Đề tài Tổng quan về hiện trạng và cách xây dựng các chương trình phúc lợi và dịch vụ ở các doanh ngiệp Việt nam hiện nay

Tài liệu Đề tài Tổng quan về hiện trạng và cách xây dựng các chương trình phúc lợi và dịch vụ ở các doanh ngiệp Việt nam hiện nay: LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay chúng ta không thể phủ nhận được sự cần thiết phải cung cấp các chương trình phúc lợi và dịch vụ cho người lao động .Nằm trong hệ thống thù lao lao động , nằm ngoài thù lao trả cho ngừơi lao động như tiền công , tiền lương , cac loại tiền thưởng thì thù lao được trả gián tiếp lại là các loại phúc lợi và dịch vụ.Nó được trả gián tiếp dưới dạng các hỗ trợ cuộc sống của người lao động nh ư: tiền lương hưu; tiền trả cho các ngày nghỉ; nhà ở phương tiện đi lại và các phúc lợi khác gắn liền với các quan hệ làm việc hoặc là thành viên trong tổ chức.Xây dựng các hệ thống phúc lợi và dịch vụ bên cạnh thù lao trực tiếp(tiền lương, tiền thưởng) đây là nhân tố quan trọng cho việc tạo động lực cho người lao động, lí do mà các khoản tiền lương chưa làm được, bên cạnh đó nó còn phải giải quyết cơ bản các vấn đề xã hội nhờ các chương trình bảo hiểm và trợ cấp việc các doanh ngiệp xem nhẹ các chương trình phúc lợi và dịnh vụ, coi trọng tiền lương tiền thưởng là không phù hợp, đi n...

doc25 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về hiện trạng và cách xây dựng các chương trình phúc lợi và dịch vụ ở các doanh ngiệp Việt nam hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay chúng ta không thể phủ nhận được sự cần thiết phải cung cấp các chương trình phúc lợi và dịch vụ cho người lao động .Nằm trong hệ thống thù lao lao động , nằm ngoài thù lao trả cho ngừơi lao động như tiền công , tiền lương , cac loại tiền thưởng thì thù lao được trả gián tiếp lại là các loại phúc lợi và dịch vụ.Nó được trả gián tiếp dưới dạng các hỗ trợ cuộc sống của người lao động nh ư: tiền lương hưu; tiền trả cho các ngày nghỉ; nhà ở phương tiện đi lại và các phúc lợi khác gắn liền với các quan hệ làm việc hoặc là thành viên trong tổ chức.Xây dựng các hệ thống phúc lợi và dịch vụ bên cạnh thù lao trực tiếp(tiền lương, tiền thưởng) đây là nhân tố quan trọng cho việc tạo động lực cho người lao động, lí do mà các khoản tiền lương chưa làm được, bên cạnh đó nó còn phải giải quyết cơ bản các vấn đề xã hội nhờ các chương trình bảo hiểm và trợ cấp việc các doanh ngiệp xem nhẹ các chương trình phúc lợi và dịnh vụ, coi trọng tiền lương tiền thưởng là không phù hợp, đi ngược lại mục đích tăng năng xuất lao động, đôi khi doanh nghiệp còn coi tiền lương là yếu tố làm tăng đông lực .Điều này là sai lầm và đôi khi nó làm phản tác dụng . Vì vậy người lao động và xã hội cần đươc quan tâm nhiều hơn là chỉ áp dụng các thù lao trực tiếp trên .ngiên cứu đề tài sẻ cho chúng ta hiểu rõ hơn các chuơng trình phúc lợi và dịch vụ đang đựơc áp dụng trong các doanh ngiệp hiện nay , xem xét và đánh giá quá trình xây dựng và quản lí chương trình phúc lơi và dịch vụ vừa có lợi cho người lao động , đảm bảo cho người lao động , vừa có lợi cho doanh ngiệp nhờ tăng uy tín của tổ chức trên thị trường , tăng khả năng cạnh tranh của doanh ngiệp với các đối thủ khác. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần phải có những kiến thức quản lí sâu rộng , để xây dựng được những chương trình phúc lợi phù hợp và chắc chắn mới mang lại hiệu quả kinh doanh cao , góp phần phát triển xã hội bền vững. Ngiên cứu thù lao lao động là một trong những công việc mà một quản trị viên nhân lực phải làm .Nằm trong thù lao lao động nhưng với những đặc thù khác biệt tiền lương, tiền thưởng thì phúc lợi và dịch vụ đã và đang được quan tâm mạnh tại các doanh nghiệp hiện nay. Trên giác độ là một nhà quản lí thì nghiên cứu phúc lợi và dịch vụ cho người lao động sẽ cho ta nắm rõ nguyên nhân tạo động lực cho người lao động T, từ đó hoạch định những chính sách lâu dài, bền vững cho doanh nghiệp còn là người lao động thì phải xem xét vấn đề này sẽ cho ta biết chúng ta cần được doanh ngihệp quan tâm những vấn đề gì , và cũng có quyền đưa ra nhữnh ý kiến tranh luận giúp chương trình phúc lợi và dịch vụ của doanh nhiệp được xây dựng ngày một tốt hơn. Là một sinh viên quản trị nhân lực sắp ra trường em hy vọng sau khi ngiên cứu đề tài này mình sẽ có được cái nhìn tổng quát hơn về hiện trạng và cách xây dựng các chương trình phúc lợi và dịch vụ ở các doanh ngiệp Việt nam hiện nay. Qua đó cũng hình thành lối tư duy lô gic khoa học góp phần làm hoàn thiện hơn các chương trình phúc lợi và dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhờ việc tăng năng suất lao động. Nội dung I . các khái niệm cơ bản . 1.Phúc lợi là những khoản được trả gián tiếp cho người lao động ngoài tiền lương va tiền thưởng dưới dạng hỗ trợ người lao động Phúc lợi xã hội là tiền hoặc vật chất hoặc điều kiện thuận lợi mà người sủ dụng lao động cung cấp cho người lao động trong những điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên, khuyến khích người lao động và đảm bảo an sinh cho người lao động. 2.Dịch vụ: là những khoản cũng có tác dụng to lớn như phúc lợi, nhưng người lao động phải trả một khoản tiền nào đó. II. các loại phúc lợi và dịch vụ. 1.Phúc lợi bắt buộc1; là các phúc lợi bắt buộc người sử dụng lao động phải thực hiện đảm bảo cho người lao động theo yêu cầu của luật pháp . phúc lợi bắt buộc có thể là; các lọai bảo đảm .bảo hiểm y tế, trợ cấp thất ngiệp bảo hiểm xã hội . ở Việt Nam, các chế độ phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động , chợ cấp ốm đau, tai nạn lao động , hoặc bệnh nghề ngiệp, thai sản hưu trí và tử tuất. quỹ bảo hiểm xả hội là quỹ tài chính độc lập .theo điều 149 bộ luật lao động quy định quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau: -đóng góp của người sử dụng lao động bằng 15% tổng tiền lương của những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị, trong đó trích 10% để chi trả cho chế độ hưu trí và tử tuất còn 5% để chi trả cho các chế độ khác. -đóng góp của người lao động bàng 5% tiền lương để chi trả cho chế độ hưu trí vá tử tuất . -ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để đản bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động . _thu từ nguồn khác: tiền sinh lời từ việc thực hiện phương án bảo toàn và phát triển quỹ BHXH, từ nguồn viện chợ quóc tế và trong nước .vv BHXHđả giúp người lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn do mất hoặc giảm thu nhập, giúp họ khắc phục những rủi ro bất hạnh Với ngừoi sử dụng lao động: BHXH là phương tiện đản bảo ổn định cho người sử dụng lao động trong xản xuât kinh doanh .giúp họ chi trả những khoản tiền lớn khi người lao động không may gặp rủi ro ốm đau thai sản tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp .Ngoài ra BHXH giúp người sử dụng lao động thu hút ruy trì được đội ngũ lao động giỏi, năng động sáng tạo gắn bó với cơ quan doanh nghiệp nâng cao năng xuất lao động. Với nhà nước và xã hội: BHXH đã làm giảm gánh nặng xã hội đối với việc chăm lo cho người lao động .ổn định trính trị, phát triển kinh tế. Việc tính và chi các loại phúc lợi bắt buộc trong BHXH cụ thể: a) trợ cấp ốm đau. Người lao động phải nghỉ việc vì ốm đau .tai nạn .rủ ro mà có xác nhận của tổ chức y tế quy định được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau . Quyết định về thời gian tối đa người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau như sau: +đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường . .30 ngày trong 1 năm, nếu đã dóng bảo hiểm xã hội dưới 12 năm .40 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dứơi 30 năm .50 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên + đối với người lao động làm các nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại, làm viêc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0.7 trở lên .40 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm . 50 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dứơi 30 năm .60 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên Mức hưởng trợ cấp ốm đau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và được tính trên % mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH b) Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc ngây tử vong , xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc , nhiệm vụ lao động Bệnh nghề nghiệp là một bệnh đặc trưng của nghề do yếu tố độc hại cho nghề đó đã có tác động thường xuyên, từ từ vào cơ thể người lao động mà gây nên bệnh. Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu dáo khám sức khỏe định kỳ có hồ sơ sức khỏe riêng biệt . Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nh ­ sau : +người bị tai nan trong giờ làm việc ,tại nơi làm việc ,kể cả làm việc ngoài do yêu cầu của người sử dụng lao động . +bị tai nan ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động yêu cầu . +bị tai nan ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động khi đi trên tuyến đường từ nơi ỏ đến nơi làm .người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm trả các khoản chi phí y tế và tiền lương từ khi sơ cứu ,cấp cứu đến khi điều chị ổn định thương tật cho người bị tai nan lao động .sau khi điều chỉnh thương tật người sử dụng lao động có chách nhiệm sắp sếp các công việc phù hợp với người bị tai nạn lao động ,và được tổ chức BHXH giới thiệu đi khám định khả năng lao động tại hội đồng giám định y khoa theo quy định của bộ y tế . mức trợ cấp được quy định như sau. Mức suy giảm khả năng lao động mức trợ cấp 1 lần Từ 5% đến 10% 4 tháng tiền lương tối thiểu . Từ 11% đến 10% 8 tháng tiền lương tối thiểu. Từ 21% đến 30% 12 tháng tiền lương tối thiểu. Bị suy giảm từ 31% khả năng lao đọng trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng . Mức suy giảm khả năng lao động mức trợ cấp hàng tháng Từ 31% đến 40% 0.4 tháng lương tối thiểu Từ 41% đến 50% o.6 tháng lương tối thiểu Từ 51% đến 60% 0.8 tháng lương tối thiểu Từ 61% đến 70% 1.0 tháng lương tối thiểu Từ 71% đến 80% 1.2 tháng lương tối thiểu Từ 81% đến 90% 1.4 tháng lương tối thiểu Từ 91% đến 100% 1.6 tháng lương tối thiểu c) chế độ bảo hiểm thai sản . chế độ trợ cấp thai sản trong chế độ bảo hiểm ngắn han đã dược thực hiện về thu nhập và bảo hiểm sức khỏe của bà mẹ khi mang thai và sinh con .chế độ này đươc quy định để ruy trì nguồn thu nhập và sức lao động của người phụ nử một cách liên tục ,không bị gián đoạn bởi chức năng sinh sản .cách chế độ cụ thể bao ngồm trợ cấp nghỉ đẻ ,nghỉ trước và sau khi sinh con nghỉ đi khám thai , nuôi con sơ sinh . d) chế độ hưu trí . người lao động khi đủ điề khiện được hưởng lương hưu hàng tháng được hưởng bảo hiểm y tế do BHXH trả . điề khiện được hưởng chế độ hưu trí . + nam đủ 60 tuổi , nử đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH từ 20 năm trở lên . + nam đủ 55 tuổi ,nữ đử 50 tuổi và có thời gian đóng BHXH từ 20 năm trở lên mà trong 12 năm đó có thời gian làm việc thuộc cách trường hợp sau : . đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc độc hại . đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc ở nơi có phụ cấp khu vự có hệ số từ 0.7 trở lên . đủ 15 năm công tác ở miền núi ,ở Lào trướch 30/4/1975 và ở campuchia trước ngày 31/8/1989. Người lao động hưởng trế độ hưu trí hàng tháng được hưởng quyền lợi sau đây. + người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm tính bằng 45% mức tiền lương bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH , sau đó cứ mổi năm đóng BHXH tính thêm 2% mức lương hàng tháng tối da bằng 75% mức bình quân của tiền lương hàng tháng đóng BHXH + đối với nhửng người hưởng lương hưu trước tuổi so vơi quy định thì giảm 2% một năm mức lưong hưu thấp nhất bằng tiền lương tối thiểu . Ngoài lương hưu hàng tháng đối với người lao động có thời gian đóng BHXH trên 30 năm khi nghỉ hưu được trợ cấp 1 lần ,từ năm 31 trở lên mổi năm đóng BHXH được nhận ½ thang mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH nhưng tối đa không được qua 5 tháng . Người lao động đang hưởng trế độ lương hưu hàng tháng khi chết gia đình được hưởng chế độ tử tuất. e) chế độ tử tuất . Khi đủ điều khiện làm việc và tham gia BHXH thì người lao động khi trết được hưởng trế độ tử tuất. Đối tựợng được hửong chế độ . + người lao động làm việc có thời gian đóng BHXH. + người lao động nghỉ việc chờ đủ tuổi để hưởng trế độ hưu trí hàng tháng . + người lao động nghỉ việc bảo lưu thời gian tham gia BHXH trên sở BHXH . + người lao động đang hưởng lương hưu ,trợ cấp mất sức lao động trợ câp tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp ,trợ cấp công nhân cao su hàng tháng . Điều khiện và mức hửong trợ cấp tử tuất . + trợ cấp mai táng phí : nhuẻng đối tựợng nêu trên khi trết thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 8 tháng lương tối thiểu . + trợ cấp tiền tuất hàng tháng : giải quyết khi có đủ điều kiện người chết và điều kiện người hưởng . mức tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân người chết bằng 40% lương tối thiểu , trừơng hợp còn lại thì được 70% lương tối thiểu . Trừờng hợp người lao động trết ( trừ trường hợp do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ) mà thời gian tham gia đóng BHXH chưa đủ 13 năm hoặc không có thân nhân hưởng trợ cấp hàng tháng thì gia đình được hưởng trợ cấp 1 lần . 2, Phúc lợi tự nghuyện . Là các phúc lợi mà tổ chức đưa ra , tùy thuộc vào khả năng tài chính của họ và sự quan tâm của lãnh đạo ở đó . Tùy thuộc vào khả năng , đặc điểm của từng doanh nghiệp ,cũng như nhu cầu của người lao động và triết lí kinh doanh của lãnh đạo cấp cao thì từng doanh nghiệp sẽ có một chương trình phúc lợi riêng cho mình . *Các phúc lợi bảo hiểm . + bảo hiểm sức khỏe : để trả cho việc ngăn chăn bệnh tật như các chương trình thể dục thể thao để tránh căng thẳng khi mà hiêu ứng tres ngày càng tăng trong môi trường làm viêc ,trăm sóc ốm đau bệnh tật . + bảo hiểm nhân thọ : trả tiền cho gia đình người lao động khi người lao động qua đời , có thể người sử dụng lao động hổ trợ đóng một phần bảo hiểm hay tào bộ khoản tiền đóng bảo hiểm . + bảo hiểm mất khả năng lao động . trong một số công ti còng cung cấp , cho người lao động bị mất khả năng lao động không liên quan tới công việc họ đảm nhận . các loại phúc lợi bảo đảm . + bảo đảm thu nhập : nhửng khoản tiền trả cho người lao động bị mất việc làm do lí do từ phía tổ chức thu hẹp sản suất , giảm biên trế giảm cầu sản suất và dịch vụ . + bảo đảm hưu trí . là khoản tiền trả cho người lao động khi người lao động làm cho công ty đến một mức tuổi nào đó phải nghỉ hưu với số năm làm tại công ty do công ty quy định . Tiền trả cho những thời gian không làm việc . là khoản tiền trả cho nhửng thời gian không làm việc do thỏa thuận ngoài mức quy định của pháp luật như nghỉ phép nghỉ giữa ca ,giải lao ( uống trà ,caphe) ,vệ sinh cá nhân tiền đi du lịch ……. Phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt . nhằm trợ dúp cho người lao động do lịch làm việc linh hoạt như tổng số giờ làm việc trong ngày ,hoặc số ngày làm trong tuần ít hơn quy định hay chế độ thời gian làm việc thay đổi linh hoạt , hoặc chia sẻ công việc do tổ chức thiếu việc làm ….. các loại dịch vụ cho người lao động . các dịch vụ tài chính nhằm giúp đỡ tài chính cho người lao động và gia đình họ liên quoan trực tiếp đến tài chính của cá nhân họ . + mua cổ phần cố phiếu của công ty . người lao động trở thành cổ đông bằng việc họ mua lại cổ phần của công ty vơi giá ưu đãi ( cổ phiếu ưu đãi ) + giúp đỡ tài chính của tổ chức . một số tổ chức thực hiện cho người lao động vay một khoản tiền giúp họ mua một số tài sản có giá trị như nhà,xe ………và các khoản vay trả lại cho tổ chức dưới dạng khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của họ + hiệp hội tín dụng . đây là một tổ chức hiệp hội hợp tác với nhau thúc đẩy sự tiết kiệm trong các thành viên của hiệp hội và tạo nguồn tín dụng cho vay với lãi suất hợp lí + dịch vụ bán hàng hạ giá . công ty sẽ bán sản phẩm cho công nhân với mức giá dẻ hơn mức giá bình thường , hay với phương thức thanh toán ưu đãi hơn so với khách hàng như trả góp với lãi suất thấp hơn thế . Ngoài ra còn cung cấp một số chương trình khuyến mại đặc biệt . + các dịch vụ khác . tùy vào khả năng tài chính cũng như tầm nhìn của người lãnh đạo công ty mà công ty có thể đư ra nhiều hình thức phúc lợi hấp dẩn . Vi du như : căng tin , cửa hàng lưu động giải chí vv…… Ngoài ra các doanh nghiệp còn đẩy mạnh xây dựng các dịnh vụ xã hội . + trợ cấp về giáo dục , đào tạo . tổ chức trợ cấp một phần kinh tế hay toàn bộ chi phí cho người lao động đi học ở các trình độ khác nhau liên quan tới công việc . doanh nghiệp tổ chức các lớp đào tạo như đào tạo từ xa , mở các lớp cạnh doanh nghiệp hay cử người đi học tại các lớp chình quy ..vv……….. + dịch vụ vè nghề nghiệp . một số tổ chức lấy nhân viên của mình để phục vụ cho người lao động trong tổ chức không mât tièn như . . cố vấn khé toán công khai : luật sư và kế toán có thể trợ giúp đắc lực cho người lao động trong tổ chức thông qua việc : luật sư đưa ra những lời khuyên bổ ính thông qua việc kí kết hợp đồng hay giúp họ tìm những luật sư giỏi để giải quýết những viêc phức tạp . hay các kế toán giúp người lao động trong việc tính toán khai báo thúê hoặc vấn đề liên quan tới khai báo tài chính. . tư vấn cho người lao động . một số tổ chức thuê nhân viên dịch vụ tư vấn nghè nghiệp , thầy thuốc tâm thần và các nhà tâm lí cho nhân viên tránh được những căng thẳng dối loạn tâm thần các vấn đề về hôn nhân và gia đình . . phúc lợi về y tế chăm sóc tại chổ . các tổ chức duy trì và cung cấp thuốc men cùng các nhân viên y tế bác sĩ và y tá phục vụ tại tổ chức . . thư viện và phòng đọc . một sổ tổ chức trang bị phòng đọc và thư viện mà trong đó cung cấp những sách chuyên ngành và giải trí cung cấp thông tin thời sự giúp nhân vên cập nhật tin tức , kiến thức . . hệ thống tiếp nhận ý kiến người lao động . hệ thống nghiên cứu đề nghị của người lao động nhằm động viên khuyến khích việc đưa ra sáng kiến ,góp phần nhằm nâng cao hiệu sản xuât kinh doanh . một ủy ban được thành lập để đánh giá những kiến nghị này công nhận và thưởng cho các đề nghị này bằng các vật chất và tinh thần . . dịch vụ gải trí . các tổ chức cung cấp nhằm tạo cho người lao động để họ sử dụng những thời gian nhàn rổi một cách bổ ích hơn dịch vụ gải trí giúp người lao đông phục hồi lại thể lực và trí lực sau thòi gian lao động và làm việc tại doanh nghiệp , giúp người lao động có cái cảm giác thoải mái , phấn chấn và có cơ hội để xích lại ngần nhau và khuýến khích người lao động tham gia tự nguyện. . chương trình thể thao văn hóa . một số tổ chức vạch ra và từng cái nhân có thể tự nguyện tham gia . nội dung tổ chức có thể là thi đấu nội bộ hay kết hợp giao hửu thi đấu với bên ngoài đôi khi một vài tổ chức còn thành lập các hội thể thao chuyên để thi đấu bên ngoài . . các chương trình thăm quan , dã ngoại . nhằm sử dụng quan hệ hiểu biêt lẩn nhau , mở rộng quan hệ , các tổ chức thường cung cấp các cuộc du lịch tham gia hàng năm . có thể cả gia đinh của những nhân viên cùng tham gia để mở rộng các mổi quan hệ xã hội , đây là loại hình thức bổ ích ngoài ra còn giúp người lao động học hỏi được cái mới . . chăm sóc người già và trẻ em . giúp cho ngươi lao động yên tâm làm viêc nhòe sự quan tâm trăm sóc đến các thành viên trong gia đình họ , bằng các hành động cụ thể và thiết thực . . dịch vụ nhà ở và giao thông đi lại . nhà ở , đối vơi một doanh ngiệp lớn nhằm ổn định cho người lao động , họ đã làm nhà phân phối khu tập thể ……với giá rẻ .ở một số tổ chức chi nhánh đóng ở các tỉnh ,tổ chức có thể cung cấp những nơi ở tiện nghi cho nhân viên khi họ đi công tác xa . có nơi còn làm nhà phân phối hoặc bán cho người lao động với giá rẻ hoặc chả góp . trợ cấp đi lại : đây là khoản tiền trọ cấp cho người lao động nhằm giúp họ giảm bớt chi phí việc các doanh ngiệp hổ trợ tiền tàu xe hoặc cung cấp phương tiẹn đi lại , đưa đón lao động …… III Xây dựng và quản lí chương trình phúch lợi và dịch cụ cho người lao động 1, mục tiêu của chương trình . * đối với người lao động : phúc lợi đóng vai chò quan trọng trong việc đản bảo đời sống cho người lao động như hổ chợ tiền mua nhà , xe ,tiền khám chữa bệnh ……… bảo hiểm xã hội giúp người lao động yên tâm hơn trong công ciệc nhờ chế độ lương hưu hàng tháng . các dịch vụ giải trí giúp người lao động hồi phục sức khỏe và tinh thần một cách nhanh tróng từ đó xẽ thúc đẩy tăng năng xuất lao động tăng hiẹu quả sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp . các dich vụ về giáo dục giúp người lao động nâng cao trình độ và mở mang kiến thức ngoài ra doanh ngiệp còn tự đưa ra cho ngươi lao động một số phúc lợi tự nguỵện khác đa dạng hơn nhằm hổ trợ người lao động về nhiều mặt , từ đó người lao động được khuyến khích hăng say hơn với công việc . đối với tổ chức . trong doanh nghiệp các chương trình này ngoài làm tăng uy tín cùa họ còn giúp giải quyết tổt các mục tiêu kinh doanh nhờ tăng năng suât lao động . trong nhiều trường hợp các chương trình phúc lợi và dịch vụ còn là để cho doanh ngiệp quảng bá sản phẩm cũng như thương hiệu của mình trên thị trường . hiện nay vốn nhân lực đang đươc xem là yéu tố đầu vào số1 tại các doanh nghiệp ,vì vậy cạnh tranh để co được nguồn lao động đảm bảo cũng được các doanh nghiệp quan tâm . mà viêc cạnh tranh về tiền lương ,tiền thưởng đôi khi lại không mang lại hiệu quả nữa . vì vậy cách làm mới của họ hiện nay là gia tăng phúc lợi và dịch vụ để người lao động co thể thấy được cai gì là phù hợp với thi hiếu ,nhu cầu của họ . Một chương trìng lớn về phúc lọi và dịch vụ được áp dụng đồng nghỉa với khả năng tài chính của doanh nghiệp là mạnh từ đó mà sức hút đầu tư của doanh nghiệp tư bên ngoài sẽ cao hơn yếu tố mấu chốt của vân đề là bền vững trong kinh doanh khả năng doanh ngiệp có thể tồn tại và phát chiển lâu dài phụ thuộc vào đầu vào củng như đầu ra . người lao động là yếu tố đầu vào trung thành và có thể đem lại hiệu quả sản xuât lau dài phụ thuộc vào các chương trình phúc lợi và dịch vụ mà doanh nghiệo đưa ra . đối với xả hội . trước tiên là loại phúc lợi bắt buộc như BHYT, BHXH , trợ cấp thất ngiệp giảm bơt ngánh nặng cho xã hội trong việc chăm lo đời sống vật chât cho người lao động mổi khi ngánh nặng của xã hội được san xẻ thì đời sống của người dân mơi được nâng cao lên , và nâng cao chất lượng cuộc sống là tiền đề của sự phát triển bền vững . đáp ứng đòi hỏi của đại diện người lao động về nâng cao vai trò điều tiết của chính phủ . sự điều tiết của chính phủ có thể được gắn vơi sự điều tiêt ổn định thì với tạo được cho người lao động tâm lí mong chờ và hi vọng , nếu mất đi sự ổn định này người lao động sẻ không còn sự hi vọng và tổ trức mọi yếu tố lao động củng không còn 2, các nguyên tắc xây dưng chương trình phúc lợi và dịch vụ . + Chương trình phải đem lại lợi ích chung cho cả tổ chức và người lao động .chi phí cho phúc lợi phải đưa đến kết quả là tăng năng suất lao động ,chất lượng phục vụ ,sự trung thành hơn của người lao động và tinh thần của họ được nâng cao hơn ,giảm sự mâu thuẩn của người lao động và tổ chức . Trước tiên có thể nói phúc lợi là sự đền đáp của doanh nghiệp cho người lao động ,giúp đỡ người lao động có một cuộc sống ổn định và phát triển ,nhưng khi lợi ích người lao động được thỏa mãn thì lợi ích của tổ chức đồng thời cũng được tăng thêm từ hiệu quả sản xuâts kinh doanh đem lại .Khi cả hai cùng có lợi thì xung đột và mâu thuẩn sẽ không còn và giá trị được gia tăng. +Chương trình phải có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh . Điều này có nghĩa là phúc lợi phải tạo ra giá trị ,tạo ra lợi nhuận hay ngắn gọn là phúc lợi phải hiệu quả và phù hợp .Có như vậy mới tạo ra được sự cân bằng giữa chi phí và lợi nhuận . +Chi phí của chương trình phải dự doán được . chương trình phúc lợi và dịch vụ đưa ra phù hợp luôn tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh ,nhưng không phải chương trình nào doanh nghiệp cũng áp dụng được ,ở đây muốn đề cập tới vấn đề chi phí cho chương trình hoạt động .Nếu doanh nghiệp không dự toán được chi phí thì đôi khi lợi ích của chương trình còn đi ngược lại mục tiêu của tổ chức . +Chương trình phải có kế hoạch rõ ràng ,thực hiện một cách công bằng vô tư với tất cả mọi người . Phương châm của chương trình là lợi ích của người lao động phỉa gắn chặt với mục tiêu của doanh nghiệp .Để có được điều đó thì tổ chức phải có kế hoạch rõ ràng cho chương trình phúc lợi mà mình đưa ra ,đánh giá mức độ phù hợp của chương trình trên nhiều phương diện ,đặc biệt chương trình phải công bằng và không được thiên vị một cá nhân nào .Nếu chương trình không được thực hiện công bằng sẽ gây ra xung đột nhóm từ đó mà yếu tố tạo động lực của chương trình sẽ không còn ,đôi khi còn làm mất niềm tin của người lao động với tổ chức . +Chương trình phỉa được người lao động tham gia và ủng hộ . chương trình là xây dựng cho người lao động ,nhằm phục vụ lợi ích của họ,do vậy mà nhà quản kí phỉa xem xét từ nhu cầu thực tế của người lao động từ đó mà xây dựng chương trình .Điều quan trọng nhất là chương trình phải được người lao động biểu quyết cao ,và đôi khi chúng ta có thể mời họ trực tiếp tham gia xây dựng chương trình ,có thế mới tăng tính thỏa mãn cho người lao động . Các phúc lợi như là vui chơi ,giải trí ,thể thao có thể do người lao động tổ chức trong thời gian nhàn rỗi của họ . +Một số nguyên tắc khác . Tiêns độ ,thời gian áp dụng chương trình .Việc doanh nghiệp áp dụng chương trình vào thời gian nào là phụ thuộc vào điều kiện của doang nghiệp và điều kiện sản xuất khinh doanh .Nếu doanh nghiệp xây dựng chương trình không đúng lúc thì sẽ gây lãng phí ,ngoài ra còn không mang lại hiệu quả kinh doanh. Đối với một số doanh nghiệp lớn thì chúng ta nên có các quy chế ,điều khỏan quy định việc thực hiện phúc lợi và dịch vụ cho người lao động điều kiện để thực hiện từng loại phúc lợi và dịch vụ . Chương trình phúc lợi phỉa được xxem xét nghiên cứu với các chương trình phúc lợi và dịch vụ của các tổ chức khác ,nhằm tránh sự lạc hậu và yếu kém của chương trình doanh nghiệp xây dựng . Các phòng ban phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc xây dưng và quản lí chương trình phúc lợi và dịch vụ ,đặt biệt là phòng nhân lực phải có trách nhiệm cao trong vấn đề này . 3)Các bước xây dựng chương trình phúc lợi và dịch vụ . Để đem lại cho người lao động một chương trình phúc lợi và dịch vụ phù hợp thì cần phải hoàn thành đủ các bước sau: Bước 1:thu thập thông tin ,dữ liệu về giá cả các mặt hàng và dịch vụ có liên quan tới chương trình . Để xây dựng cho người lao động một chương trình phúc lợi trước tiên chúng ta phải xem xét giá cả và dịch vụ cung cấp ,đây là sự phù hợp với nguyên tắc chương trình phải dự đoán được .Tức chúng ta phải hạch toán được giá cả chi tiết các mặt hàng sẽ cung cấp để lập báo cáo tài chính sau này .Sự biến động của giá cả ,tình hình cung cầu của các mặt hàng có liên quan đến việc xây dựng chương trình phúc lợi cũng nên được phân tích tính toán ,kỹ lưỡng Bước 2: Xác định chi phí cụ thể để có báo cáo tài chính tổng hợp tờ đó xem xét cần bao nhiêu tiền thì có thể thực hiện được các loại phúc lợi trong kỳ tới . Các phúc lợi tự nguyện là phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp vì vậy chúng ta phải xác định chi phí cụ thể để làm sao kinh phí hoạt động của chương trình nằm trong khả năng tài chính của doanh nghiệp . Bước 3 :dánh giá bằng điểm từng loại phúc lợi và dịch vụ theo các yếu tố như :yêu cầu của luật pháp ,nhu cầu và sự lựa chọn của công nhân viên và sự lựa chọn của tổ chức . Chúng ta có thể lập bảng biểu để cho điểm các chỉ tiêu trên ,ngoài ra còn đưa thêm trọng số vào nếu thấy chỉ tiêu nào cần thiết hơn .Bảng điểm là kết quả tổng hợp ý kiến của nhiều người ,trong đó có ý kiến của chính người lao động mà chúng ta xây dựng chương trình cho họ .lưu ý rằng số điểm ấn định cho từng mức độ cần phải tương ứng với trọng số của từng yếu tố . Ví dụ . Yếu tố Trọng số(%) Mức độ điểm 1 2 3 Yêu cầu của luật pháp Nhu cầu và sự lựa chọn của CNV Sự lựa chọn của tổ chức Bước 4:Đưa ra quyết định thích hợp về phương án tối ưu kết hợp giữa các loại phúc lợi và dịch vụ khác nhau . Người quản lí có thể tổng hợp các thông tin ,kết hợp với tổng số điểm cho trong bảng điểm của từng loại phúc lợi và dịch vụ cần xây dựng theo các yếu tố :yêu cầu của luật pháp ,nhu cầu và sự lựa chọn của công nhân viên ,sự lựa chọn của tổ chức .Từ đó mà quyết định xem loại phúc lợi và dịch vụ nào cần thiết phù hợp ,thường là người ta lấy theo tổng điểm cao nhất từ trên xuống dưới .Ngoài ra khi xây dựng chương trình phúc lợi và dịch vụ cho người lao động chúng ta không nên quá trú trọng vào một chương trình phúc lợi và dịch vụ nào mà phỉa biết xây dựng nhiều chương trình và phải biết kết hợp giữa chúng với nhau .Điều đó sẽ tránh được sự nhàm chán lặp lại ,làm cho người lao động có cảm giác hứng thú trong công việc . Để có một chương trình tốt chúng ta cần phải thực hiện đầy đủ 4 bước trên sao cho hợp logic ,khách quan ,có kế hoạch và phù hợp cới thực tế . Ngoài ra một phương pháp khác để xây dựng chương trình phúc lợi và dịch vụ được tiến hành theo những giai đoạn sau . +Mô tả hiện trạng một cách có hệ thống tất cả những dịch vụ xã hội hiện tại được đảm bảo theo pháp luật ,theo hợp đồng và tự nguyện . +Xác định cơ sở tại sao những dịch vụ xã hội tự nguyện lại được đảm bảo. +Lập danh sách thường niên cho những dchj vụ bắt buộc và tự nguyện cho tất cả nhân viên và cho bình quân đầu người . Theo giá trị tuyệt đối và tương đối (ví dụ tính theo %của lương ,của doanh thu ,lợi nhuân và theo giá trị trung bình của toàn ngành ) +trong khuôn khổ điều tra nhân sự định kỳ trong đó có cả điều tra về tầm quan trọng và sự hài lòng với từng dịch vụ xã hội tự nguyện . +So sánh định kỳ chính sách xã hội của mình với chính sách xã hội của (chính phủ ,công đoàn và các hiệp hội quyền kợi khác ,với các hãng cạnh tranh thích hợp khác có cùng thị trường lao động ). +Thích nghi thường xuyên chính sách dịch vụ xã hội của doanh nghiệp theo những điều kiện môi trường biến động nhằm liên tục đưa ra những dịch vụ xã hội hấp dẫn cho từng nhân viên để họ có trách nhiệm cho chính sách của mình về mặt kinh tế và không trái ngược vứi nguyên tắc của việc trả lương . Đây là một phương pháp bổ xung có thể kết hợp với phương pháp trên . 4)Quản lý chương trình phúc lợi và dịch vụ . Một chương trình trong quá trình vận hành của nó không thể tránh khỏi những vướng mắc ,khuyết điểm .Vì vậy mà chúng ta phải quản lí một cách chặt chẽ có khoa học ,giải quyết kịp thời những khiếm khuyết cập nhật các chương trình phúc lợi mới . Hơn nữa chi phí cho chương trình không phải nhỏ mà ngày càng có xu hương tăng tỷ trọng trong tổng chi phí thù lao .Do đó ,tổ chức cần phỉa theo dõi hạch toán một cách sát sao để chi phí cho chương trình nằm trong khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của tổ chức . Việc quản lý chương trình phúc lợi và dịch vụ cần lưu ý tới các khía cạnh sau: +Tiến hành nghiên cứu chương trình phúc lợi và dịch vụ của các tổ chức khác trong và ngoài ngành để tham khảo (thường nghiên cứu cùng với nghiên cứu tiền công ,tiền lương ) Sự đa dạng của chương trình phúc lợi là quá trình nghiên cứu học hỏi từ các đối thr khác trên thi trường ,uy tín của doanh nghiệp được thể hiện một phần thông qua các chương trình này .Đôi khi doanh nghiệp cần có những đột phá tạo ra những chương trình đặc biệt nói lên vị thế của doanh nghiệp và sự kỳ vọng ,mong đợi của người lao động . +Nghiên cứu sở thích và sự lợa chọn của công nhân viên :việc nghiên cứu này có thể tiến hành thông qua hủy bỏ ,phỏng vấn ,điều tra chọn mẩu trong tổ chức .Thông qua ccác phiếu điều tra với ccác chỉ tiêu là xxem xét mức độ hài lòng của người lao động đối với chương trình ,chúng sẽ từ đó có những điều chỉnh thích hợp ,loại bỏ hoặc thêm vào các chương trình mới . +Hạch toán chi phí thương xuyên ,có báo cáo kế toán tổng hợp từ đó trù bị kinh phí cho chương trình .Chỉ tiêu dùng để hạch toán phải dựa trên những nhân tố có thể đo được những thu nhập của công nhân hoặc thời gian phục vụ tổ chức của họ như :chi phí phúc lợi so với doang thu/năm ;chi phí phúc lợi tổng quỹ lương ,chi phí phúc trên 1 giờ làm việc . . +Tiến hành xây dựng các quy chế phúc lợi một cách rõ ràng công khai ,bao gồm các quy định điều khoản ,điều kiện để thực hiện từng loại phúc lợi và dịch vụ ,thông tin thường xuyên và giải thích cho người lao động tránh tình trạng người lao động có nhỡng đòi hỏi quá mức và không hợp lý . +Phải quản lý thông tin thông xuốt :duy trì việc trao đổi thông tin giữa người lao động và người sử dụng cung cấp với lợi ích là các bên thu được từ chương trình ;đánh giá những mặt được và chưa được để điều chỉnh hợp lý và kịp thời .Đồng thời ,giải thích những thác mắc phát sinh từ phía người lao động ngằm giảm thiẻu chi phí xung đột. IV .Thực trạng vấn đề phúc lợi và dịch vụ hiện nay ở các doanh nghiệp ,những vấn đề đặt ra . *Thực trạng chung . _những mặt tích cực : Một số doanh nghiệp đã trích 10% ợi nhuận để lập quỹ phúc lợi khen thưởng . Việc thực hiện các loại phúc lợi bắt buộc như đóng BHXH cho người lao động là khá đầy đủ ,các loại trpj cấp củng có chương trình thực hiện cụ thể . Với phúc lợi tự nguyện thì đa phần các doanh nghiệp đã xem đây là động lực khuyến khích người lao động nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh . _Những mặt còn hạn chế : Với các daonh nghiệp vừa và nhỏ còn xem nhẹ các chương trình phúc lợi bắt buộc cho người lao động .Đa phần các doanh nghiệp này còn chưa xây dựng phòng nhân lực hay kiêm nhiệm . Một số doanh nghiệp mới chỉ tham gia BHXH cho bộ phận quản lý hành chính của đơn vị còn những người lao động trực tiếp sản xuất thì không được đóng BHXH . Công tác sử dụng quỹ BHXH hiện nay còn rất nhiều khó khăn .với phúc lợi tự nguyện nhiều khi còn bị xem nhẹ .Hay lam với tính chất đối phó ,chưa phù hợp với yêu cầu nguyện vọng của người lao động vì vậy chưa phát huy được hiệu quả tối đa của chương trình đem lại . *Thực trạng ở một số doanh nghiệp vừa và nhỏ . a)Công ty cổ phần XNK Nghệ an với sản phẩm XNK chính là café và chè. Hàng năm công ty trích 10% từ lợi nhuận để lập quỹ phúc lợi và khen thưởng. Các hình thức phúc lợi mà công ty đã áp dụng . _BHXH và BHYT :thực hiện theo đúng luật định .Tức công ty đã đóng 17% tổng quỹ lương vào BHXH . _phúc lợi tự nguyện : +trợ cấp ốm đau tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ khác nhau ,cao nhất là 3triệu đồng cho những bệnh hiểm nghèo ,đồng thời công nhân còn được vay thêm tiền để chữa những bệmh hiểm nghèo . + cho công nhân vay tiền để mua xắm những tài sản có giá trị (nhà ,xe ,tủ lạnh ..) +bố mẹ mất được nghỉ 3 ngày có lương ,công ty có tổ chức đi thăm hỏi . +cưới xin được nghỉ tối đa 5 ngày ,ít nhất 3 ngày có lương ,số ngày nghỉ phụ thuộc khoảng cách của nhà trai và gái :250km trở lại thì được nghỉ 3 ngày ,trên 250km thì được nghỉ 5 ngày . +tết được nghỉ 4 ngày được hưởng lương :tháng lương thứ 13 cho công nhân đã làm chính thức ,650000 nghin cho công nhân đang thử việc . +bán cổ phiếu cho công nhân với giá ưu đãi 20 triệu đồng/1cổ phiếu trong khi gia bán cho những cổ đông khác bên ngoài là 30triệu đồng /1cổ phiếu . +cáo dịch vụ :tổ chức cho công nhân đi biển vào mùa hè .vào các quý trong năm tùy theo lợi nhuận thu được mà công ty co tổ chức cho một số công nhân đi du lịch ở các địa điểm du lịch xa ,gần khác nhau . *Công ty TNHH Tây Hồ . trụ sở của công ty đóng tại Vĩnh Phúc ,công ty sản xuất tấm lợp và điều hòa không khí . Các hình thức phúc lợi mà doanh nghiệp đã áp dụng . _BHXH và BHYT :doanh nghiệp đóng 17% quỹ lương và BHXH ,BHYT . _phúc lợi tự nguyện : +tiền ttrả cho thời gian không làm việc . +ăn trưa ,ăn phụ :6000đ /ngày công . +bố mẹ mất được nghỉ 1 ngày có lương . +lập gia đình được nghỉ 3 ngày +tết nghỉ 3 ngày có lương :tháng lương thứ 13 với người làm việc chính thức trong công ty ,500 000đồng đối với người làm chưa đủ 6 tháng +các dịch vụ : .dịch vụ giảm giá bán cho công nhân với giá thấp hơn ,tức bên ngoài bán giá 6,5triệu ,còn công nhân bán giá 6,3 triệu .dịch vụ giải trí :1 năm đưa người lao động đi nghỉ mát 1 lần đầu năm thì tổ chức đi lễ chùa . *Giải pháp và kiến nghị . Đưa ra các định chế cụ thể hơn với doanh nghiệp trong việc áp dụng BHXH và các loại bảo hiểm khác Xây dựng nhiều mô hình về phúc lợi và dịch vụ để từ đó nhân rộng. Có những khuyên khích nhằm trợ giúp kịp thời để các doanh nghiệp hoàn thành tốt chương trình phúc lợi và dịch vụ tức là có sự hỗ trợ một phần từ phía nhà nước. Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình quản trị nhân lực Th .s Nguyễn Vân Điềm và PGS .TS Nguyễ Ngọc Quân NXb lao động – xã hội 2003 2.Bộ luật lao động NXb lao động – xã hội 2004 3.những thay đổi quan trọng trong bộ luật lao động sửa đổi NXb thống kê 2003 4.hệ thống các văn bản pháp luật về bảp hiểm và bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHXH NXb chính trị quốc gia 2003 5.bài giảng tâm lý học lao động chủ biên : Th.s Lương Văn Úc 6.giáo trình Hành vi tổ chức PGS.Ts Bùi Anh Tuấn NXb Thống kê 2003 Mục lục .Lời mở đầu 1 .Nội dung . I.Các khái niệm cơ bản 3 II.Các loại phúc lợi và dịch 3 1.phúc lợi bắt buộc 3 a)trợ cấp ốm đau 4 b)tai nạn lao động 5 c)bảo hiểm thai sản 6 d)chế độ hưu trí 7 e)chế độ tử tuất 8 2.phúc lợi tự nguyện 8 a)các phúc lợi bảo hiểm 9 b)phúc lợi bảo đảm 9 c)tiền trả cho thời gian không làm việc 9 d)phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt 10 e)dịch vụ cho người lao động 11 III.Xây dựng và quản lý chương trình phúc lợi và dịch vụ 13 1.mục tiêu của chương trình 13 2.các nguyên tắc xây dựng chương trình 15 3.các bước xây dựng chương trình 17 4.quản lý chương trình 19 IV.Thực trạng 21

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc75721.DOC
Tài liệu liên quan