Tài liệu Đề tài Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÂU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp 2
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 2
1.1.2. Đặc điểm cơ bản về đầu tư trực tiếp. 2
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. 3
1.1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (A business co-operation contract). 3
1.1.3.2 Doanh nghiệp liên doanh (A Joint Venture Enterprise). 4
1.1.3.3 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Enterprise with one
hundred (100) percent Foreign owned capital). 4
1.1.3.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao. 5
1.1.3.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao. 6
1.2 Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2.1. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 6
1.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. 8
II.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1...
46 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÂU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp 2
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 2
1.1.2. Đặc điểm cơ bản về đầu tư trực tiếp. 2
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. 3
1.1.3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (A business co-operation contract). 3
1.1.3.2 Doanh nghiệp liên doanh (A Joint Venture Enterprise). 4
1.1.3.3 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (Enterprise with one
hundred (100) percent Foreign owned capital). 4
1.1.3.4. Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao. 5
1.1.3.5. Hợp đồng xây dựng – chuyển giao. 6
1.2 Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2.1. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 6
1.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. 8
II.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1 Giới thiệu lợi thế thu hút đầu tư của tỉnh 9
2.1.1.Vị trí chiến lược. 9
2.1.2. Hạ tầng đồng bộ. 10
2.1.3.Nguồn tài nguyên và tiềm năng phong phú. 10
2.1.4.Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định. 11
2.1.5.Hoạch định mang tính đột phá và mời gọi nhiệt thành. 11
2.1.6.Chính sách thông thoáng và cởi mở. 11
2.2 Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định 2007 - 2010.
2.2.1. Quy mô và số lượng dự án. 12
2.2.2. Cơ cấu đầu tư FDI. 15
2.2.3. Hình thức đầu tư FDI. 16
2.3 Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định từ 2007 -2010.
2.3.1. Thành tựu. 18
2.3.2 Một số tồn tại, hạn chế. 21
2.4.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
2.4.1. Khách quan. 22
2.4.2. Chủ quan. 25
III. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TẠI BÌNH ĐỊNH
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách…………………………………………26
3.2. Giải pháp về quy hoạch……………………………………………….. 30
3.3. Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng………………………………….. 31
3.4. Giải pháp về xúc tiến đầu tư…………………………………………… 32
3.5. Giải pháp lao động…………………………………………………….. 34
3.6. Giải pháp bổ trợ khác………………………………………………….. 35
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế – xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế nước ta. Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong những năm qua Bình Định đã nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và của Bình Định nói riêng nhưng quy mô FDI vào tỉnh còn hạn chế, tỉnh cần có những giải pháp thiết thực hơn trong việc thực hiện thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn từ 2007-2010" làm đề án chuyên ngành của mình.
= Mục đích của đề án: Tiến hành đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI tại Bình Định năm 2007 -2010 từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trong giai đoạn tiếp theo.
= Phạm vi nghiên cứu : Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định từ 2007 -2010.
= Phương pháp nghiên cứu: Đề án áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở kết hợp với phương pháp tổng hợp thống kê
= Kết cấu đề án: Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề án gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về hoạt động đầu tư nước ngoài.
Phần 2: Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian qua (2007-2010).
Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Với khả năng đánh giá thu thập thông tin còn hạn chế, chắc chắn đề án của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của cô.
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá với qui mô và tốc độ ngày càng lớn đã tạo ra một nền kinh tế sôi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nước, các quốc gia ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia. Đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư để Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) của các nước phát triển rất lớn. Mặt khác ở các nước phát triển dồi dào vốn và công nghệ, họ muốn tìm kiếm những nơi thuận lợi, chi phí thấp để hạ giá thành sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Chính điều đó đã tạo nên một sự thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phổ biến nhất vẫn là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau.
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mạng tính khả thi và hiệu quả cao.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt động theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà các hình thức khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó còn bao gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như đầu tư từ lợi nhuận thu được.
1.1.3. Các hình thức của FDI trong thực tiễn.
Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là:
1.1.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân
Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình
1.1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh: Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quả trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên .
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được kéo dài nhưng không quá 20 năm.
1.1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”
1.1.3.4. Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam”
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.1.3.5.Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
1.2. Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2.1. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài với nền kinh tế Việt Nam.
Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới.
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư. Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ. Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều chỉnh công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế phong tục tập quán điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh khỏi hàng rào thuế quan.
Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.2.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập
Tăng khoản thu cho ngân sách
.........
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển trên thế giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công .
nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế.
1.2.2.3. Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có điều kiện khai thác và sử dụng.
Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai.
II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI GIAN QUA.
2.1. Lợi thế đầu tư của tỉnh.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Định :
Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Gia Lai và đông giáp Biển Đông; cách Thủ đô Hà Nội 1.065km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 686km, cách Thành phố Đà Nẵng 300km, cách Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (Kon Tum) thông sang Lào 300km.
Bình Định có tổng diện tích tự nhiên 6.025km2, dân số khoảng 1,6 triệu người, về cơ cấu hành chính bao gồm 1 thành phố và 10 huyện, trong đó có 3 huyện miền núi. Thành phố tỉnh lỵ Quy Nhơn là đô thị loại 2, có diện tích 284,28 km2, dân số trên 260.000 người, được quy hoạch phát triển thành đô thị loại 1 vào năm 2015 với diện tích 334,73km2, dân số 500.000 người. Bình Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 27oC, độ ẩm trung bình 80%, hàng năm có số giờ nắng trung bình trên 2.000 giờ, lượng mưa trung bình khoảng 2.000mm, rất thích hợp cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và du lịch.
Trong những năm qua, Tỉnh Bình Định đã chủ động phát huy nội lực và tích cực thu hút các nguồn lực từ bên ngoài nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của nhân dân. Phương châm của tỉnh trong mời gọi hợp tác, đầu tư là đi trước một bước trong chuẩn bị hạ tầng kinh tế - xã hội và cải cách thủ tục hành chính.
2.1.2. Lợi thế đầu tư của tỉnh Bình Định.
Bình Định hấp dẫn trong đầu tư và kinh doanh thể hiệ bởi 1 số lợi thế sau:
2.1.2.1.Vị trí chiến lược
Bình Định là 1 trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - nằm ở trung tâm của trục Bắc - Nam Việt Nam trên cả 3 tuyến đường bộ, đường sắt và đường hàng không, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên, nam Lào, đông bắc Campuchia và Thái Lan (bằng cảng biển quốc tế Quy Nhơn và Quốc lộ 19). Với vị trí này, Bình Định có lợi thế vượt trội trong liên kết, giao lưu kinh tế khu vực và quốc tế.
2.1.2.2. Hạ tầng đồng bộ
Bình Định có hệ thống giao thông đồng bộ bao gồm: đường bộ, đường sắt quốc gia, cảng biển quốc tế, sân bay. Đi lại bằng đường hàng không giữa Bình Định với Thành phố Hồ Chí Minh chỉ mất 1 giờ, với Hà Nội chỉ 2 giờ.
Cấp điện, cấp nước, các dịch vụ bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng, các cơ sở giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của mọi người dân và doanh nghiệp. Hạ tầng phục vụ du lịch, vui chơi giải trí đã và đang được quan tâm đầu tư, nâng cấp.
2.1.2.3. Nguồn tài nguyên và tiềm năng phong phú
Bên cạnh 134km bờ biển với nhiều bãi biển, thắng cảnh biển và nguồn lợi thuỷ sản, Bình Định còn có nhiều loại khoáng sản như đá granite, ilmenite, cát, cao lanh, đất sét, suối khoáng, vàng.
Bình Định là miền đất võ nhưng giàu truyền thống nhân văn với nhiều di tích lịch sử - văn hoá gắn với tên tuổi của anh hùng dân tộc Hoàng Đế Quang Trung - Nguyễn Huệ và phong trào Tây Sơn cùng các danh nhân văn hoá của đất nước.
Bình Định từng là kinh đô của Vương quốc Champa với di tích thành Đồ Bàn (Vijaya) nổi tiếng và 14 tháp Chàm mang phong cách kiến trúc độc đáo.
Bình Định còn là quê hương của các loại hình nghệ thuật dân gian như tuồng, bài chòi; có nhiều làng nghề truyền thống, nhiều đặc sản với phong cách ẩm thực đặc sắc và các lễ hội được tổ chức hàng năm.
Với 1,6 triệu dân, trong đó trên 50% trong tuổi lao động, có truyền thống cần cù, sáng tạo, Bình Định có thể cung cấp một nguồn nhân lực dồi dào.
2.1.2.4. Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định
Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 12%. Đồng thời, an ninh chính trị ổn định và trật tự xã hội được đảm bảo, là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư và du lịch. Ngành nghề chủ yếu của tỉnh là chế biến đồ gỗ, lâm sản, nông sản, khoáng sản, thuỷ sản, trong đó đồ gỗ là thế mạnh tạo nên tên tuổi của Bình Định trên thị trường thế giới.
2.1.2.5. Hoạch định mang tính đột phá và sự mời gọi nhiệt thành
Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội trên diện tích 12.000 ha ngay sát Thành phố Quy Nhơn với những dự án quy mô lớn và đang thể hiện thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước với quyết tâm biến tiềm năng thành nguồn lực thực tế phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Thành lập tháng 6/2005, Khu Kinh tế Nhơn Hội được xây dựng và phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, có quy chế hoạt động riêng, bao gồm: khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu cảng biển và dịch vụ cảng biển, các khu du lịch, dịch vụ và khu đô thị mới, vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt, là trung tâm và động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định và của khu vực miền Trung. Khu kinh tế Nhơn Hội đang mở ra nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp. Đến với Khu kinh tế này, các doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô lớn vào các ngành kinh tế mũi nhọn và công nghệ cao như xây dựng cảng biển nước sâu, đóng mới và sửa chữa tàu biển, lọc và hoá dầu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông... đồng thời có thể lựa chọn đầu tư trong khu thuế quan, khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan.
2.1.2.6. Chính sách thông thoáng và cởi mở
Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là lợi ích và thành công của chính mình. Cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định phát triển rất năng động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch và thuận lợi, là đất lành cho doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định trong thời gian qua (2008 - 2010)
(HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh đã tập trung cao độ, chỉ đạo sát sao, đề ra các biện pháp và chính sách cụ thể để cải thiện môi trường đầu tư, phát huy lợi thế và vị trí địa lý, tích cực thu hút mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Vì vậy, kết quả thu hút đầu tư trong những năm qua có sự tiến bộ vượt bậc. Đến nay tỉnh Bình Định đã thu hút được 40 dự án đầu tư FDI vào tỉnh. Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XIII "... Phát huy và khai thác cao độ tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực bên trong và ngoài tỉnh, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế theo cơ cấu công nghệp - nông nghiệp - dịch vụ, thực hiện phân công lại lao động xã hội ...". Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Mặc dù số dự án FDI chỉ chiếm 23,8% tổng số dự án nhưng lại có số vốn đăng ký kinh doanh rất cao là 621,475 triệu USD tương đương 13050,975 tỷ VNĐ gần bằng một nửa tổng số vốn đăng ký của 143 dự án. Điều này cho thấy lượng vốn FDI đầu tư thông qua các dự án chiếm xấp xỉ 1/2 tổng lượng vốn đầu tư vào tỉnh Bình Định tính đến năm 2010.
2.2.1 Số lượng và quy mô dự án .
Bảng 1.Số lượng và quy mô dự án FDI đầu tư Bình Định 2007 - 2010
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
Số dự án
8
5
2
6
Số VĐK (đ/vị Tr USD)
72,5
48,7
57,12
150,042
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định)
Trong năm 2007, tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 8 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 72,5 triệu USD. Đến cuối năm 2007, Bình Định đã thu hút được 383 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với 29 dự án và 97 dự án trong nước với tổng vốn đăng ký 8.854 tỉ đồng.
Trong đó có 1 số sự kiện giải ngân FDI quan trọng là các lễ khởi công xây dựng nhiều dự án có vốn đầu tư lớn như:
Công ty TNHH một thành viên Hong Yeung Việt Nam (Hiệp hội đầu tư quốc tế Hồng Kông) đã động thổ xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp - khu B, Khu kinh tế Nhơn Hội. Tổng giá trị đầu tư của dự án là hơn 34 triệu USD. Toàn bộ dự án được chia làm 3 giai đoạn và kết thúc vào năm 2012.
Khu Kinh tế Nhơn Hội, Công ty ITC SPECTRUM, LLC (Hoa Kỳ) đã tổ chức khởi công xây dựng Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội có tổng mức đầu tư 250 triệu USD với hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Đây là dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất từ trước đến nay ở Bình Định.
Công ty Gemadept và Công ty cổ phần KCN Sài Gòn - Nhơn Hội đã tổ chức lễ khởi công xây dựng Cảng Quốc tế Gemadept Nhơn Hội - công trình hạ tầng hải quan quan trọng, có thể tiếp nhận tàu 30.000 DWT (trong tương lai sẽ là 50.000 DWT) - với tổng mức đầu tư trong giai đoạn 1 là 1.197 tỉ đồng (tổng giá trị đầu tư toàn bộ dự án là gần 3.700 tỉ đồng).
Năm 2008, các nhà đầu tư thực sự “ngấm” tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế nên gặp nhiều khó khăn, phải lo tái cấu trúc và điều chỉnh chính mình, chưa thể vươn ra địa bàn, lĩnh vực mới. Một số nhà đầu tư đến Bình Định tìm hiểu và đăng ký đầu tư nhưng năng lực hạn chế, không thể sớm triển khai công tác chuẩn bị đầu tư. Bình Định thu hút được 5 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với số vốn đăng ký 48,7 triệu USD giảm 32,8 % so với năm 2007 từ 72,5 triệu USD xuông còn 48,7 triệu USD. Tính đến năm 2008, toàn tỉnh có 32 dự án FDI (trong đó có 23 dự án 100% vốn nước ngoài) với tổng vốn đăng ký hơn 409 triệu USD.
Trong đó dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được cấp phép tại tỉnh Bình Định trong năm 2008 là dự án đầu tư xây dựng Nhà máy may xuất khẩu Hwarung của công ty TNHH Hwarung Việt Nam.. Theo dự án, nhà máy chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu với công suất 1.500.000 áo và 525.000 quần/năm, với tổng vốn đầu tư là 1,2 triệu USD, tại Cụm Công nghiệp Quang Trung, TP Quy Nhơn.
Trong năm 2009, mặc dù còn chịu tác động của suy giảm kinh tế nhưng tỉnh ta đã thu hút được 2 dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với tổng vốn đăng ký 57,12 triệu USD. So với năm 2008 thì số dự án thấp hơn, nhưng vốn đăng ký cao hơn (ĐTNN tăng 17%)...Đến 2009 Bình Định có 34 dự án ĐTNN (FDI) với tổng vốn đăng ký trên 470,75 triệu USD, gồm 28 dự án 100% vốn nước ngoài và 6 dự án liên doanh hoặc có góp vốn giữa nhà ĐTTN và nhà ĐTNN.
Trong năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 6 dự án FDI được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, tổng vốn đăng ký: 150,042 triệu USD, tăng 96,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Ban quản lý Khu Kinh tế cấp 2 dự án, tổng vốn: 131 triệu USD; UBND tỉnh cấp 4 dự án, tổng vốn: 19,042 triệu USD.
Tính đến nay Bình Định có 40 dự án FDI, tổng vốn: 621,475 triệu USD, gồm 33 dự án 100% vốn nước ngoài và 7 dự án liên doanh. Trong đó, Ban quản lý Khu Kinh tế cấp 10 dự án, tổng vốn: 504,91 triệu USD; UBND tỉnh cấp 30 dự án, vốn đăng ký: 116,565 triệu USD. Kết quả trên cho thấy thu hút vốn khu vực đầu tư nước ngoài có sự hồi phục mạnh mẽ.Các nhà đầu tư đến từ các quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Singapore, Úc, Malaysia, Thái Lan…
Trong đó, đáng chú ý là Tập đoàn ALT-Development cùng 2 nhà đầu tư khác của Nga góp vốn đầu tư Dự án du lịch cao cấp Hòn Ngọc Việt Nam, với tổng vốn đầu tư 125 triệu USD, xây dựng trên diện tích 125 ha tại Khu du lịch biển Nhơn Lý - Cát Tiến, tỉnh Bình Định. Trong số các công trình khởi công đầu năm nay có thể xem Trung tâm thương mại Metro Cash and Carry Quy Nhơn là điểm sáng về tiến độ triển khai, hiện tại các nhà thầu xây dựng đang tiếp tục đẩy nhanh công tác xây dựng cơ bản để có thể khai trương Trung tâm thương mại lớn nhất trên địa bàn tỉnh vào trung tuần tháng 10/2010, đúng như tiến độ nhà đầu tư cam kết trong Giấy Chứng nhận đầu tư.
Giải ngân vốn FDI trong 10 tháng đầu năm 2010 của Bình Định đạt khoảng 20 triệu USD, bằng 171,5% so với cùng kỳ. Ước giải ngân cả năm 2010 đạt 66,02 triệu USD, chủ yếu tập trung vào các dự án trong KKT Nhơn Hội. Qua đây ta thấy tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng các nhà đầu tư tham gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự án tăng lên nhưng về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu tư tham gia tăng lên rõ rệt nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn đầu tư lớn vẫn chưa coi Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự án của mình. Qua phân tích số liệu ta thấy Việt Nam chưa đủ điều kiện để thu hút các nhà đầu tư lớn, đòi hỏi các nhà xây dựng chiến lược đầu tư ở Việt Nam phải có một chiến lược hợp lý để thu hút hơn nữa số dự án đầu tư mặt khác phải tạo được uy tín đối với các tập đoàn đầu tư lớn trên thế giới, một mặt thu hút được thêm số dự án mặt khác có thể tăng lượng vốn đầu tư của dự án và tăng số lượng dự án lớn cũng như tăng về tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam.
2.2.2. Cơ cấu đầu tư.
Bình Định trong lĩnh vực công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nặng) xuất hiện muộn hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.Với mong muốn thu hút đầu tư nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, Bình Định đã có những chính sách, sự ưu tiên đối với phát triển ngành công nghiệp và các KCN tập trung. Đến nay Bình Định đã và đang hình thành 37 cụm công nghiệp, có tổng diện tích 1.519,37 ha với các ngành nghề chủ yếu: chế biến lương thực thực phẩm, chế biến gỗ, cơ khí nhỏ, sản xuất gạch ngói, hàng tiêu dùng... Hiện đã có 19 cụm công nghiệp đi vào hoạt động từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển cân đối, lớn mạnh và tiến tới đạt mục tiêu chung của tỉnh là sẽ trở thành tỉnh công nghiệp .
Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy : các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có mặt ở nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Bảng 2. Cơ cấu đầu tư FDI vào Bình Định từ 2008- 2010
Đơn vị: %
Lĩnh vực
2008
2009
2010
Công nghiệp nặng
7
15
27
Công nghiệp nhẹ
32
40
45
Công nghiệp chế biến
32
26
10
Du lịch
4
8
10
Xậy dựng
25
11
8
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định)
Ta thấy, cơ cấu FDI đã từng bước chuyển dịch vào lĩnh vực công nghiệp nặng (từ 7% năm 2008 cho đến 27% năm 2010), công nghiệp nhẹ (từ 32% năm 2009 đến 45% năm 2010) trong khi đó công nghiệp chế biến lại có xu hướng giảm dần qua các năm ( từ 32% năm 2009 còn 10% năm 2010). Các nhà đầu tư trong lĩnh vực này hầu như đều lựa chọn phương thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chứ hiếm khi liên doanh với phía Việt Nam. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam nói chung và Bình Định nói riêng trong thời gian qua đã bộc lộ một số thiếu sót, tình trạng tham nhũng, làm sai nguyên tắc gây ra không phải là ít, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư tại Bình Định.
2.2.3.Hình thức đầu tư.
Đầu tư 100% vốn nước ngoài là hình thức phổ biến nhất tại Bình Định. Hình thức này đang chiếm tới khoảng 78,7% số dự án và chiếm 77% số vốn đầu tư. Về hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thì dần tăng lên trong thời gian gần đây. Sở dĩ như vậy là do trong thời kỳ đầu, các thủ tục triển khai thực hiện còn đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu và rất phức tạp. Trong khi đó người nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện- xã hội và pháp luật của Việt Nam, họ thường gặp khó khăn trong việc giao dịch, quan hệ với khá nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện triển khai xây dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án đầu tư. Trong hoàn cảnh như vậy, đa số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn.Và hình thức đầu tư 100% vốn nược ngoài có xu hướng tăng lên qua các năm, nguồn vốn FDI đăng ký theo hình thức đầu tư được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Định.
(Đơn vị : Triệu USD)
Năm 2008 cả tỉnh có 23 dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài , sang năm 2009 tăng lên 28 dự án và đạt 33 dự án năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng trung bình là 21,7% .Trong khi đó dự án liên doanh giảm dần từ 9 dự án năm 2008 xuống còn 7 dự án năm 2010 do số doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng lên. Hiện tượng này cũng cần được hiểu ở nhiều góc độ. Kinh nghiệm cho thấy nếu như số dự án 100% vốn nước ngoài tăng lên một phần chứng tỏ môi trường đầu tư ở địa bàn tỉnh tốt hơn. Nó cũng đồng nghĩa với việc nhà đầu tư an tâm tin tưởng sản xuất kinh doanh trong một môi trường có triển vọng như ở nước ta. Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến cho rằng nguyên nhân chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gượng ép và không ngang tầm với bên đối tác. Bên Việt Nam bị hạn chế về mọi mặt trong khi đối tác nước ngoài là những công ty,tập đoàn có tiềm lực kinh tế mạnh và theo đuổi chiến lược kinh doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lược kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, do bị chi phối ràng buộc bởi nguyên tắc nhất trí trong luật ĐTNN của ta quy định còn cứng nhắc, làm cho bên Việt Nam bị hạn chế trong các quyết định sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận.
2.3. Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định từ 2007 -2010.
Hoạt động của FDI đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, tạo khả năng lớn cho sản xuất cũng như đa dạng cho các mặt hàng; dưới đây là những mặt tích cực mà FDI đã đóng góp cho nền kinh tế của tỉnh Bình Định cũng như những mặt còn hạn chế.
2.3.1. Những đóng góp tích cực
Bảng 3. Hoạt động của FDI tại Bình Định từ 2008 -2010
Năm
2008
2009
2010
Đóng góp vào KNXK
13 triệu USD
15 triệu USD
21 triệu USD
Đóng góp vào ngân sách
112 tỷ VND
191 tỷ VND
200 tỷ VND
Thu hút lao động
3000 người
3200 người
3500 người
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định)
2.3.1.1.FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng
Trong ngắn hạn cũng như dài hạn, nguồn vốn FDI là rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước nói chung cũng như của tỉnh nói riêng. Bình Định nói chung vẫn là một tỉnh nghèo của Việt Nam, trình độ sản xuất thấp, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, mức sống người dân nhìn chung còn thấp. Đó là lý do khiến nhu cầu về vốn của tỉnh rất lớn. Việc thu hút nguồn vốn FDI không chỉ cho phép Bình Định phát huy những lợi thế, tiềm năng của mình (cụ thể là nhằm phát triển KCN - CCN) mà quan trọng hơn là đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh (2008: 11%; 2009: 9%, mục tiêu 2010: 10,5%), nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật chất của nhân dân trong tỉnh.
2.3.1.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Có thể nói đóng góp quan trọng nhất của việc thu hút nguồn vốn FDI vào Bình Định thời gian qua là đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của Bình Định có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp. Mặc dù tốc độ chuyển dịch chưa mạnh nhưng đây là bước đầu đáng ghi nhận.
Tỷ trọng nông –lâm –nghư nghiệp giảm từ 38,5% năm 2008 xuống 38% năm 2009 và 35 % năm 2010. Tỷ trọng công nghiệp tăng 27,8% năm 2008 lên 29,5% năm 2009 và 30% năm 2010. Dịch vụ tăng từ 32% năm 2008 lên 34,2 % năm 2009 và 35% năm 2010.
Năm 2008 khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất công nghiệp 90 tỉ đồng kim ngạch xuất khẩu (KNXK) khoảng 13 triệu USD. Năm 2009, khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất công nghiệp 103 tỉ đồng, KNXK 15 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2010 khu vực có vốn FDI đạt giá trị sản xuất công nghiệp 312 tỷ đồng (tăng 13% so cùng kỳ), kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 6,6 triệu USD, bằng 2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh.
2.3.1.3.Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động
Bình Định cũng như nhiều tỉnh và thành phố khác trong cả nước có tiềm năng và lực lượng lao động rất lớn, song chưa được khai thác và sử dụng nhiều. Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh là gần một triệu người trong đó hơn 70% là lao động nông nghiệp. Với tiềm năng về lao động như vậy nên khi tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh đã đặt ra mục tiêu là phải tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Để đạt được mục tiêu này, tỉnh đã khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng nhiều lao động tại chỗ. Cụ thể tỉnh đã thành lập "Trung tâm dạy nghề Thanh niên Bình Định". Đây là cơ sở đào tạo nghề công lập thuộc Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Bình Định. Nhiệm vụ của trung tâm này là đào tạo và dạy nghề cho con em trong tỉnh.
Tất cả học sinh của trung tâm dạy nghề Bình Định sau khi tốt nghiệp ra trường đều được trung tâm giới thiệu và mời các doanh nghiệp trong đó phần lớn là doanh nghiệp có vốn FDI đến tuyển dụng tại trung tâm. Bằng những hoạt động trên "Trung tâm dạy nghề Thanh niên Bình Định" đã cung cấp cho các doanh nghiệp có vốn FDI một số lượng lớn lao động tại chỗ.
Kết quả là đến hết năm 2008 các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh đã thu hút 3.000 lao động (bao gồm cả lao động thời vụ). Sang năm 2009 tạo việc làm cho khoảng số lao động khoảng 3.200 .Một số doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động là công ty khoáng sản Bình Định –Malaysia, nhà may may mặc xuất khẩu sepplus Bình Định, công ty liên doanh thép Việt Hàn. Ngoài ra, FDI cũng gián tiếp tạo công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều lao động như công nhân xây dựng, lao động trong các ngành dịch vụ liên quan (bán hàng, giao nhận, vận chuyển...). Song với tiềm năng về lao động hiện nay của Bình Định thì con số trên còn chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đó là hướng giải quyết tích cực cho tình trạng lao động đang bức xúc hiện nay.
FDI không chỉ giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động mà quan trọng hơn đó là thông qua làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng với công nghệ và thiết bị hiện đại, chính những điều này đã và đang đem lại cho tỉnh Bình Định một đội ngũ quản lý giỏi và tay nghề của công nhân ngày càng được nâng lên để nhanh chóng tiếp cận với trình độ quản lý và tay nghề quốc tế. Hơn nữa, FDI góp phần chuyển đổi tư duy người dân, họ phải luôn tự học hỏi, nâng cao trình độ để có thể tìm được việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với mức lương cao hơn các doanh nghiệp địa phương. Đây là một yếu tố tích cực trong thời buổi cạnh tranh của thị trường lao động. Tuy chưa thể đo lường được hết hiệu quả của việc này đến đâu nhưng điều có thể khẳng định được là đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra cơ hội mới cho vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao trình độ cho người lao động.
Các doanh nghiệp cũng đang từng bước thực hiện việc thành lập các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Thực hiện hợp đồng lao động đầy đủ và ký thoả ước lao động tập thể, một số doanh nghiệp đã thành lập chi bộ và đã đi vào hoạt động.
2.3.1.4. Đóng góp vào ngân sách
Đóng góp vào ngân sách là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, bởi vì một trong những mục tiêu của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Kể từ khi bắt đầu hoạt động, các dự án FDI ở Bình Định đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách của tỉnh. Thu ngân sách của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nguồn cho ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đưa tỷ lệ thu ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách hàng năm của tỉnh. Năm 2007 là 35,7 tỷ VND bằng 8,3% tổng thu ngân sách của tỉnh; năm 2008 là 112 tỷ VND bằng 29% số thu của tỉnh và 2009 số nộp là 191 tỷ VND bằng 37,3% tổng thu ngân sách của tỉnh.
Đây là một đóng góp đáng khích lệ trong nguồn thu ngân sách của tỉnh. Trong các năm tới tạo nguồn thu ngân sách của tỉnh từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn có khả năng cao hơn, có thể nói đầu tư nước ngoài đã tạo nguồn thu lớn đáng kể so với các khu vực kinh tế khác của tỉnh.
Bên cạnh đó, không thể không kể đến những tiến bộ trong công tác cải cách thủ tục hành chính của tỉnh Bình Định. Với việc áp dụng “Cơ chế một cửa” trong quy trình cấp giấy phép đầu tư theo nghị định 24 CP của Thủ tướng chính phủ nhưng có nhiều cải tiến, kết quả là tỉnh đã rút ngắn được thời gian cấp giấy phép đầu tư xuống còn 19 ngày đối với dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư. Đây là một trong những chính sách thông thoáng của Bình Định trong việc thu hút FDI.
Kết quả bước đầu FDI đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Bình Định là do có sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và sự tham gia có kết quả của các ban ngành từ sở đến huyện, tỉnh trong những năm qua. Tuy nhiên, công tác hợp tác đầu tư ở Bình Định là công việc mới mẻ, kinh nghiệm thu hút đầu tư ở nước ngoài chưa nhiều. Song với tiềm năng lớn, địa bàn đầu tư hấp dẫn, quan hệ giao tiếp lịch thiệp, chắc chắn trong thời gian tới Bình Định sẽ thu hút được nhiều dự án hơn, kết quả đáng khích lệ hơn.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Xét về số dự án và tổng vốn đăng ký đã cấp phép thì dự án FDI chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnhĐiểm đáng chú ý là mặc dù còn chịu tác động từ sự suy giảm kinh tế thế giới nhưng các nhà đầu tư vẫn chú ý đến cơ hội đầu tư vào Bình Định, trong đó Khu Kinh tế Nhơn Hội đã thu hút được dự án du lịch qui mô vốn lớn (125 triệu USD) từ nhà đầu tư nước ngoài (Nga). Qua công tác quảng bá, XTĐT thời gian vừa rồi, hy vọng dự án FDI cũng sẽ khởi sắc trong 6 tháng còn lại của năm 2010.
Có thể thấy rằng, kết quả thu hút đầu tư nói chung (số dự án và tổng vốn đăng ký đã cấp phép) chưa tương xứng với tiềm năng và mong muốn của tỉnh, nhất là ĐTNN. Trong điều kiện suy giảm kinh tế như năm 2009, kết quả thu hút đầu tư nói trên là khá tích cực, đặc biệt cuối năm 2009 KKTNH đã thu hút được một loạt dự án, chứng tỏ hạ tầng tại đây đã thực sự sẵn sàng để đón nhận nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, hầu hết các dự án FDI tại Bình Định có quy mô nhỏ nên đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn hạn chế.
Mặc dù vậy, tỉnh ta luôn xác định FDI rất quan trọng và cần thiết vì FDI không chỉ có ưu thế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý mà còn có tác dụng lôi kéo, thúc đẩy việc đầu tư phát triển của nhiều ngành, nghề sản xuất kinh doanh từ cả khu vực trong nước và nước ngoài. Theo tinh thần đó, tỉnh đã và đang mời gọi một số dự án FDI có quy mô lớn, khi đi vào hoạt động sẽ góp phần tích cực vào việc tăng trưởng KT-XH của địa phương.
2.4.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
2.4.1.Về khách quan (phía nhà đầu tư)
Trong năm 2009, các nhà đầu tư thực sự “ngấm” tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế nên gặp nhiều khó khăn, phải lo tái cấu trúc và điều chỉnh chính mình, chưa thể vươn ra địa bàn, lĩnh vực mới. Một số nhà đầu tư đến Bình Định tìm hiểu và đăng ký đầu tư nhưng năng lực hạn chế, không thể sớm triển khai công tác chuẩn bị đầu tư.
2.4.2.Về chủ quan (phía tỉnh)
- Cơ sở hạ tầng không đồng bộ, giao thông đi lại khó khăn nên không “giữ chân” được nhà đầu tư (NĐT). Cụ thể là các tỉnh có điều kiện lao động, con người và cơ chế tốt, thế nhưng đường hàng không lại không thuận tiện (có chuyến bay TPHCM - Quy Nhơn, nhưng lại không có chuyến bay Quy Nhơn - Hà Nội), vì vậy, nhiều NĐT đến rồi đi, hoặc chậm đầu tư . Đồng hành với công tác XTĐT phải có cơ sở hạ tầng, giao thông. Đó là điều quan trọng để “giữ chân” NĐT và đẩy nhanh việc thực hiện dự án. Nhưng để làm được điều đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm, hỗ trợ của trung ương trong xây dựng cơ sở hạ tầng. Ở Bình Định, ước tính cần đến 5.000 tỷ đồng xây dựng cơ sở hạ tầng.- Cái khó thứ hai là việc tỉnh không thể biết được năng lực tài chính của các NĐT, dẫn đến tình trạng nhiều NĐT đến đăng ký dự án, giữ đất để đó chờ sang tay kiếm lời. Thủ tục hành chính tuy đã cải tiến nhiều nhưng một vài chỗ vẫn còn chồng chéo và chậm. Đối với một số dự án, thời gian xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư còn hơi dài. Việc định giá đất chưa kịp thời. Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) chưa mạnh, kinh phí quảng bá, xúc tiến, kêu gọi đầu tư còn hạn hẹp…địa phương chưa có được những bản quy hoạch phát triển kinh tế có chất lượng tốt đúng nghĩa. Bên cạnh đó, các cơ quan như Bộ KH-ĐT, Bộ Ngoại giao, các đại sứ quán không những chưa đủ sức người sức của thực hiện XTĐT mà còn chưa thể hỗ trợ tốt cho các địa phương về “lai lịch” của các NĐT nước ngoài, do vậy mà địa phương rất dễ bị “ăn bánh vẽ”!
Cùng với đó, hầu hết những người làm XTĐT đều là “tay ngang” do thiếu kỹ năng bởi ít được bồi dưỡng, đào tạo bài bản. Hiện nay mỗi tỉnh, mỗi địa phương làm công tác xúc tiến đầu tư mỗi kiểu, nhiều lúc “chen lấn”, “giẫm đạp” lên nhau để lôi kéo các NĐT! Vì thế, nhiều NĐT rất bối rối khi đi tìm hiểu cơ hội đầu tư ở các địa phương. Đến nay Sở KH-ĐT vẫn còn rất lúng túng, loay hoay đi tìm mô hình XTĐT chuẩn cho cả nước. Về vai trò đào tạo nhân lực, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trong việc thẩm định, xử lý các dự án lớn, liên ngành, liên vùng, nhạy cảm, bộ cũng thực hiện chưa đạt như mong muốn. Công tác XTĐT vẫn thiếu tính chuyên nghiệp và thiếu một đầu mối điều phối chung nên tình trạng “mạnh ai nấy làm” còn phổ biến.
- Thứ ba là tỉnh ta chưa thật sự sẵn sàng về quy hoạch và mặt bằng cho nhà đầu tư. Công tác quy hoạch chưa thực sự “đi trước một bước” để mở đường cho đầu tư phát triển. chưa có những chính sách đồng bộ để quản lý tốt các dự án FDI. Tồn tại lớn nhất hiện nay là chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng. Muốn công nghiệp hoá tất yếu phải chuyển một phần đất nông - lâm nghiệp sang sử dụng vào công nghiệp. Nhưng hiện nay, nhà nước chưa ban hành cụ thể chính sách đền bù phù hợp, việc phân chia lợi ích giữa Nhà nước, tập thể, cá nhân chưa được thoả đáng cho nên các dự án thường gặp khó khăn thậm chí rất khó giải quyết, có dự án đã bị cản trở không thực hiện được.
- Thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian đàm phán, chờ đợi ảnh hưởng tiêu cực đến ý định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh.
- Một điểm rất quan trọng là việc tuyên truyền, giáo dục về ĐTNN, đặc biệt là lợi ích của thu hút FDI đối với nền kinh tế chưa được quán triệt thường xuyên, sâu rộng nên sự nhận thức đại chúng còn chưa đồng bộ, thậm chí ngay cả một số đồng chí lãnh đạo địa phương chưa thấy hết lợi ích lâu dài của đầu tư đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh cho nên khi triển khai dự án gặp không ít khó khăn và có trường hợp dẫn đến mất dự án, gây ấn tượng không tốt về môi trường đầu tư tại Bình Định. Nhiều vụ việc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không được giải quyết kịp thời hoặc giải quyết không triệt để, còn tình trạng thiếu trách nhiệm, thờ ơ.Việc phối kết hợp quản lý theo chức năng của các ngành còn hạn chế dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra nắm tình hình diễn ra nhiều lượt, nhiều lần trong năm gây phiền hà cho các doanh nghiệp, thậm chí có cá nhân, đơn vị kiểm tra vượt quá thẩm quyền cho phép.
Về chiến lược con người thì một số cán bộ khi làm việc với các nhà đầu tư, nhân viên nước ngoài chưa chú ý đến phong cách đối ngoại nên gây ấn tượng không tốt cho phía nước ngoài. Đội ngũ cán bộ, quản lý Việt Nam làm trong các liên doanh chưa được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, luật pháp và ngoại ngữ. Công tác chuẩn bị đội ngũ lao động cung ứng cho các doanh nghiệp có vốn FDI chưa được tỉnh quan tâm đúng mức. Các cơ quan quản lý lao động thường không chịu trách nhiệm về phẩm chất lao động nên không có uy tín đối với doanh nghiệp dẫn đến nhiều tình trạnh tranh chấp về lao động, tiền lương. Bên nước ngoài lợi dụng điểm yếu này để chèn ép, từ đó làm nảy sinh mâu thuẫn nội bộ khó hoà giải, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Một vấn đề đáng lưu ý nữa là đội ngũ cán bộ cử sang làm việc tại liên doanh hiện tại chưa có quy định rõ cơ quan nào trực tiếp quản lý để đánh giá nhận xét về cán bộ nhằm bảo vệ những lợi ích của nhà nước, nâng cao trách nhiệm đội ngũ này trước yêu cầu của tỉnh.
- Về giữ gìn trật tự an ninh làm lành mạnh môi trường nơi có dự án, có địa phương còn chưa có thái độ xử lý dứt điểm, để cho dân chặt cây, đào bới, làm lều quán trước hành lang lưu không hoặc làm mất vệ sinh môi trường.
Chính những tồn tại trên làm cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Bình Định chưa đạt hiệu quả cao trong thời gian vừa qua. Những khó khăn tồn tại này cần được giải quyết một cách nhanh chóng và phù hợp để thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Định ngày càng có hiệu quả, góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Bình Định.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế, Tổ công tác thực hiện đề án 30 của tỉnh và các cơ quan liên quan rà soát các thủ tục hành chính, các vướng mắc trong quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường… và đề xuất kiến nghị với Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ ngành khác… xem xét, cắt giảm 30% thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính tại các Sở, ngành được thực hiện theo hướng đơn giản hoá, giúp nhà đầu tư giảm chi phí và thời gian chờ đợi.
UBND tỉnh phối hợp với Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) xây dựng Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn. Qua đó quy định rõ trách nhiệm và thời hạn của các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh trong việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với công dân, tổ chức.
UBND tỉnh xây dựng và ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư đối với dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng hỗ trợ đầu tư của tỉnh (về kinh phí chuẩn bị đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình xử lý nước thải) đi đôi với trách nhiệm của chủ đầu tư. Ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn.
UBND tỉnh đã chỉ đạo rà soát, phân loại các dự án FDI theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, qua đó tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các dự án chậm triển khai vì lý do khách quan và đôn đốc các chủ dự án tích cực giải ngân vốn đầu tư đã đăng ký. Rà soát tình hình thuê đất trồng rừng, nuôi trồng thủy sản của doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ ngành liên quan. Nhìn chung các dự án thuộc lĩnh vực nêu trên đều thực hiện theo qui định của pháp luật về đầu tư, thuê đất đúng qui hoạch và mục đích sử dụng.
- Đổi mới cơ chế chính sách
Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu là phải đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý theo hướng chính quyền các các cấp hoạt động đúng chức năng quản lý nhà nước, tạo môi trường hoạt động kinh tế thông thoáng trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Tăng cường vai trò và quyền hạn của chính quyền tỉnh. Trên cơ sở các chính sách lớn của nhà nước căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tỉnh chủ động đề ra các chính sách định chế cụ thể, linh hoạt nhằm kích thích, thu hút các dự án đầu tư của nước ngoài, tỉnh ngoài.
- Cải thiện và đơn giản hoá thủ tục đầu tư
Cải thiện, đơn giản hoá thủ tục đầu tư chủ yếu là cải thiện và đơn giản hoá thủ tục hành chính, cấp phép đầu tư, cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, và các quy định trong thủ tục hải quan, thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư. Việc đẩy mạnh các cải cách hành chính phải gắn liền với các cải cách thủ tục đầu tư ở mọi cấp. Đây là vấn đề hết sức phức tạp. Song để đẩy nhanh thủ tục đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư cần phải thực hiện một số biện pháp sau:
- Thực hiện cơ chế một cửa đây là cơ chế cho phép tinh giản tối đa các thủ tục mà nhà đầu tư phải thực hiện. Để tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý một cửa. Chính phủ, các bộ ngành hữu quan cần phải quan tâm giải quyết các vấn đề sau:
+Cần “pháp lý hoá” cơ chế quản lý “một cửa“.
+Tiếp tục thực hiện quy định đã có của chính phủ nêu tại quy chế khu công nghiệp – khu chế xuất.
+ Đề nghị bộ tài chính uỷ quyền cho ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện ra các văn bản chấp thuận về một số vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời uỷ quyền cho ban quản lý thực hiện việc quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
+Kiến nghị bộ lao động thương binh xã hội sớm cải thiện thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.
+Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002 đối với các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của ban quản lý. Thiết lập hệ thống mạng đối với các khu công nghiệp và ban quản lý nhằm kịp thời trao đổi các thông tin cung cấp văn bản pháp quy, nhu cầu mua hàng, nhu cầu tuyển dụng lao động, báo cáo định kỳ, khai báo hải quan, trả lời các thắc mắc của các doanh nghiệp.
- Công khai hoá thủ tục đầu tư, nghĩa là trên cơ sở hệ thống lại toàn bộ thủ tục đầu tư, cơ quan chủ trì quản lý vốn đầu tư của tỉnh lập danh mục chi tiết có hướng dẫn cụ thể và công khai hoá danh mục này đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Hoàn thiện thủ tục đầu tư phù hợp với đặc điểm của tỉnh, mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh và tạo ra lợi thế so sánh cao hơn các địa phương khác để thu hút và sử dụng có hiệu quả. Muốn vậy việc hoàn thiên các thủ tục đầu tư vừa phải phát huy được lợi thế, vừa phải hạn chế được những phức tạp của tỉnh khi tuân thủ các thủ tục đầu tư của nhà nước là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
- Cải thiện thủ tục hành chính .
Các sở, ngành lập hướng dẫn chung về yêu cầu của đơn vị mình đối với việc tiếp nhận và triển khai, quản lý nhà nước trong hoạt động của dự án đầu tư, lập dự mẫu hồ sơ, giới thiệu rõ quy trình, thời gian thực hiện công bố rộng rãi cho chủ đầu tư biết và thực hiện. Qua đó có thể giảm bớt thời gian đi lại cho các chủ đầu tư, đảm bảo các thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, thuận tiện hơn
Chuyển từ điều chỉnh trực tiếp sang điều chỉnh gián tiếp theo cơ chế thị trường thông qua hệ thống công cụ pháp luật đồng bộ nó vừa tạo hành lang pháp lý rõ ràng, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vừa hạn chế quan liêu cửa quyền, tham nhũng … làm tổn thương đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Để khuyến khích hoạt động thu hút FDI cần quan tâm đến một số chính sách sau :
- Chính sách đất đai : Cụ thể hoá việc cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng đất đai, hình thành bộ máy sử lý nhanh và có hiệu quả (kết hợp giữa thuyết phục tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật và cưỡng chế), giảm giá thuê đất, công tác đo đạc chỉ nên tiến hành tối đa hai lần, thủ tục đơn giản, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được xác định trên cơ sở giá thị trường và có sự thoả thuận với người sử dụng đất. Hiện nay công tác giải phóng mặt bằng gây chậm trễ nhất là trong việc triển khai dự án đầu tư. Nhà nước cần cụ thể hoá bằng pháp luật để có căn cứ cho các địa phương tổ chức thực hiện thuận lợi.
- Chính sách thuế và hỗ trợ tài chính : Rà soát lại các chính sách về thuế để đảm bảo tính ổn định và thay đổi những bất hợp lý theo hướng khuyến khích các dự án thực hiện nội địa hoá, khắc phục tình trạng nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu … Nhà nước cần nghiên cứu chính sách ưu đãi tài chính giải quyết vấn đề hoàn thuế, chuyển lợi nhuận về nước, vốn góp, hỗ trợ các dự án được cấp giấy phép hưởng những ưu đãi về thuế lợi tức giá thuê đất mới, giảm thuế doanh thu cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hỗ trợ bán ngoại tệ … cho phép tổ chức tài chính hỗ trợ về mặt tài chính cho các đối tượng Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài tìm được đối tác trong nước có đủ năng lực tài chính.
- Chính sách lao động tiền lương : Hoàn thiện văn bản pháp quy về tuyển dụng lựa chọn lao động, chức năng của cơ quan quản lý lao động đào tạo, đề bạt sa thải , tranh chấp lao động… thành lập phân toà lao động, tăng cường vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong kiểm tra giám sát, sửa đổi mức chịu thuế thu nhập của người nước ngoài theo hướng nâng cao mức khởi điểm chịu thuế và giảm mức thuế suất, giảm thuế thu nhập cho người Việt Nam. Sở lao động và thương binh xã hội nên thoả thuận với các nhà đầu tư để lựa chọn những người lao động cho phù hợp bằng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cử cán bộ chuyên trách sang tham gia phỏng vấn, kiểm tra hồ sơ … Khi đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tuyển dụng lao động tìm kiếm lao động phù hợp, giúp cho các dự án được triển khai đúng tiến độ, chất lượng dự án được nâng cao, tiến tới cho phép các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tuyển dụng lao động theo tiêu chuẩn của họ.
- Chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm
Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao, chế biến tinh, sâu sản phẩm mang thương hiệu việt nam, nghiên cứu ban hành chính sách chống độc quyền, chống hàng giả, xây dựng luật cạnh tranh để tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Bảo hộ thị trường trong nước bắng cách định hướng các ngành nghề ưu tiên … xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao.
- Chính sách về công nghệ: Xây dựng chiến lược thu hút công nghệ hiện đại, coi trọng xây dựng KCNC, công nghệ sạch ở vùng thích hợp với hệ thống quy chế rõ ràng. Máy móc thiết bị đưa vào góp vốn hoặc nhập khẩu phải qua giám định chất lượng. Xử lý thoả đáng việc nhập thiết bị đã qua sử dụng theo nguyên tắc để nhà đầu tư chịu trách nhiệm và tự quyết định nhưng phải đảm bảo các quy định về an toàn lao động và môi trường. Đào tạo cán bộ quản lý khoa học công nghệ thường xuyên đưa một số cán bộ có phẩm chất và chuyên môn cao ra nước ngoài để tiếp cận thông tin về công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả giám định chất lượng công nghệ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ công nghệ.
3.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch:
3.2.1.Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN.
Ngoài việc xây dựng các khu công nghiệp tập trung để thu hút đàu tư cần chú ý đến xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài KCN, các đường giao thông vận tải ngoài KCN thường bị chậm trễ trong quá trình xây dựng làm cho việc lưu thông hàng tư, nguyên liệu đi lại gặp khó khăn.
Mặt khác hạ tầng bên ngoài KCN còn bao gồm cả chợ, trường học, trạm y tế. Theo tính toán thì mỗi KCN tập trung bình quân có 80 xí nghiệp, mỗi xí nghiệp có từ 250-300 công nhân, vậy thì cơ sở hạ tầng bên ngoài KCN phải đáp ứng cho sinh hoạt của khoảng 20000 công nhân. Do đó nếu không có sự quan tâm vào hạ tầng bên ngoài thì các KCN tập trung khi đi vào hoạt động sẽ tạo nên những phức tạp khó lường cho xã hội, và từ đó có tác động tiêu cực trở lại KCN.
Hiện nay vấn đề quy hoạch được đặt ra không chỉ riêng tỉnh Bình Định mà bất cứ tỉnh nào địa phương nào khi xây dựng KCN cũng phải đặt vấn đề này lên hàng đầu. Trong đó quy hoạch các KCN của Bình Định chưa thực sự hợp lý một số cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vẫn hoạt động ngay trong thị trấn ngoài KCN, bên cạnh đó khi tổ chức quy hoạch các cơ quan chức năng đã không tần dụng triệt để được lợi ích so sánh của từng khu vực trong tỉnh gây lãng phí nguôn lực, một số trung tâm hỗ trợ cho phát triển KCN không được tiến hành đồng bộ và thuần tiện bố trí khu nhà ở cho lao động ở xa đến làm việc trong KCN, các công ty phát triển hạ tầng chưa được tạo điều kiện phát huy đầy đủ tính ưu việt của mình.
Do việc nâng cao chất lượng quy hoạch KCN là công việc cấp thiết đặt ra cho Bình Định, để làm được điều này đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quy hoạch có kinh nghiệm, năng lực, nhiệt tình. Tổ chức bộ máy của ban quy hoạch có kinh nghiệm, năng lực, nhiệt tình. Tổ chức bộ máy của ban quy hoạch phải tương đối độc lập và có điều kiện để lựa chọn những cán bộ đủ tiêu chuẩn. Mặt khác phải có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo tính hợp lý, hài hoà trong quy hoạch
3.2.2. Khẩn trương chấn chỉnh công tác đền bù và giải phóng mặt bằng.
Việc giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư xây dựng. Hiện nay việc giải phóng mặt bằng của nhiều dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đang bị ách tắc trong vấn đề đền bù làm kéo dài thời gian gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư và làm nản lòng nhiều nhà đầu tư.
Để cải thiện và đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Bình Định cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tuyên truyền vận động.
Các cấp uỷ đảng của địa phương, các cấp chính quyền làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của đảng, nhà nước, các quy định của pháp luật về thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh hoạt động đầu tư trong nước cũng như chủ trương của tỉnh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh để nhân dân biết và thực hiện.
Đối với những khu vực đã quy hoạch để làm KCN, cấp uỷ chính quyền địa phương phải công bố công khai quy hoạch trong từng thời kỳ, tuyên truyền giải thích để nhân dân thấy rõ lợi ích của cá nhận, lợi ích của địa phương, lợi ích chung của tỉnh sẵn sàng di dời cho chuyển đất sang làm công nghiệp .
- Thống nhất việc xác định chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
Căn cứ vào quy định của nhà nước và của tỉnh vào tình hình thực tế của
địa phương, xây dựng và công bố công khai về :
. Giá tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư tại từng KCN trong tỉnh
. Tổng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư bao gồm đền bù quyền sử dụng đất, đền bù chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ địa phương chi phí cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng
Đơn giá này có giá trị ấn định trong thời gian từ 3- 5 năm, có tính khả thi, các địa phương và người bị thu hồi đất có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. Trên cơ sở đó các nhà đầu tư có thể tính toán ngay được các chi phí đầu tư để quyết định đầu tư có thể cùng với lãnh đạo địa phương hoàn thành ngay các thủ tục ban đầu, không phải đi lại bàn bạc nhiều lần như hiện nay.
- Cải tiến việc tổ chức tiến hành đền bù, giải phóng mặt UBND tỉnh đã chỉ đạo rà soát điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất nhằm thu hút cả ĐTNN và ĐTTN, cụ thể là Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (bổ sung), Quy hoạch tuyến du lịch ven biển Quy Nhơn - Sông Cầu (điều chỉnh), tuyến du lịch Đề Gi - Tam Quan (lập mới), Quy hoạch khu đô thị mới Nhơn Bình - Nhơn Phú (lập mới)…
3.3.Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:
Cùng với việc tập trung đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp, UBND tỉnh cũng quan tâm đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu cả kinh tế lẫn xã hội, đó là giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, y tế và chỉnh trang đô thị để tạo thế sẵn sàng cho các dự án đầu tư, chuẩn bị tiện ích cho nhà đầu tư khi đến đầu tư và kinh doanh tại tỉnh.
Đối với các công trình, dự án do Trung ương quản lý như nâng cấp cảng biển Quy Nhơn, ga hàng không và thiết bị sân bay Phù Cát, tỉnh đã chủ động phối hợp với các Bộ, ngành và đề đạt lên Chính phủ có giải pháp, đến nay đã có những chuyển biến tích cực được nhà đầu tư đánh giá cao.
3.4.Giải pháp về xúc tiến đầu tư (XTĐT):
Đầu tư vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới hàng trăm triệu USD, tài sản của KCN tập trung là đất đai các công trình hạ tầng, đường giao thông, đường điện, nói chung chủ yếu là các công trình hạ tầng, đường giao thông, đường điện, nói chung chủ yếu là bất động sản không thể mang đi bán ở nơi khác mà phải tìm khách hàng bán tại chỗ. Do đặc thù như vậy nên muốn bán được thì không có cách nào khác là phải tổ chức công tác Marketing tốt, tích cực chủ động tiếp xúc với các tập đoàn công nghiệp lớn trong và ngoài nước để kêu gọi các nhà đầu tư, tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi nhằm tạo cơ hội gọi vốn đầu tư, tổ chức giới thiệu các cơ hội và nhu cầu đầu tư vào tỉnh, vào các KCN của tỉnh, cùng với các chính sách khuyến khích, tỉnh đã ban hành trong đó cần giới thiệu cụ thể hơn về điều kiện tự nhiên và những ưu thế của tỉnh để các nhà đầu tư nhận thức đúng đầy đủ và mạnh dạn đầu tư.
6 tháng đầu năm 2010 là thời gian diễn ra nhiều sự kiện XTĐT nổi bật của tỉnh và của Vùng. Công tác XTĐT đã thu được những kết quả nhất định, thể hiện được tính chuyên nghiệp, chu đáo trong công tác tổ chức và chuẩn bị tài liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh, số lượng cũng như chất lượng của các dự án kêu gọi đầu tư tại các hội nghị và diễn đàn cũng được nâng cao. Cụ thể là:
+ UBND tỉnh đã tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến vào tỉnh Bình Định (20/1/2010). Đây là sự kiện xúc tiến đầu tư quy mô lớn được tổ chức của tỉnh với sự tham dự của lãnh đạo Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, các cơ quan ngoại giao, các doanh nghiệp trong và ngoài nước và gần 30 cơ quan báo chí, truyền hình, phát thanh viết bài và đưa tin. Tại Hội nghị, UBND tỉnh đã công bố Danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư vào tỉnh gồm 60 dự án và nhóm dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 141 ngàn tỷ đồng (tương đương 7,8 tỷ USD). Đồng thời UBND tỉnh và BQL Khu kinh tế tỉnh Bình Định đã trao 13 Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 13.090 tỷ đồng (tương đương 725,25 triệu USD) và ký kết thoả thuận đầu tư 9 dự án với tổng vốn đăng ký 119.385 tỷ đồng (tương đương 6,631 tỷ USD). Tính chung, tại Hội nghị đã thu hút được 22 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 132.475 tỷ đồng (tương đương 7,36 tỷ USD), trong đó có 5 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 5,07 tỷ USD.
+ Chuẩn bị nội dung, tham gia 04 hội nghị xúc tiến đầu tư lớn của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, đó là: Diễn đàn Vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung (18 - 20/3/2010 tại Quảng Ngãi), Hội chợ triển lãm hàng Công nghiệp , nông thôn tiêu biểu phía Nam lần thứ II năm 2010 tại TP Vũng Tàu (28/4 - 3/5/2010), Hội thảo Xúc tiến Đầu tư - Thương mại Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - Tây Nguyên và Hội chợ Thương mại Quốc tế Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - Tây Nguyên (04 - 10/6/2010 tại TP. Huế), Hội nghị Xúc tiến Đầu tư vào Vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung (25 - 26/6/2010 tại Hội An, Quảng Nam).
+ Các cơ quan chức năng của tỉnh như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh đã chủ động rà soát, xây dựng danh mục dự án ưu tiên mời gọi đầu tư, xây dựng tài liệu XTĐT và tăng cường quảng bá, giới thiệu hình ảnh, tiềm năng, cơ hội đầu tư của tỉnh, của KKT, các KCN trong mọi hoạt động kinh tế đối ngoại, qua các cơ quan thông tấn báo chí và qua website, ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước biết và đến Bình Định tìm hiểu, đăng ký đầu tư.
bằng bàn giao cho chủ đầu tư.
3.5. Nhóm giải pháp về lao động.
3.5.1.Nâng cao chất lượng địa phương.
Để giải quyết tốt hiện tượng thừa lao động phổ thông nhưng lại thiếu trầm trọng lao động lành nghề qua đào tạo cơ bản Bình Định cần phải chủ động công tác đào tạo nâng cao tay nghề trình độ chuyên môn của lực lượng lao động tỉnh nhà.
Tổ chức liên kết với các trường Trung học – cao đẳng dậy nghề trên toàn quốc thành lập các chi nhánh đào tạo tại chỗ cho lao động địa phương, tỉnh có thể cho các cơ sở dạy nghề này thuê mặt bằng rẻ thuận tiện, lao động được đào tạo tại các trung tâm này sẽ được cấp chứng chỉ và giới thiệu việc làm tại các doanh nghiệp trong các KCN của tỉnh.
Khuyến khích và có quy định cụ thể với các dự án FDI về đào tạo tay nghề, nhất là huấn luyện kỹ thuật, có chính sách yêu cầu các công ty có kế hoạch đào tạo công nhân và người quản lý địa phương, nhờ đó mà khắc phục được tình trạng áp đảo của người nước ngoài trong nền kinh tế.
Một các làm khác mà các tỉnh khác trong cả nước đang áp dụng đó là UBND tỉnh sẽ tự chủ trong công tác đào tạo và sẽ nhận được trợ cấp từ ngân sách tỉnh .
b.Thu hút lao động lành nghề và cán bộ kỹ thuật từ tỉnh ngoài .
Ngoài công tác đào tạo lao động tại chỗ phục vụ cho yêu cầu về lao động lành nghề của chủ đầu tư. Bình Định có thể khác phục tình trạng thiếu hụt lao động lành nghề hiện nay là đưa ra các chính sách khuyến khích, nhằm thu hút ngồn lao động có chất lượng từ các trung tâm đào tạo lớn như xây dựng các khu nhà ở cho lao động ở xa, tạo điều kiện thuận lợi về sinh hoạt cho người lao động…
3.6.Nhóm giải pháp bổ trợ khác
3.6.1.Tiếp tục ban hành những quy định về ưu đãi, khuyến khích về lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Bình Định .
- Miễn giảm tiền thuê đất : Miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và miễn tiếp 7 năm trong thời gian xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất áp dụng cho Bình Định gồm 2 loại từ 10 – 15 %, thời gian miễn từ 2-4 năm, giảm 50% từ 3-4 năm tiếp theo tuỳ loại dự án.
- Về thuế nhập khẩu: Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định trừ vật tư xây dựng trong nước đã sản xuât được.
3.6.2. Đảm bảo hài hoà về nội tiêu và ngoại tiêu:
Hiện nay chúng ta đang nhấn mạnh chiến lược hướng vào xuất khẩu, nhưng không coi nhẹ thị trường nội địa. Cần đảm bảo việc sử dụng thị trường nội địa hài hoà cho các công ty nước ngoài tại việt nam được sử dụng một phần thị trường trong nước với các sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được hay sản xuất kém hiệu quả và kém khả năng cạnh tranh. Song cũng cần khuyến khích họ từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, hạn chế hình thức gia công đơn thuần.
3.6.3.Lựa chọn đối tác xây dựng cơ sở hạ tầng:
Hiện nay do thiếu vốn đầu tư và khả năng vận động đầu tư ở Bình Định chỉ chủ trương gọi vốn đầu tư nước ngoài và khả năng vận động đầu tư ở Bình Định chỉ chủ trương gọi vốn đầu tư nước ngoài vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Đây là cách làm riêng, mang tính đặc thù được áp dụng ở nước ta. Tuy tranh thủ được vốn đầu tư và khả năng vận động đầu tư của chủ đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài nhưng do xuất phát từ lợi ích kinh tế thuần tuý nên trong khi xây dựng cơ sở hạ tầng KCN các chủ đầu tư nhiều khi đã không đáp ứng được yêu cầu của dự án cũng như quy hoạch nói chung.
3.6.4. Nâng cao hiệu quả quả lý của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư thông qua các nội dung sau:
Bổ sung hoàn thiện và đồng bộ hoá các quy định pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản. Sớm khắc phục tình trạng liên tục thay đổi các quy định pháp lý cũng như sự thiếu thống nhất của các văn bản pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước trong thời gian qua.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành nhưỡng quy định của nhà nước trong công tác đấu thầu xây dựng cơ bản, thực hiện xử phạt nghiêm minh. Chỉ có như vậy chúng ta mới lập lại trật tự kỷ cương trong công tác đấu thầu xây dựng cơ bản và tạo môi trường đầu tư lành mạnh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Khuyến khích phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ cho các hoạt động đầu tư, bao gồm: Tổ chức dịch vụ tư vấn, tổ chức dịch vụ cung ứng vốn .Bình Định cần mạnh dạn hơn nữa trong việc tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại việt nam theo xu hướng đồng bộ hoá về luật tăng ưu đãi về tài chính cho nhà đầu tư đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ những điều kiện lien quan đến sự phát triển ổn định, bền vững cho phù hợp với tình hình trong nước và thông lệ quốc tế. Cần phải tránh sự trồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật. Đặc biệt cần tiến tới luật đầu tư thống nhất chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
KẾT LUẬN CHUNG
Hiện nay, chúng ta đang ở trong một thế giới ngày càng mang tính toàn cầu hoá, không một nước nào có thể tồn tại và phát triển trong sự biệt lập về kinh tế. Trong bối cảnh đó, các nhà đầu tư ngày càng trở nên năng động và luôn có điều kiện so sánh môi trường đầu tư và kinh doanh giữa các khu vực và các nước để quyết định hoạt động đầu tư của mình.
Bình Định cũng như các địa phương khác trong cả nước đang phải đương đầu với một thách thức rất lớn là các nước trong khu vực đang cạnh tranh quyết liệt nhằm thu hút đầu tư nước ngoài.Vì vậy, để thực hiện mục iêu thu hút vốn FDI phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, tỉnh cần phải xác định rõ chủ trương, quan điểm và các giải pháp cụ thể đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài, trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng những lợi thế và bất lợi thế cạnh tranh của mình.
Trong phạm vi đề án chuyên ngành này em đã trình bày được những thực trạng thu hút nguồn vốn FDI trong giai đoạn hiện nay và nêu ra một số biện pháp nhằm thu hút có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI trong tương lai. Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Bình Định còn ở mức độ nhất định song nếu thực hiện tốt các giải pháp này sẽ tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao với các điạ phương trong cả nước cũng như với các nước khác trong việc thu hút nguồn vố quan trọng này, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu thu hút FDI của tỉnh, xây dựng Bình Định thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển vững mạnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy cô có những ý kiến đóng góp giúp em có thể hoàn thiện hơn nữa đề án này.
Danh mục tài liệu tham khảo: - Đầu tư nước ngoài - TS. Vũ Chí Lộc
- Giáo trình Đầu tư quốc tế - Phùng Xuân Nha (Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội )
- Wedsite : www.sokhdt.binhdinh.gov.vn.
-Wedsite : www.binhdinhinvest.gov.vn.
-Wedsite : www. baobinhdinh.com.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_an_thu_hut_fdi_vao_binh_dinh_9326.doc