Đề tài Tổng quan trường tiểu học Kim Đồng

Tài liệu Đề tài Tổng quan trường tiểu học Kim Đồng: CHƯƠNG I TỔNG QUAN TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG I. Giới thiệu chung về trường tiểu học Kim Đồng: 1. Thông tin chung - Trường tiểu học Kim Đồng. Năm thành lập: 1987 Hiệu trưởng: Võ thị thu Oanh Nằm trên khuôn viên khá rộng rãi, với một cơ sở vật chất khá tốt, trường có gần 40 phòng học và một số phòng phục vụ cho các học sinh có nhu cầu bán trú. Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, nhà trường có một phòng trưng bày các sản phẩm bằng thủ công, hội hoạ, văn, thơ, báo tường… do chính các học sinh tự sáng tác trong các cuộc thi và các dịp thi đua. Nhà trường còn có một phòng máy vi tính gồm hơn 20 máy nhằm giúp học sinh sớm tiếp cận với công nghệ thông tin Mặt thể chất của học sinh cũng được nhà trường chú trọng bằng việc đầu tư các dụng cụ thể thao như cầu lông, bóng bàn, cờ tướng cờ vua… Kể từ lúc thành lập trường đến nay Hàng năm trường thực hiện công tác dảng dạy cho mọi đối tượng học sinh trong Năm học 2003-2004 tổng số học sinh trong trường ...

doc85 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan trường tiểu học Kim Đồng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG I. Giới thiệu chung về trường tiểu học Kim Đồng: 1. Thông tin chung - Trường tiểu học Kim Đồng. Năm thành lập: 1987 Hiệu trưởng: Võ thị thu Oanh Nằm trên khuôn viên khá rộng rãi, với một cơ sở vật chất khá tốt, trường có gần 40 phòng học và một số phòng phục vụ cho các học sinh có nhu cầu bán trú. Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, nhà trường có một phòng trưng bày các sản phẩm bằng thủ công, hội hoạ, văn, thơ, báo tường… do chính các học sinh tự sáng tác trong các cuộc thi và các dịp thi đua. Nhà trường còn có một phòng máy vi tính gồm hơn 20 máy nhằm giúp học sinh sớm tiếp cận với công nghệ thông tin Mặt thể chất của học sinh cũng được nhà trường chú trọng bằng việc đầu tư các dụng cụ thể thao như cầu lông, bóng bàn, cờ tướng cờ vua… Kể từ lúc thành lập trường đến nay Hàng năm trường thực hiện công tác dảng dạy cho mọi đối tượng học sinh trong Năm học 2003-2004 tổng số học sinh trong trường là 1675 học sinh được chia làm 31 lớp cho 5 khối, khối có nhiều lớp nhất là khối lớp 1 có 7 lớp. Còn khối lớp 2 đến khối lớp 5 mỗi khối có 6 lớp. Tên lớp được đặt theo thứ tự chữ cái A, B, C… Trường có đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm và không ngừng học tập rèn luyện nâng cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn và luôn hết sức mình trong công tác giảng dạy. 2. Tổ chức của nhà trường Để đáp ứng đầy đủ cho việc dạy và học cho một lượng học sinh lớn, nhà trường có 52 giáo viên và 15 cán bộ công nhân viên công tác phục vụ cho việc dảng dạy. Lãnh đạo của trường là hiệu trưởng Võ Thị Thu Oanh cùng với hai hiệu phó. Một cô hiệu phó chuyên về công tác chuyên môn, chỉ đạo trong việc giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy học, còn cô hiệu phó còn lại phụ trách chỉ đạo các mặt về cơ sở vật chất, các hoạt động thi đua, văn nghệ… của trường. Ngoài đội ngũ giáo viên phục vụ công tác giảng dạy, nhà trường còn có đội ngũ công nhân viên phục vụ sinh hoạt cho những học sinh ở bán trú, và một số cán bộ phục vụ trong công tác đoàn đội, chủ tịch công đoàn. Giáo viên được chia thành các tổ khác nhau, mỗi tổ ứng với một khối lớp ví dụ, tổ 1 bao gồm các giáo viên chủ nhiệm khối 1, tổ 2 bao gồm các giáo viên chủ nhiệm của khối 2… cho đến khối lớp 5. Ngoài 5 tổ đó ra còn có thêm 3 tổ đó là tổ ngoại ngữ, tổ tin học, tổ văn thể mỹ. đối với khối lớp một giáo viên chủ nhiệm được phân công giảng dạy những môn cơ bản như :Toán, tiếng việt, đạo đức ... Còn những môn năng khiếu thì có các giáo viên thuộc tổ năng khiếu đảm nhiệm việc giảng dạy 3. Chức năng của trường “Đổi mới giáo dục tiểu học đang đi vào rất nhiều lĩnh vực mà Đảng, Nhà nước và nhân dân cũng như ngành Giáo dục đào tạo ta đang mong đợi. Có được sự thành công hay không ở bước đầu của sự nghiệp đổi mới này phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ giáo viên và sự chỉ đạo của cán bộ quản lý nhà trường.” Nhận thức được điều đó, cộng với tình yêu nghề nghiệp và sự tâm huyết vì thế hệ trẻ, nhà trường luôn hết sức trong việc truyền thụ kiến thức văn hoá cũng như hướng cho học sinh những phẩm chất đạo đức cao đẹp. Cũng giống như bất kì một trường tiểu học nào trên toàn quốc, trường thực hiện dảng dạy cho các môn học sinh cơ bản như: toán, văn, tiếng việt, tập làm văn, đạo đức, địa lý, lịch sử… trong đó toán và tiếng việt là hai môn công cụ. Ngoài ra còn có một số môn năng khiếu như nhạc, hoạ, tin học, văn thể mỹ. Ngoài những tiết học chính ở trường, nhà trường thường xuyên tổ chức những đợt tham quan, ngoại khoá bằng việc đi thực tế của các môn như: lịch sử, hội hoạ, văn học, địa lý, văn nghệ…Nhằm nâng cao sự hiểu biết cũng như nhận thức của học sinh về mọi mặt. 4. Mục tiêu của nhà trường Một con người trưởng thành và hoàn thiện là nhờ quá trình giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội. Trong đó trường học có ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt về đời sống của con người sau này như tiền tài, địa vị nhân phẩm… Thời gian bắt đầu làm quen với chữ cái con số đầu tiên tức là thời gian học tiểu học là khoảng thời gian nhạy cảm và có tính chất quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo nên một con người, chính vì vậy nhà trường luôn luôn chú trọng cả hai mặt:giáo dục và đào tạo. Mục tiêu cụ thể của năm học 2003-2004 là 100% đều là học sinh tiên tiến, trong đó học sinh tiên tiến xuất sắc chiếm 45%, hạnh kiểm tốt đạt 100%… 5. Các công tác quản lý tại trườn: Công tác quản lý tại trường hiện nay có 3 nhiệm vụ: Quản lý học sinh: Có nhiệm vụ quản lý lí lịch của học sinh, quản lý việc học tập của học sinh như điểm số, việc nghỉ học đi trễ, vi phạm kỉ luật, khen thưởng … đưa ra báo cáo vào cuối năm hoặc cuối kì cho lãnh đạo, hay in bảng đIểm cho học sinh. Quản lý cán bộ công nhân viên: Cán bộ công nhân viên trong trường gồm chủ tịch công đoàn, những cán bộ làm công tác đoàn, đội…, bộ phận bảo đảm vệ sinh, bảo vệ, và số còn lại phục vụ sinh hoạt cho học sinh bán trú, đội ngũ này gồm 15 người. Ngoài việc quản lý nhân sự và lương của các cán bộ công nhân viên trên còn có công việc quản lý chi tiêu trong phục vụ ăn uống cho học sinh bán trú. Quản lý giáo viên Đây là đề tài mà em đang nghiên cứu, công tác quản lý này sẽ được làm rõ ở phần sau của đề tài. Giới thiệu đề tài nghiên cứu 1. Mục đích của đề tài Để thực hiện việc dảng dạy cho thật tốt và đạt hiệu quả cao xứng đáng với những danh hiệu mà sở giáo dục trao tặng và lòng tin của phụ huynh, việc quản lý giáo viên , kiểm tra công tác dảng dạy, kiểm tra kết quả học tập của các học sinh mà giáo viên đó giảng dạy cũng như ý thức trách nhiệm của mỗi giáo viên luôn luôn được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên. Tuy nhiên với số lượng giáo viên và cán bộ công nhân viên khá lớn đồng nghĩa với lượng công việc ,thông tin dữ liệu sẽ rất nhiều nhưng hiện tại việc quản lý giáo viên ở trường chủ yếu bằng giấy tờ rất cồng kềnh và khó nhớ và dễ nhầm lẫn . ví dụ muốn biết giáo viên chủ nhiệm của một lớp nào đó; biết một giáo viên nhưng muốn biết giáo viên đó dạy lớp nào thuộc tổ nào , nhóm nào hay muốn tìm kiếm thông tin về một giáo viên bất kì ,thêm thông tin về một giáo viên mới chuyển đến ,loại bỏ thông tin một giáo viên mới chuyển đi …thì việc tìm kiếm và xử lý thông tin rất mất thời gian và khó khăn. Bên cạnh đó việc quản lý giáo viên về các mặt như dự giờ , hồ sơ sổ sách, vào điểm , quản lý việc nghỉ dạy ,đi trễ của giáo viên diễn ra trên giấy tờ nên để thực hiện một cách nghiêm túc và chính xác là vô cùng khó khăn và chậm chạp dẫn đến việc báo cáo có tính tổng hợp phân tích cao không thể thực hiện được thường xuyên vì cần nhiều thời gian và khó khăn trong xử lí thông tin. Những thông tin về giáo viên do hội đồng thi đua khen thưởng kỉ luật của trường thu được sau các đợt thi đua kiểm tra sẽ được thư kí hội đồng chuyển cho chủ tịch hội đồng , hiệu trưởng, hiệu phó xem xét để cuối tháng có các phần thưởng ,kỉ luật xứng đáng. Ngoài ra những thông tin trên còn được chuyển cho hội đồng thanh tra, kiểm tra của sở giáo dục về việc thi đua dạy tốt học tốt giữa các trường và phân loại chất lượng đào tạo giữa các trường . Để thực hiện tốt công việc quản lý giáo viên đảm bảo cho công tác dạy và học đạt kết quả cao, Hệ thống quản lý giáo viên được phân tích và thiết kế sao cho gần với công tác quản lý bằng phương pháp thủ công hàng ngày. Các chỉ tiêu quản lý và tra cứu được thiết kế để giúp người làm công tác quản lí dễ dàng trong điều hành. Bài toán quản lý giáo viên được thiết kế nhằm giảm bớt sự cồng kềnh phức tạp trong công tác quản lý giáo viên trước đây. Những hệ thống cũng không có sự thay đổi về mặt nghiệp vụ quản lý giáo viên so với quản lý bằng thủ công, mà nó cho phép thực hiện công tác quản lý nhanh, chính xác tiết kiệm thời gian, gọn nhẹ và an toàn hơn. Hệ thống quản lý này có thể đưa ra các bản báo cáo và các thông tin của cán bộ một cách nhanh nhất với độ chính xác cao nhất. Công việc tra cứu và tìm kiếm cũng được quan tâm với thiết kế và phân tích giúp cho hệ thống thao tác với độ chính xác cao. Hệ thống cũng đảm nhận việc bảo vệ an toàn dữ liệu cho phép sao chép dữ liệu nhằm tránh mất mát thông tin. Bài toán được phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu sao cho hệ thống không cồng kềnh, tránh tình trạng thừa thông tin nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu của bài toán 2. Lý do chọn đề tài Trong quá trình tìm hiểu công tác quản lý và giảng dạy ở trường, đồng thời được sự gợi ý của người hướng dẫn thực tập, cô hiệu trưởng Võ Thị Thu Oanh em đã chọn đề tài : “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý giáo viên tạI trường tiểu học Kim Đồng ” Hệ thống mới này sẽ hướng vào các mục tiêu: Phục vụ công tác quản lý một cách thuận tiện nhất trên máy tính: xem, tìm kiếm, thống kê… đưa ra các báo cáo Với hệ thống này việc quản lý giáo viên sẽ rất dễ dàng, đỡ tốn thời gian và thuận tiện. Đây cũng là lí do chính để em chọn làm đề tài này Chương trình được viết bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 2000 và ngôn ngữ lập trình visiual basic 6.0. Access là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu mạnh mẽ và phổ biến . Mặt khác Visiual basic 6.0 là ngôn ngữ lập trình hết sức linh động và dễ sử dụng. chính vì vậy mà sự kết hợp của Vb 6.0 và Access 2000 sẽ xây dựng lên một hệ thống ứng dụng hoàn hảo. CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Thông tin, hệ thống thông tin 1. Thông tin Có thể nói thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm dầu ra của hệ thống quản lý. Thông tin là thể nền của quản lý cũng giống như năng lượng là thể nền của mọi hoạt động. Không có thông tin thì không có hoạt động quản lý đích thực. Thông tin từ mt Tt ra môi trường Hệ thông quản lý Đối tượng quản lý Thông tin tác nghiệp Thông tin quyết định 2. Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và các thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý được chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu. Nguồn Thu thập Xử lý và lưu trữ Kho dữ liệu Đích Phân phát 3. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức Hệ thống thông tin quản lý MIS (management information system), là hệ thống quản lý các hoạt động của tổ chức , các hoạt động này nằm ở mức đIều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lí giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Nói chung, chúng tạo ra các báo cáo cho các nhà quản lí một cách định kì hoặc theo yêu cầu. 4. Mô hình của hệ thống thông tin Mô hình logic (góc nhìn quản lý ) Mô hình vật lý ngoài (Góc nhìn sử dụng) Mô hình vật lí trong (Góc nhìn kĩ thuật Mô hình ổn định nhất Mô hình thay đổi nhất Cái gì? để làm gì? Cái gì? ở đâu, khi nào? Như thế nào Mô hình logic Mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lí mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “cái gì?” và “Để làm gì?”. Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm cũng như thời điểm mà dữ liệu được xử lí. Mô hình vật lý ngoài Mô hình này chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, Phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu,loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? ở đâu và Khi nào? Mô hình vật lý trong: Mô hình này liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên không phải là cái nhìn của ngươì sử dụng mà là của nhân viên kĩ thuật. Chẳng hạn đó là những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình giải đáp câu hỏi: Như thế nào? Mỗi mô hình là một kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý trong là góc nhìn của kĩ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất. Khi thiết kế chương trình cần tính tới trang thiết bị để thực hiện chương trình. II. Khái quát về việc phát triển một hệ thống thông tin Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển hệ thống thông tin là cung cấp cho những thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, Thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đưa ra được chuẩn đoán về tình hình thực tế. Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của hệ thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mô hình logic và mô hình vật lý ngoài của hệ thống đó. Câu hỏi đầu tiên của việc phát triển hệ thống thông tin mới là cái gì bắt buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển một hệ thống thông tin ? Đó là sự hoạt động tồi tệ của hệ thống thông tin, những vấn đề về quản lý và việc thâm thủng ngân quỹ là những nguyên nhân đầu tiên thúc đẩy một yêu cầu phát triển hệ thống và một số nguyên nhân khác nữa như yêu cầu của nhà quản lý, công nghệ thay đổi và cả sự thay đổi sách lược chính trị… III. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin Một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, vận động trong một môi trường cũng rất phức tạp. Để làm chủ sự phức tạp đó, phân tích viên cần phải có một cách tiến hành nghiêm túc, một phương pháp. Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các công cụ tiến hành các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp được trình bày ở đây gồm 7 giai đoạn: 1. Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quết định về thời cơ tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau: a. Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển hệ thống cần phảI được lập kế hoạch cẩn thận rõ ràng. Nó là bước làm quen với hệ thống đang xét, xác định thông tin phảI thu thập cũng như nguồn và phương pháp thu thập thông tin cần dùng. b. Làm rõ yêu cầu Bước này nhằm mục đích cho ta hiểu rõ yêu cầu của người yêu cầu. Chính giai đoạn đánh gía yêu cầu và cụ thể là công đoạn làm rõ yêu cầu cho phép ta xác định câu trả lời, xem người sử dụng muôn gì? Tiếp theo phảI đánh giá xem liệu yêu cầu đúng như đề nghị hay có thể giảm xuống hoặc phảI tăng cường mở rộng thêm. Làm sáng tỏ yêu cầu được thực hiện chủ yếu qua các cuộc gặp gỡ với những người yêu cầu sau đó là những người quản lý chính mà bộ phận của họ bị tác động hoặc bị hệ thống nghiên cứu ảnh hưởng tới. Khung cảnh của hệ thống được xem như là các nguồn và các đích của thông tin, cũng như các bộ phận, các chức năng và các cá nhân tham gia vào quá trình xử lý dữ liệu. Việc tiếp theơ phải làm là tổng hợp thông tin dưới ánh sáng của những vấn đề đã được xác định và những nguyên nhân có thể nhất, chuẩn bị một bức tranh khái quát về giải pháp để tiến hành đánh giá khả năng thực thi của dự án. Phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu tài liệu và sử dụng phiếu đIều tra là những công cụ tin dùng của nhà phân tích. Chúng cũng được dùng trong suốt quá trình phát triển dự án nhưng đặc biệt trong giai đoạn đánh gía yêu cầu. c. Đánh giá tính khả thi Đánh giá khả thi của một dự án nói chung là xem có yếu tố nào ngăn cản nhà phân tích thực hiện, cài đặt một cách thành công giải pháp đã đề xuất hay không? Tất nhiên là trong quá trình phát triển hệ thống luôn luôn phảI tiến hành đánh giá lại. Nhưng vấn đề chính về khả năng thực thi là khả thi về tổ chức, khả thi về tài chính, khả thi về thời hạn và khả thi về kĩ thuật. Đánh giá khả thi rất quan trọng, đòi hỏi phân tích viên phải hiểu sâu sắc vấn đề, có năng lực thiết kế nhanh các yếu tố của giải pháp và đánh giá chi phí của các giải pháp. Nếu đánh giá được nhận định là không tích cực thì buộc nhà phân tích phải có đề xuất mới. d. Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu Báo cáo cho phép những nhà quết định cho phép dự án tiếp tục hay dừng lại. Báo cáo phải cung cấp một bức tranh sáng sủa và đầy đủ về tình hình và khuyến nghị những hành động tiếp theo. Báo cáo thường được trình bày để các nhà ra quyết định có thể làm rõ thêm các vấn đề. Nội dung của báo cáo gồm các mục sau: Nhắc lại yêu cầu Phương pháp tiến hành đánh giá yêu cầu. 2. Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của các vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển một hệ thống mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau đây a. Lập kế hoạch phân tích chi tiết Công đoạn này bao gồm: Thành lập đội ngũ: Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tầm quy mô của hệ thống, kích cỡ của tổ chức, cách thức quản lý dự án trong tổ chức, sự sẵn sàng và các kinh nghiệm của các thành viên tham gia. Lựa chon phương pháp và công cụ: Phương pháp làm việc và các công cụ của đội ngũ là các phương tiện làm dễ dàng việc thực hiện các nhiệm vụ. Các công cụ thu thập thông tin chính là phỏng vấn, phiếu điều tra, quan sát và nghiên cứu tài liệu của tổ chức Xác định thời hạn: cần phảI thực hiện và tuân thủ thời gian đã ấn định. b. Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại Một hệ thống thông tin bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bên ngoàI và ngược lại nó cũng ảnh hưởng tới các nhân tố đó. Tập hợp các nhân tố đó được gọi là ràng buộc của hệ thống. Việc nghiên cứu nó để đánh giá mức độ phù hợp của các đặc trưng của hệ thống với các rằng buộc của môI trường. Thông tin về môi trường được chia thành 4 lĩnh vực, đó là: - Môi trường ngoài Loại hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ Ngành hoạt động Sự phát triển chung của ngành Cạnh tranh và thị phần Xu thế công nghệ trong ngành Những bộ luật cơ bản mà ngành phải tuân thủ Những yếu tố chính yếu của sự thành công cho các tổ chức cùng ngành - Môi trường tổ chức Nhiệm vụ Lịch sử Kích cỡ, tăng trưởng, thị trường, năng lực Khách hàng Chính sách, cấu trúc, mục tiêu dàI hạn và ngắn hạn Kế hoạch hành động Mức độ tập trung trách nhiệm Phân bố địa lý Cách thức quản lý Đặc trưng về nhân sự, kinh nghiệm tin học Các tổ chức công đoàn Tình trạng tài chính, đầu tư dự kiến ngân sách vay và dự kiến cho xử lý dữ liệu. - Môi trường vật lý Phân bố của người sử dụng, khách hàng Tổ chức của những nơi thực hiện xử lý dữ liệu Mức độ an ninh kiểm soát - Môi trường kĩ thuật Phần cứng và phần mềm tại chỗ cho xử lý dữ liệu, các thiết bị khác, cơ sở dữ liệu và các tệp tin học hoá Nhân sự phát triển hệ thống và khai thác c. Nghiên cứu hệ thống thực tại - Thu thập thông tin về hệ thống đang tồn tại Hệ thống: Để có được một hình ảnh đầy đủ về các bộ phận của hệ thống và sự vận động của nó thì các dữ liệu và tàI liệu kể ra sau đây phải được thu thập: Hoạt động chung của hệ thống Dữ liệu vào Thông tin ra Xử lý Cơ sở dữ liệu Vấn đề hệ thống: Nhiệm vụ đặt ra là phải tìm hiểu các vấn đề và các nguyên nhân có thể của nó sâu sắc hơn và tinh tế hơn so với các giai đoạn trước. - Xây dựng mô hình vật lý ngoài Để thực hiện mô hình này, phân tích viên phải dựa vào các dữ liệu mô tả đã thu thập được về hệ thống. Mô hình này tạo thành tư liệu về hệ thống như nó đang tồn tại, đây cũng là cơ sở để kiểm tra sự hiểu biết của phân tích viên về hệ thống với người sử dụng. Những thông tin được rút ra từ các phích tàI liệu đều phục vụ cho việc chẩn đoán về hệ thống đang tồn tại đồng thời nó trợ giúp xác định các mục tiêu và yêu cầu mà hệ thống mới cần phải đạt được. Những mô hình vật lý ngoài và mô hình logic chỉ có giá trị khi chúng là bức tranh thực tế của hệ thống đang nghiên cứu. Phân tích viên phải nhiều lần quay lại với người sử dụng để lấy thông tin thêm và hợp thức hoá mô hình của mình khi nó được xây dựng - Xây dựng mô hình logic Mô hình logic sẽ được xây dựng từ mô hình vật lý ngoài và các tài liệu thu thập được từ trước. Nó mô tả hệ thống thực tại cho phép phân tích viên hợp lệ hoá sự hiểu biết của mình về hệ thống với người sử dụng và là công cụ để xác định những vấn đề thuộc về nguyên nhân của hệ thống. Mô hình này cũng để chẩn đoán và xác định mục tiêu, nhu cầu của hệ thống mới nhưng nó khác với mô hình vật lý ngoài là đề cập đến vấn đề khác trong cùng một thực tế. d. Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp Công đoạn này bao gồm ba nhiệm vụ chủ yếu. đó là việc đưa ra chẩn đoán, xác định các mục tiêu hệ thống được sửa chữa hoặc hệ thống mới cần phảI đạt được và xác định các yếu tố của giảI pháp. e. Đánh giá lại tính khả thi Thông tin thu thập đến thời đIúm này vẫn chưa đủ đánh giá tính khả thi của dự án. Ta cần phảI có thông tin tiếp theo về hệ thống sẽ xây dựng và sẽ cài đặt. Đối với mỗi yếu tố trong giải pháp ta phảI xác định loại công nghệ cần có để thực thi giải pháp. Sau đó là đành giá nhiệm vụ và thời gian cần có để thiết kế, thực hiện và càI đặt cho giải pháp. Cuối cùng là xác định ảnh hưởng của yếu tố giải pháp lên tổ chức. g. Thay đổi đề xuất dự án Phần cuối của giai đoạn đánh giá khả thi là sự phác hoạ một đề xuất của dự án và đã được những người sử dụng chấp thuận. Dưới ánh sáng của những thông tin vừa mới thu thập được và việc đánh gía tính khả thi lại vừa rồi, chúng ta cần xem xét và sửa đổi lại đề xuất của dự án. Phải cung cấp thông tin rõ nhất cho người ra quyết định biết được các nhiệm vụ phảI thực hiện,chi phí thời gian thực hiện hệ thống thông tin mới h. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết Đây là một tài liệu rất quan trọng vì nó phục vụ cho việc ra quyết định tiếp tục hay huỷ bỏ dự án. Báo cá phải nêu bật những đIều căn bản mà nhóm phân tích viên đã tìm thấy. Báo cáo phải đảm bảo thông tin không vùi dập lên người nghe, người ra quyết định. 3. Giai đoạn 3: Thiết kế logic Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục tiêu đa được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra. Mô hình logic sẽ được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau: a. Thiết kế cơ sở dữ liệu Thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Đây là một công việc rất khó khăn. Những nguyên nhân để giảI thích sự khó khăn ấy là: Đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin đó phải trợ giúp. Đặc trưng của hệ thống thông tin như kích cỡ của hệ thống, sự phức tạp của công nghệ… Đặc trưng của người sử dụng Đặc trưng của những người phát triển hệ thống Một số cách thức cơ bản để xác định yêu cầu thông tin phuc vụ cho việc xây dựng hệ thống Hỏi người sử dụng cần thông tin gì? Phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang tồn tạI Tổng hợp từ đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin đang trợ giúp Phương pháp thực nghiệm Như vậy phân tich viên phảI xác định cách tiếp cận thích hợp nhất đối với tình hình phát triển hệ thống thông tin của mình. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic đI từ các thông tin ra : Bước 1: Xác định các đầu ra Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra Nội dung, khối lượng, tần suất và nơI nhận của chúng. Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra Thực hiệ việc chuẩn hoá mức 1(1.NF): Trong mỗi danh sách không được phép chứa các thuộc tính lặp. Nếu có thuộc tính lặp phảI tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh danh sách con. Sau đó gán thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gôc. Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF) : Trong một danh sách mỗi thuộc tính phảI phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc đó, PhảI tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới. Sau đó, lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới, đặt cho danh sách mới này một tên riêng cho phù hớp với các nội dung của các thuộc tính trong danh sách. Chuẩn hoá mức 3 (3.NF): Trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính, tiếp theo là việc xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới. Mô tả các tệp: Mỗi danh sách xác định được sau bước chuẩn hoá mức 3 sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu . Bước 3: Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu Từ mỗi đầu ra của bước 2 sẽ tạo ra rất nhiều danh sách và mỗi danh sách là liên quan tới một đối tượng quản lý, có sự tồn tại riêng tương đối độc lập. Bước 4: Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ Xác định số lượng các bản ghi cho từng tệp Xác định độ dài cho một thuộc tính. Tính độ dài cho bản ghi. Bước 5: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu Xác định mối liên hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng các mũi tên hai chiều, Nếu có quan hệ một-nhiều thì vẽ hai mũi tên về hướng đó. b. Thiết kế xử lý Các sơ đồ logic của xử lí chỉ làm rõ mối quan hệ có tính chất ngữ nghĩa của các dữ liệu. Vì vậy, để biẻu diễn những quan hệ đó chúng ta phải có những sự kiện, công việc và kết quả. Sự kiện: Việc thực hiện khi đến nó làm khởi sinh sự thực hiện của một hoặc nhiều việc khác Đồng bộ: Một đIều kiện logic kết hợp các sự kiện, thể hiện các quy tắc quản lý mà hệ thống thông tin phảI kiểm tra để khởi sinh cá công việc Công việc: Một tập hợp các xử lý có thể thực hiện có chung các sự kiện khởi sinh. Quy tắc ra: Là đIều kiện thể hiện các quy tắc quản lý, quy định việc cho ra kết quả công việc Kết quả: Sản phẩm của công việc thực hiện một công việc. Kết quả có chung một bản chất như sự kiện, Nó có thể là cái phát sinh việc thực hiện một công việc khác. Trong giai đoạn thiết kế logic cần thực hiện: Phân tích tra cứu: Công việc này là tìm hiểu xem bằng cách nào được những thông tin đầu ra từ các tệp đã được thiết kế trong phần thiết kế cơ sở dữ liệu. Kết quả phân tích này sẽ được thể hiện thành sơ đồ phân tích tra cứu và đưa vào các phích xử lí trong từ điển hệ thống. Sơ đồ tra cứu là một công cụ rất tốt cho việc lập tài liệu hệ thống. Phân tích cập nhật: Thông tin trong cơ sở dữ liệu phải được cập nhật thường xuyên đảm bảo cơ sở dữ liệu phản ánh tình trạng mới nhất mà nó quản lý. Nó được tiến hành theo các bước sau: + Lập bảng sự kiện- cập nhật + Xác định cách thức hợp lệ hoá dữ liệu c. Thiết kế các nguồn dữ liệu d. Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic e. Hợp thức hoá mô hình logic 4. Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống mới này sẽ làm. Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic.Mỗi một phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết. Để giúp những người sử dụng lựa chọn giảI pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các mục tiêu đã định ra trước đây, nhóm phân tích viên phải đánh giá chi phí và lợi ích cả mỗi phương án và có nhưng khuyến nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ được trình lên những người sử dụng và một buổi trình bày sẽ được thực hiện. Những người sử dụng sẽ chọn một phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức, sau đây là các công đoạn đề xuất các phương án của giải pháp: a. Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức b. Xây dựng các phương án của giải pháp c. Đánh giá các phương án của giải pháp e. chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp. 5. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án của giải pháp được lựa chọn. Thiết kế vật lý bao gồm 2 tàI liệu kế quả cần có: Trước hết là một tàI liệu bao chứa các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kĩ thuật; và tiếp đó là tài liệu dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện và những phần tin học hoá. Những công đoạn của thiết kế vật lý ngoài là: a. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài b. Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ ra ) c. Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá d. Thiết kế các thủ tục thủ công e. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài 6. Giai đoạn 6: Triển khai kĩ thuật hệ thống Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kĩ thuật là phần tin học hoá của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm.Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tàI liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện kĩ thuật hệ thống như sau: a. Lập kế hoạch thực hiện kĩ thuật b. Thiết kế vật lý trong c. Lập trình d. Thử nghiệm hệ thống e. Chuẩn bị tài liệu 7. Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau: a. Lập kế hoạch cài đặt b. chuyển đổi c. Khai thác và bảo trì d. Đánh giá Tuỳ theo kết quả của một giai đoạn có thể, và đôi khi là cần thiết, phải quay về giai đoạn trước để tìm cách khắc phục những sai sót. Một số nhiệm vụ được thực hiện trong suốt quá trình, đó là việc lập kế hoạch cho giai đoạn tới, kiểm soát những nhiệm vụ đã hoàn thành, đánh giá dự án và lập tài liệu về hệ thống và về dự án. IV. Phân tích hệ thống thông tin quản lý Các phương pháp thu thập thông tin Phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu là hai công cụ thu thập thông tin đắc lực nhất dùng cho hầu hết các dự án phát triển hệ thống thông tin . phỏng vấn Phỏng vấn thường được thực hiện theo các bước sau: Chuẩn bị phỏng vấn Lập danh sách và lịch phỏng vấn. Lựa chọn số lượng và loại cán bộ để phỏng vấn theo cách thức từ trên xuống. Cần biết một số thông tin về người được phỏng vấn Lập đề cương nội dung chi tiết cho phỏng vấn theo mẫu. Xác định cách thức phỏng vấn( phi cấu trúc hay có cấu trúc) Gửi trước những vấn đề yêu cầu Đặt lịch làm việc Phương tiện ghi chép là các kí pháp trên giấy khổ lớn theo mẫu Tiến hành phỏng vấn Nhóm phỏng vấn gồm hai người. Cán bộ phỏng vấn chính dẫn dắt phỏng vấn, lược ghi trên giấy mẫu. Cán bộ phỏng vấn phụ thu thập thông tin, bổ sung hoặc làm rõ ý. Thái độ lịch sự, đúng giờ. Tinh thần khách quan. Không được tạo cảm giác “thanh tra” . Nhẫn nạI chăm chú lắng nghe. Mềm dẻo và cởi mở. Có thể dùng máy ghi âm nhưng phảI được phép của người được phỏng vấn. Tổng hợp kết quả phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn là nguyện vọng của người sử dụng, cần một chương trình phần mềm giải quyết khâu tính toán của hệ thống . Nghiên cứu tài liệu Cho phép nghiên cứu kĩ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như: lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò và nhiệm vụ của các thành viên, nội dung và hình dạng của các thông tin đầu vào/ra. Thông tin trong giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ chức. CHƯƠNG III THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG I.Đặc tả hệ thông hiện tại Hiện tại, công tác quản lý giáo viên ở trường tiểu học kim đồng hoàn toàn bằng phương pháp thủ công. Nghĩa là, các hồ sơ, lý lịch, thông tin liên quan về giáo viên chỉ được lưu trữ trên giấy tờ, sổ sách. Khi có một giáo viên mới về trường, hồ sơ và các thông tin liên quan của giáo viên đó sẽ được người quản lý ghi chép vào một tập hồ sơ lý lịch giáo viên đồng thời hồ sơ của giáo viên cũng sẽ được lưu giữ tại trường. Và khi muốn chỉnh sửa hồ sơ của một giáo viên nào đó người quản lý lại phải mở sổ tra tìm giáo viên đó để thay đổi. Trong một năm học, một học kì, một tháng hay trong một tuần thường có các đợt thi đua, các đợt kiểm tra về chuyên môn, công tác giảng dạy của giáo viên. Những thông tin này cũng được lưu trữ để cuối học kì hay cuối năm sẽ tổng kết và có các quyết định về khen thưởng… Thông tin về việc nghỉ dạy, đi trễ, cũng được lưu trữ lại để bổ sung vào mục thi đua khen thưởng của giáo viên. Khi hiệu trưởng, hiệu phó, hội đồng thi đua cần báo cáo về tình hình nhân sự, công tác giảng dạy cũng như kết quả thi đua khen thưởng thì người quản lý sẽ lập báo cáo hoàn toàn bằng thủ công tức là viết tay hoặc bằng word trên máy tính. Chính vì vậy công tác quản lý giáo viên ở đây đang rất cồng kềnh mất thời gian và gây khó khăn cho công tác quản lý. II. Sơ đồ luồng thông tin IFD Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Các kí pháp của sơ đồ luồng thông tin: Xử lý: Thủ công Thao tác người máy Tin học hoá hoàn toàn Thủ công Tin học hoá Kho dữ liệu: - Dòng thông tin(luồng) - Điều khiển Thời điểm Giáo viên Bộ phận xử lý Hd khen thưởng Hiệu trưởng Thông tin GV Vb phát sinh trong qtrình công tác Kiểm tra xử lý Thông tin đã được ktra xử lý Nhập thông tin CSDL In báo cáo Các báo cáo Báo cáo Có sự thay đổi III. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ quản lý của trường TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG Quản lý giáo viên Quản lý công nhân viên Ql học sinh IV. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ BFD của công tác quản lý giáo viên QUẢN LÝ GIÁO VIÊN 1. Hệ thống 2. cập nhật hồ sơ giáo viên 3. công tác giảng dạy 4. Tìm kiếm 5. Báo cáo 6. Trợ giúp 1. BFD tiến trình 1 CẬP NHẬT HỒ SƠ GIÁO VIÊN Cập nhật hồ sơ Cập nhật danh mục 2. BFD tiến trình 2 QL CÔNG TÁC GIẢNG DẠY Giáo viên Kiểm tra giáo viên Kiểm tra tổ nhóm 3. BFD tiến trình 3 TÌM KIẾM Tìm kiếm theo họ tên Tìm kiếm theo chức vụ Tìm kiếm theo số cmt Tìm kiếm theo dtnr V.Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả hệ thống thông tin trên góc độ trừu tượng, nhưng nó chỉ mô tả đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì? Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại kí pháp cơ bản: Thực thể, tiến trình, kho dữ liệu, và dòng dữ liệu Tên người bộ phận phát nhận tin Nguồn hoặc đích Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu Tiến trình xử lý Tiến trình xử lý Tệp dữ liệu Kho dữ liệu 1. Sơ đồ ngữ cảnh: Thể hiện khái quát nội dung chính hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống Giáo viên Tiếp nhận và xử lý thông tin gv Hiệu trưởng Hđ kỉ luật khen thưởng Dữ liệu Thông tin phản hồi Bc thống kê Bc thống kê Ct yêu cầu Ct yêu cầu 2. Sơ đồ phân rã mức 0: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn ta dùng kĩ thuật phân rã sơ đồ. Từ sơ đồ khung cảnh ta phân rã thành sơ đồ mức 0: Giáo viên 1.0 quản lý hồ sơ gv 3.0 tìm kiếm 4.0 Báo cáo 2.0 quản lý giáo viên CSDL Hiệu trưởng, hiệu phó Hội đồng thi đua Thông tin gv Thông tin gv Hồ sơ gv Tt giảng dạy gv Tt yêu cầu Dữ liệu Các báo cáo theo yêu cầu tìm kiếm Các báo cáo thống kê Các yêu cầu về nhân sự Các yêu cầu về công tác giảng dạy VI. Thiết kế cơ sở dữ liệu từ thông tin đầu ra 1. Toàn bộ thông tin đầu ra: Mã số giáo viên Họ tên Ngày sinh Giới tính Quê quán Chỗ ở hiện nay Dân tộc Tôn giáo Chức vụ Trình độ văn hoá Trình độ chuyên môn Hệ đào tạo Hệ số lương Mức lương Bậc lương Mã số ngạch Đảng viên Hôn nhân Số CMTND Điện thoại nhà riêng VII. Danh sách và cấu trúc bảng trong cơ sở dữ liệu Cấu trúc table GIAOVIEN Fieldname Datatype Description Msgv Text(5) Mã số giáo viên Holot Text(35) Họ lót Ten Text(7) Tên Ngaysinh Date/time Ngày sinh Gt Text(3) Giới tính Noisinh Text(20) Nơi sinh Quequan Text(50) Quê quán Choohn Text(50) Chỗ ở hiện nay Mucluong Text(15) Mức lương Hesoluong Text(15) Hệ số lương Bacluong Text(15) Bậc lương Msngach Text(15) Mã số ngạch Matg Text(10) Mã tôn giáo Madt Text(10) Mã dân tộc Mahedt Text(10) Mã hệ đào tạo Machucvu Text(10) Mã chức vụ Matdcm Text(10) Mã trình độ chuyên môn Matdvh Text(10) Mã trình độ văn hoá Honnhan Yes/no Hôn nhân Dangvien Yes/no Đảng viên Socmtnd Text(12) Số chứng minh thư Hcgd Text(30) Hoàn cảnh gia đình Dt Text(9) Số đIện thoạI Cấu trúc table To Fieldname Datatype Description Msto Text(20) Mã số tổ Tento Text(20) Tên tổ sogv Number Số giáo viên Cấu trúc của table NHOMCM Fieldname Datatype description Msnhom Text(20) Mã số nhóm Tennhom Text(20) Tên nhóm Sogv number Số giáo viên Cấu trúc của table KIEMTRA Fieldname Datatype description Dotkt Text(5) Đợt kiểm tra Noidungkt Text (50) Nội dung kiểm tra Thoigiankt Date/time Thời gian kiểm tra Nguoikt Text (50) Người kiểm tra Cacbuockt Text (100) Các bước kiểm tra Nhanxet Text (150) Nhận xét Ketqua Text (20) Kết quả Msgv Text (5) Mã số giáo viên Msto Text (5) Mã số tổ Msnhom Text (15) Mã số nhóm Cấu trúc table NGHIDAY Fieldname Datatype Description Nd Text(3) Ngaynghi Date/time Ngày nghỉ Sotietnghi Number Số tiết nghỉ Lydo Text(50) Lý do Ngaydaybu Number Ngày dạy bù Msgv Text(5) Mã số giáo viên Cấu trúc của table DITRE Fieldname Datatype Description Dt Text(5) Ngayditre Date/time Ngày đI trễ Thoigiatre Text(20) Thời gian trễ Lydo Text(50) Lý do msgv Text(5) Mã số giáo viên Cấu trúc của table KETQUA Fieldname Datatype Description Makq Text(10) Số thứ tự Khoilop Text(10) Khối /lớp Sohs Text(5) Số học sinh Gioi Text(5) Giỏi Kha Text(5) Khá Trungbinh Text(5) Trung bình Yeu Text(5) Yếu Kem Text(5) Kém Thoigian Text(10) Thời gian Msgv Text(10) Mã số giáo viên msnhom Text(10) Mã số nhóm Cấu trúc của table Ngoại khoá Fieldname Datatype Description Nk Text(3) NgoạI khoá Mon Text(10) Môn Tuade Text(50) Tựa đề Ngayth Date/time Ngày thực hiện Tiet Text(2) Tiết Msgv Text(5) Mã số giáo viên Cấu trúc table Lich Fieldname Datatype Description Malich Text(5) Mã lịch Hovaten Text(20) Họ và text()ên Chucvu Text(20) Chức vụ Ngayhop Date/time Ngày họp Giohop Text(5) Giờ họp Noidung Text(50) Nội dung Diadiem Text(50) địa đIểm Ghichu Text(100) Ghi chú Cấu trúc của Table Congvan Fieldname Datatype Description Macv Text(10) Mã công văn Tencv Text(50) Tên công văn Guinhan Text(10) Gửi/ nhận Ngay Date/time Ngày gửi/nhận Cqgn Text(50) Cơ quan gửi nhận Cấu trúc của Table Dantoc Fieldname Datatype Description Madt Text(10) Mã dân tộc Dantoc Text(20) Dân tộc Cấu trúc của Table Chucvu Fieldname Datatype Description Machucvu Text(10) Mã chức vụ Chucvu Text(50) Chức vụ Cấu trúc của Table Tongiao Fieldname Datatype Description Matg Text(10) Mã tôn giáo Tongiao Text(20) Tôn giáo Cấu trúc của Table Hedaotao Fieldname Datatype Description Mahedt Text(10) Mã hệ đào tạo Hedaotao Text(40) Hệ đào tạo Cấu trúc của Table Trinhdochuyenmon Fieldname Datatype Description Matdcm Text(10) Mã trình độ chuyên môn Tdcm Text(40) Trình độ chuyên môn Cấu trúc của Table Trinhdovanhoa Fieldname Datatype Description Matdvh Text(10) Mã trình độ văn hoá Tdvh Text(40) Trình độ văn hoá Sơ đồ quan hệ : Một số giao diện chính của chương trình: Giao diện chương trình chính Giao diện form nhập hồ sơ: Giao diện form cập nhật danh mục Form kiểm tra các mặt From theo dõi giáo viên nghỉ dạy: Form quản lý lịch họp: chức năng của chương trình: xem cơ cấu tổ chức liên tịch của trường Xem cơ cấu tổ chức của tổ, nhóm chuyên môn Xem được số lớp và tên của tất cả các giáo viên chủ nhiệm Xem tra cứu danh sách của toàn bô giáo viên công nhân viên trong trường .Xem theo từng tổ từng nhóm và cho biết số người thuộc lĩnh vực đó… Có thể tìm kiếm thông tin 1 giáo viên bất kì ,thêm bớt một thành nào đó. Quản lý giáo viên về các mặt như :dự giờ, hồ sơ sổ sách, vào điểm … quản lý việc nghỉ dạy đI trễ của giáo viên. Quản lý kết quả của mỗi giáo viên thông qua các kết quả của các học sinh mà giáo viên đó giảng dạy. Quản lý các hoạt động ngoại khoá Quản lý việc thực hiện các quy tắc về chuyên môn của các tổ , nhóm. Quản lý công văn nhận được , quản lý họp hành… PHỤ LỤC Option Explicit Global phuc As Integer 'danh muc gioi tinh Global Demgioitinh As Integer Global Magt() As String Global gioitinh() As String Global Matengioitinh() As String 'danh muc tongiao Global Demtongiao As Integer Global Matg() As String Global tongiao() As String Global Matentongiao() As String 'danh muc dan toc Global Demdantoc As Integer Global Madt() As String Global dantoc() As String Global Matendantoc() As String 'danh muc chuc vu Global Demchucvu As Integer Global Machucvu() As String Global chucvu() As String Global Matenchucvu() As String 'danh muc he dao tao Global Demhedaotao As Integer Global Mahedt() As String Global hedaotao() As String Global Matenhedaotao() As String 'danh muc trinh do van hoa Global Demtrinhdovh As Integer Global Matdvh() As String Global tdvh() As String Global Matentrinhdovh() As String 'danh muc trinh do chuyen mon Global Demtrinhdocm As Integer Global Matdcm() As String Global tdcm() As String Global Matentrinhdocm() As String 'Public Sub zaptable(agtablehandle As Table) ' agtablehandle.MoveFirst 'While Not agtablehandle.EOF 'agtablehandle.Delete ' agtablehandle.MoveNext ' Wend 'End Sub Public Sub taodanhmuc(ByVal chungloai As String) Dim modatabase As Database Dim rscuatoi As Recordset Select Case chungloai Case "tongiao" Set modatabase = OpenDatabase("c:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") Set rscuatoi = modatabase.OpenRecordset("tongiao") rscuatoi.MoveLast rscuatoi.MoveFirst Demtongiao = rscuatoi.RecordCount ReDim Matg(Demtongiao), tongiao(Demtongiao), Matentongiao(Demtongiao) For phuc = 1 To Demtongiao Matg(phuc) = rscuatoi!Matg tongiao(phuc) = rscuatoi!tongiao Matentongiao(phuc) = rscuatoi!tongiao rscuatoi.MoveNext Next phuc rscuatoi.Close Case "dantoc" Set modatabase = OpenDatabase("c:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") Set rscuatoi = modatabase.OpenRecordset("dantoc") rscuatoi.MoveLast rscuatoi.MoveFirst Demdantoc = rscuatoi.RecordCount ReDim Madt(Demdantoc), dantoc(Demdantoc), Matendantoc(Demdantoc) For phuc = 1 To Demdantoc Madt(phuc) = rscuatoi!Madt dantoc(phuc) = rscuatoi!dantoc Matendantoc(phuc) = rscuatoi!dantoc rscuatoi.MoveNext Next phuc rscuatoi.Close Case "chucvu" Set modatabase = OpenDatabase("c:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") Set rscuatoi = modatabase.OpenRecordset("chucvu") rscuatoi.MoveLast rscuatoi.MoveFirst Demchucvu = rscuatoi.RecordCount ReDim Machucvu(Demchucvu), chucvu(Demchucvu), Matenchucvu(Demchucvu) For phuc = 1 To Demchucvu Machucvu(phuc) = rscuatoi!Machucvu chucvu(phuc) = rscuatoi!chucvu Matenchucvu(phuc) = rscuatoi!chucvu rscuatoi.MoveNext Next phuc rscuatoi.Close Case "hedaotao" Set modatabase = OpenDatabase("c:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") Set rscuatoi = modatabase.OpenRecordset("hedaotao") rscuatoi.MoveLast rscuatoi.MoveFirst Demhedaotao = rscuatoi.RecordCount ReDim Mahedt(Demhedaotao), hedaotao(Demhedaotao), Matenhedaotao(Demhedaotao) For phuc = 1 To Demhedaotao Mahedt(phuc) = rscuatoi!Mahedt hedaotao(phuc) = rscuatoi!hedaotao Matenhedaotao(phuc) = rscuatoi!hedaotao rscuatoi.MoveNext Next phuc rscuatoi.Close Case "trinhdovanhoa" Set modatabase = OpenDatabase("c:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") Set rscuatoi = modatabase.OpenRecordset("trinhdovanhoa") rscuatoi.MoveLast rscuatoi.MoveFirst Demtrinhdovh = rscuatoi.RecordCount ReDim Matdvh(Demtrinhdovh), tdvh(Demtrinhdovh), Matentrinhdovh(Demtrinhdovh) For phuc = 1 To Demtrinhdovh Matdvh(phuc) = rscuatoi!Matdvh tdvh(phuc) = rscuatoi!tdvh Matentrinhdovh(phuc) = rscuatoi!tdvh rscuatoi.MoveNext Next phuc rscuatoi.Close Case "trinhdochuyenmon" Set modatabase = OpenDatabase("c:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") Set rscuatoi = modatabase.OpenRecordset("trinhdochuyenmon") rscuatoi.MoveLast rscuatoi.MoveFirst Demtrinhdocm = rscuatoi.RecordCount ReDim Matdcm(Demtrinhdocm), tdcm(Demtrinhdocm), Matentrinhdocm(Demtrinhdocm) For phuc = 1 To Demtrinhdocm Matdcm(phuc) = rscuatoi!Matdcm tdcm(phuc) = rscuatoi!tdcm Matentrinhdocm(phuc) = rscuatoi!tdcm rscuatoi.MoveNext Next phuc rscuatoi.Close Case "gioitinh" Set modatabase = OpenDatabase("c:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") Set rscuatoi = modatabase.OpenRecordset("gioitinh") rscuatoi.MoveLast rscuatoi.MoveFirst Demgioitinh = rscuatoi.RecordCount ReDim Magt(Demgioitinh), gioitinh(Demgioitinh), Matengioitinh(Demgioitinh) For phuc = 1 To Demgioitinh Magt(phuc) = rscuatoi!Magt gioitinh(phuc) = rscuatoi!gioitinh Matengioitinh(phuc) = rscuatoi!gioitinh rscuatoi.MoveNext Next phuc rscuatoi.Close End Select End Sub Public Sub NapTT() 'Dim dbgv As Database Dim rs As Recordset Dim MySql As String MySql = "SELECT DISTINCT [dantoc] FROM dantoc" Set rs = dbgv.OpenRecordset(MySql, dbOpenSnapshot) If rs.RecordCount 0 Then With rs .MoveLast .MoveFirst Do While Not .EOF frmtracuu.cbodantoc.AddItem (.Fields(0).Value) .MoveNext Loop End With End If End Sub MySql = "SELECT DISTINCT [chucvu] FROM chucvu" Set rs = dbgv.OpenRecordset(MySql, dbOpenSnapshot) If rs.RecordCount 0 Then With rs .MoveLast .MoveFirst Do While Not .EOF frmtracuu.cbochucvu.AddItem (.Fields(0).Value) .MoveNext Loop End With End If MySql = "SELECT DISTINCT [dantoc] FROM dantoc" Set rs = dbgv.OpenRecordset(MySql, dbOpenSnapshot) If rs.RecordCount 0 Then With rs .MoveLast .MoveFirst Do While Not .EOF frmtracuu.cbodantoc.AddItem (.Fields(0).Value) .MoveNext Loop End With End If 88888888888888888 Option Explicit Dim i As Integer Dim giaovien_database As Database Dim rsmoi As Recordset Dim chuyen As Database Dim Demrecord As Recordset Dim Demrecords As Recordset Private Sub cmd_nhapmoi_Click() Call nhapmoi Call khoitao 'Set chuyen = OpenDatabase("C:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") 'Set Demrecord = chuyen.OpenRecordset("Select *from giaovien") 'Demrecord.MoveLast 'chuyen.Close txt_msgv.SetFocus End Sub Private Sub Command2_Click() Unload Me End Sub Private Sub Form_KeyPress(KeyAscii As Integer) If KeyAscii = 13 Then SendKeys "{TAB}" End Sub Public Sub khoitao1() For phuc = 1 To Demgioitinh cmb_gioitinh.AddItem Matengioitinh(phuc) Next phuc cmb_dantoc.ListIndex = -1 For phuc = 1 To Demdantoc cmb_dantoc.AddItem Matendantoc(phuc) Next phuc cmb_dantoc.ListIndex = -1 For phuc = 1 To Demchucvu cmb_chucvu.AddItem Matenchucvu(phuc) Next phuc cmb_chucvu.ListIndex = -1 For phuc = 1 To Demtongiao cmb_tongiao.AddItem Matentongiao(phuc) Next phuc cmb_tongiao.ListIndex = -1 For phuc = 1 To Demtrinhdovh cmb_trinhdovh.AddItem Matentrinhdovh(phuc) Next phuc cmb_trinhdovh.ListIndex = -1 For phuc = 1 To Demhedaotao cmb_hedaotao.AddItem Matenhedaotao(phuc) Next phuc cmb_hedaotao.ListIndex = -1 For phuc = 1 To Demtrinhdocm cmb_trinhdocm.AddItem Matentrinhdocm(phuc) Next phuc cmb_trinhdocm.ListIndex = -1 End Sub Public Sub khoitao() cmb_dantoc = "" cmb_tongiao = "" cmb_trinhdovh = "" cmb_chucvu = "" cmb_trinhdocm = "" cmb_hedaotao = "" txt_msgv.Text = "" txt_hoten.Text = "" msk_ngaysinh.Mask = "" cmb_gioitinh = "" txt_noisinh.Text = "" txt_quequan.Text = "" txt_choohn.Text = "" txt_nvn.Text = "" txt_nvt.Text = "" txt_socmt.Text = "" txt_mucluong.Text = "" txt_hsl.Text = "" txt_msn.Text = "" txt_dtnr.Text = "" txt_bacluong.Text = "" opt_chua.Value = False opt_roi.Value = True End Sub Private Sub Form_Load() Dim i As Long i = 1 Call khoitao Set giaovien_database = OpenDatabase("C:\xuanphuc\qlgiaovien.mdb") Set rsmoi = giaovien_database.OpenRecordset("giaovien") ' rsmoi.Index = "msgv" taodanhmuc "gioitinh" taodanhmuc "dantoc" taodanhmuc "tongiao" taodanhmuc "chucvu" taodanhmuc "trinhdovanhoa" taodanhmuc "hedaotao" taodanhmuc "trinhdochuyenmon" khoitao1 frmhosogv.MousePointer = 0 End Sub Public Sub nhapmoi() rsmoi.AddNew If Len(Trim$(txt_msgv.Text)) = 0 Then MsgBox ("Bạn phải nhập vào mã số giáo viên") rsmoi!msgv = Null Else rsmoi!msgv = txt_msgv.Text End If rsmoi!hoten = Trim$(txt_hoten.Text) If Len(Trim$(msk_ngaysinh.Text)) = 0 Then rsmoi!ngaysinh = Null Else rsmoi!ngaysinh = msk_ngaysinh.FormattedText End If Rsmoi!noisinh = Trim$(txt_noisinh.Text) Rsmoi!quequan = Trim$(txt_quequan.Text) Rsmoi!choohn = Trim$(txt_choohn.Text) Rsmoi!nvnganh = txt_nvn.Text Rsmoi!nvtruong = txt_nvt.Text Rsmoi!socmt = txt_socmt.Text Rsmoi!mucluong = txt_mucluong.Text Rsmoi!hsluong = txt_hsl.Text Rsmoi!msngach = txt_msn.Text Rsmoi!dtnr = txt_dtnr.Text Rsmoi!bacluong = txt_bacluong.Text Rsmoi!gioitinh = Trim$(cmb_gioitinh.Text) Rsmoi!dantoc = Trim$(cmb_dantoc.Text) Rsmoi!chucvu = Trim$(cmb_chucvu.Text) Rsmoi!tongiao = Trim$(cmb_tongiao.Text) Rsmoi!trinhdovanhoa = Trim$(cmb_trinhdovh.Text) Rsmoi!trinhdochuyenmon = Trim$(cmb_trinhdocm.Text) Rsmoi!hedaotao = Trim$(cmb_hedaotao.Text) rsmoi.Update End Sub Private Sub txt_ngaysinh_Change() End Sub 'Private Sub msk_ngaysinh_LostFocus() 'If Not datestringvalid(msk_ngaysinh.FormattedText) Then 'MsgBox "fsfsfsfsfs", 48, Me.Caption ' msk_ngaysinh.SetFocus 'End If 'End Sub Private Sub txt_nvn_Change() End Sub VIII. Kết luận DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Tác giả: TS Trương Văn Tú – TS Trần Thị Song Minh Nxb Thống kê năm 2000 MICROSOFT VISIUAL BASIC 6.0 VÀ LẬP TRÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU Chủ biên: Nguyễn Thị Ngọc Mai NXB Giáo dục năm 2000 3. Giáo trình CƠ SỞ DỮ LIỆU, ACCESS Tác giả: Ths Trần Công Uốn NXB Thống kê năm 2000 Giáo trình CẤU TRÚC DỮ LIỆU Tác giả: pts Hàn Viết Thuận NXB Thống kê năm 1999 Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý giáo viên tạI trường tiểu học Kim Đồng (80 trang) PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1824.doc
Tài liệu liên quan