Tài liệu Đề tài Tổng quan về DMT: Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Hằng năm được sự quan tâm của ban giám hiệu trường đai học giao
thông vận tải Hà Nội, sinh viên đại học giao thông vận tai Hà Nội có điều kiện
thực hiện nghiên cứu khoa học sinh viên.Đây là hoạt động rất bổ ích mang lại
nhiều kiến thức cho sinh viên.Nhờ nghiên cứu khoa học sinh viên mà sinh viên
có điều kiện tiếp xúc, làm quen với hoạt động nghiên cứu, về sau khi lao động
phục vụ tổ quốc có khả năng tiếp cận va nghiên cứu được dễ dàng và không
gặp bỡ ngỡ…hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên còn giúp cho
sinh viên có điều kiện tiếp xúc và tìm hiểu kỹ hơn về lĩnh vực minh nghiên cứu.
Niên học 2006-2007 nhà trường tiếp tục phong trào như mọi năm, do vậy
chúng em khóa 44 có thêm cơ hội tham gia tìm hiểu. Được sự giúp đỡ của khoa
Điện-Điện tử, các thầy cô giáo trong khoa, chúng em-nhóm nghiên cứu DMT
tham gia nghiên cứu đề tài khoa học này để nâng cao kiến thức bản thân về lĩnh
vực nghiên cứu và cá...
44 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về DMT, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Hằng năm được sự quan tâm của ban giám hiệu trường đai học giao
thông vận tải Hà Nội, sinh viên đại học giao thông vận tai Hà Nội có điều kiện
thực hiện nghiên cứu khoa học sinh viên.Đây là hoạt động rất bổ ích mang lại
nhiều kiến thức cho sinh viên.Nhờ nghiên cứu khoa học sinh viên mà sinh viên
có điều kiện tiếp xúc, làm quen với hoạt động nghiên cứu, về sau khi lao động
phục vụ tổ quốc có khả năng tiếp cận va nghiên cứu được dễ dàng và không
gặp bỡ ngỡ…hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên còn giúp cho
sinh viên có điều kiện tiếp xúc và tìm hiểu kỹ hơn về lĩnh vực minh nghiên cứu.
Niên học 2006-2007 nhà trường tiếp tục phong trào như mọi năm, do vậy
chúng em khóa 44 có thêm cơ hội tham gia tìm hiểu. Được sự giúp đỡ của khoa
Điện-Điện tử, các thầy cô giáo trong khoa, chúng em-nhóm nghiên cứu DMT
tham gia nghiên cứu đề tài khoa học này để nâng cao kiến thức bản thân về lĩnh
vực nghiên cứu và các lĩnh vực liên quan. Kiến thức này sẽ là hành trang vững
chắc cho chúng em bước vào thực tế công việc về sau khi ra trường công tác.
Vì vậy, mở đầu báo cáo em xin chân thành cảm ơn Trường đại học giao
thông vận tải, khoa điên-điện tử cùng các thầy giáo, cô giáo đã tạo điều kiện,
nhiệt tinh chỉ bảo chúng em làm nghiên cứu. Đặc biệt, chúng em xin chân thành
cảm ơn thầy Trần Quang Thanh đã hướng dẫn tận tình trong những lúc chúng
em còn bỡ ngỡ và giúp chúng em hoàn thành nghiên cứu.
Vì thời gian và điều kiện có hạn nên đề tài nghiên cứu của chúng em
không khỏi những thiếu sót, chưa hoàn hảo, vì vậy kính mong quý thầy cô, ban
giám khảo cùng toàn thể các bạn tham gia góp ý cho chúng em cho nghiên cứu
được hoàn hảo hơn. Về phần chúng em sẽ hết sức nỗ lực để hoàn thiện đề tài.
Nhóm nghiên cứu DMT
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
1
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Mục lục
Lời cảm ơn .....................................................................Error! Bookmark not defined.
Mục lục.......................................................................................................................... 2
Phần 1: Lý thuyết tổng quan về DMT........................................................................ 4
I. Giới thiệu chung về DMT .......................................................................................... 4
II. Điều chế QAM.......................................................................................................... 6
Điều biên cầu phương - QAM....................................................................................... 8
1. QAM – 8 mức ........................................................................................................... 8
2 .QAM-16mức.............................................................................................................. 9
III. Điều chế đa tần rời rạc (DMT)............................................................................. 10
3.1 Nguyên lý của điều chế đa tần rời rạc. ................................................................. 10
3.2. DMT và DFT........................................................................................................ 13
3.3 Hệ thống DMT và các tham số của nó.................................................................. 16
3.3.1. Kênh truyền và ảnh hưởng của khênh truyền. .................................................. 17
3.3.2. Hệ thống đơn sóng mang .................................................................................. 20
3.3.3. Xấp xỉ QAM vuông............................................................................................ 20
3.3.4. Phân tích đa sóng mang.................................................................................... 20
3.3.4.1 Các giả thiết .................................................................................................... 21
3.3.4.2. Tính tốc độ hoặc độ dự phòng ....................................................................... 22
3.3.4.3. Tổng kết các bước tính toán hoạt động của một hệ thống DMT ................... 24
3.3.5. DMT với chiều dài khối hữu hạn ...................................................................... 24
3.3.6. Phân chia tải (bit loading)................................................................................ 26
3.3.6.1. Các thuật toán tải bit ..................................................................................... 26
3.3.6.2. Thuật toán tối ưu “rót nước” (water-filling)................................................. 27
3.3.7. Cân bằng cho DMT........................................................................................... 29
3.4.Sơ đồ tổng thể một hệ thống DMT. ....................................................................... 31
3.4.1. Máy phát DMT.................................................................................................. 31
3.4.2. Máy thu DMT.................................................................................................... 33
IV. Mã sửa lỗi Reed-Solomon ..................................................................................... 33
4.1. Giới thiệu về mã Reed-solomon........................................................................... 33
4.2. Các đặc điểm của mã RS. .................................................................................... 35
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
2
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
4.2.1. Cấu tạo mã RS .................................................................................................. 35
4.2.1.1. Đa thức trường............................................................................................... 35
4.2.1.2. Đa thức sinh................................................................................................... 36
4.2.2. Khả năng sửa sai của mã RS. ........................................................................... 37
4.2.3. Tăng ích điều chế (coding gain) của mã RS. .................................................... 37
4.3. Mã hoá và giải mã các mã RS ............................................................................. 38
4.3.1. Mã hoá RS và kiến trúc bộ mã hoá RS.............................................................. 38
4.3.2. Giải mã và kiến trúc bộ giải mã RS .................................................................. 39
Phần 2 :Trang web giới thiệu về DMT và mô phỏng điều chế QAM ......................... 41
1. Mô phỏng điều chế QAM ....................................................................................... 41
2. Giới thiệu về trang DMT........................................................................................ 42
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
3
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Phần 1: Lý thuyết tổng quan về DMT
I. Giới thiệu chung về DMT
Điều chế đa tải tin (hay đa sóng mang MCM-Multi Carrier-Modulation) nói
chung và điều chế đa tần rời rạc (DMT) nói riêng la kỹ thuật điều chế được sử
dụng nhiều trong các hệ thống truyền dẫn tốc độ cao trong đó có một số hệ
thống DSL. Riêng DMT có thể coi la một đặc trưng của công nghệ ADSL bởi
DMT đã được chuẩn hóa cho ADSL của liên minh viễn thông quốc tế (ITU).Các
hệ thống truyền thông tốc độ cao luôn đòi hỏi các kênh truyền có băng thông
rộng. Tuy nhiên, nhiễu liên ký tự ISI lại là một vấn đề lớn luôn đi liền với các
kênh truyền băng rộng. Nguyên nhân của ISI là do sự tạo dạng phổ của kênh
truyền.
Có hai giải pháp để chống lại ISI là cân bằng toàn bộ kênh và điều chế đa
tải tin:
Cân bằng toàn bộ kênh sẽ làm ngược lại hiệu ứng tạo dạng phổ của kênh
truyền, sử dụng một bộ lọc được gọi là bộ cân bằng. mặc dù các bộ cân bằng
tuyến tính dễ cài đặt nhưng chúng lại khuếch đại nhiễu lên và làm giảm cấp đối
với hoạt động của toàn bộ hệ thống. Trái lại, trong điều chế đa tải tin, kênh
truyền được chia thành nhiều kênh có băng thông nhỏ gọi là các kênh con. Nếu
một kênh con đủ nhỏ để hệ số khuếch đại (Gain) kênh trong kênh con đó xấp xỉ
bằng một hằng số thì sẽ không có ISI xuất hiện trong kênh con đó. Như vậy,
thông tin có thể được truyền qua các kênh con băng hẹp mà không có ISI và
tổng số bít được truyền là tổng số bít được truyền qua các kênh con. Nếu công
suất sẵn có được phân chia cho các kênh con căn cứ vào tỷ số tín hiệu trên tạp
âm (SNR) của mỗi kênh con thì có thể đạt được hiệu suất phổ cao. Một trong
những phương pháp phân chia một kênh thành các kênh con hiệu quả nhất là
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
4
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
thuật toán biến đổi Fourier nhanh FFT. Điều chế đa tải tin sử dụng FFT được
gọi là điều chế đa tần rời rạc (DMT) hoặc ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao (OFDM). DMT thông dụng trong các ứng dụng hữu tuyến còn OFDM
thông dụng hơn trong các ứng dụng vô tuyến. Sự khác nhau cơ bản giữa hai
phương pháp là việc phân chia bit cho mỗi kênh con. Đối với DMT, số lượng
bit gán cho mỗi kênh con phải được tính toán dựa vào tỷ số SNR và gửi ngược
lại cho máy phát. Ngược lại, các hệ thống OFDM, được sử dụng chủ yếu cho
quảng bá – không có hồi tiếp từ phía thu về phía phát - sử dụng một tải bit là
hằng số ( hay ít nhất là một hằng số trong một phiên truyền). Nếu nó được sử
dụng cho truyền dẫn thông qua DSL, nơi mà SNR thay đổi rất nhiều trong dải
băng thì hoặc là việc phân chia tải phải rất
ổn định để có thể bảo vệ các tải tin con với mức SNR thấp nhất, hoặc là tỷ lệ lỗi
trên các tải tin con đó sẽ rất cao và làm giảm chất lượng rất nhiều.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
5
Phổ công suất phát của một sóng đa tải tin được thể hiện trên hình 3.7. Tín
hiệu đa tải tin phát đi là tổng của N tín hiệu con (hay kênh con) độc lập, mỗi tín
hiệu con có băng thông bằng nhau với tần số trung tâm là fi (i=1,…, N ). Trong
điều chế đa tải tin, khác với ghép kênh phân chia theo tần số thông thường, số
bit của dữ liệu vào gán cho các kênh con khác nhau có thể khác nhau. Việc
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
phân chia các bit tới các kênh con được đảm nhiệm bới bộ điều chế đa tải tin
sao cho đạt được hiệu suất cao nhất. Trong khi tối ưu hoá hiệu suất như vậy thì
những kênh con nào gặp phải ít suy hao kênh và hoặc ít tạp âm hơn sẽ mang
nhiều bit hơn.
Trong mọi trường hợp, N là một luỹ thừa của 2 để sử dụng các phiên
bản của thuật toán biến đổi Fourier nhanh (FFT) trong tính toán. Giá trị của
N để có hiệu suất xấp xỉ tối ưu phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ biến đổi của hàm
truyền đạt kênh truyền theo tần số. Ở đây chúng ta sẽ luôn luôn giả thiết rằng
N được chọn đủ lớn để có thể xấp xỉ hiệu suất tối ưu. Đối với mạch vòng thuê
bao, người ta đã chứng minh được N = 256 là đủ lớn để đạt được mức hiệu
suất tối ưu.
Do DMT là một dạng cụ thể của điều chế đa tải tin và được xây dựng trên
cơ sở của điều chế biên độ cầu phương vuông góc QAM nên để tìm hiểu về
DMT trước hết cần tìm hiểu những nét chính của điều chế đa tải tin và điều chế
QAM
II. Điều chế QAM.
Điều chế QAM sử dụng kết hợp cả biên độ và pha của tải tin để điều chế
luồng số tín hiệu. Nó sử dụng một cặp sóng mang Sine và Cosine với cùng một
thành phần tần số để truyền tải thông tin về một tổ hợp bit. Tại một thời điểm
chỉ có một tín hiệu mang thông tin về một tổ hợp bit được truyền qua. Tín hiệu
ứng với cụm 4 bit đó lần lượt được gửi đi trên đường truyền. Tại phía thu, tín
hiệu thu được là sự tổng hợp tín hiệu phát với tác động của can nhiễu trên
đuờng truyền, khi đó pha và biên độ của tín hiệu đã bị thay đổi và được biểu
diễn trực quan khi toạ độ của điểm ứng với tín hiệu thu được trên chòm sao sẽ
lệch khỏi điểm tương ứng ở phía phát một lượng nhất định. Máy thu sẽ lựa
chọn một điểm trên chòm sao có khoảng cách đến điểm thu được trên thực tế là
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
6
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
nhỏ nhất bằng một bộ quyết định. Sự quyết định này đôi khi sai lỗi nếu như
nhiễu trên đường truyền lớn. Như vậy chất lượng của tín hiệu QAM không chỉ
phụ thuộc vào tác động của can nhiễu trên đường truyền mà còn phụ thuộc vào
chất lượng hay độ chính xác của máy thu.
Sau đây là sơ đồ khối và cơ sở toán học của phương pháp điều chế QAM.
Sự trực giao của 2 hàm sine và cosine cho phép chúng truyền đồng thời trên
cùng một kênh.
Xét trong khoảng thời gian của một tín hiệu, sự trực giao được thể hiện qua
biểu thức (3.1)
∫cos ( 2π / T).sin(2 π / T) dt = 0 (3.1)
Trong biểu thức (3.1) T là khoảng cách thời gian tồn tại của các sóng sine v à
cosine. Do tính chất trực giao nên các hàm sine và cosine được gọi là các hàm
cơ bản.
Khi đó tín hiệu tại đầu ra của bộ điều chế sẽ có dạng sau:
________________________________________________________
Va (t) = X i cos (wt) + Y i sin (wt) (3.2)
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
7
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Điều biên cầu phương - QAM
QAM – 8 mức
QAM-8 mức là một kỹ thuật mã hoá M mức trong đó M = 8. Tín hiệu đầu ra
của bộ điều chế 8-QAM là tín hiệu có biên độ không phải là hằng số.
Bộ phát QAM 8 mức
Từ sơ đồ trên nhận thấy rằng, do bit C được cung cấp đồng thời không đảo
cho cả hai chuyển đổi 2 mức thành 4 mức cho nên các tín hiệu QPAM la luôn
luôn bằng nhau. Cực của các tín hiệu đó phụ thuộc vào trạng thái logic các bit
I và Q, cũng vì vậy mà chúng có thể khác nhau.
Hình: mô tả chân lý của các bộ chuyển đổi 2 mức thành 4 mức của các kênh I
và Q
B? chuy?n d?i
2 thành 4
m?c
B? di?u
ch? tích
B? chuy?n d?i
2 thành 4
m?c
B? t?o sóng
tham chi?u
+90
B? c?ng
tuy?n tính
B? l?c
thông gi?i
B? di?u
ch? tích
PAM
D? li?u d?u
vào,fb
Kênh Q
Kênh I
B? chia
3
bf
3
bf
3
bf
C
tcωcos
tcωsin
PAM
I/Q C
Ð?u ra
8-QAM
Ð?u ra
0
0
1
1
0
1
0
1
-0,541v
-1,307v
+0,541v
+1,307v
A) so d? kh?i
B) b?ng chân
lý
Hình . B? phát 8-QAM mô t? so d? kh?i c?a m?t b? phát
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
8
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
2 .QAM-16 mức
QAM là một hệ thống mã hoá M mức trong đó M=16. Dữ liệu đầu vào
được nhóm theo nhóm 4 bit (24=16). Cũng giống như ở điều chế 8 – QAM, ở
đây cả hai thông số biên độ và góc pha của sóng mang đều là các tham số biến
đổi.
Bộ phát 16-QAM
Hình dưới mô tả sơ đồ khố một bộ phát 16-QAM. Ở đây dữ liệu nhị phân
đầu vào được chia làm 4 kênh: kênh I, I’, Q và Q’. Tốc độ bit của mỗi kênh là
=1/4 tốc độ bit của mỗi kênh đầu vào (fb/4). Bốn bit đó được nhịp nối tiếp trong
bộ chia bit, sau đó chúng được đồng thời đưa ra song song đến các kênh sau :
I, I’, Q, Q’. Các bit I và Q xác định cực của tín hiệu đầu ra của bộ chuyển đổi
hai mức thành bốn mức (logic 1= dương và logic 0 = âm). Các bit I’ và Q’ xác
định biên độ (logic 1 = 0,821V và logic 0 = 0,22V). Như vậy các bộ chuyển đổi
2 mức thành 4 mức sẽ tạo ra tín hiệu PAM có 4 mức đầu ra. Tại mỗi đầu ra của
mỗi bộ chuyển đổi 2-4 có 2 khả năng biên độ và 2 khả năng cực. Đó là ± 0,22v
và 0,821V. Các tín hiệu PAM được dưa điều chế sóng mang đồng pha và
sóng mang cầu phương (+90
±
0) ở các bộ điều chế tích. Ở bộ điều chế tích I thì
chúng là: 0,821 sinwct;
-0,821 sinwct; 0,22 sinwct và -0,22 sinwct. Ở bộ điều chế tích Q thì chúng là:
0,821 sinwct; 0,22 sinwct ;-0,821 sinwct; và -0,22 sinwct
Bộ cộng tuyến tính sẽ tổng hợp các đầu ra của các bộ điều chế tích của các
kênh I và các kênh Q để tạo ra 16 trạng thái đầu ra cần thiết của tín hiệu 16 –
QAM.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
9
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
________________________________________________________
PAM
4
bf
3
bf
tcωcos
tcωsin
PAM
4
bf
4
bf
4
bf
III. Điều chế đa tần rời rạc (DMT)
3.1 Nguyên lý của điều chế đa tần rời rạc.
DMT được xây dựng dựa trên những ý tưởng của QAM. Hãy hình dung có
một số bộ mã hoá. Mỗi bộ mã hoá nhận một nhóm bit đã được mã hoá bởi một
bộ mã hoá chòm sao tín hiệu QAM thông thường. Các giá trị đầu ra từ các bộ
mã hoá chòm sao sau lại là các biên độ của các sóng hình sine và cosine. Tuy
nhiên mỗi bộ mã hoá sử dụng một tần số khác nhau của sóng hình sine và
cosine. Sau đó, tất cả các tải tin hình sine và cosine được cộng lại và gửi qua
kênh truyền. Dạng sóng này là một sympol DMT đơn giản, thể hiện bởi sơ đồ
hình 3.9 dưới đây.
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
10
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
________________________________________________________
Nếu giả thiết rằng có thể phân tách các sóng hình sine và cosine ở các tần
số khác nhau với nhau thì mỗi tập dạng sóng có thể được giải mã một cách độc
lập, tương tự như giải mã tín hiệu QAM. Ý tưởng sử dụng các tần số khác nhau
để truyền thông tin không phải chỉ có ở DMT, truyền hình và phát thanh cũng
đã sử dụng kỹ thuật này. Một số tên gọi cho các kênh tần số trong DMT là
frequency bins (hay bins), tones hay DMT tones và kênh con. Điều quan trọng
là dạng sóng trong mỗi bins phải hoàn toàn độc lập với các sóng từ bins khác.
Nếu không việc giải mã mỗi bins sẽ khó khăn bởi vì các sóng hình sine và
cosine ở mỗi bins có thể bị triệt tiêu bởi tín hiệu từ các bins khác. Nguyên tắc
của DMT là các tần số của các sóng hình sine và cosine sử dụng ở mỗi bins
phải là nguyên lần một tần số chung và chu kỳ sympol, τ, là nghịch đảo của tần
số chung đó (cũng có thể là một số nguyên lần của nghịch đảo của tần số đó).
Tần số chung này thường được gọi là tần số cơ bản. Từ việc phân tích tín hiệu
QAM có thể nói các sóng hình sine và cosine ở t ần số cơ bản đã tạo thành các
hàm cơ sở. Để đảm bảo không tồn tại giao thoa giữa các bins, phải đảm bảo là
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
11
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
sóng hình sine và cosine của một bins bất kỳ phải trực giao với sóng hình sine
và cosine của tất cả các bins khác. Về mặt toán học, sự trực giao này có thể
được biểu diễn như sau:
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
12
(3.3) ∫ ωω t)t)cos
(3.4)
(3.5)
=
τ
0
ff 0dt m(cos n (
=
0
f 0 dt t) m (sin n ( cos
=
τ
0
f f 0 dt m (sin n (sin
∫ ωω f t)τ
∫ ωω t) t)
Ở đây m và n là các số nguyên khác nhau và fω là tần số góc cơ bản.
Thực hiện việc tích phân (3.3) sẽ thu được (3.6). Các quan hệ giữa (3.3) và
(3.5) có thể thực hiện tương tự ngoại trừ một điều trong (3.4) thì tính trực giao
vẫn có ngay cả khi n = m.
Biểu thức (3.6):
∫τ ωω
0
)cos()cos( dttmtn ff
= dttmntmn ff∫ ⎥⎦⎤⎢⎣⎡ ++−
τ
ωω
0
))cos((
2
1))cos((
2
1
=
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
+
++−
−
)(2
)sin((
)(2
)sin((
0
mn
tmn
mn
tmn
f
f
f
f
ω
ω
ω
ω τ
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
= )(2
)2)sin((
)(2
)2)sin((
mn
mn
mn
mn
ff +
+
+−
−
ω
ττ
π
ω
ττ
π
= )(2
)2)sin((
)(2
)2)sin((
mn
mn
mn
mn
ff +
++−
−
ω
π
ω
π
=0 với n, m nguyên và m≠ n
Tóm lại, việc giải điều chế của sympol DMT phụ thuộc vào tính trực giao
của các sóng hình sine và cosine ở các tần số khác nhau cũng như giữa sóng
hình sine và cosine ở cùng một tầ n số.
3.2. DMT và DFT
Các thủ tục điều chế và giải điều chế đa tần rời rạc là các phương pháp
thử và kiểm tra (brute - force) trong việc tạo ra và tách các sympol DMT.
Những phương pháp này chỉ gói gọn cho một sự cài đặt cụ thể nào đó và nói
chung không phải là đặc trưng của hệ thống DMT. Để hiểu rõ hơn có thể đơn
giản hoá việc cài đặt như thế nào, hãy xét phép cộng một sóng hình sine và một
sóng cosine chu kỳ τ.
Các sóng như vậy có thể biểu diễn như (3.7)
S(t)= (3.7) ⎩⎨
⎧ +
0
)sin()cos( tnYtnX fnfn ωω τ≤< t
t khác
0
Một tín hiệu S(t) như vậy đại diện cho sự đóng góp của bin thứ n vào một
sympol DMT. Nếu S(t) được lấy mẫu ở tần số 2* N *ff, các giá trị khác 0 thu
được của tín hiệu được biểu diễn bằng (3.8):
s k = ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
f
fn
f
fn Nf
knY
Nf
knX
2
sin.
2
cos. ωω
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
13
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
= ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
N
nkY
N
nkX nn
ππ sin.cos. với 0<k 2≤ N (3.8)
Trong hệ thống DMT, N đại diện cho bin lớn nhất mang tín hiệu. Tín hiệu
này ở tần số N *ff. Nếu chúng ta thực hiện việc biến đổi Fourier rời rạc sk sử
dụng
N = 2. N điểm trong biến đổi thì kết quả là (3.9)
sm = e N
kmj
n
N
k
n N
nkY
N
nkX 2
22
0
.coscos
πππ −
=
⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛∑
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
+
−
=
0
)(
)(
nn
nn
jYXN
jYXN
khác
nNm
nm
−=
=
2 (3.9)
Kết quả của (3.9) đã mở ra một phương pháp khác để tạo ra một DMT
sympol. Thay cho việc ánh xạ đầu ra của một bộ mã hoá chòm sao thành một
biên độ cosine và sine, đầu ra có thể được ánh xạ vào một số phức dưới dạng
vector. Các giá trị từ trục X hay trục cosine đại diện cho phần thực của số phức
và trục Y hay trục sine đại diện cho phần ảo của số phức. Nếu đầu ra của tất cả
các bộ mã hoá chòm sao được sắp xếp vào vector thì mỗi điểm vector đại diện
cho một DMT bin. Nếu có N bin trong hệ thống DMT thì vector phức sẽ có N
thành phần. Một hậu tố (suffix) chứa liên hợp phức của các thành phần ban đầu
của vector có thể được cộng vào vector này tạo ra vector mới có tính đối xứng
liên hiệp phức. Một biến đổi DFT ngược (IDFT) của vector mới này sẽ tạo ra
chuỗi giá trị thực trong miền thời gian tương đương với bộ điều chế DMT đã
mô tả trong hình 3.9.
Hình 3.10 minh hoạ phương pháp điều chế này:
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
14
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
15
N
N
N
Các bit
Các bit
ra
Gán các bit cho các bin và mã hoá
Gi?i mã và phân chia l?i các bit
Dòng bit
vào R
bits/s
vào
Hình 3.10 nguyên lý của DMT sử dụng DFT
Hình 3.10 cũng thể hiện một phương pháp điều chế DMT. Về cơ bản nó
là ngược lại của bộ điều chế, ngoại trừ một điều là m ột biên đổi DFT được sử
dụng thay cho IDFT. Điều này thật dễ hiểu bởi vì DFT chuyển từ miền thời
gian về miền tần số. Do các giá trị ở miền thời gian là thực, đầu ra của khối
DFT có tính đối xứng liên hợp phức. Sau đó chỉ có một nửa của đầu ra là cần
cho bộ giải mã chòm sao. Trong thực tế, người ta thường sử dụng FFT và IFFT
thay cho DFT và IDFT thông thường vì các thuật toán tính nhanh này giúp
giảm độ phức tạp trong tính toán rất nhiều.
DMT cho phép một hệ thống thông tin trở nên rất linh hoạt và sử dụng
kênh truyền một cách tối ưu. So với các bins khi SNR thấp, các bins chiếm các
phần của SNR cao có thể được sử dụng để truyền nhiều bit hơn. Quá trình này
làm tăng số điểm sử dụng trong các chòm sao của các bins tốt. DMT cũng tạo
ra một phương pháp đơn giản để tăng hay giảm mật độ phổ công suất đầu ra
của máy phát trong một vùng tần số nhất định. Sự điều chỉnh như vậy có thể
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
tăng công suất ở những vùng có tổn hao ngược của kênh nhỏ hoặc giảm công
suất ở những vùng mà cần tránh giao thoa với các hệ thống khác.
3.3 Hệ thống DMT và các tham số của nó
Phần tiếp theo xin giới thiệu một hệ thống DMT và các tham số của nó.
X2,k
X1,k X1,k
X2,k
xN,k
X(t)
T
N
T
=
'
1
kXN ,
Hình 3.11 : Sơ đồ máy phát DMT với N lớn
Một bộ máy phát DMTvới N lớn được minh hoạ như hình 3.11. Luồng
bit vào với tốc độ R bps được đệm vào các khối có b = RT bits, T gọi là chu kỳ
symbol (tính theo giây) và
T
1 được gọi là tốc độ symbol. Tín hiệu được phát đi
trong chu kỳ symbol được gọi là Symbol.
Trong số b bits này, bi
(i=1,…, N ) được sử dụng cho kênh con thứ i và :
b= ∑
=
N
i
ib
1
(3.10)
bi bit cho mỗi một trong sốN kênh con được chuyển sang bộ mã hoá DMT và
được biến đổi thành 1 symbol con phức, Xi, với biên độ iX và pha ∠Xi. Đại
lượng Xi này có thể xem như biên độ của tín hiệu QAM thứ i trong điều chế
sóng mang. Có tất cả 2 giá trị có thể có của symbol con này. Các khối liên ib
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
16
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
tiếp b bit được xử lý giống hệt nhau. Chúng ta sử dụng thêm các chỉ số dưới k
trong Xi,k để biểu thị symbol con thứ i trong symbol thứ k được phát đi.
Giá trị trung bình bình phương của Xi được gọi là năng lượng symbol con,
iε . Công suất của symbol con được tính theo công thức Pi= T/ε .
Phép biến đổi IFFT với N=2 N điểm kết hợp N symbol con vào một tập N mẫu
liên tiếp trong miền thời gian, xn,k với n=0,…,N-1 như trên hình 3.11. Tập N
mẫu liên tiếp trong miền thời gian la symbol thứ k. N mẫu trong một symbol
được lần lượt đưa vào một bộ biến đổi số - tương tự (DAC) (sau khi đã qua
biến đổi song song thành nối tiếp ở bộ P/S), bộ DAC lấy mẫu ở tốc độ
T
N
T
=
'
1 ,
gọi là tốc độ lấy mẫu của bộ điều chế DMT. Đầu ra của DAC là tín hiệu đã
điều chế x(t) liên tục trong miền thời gian. Chú ý là
T = NT’.
Phép biến đổi IFFT là một phép biến đổi trực giao và bảo toàn được năng
lượng của symbol miền tần số. Nghĩa là:
2
1
,∑
=
N
i
kiX = (3.11) ∑
=
N
n
knx
1
2
,
do đó công suất phát là:
P= ∑∑
=
= ==
N
i
i
N
i
i
P
TT 1
1
εε (3.12)
3.3.1. Kênh truyền và ảnh hưởng của kênh truyền.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
17
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Hình 3.12 minh hoạ một kênh truyền với đáp ứng xung h(t) và tạp âm
Gaussian u(t) từ bên ngoài. Chúng ta gọi đầu ra của kênh là y(t). Khi N
lớn, hàm truyền đạt liên tục của đáp ứng kênh truyền H(f) có thể coi xấp xỉ
bằng đường cong rời rạc như minh hoạ bằng các hình chữ nhật trên hình 3.12.
Mỗi hình chữ nhật là một băng của các tần số và rộng
T
1 Hz. Giá trị của hàm
truyền đạt tại các tần số trung tâm, H(fi), được kí hiệu là Hi. Tần số fi trên hình
3.12 là các tần số trung tâm trong DMT, fi, i=1,…, N . Hi có độ lớn iH và pha
iH∠
magnitudetransferchannelfH ..)(
f0
H
1f 2f 3f 4f 5f 2−nf 1−nf nf
1H
2H
3H
4H
5H
2−nH
1−nH
frequencytransimt.
Hình 3.12: kênh truyền ISI và xấp xỉ đa kênh của đáp ứng kênh truyền
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
18
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
)(ty
T
N
T
=1
ky ,1
ky ,2
kNy ,
kY ,1
kY ,2
kNY ,
)(tx
N
QAMN
Hình 3.13: máy thu DMT
Khi N đủ lớn, các hình chữ nhật trong hình 3.12 rất hẹp, và về mặt toán học
có thể viết :
Yi,k= HiXi,k + Ui,k (3.13)
với Yi,k, i=1,… N là các đầu ra phức của FFT- N điểm trên hình 3.13 (và Ui,k,
i=1,… N tương tự cho tạp âm). Như vậy, N mẫu đầu ra của FFT máy thu
tương ứng với N kênh con độc lập, nghĩa là không có giao thoa giữa chúng
như minh hoạ trên hình 3.14. Do các kênh con độc lập nhau nên chúng có thể
được giả mã riêng rẽ sử dụng một bộ tách không có nhớ cho mỗi kênh con
________________________________________________________
kX ,2
2H
kU ,2
kY12
kX ,1
1H
kU ,1
kY ,1
.
.
. kNX ,
NH kNU ,
kNY ,
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
19
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Hình 3.14: Tập các kênh song song độc lập tương đương với các kênh ban đầu
khi điều chế đa sóng mang được sử dụng
3.3.2. Hệ thống đơn sóng mang
Vì các hệ thống đa sóng mang tương đương với một tập các kênh con QAM
độc lập (và không có ISI) nên chúng ta có thể sử dụng các kết quả khi phân tích
về QAM đơn sóng mang cho phần lớn các nghiên cứu về đa sóng mang.
3.3.3. Xấp xỉ QAM vuông
Các chòm sao QAM có thể có nhiều dạng. Khi các điểm trong chòm sao
được sắo xếp trong một hình vuông thì chòm sao được gọi là QAM vuông.
Trong truyền dữ liệu thường gặp 4 QAM, 64 QAM, 256 QAM và thậm chí là
1024 QAM. Khoảng cách giữa các điểm trong chòm sao được ký hiệu là d.
Chòm sao như vậy có tâm ở gốc toạ độ và có năng lượng là:
2
6
1dM−=ε (3.14)
M=2b là một luỹ thừa của 4 (b là một số nguyên chẵn) đại diện cho số điểm
trong chòm sao và b là số bit trong symbol QAM. Trong các trường hợp khác
thì công thức (3.14) vẫn có thể sử dụng như công thức gần đúng khá chính xác.
Do đó ta phải giả thiết quan hệ trong (3.14) là đúng cho mọi chòm sao QAM
trong phương pháp phân tích dưới đây.
3.3.4. Phân tích đa sóng mang
Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng các kết quả khi phân tích về đơn sóng mang
trong phần trước để phân tích đa sóng mang, coi như đa sóng mang là một tổng
của các kênh con QAM không có ISI.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
20
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
3.3.4.1 Các giả thiết
Xác suất lỗi cho một hệ thống đa sóng mang là trung bình của xác suất lỗi
của các kênh con. Khi lấy giá trị trung bình như vậy thì những kênh con có xác
suất lỗi lớn nhất sẽ lấn át các kênh khác. Vì vậy, trong các hệ thống đa sóng
mang được thiết kế tốt chúng ta chọn cùng một xác suất lỗi cho tất cả các kênh
con. ( chú ý là đa sóng mang tạo ra một cách thức dễ dàng để có sự phân chia
các thông tin quan trọng tới các kênh con mà với chúng phương án thiết kế đảm
bảo xác suất lỗi thấp hơn trên các kênh con khác. Những kênh con như vậy có
thể mang thông tin điều khiển hoặc các thành phần quan trọng của một tín hiệu
video nén).
Chúng ta chọn xác suất lỗi symbol con là bằng nhau trên tất cả các kênh con và
cũng ở mức Pe/2=10-7.
Viết cho kênh con thứ i là:
3 2
22
2
2
min,
44 i
ii
i
i dHd
σσ ==Γ (3.15)
Chỉ số dưới i được thêm vào tất cả những đại lượng mà có thể thay đổi giữa
các kênh con. Cũng từ phần trước ta có thể suy ra mỗi kênh con:
bi= log2(1+ T
SNR i
) (3.16)
là số bit tối đa trên symbol có thể mang trên kênh con đó với độ dự phòng mγ
và tăng ích mã hoá cγ . Đại lượng SNRi được tính bởi:
SNRi = 2
2
2
2 i
iH
σ
ε
(3.17)
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
21
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Ta luôn có consti == εε trên những kênh con được sử dụng và bằng 0 trên
những kênh con không được sử dụng. Có một phương pháp phân phối năng
lượng tốt hơn gọi là phân bố “rót nước” nhưng sự phân bố năng lượng
có/không (on/off) như trên là rất gần với sự phân bố “rót nước” và phân bố
theo kiểu on/off này dễ tính hơn. Chúng ta giả thiết tất cả các kênh con có độ
dự phòng và tăng ích không đổi vì chúng ta mong muốn xác suất lỗi như nhau
trên mỗi kênh con, đó chính là nguyên nhân bắt buộc Γ phải là hằng số (không
phụ thuộc i) ở trên.
3.3.4.2. Tính tốc độ hoặc độ dự phòng
Tổng số bit được truyền trên một symbol là tổng số bit trên các kênh con,
vì vậy:
)1(log
1
2
1 Γ+== ∑∑ == i
N
i
N
i
i
SNRbb (3.18)
và tốc độ dữ liệu là R=b/T.
Một quan hệ thay thế cho (3.18) là:
b= log2 ⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
Γ+∏=
N
i
iSNR
1
)1( (3.19)
Bằng cách định nghĩa SNR trung bình, SNR là:
1+ Γ
SNR =
NN
i
iSNR
1
1
)1( ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
Γ+∏= (3.20)
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
22
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Hay:
⎪⎭
⎪⎬
⎫
⎪⎩
⎪⎨
⎧
−⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
Γ+Γ= ∏= 11
1
1
NN
i
iSNRSNR (3.21)
Chúng ta có thể đơn giản biểu thức (3.18):
b= ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
Γ+
SNRN 1log. 2 (3.22)
Biểu thức (3.22) cho ta thấy SNR có thể so sánh trực tiếp với SNR của một
hệ thống QAM đơn sóng mang với cùng số lượng bit trên symbol
(bQAM=bDMT/ N ). Dạng của quan hệ trong (3.22) cũng cho phép tính toán trực
tiếp độ dự phòng cho một hệ thống đa sóng mang với tốc độ dữ liệu và xác suất
lỗi không đổi. Để làm được việc đó, chúng ta chú ý rằng thành phần “1+” và
“-1” trong biểu thức (3.20) thường là không đáng kể và có thể bỏ qua trong
xấp xỉ bậc nhất để SNR trung bình trở thành trung bình hình học:
SNR ( ) NN
i
iSNR
1
1
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡≈ ∏
=
(3.23)
SNR theo công thức này không liên quan đến Γ (Γ thường là ẩn số), cần thận
trọng khi bỏ qua các thành phần “1+”và “-1” đi để biến đổi N về thành số
kênh con được sử dụng (nghĩa là không tính các kênh con có năng lượng vào
bằng 0) trong khi tính độ dự phòng. Như vậy có thể tính độ dự phòng bằng cách
viết lại (3.21) như sau:
⎟⎟
⎟
⎠
⎞
⎜⎜
⎜
⎝
⎛
−
=
12
log10 10
N
bm
SNRγ + 8,9−cγ dB (3.24)
Trong (3.23), N là số kênh con được sử dụng. Ở tốc độ dữ liệu cố định R,
b=RT biểu thức (3.23) có thể được sử dụng để so sánh với cùng một hệ thống
đơn sóng mang với cùng Pe mong muốn.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
23
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
3.3.4.3. Tổng kết các bước tính toán hoạt động của một hệ thống
DMT
Các thủ tục để phân tích một hệ thống đa sóng mang nói chung (DMT nói
riêng) có thể tóm tắt trong 4 bước sau:
1. Từ quỹ công suất, tính toán một phân bố năng lượng symbol con ban đầu
theo N
PT
i == εε .
2. Tính các SNR của các kênh con theo biểu thức:
SNRi= 2
2
i
iH
σ
ε
(3.25)
3. Tính số bit có thể phát trên mỗi kênh con với một độ dự phòng và mã Trellis
đã biết (từ đó xác định =9,8 + Γ cm γγ − (dB))
bi = log2 ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
Γ+
iSNR1 (3.26)
4. Với những kênh con có bi ‹ 0,5 đặt iε = 0 và chia đều năng
lượng của kênh con đó cho các kênh con khác. Sau đó tính lại
bi
5. Tính b bằng cách lấy tổng các bi rồi sau đó tính tốc độ dữ liệu
tối đa R=b/T.
3.3.5. DMT với chiều dài khối hữu hạn
Trong thực tế, các kênh con bàn đến từ mục trước không độc lập với nhau
khi N là một số hữu hạn. Tuy nhiên có thể làm cho chúng thực sự độc lập bằng
cách sử dụng cái gọi là cyclic prefix. Biến đổi DFT của một chuỗi trong miền
thời gian được định nghĩa ( bỏ qua chỉ số khối symbol k đi ):
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
24
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Xi=∑−
=
Π−1
0
2N
n
in
N
j
n ex (3.27)
với j2=-1. Phép IDFT được định nghĩa :
xn =
in
N
jN
i
i eXN
π21
0
1 ∑−
=
(3.28)
Điều kiện đối xứng liên hợp với Xi là bắt buộc xn là chuỗi thực. Ngược lại,
khi xn thực thì điều kiện đó sẽ đúng. Trong miền thời gian liên tục, tích chập
trong tương đương với phép nhân của biến đổi Fourier. Trong miền thời gian
rời rạc kết quả này chỉ đúng nếu một trong 2 điều kiện sau được thoả mãn:
1. Chiều dài khối, N, là vô cùng
2. Ít nhất một trong các chuỗi tích chập đầu vào là tuần hoan chu kỳ N
Nghĩa là, ta có thể viết: xn*hn⇔ Xi.Hi (3.29)
nếu một trong 2 điều kiện trên được thoả mãn. Nếu không, phép nhân trong
miền tần số không tương đương với phép tích chập trong miền thời gian. Trong
thực tế thì N không bao giờ là vô cùng vì vậy chúng ta cần làm cho xn như là
tuần hoàn. Chúng ta giả thiết hn bị giới hạn là khác 0 chỉ ở các chỉ số thời gian.
0 với v gọi là chiều dài cưỡng bức của kênh truyền. Với bất kỳ kênh
truyền thực tế nào chúng ta luôn có thể xấp xỉ điều kiện chiều dài hữu hạn này
bằng cách chọn v đủ lớn. Chúng ta chú ý là nếu chúng ta đặt tiền tố (prefix)
một khối các mẫu x
vn ≤≤
n trong miền thời gian n= 0,…,N-1 bằng v mẫu cuối cùng
của khối đó thì chúng ta sẽ có một khối mới chiều dài N+v, có chỉ số từ n= -
v,…0,…n-1. Với N mẫu của tích chập:yn=hn*xn , n=0,…N-1, ta chú ý rằng :
yn = ∑ (3.30)
=
−
v
k
knk xh
0
chỉ phụ thuộc vào xn trong khối đã được nối. Hơn nữa, với chỉ các giá trị này
của yn , dường như xn đã thực sự là tuần hoàn trong toàn bộ miền thời gian.
Như vậy , bằng cách sử dụng cyclic prefix, chúng ta đảm bảo quan hệ :
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
25
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Yi=HiXi i=1,… N (3.31)
được chính xác. Tất nhiên là sử dụng cyclic prefix đã làm lãng phí v mẫu do đó
làm giảm tốc độ dữ liệu đi N/(N+v) lần.
3.3.6. Phân chia tải (bit loading)
3.3.6.1. Các thuật toán tải bit
Trong một hệ thống DMT thì điều quan trọng là phải phân chia các bit cho
các kênh con như thế nào cho tối ưu, công việc đó được thực hiện bởi các thuật
toán phân chia tải bit (bit loading). Các thuật toán tải tính các giá trị cho bn và
cho nε với mỗi kênh con trong tập các kênh con song song.Các thuật toán tải
đóng một vài trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ hiệu suất của một hệ
thống DMT.
Có hai loại thuật toán tải: Một loại cố gắng tối đa hoá tốc độ dữ liệu, một loại
cố gắng tối đa hoá hiệu suất ở một tốc độ bit cho trước. Có nhiều thuật toán
cho hai tiêu chuẩn này, được trình bày trong tài liệu khác nhau. Ở đây chỉ xin
trình bày thuật toán “rót nước” (water-filling) tối ưu. Đây là một trong những
thuật toán tải nổi tiếng nhất của DMT, nó giả một tập các phương trình tuyến
tính với điều kiện biên. Tuy nhiên lời giải cho những phương trình này với N
lớn hơn có thể cho kết quả bn là phân số hoặc rất nhỏ. Những bn nhỏ hay phân
số như vậy có thể gây khó khăn cho việc cài đặt các bộ mã hoá và giải mã. Các
thuật toán tải cận tối ưu khác xấp xỉ lời giải “rót nước” nhưng giới hạn bn là
các giá trị nguyên.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
26
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
3.3.6.2. Thuật toán tối ưu “rót nước” (water-filling)
Để tối đa hoá tốc độ dữ liệu, R=b/T, cho một tập các kênh con song song
khi tốc độ symbol 1/T là không đổi là đòi hỏi tối đa hoá b= theo bnn b∑ n và
nε . Số lượng bit tối đa có thể truyền qua một tập các kênh con song song phải
làm cho tổng sau đây đạt cực đại:
b= ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
Γ+∑= nn
N
n
g.
1log
2
1
1
2
ε
(3.32)
với gn là tỉ số tín hiệu trên tạp âm của kênh con khi máy phát đưa năng lượng
đơn vị (unit energy) vào kênh con đó. (Với đa tần (multitone),gn= 2
2 / nnH σ ). gn
là một hàm không đổi của kênh nhưng nε có thể thay đổi để làm b đạt cực đại,
phụ thuộc vào một điều kiện về năng lượng là tổng năng lượng trong các nhỏ
hơn một giá trị W nào đó:
(3.33) W
1
≤∑
=
N
n
nε
Sử dụng nhân tử Lagrange, người ta đã chứng minh được (3.31) đạt cực đại,
với điều kiện (3.33), khi:
==Γ+ cgnn
ε hằng số (3.34)
Với ví dụ về đa tần (multitone), biểu thức trên tương đương với:
=Γ+ 2
2
.
n
n
n
H
σε hằng số (3.35)
Khi = 1 (0db) sẽ đạt được tốc độ dữ liệu (hay dung lượng của các tập các
kênh song song ) tối đa. Lời giải này được gọi là lời giải rót “nước” (water-
filling) vì ta có thể thực hiện lời giải này một cách hình học bằng cách hình
Γ
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
27
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
dung đường biểu diễn của nghịch đảo các tỉ số tín hiệu trên tạp âm của các
kênh con (
ng
1 )
như được rót năng lượng (“nước”)( nε ) đến một đường thẳng cố định.
0ε 1ε 2ε 3ε
0g
Γ 1g
Γ
2g
Γ
3g
Γ
4g
Γ 5
g
Γ
Hình 3.15: Minh hoạ Water-filling cho 6 kênh con
Chú ý trong hình 3.15 là 4 trong số 6 kênh con có năng lượng dương và 2 kênh
con đã bị loại bỏ vì có năng lượng âm hay một cách tương đương là có công
suất tạp âm lớn hơn đường hằng số của phương pháp rót “nước”. 4 kênh con
được sử dụng có năng lượng mà làm cho tổng tạp âm đã chuẩn hoá và năng
lượng phát là hằng số cho tất cả. Thuật ngữ “rot nước “. xuất phát từ hình
dạng của đường cong
ng
Γ tương tự như một cái lọ được rót nước (năng lượng)
vào, đổ vào cái lọ đến khi không còn năng lượng được sử dụng. Nước trong lọ
sẽ dâng lên đến một mức cố định trong lọ. Lượng nước/năng lượng trong mỗi
kênh con là độ sâu của nước ở điểm tương ứng trong lọ.
Khi 1, dạng của phương thức tối ưu hoá “rót nước” vẫn giữ nguyên ( miền
là không đổi trên tất cả các kênh con). Khi đó, số lượng bit trên mỗi kênh
con là:
≠Γ
Γ
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
28
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
Γ+=
nn gb .1log.5,0 2
ε
(3.36)
Lời giải rót “nước” là duy nhất bởi vì hàm số mà được tối thiểu hóa là hàm lồi,
do đó chỉ có duy nhất một cách phân phối tối ưu năng lượng (và tập các tốc độ
dữ liệu của các kênh con tương ứng) cho mỗi kênh truyền có ISI với điều chế đa
kênh.
3.3.6. Cân bằng cho DMT
Với DMT, việc cân bằng cho các kênh truyên được chuyển thành việc chia
kênh thành những kênh con nhỏ mà nó hiệu quả trong việc truyên dẫn tốc độ
cao. Tuy nhiên, điều đó điều đó không có nghĩa là trong hệ thống DMT không
cần có cân bằng. Phổ của mỗi kênh con đã điều chế và được biến đổi IFFT là
một hàm sinc được lấy mẫu và nó không có bănng tần hữu hạn. Giải điều chế
thì vẫn có thể thực hiện được do sự trực giao giữa các hàm sinc.
Tuy nhiên, một kênh truyền có ISI sẽ làm mất tính trực giao giữa các kênh con
khiến cho không thể phân tách được chúng ở máy thu.
Một cách để ngăn chặn ISI là sử dụng một khoảng bảo vệ giữa 2 symbol liên
tiếp (một symbol DMT gồm N mẫu trong đó (N/2+1) là số lượng các kênh con
). Khoảng bảo vệ này dài ít nhất bằng đáp ứng xung của kênh truyền. khoảng
bảo vệ này chính là phần Cyclic prefix đã trình bày ở trên. Do không có thông
tin mới được truyền đi trong khoảng bảo vệ này nên thông lượng của kênh sẽ
giảm đi tương ứng với chiều dài khoảng bảo vệ. Nếu đáp ứng xung của kênh
tương đối dài so với chiều dài của symbol thì tổn thất về hiệu suất có thể rất
lớn.
Có một phương pháp để giảm ISI với một cyclic prefix ngắn hơn là sử dụng độ
cân bằng. Do chiều dài của một symbol DMT lớn hơn một symbol điều chế đơn
sóng mang lên việc cân bằng không thành vấn đề vì bộ cân bằng không ảnh
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
29
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
hưởng đến SNR của mỗi kênh con mà đó lại chính là những tham số chính xác
để xác định hiệu suất của một hệ thống DMT. Chuẩn ADSL sử dụng một
khoảng bảo vệ và cân bằng miên thời gian. Cân bằng miền thời gian (TEQ) cắt
ngắn kênh truyền còn bằng một khoảng bảo vệ ngắn và tiền định.TEQ có thể
cài đặt dới dạng một bộ lọc đáp ứng xung hữu hạn (FIR) có hệ số lọc đã được
huấn luyện trong thời gian khởi tạo. Khó khăn chính trong việc thiết kế một
TEQ là kết hợp việc tối ưu hoá dung lượng kênh truyền vào các thủ tục thiết kế.
Việc tối ưu hoá dung lượng kênh đòi hỏi phải giải bài toán tối ưu hoá phi tuyến,
ma nó lại liên quan đến một vấn đề hóc búa là độ phức tạp trong trong tính
toán cho lời giải trong thời gian thực.Do đó, việc thiết kế TQE thành công phải
không chỉ tối ưu hoá được dung lượng kênh truyền mà còn phải làm được việc
đó với độ phức tạp trong tính toán là chấp nhận được.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
30
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
3.4.Sơ đồ tổng thể một hệ thống DMT.
Qua những phân tích trên đây về một hệ thống điều chế đa tần rời
rạc(DMT) ta có thể minh hoạ cấu trúc của hệ thống đó như hình 3.16.
Hình 3.16: Hệ thống DMT sử dụng FFT.
3.4.1. Máy phát DMT.
Sơ đồ khối của một máy thu phát DMT(hoặc OFDM) được vẽ trên hình
3.16. Trong máy phát, Mbits của tín hiệu vào được đệm vào một bộ đệm. Các
bit này sau đó được chia cho N/2 kênh con bởi một thuật toán tải bit nào đó.
Trong các hệ thống DMT, các thuật toán tải bit chia các bit và công suất có sẵn
cho mỗi kênh con dựa vào tỷ số SNR của mỗi kênh con sao cho mỗi kênh con có
SNR cao nhận được nhiều bit hơn những kênh con có SNR thấp. Những kênh
con có SNR quá thấp sẽ không được sử dụng. Trong các hệ thống OFDM thì số
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
31
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
bit trong mỗi kênh là bằng nhau và không đổi, do đó không cần có thuật toán
tải bit.
Bước thứ hai là ánh xạ các bit đã được gán cho mỗi kênh con vào cá
symbol con sử dụng một phương pháp điều chế như QAM trong modem ADSL.
Nhũng symbol con này nói chung là có giá trị phức và có thể coi là trong miền
tần số. Hiệu suất của DMT và OFDM nàm ở khâu điều chế các sóng mang.
Thay vì có N/2 bộ điều chế độc lập, các bộ điều chế được cài đặt với một phép
biến đổI FFT ngược (IFFT). Để nhận được các mẫu thực sau khi IFFT, N/2
symbol con được cộng với liên hợp phức của chúng. Các mẫu nhận được trong
miền thời gian gọi là một DMT symbol.Một khoảng bảo vệ giữa các DMT
symbol được sử dụng để ngăn chặn ISI. Nó được cài đặt bằng cách chèn thêm
vào đầu mỗi symbol ν mẫu cuối cùng của nó, phần này gọi là các cyclic prefix.
Như vậy, mỗi khối bao gồm ( N+ν ) mẫu thay vì N mẫu, điều đó làm giảm thông
lượng của kênh đi (N+ν)/N lần ISI được loại bỏ hoàn toàn đối với những kênh
có đáp ứng xung có chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng ν+1. Phần prefix được chọn
là ν mẫu cuối cùng của symbol để chuyển đổi hiệu ứng chập tuyến tính của
kênh thành chập vòng và giúp cho máy thu thực hiện được đồng bộ symbol.
Chập vòng có thể được cài đặt trong miền thời gian bằng cách sứ dụng FFT.
Sau FFT ở máy thu, các symbol con là tích của FFT N điểm của đáp ứng xung
của kênh truyền với FFT N điểm của symbol con đã phát.
v
v
Hình 3.17: Cyclic prefix
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
32
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
3.4.2. Máy thu DMT.
Máy thu về cơ bản là đối xứng của máy phát ngoại trừ có thêm những bộ
cân bằng miền thời gian và miền tần số. Các bộ cân bằng miền thời gian (TEQ)
đảm bảo rằng đáp ứng xung của kênh truyền sau khi đã cân bằng sẽ được làm
ngắn đi sao cho ngắn hơn chiều dài của cyclic prefix. Nếu như bộ cân bằng
miền thời gian thành công thì các symbol phức nhận được sau phép biến đổi
FFT là tích của các symbol con đã phát đi với FFT của đáp ứng xung đã được
làm ngắn (được cân bằng) bởi bộ cân bằng miền thời gian. Bộ cần bằng miền
tần số (còn FFT của đáp ứng xung đã được làm ngắn của kênh truyền (nhân
với các giá gọi là bộ cân bằng một khâu) chia các symbol con nhận được cho
các hệ số trị 1/Bi như trên hình). Sau khi ánh xạ các symbol trở lại các bit
tương ứng sử dung các chòm sao QAM, chúng được biến đổi thành các bit nối
tiếp.
IV. Mã sửa lỗi Reed-Solomon
Cũng như nhiều hệ thống truyền dẫn tín hiệu số chất lượng cao khác,
trong các hệ thống DSL nói chung và ADSL nói riêng có sử dụng kỹ thuật mã
hoá sửa lỗi tiến (FEC: Forward Error Corection). Trong ADSL, loại mã được
sử dụng cho mã hoá sửa lỗi tiến là mã Reed-Solomon. Phần tiếp theo của bài sẽ
trình bày khái quát về các đặc điểm và phương pháp mã hoá và giải mã Reed-
Solomon.
4.1. Giới thiệu về mã Reed-solomon
Mã Reed-solomon là một mã sửa lỗi thuộc loại mã khối tuyến tính, có rất
nhiều ứng dụng trong thông tin số và trong lưu trữ. Mã R-S được sử dụng để
sửa các lỗi trong nhiều hệ thống, bao gồm:
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
33
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
• Các thiết bị lưu trữ (băng từ, đĩa CD, VCD v.v…)
• Thông tin di động hay không dây (điện thoại di động, các đường
truyền Viba).
• Thông tin vệ tinh.
• Truyền hình số DVB.
• Các modem tốc độ cao như :ADSL, VDSL v.v…(xDSL)
Mã R-S thuộc một lớp con của mã BCH -lớp mã BCH không nhị phân. Mã BCH
( mã Bose, Chaudhuri và Hocquenghem ) là một loại mã sửa lỗi vòng ngẫu
nhiên quan trọng, có khả năng sửa được nhiều lỗi và được ứng dụng rất rộng
rãi. Trong mã BCH có 2 lớp con là mã BCH nhị phân và mã BCH không nhị
phân. Mã BCH nhị phân được Hocquenghem đưa ra vào năm 1959, sau đó
được Bose và Chaudhuri tìm ra mộ cách độc lập vào năm 1960. Trong số
những mã BCH không nhị phân, quan trọng nhất là mã R-S. Mã BCH không
nhị phân nghĩa là mã BCH trong đó giá trị của các hệ số được lấy từ trường
Galois GF(2m). Mã R-S được Reed và Solomon giới thiệu lần đầu tiên vào năm
1960.
Một hệ thống mã hoá và giải mã RS đặc trưng như hình sau:
________________________________________________________
Hình 3.18: Hệ thống sử dụng mã RS.
Bộ mã hoá RS nhận một khối thông tin rồi thêm vào các bit “dư ”
Lỗi xuất hiện trong khi truyền dẫn hoặc lưu trư có thể do nhiều nguyên
nhân,(như: tạp âm, vết xước trên đĩa CD v.v…). Bộ giải mã RS sẽ xử lí từng
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
34
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
khối dữ liệu và cố gắng sửa lỗi để khôi phục lại dữ liệu ban đầu. Số lượng và
kiểu lỗi có thể sửa được phụ thuộc vào các đặc tính của mã RS đó.
4.2. Các đặc điểm của mã RS.
4.2.1. Cấu tạo mã RS .
Một mã RS thường được kí hiệu là RS (n, k) với các symbol m bít, trong
đó n là tổng số symbol trong một khối mã và k là số lượng thông tin hay số
symbol dữ liệu. Bộ mã hoá lấy k symbol dữ liệu, mỗi symbol m bit, rồi thêm và
(n-k) symbol kiểm tra đẻ tạo thành một từ mã n symbol. Số lượng lỗi tối đa
trong một khối mà mã RS(n,k) có thể đảm bảo sửa được là t=(n-k)/2. Thông
thường n=2m-1. Nếu n nhỏ hơn số này thì mã được gọi là mã rút gọn. Tất cả
các thuật toán mã hoá R-S đối với DSL đều sử dụng mã R-S trong trường
GF(256) là trường mở rộng của GF(2) với symbol dài một byte (m=8).
Một mã R-S được đặc trưng bởi hai đa thức: Đa thức trường và đa thức
sinh. Đa thức trường xác địng trường Galois mà các symbol là thành phần của
trường đó. Đa thức sinh định nghĩa các symbol kiểm tra được sinh ra như thế
nào. Cả hai đa thức này đều được định nghĩa trong các tài liệu đặc tả của bất
kì một mã R-S nào.
4.2.1.1. Đa thức trường
Đa thưc này dùng để tạo ra trường Galois của mã. Nó được nhập vào dưới
dạng số thập phân mà các bit ở dạng nhị phân tương ứng với các hệ số của đa
thức.
Ví dụ: x8 + x4 + x3 + x2 +1 ⇒ 100011101 ⇒ 285.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
35
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
4.2.1.2. Đa thức sinh
Một từ mã R-S được tạo ra nhờ một đa thức đặc biệt gọi là đa thức sinh.
Tất cả các từ mã hợp lệ đều chia hết cho đa thức sinh. Dạng tổng quát của một
đa thức sinh của một mã R-S gốc sửa sai t lỗi có chiều dài 2m-1 là:
g(x) = (x-α)(x-α1)………(x- α2t) (3.37)
với α là một phần tử cơ bản của trường GF(2m).
Sau đó, từ mã R-S sẽ được tạo ra theo công thức:
C(x) = g(x).i(x) (3.38)
Trong đó:
g(x) là đa thức sinh.
i(x) là khối thông tin.
C(x) là một từ mã hợp lệ.
Ví dụ: đa thức sinh cho R-S(255,249); 2t = 255-249 = 6
g(x) =(x-α0) (x-α1) (x-α2) (x-α3) (x-α4) (x-α5)
g(x) = x6 +g5x5 +g4x4 +g3x3 +g2x2 +g1x1 +g0x0
Thông tin kiểm tra
Hình 3.19: Cấu tạo từ mã Reed-Solomon.
Sơ đồ trên thể hiên một từ mã R-S điển hình được gọi là mã hệ thống
(systematic) bởi vì dữ liệu được giữ nguyên không đổi và chỉ chèn thêm các
symbol kiểm tra vào mà thôi.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
36
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Ví dụ: Một mã R-S thường gặp là RS(255,223) với các symbol 8 bit. Mỗi
từ mã chứa 255 bytes, trong số đó có 223 bytes là dữ liệu, còn lại 32 bytes kiểm
tra. Với mã này:
n= 255, k=223, m=8
2t = 32.
Bộ giải điều chế có thể sửa bất kỳ một lỗi 16 symbol nào trong từ mã, có nghĩa
là có thể tự động sửa được lỗi tối đa 16 byte ở bất kỳ đâu trong từ mã cho một
symbol cỡ là m, chiều dài tối đa cho một từ mã RS là: n=2m –1. Ví dụ, chiều dài
tối đa cho một từ mã có các symbol dài 8 bit (m=8) là 255 byte.
Độ phức tạp và sức mạnh xử lý để mã hoá và giải mã các mã RS phụ thuộc vào
số lượng symbol kiểm tra trong một từ mã. t có giá trị lớn có nghĩa là có thể
sửa được nhiều lỗi, nhưng lại đòi hỏi khả năng tính toán lớn khi t nhỏ.
4.2.2. Khả năng sửa sai của mã RS.
Mã Reed-Solomon, cũng như các mã BCH khác, có khả năng sửa được nhiều
lỗi. Một mã RS(n,k) có khả năng sửa sai tối đa (n-k)/2 lỗi. Sở dĩ như vậy vì
người ta chứng minh được khoảng cách Hamming của một mã RS như vậy là
(n-k+1). Ngoài sửa lỗi mã RS còn có khả năng sửa sai các erasure (hiện tượng
mất symbol), các thủ tục mã hoá và giải mã RS(n,k) có thể đảm bảo sửa được
tối đa (n-k) erasure. Một cách tổng quát, một mã RS(n,k) có khả năng sửa được
e lỗi và r erasure với điều kiện: 2e+r ≤ (n-k).
Mã RS đặc biệt rất thích hợp cho sửa các lỗi cụm (burst), đây là trường hợp
một dãy các bit lỗi xuất hiện liên tiếp ở máy thu.
4.2.3. Tăng ích điều chế (coding gain) của mã RS.
Ưu điểm của việc sử dụng mã RS là xác suất tồn tại của một lỗi còn lại
trong dữ liệu đã được mã hoá thường là nhỏ hơn rất nhiều so với xác suất của
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
37
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
một lỗi khi không sử dụng mã RS. Khả năng này thường được gọi là tăng ích
điều chế. Ví dụ, một hệ thống thông tin số được thiết kế để hoạt động ở tỷ số lỗi
bit BER= 10-9, có nghĩa là có không quá một bit lỗi trong 109 bit nhận được.
Điều này có thể đạt được bằng cách tăng công suất của máy phát, hoặc bằng
cách sử dụng mã RS, hoặc một loại mã sửa lỗi tiến khác. Mã RS cho phép hệ
thống đạt được tỷ số lỗi bit BER này với một công suất phát nhỏ hơn. Phần
công suất tiết kiệm được do sử dụng mã RS (tính theo deciben) gọi là tăng ích
điều chế. Trong ADSL, tăng ích của mã hoá RS đạt được khoảng 30dB ở BER
bằng 10-7.
4.3. Mã hoá và giải mã các mã RS
4.3.1. Mã hoá RS và kiến trúc bộ mã hoá RS
2t symbol kiểm tra trong một từ mã RS(n,k) hệ thống (systematic) được
đánh theo biểu thức:
p(x)=i(x).xn-kmod g(x)
với: i(x) là đa thức thông tin cần mã hóa.
g(x) là đa thức sinh của mã.
p(x) là đa thức dư khi chia i(x).xn-k cho g(x).
Như phần trên đã nói, dạng tổng quát của đa thức sinh của một từ mã RS sửa
sai t lỗi có chiều dài 2m-1 là:
g(x) = (x-α)(x-α1)…..(x-α2t)
= g0+g1x+g2x2+…+g2t-1x2t-1+x2t
với α là một phần tử cơ bản của trường GF(2m).
Giả sử : i(x)=i0+i1x+i2x2+…+ik-1xk-1
Là đa thức thông tin cần mã hoá với k= n-2t ( hay n-k =2t). Trong dạng hệ
thống, 2t số kiểm tra là những hệ số của đa thức dư:
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
38
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
p(x) =p0+p1x+p2x2+…+p2t-1x2t-1
khi chia cho đa thức thông tin x2t.i(x) cho đa th ức sinh g(x):
p(x)= i(x).xn-kmod g(x)
Sơ đồ minh họa kiến trúc của một bộ mã hoá RS hệ thống sửa sai t lỗi trong
trường GF(2m):
g0 g1
p0 p0 p0
gigi-1
3.20: Bộ mã hoá Reed-Solomon
4.3.2. Giải mã và kiến trúc bộ giải mã RS
Cấu trúc tổng quát cho giải mã mã RS được minh hoạ trong hình 3.20.
Từ mã nhận được r(x) là từ mã gốc (từ mã được phát đi) cộng thêm lỗi: r(x) =
c(x)+e(x). Bộ giải mã RS cố gắng nhận biết vị trí và độ lớn của tối đa t lỗi
(hoặc 2t erasure) và sửa các lỗi hay erasure đó.
Các bước của quá trình giải mã:
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
39
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Nguyên lý của thuật toán giải mã mã RS tương tự như đối với mã BCH. Điểm
khác biệt duy nhất là phải tính được giá trị (đa thức) lỗi, việc đó được thực hiện
bởi thuật toán Forney.
Sau đây là các bước của quá trình giải mã mã RS
1.Tính toán syndrome:
Việc này tương tự như tính toán chẵn lẻ. Một từ mã RS có 2t syndrome và nó
chỉ phụ thuộc vào các lỗi (không phụ thuộc vào từ mã được phát đi hay từ mã
gốc). Các syndrome có thể được tính bằng cách thay thế 2t nghiệm của đa thức
sinh g(x) vào đa thức thông tin thu được ở máy thu r(x).
2.Tìm vị trí của các lỗi symbol:
Việc này đòi hỏi phải giải đồng thời các phương trình với t ẩn. Có một số thuật
toán tính nhanh để thực hiện việc này. Các thuật toán này tận dụng cấu trúc ma
trận đặc biệt của các từ mã RS và giảm được số phép tính đi rất nhiều. Tổng
quát có 2 bước:
Tìm một đa thức định vị lỗi. Bước này có thể thực hiện bằng thuật toán
Berlekamp-Massey hoặc thuật toán Euclide. Thuật toán Euclide có vẻ được sử
dụng nhiều hơn trong thực tế vì nó dễ cài đặt hơn, tuy nhiên thuật toán
Berlekamp-Massey lại có xu hướng làm cho việc cài đặt phần cứng và phần
mềm hiệu quả hơn.
Tìm các nghiệm của đa thức này, được thực hiện bởi thuật toán tìm kiếm Chèn.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
40
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
Phần 2 :Trang web giới thiệu về DMT và mô phỏng
điều chế QAM
1. Mô phỏng điều chế QAM
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
41
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
2. Giới thiệu về trang DMT
Trang được xây dựng thân thiện với người dùng, giúp cho người đọc dễ
sử dụng. Trong trang có s ử dụng java tạo các hiệu ứng như thanh menu có thể
đổ xuống để hiển thị từng nội dung nhỏ,Banner chữ tự động thay đổi
Do trang chủ yếu cung cấp thông tin do vậy trang được thiết kế để người đọc có
thể tải xuống 1 cách nhanh chóng.
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
42
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
43
Nhóm DMT đại học giao thông vận tải Hà Nội
________________________________________________________
Lớp kỹ thuật viễn thông B-44
44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong-nghe-ma-hoa-dmt-trong-internet.pdf