỉ quỹ đầu tư: là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với 1 phần vốn góp của quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng: Quỹ mở (quỹ mua lại chứng chỉ do quỹ phát hành) và quỹ đóng (quỹ không mua lại các chứng chỉ quỹ). Quyền của nhà đầu tư tham gia quỹ: hưởng lợi từ hoạt động của quỹ hoặc từ tài sản được chia tương ứng với tỷ lệ góp vốn. Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ mở. Tham dự quyết định tại đại hội nhà đầu tư. Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ trên Sở giao dịch chứng khoán: Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành > 50 tỷ đồng Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết > 50 tỷ đồng Việt Nam tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc ..phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo. Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này. DANH SÁCH CÁC CHỨNG CHỈ QUỸ Mã quỹ Tên quỹ đầu tư Tên công ty quản lý quỹ KL niêm yết Ngày niêm yết MAFPF1 QUỸ ĐẦU TƯ TĂNG TRƯỞNG MANULIFE Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư Manulife chứng khoán Việt Nam 21.409.530 20/12/2007 PRUBF1 QUỸ ĐẦU TƯ CÂN BẰNG PRUDENTIAL Công ty TNHH Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Prudential Việt Nam 50.000.000 22/11/2006 VFMVF1 Quỹ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - VF1 Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam 100.000.000 22/09/2004 VFMVF4 QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam 80.646.000 03/06/2008 VFMVFA Quỹ đầu tư năng động Việt Nam Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư Việt Nam. 24.043.760 09/07/2010 QUY MÔ NIÊM YẾT THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu Khác Số CK niêm yết(1 CK) 315,00 254,00 5,00 56,00 0,00 Tỉ trọng (%) 100,00 80,63 1,59 17,78 0,00 KL niêm yết(ngàn CK) 12.040.047,18 11.652.296,80 276.099,29 111.651,09 0,00 Tỉ trọng(%) 100,00 96,78 2,29 0,93 0,00 GT niêm yết(triệu đồng) 130.449.069,93 116.522.968,03 2.760.992,90 11.165.109,00 0,00 Tỉ trọng (%) 100,00 89,32 2,12 8,56 0,00 TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM CHỨNG KHOÁN TRONG KỲ Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ quỹ Trái phiếu CK Khác Niêm yết mới(1000 CK) 3.528.792,68 3.533.517,63 24.043,76 0,00 0,00 Niêm yết bổ sung 910.007,16 910.007,16 0,00 0,00 0,00 Hủy niêm yết 110.541,08 97.189,35 0,00 13.351,73 0,00 Niêm yết lại 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 5. ĐIỀU KIỆN LÀ THÀNH VIÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM (HOSE) Tính đến nay, SGDCK TP.HCM có tất cả 101 thành viên là công ty chứng khoán Điều kiện làm thành viên giao dịch trên SGDCK TP.HCM: Là công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động mô giới. Được Sở lưu ký chúng khoán cấp phép là thành viên lưu ký Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động: Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh, trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch; giao dịch của SGDCK TP.HCM phục vụ người đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch. Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng yêu cầu quy định của SGDCK TP.HCM. Có đầy đủ thiết bị cung cấp thông tin giao dịch cho khách hàng tại mõi địa điểm giao dịch. Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung (khi triển khai) theo quy định của SGDCK TP.HCM. Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới. Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt. Giám đốc phải đáp ứng được điều kiện đối với người làm giám đốc Công ty chứng khoán. Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch. Có ít nhất 01 nhân viên giám sát tuân thủ. 6. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 28/7/2000, toàn bộ mọi giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) được thực hiện trên một hệ thống giao dịch khớp lệnh hoàn toàn tự động. Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch thông qua các công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của Sở, sau đó lệnh sẽ được công ty chuyển vào sàn giao dịch của Sở. Tại sàn giao dịch, đại diện giao dịch của công ty sẽ nhập lệnh vào hệ thống giao dịch khớp lệnh thông qua các trạm đầu cuối nhập lệnh được Sở bố trí cho các công ty chứng khoán thành viên. Trước sự phát triển mạnh mẽ của thị trường, nhằm đáp ứng những thay đổi về nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư, kể từ tháng 1/2009, SGDCK TP. HCM đã đưa hệ thống giao dịch trực tuyến vào hoạt động. Giao dịch trực tuyến cho phép các công ty chứng khoán kết nối trực tiếp hệ thống giao dịch của công ty đến hệ thống giao dịch của Sở; nhờ đó, lệnh của nhà đầu tư được chuyển một cách tự động từ hệ thống của công ty chứng khoán vào hệ thống giao dịch khớp lệnh. Hoạt động giao dịch trực tuyến đã phát huy hiệu quả rõ rệt nhờ tác dụng gia tăng tốc độ gửi lệnh từ công ty chứng khoán đến hệ thống của Sở, cải thiện triệt để tình trạng “thắt nút cổ chai”, góp phần đẩymạnh tính thanh khoản của thị trường. Các lệnh của nhà đầu tư sau khi được nhập vào hệ thống giao dịch của Sở sẽ được so khớp một cách tự động theo nguyên tắc ưu tiên về (i) giá và (ii) thời gian. Hệ thống giao dịch còn cho phép thông báo tức thời kết quả khớp lệnh đến công ty chứng khoán thành viên để công ty chứng khoán nhanh chóng xác nhận kết quả với khách hàng. Tóm lại, SGDCK tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức: Giao dịch khớp lệnh Là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng. Căn cứ trên tiến trình thực hiện so khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM có hai phương thức giao dịch chính: khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục. Phương thức khớp lệnh định kỳ: Khái niệm: Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương thức này cho phép các lệnh sau khi gửi vào hệ thống giao dịch được sắp trên sổ lệnh theo thứ tự ưu tiên, sau đó sẽ được so khớp tại một thời điểm xác định với một mức giá khớp lệnh duy nhất cho mỗi loại chứng khoán. Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh theo phương thức này như sau: Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mức giá trên thì mức giá trùng hoặc gần với giáthực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. Phương thức khớp lệnh liên tục: Khái niệm: Khớp lệnh liên tục là phương thức hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào sổ lệnh. Giá thực hiện trong phương thức giao dịch liên tục được xác định trên cơ sở mức giá của lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. Nguyên tắc so khớp lệnh: Các lệnh được so khớp theo thứ tự ưu tiên như sau: Ưu tiên về giá: Các lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước; các lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước. Ưu tiên về thời gian: Đối với các lệnh mua (hoặc lệnh bán) có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. Giao dịch thỏa thuận Ngoài phương thức khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM còn cho phép các công ty chứng khoán thành viên thực hiện các giao dịch theo phương thức thỏa thuận. Theo phương thức giao dịch thỏa thuận, các bên mua bán (hoặc công ty chứng khoán đại diện bên mua và bán thay mặt khách hàng) thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Sau đó, giao dịch sẽ được công ty chứng khoán thành viên bên mua và bán nhập vào hệ thống giao dịch để ghi nhận kết quả. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: Các giao dịch thỏa thuận phải từ 20.000 đơn vị trở lên. Đối với trái phiếu: Mọi giao dịch trái phiếu được thực hiện theo phương thức thỏa thuận (không giao dịch theo phương thức khớp lệnh). Các giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ quy định về biên độ giao động giá trong ngày. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, các công ty chứng khoán có thể đăng nhập quảng cáo giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở để tìm kiếm đối tác. Lưu ý: SGDCK TP. HCM không cho phép thực hiện giao dịch thỏa thuận đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó. Thời gian giao dịch trong ngày Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ 8 giờ 20 phút đến 11 giờ các ngày thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định. Thời gian giao dịch cụ thể như sau: Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: theo hai phương thức giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận: - Giao dịch khớp lệnh: 3 đợt trong ngày + Đợt 1: từ 8giờ 20 đến 8 giờ 40 + Đợt 2: từ 9giờ10 đến 9giờ30 + Đợt 3: từ 10giờ 00 đến 10giờ30 - Giao dịch thỏa thuận: từ 10giờ 30 đến 11giờ00. Đối với trái phiếu: chỉ giao dịch theo phương thức thỏa thuận, từ 8giờ 20 đến 11giờ00. Ngày 27/8/2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM(HOSE) chính thức thông báo áp dụng điều chỉnh giờ giao dịch tại đây như phương án đưa ra trước đó. Cụ thể, thông báo của HOSE cho biết, được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại công văn số 2214/UBCK-PTTTngày 19/7/2010 về việc thay đổi thời gian giao dịch trong ngày, kể từ ngày13/9/2010, HOSE sẽ áp dụng thời gian giao dịch khớp lệnh và thỏa thuận mới. Đối với giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa sẽ được rút ngắn xuống còn 15 phút, từ 8h30 - 8h45 thay vì từ 8h30 - 9h00 như trong thời gian qua. Những điều chỉnh của HOSE tập trung ở việc rút ngắn thời lượng đợt khớp lệnh mở cửa để tăng thời lượng cho đợt khớp lệnh liên tục. Trong khi đó, thời gian khớp lệnh liên tục sẽ được kéo dài từ 8h45 - 10h30, thay vì từ 9h00 - 10h15, tức kéo dài thêm 30 phút. Giao dịch của đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa sẽ có từ 10h30 - 10h45, thay vì từ10h15 - 10h30 như hiện nay. Với giao dịch thỏa thuận và trái phiếu, thời gian được kéo dài từ khi mở cửa 8h30 cho đến kết thúc phiên là 11h00. Như vậy, với điều chỉnh mới, HOSE rút ngắn thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa xuống còn 15 phút, theo đó tăng thời lượng cho đợt khớp lệnh liên tục. Điều chỉnh này có thể tạo điều kiện để tăng thanh khoản cho mỗi phiên so với trước đó. (Trích Mục III, khoản 1 Thông tư 58/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính Hướng dẫn về Thành viên và Giao dịch chứng khoán ban hành ngày 17-06-2004). Lý thuyết về các loại lệnh 6.4.1 Lệnh giới hạn (LO): - Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. - Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ. - Lệnh giới hạn nhập vào hệ thống có hiệu lực đến khi kết thúc ngày giao dịch. 6.4.2 Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO): - Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa - Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. - Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. - Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết. 6.4.3 Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa ATC: - Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa - Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. - Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh. - Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết. 7. HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – HOSE 7.1 Thời gian giao dịch: - Nhà đầu tư có thể đặt lệnh vào các buổi sáng từ Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần. Nghỉ giao dịch thứ 7, Chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của Bộ Luật lao động. 7.1.1 Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư: Chỉ giao dịch theo hai phương thức khớp lệnh và thoả thuận. Giao dịch khớp lệnh có 3 đợt trong ngày:              + Từ 8h30 đến 9h00 : Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa  + Từ 9h00 đến 10h15  : Giao dịch khớp lệnh liên tục              + Từ 10h15 đến 10h30 : Giao dịch khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. Thời gian giao dịch thỏa thuận: từ 10h30 đến 11h00. 7.1.2 Đối với trái phiếu : Chỉ giao dịch theo phương thức thoả thuận từ 8h30 đến 11h00. 7.2 Nguyên tắc giao dịch (Điều kiện để được thực hiện giao dịch) 7.2.1 Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty. 7.2.2 Khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán nhà đầu tư phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản giao dịch chứng khoán theo quy định tại từng thời điểm do Bộ tài chính ban hành. Cụ thể tại thời điểm hiện tại:             + Khi đặt lệnh mua chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số tiền tương ứng với 100% giá trị lệnh đặt mua tại thời điểm đặt lệnh.             + Khi đặt lệnh bán chứng khoán nhà đầu tư phải có đủ số chứng khoán có trong tài khoản giao dịch. (không bao gồm chứng khoán hạn chế chuyển nhượng hoặc chứng khoán cầm cố, chứng khoán bị phong toả...). 7.3 Giá tham chiếu: 7.3.1 Giá tham chiếu của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất trước đó. 7.3.2 Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên như sau: Tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự kiến để làm giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên. Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/-20% so với giá giao dịch dự kiến. Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. 7.3.3 Không quy định mức giá giao dịch dự kiến, biên độ dao động giá đối với trái phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên. 7.4  Biên độ giao động giá: (Giá trần, giá sàn) 7.4.1 Biên độ giao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là +/- 5%         + Giá trần    =     Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ giao động giá)          +Giá sàn     =   Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá)          7.4.2 Không áp dụng biên độ giao động giá đối với giao dịch trái phiếu. 7.5 Đơn vị yết giá (Bước giá) 7.5.1 Đơn vị yết giá giao dịch theo phương thức khớp lệnh được quy định : Mức giá                                                          Đơn vị yết giá - Giá cổ phiếu từ 10.000 - 49.900 đồng                                   100      đồng - Giá cổ phiếu từ 50.000 - 99.500 đồng                                   500      đồng - Giá cổ phiếu từ 100.000 đồng trở lên             1.000     đồng 7.5.2 Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thoả thuận. 7.6 Đơn vị giao dịch (Lô) 7.6.1 Đơn vị giao dịch (01 lô) đối với giao dịch báo giá là 10 cổ phiếu. Số lượng cổ phiếu giao dịch được làm tròn đến đơn vị là 10 cổ phiếu. 7.6.2 Đối với trái phiếu đơn vị giao dịch được quy định là 10 triệu đồng tính theo mệnh giá trái phiếu. 7.6.3 Khối lượng giao dịch tối thiểu 10 cổ phiếu/01 lệnh 7.6.4 Khối lượng giao dịch tối đa 19.990 cổ phiếu/01 lệnh 7.7 Hiệu lực của lệnh: 7.7.1 Lệnh ATO: Có hiệu lực trong phiên khớp lệnh dịnh kỳ xác định giá mở cửa ( từ 8h30 – 9h00). 7.7.2 Lệnh LO: Có hiệu lực trong phiên giao dịch (từ 8h30 – 10h30). 7.7.3 Lệnh ATC: Có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa ( từ 10h15 – 10h30). 7.8  Phương thức giao dịch: Có hai phương thức giao dịch:  phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục và khớp lệnh thoả thuận. 7.9 Các loại lệnh:  Các loại Phiếu lệnh có sẵn tại quầy giao dịch của Công ty Chứng khoán Miền Nam ( Mien Nam Securities Corporation, tên viết tắt là MNSC). Bao gồm:             Lệnh mua: dùng để đặt mua cổ phiếu.             Lệnh bán: dùng để đặt bán cổ phiếu.             Lệnh Hủy mua: dùng để hủy lệnh đã đặt Mua cổ phiếu.             Lệnh Hủy bán: dùng để hủy lệnh đã đặt Bán cổ phiếu. Chú ý: Không được phép Huỷ lệnh trong đợt khớp lệnh định kỳ. Lệnh chỉ được Huỷ khi lệnh đặt chưa khớp và phải được sự chấp nhận của Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh. Chứng Khoán Miền Nam cho phép thực hiện các lệnh hủy khi các lệnh mua/bán đang ở trạng thái chờ khớp hoặc khớp 1 phần trên sở giao dịch. Các lệnh đã khớp toàn bộ thì không thể thực hiện các thao tác hủy lệnh. 7.10 Quy trình mua bán chứng khoán Lô lẻ: 7.10.1 Cổ phiếu:             - Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 1 đến 09 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa khách hàng với MNSC sẽ được thực hiện theo nguyên tắc thoả thuận về giá nhưng không vượt quá giới hạn dao động giá theo quy định so với giá tham chiếu trong ngày giao dịch gần nhất của cổ phiếu đó trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM.             - Khi có yêu cầu của khách hàng, MNSC sẽ thực hiện mua lại các cổ phiếu lẻ theo đúng các quy định hiện hành của Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM. Vào cuối các tháng sẽ thực hiện lập báo cáo về tình hình giao dịch lô lẻ gửi Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM. 7.10.2 Trái phiếu:             - Giao dịch trái phiếu có khối lượng từ 1 đến 99 trái phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa khách hàng với MNSC theo nguyên tắc thoả thuận về giá. Khi có yêu cầu khách hàng MNSC sẽ thực hiện mua lại trái phiếu lô lẻ theo đúng các quy định của Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM và hàng tháng sẽ lập báo cáo kết quả thực hiện việc mua lại trái phiếu lô lẻ của khách hàng gửi Sở giao dịch chứng khoán thành phố HCM. Lô chẵn: Phương thức giao dịch khớp lệnh được thực hiện cho các giao dịch lô chẵn (lô chẵn giao dịch:cổ phiếu là 100 cổ phiếu; chứng chỉ quỹ đầu tư là 100 chứng chỉ; trái phiếu là 10 trái phiếu). Mức giá tham chiếu của chứng khoán đang giao dịch bình thường là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó; các trường hợp đặc biệt sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp. Đơn vị yết giá được quy định cho từng nhóm chứng khoán khác nhau và theo mức lũy tiến trị giá các giao dịch.Nhà đầu tư đặt lệnh mua, bán chứng khoán thông qua các công ty chứng khoán thành viên của Sở. Sau khi thị trường khớp lệnh, công ty chứng khoán sẽ thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng. Phương thức giao dịch thỏa thuận do các thành viên tự thỏa thuận với nhau về giá cả và khối lượng) thông qua các chào giá của thành viên. Phương thức giao dịch thỏa thuận được áp dụng cho các giao dịch lô lớn (giao dịch lô lớn là giao dịch có khối lượng tối thiểu: 10.000 cổ phiếu; 10.000 chứng chỉ quỹ đầu tư; 3.000 trái phiếu). Phương thức giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của Sở nhưng không quy định đơn vị yết giá, mà các thành viên tự thỏa thuận với nhau trên cơ sở cung-cầu chứng khoán và mức giá tham khảo ở phương thức khớp lệnh. 7.11 Thời gian thanh toán:  Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục bao gồm cả giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được thanh toán theo hình thức thanh toán bù trừ đa phương T+3   7.11.1 Đối với việc mua cổ phiếu, sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua được cổ phiếu, vào buổi chiều ngày thứ 3, cổ phiếu sẽ về tài khoản của khách hàng.            7.11.2 Đối với việc bán cổ phiếu, sau 3 ngày làm việc kể từ ngày bán được cổ phiếu, vào buổi sáng ngày thứ 3, tiền bán chứng khoán sẽ có trong tài khoản của khách hàng. 7.11.3 Đối với giao dịch thoả thuận và giao dịch trái phiếu được thanh toán ngày T+1. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HIỆN NAY CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH 1.THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC Có thể nói, tại thời điểm ra đời, SGDCK TP.HCM gặp rất nhiều khó khăn như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các văn bản điều chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất...., đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chưa có kinh nghiệm thực tiễn, sự hiểu biết của công chúng về đầu tư chứng khoán và TTCK còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, SGDCK khai trương và chính thức đi vào hoạt động trong bối cảnh đất nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, mức đầu tư cho nền kinh tế giảm sút, nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp chưa cao, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp...Tuy vậy, sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, các Bộ ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), qua hơn 4 năm hoạt động SGDCK TP.HCM đã phát triển về nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò tổ chức và vận hành các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung thông suốt, an toàn và hiệu quả. Cụ thể các mặt đạt được như sau: Hoạt động quản lý, điều hành thị trường: Tính đến thời điểm ngày 31/12/2006, TTGDCK TP.HCM đã tổ chức thành công 1451 phiên giao dịch.Các hoạt động giao dịch được diễn ra liên tục, thông suốt. Bên cạnh đó, Sở luôn nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị Chính phủ và UBCKNN ban hành những chính sách, quy định kịp thời để điều tiết thị trường cho phù hợp với xu hướng phát triển và tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng, công bằng, đúng pháp luật đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. Đó là việc điều chỉnh biên độ dao động giá để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường; tăng phiên giao dịch từ 3 phiên/tuần lên 5 phiên/tuần; áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới như: Tăng từ một đợt khớp lệnh lên 3 đợt trong một phiên giao dịch, áp dụng lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (lệnh ATO), chia nhỏ lô giao dịch cổ phiếu từ 100CP xuống còn 10 CP, giảm tỷ lệ ký quỹ tiền mua chứng khoán từ 100% xuống 70%; tăng tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài từ 20% lên 30% và 49% trên tổng khối lượng cổ phiếu niêm yết của một tổ chức phát hành, không giới hạn đối với trái phiếu; thay đổi phương thức giao dịch trái phiếu, theo đó trái phiếu chỉ được giao dịch theo phương thức thoả thuận, không quy định khối lượng giao dịch, biên độ dao động giá, đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá và nhiều chính sách giải pháp khác. Bên cạnh  đó, hoạt động giám sát giao dịch của Trung tâm cũng được tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện và đề xuất Thanh tra UBCKNN xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Hoạt động quản lý niêm yết: Khi mới đi vào hoạt động, tại SGDCK TP.HCM chỉ có 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Số lượng chứng khoán niêm yết đã tăng dần qua các năm. Tính đến ngày 28/07/2004, toàn bộ thị trường đã có 128 loại chứng khoán được niêm yết với tổng giá trị niêm yết là 19.025.029 triệu đồng. Trong đó có 24 cổ phiếu với tổng giá trị niêm yết đạt 1.241.991 triệu đồng và 101 trái phiếu Chính phủ, 2 trái phiếu doanh nghiệp và một trái phiếu chính quyền địa phương tương đương với giá trị niêm yết là 17.783.038 triệu đồng (chiếm 93,47% trên tổng giá trị niêm yết toàn thị trường). Dự kiến thời gian tới, số cổ phiếu niêm yết tại Sở được tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường. Nhìn chung, phần lớn các công ty có cổ phiếu niêm yết trên thị trường đều hoạt động kinh doanh có lãi. Mức thu nhập bình quân trên cổ phiếu (EPS) trong năm 2003 khoảng 3.610 đồng/cp; mức cổ tức trung bình chia cho cổ đông là 1.580đồng/cp. Đa số các công ty niêm yết đều thực hiện tốt các nghĩa vụ công bố thông tin đúng theo quy định, chỉ có một số ít chưa thật sự ý thức được ý nghĩa và tầm quan trọng cũng như lợi ích mang lại từ việc công bố thông tin nên đã có một vài trường hợp châm trễ, vi phạm công bố thông tin và được xử lý kịp thời. Hoạt động quản lý thành viên: Qua hơn 6năm hoạt động, số Công ty chứng khoán thành viên TTGDCK TP.HCM không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Từ lúc chỉ có 3 Công ty chứng khoán thành viên vào thời điểm đầu, đến nay toàn thị trường đã có 21công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên TTGDCK TP.HCM với tổng số vốn đăng ký là 2.600 tỷ đồng. Các Thành viên của TTGDCK TP.HCM hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với 05 nghiệp vụ gồm: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên tăng liên tục qua từng năm và cho đến cuối năm 2006 có khoảng hơn 95.000 tài khoản được mở tại các công ty chứng khoán. Hoạt động quản lý giao dịch: Trước hết, phải nói rằng hoạt động quản lý giao dịch là một trong những nghiệp vụ quan trọng của TTGDCK TP.HCM. Xác định được tầm quan trọng đó, thời gian qua Sở luôn nghiên cứu và kiến nghị các giải pháp kỹ thuật cũng như các quy chế, quy trình nhằm từng bước hoàn thiện và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường. Từ thời điểm ban đầu Sở chỉ thực hiện một đợt khớp lệnh trong một phiên giao dịch và mỗi tuần chỉ tổ chức 3 phiên giao dịch (Hai, Tư, Sáu) thì nay Trung tâm đã tăng lên 3 đợt khớp lệnh trong một phiên và mỗi tuần thực hiện 5 phiên giao dịch. Bên cạnh đó, nếu như trước đây, trái phiếu được tổ chức giao dịch thông qua 2 phương thức là khớp lệnh và thoả thuận, có quy định biên độ giao động, đơn vị yết giá thì nay, căn cứ vào tình hình thị trường và kinh nghiệm quốc tế, trái phiếu được giao dịch chỉ  qua phương thức thoả thuận, không quy định biên độ và đơn vị yết giá. Tính đến ngày 28/7/2004, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 839 phiên với một số kết quả cụ thể sau: Tổng khối lượng giao dịch cổ phiếu đạt 139.100.237 cổ phiếu với tổng giá trị 3.976 tỉ đồng; tổng khối lượng giao dịch trái phiếu đạt 105.745.034 trái phiếu với tổng giá trị 10.761 tỉ đồng. Tổng khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài  14.635.705 tương đương khoảng 611 tỷ đồng. Ngoài ra, Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đã thực hiện 94 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ với tổng giá trị 17,950 tỷ đồng, trong đó có 50 đợt trúng thầu đạt giá trị 4.650,70 tỷ đồng chiếm 25,91%. Hoạt động công bố thông tin thị trường: Hoạt động công bố thông tin thị trưòng chiếm vị trí khá quan trọng trong việc xây dựng một thị trường chứng khoán hoạt động công khai, minh bạch nhằm tạo ra một môi trường đầu tư công bằng, cung cấp kịp thời các thông tin, dữ liệu cần thiết cho các nhà đầu tư. Nhận thức được điều đó, một mặt SGDCK TP.HCM tăng cường, kiểm tra giám sát việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty niêm yết, mặt khác nâng cao chất lượng, nội dung và đa dạng hoá các phương tiện công bố thông tin theo phương châm: Đầy đủ, kịp thời, chính xác và dễ tiếp cận. Hiện nay các thông tin về hoạt động chứng khoán và hoạt động của các tổ chức niêm yết được công bố thông tin  đúng theo quy định và qua nhiều phương tiện như: trang Web, bản tin Thị trường Chứng khoán, màn hình điện tử đặt tại SGDCK TP.HCM và các công ty Chứng khoán thành  viên, thông qua mạng Internet gửi đến các địa chỉ E-mail đăng ký, Fax và các ấn phẩm thường niên của Sở. Hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Qua hơn 4 năm hoạt động, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ của SGDCK TP.HCM không ngừng được cải thiện, nâng cao và luôn đảm bảo quy trình thanh toán các giao dịch được diễn ra thông suốt an toàn. Tính đến ngày 28/07/2004, Sở đã nhận lưu ký 87.101.594 cổ phiếu (chiếm tỷ lệ 70,1%) và 176.841.650 (chiếm tỷ lệ 98,9%). Ngoài ra, Sở đã thực hiện cầm cố đối với 48.614.897 cổ phiếu và 5.560.100 trái phiếu; Thực hiện 94 đợt thanh toán hộ cổ tức với tổng giá trị 249.905.411.100 đồng và 102 đợt thanh toán lãi trái phiếu với tổng giá trị 850.938.615.517 đồng. Đồng thời, SGDCK TP.HCM đã triển khai thực hiện các nghiệp vụ cho các loại trái phiếu chính phủ đang lưu ký của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại... như quản lý các giao dịch trái phiếu cầm cố, chiết khấu, các trái phiếu được đưa vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tham gia thị trường  mở và các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước. Các giao dịch trái phiếu Chính phủ qua hệ thống lưu ký của Sở đã mang lại những thuận lợi nhất định như thực hiện được nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí do sự cách trở về địa lý và giảm được chi phí rút, in ấn chứng chỉ chứng khoán, vận chuyển cũng như đảm bảo an toàn cho quá trình thực hiện. 2.MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY Đến nay đã có 69 công ty chứng khoán đạt yêu cầu kỹ thuật để kết nối giao dịch trực tuyến với HOSE. Trong số 69 công ty này hiện đã có 37 công ty thực hiện giao dịch trực tuyến với nhà đầu tư. Những công ty chưa kết nối giao dịch trực tuyến với HOSE vẫn duy trì phương pháp giao dịch thủ công, có đại diện giao dịch nhận và đặt lệnh tại HOSE từ các công ty chứng khoán này. Qua khảo sát và thử nghiệm của HOSE, nếu công ty chứng khoán nào đã thực hiện giao dịch trực tuyến với nhà đầu tư thì từ khi nhà đầu tư gửi lệnh cho đến khi nhận được phản hồi có khớp lệnh hay không thường không quá 1 giây. Ưu điểm của giao dịch trực tuyến là tốc độ xử lý lệnh nhanh hơn, trong điều kiện bình thường lệnh từ mỗi công ty chứng khoán về HOSE qua hệ thống này có tốc độ 85 lệnh/giây. Các công ty chứng khoán cũng sẽ không cần đại diện nhận và nhập lệnh do mình chuyển lên giao dịch tại sàn của  HOSE. Nhà đầu tư cũng không cần phải đến sàn của công ty chứng khoán mà có thể nhập lệnh qua mạng hoặc nhắn tin từ điện thoại di động. Các ưu điểm khác như minh bạch trong nhận, đặt lệnh, hạn chế tối đa lỗi giao dịch, tăng cường tính thanh khoản, tăng hiệu quả trong giao dịch chứng khoán… cũng tăng lên rất nhiều. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thì cho đến hết năm 2007 số lượng tài khoản của nhà đầu tư đã lên tới gần 298 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ. Tính đến ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng khoán được niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết; 03 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn vị và 366 trái phiếu các loại. Dự kiến thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường. Trước sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán (TTCK), số lượng công ty chứng khoán thành viên của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 62 công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là 9.960 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với các nghiệp vụ gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư. Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường đã thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư, trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như có tổ chức. Tính đến ngày 31/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1699 phiên giao dịch với khối lượng khoảng 4.225 triệu chứng khoán và gía trị khoảng 384.452 tỷ đồng. Riêng trong năm 2007, khối lượng giao dịch đạt khoảng gần 2.390 triệu chứng khoán với tổng giá trị giao dịch là 245.651 tỷ đồng. Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX tăng và đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007. Hiện nay, chỉ số VN INDEX dao động ở mức 1100 điểm. Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều Biên bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân Đôn, Thái Lan, New York(Mỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai. Thị trường chứng khoánVN sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt động niêm yết…là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của TTCK VN. Trước những triển vọng trên, SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau: Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện lên niêm yết trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường. Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo thông tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành viên thị trường đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ. Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường. Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn. Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của thị trường và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và hoàn tất thực hiện việc giao dịch từ xa từ các Thành viên đến Sở, tiến tới việc giao dịch không sàn trong tương lai. Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển bền vững, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Tiếp tục ký biên bản hợp tác với các SGDCK trên thế giới; Đồng thời tổ chức và thực hiện các nội dung trong các Biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt phối hợp với các SGDCK tổ chức thực việc niêm yết chéo giữa các thị trường. Công tác hợp tác quốc tế đã và đang tiếp tục được đẩy mạnh, nhằm khẳng định vị trí và tầm ảnh hưởng của HOSE trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới. Sở vẫn là điểm đến của các tổ chức quốc tế khi muốn tìm hiểu về TTCK Việt Nam. Tính đến nay, Sở đã ký kết với các đối tác 20 biên bản ghi nhớ về hợp tác (MoU), trong đó tiêu biểu nhất là việc ký MoU liên kết giữa 6 sở GDCK của ASEAN, đánh dấu sự hội nhập toàn diện của HOSE trong khu vực ASEAN. Hiện nay, sở cũng đã trở thành thành viên đối thoại của Liên đoàn các Sở GDCK thế giới (WFE). HoSE cùng với năm Sở giao dịch chứng khoán trong khối ASEAN là Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia đã chủ động đề ra sáng kiến liên kết nội khối để tăng giao dịch và đầu tư trong khu vực.Năm 2010, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) ghi dấu ấn tuổi lên 10, bước đường hòa chung cùng bức tranh phát triển kinh tế tổng thể của thành phố sau 35 năm hình thành và phát triển. Sau đây nhóm mình sẽ trích lời phát biểu của Ông Lê Hải Trà, Ủy viên thường trực Hội đồng quản trị của HoSE về hướng đi của Sở trong chiến lược phát triển thị trường tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020. Thành quả đạt được của HoSE sau 10 năm phát triển: Trong những năm qua, HoSE có những bước tiến đáng kể cả về chất và lượng. So với con số 270 tỷ đồng giá trị vốn niêm yết vào ngày đầu giao dịch với hơn 100 ngàn tỷ đồng tổng giá trị chứng khoán niêm yết vào giữa tháng 3/2010 và tổng giá trị vốn hóa thị trường hơn 525 ngàn tỷ đồng, quả là một bước tiến dài sau 10 năm phát triển. Tham gia vào giao dịch trên thị trường, hiện có hơn 800 ngàn tài khoản của các nhà đầu tư so với 2.500 tài khoản của năm 2000. Tính thanh khoản của thị trường cũng được cải thiện. Khối lượng và giá trị giao dịch cũng tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng bình quân đến năm 2008 là 2,34 lần/năm. HoSE cũng trưởng thành hơn trong công tác tổ chức và điều hành thị trường. Giao dịch trực tuyến có thể xem là dấu son về mặt công nghệ trong giai đoạn 10 năm phát triển đầu tiên này. Thông tin được xem là huyết mạch của thị trường. Vi phạm về công bố thông tin được phát hiện kịp thời, đảm bảo tuân thủ chế độ quản trị công ty tại các công ty niêm yết, thời gian công bố thông tin được rút ngắn, phương tiện công bố thông tin được đa dạng hóa… là những biện pháp đã và đang được triển khai nhằm giúp Sở có được “niềm tin của nhà đầu tư”. CHƯƠNG III MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH 1.GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ: Điều 22, Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ được mở tại một công ty chứng khoán. Tài khoản của nhà đầu tư phải tuân thủ quy định về cấp mã tài khoản cho nhà đầu tư do SGDCK TP. HCM ban hành. Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán đối với một loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày giao dịch. Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc quảng cáo bán chứng khoán ( khi đặt lệnh mua chứng khoán hoặc quảng cáo mua chứng khoán), số dư chứng khoán (số dư tiền) trên tài khoản của khách hàng mở tại thành viên phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ ký quỹ chứng khoán (tiền). 2.GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP TRONG THỜI HẠN CÒN BỊ HẠN CHẾ CHUYỂN NHƯỢNG: Điều 23 Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh Giao dịch cổ phiếu của các cổ đông sáng lập được thực hiện theo phương thức thoả thuận trực tiếp tại Sở lưu ký chứng khoán, nhưng phải báo cáo và công bố thông tin trên hệ thống của SGDCK Tp. HCM ít nhất 01 ngày trước ngày thực hiện giao dịch. Trong vòng 03 ngày sau khi hoàn tất giao dịch, cổ đông sáng lập phải báo cáo tỷ lệ sở hữu hiện tại của mình với SGDCK Tp. HCM. Giá giao dịch nằm trong biên độ giao động giá của ngày giao dịch. 3.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH CỔ PHIẾU CỦA CỔ ĐÔNG NỘI BỘ: Mục IV, Điều 4 Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2007 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của tổ chức niêm yết và người có liên quan khi có ý định giao dịch cổ phiếu của tổ chức niêm yết, kể cả trường hợp chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại SGDCK, TTGDCK (cho, tặng, thừa kế…) phải báo cáo cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK trước ngày thực hiện giao dịch tối thiểu là một (01) ngày làm việc. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch người thực hiện giao dịch phải báo cáo cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK và tổ chức niêm yết về kết quả giao dịch, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu sau khi giao dịch và mức độ thay đổi tỷ lệ nắm giữ theo Mẫu CBTT – 04 kèm theo Thông tư này. Trường hợp Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của tổ chức niêm yết và người có liên quan không thực hiện được giao dịch phải báo cáo lý do với UBCKNN, SGDCK, TTGDCK trong vòng ba (03) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch. 4.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH CỔ PHIẾU QUỸ: Khoản 7.1, Điều 7, Mục II Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Tp.HCM và Điều 24 Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh Tổ chức niêm yết muốn mua lại cổ phiếu của chính mình làm cổ phiếu quỹ hoặc bán cổ phiếu quỹ phải đăng ký với TTGDCK theo mẫu CBTT/TTGDHCM-01 kèm theo Quy chế này. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, TTGDCK TP.HCM sẽ chấp thuận hoặc không chấp thuận cho tổ chức niêm yết tiến hành giao dịch. Trường hợp không chấp thuận, TTGDCK TP.HCM sẽ có văn bản giải thích rõ lý do. Tổ chức niêm yết phải thực hiện công bố thông tin về việc giao dịch cổ phiếu quỹ theo nội dung đã được TTGDCK TP.HCM chấp thuận chậm nhất 07 ngày trước ngày thực hiện giao dịch. Thông tin gồm các nội dung: Mục đích mua lại (hoặc bán cổ phiếu quỹ); số lượng cổ phiếu mua lại (hoặc số lượng cổ phiếu quỹ được bán); nguồn vốn để mua lại; phương thức giao dịch; thời gian thực hiện giao dịch; tên công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch. Tổ chức niêm yết khi hoàn tất việc mua, bán cổ phiếu của chính mình phải báo cáo kết quả thực hiện cho UBCKNN, TTGDCK TP.HCM trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn được giao dịch để TTGDCK TP.HCM công bố thông tin. Nội dung báo cáo theo quy định tại mẫu CBTT/TTGDHCM-02 kèm theo Quy chế này. Trong mỗi ngày giao dịch, tổ chức niêm yết giao dịch cổ phiếu quỹ chỉ được phép đặt lệnh mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ với khối lượng tối thiểu bằng 3% và khối lượng tối đa bằng 5% khối lượng xin phép trong đơn đăng ký gửi SGDCK Tp.HCM. Tổ chức niêm yết muốn giao dịch với khối lượng vượt quá 5% khối lượng xin phép trong đơn hoặc thực hiện giao dịch lô lớn theo phương thức giao dịch thoả thuận phải được sự chấp thuận của SGDCK Tp. HCM và SGDCK Tp. HCM phải báo cáo UBCKNN ít nhất một ngày trước ngày tổ chức niêm yết thực hiện giao dịch. Trường hợp tổ chức niêm yết mua lại cổ phiếu quỹ, khối lượng mua lại không được vượt quá 10% khối lượng giao dịch của cổ phiếu đó trong ngày giao dịch liền trước ngày dự kiến thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ. Giá đặt mua lại cổ phiếu của tổ chức niêm yết trong ngày giao dịch không lớn hơn giá tham chiếu cộng ba đơn vị yết giá. Giá đặt bán cổ phiếu quỹ trong ngày giao dịch không được nhỏ hơn giá tham chiếu trừ ba đơn vị yết giá. Trong trường hợp đặc biệt, SGDCK Tp.HCM sẽ xem xét và quyết định việc giao dịch cổ phiếu quỹ trên cơ sở đề nghị của tổ chức niêm yết. 5.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH CỔ PHIẾU CỦA CỔ ĐÔNG LỚN: Khoản 7.3, Điều 7, Mục II Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Tp.HCM Tổ chức cá nhân nắm giữ hoặc cùng với người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết và mỗi khi có giao dịch làm tăng, giảm từ 1% trở lên mức nắm giữ trên phải báo cáo bằng văn bản cho TTGDCK TP.HCM để TTGDCK TP.HCM công bố thông tin và thông báo cho tổ chức niêm yết trong vòng 07 ngày kể từ ngày giao dịch đạt, vượt quá hoặc giảm dưới mức sở hữu trên. Nội dung báo cáo theo quy định tại mẫu CBTT/TTGDHCM-04 của Quy chế này. 6.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH THÂU TÓM TỔ CHỨC NIÊM YẾT Khoản 7.4, Điều 7, Mục II, Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Tp.HCM Tổ chức, cá nhân hoặc cùng người có liên quan có ý định nắm giữ tới 25% vốn cổ phần hoặc đang nắm giữ từ 25% vốn cổ phần trở lên của một tổ chức niêm yết, mỗi khi có ý định giao dịch làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ của mình phải báo cáo bằng văn bản cho TTGDCK TP.HCM để TTGDCK TP.HCM công bố thông tin và thông báo cho tổ chức niêm yết trong vòng 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch. Nội dung báo cáo theo quy định tại mẫu CBTT/TTGDHCM-05 kèm theo Quy chế này. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi giao dịch được hoàn tất, người thâu tóm phải báo cáo bằng văn bản cho TTGDCK TP.HCM để công bố thông tin và thông báo cho tổ chức niêm yết về kết quả giao dịch, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu hiện tại, thay đổi tỷ lệ nắm giữ. Nội dung báo cáo theo quy định tại Mẫu CBTT/TTGDHCM-06 kèm theo Quy chế này. 7.QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO GIAO DỊCH CHÀO MUA CÔNG KHAI: Khoản 7.5, Điều 7, Mục II. Quy chế Công bố thông tin của TTGDCK Tp.HCM Tổ chức, cá nhân hoặc cùng người có liên quan có ý định mua cùng một lúc với khối lượng từ 25% trở lên vốn cổ phần của một tổ chức niêm yết phải báo cáo bằng văn bản cho SGDCK TP.HCM để công bố thông tin, thông báo cho tổ chức niêm yết và thực hiện giao dịch thông qua phương thức chào mua công khai. 8.QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG, HỦY NIÊM YẾT ĐỐI VỚI CÁC CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT Điều 26, 27, 28 quy định trong Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh. Kiểm soát giao dịch đối với chứng khoán niêm yết. a. Khi chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát theo quy định tại Quy chế Niêm yết chứng khoán tại SGDCK Tp.HCM hoặc Quy chế Giám sát giao dịch tại SGDCK Tp.HCM, SGDCK Tp.HCM lên ký hiệu kiểm soát “C” đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch. b. Trường hợp chứng khoán không còn bị kiểm soát theo quy định tại Quy chế Niêm yết chứng khoán tại SGDCK Tp. HCM và/ hoặc Quy chế Giám sát giao dịch tại SGDCK Tp.HCM, SGDCK Tp.HCM hủy bỏ ký hiệu kiểm soát “C” đối với chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch Tạm ngừng giao dịch của chứng khoán niêm yết. a. SGDCK Tp.HCM có thể quyết định tạm ngừng giao dịch đối với một loại chứng khoán theo quy định tại Quy chế Niêm Yết chứng khoán tại SGDCK Tp.HCM hoặc Quy chế Giám sát giao dịch tại SGDCK Tp.HCM. b. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch không quá một (01) phiên giao dịch, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “H”. c. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch từ hai (02) phiên giao dịch trở lên, ký hiệu tạm ngừng giao dịch trên hệ thống giao dịch là “SP”. d. Chứng khoán tạm ngừng giao dịch sẽ được SGDCK Tp.HCM cho phép giao dịch trở lại sau khi đáp ứng quy định tại Quy chế Niêm Yết chứng khoán tại SGDCK Tp.HCM và/hoặc Quy chế Giám sát giao dịch tại SGDCK Tp.HCM. Hủy niêm yết chứng khoán. Trường hợp chứng khoán thuộc diện huỷ niêm yết tự nguyện hoặc chứng khoán thuộc diện hủy niêm yết bắt buộc theo quy định tại Quy chế niêm yết chứng khoán tại SGDCK Tp. HCM, SGDCK Tp. HCM thực hiện hủy bỏ niêm yết đối với loại chứng khoán đó trên hệ thống giao dịch. 9. CÁC HÀNH VI BỊ CẤM: Điều 9. Luật chứng khoán, Số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochose_914.doc