Tài liệu Đề tài Tổng quan về sản phẩm băng vệ sinh và đôi nét về người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh: 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
Một miếng lót được đặt ở dưới âm đạo giúp thấm hút các chất dịch lỏng được tiết ra ở
âm đạo trong những ngày hành kinh. (nhóm tác giả tự định nghĩa)
1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH
Trong thời đại ngày nay, chúng ta đã được biết đến rất nhiều về BVS nhưng ít ai
trong số chúng ta biết được nguồn gốc của nó từ đâu, trước khi có BVS như bây giờ thì
người ta sử dụng cái gì… Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nguồn gốc và xự hình thành phát
triển của nó.
Thời xa xưa, ông bà ta thường dùng những tấm vải, giẻ rách, hay bất cứ thứ gì có khả
năng thấm hút để lót dưới âm đạo trong những ngày hành kinh. Việc sử dụng những
miếng vải để thấm hút chất dịch trong những ngày “ấy” là một vấn đề khá vất vả cho
người phụ nữ và thường bị mọi người coi t...
53 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 4242 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về sản phẩm băng vệ sinh và đôi nét về người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH
Một miếng lót được đặt ở dưới âm đạo giúp thấm hút các chất dịch lỏng được tiết ra ở
âm đạo trong những ngày hành kinh. (nhóm tác giả tự định nghĩa)
1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH
Trong thời đại ngày nay, chúng ta đã được biết đến rất nhiều về BVS nhưng ít ai
trong số chúng ta biết được nguồn gốc của nó từ đâu, trước khi có BVS như bây giờ thì
người ta sử dụng cái gì… Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nguồn gốc và xự hình thành phát
triển của nó.
Thời xa xưa, ông bà ta thường dùng những tấm vải, giẻ rách, hay bất cứ thứ gì có khả
năng thấm hút để lót dưới âm đạo trong những ngày hành kinh. Việc sử dụng những
miếng vải để thấm hút chất dịch trong những ngày “ấy” là một vấn đề khá vất vả cho
người phụ nữ và thường bị mọi người coi thường, ghê tởm, cũng như không đảm bảo
được việc giữ gìn vệ sinh trong khi đó là một vị trí dễ bị nhiễm trùng cũng như gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người phụ nữ. Trải qua thời gian, con người cũng tạo
được những miếng BVS được đan hoặc dệt bằng vải mềm, nhưng vẫn còn gây nhiều bất
tiện cho cuộc sống của người phụ nữ.
Những miếng BVS được sử dụng một lần xuất hiện từ khá lâu trước khi nó được
thương mại hóa vào năm 1888. Nó được phát minh để cứu một quân nhân bị những vết
thương do đạn chì gây ra, sau đó, nó được các cô y tá sử dụng để làm miếng BVS dùng
một lần. Nhãn hiệu BVS đầu tiên xuất hiện là Southall vào năm 1888, nhưng công ty đầu
tiên thực hiện quảng cáo cho sản phẩm này ra công chúng la Kotex vào năm 1921. (nguồn:
en.wikipedia.org/wiki/Sanitary_napkin)
2
Tuy chỉ là một vật dụng nhỏ thường bị mọi người ghê tởm nhưng nó cũng đã trải qua
nhiều quá trình cải tiến, phát triển cho phù hợp. Những sản phẩm đó đã đóng góp rất lớn
trong đời sống hằng ngày của người phụ nữ, góp phần giải phóng người phụ nữ. Và ngày
nay, vật dụng đó không thể thiếu trong đời sống của người phụ nữ (những người phụ nữ bình
thường có bộ phận sinh sản). Mọi người từ phụ nữ đến các quý ông cũng dần dần không còn
có quan niệm ghê tởm đó nữa.
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tại thị trường TPHCM hiện nay có các nhiều nhãn hiệu BVS khác nhau, nhiều dòng,
nhiều loại nhưng có một đặc điểm chung là tất cả các bao bì bên ngoài đều được sử dụng chất
nylông.
Nếu phân loại sản phẩm theo nhà sản xuất thì có nhà sản xuất trong nước được pháp
luật Việt Nam công nhận, nhà sản xuất trong nước không được pháp luật Việt Nam công
nhận (gọi tắt là hàng nhái), và nhà sản xuất ở nước ngoài (gọi tắt là hàng nhập khẩu). Nhà sản
xuất trong nước được pháp luật Việt Nam công nhận bao gồm các nhãn hiệu như Diana,
Kotex, Sunfree, LiLi, Peppy, Scud. Những nhãn hiệu một số sản xuất trong nước và một số
nhập khẩu từ nước ngoài Laurier, Sofy. Những nhãn hiệu nhập khẩu từ Thái Lan như
Modess, Whishper. Những nhãn hiệu nhập khẩu từ Đài Loan như Belle Flora. Nhãn hiệu
nhập khẩu từ Trung Quốc như KangBeiEr. Còn các hàng nhái đa số nhái theo các tên của
Diana và Kotex, đổi vài chữ cái hoặc in hình ảnh khác, hoặc nhái cả bao bì rất đa dạng nhưng
miếng BVS bên trong đều giống nhau.
Các loại hàng nhái được bán rất nhiều ở các chợ lớn nhỏ, được đổ đống bán ở vỉa hè
hay bán rong trong chợ, hoặc ở vài tiệm tạp hóa cũng có bán. Khách hàng của loại hàng nhái
này đa số là những người thu nhập thấp, kém hiểu biết, ít quan sát thu thập thông tin, ít có sự
quan tâm chú ý đến sức khỏe. Và người bán hàng cũng không biết rõ nguồn gốc của sản
phẩm mà chỉ thấy giá rẻ là nhập hàng về bán. Đặc biệt là những người bán lẻ vốn ít, bán rong
ở các chợ thường hay kinh doanh loại hàng này và đem rao bán hô hào “hàng công ty giá rẻ”,
“hàng công ty khuyến mãi”, “hàng tồn kho”, “hàng nhập khẩu xách tay”. Còn người tiêu
dùng thì thấy hợp với túi tiền của mình, có khuyến mãi (vì trên bao bì thì ghi giá 8.000 hay
11.000 nhưng lại bán với giá 10.000 / 3 gói) và thấy nhãn hiệu quen quen cứ nghĩ là cùng do
3
một nhà sản xuất Kotex, Diana, Whisper (theo lời nói của người chủ bán) nên họ mới dùng.
Vì vậy trong thời gian gần đây, khi vụ việc này được phơi bày ra trước công chúng, được sự
can thiệp của giới báo chí và chính quyền Việt Nam thì hiện trạng trên được giảm dần. Tại
các chợ nhỏ, giảm dần tình trạng người bán hàng rong bán hàng nhái rêu rao khắp chợ.
Nhưng hàng nhái vẫn còn được bán ở tại một số quận huyện xa trung tâm thành phố. Mặc
khác, số lượng bán tại TPHCM có phần được giảm dần so với hai năm trước đây. Nhưng một
điều đáng ngạc nhiên là có rất ít chị em phụ nữ biết đến vụ việc trên, trong số người biết đến
vụ việc trên thì phần đông người chỉ biết loáng thoáng, chứ không biết rõ sự việc, không biết
rõ tính độc hại của những sản phẩm kém chất lượng này.
Phân tích về đối thủ cạnh tranh thì hiện nay Kotex và Diana là hai đối thủ cạnh tranh
trực tiếp với nhau. Giá bán của Kotex cao hơn giá bán của Diana. Theo số liệu thu thập được
từ cuộc khảo sát thị trường với 300 mẫu với câu hỏi về nhãn hiệu BVS vừa mới dùng gần
đây nhất thì có 197 người sử dụng nhãn hiệu BVS Kotex đứng vị trí thứ nhất chiếm 65,7%;
66 người sử dụng nhãn hiệu Diana đứng vị trí thứ hai chiếm 22% . Còn đối với nhãn hiệu đã
từng dùng qua nhiều lần thì nhãn hiệu Kotex được 113 người sử dụng chiếm 37,7%; Diana
có 74 người sử dụng chiếm 24,7%. Hai số liệu cao nhất so với những nhãn hiệu khác.
Theo căn cứ như thế thì hiện nay Kotex là nhãn hiệu đang dẫn đầu thị trường
TPHCM. Còn đứng vị trí thứ hai là Diana.
¾ Về giá bán sản phẩm
Nhìn chung thì tại thị trường TPHCM, thì giá bán của 1 miếng BVS ban đêm đa số
cao hơn giá bán 1 miếng BVS ban ngày và giá bán 1 miếng BVS ban ngày cao hơn giá bán 1
miếng BVS hằng ngày. Theo công thức tính giá trung bình của từng loại thì ta có giá bán 1
miếng BVS ban đêm trung bình là 2.397 VNĐ; giá bán 1 miếng BVS ban ngày trung bình là
1.337 VNĐ; giá bán 1 miếng BVS hằng ngày là 552 VNĐ.
Nhóm tác giả dùng phương pháp mức giá bán 1 miếng BVS trung bình của từng nhãn
hiệu để so sánh với giá trung bình của những nhãn hiệu có mặt tại thị trường TPHCM sắp
xếp vị trí cho từng nhãn hiệu. Xếp hạng từ giá cao nhất xuống giá thấp nhất. Đồng thời, giúp
cho tác giả có được sự lựa chọn giá bán cho sản phẩm mới mà tác giả nêu ở phần giải pháp.
Bảng xếp hạng như sau
Bảng 1.2.1. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban ngày
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
4
Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng
BVS trung bình
của nhãn hiệu
Giá trung bình
của các nhãn
hiệu
Xếp hạng
NK Đài Loan Belle Flora 2.300 1
SX tại Thái Lan Whisper 2.255 2
SX tại Thái Lan Modess 1.850 3
SX tại Thái Lan
và Việt Nam
Laurier 1.610 4
SX tại Việt Nam Sofy 1.405 5
1.337
SX tại Việt Nam Kotex 1.257 6
SX tại Việt Nam Diana 1.157 7
NK Trung Quốc KangBeiEr 1.117 8
SX tại Việt Nam Peppy/ Scud 991 9
SX tại Việt Nam Sunfree/ LiLi 907 10
Bảng 1.2.2. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng ban đêm
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng
BVS trung bình
của 1 nhãn hiệu
Giá 1 miếng
BVS trung bình
của tất cả nhãn
hiệu
Xếp thứ tự
SX tại Thái Lan Laurier 3.194 1
SX tại Thái Lan Whisper 3.160 2
NK Đài Loan Belle Flora 3.100 3
SX tại Việt Nam Sofy 2.514 4
2.397
SX tại Việt Nam Kotex 2.062 5
SX tại Việt Nam Diana 2.000 6
SX tại Thái Lan Modess 1.875 7
NK Trung Quốc KangBeier 1.300 8
SX tại Việt Nam Peppy 875 9
Bảng 1.2.3. Giá bán trung bình của một miếng BVS loại dùng hằng ngày
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu (Đơn vị VNĐ)
5
Nơi sản xuất Nhãn hiệu Giá 1 miếng
BVS trung bình
của 1 nhãn hiệu
Giá 1 miếng
BVS trung bình
của tất cả nhãn
hiệu
Xếp thứ tự
NK Đài Loan Belle Flora 850 1
SX tại Việt Nam Kotex 625 2
SX Nhật Bản –
Indonesia
Laurier 600 3
552
SX tại Việt Nam Diana 518 4
SX tại Thái Lan Sofy 475 5
SX tại Thái Lan Carefree 425 6
¾ Về hình ảnh, màu sắc bao bì BVS
Nhìn chung thì hiện nay, hầu hết các bao bì BVS đều được sử dụng chất liệu nylông.
Màu sắc đa số là những màu nữ tính như xanh dương, xanh lá, hồng, tím, xanh đậm,… xuất
hiện khá nhiều. Còn hai màu chưa được sử dụng là màu đen và màu nâu. Hình ảnh được sử
dụng nhiều là những hình ảnh cô gái dịu dàng, hoặc là cô gái năng động, hoặc là hình bé gái,
hoặc hình bông hoa, hình miếng BVS thu nhỏ. Đối với các sản phẩm BVS ban đêm thì
thường có hình mặt trăng khuyết. Thông điệp ghi trên bao bì nhìn chung nói về khả năng
thấm hút, các đường rãnh chống trào, chống thấm ngược, lớp keo dính chắc không bị xê dịch.
Nhìn chung, những thông điệp đó dường như trùng lắp với nhau, khá phổ biến.
¾ Về thiết kế miếng BVS
Trên thị trường hiện nay, mỗi nhãn hiệu cố tình tạo cho mình một “phong cách”
riêng. Trên bề mặt với những đường rãnh eo thon, đường viền, dải màu thấm hút tốt, có 2
vách đứng, dải thun ôm sát. Riêng loại BVS đêm thì có chiều dài lý tưởng. Nhãn hiệu có độ
dài nhất hiện nay là Sofy nếp gấp hai bên – 35cm.
Theo kết quả từ cuộc khảo sát 300 người tiêu dùng với câu hỏi những sản phẩm BVS
mà chị/ em đã và đang sử dụng thì chị/em thấy hài lòng về điểm nào nhất trong những điểm
được liệt kê, thì có 227 người chiếm 75,7 % trả lời là “tính thấm hút tốt” , 37 người chiếm
12,4% trả lời “độ dính của keo”. Từ kết quả đó nhóm nghiên cứu có thể khẳng định về độ
thấm hút của miếng BVS hiện tại đã tốt, hiện tại không cần nghiên cứu cải tiến tăng mức
6
thấm hút hơn nữa. Mà chúng ta nên phát triển cải tiến về mẫu mã bao bì đẹp mắt, dễ nhận
biết, tạo sự khác lạ và thiết kế lại miếng băng vừa vặn để không bị lem dính ra ngoài.
¾ Về hương thơm trong BVS
Tại thị trường TP. Hồ Chí Minh loại BVS có hương thơm được xuất hiện đầu tiên là
Modess có cánh dùng ban ngày với gói bao bì màu đỏ; Loại BVS hằng ngày mỏng nhỏ có
hương thơm đầu tiên có mặt trên thị trường Thành phố Hồ Chí Minh là Carefree cùng là sản
phẩm nhập khẩu của Johnson & Johnson. Tiếp theo sau đó, thì ồ ạt các sản phẩm BVS hằng
ngày có hương thơm của các nhãn hiệu khác. Vào khoảng năm 2006 – 2007, thì nhãn hiệu
Kotex đã tung ra sản phẩm BVS loại dùng ban ngày có hương thơm là Kotex Natural Care
hương trà xanh và hương Aloe Vera; Diana với loại siêu thấm rất mỏng và để hình chiếc lá
và ghi là “khử mùi”. Nhưng không được bao lâu thì cả hai nhãn hiệu này rất khó tìm thấy tại
thị trường TPHCM và nhóm tác giả không rõ lý do là vì sao.
Vào năm 2007 – 2008, Diana và Kotex tung ra thị trường các dòng sản phẩm BVS ban
ngày có hương thơm. Đồng thời, trên thị trường xuất hiện thêm các nhãn hiệu khác có hương
thơm khác với hương thơm mà Kotex và Diana sử dụng xuất xứ trong và ngoài nước.
1.3. DỰ ĐOÁN NHU CẦU, KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BA NĂM TỚI
1.3.1. Tình hình sử dụng băng vệ sinh và những rắc rối hiện nay của người
dân thành phố Hồ Chí Minh
Trình độ dân trí tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng được nâng cao. Người dân
ngày càng ý thức được sự cần thiết phải chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cá nhân, bảo vệ , giữ gìn
vệ sinh nhà ở và đường phố. Nhóm tác giả đã thực hiện hai cuộc khảo sát để thu thập thông
tin về nhu cầu tiêu dùng BVS trên thị trường TP Hồ Chí Minh. Kết quả là, người tiêu dùng
dần dần ý thức được sử dụng BVS thay đổi theo dung lượng tiết ra. Trong một chu kỳ hành
kinh, người tiêu dùng kết hợp sử dụng hai loại BVS, hoặc ba loại BVS với khả năng thấm hút
khác nhau. Người tiêu dùng đặc biệt yêu thích những sản phẩm BVS có độ thấm hút tốt –
“siêu thấm”.
Cũng chính vì hai từ “siêu thấm” kèm theo “khử trùng” nên hiện nay với nhịp độ
cuộc sống tất bật hơn, khá đông người tiêu dùng đã “quên” thay BVS từ 4 – 6 tiếng/ 1 lần.
Điều này nhóm thu thập được qua cuộc khảo sát với câu hỏi thông thường một ngày hành
7
kinh chị sử dụng bao nhiêu miếng BVS thì có đến 90 người chiếm 30,3% sử dụng ít hơn
3miếng/ 1 ngày. Chính vì lẽ đó, việc giảm doanh thu của một số doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh BVS sẽ khó tránh khỏi trong thời gian vừa qua và rất có nguy cơ sẽ giảm trong những
năm tiếp theo.
Trong việc đi mua BVS, người tiêu dùng đa phần là tự đi mua chiếm 36,6%1; 27,7%
là có nhiều lần nhờ người khác đi mua giùm; 21,7% là có rất ít lần nhờ người khác đi mua
giùm. Với những lý do, như quá bận rộn không đi mua được chiếm 50,5%; người ta cũng đi
mua thì nhờ mua giùm luôn chiếm 44,7%. Và lý do ngại ngùng khi đi mua BVS thì có 0%
điều này cho thấy, sản phẩm BVS đã được xem là một trong những sản phẩm rất quen thuộc
phổ biến và bình đẳng như mọi sản phẩm khác; tư tưởng quan niệm xưa không còn nữa.
Đồng thời, cho thấy sự tiến bộ của người Việt Nam đang dần dần vươn xa hơn nữa.
Mỗi lần đi mua BVS họ thường muốn mua dự trữ cho tháng sau chiếm 40,9% và có
đến 80% người đồng tình rằng không mua đủ dùng hết tháng sau như mong muốn, thiếu giữa
chừng phải đi mua.
1.3.2. Những vấn đề hiện nay làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ băng vệ
sinh
Trong phần trên đã đề cập đến cách sử dụng BVS của người tiêu dùng, chiếm phần
khá đông đang sử dụng từ 3 miếng trở xuống trong một ngày nên phần nào sẽ làm giảm
doanh thu của một số doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành BVS.
Trước vài năm gần đây, có sự xuất hiện ồ ạt các cơ sở sản xuất BVS không giấy phép,
kém chất lượng, không đảm bảo tính vô trùng được bày bán khắp nơi gây tác động không
nhỏ đến các doanh nghiệp sản xuất BVS có giấy phép. Và đến nay, các sản phẩm BVS nhái
vẫn còn bày bán đa phần tập trung ở những nơi bán lẻ trong thành phố.
Hiện nay, với lối sống tình dục bị thay đổi, các mối quan hệ rối ren, yêu đương theo
thời, sống thử trước hôn nhân, cùng với sự tò mò tìm hiểu của những trẻ vị thành niên càng
ngày càng gia tăng đáng kể. Kèm theo hậu quả là tình trạng viêm nhiễm lây lan qua đường
tình dục, viêm nhiễm âm đạo, có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai bừa bãi tăng cao. Kéo theo
những căn bệnh ung thư tử cung đang hoành hành khắp nơi.
1 Kết quả của cuộc khảo sát lần 1 với câu hỏi I. 8
8
Sự phát triển của y khoa, đã cho ra đời các loại thuốc làm chậm ngày hành kinh, làm
ảnh hưởng đến số lần hành kinh trong một năm, và có thể làm rối loạn, gây bất thường.
Với tất cả những nguyên nhân đang hiện diện trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh,
đối với người tiêu dùng mỗi một nguyên nhân đóng góp một phần làm ảnh hưởng đến sức
khỏe sinh sản, sức khỏe vùng kín; đối với doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành BVS
thì sẽ bị giảm doanh thu đáng kể.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, chạy theo lợi nhuận,
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng để chỉ có thể bán được hàng mà không hoàn toàn là tốt cho
sức khỏe người tiêu dùng. Thực tế, đã chứng minh số lượng người tiêu dùng mắc các bệnh
phụ khoa tăng lên và trong số đó có sử dụng BVS hằng ngày mỗi ngày, khi phát bệnh họ thử
không sử dụng nữa thì bệnh cũng hết2.
Từ trước, đã có những công trình nghiên cứu khoa học chứng minh rằng hương thơm
công nghiệp hấp thu qua những vùng da non, qua niêm mạc của cơ thể có thể gây ung thư, vô
sinh, dị tật bẩm sinh, tổn thương hệ thần kinh. Còn những hương thơm tự nhiên lại đem đến
tác dụng rất tốt cho sức khỏe. Nhưng hiện nay, có bao nhiêu doanh nghiệp sản xuất BVS đã
và đang sử dụng những hương thơm tự nhiên?
1.3.3. Dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm băng vệ sinh trong ba năm tới
Từ kết quả cuộc khảo sát với 300 người được đính kèm ở phần phụ lục xi, nhóm tác
giả đưa ra dự đoán về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm BVS trong ba năm tới.
Nhóm dự đoán rằng người tiêu dùng ở nơi đây thích sự đổi mới, thích những sản
phẩm mới. Đồng thời, họ ưa chuộng những sản phẩm được chứng nhận là tốt cho sức khỏe
của chính bản thân, ưa chuộng sự thẩm mỹ, thích sự tiện lợi và những sản phẩm mang tính
cộng đồng vì cộng đồng, tốt hay đem lại lợi ích cho môi trường. Họ ý thức được về sự vệ
sinh, về sự phát triển của thế hệ tương lai.
Sức tiêu thụ BVS, mỗi tháng mỗi người phụ nữ bình thường sẽ phải sử dụng một lần,
một ngày dùng 4 miếng thì một lần bị kinh sẽ sử dụng ít nhất là 12 miếng BVS; trung bình là
20 miếng BVS; nhiều nhất (với số lượng khá đông) là 28 miếng BVS. Sự tiết dịch vào mỗi
ngày sẽ thay đổi từ nhiều đến ít dần và hết. Trong thời gian tới, khi cuộc sống ngày càng khó
khăn, bận rộn hơn sẽ khiến cho họ bị quên phải thay BVS 4 lần một ngày họ sẽ có xu hướng
2 Phụ lục xiv
9
mua dùng ít BVS hơn, kéo theo bệnh phụ khoa sẽ tăng hơn. Chính vì thế, trong thời gian tới
các doanh nghiệp cần phải có biện pháp nhắc nhở người tiêu dùng thay rửa vệ sinh thật tốt
nhằm duy trì doanh số hoặc nghiên cứu ra loại BVS mới với tính thấm hút tốt hơn và đảm
bảo vô trùng, khử trùng tuyệt đối. Ngoài ra trong những ngày hành kinh, họ sẽ sử dụng thêm
những sản phẩm vệ sinh phụ khoa và xu hướng năm sẽ gia tăng. Đồng thời, hương thơm
trong BVS ban ngày lẫn cả BVS hằng ngày có xu hướng không được ưa chuộng. Về thiết kế
người tiêu dùng ưa thích miếng BVS có độ mỏng vừa phải hoặc siêu mỏng. Người tiêu dùng
sẽ ưa chuộng những sản phẩm BVS loại dùng ngày đầu ngày cuối chu kỳ có thêm hai cánh
với độ thấm hút tốt.
Hơn nữa, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, người tiêu dùng ngày càng tìm tòi
những thông tin, kiến thức về sức khỏe kinh nguyệt – sức khỏe sinh sản và áp dụng vào đời
sống hàng ngày. Đồng thời, với tình trạng “yêu sớm” ở tuổi dậy thì đang gia tăng đáng kể;
tình trạng “làm mẹ” ở tuổi học đường cũng gây nên những thiệt hại cho các doanh nghiệp
kinh doanh BVS, gây thiệt hại nghiêm trọng đến xã hội. Nhưng hiện nay, trong các trường
học, trong giáo dục đào tạo chỉ mới “mô phỏng”, chỉ mới nêu những “khái niệm” về kiến
thức sinh sản, kinh nguyệt. Điều này, phần nào giúp học sinh biết rằng người phụ nữ nào
cũng có kinh nguyệt, biết cách thức vận hành của bộ máy sinh sản và đồng thời gợi thêm sự
tò mò tìm hiểu “cách sử dụng”. Chính vì lẽ đó, người tiêu dùng rất chuộng đọc những thông
tin về sức khỏe sinh sản, sức khỏe kinh nguyệt, những phương pháp chăm sóc, vệ sinh đúng
cách, an toàn.
Điều cuối cùng góp phần quan trọng nhất vẫn là yếu tố về giá, yếu tố chi phí. Trong
ba năm tới đây đối với sản phẩm BVS, người tiêu dùng sẽ hướng đến tiêu dùng những sản
phẩm với mức giá trung bình nhưng phải thỏa mãn và đảm bảo an toàn với sức khỏe.
Còn xu hướng sử dụng BVS để nâng cao đẳng cấp, hoặc phong cách sẽ chiếm một
phần rất ít trong tiêu dùng. Và đại đa số sẽ hướng đến tiêu dùng những sản phẩm tiện lợi,
đảm bảo an toàn (không lem ra ngoài), tốt cho sức khỏe; những sản phẩm mang tính ích lợi
chung cho cộng đồng mà họ nhìn thấy được ích lợi đó đối với xã hội và đối với chính bản
thân họ; với giá bán trung bình thì 82,1%3 người tiêu dùng sẽ ủng hộ.
3 Kết quả trong cuộc khảo sát lần 2 với 179 người.
10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 4PS CỦA SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM
2.1.1. Bao bì bên ngoài của sản phẩm
¾ Hình ảnh, màu sắc bao bì bên ngoài
Trên thị trường sản phẩm BVS hiện nay, các nhãn hiệu đã sử dụng rất quen với hình
ảnh “phong cách – cá tính – nữ tính”, và kèm theo hình ảnh miếng BVS với góc chụp rất hấp
dẫn và rất dễ nhận biết đây là sản phẩm BVS. Riêng đối với sản phẩm ban đêm, hình ảnh
trăng khuyết đã trở thành hình ảnh nhận dạng đặc trưng cho loại dùng ban đêm. Hình ảnh này
vừa mang tính liên tưởng thực tế vừa in sâu trong tâm trí của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh. Hình ảnh trăng khuyết đồng thời cũng là hình ảnh phổ biến được in trên bao bì
của các nhãn hiệu BVS ban đêm hiện nay trên thị trường TPHCM.
Còn về phần màu sắc – hiện nay các nhãn hiệu đã sử dụng những màu sắc có phần
trùng lắp nhau. Điển hình như màu hồng có Diana, Laurier, Sofy, Peppy, KangBeiEr; màu
xanh dương có Kotex, Sofy, Whishper, Diana, Laurier. Tất cả được phối màu cho khác hơn
nhưng đều được người tiêu dùng nhận diện với cùng một cách phát âm. Nhìn chung, họ sử
dụng những màu sắc mang đậm chất nữ tính. Phần nào nói lên đây là sản phẩm dành riêng
cho phụ nữ.
Về hình dạng bao bì thì có nhiều dạng, nổi trội với hai nhãn hiệu một là Belle Flora
với dạng có nơi đóng mở, hai là Peppy với dạng bao như một cái túi rút dây. Cả hai nhãn
hiệu này là hai nhãn hiệu khác lạ được tìm thấy tại thị trường TPHCM trong thời gian nhóm
tác giả nghiên cứu.
Về chất liệu bao trong suốt có thể thấy được bao bì bên trong thì có loại nhập khẩu từ
Thái Lan với nhãn hiệu Whishper Ultra – Regular wings và loại nhập khẩu từ Trung Quốc
với nhãn hiệu K . B – E dòng Ơ C Y G.
Vấn đề đặt ra, với hình ảnh, màu sắc bao bì như thế có thu hút được sự chú ý của
người tiêu dùng không? Có làm nổi bật và gây ấn tượng đối với người tiêu dùng không? hay
chỉ làm cho người tiêu dùng rối lên khi phải “dành thời gian để đứng đọc từng chữ” khi chọn
11
mua BVS trong một siêu thị4? Hay chỉ làm cho các nhà bán lẻ ở các chợ lớn và nhỏ không
thể nhớ tên sản phẩm mình đang bán, không thể phân biệt được hàng hóa mình đang bán?5
Vậy điều đó có ảnh hưởng đến doanh số bán hay không?
Theo kết quả khảo sát lần 2 với 179 đáp viên6, thì có 39,6% (đây là kết quả cao nhất
cho câu hỏi đó) quyết định mua sản phẩm BVS khi chỉ dựa vào hình thức bên ngoài của sản
phẩm này mới lạ hơn sản phẩm kia. Vậy các nhà sản xuất BVS hiện nay có nên nổ lực thiết
kế hình thức bên ngoài thật ấn tượng, mới lạ không?
¾ Thông điệp ghi trên bao bì bên ngoài
Trong cuộc khảo sát lần 2 với 179 đáp viên, thì có 36,5% (đây là kết quả cao đứng
thứ hai cho câu hỏi đó) quyết định mua sản phẩm BVS khi chỉ dựa vào những thông điệp ghi
trên bao bì. Đây là điều mà các nhà sản xuất BVS nên “trau chuốt”.
Hiện nay, đa số các nhãn hiệu đều ghi thành phần cấu tạo sản phẩm, ngày sản xuất và
hạn sử dụng, tên & địa chỉ công ty sản xuất, nơi sản xuất, mã vạch, hướng dẫn sử dụng, cung
cách bảo quản, chỉ tiêu gây kích ứng, những ghi chú cần cân nhắc như khuyên người tiêu
dùng nên thay băng từ 3 – 6 tiếng/ 1 lần, gói BVS sau khi sử dụng và có cả lời nhắc nhở “xin
đừng vứt xuống bồn cầu”7.
Ngoài ra, các nhãn hiệu còn “trau chuốt” ngôn từ thể hiện những tính năng, những
thiết kế miếng BVS, những ưu điểm mà họ cho là vượt trội hơn. Những thông điệp đã được
sử dụng như lỗ thấm hút, bề mặt thấm hút luôn khô ráo không thấm ngược trở lại, độ dài, độ
mỏng, khả năng thấm hút, không co dúm, chống trào ra ngoài, các đường rãnh chống tràn,
hương thơm khử mùi, chống hăm, ..và những câu “slogan” riêng cho từng dòng sản phẩm.
Vấn đề suy ngẫm ở đây là liệu những thông điệp trên có hoàn toàn đúng là sản phẩm
BVS của họ có những tính năng đó không hay chỉ là những dòng chữ ghi trên bao bì thôi?
Trên thị trường về hình thức, màu sắc bao bì bên ngoài này rất đa dạng, với nhiều
kiểu dáng, hình ảnh. Để rõ có thể nhìn rõ hơn về thị trường, nhóm tác giả đã chụp hình ảnh
4 Nhóm tác giả đã dành thời gian quan sát hành động của người tiêu dùng khi đứng mua BVS tại các siêu thị và
rút ra được nhận xét đó.
5 Nhóm tác giả đã phỏng vấn, trò chuyện với người bán lẻ và rút ra được nhận xét đó.
6 Số lượng đáp viên này là được chọn từ kết quả của lần khảo sát 1
7 Đây là lời nhắc nhở của nhãn hiệu Whishper
12
bao bì bên ngoài loại có cánh của các nhãn hiệu hiện đang có mặt tại thị trường thành phố Hồ
Chí Minh và được sắp xếp ở phần phụ lục i.
2.1.2. Bao bì bên trong gói từng miếng băng vệ sinh (gọi tắt là bao bì phụ)
Hiện nay, bao bì phụ của các nhãn hiệu BVS đều sử dụng chất nylông với nhiều màu
sắc, và hình ảnh khác nhau, cách thức đóng gói xé mở khác nhau. Nhóm tác giả có đính kèm
hình ảnh bao bì phụ của một số nhãn hiệu trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh ởphụ lục ii.
Về màu sắc thì đa số sử dụng màu trắng, màu hồng, màu xanh dương lợt, màu xanh
dương đậm, màu xanh lá. Về hình ảnh thì có loại có hình cô gái (vẽ vi tính), hình hoa, hình
logo nhãn hiệu. Về chữ được sử dụng thì nổi bật là Sofy với dòng chữ “sản xuất theo công
nghệ Nhật Bản” được in ngay nơi mở bao. Điểm đáng lưu ý nữa là bao bì phụ mỏng nên có
thể nhìn rõ những dòng chữ hoặc hình ảnh dải giấy ngăn cách lớp keo. Nhưng nhìn chung,
không tạo được sự ấn tượng. Mặt khác, có nhãn hiệu không thể phân biệt được nếu miếng
BVS không nằm trong vỏ bao ngoài. Điển hình là Kotex S – tyle, Kotex Freedom có nhiều
chủng loại trong dòng này thế nhưng chỉ với một kiểu bao bì phụ và gây sự không thuận lợi
cho người sử dụng nếu lỡ để rơi ra khỏi vỏ bao ngoài thì phải mở bao bì phụ ra xem thì mới
phân biệt được. Nhưng khi làm vậy, thì lại không đảm bảo được chất lượng của những miếng
BVS đã lở tháo mở, còn gây mất thời gian. Hơn thế nữa, trong những ngày hành kinh người
phụ nữ rất hay bị cáu gắt cho dù chỉ là một việc nhỏ nhặt, nên việc khó phân biệt, khó lấy
đúng loại mà họ cần tìm thì càng làm bùn phát sự giận dữ lên đỉnh điểm gây một dấu ấn
không tốt về nhãn hiệu đối với khách hàng, làm tăng khả năng thay đổi sử dụng sang nhãn
hiệu khác.
Thói quen của phụ nữ tại TPHCM là họ sẽ sử dụng giấy hoặc bao nylông màu hoặc
kết hợp cả hai để gói miếng BVS đã sử dụng rồi mới vứt vào sọc rác. Điều này được truyền
dạy cho các bé gái khi mới bắt đầu hành kinh. Thói quen này vẫn được giữ đến ngày nay và
có chút thay đổi. Qua cuộc khảo sát lần 1, thì có 39,7% đáp viên gói thật kỹ miếng BVS đã
sử dụng, bỏ vào bịch nylông rồi mới bỏ sọc rác; 31,3% đáp viên dùng giấy gói miếng BVS
đã sử dụng rồi bỏ sọc rác; có 29% sử dụng bao bì phụ của miếng BVS để gói BVS đã sử
dụng và vứt sọc rác; và 0% cho câu trả lời “không dùng gì hết và bỏ vào sọc rác”.
Từ kết quả khảo sát đó, cho thấy người phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh rất quan tâm
chú trọng đến sự thẩm mĩ vệ sinh. Đồng thời, cho thấy miếng bao bì phụ rất cần thiết, và đem
đến sự tiện lợi và tiết kiệm cho người sử dụng vì nếu miếng bao bì phụ được cải tiến có thể
13
gói trọn miếng BVS đã sử dụng thì người tiêu dùng sẽ dần dần chuyển sang dùng bao bì phụ
để gói BVS bỏ sọc rác. Hơn nữa, việc sử dụng bao nylông gói BVS đã sử dụng thì càng làm
tăng thêm mức độ khó phân hủy rác thải, và ngày càng nhiều những bao nylông khó phân
hủy và vi khuẩn – mầm móng gây bệnh được “cất trữ” trong lòng đất, trong môi trường. Đây
thực sự là một nỗi lo cho môi trường hiện nay và tương lai.
Theo nhóm tác giả tự khảo sát đối với chính bản thân nhóm tác giả về cảm nhận thời
gian tiếp xúc, và ảnh hưởng đến các quyết định mua sử dụng lần sau từ miếng bao bì phụ thì
nhóm tác giả rút ra kết luận như sau: người tiêu dùng có ba lần để tiếp xúc với bao bì bên
ngoài gồm lần đi mua, một lần xé bao để lấy sản phẩm và lần lấy miếng BVS cuối cùng để
vứt nó vào sọt rác; còn đối với bao bì phụ thì số lần người tiêu dùng tiếp xúc phụ thuộc vào
số miếng BVS có trong một gói, nếu có bốn miếng thì có bốn lần tiếp xúc, nếu tám miếng thì
có tám lần tiếp xúc, nếu có mười miếng thì có mười lần tiếp xúc,…Đồng thời, miếng bao bì
phụ còn được sử dụng để gói BVS sau khi sử dụng nhưng hiện nay phải kết hợp thêm dây
buộc hoặc giấy gói kèm. Nếu xét về thời gian tiếp xúc thì bao bì bên ngoài sẽ có thể có nhiều
thời gian tiếp xúc với người tiêu dùng khi mua sản phẩm; còn đối với miếng bao bì phụ thì
thời gian mỗi lần tiếp xúc với người tiêu dùng sẽ bằng với khoảng thời gian mà người tiêu
dùng di chuyển miếng BVS vào nhà vệ sinh cộng thêm thời gian tháo gỡ sản phẩm cộng
thêm thời gian gói sản phẩm cộng với thời gian đem vứt vào sọc rác. Ngoài ra, có thêm thời
gian cơ hội người sử dụng nhìn ngắm bao bì phụ trong lúc vệ sinh. Nhóm tác giả đã thử
nghiệm với chính bản thân, những người bạn nữ, chị em gái trong gia đình để quan sát tính
thời gian cho một lần đi thay rửa tiếp xúc với bao bì phụ thì thời gian ngắn nhất trong điều
kiện bận rộn là 2 phút, thời gian ngắn nhất trong điều kiện thảnh thơi là 5 phút, thời gian
trung bình trong điều kiện thảnh thơi để thay rửa vệ sinh là 7 phút. Còn thời gian trung bình
để đọc những thông điệp, tiếp xúc với bao bì bên ngoài của một sản phẩm là 1 phút cộng
thêm thời gian trung bình suy nghĩ, so sánh để chọn mua nhãn hiệu nào đó là 3 phút; thời
gian trung bình xé bao lấy BVS là 30 giây; thời gian trung bình cho lần lấy miếng BVS cuối
cùng rồi vứt sọt rác là 3 phút 30 giây8; tổng cộng 8 phút/ 1 bao bì. Theo quy cách phổ biến
8 Thời gian này được tính bằng thời gian trung bình tiếp xúc với bao bì phụ chia cho hai vì đa số khi còn một
miếng cuối cùng trong gói sản phẩm người tiêu dùng thường mang nó theo vào nhà vệ sinh để thay rửa và sử
dụng nó để gói BVS đã sử dụng vào và cùng vứt vào sọc rác.
14
trên thị trường hiện nay là 8 miếng một gói nên thời gian tiếp xúc với miếng bao bì phụ của
miếng thứ tám sẽ còn là 3 phút 30 giây thay vì 7 phút. Từ đó, nhóm tác giả so sánh tính được
kết quả sau
Bảng 2.1.2.1. Bảng thống kê về thời gian trung bình (TGTB) người sử dụng tiếp
xúc với bao bì bên ngoài và bao bì phụ của sản phẩm
Số
ngày
hành
kinh
Số lần
trung
bình đi
mua BVS
trong một
tháng
Số lần
trung
bình thay
BVS
trong một
ngày
Tổng số
miếng
BVS cần
sử dụng
trong một
tháng
hành kinh
Tổng số
gói BVS
cần sử
dụng
trong một
tháng
hành kinh
Tổng
TGTB
tiếp xúc
với bao
bì bên
ngoài
Tổng TGTB tiếp xúc
với bao bì phụ
3 ngày 1 4 12 miếng 1,5 gói 12 phút (11 miếng x 7 phút) +
3 phút 30 giây=
80 phút 30 giây
5 ngày 1 4 20 miếng 2,5 gói 20 phút (18 miếng x 7 phút)+
2x(3 phút 30 giây)=
133 phút
7 ngày 1 4 28 miếng 3,5 gói 70 phút (25 miếng x 7 phút)+
3x(3 phút 30giây)=
185 phút 30
Theo kết quả như trên thì nhóm tác giả rút ra kết luận là thời gian cơ hội khách hàng
tiếp xúc với bao bì phụ là nhiều hơn tiếp xúc với bao bì bên ngoài. Do đó, nếu những thông
điệp về sản phẩm được in trên bao bì phụ thì khách hàng sẽ có nhiều thời gian để ghi nhận
những thông điệp đó. Vì vậy, theo nhóm tác giả thì nhà sản xuất BVS nên chú trọng đến bao
bì phụ, nên ghi thông điệp, hình ảnh mà nhà sản xuất muốn khách hàng ghi nhớ lên bao bì
phụ.
2.1.3. Thiết kế miếng băng vệ sinh
Các nhà sản xuất BVS sau khi nghiên cứu tìm hiểu và cải tiến sản phẩm họ đã nhận ra
rằng lượng máu tiết ra, các vận động của mỗi người phụ nữ mỗi khác, khi thức làm việc hay
trong khi ngủ thì lượng máu tiết ra ngoài sẽ khác nhau vì vậy họ đã thiết kế ra nhều loại BVS
khác nhau như có loại có cánh, loại không cánh; loại dày, loại mỏng, loại siêu mỏng; loại
dùng ban ngày, loại dùng ban đêm; loại hằng ngày, loại dùng cho ngày đầu và ngày cuối chu
kỳ. Sau khi phân tích nhóm tác giả quyết định chọn cách phân loại dòng BVS dùng ban ngày,
ban đêm, và hằng ngày.
15
Về các dòng BVS dùng ban ngày thì có hai loại có cánh và không có cánh; hoặc nếu
chia theo độ dày mỏng thì có loại dày (maxi), loại mỏng, loại siêu mỏng.
Về các dòng BVS dùng ban đêm hiện nay chỉ có một loại có cánh; có loại dày và loại
mỏng. Đối với dòng BVS ban ngày thì nhà sản xuất phân chia theo độ dày mỏng của sản
phẩm, còn với dòng BVS ban đêm thì nhà sản xuất cạnh tranh nhau và hướng đến độ dài của
sản phẩm.
Về các dòng BVS hằng ngày hiện nay chỉ có một loại không cánh9; và có hai loại loại
loại siêu mỏng, loại mỏng.
Nhưng tất cả có một điểm chung đó là cùng một màu trắng. Và điểm tạo nên sự khác
biệt cho các nhãn hiệu, cho các sản phẩm khi nhìn bằng mắt là với giá tiền nào thì mẫu mã,
kiểu dáng, hình dạng của bao bì bên ngoài và miếng băng vệ sinh bên trong sẽ có sự khác
biệt.
Trong phần phụ lục i, nhóm đã ghi hình ảnh của bao bì bên ngoài và kiểu dáng của
các loại BVS có cánh của các nhãn hiệu hiện đang có mặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm tác giả qua sự khảo sát thị trường tìm hiểu thị trường theo hướng để hiểu rõ
hơn về cách thiết kế miếng BVS và nhóm phân tích theo hướng đi từ thành phần cấu tạo
chung của một miếng BVS (phần này được một số nhà sản xuất ghi trên bao bì), tiếp theo là
bề mặt miếng BVS, phần lõi bên trong, phần mặt đáy, kích thước, cuối cùng là hương thơm.
2.1.3.1. Thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh
Hiện nay, thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh bao gồm nhựa PE,
vải không dệt, hạt sam, chất thấm hút có màu10, giấy, keo. Một miếng BVS gồm có ba phần :
phần bề mặt thấm hút dịch lỏng; phần lõi bên trong miếng BVS; phần nhựa ngăn cách chống
thấm ra ngoài đáy quần và dùng để dán keo, tiếp xúc với đáy quần – nhóm tác giả tự đặt tên
là phần mặt đáy của miếng BVS.
Ngoài ra, trong BVS hiện nay còn có thêm hương thơm được các nhà sản xuất ghi
trên bao bì là “tác dụng khử mùi” với hai loại hương thơm phổ biến là “tinh chất trà xanh”,
“hương Aloe Vera”. Và những hương thơm này đều được ghi là hương liệu.
Nguồn: nhóm tác giả tự nghiên cứu
9 Theo thông tin thị trường từ những người thân, người ban cung cấp thì hiện trên thị trường thế giới loại BVS
hằng ngày này đã được cải tiến thêm hai cánh.
10 Hiện tại trên thị trường có 2 màu phổ biến là màu xanh dương và màu hồng.
16
2.1.3.2. Bề mặt miếng băng vệ sinh
Phổ biến trên thị trường hiện nay có hai loại bề mặt thấm hút là loại bề mặt lưới và bề
mặt lụa mềm mại; thường được các nhà sản xuất đặt tên phân loại là loại siêu thấm – bề mặt
lưới và loại soft – bề mặt mềm mại. Nhãn hiệu chỉ chuyên sản xuất bề mặt soft – bề mặt mềm
mại là Laurier. Nhãn hiệu chỉ chuyên sản xuất bề mặt lưới là Whisper.
Trên bề mặt đó, có loại có dải màu thấm hút với màu sắc gắn liền với màu của thương
hiệu; có những đường rãnh được cắt ghép thành nhiều kiểu khác nhau, có loại là hình logo
thương hiệu. Nhãn hiệu Sofy nếp gấp hai bên và dòng Laurier Super Guard hiện là hai loại
đặc biệt trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh với hai dải thun hai bên11.
Riêng đối với loại BVS dùng hằng ngày thì đa số là bề mặt mềm mại và cực mỏng,
không có dải màu thấm hút.
Bảng 2.1.3.2.1. Bảng thống kê loại bề mặt, dải màu thấm hút và phân tích những
điểm nổi bật mà các nhãn hiệu đã sử dụng trong việc thiết kế bề
mặt thấm hút.
Chú thích thêm: cách sắp xếp thứ tự các nhãn hiệu theo chiều từ trên xuống là theo phân loại
xếp hạng về giá trung bình một miếng BVS của nhãn hiệu
Nguồn:Nhóm tác giả tự nghiên cứu
Nhãn hiệu Dòng sản
phẩm
Loại bề mặt Dải màu
thấm hút
Điểm nổi bật
Mềm
mại
Lưới
LOẠI BVS BAN NGÀY
Belle Flora Santin – feel X Xanh
dương Dry - feel X
Whisper Tất cả các
dòng
X Xanh
dương
hơi lợt
Thiết kế các rãnh rất đặc biệt khác
lạ hơn các nhãn hiệu khác
Modess Dry max X In hình logo lên bề mặt. Các thiết
kế đường rãnh mới lạ không có ở
các nhãn hiệu khác
Laurier Tất cả các
dòng
X Kiểu thiết kế đường rãnh và sự
phồng lớp lưới ở chính giữa miếng
BVS12 theo hình đường rãnh của
dòng Super Soft Net khác biệt với
các nhãn hiệu khác
Sofy Nếp gấp hai X Có hai màn thun ở hai bên
11 Với hình dạng giông giống như là hai dải thun thường thấy ở các tã giấy trẻ em.
12 Nơi tiếp xúc trực tiếp với âm đạo.
17
bên
Body fit X
Lưới Active X
Kotex Pro X Xanh
dương
S – tyle bề mặt
mềm mại
X Thiết kế bề mặt đặc biệt mới lạ
hơn so với các dòng khác, có dạng
hình hoa
S - tyle X
Softina X Xanh
dương
Freedom mềm
mại
X
Freedom siêu
thấm
X
Diana M X
Siêu thấm X
4Teen X Hồng lợt
Soft X Hồng lợt
Libera X
KangBeiEr X
Peppy/
Scud
X
Sunfree/
LiLi
X
LOẠI BVS BAN ĐÊM
Laurier Super Guard X Có vách thun co hai bên giúp ôm
sát cơ thể
Super Slim
Guard
X
Super Soft Net X
Whisper X Xanh
dương
hơi lợt
Belle Flora Santin - feel X Xanh
dương Dry - feel X
Sofy Nếp gấp hai
bên
X Có vách thun hai bên giúp ôm sát
cơ thể
Body fit X
Kotex S – tyle X
Softina X Xanh
dương
Diana Night X Bề mặt lưới khác lạ và mềm mịn.
Modess X
KangBeier X
18
Peppy X
LOẠI BVS HẰNG NGÀY
Belle Flora Santin – feel X
Dry - feel X
Kotex Dùng ngày
đầu ngày cuối
chu kỳ
X
Trà xanh X
Freedom X
Laurier Natural fit X
Active fit X
Diana M X
Tơ tằm X
Hương hoa X
Bông X
Libera X
Sofy Cả ba loại X
Carefree Cả hai loại X
2.1.3.3. Phần lõi bên trong của miếng băng vệ sinh
Phần lõi bên trong của miếng BVS thông thường bao gồm vải không dệt, hạt sam,
giấy, lớp màu thấm hút. Với những thành phần này, nhà sản xuất BVS hiện nay phối hợp sử
dụng đa dạng tạo nên nhiều chủng loại sản phẩm. Hơn nữa, các nhãn hiệu với cách sắp xếp
bố trí vị trí của hạt sam, vải không dệt, giấy, lớp màu thấm hút khác nhau tạo nên sự khác
biệt cho sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm với giá bán phù hợp.
Theo sự phân tích của nhóm tác giả đã rút ra kết luận có những nhãn hiệu sau đây chỉ
dùng vải không dệt làm chất thấm hút là Whishper Regular, Kotex Pro maxi cánh, Diana
4Teen maxi cánh, Libera. Còn tất cả những nhãn hiệu khác thì kết hợp giấy, vải không dệt,
hạt Sam làm chất liệu thấm hút.
Về phần sắp xếp vị trí của các hạt sam, giấy và vải không dệt rất đa dạng có nhãn
hiệu thì trộn vải không dệt với hạt sam, có loại được trải thành từng lớp, hoặc có loại hạt sam
được tập trung ở chính giữa hoặc ở mặt đáy.
Nhóm tác giả không có điều kiện để nghiên cứu, thực hiện thí nghiệm để phân tích
chứng minh cấu trúc sắp xếp vị trí của các thành phần trên đem lại khả năng thấm hút tốt
hoặc không. Với sự quan sát bằng mắt, sự cảm nhận trong khi sử dụng thì bốn nhãn hiệu chỉ
dùng vải không dệt để thấm hút thì khả năng thấm hút tốt, và sử dụng thấm hút tối đa là 4 giờ
đồng hồ và thấm đều trên miếng BVS, về hình thức thì có độ dày.
19
Nhóm tác giả đã quan sát tìm hiểu bằng mắt thường với cấu tạo thành phần của một
số nhãn hiệu và tổng hợp lại đính kèm ở phần phụ lục iv.
2.1.3.4. Phần mặt đáy của miếng băng vệ sinh
Phần mặt đáy của miếng BVS là phần tiếp xúc với đáy quần lót, trên đó có dải keo
dùng để dán với mặt đáy quần lót nhằm để cố định vị trí. Đồng thời, phần đáy này là lớp
ngăn cách lõi thấm hút với bên ngoài nhằm để dịch lỏng bên trong không thấm ra ngoài quần
lót. Vì thế, phần mặt đáy của miếng BVS phải có tính chất không thấm dịch lỏng. Hiện nay,
tất cả các mặt đáy này đều sử dụng chất liệu PE.
Màu sắc của phần đáy này hiện nay được sử dùng là màu trắng, màu hồng, màu xanh
dương, xanh lá và hiện không có gì là đặc biệt ấn tượng.
Để ngăn cách và bao quản lớp keo dán trên bề mặt đáy, nhà sản xuất sử dụng một lớp
giấy có một mặt trơn láng và mặt còn lại nhẵn. Và có một vài trường hợp đã không sử dụng
lớp giấy này mà thay vào đó là sử dụng miếng bao bì phụ để ngăn cách. Điển hình cho
trường hợp này là Laurier Active Fit. Còn những trường hợp còn lại sử dụng lớp giấy. Trên
bề mặt nhẵn của lớp giấy có thể là tên nhãn hiệu, có thể là không.
2.1.3.5. Kích thước miếng băng vệ sinh
Trên thị trường phân chia thành ba loại ngày, đêm, hằng ngày. Chính mục đích sử
dụng khác nhau đã tạo nên sự khác biệt về chiều dài. Chiều dài thông thường của loại ban
ngày là 22cm – 24 cm; ban đêm 28cm – 35cm; hằng ngày từ 12cm – 17,5 cm. Chiều dài của
lõi thấm hút ngắn hơn chiều dài của toàn miếng BVS dao động từ 0,5 cm – 3,5 cm. Độ dài
này, rất được người tiêu dùng chú ý đến, các nhà sản xuất BVS cũng chú ý đến và nhấn mạnh
tạo sự khác biệt sản phẩm.
Về bề ngang của miếng BVS thì được thiết kế theo hình dáng eo thon để có thể phù
hợp với cơ thể. Đối với các dòng BVS ban ngày thì phần này nhóm chưa thấy có nhãn hiệu
nào tạo thành điểm nổi bật. Đối với dòng BVS ban đêm thì có nhiều nhãn hiệu đã cải tiến sản
phẩm của mình thiết kế phần đuôi – nơi tiếp xúc với phần mông có bề ngang rộng hơn. Còn
đối với BVS hằng ngày thì chưa thấy điểm nổi trội.
Theo ý kiến của nhóm sau khi tập trung quan sát các vận động; các tư thế vận động
khi làm việc, khi ngủ; kích thước cơ thể của ba tác giả thì nhận thấy rằng để không chất dịch
tiết ra mà không bị lem ra khỏi miếng BVS thì đòi hỏi miếng BVS phải thật ôm sát âm đạo,
bề rộng của miếng BVS phải ôm sát hai bên mép mông và miếng BVS phải thật cố định ở
20
nơi đó; còn riêng đối với ban đêm thì đòi hỏi phải có chiều dài, bề rộng và thật ôm sát vào
âm đạo và mông. Nhưng vấn đề đặt ra là mỗi người phụ nữ sẽ sử dụng mỗi loại quần lót khác
nhau, có kích thước bề ngang mông khác nhau, có sự vận động khác nhau, có giường ngủ
khác nhau13 thì điều này có sự ảnh hưởng đến vị trí hình dạng của miếng BVS sử dụng trong
lúc ngủ. Vậy, kích thước của miếng BVS sẽ như thế nào để khắc phục những điều trên đem
đến sự an toàn tuyệt đối cho người phụ nữ Việt Nam trong những ngày ấy?
Trong chương 3 tiếp theo nhóm tác giả muốn đưa ra kiến nghị của mình để khắc phục
vấn đề trên và cải tiến hoàn thiện sản phẩm nhằm phục vụ cho bản thân và chị em phụ nữ 14.
2.1.3.6. Hương thơm được sử dụng trong băng vệ sinh
Hương thơm xuất hiện trong BVS hằng ngày thì khá phổ biến và đã xuất hiện từ lâu.
Nay trong BVS sử dụng ban ngày đã xuất hiện thêm hương thơm và ngày càng phổ biến.
Riêng đối với BVS loại dùng ban đêm thì chỉ có nhãn hiệu nhập khẩu từ Đài Loan – Belle
Flora là có hương thơm. Trên thị trường có nhiều hương thơm khác nhau và cũng chỉ riêng
Belle Flora với tất cả các dòng đều có hương thảo dược – hương thuốc bắc. Đặc biệt hơn nữa
trong khi sử dụng thì chỉ có ở Belle Flora là đem lại cảm giác the mát lạnh ở vùng đó và
hương thơm rất dai, dai hơn hẳn các nhãn hiệu khác hiện đang có hương thơm tại thị trường
TPHCM. Hương thơm của Belle Flora lưu lại trong suốt khi sử dụng BVS đó, kèm theo cảm
giác the mát trong suốt thời gian tiếp xúc với miếng BVS đó. Hơn nữa, sau khi không tiếp tục
dùng Belle Flora người sử dụng vẫn ngửi được mùi và vẫn còn cảm giác the mát ở vùng đó
khi tiếp xúc với nước trong suốt 24h sau đó15. Khi bảo quản trong điều kiện đã xé bao, nếu
các sản phẩm này được cất trữ chung với quần áo hay các nhãn hiệu BVS khác thì hương
thơm đó có thể lan tỏa đến.
Gần đây, thì Diana mới vừa cải tiến dòng Siêu thấm tuyệt đối với hương thơm ghi trên
bao bì là “tinh chất trà xanh hoa cúc” với hương thơm nồng nàn hơn trước, hương thơm lưu
trong suốt khi sử dụng.
13 Theo nhóm tự quan sát thì người dân TPHCM có người thì sử dụng nệm lò xo, nệm cứng, hoặc ngủ trên một
tấm nệm mỏng hoặc ngủ trên ván gỗ, hoặc ngủ ngay trên sàn nhà.
14 Bởi vì mỗi dân tộc có kích thước cơ thể khác nhau, có kích thước bộ phận sinh dục cũng khác nhau. Mà ở đây
nhóm chỉ nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh.
15 Thông tin ghi nhận trên được kiểm chứng qua 3 người trong nhóm sau khi sử dụng các nhãn hiệu khác nhau
so sánh và đưa ra kết luận.
21
Với nhãn hiệu Kotex S - tyle thì được ghi là hương Aloe Vera, hương có phần dịu hơn
của Diana nhưng hai mùi hương này giống nhau khoảng chừng 90%, rất khó phân biệt.
Nhãn hiệu Modess với hai dòng Ultra Dry và Dry Max đều có hương thơm giông giống
nhau và trên bao bì tiếng Việt ghi là “chiết xuất thiên nhiên giúp khử trùng”.
Nhãn hiệu SunFree Fresh siêu mỏng thì trên bao bì để hình hoa cúc nhưng lại nói là
hương nha đam. Hương thơm này có điểm khác biệt nhiều hơn đối với hương thơm sản phẩm
Kotex S – tyle.
Nhãn hiệu Scud với hai dòng sản phẩm có hương thơm một là hương lài, hai là hương
hoa. Về thời gian lưu hương thì hai dòng sản phẩm này có thời gian lưu hương ít hơn so với
các dòng sản phẩm của Kotex, Modess.
Các nhãn hiệu BVS hằng ngày hiện nay khá đa dạng, có loại có hương thơm, có loại
không có hương thơm – nhưng trên miếng BVS hằng ngày đó cũng có chút hương rất nhẹ.
Còn riêng đối với dòng sản phẩm BVS ban đêm thì hiện tại trên thị trường TPHCM chỉ
có Belle Flora là loại BVS ban đêm có hương thơm.
Nhìn chung, về tất cả các hương thơm mà các nhãn hiệu đang sản xuất đều có hương
thơm nồng và ngọt. Tất cả hương thơm được bao bọc cất trữ ở bên trong sản phẩm chỉ khi
nào tháo bao thì hương thơm mới ngửi được hương thơm.
Nhóm tác giả đã tập hợp thống kê các loại BVS có hương thơm trong cùng một nhà sản
xuất có mặt trên thị trường TPHCM và được đính kèm ở phần phụ lục iv.
Sau đây là bảng thu thập những nhãn hiệu BVS trên thị trường được ghi chú có hương
thơm hoặc không có hương thơm do nhóm tác giả tự tập hợp và nêu cảm nhận đánh giá sau
khi đã sử dụng thử sản phẩm.
Bảng 2.1.3.6.1. Bảng tập hợp ghi chú những nhãn hiệu BVS dùng ban ngày có
hương thơm hoặc không có hương thơm trong sản phẩm
Nhãn hiệu Dòng sản phẩm Hương thơm Nhận xét thời
gian lưu hương Có Không
SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Diana Siêu thấm tuyệt
đối – Maxi và
Tinh chất trà xanh
hoa cúc
Hơn 4h
22
Bảng 2.1.3.6.2. Bảng tập hợp những nhãn hiệu BVS dùng ban đêm hiện có trên
thị trường có hương thơm hoặc không có hương thơm
Nhãn hiệu Dòng sản phẩm Hương thơm Nhận xét thời
gian lưu hương Có Không
NHẬP KHẨU TỪ ĐÀI LOAN
Belle Flora Santin – feel Hương thảo dược
the mát
Hơn 24h
Dri – feel
Bảng 2.1.3.6.3. Bảng tập hợp những nhãn hiệu BVS hằng ngày hiện có trên thị
trường có hương thơm hoặc không có hương thơm
Nhãn hiệu Dòng sản phẩm Hương thơm Nhận xét
Có Không
SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Diana
M X
Tơ tằm X
Hương hoa Hương hoa thơm mát Hương nhẹ
Bông X
Libera Hương thơm thanh
mát
Hương nhẹ
Ngày đầu ngày
cuối – siêu bảo
vệ
Tinh chất trà xanh tác
dụng khử mùi
Hương nhẹ
Cả ba loại có
hương thơm gần
siêu mỏng
Kotex S – tyle (Maxi,
siêu mỏng, siêu
mỏng an toàn)
Aloe Vera Ít hơn 4h
Scud Siêu mỏng cánh Hương lài Ít hơn 4h
Mỏng cánh Hương hoa
Sun Free Fresh Nha đam Ít hơn 4h
NHẬP KHẨU TỪ THÁI LAN
Modess Dry max/ Ultra
thin
Chiết xuất thiên
nhiên giúp khử mùi
Khoảng 4h
NHẬP KHẨU TỪ ĐÀI LOAN
Belle Flora Santin – feel Hương thảo dược,
the mát
Hơn 24h
Dri – feel
23
Kotex Hằng ngày – trà
xanh
gần giống nhau
Hằng ngày –
hương tự nhiên
Hương tự nhiên
SẢN XUẤT TẠI THÁI LAN – INDONESIA
Laurier Natural fit Hương trà xanh Hương thơm
nhẹ, không đặc
biệt khác lạ so
với các loại
hương thơm của
các nhãn hiệu
khác.
Active fit –
hương thơm
Hương thơm
Active fit –
không hương
X Nhưng thật chất
lại có hương
thơm rất nhẹ
SẢN XUẤT TẠI THÁI LAN
Sofy
Hoa hồng Hoa hồng Cả ba loại
dường như có
một hương thơm
nhè nhẹ giống
nhau.
Như trà xanh Trà xanh
Không hương X
Carefree
Ultra thin Hương hoa nhẹ nhàng
Siêu thấm lý
tưởng cho trước
và sau chu kỳ
Tinh chất thảo mộc
thiên nhiên giúp khử
mùi
Hương thơm rất
nhẹ
NHẬP KHẨU TỪ ĐÀI LOAN
Belle Flora Santin – feel Hương thảo dược, the
mát
Hương thơm
nồng nàng, giữ
hương rất lâu.
Dri - feel
Trong thời gian ngắn gần đây, trước khi cuộc khảo sát diễn ra thì nhãn hiệu Diana đã
tung ra thị trường sản phẩm cải tiến mới Siêu mỏng siêu thấm với hương thơm nồng nàng.
Nhưng khi nhóm tác giả thực hiện cuộc khảo sát với câu hỏi “trong khoảng thời gian ngắn
gần đây, chị/ em có ấn tượng, hay có thấy sản phẩm BVS nào mới lạ, đặc biệt ấn tượng xuất
hiện trên thị trường không?” thì kết quả là có 94% trả lời là “ không”, và trả lời là “ có – với
nhãn hiệu là Kotex” chiếm 3%; còn lại là Laurier và Modess đều chiếm 1,5%.
Sự khác biệt về bao bì, cấu tạo thiết kế sản phẩm, hương thơm trong sản phẩm dẫn
đến sự khác biệt về giá. Ông bà cha ta ngày xưa có câu “ tiền nào của nấy”. Vì vậy, nhóm tác
giả phân tích thực trạng về giá – đây là P thứ hai trong 4Ps hỗn hợp marketing để có cái nhìn
chi tiết hơn về thị trường BVS và đưa ra kiến nghị phù hợp với thực tế.
24
2.2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁ BÁN
Bảng thống kê chi tiết giá của từng loại nhãn hiệu BVS hiện có trên thị trường được
đính kèm ở phần phụ lục iii (phụ lục trang 22). Từ bảng thống kê giá đó cho thấy giá bán
BVS thì có rất nhiều mức giá, phù hợp với từng khả năng chi tiêu. Đối với loại BVS dùng
ban ngày, thì nhãn hiệu có giá bán cao nhất là Belle Flora nhập khẩu từ Đài Loan với giá
28.000 VNĐ/ 10 miếng ( 1 miếng 2.800VNĐ); nhãn hiệu có giá bán thấp nhất là Sunfree
Comfort và Peppy Maxi wings sản xuất tại Việt Nam với giá bán là 6.500 VNĐ/ 8miếng (1
miếng 813 VNĐ). Đối với loại BVS dùng ban đêm thì giá cho 1 miếng BVS đa số là cao hơn
giá bán 1 miếng BVS dùng ban ngày, nhãn hiệu có giá bán cao nhất là Laurier Super Guard
được sản xuất tại Thái Lan với giá bán 14.500 VNĐ / 4miếng (1 miếng 3.625 VNĐ); nhãn
hiệu có giá bán thấp nhất là Peppy sản xuất tại Việt Nam với giá bán 7.000 VNĐ/ 8 miếng (1
miếng 875 VNĐ). Đối với loại BVS dùng hằng ngày thì giá cho miếng BVS đa số thấp hơn
giá bán 1 miếng BVS dùng ban ngày; hiện tại chưa có nhãn hiệu nào bán 1 miếng BVS hằng
ngày với giá cao hơn 851 VNĐ; nhãn hiệu với giá bán cao nhất hiện nay là Belle Flora nhập
khẩu từ Đài Loan với giá bán là 17.000 VNĐ/ 20 miếng ( 1 miếng 850 VNĐ); nhãn hiệu với
giá bán thấp nhất là Libera sản xuất tại Việt Nam với giá bán 6.000 VNĐ / 20 miếng
(1miếng 300 VNĐ).
Về số lượng đóng gói khá đa dạng, với dòng dùng ban ngày thì có gói 7 miếng, 8
miếng, 10 miếng, 20 miếng; với dòng dùng ban đêm thì có loại 3 miếng, 4 miếng, 5 miếng, 8
miếng, 10 miếng; với dòng hằng ngày thì có loại 8 miếng, 10 miếng, 20 miếng, 26 miếng, 40
miếng. Riêng trên thị trường vừa đây xuất hiện nhãn hiệu Peppy của công ty Javi – sản xuất
tại Việt Nam, vừa với cách đóng gói mới lạ vừa co cách đóng gói cũng khác biệt: 1 gói 7
miếng trong đó có 2 miếng BVS ban đêm, 5 miếng còn lại là BVS ban ngày.
Giá bán một miếng BVS chịu ảnh hưởng bởi số lượng bán trong cùng một gói hoặc là
một lần bán và chịu ảnh hưởng bởi kênh phân phối.
Bảng thống kê giá bán của các nhãn hiệu BVS trên thị trường TPHCM được phân
loại và xếp hạng theo từng loại BVS dùng ban ngày, ban đêm, hằng ngày ở phần phụ lục iii.
Theo tổng quan về sản phẩm và giá bán, nhóm nhận thấy nhãn hiệu loại sản phẩm
BVS dùng ban ngày hiện có nhiều loại hơn loại ban đêm và hằng ngày. Theo kết quả khảo
sát lần 1 thì có 78% đáp viên trả lời là không sử dụng BVS ban đêm còn lại là 22% trả lời là
có sử dụng BVS ban đêm.
25
Đồng thời, qua bảng phân tích về giá, kèm theo phân tích về sản phẩm còn cho nhóm
thấy được sự đúng đắn trong câu nói của ông cha ta “ tiền nào của nấy”. Nhưng qua đó nhóm
còn rút được kinh nghiệm rằng, trong thực tế người tiêu dùng trước khi sử dụng sản phẩm
cho nhận xét, đánh giá sản phẩm qua hai giác quan chính là sờ, nhìn bao bì bên ngoài, những
thông điệp ghi trên sản phẩm; và giác quan phụ là ngửi để có thể kết luận rằng sản phẩm này
tốt hay không tốt, xứng với giá tiền mà họ bỏ ra hay không, nên mua hay không nên mua;
trong khi sử dụng BVS thì người tiêu dùng cho nhận xét đa số bằng cảm giác, về phần này có
sự ảnh hưởng, tác động bởi những thông điệp quảng cáo được người tiêu dùng ghi nhớ, bằng
nhãn quan nhận xét thiết kế miếng BVS mới lạ, hoặc đặc biệt (được ghi nhớ trước khi đặt
vào sử dụng)và bằng khứu giác nếu có hương thơm; sau khi sử dụng thì người tiêu dùng sẽ
có nhận xét về sản phẩm bằng nhãn quan qua sự khô ráo trên bề mặt kèm theo có bị lem dính
ra ngoài quần lót, quần ngoài hay không và bằng khứu giác. Vấn đề lem dính ra ngoài là vấn
đề rất quan trọng, mang tính quyết định khi nhận xét sản phẩm tốt hay không, có đúng với
những thông điệp quảng cáo hay không, có phù hợp với giá tiền bỏ ra hay không, và ảnh
hưởng đến quyết định mua lần sau.
Trong thời gian nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy sản phẩm BVS là một loại sản
phẩm tiêu dùng thường xuyên và bắt buộc phải cần đến vào mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Nhưng
tính trung thành với nhãn hiệu không cao. Trong quá trình quyết định mua trong lần dùng sau
thường được tác động bởi những yếu tố khác như giá, chương trình khuyến mãi, sự tiện lợi
khi mua, hoặc có thể do lúc quá cần để sử dụng. Vì vậy, kênh phân phối đóng vai trò khá
quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI
Trên thị trường hiện nay, nếu phân loại kênh phân phối theo số lượng bán thì có hai
dạng kênh bán sỉ và kênh bán lẻ. Kênh bán sỉ hiện nay có các chợ đầu mối chuyên bán sỉ và
siêu thị Metro, còn kênh bán lẻ có các hệ thống siêu thị nhỏ và lớn, các trung tâm thương
mại, các cửa hàng tiện lợi, các cửa hàng tạp hóa, các nhà bán lẻ trong từng khu dân cư, các
quầy bán hàng nhỏ trong các chợ nhỏ. Nhìn chung, nhãn hiệu Kotex thường chiếm vị trí số
một về số lượng trưng bày, hình thức trưng bày bắt mắt, số lượng bán, và có mặt hầu hết ở
các kênh phân phối. Đứng vị trí thứ hai là Diana. Bảng thống kê thu thập về những nhãn
hiệu, dòng sản phẩm, số lượng và cách trưng bày tại các kênh phân phối được đính kèm ở
phần phụ lục vi (phụ lục trang 34)
26
Theo kết quả khảo sát lần một của nhóm thì cũng trùng hợp với kết quả khảo sát kênh
phân phối nhãn hiệu Kotex chiếm vị trí số một là nhãn hiệu được tiêu dùng nhiều nhất, kế
sau là Diana chiếm vị trí thứ hai. Và đây cũng là một trong những yếu tố giúp cho cả hai
nhãn hiệu chiếm được vị trí dẫn đầu.
Nhóm đã đính kèm bảng thu thập tổng quan về kênh phân phối ở phần phụ lục vi.
Nhóm đã đi đến mười bảy cửa hàng bán lẻ tại một số quận huyện trong thành phố, và các
quầy bán trong các chợ nhỏ; kênh siêu thị - nhóm đã đến mười siêu thị bán lẻ gồm hệ thống
siêu thị Coop Mark, hệ thống Maxi Mark, Lotte, BigC, siêu thị trong Thương Xá Tax, Siêu
thị Sài Gòn và hệ thống bán sỉ Metro để khảo sát. Đồng thời, bao gồm các trang web thương
mại điện tử.
Trong cuộc khảo sát thị trường tại mười bảy cửa hàng bán lẻ khi hỏi chủ cửa hàng
rằng nếu khách hàng đến cửa hàng tìm mua một nhãn hiệu A mà tại cửa hàng không có bán,
nhưng được chủ cửa hàng giới thiệu là có bán nhãn hiệu B thì khách hàng có mua không?
Thì câu trả lời của đa số các chủ cửa hàng là “hầu hết đều mua”. Đồng thời, các chủ cửa hàng
còn cung cấp thêm thông tin rằng, khách hàng đã ra mua BVS thì hầu hết là họ đều mua,
mười người đến hỏi mua thì có chín người mua ngay. Thậm chí có khách hàng còn ra hỏi chủ
cửa hàng là có loại nào sử dụng tốt không và mua ngày khi nữ chủ hàng giới thiệu.
Đối với kênh siêu thị, nhóm có tiến hành một cuộc khảo sát bằng mắt và ghi kết quả
bằng trí nhớ, thăm dò ý kiến khách hàng bằng cách trò chuyện giao tiếp để ghi nhận một số
thông tin và nhận được kết quả là đa số khách hàng tập trung vào các dãy sản phẩm có
khuyến mãi, dãy nhãn hiệu hay dùng, khách hàng dò xét các sản phẩm qua bao bì, hình ảnh,
giá tiền để quyết định mua, và trong mười bốn lần đến siêu thị quan sát thì đều nhận một
thông tin là khách hàng chỉ xem những tiêu đề, những thông tin nổi bật trên bao bì, họ không
có thời gian để đọc hết những thông điệp trên bao bì. Trong mười bốn lần khảo sát ở kênh
siêu thị, thì nhóm tác giả đã tiến hành dò hỏi khách mua hàng BVS thì trong đó hỏi được chín
người16 với câu hỏi là chị nhận thấy những thông điệp khác biệt giữa các nhãn hiệu không.
Kết quả nhận được là chín người đó đều không đưa ra được điểm khác biệt. Đồng thời, trong
khảo sát nhận được năm khách hàng đến tìm mua nhãn hiệu Kotex S – tyle mà không thể đọc
16 Là những người đọc những thông tin trên bao bì và có quyết định mua một nhãn hiệu BVS ngay lúc đó.
27
ra, và có hai khách hàng trong số đó đã bỏ mua Diana, có một khách hàng nhờ người khác17
tìm giúp, có một khách hàng đứng đọc từng dòng nhãn hiệu rồi mới tìm thấy, và còn một
người còn lại đã tiện tay cầm một gói Kotex Softina rồi bỏ đi thật nhanh18. Qua trường hợp
của người khách hàng mua gói Kotex Softina trên thì nhóm nhận thấy rằng có hai vấn đề xảy
ra đối với người khách hàng đó là có thể họ đã thực sự mua nhầm loại muốn mua, hoặc bản
thân họ cũng không nhận ra rằng Kotex có dòng S – tyle (với bề mặt lưới) và dòng Softina
(với bề mặt bông); dẫn đến phản ứng của họ khi sử dụng là chẳng quan tâm đến, hoặc khó
chịu vì đã nhầm, hoặc ngạc nhiên vì tưởng là Kotex thay đổi sản xuất loại mới này rồi; dẫn
đến lần mua lại sau có thể sẽ là cố gắng tìm kiếm kỹ, hoặc đổi nhãn hiệu khác vì tưởng rằng
Kotex đã đổi loại mới mà mình không thích, hoặc vẫn sẽ mua lại nhưng cũng chẳng quan tâm
tìm kiếm. Đối với nhà sản xất thì chỉ có hai khả năng một là có cơ hội bán lần sau hoặc là
không có cơ hội bán hàng nữa.
Một khách hàng thân thiết19 của Kotex S – tyle đã cho biết thực sự rất ngạc nhiên khi
biết Kotex có loại Kotex Softina và rất khó chịu khi mua nhầm loại “an toàn hơn” của dòng S
– tyle. Chị phát biểu trong buổi phỏng vấn “ đọc nhức mắt luôn, muốn tăng độ luôn mà cũng
bị nhầm lần sau mua cái khác xài”.
Còn đối việc lựa chọn các nhãn hiệu khác thì khác hàng dễ tìm kiếm hơn và nhìn
chung họ có quyết định mua thật nhanh với những nhãn hiệu đó.
Và nhóm nhận được một kết quả khác nữa là vị trí trưng bày hàng hóa trong siêu thị
cũng là một trong những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng. Với những
kệ nằm trên hướng mắt một chút sẽ gây chú ý của người tiêu dùng hơn là những kệ nằm ở
dưới thấp. Còn những kệ quá cao thì chỉ để nhìn thoáng qua không gây chú ý và không gây
tò mò. Đặc biệt hơn nữa, những quầy kệ nằm ngay cửa chính, nằm ở vị trí mà từ xa đã có thể
thấy là những vị trí gây sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng.
Qua sự trùng khớp kết quả của hai cuộc khảo sát khác nhau thì nhóm nhận thấy rằng,
kênh phân phối đóng một vai trò rất quan trọng trong hỗn hợp marketing mix và có tác động
lẫn nhau giữa 4Ps. Đồng thời, cùng một nhãn hiệu với bao bì gần giống nhau, chỉ vài điểm
17 Thực sự ra họ không chủ động nhờ mà do tác giả đang đứng quan sát thấy họ đang loay hoay khá lâu và trông
rất bận nên bèn hỏi “chị cần tìm gì để em giúp”.
18 Do tác giả đứng gần đó nghe họ nói nhỏ câu “S – tyle đâu rồi ta” mà tay cầm Softina rồi thế là đi.
19 Chị Nguyễn Thị Hoàng Kim – HS trường THPT Bùi Thị Xuân cho biết.
28
khác biệt nhỏ làm cản trở cho việc mua của khách hàng. Thậm chí, đến chủ bán của hàng bán
lẻ cũng không nhớ hết chủng loại mình bán thông qua hai chủ cửa hàng bán lẻ trên tổng số
sáu cửa hàng bán lẻ loại Kotex Softina thì họ không biết mình có bán Kotex Softina mặc dù
họ đang trưng bày ở đó; có năm chủ cửa hàng trên tổng số mười một chủ cửa hàng không bán
loại Kotex Softina thì họ không biết là có nhãn hiệu này.
Nhóm tác giả qua khảo sát kênh bán lẻ và có nhận định rằng nhãn hiệu Sofy đang
đánh mạnh vào kênh bán lẻ này với các dãy bịch BVS treo trên các thanh móc tại cửa hàng.
Nhìn khá ấn tượng và đập vào mắt người mua hàng. Nhưng nhóm chưa có thông tin chính
xác rằng Sofy có bán chạy ở kênh này hay không.
Vậy, qua thực trạng về sản phẩm, về giá, về kênh phân phối thì vấn đề đặt ra là “họ
đã làm gì để có thể rao bán được hàng?” .
2.4. THỰC TRẠNG VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN BÁN HÀNG
Nhóm tác giả phân chia theo hai hình thức “Above the line” (ATL) và “Below the
line” (BTL)
Above The Line – thì trong khoảng từ đầu tháng 1 năm 2009 đến đầu tháng 4
năm 2009 có chương trình nổi bật của Diana – “là con gái thật tuyệt”
Below The Line – thì các nhãn hiệu ( ngoài trừ Whisper ) đua chen nhau thực
hiện các chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng sản phẩm dùng thử, dùng
nhân viên tiếp thị tại nơi bán hàng siêu thị diễn ra khà sôi động và liên tục.
Chi tiết cho từng nhãn hiệu đang sử dụng nằm ở phần đính kèm phụ lục v
(phụ lục trang 31).
Riêng đối với chương trình của “Là con gái thật tuyệt của Diana” thì chưa tạo được
dấu ấn trong tâm trí của khách hàng điều này ghi nhận từ cuộc khảo sát lần hai với 134 đáp
viên với câu hỏi “trong khoảng thời gian gần đây, chị/ em bị thu hút sự chú ý đến một nhãn
hiệu BVS nào với chương trình quảng cáo không?” thì kết quả là có 19,4% trả lời là Diana
nhưng lại có là 70,1% nhận định rằng là không có nhãn hiệu nào hết, có 3% trả lời là Laurier.
Thực hiện chương trình “Là con gái thật tuyệt” – Diana đang xóa bỏ chương trình “khi mua
Diana, bạn đã đóng góp những viên gạch vàng cùng xây dựng QUỸ GIẢI THƯỞNG NỮ
SINH VIỆT NAM” trên bao bì mới của loại siêu thấm và Soft. Còn nhãn hàng Libera của
Diana, và các sản phẩm BVS hằng ngày đều không có chương trình này. Đồng thời, Diana
29
còn kết hợp sử dụng “Hội sản phụ khoa Việt Nam – Khuyên dùng” in trên tất cả các bao bì
của tất cả các sản phẩm.
Đối với Kotex thì có chương trình “Mua Kotex bạn đã đóng góp vào “quỹ học bổng
Kotex vì nữ sinh tài năng Việt Nam”” in trên các bao bì của những dòng S – tyle, Softina,
Freedom, Kotex hằng ngày trà xanh, Kotex hằng ngày hương tự nhiên. Riêng dòng Kotex
Pro thì sử dụng chứng nhận “Sản phẩm được kiểm nghiệm tại Viện da liễu TKL Hoa Kỳ”.
Riêng dòng Kotex dùng ngày đầu ngày cuối chu kỳ thì không sử dụng hình thức nào.
Ngoài hai nhãn hiệu Kotex và Diana có sử dụng hình thức đóng góp, cùng tích lũy, và
được kiểm nghiệm chứng nhận khuyên dùng thì những nhãn hiệu còn lại không sử dụng
những hình thức này. Riêng Laurier thì trên bao bì có sử dụng “Sản xuất theo công nghệ tiên
tiến nhất từ Nhật Bản”. Còn Sofy trên bào bì ngoài thì dùng “Số 1 Nhật Bản” và trên bao bì
phụ thì có “Sản xuất theo công nghệ Nhật Bản”.
Hiện tại, các nhãn hiệu đều sử dụng các chương trình khuyến mãi tại các kênh siêu thị
như chương trình giảm giá, tặng quà, tặng thêm sản phẩm.
Nhóm tác giả dựa theo chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ nhận thấy rằng một năm
một người bình thường có từ 12 – 15 lần có kinh. Điều này nhà sản xuất BVS có cơ hội từ 12
– 15 lần bán được BVS cho một khách hàng. Một lần hành kinh mỗi khách hàng sử dụng từ
12 – 28 miếng BVS trong đó, khách hàng sử dụng BVS loại siêu thấm dành cho ngày có
nhiều từ 8 – 20 miếng BVS. Vậy khi có một nhà sản xuất BVS nào thực hiện chiến lược phát
quà tặng dùng thử BVS thì có nghĩa là số lượng bán BVS của toàn ngành sẽ có chiều hướng
giảm tùy thuộc vào độ rộng và số lượng phát tặng của chiến lược phát quà tặng dùng thử
miễn phí đó.
30
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
BĂNG VỆ SINH MỚI VÀ CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN MỚI –
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG
3.1. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM
BĂNG VỆ SINH
Từ thăm dò tình hình thực tế, thực hiện khảo sát với 300 người phụ nữ Việt Nam,
kèm với cuộc khảo sát lại với 179 người để đánh giá mức độ chấp nhận sản phẩm mới và với
thực tiễn của bản thân. Nhóm tác giả đã cho ra ý tưởng marketing cho sản phẩm băng vệ sinh
với mục tiêu kiến nghị sản phẩm mới, với bao bì mới và một chiến lược xúc tiến hoàn toàn
mới so với thị trường hiện nay.
3.1.1. Thị trường mục tiêu – Đối tượng khách hàng mục tiêu
¾ Thị trường mục tiêu
Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế của cả nước, là nơi có mức sống và trình
độ dân trí cao nhất nước. Vì vậy, từ khi bắt đầu nghiên cứu khảo sát thị trường nhóm tác giả
cũng đã chọn ngay thị trường mục tiêu để tiến hành cuộc khảo sát thị trường và đề xuất giải
pháp phù hợp với thị trường mục tiêu này.
¾ Đối tượng khách hàng mục tiêu
Sản phẩm BVS là sản phẩm mà bất cứ người phụ nữ nào cũng phải dùng đến vào mỗi
tháng. Nhưng họ khác nhau ở cách sử dụng, thời gian thay BVS trong một ngày hành kinh,
cách chăm sóc sức khỏe cho bộ phận sinh dục, sự quan tâm của họ dành cho bộ phận sinh
dục. Hiện nay, các bệnh phụ khoa đang tăng cao với những căn bệnh viêm nhiễm từ mức độ
nhẹ đến mức độ năng và với sự hoành hành của căng bệnh “ung thư tử cung” đã gây bao thiệt
hại cho người phụ nữ, gây nên biết bao cảnh thương tâm, hạnh phúc gia đình đổ vỡ. Người
phụ nữ Việt Nam đang dần dần quan tâm hơn đến cách chăm sóc cá nhân, và gìn giữ môi
trường sống. Và tất cả đều là phụ nữ, tất cả đều mong muốn được chăm sóc tốt.
Vì lẽ đó, nhóm đề xuất ra sản phẩm mới không phân biệt độ tuổi hay sở thích hay
khả năng thu nhập mà chỉ cần biết họ là phụ nữ, họ cần được quan tâm cần được chăm sóc.
3.1.2. Định vị sản phẩm mới
31
Trong xu hướng tiêu dùng hiện nay, con người đang hướng về xu hướng “XANH” –
hướng về với thiên nhiên, sử dụng “thiên nhiên” đồng thời cũng muốn “bảo vệ thiên nhiên”
và “bảo vệ sức khỏe” cho chính mình. Và phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đang sống
với “hơi thở” đó. Điều này được chứng minh qua cuộc khảo sát với 134 người, thì có 75,9%
đồng tình với câu “tốt cho sức khỏe và tốt cho môi trường”.
Vì vậy, sản phẩm mới mà nhóm sẽ kiến nghị cho thị trường với định vị là nhiều vấn
đề phức tạp chỉ cần một sản phẩm giải quyết.
3.1.3. Sản phẩm mới
Hình ảnh bao bì bên ngoài, bao bì phụ và thiết kế mẫu miếng băng vệ sinh đã được
đính kèm ở phần phụ lục xviii, và phụ lục xix.
3.1.3.1. Đặt tên – Phân dòng sản phẩm
Đặt tên
Hiện tại, trên thị trường hiện đã có nhiều tên gọi bằng chữ đọc theo phiên âm tiếng
Anh, Mỹ và cũng có nhãn hiệu với tên gọi có sự kết hợp cả chữ số như Diana 4Teen. Vì vậy,
để tạo một sự khác biệt hoàn toàn ta sẽ phải tìm một tên gọi mà chưa xuất hiện trên thị
trường nhưng lại gần gũi, dễ đọc, dễ nhớ.
Dựa vào điều này, nhóm tác giả đã nghiên cứu, quan sát, phân tích những ngôn ngữ
mà người dân Việt Nam, kể cả một đứa bé đang tập nói cũng có thể nói dễ dàng, và nói với
chất giọng vui tươi, dí dỏm, ngạc nhiên được sử dụng phổ biến khá thân thuộc. Đặc biệt, là
chưa có sản phẩm nào mang tên này. Kết quả là nhóm tác giả đã đề cử ra cái tên gọi chung là
“ Ooh”. Đối với pháp lý – luật sở hữu trí tuệ, với tên gọi Ooh, kiểu chữ Ooh đều có đủ điều
kiện để thực hiện việc đăng ký tên nhãn hiệu.
Phân dòng sản phẩm
Theo kết quả cuộc khảo sát với 300 người tại TP.HCM, với câu hỏi về số ngày chu kỳ
kinh nguyệt thì nhận được kết quả như sau:
Số ngày Tỷ lệ phần trăm
3 – 4 ngày 45,8
5 – 6 ngày 39,5
7 – 8 ngày 12,0
Hơn 8 ngày 2,7
Tổng cộng 100,0
32
Do đó, sản phẩm mới sẽ được chia thành 3 dòng với tên gọi và màu sắc khác nhau
nhưng cùng tông màu đậm – thể hiện cá tính mạnh mẽ khác lạ trên thị trường. Và cùng với
quy cách đóng gói đặc biệt cho mỗi dòng
• 3 – 4 ngày – “Ooh three days”
• 5 – 6 ngày – “ Ooh five days”
• 7 – 8 ngày – “Ooh seven days”
Với mỗi dòng, Ooh sẽ đóng gói với số lượng miếng BVS đủ dùng cho người có kinh
từ 3 – 4 ngày, từ 5 – 6 ngày, từ 7 – 8 ngày và kèm tặng thêm một miếng loại ban ngày thấm
hút vừa để dự phòng. Còn với chi tiết cụ thể trong từng gói như thế nào sẽ được nói chi tiết
hơn trong phần định giá sản phẩm.
Quy cách xếp vị trí miếng BVS theo chiều từ trái qua phải với ba miếng ngày là một
miếng đêm, và giảm dần về mức độ thấm hút (siêu thấm hút Î thấm hút vừa Î thấm hút ít).
3.1.3.2. Thiết kế bao bì
• Chất liệu sử dụng: giấy làm hộp loại
• Màu sắc:
Nhóm phân chia theo số ngày bị hành kinh, tương ứng với màu sắc. Với số ngày hành kinh ít
sẽ mang màu có tính hơi nhạt hơn dòng sản phẩm dành cho số ngày hành kinh nhiều. Đồng
thời, giúp cho người bán hàng và người mua hàng dễ phân biệt hơn. Khi sắp tất cả vào một
kệ sẽ làm nổi bật ở một vùng đó tạo ấn tượng mạnh đối với người tiêu dùng đồng thời khác
phục vấn đề là khách hàng rối mắt khi phải đứng đọc từng chữ để tìm mua một nhãn hiệu nào
đó. Và nhóm chọn ra ba màu sắc được thống kê vào bảng 3.1.3.2.1.
• Hình ảnh sử dụng – thông điệp
Không sử dụng bất kỳ hình ảnh nào khác ngoài kiểu chữ vẽ “Ooh” và dòng “ 3 – 4
days” hoặc là “5 – 6 days” hoặc dòng “7 – 8 days” ở mặt trước của sản phẩm.
Mặt sau miêu tả thiết kế sản phẩm và hình dáng đặc biệt của ba loại BVS.
Thông điệp phụ in ở hai mặt bên phải“ Gói trọn một chu kỳ” và thông điệp “Tốt cho
sức khỏe tốt cho môi trường”. Phần ở dưới cạnh in giá tiền và tổng số miếng BVS.
Mặt bên trái in hình ảnh hướng dụng sử dụng miếng bao bì phụ để gói BVS sau khi
sử dụng kèm theo thông tin về chương trình xử lý rác thải BVS đã sử dụng theo công nghệ
xử lý rác thải y tế nhằm bảo vệ môi trường.
33
Mặt trên nơi có mở hộp là những dòng chữ Ooh được chạy liên tục theo hình ảnh của
một cái nơ nơi mở hộp.
Mặt đáy là phần mã vạch, thông tin liên lạc với nhà xuất, ngày sản xuất, ngày hết hạn
sử dụng.
Bảng 3.1.3.2.1. Bảng mô tả kích thước bao bì mới và màu sắc
Ooh three days Ooh five days Ooh seven days
Cao 11 cm 11 cm 11 cm
Dài 12 cm 14 cm 17 cm
Ngang 8,5 cm 8,5 cm 8,5 cm
Màu sắc Màu nâu vàng Màu đỏ đen Màu đen sậm
Bảng 3.1.3.2.2. Hình ảnh và màu sắc bao bì của sản phẩm
Dòng
sản
phẩm
Hình ảnh bao bì sản phẩm
Ooh
three
days
34
Ooh
five
days
Ooh
seven
days
3.1.3.3. Thiết kế bao bì phụ
Bao bì phụ cũng chính là miếng giấy lót phân cách và giữ lớp keo dán của miếng
BVS. Chất liệu cũng là bằng giấy với hai mặt khác nhau: một mặt trong trơn bóng tiếp xúc
với mặt keo của miếng BVS; mặt còn lại là mặt ngoài nhẵn có khả năng thấm hút nước -
dùng để lau khô khi vệ sinh xong - với ba màu khác nhau trên đó có in tên sản phẩm và thông
35
điệp “tốt cho sức khỏe – tốt cho môi trường”. Để tên sản phẩm được lưu dấu trong tâm trí
khách hàng.
Miếng bao bì phụ này có thể sử dụng để gói miếng BVS đã sử dụng (để vứt vào sọc
rác) mà không cần dùng thêm những dây cột hay bất kỳ vật gì nữa, giúp người sử dụng tiện
lợi hơn và đặc biệt là mỗi khi đi ra ngoài cần phải thay BVS.
Bảng 3.1.3.3.1. Hình ảnh thiết kế mẫu bao bì phụ - bề mặt trơn
Loại thấm hút Hình ảnh
Thấm hút nhiều
dành cho sử dụng
vào những ngày
có nhiều
Thấm hút vừa
dành sử dụng vào
những ngày có
vừa
36
Thấm hút ít dành
sử dụng cho
những ngày có ít
3.1.3.4. Thiết kế miếng băng vệ sinh
Định vị sản phẩm hướng đến môi trường và sức khỏe người tiêu dùng nên chọn bề
mặt thấm hút của miếng BVS sẽ là bề mặt coton mịn & mềm mại tạo cảm giác êm ái thông
thoáng cho người sử dụng. Trong năm 2010, thì vẫn sử dụng miếng lót PE. Trong vài năm
nữa, khi Thạc sĩ Trương Phước Nghĩa – ĐH Khoa Học Tự Nhiên (ĐHQG TP.HCM) nghiên
cứu thành công bao bì tự phân hủy nanocomposite với quy trình sản xuất quy mô công
nghiệp20, thì miếng lót PE sẽ được thay đổi sử dụng bằng nanocomposite. Dự đoán, chi phí
cho miếng nanocomposite sẽ thấp hơn miếng PE vì giá PE sẽ tăng hoặc giảm theo giá dầu mà
hiện nay nguồn nguyên liệu này đã ít dần, còn giá nanocomposite tăng giảm theo giá tinh bột
sắn mà Việt Nam là nước nông nghiệp có rất dư khả năng trồng sắn làm tăng nguồn nguyên
liệu bột sắn và điều này sẽ dẫn đến giá bao bì nanocomposite sẽ thấp đáng kể.
Trong mỗi gói BVS Ooh sẽ có ba loại BVS phù hợp với dung lượng tiết ra nhiều hay
ít tương ứng với ba loại siêu thấm hút, thấm hút vừa, thấm hút ít. Trong mỗi loại sẽ phân theo
thời gian – tư thế hoạt động là dùng ban ngày, dùng ban đêm.
Thành phần cấu tạo bên trong, độ dài, độ mỏng sẽ được phân chia theo ba loại thấm
hút nhiều – dành cho ngày có nhiều, loại vừa – dành cho ngày có vừa, loại ít – dành cho ngày
có ít và dùng ban ngày và dùng ban đêm. Bề mặt và cả bên trong miếng BVS đều không
màu.
20 Nguồn: Báo tuổi trẻ thứ tư ngày 24 tháng 12 năm 2008 / chuyên mục môi trường/ tên tựa đề : Bao bì tự phân
hủy 100% “made in Vietnam” / Do Nguyễn Triều viết bài
37
Bảng 3.1.3.4.1. Bảng mô tả kích thước và thành phần bên trong của miếng
băng vệ sinh Ooh
Thành phần bên trong Chiều dài
miếng BVS
Độ mỏng Đường
kính
Thấm hút
nhiều
Dùng ban
ngày
Vải không dệt
Hạt sam (nhiều, nằm ở
phần dưới cùng của lớp
vải không dệt và tập
trung trong rãnh tròn ở
giữa và ở phần mông)
25 cm 3 mm 7 – 5,5 –
12
Dùng ban
đêm
31 cm 3 mm 7 – 5,5 –
14
Thấm hút
vừa
Dùng ban
ngày
Vải không dệt
Hạt sam (ít bằng một
nửa số lượng hạt sam
của miếng băng thấm
hút nhiều, chỉ nằm ở
phần dưới cùng của lớp
vải không dệt và tập
trung trong rãnh tròn ở
giữa)
23 cm 2 mm 7 – 5,5 –
12
Dùng ban
đêm
29 cm 2 mm 7 – 5,5 -
14
Thấm hút
ít
Dùng ban
ngày
Vải không dệt
15 cm 1,5 mm 6 – 5,5 – 7
Dùng ban
đêm
21 cm 1,5 mm 6 – 5,5 – 9
Thiết kế bề mặt ba loại đều giống nhau với những đường rãnh cũng chính là tên nhãn
hiệu. Với bề mặt lưới mềm mại vì người tiêu dùng đang có xu hướng ưa chuộng sự mềm mại
và đồng thời mang đậm tính môi trường vì các bề mặt lưới có chứa nhiều chất nylong còn bề
mặt mềm mại với thành phần cấu tạo chính là chất coton.
Điểm đặc biệt trên bề mặt của miếng BVS này khác lạ hơn những sản phẩm khác là ở
phần giữa nơi có rãnh chữ o nhỏ sẽ nhô tròn nguyên hình chữ o. Nhằm giúp cho phần âm đạo
được tiếp gần và ôm sát để khi dịch lỏng vừa tiết ra ngoài là được dẫn thấm vào miếng BVS,
giúp làm giảm tình trạng bị chảy theo lông hoặc bẹn hán di chuyển đến những vùng xung
quanh làm lem ra ngoài. Đồng thời, vùng rãnh chữ O tròn ở phần cuối của miếng BVS cũng
được nhô cao lên hình bầu dục vì nơi đây là phần kẽ mông, nên BVS cần ôm sát phần này để
miếng BVS không bị dịch chuyển khi vận động mạnh, khi ngồi với nhiều tư thế và khi nằm
ngủ. Giúp cho cố định miếng BVS và thấm hút dịch lỏng ngay khi được tiết ra ngoài không
bị thấm ướt những vùng da, lông lân cận nên sẽ làm giảm các trường hợp bị lem ra ngoài, bị
ẩm ướt, ngứa, khó chịu.
38
Hai cánh hai bên là hai cánh xéo với chiều dài là 7,5 cm. Khi dán lên quần lót sẽ tạo
thành hai hướng xéo nhau để không còn bị chồng chéo dán lên nhau. Với kiểu dáng này thật
sự rất khác lạ chưa có một nhãn hiệu nào có.
Hình ảnh minh họa cho thiết kế miếng BVS (ghi chú màu được sử dụng ở đây chỉ để
làm nổi rõ những điểm nổi bật)
3.1.4. Giá sản phẩm mới
Giá bán được tính dựa vào tính giá cạnh tranh.
Theo y khoa thì nhiều nhất là 6 tiếng thay BVS một lần. Một ngày sử dụng 4 miếng
BVS, bắt đầu lúc sáng 7h – 12h – 18h – 23h (trước khi đi ngủ).
Dựa vào đó, nhóm nghiên cứu tính số lượng miếng BVS trong từng gói Ooh và giá
bán của mỗi gói Ooh sẽ được tính theo giá nhân vố số lượng của mỗi loại miếng BVS và
được kết quả như trong bảng sau:
Bảng 3.1.4.1. Bảng giá chi tiết cho từng dòng Ooh
Đơn vị: VNĐ
Loại / Giá
từng loại
Loại siêu thấm hút Loại thấm hút vừa Loại thấm hút ít Thành
tiền /
Giá bán Ngày – 1.405
Đêm –
2.517
Ngày –
1.337
Đêm –
2.397
Ngày -
552
Đêm -
580
Ooh 3days 3x
4.215
1x
2.517
6x
8.022
2x
4.794
3x
1.656
1x
580
16
21.820
39
Ooh 5days 6x
8.430
2x
5.034
6x
8.022
2x
4.794
6x
3.312
2x
1.160
24
30.752
Ooh 7days 6x
8.430
2x
5.034
9x
12.033
3x
7.191
9x
4.968
3x
1.740
32
39.396
- Giá bán được xác định trên giá cạnh tranh từ thị trường, và được tính với mức giá
trung bình cao và trung bình chung của giá thị trường. Vì vậy, vấn đề đặt ra là trang
thiết bị sản xuất, chi phí sản xuất phải đảm bảo được năng lực cạnh tranh về giá.
- Giá bán trên là giá bán lẻ ra thị trường tiêu dùng. Giá bán sỉ sẽ thấp hơn giá bán lẻ
khoảng 5% - 7%.
- Giá hộp tham khảo trên thị trường giá bao bì dao động trong khoảng từ 450 – 550
VNĐ cho cả ba kích thước hộp.
- Tùy vào tình hình hiện tại lúc kinh doanh, nếu có tăng giá bán hoặc cần thêm lợi
nhuận để chi cho các hoạt động khác thì dòng được tăng giá sẽ là dòng Ooh 3days.
- Trong suốt 18 tháng đầu khi tung sản phẩm ra thị trường, giá bán của Ooh sẽ giao
động trong khoảng từ 0% - 3%.
3.1.5. Kênh phân phối sản phẩm mới
Sau khi khảo sát thăm dò, phân tích các kênh phân phối hiện nay, nhóm tác giả chọn
lựa theo tiêu chí tiện lợi cho người tiêu dùng, dễ tiếp cận với đối tượng khách hàng mục tiêu,
và đồng thời phù hợp với định vị của “Ooh”. Tác giả chọn ra các kênh phân phối sau:
Siêu thị
Đối với các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, tại TPHCM thì tìm đủ mọi cách
để “Ooh” chen chân vào được. Riêng hệ thống siêu thị Metro thì không chú trọng.
Nhóm tác giả đề xuất thêm, chúng ta cần chen chân vào các nhà sách có hệ thống siêu
thị hoặc có quầy bán quà lưu niệm, quà tặng. Vì đối tượng khách hàng vào nhà sách khá
đông, đa số là người có tri thức, am hiểu, và đối tượng vào đây nhiều là giới phụ huynh, học
sinh , sinh viên và công nhân viên. Họ có đặc điểm chung là quan tâm đến sức khỏe cá nhân
và sức khỏe môi trường. Giới học sinh sinh viên rất thích những sản phẩm mới lạ, khác biệt.
Phụ huynh thì thích dành cho con mình những gì mới lạ, tốt đẹp. Đồng thời, “Ooh” với kiểu
dáng là hộp quà tặng, và là sản phẩm mà bất kỳ người phụ nữ bình thường nào cũng phải sử
dụng. Theo phần phân tích lối sống của giới trẻ ngày nay, rất thân thiện, quan tâm, nhưng rất
40
thực tế. Đôi bạn nữ thân thiết muốn tặng quà cho nhau một món quà đầy ý nghĩa, hữu dụng,
hữu ích với đơn vị tiền tệ thấp để phù hợp với túi tiền, phù hợp với nền kinh tế hiện nay thì
“Ooh” là món quà thích hợp nhất. Vì vậy, nhóm tác giả khẳng định không thể bỏ qua kênh
này.
Cửa hàng bán lẻ
Tại các khu dân cư trong các quận huyện TPHCM, ta sẽ phân phối cho các cửa hàng
bán lẻ có mặt bằng kinh doanh tương đối khang trang, là một cửa hàng nhỏ chứ không phải là
bán hàng vỉa hè.
Chợ
Đối với kênh chợ, nhóm tác giả chọn các chợ bán lẻ (các chủ kinh doanh trong chợ đa
số là bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, ít thông qua trung gian)
Cửa hàng tiện lợi
Hiện nay, cửa hàng tiện lợi với quy mô đang dần dần rộng khắp, đối tượng khách
hàng đến nơi đây đa số là những người bận rộn với công việc và có thu nhập trung bình khá
trở lên. Đây là kênh rất đáng được quan tâm. Xứ mệnh đặt ra cho “Ooh” là phải có một vị trí
quan trọng ở nơi đó.
3.1.6. Các chương trình xúc tiến bán hàng
Nhãn hiệu Ooh được định vị là “tốt cho sức khỏe & tốt cho môi trường” với cách
đóng gói mới lạ khác biệt. Đặc biệt Ooh theo quy luật tiên phong thì Ooh là sản phẩm BVS
đầu tiên hướng đến vấn đề môi trường và là sản phẩm BVS đầu tiên với số lượng miếng BVS
trong gói giúp người tiêu dùng có thể dùng đủ trong một tháng. Đối tượng khách hàng của
Ooh muốn nhắm đến là những người phụ nữ có kinh nguyệt, có quan tâm đến sức khỏe của
mình sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế những chương trình xúc tiến bán hàng luôn gắn
liền với thông điệp và đánh đúng vào đối tượng mục tiêu. Đồng thời, vấn đề chi phí được đặt
lên hàng đầu. Theo Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp21 tại Điểm n – Chương II – Điều 9
có quy định : “Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu,
21 Của Quốc Hội Khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
41
báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá
10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15%
trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản
chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao
gồm giá mua của hàng hoá bán ra;”. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Ooh phải sử dụng những
hình thức xúc tiến bán hàng với mức chi thấp để đảm bảo thi hành đúng pháp luật và đạt lợi
nhuận tối ưu.
Nhóm kiến nghị chiến lược xúc tiến bán hàng theo chu kỳ sống của sản phẩm và dự
đoán về tình hình thị trường vào giai đoạn đó.
Bảng 3.1.6.1. Chiến lược xúc tiến cho Ooh theo từng giai đoạn
Tình hình thị trường Chiến lược xúc tiến
GIAI ĐOẠN GIỚI THIỆU – 6 tháng
Tình hình thị trường về sản
phẩm BVS của các nhãn
hiệu khác như tình hình
thực trạng ở chương 2.
Về người tiêu dùng với
những nhu cầu, mong
muốn, sở thích sử dụng,
cách sử dụng như ở kết quả
thu thập về từ hai cuộc
khảo sát. Và họ chưa biết
đến nhãn hiệu Ooh.
Ngay trước khi bắt đầu tiến hành giới thiệu sản phẩm đến
người tiêu dùng thì Ooh sẽ nổ lực dùng chiến lược đẩy các
trung gian bán hàng - phát tặng một tháng sử dụng miễn
phí BVS Ooh cho nhân viên bán hàng trong siêu thị và các
chủ phu nhân bán hàng ở tiệm tạp hóa; để Ooh có mặt
khắp nơi trên thị trường và “nhân viên bán hàng đã sử
dụng” để họ nói tốt về Ooh trước thời gian thực hiện các
chiến lược xúc tiến sau. Đồng thời, thiết kế trang web –
www.ooh.com / www.ooh.com.vn 22, nhằm quảng cáo trên
trang web, thông tin liên lạc với khách hàng, ghi nhận
khảo sát khách hàng trên mạng, và mở forum, đăng tải tin
tức, kiến thức khoa học về chăm sóc phụ khoa, kiến thức
khoa học về sức khỏe sinh sản, xử lý rác thải, thông tin về
chương trình xử lý rác thải BVS & tả giấy. Khi hoàn tất
22 Hiện tại, địa chỉ tên trang web này chưa có ai đăng ký tên miền. Đây là một điều kiện thuận lợi.
42
xong xứ mệnh trên trong hai tháng, Ooh mới tiến hành bắt
tay vào chiến lược giới thiệu sản phẩm đến người tiêu
dùng.
Xứ mệnh đặt ra trong giai đoạn này là giới thiệu sản phẩm
đến người tiêu dùng, và tên gọi Ooh có được một vị trí
trong tâm trí khách hàng.
• Chương trình thực hiện
- Lên tiếng kêu gọi “Bảo vệ môi trường – Xử lý rác thải
BVS & tả giấy theo quy trình xử lý rác thải y tế nhằm
tiêu hủy các vi khuẩn gây bệnh trong BVS & tả giấy”
kết hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện
chương trình này. Đem đến lợi ích cho cộng đồng và
được quảng cáo miễn phí trên các báo, trên các kênh
truyền thông đại chúng, trên các bảng biển, băng rôn
phát động phong trào.
- Đối tượng khách hàng đầu tiên mà Ooh nhắm đến đầu
tiên đó là đối tượng học sinh – sinh viên. Bởi đây là
lứa tuổi dễ thích nghi với sản phẩm mới, thích những
sản phẩm mới lạ, đẹp mắt, và cũng là đối tượng khách
hàng đang ở tuổi mới sử dụng BVS. Đối tượng này có
rất nhiều nổi băn khoăn về vấn đề chu kỳ kinh nguyệt
và là đối tượng còn nhiều thời gian sử dụng BVS mỗi
tháng.
- Chiến lược đề ra là tiếp cận thông qua trung gian nhà
trường để phát tài liệu sách vở về giáo dục giới tính và
giáo dục chăm sóc bảo vệ sứ khỏe sinh sản. Mở những
buổi nói chuyện “tâm tình cùng bạn gái về hướng dẫn
cách chăm sóc vệ sinh vùng kín – những chuyện tình
yêu thầm kín” nhằm vừa là giới thiệu sản phẩm vừa
43
mang tính cộng đồng là làm giảm tỷ lệ phá thai và
sanh con ở tuổi đi học, và ngăn ngừa bệnh truyền
nhiễm, lây lan qua đường tình dục.
- Đồng thời, cung cấp hàng tặng BVS cho các trường
nhằm để cho các em học sinh sử dụng khi đang đi học
bị kẹt mà không có đem theo bên mình. Cung cấp
miễn phí cho trường trong suốt một năm học. Ooh
được dán quảng cáo ở khuôn viên trường, và chương
trình tài trợ này được ghi vào bao bì của sản phẩm, ghi
vào băng rôn treo tại quầy bán hàng.
- Tại nơi bán hàng treo tập hình ảnh miếng BVS của
từng loại và giới thiệu về chương trình tài trợ BVS đến
trường học cho các em dùng khi lở không đem theo
BVS.
- Tổ chức sự kiện, chương trình “Nói đúng được tặng
quà hữu ích” tại siêu thị vào hai ngày thứ bảy, chủ
nhật từ sáng đến tối. Trong chương trình đến trường
học, phát tặng những phiếu mời cho các em đến tham
dự chương trình “Nói đúng được tặng quà hữu ích” tại
siêu thị, học sinh nào cầm theo phiếu đến đó sẽ được
tham dự trả lời câu hỏi và nhận quà nếu trả lời đúng.
Trong buổi chuyên đề ở trường sẽ phải cung cấp thêm
thông tin rằng các em nào chú ý tham gia buổi “tâm
tình” hôm này là sẽ rất có cơ hội trúng thưởng. Còn
riêng khách hàng đến mua hàng ở siêu thị có mua Ooh
thì sẽ có một phiếu để tham gia trả lời câu hỏi. Trả lời
đúng sẽ được hoàn trả lại tiền đã mua Ooh. Trả lời sai
cũng được nhận quà tặng – một miếng BVS siêu thấm
dùng ban ngày.
44
GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG – 6 tháng tiếp theo
Khi thị trường đã sử dụng,
cảm nhận được lợi ích, tiện
ích của sản phẩm. Khi
chưa xuất hiện một đối thủ
cạnh tranh nào với sản
phẩm nhái giống các dòng
của Ooh.
- Sử dụng chiến lược đẩy nhằm kích thích các nhà trung
gian phân phối bán hàng với các dịch vụ “chỉ cần một
cuộc gọi chúng tôi sẽ đến ngay”; phát tặng giá kệ treo
hàng hóa tiện lợi tiết kiệm vị trí cho các chủ cửa hàng
tiệm tạp hóa; tặng thưởng với mức bán vượt chỉ tiêu.
- Tiếp tục thực hiện chương trình “Xử lý rác thải BVS
& tả giấy theo đúng quy trình xử lý rác thải y tế”
GIAI ĐOAN TRƯỞNG THÀNH – 6 tháng tiếp theo
Khi cạnh tranh tăng lên
nhưng mức bán không tăng
nhanh như giai đoạn trước
và có sự xuất hiện của
những sản phẩm với tính
năng – hình thức tương tự
như các dòng của Ooh.
Trong giai đoạn này, Ooh sẽ tung ra tiếp một sản phẩm Sữa
rửa phụ khoa – giúp làm – giúp làm sạch, diệt khuẩn, chống
lại viêm nhiễm; bảo vệ tối đa cho vùng kín; với công thức dịu
nhẹ giúp nuôi dưỡng vùng kín được khỏe mạnh với chiết xuất
thiên nhiên.23
Sử dụng hình thức khuyến mãi tặng phẩm mang nét đặc trưng
khác lạ với phong cách riêng của Ooh – trọn gói chu kỳ với
các sản phẩm tặng thêm :
- Thực hiện chương trình tặng kèm Sữa rửa vệ sinh phụ
khoa Ooh với dung lượng 3 – 5 ml/ mỗi chai. Với thời
gian khuyến mãi là 2 tháng.
Ooh phát triển thêm dòng sản phẩm khăn giấy ướt đặc biệt sử
dụng lau vùng kín – giúp kháng khuẩn, giảm viêm nhiễm với
chiết xuất từ thiên nhiên24
- 2 tháng tiếp theo, thực hiện chương trình tặng kèm
23 Điều này cần nghiên cứu chiết suất, công nghệ sản xuất, giá thành.
24 Điều này cần nghiên cứu về chiết suất, công nghệ sản xuất, giá thành
45
khăn giấy vệ sinh vùng kín Ooh vào mỗi hộp Ooh với
số lượng 1 gói khăn giấy vệ sinh phụ khoa gồm 5
miếng.
Trong suốt thời gian Ooh có mặt trên thị trường, Ooh sẽ tiếp
tục cải tiến sản phẩm thông qua việc ghi nhận lại những phàn
nàn từ phía khách hàng, xem xét sản phẩm nhằm cải tiến sản
phẩm.
- Tặng bộ đồ mặc ở nhà với chất liệu và thiết kế đặc biệt
giúp cơ thể thoải mái vào mùa hạ. Đồng thời, với thiết
kế độc đáo giúp cho bộ phận sinh dục nữ được thông
thoáng, lưu thông máu tốt hơn. Chương trình tặng bộ
đồ mặc ở nhà khi khách hàng mua ngay hoặc mua tích
lũy kéo dài trong 2 tháng đổi quà với tổng số tiền chi
mua BVS Ooh là 120.000 VNĐ tương ứng với ba hộp
Ooh 7days hoặc bốn hộp Ooh 5days hoặc 6 hộp Ooh
3days. Điểm lưu ý trong chương trình này sẽ là cắt
một góc hộp nơi mở khóa mà không hề làm cái hộp bị
mở tung25.
GIAI ĐOẠN SUY THOÁI
Trong giai đoạn trưởng thành, Ooh liên tục nghiên cứu để cải tiến sản phẩm nhằm duy trì
“tuổi thanh xuân” của Ooh. Không để Ooh rơi vào giai đoạn này.
Chủ trương của Ooh sẽ không sử dụng hình thức giảm giá, hoặc tặng sản phẩm dùng
thử quá rộng rãi hoặc tặng băng vệ sinh khi mua băng vệ sinh vì điều này thoạt nhìn sẽ thấy
tăng doanh số nhưng về mặt lâu dài sẽ dẫn đến làm giảm doanh thu vì người tiêu dùng sẽ chờ
đợi giảm giá mới mua, hoặc có chương trình giảm giá mới mua một lần với số lượng cho
nhiều tháng sau. Và đây là sản phẩm đặc biệt – mỗi tháng người phụ nữ dù muốn dù không
25 Điều này được rút kinh nghiệm từ chương trình cắt logo trên bao Diana để đổi lấy quà tặng. Dẫn đến việc
hương trong BVS bị lan tỏa ra ngoài lung tung đồng thời không đảm bảo tính bảo quản cất trữ sản phẩm.
46
thì cũng chỉ sử dụng một lần với số lượng hạn chế. Tâm lý người Việt Nam thích mua hàng
giảm giá, hàng giá thấp hơn giá thị trường, hoặc mua hàng giá gốc. Chính vì thế, trong một
thị trường như hiện nay đang sôi nổi quá nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá, tặng
phẩm, đóng góp tài trợ,… Và mỗi giai đoạn của chu kỳ sản phẩm sẽ có từng chương trình
kích thích tiêu thụ khác biệt.
Một vấn đề quan trọng đối với Ooh chính là quản trị rủi ro
Trên thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt, với mức độ rủi ro trong kinh
doanh tăng cao đáng kể và còn là giai đoạn khủng hoảng tài chính thế giới. Nên Ooh
cần phải lưu trữ các giấy tờ chứng nhận đảm bảo về tính an toàn đối với sức khỏe
người tiêu dùng treo ở các điểm bán, phát cho các chủ cửa hàng bán lẻ; lưu trữ các
giấy tờ chứng nhận về xuất xứ nguyên liệu đảm bảo chất lượng an toàn sức khỏe; các
giấy tờ về mặt pháp lý kinh doanh; thuế suất rõ ràng hẵn hoi; lưu danh bạ những
khách hàng đã sử dụng Ooh và ghi lại những cảm nhận của họ về Ooh nhằm để khắc
phục cải tiến sản phẩm và làm nhân chứng cho sản phẩm khi gặp hoạn nạn.
Đặc biệt chương trình vận động xử lý rác thải BVS & tả giấy theo quy trình xử lý rác
thải y tế mang tính khoa học và liên quan đến các cơ quan môi trường nhà nước nên
cần phải thực hiện công tác dùng khoa học để chứng minh lý luận trên là hoàn toàn
đúng đắn và kết hợp cùng cơ quan chức năng nhà nước thực hiện. Đồng thời, lợi ích
trong việc này là có thể quảng bá đến công chúng sản phẩm Ooh là nhãn hiệu đầu tiên
phát động và hưởng ứng, và được chiếu trên các kênh truyền thông đại chúng với các
phim quảng cáo ngắn, phim phóng sự ngắn, bản tin trong nước miễn phí hoặc với một
chi phí cực thấp.
3.2. KIỂM CHỨNG LẠI TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ XUẤT
- Trong cuộc khảo sát thị trường vào tháng 2 năm 2009 thì có 44,7% đang chi trả mỗi
tháng từ 21.000 – 39.000 VNĐ; hơn 11% đang chi trả mỗi tháng từ 40.000 – 50.000
VNĐ cho mỗi tháng và có 4% đang chi trả hơn 51.000VNĐ cho mỗi tháng.
- Và cũng trong cuộc khảo sát trên khi hỏi các đáp viên về khả năng tài chính mà chị/
em có thể chi trả hằng tháng cho việc sử dụng BVS thì có 73% có khả năng chi trả từ
40.000 – 49.000 VNĐ và có 15,7% có khả năng chi trả trên 50.000 VNĐ. Mà giá bán
47
của ba dòng Ooh từ 21.820 – 39.396 VNĐ. Vậy mức khả năng mà người tiêu dùng tại
TPHCM có thể chi mua “Ooh” là 88,7%.
- Trong cuộc khảo sát lần hai, với hình ảnh bao bì, kèm những thông điệp ghi trên bao
bì và giá đính kèm thì kết quả thu nhận được khi hỏi là với bao bì như đính kèm thì
chị/ em có quyết định sẽ chi mua Ooh không thì nhận được 82,1% trả lời là sẽ mua
dùng thử. Cũng trong cuộc khảo sát lần này, khi khảo sát về loại BVS dùng cho ngày
có ít có thêm hai cánh thì nhận được kết quả là 67,4% rất đồng tình với cải tiến mới
này.
Lợi ích thu được
Về mặt xã hội, cải thiện được môi trường sống, giảm những tác nhân gây hại đối với
môi trường sinh thái, đem lại lợi ích cho cộng đồng. Thay vào chi phí cho sản xuất phim
quảng cáo từ 180 – 900 triệu VNĐ và chi phí phát sóng trên kênh HTV và VTV dao động từ
30 – 40 triệuVNĐ cho một lần chiếu. Giả sử Ooh chi cho sản xuất phim quảng cáo với giá là
700 triệu cho một TVC dài 30 giây và chiếu 5 lần trên đài HTV vào giờ vàng thì Ooh sẽ phải
chi 900 triệu VNĐ để có được 150 giây xuất hiện trên ti vi đài HTV với cơ hội người tiêu
dùng sẽ biết đến mình.
Thay vào đó, Ooh đầu tư một thiết bị lò đốt rác y tế với giá mua là khoảng 700 triệu
VNĐ26, dùng để tiêu hủy những rác thải BVS & tả giấy đã sử dụng nhằm làm xanh sạch môi
trường, hạn chế những rác thải khó phân hủy mang mầm móng bệnh nằm sâu trong lòng đất,
trong mạch nước ngầm, trong dòng nước sử dụng. Lò đốt rác này với tuổi thọ lâu dài.
Chương trình này cũng sẽ lâu dài mang tính xã hội, vì lợi ích cộng đồng vì lợi ích của tập thể.
Do đó, Ooh sẽ được báo đài nhắc đến trong bản tin trong nước với những lời ngợi khen mà
chúng ta không phải trả tiền. Người dân thành phố khi thực hiện chương trình, khi phân rác
ra sẽ nhớ đến Ooh. Như vậy, Ooh được người tiêu dùng biết đến, nhớ đến với một ý nghĩ tốt,
với một việc làm hữu ích mà Ooh chỉ phải trả một giá khá là thấp hơn tất cả những hình thức
truyền thông khác hay sao?
26 Nguồn: vietbao.vn ngày 6 tháng 4 năm 2004
48
Hơn thế nữa, chương trình đó sẽ đi cùng thương hiệu của Ooh với thời gian dài, mang
đến lợi ích chung cho toàn xã hội. Lợi ích cho toàn xã hội thì sẽ được xã hội ủng hộ.
Mặt khác, Ooh chạy thêm chương trình đến các trường trung học cơ sở và trung học
phổ thông nhằm hướng dẫn các em học sinh biết cách chăm sóc mình, để phòng ngừa có thai
ngoài ý muốn ở tuổi đang đi học – đây là điều đau lòng mà xã hội ta đang gặp phải đang
gánh chịu hậu quả, đang nhìn những đứa trẻ non nớt với những đứa bé non nớt không nơi
nương tựa, không người chăm sóc, không tình thương sống lang thang, dẫn đến nhiều tệ nạn
xã hội; hoặc họ trốn tránh trách nhiệm bằng cách nạo phá thai dẫn đến tình trạng sức khỏe bị
suy yếu, tinh thần suy yếu, dẫn đến nhiều bi kịch,.. Vì vậy, mọi công dân cần phải góp sức để
hướng dẫn lớp trẻ hiểu biết để phòng tránh, để tự chăm sóc, để hạn chế những cảnh bi
thương, nhằm góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp, bình yên hạnh phúc.
Vào những năm trước khoảng năm 1999, Whishper có thực hiện chương trình đến các
trường trung học phổ thông để tổ chức buổi chuyên đề hướng dẫn học sinh hiểu biết về chu
kỳ kinh nguyệt và HIV27. Và hiện nay, chưa có một nhãn hiệu nào thực hiện chương trình
này, và chỉ nói về kinh nguyệt thôi vẫn chưa đủ mà phải nói về tầm quan trọng của việc chăm
sóc bộ phận sinh dục, mối quan hệ giữa tình yêu trong học đường và kinh nguyệt, những hậu
quả của việc nạo phá thai, kèm theo cách chăm sóc, tự bảo vệ bản thân tránh khỏi cám dỗ,
ngăn ngừa những hậu quả về sau,…Trong cuộc khảo sát lần một, 94,9% đồng tình cho rằng
nên tổ chức những buổi giáo dục giới tính cho sinh viên học sinh; 98% đồng tình cho rằng
nên dạy cho các nữ sinh biết chăm sóc cơ thể và đặc biệt là kiến thức về sức khỏe sinh sản để
tự chăm sóc cho bản thân đúng cách.
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI TRONG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.3.1. Những rác thải trong sinh hoạt có chứa chất dịch, chất thải ra cần phải được xử
lý riêng theo quy trình xử lý rác thải y tế nghiêm túc
Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh, rác thải sinh hoạt chung của người dân được xử
lý theo mô hình chung, phân không loại rác. Còn rác thải y tế được xử lý bằng cách riêng.
Trong cuộc nghiên cứu này, nhóm tác giả nhận ra rằng BVS đã qua sử dụng có chứa máu và
27 Thông tin trên có được vì ngày trước khi bản thân tác giả có tham dự chương trình trên ở trường học lúc đang
học lớp 6 năm học 1998 – 1999.
49
chất dịch thải chứa đầy vi khuẩn. Những chất này bị hút ẩm bởi các hạt Sam, vải không dệt,
giấy và đặc biệt chúng rất khó khô, khó phân hủy. Đây chính là “môi trường thuận lợi giúp
cho sự phát triển tốt của vi khuẩn gây bệnh”. Ngoài ra, hiện nay tại thị trường thành phố Hồ
Chí Minh, sự tiêu dùng, sử dụng tả giấy trẻ em và người lớn rất phổ biến, số lượng được tăng
lên đáng kể. Cấu tạo thành phần của tả giấy gần giống với thành phần chính của BVS. Rác
thải tả giấy chứa nước tiểu và phân của người. Các chất thải này bản chất đã chứa đầy vi
khuẩn, mầm bệnh và cũng là “môi trường thuận lợi giúp cho sự phát triển tốt của vi khuẩn
gây bệnh tăng nhanh”.
Tất cả những chất thải trong BVS và tả giấy đều có mùi độc hại đến sức khỏe. Mà
hiện nay, những rác thải ấy được xử lý theo quy trình xử lý rác thải sinh hoạt không đảm bảo
triệt để về tiêu hủy hết các vi khuẩn.
Chính vì vậy, hai loại rác thải trên cần được phân tách ra khỏi rác thải sinh hoạt
chung, và phải được xử lý phân hủy theo quy cách “rác thải y tế”. Và để thực hiện được điều
này cần phải có sự đồng lòng của dân và nhà nước cùng chung tay góp sức thực hiện.
Trong cuộc khảo sát với 300 người phụ nữ28 sống tại thành phố Hồ Chí Minh, thì có
40,9% trả lời rằng họ “sẽ hưởng ứng” và 40% trả lời “rất nhiệt tình hưởng ứng” quy định mới
về cách phân loại rác thải BVS và tả giấy; 55,7% trả lời họ sẽ đóng góp 10.000 VNĐ/ 1
tháng để thực hei65n chương trình xử lý rác thải đúng cách. Qua kết quả trên, cho thấy người
dân thành thị ngày càng tiến bộ hơn, họ đang dần sống vì tập thể, bảo vệ môi trường, quan
tâm đến sức khỏe môi trường, sức khỏe cá nhân. Đồng thời, họ rất ủng hộ, cổ vũ Đảng và
Nhà nước ta, sẵn sàng thực hiện những chính sách ích nước lợi dân vì môi trường vì mầm
sống vì tương lai của đất nước của Đảng và Nhà nước đề xuất.
3.3.2. Kiến nghị nguồn kinh phí để thực hiện
Vấn đề khó khăn về tài chính để thực hiện chương trình xử lý rác thải y tế trong sinh
hoạt thì hiện đã có doanh nghiệp Ooh tình nguyện đóng góp chút công sức và phát động dân
chúng, phần còn lại Nhà nước có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Theo nhóm nghiên
cứu, có kiến nghị Nhà nước sẽ kêu gọi hoặc dùng biện pháp cưỡng chế bằng pháp luật để đặt
ra quy định cho những doanh nghiệp kinh doanh sản xuất những sản phẩm dùng để sử dụng
28 Phụ nữ là người sử dụng BVS, là người chăm sóc thay tả cho bé, và thay tả cho người lớn là người vứt bỏ
chúng vào sọt rác. Đồng thời, trong gia đình thì người phụ nữ thường là quán xuyến những công việc nhà, kể cả
việc vứt rác. Vì thế, thái độ, suy nghĩ, hành động của họ rất quan trọng.
50
thấm hút chất dịch, chất thải (ví dụ như : bông thấm hút, gạt thấm hút, BVS, tả giấy, khăn
giấy, khăn giấy ướt, giấy vệ sinh) phải chịu một khoản chi phí cho việc xử lý rác thải y tế,
tính trên phần trăm doanh thu của doanh nghiệp đó. Đây la điều hợp lý, bởi vì doanh nghiệp
sản xuất ra sản phẩm cho khách hàng sử dụng thì doanh nghiệp phải đảm bảo cả quá trình
phân hủy nó29. Cũng giống như việc khách hàng vào nhà hàng, ăn uống xong thì nhà hàng đó
có nhiệm vụ rửa sạch bát đĩa.
3.3.3. Kiến nghị quy trình thu gom và xử lý rác thải y tế trong sinh hoạt
Mỗi nhà sẽ trang bị thêm một thùng rác có nấp đậy màu đỏ (đây là màu thống nhất
quy định chung), và những rác thải y tế sinh hoạt đều cho vào thùng riêng này. Giờ thu gom
rác sẽ cùng lúc với thu gom rác sinh hoạt thông thường.
Thiết bị thu gom rác bây giờ sẽ có thêm một thùng rác có nắp đậy màu đỏ đặt kế bên
thùng rác kia. Và người thu gom rác sẽ phân loại và cho rác vào đúng thùng quy định.
Rác y tế sinh hoạt sẽ được chuyển đến lò đốt rác y tế để phân hủy nhanh và triệt sạch
vi khuẩn.
3.3.4. Kiến nghị thêm chế độ bảo hộ sức khỏe người công nhân thu gom rác, tặng
thưởng và bổ sung nâng cao kiến thức cho họ - đặc biệt là những bài học về đạo
đức
Khi quy trình này được ứng dụng, việc thu gom rác sẽ tốn thêm thời gian của người
lao động vì vậy nhóm nghiên cứu có đề xuất chú trọng việc tăng thêm lương và bổ sung lực
lượng vào những vị trí mới hoặc rất cần thiết. Bởi vì hiện nay, mức lương của họ quá thấp,
mà họ phải đánh đổi sức khỏe của mình. Đồng thời, với cách thức này, có thể phần nào làm
giảm đi những thành phần xấu không có kiến thức, không nghề nghiệp có thể lựa chọn công
việc này để làm nhằm hạn chế bớt những tệ nạn xã hội.
Công việc của những người lao động này tiếp xúc nhiều với các loại vi khuẩn nguy
hiểm vì vậy Nhà nước cần tặng thưởng xứng đáng cho những công nhân hết lòng vì xã hội và
ưu tiên hơn nữa cho họ những chế độ bảo hiểm y tế đặc biệt hơn. Đồng thời, tổ chức những
buổi giáo dục, cung cấp kiến thức về nghể nghiệp chuyên môn cho họ nhằm giúp họ có thể tự
bảo vệ sức khoẻ cho bản thân tốt hơn và cũng là buổi giao lưu, phát thưởng cho họ nhằm
động viên, khuyến khích lao động tốt.
29 Những quy định về việc nhà sản xuất phải tự xử lý những phế thải của mình, những sản phẩm mà người tiêu
dùng đã sử dụng đã được áp dụng ở Đức
51
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH VÀ ĐÔI NÉT VỀ NGƯỜI
TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 1
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH .... 1
1.1.1. ĐỊNH NGHĨA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH................................................... 1
1.1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH 1
1.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................. 2
1.3. DỰ ĐOÁN NHU CẦU, KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BĂNG VỆ
SINH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BA NĂM TỚI .................................. 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 4PS CỦA SẢN PHẨM BĂNG VỆ SINH TẠI THỊ TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................................... 10
2.1. THỰC TRẠNG VỀ SẢN PHẨM .......................................................................... 10
2.1.1. Bao bì bên ngoài của sản phẩm .......................................................................... 10
2.1.2. Bao bì bên trong gói từng miếng băng vệ sinh (gọi tắt là bao bì phụ)............. 12
2.1.3. Thiết kế miếng băng vệ sinh ............................................................................... 14
2.1.3.1. Thành phần cấu tạo chung của một miếng băng vệ sinh .............................. 15
2.1.3.2. Bề mặt miếng băng vệ sinh ............................................................................ 16
2.1.3.3. Phần lõi bên trong của miế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOI DUNG CHINH CONG TRINH.pdf