Đề tài Tổng quan về hệ thống phân phối khí

Tài liệu Đề tài Tổng quan về hệ thống phân phối khí: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hưng yên, ngày tháng năm 2011 Giáo Viên Hướng Dẫn Vũ Xuân Trường MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp,là sự gia tăng của vấn đề khí thải gây ô nhiễm môi trường và các nguồn năng lượng. Trong số đó khí thải ôtô và năng lượng dùng cho ôtô cũng góp phần làm gia tăng thêm vấn nạn này một số lượng không nhỏ.Đố là những lý do thúc đẩy các hãng chế tạo oto trong và ngoài nước hiện nay phải cải tiến và nâng cao tính ưu việt của động cơ,làm sao phải sử dụng nhiên liệu một cách tiết kiệm nhất mà vẫn cho hiệu suất sủ dụng cao nhất. Để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao hiệu suất,cần phải có hệ thống “Phân Phối Khí” chính xác,đúng thời điểm để tạo hiệu suất tối ưu cho động cơ,lại giải quyết được vấn đề nhiên liệu. Đối với các oto hiện đại ngay cơ cấu phân phối khí đã được cải thiện một cách tốt nhất ,có thể tự điều chỉnh được quá trình phân phối khí, dựa vào tình trạng hoạt động của động cơ ở từng thời điểm.Trong quá trì...

doc51 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 3530 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về hệ thống phân phối khí, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hưng yên, ngày tháng năm 2011 Giáo Viên Hướng Dẫn Vũ Xuân Trường MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp,là sự gia tăng của vấn đề khí thải gây ô nhiễm môi trường và các nguồn năng lượng. Trong số đó khí thải ôtô và năng lượng dùng cho ôtô cũng góp phần làm gia tăng thêm vấn nạn này một số lượng không nhỏ.Đố là những lý do thúc đẩy các hãng chế tạo oto trong và ngoài nước hiện nay phải cải tiến và nâng cao tính ưu việt của động cơ,làm sao phải sử dụng nhiên liệu một cách tiết kiệm nhất mà vẫn cho hiệu suất sủ dụng cao nhất. Để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao hiệu suất,cần phải có hệ thống “Phân Phối Khí” chính xác,đúng thời điểm để tạo hiệu suất tối ưu cho động cơ,lại giải quyết được vấn đề nhiên liệu. Đối với các oto hiện đại ngay cơ cấu phân phối khí đã được cải thiện một cách tốt nhất ,có thể tự điều chỉnh được quá trình phân phối khí, dựa vào tình trạng hoạt động của động cơ ở từng thời điểm.Trong quá trình thực hiện làm đồ án,do trình độ hiểu biết của chúng em còn hạn chế.Nhưng dưới sự chỉ bảo,và hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn”Vũ Xuân Trường”,và các bạn cùng lớp nên đề tài của chúng em đã được hoàn thành.Tuy đề tài hoàn thành nhưng vẫn không chánh khỏi những thiếu sót.Mong các thầy trong khoa hướng dẫn vàg chỉ bảo thêm cho chúng em,để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hưng yên, ngày tháng năm 2011. Sinh viên thực hiện: Vũ Văn Quyết PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.Tổng quan về hệ thống phân phối khí Hệ thống phân phối khí trên xe là một hệ thống rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm việc của xe. Để cho xe có thể hoạt động ổn định và tiết kiệm được nhiên liệu thì thời điểm phân phối khí phải là lý tưởng. Tuy nhiên góc pha phối khí là không cố định, nó thay đổi theo từng chế độ hoạt động của động cơ như: tải trọng, tốc độ... Để có thời điểm phối khí lý tưởng, trên xe phải có các bộ điều chỉnh thời điểm phối khí. Trước đây, trên các xe thường được bố trí bộ điều khiển thời điểm phối khí cơ khí. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội yêu cầu đối với xe ngày càng cao: Nhiên liệu, khí thải. . . Đề tài của chúng em bao gồm 2 vấn đề chính: 1: Phân tích kết cấu, hoạt động của hệ thống phân phối khí 2: Nghiên cứu và khảo sát đặc điểm hệ thống phân phối khí nói chung và ứng dụng của hệ thống trên động cơ TOYOTA 4A-FE. 1.1 Nhiệm vụ– Phân loại a. Nhiệm vụ Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình thay đổi khí trong xylanh động cơ bằng cách đóng, mở cửa nạp và cửa thải đúng lúc để nạp đầy khí nạp mới vào xylanh và thải sạch khí thải ra ngoài. b. Phân loại Cơ cấu phối khí của động cơ đốt trong nói chung có nhiều dạng kết cấu khác nhau: -Cơ cấu phân phối khí dùng xupap: + Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo +Cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt. -Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt. -Cơ cấu phân phối khí điều khiển điện tử. c.Yêu cầu - Đảm bảo chất lượng của quá trình trao đổi khí. - Độ mở lớn. - Đóng mở đúng thời điểm quy định. - Đảm bảo đóng kín buồng cháy. - Độ mòn của chi tiết ít nhất và tiếng kêu nhỏ nhất. - Dễ điều chỉnh và sửa chữa. - Giá thành thấp. 1.2 Các phương pháp dẫn động trục cam Có nhiều phương pháp dẫn động trục cam. Tùy thuộc vào từng loại động cơ có thiết kế vị trí trục cam khác nhau mà người ta chọn các cách dẫn động trục cam thích hợp. - Bánh xích và dải xích. - Bánh răng và đai răng 1.2.1 Dẫn động bằng xích 1 2 3 4 5 6 7 8 - Xích được bôi trơn bằng dầu bôi trơn từ hệ thống bôi trơn qua ống trong trục khuỷu qua bánh xích hay có vòi dẫn hướng dầu. Hình 1.2: Dẫn động xích cho trục cam 1. Đĩa răng trục cam; 2. Xích cam; 3.Đĩa răng trục khuỷu; 4. Bộ căng xích; 5. Bộ trượt xích; 6. Giảm chấn xích; 7. Trục cam thải; 8. Dấu đặt cam. 1.2.2 Dẫn động bằng đai răng - Loại này rất thích hợp với loại động cơ nhiều trục cam như động cơ V-6 , V-8và được sử dụng nhiều trong các động cơ hiện đại: 1E, 2E (TOYOTA) 1 1 2 2 3 4 4 5 5 6 7 8 Hình 1.3: Dẫn động đai cho trục cam 1.Đĩa răng trục cam; 2.Bộ căng đai ; 3.Bơm nước ; 4. Đĩa răng trục khuỷu; 5. Dây đai dẫn động trục cam ; 6.Các trục cam nạp ;7.Puly trung tâm 8.trục cam thải. PHẦN 2 : CÁC HƯ HỎNG CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ 2.1 Một số dạng hư hỏng chính -Khi động cơ làm việc có tiếng kêu lách cách đều ở buồng xupáp hoặc nắp che giàn đòn gánh.Do khe hở của đuôi xupáp vớ con đội (khe hở nhiệt),than xu páp với ống dẫn hướng quá lớn làm cho các chi tiết mòn nhanh,công suất động cơ bị giảm, làm thay đổi góc mở sớm, đóng muộn của xupáp khe hở nhiệt xupáp lớn quá làm cho hành trình mở xupáp bị giảm. -Khi nổ máy công suất động cơ bị giảmlà do khe hở nhiệt của xupáp quá nhỏ,nấm và ổ đặt bị cháy rỗ,dẫn đén lọt khí,tỷ số nén thấp,công suất động cơ bị giảm -Động cơ làm việc có tếng kêu ở thân động cơ :tiếng kêu trần nhỏ ở giữa thân động cơ,phía đuôi trục khủy nghe rõ hơn.Do khe hở giữa bạc và trục cam quá lớn, tác hại làm cho bạc và trục cam mòn nhanh ,áp suất dầu bôi trơn bị giảm -Động cơ làm việc có tếng kêu ỏ phía rào rào ở phía trước,do khe hở ăn khớp giữa các bánh răbg trục khủy và bánh răng cam quá lớn hoặc không đều,răng bị sứt mẻ, gãy.Tác hại làm cho mòn nhanh cặp bánh răng, động cơlàm việc không đều và có thể không làm việc được STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1 Xupáp và đế xupáp có bề mặt làm việc bị mòn và cháy rỗ Chịu ma sát, va đập, bị đốt nóng ở nhiệt độ cao, đặc biệt là xupáp thải Đóng không kín, gây lọt khí, làm giảm công suất và tăng tiêu hao nhiên liệu của động cơ 2 Ống dẫn hướng bị mòn Do ma sát với thân xupáp, bôi trơn kém Mòn nhiều gây va đập cho xupáp, làm tăng mài mòn tán và thân xupap, đồng thời có thể gây lọt dầu vào trong xylanh, do đó làm tăng tiêu hao dầu và kết muội than trong buồng cháy 3 Trục cam thường bị mòn ở các cổ truc, bạc, các vấu cam. Do ma sát, va đập với đáy con đội Sự mài mòn cổ trục và bạc làm tăng khe hở lắp ghép giữa chúng và dẫn tới làm giảm áp suất dầu bôi trơn của đông cơVấu cam bị mòn lớn làm giảm hành trình nâng con đội do đó làm giảm độ mở của xupáp 4 Con đội bị mòn ở thân, đũa đẩy bị mòn Do ma sát và va đập Sự mài mòn cũa đáy và đầu con đốiex làm tăng khe hở giưa đầu cần bẩyvaf đuôi xupap,do đó gây va đập và làm giảm độ mơ của xupap 5 Bộ truyền đai bị trùng hay đứt Do làm việc lâu ngày và ma sát, do tăng tốc đột ngột trong khi đai đã yếuTai trọng sử dụng lớn hơn mức qui định của đai.Bộ phận căng đai bị hỏng hay do tháo lắp không đúng kĩ thuật. Làm sai lệch pha phân phối khíCó thể đãn tới va đập ở đỉnh piston lam cho thân xupap bị cong dẫn đến không khởi động được động cơ.Khi đang làm việc thì có thể gây hư hỏng nặng cho phần thân máy và nắp mắy 6 Các chi tiết:Cần bẩy ,trục cần bẩy,lò xo va các chi tiết lắp ghép bị mòn hoăc biến dạng Do làm việc lâu ngày, ma sát, va dập trong quá trình hoạt động Làm cho cơ cấu hoạt động rơ rão, sai lệch pha phối khí. 2.1.1Quy trình tháo cơ cấu phân phối khí TT Nguyên công Dụng cụ Hình vẽ minh hoạ Ghi chú 1 - Chuẩn bị dụng cụ, rẻ lau, giá chuyên dùng và động cơ (Toyota 4A- F)để thực hiện tháo lắp cơ cấu phân phối khí Clê từ 10 đến 23, Clê choòng tay vặn tuýp khẩu tuốc nơvít dụng cụ chuyên dùng (vam) - Dụng cụ phải đầy đủ, động cơ với cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp đặt, đặt trên nắp máy. 2 -Tháo nắp che dẫn động cam-Tháo các dây cao áp và bugi (động cơ xăng) hay vòi phun (động cơ điêzen).-Tháo nắp che nắp máy. -Tháo bộ chia điện. -Tháo thanh giằng cụm hút. -Tháo bơm xăng. -tháo cửa nước . - Tay vặn , tuýp , khẩu 10. 14.16,… Clê 10.14.16 tuốcnơ vít - Tháo chụp nắp máy bugi hay vòi phun…Đặt riêng lên giá chuyên dùng để thuận tiện cho việc lắp - xả hết nước làm mát ra . 3 -Tháo bánh răng đai, dây đai ra khỏi trục cam. +Tháo bu lông giữ bánh răng đai khỏi trục cam . +Tháo bánh răng dẫn động chia điện và cam dẫn động bơm xăng +Tháo bộ căng đai (tháo chốt tăng đai) +Tháo bánh răng đai và dây đai ra khỏi trục cam . -Dùng tay vặn , tuýp khẩu 21. Clê choòng 14,16 - Đánh dấu trên bánh răng đai và dây đai trước khi thực hiện tháo . - Các chi tiết tháo lắp phải được đặt gọn gàng lên giá chuyên dùng không xếp chồng lên nhau. 4 +Tháo cụm xả (tháo các đai ốc, bu lông và tấm cách nhiệt, cụm xả và đệm lót của cụm xả).+Tháo cụm hút tháo bulông và đường ống xăng, đường ống của van thông gió các te số 2, tháo cụm hút và đệm lót -Dùng Tuốc nơvít. Tay vặn , Tuýp , Khẩu 14,16. Clê choòng 14,16. - Tháo các chi tiết này phải để riêng không được để lẫn với các chi tiết khác. -Các đệm lót phải treo lên để tránh bị rách hoặc trầy xước 5 -Tháo các nắp ổ đỡ trục cam và trục cam . Nhấc trục cam ra. -Tháo rời các chi tiết Clê choòng 14,16. Khẩu 17, tay vặn -Nhấc trục cam ra phải để gọn vào một chỗ riêng tránh bị xước. - Vặn ốc phải theo đúng trình tự hình vẽ 6 -Tháo nắp máy . + Dùng tuýp tháo các bu lông nắp máy lần lượt làm 3 vòng, theo thứ tự ghi trên hình vẽ. +Nhấc nắp máy ra khỏi các chốt định vị trên mặt thân máy và đặt lên giá chuyên dùng. + Tháo đệm nắp máy -Tay vặn ,tuýp , khẩu 17, tuốc nơ vít, Clê choòng 14,16, 17 - Đặt nắp máy cẩn thận tránh trầy xước -Treo đệm nắp máy lên , cẩn thận không bị rách . 7 -Tháo xupáp (nấm) + Dùng dụng cụ chuyên dùng (vam) nén các đĩa xu páp tới mức có thể tháo các móng hãm ra.+ Lấy các móng hãm và dụng cụ( vam) ra.+ Lấy đĩa lò xo, lò xo và xupáp ra. + Tháo phớt chắn dầu trên xupáp ra.+ Dung tuốc nơ vít hoặc nam châm lấy đế lò xo ra. - Dụng cụ chuyên dùng (vam). Tuốc nơ vít. -Xupáp,móng hãm ,con đội, lò xo tháo ra cần để riêng từng cặp không được để lẫn với nhau. - đánh dấu từng cặp 2.2 Xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa ,khắc phục hư hỏng cơ cấu phân phối khí Xupáp a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1. Bề mặt làm việc của xupap bị tróc rỗ, ăn mòn hoá học. Do va đập với ổ đặt, làm việc ở nhiệt độ cao, tiếp xúc với dòng khí thải có tốc độ lớn và chứa nhiều chất ôxy hoá. Làm cho xupap đóng không kín công suất của đông cơ bị giảm, suất tiêu hao nhiên liệu tăng. 2. Xupap bị cháy xám. Do tiếp xúc trực tiếp với khí cháy ở nhịệt đô, áp suất cao. Làm hư hỏng nhanh xupap. 3. Nấm xupap bị vênh, nứt, vỡ. Do va đập với đỉnh piston, nhiệt độ động cơ cao quá và chịu tác động của lực khí thể quá lớn ( từ 10 đến 20 KN ). ảnh hưởng lớn đến động cơ có thể làm cho động cơ không làm việc được. 4. Thân xupap bị mòn không đều mòn côn mòn ôvan, có thể bị cong vênh nứt gãy ở phần chuyển tiếp. Do ma sát với ống dẫn hướng, bôI trơn và làm mát khó khăn. Va đập với đỉnh piston, làm việc lâu ngày, vật liệu bị mỏi. Xupap chuyển động không vưng vàng có thể bị kẹt, treo. Nừu gãy làm nấm rơI vào buồng đốt ảnh hưởng nghiêm trọng tới động cơ. 5. Đuôi xupap bị mòn, tòe. Do va đập với đầu cò mổ, con đội, làm việc lâu ngày. Thay đổi góc pha phối khí, ảnh hưởng trực tiếp đến góc mở sớm đóng muộn, tới quá trình nạp đầy thảI sạch của động cơ. b.Kiểm tra Hình 2.2 :Kiểm tra xupáp bằng đồng hồ so Hình 2.1.Làm sạch xupáp. - Làm sạch nấm xupáp dùng dao cạo hết muội than và dùng bàn chải sắt làm sạch (Hình 2.1).Đo bề dày của nấm xupáp: bề dày tối thiểu yêu cầu, độ cong của thân xupáp, độ mòn bề mặt tiếp xúc của nấm xupáp bằng đồng hồ so, đo khe hở của nấm xupáp là 1 (mm) để có thể mài lại bề mặt làm việc của nó. Nếu như bề dày nhỏ hơn 1(mm) cần phải thay xupáp mới (Hình 2.2). Hình 2.3 : Kiểm tra độ dày của mép nấm nÊm Chiều dày mép nấm Chiều dày - Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xupáp. độ đảo của tán xupap nếu vượt quá 0,025 (mm) thì phải mài lại mặt làm việc của nó. độ cong cho phép là 0,03 (mm), nếu vượt quá thì phải nắm thẳng lại Hình 2.5: Kiểm tra bằng panme Hình 2.4. Kiểm tra chiều dài toàn bộ Chiều cao - Kiểm tra độ mòn của thân xupáp bằng panme như kiểm tra chi tiết bình thường. Nếu độ mòn lớn hơn 0,05 (mm) thì loại bỏ xupáp đó (Hình 2.3) - Kiểm tra độ dày của nấm xupáp (Hình 2.4). Hình 2.6: Kiểm tra góc nghiên sau khi dùng mài xupap Chiểu dày gờ tán nấm : Tối thiểu : Nấm hút 0,5 (mm) Nấm xả 0,8 (mm) Đường kính thân nấm: Tiêu chuẩn : Nấm hút 7,970 7,985 (mm) Nấm xả 7,965 7,980 (mm) Chiều dài toàn bộ của nấm: Tiêu chuẩn : Nấm hút 102,00 (mm) Nấm xả 102,25 (mm) Tối thiểu : Nấm hút 101,50 (mm Nấm xả101,75 (mm) Góc vát tán nấm 45 c.Sửa chữa - Thân xupáp bị mòn rà lại, mài lại. - Dùng mắt quan sát bề mặt tiếp xúc của xupáp với ổ đặt mà bị rỗ ít thì dùng bột rà để rà lại. - Thấy rỗ nhiều ta đưa lên máy mài chuyên dùng để mài. Sau đó rà lại bằng bột rà, chỉ mài vừa đủ để xoá các vết rỗ, muội than trên bề mặt làm việc của xupáp. Hình 2.8: Mài đuôi xupáp Hình 2.7 : Thiết bị chuyên dùng mài xupap - Các thiết bị mài chuyên dùng cho mài xupáp có thể có những kết cấu khác nhau nhưng về mặt nguyên lý thì tương tự nhau. Xupáp cần mài được kẹp trên đầu kẹp và dẫn động từ một động cơ điện độc lập, đá mài được lắp ở vị trí cố định trên bàn máy(Hình2.8). Kiểm tra sao cho mài đúng góc nghiêng bề mặt làm việc của xupáp (Hình 2.6). Đuôi bị mòn ta mạ crôm: Đưa lên máy mài phẳng để mài (Hình2.7). Thân xupáp: Nếu bị cong nắn lại bằng máy ép loại nhỏ. - Bị mòn mài theo kích thước sửa chữa và thay ống dẫn hướng. Nếu mòn quá mạ crôm rồi gia công theo ống dẫn hướng hoặc thay mới. - Nếu đế xupáp bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặc ghép lỏng với nắp xilanh cần phải thay mới. - Trong trường hợp bề mặt đế xupap không bị cháy rỗ nhưng đã được mài sửa nhiều lần làm cho xupáp bị tụt sâu quá 1,5(mm) so với trạng thái ban đầu cũng phải thay đế xupáp mới. Đế xupáp mới được ép vào nắp xilanh với độ dôi 0,050,1(mm) tùy thuộc vào đường kính ngoài của đế và vật liệu chế tạo nắp xilanh. d.Kiểm nghiệm -Chiều dài toàn bộ của nấm: + Tiêu chuẩn: Nấm hút: 102.,00(mm) Nấm xả: 102,25(mm) + Tối thiểu: Nấm hút: 101,50(mm) Nấm xả: 101,75(mm) -Đường kính thân nấm tiêu chuẩn: Nấm hút: 7.9707.985 (mm) Nấm xả: 7.9657.980 (mm) - Chiều dài gờ tán nấm: + Tối thiểu: Nấm hút: 0.5(mm) Nấm xả:0.8(mm) 2.2.2 Ổ đặt a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1. Bề mặt làm việc của ổ đặt bị mòn thành gờ, rạn nứt tróc rỗ. Do va đập với xupap, tiếp xúc với khí cháy ở nhiệt độ cao. Tất cả những dạng hư hỏng trên đều có thể làm cho xupap đóng không kín với ổ đặt, dẫn đến lọt khí. Biểu hiện là động cơ yếu, làm việc không đạt công suất tối đa, nhiều khói đen, tốn nhiên liệu….Hỏng nặng có thể động cơ không làm việc được. 2. Bề mặt làm việc bị sói mòn và ăn mòn hoá học. Do tiếp xúc vói dòng khí có tốc độ lớn. Trong khí cháy có chứa nhiều chất ôxy hoá. 3. Ổ đặt có thể bị mất độ găng lắp ghép, biến dạng thậm chí là nứt, vỡ. Do vật liệu chế tạo không đảm bảo, công nghệ chế tạo ổ đặt, động cơ bị quá nhiệt. b.Kiểm tra - Sau khi tháo động cơ ta tiến hành kiểm tra sơ bộ để kịp thời phát hiện những hư hỏng của ổ đặt. - Trước tiên ta lau sạch bề mặt làm việc của ổ đặt và quan sát xem bề mặt làm việc của nó có bị mòn thành gờ, tróc rỗ bề mặt, sói mòn, ăn mòn.. hay không. - Kiểm tra vết tiếp xúc của ổ đặt và xupap bằng cách: Bôi một lớp bột màu mỏng lên bề mặt làm việc của ổ đặt sau đó đưa xupap vào, ấn nhẹ ( không xoay ) sau đó lấy xupap ra và quan sát vết bột màu bị mờ trên ổ đặt. Vết tiếp xúc phải nằm ở khoảng giữa bề mặt làm việc của ổ đặt và có bề rộng vào khoảng 1.4 đến 2 mm. Hình 2.9 Kiểm tra và sửa chữa ổ đặt c.Sửa chữa - Nếu ổ đặt bị mòn ít ta sử dụng phương pháp rà lại ổ đặt cùng với xupap của nó. - Nếu ổ đặt bị mòn tương đối nhiều ta sử dụng phương pháp mài để gia công lại ổ đặt. ( Hình 2.9 ) a. Đá mài và ti dẫn hướng. b. Đá mài và ti dẫn hướng trong ổ đặt khi mài. c. Mài ổ đặt bằng máy mài tay. d. Mài ổ đặt bằng máy khoan đứng. + Quy trình mài ổ đặt: - Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ máy khoan đứng hoặc là vào nơi dễ sử dụng máymài tay. - Lắp đá mài vào máy mài hoặc máy khoan và định tâm cho tâm đá mài trùng với tâm của ổ đặt. - Đưa đá mài vào ổ đặt một cách từ từ, với một lượng gia công nhỏ vừa đủ đến khi nào được thì thôi. + Chú ý khi mài ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra xem đã mài hết các vết mòn hay chưa và luôn chú ý trong khi mài việc định tâm cho đá mài. - Nếu ổ đặt bị mòn nhiều ta sử dụng phương pháp doa để gia công lai ổ đặt. ( Hình 2.10 ). a.Góc doa ổ đặt. b.Trình tự doa ổ đặt. + Quy trình doa ổ đăt Hình 2.10 a)Góc doa ổ đăt b)Trình tự doa ổ đặt -Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ má khoan đứng hoặc vào dụng cụ chuyên dùng. - Đầu tiên ta sử dụng dao doa thô góc 45o để cắt những vết mòn, cháy rỗ lớn. -Tiếp theo ta sử dụng dao doa góc75o để cắt những vết cháy rỗ ở phía dưới của ổ đặt. -Sau đó ta sử dụng dao doa góc 15o để cắt những vết mòn, cháy rỗ ở phía trên của ổ đặt. - Cuối cùng ta sử dụng dao doa tinh góc 45o để doa lại lần cuối ổ đặt. - Sau khi doa ổ đặt ta phải rà lại ổ đặt để đạt được yêu cầu kỹ thuật. + Chú ý khi doa ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra trong quá trình doa ổ đặt xem các vết lồi lõm trên bề mặt làm việc của ổ đặt đã được doa hết hay chưa để tránh làm hỏng ổ đặt. - Nếu ổ đặt bị nứt vỡ thì phải thay mới. + Quy trình thay mới ổ đặt: - Ổ đặt được thay theo 2 phương pháp: ép nóng và ép nguội. * Ép nguội: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép không quá 0.07 mm, có thể dùng búa thép nguội hoặc dùng máy ép để ép. * Ép nóng: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép lớn hơn 0.07 mm. Có thể dùng đèn xì để nung nóng nắp máy tới 400 đến 5000 C. Hoặc là luộc nắp máy trong dầu , ủ trong cát hoặc vôi bột nóng tới 160 đến 1700 C. Sau đó đưa lên máy ép thuỷ lực để ép. + Chú ý khi thay ổ đặt: Sau khi ép ta phải để nắp máy ( thân máy ) nguội từ từ tránh hiện tượng cong, vênh nắp máy. - ổ đặt sau khi thay thế cũng phải được doa, mài, rà theo đúng quy trình và yêu cầu kỹ thuật đã nêu trên. d.Kiểm nghiệm Sau khi sửa chữa phải đảm bảo các thông số về mặt kích thước, đảm bảo độ kín khít với xupap: ta lắp xupap vào ổ đặt sau đó đổ một ít xăng hay dầu hỏa vào xung quanh nấm xupap rồi sau đó quan sát sau 2-5 phút mà không thấy xăng hoặc dầu hỏa thấm qua là được. 2.2.3Rà nấm xupáp a.Các bước tiến hành TT Các bước. Hình vẽ. Dụng cụ. Chú ý. 1. - Dùng dẻ lau sạch thân và nấm xupáp. -Dẻ sạch. - Tay. Tránh bụi làm xước thân và bề mặt nấm. 2 Bôi một ít bột rà thô vào bề mặt làm việc của xupap và bôi một ít dầu bôi trơn vào thân của xupáp - Tay. Chú ý bôi bột đều khắp bề mặt làm việc của xupáp. -Không để bột rà bắn vào thân xupáp 3 Lắp xupáp cần rà vào ổ đặt của nó. - Tay. -Đặt nhẹ nhàng. - Tránh thả tay. 4 Ấn và xoay khi xupáp tiếp xúc với ổ đặt. -Chụp cao su. - Tuốc nơ vít -Lực ấn và xoay đều tay. - Tránh va chạm manh với ổ đặt. - Dùng tuôcnơvit phải có lò xo. 5 Nhấc xupap ra kiểm tra xem bề mặt làm việc của xupáp sau khi rà còn vết xước không. Tay. Nhấc xupáp nhẹ nhàng đều tay 6 Rửa xupáp sau khi rà thô bằng xăng sạch, sau đó lau bằng dẻ sạch. - Rẻ sạch. -Xăng sạch. - Tay. 7 Bôi một ít bột rà tinh vào bề mặt làm việc của xupáp và bôi một ít dầu bôi trơn vào thân xupáp sau khi đã rà bằng bột rà thô. - Tay. -Bôi bột rà đều khắp bề mặt làm việc của xupáp - Tránh bột rà bắn vào thân xupáp. 8 Đưa xupáp cần rà vào ổ đặt . - Tay Đưa xupáp vào từ từ. 9 - Tiến hành ấn và xoay xupáp như rà thô. - Trong khi rà thỉnh thoảng xoay xupáp đi một góc 90o -Chụp cao xu,Tuôcnơvit - Lực ấn và xoaynhẹ hơnrà bằng bột thô. - Xoay và ấn phải đều tay - Dùng tuôcnơvit phải có lò xo. 2.2.4Ống dẫn hướng a.Hư hỏng nguyên nhân tác hại  - Bề mặt làm việc bị mòn ô van do ma sát với xupáp làm tăng khe hở lắp ghép xupáp chuyển động không vững gây ra va đập khi làm việc. Mặt khác dầu - Ống dẫn hướng bị mòn nhiều gây va đập cho xupap, làm tăng mài mòn tán và thân xupap, đồng thời có thể gây lọt dầu vào trong xylanh động cơ do khe hở giữa ống dẫn hướngvà thân xupap quá lớn do vậy làm tiêu hao dầu và kết muội than trong buồng đốt. - Ống dẫn hướng có thể bị long ra, nứt vỡ do quá trình tháo lắp không đúng kĩ thuật Hình 2.11: Kiểm tra ống dẫn hướng bằng dưỡng. b.Kiểm tra - Ống dẫn hướng xupáp phải được kiểm tra và sửa chữa hoặc thay mới trước khi sửa chữa, xupáp và đế xupáp. Vì lỗ dẫn hướng xupáp được sử dụng làm chuẩn định vị khi gia công sửa chữa các chi tiết này. - Ống dẫn hướng xupáp thường mòn nhanh hơn thân xupáp. Nếu độ mòn của ống dẫn hướng xupáp làm cho khe hở giữa lỗ dẫn hướng và thân xupáp vượt quá 0,1(mm) cần phải thay ống mới. Việc kiểm tra trạng thái mòn này được thực hiện bằng bao dưỡng kiểm tra như (Hình 2.11). - Bao dưỡng kiểm tra được điều chỉnh theo lỗ đo, sau đó dùng panme đo kích thước dưỡng để xác định đường kính lỗ.Bao dưỡng có thể được điều chỉnh đến kích thước kiểm tra lớn hơn đường kính thân xupáp một lượng 0,1(mm) và nếu cho lọt được vào lỗ dẫn hướng xupáp thì cần phải thay ống dẫn hướng. Người ta cũng có thể kiểm tra bằng cách lắp hết thân xupáp vào ống dẫn hướng và lắc ngang nấm xupáp, nếu cảm thấy có độ rơ ta kiểm tra bằng đồng hồ so thấy vượt quá 0,1(mm) thì phải thay ống dẫn hướng. - Một số đông cơ khi chế tạo có thể lỗ dẫn hướng được khoan trực tiếp trên nắp xilanh hoặc thân máy. Trong trường hợp này nếu ống dẫn hướng bị mòn nhiều thì cho phép người ta khoan lỗ rộng ra và lắp ống lót hoặc ống dẫn hướng mới. c.Sửa chữa - Dùng chổi làm sạch ống dẫn hướng và các chất dung môi có trong tất cả các ống dẫn hướng. - Nếu ống dẫn hướng bị mòn nứt vỡ thay ống mới. - Nếu bề mặt bị mòn ít, vết rỗ nông, độ thụt sâu của xupáp còn nằm trong giới hạn cho phép thì rà ổ đặt cùng với xupáp bằng bột rà theo 3 bước sau: + Rà bằng bột rà thô. + Rà bằng bột rà tinh. + Rà bóng bằng dầu bôi trơn. - Nếu bề mặt bị mòn nhiều, vết rỗ sâu thì tiến hành doa hoặc mài trên máy mài chuyên dùng rồi rà lại (Hình 2.12). - Nếu mòn quá kích thước cho phép phải thay ổ đặt mới, khi ép ổ đặt dùng dụng cụ chuyên dùng, có thể ép nóng hoặc ép nguội. - Tháo ống dẫn hướng xupáp cũ ra khỏi nắp xilanh ở phía lắp lò xo để khi lắp ống mới cũng để như vậy. Tiếp theo đối với các ống dẫn hướng bằng thép hoặc bằng gang, có thể dùng máy ép hoặc dùng búa và dụng cụ để đóng, đẩy ống ra theo hướng từ phía đế xupáp về phía nắp lò xo nếu ống dẫn hướng có vai. Nếu ống dẫn hướng không có vai có thể tháo theo chiều ngược lại cũng được. Hình 2.13 :Ép ống dẫn hướng mới Kích thước cần kiểm tra. §Çu Ðp. Dông cô Ðp. èng dÉn h­íng xupap sau khi Ðp èng dÉn h­íng sau khi Ðp. Hình 2.12 Kiểm tra và sửa chữa ống dẫn hướng Dụng cụ sửa lỗ Ống dẫn hướng xupáp. chữa ống dẫn hướng Dụng cụ sửa lỗ Ống dẫn hướng xupáp. Hình 5.12 Kiểm tra và sửa chữa ống dẫn hướng Dụng cụ sửa lỗ Ống dẫn hướng xupáp. Hình 5.12 Kiểm tra và sửa chữa ống dẫn hướng Dụng cụ sửa lỗ Ống dẫn hướng xupáp. * Chú ý: Không ép hoặc đánh búa trực tiếp vào đầu ống dẫn hướng mà phải thông qua một dụng cụ trung gian (Hình 2.13) để tránh làm chùn đầu ống dẫn hướng không tháo ra được. - Đối với các ống dẫn hướng bằng đồng, nếu không có máy ép thì không được dùng búa đóng vào đầu ống để tháo ra vì sẽ làm chùn đầu ống, do đó không đóng qua lỗ lắp ống dẫn hướng được. Cách tháo tốt nhất là tarô ren lỗ dẫn hướng ở phía đuôi xupáp, lắp một bu lông vào rồi dùng dụng cụ cho vào trong ống dẫn hướng xupáp từ phía đế xupáp và đóng ngược lại. - Bôi lên bề mặt ngoài của ống dẫn hướng với một lớp chất bôi trơn (bột graphit) để cho dễ lắp. - Ép ống dẫn hướng vào nắp xilanh từ phía lắp lò xo (nếu có thể) cho đến khi vòng chặn tì lên nắp xilanh (nếu có vòng chặn) hoặc chiều dài phần ống dẫn hướng nằm ngoài nắp xilanh giống như được thiết kế. - Doa hoặc mài để sửa lại lỗ dẫn hướng xupáp theo kích thước yêu cầu. Có thể thực hiện sửa trên máy hoặc dùng doa tay (Hình 2.12) d.Kiểm nghiệm: - Ống dẫn hướng bị mòn, nứt vỡ thì phải thạy ống mới. - Kiểm tra khe hở của ống dẫn thì dùng xupáp mới đưa vào và kiểm tra như kiểm tra xupáp. nếu khe hở lớn quá thì thay. -Khe hở lớn nhất: 0,08 (mm) với xupáp nạp và 0,1(mm) đối với xupáp xả. - Khe hở tiêu chuẩn là : 0,030,06 (mm) Lò xo xupáp a.Hư hỏng nguyên nhân tác hại STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1 Lò xo bị giảm đàn tính. Dolàm việc lâu ngàytrong điều kiện nhiệt độ cao, chịu biến đổi lớn trong chu kì. Làm cho quá trình nạp và thải không được hiệu quả. 2 Lò xo bị gãy. Do tác dụng của lực cộng hưởng. Vật liệu chế tạo không đảm bảo. Gây ra hư hỏng lớn cho piston và xilanh. 3 Lò xo bị nghiêng. Do các chi tiết bị mòn. Gây sai lệch cho pha phân phối khí. Quá trình nạp đầy thải sạch không được hiệu quả. b.Kiểm tra: - Rửa sạch và xì khô. - Dùng lực kế để kiểm tra sức căng của lò xo. - Dùng thước cặp kiểm tra chiều dài tự do của lò xo, yêu cầu lò xo phải có chiều dài nằm trong giới hạn của động cơ (Hình 2.14; 2.15). - Chiều dài tự do của động cơ Toyota: 47,31(mm). - Chiều dài lắp đặt của động cơ Toyota: 40,30(mm) - Lực nén lò xo khi lắp đặt Tiêu chuẩn 27,0 kg Tối thiểu 24,2 kg Hình 2.15 : Kiểm tra lò xo bằng êke Hình 2.14: Kiểm tra lò xo bằng thước cặp . c.Sửa chữa - Lò xo bị gẫy thay lò xo mới. Chiều dài của lò xo phải bằng nhau, nếu lò xo nào thấp hơn ta lắp thêm vòng đệm, quá thấp thay lò xo mới. - Trường hợp mất đàn tính nhiều ta đưa đi phục hồi như sau: Cho lò xo vào hộp thép có chứa mạt gang tránh oxy hoá, nung đến nhiệt độ là 925C trong 45 (phút) rồi đưa ra làm nguội bằng không khí. - Lồng lò xo vào một lõi rồi bỏ tất cả vào một bộ gá bằng gang dầy 56(mm)có rãn theo bước lò xo cho vào nung đến nhiệt độ là 810C rồi tôi trong dầu. Sau đó đem ra ram ở nhiệt độ là 315C rồi làm nguội trong không khí. Sau nhiệt luyện kiểm tra bằng phương pháp nêu trên d.Kiểm nghiệm Lò xo xupap được sửa chữa xong phải đúng chiều dài độ vuông góc và lực nén theo tiêu chuẩn - Chiều dài tự do tiêu chuẩn: 47.31 (mm) - Chiều dài lắp đặt tiêu chuẩn: 40.30 (mm) - Lực nén lò xo khi lắp đặt: + Tiêu chuẩn: 27.0 (kg) + Tối thiểu: 24.2 (kg) - Độ không vuông góc tối đa: 2.0 (mm) 2.2.6 Con đội a.Các dạng hư hỏng,nguyên nhân hậu quả STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1 Bề mặt đáy của con đội bị mòn. Do quá trình làm việc của con đội tiếp xúc với vấu cam sinh ra nhiệt và ma sát. Đáy con đội bị mòn. Độ mòn quá lớn làm sai lệch pha phối khí. 2 Thân con đội bị mòn. Do tiếp xúc với ống dẫn hướng gây ra ma sat. Làm cho con đội hoạt động lỏng lẻo. 3 Đỉnh con đội bị mòn. Do tiếp xúc với đầu đũa đẩy trong quá trình hoạt động gây ra va đập. Làm tăng khe hởgiữa đầu cầnđẩy và đuôi xupáp b.Kiểm tra * Thao tác kiểm tra: - Phần Thực hiện rửa sạch các chi tiết trong dầu diezel hoặc xăng và lau khô - Quan sát bằng mắt để kiểm tra vết cào xước ở phần thân con đội. - Quan sát bằng mắt để kiểm tra độ mòn ( xước) đầu con đội chỗ tiếp xúc với vấu cam Hình 2.18: Kiểm tra độ côn của con đội. Hình 2.19: Kiểm tra độ ô van của con đội -Quan sát kểm tra độ mòn côn và ôvan của thân con đội nếu lớn. - Nếu độ mòn côn và ôvan của thân con đội nhỏ ta dùng banme để đo như hình trên. - Trong sửa chữa cần phải kiểm tra để điều chỉnh vị trí của con đội trong các trường hợp sau đây: + Mài mặt nắp xilanh hoặc mặt thân máy. + Mài lại cam hoặc xupap. +Thay chi tiết của cơ cấu phân phối khí. c.Sửa chữa - Nếu con đội mà mòn quá tiêu chuẩn cho phép thì thay mới. - Nếu con đội mòn chỗ tiếp xúc với vấu cam thì hàn đắp rồi mài lại và điều chỉnh khe hở nhiệt đúng quy định. - Nếu con đội có vết cào xước nhẹ lấy giấy nhám mịn đánh bóng bề mặt. - Nếu con đội có vết cào xước nặng thì thay mới. * Chú ý: Trong sửa chữa và bảo dưỡng các con đội thường được thay mới khi vấu cam được mài lại và ngược lại nếu con đội được thay mới thì cũng phải mài lại vấu cam hoặc thay trục cam mới. Nói cách khác không được lắp một chi tiết mới với một chi tiết cũ mà không được sửa chữa trong cặp chi tiết trục cam và con đội. d.Kiểm nghiệm -Con đội sau khi được sửa chữa xong phải đảm bảo thông số kỹ thuật,lắp vào cơ cấu phải hoạt động tốt. - Đường kính ngoài tiêu chuẩn: 37.922 –37.932(mm) - Khe hở con đội – nắp máy: + Tiêu chuẩn: 0.028 – 0.053(mm) + Toi da: 0.1(mm) 2.2.7 Móng hãm và đĩa chặn lò xo a.Các dạng hư hỏng nguyên nhân hậu quả STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1 Đĩa chặn bị sứt mẻ mòn Thành gờ Trong quá trình hoạt động chịu tải trọng động, chịu lực ma sát. Làm tăng chiều dài lò xo xupap làm cho khả năng đóng mở của thải cả nạp kém. Nếu hư hỏng nặng làm cho lò xo xupap bị bật ra. 2 Móng hãm bị mòn gãy. Trong quá trình làm việc chịu lực tác động lớn. chịu nhiệt độ cao, tháo lắp không đúng kĩ thuật. Vật liệu chế tạo không đảm bảo. Không giữ được đĩa chặn và lò xo. Hư hỏng nặng làm cho lò xo xupap bị bật ra. b.Kiểm tra Trước khi tiến hành kiểm tra ta tiến hành làm sạch các chi tiết. Dùng mắt quan sát các viết sứt mẻ mòn thành gờ ở đĩa chặn và mòn gẫy của móng hãm. Dùng dụng cụ chuyên dùng kiểm tra độ mòn. c.Sửa chữa Đĩa chặn và móng hãm không bị biến dạng, sứt mẻ mòn thành gờ thì có thể dùng lại. Đĩa chặn và móng hãm bị gãy biến dạng thì thay mới. Độ mòn của đĩa chặn nhỏ thì có thể cho thêm đĩa đện dưới lo xo. Nếu mòn nhiều thi thay mới. Chú ý: khi thay mới phải chọn đĩa chặn và móng hãm tương ứng với móng hãm và đĩa chặn đã dùng. d.Kiểm nghiệm Sau khi sửa chữa phải đảm bảo các thông số kĩ thuât và phả hoạt động tốt. 2.2.8 Trục cam và bạc lót a.Các dạng hư hỏng nguyên nhân hậu quả TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1 Trục cam bị cong. Do tháo lắp không đúng kỹ thuật hoặc các gối dỡ không đồng tâm. Làm cho các ổ trục bạc lót bị mòn nhanh. 2 Trục bị xoắn, nứt, gãy Do bạc bị bó kẹt. Làm sai góc phối khí, có thể làm cho động cơ không thể làm việc được. 3 Các cổ trục, vấu cam ,vấu lệch tâm bị mòn. Do ma sát khi làm việc, chất lượng dầu bôi trơn kém. Làm thay đổi pha phối khí dẫn đến năng xuất của bơm xăng, công xuất động cơ bị giảm. 4 Bạc bị mòn. Do ma sát khi làm việc. Làm tăng khe hở giữa bạc và cổ trục gây va đập khi động cơ làm việc. 5 Bánh răng cam bị mòn, sứt mẻ. Do va đập trong quá trình làm việc và bôi trơn kém. Tháo lắp không đúng kĩ thuật. Gây tiếng kêu khi làm việc và ảnh hưởng đến các bánh răng khác. 6 Bu lông đầu trục cam bị chờn ren. Do vật liệu chế tạo không đảm bảo. Tháo lắp không đúng quy trình. Bánh răng và trục lắp không chặt với nhau khi hoạt động bánh răng quay không đều. 7 Rãnh then bị mòn, sứt mẻ. Do vật liệu chế tạo không đảm bảo. Tháo nắp không đúng kĩ thuật. Do làm việc lâu ngày, ma sát với rãnh then của bánh răng. Gây tiếng kêu khi hoạt động. Lắp không chặt. b.Kiểm tra - Quan sát để phát hiện những hư hỏng thấy rõ như hỏng rãnh then, tróc xước, rỗ hoặc sứt mẻ các bề mặt cổ trục và bề mặt cam. Nếu trục cam có những hư hỏng này thì phải thay mới. -Nếu trục cam không có những hư hỏng lớn thì: Kiểm tra độ cong của trục, độ mòn các ổ trục, vấu cam để sửa chữa. Bằng cách đặt lên hai khối chữ V bằng hai cổ trục ở hai đầu và dùng đồng hồ so để kiểm tra(Hình 2.20 ). Quay trục cam đi một vòng và quan sát dao động của kim đồng hồ để xác định độ cong của trục. Độ cong bằng nửa khoảng dao động của kim đồng hồ. Độ cong cho phép thường là 0,05(mm)/100(mm) chiều dài Hình 2.21. Kiểm tra độ mòn của cam 1. biên dạng cam 2. thước đo panme Hình 2.20. Kiểm tra độ cong trục cam - Độ mòn và độ ô van của cổ trục cam được kiểm tra như kiểm tra chi tiết bình thường và không vượt quá 0,025(mm). - Kiểm tra độ mòn cam ở cả bề mặt cơ sở và bề mặt vấu cam bằng thước panme. Độ mòn cơ sở thông qua kích thước B (Hình 2.21) không vượt quá 0,025(mm). Độ mòn của vấu cam được xác định thông qua đo chiều cao của vấu cam. - Chiều cao của vấu cam được xác định từ số liệu đo là H = A - B, trong đó A ,B là chiều cao và chiều rộng của biên dạng cam và được đo như (Hình 2.21). chiều cao cho phép của vấu cam tuỳ thuộc vào từng động cơ cụ thể và được cho trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng và sửa chữa do nhà chế tạo cung cấp, nhưng nói chung chiều cao vấu cam sau khi mòn thường không được thấp hơn 0,25mm so với chiều cao của vấu cam nguyên thuỷ. - Kiểm tra độ rơ dọc của trục cam bằng cách đẩy trục cam dịch chuyển hết về phía trước rồi đẩy ngược lại hết về phía sau, đo khoảng dịch chuyển bằng đồng hồ so hoặc cảm giác kinh nghiệm. Đối với trục cam được chặn di chuyển dọc bằng bích chặn, có thể tháo nắp mặt đầu của động cơ (nắp hộp truyền động bánh răng cam) và tì kim đồng hồ so vào đầu trục, lắc bánh răng cam dọc trục để kiểm tra (Hình 2.22). Ngược lại hết về phía sau, đo khoảng dịch chuyển bằng đồng hồ so hoặc cảm giác. Đối với cơ cấu chặn kiểm dùng bulông tì đầu trục, có thể căn cứ vào bước ren của bulông để kiểm tra. Trước tiên, vặn bulông điều chỉnh vào tương đối nặng tay để đẩy trục cam hết về phía sau, sau đó nới bulông ra 1/4 - 1/3 vòng, cuối cùng hãm chặt bulông vào là được Hình 2.22: Kiểm tra độ rơ dọc trục của trục cam. Đồng hồ so. Lắc bánh đai cam ra vào. Đẩy nhẹ bánh xích cam ra vào. c.Sữa chữa - Nắn lại trục cam nếu độ cong lớn hơn 0,05(mm). Quá trình nắn thẳng và kiểm tra trục cam được thực hiện đồng thời trên khối chữ V. - Cổ trục cam bị mòn được sửa chữa bằng gia công cơ khí theo cốt. Mài cổ trục cam được thực hiện trên máy mài tròn ngoài tương tự như mài cổ trục khuỷu. Trục được định vị trên hai mũi tâm. Bạc cam thay được mới theo kích thước cốt sửa chữa tương ứng của cổ trục cam. - Các vấu cam bị mòn lệch hoặc mòn làm giảm chiều cao quá 0,025(mm) thì sửa chữa bằng phương pháp mài chép để phục hồi biên dạng và độ bóng của bề mặt cam. Biên dạng cam sau khi sửa chữa sẽ giống biên dạng cam ban đầu và có cùng chiều cao vấu cam nhưng kích thước cam nhỏ hơn. Việc sửa chữa này vẫn đảm bảo được pha phối khí và độ mở của xupáp như cam mới. Tuy nhiên các vấu cam chỉ được mài một lần vì nếu mài nhiều lần sẽ làm cho đỉnh cam bị nhọn, ảnh hưởng xấu đến sự làm việc bình thường của cơ cấu phân phối khí. - Một số cam thiết kế có bề mặt côn (khoảng 0,100,20) để làm việc với đáy con đội hơi lồi (đáy cầu), để tạo ra chuyển động xoay con đội trong quá trình làm việc, giúp con đội mòn đều và tăng tuổi thọ. Khi sửa chữa chỉ cần sửa đá mài hơi côn theo góc côn của cam là được. Sửa chữa và thay bạc trục cam Bạc trục cam thường được chế tạo theo các kích thước cốt sửa chữa của trục, được đánh số theo thứ tự các cổ trục của trục cam và đóng gói theo bộ. Khi trục cam cần sửa chữa người ta ép bạc cũ ra, kiểm tra bề mặt lắp ghép và dùng trục dẫn để ép bạc mới vào. Việc ép bạc mới được thực hiện lần lượt từ ổ cuối cùng đến ổ đầu tiên tính từ phía đầu động cơ. Quy trình thay bạc như sau: 1. Lau sạch bề mặt lắp bạc 2. Kiểm tra kích thước lỗ nắp bạc, kiể tra hiện tượng sước và đảo bề mặt so vớ đường tâm trung 3. Kiểm tra lại kích thước các bạc. 4. Xác định chính sác thứ tự của các bạc vì các ổ trục cam thường có kích thước khác nhau, nhỏ dần từ ổ đầu tiên đến ổ cuối cùng. 5. Chọn trục dẫn có kích thước phù hợp để ép bạc. Hình:2.23 Kiểm tra bạc 6. Thực hiện lắp bạc ổ cuối trước và lần lượt đến ổ cuối đầu máy, chú ý hướng phía bạc có vát mép mặt ngoài và ổ để định vị cho dễ. 7. Chú ý đẩy thẳng bạc vào đúng vị trí trên ổ sao cho lỗ dầu trùng với lỗ dầu trên thâm máy. 8. Sau khi nắp xong tất cả các bạc lên ổ đỡ, ta cầ kiểm tra độ thẳng tâm của chúng bằng cách nắp trục bạc vào và quay trục, nếu thấy nhẹ nhàng và trơng chu là được. Hình 2.24 Nắp bạc vào ổ đỡ - Bạc cam đôi khi cũng được chế tạo và cung cấp ở dạng bán thành phẩm, chỉ có đường kính ngoài được làm chính xác để đảm bảo lắp trên ổ đúng tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu. Trong khi sửa chữa, sau khi lắp bạc lên ổ cần phải thực hiện gia công doa lại bề mặt trong của các bạc này đến kích thước sửa chữa của cổ trục, đảm bảo khe hở lắp ghép theo yêu cầu. Việc gia công các bạc được thực hiện trên máy doa ngang. Trục dao dài chạy suốt qua các ổ và được định vị trùng tâm với tâm của tất cả các ổ, trên đó lắp nhiều dao và được điều chỉnh để gia công bạc của các ổ cùng một lúc. Yêu cầu kĩ thuật - Độ đảo của các ngõng trục so với đường kính tâm không quá 0,05mm. - Độ bóng bề mặt gia công cấp 8 trở lên. - Độ côn, độ ô van của các cổ trục không quá 0,01mm. - Độ cứng bề mặt làm việc phải đảm bảo 5462HRC. - Vấu cam đúng biên dạng. - Khe hở giữa bạc và trục là 0,04 0,06 mm. - Diện tích tiếp xúc phải đạt được từ 7080%. d. Kiểm nghiệm các thông số sửa chữa - Khe hở dọc trục Tiêu chuẩn Tối đa 0.08 0.18 (mm) 0.25 (mm) - Khe hở cổ trục cam – bạc Tiêu chuẩn Tối đa 0.025 0.066 (mm) 0.10 (mm) - Đường kính cổ trục cam Tiêu chuẩn 33.95933.975(mm) - Độ mòn méo cổ trục Tối đa 0.06 (mm) - Chiều cao vấu cam Tiêu chuẩn 47.84 47.94 (mm) 2.2.9 Bộ truyền động đai xích a.Các hư hỏng nguyên nhân hậu quả STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả 1 Dây đai bị trùng dão hay đứt. Răng đai bị vỡ…. Do tăng tốc đột ngột, chịu tảI trong quá lớn so với mức qui định của đai. Bộ phận căng đai bị hỏng. Do tháo lắp không đúng kĩ thuật. Làm việc lâu ngày. Có thể dẫn tới va đập ở đỉnh piston, làm cong thân xupap dẫn đến động cơ không hoạt động được. Khi động cơ đang làm việc thì có thể gây ra những hư hỏng ở phần nắp máy. Đai trùng còn làm thay đổi pha phân phối khí. 2 Bánh răng đai bị sứt mẻ. Do làm việc lâu ngày và chịu ma sát lớn với dây đai trong quá trình làm việc. Do tăng tôc đột ngột ở tải trọng lớn quá mức qui định. Do tháo lắp không đúng kĩ thuật. Răng mòn nhiều gây trượt đai làm sai lệch pha phân phối khí. Làm hư hỏng, cào xước dâu đai. b.Kiểm tra - Trước khi kiểm tra phải vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn, dầu mỡ….. - Dùng mắt quan sát các vết cào sước sứt mẻ ở bánh đai, dây đai bị đứt, răng đai bị sứt mẻ…. -Dùng thước đo chiều dài dây đai để xác định đựoc độ dão của dây đai. - Đo đường kính của dây đai bàng thước cặp hay panme. - Đo độ mòn của răng đai bằng dụng cụ kiểm tra. c.Sửa chữa - Dây đai bị dão quá qui định thì thay dây đai mới nhưng phải đúng kích thước. - Dây đai bị cào xước nhiều hay bị đứt thì thay dây đai mới đúng kích thước. - Bánh đai mòn quá qui định thì thay mới. Nếu mòn ít thì hàn đắp rồi gia công lại. d.Yêu cầu Sau khi sửa chữa xong các chi tiết phải hoạt động tốt. Dây đai thay mới phải có các thông số như dây đai cũ, đường kích bánh đai phải đúng qui định. 2.2.10 Đặt cam và điều chỉnh khe hở nhiệt Đặt cam a) Đặt cam trên nắp máy Quay bánh đai trục cam sao cho dấu của bánh đai trục cam trùng với dấu trên tran máy và tiến hành lắp dây đai. Khi lắp dây đai cần chú ý: - lắp đúng chiều lắp của dây đai (chiều lắp phải được đánh dấu từ trước) và kiểm tra độ trùng cho phép của đai cam. Sau khi lắp đạt xong ta tiến hành quay thử. Hình 2.25 Đặt cam trên nắp máy Quay puli trục khuỷu 2 vòng nếu dâu của bánh răng cam trùng với dấu trên thân máy thì quatrình đặt cam là đạt yêu cầu. Nếu bánh răng camkhông trùng với dấu trên thân máy thì quá trìnhthì quá trình đặt cam sai và tiến hành đặt lại. Ta tháo dây đai ra và xoay bánh răng trục cam đi một góc nhỏ và lắp dây đai vào thử kiểm tra đến khi nào đạt thì thôi. b) Đặt cam trong thân động cơ Dùng tay quay quay trục khuỷu động cơ theo chiều làm việc cho piston của máy số một lên điểm chết trên Nhìn dấu của puli và bánh đà trùng nhau.Và đưa trục cam vào trong thân động cơ Chú ý: Khi đưa trục cam vào phải cân tâm. Sao cho dấu trên bánh răng cam trùng với dấu bánh răng trục cơ.Và kiểm tra lại bằng cách quay piston của máy số một lên điểm chết trên ở thời kỳ cuối nén đầu nổ.Và quan sát dấu trên bánh răng cam trùng với dấu bánh răng trục cơ thì quá trình đặt cam là đúng Nếu dấu của bánh răng cam không trùng với dấu bánh răng trục cơ thì quá trình đặt cam là sai.Ta tháo cả cụm bánh răng cam và trục cam xoay đi một góc nhỏ và lại đưa vào vị trí lắp đặt sau đó kiểm tra lại đến khi nào được thì thôi . Hình 2.26 Đặt cam trong than động cơ Điều chỉnh khe hở nhiệt a. Các yêu cầu trước khi điều chỉnh khe hở nhiệt Trước khi điều chỉnh khe hở nhiệt ta phảI xac định được các điều kiện cơ sở sau: Xác định được điểm chết trên Thứ tự nổ của động cơ Chiều quay của động cơ Nhiệt độ của động cơ Ta có thể điều chỉnh từng máy một hoặc điều chỉnh hàng loạt khi điều chỉnh ta cần chú ý: + Tiến hành kiểm tra trong các kỳ bảo dưỡng xe. + Khi đó công việc kiểm tra và sửa chữa diễn ra ngay cả khi khe hở nhiệt chưa đạt tiêu chuẩn tối đa.Nghĩa là ở xupáp xả đạt (0,32- 0,34mm) làm ví dụ khi đó ta phải chỉnh cho khe hở nhiệt nhỏ bớt lại và cũng tương tự như vậy đối với xupáp nạp. + Điều chỉnh khe hở nhiệt khi đoán đúng bệnh(hoặc gây ra bệnh khác do khe hở nhiệt không đảm bảo). Thì tuỳ thuộc vào mức độ sửa chữa mà ta lới rộng hay giảm khoảng khe hở nhiệt của xupáp.Trong điều kiện sửa chữa tạm thời thì ngay cả đối với xupáp xả khe hở là (0,24- 0,36mm ) chưa cần phải điều chỉnh vì đây là sửa chữa tạm thời . + Một điều cần chú ý trước khi điều chỉnh: Chỉ tiến hành điều chỉnh khi động cơ nguội và điều chỉnh khe hở nhiệt của máy nào thì máy đó phải ở thời kỳ cuối nén đầu nổ với mục đích là bảo đảm độ chính xác. b.Phương pháp điều chỉnh khe hở xupap + Điều chỉnh khe hở nhệt của xupap khi trục cam đặt ở trên nắp máy Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp thông qua chiều dày các tấm căn giữa cam và cốc chụp Tấm căn này gọi là các shim và các shim đó có các kích thước khác nhau ( từ 2,80 – 3,20 mm ) khi điều chỉnh ta thay thế các shim này cho phù hợp. Shim cốt không là : 2,80 mm và mỗi cốt cách nhau 0,025 mm hoặc 0,05 mm ( hình 2.27 ) Hình 2.27 Điều chỉnh cam trên nắp máy *Quy trình điều chỉnh. Quay cho piston của máy số 1 lên ĐCT ở thời kì cuối nén đầu nổ. - Dùng dụng cụ SST A để nén con đội xuống rồi dùng dụng cụ SST B để giữ con đội ở vị trí bị ép xuống. ( hình 2.28 ). Hình 2.28. Dùng dụng cụ SST A nén con đội xuống Chú ý: Trước khi nén con đội xuống phải đưa trục cam về vị trí sao cho dấu trên puli trùng với dấu “0” trên máy. - Dùng tuốc nơ vít và đũa có từ tính gỡ lẫy đĩa đệm ra (hình 2.29). Hình 2.29. Lấy vòng đệm ra Chú ý : Để dễ lấy đĩa đệm ra khi đặt dụng cụ SST B vào vị trí phải lưu ý chừa khoảng trống để rút đệm ra. + Dùng panme đo chiều dày của đĩa đệm tháo ở động cơ ra ( hình 2.29 ) + Tính chiều dày của đĩa đệm mới sao cho khe hở sẽ đúng theo quy định : T : chiều dày đĩa đệm cũ. A : khe hở nấm đã đo được. N : chiều dày đĩa đệm mới. Nấm hút : N = T + ( A- 0,25 mm ). Nấm xả : N = T + ( A + 0,3 mm ). - Chọn đĩa đệm theo bảng sao cho có chiều dày gần nhất với chiều dày vừa tính được. Hình 2.30. Đo chiều dày của đĩa đệm Lắp đĩa đệm mới. + Lắp đĩa đệm điều chỉnh mới vào con đội. + Dùng dụng cụ SST A để nén con đội xuống và lấy dụng cụ SST B ra . Kiểm tra lại khe hở nấm : ta dùng clê quay trục khuỷu hai vòng sao cho dấu lại trùng như ở hình 3 và ta dùng căn lá kiểm tra lại sau đó cho động cơ hoạt động nghe tiếng gõ của xupáp. Lắp nắp che nắp máy ( dùng khẩu để lắp ). Trường hợp dùng vít côn để điều chỉnh khe hở nhiệt ( hình 2.31) Hình 2.31 Điều chỉnh khe hở nhiệt thông qua vít côn - Cách điều chỉnh như sau : Dùng tuốc nơ vít đưa vào lỗ 1 để vặn đai ốc vít côn 2 tuỳ thuộc vào khe hở nhiệt tiêu chuẩn mà ta vặn ra hay vặn vào đai ốc vít côn 2 cho phù hợp. Do đai ốc vít côn 2 có trị số đường kính có thể thay đổi được bằng cách thay đổi vị trí của nó mà có thể điều chỉnh được khe hở nhiệt phù hợp 2.3 Kiểm nghiệm các thông số sửa chữa 2.3.1 Các dụng cụ kiểm tra, kiểm nghiệm các thông số sau khi sửa chữa Các dụng cụ dùng để kiểm nghiệm như: - Thước lá. - Thước kẹp. - Thước kẹp panme. - Dụng cụ đo lực lò xo. - Đồng hồ so. - Clê lực. - Máy rà xupap. -Máy mài xupap. Thông số kiểm tra điều chỉnh Nắp máy - Độ vênh mặt nắp máy - Độ vênh mặt bích cụm hút - Đế nấm. Doa lại góc vát - Góc tiếp xúc - Chiều rộng tiếp xúc Tối đa Tối đa Nấm hút Nấm xả 0.15 (mm) 0.20 (mm) 300, 450, 600 450 1.21.6 (mm) Ống dẫn hướng nấm - Đường kính trong - Đường kính ngoài - Sửa chữa - Độ nhô của nấm - Nhiệt độ của nắp máy khi thay ống dẫn hướng. Tiêu chuẩn o/s : 0.05 8.018.03(mm) 13.04013.051(mm) 18.218.6(mm) Khoảng 900 C (1940F) Nấm - Chiều dài toàn bộ của nấm + Tiêu chuẩn + Tối thiểu - Góc vát tán nấm - Đường kính thân nấm tiêu chuẩn - Khe hở thân nấm , ống dẫn hướng Tiêu chuẩn Tối đa - Chiều dài gờ tán nấm Tối thiểu Nấm hút Nấm xả Nấm hút Nấm xả Nấm hút Nấm xả Nấm hút Nấm xả Nấm hút Nấm xả Nấm hút Nấm xả 102.00(mm) 102.25 (mm) 101.50 (mm) 101.75 (mm) 7.9707.985 (mm) 7.9657.980 (mm) 0.025 0.060 (mm) 0.03 0.065(mm) 0.08(mm) 0.10(mm) 0.5(mm) 0.8(mm) Lò xo nấm - Chiều dài tự do - Chiều dài lắp đặt - Lực nén lò xo khi lắp đặt - Độ không vuông góc Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Tối thiểu Tối đa 47.31 (mm) 40.30 (mm) 27.0 (kg) 24.2 (kg) 2.0 (mm) Trục cam -Khe hở dọc trục - Khe hở cổ trục cam – bạc - Đường kính cổ trục cam - Độ mòn méo cổ trục - Chiều cao vấu cam Tiêu chuẩn Tối đa Tiêu chuẩn Tối đa Tiêu chuẩn Tối đa Tiêu chuẩn 0.08 0.18 (mm) 0.25 (mm) 0.025 0.066 (mm) 0.10 (mm) 33.95933.975(mm) 0.06 (mm) 47.84 47.94 (mm) Con đội - Đường kính ngoài - Khe hở con đội – nắp máy Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn Tối đa 37.922 –37.932(mm) 0.028 – 0.053(mm) 0.1(mm) Cụm hút, cụm xả - Độ vênh mặt bích tối đa Cụm hút Cụm xả 0.2(mm) 0.7(mm) Xích cam và các Bánh xích - Chiều dài 16 mắt xích - Độ mòn bánh xích trục khuỷu - Độ mòn bánh xích trục cam Tối đa Tối đa Tối đa 146.6(mm) 59.4(mm) 113.8(mm) Máng giảm chấn và máng trượt - Độ mòn máng giảm chấn - Độ mòn máng trượt Tối đa Tối đa 1.0(mm) 1.0(mm) 2.3.2Mô men xiết quy định Mối ghép giữa các chi tiết Kg.m Nắp máy và nắp ổ đỡ trục cam 1,6 Nắp máy và chốt tăng xích 2,1 Nắp máy và nến điện 1,8 Nắp máy và cụm ống hút 5 Nắp máy và bơm xăng 2 Thân máy và nắp máy Lần thứ nhất Lần thứ hai Lần thứ ba 4 Xoay 900 Xoay 900 KẾT LUẬN Sau khi nhận được đồ án môn học chúng em tự nhận thấy rõ trách nhiệm của bản thân là phải khẩn trương hoàn thành trong phạm vi cho phép. Từ đó chúng em đã nhanh chóng tìm kiếm tài liệu có liên quan cộng với vốn kiến thức có sẵn của bản thân và đặc biệt sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy: Vũ Xuân Trường đến nay đề tài của chúng em đã cơ bản hoàn thành, nhờ quá trình tìm hiểu, nghiên cứu chúng em đã nắm vững hơn được những kiến thức chuyên môn. Tên đề tài của chúng em là: Xây dựng quy trình kiểm tra ,bảo dưỡng, sửa chữa “ Cơ cấu phân phối khí trên ô tô đời mới ” Chúng em hy vọng đề tài sẽ góp một phần nhỏ vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường.Tuy đề tài của này đã được hoàn thành, xong không thể tránh được những thiếu xót do trình độ và tài liệu nghiên cứu có giới hạn. Rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Sinh viên thực hiện: Vũ Văn Quyết TÀI LIỆU THAM KHẢO - Kỹ thuật sửa chữa Ôtô - T.S Hoàng Đình Long – NXB Giáo Dục. - Thực hành động cơ đốt trong - Hoàng Minh Tác - NXB Giáo Dục - 2005 - Động cơ đốt trong - Phạm Minh Tuán – NXB khao Học Kỹ Thuật - Lý Thuyết Động Cơ & Sửa Chữa Động Cơ ÔTÔ - NXB Lao Động Xã Hội - Các tài liệu học tập của Khoa CKĐL- Trường ĐHSPKT Hưng Yên - Các tài liệu tham khảo khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docco_cau_phan_phoi_khi_502.doc
Tài liệu liên quan