Tài liệu Đề tài Tổng quan tin học văn phòng: Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang trên đà phát triển do vậy đỏi hỏi người cán bộ không những chỉ biết đơn thuần về kiến thức lý thuyết đã học mà còn phải biết áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Vì vậy thực tập là một quá trình rất quan trọng trong việc đào tạo cán bộ trong nhà trường có năng lực kỹ thuật, giúp cho sinh viên làm quen vơí những khó khăn trong thực tế sản xuất, củng cố hệ thống hoá những kiến thức đã học vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Sau một thời gian làm việc khẩn trương nghiêm túc bản báo cáo của em đã được hoàn thành.
Tuy đã hết sức nỗ lực trong việc nghiên cứu và học tập để viết thành báo cáo này. Nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót. Em kính mong các quý thầy, cô giáo tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em để em có thể trở thành một sinh viên hoàn thiện hơn, khi ra trường sẽ trở thành một người có năng lực chuyên môn cao.
Bài bá...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan tin học văn phòng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang trên đà phát triển do vậy đỏi hỏi người cán bộ không những chỉ biết đơn thuần về kiến thức lý thuyết đã học mà còn phải biết áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Vì vậy thực tập là một quá trình rất quan trọng trong việc đào tạo cán bộ trong nhà trường có năng lực kỹ thuật, giúp cho sinh viên làm quen vơí những khó khăn trong thực tế sản xuất, củng cố hệ thống hoá những kiến thức đã học vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Sau một thời gian làm việc khẩn trương nghiêm túc bản báo cáo của em đã được hoàn thành.
Tuy đã hết sức nỗ lực trong việc nghiên cứu và học tập để viết thành báo cáo này. Nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót. Em kính mong các quý thầy, cô giáo tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em để em có thể trở thành một sinh viên hoàn thiện hơn, khi ra trường sẽ trở thành một người có năng lực chuyên môn cao.
Bài báo cáo gồm có 3 phần:
Phần 1: tin học văn phòng.
Phần 2: cấu trúc máy tính và bảo trì.
Phần 3: mạng máy tính và Internet.
PHẦN I: TIN HỌC VĂN PHÒNG
Tin học văn phòng là một ứng dụng thông dụng và rộng rãi nhất của nghành tin học. Nó có vai trò rất lớn trong các nghành kinh tế, văn hoá chính trị... trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
Tin học văn phòng là môn học cơ sở, đầu tiên cho tất cả các chương trình học về máy tính. Tin học văn phòng cũng có thể gọi là tin học căn bản, là một giao diện đơn giản nhất giữa người và máy, giúp cho con người việc soạn thảo văn bản, quản lý dữ liệu, thông tin trong các cơ quan, cơ sở xí nghiệp, doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh ngiệp nhà nước. Tin học căn bản nhằm rèn luyện kỹ năng soạn thảo, trình bày trang, lề nhập dữ liệu... và các kỹ năng khác, cung cấp rất nhiều thông tin về các tình huống thực, ứng dụng trong việc soạn thảo văn bản, tạo bảng biểu, chèn hình ảnh,công thức.. tin học căn bản là phần mềm trình bày dễ hiểu phù hợp với các tầng lớp như: học sinh nhỏ tuổi, những người lớn tuổi, những người có một lý do nào đó mà phải học tin có thể dễ dàng hiểu và vận dụng cũng như tra cứu nhanh nhất những vướng mắc.
Trong bài báo cao nàyTin học văn phòng bao gồm các phần cơ bản sau :
ChươngI: Microsoft Word.
ChươngII: Microsoft Excel .
CHƯƠNGI : MICROSOFT WORD.
Là một chương trình xử lý văn bản ứng dụng rộng rãi hiện nay, với nhiều phiên bản. chương trình này bạn có thể soạn thảo và trình bày một bức thư hay lá đơn, giấy mời công văn, hợp đồng tiểu luận, luận văn, đồ án, luận án tốt nghiệp, và chuyên nghiệp hơn là bạn có thể làm sách, tạp chí, báo...
Microsoft word giúp trình bày phần nội dung của văn bản rất đa dạng nhờ các lệnh về phông chữ, định dạng đoạn văn bản, cột chữ tạo bảngbiểu. Ngoài ra , có thể minh hoạ cho văn bản bằng các hình vẽ có sẵn rất phong phú và tiêu đề của văn bản trở nên đẹp hơn nhờ WordArt, Picture,.. Các tệp của Word có đuôi mở rộng là .doc, là một phần mềm có giao diện thân thiện với người sử dụng, dễ cài đặt và dễ sử dụng.
Trước khi làm việc với Word thì ta phải nắm được những thao tác cơ bản sau:
I. các thao tác chính
1.1 khởi động Mcrosoft Word.
Gồm 4 cách:
- Cách1: Trên cửa sổ màn hình ta nhấn chuột vào thực đơn Strat\program\Mcrosoft Word. Lúc này cửa sổ soạn thảo văn bản Word xuất hiểntên màn hình.
- Cách 2: ta nhấn chuột vào biểu tượng Microsoft Word.
-Cách 3: trên cửa nhấn chuột trái vào new\Mcrosoft Word.
Nếu máy của bạn đã cài office thì bằng một trong 3 cách trên thì bạn có thể khởi động được chương trình Word để làm việc.
1.2 thoát khỏi Micosoft Word.
Khi soạn thảo xong văn bản, bạn muốn thoát khỏi chương trình Word. Thì ta có các cách sau:
- Cách 1: nháy chuột vào nút phía bên trái của cửa sổ màn hình.
- Cách 2: chọn mục file\exit.
Cách 3: ta nhấn tổ hợp phím (Alt+F4).
1.3. Mở một tài liệu trong Micosoft Word.
Khi vào được chương trình Word màn hình xuất hiện. Lúc này ta có thể làm việc với một tài liệu mới hay một tài liệu đã có sẵn trên đĩa, tuỳ vào yêu cầu công việc của mình. Nên ở đây, có thể chia ra 2 trường hợp đó là: mở một tài liệu đã có sẵn trên đĩa và mở một tài liệu mới.
1.3.1. Mở một tài liệu đã có sẵn trên đĩa.
Chọn biểu tượng (open). Hoặc vào thực đơn file\open, nhấn tổ hợp phím (ctrl+O).
Nếu tài liệu bạn cần mở lại ở trên đĩa khác hoặc thư mục khác. Bạn chọn đĩa hoặc thư mục rong khung Look in, nháy đúp vào thư mục cần thiết để mở các thư mục con của nó. Xuất hiện hộp thoại open với danh sách các tài liệu trong File name được sắp xếp theo thứ tự từ A,B,...đến Z. Bạn chọn tệp cần thiết rồi chọn open (hoặc nháy đúp vào tệp đó).
Word còn có cách mở tài liệu khác. chọn thư mục file xuất hiện thực đơn trải xuống với các danh sách 4 tài liệu mới làm gần nhất ở phía dưới. Bạn chọn file cần thiết từ danh sách này. Danh sách các tài liệu này có thể nhiều hơn tuỳ thuộc vào việc cài đặt.
1.3.2. Mở một tài liệu mới.
Ta có 3 cách để mở một tài liệu mới ở trong Word đó là:
Cách 1: ta vào thư mục file\new.
Cách 2: ta kích chuột trực tiếp vào biểu tượng tờ giấy trắng trên thanh công cụ ở trên màn hình.
Cách 3: ta nhấn tổ hợp phím (Ctrl+N).
1.4. Lưu một tài liệu.
Khi soạn xong (làm việc xong) hay chưa xong công việc còn dở dang ta cần lưu tên tài liệu lại trên đĩa, để lúc nào cần thì ta mở ra xem hay mở ra làm tiếp( nếu bài chưa xong) để bổ sung thêm... ta chỉ cần kích chuột vào vào tên mà mình đã lưu.
1.4.1. lưu lần đầu.
Ta chọn biểu tượng hoặc thư mục file\save hoặc nhấn tổ hợp phím(Ctrl+S). xuất hiện hộp thoại Save As.
Nếu là lưu lần đầu tiên thực hiện thao tác này , bạn phải gõ vào tên trong ô File Name cho tài liệu. Tên này sẽ xuất hiện trên thanh tiêu đề của cửa sổ.
Trong mục Save In bạn có thể chọn ổ đĩa và thư mục cần thiết để chứa tài liệu( nhấy đúp tại thư mục cần thiết để mở các thư mục con của nó). sau đó kích chuột vào Save. Sau đó trong quá trình soạn thảo, bạn thường xuyên ghi lên đĩa bằng cách trên mà không cần đặt tên cho tài liệu.
1.4.2. Lưu File với tên mới.
Nếu cần lưu giữ với tên khác, chọn thư mục File \Save As và đặt tên mới cho tài liệu, trong tên này nếu cần gõ vào đường dẫn (tên ổ đĩa và tên thư mục mới). Sau đó kích chuột vào Save.
1.5. Định dạng một trang giấy trước khi soạn thảo.
Trước khi soạn thảota phải định dạng trang giấy để phù hợp với tài liệu mà mình cần. Để quá trình soạn thảo được nhanh, dễ dàng, trình bày rõ ràng đẹp hơn. Mục đích củaviệc định dạng là đặt lề trang, lề trái, lề phải,lề trên, dưới, chọn khổ giấy. Ta làm các thao tác.
*Chọn khổ giấy: vào thực đơn File\Page Setup, nhấp mục Page, chọn loại giấy, hộp thoại sẽ xuất hiện.
Trong khung Paper Site: nhấp vào nút , một thực đơn trải ra, bạn chon khổ giấylà A4.
Thông thường, các văn bản thường in trên giấyA4 với width là 21cm và Height là 29.7cm.
* Căn chỉnh lề văn bản (MARGINS)
Vào thực đơn file / page setup / margins
Để giới hạn phạm vi soạn thảo của văn bản trong trang giấy bạn cần phải đặt lề của trang giấy sao cho phù hợp. Lề của trang giấy được xác định bằng các đề mục:
top: Lề trên của trang in, trong hình là 2 cm.
Bottom: Lề dưới của trang in là 2.5 cm.
Left: Lề dưới của trang in là 2.5 cm.
Right: Lề phải của tang in là 2 cm.
Gutter: khoảng cách dùng để đóng gáy sách.
Trang giấy mặc định ở chế độ dọc Portrais
Nhấp vào Landscape để quay lại trang giấy
* Trình bày chữ(font)
Bình thường thì bạn bôi đen văn bản, sau đó dùng các nút công cụ định dạng, căn chỉnh phông chữ, cỡ chữ trên thanh công cụ (Xem ở mục 2.1 các nút chức năng trên thanh công cụ).
Cách khác là bạn vào thực đơn Format/ Font để hiện.
1.6 Soạn thảo văn bản
Khi soạn thảo văn bản phải biết được chức năng của các phím trên bàn phím và nguyên tắc gõ tiếng việt:
Khi mở tài liệu soạn thảo gõ tài liệu một cách bình thường khi gặp biên bên phải WinDown tự động đưa con trỏ bàn phím xuống đầu dòng.
Khi cần di chuyển con trỏ ta dùng tổ hợp phím 4 mũi tên, nếu muốn di chuyển con trỏ về đầu dòng ta nhấn phím Home, về cuối dòng nhấn phím End về đầu trang nhấn phím Page up, cuối trang nhấn phhím Page Down.
Ngoài ra khi muốn đưa con trỏ về trang sau của văn bản: Cctrl + Page Down,
Lên đầu trang trước: Cctrl +Page Up, đưa con trỏ về cuối văn bản: Ctrl +End.
Khi soạn thảo bị sai mà muốn xoáđể soạn thảo lại ta nhấn backspace (xoá kí tự bên trái con trỏ), Detele (xoá kí tự bên phải con trỏ). Biết được các chức năng cuả các phím muốn soạn thảo ta phải biết nguyên tắc gõ tiếng việt.
Phím tiếng việt
] ư (u và w)
[ ơ (o và w)
oo ô
dd đ
ee ê
aa â
aw ă
phím dấu
f huyền
s sắc
j nặng
r hỏi
x ngã
Khi gõ văn bản muốn xuống đoạn khác thì ta gõ enter các dấu (, . ?...) phải gõ liền với từ đi trước, ssau các dấu này là các dấu cách rồi mới đến từ tiếp theo. Dấu phải gõ liền với từ đi sau nó.
Nếu máy tính cài đặt tiếng việt với cách gõ telec cách chuyển đổi bàn phím Anh- việt thường là ấn tổ hợp phím Alt + Z.
Nguyên tắc gõ phải gõ chữ trước dấu sau.
Ví dụ: ngày tháng.
Ta gõ ngay sau đó gõ dấu huyền (f), thang sau đó gõ dấu sắc (S).
1.7 Các thao tác trên văn bản.
1.7.1 chỉnh phông chữ văn bản.
chọn kiểu chữ văn bản cần thể hiện, chọn khoảng cách các ký tự trong đoạn văn bản. Chọn văn bảncần chỉnh phông chữ sau đó kích chuột vào format\ font xuất hiện trên màn hình hộp thoại:
Tại phiếu font:
Font: kiểu phông chữ, Underline: kiểu chữ ghạch chân, color: màu chữ, Strike Through: chữ bị ghạch ngang đơn, Duoble Strike Through: chữ bị ghạch chân ngang đôi, Superseript: không cho đại diện, Subseript: chỉ số, Small Caps: chữ hoa nhỏ, All caps: chữ hoa to, Hidden: không cho hiện, Font Syle: kiểu chữ, Site: kích thước chữ.
Tại phiếuchọn Charracter Spacing:
Spacing: thay đổi khoảng cách giữa các ký tự, Expended: ký tự được dãn ra tạimục by, Condensed: ký tự được nén vào tại mục by, Position: thay đổi khoảng cách giữa các dòng, Raised: nâng dòng văn bản lên, Lowerd: hạ các dòng văn bản xuống. Kích chuột vào OK.
1.7.2. Chỉnh Paragraph cho đoạn văn:
Định dạng khoảng cách giữa các hàng, các đoạn văn. Lựa chọn đoạn văn cần chỉnh, kích chuột vào menu format\Paragaph màn hình xuất hiện:
*chọn phiếu Indents And Spacing:
+ Alignment: căn lề cho đoạn văn, Letf: Căn lề cho đoạn văn bản, Center : căn vào giữa dòng cho văn bản, Right: căn thẳng phía phải cho đoạn văn, Justify: căn thẳng hai lề cho đoạn văn bản.
+ Indentation : Đặt lề cho đoạn văn bản, ở trong mụcnày có các tuỳ chọnmà bạn lựa chọn cho phù hợp.
+ Spacing: căn khoảng cách giữa các đoạn và các dòng.
Before: khoảng cách phía trước của mỗi đoạn văn bản, Apter: khoảng cách phía sau của mỗi đoạn văn bản, Line Spacing: căn khoảng cách giữa các hàngn văn bản, khoảng cách này được thay đổi tại mục AT.
1.7.3. Thao tác đặt chế độ trang tự động:
Máy tự động đánh số đoạn tự động cho đoạn văn bản có sử dụng thao tác này. Lựa chọn văn bản , sau đó chọn menu format\ Bulletsand num bering màn hình xuất hiện:
Bulleted: chọn kiểu dấu chấm cần đánh dấu cho đoạn, Numbered: chọn kiểu số cho cần đánh dấu cho đoạn, Mutileved: chọn các cấp cần đánh dấu cho đoạn. Kích chuột vào OK.
1.7.4. thao tác cắt dán văn bản:
Là cắt đoạn văn bản từ vị trí này dán sang vị trí kháchoặc file khác.
+ thao tác cắt văn bản:
lựa chọn đoạn văn bản cần cắt ( bôi đen đoạn văn bản đó). Nhấn chuột phải vào Cut hoặc nhấn tổ hợp phím(Ctrl+X).
+Thao tác dán văn bản: sau khi cắt đoạn văn bản, ta đưa trỏ chuột vào vị trí cần dán đoạn văn, nhấn chuột phải vào Paste hoặc nhấn tổ hợp phím (Ctrl+V).
1.7.5. Thao tác sao chép văn bản:
Khi ta muốn sao chép muốn sao chép một đoạn văn bản nào đó từ vị trí này sang vị trí khác. Ta làm các thao tác sau:
+ tháo tác copy: lựa chọn đoạn văn cần sao chép, kích chuột phải vào Copy, hoặc nhấn tổ hợp phím (Ctrl+C).
+ Thao tác dán văn bản:
Sau khi đã copy đoạn văn bản thì ta đưa trỏ chuột vào vị trí cần dán văn bản, vào chuột phải Paste, hoặc nhấn tổ hợp phím(ctrl+V).
1.8. Các thao tác hiển thị văn bản:
Muốn hiển thị văn bản hay ẩn văn bản ta vào View | Nomar. Sau đó vào Layout hay Outline. Tuỳ thuộc vào yêu cầu văn bản cũng như sở thích của người soạn thảo. Layout: hiển thị văn bản hết cả trang giấy, không thấy đường viền, còn Outline : thì lại hiển thị văn bản ở giữa trang giấy và có đường viền.
1.9 ẩn hiện thanh thước (ruler).
Thể hiện độ chính xác của văn bản. Thước đo mặc định của chương trình dùng đơn vị là Inches bạn có thể đổi đơn vị của thước đo vầ hệ Centimeters cách vào thực đơn Tools/ Otion, nhấp vào General, trong khung Measuremen Units chọn Centimeters.
Bạn có thể cho thước đo hiện ra hoặc ẩn đi bằng cách vào thực đơn View/ruler
II . các thao tác định dạng văn bản:
Word là bộ xử lý từ có định dạng, tức là sau khi nhập nội dung ta có thể quy định hình thức trình bày cho các nội dung đó tuỳ ý. Hai yếu tố để định dạng cho văn bản là định dạng ký tự (quy định hình dạng ký tự trong văn bản)và định dạng đoạn văn (quy định hình thức trình bày cho từng văn bản).
Về cơ bản thuộc tính của ký tự bao gồm phông chữ, kiểu chữ( in đậm, in thường, nghiêng, ghạch chân, chỉ số trên, chỉ số dưới), cỡ chữ tính theo chiều caocủa ký tự và màu chữ.
Thuộc tính của đoạn bao gồm: lề trái, lề phải của đoạn, khoảng cách lùi vào của dòng đầu tiên trong một đoạn, cách dóng đoạn (dóng trái, dóng phải, dóng giữa và dóng đều hai bên) và khoảng cách các dòng trong đoạn.
Để định dạng cho các ký hay nhiều đoạn. Trước tiên ta cần chọn các ký hay các đoạn. Trong trường hợp định dạng cho một đoạn thì chỉ cần đưa con trỏ vào trong phạm vi của đoạn đó.
Định dạng các thuộc tính của ký tự.
Font chữ, cỡ chữ, chọn kiểu chữ, Fontssyle: kiểu chữ bình thường(Nomar), chữ đậm (Ctrl +B), hoặc vào trên màn hình ở trên thanh thực đơn, chữ in nghiêng (Ctrl+I) hoặc vào , nếu cần vừa in nghiêng vừa in đậm thì ta cung một lúc vào hai thao tác trên.
Định dạng các thuộc tính của đoạn:
Trước hết chọn đoạn văn bản cần định dạng. Sau đó thì mình sẽ định dạng những gì mà mình cho là phù hợp với văn bản yêu cầu.
Đoạn văn (Paragraph): là phần tài liệu kết thúc bởi dấu phân đoạn(Paragraph Mark), dấu này được tạo ra khi ấn phím Enter (
Khi nháy chuột vào nút , ta sẽ thấymã của nó là ả. Nếu muốn xuống dòng nhưng không chuyển sang đoạn khác, ấn (Shift+Enter ).
Để dịnh dạng cho:
Một đoạn: đưa con trỏ bàn phím về vị trí bất kỳ trong đoạn đó.
Nhiều đoạn: chọn (bôi đen) các đoạn đó.
Định dạng đơn giản (dùng chuột và bàn phím)
dùng chuột: kéo và thả các ký hiệu trên thước ngang Ruler để thay đổi các lề của đoạn văn, lề dòng đầu của đoạn là 2Cm, lề
trái kể từ dòng thứ nhất trở xuống là 1Cm, lề phải là 14.5Cm.
Để
ấn tổ hợp phím
Nháy nút
- Căn thẳng trái
- Căn vào giữa
- Căn thẳng phải
- Căn thẳng hai bên
- Chuyển lề trái của cả đoạn sang phải 1 Tab
- Chuyển lề trái của cả đoạn sang trái 1Tab
- Chuyển lề trái của đoạn sang phải 1Tab dòng đầu vẫn ở vị trí cũ
Ctrl +L
Ctrl+E
Ctrl+R
Ctrl+J
Ctrl+M
Ctrl+Sift+M
Định dạng phức tạp (dùng thực đơn).
Trong các thao tác ở trên ta chỉ thực hiện từng lệnh một và các định dạng cho đoạn văn thường là đơn giản. Để thực hiện cùng lúc nhiều lệnh và các điều chỉnh phức tạp phải dùng thực đơn.
Chọn Format Paragraph xuất hiện hộp thoại Paragraph Chọn thẻ Indent And Spacing để đặt các lề, các khoảng cách cho đoạn.
Chọn thẻ Line And Page Breacks để đặt dấu sang trang cho đoạn.
* Để Đặt lề cho đoạn: trong ô Left điền vào: một số khác 0 để dịch chuyển trang sang trái hay sang phải một đoạn cần thiết.
Để đặt dấu ngắt trang trong đoạn: chọn thẻ Line And Page Breaks, sau đó đánh dấu chọn vào các tuỳ chọn trên đó.
Để xác định khoảng cách giữa các đoạn (Line Spacing), trong danh sách.
Đánh dấu và đánh số đoạn:
Chọn Format
*Để đánh dấu đầu đoạn chọn Bulleted.
Chọn một trong các ký hiệu có sẵn. trường hợp muốn dùng các ký hiệu khác chọn Customize, sau đó chọn Bullet.., xuất hiện hộp thoại Symbol, bạn chọn một trong các ký hiệu khác.
Chọn Font để thay đổi kích thước các ký hiệu, chọn Color để thay đổi màu các ký hiệu.
Mục chọn Để
Bullest Position, Indent At: Đặt khoảng cách từ lề trái đến ký hiệu
Text Postion Indent At: đặt lề trái cho đoạn.
Sao chép định dạng đoạn văn.
Word cho phép trao đổi định dạng một hay nhiều đoạn theo một định dạng doạn đó có sẵn trong tài liệu đang soạn thảo (cho đoạn văn đích “bắt chước “, lề và các khoảng cách, cách đánh số thứ tự, thước Tab.. của đoạn nguồn). Phương pháp này gọi là sao chép (Copy) định dạng đoạn, giúp ta trình bày văn bản một cách nhanh chóng và thống nhất.
+ Bôi đen đoạn đã được định dạng.
+ Nháy biểu tượng
Chọn mụ để format Printer ( hình chuổi sơn), con trỏ chuột lúc nàycó kèm theo hình chuổi sơn.
+ Bôi đen đoạn cần định dạng.
Nếu cần sao chép một định dạng cho nhiều định dạng khác nhau, ta nên nháy đúp vào biểu tượng format Printer làm xong các bước trên chọn lại biểu tưọng đó để huỷ. Lúc này chuổi sơn cũng bị biến mất.
Tạo chữ to đầu đọan:
đưa con trỏ về đoạn cần thiết. Nếu muốn chữ to ở đầu đoạn cần thiết bạn phải bôi đen đầu dòng.
Chọn Format, DropCap , trả lời yes để chuyển sang chế độ Page Layout, nếu ở chế độ Nomar Vview. Xuất hịên hộp thoại DropCap
Chọn Dropped: để đặt chữ to vào trong đoạn, InMargin để đặt chữ to ở bên cạnh đỉnh của đoạn văn, None : Để huỷ bỏ việc tạo chữ to trước đó.
Đưa vào con số trong các ô sau :
vào Lines To Drop: để thay đổi chiều cao của( băng bao nhiêu dòng) Distance text: để thay đổi khoảng cách chữ to tới tài liệu.
2.1. Sử dụng phím tắt
Trong quá trình tạo bảng tính, việc sử dụng phím tắt là một công cụ vô cùng tiện lợi, giúp ta thực hiện nhanh các thao tác mà không cần dùng chuột
Sử dụng phím tắt trong định dạng dữ liệu.
Ctrl+1
HIển thị hộp định dạng ô.
Ctrl+Shift+ ~
Chọn dạng số tự nhiên
Ctrl+Shift+$
Chọn dạng tiền tệ với hai số thập phân.
Ctrl+Shift+%
Chọn dạng % làm tròn.
Ctrl+Shift+#
Chọn dạng ngày tháng.
Ctrl+Shift+@
Định dạng thời gian.
Ctrl+Shift+!
Chọn dạng số với hai sô thập phân và dấu cách ba số.
Ctrl+Shift+&
Đóng khung các cạnh ngoài.
Ctrl+Shift+ _
Huỷ bỏ đóng khung.
Ctrl+B
Chữ in đậm
Ctrl+I
Chữ in nghiêng.
Ctrl+U
Chữ gạch chân.
Ctrl+5
Chữ in bỏ đường gạch chân.
Ctrl+9
ẩn hàng.
Ctrl+Shift+9
Hiện lại các hàng bị ẩn.
Ctrl+0
ẩn cột.
Ctrl+Shift+0
HIện lạicác cột bị ẩn.
2.2 Sử dụng bảng định dạng trên thanh menu (Format).
Thanh công cụ Formating
Dùng để định dạng kiểu chữ, căn lề… trên đó có các hộp định dạng như kiểu trình bày (Style) của paragraph, bảng chữ (Bold, Italic, Under Line), căn lề (Align Left, Center, Align Ringht, Justify),…
Cách sử dụng: Khi ta muấn định dạng kiểu chữ, cỡ chữ, căn lề… ta chỉ việc dùng trỏ chuột kích chọn vào các biểu tượng đó trên thanh công cụ
Thay đổi kiểu chữ in đậm, in nghiêng, hay gạch chân, vữa in đậm in nghiêng gạch chân
Bật tắt chữ đậm
Bật tăt chữ in nghiêng
Bật tắt chữ gạch chân
Nếu muốn chữ vừa in đậm vừa in nghiêng và vừa gạch chân thì ta kích chọn vào cả 3 kiểu chữ (ví dụ như: vừa in đậm vừa in nghiêng và vừa gạch chân)
Căn chữ sang trái (Align left)
Căn chữ giữa (Center)
Căn Chữ sang phải (Align right).
Căn chữ đều hai phía (Justfy)
Style: Các kiểu trình bày (áp dụng cho đoạn văn bản đã bôi đen (lựa)).
Font: Cho hiển thị và chọn nhanh phông chữ (áp dụng cho đoạn văn bản đã bôi đen (lựa)).
Chú ý:
Chọn phông có cỡ chữ .Vn đầu là phông tiếng Việt Nam.
Chọn phông chữ có chữ H ở cuối là chữ in.
Bấm tổ hợp phím Alt+Z để bật chữ Việt – Anh .
Font Size: Cho phép chinh cỡ chữ. (áp dụng cho đoạn văn bản đã bôi đen (lựa)).
Các nút trên thanh Boder: Dùng để kẻ khung đường viền
Các nút ;
Dùng để đánh số thứ tự tự động, tạo các hạt đậu đầu dòng, đặt độ lệch so với lề, tạo màu nền, màu chữ, sắp xếp và tính tổng.
Thanh công cụ chuẩn (Standard)
Chứa các nút công cụ để thực hiện nhanh các công việc bằng chuột mà không phải vào trình đơn. Một số nút thông dụng như: New, Open, Save, Close, Search, Paste, Print, Print View,Spelling and Grammar, Cut, Copy, Pates, Format Painter, Undo Ty Ping/ Redo, In – Sert Hyperlink, Table and Borders, Insert Mirosoft Excel WorkSheet, Columns…, Zoon Cotrol( theo thứ tự được thể hiện trên).
Thanh công cụ vẽ
(Drawing).
Dùng để vẽ các hình ảnh vùng màu sắc theo ý muốn của người sử dụng
Ruler (thước đo): Dùng để căn chỉnh nội dung trên trang văn bản và cho biết cách bố trí của dòng văn bản gồm các vị trí dùng Tab giới hạn trừ lề trái, lề phải.
Ví dụ: thước ngang
Text Area( vùng soạn thảo văn bản): Đây là vùng lớn nhất dùng để nhập nội dung văn bản.
Các thanh cuộn: Gồm có thanh cuộn ngang (Horizontal Scroll Bar) dùng để xem những phần văn bản bị che khuất theo chiều ngang và thanh cuộn dọc ( Vertical Scroll Bar) dùng để xem những phần văn bản che khuất theo chiều dọc.
Status Line (dòng trạng thái): Cho biết trạng thái làm việc hiện thời như: Trang hiện đang chứa con trỏ (Page #), trang hiện tại/ tổng số trang, dòng hiện tại v.v…
III. Các thao tác chèn trong văn bản.
3.1 chèn ngắt trang – cột (Break).
- chèn ngắt trang, ngắt cột:
vào thực đơn: Insert \ Break
Hoặc dùng tổ hợp phím (Ctrl+Enter). Chọn Page Break : ngắt trang, chọn Column Break: chọn ngắt cột.
3.2 Chèn số trang tự động:
văn bản được trình bày theo thứ tự, làm cho người đọc dễ hiểu, nên tốt nhất ta nên chèn số trang tự động.
Vào Insert\Page Number: xuất hiện hộp thoại.
Chọn vị trí đặt số trang( Alig Ment), các tuỳ chọn như: left : đặt số trang bên phải, Right: Đặ số trang ở bên phải của trang giấy, Center: chèn số tran ở giữa tờ giấy. Sau đó chọn OK
3.3. Chèn thời gian (Data And Time).
Vào Insert\ Date And Time\ OK. Thì lập tức ngày giờ chèn vào ở ngay trong trang giấy.
3.4.Chèn Autotext.
Khi soạn thảo văn bản, có thể có những đoạn văn ( ví dụ như : số điện thoại, địa chỉ, tên của một cơ quan, tiêu đề, hoặc mẫu một công văn, một cụm từ...) hoặc các đồ hoạ( biểu trưng của một công ty...) được lặp lai nhiều lần. Word cho phép tạo một bảng để lưu trữ những đoạn văn bản hoặc đồ hoạ nói trên, mỗi khi cần chúng ta có thể đưa vào tài liệu mà không phải gõ hoặc tạo chúng. Bảng từ thường dùng này gọi là Autotext.
Cách chèn: bôi đen khối cần đưa vào bảng từ thường dùng là (Autotext) nếu chọn khối chưa có ta phải tạo và trình bày rồi phải chọn nó trong mục Inser \ Autotext\New hoặc bấm(Alt+F3).
trong ô Name.. gõ vào tên của thư mục( tên này có thể dài 32 ký tự và có thể chứa dấu cách). Sau đó nhấn OK. Ta có bảng Create Autotext. à
3.5. Chèn ký tự đặc biệt:
dùng khi trên bàn phím không có những ký tự đặc biệt này:
ta vào Insert\Symbol chọn biểu tượng cần chèn, Insert.
3.6. Chèn chú thích(Foot Note).
Khi soạn thảo văn bản nếu muốn chú thích một vấn đề hay một chữ nào đó, ta nên chèn cú thích.
Ta vào Insert |FootNote.
Viết các chú thích cần thiết vào, sau đó nhấn Ok.
3.7. Chèn tranh ảnh nghệ thuật(Clip Art).
Chọn mục Insert\Ficture\Clip Art chọn một bức tranh cần thiết.
Sau đó bạn chọn một bức tranh tuỳ ý và bấm chuột trái vào Insert. Lập tức bức tranh này xuất hiện ngay nơi mà bạn để trỏ chuột.
3.8 chèn chữ nghệ thuật (Word Art).
Cũng như chèn tất cả các bức tranh hay ký tự khác, vào Insert \ Ficture\Word Art. Chọn kiểu chữ. Hay mình viết vào ô rồi nhấn OK.
3.9 Chèn Textboxx.
Vào Insert\ Textbox, sau đó viết chữ vào trong text box đó.
3.10. Chèn công thức toán học xã hội.
Vào Insert\ Ocject\ Mircisoft Word Equaition 3.0. lúc này có cá công thức hiện ra trên màn hình.
3.11. Tạo tiêu đề trên – dưới cho văn bản.
vào Insert\ (Header And Footer).
Sau đó xuất hiện hai khung dài để viết chữ tiêu đề lên đó, nếu là header thì là tiêu đề trên còn Footer là tiêu đề dưới.
IV. Bảng biểu.
4.1 Tạo bảng
kích chọn biểu tượng Insert Table trên thanh công cụ, kích chọn ô đầu kéo sang ô bên phải để chọn số cột xuống dưới để chọn số hàng cuối cùng nhả nút chuột.
Nếu số cột lớn hơn 12, thì ta chọn Table\ Insert\ table, có thể gõ và chọn số hàng trong ô number of column, gõ và chọn số hàng trong ô Number of rows. Sau đó nhấn OK.
4.2 Đánh dấu bôi đen các thành phần của bảng (Select Oject)
dùng chuột đưa vào một ô trong bảng làm sao cho trỏ xuất hiện mũi tên, hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl+A, rồi di chuột đến toàn bộ bảng hay đến ô mà ta cần định dạng.
4.3 Thao tác xoá dòng và cột trong bảng (Delete Rows – column-Table.
Đưa trỏ chuột vào ô, cột, bảng cần xoá(chọn bôi đen), rồi vào chuột trái bấm Delete, hay dùng bàn phím Delete.
4.4. thao tác chèn hàng, cột, dòng, table(Insert- Rows-Column-Table.
Nếu muốn chèn hàng, cột hay bảng thì ta nên bôi đen hàng, cột, dòng bên cạnh, sau đó vào Insert\Rows ( nếu muốn chèn hàng), Column (nếu muốn chèn cột), Table (nếu muốn chèn bảng).
4.5. Hợp nhất các ô (Merge Cells).
Bôi đen tất cả các ô trong bảng sau đó: ta vào Table \Mergecells. Lúc này thì tất cả các ô sẽ hợp thành một ô.
4.6. Tách ô (Split- cell).
Trước hết bôi đen ô cần tách rồi vào Table\Spplit-cell. Rồi sau đó xuất hiện hộp thoại chon số hàng và số cột cần chia ( tách), OK.
4.7.Tách bảng (Split- Table).
Vào bảng cần tách (bôi đen), Table\ Split- Table) chọn trong hộp thoại số hàng cột cần tách, OK.
Có thể tách một bảng thành hai bảng hay nhiều bảng bằng cách sau:
Đưa con trỏ bàn phím về vị trí cần tách (ô bất kỳ của hàng tại vị này) rồi làm theo một trong hai cách sau:
chọn Table \ Split Table.
Nhấn phím Shift+Ctrl +Enter. Để hợp nhất các bảng đã bị tách theo cách trên, cần xoá các dòng trống giữa chúng cho tới khi các bảng đã hợp thành một bảng.
4.8. Định dạng bảng tự động theo những mẫu có sẵn.
Word có tính năng tự động định dạng một bảng bao gồm các thao tác đường viền và bóng, tự động định kích thước bảng, cách làm như sau:
Chọn Table| Table Auto Format, chọn kiểu định dạngcho đường viền và bóng đã có sẵn trong danh sách Formats. Đánh dấu vào các tuỳ chọn để có được cách trình bày bảng theo ý muốn. Trong khung Preview sẽ thể hiện kết quả của việc cần chọn.
4.9. Định dạng bảng bằng Format\ Borders And Shading.
Để định dạng cho bảng thì ta còn có cách vao thực đơn Format\ Borders And Shading. ở trong khung này ta có thể chọn các tuỳ chọn.
4.10 .Tạo tiêu đề cho bảng trên nhiều trang (header Repeat).
Các bảng lớn từ 2 bảng trở lên, mỗi khi sanng trang, để tránh phải gõ lại tiêu đề (tên các cột), bạn làm như sau:
Chọn các hàng văn bản ở đầu bảng để làm tiêu đề cho bảng.
Chọn mục Table\Heading Rows Repeat. Văn bản được chọn làm tiêu đề sẽ tự động lặp lại mỗi khi sang trang ( nhưng khôngcó tác dụng khi bạn tự động sang trang hoặc tự tách bảng). Bạn chỉ thấy tiêu đề lặp lại khi chọn biểu tượng Print Preview ( kính lúp) hoặc ở chế độ Page Layout, hoặc in ra trang giấy.
4.11. Sắp xếp dữ liệu:
sắp xếp dữ liệu là công việc mà trong một bảng cần phải có khi người quản lý làm việc. Giúp cho việc tìm kiếm hay lọc dữ liệu một cách dễ dàng.
Trước hết ta tạo bảng, ví dụ như:
Họ tên
Ngày sinh
Nghề nghiệp
Trần Minh
12/6/82
Kỹ sư tin học
Hoàng Khiên
9/8/82
Kỹ Sư tin học
Đậu Trung
20/10/76
Giáo viên
Bôi đen bảng rồi vào thực đơnTable \ Sort.
Trong khung này nếu chọn Sort by chọn Tên chọn Ascending để sắp xếp tăng dần, nhấp OK. Sẽ có kết quả mong muốn.
Nếu muốn sắp xếp giảm dần nhấp vào Descending.
4.12. Một số tính toán đơn giản trên bảng trong Word.
Word thể thực hiện những tính toán trong bảng. Các bước như sau:
- Đưa con trỏ về ô kết quả. Dùng thực đơn chọn mục Table\ Formula, lúc này tấ cả các công thức đã được liệt kê. không dùng thực đơn, bấm Ctrl+F9, và gõ công thức vào trong cặp ngoặc nhọn, sau đoâns phím F9 để biết kết quả.
4.13. Một số điều chỉnh đối với Data in Cells – Table in page.
Thay đổi kích thước của cả bảng: chế độ xem văn bản là Print Layout, về chế độ bất kỳ của bảng, đưa trỏ chuột vào góc phải dưới của bảng cho xuất hiện ô vuông nhỏ, trỏ chuột vào ô này cho xuất hiện mũi tên xuất hiện hai chiều, kéo thả mũi tên này về vị trí mới. Kích thước của các cột hàng sẽ được thay đổi đồng đều.
Thay đổi kích thước cột: đưa trỏ chuột vào bên phải của cột cần thay đổi độ rộng, sao cho xuất hiện mũi tên hai chiều, kéo thả mũi tên hai chiều này về vị trí mới. Hay dùng cách khác: chọn các cột cần thay đổi, chon Table, sau đó chọn Table Properies. Trong hộp thoại ta có thể thay đổi tuỳ ý.
Căn bảng theo chiều ngang: theo mặc định, các bảng nằm lẹch về bên trái theo chiều ngang của trang giấy, để căn chỉnh lại, bnạ làm như sau:
Đưa con trỏ về ô bất kỳ của bảng, chọn Table\Properties. Lúc này chọn các ntuỳ chọn trong đó.
- Căn dữ liệu trong ô : bôi đen ô cần chỉnh chọn mục Table\ Table\Properties. Chọn kiểu căn chỉnh dữ liệu. Hoặc nhấn chuột phải tại khối vừa bôi đen, rê chuột tới mục Cell Aligment, chọn kiểu căn chỉnh dữ liệu.
4.14. chuyển đổi từ bảng sang text và từ text sang bảng.
Nhập văn bản thành hàng, ngăn cách nội dung các ô bằng cách gõ dấu phẩy (hoặc một số ký tự khác) hoặc ấn phím Table, hết một dòng ấn Enter. Bôi đen các dòng chữ. Ta làm theo một trong hai cách sau.
Cách 1: nháy chuột vào biểu tượng , bảng lập tức xuất hiện.
Cách 2: chọn mục Table \ Convert \ Text To Table. Xuất hiện chỉ số có số lượng cột hàng và ký tự ngăn cách trong bảng.
Nhấn Ok để kết thúc, sau đó chỉnh lại cho đạt yêu cầu.
V. các thao tác khác
5.1. Tạo AutoCorrect.
Để tránh việc phải gõ lặp đi lặp lạimột nhóm từ (ví dụ như: tên một cơ quan, tiêu đề của một công văn, các từ thường gặp trong văn bản..) hoặc để tự động sửa lỗi. Word có tính năng Auto Corect phép tạo các phím gõ tắt để khi cần chỉ gõ các phím này và một dấu cách là nhóm từ đã được tự động chèn vào tài liệuhoặc lỗi sẽ được sửa. Ngoài ra Auto Corect còn có thể chèn vào đồ hoạ thường xuyên sử dụng( như biểu trưng của một cơ quan chẳng hạn).
tạo mỗi nhóm gõ tắt:
bôi đen nhóm từ cần thiết trong tài liệu, chọn Tools\ Auto Corect . trong ô Rephace vào nhóm phím gõ tắt. phím gõ tắt này không được trùng với một từ nào, nên là tổ hợp của chữ cái và con số. Chọn Formatted Text nếu muốn đưa vào cả định dạng của nhómtừ.
Sử dụng nhóm phím gõ tắt:
Đưa con trỏ đến vị trí cần thiết, gõ nhóm phím gõ tắt và một dấu cách (hoặc một trong các dấu sau: phẩy, chấm phẩy hoặc dấu chấm)
Xoá một nhóm phím gõ tắt:
Chọn Tools \ Auto Corect, Auto Corect
Chọn nhóm phímgõ tắt cần thiết, Delete.
sự khác nhau giữa bảng từ thưòng và phím gõ tắt.
Chức năng của bảng từ và phím gõ tắt giống nhau, nhưng có sự khác biệt khi sử dụng: với bảng từ thường dùng, nội dung của mục không được tự động chèn vào, bạn tự quyết lấy bằng cách ấn phím F3 hoặc chọn biểu tượng Insrt Auto Corect trên thanh công cụ. Còn với
+ Auto Corect thì khi bạn vừa gõ vào nhóm bàn phímtắt và dấu cách để chuyển sang gõ từ tiếp theo, nội dung đầy đủ của mục đã lập tức điền vàon rồi. điều này đặc biệt “tai hại “ khi bạn định nghĩa phím gõ tắt trùng với một tên nào đó, cũng được điền vào.
5.2. Trộn thư (Mail Merge).
Khi bạn cần tạo bức thư, giấy mời, giấy báo,.. có cùng nội dung để gửi tới nhiều người. Thay vì tạo nhiều lần các bức thư chỉ có ít khác biệt (như: tên, điạ chỉ, số điện thoại... của người nhận). Ta làm như sau:
mở tài liệu chính, nếu chưa có, bạn tạo nó. các phần này thay đổi: họ tên, cơ quan, địa chỉ,của người nhận để trống.
Chọn Tool \Mail Merge. Xuất hiện hộp thoại:
ChọnCreate\ Form Lettes \ Active| Create Data Source (tạo mới tệp dữ liệu) \Open Data Source ( mở một tệp tài liệu đã có). Sau đó vào ok. Lúc này lần lượt đưa các trường vào trong một tệp dữ liậu đã tạo rồi vào chọn All \Mail Merge, lập tức tất cả các thông tin của người nhận đã điền vào trong bức thư, giấy mời, giấy báo,..
5.3. Tạo Macro:
Marco là một tập lệnh, phím gõ và các thao tác khác được tập hợp dưới một cái tên để tự động hoá và một loạt hành động. Như vậy nếu bạn thường xuyên phải thực hiện những công việc nào đó, các lệnh sẽ giúp bạn tự động hoáchúng, việc soạn thảo vì thế trở nên nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn. Các Macro là các chương trình con và có thể gán cho phím nóng hoặc thanh công cụ để tiện cho việc sử dụng.
Tạo macro: chọn Tool\ Macro \ Record. Hoặc nháy đúp trên REC của thanh trạng thái. Xuất hiện hộp thoại:
Gõ tên cho Macro trong ô Record Macro Name, tên không được dùng dấu cách, tiếng việt. Nếu cần , gõ vào một mô tả trong ô Deserription. Trong vùng Assign Macro To: nếu chọn Toolbars ( gán cho thanh công cụ), Keyboard ( tổ hợp phím nóng). Nếu chỉ muốn tạo Macro không thôi thì nhấn OK.
Trên màn hình xuất hiện thanh công cụ Macro Record hình bang cassette. Tiến hành các thao tác nhanh nhất (thường phải lặp đi lặp lại) để đạt được một kết quả nào đó. Bạn có thể dùng chuột để chọn các lệnh nhưng để dịch chuyển con trỏ hoặc đánh dấu thì phải dùng bàn phím.
Nếu lỡ ghi một điều gì đó mà bạn không muốn, hãy chọn ngay biểu tượng Undo, hoặc Edit. Muốn tạm dừng việc ghi các thao tác vào Macro, nhấn nút Pause của thanh công cụ Macro Record. ấn lại nút này một lần nữa để tiếp tục ghi. Để kết thúc việc ghi lại Macro nhấn nút Stop hoặc nháy đúp trên chữ RECcủa thanh trạng thái. Nếu dùng thực đơn: bạn chọnTools\Macro\Stoprecording\ Close.
5.4. khắc phục một số lỗi qua bảng chọn điều chỉnh (Tools Option).
Vào thực đơn Tools\ Options. Ta thấy xuất hiện hộp thoại có cá tuỳ chọn để lựa chọn để chỉnh sửa lỗi chính tả của đoạn văn bản.
5.5. Tạo phong bì và tạo nhãn mác (Envelopes And Lables).
Word cho phép tạo phong bì và nhãn mác, vào thực đơn Tools\ Envelopes And Lables xuất hiện hộp thoại để lựa chọn và viết vào đó những thông tin cho một phong bì và nhãn mác.
Vào Envelopes thì ta tạo và làm phong bì thư, còn vào Labls thì ta tạo nhãn mác cho một nội dung văn bản. sau khi đã làm tất cả các thao tác cần thiết thì ta nhấn chuột vào Print để xem kết quả.
Trên đây là những ứng dụng của Mirosoft Word trong lĩnh vực soạn thảo và quản lý dữ liệu, các thao tác đơn giản dễ sử dụng.
CHƯƠNG II: MICROSOFT WORD EXELL.
Microsoft Word Exell là một phần mềm với nhiều thông tin về các tình huống thực, ứng dụng trong các công việc tính toán, quản lý dữ liệu...
Excel là một chương trình tạo bảng tính giúp ích cho việc tổ chức sắp xếp, trình bày dữ liệu. Trong công việc hàng ngày thành dữ liệu (Data) dưới dạng số hoặc chữ. Trong một bảng gồm nhiều hàng và nhiều cột, cùng với các công cụ tính toán và xử lý dữ liệu. Excel giúp cho người dùng xử lý và sắp xếp dữ liệu trên bảng thành kết luận thống kê, cung cấp thông tin cầc thiết về vấn đề mà người ta muốn biết từ dữ liệu ban đầu.
Trước khi làm việc với Excel thì ta phải biết những tổng quan về phần mềm này.
Tổng quan về Excel.
khởi động và thoát khỏi ExceL.
Có các cách khởi động sau:
_ Cách 1: nhấp đúp vào nút Start\ Program\ Micosoft Excel.
cách 2: nhấp đúp vào biểu tượng trên màn hình.
Cách 3: có thể nhấp chuột trái vào New\ Micosoft Excel.
Có thể dùng một trong ba cách trên để vào chương trình, lúc này màn hình của Micosoft Excel xuất hiện.
1.2. Thoát khỏi Excel.
Khi đã làm việc xong với bảng tính ta muốn thoát khỏi chương trình, có các cách sau:
Sau khi ghi tài liệu vào đĩa bạn có thể đóng chương trình bằng cách nhấp vào nút dấu nhân ở bên phải màn hình, vào thực đơn File\Exit. Hoặc bấm tổ hợp phím Alt +F4.
1.3. Mở một tài liệu trong Excel.
Mở một tài liệu đã có sẵn trên đĩa:
Vào File\ Open chọn tài liệu cần mở\ Open (Ctrl+ O) . Hay là kích chuột trực tiếp vào ở trên thanh công cụ. xuất hiện một hộp thoại. danh sách các tệp tài liệu đã được lưu lại trên đĩa.
Mở một tài liệu mới: vào thực đơn File\ new hay nhấp chuột vào biểu tượng tờ giấy trắng trên thanh công cụ , bấm tổ hợp phím Ctrl+ N.
1.3. Lưu một tài liệu Excel.
Khi làm xong bài ta cần lưu tên vào File \ Save hoặc bấm tổ hợp phím (Ctrl+S). Xuất hiện hộp thoại: Ta gõ tên File và chọn kiểu File.
Lưu với tên mới: vào File\ SaveAs\. Sau đó nhập tên File vào trong ô File Name cuối cùng vào Save. Khi đang làm việc nếu đã lưu rồi thì ta nên làm đến đâu lưu lai đến đấy (nhấp chuột vào biểu tượng trên thanh công cụ.
II .Các khái niệm cơ bản.
Để làm việc tốt với Excel ta phải biết một số khái niệm cơ bản.
2.1. khái niệm về Worsbook- Wors sheet _Cell.
WorsBook: là một danh sách, sổ sách làm việc trong Excel.
WorkSheet:
Là bảng công tác, phiếu công tác. Trong các chương trình bảng tính đây là một ma trận hai chiều gồm các hàng và các cột mà ta sẽ nhập các đầu đề các con số, và các công thức vào đó. Bảng này giống như một trang số cái dùng trong công tác kế toán. Đồng thời với Spreadsheet
Cell:
Đây là ô, ngăn hay khối. .Trong bảng tính điện tử, đây là một khuôn hình chữ nhật tạo thành do sự giao nhau của một hàng và một cột. Ta có thể nhập vào đó những thông tin dưới dạng văn bản (nhãn) hoặc các số (giá trị).
2.2.Khái niệm về các dạng địa chỉ.
Địa chỉ tương đối: là các địa chỉ cột và hàng sẽ được thay đổi khi chứa công thức được sao chép đến vị trí khác.
Địa chỉ tuyệt đối: các địa chỉ hàng và cột được cố định không thay đổi.
Địa chỉ cố định hàng: là địa chỉ mà các địa chỉ cột thay đổi, địa chỉ hàng cố định.
Địa chỉ cố định cột: là các địa chỉ mà các địa chỉ hàng thay đổi, địa chi cột không thay đổi.
Cách tạo địa chỉ: trước hết ta gõ địa chỉ, nếu ấn F4 một lần thì ta được điạ chỉ tuyệt đối. Nếu ấn F4 hai lần thì ta được địa chỉ cố định hàng. Nếu ấn F4 ba lần thì ta được địa chỉ cố định hàng. Nếu ấn F4 bốn lần thì ta được địa chỉ cố đinh cột.
Các thao tác trên bảng tính.
Khi đã nắm rõ các khái niệm cơ bản trên bảng tính thì ta đi sâu vào thực hiện các thao tác trên bảng tính.
Các dạng dữ liệu nhập và chỉnh sửa dữ liệu.
Trong Excel có rất nhiều kiểu dữ liệu khác nhau nên khi làm việc ta phải chọn kiểu dữ liệu phù hợp với công việc của mình để Excel dễ tính toán
. * Gồm các kiểu dữ liệu sau ;
dữ liệu kiểu chuỗi ( text): bắt đầu bởi các chữ cái từ a đến z (từ A đến Z) kể cả chữ hoa và chữ thường. Những dữ liệu kiểu chuỗi số như: mã tài khoản, số điện thoại,.. theo mặc định dữ liệu dạng chuỗi được căn sang phía bên trái ô.
Dữ liệu dạng số (Number): bắt đầu từ các số từ 0 đến 9, dấu +, -, *,$,... theo mặc định khi nhập dữ liệu vào bảng tính thì dữ liệu sẽ ở bên phải ô.
Dạng công thức(Formular): bắt đầu bởi dấu (=) bằng hoặc dấu cộng (+). Công thức nhập vào chỉ thể hiện ở thanh công thức, kết quả của nó sẽ thể hiện trong ô.
Dạng ngày gìơ (Date Time): muốn chèn vào trang tínhta vào Insert\ Date Time xuất hiện hộp thoại
lúc này ta lựa chọn ngày giờ rồi ấn OK.
Nhập dữ liệu: trước khi làm bài thì ta phải nhập dữ liệu vàobảngtính.
- Nhập dữ liệu bất kỳ: đưa con trỏ về ô cần nhập dữ liệu, nhập dữ liệu theo đúng dạng thức, dùng phím Enter, Tab, hay mũi tên 4 chiều(
để dịch chuyển con trỏ.
Nhập dữ liệu trong các ô giống nhau: trước hết bôi đen vùng cần nhập dữ liệu giống nhau, nhập dữ liệu cho ô đầu tiên, sao đó ấn tổ hợp phím (Alt +Enter).
Nhập dữ liệu trong các ô tuân theo quy luật: nhập dữ liệu cho ô đầu, nhập dữ liệu cho ô thứ 2, đặt con trỏ ở mốc điền rồi kéo chuột ( trước khi đặt trỏ chuột ở mức điền thì ta bôi đen hai ô đã nhập dữ liệu). Đặt con trỏ ở mức điền sao cho con trỏ có hình dấu cộng (+) rồi kéo chuột đến ô cần thiết.
Chỉnh sưả dữ kiệu:
Sau khi nhập xong dữ liệu, bạn bôi đen khu vực cần tạo khung, sau đó nhấp vào tam giác của nút . Bạn muốn nhấp chọn đường viền theo ý muốn của mình trong khung chọn.
Để tạo đường viền đẹp hơn bạn vào thực đơn Format Cell\ Border.
nhấp kiểu nét trong khung Style, rồi nhấp vào vị trí càn tạo viền trong khung Border. Muốn chọn màu cho đường viền cho khung Border. Muốn tạo màu cho đường viền, nhấp vào khung Color để chọn màu.
bôi đen vùng cần căn chỉnh, vào Format \Cell\Alignment.
3.2. Định dạng dữ liệu:
trong một bảng tính chứa nhiều dữ liệu có những lúc bạn muốn cho nổi bất những con số nào đó thoả mãn điều kiện để thuận tiện cho việc quan sát và mô phỏng so sánh. Bạn có thể chọn những ô có giá trị đó được biểu thị dưới dạng đặc biệt nào đó. Để định dạng những ô dữ liệu thoả mãn điều kiện bạn làm như sau: chọn khối cần định dạng. Vào thực đơn Format |Conditional Formating. Để sử dụngcác giá trị trong khối ô được chọn làm tiêu chuẩn định dạng, bạn chọn CellValueis trong Condition1 và chọn kiểu so sánh sau đó xác định các giá trị ( hay công thức nhưng bắt đầu bằng dấu (=)) trong các hộp khai báo tương ứng.
Để đánh giá dữ liệuhoặc xác định các điều kiện khác với giá trị trong ô chọn bạn chọn Formulaliss trong khung Condition1 làm tiêu chuẩn định dạng và khai báo các công thức trong hộp bên phải. Nhấp Format và lựa chọn các định dạng quy định cho các ô thoả mãn điều kiện tiêu chuẩn. Để khai báo cho các định dạng khác, nhấp Add và thực hiện các bước như trên. Bạn có thể xác định 3 định dạng.
Định dạng dữ liệu: Bôi đen vùng dữ liệu, vào thực đơn Format Cell\ Number chức năng này dùng để thay đổi định dạng số liệu.
vào trong hộp thoại này bạn có các kiểu tuỳ chọn để định dạng kiểu dữ liệu theo yêu cầu bài toán. Sau đó nhấp Ok.
+ Mục Horizontal: cho phép xác định vị trí dữ liệu trong ô theo chiều ngang.
+ General: trở về vị trí mặc định, nằm ở phía bên trái ô phía bên phải ô.
+ Left: căn dữ liệu sát cạnh bên trái ô, bạn có thể tạo khoảng cách giữa văn bản trong ô với cạnh bên trái trong mục Indent.
+ Center: căn dữ kiệu vào giữa ô.
+Right: căn dữ liệu sát cạnh bên phải ô.
+Fill: lặp lại dữ liệu trong ô sao cho điền đầy ô.
+ Mục Vetical: cho phép xác định vị trí dữ liệu theo chiều dọc (trục tung).
+ Mục Text Control.
+ Wrap Tễt : dữ liệu trong ô tự động xuống hàng khi chiều dài dữ liệu lớn
hơn chiều rộng.
+ Mergecells: Gộp các ô khối bôi đen thành một ô.
+ Trong phần Orientation cho phép xác định góc quay của dữ liệu.
3.3. Thao tác chèn, xoá, đổi tên.
3.3.1. Chèn hàng, cột, ô.
nhấp chuột vào ô thuộc dòng cần chèn vào vị trí đó, vào thực đơn Insert \Rows. Hàng mới chèn vào sẽ đẩy hàng đang đặt con trỏ xuống dưới hoặc nhấp chuột phải vào điạ chỉ hàng trong các hàng được bôi đen và nhấp Insert.
+ Để chèn cột : vào Insert\ Colums hoặc nhấp chuột vào tên địa chỉ các cột trong các cột được bôi đen và chọn Insert. Cột mới được chèn vào sẽ đẩy cột đang đặt con trỏ sang bên phải.
+ chèn ô: chọn phạm vi các ô cần chèn thêm các ô trống mới. Số ô được chèn vào sẽ đúng bằng số ô được bôi đen. Vào Insert\Cell.
chọn Shift Cell Right: chèn các ô mới vào bên trái các ô được bôi đen và di các ô bôi đendang bên phải. Chọn Shift Cells Down: chèn và di các ô bôi đen xuống phía dưới
3.3.2 Xoá ô, hàng và cột.
Xoá ô: nhấp ô hoặc bôi đen số ô cần xoá vào Edit\ Delete.
Xoá hàng và cột: nhấp ô hoặc bôi đen khối ô chứa các ô có địa chỉ hàng và cột cần xoá. Vào Edit\Delete.
EntireRow: xoá hàng, EntireColumn: xoá cột . Bạn có thể nhấp chuột phải vào các địa chỉ hàng hay cột đã bôi đen và nhấp Delete.
Xoá Sheet: chọn Sheet cần xoá ấn và dữ Ctrl và nhấp chuột vào từng tên Sheet. Hoặc vào Edit\ Delete Sheet hay là nhấp chuột phải vàp các tên Sheet Delete.
3.3.3 Đổi tên Sheet:
Nhấp chuột phải trái vào Rename đánh tên mới vào sau đó ấn Enter.
Chế độ hiển thị bảng tính:
ẩn hiện dòng cột, ô, Sheet, File.
ẩn File: mở File, vào thực đơnWindow \Hide.
Hiện File: vào thực đơn Window\Unhide. Trong hộp thoại UnhideSheet nhấp đúp trên tên của Sheet bị ẩn, nhấp OK để hiện lại.
ẩn hàng hoặc ẩn cột: bôi đen các hàng, các cột muốn ẩn, vào thực đơn Fomat\ Rown hoặc Columnvà chọn Hide.
Hiện thị các hàng hoặc các cột: bôi đen các ô trên hàng phía trên và các ô trên hàng phía dưới của các hàng bị ẩn, rồi vào thực đơn Format\Row\Unhide để cho hiện lại các hàng bị ẩn.
Hiển thị nhiều cửa sổ: để hiện thị đồng thời nhiều Sheet hay nhiều File hiện hành, vào thực đơn Window\NewWindow. Để chuyển tới cửa sổ mới, kế tiếp nhấp chọn Sheet, cuối cùng vào thực đơn Window\Arrange.
Tiled: hiển thị kiểu tiêu đề. Horizontal: hiển thị cửa sổ các File trên, dưới. Vertical: hiển thị cửa sổ File xếp từ trái sang phải. Cassade: hiển thị các cửa sổ File theo lớp, chồng.
Để hiển thị các Sheet chỉ trong File hiện hành, chọn đánh dấu Window ò Active Workbook.
Các hàm trong Excel.
Khi thực hiện các hàm bạn phải nhớ đặt dấu bằng (=) trước hàm đó. Định dạng chữ trong hàm thường để trong ngoặc kép, còn định dạng số thì không để trong ngoặc kép. Trong hàm các ký tự không viết cách, mở bao nhiêu ngoặc thì đóng bấy nhiêu ngoặc, viết hoa hay viết thường đều được. Ký hiệu mũi tên (®) nghĩa là cho kết quả.
5.1. hàm thống kê.
Hàm thống kê bao gồm:
Hàm max (vùng cơ sở dữ liệu): giá trị lớn nhẩttong vùng cơ sở dữ liệu.
=Max(n1,n2,...): giá trị lớn nhất trong các số n1,n1...
Hàm Min (Vùng cơ sở dữ liệu): giá trị nhỏ nhất trong vùng cơ sở dữ liệu.
=Min(n1,n1,...): giá trị nhỏ nhất trong các số n1,n2,...
Hàm Rank (số, danh sách,tuỳ chọn): xác định thứ hạng của số so với chuỗi các số trong danh sách. Nếu sắp xếp giảm thì không có tuỳ chọn hoặc tuỳ chọn bằng 0. Nếu sắp xếp tăng thì tuỳ chọn là là một số khác 0 (có thể là 1).
5.2. Các hàm Logic
- And (logic1, locgic2…): Cho lại giá trị TRUE, nếu các đói số đều đúng.
- Not (logical): Phủ định logic.
- If (Logical, value – If – False): Cho lại giá trị đúng nếu kết quả đúng. Ngược lại cho giá trị sai nếu cho kết quả sai.
Các hàm số học.
- ABS (Number): Trả về giá trị tuyệt đối của một số.
- Log (Number): Logarit của một số.
- Int (Number): Trả lại phần nguyên của một số.
- Cos (Number): Cosin của một số.
Exp (Number): Luỹ thừa cơ số E của một số.
5.4. Các hàm thời gian.
- Date (year, month, day): Trả về ngày tháng dạng chuỗi.
- Day (Number): Đổi một số sang ngày.
- Month (Number): Đổi một số sang tháng.
- Year (Number): Đổi một số sang năm.
- Time (Hour, minute, second): Số của Value (Text): Đổi chuỗi văn bản thành giờ phút giây.
5.5. Các hàm ký tự.
- Left (Text, số kí tự): lấy số kí tự từ bên trái xâu.
- Lower (Text): Đổi chuỗi văn bản thành chữ thường.
- Upper (Text): Đổi văn bản thành chữ hoa.
Len (Text): Tính độ dài của chuỗi số.
Sắp xếp và lọc dữ liệu.
6.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu:
Cơ sở dữ liệu:
sở dữ liệu (CSDL) là tập hợp thông tin, dữ liệu được tổ chức theo cấu trúc dòng và cột để có thể liệt kê, truy tìm, rút trích những dữ liệu thoả mãn một tiêu chuẩn nào đó. Để thực hiện thao tác này ta phải tạo ra các CSDL, vùng điều kiện, vùng kết xuất thông tin.
- Vùng CSDL (Database): Là một bảng có it
Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu có cấu trúc để lưu trữ và sẵn sàng cung ứng theo một cơ chế nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu về dữ liệu cho một hoặc một số đối tượng. Cơ sở dữ liệu cũng có thể được hiểu là một hoặc một số đối tượng. Cơ sở dữ liệu cũng có thể được hiểu là một tập hợp dữ liệu có liên quan nội tại được tổ chức theo một sơ đồ nhất định nhằm phục vụ cho một hoặc nhiều ứng dụng.
Trong các hệ thống thông tin, nguồn tài nguyên dữ liệu phải được tổ chức và cấu trúc từ những thành phần Logic căn bản để có thể khai thác và quản lý dễ dàng ,có hiệu quả.
6.2. Sắp xếp dữ liệu.
. Sắp xếp dữ liệu (Sort).
a) Sắp xếp danh sách dựa trên nội dung hai hay nhiều cột.
Nhấp một ô bất kỳ trong danh sách cần sắp xếp.
Vào thực đơn Data chọn Sort, xuất hiện hộp thoại:
Trong đó:
- Sor By: là chọn tiêu đề của cột sắp xếp chính và chọn thứ tự sắp xếp.
+Ascendinh: Sắp xếp tăng dần.
+escending: Sắp xếp giảm dần.
Then By: Để chọn tiêu đề cột cần sắp xếp phụ và chọn thứ tự cần sắp xếp tương ứng.
Nhấp OK, ta sẽ được một danh sách sắp xếp theo lớp rồi đến xếp loại.
Lưu ý: Nếu hàng đầu tiên trong danh sách có chứa các tiêu đề cột thì trong phần My Data Range Has chọn mục Hearder Row, khi đó cột sẽ được cố định và không tham gia vào quá trình sắp xếp các dòng dữ liệu bên dưới. Ngược lại chọn No Header Row nếu danh sách (hay cơ sở dữ liệu) không có các tiêu đề cột.
b). Sắp xếp các cột của danh sách.
Sắp xếp các cột của danh sách là hoán đổi vị trí các cột sao cho dữ liệu ít nhất trên một dòng nào đó được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần.
Vào thực đơn Data chọn Sort.
Nhấp vào Options sẽ xuất hiện hộp thoại sau:
Trong khung Orientatio ta chọn mục Sort Left To Right và nhấp OK.
Trở lại phần Sort By và Then By để khai bao các dòng cần sắp xếp và nhấp OK
c). Sắp xếp danh sách theo tháng, tuần hoặc theo một thứ tự do người sử dụng quy định.
Bôi đen một ô hay vùng ô chứa danh sách cấn sắp xếp.
Vào thực đơn Data chọn Sort chọn tiếp Options.
Trong phần Fist Key Sort Order, nhấp dòng quy định trật tự sắp xếp mà ta muốn và nhấp OK.
Thực hiện lần lượt các thao tác tiếp theo như các trường hợp sắp xếp danh sách dữ liệu.
6.3. Lọc dữ liệu
Việc quản lý một danh sách hay một cơ sở dữ liệu của Excel, ngoài việc sắp xếp ra, chúng ta còn có nhu cầu tạo hoặc hiển thị những danh sachs trích học từ danh sách ban đầu. Chẳng hạn để quản lý các hợp đồng bán hàng của công ty, ta phải thường xuyên theo dõi tìm hình mua bán hàng của công ty, ta phải thông qua việc hiển thị danh sách các khách hàng mua sản phẩm A, sau đó đến sản phẩm B.. Hoặc từ bảng kết quả thi tuyển sinh chúng ta cần tạo các danh sách học sinh giỏi, học sinh khác… Chức năng AutoFilter hoặc AutoFilter ta sẽ thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác những nội dung mong muốn.
Lọc dữ liệu bằng AutoFilter có các bước như sau:
Bước 1: Bôi đen dòng tiêu đề.
Bước 2: Vào thực đơn Data chọn Filter chọn tiếp AutoFileter, xuất hiện các nút trong những ô chứa các tiêu đề cột.
Bước 3: Nhấp chuột vào nút mũi tên trên tiêu đề của cột cần lọc, thấy xuất hiện một khung chứa danh sách nội dung của cột đó và nhấp chọn nội dung lọc. Lúc đó Excel sẽ lọc ra một danh sách gồm các gía trị thoả mãn yêu cầu lọc.
Lọc dữ liệu bằng Advaned Filter. Các bước như sau:
Bước 1: Tạo bảng điều kiện .
+Bảng điều kiện phải ở ngoài phạm vi của danh sách
+Dòng đầu tiên phải chứa các tiêu đề cột cần đặt điều kiện thông thường ta nên tao ra bằng cách sao chép các tiêu đề này từ danh sách ban đầu nếu nhập vào không chính xác thì Excel có thể hiểu nhầm và sẽ không cho ra kết quả.
+Trong trường hợp phải thoả mãn tiêu đề cột sẽ chứa các điều kiện đồng thời thì các điều kiện đó phải được đặt trên cùng một dòng.
+Ngược lại, nếu chỉ cần thoả mãn một trong các điều kiện đưa ra các điều kiện đó phải được đặt khác dòng nhưng không được có dòng trống.
Bước 2: Nhấp một ô bất kỳ trong danh sách hoặc bôi đen khu vực chọn.
Bước 3: Vào thực đơn Data chọn Filter chọn tiếp Advanced Filter, xuất hiện hộp thoại:
Trong hộp thoại trên gồm những tuỳ chọn khác nhau. Tuỳ vào yêu cầu bài toán mà ta lựa chọn. Sau đó ấn OK.
Tổng hợp dữ liệu.
7.1. Sử dụng SubTo
Trong danh sách dữ liệu, chức năng Subtotals giúp ta thực hiện việc thống kê theo từng nhóm dữ liệu. Thực hiện các chức năng Subtotals theo các bước như sau:
Bước 1: Sắp xếp thứ tự các dòng của danh sách theo vùng khoá cần tính thống kê bằng chức năng sắp xếp, cụ thể là sắp xếp tên người nhập bằng cách vào thực đơn Data chọn Sort.
Bước 2: Vào thực đơn Data chọn Subtotals xuất hiện hộp thoại:
Trong hộp thoại Subtotal quy đinh các khai báo sau:
At each change in: Chọn tiêu đề cột (trường) cần thống kê theo nội dung của nó. ở đây ta chỉ được phép chọn một tên tiêu đề cột mà thôi và đó cũng chính là cột làm khoá sắp xếp chính đã được thực hiện trong bước 1. Chú ý, trước khi thực hiện ngắt nhóm theo nội dung của cột kiểm soát nào đó thì trước tên danh sách phải được sắp xếp thứ tự theo khoá định bởi cột này.
Use function: Chọn hàm dùng để tính toán thống kê theo nhóm dữ liệu.
+ Sum: Tính tổng cộng.
+ Count: Đếm số ô có dữ liệu.
+ Max: Tìm giá trị lớn nhất.
+ Min: Tìm giá trị nhỏ nhất.
+ Average: Tính trung bình
+ Product: Tính tích số.
+ Count nums to: Đếm số ô chứa dữ kiện số học.
Add subtotal to : Đánh dấu chọn tiên tiêu đề cột (hoặc tên trường) chứa dữ liệu cần tính toán theo nhóm. Ta có thể chọn nhiều tên cột chứa dữ liệu cần tính toán.
Replace Current subtotals: Đánh dấu chọn mục này để thay thế các vị trí thông kê hiện thời. Nếu như ta muốn chèn thêm các dòng chứa kết quả thông kê mới và vẫn giữ lại những dòng chứa kết quả thông kê trước thì ta phải bỏ đánh dấu mục này. Trường hợp này được sử dụng khi ta muốn có nhiều kết quả thống kê khác nhau.
Page brèk between groups: Nếu ta đánh dấu mục này thì dấu ngắt trang sẽ được chèn vào giữa mỗi nhóm để in mỗi nhóm ở một trang riêng.
Summary Below Data: Nếu ta đánh dấu chọn mục này thì dòng chứa kết quả thống kê sẽ được chèn ngay phía dưới của mỗi nhóm (mỗi nhóm có dữ liệu giống nhau theo nội dung của vùng làm khoá sắp xếp trong bước 1 hoặc được chọn trong mục At Each Change In). Nếu không đánh dấu mục này thì các dòng chứa kết quả thống kê sẽ được chèn ngay đầu mỗi nhóm.
Remove Alll: Loại bỏ tất cả những dòng thống kê và phục hồi về trạng thái ban đầu.
Summary Below Data: Chọn dòng tính tính tổng được chèn phía dưới mỗi nhóm được chèn theo người nhap.
Consliodate.
a) Tổng kết theo vị trí
Từ bảng dữ liệu có cấu trúc giống hệt nhau (số dòng, số cột và thứ tự các hạng mục giống nhau…) có thể tổng kết theo vị trí (Con Consliodate By Positions) để được một bảng tổng hợp.
b)Tổng kết theo loại:
Khi các bảng dữ liệu nguồn có cấu trúc khác nhau ta không thể sử dụng tổng kết theo vị trí để tổng hợp dữ liệu. Lúc này phải tiến hành tổng kết theo loại (Consolidate By Categories)
7.3. Pivot Table...
Bảng Pivot là một chức năng mạnh mà Excel cung cấp cho người dùng để có thể tạo ra các báo cáo theo tiêu thức khác nhau từ những dữ liệu phát sinh nhập vàp thủ công. Để công việc trở nên đơn giản, ta dùng bảng Pivot thực hiện.
VIII. Biểu đồ.
8.1. Tạo biểu đồ.
Biểu đồ là đồ thị biểu diễn của bảng tính. Biểu đồ có các trục, trên đó có các giá trị tỉ lệ tương ứng với giá trị dữ liệu trên bảng tính.
Có hai dạng tạo biểu đồ thông thường đó là: Tạo biểu đồ nhúng và tạo biểu đồ trên một bảng tính khác.
Tạo biểu đồ nhúng
Các bước tạo biểu đồ nhúng như sau:
Bước 1: Chọn dữ liệu muốn dùng để vẽ biểu đồ.
Bước 2: Bấm chuột vào biểu tượng Chart Wizard trên thanh công cụ chuẩn, hộp thoại Chart Wizard xuất hiện.
(Office 95: Đưa con trỏ đến nơi muốn đặt góc bên trái của bỉểu đồ. GIữ chuột, rê để xác định kích thước của biểu đồ. Hộp thoại xuất hiện:)
Bước 3: Bấm chọn loại biểu đồ.
Bước 4: Bấm Next, hộp thoại Chart Wizard Step 2 of 4 xuất hiện:
+ Chart Title: Gõ tiêu đề cho biểu đồ.
+ Category (x) Axis: Đặt tiêu đề trục y.
+ Value (y) Axis: Gõ tiêu đề trục y.
Bước 6: Bấm Next, hộp thoại Chart Wizard Step 3 of 4 xuất hiện: Chọn As Object In.
Bước 4: Chọn Finish.
b). Tạo biểu đồ trên một bảng tính khác.
Nếu không muốn cho hiện đồ thị trên cùng một bảng tính với dữ liệu biểu đồ, ta có thể tạo biểu đồ trên một bảng tính khác. Làm như sau:
Bước 1: Tương tự tạo biểu đồ nhúng chỉ khác ở bước 3 là nhảy chọn As New Sheet.
Bước 2: Chọn Finish.
Chỉnh sửa biểu đồ.
Chọn: Nháy chuột vào biểu đồ muốn hiệu chỉnh khung viền biểu đồ sẽ hiện 8 núm ở 4 góc và điểm giữa các cạnh.
Di chuyển: Dùng trỏ chuột kéo phạm vi biểu đồ đến vịt trí mới.
Thay đổi kích thước: Dùng chuột rê các nút trên khung viền.
Để hiệu chỉnh các thành phần bên trong biểu đồ: Nháy chuột trong phạm vi, lúc đó Excel sẽ cho phép can thiệp vào từng thành phần của biểu đồ.
+ Muốn chọn thành phần nào, nháy chuột vào thành phần đó.
+ Muốn thay đổi kích thước, vị trí của từng thành phần được thao tác như trên.
+ Muốn định dạng thành phần nào đó, nháy đôi chuột tại thành phần đó.
+ Xoá tiêu đề của biểu đồ: Nháy chuột vào tiêu đề, bấm phím Del. Thực hiện tương tự để xoá tiêu đề cột của trục X, Z và chú giải.
+ Để hiệu chỉnh tiêu đề cột của biểu đồ và các trục ta cần làm xuất hiện tiêu đề biểu đồ và các trục rồi tiến hành hiệu chỉnh.
Excel là một chương trình vô cùng quan trọng. Giúp ta ta giải quyết được những tình huống nhanh chóng và chính xác. Trên dây là những một số công dụng của Excel được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như: kế toán tài chính, quản lý nhân sự, quản lý các dự án đầu tư,... và còn nhiều lĩnh vực khác nữa.
PHẦN II: CẤU TRÚC MÁY TÍNH VÀ BẢO TRÌ.
Máy tính có nhiều ứng dụng quan trọng, hệ thống máy tính gồm 2 phần chính đó là phần cứng và phần mềm.
- Phần cứng : là là tất cả các bộ phận cấu tạo nên máy tính, các thiết bị có thể sờ, thấy được, các thiết bị ngoại vi, thiết bị xuất nhập dữ liệu, các thiết bị bên trong như ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, và các con vin xử lý , bộ nhớ...
- Phần mềm: là các chương trình ứng dụng mà giúp ta thực hiện được công việc của mình.
Một máy tính hoạt động ta phải có chế độ bảo trì (các công việc với phần cứng) như các công việc sửa chữa lắp ráp và nâng cấp máy tính... muốn vậy trước hết ta phải hiểu rõ cấu trúc máy tính. Trong phần này ta chỉ ngiên cứu về cả 2 phần của máy tính
Gồm các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về máy tính.
Chương2: Hệ điều hành
Chương 3: bảo vệ thông tin và virut máy tính
CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY TÍNH.
Lịch sử hình thành máy tính và phân loại máy tính.
Máy tính ra đời vào năm 1946 tại Hoa Kỳ từ đó đã phát triển rất nhanh và mạnh, đến nay đã trải qua các thế hệ như sau:
Thế hệ 1 (thập niên 50): dùng bóng điện tử chân không, thụ năng lượng lớn. Kích thước máy tính lớn (khoảng 250m2 tốc độ xử lý chậm, giá thành đắt.
Thế hệ 2( Thập niên 60): các bóng điện tử dùng bằng chất bán dẫn, năng lượng tiêu thụ ít, kích thước nhỏ, tốc độ xử lý vài chục ngìn phép tính trên 1 giây.
Thế hệ 3 ( Thập niên70): Thời này đánh dấu một công nghệ mới làm nền tảng cho sự phát triển của máy tính. Sử dụng công nghệ vi mạch tích hợp IC.
Thế hệ 4 (Thập niên 80): cũng dùng vi mạch tích hợp nhưng nhỏ gọn hơn mà tốc độ tính toán lại cao hơn nhờ các các công nghệ ép vi mạch tiên tiến. Có nhiều loại máy cùng tồn tại, để phục vụ cho nhiều mục đích, trong đó chia ra làm 3 loại: ở thế hệ này thì có 3 loại máy tính sau:
+ Siêu máy tính: (Main Frame Computer): kích thước rất lớn và có rất nhiều tính năng đặc biệt, thường được sử dụng trong chính phủ, quân đội hay viện ngiên cứu ,... giá rất đắt.
+ Máy mini (Mini Computer): là loại máy tính cỡ vừa, sử dụng cho các công ty, cơ quan, trụ sở,... giá đắt.
+ Máy vi tính (Micro Computer): Ra đời vào năm 1982, giá rẻ và giảm giá rất nhanh, kích thước lớn, dễ dàng di chuyển, tiêu thụ năng lượng ít và ít hư hỏng.
Thế hệ 5: là thế hệ đang phổ biến hiện nay, tốc độ xử lý nhanh, loại máy tính náy có tính năng hoạt động nhanh và mạnh.
Các thành phần chính trong máy tính.
Các thiêt bị phần cứng của máy tính:
Thiết bị nhập:
+ bàn phím (Key board): có tác dụng nhập dữ liệu và câu lệnh vào máy tính.
+ Chuột (Mouse): Có tác dụng nhập các lệnh vào máy tính.
+ Máy quýet ảnh (Scanner): Có tác dụng biến đổi tín hiệu ảnh thành tiến hiệu số.
+ Máy ảnh số và Camera số: là máy làm anh và quýet ảnh.
Thiết bị xử lý: được gọi tắt là CPU (Central Processing Unit): là trung tâm xử lý dữ liệu và câu lệnh của máy tính. Một máy tính chạy nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào thiết bị này.
* Các thế hệ của của con vi xử lý: thế hệ máy 80286 có tốc độ xử lý là 13 MHz, thế hệ máy 80386 có tốc độ xử lý là 33 MHz. Thế hệ máy 80486 có tốc độ xử lý là 100 MHz. Thế hệ máy 80586 có tốc độ xử lý là 233 MHz. Thế hệ máy 80686 có tốc độ xử lý lớn, được đưa ra thị trường hiện nay có tốc độ lớn từ 333 MHz đến 2,7 GHz.
* Chú ý: khi bật máy tính, máy tính thực hiện nhiệm vụ kiểm tra cấu hình của máy và hiện nội dung lên màn hình, khi đó ta có thể đọc được cấu hình của máy.
- Thiết bị xuất (Đưa ra):
+ Màn hình(Monitor): có tác dụng hiển thị dữ liệu ra màn hình.
+Máy in (Printer): có tác dụng đưa dữ liệu ra giấy in
+ Bộ nguồn: cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống máy tính, có hai loại tiêu chuẩn cho bộ nguồn đó là: chuẩn AT và chuẩn ATX.
Chuẩn AT: có công suất lớn hơn 250W dùng cho bộ xử lý 80386 và bộ xử ký 80486, có công tắc bật mở, nằm rời ra trong hệ thống. Đặc biệt là khi tắt máy nguồn điện không tự tắt.
Chuẩn ATX: có công suất lớn hơn 300 W, dùng cho bộ xử lý 80568 và bộ xử lý 80686, bộ điều khiển nằm trên Main Board. Khi tắt máy thì máy tự tắtt nguồn điện.
+ Bản mạch chính (Main Board): Được gọi là hệ thần kinh của máy tính. Nhiệm vụ là tạo sự liên lạc giữa CPU và các thành phần khác của máy tính. Trên Main board có gắn BIOS, có các khe cắm CPU, khe cắm Card như Card màn hình, Card âm thanh và các loại Card khác có các chuẩn là PCI và chuẩn ISA. Khe cắm RAM đó là DIMM và SIMM, khe cắm ổ đĩa, khe cắm ổ đĩa mềm gồm 34 chân, còn khe cắm ổ đĩa cứng gồm 40 chân.
. + Bộ vi xử lý (CPU) được định sẵn trên MainBoard có thể tháo ra để nâng cấp.
. + BIOS: ((Basic Input Output Opertion System) dùng để kiểm tra các thiết bi của hệ thống, khi khởi động máy lên, các lệnh của hệ thống được nạp vào trong BIOS.
.+ RAM (Random Ascess Memory): bộ nhớ truy cập ngỗng nhiên, với dung lượng cho phần hệ thống là 640 Kbyte, cũng có hai khe cắm đó là DIMM và SIMM. Có các con chíp RAM, có hai loại RAM đó là DDRAM và SDRAM có dung lượng từ từ 128 Mbyte trở lên lý tưởng nhất là 256 Mbyte.
+ DMA (Direct Memory Ascess : là bộ truy nhập trực tiếp. Cho phép truy nhập truyền thông tin trực tiếp từ thiết bị ngoại vi vào hệ thống mà không cần đến bộ vi xử lý. DMA gắn liền trên MainBoard.
.+ BUS: đường truyền thông tin. Nối bộ vi xử lý với bộ nhớ ROM và RAM cùng tất cả Card, PCI với bộ vi xử lý.
+ Swich And Jump: là công thức bật tắtvà khe cắm có hai chân. Đây là các thiết bị dùng để diều khiển đóng mở của các dòng điện vào thiết bị của máy tính.
Jumps: đây là các thiết bị dùng để nối có hai hàng chân.
+ Cầu giao: Được thiết lập hai hàng chân bằng kim loại, ngăn cách giữa chúng là các tấm nhựa Latic.
+ Đồng hồ tình thể: trong tất cả các CPU điều khiển thì có một đồng hồ tinh thể được chế tạo từ thạch anh. Xác định cho chúng ta biết mỗi một nhịp xung truyền qua đó bao nhiêu dữ liệu. Nhịp đồng hồ này được tính là MHz . trên Main Board phải có hệ thống làm mát( quạt thông gió) để làm mát đông hồ. Nó được nạp năng lượng khi ta bật máy.
+ Đồng hồ thực (Pin CMOS): xác định thời gian thực của hệ thống: cho biết ngày, giờ, năm, tháng, phút,.. tới hệ điều hành. Pin CMOS nuôi đồng hồ và nuôi bộ nhớ, ghi lại toàn bộ các thiết bị của phần cứng, của ROM.
+ Các khe cắm ổ (Over Driver): dùng để cắm các ổ đĩa như ổ đĩa mềm và ổ đĩa cứng.
+ Input Output Derice: là thiết bị vào ra để kết nối các thiết bị ngoại vi : chuột, bàn phím, máy in, máy Fax... và các thiết bị bên trong của máy tính đó là MainBoard. Ngày nay các thiết bị Input Output Device được gắn trên màn Mainboard. Các thiết bi được kết nối với nhauqua các cổng như cổng LPT để nối máy in, COM1, COM2 để kết nối Modem ( bộ biến đổi tín hiệu), chuột và bàn phím, USB là cổng song song để kết nối với một thiết bị nhớ ngoài.
+Mạch video (Card màn hình): cung cấp các thông tin và chế độ hiển thị hệ thống kiểm soát màn hình. Các chế độ hiển thị màn hình đó là : DMA (Mono Chrome Dislay Adaptor) hiển thị một màu, HGA:(Hercule Graphic Adaptor) do hãng IBM sản xuất chỉ hiện thị một màu nhưng có độ phân giải lớn, CGA: (Color Graphic Adaptor) hiển thị 8 màu và hiển thị chỉ có các text, EGA: Enhanced Graphic Adaptor) từ 16 đến 64 màu, MCGA: Multi ColorGaphic Adaptor cho hiển thị hình ảnh có 265 màu. VGA: Video Graphic Adaptor cho hiển thị 262.144 màu , SVGA: superVideo Graphic Adaptor có đọ phân giả lớn và màu sắc đa dạng. Nếu dung lượng của Card càng lớn cho ta độ mịn cao.
+ ổ cứng: HDD trên bề mặt ổ cứng ghi các thông số như: dung lượng bao nhiêu ghi, đầu đọc (Header), số Sector, số vòng (Cylin). Đầu đọc mã hoá thông tin theo hệ 16 sau đóqua bộ điều khiển để chuyển từ hệ 16 về hệ 2 gồm các số 0 và 1. Muốn đọc được thông tin thì ta có các thiết bị điện từ (Cảm ứng) chuyển thông tin vào hệ vi xử lý rồi ở hệ vi xử lứ sẽ xử lý thông tin chuyển thành các ký tự hình ảnh, âm thanh.
+ ổ mêm (FDD): là thiết bị để lưu trữ thông tin và cũng là thiết bị vào ra dữ liệu.
+Modem: là thiết bị để kết nối Internet: có chứ năng chuyển từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số và ngược lại. Có hai loại Modem đó là Modem trong (Internal Modem) được cắm khe có tiêu chuẩn ISA và PCI, có sự toả nhiệt, do Mainboard cấp nguồn. Modem ngoài (Exterrnal Modem) nối với các cổng COM1 và COM2.. cần phải có một bộ biến đổi nguồn riêngcho nó đó là một bộ Adaptor, không toả nhiệt của hệ thống, biến đổi điện vào 9v, 12v
Cách xử lý và lưu trữ dữ liệu trong máy tính:
Cách xử lý dữ liệu trong máy tính: Máy tính xử lý dữ liệu theo nguyên tắc đóng và mở mạch điện, tương ứng sử dụng hai số 0 và 1 để biểu diễn các giá trị.
Cách lưu trữ dữ liệu:
+ lưu ổ đĩa mềm: được gọi là ổ đĩa A, có dung lượng là 1,44 Mbyte.
+ổ đĩa cứng: được gọi là ổ đĩa C,D,E,... có dung lượng lớn từ 850Mbyte đến 40 Gbyte.
Đơn vị và cách đổi đơn vị lưu trữ:
đơn vị lưu trữ chính của máy là tính là Byte (=1 ký tự).
Cách đổi đơn vị: 1Byte= 8Bit, 1Kbyte = 1024Byte =210Byte, 1Mbyte = 1024 Kbyte, 1Gbyte = 1024Mbyte.
Các phím chức năng của bàn phím.
ESC: có tác dụng huỷ bỏ công lệnh đang được thực hiện.
Tab: có tác dụng nháy cách một khoảng ký tự trắng.
Caps Lock: có tác dụng viết chữ in hoa.
Shift: có tác dụng lấy ký tự phía trên của phím hoặc viết chữ in hoa.
Space Bar : có tác dụng cách một ký tự trắng.
Enter: có tác dụng đưa con trỏ xuống một dòng.
Delete: có tác dụng xoá 1 ký tự phía bên trái dấu nháy.
Home: có tác dụng chuyển dấu nháy về đầu dòng.
End: có tác dụng chuyển dấu nháy về cuối dòng.
Page up: có tác dụng chuyển dấu nháy sang một trang màn hình.
Page Down: có tác dụng chuyển dấu nháy xuống một trang màn hình.
Các phím từ F1 đến F12 được gọi là các phím chức năng.
Hoạt động của hệ thống:
Khi bật máy hay cung cấp cho nó một nguồn điện. Thì đầu tiên máy tính kết nối vật lý hay là kết nối phần cứng với mạch điện. Khi bật công tắc nguồn điện lên, nguồn điện này sẽ được phân phối trong 1 giây. Đầu tiên là cấp cho quạt quay. Nó sẽ gửi tín hiệu báo cho nguồn tốt cho chíp khởi động. Chíp khởi động sẽ khởi động lại đồng hồ trên bản mạch chính. Sau đó chíp sẽ gửi thông điệp thông báo đến hệ thống khởi động lại cho vi xử lý. CPU khởi động lại và ưu tiên với những lệnh khởi động thông thường.
Bước đầu nó tự kiểm tra. Sau đó nó kiểm tra các lệnh ở các địa chỉ khác và gửi thông báo đó đến cho bộ nhớ ROM. Tại thời điểm này máy tính sẽ thực hiện các lệnh lập trình được cài đặt trong ROM, các chíp BIOS(Binary Interface Operation System).các địa chỉ khác nhau của máy tính. Tiếp theo máy tính kiểm tra RAM thấy được các thông báo về RAM trên màn hình, để ý ta thấy các đèn Numloock, Capsloock cũng nhấp nháy sáng. Sau đó máy lại kiểm tra ổ cứng và ổ mềm, ổ mềm có đèn sáng, ROM kiểm tra các hệ thống bên trong như: chip, DMA, máy sẽ tự kiểm tra xem bắt đầu khởi động từ ổ đĩa nào. Nếu khởi động từ đĩa mềm thì máy sẽ kiểm tra Track 0 và Setor 0. Nếu như máy khởi động từ ổ cứng thì máy sẽ kiểm tra Track 0 và Setor 1. Ngoài ra ta có thể lập hệ thống khởi động Cmos- setup. Tiếp đó máy sẽ đọc các lệnh bậc thấp như: IO.Sys, MSDOS. SyS, Config.Sys, rồi chuyển đến tệp lệnh Command.com để khởi động hệ điều hành.
CHƯƠNG II: HỆ ĐIỀU HÀNH.
Hệ điều hành là một phần quan trọng nhất trong của máy tính, nó điều khiển toàn bộ các quy trình vào ra. Có thể nói hệ điều hành chính là phần mềm (SoftWare). Hệ điều hành bao gồm một số chương trình phức tạp giúp máy tính và con người giao tiếp với nhau, giúp máy tính làm việc và thực thi các công việc.
Hệ điều hành chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm điều khiển (Momitor).
+ Nhóm giám sát của máy tính (S uperVisorr): các chương trình này nhằm đảm bảo các nhiệm vụ của việc điều khiển vào ra. Các chương trình xử lý: xư lý dữ liệu hay các chương trình sắp xếp.
+ Các trình quản trị dữ liệu: cho phép người sử dụng truy cập đến dữ liệu của máy tính.
Các thành phần của hệ điều hành (OS) OperationSystem.
1.1. ngôn ngữ máy.
Là ngôn ngữ duy nhất để máy tính có thể hiểu và thực thi các nhiệm vụ. Mọi ngôn ngữ khác đều thông qua đều phải thông qua một bộ dịch chuyển tiếp về ngôn ngữ máy. Các ngôn ngữ đó là: Hexa (hệ số 16) từ 0 đến F, hệ số nhị phân(Binary) gồm các số 0 và 1. Ngôn ngữ điển hình là ngôn ngữ Hexa. Để máy hiểu và thực hiện các công việc thì đòi hỏi người lập trình phải xây dựng các thuật toán.
1.2. quản lý thiết bị:
1.2.1 chương trình giám sát (Super Visor).
Đây là phần của hệ điều hành dùng để điều chỉnh các thiết bị ngoại vi và các phép toánm được thực hiện trong CPU. Chương trình giám sát nằm ở trong cùng của hệ thống. Do vậy nó phụ thuộc vào cấu hình của máy và các chương trình nhỏ gọn thì bao giờ cũng được ưu tiên.
1.2.2. quản lý các File FCBS:
Là phần mềm quản lý và lưu trữ truy nhập các File cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu này nằm bên ngoài ( nằm ở bộ nhớ ngoài) gồm: đĩa mềm, đĩa cứng, và cổng USB.
1.2.3. Quản lý giao diện (InterFace):
Giao diện với các thiết bị ngoại vi và đồng thời xử lý, điều phối các công việc như: tổ chức đưa vào, ra dữ liệu, xử lý dữ liệu. Để tránh xung đột hay các mâu thuẫn khi khai thác tài nguyên, quản lý giao diện chủ yếu ở Monitor.
1.2.4. Hệ thống chương trình ứng dụng:
Đây là chương trình mở rộng khả năng của máy tính trong một số lĩnh vực nào đó. Do vậy hệ thống chương trình ứng dụng nằm ở lớp ngoài cùng, và ta có thể nhìn thấy nó. Nên nó ít phụ thuộc vào máy. Một số chương trình hệ điều hành hiện nay là: Unix (là hệ đa nhiệm cho phép xử lý nhiều tiến trình cùng một lúc.
Các hệ điều hành cơ bản.
Hiện nay có rất nhiều hệ điều hành do nhiều hãng máy tính trên thế giới đã đưa ra có rất nhiều tính năng thuận tiện, dễ sử dụng. Sau đây là một số hệ điều hành phổ biến hiện nay:
2.1. Hệ điều hành MS DOS.
Hệ điều hành gồm Các thành phần cơ bản:
2.1.1.BIOS (Basic Input Output Opertion System):Có tối thiểu là 3 File. Đây chính là các thủ tục kêt nối với các thiết bị ngoại vi để điều khiển vào ra các thiết bị chuẩn như: bàn phím. Màn hình, ổ đĩa. Các thông tin này được nhà sản xuất ghi sẵn trong ROM.
2.1.2. BOOT(): là chương trình mồi hay còn gọi là chương trình khởi động, các chương trình này nằm trong BOOT Sector nó khởi động các File khởi động.
2.1.3. Các File: File IO.SyS nó sẽ liên kết mở rộng với BIOS cho các thành phần hệ thống. File MSDos.Sys là thành phần mở rộng của IO.SyS và BIOS. Mở rộng giao diện giữa người và máy, thống nhất đầu vào cho hệ thống. Hai thành phần này không phụ thuộc vào chương trình mồi. Tệp Command.Com: là tệp lệnh để biên tập và dịch lại các ngôn ngữ để chuyển sang các ngôn ngữ máy. Tệp này chỉ làm việc với các tệp có phần mở rộng là (.Com) và (.EXE). Muốn làm việc được ta phải có đĩa khởi động.
-2.1.4. Các lệnh bên ngoài (lệnh mở rộng): EXT Command (lệnh ngoại trú) phụ thuộc vào phiên bản của hệ điều hành để có các phương pháp truy nhập vào các chương trình ứng dụng.
2.2.Hệ điều hành WIN 3X
là hệ điều hành đầu tiên dùng giao diện đồ hoạ. Hệ điều hành này đòi hỏi CPU phải từ 386 trở lên, Card màn hình từ 512 Kbyte trở lên, RAM 1 Mbyte, HDD 500 Mbyte, màn hình chuẩn là VEGA,SVEGA.
2.3. Hệ điều hành WIN 9X :
Hệ điều hành này phát triển toàn diện và có nhiều ứng dụng mở rộng, kết nối được mạng, sử dụng chế độ đồ hoạvà môi trường WINDOW có bảo mật cao.
2.4. Hệ điều hành WIN XP, WIN 2000:
Hệ điều hành phát triển mạnh, không chạy trên môi trường DOS mà chạy hoàn toàn trên môi trường WINDOW. Nên đòi hỏi cấu hình máy phải cao, dung lượng lớn hơn.
CPU 586, 686, Peintum III,IV, Card màn hình VEGA b độ phân giải lớn, ổ cưng phải lớn hơn1 Gbyte.
CHƯƠNG III: BẢO VỆ THÔNG TIN VÀ VI RUS MÁY TÍNH.
I .Bảo vệ thông tin:
Bảo vệ thông tin chia làm 2 loại:
sử dụng phần mềm (Soft Warre) để bảo vệ thông tin.
phần mềm: là phần không thể thiếu trong hoạt động của máy tính bao gồm: hệ điều hành, các chương trình biên dịch và các chương trình thông dich như: ngôn ngữ lập trình.. và các chương trình tiện ích để xử lý văn bản như: Word hoặc chế bản PageMakes.
Cá phần mềm ứng dụng (Application Soft Ware): là phần mềm được thiết kế bởi các lập trình viên.
Trong quá trình làm việc sẽ nảy sinh ra những vấn đề phải được bảo vệ để tránh khỏi nhữngviệc: sao chép, sửa chữa, xoá bởi người khác. Nhất là trong trường hợp các dữ liệu được lưu trữ có tầm quan trọng.
các phương pháp bảo vệ dữ liệu:
Có nhiều phương pháp bảo vệ dữ liệu nhưng có một số phương pháp sử dụng thông thường đó là : Mã hoá thông tin, che dấu dữ liệu, lưu phòng hờ.
phương pháp mã hoá dữ liệu: mã hoá thông tin và mã hoá mật mã
+ mã hoá thông tin: là sự biến đổi dữ liệu theo một quy luật nào đó thành các thông tin khó hiểu. Thông thường người ta sử dụng một đoạn chương trình nào đó để mã hoá dữ liệu. Muốn sử dụng được các thông tin này ta phải có một chương trình giải mã.
+ phương pháp sử dụng mật mã: ta có thể bảo vệ chương trình banừg cách mã hoámật mã. Nếu không biết mật mã thì không thể sử dụng dữ liệu, hay chương trình đó.
Phương pháp che dấu thông tin:
+ Phương pháp không cho hiển thị dữ liệu: có nhiều cách. Nhưng thông thường nhất là để chế độ “Hidden”. Kích chuột phải vào File cần che dấuvào Propertier\ hidden. Nếu muốn khôi phục lại thì vào lại đường vào như trên.
+Phương pháp lưu dữ liệu theo cấu trúc nhất đinh: các ngôn ngữ lập trình đều có thể tạo ra các cấu trúc dữ liệu riêng. Nếu chúng ta không sử dụng đúng cấu trúc dữ liệu thì không thể đọc được thông tin.
Phương pháp dùng mật mã máy: Để bảo vệ máy tính thì ta dùng Pasword cho hệ thống.
Cách làm như sau: Setup(del)\ Cmos setup\ BiosFeaturre Setup\Secủity\System. Tại mục Pasword setting thiết lập mật khẩu tại đây. Để huỷ bỏ thì ta ấn 2 lần Enter, sau đó lưu vào Cmos vào ẽit And Save (F10).
-Lưu phòng hờ (Back up).
Để bảo vệ chương trình nếu chương trình gốc bi mất dữ liệu, nguời khác xoá hay virut.. thì Backup khôi phục lại dữ liệu, chương trình này cho phép ta lưa lại toàn bộ dữ liệu của chương trình ở một dạng khác để khi mất mát, sửa đổi dữ liệu.
Cách làm: Start/ program/ Acessries/ system tool/ backup/ restore system (khôi phục hệ thống ở hệ điều hành CMOS ta có file CMOS backup.
- Khôi phục dữ liệu bị xoá : Các file bị xoá trong hệ điều hành nào cũng không thực sự bị xoá hẳn. Mà chỉ tạm thời đánh dấu không cho hiển thị và cho phép các file ghi đề lên. Với các file bị xoá trong hệ điều hành thành E5 (hexacode). Khôi phục lại ta ấn F5.
Vius máy tính:
Vius máy tính: là một đoạn chương trình giống như các chương trình ứng dụng khác nhưng nó có khả năng tự sao chép lây lan giữa các máy tính, có khả năng phá huỷ các file của hệ thống, ổ đĩa, sai lệnh các bảng FAT.
Phân loại: Có nhiều cách phân laọi vius máy tính, có hai cách cở bản sau:
+ Boot vius máy tính: luôn phá hỏng các file khởi động.
+ File vius: Chuyên phá hỏng các file có đuôi là EXE và .COM chia làm hai nhóm nhỏ virus ( virus thường trú và virus ngoại trú)
Cơ chế lay lan của virus: Phụ thuộc vào tính năng của ổ đĩa, đầu tiên là đọc file hoặc kiểm tra xem có bị nhiễm hay không nếu chưa thì nó sẽ lây nhiễm và rồi thì thoát ra.
Trên đây là toàn bộ cấu trúc cơ bản của các thiết bị máy tính và phần mền ứng dụng của các hệ điều hành hiện nay.
PHẦN III: MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET.
Mạng máy tính và Internet là một ứng dụng phát triển mạnh,, nhanh hiện nay. Đã đem lại nhiều lợi ích trong lĩnh vực phát triển kinh tế và các lĩnh vực khác của đời sống.
CHƯƠNG I: MẠNG MÁY TÍNH
I. Khái niệm chung của mạng máy tính
1.1. Mô hình mạng máy tính.
Cumputer
Cumputer
Cumputer
Cumputer
1.2. Khái niệm chung về mạng máy tính.
Mạng nói chung là tập hợp của các phần tử có mối quan hệ với nhau trong một phạm vi nào đó. Mạng máy tính thực chất là sự cho ghép nối hai hay nhiều máy tính lại với nhau sao cho chúng có thể trao đổi dữ liệu với nhau một cách dễ dàng.
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được nối với nhau bằng đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.Thực chất mạng máy tính là sự kết nối hai hay nhiều máy tính với nhau để cho chúng trao đổi dữ liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Để hệ thống mạng làm việc lưu trữ hiệu quả và khả năng kết nối tới những hệ thống mạng khác đòi hỏi phải sử dụng những thiết bị mạng chuyên dụng. Những thiết bị mạng này rất đa dạng và phong phú về chủng loại nhưng đều dựa trên những thiết bị cơ bản là repeater, hub, switch, router, gateway.
Mạng máy tính thường phát sinh từ nhu cầu chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt cời giúp tạo dữ liệu, hình ảnh và nhiều thông tin khác nhưng lại không cho phép chia sẻ nhanh chóng dữ liệu đã tạo được. Để chia sẻ, dữ liệu phải được in ra giấy hoặc sao chép vào các bộ nhớ ngoài, sau đó sao chép lại vào máy khác thì người khác mới hiệu chỉnh hay sử dụng.
Do vậy, có thể thấy sự ra đời của mạng máy tính là một nhu cầu khách quan và tất yếu.
1.2 Lợi ích của mạng máy tính.
Sự ra đời của mạng máy tính đã đem lại vô số những lợi ích to lớn. Chính vì thế, hiện nay, liên kết mạng đã trở thành một nhu cầu thiết yếu và không thể thay thế của mọi cá nhân, tổ chức.
Mạng máy tính đã tăng cường hiệu quả công việc giúp cho nhiều công việc trở nên nhẹ nhàng, nhanh chóng, rẻ tiền nhờ việc có thể chia sẻ dễ dàng những tài nguyên chung.
Mạng máy tính chia sẻ không gian đĩa cứng: Cho phép dùng chung các ứng dụng máy in và File (có thể truy nhập vào một máy tính khác, tìm File đang cần và Copy về máy tính).
Nhờ có mạng máy tính chúng ta có thể quản lý tập chung tài nguyên, dữ liệu một các hiệu quả và tin cậy. Kết nối Internet là nguồn thông tin vô tận và hữu hiệu trong một lĩnh vực. Xây dựng mô hình làm việc thống nhất cho tất cả người sử dụng mạng.
Mạng máy tính còn cho phép đưa tất cả các vấn đề cần giảỉ quyết lên mạng dưới dạng thảo luận theo nhiều quan điểm cá nhân, thoải mái hơn là phải đối thoại trong một không khí cục bộ, gò bó. Loại bỏ các thông tin thừa và trùng lặp.
Sau những buổi học tập , lao động căng thẳng. Mạng máy tính còn giúp con người chúng ta có thể giaỉ trí bằng cách chơi các trò chơi trên mạng như :Game Online, Picachu, .... trong trò chơi không những làm cho mình vui mà còn tạo Không phải cái gì cũng chỉ có ưu điểm mà không có nhược điểm. Vì thế mạng máy tính có một nhược điểm rất lớn đó là: Khi kết nối mạng với nhau thì phải có cấu hình máy lớn do vậy mới có tốc độ nhanh, tìm kiếm thông tin nhanh. Sự an toàn thông tin trên mạng không cao do sự phân tán địa hình, tính linh hoạt và sự phức tạp của người khai cho chúng ta có thể nhanh nhẹn, lanh lợi trong các hoạt động
thác mạng. Trong thực tế nếu như với một máy tính nối mạng Internet, người sử dụng có thể ngồi tại chỗ để nắm bắt thông tin “nóng” nhất về tất cả các tình hình như: kinh tế, chính trị, xã hội nhưng ngược lại họ cũng có thể tiếp xúc với những thông tin không lành mạnh nếu công tác an toàn thông tin trên mạng không được thực hiện một cách chu đáo.
Cũng có rất nhiều cách để phân loại mnạg máy tính khác nhau tùy thuộc vào yếu tố chính được chọn để làm chỉ tiêu phân loại, chẳng hạn đó là khoảng cách địa lý, kỹ thuật chuyển mạch và kiến trúc mạng.
II. Phân loại mạng máy tính
Mạng máy tính phân loại theo hai kiểu đó là phân cách theo khoảng cách địa lý và phân loại theo kiểu kỹ thuật chuyển mạch. Để nắm bắt cụ thể hơn về những phân loại máy tính ta đi sâu qua hai cách phân loại ấy.
2.1. Phân loại theo khoảng cách địa lý.
a). Mạng cục bộ LAN (Local Area Network)
Mạng LAN là mạng đơn giản nhất trong thế giới mạng, gồm nhiều máy tính kết nối với nhau trong một phạm vi tươn đối nhỏ như: Trong văn phòng, một toà nhà, trường học, cơ quan, xí nghiệp, trường đại học, cao đẳng, quán chát….khoảng cách lớn nhất của các máy tính khoản vài chục km.
b). Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network).
MAN là mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế- xã hội có bán kính khoảng 100 Km trở lại.
MAN được coi là giải pháp mạng hữu hiệu trong trường hợp LAN có hàng ngàn người sử dụng và không giới hạn trong phạm vi một địa điểm mà bao gồm nhiều trụ sở khác nhau với phân bố không cách xa nhau nhiều. Khi đó MAN được sử dụng với một đường truyền thuê bao tốc độ cao qua mạng điện thoại hoặc các phương tiện khách bởi nó cho phép truy cập các tài nguyên mạng (theo cách thông thường như mạng LAN) từ nhiều vị trí địa lý khác nhau. Nói cách khác, nhìn trên tổng thể, MAN cũng là mạng cục bộ.
c). Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network).
WAN là mạng diện rộng với phạm vi có thể vượt qua biên giới một quốc gia, thậm chí bao gồm cả lục địa.
Khi phân bố địa lý giữa các trụ sở cách xa nhau, việc truyền dữ liệu trên mạng LAN hoặc MAN sẽ khó đảm bảo được tốc độ nhanh và chính xác. Lúc này giải pháp mạng WAN được sử dụng. WAN có nhiệm vụ kết nối các mạng LAN, MAN ở xa nhau thành một mạng duy nhất có đường truyền tốc độ cao. Tuy nhiên, tốc độ truy cập tài nguyên mạng WAN thường bị hạn chế bởi dung lượng truyền của các tuyến điện thoại số chỉ ở mức 56 Kb/s, ngay cả các tuyến chính như T – 1, tốc độ cũng chỉ đạt 1,5 Mb/s và chi phí thuê bao đắt.
d). Mạng GAN
Là mạng lớn nhất trong các mạng kể trên, phạm vi của mạng trải rộng khắp các lục địa của trái đất. Mạng GAN được sử dụng trong mạng Internet.
Nhưng cũng cần lưu ý rằng: khoảng cách địa lý được dùng làm “mốc” để phân biệt các loại mạng trên hoàn toàn có tính chất tương đối. Nhờ sự phát triển của công nghệ truyền dẫn và quản trị mạng nên càng ngày những danh giới càng mờ nhạt đi.
thể đến 16 cổng. Ngoài ra đã có một vài nhà sản xuất tung ra những loại Bub 2 hoặc 4 cổng, những Bub đó rẽ nhánh ra từ một MAU 8 cổng và cung cấp những mối nối kết cho những chùm 2 hoặc 4 trạm làm việc.
III. Mô hình truyền thông.
Mô hình OSI.
4.1. Khái nịêm.
Khi thiết kế, các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng của mình từ đó dẫn đến tình trạng không tương thích giữa các mạng: phương pháp truy nhập đường truyền khác nhau, sử dụng họ giao thức khác nhau… sự không tương thích đó làm trở ngại cho sự tương tác của người sử dụng các mạng khác nhau. Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại đó càng không thể chấp nhận được đối với người sử dụng. Sự thúc bách của khách hàng đã khiến các nhà sản xuất và các nhà nghiên cứu thông qua các tổ chức chuẩn hoá quốc gia và quốc tế tích cực tìm kiếm một sự hội tụ chó các sản phẩm mạng trên thị trường. Để có được điều đó, trước hết cần xây dựng được một khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn cứ cho các nhà thiết kế và chế tạo sản phẩm về mạng.
Vì lý do đó, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
4.2. kiến trúc 7 tầng của mô hình OSI.
Hệ thống mở A Hệ thống mở B
giao thức tầng 7
7 APPLICATION
6 PRESENTATION
5 SESSION
4 TRANSPORT
3 NETWOK
2 DATA LINK
1 PHYSICAL
ứng dụng 7
Trình diễn 6
Phiên 5
Giao vận 4
Mạng 3
Liên kết dữ liệu 2
Vật lý 1
Đường truyền vật lý
Mô hình OSI 7 tầng
1) PHYSICAL: Liên quan đến nhiệm vụ truyền dòng bit không có cấu trúc qua đường truyền vật lý, truy nhập đường truyền vật lý nhơd các phương tiện cơ, điện, hàm, thủ tục.
2) DATA LINK: Cung cấp phương tiện để truyền thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy ; guẻi các khối dữ liệu (Frame) với các cơ chế đồng bộ hoá, kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu cần thiết.
3) NETWORK: Thực hiện việc chọn đường và chuyển tiếp thông tin với công nghệ chuyển mạch thích hợp, thực hiện kiểm soát luồng dữ liệu và cắt/ hợp dữ liệu cần thiết.
4) TRANSPORT: Thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai đầu mút (end – to- end); thực hiện cả việc kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu giữa hai đầu mút. Cũng có thể thực hiện việc ghép kênh (Multiplexing) cắt/ hợp dữ liệu nếu cần.
5) SESSION: Cung cấp phương tiện quản lý truyền thông giữa các ứng dụng ; thiết lập, duy trì, đồng bộ hoá và huỷ bỏ các phiên truyền thông giữa các ứng dung.
6) PRESENTATION: Chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu của các ứng dụng qua môi trường OSI
7) APPLICATION: Cung cấp các phương tiện để người sử dụng có thể truy nhập được vào môi trường OSI, đồng thời cung cấp các dịch vụ thông tin phân tán
Điều hấp dẫn của tiếp cận OSI chính là ở chỗ nó hứa hẹn giải pháp cho vấn đề truyền thông giữa các máy tính không giống nhau. Hai hệ thống, dù khác nhau như thế nào đi nữa, đều có thể truyền thông với nhau một cách hiệu quả nếu chúng đảm bảo những điều kiện sau đây:
+ Chúng cài đặt cùng một tập các chức năng truyền thông.
+ Các chức năng đó được tổ chức thành cùng mọt tập các tầng. Các tầng đồng mức phải cung cấp các chức năng như nhau (nhưng phương thức không nhất thiết phải giống nhau).
+ Các tầng đồng mức phải sử dụng một giao thức chung.
Để đảm bảo những điều trên cần phải có các chuẩn. Các chuẩn phải xác định các chức năng và dịch vụ được cung cấp bởi một tầng (nhưng không vần chỉ ra chúng phải cài đặt như thế nào - điều đó có thể là khác nhau trên các hệ thống). Các chuẩn cũng phải xác định các giao thức giữa các tầng đồng mức. Mô hình OSI 7 tầng chính là cơ sở để xây dựng các chuẩn đó.
4.3. Các chuẩn của mạng máy tính.
Mô hình 802 (tập hợp các chuẩn 802.X) định nghĩa tiêu chuẩn mạng cho các thành phần vật lý của mạng (cable mạng, card mạng) vốn được giải thích ở tầng vật lý và tầng liên kết dữ liệu của mô hình OSI quy cách kỹ thuật 802 định rõ các thức card mạng truy cập và chuyển dữ liệu qua đường truyền vật lý. Bao gồm quá trình nối kết, duy trì và kết thúc nối kết các thiết bị mạng, các tiêu chuẩn của mạng cục bộ mô hình 802 gồm 12 phân mục sau:
IEEE 802.1 : là chuẩn đặc tả kiến trúc mạng, kết nối giữa các mạng và việc quản trị mạng đối với mạng cục bộ.
IEEE 802.2 : chuẩn này định nghĩa một tầng con UC được các giao thức phía dưới khác sử dụng. Các giao thức tầng mạng có thể được thiết kế độc lập với tầng vật lý của mạng và các thực thi tầng con MAL. UC chắp vào các gói tin một phần đầu định danh các giao thức tầng phía trên, kết hợp với khung. Phần đầu cũng khai báo các tiến trình nguồn và đích của gói tin. Chuẩn này điều khiển liên kết logic LLC (Logical Link Control).
Bạn đọc có thể tìm hiểu chi tiết hơn các chuẩn này trong tài liệu chuẩn tương ứng của IEEE và ISO, hoặc trong tài liệu [STALLINGS).
IEEE 802.3 : là chuẩn đặc tả một mạng cục bộ dựa trên mạng Ethernet nổi tiếng do Digital, Intel và Xerox hợp tác phát triển từ năm 1980. Có liên quan đến tầng con MAC của tầng kết nối dữ liệu và tầng vật lý OSI. IEEE 802.3 bao gồm các đặc tả sau :
+ Đặc tả dich vụ MAC (MAC Service Specification)
+ Giao thức MAC (MAC Protocol)
+ Đặc tả giao thức phụ thuộc đường truyền
Tầng con MAC dùng dạng truy cập tranh chấp có tên CSMA/CD tầng vật lý định nghĩa mô tả phương pháp phát hệ thông, các tốc độ dữ liệu, vật tải và các pôtô. Vài biến thể tầng vật lý cũng được định nghĩa. Mỗi biến thể được đặt tên theo một quy tắc nhất định tốc độ phát tín hiệu (n hay no) Mbps, chế đọ dải tầng cơ sở (BASE) hoặc dải tần rộng(BROAD).
IEEE 802.4 : Mô tả một mạng có buýt pôtô vật lý điều khiển việc truy cập vật tải theo cơ chế thẻ bài. Chuẩn được thiết kế để thảo các nhu cầu của hệ thống tự động hoá về công nghiệp nhưng lại ít được phổ dụng. Chuẩn này sử dụng Token Bus
IEEE 802.4 cũng bao gồm các tầng vật lý và tầng con MAC với các đặc tả sau :
+ Đặc tả dịch vụ MAC (MAC service specification)
+ Giao thức MAC (MAC protocol)
+ Đặc tả dịch vụ tầng vật lý
+ Đặc tả thực thể tầng vật lý
+ Đặc tả đường truyền
IEEE 802.5 : xuất xứ từ mạng Token ring của IBM, sử dụng tôpô logic vòng khâu và cơ chế điều khiển truy cập vật tải gốc thẻ bài. Chuẩn IEEE 802.5 không mô tả hệ đầu ca. Hỗu hết các thực thi đều dựa trên hệ cáp IBM, sử dụng cáp xoắn cặp được đấu dây theo hình sao vật lý.
IEEE 802.5 cũng bao gồm cả tầng vật lý và tầng con MAC với các đặc tả sau :
+ Đặc tả dịch vụ MAC
+ Giao thức MAC
+ Đặc tả thực thể tầng vật lý
+ Đặc tả nối trạm
IEEE 802.6 : Mô tả chuẩn MAN tên DQDB (distributed Queue Dual Bus bằng buýt đôi có hàng đợi phân phối). Không chỉ là công nghệ mang dữ liệu, tiếng nói và video. Mạng dựa trên cáp quang theo cấu hình tôpô buýt đôi lượng lưu thông trên mỗi buýt là một chiều. Khi hoạt động theo từng cặp, hai buýt cung cấp một cấu hình dung lỗi. Băng thông được phân bổ bởi khe thời gian, và các chế độ đồng bộ và dị bộ đều được hỗ trợ.
Các mạng IEEE 802.6 cho phép truyền dữ liệu với tốc độ nhanh (từ vài chục đến hàng trăm Mbps) đáp ứng được yêu cầu truyền dữ liệu đa phương tiện (văn bản, tiếng nói, hình ảnh).
IEEE 802.9 : Hỗ trợ một kênh dị bộ 10Mbps, cùng với 96 kênh 64Kbps có thể chuyên trách luồng dữ liệu cụ thể. Chuẩn này có tên gọi là Ethernet đồng thời (IsoEnet) và được thiết kế cho các cơ sở lương lưu thông gián đoạn và quan trọng về thời gian. Chuẩn này dành riêng cho tiếng nói và dữ liệu tích hợp (Intergrated voice/ Data network)
IEEE 802.10: các chuẩn dành cho an toàn thông tin trong các mạgn cục bộ (Network Security) có khả năng liên tác (Interoperable).
IEEE 802.11 : là chuẩn cho các LAN vô tuyến, hiện nay đang phảt triển vẫn đang chờ giải quyết. Chuẩn này dành cho mạng không dây (Wi – Fi) Wireles LAN. Xu hướng lựa chọn phương pháp truy nhập CSMA/CD được khẳng định.
IEEE 802.12 : chuẩn này dành cho mạgn LAN tốc độ cao, được gọi là 100VG - AnyLAN, mạng này dựa trên một tôpô đấu dây hình sao và một phương pháp truy cập gốc tranh chấp qua các thiết bị phát tín hiệu cho các ổ cách đấu dây về một nhu cầu dữ liệu. Chủ trương cử chuẩn này là cung cấp một mạng cao tốc có thể hoạt động trong môi trường hốn hợp Ethernet và token ring bằng cách hỗ trợ cả hai kiểu khung.
Internet: Là mạng máy tính toàn cầu hay chính xác hơn là mạng của các mạng nghĩa là nó bao gồm các mạng máy tính được kết nối lại với nhau, Theo một giao thức chung.
Trong mạng internet có nhiều máy chủ và cho phép bất kỳ một máy tính nào đó tong mạng có thể kết nối với bất kỳ máy nào khác để trao đổi thông tin thoải mái với nhau. Internet hoạt động không có trụ sở riêng. Internet là tiền thân của mạng ARFANET được tại lập từ cuối những năm 1960 (bộ quốc phòng Mỹ) phục vụ chiến tranh lạnh cho phía Liên Xô và Mỹ.
Vẻ đẹp và công dụng người dùng không chỉ nằm ở lượng thông tin khổng lồ, đa dạng phong phú có trong nó. Một thư viện khổng lồ một ngân hàng dữ liệu mà không có một thư viện nào, kho lưu trữ quốc gia nào có thể sánh nổi. Mà còn ở chỗ: Nguồn tài nguyên vô giá đó do nhiều người đóng góp. Bất cứ ai không phân biệt màu da chủng tộc, chưng kiến, nghề nghiệp, tôn giáo....Nếu có thể tham gia đóng góp, khai thác tìm kiếm thông tin vào bất cứ thời điẻm nào ở bất cứ khoẩng cách nào.
- Sự kết nối vật lý giữa các máy tính dựa trên cơ sở hạ tầng truyền thống có sẵn như: Đường dây điện thoại thông thường, cáp quang, vệ tinh viễn thông, cáp tivi,và dựa trên một giao thức chuẩngọi là TCP/ IP. Đảm bảo sự thông suốt trong việc trao đổi thông tin giữa các máy tính với nhau.
Internet đang hoạt động mạnh mẽ trên toàn thế giới là một phương tiện giao tiếp thích hợp và truyền tải thông tin dành cho mọi người. Bạn chỉ cần ngồi một chỗ với máy tính của mình đã vào mạng và nhấn chuột, là bạn có thể có cả một nguồn tư liệu mà bạn ưa thích.
Internet ra đời đã là đảo lộn những tư duy và thói quen cổ điển trên mọi lịnh vực hot động và nghiên cứu khoa học. Là công nghệ liên lạc mới nó tác động sâu sác vào xã hội và cuộc sống của chúng ta nó đưa bạn vào một thế giới với tầm nhìn rộng hơn và bạn có thể làm mọi thứ như: Viết thư, đọc báo, tra cứu, giải trí, tham gia diễn đàn thông tin, dự họp từ xa, mua bán, quảng cáo.
Bên cạnh mạng internet còn có mạng intranet (mạng nội bộ) cũng được sử dụng nhiều.
2. Intranet:
Là mạng máy tính dùng công nghệ internet trên cơ sở của mạng LAN nhưng phạm vi hoạt động nhỏ hơn internet.
Về mặt địa lý intranet có thể hoạt động trong một phạm vi rộng lớn như một quốc gia một lãnh thổ. Nền tảng của intranet là mạng máy tính sử dụng mạng giao thức TCP/ IP kết hợp với công nghệ truyền dẫn mạng internet giúp cho các mạng máy tính đơn lẻ kết hợp với nhau, chia sẻ thông tin của nhau và giúp đỡ người sử dụng truy cập internet đơn giản và hiệu quả hơn. Trong mạng intranet ngoài các phần tử thông thường như máy chủ, trạm, Hub, Router, các thiết bị này có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho người sử dụng trong việc kết nối intranet. Đòng thời ngăn chặn người sử dụng không được phép truy cập vào hệ thống mạng intranet đặc biệt hệ thống có khả năng truyền thông với thế giới bên ngoài thông qua internet.
3.Mô hình client/ sever:
Một loại mô hình chủ/ khách cũng được gọi là 1 loại mạng. Đó là mô hình client/ sever (chủ/ khách)
Máy chủ thường có cấu hình cao, để lưu trữ thông tin có bộ xử lý nhanh.
+ Máy con: Cấu hình thấp hơn, xin phép dữ liệu từ máy chủ, mô hình này chủ yếu để trình duyệt khi chạy chương trình web client bộ trình duyệt web- một phần mền ứng dụng được thực hiện chức năng giao diện giữa người dùng và internet trên máy khách
Máy tính đó sẽ liên lạc với (web sever) và yêu cầu cung cấp thông tin hoặc các tài nguyên trên máy chủ. Sau đó máy chủ gửi các thông tin đến các trình duyệt để hiển thị các kết quả trên màn hình
Do đó nhiều clientcó thể chia sẻ nguồn tài nguyên do một sever cung cấp(nhưng phải được sự đồng ý của sever)
Nếu máy chủ không cho phép mà máy con vẫn xâm nhập vào bẻ khoá lấy dữ liệu thì gọi là hacker(tin tặc). Vì thế để đảm bảo độ chính xác, tin cậy và bảo mật thông tin thì mô hình client/ sever phải xây dụng bức tường lửa (filewal)- bức tường bảo vệ.
Hai trình duyệt web thông dụng đó là:
3.1. Internet Explorer (IE)
Là trình duyệt của hãng Mirosoft. Với cá phiên bản như window SE, ME hay window 2000, IE được tích hợp như một phần hệ thống .
Cách vào chương trình internet explorer:
Start/ program/ internet exprorer hoặc nhấn vào biểu tưởng internet explorer. Bạn sẽ có màn hình Internet Explorer hiển thị.
3.2. Internet Netcape Navigator:
Cũng là một trình duyệt nổi tiếng, có các chức năng rất tiện lợi, cũng được rất nhiều người sử dụng và mến mộ, nhất là ở Mỹ.
Bộ trình duyệt Brower Netcape giúp bạn đọc các bản tin trên website của nó.
- Có hai cách gọi trình netcape Navigator:
Start/ program/ netcape commicator
Hoặc kích vào biểu tượng Netcape navigator ở Desktop.
Khi của sổ netcape đã mở bạn hãy đánh mật hkẩu của bạn vào hàng dành cho user name/ nhấn nút connect
Đánh địa chỉ http: // home. Netscape.com vào hộp địa chỉ của website mà bạn đang sử dụng cửa sổ Netcape Navigator sẽ hiển thị.
Email ( thư điện tử ):
Chương trình Email đ]ợc sử dụng rộng rãi, cho phép sử dụng gửi và nhận thư điện tử qua mạng internet. Bạn sẽ có cơ hội làm quen, trao đổi thông tin, gửi và nhận thư trực tiếp với hàng trăm triệu người người trên thế giới đang tham gia vào cộng đồng Internet. Email là dịch vụ đơn giản nhất nhưng cũng là dịch vụ có số người tham gia đông đảonhất trên mạng Internet.
Các dịch vụ Email: Yahoomail, Hostmail, Gmail phổ biến trên toàn thế giới.
Địa chỉ Email: Mỗi người tham gia Email đều có một địa chỉ riêng do nhà cung cấp xác định một địa chỉ Email bao gồm tổ hợp USERID và DOMAIN, viết từ trái sang phải, giữa chúng có kí tự @ (đọc là “át” hay “a ngoằng” theo kiểu ngôn ngữ nói thông dụng của một số người ở Việt Nam), và có dạng tổng quát là: USERID@DOMAIN. Trong đó:
+ USERID: Là tên đăng kí của ngườ dùng (chủ tài khoản- account).
+ DOMAIN: Định danh máy chủ email sever
Mật khẩu trong giao dịch email và internet:
Mật hkẩu là một chuỗi kí tự (có thể là chữ hoặc số ) mà nhà quản lí mạng (ISP) để quyền cho ngườ sử dụng tạo lập khi người đó tham gia internet, và cũng chỉ riêng chủ sở hữu đó được biết và cần nhớ.
Mật khẩu thường quy định có độ dài tối thiểu là 6 kí tự, tối da là 14 kí tự.
5. Các laọi hình thư điện tử
Bạn cũng nên biết qua vài loại hình thư điện tử, để tuỳ bạn sử dụng vào các trường hợp cụ thể của bạn:
5.1. Mail offline: Dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mail offline có nhiều ưu điểm như có thể chọn nhiều tên riêng, tự thiết lập và quản lý các accound trong mạng cục bộ, tự xây dựng và quản lí máy chủ. Thực hiện kết nối với internet thông qua một accound internet duy nhất, nhưng phải trả tiền cho một accound này:
5.2. Fmail: Dành cho cá nhân sử dụng: Có cươc cố định hàng tháng dễ kiển soát chi phí.
5.3. Mail plus: Thích hợp với các gia đình, doanh nghiệp rất nhỏ, cửa hàng, đại lý nhỏ....Khách hàng có thể đăng kí domain name rieng cho mình. Dùng chung accound internet được cỉ phải chi trả cho mỗi accound đăng kí thêm.
5.4 Web mail: Dành cho mọi đối tượng nhất là các đối tượng không có mail riêng. Đây là mail miễn phí.
5.5. X 400:Đây là loại hình truyền thống thích hợp cho các công ty cần tính bảo mật. Có tinh bảo mật cao.
Trên đây là những lợi ích và những dịch vụ mà Internet đã cung cấp phổ biến nhất hiện nay.
LỜI KẾT LUẬN:
Với chương trình đã học, bài báo cáo này là những kiến thức giúp em có thể biết thêm được nhiều điều để có thể vận dụng trong cuộc sống. Tuy nhiên đây mới chỉ là những thao tác để minh hoạ về những phần cơ bản phù hợp với công nghệ thông tin ngày nay, nó dễ sử dụng nhất. Dựa vào đây bạn có thể tiến hành các thao tác làm việc trong Word, Excel, biết thêm về mạng máy tính và Internet.....
Bài báo cáo này với rất nhiều thông tin về các tình huống thực ứng dụng trong việc soạn thảo văn bản, tạo bảng biểu, chèn hình ảnh, một số ứng dụng trong Internet và mạng máy tính...
Được sự phân công và hướng dẫn của các thầy cô trong trường. Trong quá trình làm báo cáo em không thể không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong rằng bài báo cáo này sẽ đáp ứng được yêu cầu của kỳ thực tập này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1741.doc