Đề tài Tổng quan về công ty vinamilk

Tài liệu Đề tài Tổng quan về công ty vinamilk: Mục Lục Giới thiệu đề tài: Lý do chọn đề tài: Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm. Đối với các nước này , sản xuất đang hướng vào xuất khẩu, do thị trường trong nước đã bão hòa. Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang phát triển là trên 4% và xu hướng này càng tăng nhanh so với các nước phát triển. Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành ...

doc67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 3569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan về công ty vinamilk, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục Giới thiệu đề tài: Lý do chọn đề tài: Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm. Đối với các nước này , sản xuất đang hướng vào xuất khẩu, do thị trường trong nước đã bão hòa. Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang phát triển là trên 4% và xu hướng này càng tăng nhanh so với các nước phát triển. Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty đã hoạt động trong cả hai cơ chế điều hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch hóa , bao cấp và nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển với một số thành tích nhất định. Chẳng hạn sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trong nước , mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị trường xuất khẩu. Nhưng hiện nay một số vấn đề mới cũng đã phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Chúng ta đang tham gia một sân chơi bình đẳng. Như vậy thị trường và nền công nghiệp sữa của nước ta sẻ trãi qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây dựng một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài. Nhằm mục đích hỗ trợ phần nào cho ngành sữa Việt Nam mà Vinamilk là đại diện, vượt qua những thử thách trên, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước , thì Tôi đã chọn đề tài này với mong muốn xây dựng các chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk thông qua đó tìm ra những giải pháp để đáp ứng với những đòi hỏi đã nêu trên. CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng GDP năm 2007 rất cao, đạt 8,5% và dự đoán sẽ đạt 6,4% trong năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng này cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 và là một trong những tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu người của Việt Nam năm 2007 là 835USD, tăng 103 USD so với năm 2006 và dự kiến sẽ đạt 889 USD vào năm 2008.Ngoài ra, với thu nhập ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn như sữa. Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây. Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân của một người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm 2010. Đây là những con số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44 lít/năm,Singapore 33 lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức tăng trưởng vượt trội là sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%). Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK. lịch sử hình thành: Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy thuộc ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng: Nhà máy sữa Thống Nhất Nhà máy sữa Trường Thọ Nhà máy sữa Dielac Nhà máy Café Biên Hòa Nhà máy Bột Bích Chi Nhà máy bánh kẹo Lubico 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam. 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty. 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. * Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. * Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. * Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: TẦM NHÌN “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ SỨ MỆNH “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” GIÁ TRỊ CỐT LÕI Chính trực Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. Thành tích đạt được: Thời gian Danh hiệu Cơ quan trao tặng 1985 Huân chương lao động hạng III Chủ tịch nước 1991 Huân chương lao động hạng II Chủ tịch nước 1996 Huân chương lao động hạng I Chủ tịch nước 2000 Anh Hùng Lao động Chủ tịch nước 2001 Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ Chủ tịch nước 2005 Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty Chủ tịch nước 2005 Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy Sữa Hà Nội Chủ tịch nước 2006 Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ Chủ tịch nước 2006 Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO WIPO 2006 “Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 1991-2005 Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN" Chính Phủ Các năm từ 1995-2009 Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” Báo Sài Gòn tiếp thị 2009 Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm Cục An toàn thực phẩm 2009 Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009 Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấy chứng nhận và cúp 2009 “Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Vinamilk: Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa Thống Nhất và nhà máy sữa Trường Thọ Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh 2009 Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín 2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009” Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, Trung tâm Thông tin tín dụng,Tạp chí chứng khoán VIệt Nam 2009 Thương hiệu hàng đầu Việt Nam Liên Hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt nam, Viện KHCN Phương Nam và tạp chí Thương Hiệu Việt bình chọn ngày 13/10/2009 2010 Hàng VNCLC SGTT Thương hiệu mạnh VN 2010 Thời báo Kinh tế VN Thương Hiệu Quốc Gia Bộ Công Thương SCANha đam và STNC100% được nhiều NTD yêu thích Báo Ngon bình chọn 1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á Superbrands nghiên cứu Thương hiệu nổi tiếng tại Việt  Nam Tạp Chí Thương Hiệu Việt Cúp"Tự hào thương hiệu Việt" Báo Đại Đoàn kết phối hợp 1 trong 15 DN được chọn Đài THVN 200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD Của tạp chí Forbes Asia, Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010 HH kinh doanh CK 31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN V1000 Top 5 DN lớn nhất VN VNR Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN AC Cơ cấu tổ chức quản lý: Cơ cấu tổ chức theo hệ thống: Cơ cấu bộ máy quản lý: Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông quan chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cùa Công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan trừ những vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định. Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Tổng giám đốc quyết định các vấn dề hàng ngày của công ty. Phòng kinh doanh: thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, xây dựng mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá. Phòng Marketing: hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm, xây dựng chiến lược giá, phân tích và xác định nhu cầu thị trường… Phòng nhân sự: phụ trách các vần đề về nhân sự. Phòng dự án: lập, triển khai, giám sát đầu tư dự án mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy… Phòng cung ứng điều vận: mua sắm, cung cấp nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu, nhận đơn đặt hàng của khách hàng… Phòng tài chính kế toán: quản lý, điều hành các hoạt động tài chính kế toán. Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm: nghiên cứu sản phẩm mới, công bố sản phẩm, giám sát quy trình, công nghệ, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường. Phòng khám đa khoa: khám, tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe, tư vấn các sản phẩm của Công ty cho khách hàng, phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm mới trong việc đưa ra các sản phẩm có thành phần dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Các nhà máy: thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng và chất lượng. Phòng kiểm soát nội bộ: kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề ra. Xí nghiệp kho vận: thực hiện giao hàng và thu tiền, quản lý cơ sở vật chất, nguyên vật liệu. Các chi nhánh: giám sát việc thực hiện các chính sách, quyết định của Công ty đề ra, đề xuất cải tiến sản phẩm. Các dòng sản phẩm chính của công ty: Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển ở các sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa. Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm: Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007) Dòng sản phẩm Thị phần % doanh thu (bình quân) Tỷ lệ tăng trưởng năm 2007 Sữa đặc 79% 34% 38% Sữa tươi 35% 26% 18% Sữa bột ngũ cốc ăn liền 14% 24% -21%* Sữa chua: uống ăn 24% 96% 10% 10% Sản phẩm khác 6% *Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16% Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu) Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38% và chiếm 79% thị phần, phục vụ chủ yếu phân khúc thị trường bình dân và có sức cầu lệ thuộc chủ yếu vào sự gia tăng dân số. Người tiêu dùng chủ yếu sử dụng sữa này để làm chất tạo ngọt, uống cà phê hoặc pha cocktail trái cây. Tại những vùng nông thôn và vùng có phần lớn dân cư có thu nhập thấp, người tiêu dùng chủ yếu dùng sữa này để uống. Hầu hết người tiêu dùng đều quá quen thuộc với nhãn hiệu sữa “Ông Thọ” và “ Ngôi sao Phương Nam”. Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh chính nhưng hiện vẫn chưa đánh bại được Vinamilk trên thị trường sữa đặc. Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu) Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì công ty này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt hơn. Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu) Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Vinamilk chào bán sữa bột và ngũ cốc ăn liền dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người lớn tuổi. Các nhãn hàng nổi tiếng gồm Dielac, Dielac Mamma, Dielac Alpha, Dielac Sure, Ridielac Riadvance… Đối với dòng sản phẩm này, Vinamilk tập trungvào các thị trường cấp trung và Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh sát cánh với Vinamilk với các sản phẩm Dutch Lady 123 và Dutch Lady 456. Trong khi đó, Abbott lại tập trung chủ yếu vào thị trường cấp cao. Bất chấp sự canh tranh gay gắt đang diễn ra trong ngành sữa, doanh thu từ sữa bột của Vinamilk trong năm 2006 vẫn tăng đáng kể so với năm 2005. Tuy nhiên doanh thu năm 2007 đã giảm 21% do doanh thu từ xuất khẩu, chủ yếu sang Iraq, giảm mặc dù đã hồi phục vào năm 2008. Sữa chua (chiếm 10% doanh thu) Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị phần. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006. Các sản phẩm khác (chiếm dưới 2% doanh thu) Nhóm sản phẩm này bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau như kem, phô mai, bánh flan, sữa đậu nành, nước ép trái cây, nước tinh khiết và trà. Cà phê là sản phẩm mới nhất của Vinamilk, với các nhãn hiệu như Moment Coffee, True Coffee và Kolac.. Do cà phê vẫn còn trong giai đoạn phát triển thí điểm nên chỉ chiếm 1% trong tổng doanh thu của công ty. Bia (được tính vào thu nhập tài chính) Mới đây, Vinamilk đã thành lập liên doanh với SAB Miller (công ty sản xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng vốn đầu tư 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn trong liên doanh này. Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được minh chứng qua sản lượng bia sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong vài năm qua. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4 tỷ lít trong năm 2004 và có thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Tuy nhiên, lượng bia tiệu thụ bình quân tính trên đầu người tại Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước khác trong khu vực. Bia Zorok được đưa ra thị trường vào đầu năm 2007 và đã thu hút sự chú ý của khách hàng. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Năm 2010,VNM đạt 15,845 tỷ đồng doanh thu vượt 9.8% so với kế hoạch 14,428 tỷ đồng doanh thu cả năm 2010. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD quý 3 tăng so với cùng kỳ là do sản lượng bán ra của Công ty tăng 36,57% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, nhờ doanh thu tài chính quý 3 tăng 43,26% so với cùng kỳ do thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trái phiếu tăng cũng góp phần gia tăng thêm lợi nhuận trong quý 3. Theo đó, lợi nhuận lũy kế 9 tháng của VNM đạt 2,878 tỷ đồng vượt 7,9 % so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 3,602 nghìn tỷ đồng, tăng 51,27 % so với năm 2009 Công ty có EPS năm 2010 là 10,205 đồng/cp, khá ấn tượng so với các doanh nghiệp cùng ngành trong bối cảnh nền kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại. Chỉ tiêu ROE đạt 45,27%. BV đạt 22,541 đồng/CP. P/E năm 2010 đạt 8.96 lần. Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty. Phân tích môi trường Vĩ Mô. Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các loại tổ chức thuộc các ngành, có quy mô lớn hoặc nhỏ trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội nhất định và chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp, nhiều yếu tố của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến quản trị chiến lược của công ty,và Vinamilk cũng không phải là ngoại lệ. Vì vậy,nhà quản trị cần phải xem xét tính chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác giữa các yếu tố… để dự báo mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống một cách linh hoạt, đồng thời có giải phát hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tổn thất trong quá trình quản trị chiến lược.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: Thị trường thế giới: Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng nên Việt nam có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm, giúp tăng thu ngọai tệ. Năm 2007 được coi là năm “con lợn vàng” ở Trung Quốc và nhiều nước châu Á khác, một năm quý giá để sinh em bé. Với số lượng những em bé mới sinh ra đời vượt trội so với những năm trước, thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh, trong bối cảnh giá sữa và nhiều nông sản khác vốn đang cao ngất ngưởng do nguồn cung khan hiếm và chi phí đầu vào tăng mạnh. Trung Quốc chỉ là một ví dụ điển hình. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao khiến người dân nhiều nước châu Á, châu Mỹ La tinh và thậm chí là ở Trung Đông thoát khỏi cảnh nghèo đói, làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm mà trước đây họ không dám mua, như sữa. Trước nhu cầu ngày càng lớn, mức cung hiện nay không đáp ứng kịp. Theo tính toán của các chuyên gia, nhu cầu sữa trên toàn cầu mỗi năm tăng thêm 15 triệu tấn, tức bằng tổng lượng sữa và chế phẩm từ sữa mà New Zealand sản xuất hằng năm. New Zealand là nước xuất khẩu sản phẩm sữa và chế phẩm từ sữa lớn nhất thế giới với 12,7 triệu tấn/năm, bằng lượng sữa xuất khẩu của toàn châu Âu. Hai nước xuất khẩu sữa hàng đầu thế giới là New Zealand và EU đều khó lòng có thể tăng sản lượng sữa. Sản lượng của Áchentina năm qua rất kém, New Zealand thì đang bị hạn hán, còn Liên minh châu Âu (EU) bị kiềm chế bởi hạn ngạch. Như vậy, gần như tất cả các nước sản xuất sữa lớn đều không thể tăng nguồn cung. Trữ lượng sữa của thế giới gần như đang trống rỗng. Australia thậm chí còn lo ngại rằng họ sẽ không còn đủ sản lượng để cung cấp cho thị trường nội địa chứ chưa nói gì đến xuất khẩu. Thức ăn dành cho gia súc ở Australia ít đi. Mấy năm nay nước này rơi vào tình trạng hạn hán, thiếu cỏ cho bò sữa ăn, ảnh hưởng nặng đến ngành sản xuất sữa. Sản lượng sữa của Australia đã giảm mạnh từ mức đỉnh cao 11,1 tỷ lít năm 2001/02 xuống chỉ khoảng 9,1 tỷ lít năm 2007/08. Một số nhà khoa học cho rằng hiện tượng hạn hán này sẽ còn kéo dài vì là hậu quả của tình trạng khí hậu trái đất nóng lên. Cho nên, nước Australia khó lòng sản xuất sữa được nhiều như trước. Trong khi đó ở Ấn Độ, lũ lụt lại là nguyên nhân làm tăng giá sữa. Ấn Độ là quốc gia sản xuất sữa (bò và trâu) và chế phẩm từ sữa số hai thế giới với 101,4 triệu tấn/năm nhưng chỉ xuất 0,7 triệu tấn. Thị trường trong nước: Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Kinh tế Việt nam tăng trưởng khá ấn tượng trong 10 năm trở lại đây, thuộc vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới. Theo số liệu biểu đồ trên, GDP của Việt nam liên tục tăng ở mức từ 6-8%, do đó GDP bình quân trên đầu người cũng liên tục tăng, đến năm 2007 đã đạt 200.6% so với năm 2000. Năm 2008, do tác động của khủng hỏang tài chính tòan cầu đã khiến kinh tế tăng trưởng chậm hơn dự kiến. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 nhưng đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế họach. Đáng chú ý là GDP của quý III/2009 tăng 6.04% và quý IV/2009 tăng 6.9%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2008, cho thấy nền kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm, càng về cuối càng nâng cao tốc độ tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thóai với nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm. Thu nhập của người dân cũng luôn được cải thiện. Mặc dù năm 2008 và 2009 nền kinh tế Việt nam đi xuống theo xu hướng chung của kinh tế thế giới nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng đều đặn. Điều này đã tác động tích cực đến sức mua trong nước, trong đó có ngành chế biến sữa. Thu nhập được nâng cao, người dân sẽ quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân và sẵn sàng gia tăng chi tiêu cho các lọai thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như sữa, dẫn đến lượng khách hàng tiêu thụ sữa ngày càng gia tăng. Lạm phát vẫn chưa bị đẩy lùi và bùng phát trở lại vào năm 2010. không phải là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 là một năm lạm phát bùng lên trở lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009.Cụ thể, như các chính sách hỗ trợ lãi suất làm tăng trưởng tín dụng, nới lỏng kiểm soát giá một số mặt hàng như điện, nước, xăng dầu, điều chỉnh tăng lương và có thể là cả những nỗ lực phát hành tiền mà không được công bố chính thức. Nguy cơ lạm phát càng rõ ràng hơn nếu tiếp tục thực hiện gói kích thích kinh tế trong điều kiện mà chưa có giải pháp dài hạn hơn để đảm bảo chắc chắn nguồn vốn đạt được hiệu quả sinh lời cao và có khả năng tái tạo nguồn thu trong nước. Dân số: Theo thống kê của Tổng cục Dân số công bố ngày 04/07/2008, dân số Việt nam đã đạt tới 86,5 triệu người; đồng thời theo các kết quả suy rộng mẫu chủ yếu của cuộc Tổng điều tra dân số thực hiện ngày 01/04/2009, Việt nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp hai lần nhóm dân số trong độ tuổi “phụ thuộc”. So với kết quả điều tra năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% năm 1999 xuống còn 25% năm 2009, trong khi tỷ trọng dân số của nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% năm 1999 lên 66% và nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% năm 1999 lên 9% năm 2009. Ngòai ra, dân số sống ở khu vực thành thị tăng từ 23,7% năm 1999 lên 29,6% năm 2009 với tỉ lệ tăng bình quân là 3,4%/năm trong khi ở khu vực nông thôn tỉ lệ này chỉ có 0,4%/năm. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở nước ta, và thực tế cũng cho thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hàng năm tăng 30%, tập trung mạnh ở các khu vực thành thị. Mặt khác, các số liệu nghiên cứu ở biểu đồ “Tiêu thụ sữa theo lứa tuổi” cho thấy hầu hết các lứa tuổi đều tiêu thụ sản phẩm giàu chất dinh dưỡng này, đặc biệt là lứa tuổi từ 7-29 tuổi. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa trên thị trường có tiềm năng lớn và đang phát triển như ở Việt Nam. Công nghệ: Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật nhận dạng song vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency Identification) gắn chip nhận dạng tự động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước sóng xác định mức độ linh họat của con bò và gấn đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định các chu kỳ sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hóa ở các chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nông trại đã giúp sản lượng đàn bò sữa ngày càng được nâng cao. Ngành sữa trên thế giới đã có mặt lâu đời với công nghệ tiên tiến từ các nước có công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Đức, Ý, Hà Lan. Sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao với các dây chuyền sản xuất sữa hiện đại có công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động cho các lọai hộp giấy chuyên dung, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với công nghệ lên men tiên tiến, dây chuyền sản xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng, … Văn hóa - xã hội: Mặc dù Việt nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa và dân chúng trước đây chưa có thói quen dùng sữa, nhưng với tốc độ tăng dân số nhanh (1,2% -theo năm 2009), đặc biệt là tỉ lệ tăng của dân số thành thị cao hơn nông thôn nên ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng được chú trọng, đặc biệt là vấn đề dưỡng chất cần thiết cho trẻ em giai đọan thôi bú sữa mẹ dần dần giúp hình thành nên thói quen tiêu thụ sữa cho mọi lứa tuổi trong giai đọan sau này. Theo thống kê của Viện dinh dưỡng quốc gia, hiện mức tiêu thụ sữa của người Việt nam đã tăng lên đáng kể (29,9g mỗi ngày) Ngoài ra, các chương trình chính sách khuyến khích dùng sữa trong trường học, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học cũng đã được chính phủ đề cập đến trong chương trình phát triển quốc gia và thực hiện thí điểm ở một số địa bàn có điều kiện thuận lợi. Cụ thể là chương trình “sữa học đường” với ngân sách nhà nước đang được thực hiện tại Bà Rịa Vũng Tàu là một điểm sáng cần nghiên cứu nhân rộng cho cả nước. Điều kiện tự nhiên: Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, BaVì, Nghệ An, Sơn La… Chính trị - Pháp luật: Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thóang tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư. Cùng với việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới trong những năm gần đây, Chính phủ Việt nam cũng đã ban hành nhiều chính sách phù hợp với quá trình hội nhập tòan cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, việc giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% cho các sản phẩm sữa giúp các sữa ngọai nhập có điều kiện thâm nhập dễ dàng thị trường Việt nam. Điều này tạo ra nhiều thách thức cho họat động sản xuất kinh doanh của Vinamilk, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp có thể thực hiện liên doanh khai thác những mặt mạnh về kỹ thuật và tiếp thị của các doanh nghiệp có kinh nghịêm lâu năm trong ngành công nghiệp sữa trên thế giới. Tuy nhiên, với cách quản lý còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã gây không ít khó khăn cho việc thực hiện “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020, sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm quy sữa chế biến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình quân 10 kg/người/năm vào năm 2010, 20 kg/người/năm vào năm 2020 và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài” Theo Quyết định 167 của Thủ tướng về qui hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa thì chỉ có 15 tỉnh, thành được phép nuôi. Nhưng thực tế "phong trào" nuôi bò sữa đã lan ra 33 tỉnh, trong đó có cả những địa phương không đủ điều kiện chăn nuôi: không có đồng cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa... Ngoài ra, việc kiểm định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, một số chỉ tiêu ghi trên bao bì mà chưa kiểm tra, phân tích được chất lượng và hàm lượng các vi chất trong thành phần sữa. Các phòng thí nghiệm chưa có khả năng kiểm định đầy đủ những vi chất này. Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỷ lệ các chất bổ sung vi lượng DHA, ARA trong sữa. Bên cạnh đó, việc không kiểm sóat nổi thị trường sữa cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất sữa tại Việt nam. Năm 2009, mặc dù giá nguyên liệu sữa bột nhập khẩu trên thị trườngthế giới đã giảm (khoảng 13,8 - 43%) nhưng các doanh nghiệp vẫn giữ nguyên mức giá cao tăng từ năm 2008, thậm chí có doanh nghiệp tiếp tục tăng giá. Điều này được các nhà sản xuất giải thích là giá nguyên liệu có giảm nhưng vẫn ở mức cao, chưa bằng giá của năm 2007 và tỉ giá ngoại tệ và đồng Việt Nam liên tục bị trượt giá nên buộc phải tăng giá sản phẩm. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều người Việt Nam, đặc biệt là các em nhỏ ở những vùng khó khăn không có điều kiện uống sữa. Môi trường vi mô ( môi trường ngành): Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là ước mơ của nhiều người thì hôm nay, khi đất nước đã gia nhập WTO lại là “ăn ngon mặc đẹp”. Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột (nhập ngoại), tính đến hiện nay trên thị trường hiện có khoảng hơn 300 sản phẩm của các công ty lớn như: Vinamilk, Dutch Lady, Nutifood Việt Nam, New Zealand, Abbott... rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 87 triệu dân. Số liệu được công bố tại Hội thảo Thúc đẩy sự gắn kết ngành sữa Việt Nam với thế giới vừa được tổ chức tại Hà Nội cho biết, trẻ em tại TP.HCM và Hà Nội tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa tại Việt Nam. Bình quân mức tiêu thụ là 9kg sữa/người/năm - tăng 14,1%/năm. Trong khi con số này ở Thái Lan là 25kg, Pháp là 130kg và Úc là 320 kg. Điều này đã cho thấy tiềm năng của thị trường sữa Việt Nam vẫn chưa được khai thác đúng mức trong thời gian qua. Đối với thị trường sữa Việt Nam, Vinamilk là Công ty chiếm thị phần lớn nhất tại hiện nay, với tổng công suất của 9 nhà máy sản xuất sữa các loại đạt khoảng 570.406 tấn sữa/năm, khoảng trên 220 dòng sản phẩm đa dạng, bao gồm các sản phẩm sữa, thực phẩm dinh dưỡng, cà phê và một số loại nước giải khát. Vinamilk đang trong quá trình tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất thông qua việc xây dựng thêm 3 nhà máy sữa tại Bắc Ninh, Đà Nẵng và Tuyên Quang. Vinamilk hiện chiếm khoảng 38% thị phần. Vinamilk đã duy trì được tốc độ tăng trưởng doanh thu trong nước ở mức cao với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 21,2%/năm trong giai đoạn 2004- 2008. Bên cạnh đó, thị trường sữa Việt Nam được dự báo sẽ tăng trưởng khoảng 10% trong giai đoạn 2008 -2010 do hiện nay mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người còn thấp, thu nhập của người dân đang tăng dần và thói quen tiêu dùng sữa đang được hình thành. Với những lợi thế về năng lực cạnh tranh và vị thế thị trường hiện tại, Vinamilk có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu nội địa và lợi nhuận cao hơn trong thời gian tới. Sau đây là môi trường vi mô của Vinamilk: Khách hàng: Khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra cho sản phẩm, không có khách hàng doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Vì thế khách hàng và những nhu cầu của họ có những ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động của một công ty. Muốn khách hàng tin cậy và mua sản phẩm thì sản phẩm đó phải có chất lượng và giá phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Vấn đề đặt ra cho Vinamilk là phải làm sao cho vừa lòng khách hàng. Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tươi - tiệt trùng là hai ngành hàng có số người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89,1% và 87,1%. Đây cũng là hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm lần lượt là 22,9% và 22,1% số người trả lời, và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm sữa này. Trong số các hộ được thăm dò, tỷ lệ hộ có sử dụng sữa chua uống chiếm 22,1%. Tỷ lệ hộ thu nhập cao trên 13 triệu đồng/tháng sử dụng sữa tươi - tiệt trùng là 42,0% và giảm dần theo mức giảm của thu nhập. Cụ thể với mức thu nhập từ 9-13 triệu đồng là 23,9%, từ 6-9 triệu đồng là 21,8% và ở hộ dưới 3 triệu đồng/tháng, tỷ lệ này là 1,4%. Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm sữa và thức uống ở Hà Nội và TPHCM. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và TPHCM sử dụng sữa tươi - tiệt trùng tương ứng là 53% và 47%; sữa chua ăn là 55,1% và 44,9%; sữa chua uống là 52% và 48%. Ở vị trí dẫn đầu, sữa tươi - tiệt trùng có 55% số hộ gia đình được hỏi cho biết đã lựa chọn dùng thường xuyên nhất. Sữa chua ăn và sữa bột nguyên kem dành cho trẻ em lần lượt chiếm tỷ lệ là 19,9% và 11,9%. Như vậy, xu hướng tiêu dùng các thức uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe mà cụ thể là sử dụng các loại sữa chiếm ưu thế phổ biến. Ngoài việc chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thị phần nội địa, mức tiêu thụ của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài (Úc, Campuchia, Iraq, Philipines, Mỹ..) cũng chiếm từ 10% đến 20% trong tổng doanh thu của công ty thông qua xuất khẩu. Trong suốt quý 4 ngành sữa luôn đóng góp thị phần giá trị cao nhất so với các ngành hàng thuộc sản phẩm tiêu dùng thường xuyên. Đây là dấu hiệu đáng mừng, theo chiều hướng này sản phẩm sữa sẽ trở thành sản phẩm không thể thay thế trong tiêu dùng của các hộ gia đình đô thị; muốn giành được cơ hội này các doanh nghiệp cần củng cố và xây dựng thương hiệu để tạo ấn tượng và giành được niềm tin của người tiêu dùng. Đối thủ cạnh tranh: Ngành chế biến sữa là ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại Việt Nam có khoảng 23 doanh nghiệp cung cấp sữa ra thị trường, tiêu biểu như Vinamilk, Dutch Lady Vietnam, Nutifood, Hanoimilk, Mộc Châu… Sản phẩm được tập trung chính là sữa bột, sữa đặc, sữa nước và sữa chua. trong đó Vinamilk là công ty lớn nhất với khoảng 38% thị phần, Dutch Lady với khoảng 28% thị phần, phần còn lại thuộc về các công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu trực tiếp. Với tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ rất lớn về sữa các loại tại VN nên dẫn đến đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và gay gắt. Các nhà đầu tư nước ngoài ngày một đổ xô vào việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là thách thức lớn của Vinamilk trong việc cạnh tranh dành thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk đang phải đang phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong nước hay nói cách khác là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Trên thị trường hiện nay, Vinamilk vẫn xác định đối thủ quan trọng nhất của Vinamilk trong nước vẫn sẽ là Dutch Lady, có khả năng cạnh tranh mạnh với Vinamilk trên cả 4 dòng sản phẩm sữa đặc, sữa nước, sữa bột và sữa chua. Dòng sản phẩm Đối thủ cạnh tranh chính Sữa đặc Dutch Lady, Nestle Sữa tươi và sữa chua uống Dutch Lady, Nutifood, Hanoi Milk, Lothamilk Sữa bột Abbott, Mead Johnson, Enfa, Dutch Lady, Nutifood,Anlene Sữa chua ăn Dutch Lady, Nestle Cà phê Nestle, Trung Nguyên Nguồn cung cấp: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có những nhà cung cấp ở phía sau hỗ trợ họ trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vinamilk cũng cần có nguồn cung cấp về nguyên vật liệu và rang thiết bị để sản xuất. Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho Vinamilk Nguyên liệu Nguồn cung cấp Bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu Sữa tươi 100% nguyên liệu trong nước Đường Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước Hộp thiết các loại Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước Xét về quy mô ngành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa được nuôi tại các hộ gia đình, chỉ 5% được nuôi tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên(VEN, 2009). Điều này cho thấy người dân nuôi bò tự phát, dẫn đến việc không đảm bảo số lượng và chất lượng và làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp trong nước. Việc thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức cao… khiến người nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do đó, các công ty sữa trong nước nắm thế chủ động trong việc thương lượng giá thu mua sữa trong nước. Do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngành sản xuất sữa Việt Nam. Trong thời gian tới, giá sữa bột có xu hướng tăng. Đồng thời,nguồn cung từ các nước xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam như New Zealand, Úc… tăngnhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các nước châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung Quốc. Do đó, việc kiểm soát được các hợp đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh của các công ty. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữakhó nắm bắt như những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước vẫn ở trong thế bị động khi phán ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Sản phẩm thay thế: Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về thị phần, ví dự như sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao…có thể làm giảm thị phần của các sản phẩm sữa nước. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Sau đây là bảng tổng hợp các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công Ty sữa Việt Nam- Vinamilk: TT Các yếu tố Trọng số Hệ số phản ứng Điểm TB có trọng số Tác động tích cực Tác động tiêu cực Thị trường thế giới 1 Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng=> Việt nam có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm. 0,04 3 0,12 + 2 Thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh 0,04 3 0,12 + 3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của TG cao 0,02 3 0,06 + Thị trường trong nước Kinh tế 4 Kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao 0,05 3 0,15 + 5 Thu nhập của người dân VN luôn được cải thiện 0,03 3 0,09 + 6 Nhà nước không kiểm sóat nổi giá thị trường sữa. 0,02 2 0,04 - 7 VN gia nhập các tổ chức thương mại thế giới.(WTO) 0,07 3 0,21 + 8 Tỷ giá hối đoái không ổn định,Đồng VN liên tục bị trượt giá 0,02 2 0,04 - 9 Lạm phát tăng 0,03 2 0,06 - Chính trị- Pháp luật 10 Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thóang. 0,05 3 0,05 + Dân số 11 Việt nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” 0,06 3 0,18 + 12 Tốc độ tăng dân số nhanh 0,05 4 0,2 + Công nghệ 13 Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa. 0,07 3 0.21 + Hệ thống quản lý chất lượng 14 Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả 0.03 2 0,06 - 15 Việc kiểm định chất lượng sữa tại VN đạt hiệu quả chưa cao. 0,02 2 0,04 - Người tiêu dùng 16 Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng dùng sữa nhiều hơn 0,1 4 0,4 + Đối thủ cạnh tranh 17 Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng nhiều và gay gắt. 0,1 2 0,2 - Nguồn cung ứng 18 người dân nuồi bò còn mang tính tự phát,thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ. 0,05 2 0,1 - 19 Giá sữa bột nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sản xuất sữa tại Việt Nam. 0,1 2 0,2 - Sản phẩm thay thế 20 Áp lực từ sản phẩm thay thế. 0,05 3 0,15 - Tổng 1 2,68 Tổng số điểm quan trọng của Công Ty Cổ Phần sữa Việt Nam- Vinamilk là 2,68 cho thấy công ty ở trên mức trung bình của ngành trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng cơ hội môi trường và tránh các mối đe dọa từ bên ngoài. Chương III :Môi trường bên trong doanh nghiệp: Năng lực sản xuất: Vinamilk có hai nguồn cung cấp nguyên liệu chính là sữa tươi mua từ nông dân trong nước và bột sữa nhập khẩu. Hiện nay, lượng sữa do nông dân cung cấp có thể đáp ứng khoảng 25% nhu cầu sữa tươi của công ty. Để đảm bảo tính ổn định và chất lượng của nguồn cung sữa này, Vinamilk thường xuyên hỗ trợ các nông dân cải tiến kỹ thuật và phát triển đàn bò sữa của họ. Đối với sản phẩm sữa bột, công ty chủ yếu nhập nguyên liệu bột sữa từ New Zealand và Úc. Do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng tăng và sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu nhập người dân ngày càng tăng nên Vinamilk đang giảm bớt tỷ lệ nguyên liệu bột sữa nhập khẩu và tăng cường các nguồn cung cấp sữa tươi. Vinamilk hiện đang trong quá trình xây dựng các trại nuôi bò sữa phục vụ riêng cho công ty và đã đầu tư khoảng 11 tỷ đồng (0,7 triệu USD) vào cuối năm 2006 để xây dựng 60 bồn chứa sữa và các máy xử lý sữa công đoạn đầu và bảo quản sữa. Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các nhà máy chế biến sữa hiện đại, có qui mô lớn của Vinamilk sản xuất 100% sản phẩm cho công ty do Vinamilk không đưa sản phẩm gia công bên ngoài (ngoại trừ nước ướng đóng chai). Hầu hết các máy móc thiết bị đều được nhập từ châu Âu. Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. Các nhà máy này thường hoạt động 60-70% công suất trong gần suốt cả năm, ngoại trừ vào mùa khô từ tháng 6 đến tháng 8, nhà máy mới hoạt động 80-90% công suất. Dây chuyền sản xuất sữa đặc có đường: Công suất 307 triệu lon/năm Dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, và nước ép trái cây: công suất 237 triệu lít/năm. Vinamilk đang có kế hoạch đầu tư thêm các máy rót để linh động hơn trong sản xuất. Dây chuyền sản xuất sữa chua: Công suất khoảng 56 triệu lít/năm. Vinamilk đang có kế hoạch nâng cấp các dây chuyền sản xuất sữa chua tại các nhà máy tại Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh, Nghệ An và Bình Định. Dây chuyền sản xuất sữa bột: Công suất khoảng 19.000 tấn/năm. Nhà máy sản xuất cà phê: Mỗi năm sản xuất khoảng 1.500 tấn cà phê uống liền và 2.500 tấn cà phê rang nguyên hạt. Vinamilk đang có kế hoạch đầu tưnâng sản lượng của nhà máy lên thêm 568.047/tấn/năm. Nhà máy sản xuất bia: Công suất khởi điểm 50 triệu lít/năm và về sau sẽ tăng đến 100 triệu lít/năm. Tài chính doanh nghiệp: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: Khả năng thanh toán Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của VNM trong giai đoạn năm từ năm 2008 -> năm 2010 có chiều hướng giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của DN chưa thật hiệu quả cho việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra. Một phần do công ty tăng các khoản vay nợ mở rộng các nhà máy sản xuất. Tuy nhiên chỉ số này vẫn nằm ở mức an toàn cao. Đánh giá hiệu quả kinh doanh Chỉ số ROE của VNM tăng dần qua các năm từ năm 2008 và năm 2010 lần lượt là 26.27% và 45.27%. Con số này cho thấy VNM đã có hiệu quả cao và phát triển vượt bậc kể từ năm 2008 trở đi. Năm 2010 đã đánh dấu bước tiến mạnh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trở thành công ty làm ăn có hiệu quả vốn cao. Các chỉ số ROA, ROR có xu hướng tăng dần từ 2009 và năm 2010, nên khả năng sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao trong năm 2011. Các hệ số tài chính cơ bản: Cơ cấu vốn: Xu hướng sử dụng nợ của VNM tăng dần qua các năm cho thấy VNM tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra bước đột phá về doanh thu lợi nhuân trong thời gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp VNM tăng trưởng mạnh mẽ mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Năng lực hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho của VNM có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ năm 2009 -> năm 2010 lần lượt từ 8.32 -> 6.97 lần. Vòng quay các khoản phải thu có xu tăng dần qua các năm từ 12.70 lần năm 2008 lên 14.16 lần năm 2010. Việc vòng quay các khoản phải thu tăng chứng tỏ số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng ít đi, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, giúp DN chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, giảm thiểu việc đi vay vốn ngân hàng trong bối cảnh mặt bàng lãi suất cho vay chưa có dấu hiệu hạ nhiệt ngay cả trong năm 2011 này. VNM có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm: • Tốc độ tăng tổng tài sản 43.25% năm 2009 và 27.67% năm 2010 so với cùng kỳ. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cũng rất cao từ 39.49% năm 2009 và 19.75% năm 2010 so với cùng kỳ. • Tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định năm 2010 tăng 31.64 % so với cùng kỳ cho thấy cho thấy khả năng hấp thụ và đầu tư của công ty là hiệu quả. • Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của Công ty cũng khá ấn tượng, năm 2010 doanh thu thuần của VNM đạt hơn 15,845 nghìn tỷ đồng tăng 48.78 % so với cùng kỳ. Đóng góp vào cơ cấu doanh thu chủ yếu vẫn là doanh thu từ trong nước. Chỉ riêng 9 tháng đầu năm tổng doanh thu nội địa đã đạt 10,385 nghìn tỷ đồng tăng 51,06% so với cùng kỳ tương ứng 6,875 nghìn tỷ đồng. Doanh thu xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt 1,301 nghìn tỷ đồng, tăng 45,95% so với cùng kỳ. • Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của VNM khá ấn tượng đặc biệt trong năm 2009 đã tăng trưởng tới 90.26% so với năm 2008. Bước sang năm 2010, một năm đầy khó khăn thách thức không chỉ VNM mà các DN cùng ngành do tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên, trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM tiếp tục gặt hái được nhiều thành công thông qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi LNST đạt hơn 3,602 nghìn tỷ đồng tăng 51.29 % so với cùng kỳ. Nhận xét Các chỉ tiêu tài chính về quy mô vốn và tài sản cho thấy VNM là công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vốn tốt. Điều này cho thấy tính hiệu quả của doanh nghiệp cao và hoàn toàn có khả năng tiếp tục tăng trưởng trong những năm 2011 và các năm tiếp theo. Chi phí đầu tư: Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, Vinamilk đã đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại, bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á với tổng kinh phí đầu tư hơn 100 tỷ đồng tại tỉnh Nghệ An và tổ chức khánh thành vào tháng 9/2009 vừa qua. Năm 2008, Vinamilk đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhà máy sữa Tiên Sơn đặt tại khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh, sản xuất sữa tiệt trùng, sữa chua uống, sữa chua ăn và nước trái cây, phục vụ cho khu vực phía Bắc. Dự án này được lên kế hoạch từ năm 2006 với giá trị đầu tư khoảng 18 triệu USD, thu hút khoảng 300 lao động. Trong năm 2008, VNM cũng đã đưa dây chuyền sữa chua men sống Probi vào sản xuất với công suất 3,5 triệu lít/năm, đây là loại men Probiotics, có tác dụng tổng hợp các vitamin nhóm B, tăng cường sức đề kháng, cải thiện tiêu hóa và phòng ngừa các bệnh đường ruột. Công nghệ này đã được các nước phát triển áp dụng và đây là lần đầu tiên được sản xuất ở Việt Nam. Tháng 12 năm 2008, giai đoạn 2 của nhà máy cà phê Sài Gòn cũng đã hoàn tất, nâng công suất của nhà máy lên 6.000 tấn cà phê rang xay và 1.500 tần cà phê hòa tan. Vinamilk đã lên kế hoạch xây dựng một nhà máy mega tại Bình Dương với giá trị đầu tư lên tới 1.330 tỷ đồng, một nhà máy nước giải khát có lợi cho sức khỏe có giá trị đầu tư là 392 tỷ đồng. Công ty cũng sẽ di dời 2 nhà máy từ Thủ Đức về Bình Dương. Chính sách đối với người lao động: Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động ngày càng cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong Công ty nếu Công ty làm ăn có lãi. Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật. Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho Công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín của Công ty. Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty nhằm gia tăng về chất. Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Công ty Sữa Vinamilk đã xác định yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, vào năm 1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa nhằm xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai . Thêm vào đó, con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em đi học theo diện này. Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài. Nhờ những chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” được thực hiện một cách bài bản, Vinamilk đã đào tạo được đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi. Năng lực Marketing: Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng. Công ty quảng cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông và thông qua các hoạt động cộng đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng cho các học sinh giỏi và tài trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo. Bên cạnh các hoạt động marketing nêu trên, Vinamilk còn cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng tại các trung tâm dinh dưỡng của công ty. Các trung tâm tư vấn này vừa hoạt động có thu phí vừa gián tiếp đưa sản phẩm của công ty ra thị trường. Vinamilk đã xây dựng Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua chiến lược nhân cách hoá hình ảnh của những chú bò sữa mạnh khoẻ, vui nhộn, năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gắn với nó là những chú bò đang vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên. Đây thật sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với thươnghiệuVinamilk. Qua đó, khẳng định Vinamilk là vị trí số 1 của thương hiệu Việt, là niềm tự hào của người Việt Nam; xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu Vinamilk - hiện thân của “cuộc sống tươi đẹp hơn”. Mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc : Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có thế mạnh hơn hẳn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Các đơn vị phân phối này phục vụ hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn phòng, nhà máy và tại các điểm tưvấn dinh dưỡng của công ty. Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Vinamilk có kế hoạch mở thêm các chiến dịch marketing đồng thời phát triển thêm các điểm bán lẻ để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân phối trong nước, công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, châu Âu, Úc và Thái Lan. Vinamilk cũng sẽ sớm thiết lập mạng lưới phân phối tại Campuchia và các nước láng giềng khác. Nghiên cứu và phát triển: Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hang tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm 2007. Công ty còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu dùng. Công ty có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Vinamilk luôn tìm cách phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng, và nổ lực nhằm đảm bảo cho sản phẩm của Công ty sánh vai với xu hướng tiêu thụ mới nhất. Hơn nữa, Công ty cũng đã chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống nhẳm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng. Việc áp dụng công nghệ tiệt trùng UHT hiện đại và tiên tiến, sản phẩm của Vinamilk không những vẫn đảm bảo được dinh dưỡng gần như trọn vẹn, an toàn mà còn có thể bảo quản ở nhiệt độ thông thường trong thời gian dài. Văn hoá doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk có những nét đặc trưng sau: Điểm đặc trưng nổi bật nhất chính là thương hiệu “VINAMILK” - Sữa Việt Nam, với mong muốn là “người Việt dùng sữa Việt”. “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”. Điểm đặc trưng thứ hai của Vinamilk chính là các giá trị được tất cả cán bộ - công nhân viên Vinamilk chia sẻ, chấp nhận và ứng xử theo các giá trị đó: sự chính trực; dám nghĩ dám làm; sáng tạo; hiệu quả trong công việc; tôn trọng lẫn nhau...là những cống hiến rất có ý nghĩa cho sự phát triển và góp phần tăng thêm nét văn hóa cho công ty. Một điểm rất hay ở Vinamilk là sự hài hòa các lợi ích, vì lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, nhà nước, xã hội. Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, mọi lãnh thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng “chất lượng và sáng tạo” là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem “khách hàng” là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đạo đức kinh doanh: chính sách chất lượng của Vinamilk là “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định”. Ma trận các yếu tố bên trong. Sau đây là bảng tổng hợp các yếu tố của môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty sữa Việt Nam Vinamilk. TT Các yếu tố Trọng số Hệ số phản ứng Điểm TB có trọng số Tác động tích cực Tác động tiêu cực Năng lực sản xuất và sản phẩm của công ty 1 Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. 0,05 3 0,15 + 2 Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, uy tính thương hiệu cao. 0,04 4 0,16 3 Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. 0,02 3 0,06 + 4 Nhà máy của Vinamilk luôn hoạt động với công suất ổn định đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng. 0,04 3 0,12 + 5 Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm 0,05 3 0,15 + 6 Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài 0,05 2 0,1 - 7 Ngoài các sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty (bia, cà phê, trà xanh….) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao 0,03 2 0,6 Tài chính doanh nghiệp 8 VNM có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm 0,02 3 0,06 + 9 Vinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 0,05 3 0,15 + 10 VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất 0,05 3 0,15 + Chi phí đầu tư 11 Vinamilk đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á 0,05 3 0,15 + Nguồn nhân lực và chính sách với người lao động 12 Vinamilk có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao. 0,05 4 0,2 + 13 Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty 0,03 3 0,09 + 14 Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho Công ty 0,02 3 0,06 + Hoạt động Marketing 15 Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng 0,05 3 0,15 + 16 Hoạt động Marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh 0,03 2 0,06 - 17 Kết quả đem lại từ marketing vẫn chưa xứng tầm với sự đầu tư 0,02 2 0,04 - Hoạt động nghiên cứu và phát triển 18 Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và mạnh 0,05 3 0,15 + Hệ thống bán hàng và kênh phân phối 19 Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, 0,05 3 0,15 + 20 VNM tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. 0,05 3 0,15 + 21 Vinamilk có một mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ. 0,1 4 0,4 + Văn hóa công ty 20 Lãnh đạo và nhân viên luôn có sự tôn trọng và hợp tác lẫn nhau, bầu không khí làm việc vui vẻ. 0,04 3 0,12 + 21 Vinamilk là sự hài hòa các lợi ích, vì lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, nhà nước, xã hội. 0,06 3 0,18 + Tổng cộng 1 3 Số điểm tổng cộng quan trọng của Công Ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk là 3 cao hơn mức trung bình của ngành là 2,5 . Điều này cho thấy, công ty mạnh về nội bộ so với các đối thủ cạnh tranh. CHƯƠNG IV: Xây dựng, đánh giá, lựa chọn các phương án chiến lược. Xác định mục tiêu dài hạn của Công Ty. Mỗi doanh nghiệp, tổ chức đều có những đặc điểm riêng, có những điểm mạnh điểm yếu nhất định so với đối thủ của mình và chịu tác động các yếu tố của môi trường theo các chiều hướng và mức độ khác nhau. Công việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn chiến lược là việc ra quyết định chủ quan dựa trên các thông tin khách quan. Chương này sẻ thiết lập những mục tiêu lâu dài, đề ra những chiến lược cụ thể để Công Ty có thể thích nghi với môi trường hiện tại và xu hướng trong tương lai, hoàn thành trách nhiệm và mục tiêu của mình. Căn cứ vào các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài và bên trong cùng với chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilk. Mục tiêu của công ty từ nay cho đến năm 2017 là: Tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới; • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn; • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau; • Xây dựng thương hiệu; • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp; • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy. Trên cơ sở những nhận định về tình hình phát triển của thị trường và những thành tựu về phát triển sản cuất kinh doanh của minh, Vinamilk đã xác định phương hướng mục tiêu phát triển ổn định lâu dài, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Vinamilk huy động mọi tiềm năng nguồn lực hiện có, tăng cường khả năng tiếp thị, không ngừng tăng chi phí đầu tư cho việc xây dựng nhà máy, cải tiến chất lượng sản phẩm, phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó , Vinamilk thiết lập mối quan hệ hợp tác với các công ty trong và ngoài nước, mở rộng các chức năng để đáp ứng cho sự phát triển ngày một đi lên của Công Ty. Xây dựng chiến lược cho Công Ty: Để có thể đề ra những chiến lược khả thi cho Công Ty Vinamilk , căn cứ vào những kết quả phân tích môi trường bên trong và bên ngoài. Chúng ta có thể rút ra một số yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tiếp theo như sau: Các cơ hội: Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng=> Việt nam có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm. Thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thế giới cao. Kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao. Thu nhập của người dân Việt Nam luôn được cải thiện VN chính thức gia nhập các tổ chức thương mại thế giới.(WTO) Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thoáng. Việt nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Tốc độ tăng dân số nhanh. Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa. Các nguy cơ: Nhà nước không kiểm sóat nổi giá thị trường sữa. Tỷ giá hối đoái không ổn định,Đồng VN liên tục bị trượt giá. Lạm phát tăng. Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả. Việc kiểm định chất lượng sữa tại VN đạt hiệu quả chưa cao. Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng nhiều và gay gắt. Người dân nuồi bò còn mang tính tự phát thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ. Giá sữa bột nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sản xuất sữa tại Việt Nam. Áp lực từ sản phẩm thay thế. Các điểm mạnh: Thiết bị và công nghệ sản xuất của Vinamilk hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. Nhà máy của Vinamilk luôn hoạt động với công suất ổn định đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng. Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm. Vinamilk có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm. Vinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất. Vinamilk đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Vinamilk có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao. Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty. Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho Công ty. Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng. Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và mạnh. Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng,. VNM tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Vinamilk có một mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ. Lãnh đạo và nhân viên luôn có sự tôn trọng và hợp tác lẫn nhau, bầu không khí làm việc vui vẻ. Các điểm yếu: Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài. Kết quả đem lại từ marketing vẫn chưa xứng tầm với sự đầu tư. Hoạt động Marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh. Ngoài các sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty (bia, cà phê, trà xanh….) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao. Ma trận SWOT: Từ những kết quả phân tích, đánh giá trên, chúng ta xây dựng ma trận SWOT cho Công Ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk. Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài để hình thành chiến lược là nhiệm vụ khó khăn, đòi hỏi sự quyết đoán tốt. các chiến lược tham khảo dược lựa chọn trên sự phân tích đánh giá các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu. Các chiến lược được lựa chọn nhằm mục đích tận dụng các cơ hội, hạn chế các nguy cơ, phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Xác định vị thế và xu thế hành động chiến lược (SPACE) Sức mạnh tài chính của Công Ty Vinamilk: xét về sức mạnh tài chính của công ty những năm gần đây năm 2009-2010 thì cho ta những nhận xét sau đây: Tốc độ tăng tổng tài sản 43.25% năm 2009 và 27.67% năm 2010 so với cùng kỳ. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cũng rất cao từ 39.49% năm 2009 và 19.75% năm 2010 so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định năm 2010 tăng 31.64 % so với cùng kỳ cho thấy cho thấy khả năng hấp thụ và đầu tư của công ty là hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của Công ty cũng khá ấn tượng, năm 2010 doanh thu thuần của VNM đạt hơn 15,845 nghìn tỷ đồng tăng 48.78 % so với cùng kỳ. Đóng góp vào cơ cấu doanh thu chủ yếu vẫn là doanh thu từ trong nước. Chỉ riêng 9 tháng đầu năm tổng doanh thu nội địa đã đạt 10,385 nghìn tỷ đồng tăng 51,06% so với cùng kỳ tương ứng 6,875 nghìn tỷ đồng. Doanh thu xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt 1,301 nghìn tỷ đồng, tăng 45,95% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của VNM khá ấn tượng đặc biệt trong năm 2009 đã tăng trưởng tới 90.26% so với năm 2008. Bước sang năm 2010, một năm đầy khó khăn thách thức không chỉ VNM mà các DN cùng ngành do tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên, trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM tiếp tục gặt hái được nhiều thành công thông qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi LNST đạt hơn 3,602 nghìn tỷ đồng tăng 51.29 % so với cùng kỳ. Nhận xét Các chỉ tiêu tài chính về quy mô vốn và tài sản cho thấy VNM là công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vốn tốt. Điều này cho thấy tính hiệu quả của doanh nghiệp cao và hoàn toàn có khả năng tiếp tục tăng trưởng trong những năm 2011 và các năm tiếp theo. =>Mức điểm dành cho sức mạnh tài chính của công ty là 5 điểm. Sức mạnh của ngành sữa tại Việt Nam: Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân của một người Việt Nam hiện nay là 8lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm 2010. Đây là nhữngcon số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44 lít/năm,Singapore 33 lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức tăng trưởng vượt trội là sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%). Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. =>Mức điểm dành cho sức mạnh của ngành sữa là 4 điểm. Lợi thế cạnh tranh của Công Ty Vinamilk: có thể nói Vinamilk có những lợi thế cạnh tranh như sau: Các lợi thế cạnh tranh của Vinamilk so với các đối thủ khác gồm nhãn hiệu quen thuộc và sản phẩm đa dạng, đáp ứng được các nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau. Những lý do khác góp phần vào sự thành công của Vinamilk đó chính là mạng lưới phân phối rộng khắp, hiệu quả của các chiến lược marketing, và công nghệ sản xuất hiện đại như đã trình bày ở phần trên. =>Mức điểm dành cho sức mạnh lợi thế cạnh tranh của Công Ty là -1. Sự ổn định của môi trường: Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thoáng. Chính phủ đã có những chủ trương, chính sách đẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam với việc thông qua Quyết định 167/2001/QĐ/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai đoạn 2001-2010 tạo cơ hội và điều kiện cho ngành sữa phát triển bền vững. Thị trường sữa thế giới và Việt Nam bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh. Mức điểm dành cho sự ổn định của môi trường là -2. Ta có vị thế và xu thế hành động chiến lược của Công Ty cổ phần Vinamilk trên ma trận SPACE Vậy Vinamilk nằm ở ô tấn công trên ma trận SPACE => xu thế các chiến lược là tấn công. Trong chiến lược kinh doanh của mình, Vinamilk sẻ phải tìm kiếm người tiêu dùng mới, công dụng mới và tăng cường sản phẩm của mình. Phương án các chiến lược SO: Chiến lược thâm nhập thị trường: a) Trưng bày sản phẩm. Thực trạng cho thấy tại Việt Nam, ở siêu thị, các cửa hàng tiện lơi, siêu thị mini… các loại thực phẩm mà sữa là sản phẩm bổ sung ( các sản phẩm có thể sử dụng chung với sữa như cà phê bột phin, trà túi lọc, bánh mì ngọt, ngũ cốc…) vẫn chưa được trưng bày cùng một quầy với sữa. Có thể nói khi khách hàng mua các sản phẩm này thì họ cũng phải đi đến một quầy khác rất xa để lấy sữa. Điều này gây sự bất tiện, tốn thời gian và không thoải mái cho khách hàng và có thể làm cho khách hàng không chọn sản phẩm sữa làm sản phẩm bổ sung cho các sản phẩm đó. Vì vậy việc trưng bày các sản sữa tại nơi các sản phẩm bổ sung nói trên là rất cần thiết nhằm tăng khối lượng tiêu dùng. Việc trưng bày các sản phẩm sữa tại các khu vực này sẻ song song với việc trưng bày sữa ở các kệ truyền thống. việc trưng bày sẻ cụ thể như sau: Tên sản phẩm Vị trí trưng bày tại quầy: Sữa đặc Phương Nam vào Ông Thọ Cà phê bột (phin), trà túi lọc Sữa tươi và sữa chua uống Thực phẩm ngũ cốc, bánh ngũ cốc chấm sữa Sữa chua và sữa tươi Quầy trái cây, sinh tố. Sữa đặc và sữa tươi Bánh mì ngọt, bánh mì tươi b chiến lược xanh: Việc phát triển các “sản phẩm xanh ,sạch” ngày nay bùng nổ, phát triển nhanh hơn bao giờ hết. Các tổ chức, công ty tập đoàn trên mọi lĩnh vực đều đưa ra hoặc thực hiện các chương trình nhắm tới chủ đề này. Theo cuộc thăm dò ý kiến được thực hiện bởi công ty McKinsey trên 7751 người tại Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp, Đức, Ý, Anh và Mỹ hầu hết ý kiến thăm dò về chủ đề này cho thấy người tiêu dùng thật sự lo ngại về việc thay đổi khí hậu toàn cầu, và họ cũng cho rằng điều này có liên hệ tới thói quen, cách mua hàng hóa của chính mình. Thực vậy, cuộc thăm dò cho thấy khoảng 87% người tiêu dùng lo lắng về những tác động của các sản phẩm tiêu dùng họ mua đến môi trường và xã hội. Ở Việt Nam, vụ việc Vedan xã thải gây ô nhiễm kéo dài và nghiêm trọng đối với dòng sông thị vãi đã là một hồi chuông cảnh tỉnh đối với các doanh nghiệp khi mà người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc có hay không sản phẩm của doanh nghiệp mang lại lợi ích môi trường cho xã hội. Nắm được xu hướng đó Vinamilk sẻ xây dựng “chiến lược xanh” cho các sản phẩm của mình. Vinamilk sẻ đầu tư cải tiến bao bì sản phẩm, nâng cấp xây dựng hệ thống nước thải, thực hiện các hoạt động xanh đối với xã hội và từ đó các sản phẩm của Vinamilk sẻ được người tiêu dùng biết đến là sản phẩm thân thiện với môi trường. Thị trường sản phẩm xanh, sạch thực sự trở nên tiềm năng, đem lại nhiều giá trị lợi ích cho Vinamilk chỉ khi Vinamilk giúp người tiêu dùng thay đổi hành vi tiêu dùng của họ. vì vậy, nhằm gia tăng doanh số các mặt hàng “xanh,sạch” Vinamilk sẻ tập trung vào 5 yếu tố sau đây: - Tăng mức độ nhận biết của khách hàng về các sản phẩm xanh sạch của công ty. - Đảm bảo chất lượng của “sản phẩm xanh” luôn tốt như các sản phẩm truyền thống. - Cam đoan về việc các sản phẩm của công ty luôn thân thiện với môi trường. - Xây dựng chiến lược giá phù hợp cho sản phẩm. - Đảm bảo mật độ bao phủ của sản phẩm xanh sạch trên thị trường ở các kênh phân phối. c máy bán sữa tự động: Ngày nay, máy nước tự động, phục vụ ở nơi công cộng, đã trở nên phổ biến. Với sự phát triển về công nghệ, thì máy bán nước tự động ngày càng hiện đại và ngày càng có nhiều chức năng hơn. Tuy nhiên Ở việt nam, chỉ có 3 nhãn hiệu nước giải khát được bán phổ biến qua máy bán nước tự động đó chính là Cocacola, Pepsi, và Wonderfram. Vì thế vẫn còn tiềm năng rất lớn đối với lĩnh vực này. Có thể nói tại thị trường Việt Nam, các máy bán nước tự động chỉ tập chung vào các loại nước giải khát với hàm lượng dinh dưỡng thấp, hàm lượng đường trong nước cao trong khi đó sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như sữa tươi, sữa chua, sữa chua uống… vẫn chưa có. Hơn thế nữa do hệ thống quản lý kém nên máy bán nước tự đông vẫn chưa hoạt động hiệu quả, hoạt động không ổn định, thay vì mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng thì lại gây nhiều sự bất lợi hơn. Với phương châm mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, có giá trị dinh dưỡng cao, cùng với sự tiện lợi, Vinamilk sẻ phát triển hệ thống máy bán nước tự động với các sản phẩm chính: Loại sản phẩm Hương vị Sữa tươi Sữa có đường, hương dâu, cacao. Sữa chua uống Hương dâu, hương cam Sữa chua hộp Sữa chua có đường, hương trái cây. Sữa đậu nành Vifresh Loại có đường. Hệ thống máy bán sữa tự động hoat động 24/24, sản phẩm bên trong luôn được ướp lạnh ở nhiệt độ 5o C đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm. Sữa là loại sản phẩm được dùng nhiều nhất vào buổi sáng, vì thế khi hệ thống máy bán sữa hoạt động sẻ đảm bảo nguồn cung khi mà các tiệm tạp hóa, cửa hàng, siêu thị… chưa mở cửa. Hình dáng máy: máy được thiết kế với hình chú bò vui nhộn, gây được sự ấn tượng và thích thú với khách hàng. Vị trí đặt máy: máy sẻ đươc đặt ở những nơi công cộng, đông người qua lại đặc biệt là các trường tiểu học, trường cấp 2, cấp 3 và các văn phòng cao ốc đông nhân viên. Song song với việc cho ra mắt máy bán sữa tự động, Vinamilk cũng xây dựng một hệ thống quản lý và bảo trì tốt, không để tình trạng thiếu hàng, hư hỏng máy và luôn đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm bên trong máy. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: Với công nghệ hiện tại cùng một số bí quyết mới và nguồn lực hiện có, Vinamilk cho ra mắt sản phẩm mới ;” sữa dành riêng cho đàn ông”. (Milk for men) Với đời sống ngày càng được nâng cao, thì người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe của họ. Đăc biệt là đối với phái mạnh người trụ cột của gia đình, họ coi sức khỏe như “một chiếc chìa khóa vàng để mở cánh cửa thành công”. Nắm được nhu cầu đó, Vinamilk sản xuất sữa dành riêng cho phái mạnh giúp tăng cường sức khỏe, giữ vững phong độ, tự tin trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Tên sản phẩm: Men&Milk. Slogan: “Sữa Phái Mạnh-Bản Lĩnh, Phong Độ, Tự Tin” Men&Milk là sản phẩm mới và chưa có sản phẩm cùng loại trên thị trường Quy cách: dạng lon loại 250ml và 330ml Mùi vị: trước mắt có 2 mùi là Rhum và cà phê, sau đó sẽ đưa thêm nhiều loại mùi vị khác để đa dạng hóa sản phẩm. Chức năng của sản phẩm: tăng cường sinh lực cho phái mạnh, bổ sung chiết xuất “đông trùng hạ thảo” – xuất xứ từ Trung Quốc. Đối với nguồn nguyên liệu mới dành riêng cho sản phẩm này “đông trùng hạ thảo”:Vinamilk sẻ chọn lựa các công ty dược phẩm chuyên sản xuất tinh chất từ đông trùng hạ thảo của Trung Quốc đảm bảo cung cấp cho Vinamilk nguồn nguyên liệu với mức giá phù hợp. Phân khúc thị trường: Dành cho nam giới từ 30 tuổi, sống tại thành thị. Có thu nhập từ 2.500.000 đồng trở lên. Đối tượng khách hàng chính: Đàn ông, Phụ nữ (đã có gia đình). Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp đang tìm cách xâm nhập vào thị trường như Coca Cola, Kinh đô… Sản phẩm thay thế: Nước uống tăng lực như: Red Bull, Sting, Number One… Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp: Vinamilk sẻ bắt tay vào việc sản xuất thực phẩm chức năng. Các nhà khoa học trên thế giới đã dự báo rằng: Thức ăn của con người trong thế kỷ XXI sẽ là các thực phẩm chức năng. Các hoạt chất mà thực phẩm chức năng mang lại cho con người chính là những vị thuốc quý, giúp con người phòng và chữa bệnh, kể cả những bệnh hiểm nghèo. Đối với nước ta, đây là lĩnh vực có nhiều triển vọng, bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Nắm bắt được xu hướng đó, Vinamilk sẻ bắt tay vào việc sản xuất thực phẩm chức năng. Với nguồn lực trong tay về tài chính, thương hiệu mạnh, nguồn nhân lực giỏi, hệ thống sản xuất hiện đại… Vinamilk sẻ thực hiện việc sản xuất thực phẩm chức năng với 2 sản phẩm chính sau đây: Tên sản phẩm Sữa Bò Non Vinamilk Nguồn gốc Sữa bò tự nhiên được vắt từ bò mẹ trong vòng 48 giờ sau khi sinh; chứa hàm lượng tự nhiên lgG cao, đạm và Canxi Các Tính Năng và Công Dụng Là đồ uống thơm ngon và bổ dưỡng thích hợp với mọi đối tượng. Sữa non có hàm lượng tự nhiên lgG cao, được bổ sung cùng với chiết xuất sữa, đạm và Canxi. Đối tượng sử dụng Thích hợp với mọi đối tượng, đặc biệt là trẻ em và người già. Mô Tả Sản Phẩm: Là đồ uống thơm ngon và bổ dưỡng, chứa hàm lượng immunoglobulins (IgG) cao, cung cấp các chất dinh dưỡng, bổ sung protein, Canxi và các khoáng chất có lợi. Chứa nhiều hoạt chất không có hoặc có rất ít trong sữa bò tự nhiên, bao gồm các dưỡng chất và các chất chống lại bệnh nhiễm khuẩn như các kháng thể IgG, cytokines (chất hoạt hóa tế bào), enzyme Các Thành Phần Chính Trong mỗi 100g sữa non 3%IgG có bột sữa non 20% IgG 15g; Glucose; Calcium carbonate; Full cream milk powder; When protein Conc 80%; Silica colloidal Tên sản phẩm Sữa bò non Vinamilk dạng viên Mô Tả Sản Phẩm Là loại sữa quý được vắt từ bò mẹ trong vòng 48 tiếng đầu tiên sau khi sinh, chứa yếu tố miễn dịch/tăng trưởng IgG 45mg, rất tốt cho tất cả mọi người. Các Tính Năng và Công Dụng: Chứa yếu tố miễn dịch/tăng trưởng IgG (Immunoglobulin G) 45mg và rất tốt cho tất cả mọi người, đặc biệt là trẻ đang lớn. - Là nguồn bổ sung Canxi, giữ cho xương và răng chắc khỏe. Đối tượng sử dụng: Tất cả mọi người, đặc biệt là trẻ đang lớn. Trẻ dưới 12 tháng tuổi chỉ sử dụng khi được bác sỹ chỉ định Các Thành Phần Chính Trong Mỗi Viên: Mỗi viên chứa yếu tố miễn dịch/tăng trưởng IgG (Immunoglobulin G) 20% 225mg, tương đương IgG 45mg; Whole Milk Powder; Calcium Phosphate; Trusil Natural Identical Vanilla Flavour… Phương án các chiến lược ST Chiến lược hội nhập về phía sau: Mục tiêu đặt ra: Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tươi nhằm thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Bảo đảm vệ sinh an toàn nguyên liệu từ khâu chăn nuôi, khai thác sữa, bảo quản, vận chuyển đến sản xuất. Đảm bảo giải quyết đầu ra sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân chăn nuôi bò sữa, góp phần gia tăng nhanh đàn bò sữa tại thành phố Hồ Chí Minh và trong cả nước theo“Định hướng phát triển bò sữa đến năm 2010” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Để đạt được mục tiêu đó Vinamilk sẻ đưa ra các chiến lược hỗ trợ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa: Hỗ trợ nông dân vay vốn mua con giống để phát triển chăn nuôi bò sữa; hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi giúp nông dân nâng cao chất lượng con giống, chất lượng chuồng trại, đồng cỏ... và cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân. Đầu tư phát triển mô hình trang trại chăn nuôi bò sữa kiểu mẫu với kỹ thuật hiện đại, làm điểm tham quan học tập cho cho các trang trại và hộ gia đình chăn nuôi bò sữa; hỗ trợ vốn và hợp tác với các địa phương để tạo ra những vùng nuôi bò sữa theo công nghệ tiên tiến. Phối hợp với các Công ty và chuyên gia nước ngoài để mở rộng các chương trình khuyến nông; hội thảo, tập huấn về cách nuôi và chăm sóc bò sữa, cung cấp thức ăn hỗn hợp, các vật dụng cần thiết trong chăn nuôi bò sữa với giá cả ưu đãi cho các hộ giao sữa cho Công ty. Trước tình hình giá thức ăn chăn nuôi có nhiều biến động, Công ty chủ động tăng giá thu mua. Vinamilk khuyến khích những hộ chăn nuôi giao sữa trực tiếp và có chất lượng tốt bằng cách cộng tiền thưởng trên tổng lượng sữa. Chiến lược giá: Mặc dù giá nguyên liệu sữa thế giới đang giảm mạnh, nhưng đầu tháng 7-2008 đến nay nhiều hãng sữa tên tuổi, chiếm thị phấn lớn tại thị trường Việt Nam đã lần lượt tăng giá từ 7-15%. Trong các đợt tăng giá sữa tiếp theo Vinamilk sẻ không tăng giá. Việc tăng giá không phải là phương án hay, nhất là trong tình hình sức mua đang yếu như hiện nay. Trong những năm tiếp theo Vinamilk sẻ cầm cự đến lúc không chịu đựng được mới tăng giá. Bất chấp các hãng sữa ngoại tiếp tục cuộc chạy đua lợi nhuận,Vinamilk vẫn duy trì giá bán ổn định. Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh doanh từ nhiều dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng, chứ không lỗ. Phương án các chiến lược WO. Chiến lược thâm nhập thị trường: Đẩy mạnh các hoạt động Marketing vào thị trường miền Bắc. Vinamilk sẻ tăng quảng cáo các sản phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông tại khu vực miền bắc để tăng mức độ nhận biết và sự trung thành của khách hàng tại khu vực này thông qua các công cụ sau: Marketing trực tiếp: sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp để thông tin cho khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng tại khu vực này về những chương trình, hội nghị, thông tin khuyến mãi của công ty. Kích thích tiêu thụ: triển khai những hình thức dự thưởng, khuyến mãi trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử và kích thích tiêu thụ sản phẩm. Quan hệ công chúng và tuyên truyền: Vinamilk sẻ thiết kế những chương trình khác nhau nhằm đề cao và bảo vệ hình ảnh của mình tại khu vực miền bắc. Bán hàng trực tiếp: tăng cường các nhân viên bán hàng trực tiếp tại các diểm bán, đại lý, siêu thị … tại khu vực miền Bắc nhằm tạo mối quan hệ tốt giữa khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Phối hợp các chiến lược WT: Chiến lược suy giảm: Các công ty thường có xu hướng mở rộng danh mục sản phẩm cho bất cứ chủng loại hàng hóa nào. Đó là lý do tại sao hiện này trên thị trường ngập tràng thương hiệu. nhưng bao giờ cũng vậy, thương hiệu đi đầu trong bất kì ngành hàng nào là thương hiệu không chạy đua theo cuộc mở rộng sản phẩm. và Vinamilk dường như đã phạm sai lầm này. Từ sản phẩm chủ lược của mình là các sản phẩm từ sữa như sữa đặc ngôi sao phương nam, sữa ông thọ, sữa tươi, sữa chua.. cho đến nay Vinamilk đã có trên 200 chủng loại sản phẩm từ nước ép trái cây, cà phê cho đến những sản phẩm như bia, trà xanh. Mở rộng danh mục sản phẩm trong ngắn hạn tỏ ra là có lợi nhưng trong dài hạn, sẻ gây ra thua lỗ cho công Ty Đôi khi nhiều “hơn lại là ít đi”. Càng tung ra nhiều sản phẩm, càng kiếm thêm thị trường, càng kết thêm nhiều liên minh, lợi nhuận công ty thu được ngày càng ít dần. “ Ít hơn tức là nhiều thêm” . trong thị trường hiện nay, nếu muốn thành công, thì Vinamilk phải thu hẹp diện tập trung để xây dựng một chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng. Mở rộng danh mục sản phẩm một thương hiệu mới đồi hỏi công ty phải có nguồn lực tài chính vững mạnh cũng như ý tưởng đột phá nhưng một điều quan trong nữa là: để có một thương hiệu mới thành công, thương hiệu đó phải đi tiên phong trong một ngành hàng nào đó hoặc thương hiệu đó phải được định vị là thay thế cho thương hiệu đi đầu. Trong việc đưa ra các dòng sản phẩm mới như bia Zorok, cà phê hòa tan Moment, trà xanh Vfresh thì Vinamilk đã quên rẳng các dòng sản phẩm này đã có thương hiệu đi tiên phong đó chính là bia Sài Gòn của công ty Sabeco (với 32% thị phần), cà phê hòa tan Vinacafe của Công ty Cổ phần Cà phê Biên Hòa (45% thị phần) , và trà xanh 00 của tập đoàn Tân Hiệp Phát.(56,1% thị phần). Mức tăng trưởng của thị trường cà phê hòa tan, bia, và trà xanh: Thị trường cà phê hòa tan: theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu Thị trường Euromonitor. thị trường cà phê hòa tan Việt Nam tăng trưởng mạnh, bình quân 7,9%/năm trong giai đoạn 2003-2008 và được dự báo sẽ tăng trưởng 10,5%/năm trong giai đoạn 2008-2013. Thị trường bia: Có mức tăng trưởng cao. Theo thống kê của tổ chức Euromonitor, mỗi năm, mức tăng trưởng của ngành công nghiệp bia Việt Nam đạt 9-10% (dự đoán trong năm 2010 có thể là 18%). Sản lượng bia tiêu thụ trong năm 2007 đạt 1,35 tỉ lít và con số này có thể tiến đến mức 2,8 tỉ lít vào năm 2015 (bao gồm cả bia tươi). Thị trường trà xanh: Đứng trước nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước không gas tăng gần 30% mỗi năm, với hơn 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển dần sang các loại nước tự nhiên, ít ngọt trong khi sản phẩm nước có gas đang dần bão hòa. Nước ngọt có gas giảm 5% thị phần thì ngành hàng trà xanh uống liền tăng 12%. Người tiêu dùng đã và đang nhận thức cao hơn về các loại thức uống tiện, nhưng cũng phải có lợi cho sức khỏe. Trước thị trường đầy tiềm năng đó thì các sản phẩm cà phê, bia, trà xanh có thị phần rất thấp trên thị trường.Ba sản phẩm này chỉ mang về chưa tới 2% doanh thu cho Vinamilk. Sau đây là ma trận BCG về ba sản phẩm cà phê hòa tan, bia, và trà xanh của Vinamilk: Sản phẩm bia Zorok Sản phẩm trà xanh Vfresh Sản phẩm cà phê hòa tan Monment Như vậy ta có thể thấy các sản phẩm trà xanh, bia và cà phê nẳm ở vị trí ô thứ nhất (dấu chấm hỏi của ma trận BCG) có nghĩa là thị trường tăng trưởng tốt nhưng doanh số của các sản phẩm này quá nhỏ, các SBU này của Vinamilk hoạt động không hiệu quả. Với những SBU hoạt động không hiệu quả như trên, Vinamilk sẻ sử dụng chiến lược suy giảm, có nghĩa là hạn chế và dần dần loại bỏ những sản phẩm này . Ma trận chiến lược chính. Từ ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng số điểm quan trọng của Công Ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilok là 2,86 và từ ma trận các yếu tố bên trong, số điểm quan trọng của Công Ty là 3 cho thấy rằng Công Ty mạnh về nội bộ, tận dụng cơ hội và tránh những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.Như vậy Vinamilk là Công Ty có vị thế cạnh tranh mạnh trong ngành. Nhìn vào sơ đồ ma trận chiến lược chính ,Vinamilk có vị trí nằm ở góc I và ta nhanh chóng nhận ra những chiến lược thích hợp với Công Ty là: Chiến lược thâm nhập thị trường. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp. Chiến lược hội nhập về phía sau. Lựa chọn chiến lược bằng ma trận định lượng QSPM. Vì nguồn tài nguyên của Công Ty có hạn, nên doanh nghiệp phải lựa chọn một chiến lược hấp dẫn nhất trong số các chiến lược khả thi để thực hiện. căn cứ theo ma trận chiến lược chính, ma trận SWOT, ma trận SPACE thì một số chiến lược phù hợp với mục tiêu của Công Ty Vinamilk là: Chiến lược 1:Thâm nhập thị trường. Chiến lược 2: Đa dạng hóa đồng tâm. Chiến lược 3: Đa dạng hóa hỗn hợp. Chiến lược 4: Hội nhập về phía sau. Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) là một công cụ giúp cho doanh nghiệp xác định chiến lược hấp dẫn nhất. Để xác định điểm hấp dẫn của từng chiến lược ta tiến hành: Liệt kê các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài và bên trong. Phân loại mức độ hấp dẫn tới công ty. Không hấp dẫn: 1; Có hấp dẫn đôi chút: 2. Khá hấp dẫn: 3; Rất hấp dẫn: 4. Cho điểm mức độ phản ứng của công ty. Ít có phản ứng 1; Có nhưng còn yếu 2. Phản ứng ở mức trung bình 3; Có phản ứng mạnh 4. ĐHD: số điểm hấp dẫn; TSĐ: Tổng số điểm hấp dẫn. Các yếu tố ảnh hưởng quan trọng Các chiến lược có thể lựa chon Phân loại Chiến lược 1 Chiến lược 2 Chiến lược 3 Chiến lược 4 ĐHD TSĐ ĐHD TSĐ ĐHD TSĐ ĐHD TSĐ Các yếu tố bên ngoài Kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Thu nhập của người dân VN luôn được cải thiện 3 3 9 3 9 4 12 3 9 VN gia nhập các tổ chức thương mại thế giới.(WTO) 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Tỷ giá hối đoái không ổn định,Đồng VN liên tục bị trượt giá 2 1 2 2 4 2 4 2 4 Lạm phát tăng 2 1 2 2 4 2 4 2 4 Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thóang. 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Việt nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Tốc độ tăng dân số nhanh 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa. 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Việc kiểm định chất lượng sữa tại VN đạt hiệu quả chưa cao. 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng dùng sữa nhiều hơn 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng nhiều và gay gắt. 2 2 4 2 4 2 4 3 6 người dân nuồi bò còn mang tính tự phát,thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ. 2 2 4 2 4 2 4 1 2 Giá sữa bột nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sản xuất sữa tại Việt Nam. 2 2 4 2 4 2 4 4 8 Áp lực từ sản phẩm thay thế 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Các yếu tố bên trong Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. 4 4 16 4 16 3 12 3 12 Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, uy tính thương hiệu cao. 4 3 12 3 12 4 16 3 12 Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Nhà máy của Vinamilk luôn hoạt động với công suất ổn định đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng. 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm 3 4 12 3 9 4 12 3 9 Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài 2 2 4 2 4 2 4 3 6 Ngoài các sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty (bia, cà phê, trà xanh….) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao 2 2 4 2 4 2 4 2 4 VNM có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm 3 3 9 3 9 4 12 3 9 Vinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 3 3 9 3 9 3 9 3 9 VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Vinamilk đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Vinamilk có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao. 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Hoạt động Marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Kết quả đem lại từ marketing vẫn chưa xứng tầm với sự đầu tư 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và mạnh 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, 3 4 12 3 9 3 9 3 9 VNM tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Vinamilk có một mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ. 3 4 12 3 9 3 9 2 6 Lãnh đạo và nhân viên luôn có sự tôn trọng và hợp tác lẫn nhau, bầu không khí làm việc vui vẻ. 3 3 9 3 9 3 9 3 6 Vinamilk là sự hài hòa các lợi ích, vì lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, nhà nước, xã hội. 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Tổng số điểm hấp dẫn: 324 304 313 288 Với kết quả thu được từ ma trận định lượng QSPM các chiến lược có thể được xếp theo mức độ hấp dẫn như sau: Chiến lược thâm nhập thị trường 324 điểm. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp: 313 điểm. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: 304 điểm. Chiến lược hội nhập về phía sau: 288 điểm. Với số điểm là 324 điểm thì chiến lược :” Thâm nhập thị trường” có số điểm hấp dẫn cao nhất. như vậy chiến lược này được Công Ty Vinamilk chọn để thực hiện mục tiêu của mình. Ngoài ra, chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp với số điểm 313 điểm nên được xem là chiến lược dự phòng. Chiến lược thâm nhập thị trường giúp cho Công Ty Vinamilk có thể đạt được những mục tiêu sau: Theo đuổi chiến lược này công ty có thể tập trung tăng cường hoạt động Marketing, đầu tư phát triển nguồn lực, thiết bi công nghệ, kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm, tăng vị thế cạnh tranh trong khu vực, giữ vững và phát triển thị phần , cải thiện lợi nhuận. Chiến lược này giúp công ty hạn chế tối đa những rủi ro của môi trường, từng bước khắc phục được những điểm yếu của mình. Các biện pháp hỗ trợ chiến lược đã chọn: Biện pháp phát triển nguồn lực: Một muốn có thực hiên một chiến lược muốn thành công thì yếu tố quan trong nhất đó chính là công ty phải có 1 nguồn nhân lực tốt. trên cở sở đó Vinamilk sẻ phát triển nguồn nhân lực và kiện toàn bô máy quản lý là chính sách xuyên suốt trong quá trinh thực hiện chiến lược phát triển của công ty. Các biện phát được tiến hành đồng bộ: Nhằm hổ trợ cho chiến lược đề ra, Vinamilk sẻ chuẩn bị đội ngũ quản lý kế cận năng động. đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi có năng lực thực hiện các chiến lược lớn của công ty. Bên cạnh đó, công ty sẻ tuyển dụng những nhân viên có năng lực thật sự căn cứ theo những yêu cầu thực tế của công ty, tạo các điều kiện thuận lợi để giữ vững và phát triển nguồn lực. Công ty sẻ thực hiện chế độ lương bổng, khen thưởng , và có những chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho những cho những cán bộ công nhân viên có năng lực tốt nhằm khuyến khích động viên họ làm việc tốt hơn. Thường xuyên gửi nhân viên nòng cốt đi học các lớp đào tạo ngắn hoặc dài hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao chuyên môn, tiếp thu khoa học, công nghệ mới nhằm phục vụ quá trình thực hiện chiến lược của công ty. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên, các chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp. chúng tôi luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt. Biện pháp phát triển công nghệ: Để đáp ứng cho những yêu cầu chiến lược đề ra, Vinamilk sẻ không ngừng đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. tất cả sản phẩm của công ty sẻ luôn được đảm bảo chất lượng bởi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuển quốc tế 9001: 2000. Công ty sẻ đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ mới để cải tiến bao bì, chất lượng sản phẩm. cho ra đời các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Đầu tư công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tiệt trùng. Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD, TSS... Bên cạnh đó, Công ty sẻ tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện đang ứng dụng thành công phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo). Việc ứng dụng các hệ thống này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý, kinh doanh, cung cấp dịch vụ rộng khắp và kịp thời, mà còn là cách tiếp cận người tiêu dùng nhanh nhất, nhằm tạo ưu thế cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường. Nâng cao hiệu quả công tác tài chính: Để thực hiện phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ 2012-2017, nhiệm vụ vô cùng quan trọng của công tác tài chính là phải có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng của công ty và các biện pháp quản lý kiểm tra để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Các biện pháp sau đây cần được chú trọng: Công ty sẻ phát hành thêm cổ phiếu vào đầu năm 2011, tận dụng nguồn vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước nhằm có sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức đó. Sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đảm bảo chủ động nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất. Công tác tiếp thị: Bộ phận marketing sẻ thực hiện các chức năng marketing một cách bao quát đối với các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty, sau đó đề ra các chiến lược marketing cụ thể cho từng lĩnh vực của công ty. Để thu được kết quả tốt trong lĩnh vực tiếp thị, Vinamilk sẻ thực hiện các biện pháp sau: Thực hiện các chương trình quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mối quan hệ sẵn có về sản phẩm truyền thống cũng như sản phẩm mới của công ty. Nội dung của quảng cáo phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe mà một thông điệp quảng cáo cần đạt được. Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng, Công ty sẻ sử dụng mọi hình thức quảng cáo như phương tiện phát thanh truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời..v.v Xây dựng và phát triển hệ thống bán hàng chuyên nghiệp. đào tạo và phát triển đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích, xác định tiêu dùng. Tăng cường nhân viên tiếp thị tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại các điểm bán hàng. Thực hiện việc trưng bày sản phẩm theo đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo hiệu quả từ việc trưng bày sản phẩm. Hệ thống phân phối phải được quản ly và kiểm tra chặc chẽ, hạn chế tối đa việc “cháy hàng”, quản lý giá cả của sản phẩm trên thị trường không để xảy ra việc bán phá giá sản phẩm. Lời kết: Cùng với sự phát triển, đổi mới của đất nước, tính tới nay Công Ty Cổ Phần sữa Việt Nam Vinamilk đã thành lập được 31 năm. Dấu ấn sâu đậm nhất của chặng đường này chính là đã tạo dựng được một thương hiệu Vinamilk không chỉ mang tầm quốc gia, mà còn vươn ra thị trường thế giới. Hy vọng những chiến lược kinh doanh đề ra ở trên sẻ giúp công ty đạt được tốt những mục tiêu mà công ty đã đề ra , từ đó đưa công ty ngày một phát triển và đạt được những thành công trong quá trình kinh doanh của mình. Xin chân thành cảm ơn thầy NGUYỄN ĐÌNH TRỌNG đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ để đề tài chiến lược này được hoàn thành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVINAMILK.doc
Tài liệu liên quan