Tài liệu Đề tài Tổng quan tìm hiểu kỹ thuật trải phổ CDMA trong thông tin di động: Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Lương Thị Thuận
TÌM HIỂU KỸ THUẬT TRẢI PHỔ CDMA TRONG
THÔNG TIN DI ĐỘNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Điện tử - Viễn thông
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Cương
HÀ NỘI - 2005
Lương Thị Thuận 1 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
TÓM TẮT NỘI DUNG
Công nghệ CDMA đã được tìm hiểu từ những năm 90 đến nay, đã trở nên phổ
biến và là nền tảng để phát triển các thế hệ thông tin di động thế hệ 3G. Nó đã trở
thành mục tiêu hướng tới của lĩnh vực thông tin di động trên toàn thế giới. Công nghệ
CDMA là nội dung chính của bản khoá luận này.
Trong khoá luận này, em trình bày tổng quan về mạng thông thông tin di động
bao gồm: những nét đặc thù, lịch sử và xu hướng phát triển của thông tin di động, khái
quát về 3 phương pháp đa truy nhập là: FDMA, TDMA, CDMA. Các kỹ thuật trải phổ
cụ thể, như: kỹ thuật trải phổ chuỗi tr...
87 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan tìm hiểu kỹ thuật trải phổ CDMA trong thông tin di động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Lương Thị Thuận
TÌM HIỂU KỸ THUẬT TRẢI PHỔ CDMA TRONG
THÔNG TIN DI ĐỘNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Điện tử - Viễn thông
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Cương
HÀ NỘI - 2005
Lương Thị Thuận 1 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
TÓM TẮT NỘI DUNG
Công nghệ CDMA đã được tìm hiểu từ những năm 90 đến nay, đã trở nên phổ
biến và là nền tảng để phát triển các thế hệ thông tin di động thế hệ 3G. Nó đã trở
thành mục tiêu hướng tới của lĩnh vực thông tin di động trên toàn thế giới. Công nghệ
CDMA là nội dung chính của bản khoá luận này.
Trong khoá luận này, em trình bày tổng quan về mạng thông thông tin di động
bao gồm: những nét đặc thù, lịch sử và xu hướng phát triển của thông tin di động, khái
quát về 3 phương pháp đa truy nhập là: FDMA, TDMA, CDMA. Các kỹ thuật trải phổ
cụ thể, như: kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp, nhảy tần, nhảy thời gian và các hệ thống
lai. Các kỹ thuật khác trong trải phổ như: dãy mã giả ngẫu nhiên và vấn đề đồng bộ
các tín hiệu này. các đặc tính CDMA khi ứng dụng vào trong hệ thống thông tin di
động. Trong phần tìm hiểu về mạng di động CDMA 2000 1x, trình bày về cấu hình, xử
lý cuộc gọi, quy trình thiết lập cuộc gọi và một số dịch vụ bổ sung chưa có trong mạng
GSM.Cuối cùng là phần giới thiệu về một mạng thông tin di động cụ thể sử dụng kỹ
thuật CDMA, mạng S-Fone.
Lương Thị Thuận 2 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nhu cầu trao đổi thông tin ngày một cao nó không
chỉ nằm trong giới hạn của một quốc gia, mà là trên phạm vi thế giới. Sự phát triển rất
nhanh của công nghệ điện tử, tin học, công nghệ viễn thông cung cấp ngày càng nhiều
các loại hình dịch vụ mới đa dạng, an toàn, chất lượng cao đáp ứng ngày càng tốt các
yêu cầu của khách hàng.
Hiện nay, mạng thông tin di động ở Việt Nam đang sử dụng công nghệ GSM
là chủ yếu. Tuy nhiên, trong tương lai mạng thông tin di động này sẽ không đáp ứng
được các nhu cầu về thông tin di động. Bởi vì, nhu cầu thông tin di động không chỉ là
thoại mà còn là truyền dữ liệu, hình ảnh, âm thanh ... với tốc độ cao, các yêu cầu về
chất lượng, bảo mật cũng được đặt ra. Điều này đã thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ
thông tin di động phải tìm kiếm một phương thức thông tin mới. Và công nghệ CDMA
đã trở thành mục tiêu hướng tới của lĩnh vực thông tin di động trên toàn thế giới.
Công nghệ CDMA dựa trên nguyên lý trải phổ đã đạt được hiệu quả sử dụng
dải thông lớn hơn so với các công nghệ tương tự hoặc số khác do đó số lượng thuê bao
đa truy nhập lớn hơn nhiều. Nhờ dãn rộng phổ tín hiệu mà có thể chống lại được các
tác động gây nhiễu và bảo mật tín hiệu. Các mạng thông tin di động sử dụng công
nghệ CDMA có thể đáp ứng được các nhu cầu về thông tin di động trong tương lai. Do
đó, việc nghiên cứu và triển khai mạng thông tin di động CDMA là một điều tất yếu.
Xuất phát từ những suy nghĩ như vậy nên em đã chọn đề tài: “ Tìm hiểu về kỹ thuật
trải phổ CDMA trong thông tin di động”.
Nội dung của đề tài này là: Tìm hiểu về các kỹ thuật trải phổ, các đặc tính của
công nghệ CDMA khi ứng dụng vào mạng thông tin di động, mạng thông tin di động
2000 1x, tìm hiểu về mạng S-Fone – là mạng di động CDMA duy nhất ở nước ta hiện
nay.
Đề tài bao gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan về mạng thông tin di động
Chương 2: Kỹ thuật trải phổ CDMA trong thông tin di động
Chương 3: Mạng thông tin di động 2000 1x
Chương 3: Tìm hiểu về mạng điện thoại di động S-Fone
Lương Thị Thuận 3 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do
thời gian hạn chế, trình độ và kinh nghiệm còn có hạn nên nội dung của luận văn này
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự phê bình, hướng
dẫn và sựgiúp đỡ của thầy, cô và các bạn.
Để có thể hoàn thành luận văn này, trước tiên em muốn gởi đến thầy Nguyễn
Văn Cương lời cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy trong suốt
thời gian qua. Em xin được gởi đến quý thầy cô, gia đình và bạn bè lời cảm ơn chân
thành và biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Lương Thị Thuận 4 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1. Những đặc thù của thông tin di động
Nói đến thông tin di động là nói đến việc liên lạc thông qua sóng điện từ (vì
vừa như vậy mới liên lạc vừa di chuyển được, và cho tới ngày nay loài người chưa
phát hiện ra môi tường thông tin đặc biệt nào khác ưu việt hơn sóng điện từ).
Mỗi một cuộc liên lạc giữa hai người cần một đường truyền độc lập (gọi là
kênh truyền vô tuyến ), mỗi kênh giả sử chỉ có dải thông 3KHz ( tức là 3.103 Hz ứng
với dải thông tiếng nói, trên thực tế phải cần nhiều hơn thế nữa) thì dải tần số vô tuyến
từ 0 – 3 GHz ( 3.109) chỉ cho phép truyền 3.109 3.103 = 106 tức là một triệu cuộc liên
lạc một lúc. Vậy thì làm thế nào để hàng trục triệu người có thể cùng sử dụng máy di
động cùng một lúc đấy là chưa kể dải tần số vô tuyến còn phải dành cho rất nhiều
công việc khác (như quốc phòng , hàng không, nghiên cứu khoa học….), dải tần số
dành cho thông tin di động chỉ là phần nhỏ.
Giải pháp duy nhất để giải quyết vấn đề nhiều người dùng độc lập trên một dải
tần số vô tuyến hạn chế là sử dụng lại tần số miễn hai cuộc liên lạc phải đủ xa nhau về
khoảng cách vật lý để sóng truyền đến nhau nhỏ hơn sóng truyền của hai người trong
cuộc, để không gây nhiễu cho nhau. Do vậy một địa bàn có dịch vụ thông tin di động
phải được chia thành các phần nhỏ, gọi là tế bào, hai cuộc liên lạc ở hai tế bào dù ở xa
nhau có thể sử dụng cùng một dải tần số sóng điện từ thông qua việc quản lý của một
trạm trung tâm tế bào. Về lý thuyết, nếu kích cỡ của tế bào là rất nhỏ, công suất thu
phát liên lạc được khống chế trong đó( để không làm “phiền” đến tế bào khác) thì có
thể phục vụ được vô số cuộc gọi di động cùng một lúc mà chỉ cần một dải tần sóng vô
tuyến hạn chế. Phương pháp này gọi là phương pháp sử dụng lại tần số. Điều này kéo
theo một loạt hệ quả tất yếu khác như:
• Chống nhiễu đồng kênh và nhiễu kênh lân cận
• Kỹ thuật chuyển giao
• Quản lý kênh truyền (khi có yêu cầu sử dụng hoặc giải phóng kênh)
• Đăng ký vị trí (mới biết người liên lạc ở tế bào nào để tìm gọi) …
Lương Thị Thuận 5 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Ngoài ra các yêu cầu khác của người sử dụng như kích thước nhỏ nhẹ của
thiết bị cầm tay đồng thời lại tiết kiệm năng lượng (để phục vụ cuộc liên lạc được
lâu)... Những yêu cầu này luôn đòi hỏi rất cao về công nghệ điện tử và các kỹ thuật xử
lý tín hiệu mà những tiến bộ cách đây 20 năm không thể đáp ứng nổi. Chính vì vậy
phải đợi đến khi những tiến bộ của công nghệ điện tử vào cuối thập kỷ 80 của thế kỷ
20 thông tin di động mới thâm nhập vào đời sống xã hội rộng rãi bằng những sản
phẩm thương mại hấp dẫn. Sau đó phát triển với tốc độ nhảy vọt trong thập kỷ tiếp
theo khi đưa ra nhiều dịch vụ đa năng với chất lượng dịch vụ ngày càng cao.
Tóm lại, đặc thù cơ bản của thông tin di động là mâu thuẫn giữa số lượng
người dùng đông đảo và dải tần hạn chế, dẫn đến vùng dịch vụ được chia thành các tế
bào kèm theo tất cả các kỹ thuật hệ thống khi xây dựng hệ thống tế bào này. Điều này
làm cho hệ thống thông tin di động khác rất nhiều so với hệ thông tin cố định ( hữu
tuyến hoặc vô tuyến). [5]
1.2. Lịch sử phát triển của thông tin di động
Để có bức tranh toàn cảnh, ngắn gọn về thông tin di động ta điểm lại những
mốc phát triển quan trọng trong lịch sử. Có thể chọn lịch sử phát triển thông tin di
động của nước Mỹ làm điển hình:
Năm 1946: Dịch vụ điện thoại di động công cộng lần đầu tiên được giới thiệu
ở 25 thành phố của Mỹ. Mỗi hệ thống dùng bộ ăng ten công suất lớn đặt cao phủ sóng
toàn thành phố (bán kính 50km), kỹ thuật FM, truyền bán song công (Pust-to talk), ở
băng tần 150MHz, độ rộng kênh truyền là 120kHz. Đây chưa phải hệ thống tế bào, tần
số chưa được dùng lặp lại nên số người được phục vụ rất ít.
Năm 1950: Độ rộng kênh thu hẹp lại còn 60kHz, dẫn đến số kênh sử dụng
tăng gấp đôi.
Năm 1960: Độ rộng kênh chỉ còn 30kHz, hiệu suất phổ tần tăng gấp 4 lần.
Năm 1950-> 1960: Xuất hiện tổng đài tự động, dịch vụ IMTS (song công, tự
động quay số, tự động chọn kênh ). Tuy nhiên nhanh chóng bị bão hoà bởi nhu cầu
người sử dụng do dịch vụ chất lượng kém và hay bị bận. Dịch vụ IMTS hiện vẫn còn ở
Mỹ, song hiệu suất sử dụng phổ kém so với điện thoại tế bào hiện nay.
Cũng trong thời gian này, lý thuyết mạng tế bào ra đời (AT&T đưo ra dự án
điện thoại năm 1968). Tuy nhiên công nghệ điện tử lúc đó chưa đáp ứng được.
Lương Thị Thuận 6 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Năm 1983: Ra đời hệ thống thông tin di động tiên tiến AMPS ( Advanced
Mobile Phone System ). Đánh dấu sự ra đời điện thoại tế bào thế hệ 1. Ủy ban viễn
thông liên bang Mỹ (FCC) đã phân cho dịch vụ này 1 dải tần 40MHz trên khoảng tần
số 800MHz (ứng với 660 kênh song công rộng 2x30kHz= 60kHz). Phổ tần này được
phân đều cho 2 nhà cung cấp để tạo sự cạnh tranh.
Năm 1989: Trước yêu cầu tăng trưởng mạnh mẽ số người sử dụng FCC phân
thêm cho dịch vụ này 10MHz phổ nữa (ứng với 166 kênh song công). Hệ thống điện
thoại tế bào này hoạt động trong môi trường han chế giao thoa, sử dụng lại tần số, kĩ
thuật đa truy cập theo tần số (FDMA)
Năm 1991: Ra đời hệ thống tế bào số (USDC) theo chuẩn IS-54 trên cơ sở hạ
tầng AMPS. Hỗ trợ 3 người sử dụng trên 1 kênh 30kHz, kĩ thuật điều chế (π/4
DQPSK). Khi kĩ thuật nén tiếng nói và xử lý tín hiệu phát triển có thể tăng dung lượng
lên 6 lần (kết hợp với kĩ thuật đa truy cập theo thời gian TDMA và tồn tại song song
với AMPS trên cùng cơ sở hạ tầng). Đây là thời điểm đánh dấu sự ra đời của hệ thống
thông tin di động thế hệ thứ 2 (ở Châu Âu là hệ GSM).
Cũng trong năm 1991, hệ thống dựa trên kĩ thuật trải phổ phát triển bởi công
ty QUALCOM theo chuẩn IS-95 hỗ trợ nhiều người sử dụng trên một dải tần
1.25MHz, sử dụng kĩ thuật đa truy cập phân chia theo mã CDMA. Có nhiều ưu điểm
hơn AMPS về dung lượng, yêu cầu về tỉ số SNR thấp hơn, về giá thành có tính cạnh
tranh cao.
Vấn đề tích hợp nhiều mạng khác nhau trong một cơ sở hạ tầng cũng được đặt
ra từ những năm 90.
Từ năm 1995: Chính phủ mỹ đã cấp giấy phép trên dải tần 1800->2100MHz,
hứa hẹn sự phát triển mới cho các dịch vụ thông tin cá nhân (PCS).
Năm 2000: Tổ chức viễn thông quốc tế (ITU) đã tiến hành tiêu chuẩn hoá cho
hệ thống thông tin di động toàn cầu IMT-2000_hệ thống thông tin di động thứ 3. [5]
1.2.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất
Khái niệm về cellular bắt đầu từ cuối những năm 40 tại phòng thí nghiệm Bell
của AT&T. Nhưng đến đầu những năm 70 AT&T mới đưa ra dự án điện thoại tế bào.
Và cho đến năm 1983, ra đời dịch vụ AMPS do AT&T và MOTOLAR của Mỹ. Đánh
dấu sự ra đời hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất. Với kỹ thuật tương tự,
phương pháp điều tần FM để điều chế tiếng nói trên băng tần 800MHz với độ rộng
phổ là 40MHz. Để sử dụng hiệu quả hơn nguồn tần số có giới hạn thì toàn bộ vùng
Lương Thị Thuận 7 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
dịch vụ được chia thành các miền nhỏ kề nhau gọi là tế bào (cell). Mỗi tế bào được
dịch vụ cung cấp một tần số nhất định và có một anten trung tâm, với công suất phát
phù hợp để quản lý các di động trong tế bào mà không gây nhiễu sang các tế bao khác.
Khi các cell ở cách nhau đủ xa thì có thể sử dụng lại tần số.
B
A
E
F
G C
D
B
A
E
F
G CB
A
D
CG
F
E
D
Hình 1. Lặp lại nhóm tế bào trong vùng dịch vụ
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất đã bao gồm hàng loạt các hệ thống
ở các nước khác nhau như: NMT phát triển ở Châu Âu, NTT ở Nhật, TACS ở Anh…
Các hệ thống này đều sử dụng công nghệ truy cập FDMA có sơ đồ khái quát như sau:
HLR
HLR
HLR
MSC
HLR
HLR
HLR
MSC
SS7
PSTN
BS
BS
Hình 2. Sơ đồ khối hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất
Lương Thị Thuận 8 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Chú thích :
MSC Mobile service Switching Center Trung tâm chuyển mạch nghiệp
vụ di động
AuC Authentication Center Trung tâm nhận thực
HLR Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú
VLR Visitor Location Register Bộ ghi định vị tạm trú
BS Base Station Trạm gốc
SS7 common channel Signaling System no.7 Báo hiệu kênh chung số 7
PSTN Public Switched Telephone Network Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
Tuy nhiên các hệ thống này không thoả mãn được nhu cầu ngày càng tăng mà
trước hết là về dung lượng. Mặt khác các tiêu chuẩn của các hệ thống không tương
thích nhau làm cho sự chuyển giao không đủ rộng (việc liên lạc ngoài biên giới là
không thể). Do sử dụng kỹ thuật truyền tiếng nói tương tự nên hiệu suất sử dụng phổ
tần không cao và chất lượng kém. Những vấn đề này đặt ra cho hệ thống thông tin di
động hế hệ 2 phải lựa chọn giải pháp kỹ thuật tương tự hay số. Và kỹ thuật số đã được
lựa chọn , trước hết là sự bảo đảm chất lượng cao hơn, khả năng tiềm tàng về một
dung lượng lớn hơn.
1.2.2. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai
Ra đời vào đầu những năm 1990: Chuẩn GSM của Châu Âu và IS-54 (tồn tại
song song với AMPS) của Mỹ và ngay sau đó là chuẩn IS-95 cho phương pháp đa truy
nhập CDMA. Hệ thống thông tin di động thế hệ hai dựa trên kỹ thuật đa truy cập phân
chia theo thời gian TDMA và kỹ thuật đa truy cập phân chia theo mã CDMA, truyền
dẫn song công theo tần số TDD, điều chế QPSK, FSK…
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai theo chuẩn IS-95 được phát triển ở
Mỹ. Hệ thống này sử dụng lại băng tần 824MHz - 849MHz cho tuyến lên và 869MHz
– 894MHz cho tuyến xuống, dùng 20 kênh có độ rộng mỗi kênh là 1,25MHz.
Hệ thống thông tin di động GSM ra đời và sử dụng rộng rãi ở Châu Âu, băng
tần sử dụng gồm hai dải tần: 890MHz – 915MHz cho tuyến lên và 935MHz –
Lương Thị Thuận 9 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
960MHz cho tuyến xuống. Dải tần này lại được chia nhỏ ra thành các dải con rộng
200KHz (gọi là kênh tần số vô tuyến tuyệt đối ARFCN hay kênh vật lý). Mỗi kênh vật
lý chia thành 8 khe thời gian (Time Slot) ứng với 8 kênh dịch vụ. Về lý thuyết số kênh
vật lý trên dải tần 25MHz là 25000/200=125 kênh. Tổng số kênh lưu lượng là
125x8=1000 kênh, nghĩa là phục vụ đồng thời 1000 thuê bao mà chưa sử dụng lại tần
số.
Dưới đây là sơ đồ khối của hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM( Global
System for Mobile communication)
Chú thích:
Truyền dẫn tin tức
Kết nối cuộc gọi và
truyền dẫn tin tức
NSS
ISDN
PSPDN
CSPDN
PSTN
PLMN
SS AUC
EIR HLR
MSC
VLR
BTS
BSCBSS
OSS
MS
Hình 3. Mô hình cấu trúc mạng thông tin di động GSM
SS Switching System Hệ thống chuyển mạch
AUC Authentication Center Trung tâm nhận thực
HLR Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú
VLR Visitor Location Register Bộ ghi định vị tạm trú
EIR Equipment Identify Register Thanh ghi nhận dạng thiết bị
MSC Mobile Service Switching Center Trung tâm chuyển mạch các
nghiệp vụ di động
Lương Thị Thuận 10 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
BSS Base Station System Hệ thống trạm gốc
BSC Base Station Controller Đài điều khiển trạm gốc
BTS Base Transceiver Station Trạm thu phát gốc
MS Mobile Station Trạm di động
OSS Operation & Support System Hệ thống khai thác và hỗ trợ
NSS Network Switching System Hệ thống chuyển mạch mạng
ISDN Integrated Service Digital
Network
Mạng số đa dịch vụ tích hợp
PSPDN Packet Switched Public Data
Network
Mạng số liệu công cộng chuyển
mạch gói
CSPDN Circuit Switched Public Data
Network
Mạng số liệu công cộng chuyển
mạch kênh
PSTN Public Switched Telephone
Network
Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất công
cộng
Ưu điểm của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai :
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai ra đời nhằm giải quyết những hạn
chế của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất. Do sử dụng kĩ thuật số mà có
những ưu điểm sau:
Sử dụng kỹ thuật điều chế số tiên tiến nên hiệu suất sử dụng phổ tần cao hơn.
Mã hoá tín hiệu thoại với tốc độ bít càng thấp cho phép ghép nhiều kênh vào
dòng bít tốc độ chuẩn.
Áp dụng kỹ thuật mã hoá kênh và mã hoá nguồn của kỹ thuật truyền dẫn số.
Hệ thống số chống nhiễu kênh chung CCI (Common Channel Interference) và
chống nhiễu kênh kề ACI (Adjacent Channel Interference) hiệu quả hơn sẽ làm tăng
dung lượng hệ thống.
Lương Thị Thuận 11 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Điều khiển động việc cấp phát kênh mộ cách liên tụcnên làm cho việc sử dụng
tần số hiệu quả hơn.
Điều khiển truy nhập và chuyển giao hoàn hảo hơn, dung lượng tăng, báo hiệu
dễ dàng xử lý băng phương pháp số.
Có nhiều dịch vụ mới nhận thực hơn (kết nối với ISDN).
Nhược điểm :
Các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai cũng tồn tại một số nhược điểm
như sau:
Độ rộng dải thông băng tần của hệ thống là hạn chế nên các dịch vụ ứng dụng
cũng bị hạn chế ( không thể đáp ứng được các yêu cầu phát triển cho các dịch vụ thông
tin di động đa phương tiện cho tương lai).
Tiêu chuẩn cho các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai là không thống
nhất. Do Mỹ và Nhật sử dụng TDMA băng hẹp còn Châu Âu sử dụng TDMA băng
rộng, mặc dù cả hai hệ thống này đều có thể coi như là sự tổ hợp của FDMA và
TDMA vì người sử dụng thực tế dùng các kênh được ấn định cả về tần số và các khe
thời gian trong băng tần. Do đó việc chuyển giao toàn cầu chưa thực hiện được.
1.2.3. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba
Ra đời vào những năm cuối của thập niên 90 nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin
di động gia tăng. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba sử dụng các kỹ thuật đa truy
nhập: đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA một sóng mang và đa sóng mang
DECT, CDMA đa sóng mang(CDMA2000 hay IS2000), CDMA băng rộng theo thời
gian (WCDMA-TDD) và theo tần số (WCDMA- FDD). Nó có dải thông khá rộng là
1885MHz-2025MHz và 2110MHz – 2200MHz trên toàn thế giới theo tiêu chuẩn IMT-
2000. So với hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất và thứ hai thì hệ thống thông
tin di động thế hệ thứ ba là hệ thống đa dịch vụ và đa phương tiện được phủ sóng khắp
toàn cầu. Nó có thể chuyển mạng, hoạt động mọi nơi, mọi lúc. Nó có thể thực hiện các
dịch vụ thông tin dữ liệu tốc độ cao và thông tin đa phương tiện băng rộng như: hộp
thư thoại, truyền Fax, truyền dữ liệu, Wap(Wiless Applycation Protocal) là giao thức
ứng dụng không dây cho phép truy cập vào mang Internet đọc tin tức, tra cứu thông
tin, hình ảnh…Do đặc điểm băng tần rộng nên nó còn có thể cung cấp các dịch vụ
truyền hình ảnh, âm thanh, các dich vụ điện thoại thấy hình…Hệ thống này ngày càng
phát triển khắp toàn cầu với những mục tiêu cơ bản sau:
Lương Thị Thuận 12 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Lương Thị Thuận 13 Trường Đại học Công Nghệ
• Tiêu chuẩn thống nhất toàn cầu
• Có khả năng truyền tải đa phương tiện
• Tăng dịch vụ chuyển mạch gói: Hệ thống thông tin di động thế hệ hai chỉ có
phương thức chuyển mạch gói, hiệu suất kênh tương đối thấp. Trong khi hệ
thống thông tin di động thế hệ thứ ba tồn tại đồng thời cả chuyển mạch kênh
và chuyển mạch gói.
• Tăng phương thức truyền tải không đối xứng. Do các dịch vụ số liệu mới
WWW (Word Wide Web) có đặc tính không đối xứng: truyền tải đường lên
thường chỉ cỡ vài Kbit/s, còn đường xuống cỡ vài trăm Kbit/s. Trong hệ
thống thông tin di động thế hệ thứ hai thì chỉ hỗ trợ truyền tải đối xứng.
• Tăng cường dịch vụ số liệu WWW và khả năng truyền số liệu.
• Chất lượng thoại tương đương với chất lượng thoại hữu tuyến.
• Hiệu suất phổ tần cao hơn.
• Tính bảo mật cao.
1.2.4. Lộ trình phát triển từ hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất sang thế
hệ thứ ba
GSM (900)
GSM (1800)
GSM (1900)
IS-136 (1900)
IS-95 (1900)
IS-136
TDMA (800)
IS-95CDMA
(800)
IDEN (800)
GPRS
GPRS
EDGE
CDMA2000
1X
TACS
NMT
AMPS CDMA
2000 MX
2,5G2G
WCDMA
SMR
3G 1G
Hình 4. Sự phát triển của hệ thống thông tin di động từ thế hệ 1 đến 3
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai ra đời đã khắc phục được nhiều
nhược điểm của thế hệ một. Song với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội và nhu cầu
tăng vọt của khách hàng sử dụng mạng di động, cùng những đòi hỏi về chất lượng làm
cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai không đáp ứng nổi. Những nhu cầu này
chính là động lực để phát triển hệ thống thông tin di động tốc độ cao nhằm phát triển
truyền thông đa phương tiện và đa dịch vụ. Do vậy thế hệ 2,5 dã ra đời và trở thành kỹ
thuật trung gian quá độ sang hệ thống thông tin thế hệ thứ ba.
1.3. Các phương pháp đa truy nhập trong thông tin di động
Để làm tăng dung lượng của dải vô tuyến dùng trong hệ thống thông tin di
động người ta sử dụng các kỹ thuật ghép kênh. Trong mỗi hệ thống ghép kênh đều sử
dụng khái niệm đa truy cập, điều này có nghĩa là các kênh vô tuyến được nhiêù thuê
bao dùng chung tài nguyên tần số hoặc khe thời gian hoặc cả hai. Có ba hình thức đa
truy nhập cơ bản là:
Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA
Đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA
Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA
1.3.1. Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA
Trong hệ thống thông tin di động sử dụng kỹ thuật FDMA toàn bộ dải thông
của băng tần được chia thành 2N dải con, mỗi dải con gọi là một kênh vô tuyến. Như
vậy sẽ có N kênh kế tiếp dành cho liên lạc hướng lên, sau một dải tần phân cách là N
kênh kế tiếp dành cho liên lạc hướng xuống. Mỗi thuê bao sẽ được cấp phát một cặp
kênh trong suốt quá trình liên lạc.Với kiểu truy nhập này các kênh sẽ phát đi liên tục
đồng thời một số sóng mang. Do vậy nhất thiết phải cung cấp các khoảng bảo vệ giữa
mỗi dải mà một sóng mang chiếm, để tính đến sự không hoàn hảo của các bộ tạo dao
động và các bộ lọc. Kỹ thuật FDMA có khả năng sử dụng được với cả hệ thống truyền
dẫn số và truyền dẫn tương tự. Kỹ thuật này có ưu điểm nổi bật là đơn giản và không
cần đồng bộ giữa bên thu và bên phát. Tuy nhiên, nó có một số nhược điểm: Thiếu linh
hoạt trong trường hợp tái cấu hình, tổn thất dung lượng khi số các truy nhập tăng lên
do phát sinh các sản phẩm xuyên điều chế giữa các sóng mang, cần phải điều khiển
công suất phát của các trạm …Hệ thống FDMA điển hình là AMPS, sử dụng điều chế
FM cho truyền dẫn tương tự.
Lương Thị Thuận 14 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
1.3.2. Đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA
Trong hệ thống TDMA mỗi kênh vô tuyến được chia thành các khe thời gian.
Năng lượng của tín hiệu được hạn chế ở một trong các khe thời gian. Nhiễu của các
kênh kề nhau được giới hạn bởi việc sử dụng khoảng thời gian giữa các kênh. Từng
cuộc đàm thoại được biến đổi thành tín hiệu số, sau đó được gán cho một trong các
khe thời gian này. Số lượng các khe thời gian trong một kênh vô tuyến có thể thay đổi
tuỳ thuộc vào cách thiết kế hệ thống. Có ít nhất là hai khe thời gian cho một kênh, và
thường thì nhiều hơn. Điều đó có nghĩa là TDMA có khả năng phục vụ số lượng khách
hàng nhiều hơn vài lần so với kỹ thuật FDMA với cùng một dải thông như vậy.
TDMA là một hệ thống phức tạp hơn FDMA, bởi vì tiếng nói phải được số
hoá hoặc mã hoá, sau đó được lưu trữ vào một bộ nhớ đệm để gán cho một khe thời
gian trống và khi đó mới phát đi. Do đó việc truyền dẫn tín hiệu là không liên tục và
tốc độ truyền dẫn phải lớn hơn vài lần tốc độ mã hoá. Ngoài ra, do có nhiều thông tin
hơn chứa trong cùng một dải thông nên thiết bị TDMA được sử dụng có kỹ thuật
phức tạp hơn để cân bằng tín hiệu thu nhằm duy trì chất lượng tín hiệu.
Trong hệ thống thông tin TDMA thì một sóng mang được sử dụng cho nhiều
người và trục thời gian được chia thành nhiều khoảng thời gian nhỏ để dành cho nhiều
người sử dụng do đó không có sự chồng chéo nhau. Thông tin sẽ được truyền dẫn dưới
dạng cụm (burst) trong các khe thời gian.
Kỹ thuật TDMA đã khắc phục được các nhược điểm của kỹ thuật FDMA như:
• Không có các sản phẩm xuyên điều chế do tại một thời điểm chỉ
khuyếch đại một sóng mang duy nhất.
• Hiệu suất truyền cao dù số lượng truy nhập là rất lớn.
• Không cần phải khống chế công suất phát của các trạm.
• Đơn giản hoá việc điều hưởng do phát và thu trên cùng một tần số.
• Việc xử lý tín hiệu số dẫn đến sự đơn giản hoá trong vận hành.
Tuy nhiên, TDMA cũng có những nhược điểm nhất định:
• Cần phải đồng bộ hoá.
• Cần phải mở rộng kích thước của trạm để phát với hiệu suất cao.
• Giá thành đắt do trang thiết bị phức tạp.
Lương Thị Thuận 15 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Sơ đồ mô tả sự phân chia khe thời gian (hay phổ TDMA) cho những người sử
dụng hệ thống thông tin TDMA.
Người sử dụng 1 Người sử dụng 2 Người sử dụng 3
Khe thời
gian 1
Khe
thời gian 2
Khe thời
gian 3
Khe thời
gian 4
Khe thời
gian 5
Khe thời
gian 6
30KHz
Hình 5. Phổ TDMA
TDMA được chia ra TDMA băng rộng và TDMA băng hẹp. Trong đó Mỹ và
Nhật sử dụng TDMA băng hẹp còn Châu Âu sử dụng TDMA băng rộng.
Hệ thống TDMA Bắc Mỹ :
Hệ thống TDMA Bắc Mỹ sử dụng dải tần (869 - 894) và (824 - 849)MHz.
Khoảng cách sóng mang là 30 KHz và mỗi kênh tần số được chia thành 6 khe thời
gian. Cấu trúc khung của hệ thống TDMA Bắc Mỹ như sau:
1 khung = 972 ký hiệu (1994 bit)
= 40ms
Người sử
dụng 1
Khe thời
gian 0
Người sử
dụng 2
Khe thời
gian 1
Người sử
dụng 3
Khe thời
gian 2
Người sử
dụng 1
Khe thời
gian 3
Người sử
dụng 2
Khe thời
gian 4
Người sử
dụng 3
Khe thời
gian 5
3 thuê bao số với tốc độ cao nhất trên một kênh
Lương Thị Thuận 16 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Lương Thị Thuận 17 Trường Đại học Công Nghệ
1 khung =972 ký hiệu (1994 bit)
Người sử
dụng 1
Khe thời
gian 0
Người sử
dụng 2
Khe thời
gian 1
Người sử
dụng 3
Khe thời
gian 2
Người sử
dụng 4
Khe thời
gian 3
Người sử
dụng 5
Khe thời
gian 4
Người sử
dụng 6
Khe thời
gian 5
= 40ms
6 thuê bao với một nửa tốc độ trên một kênh.
Hình 6. Cấu trúc khung TDMA
Dạng khe thời gian của hệ thống TMDA được mô tả như sau:
6
G
16
R
16
DAT
28
TRAININ
122
DATA
12
SACC
12
CDV
122
DATA
324 bit
Hình 7 (a). Dạng khe thời gian máy di động đến trạm gốc
28
TRAININ
12
SACCH
13
0 DATA
12
CDVCC
130
DATA
12
RESERVERR
000...00
324 bit
Hình 7(b). Dạng khe thời gian từ trạm gốc đến máy di động
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Lương Thị Thuận 18 Trường Đại học Công Nghệ
Trong đó: G (Guard): là thời gian bảo vệ.
R là thời gian ramp.
SACCH là kênh điều khiển liên kết chậm.
CDVCC là mã xác định mẫu số đã mã.
Hệ thống TMDA Châu Âu :
Đây là hệ thống GMS, một hệ thống thông tin số sử dụng hệ thống TDMA và
sử dụng băng tần (890 - 915) MHz để truyền dẫn tín hiệu từ máy di động đến BS và
băng tần (935 - 960) MHz để truyền dẫn tín hiệu từ BS đến máy di động.
Cấu trúc khung hệ thống TDMA như sau:
1 siêu siêu khung = 2048 siêu khung
= 2715648 khung
0 1 2 3 4 5 ........ 2047
1siêu khung=26 khung(hoặc51 khung)
0 1 2 3 4 5 ........ 49 50
51 khung 26 khung
đa khung (120 ms) đa khung (235,4 ms)
0 1 2 3 4 5 ........ 24 25
0 1 2 … 25 0 1 2 … 50
0 1 2 3 4 5 6 7
Hình 8. Cấu trúc khung TDMA
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
1 khung TDMA = 8 khe thời gian (4.615 ms)
1.3.3. Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA
Lý thuyết về CDMA đã được xây dựng từ năm 1950 và được áp dụng trong
thông tin quân sự từ những năm 1960. Cùng với sự phát triển của công nghệ bán dẫn
và lý thuyết thông tin trong những năm 1980, CDMA đã được thương mại hoá từ
những phương pháp thu GPS và Ommi – TRACS. Phương pháp này cũng được đề
xuất trong hệ thống tổ ong của Qualcomm – Mỹ vào những năm 1990.
Đa truy nhập phân chia theo mã CDMA hoạt động theo nguyên lý trải phổ. Nó
không tìm cách phân bố các tiềm năng tần số và thời gian rời rạc cho mỗi thuê bao.
Ngược lại, giải pháp này cung cấp tất cả các tiềm năng đồng thời cho mọi thuê bao,
khống chế mức công suất phát từ mỗi thuê bao ở mức tối thiểu đủ để duy trì một tỷ số
tín hiệu/tạp âm theo mức chất lượng yêu cầu. Mỗi thuê bao sử dụng một tín hiệu băng
rộng như tạp âm chiếm toàn bộ dải tần phân bố. Theo cách như vậy mỗi thuê bao
tham gia vào tạp âm nền tác động tới tất cả các thuê bao khác, nhưng ở phạm vi ít nhất
có thể. Can nhiễu bổ xung này làm hạn chế dung lượng, nhưng vì phân bố tiềm năng
thời gian và dải thông không bị hạn chế cho nên dung lượng cũng lớn hơn đáng kể so
với các hệ thống TDMA và FDMA
Trong hệ thống thông tin CDMA nhiều thuê bao có thể chiếm cùng kênh vô
tuyến đồng thời tiến hành các cuộc gọi (phát liên tục). Những thuê bao này được phân
biệt do mỗi thuê bao dùng một dãy mã giả ngẫu nhiên riêng không trùng với bất kỳ
một thuê bao nào khác.
Tại đầu phát, tín hiệu mang thông tin được trải phổ bằng cách nhân với mã giả
ngẫu nhiên PN ( Pseudo Noise) và cho qua bộ lọc có băng thông bằng độ rộng kênh .
Mã giả ngẫu nhiên bao gồm các chuỗi bít được tạo ra từ biến số ngẫu nhiên duy nhất là
điểm khởi đầu của chuỗi. Nó có tốc độ lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tin. Tập hợp các
mã cần dùng phải có các thuộc tính tương quan sau đây:
Mỗi mã phải có thể phân biệt được một cách dễ dàng với một bản sao của
chính nó bị dịch chuyển theo thời gian.
Lương Thị Thuận 19 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Mỗi mã phải có thể phân biệt được một cách dễ dàng bất chấp các m,ã khác
được sử dụng trên mạng.
Đầu thu tạo ra một dãy giả ngẫu nhiên như ở đầu phát và khôi phục lại tín
hiệu gốc nhờ việc giải trải phổ các tín hiệu đồng bộ thu được.
CDMA hơn hẳn so với các kỹ thuật đa truy cập khác: dung lượng cao hơn
đáng để, khả năng chống nhiễu tốt, bảo mật cao, giảm phađinh đường truyền, bảo đảm
truyền dẫn chất lượng cao và cho phép chuyển vùng mềm giữa các trạm gốc.
1.4. Xu thế phát triển của thông tin di động
Hiện nay thông tin di dộng vẫn đang trong giai đoạn phát triển như vũ bão,
đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng của khách hàng cả về số lượng, chất lượng và loại
hình dịch vụ. Về cơ bản có thể chia thành các hướng phát triển như sau:
Phát triển theo chuẩn IMT-2000, được quyết địng bởi ITU, nhằm thống nhất
các hệ thống di động đa năng thế hệ thứ ba ở các khu vực trên thế giới.
Xu hướng phát triển mạng vô tuyến trong nhà dùng cho các trụ sở, công ty lớn
(trên tần số cao 18GHz)
Từ những năm 1990 đã có những nghiên cứu rộng lớn trên thế giới nhằm phát
triển hệ thống vô tuyến cá nhân: Kết hợp sự thông minh của mạng PSTN, xử lý tín
hiệu số hiện đại và công nghệ RF. Các kỹ thuật chung cho điều chế, đa truy cập và kỹ
thuật mạng cũng được lựa chọn nhằm đem dich vụ đến tận cá nhân người sử dụng như
PCS (Person Communication Servise) (ví dụ cụ thể như mạng Cityphone). PCN
(Person Communication Network ) là khái niệm mạng mà người dùng có thể thu và
tiến hành cuộc gọi ở bất cứ đâu dùng thiết bị cá nhân nhỏ nhẹ.
Phát triển viễn thông kết hợp vệ tinh: Cùng với sự phát triển của công nghệ vũ
trụ , hệ thông tin vệ tinh phối hợp với hệ di động mặt đất tạo nên hệ viễn thông kết nối
toàn cầu thích hợp cho mọi địa hình và mọi loại hình
Hiện nay các quốc gia phát triển sau có cơ hội đi nhanh vào các kỹ thuật tiên
tiến nhất và lựa chọn các mô hình thích hợp với phát triển của tương lai. [5]
Lương Thị Thuận 20 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Lương Thị Thuận 21 Trường Đại học Công Nghệ
CHƯƠNG 2. KỸ THUẬT TRẢI PHỔ CDMA TRONG
THÔNG TIN DI ĐỘNG
2.1. Nguyên lý trải phổ
2.1.1. Nguyên lý chung
Nguyên lý trải phổ là cung cấp tất cả các tiềm năng tần số và thời gian đồng
thời cho mọi thuê bao, khống chế mức công suất phát từ mỗi thuê bao đủ để duy trì
một tỷ số tín hiệu/tạp âm theo mức chất lượng yêu cầu. Mỗi thuê bao sử dụng một tín
hiệu băng rộng như tạp âm chiếm toàn bộ dải tần phân bố. Theo cách đó mỗi thuê bao
tham gia vào tạp âm nền tác động tới tất cả các thuê bao khác, nhưng ở phạm vi ít nhất
có thể bằng cách khống chế công suất phát. Như vậy một hệ thống được coi là trải phổ
nếu:
Tín hiệu trải phổ (tín hiệu phát) phải có độ rộng phổ lớn hơn nhiều lần độ rộng
phổ của thông tin gốc cần truyền.
Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với dữ liệu gốc.
Sơ đồ nguyên lý trải phổ như sau:
RF Băng tần gốc
Sóng mang tạp
âm băng rộng
Sóng mang
hình sin
Sóng mang
hình sin
Băng tần gốc
Bộ lọc
RF
Bộ giải
điều chế
Dạng sóng
digital
Sóng mang tạp âm
băng rộng
+ Đồng nhất và đồng
bộ theo thời gian
Dạng sóng
digital
(R bit/s)
Hình 9. Nguyên lý trải phổ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Có 3 kỹ thuật trải phổ cơ bản:
• Trải phổ chuỗi trực tiếp (DS/SS – Direct Sequence Spread Spectrum)
• Trải phổ nhảy tần (FH/SS – Frequence Hopping Spread Spectrum)
• Trải phổ dịch thời gian (TH/SS – Time Hopping Spread Spectrum)
2.1.2. Kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DS-CDMA)
Hệ thống DS/SS được trải phổ bằng cách cộng module 2 dữ liệu gốc với mã
giả ngẫu nhiên. Tín hiệu sau khi trộn sẽ điều chế một sóng mang theo BPSK, QPSK…
Máy thu dùng mã giả ngẫu nhiên được tạo ra giống như bên phát cộng module 2 với
tín hiệu thu được, thực hiện giải trải phổ để lấy tín hiệu mong muốn. Đây là hệ thống
được biết đến nhiều nhất trong các hệ thống thông tin trải phổ. Là hệ thống tương đối
đơn giản vì nó không yêu cầu tốc độ tổng hợp tần số cao.
2.1.2.1. Kỹ thuật DS/SS – BPSK
Quá trình trải phổ DS/SS - BPSK
Quá trình trải phổ tín hiệu tin được minh hoạ như hình vẽ sau:
Tín hiệu DS/SS - BPSK
s(t) = Ab(t)p(t)cos(2πfct + θ(t))
Dữ liệu nhị phân
Điều chế BPSK
b(t)p(t)
p(t)
Bộ tạo
mã PN
b(t)
Bộ tạo sóng mang
Acos(2πfct + θ(t))
Hình 10. Quá trình trải phổ DS/SS - BPSK
Lương Thị Thuận 22 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Bản tin nhị phân cần phát có tốc độ bit Rb = 1/Tb được mã hoá theo NZR sao
cho b(t)= ±1. Ta có thể biểu diễn b(t) như sau:
b(t) = ∑ b∞
∞=k
k ∏T(t-kT)
Trong đó, bk = ±1 là bit số liệu thứ k và T là độ rộng xung của một bit số liệu.
Tín hiệu b(t) được trải phổ bằng cách nhân với tín hiệu p(t), p(t) = ±1 là tín hiệu giả
ngẫu nhiên có tốc độ Rc= 1/Tc lớn hơn nhiều lần so với Rb. Phần tử nhị phân của chuỗi
p(t) được gọi là một chip để phân biệt nó với phần tử nhị phân (bit) của bản tin. Tín
hiệu b(t)p(t) nhận được sẽ được điều chế một sóng mang theo phương pháp điều chế
BPSK. Tín hiệu phát DS/SS – BPSK là:
s(t) = Ab(t)p(t) cos(2πfct + θ(t))
Trong đó: A là biên độ sóng mang
fc là tần số sóng mang
θ(t) là pha của sóng mang được điều chế
Tín hiệu b(t)p(t) có tốc độ bằng tốc độ chip, nghĩa là T = NTc . Dạng sóng của
các tín hiệu khi N = 7 như sau:
b(t)
p(t)
b(t).p(t)
s(t)
Hình 11. Dạng sóng tín hiệu DS/SS
Lương Thị Thuận 23 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Sơ đồ khối quá trình giải trải phổ như sau:
Dữ liệu nhị phân
Tín hiệu số
liệu thu được
Điều chế BPSK
Bộ khôi phục
sóng mang
Acos(2πfct + θ(t))
Đồng bộ
mã
Bộ tạo
mã PN
∫T
0
(.) d(t) BPF
Hình 12. Quá trình giải trải phổ DS/SS – BPSK
Tại máy thu, tín hiệu thu được m(t) bao gồm tín hiệu phát bị trễ một khoảng
thời gian τ là s(t- τ) và tạp âm trên đường truyền n(t). Do đó tín hiệu thu được là:
m(t) = s(t- τ) + n(t) = Ab(t- τ)p(t- τ) cos{2πfc(t- τ) + θ(t))} + n(t)
Để đơn giản quá trình giải trải phổ ta bỏ qua tạp âm. Tín hiệu r(t) tại đầu vào
bộ lọc thông dải (BPF) là:
r(t) = Ab(t- τ)p(t- τ) cos{2πfc(t- τ) + θ(t))} 2cos{2πfc(t- τ) + θ(t))}
= Ab(t- τ)p(t- τ) + Ab(t- τ)p(t- τ) cos{2πfc(t- τ) + θ(t))}
Bộ lọc thông dải của bộ tách sóng loại bỏ các thành phần tần số cao và chỉ giữ
lại thành phần tần số thấp u(t) = b(t)p(t). Sau đó, thành phần này được nhân với mã nội
tại p(t- τ) được tạo ra ở máy thu đã được đồng bộ.
Do p(t- τ) = ±1 nên p2(t- τ) =1.Tại đầu ra của bộ nhân sẽ có:
x(t) = b(t- τ)p(t- τ)p(t- τ) = b(t- τ)p2(t- τ) = b(t- τ)
Lương Thị Thuận 24 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Sau đó, tín hiệu này được tích hợp trên một chu kỳ bit để lọc tạp âm. Bản tin
phát được khôi phục tại đầu ra bộ tích hợp, giống như tín hiệu băng gốc nhưng trễ về
mặt thời gian là τ.
Thực tế quá trình nén phổ, bên thu sẽ nhận đồng thời tín hiệu s(t) xếp chồng
cùng với các tín hiệu sóng mang si(t) (i=1,2 ... N-1) không mong muốn của (N-1)
người dùng khác ở cùng một tần số. Do đó tín hiệu thu được sẽ là:
r(t) = s(t) + ( )tsi∑
Trong đó = b( )tsi∑ i(t).pi(t). cosωc(t).
Khi giải trải phổ, đầu ra của tín hiệu nhân là:
x(t) = b(t).p2(t) + ( ) ( ) ( )ttt ppb ii∑ = b(t) + ( ) ( ) ( )ttt ppb ii∑
Do đã chọn p(t), pi(t) là các hàm trực giao nên tương quan giữa chúng rất nhỏ.
Việc nhân ( ) ( )tt pb ii∑ với p(t) tương đương với việc trải rộng phổ một lần nữa cho
bản tin bi(t) đã bị trải phổ trước đây. Do đó mật độ phổ của tạp âm ( ) ( ) ( )ttt ppb ii∑
sẽ rất thấp. Vì vậy công suất của tạp âm giao thoa trong băng tần của tín hiệu b(t) sẽ
rất thấp.
Như vậy, ứng với mỗi một kênh sẽ có một mã trải phổ tương ứng. Tại máy
thu, phổ của sóng mang thông tin hữu ích sẽ co hẹp lại còn phổ của các sóng mang
không mong muốn bị trải ra sẽ hạn chế công suất can nhiễu. Sử dụng các mã trải phổ
này như khóa để thực hiện đa truy nhập CDMA, chống nhiễu và bảo mật cuộc gọi cao.
Mật độ
phổ công
suất
Lương Thị Thuận 25 Trường Đại học Công Nghệ
Điều chế bởi
b(t).p(t)
Điều chế bởi
b(t)
fc Rb -Rb Rc -Rc f
Hình 13. Phổ của sóng mang khi điều chế trải phổ và không trải phổ trong hệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
2.1.2.2. Kỹ thuật DS/SS – QPSK
Kỹ thuật này cho phép giới hạn băng tần cao khi tốc độ mã cho trước. QPSK
là phương pháp điều chế tổ hợp hai bit dữ liệu thành một ký hiệu điều chế. Do vậy mà
phương pháp này làm tăng tốc độ truyền dữ liệu lên hai lần với băng cao tần RF cho
trước (hay làm giảm băng RF yêu cầu tới một nửa khi tốc độ mã cho trước). Nhưng độ
lợi xử lý giảm đi nhiều tương ứng với tỉ lệ lỗi bit cao hơn.
Quá trình trải phổ DS/SS – QPSK
b(t)pQ(t)
b(t)pI(t)
SQ(t )
SI(t)
b(t)
Bộ tạo
mã PN 1
Bộ tạo
mã PN 2
Bộ điều chế
(BPSK)
Dịch π/2
Bộ điều chế
(BPSK)
Acos(2πfct + θ(t))
S(t)
Hình 14. Sơ đồ trải phổ DS/SS – QPSK
Tín hiệu DS/SS – QPSK có dạng:
s(t) = sI(t) + sQ(t)
sI(t) = Ab(t)pI(t) cos[2πfct + θ(t)]
sQ(t) = Ab(t)pQ(t) sin[2πfct + θ(t)]
Khi đó :
s(t) = Ab(t)pI(t) cos[2πfct + θ(t)] + Ab(t)pQ(t) sin[2πfct + θ(t)]
Trong đó:
θ(t) = π/4 nếu sI(t) = 1, sQ(t) = 1
θ(t) = 3π/4 nếu sI(t) = 0, sQ(t) = 1
θ(t) = 5π/4 nếu sI(t) = 0, sQ(t) = 0
Lương Thị Thuận 26 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
θ(t) = 7π/4 nếu sI(t) = 1, sQ(t) = 0
Như vậy, tín hiệu s(t) có thể nhận 4 trạng thái pha khác nhau là: π/4, 3π/4,
5π/4, 7π/4. Nó được tổ hợp từ hai thành phần sóng mang lệch pha nhau π/2. Do đó, nó
được trải phổ bằng hai mã giả ngẫu nhiên khác nhau là pI(t) và pQ(t). Tương ứng là hai
quá trình trải phổ độc lập với nhau.
Quá trình giải trải phổ DS/SS – QPSK
Tín hiệu số liệu
thu được
s(t - τ)
sóng mang
Dịch π/2
Bộ tạo
mã PN 1
Bộ tạo
mã PN 2
uQ
uI
BPF
Hình 15. Sơ đồ khối giải trải phổ DS/SS – QPSK
Ta có:
uI(t) = {Ab(t- τ)p1(t- τ) cos[2πfc ( t- τ) + θ(t- τ)] + Ab(t- τ)p2(t- τ) sin[2π fc
(t- τ) + θ(t- τ)]} p1(t- τ) cos[2πfc (t- τ) + θ(t- τ)]
= Ab(t- τ)p1 (t- τ) p2(t- τ)cos[2πfc ( t- τ) + θ(t- τ)]sin[2πfc (t- τ) + θ(t- τ)]
+ Ab(t- τ)p12(t- τ) cos2[2πfc ( t- τ) + θ(t- τ)]
= Ab(t- τ) cos2[2πfc ( t- τ) + θ(t- τ)] + Ab(t- τ)p1 (t- τ) p2(t- τ)cos[2πfc (
t- τ) + θ(t- τ)]sin[2πfc (t- τ) + θ(t- τ)]
uQ(t) = Ab(t- τ) sin2[2πfc ( t- τ) + θ(t- τ)] + Ab(t- τ)p1 (t- τ) p2(t- τ)cos[2πfc (
t- τ) + θ(t- τ)]sin[2πfc (t- τ) + θ(t- τ)]
Tín hiệu tại đầu vào bộ lọc thông dải (BPF) (bỏ qua tập âm):
u(t) = Ab(t- τ) + 2Ab(t- τ)p1 (t- τ) p2(t- τ)cos[2πfc ( t- τ) + θ(t- τ)]sin[2πfc (t- τ)
+ θ(t- τ)]
Tín hiệu tại đầu ra bộ lọc thông dải :
x(t) = Ab(t- τ)
Lương Thị Thuận 27 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Tín hiệu x(t) được cho qua bộ tích phân lấy trong một chu kỳ bit của dữ liệu
gốc được tín hiệu thu mong muốn.
2.1.3. Kỹ thuật trải phổ nhảy tần (FH - CDMA)
2.1.3.1. Nguyên lý chung
Kỹ thuật trải phổ nhảy tần FH/SS là sự chuyển dịch sóng mang có tần số được
chọn theo mã trong một tập hợp các tần số. Độ rộng toàn bộ băng tần được chia nhỏ
thành các khe tần số không lấn lên nhau. Chuỗi mã PN sẽ xác định khe tần số nào
được dùng để truyền tin trong một khoảng thời gian nhất định.
Khác với trải phổ chuỗi trực tiếp, ở trải phổ nhảy tần mã trải phổ không trực
tiếp điều chế tín hiệu mà được dùng để điều khiển bộ tổ hợp tần số tạo ra các tần số
khác nhau.
Tốc độ nhảy tần có thể nhanh hơn hay chậm hơn tốc độ số liệu. Tương ứng có
hai trường hợp là: nhảy tần nhanh và nhảy tần chậm.
Sơ đồ khối của máy thu và máy phát của hệ thống nhảy tần như sau:
Dữ liệu
nhị phân
vào
Dữ liệu
ra
Kênh
truyền
Bộ điều
chế
Bộ tổ hợp
tần số
Bộ tạo
mã PN
Bộ tổ hợp
tần số
Bộ giải điều
chế
Bộ khôi
phục định
thời
Đồng bộ
mã
Bộ tạo
mã PN
Hình 16. Sơ đồ khối của hệ thống trải phổ FH.
Bản tin nhị phân b(t) cần phát có tốc độ Rb= 1/Tb , được mã hoá NZR. Sau đó
được điều chế một sóng mang mà tần số của nó fc(t) được điều khiển bởi một bộ tạo
mã. Bộ tổng hợp tần số sẽ tạo ra các chip có tốc độ bit Rc. Do đó, tần số sóng mang
Lương Thị Thuận 28 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
được xác định theo một tập hợp của log2N chip ( N là số lượng các tần số sóng mang
có thể có). Mỗi lần nó thay đổi là mã đã tạo ra log2N chip liên tiếp. Như vậy, tần số
sóng thay đổi theo các bước. Bước của tần số là RH=Rc/log2N.
Tại máy thu, sóng mang được nhân với một sóng mang chưa điều chế được
tạo ra giống hệt bên phát. Sóng mang này được tạo ra nhờ bộ tạo mã PN giống như
bên phát điều khiển bộ tổ hợp tần số để tạo ra tần một tần số thích hợp. Như vậy, Sự
chuyển dịch tần số giả ngẫu nhiên ở bên phát sẽ được loại bỏ tại nơi thu.
Điều chế FSK thường sử dụng cho các hệ thống này. Giải điều chế là không
kết hợp do tần số sóng mang luôn thay đổi trong quá trình truyền tin.
2.1.3.2. Hệ thống FH/SS nhanh
Ở hệ thống FH/SS nhanh, có ít nhất một lần nhảy với một bít số liệu. Với T là
chu kỳ của tín hiệu, Th là thời gian của một đoạn nhảy tần thì T/Th ≥ 1. Trong khoảng
thời gian Th giây của mỗi lần nhảy tần, một trong số j tần số { f0, f0+∆f , f0+2∆f , …
,f0+(j-1)∆f } được phát. Trong đó ∆f là khoảng cách giữa các tần số lân cận, thường
được chọn bằng 1/Th . Biểu đồ tần số cho hệ thống FH với tốc độ nhảy tần bằng 3 lần
tốc độ số liệu như sau:
Lương Thị Thuận 29 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Hình 17. Biểu đồ tần số của hệ thống FH/SS nhanh với T=3Th
2.1.3.3. Hệ thống FH/SS chậm
Khi tốc độ nhảy tần số của sóng mang trải phổ nhỏ hơn tốc độ dữ liệu ta có hệ
thống trải phổ nhảy tần chậm (T/TH < 1) . Về cơ bản thì hai hệ thống trải phổ nhảy tần
chậm và nhảy tần nhanh tương tự nhau. Dưới đây là biểu đồ tần số của hệ thống trải
phổ nhảy tần chậm với T/TH= 1/2 :
Lương Thị Thuận 30 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Hình 18. Biểu đồ tần số của hệ thống FH/SS nhanh với T/TH= 1/2
2.1.4. Kỹ thuật trải phổ nhảy thời gian TH/SS
Nhảy thời gian tương tự như điều chế xung. Nghĩa là, dãy mã đóng/mở bộ
phát, thời gian đóng/ mở bộ phát được chuyển đổi thành dạng tín hiệu giả ngẫu nhiên
theo mã và đạt được 50 % yếu tố tác động truyền dẫn trung bình. Sự khác nhau nhỏ so
với hệ thống FH/SS đơn giản là trong khi tần số truyền dẫn biến đổi theo mỗi thời gian
chip mã trong hệ thống FH/SS thì sự nhảy tần số chỉ xảy ra trong trạng thái dịch
chuyển dãy mã trong hệ thống TH/ SS. Hình (18) là sơ đồ khối của hệ thống TH/SS.
Ta thấy rằng bộ điều chế rất đơn giản và bất kỳ một dạng sóng cho phép điều chế xung
theo mã đều có thể được sử dụng đối với bộ điều chế TH/ SS.
TH/SS có thể làm giảm giao diện giữa các hệ thống trong hệ thống ghép kênh
theo thời gian. Vì mục đích này mà sự chính xác thời gian được yêu cầu trong hệ
thống nhằm tối thiểu hóa độ dư giữa các máy phát.
Lương Thị Thuận 31 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Do hệ thống TH/SS có thể bị ảnh hưởng dễ dàng bởi giao thoa nên cần sử
dụng hệ thống tổ hợp giữa hệ thống này với hệ thống FH/SS để loại trừ giao thoa có
khả năng gây nên suy giảm lớn đối với tần số đơn.
Tạo mã Bộ phát xung
điều chế
Quyết định
Tách xung Tách xung
Tạo mãCổng 1 Cổng D
Thông tin đầu ra
Thông tin đầu vào
Hình 19. Sơ đồ khối bộ thu phát của hệ thống TH/SS
2.1.5. So sánh các hệ thống SS
Mỗi loại hệ thống đều có ưu - nhược điểm. Việc chọn hệ thống nào phải dựa
trên ứng dụng đặc thù. Chúng ta sẽ so sánh các hệ thống DS, FH và TH.
Các hệ thống DS/ SS giảm nhiễu giao thoa bằng cách trải rộng nó ở một phổ
tần rộng. Trong các hệ thống FH/ SS ở mọi thời điểm cho trước, những người sử dụng
phát các tần số khác nhau vì thế có thể tránh được nhiễu giao thoa. Các hệ thống TH/
SS tránh nhiẽu giao thoa bằng cách tránh không để nhiễu hơn một người sử dụng phát
trong một thời điểm.
Có thể thiết kế các hệ thống DS/ SS với giải điều chế kết hợp và không kết
hợp. Tuy nhiên, do sự nhảy chuyển tần số phát nhanh rất khó duy trì đồng bộ pha ở
các hệ thống FH/SS vì thế chúng thường đòi hỏi giải điều chế không kết hợp. Trong
thực tế các hệ thống DS/SS có chất lượng tốt hơn do sử dụng giải điều chế kết hợp
nhưng giá thành của mạch pha sóng mang đắt.
Với cùng tốc độ đồng hồ của bộ tạo mã PN, FH/SS có thể nhảy tần trên băng
tần rộng hơn nhiều so với băng tần của tín hiệu DS/SS. Ngoài ra có thể tạo ra tín hiệu
Lương Thị Thuận 32 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
TH/SS có độ rộng băng tần rộng hơn nhiều độ rộng băng tần của DS/ SS khi bộ tạo
chuỗi của hai hệ thống này cùng tốc độ đồng hồ.
Hệ thống FH/SS loại trừ được các kênh tần số gây nhiễu giao thoa mạnh và
thường xuyên, còn DS/SS nhạy cảm nhất với vấn đề gần xa. Các hệ thống FH/SS dễ bị
thu trộm hơn so với hệ thống DS/SS.
Thời gian bắt mã ở các hệ thống FH/SS ngắn nhất, tuy nhiên máy phát và máy
thu ở hệ thống FH/SS đắt do sự phức tạp của bộ tổng hợp tần số.
Các hệ thống FH/SS chịu được fading nhiều tia và các loại nhiễu.Trong khi
các máy thu DS/SS đòi hỏi các mạch đặc biệt để làm việc tốt trong môi trường nói
trên.
2.1.6. Hệ thống lai ( Hybrid )
Bên cạnh các hệ thống đã miêu tả ở trên, điều chế hybrid của hệ thống DS và
FH được sử dụng để cung cấp thêm các ưu điểm cho đặc tính tiện lợi của mỗi hệ
thống. Thông thường đa số các trường hợp sử dụng hệ thống tổng hợp bao gồm : FH/
DS, TH/ FH, TH/ DS.
Các hệ thống tổng hợp của hai hệ thống điều chế trải phổ sẽ cung cấp các đặc
tính mà một hệ thống cơ bản đã nói đến ở trên không thể nào có được. Một mạch
không cần phức tạp quá có thể bao gồm bởi bộ tạo dãy mã và bộ tổ hợp tần số cho
trước.
2.1.6.1. Hệ thống FH/ DS
Hệ thống FH/ DS sử dụng tín hiệu điều chế DS với tần số trung tâm được
chuyển nhảy một cách định kỳ. Phổ tần số của bộ điều chế được minh họa trên hình
(19). Một tín hiệu DS xuất hiện một cách tức thời với độ rộng băng là một phần trong
độ rộng băng của rất nhiều các tín hiệu trải phổ chồng lấn và tín hiệu toàn bộ xuất hiện
như là sự chuyển động của tín hiệu DS tới độ rộng băng khác nhờ các mẫu tín hiệu
FH. Hệ thống tổng hợp FH/ DS được sử dụng vì các lý do sau đây:
1. Dung lượng trải phổ
2. Đa truy nhập và thiết lập địa chỉ phân tán.
3. Ghép kênh.
Hệ thống điều chế tổng hợp các ý nghĩa đặc biệt khi tốc độ nhịp của bộ tạo mã
DS đạt tới giá trị cực đại và giá trị giới hạn của kênh FH. Ví dụ, trong trường hợp độ
rộng băng RF yêu cầu là 1 Ghz thì hệ thống DS yêu một bộ tạo mã tức thời có tốc độ
Lương Thị Thuận 33 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
nhịp là 1136Mchip/s và khi sử dụng hệ thống FH thì yêu cầu một bộ trộn tần để tạo ra
tần số có khoảng cách 5 KHz. Tuy nhiên, khi sử dụng hệ thống tổng hợp thì yêu cầu
một bộ tạo mã tức thời 114Mchip/s và một bộ trộn tần để tạo ra 20 tần số.
Hình 20. Phổ tần của hệ thống tổng hợp FH/DS
Bộ phát tổng hợp FH/ DS như trên hình (20) thực hiện chức năng điều chế DS
nhờ biến đổi tần số sóng mang (sóng mang FH là tín hiệu DS được điều chế ) không
giống như bộ điều chế DS đơn giản. Nghĩa là, có một bộ tạo mã để cung cấp các mã
với bộ trộn tần được sử dụng để cung cấp các dạng nhảy tần số và một bộ điều chế cân
bằng để điều chế DS.
Đầu ra FH/DS
Tổ hợp
tần số
Mã DS + thông tin
Tạo mã
Bộ điều chế
cân bằng
Thông tin đầu vào
Hình 21. Bộ điều chế tổng hợp FH/DS
Sự đồng bộ thực hiện giữa các mẫu mã FH/ DS biểu thị rằng phần mẫu DS đã
cho được xác định tại cùng một vị trí tần số lúc nào cũng được truyền qua một kênh
tần số nhất định. Nhìn chung thì tốc độ mã của DS phải nhanh hơn tốc độ nhảy tần. Do
số lượng các kênh tần số được sử dụng nhỏ hơn nhiều so với số lượng các chip mã nên
tất cả các kênh tần số nằm trong tổng chiều dài mã sẽ được sử dụng nhiều lần. Các
kênh được sử dụng ở dạng tín hiệu giả ngẫu nhiên như trong trường hợp các mã.
Bộ tương quan được sử dụng để giải điều chế tín hiệu đã được mã hóa trước
khi thực hiện giải điều chế băng tần gốc tại đầu thu, bộ tương quan FH có một bộ
Lương Thị Thuận 34 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
tương quan DS và tín hiệu dao động nội được nhân với tất cả các tín hiệuthu được.
Hình (21) miêu tả một bộ thu FH/ DS điển hình. Bộ tạo tín hiệu dao động nội trong bộ
tương quan giống như bộ điều chế phát trừ 2 điểm sau:
1. Tần số trung tâm của tín hiệu dao động nội được cố định bằng độ lệch
tần số trung gian ( IF ).
2. Mã DS không bị biến đổi với đầu vào băng gốc.
Giá trị độ lợi xử lý dB của hệ thống tổng hợp FH/ DS có thể được tính bằng
tổng của độ lợi xử lý của hai loại điều chế trải phổ đó. Do đó, giới hạn giao thoa trở
nên lớn hơn so với hệ thống FH hoặc hệ thống DS đơn giản.
Hình 22. Bộ thu tổng hợp FH/ DS
2.1.6.2 Hệ thống TH/ FH
Hệ thống điều chế TH/FH được áp dụng rộng rãi khi muốn sử dụng nhiều thuê
bao có khoảng cách và công suất khác nhau tại cùng một thời điểm. Với số lượng việc
xác định địa chỉ thuê bao là trung bình thì nên sử dụng một hệ thống mã đơn giản hơn
là một hệ thống trải phổ đặc biệt. Khuynh hướng chung là tạo ra một hệ thống chuyển
mạch điện thoại vô tuyến có thể chấp nhận các hoạt động cơ bản của hệ thống như là
sự truy nhập ngẫu nhiên hoặc sự định vị các địa chỉ phân tán. Đó cũng là một hệ thống
cố thể giải quyết các vấn đề liên quan đề khoảng cách. Như trên hình (22) ta thấy hai
Lương Thị Thuận 35 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
đầu phát và thu đã được xác định và máy phát ở đường thông khác hoạt động như là
một nguồn giao thoa khi đường thông đó được thiết lập. Hơn nữa, sự khác nhau về
khoảng cách giữa máy phát bên cạnh và máy phát thực hiện thông tin có thể gây ra
nhiều vấn đề. Hệ thống này làm giảm ảnh hưởng giao thoa chấp nhận được của hệ
thống thông tin trải phổ xuống tới vài độ.
Do ảnh hưởng của khoảng cách gây ra cho tín hiệu không thể loại trừ được chỉ
với việc xử lý tín hiệu đơn giản mà một khoảng thời gian truyền dẫn nhất định nên
được xác định để tránh hhiện tượng chồng lấn các tín hiệu tại một thời điểm.
S22=P2-F(d)S12=P1-F(d)
T2
T1
S21=P2-F(D)S11=P1-F(D)
R2
R1 F(D)>F(d)
Hình 23. Hệ thống thông tin hai đường với các vấn đề về khoảng cách
2.1.6.3. Hệ thống TH/DS
Nếu phương pháp ghép kênh không đáp ứng các yêu cầu giao diện đường
truyền khi sử dụng hệ thống DS thì hệ thống TH được sử dụng thay thế để cung cấp
một hệ thống TDM cho khả năng điều khiển tín hiệu. Yêu cầu sự đồng bộ nhanh đối
với tương quan mã giữa các đầu mối của hệ thống DS, hệ thống TH được giả quyết
cho trường hợp này. Nghĩa là, đầu cuối thu của hệ thống DS nên có một thời gian
chính xác để kích hoạt TDM, để đồng bộ chính xác mã tạo ra tại chỗ trong thời gian
chip của mã PN.
Hơn nữa, thiết bị điều khiển đóng/ mở chuyển mạch được yêu cầu để thêm
TH- TDM vào hệ thống DS. Trong trường hợp này thì kết cuối đóng/ mở chuyển mạch
có thể được trích ra một cách dễ dàng từ bộ tạo mã sử dụng để tạo ra các mã trải phổ
và hơn nữa thiết bị điều khiển đóng/ mở được sử dụng để tách các trạng thái ghi dịch
cấu thành bộ tạo mã và dựa trên các kết quả, số lượng n cổng được sử dụng để kích
hoạt bộ phát có thể được thiết lập một cách đơn giản. Hình (23) minh họa bộ phát và
Lương Thị Thuận 36 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
thu TH/ DS. Bộ thu rất giống như bộ phát ngoại trừ phần phía trước và một phần của
bộ tạo tín hiệu điều khiển được sử dụng để kích hoạt trạng thái đóng/ mở của tín hiệu
để nó truyền đi. Điều đó nhận được nhờ chọn trạng thái bộ ghi dịch sao cho bộ ghi
dịch này được tạo một cách lặp lại trong quá trình chọn mã đối với điều khiển thời
gian. Trong bộ tạo mã dài nhất bậc n thì điều kiện thừ nhất tồn tại và điều này được lặp
lại với chu kỳ là m. Khi chọn bậc ( n- r) và tách ra tất cả các trạng thái của nó thì bộ
tạo mã có tạo tín hiệu giả ngẫu nhiên phân bố dài gấp hai chu kỳ mã. Như ở trên thì n
biểu thị độ dài bộ ghi dịch và r nghĩa là bậc ghi dịch không tách được.
Cũng vậy, việc tạo đầu ra và chu kỳ tạo trung bình có khoảng cách giả ngẫu
nhiên có thể được chọn nhờ mã trong chu kỳ giả ngẫu nhiên. Loại phân chia thực hiện
trong quá trình chu kỳ giả ngẫu nhiên này có thể có nhiều người sử dụng kênh để có
nhiều truy cập và có chức năng tiến bộ hơn so với giao diện ghép kênh theo mã đơn
giản.
Hình 24(a). Bộ phát của TH/DS
Hình 24(b). Bộ thu của TH/DS
Lương Thị Thuận 37 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
2.2. Các dãy giả ngẫu nhiên PN
2.2.1. Giới thiệu chung về chuỗi PN
Một dãy ngẫu nhiên nhị phân đơn giản nhất, dãy Bernoulli, đôi khi được xem
như một dãy “xấp ngửa” mà “0” hoặc “1” tương ứng với kết quả “ngửa” hoặc “xấp”
trong một chuỗi các thử nghiệm tung đồng su. Nhưng ngay cả dãy ngẫu nhiên nhị phân
đơn giản nhất này cũng đòi hỏi bộ nhớ lớn vô hạn tại cả máy thu và máy phát. Tuy
nhiên, sự “ngẫu nhiên” trong một dãy Bernoulli cũng có thể được tạo ra nhờ một phép
toán tuyến tính đơn giản được quy địng bởi một số lượng vừa phải các tham số nhị
phân (bit). Do đó, biến số ngẫu nhiên duy nhất là điểm khởi đầu của chuỗi. Các dãy
giả ngẫu nhiên này phải có các thuộc tính cơ bản của “sự ngẫu nhiên” như sau:
1. Tính cân đối
Trong một chu kỳ của dãy, số bit “1” và số bit “0” khác nhau nhiều nhất là 1.
2. Khoảng chạy
Một bước chạy là một dãy các số ‘1’ liên tiếp hay một dãy các số ‘0’ liên tiếp.
Độ dài của bước chạy là số bít trong bước chạy. Trong tất cả các bước chạy của một
chu kỳ của chuỗi, để thỏa mãn tính chạy cần có 1/2 bước chạy có độ dài là 1, 1/4
bước chạy có độ dài là 2, 1/8 bước chạy có độ dài là 3...Tổng quát có 1/2r bước chạy
có độ dài r với r < n-1 và 1/2n-1 bước chạy có độ dài n với n là số phần tử nhớ.
3. Tính tương quan
Khi so sánh theo kiểu số hạng: so sánh số hạng của một dãy với chính dãy ấy
nhưng bị dịch đi. Dãy có tính tương quan tốt nếu như số số hạng giống nhau khác số
số hạng khác nhau không quá một chỉ số đếm.
2.2.2. Dãy ghi dịch tuyến tính độ dài cực đại (dãy- m)
Có nhiều loại mã PN khác nhau được sử dụng trong kỹ thuật trải phổ, trong đó
loại quan trọng nhất là các mã PN được tạo ra từ dãy ghi dịch cơ số hai có độ dài cực
đại hay dãy m. Các dãy cơ số hai m được tạo ra bằng cách sử dụng thanh ghi dịch có
mạch hồi tiếp và các mạch cổng hoặc loại trừ (XOR). Một dãy thanh ghi dịch tuyến
tính được xác định bởi một đa thức tạo mã tuyến tính g(x) bậc m > 0.
g(x) = gmxm + gm-1xm-1 + gm-2xm-2 + ... + g1x + go (2.8).
Đối với chuỗi cơ số hai có giá trị {0,1} , gi bằng 0 hoặc 1và gm = g0 = 1.
Đặt g(x) = 0, ta được sự hồi quy sau:
Lương Thị Thuận 38 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
1 = go+ g1x + g2x2 + ... + gm-2xm-2 + gm-1xm-1 + xm (2.9).
Với xk thể hiện đơn vị trễ, phương trình hồi quy trên xác định các kết nối hồi
tiếp trong mạch thanh ghi dịch như hình (24).
Trong mạch thanh ghi dịch, các mạch XOR thực hiện phép cộng mod 2. Nếu
gi= 1 khóa tương ứng của mạch đóng, nếu gi≠1 thì khóa này mở.
Si(1) Si(2) Si(3)
Ci-mCi
g2
xm-1x3x2x1
g1
x0 x
m
Si(m)
. . .
. . .
gmg3
0 → +1
1 → -1
Hình 25. Bộ tạo dãy ghi dịch tuyến tính
Thanh ghi dịch là một mạch cơ số 2 trạng thái hữu hạn có m phần tử nhớ.
Mỗi phần tử nhớ là một Flip-Flop hai trạng thái {1,0}. Vì thế số trạng thái khác không
cực đại của mạch là 2m-1. Số này bằng chu kỳ cực đại của chuỗi ra C = (co, c1,
c2,...).Trong hình (24), trạng thái của thanh ghi dịch ở xung đồng hồ thứ i là:
Si = { Si(1), Si(2), Si(3), ... Si(m)}
Đầu ra của thanh ghi dịch ở xung đồng hồ thứ i là:
Ci-m = Si(m).
Thay 1=Ci vào phương trình (2.9) ta được điều kiện hồi quy của chuỗi ra:
Ci = g1ci-1 + g2ci-2 + ... +gm-1ci-m+1 + ci-m
Hay
Ci+m = g1ci+m-1 + g2ci+m-2 + ... +gm-1ci+1 + ci (mod 2) (2.10). với i >=0.
Như vậy ứng với mỗi đa thức tạo mã nhất định, ta sẽ xác định được giá trị hồi
quy Ci và xây dựng được thanh ghi dịch bằng bậc m của đa thức. Số phần tử trong
thanh ghi dịch bằng bậc m của đa thức.Trạng thái của thanh ghi dịch thay đổi theo điều
kiện hồi quy được xác định bởi một đa thức tạo mã g(x). Đầu ra thanh ghi dịch sẽ cho
ta một chuỗi cơ số hai có độ dài cực đại hay chuỗi m.
Lương Thị Thuận 39 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Xét ví dụ với đa thức tạo mã g(x)= 1+x+x4
Đa thức có m = 4 nên có 4 phần tử nhớ (Flip- Flop). Từ đa thức tạo mã, theo
công thức (2.10) ta có điều kiện hồi quy như sau:
Ci = Ci-1 + Ci-4.
Mạch thanh ghi dịch và chuỗi mã tạo ra ứng với đa thức này như sau:
D1⊕D4 D1 D2 D3 D4
1 1 1 1
0 0 1 1 1
1 1 0 1 1
0 0 1 0 1
1 1 0 1 0
1 1 1 0 1
0 0 1 1 0
0 0 0 1 1
1 1 0 0 1
0 0 1 0 0
0 0 0 1 0
0 0 0 0 1
1 1 0 0 0
1 1 1 0 0
1 1 1 1 0
1 1 1 1 1
D1 D2 D4 D3
Chuỗi ra
Lương Thị Thuận 40 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Chuỗi ra C = 111101011001000
Chuỗi có chu kỳ cực đại N = 24 = 15. Sau 15 xung nhịp thì các thanh ghi dịch
trở về trạng thái ban đầu. Trạng thái 1111 là trạng thái nạp lúc khởi đầu cho các Flip-
Flop. Các trạng thái đầu của các F-F có thể là bất kỳ nhưng yêu cầu phải khác không.
Với việc chọn một đa thức tạo mã nguyên thủy, ta sẽ tạo ra được chuỗi m thỏa
mãn các chỉ tiêu ngẫu nhiên.
2.3. Đồng bộ
Điều kiện cơ bản để thực hiện đa thâm nhập là phải đồng bộ bộ tạo chuỗi mã
PN ở phía thu và ở phía phát để trải phổ. Điều kiện này cho phép máy thu tách được
thông tin hữu ích Mi(t).
Quá trình đồng bộ gồm hai giai đoạn:
Bắt chuỗi (Aquistion).
Bám chuỗi (Tracking).
Quá trình bắt chuỗi mã (bắt đồng bộ) :
Các chuỗi mã PN được tạo ta độc lập ở phía phát và phía thu nên các chuỗi PN
ở phía thu sẽ bị dịch đi một lượng là τ. Tín hiệu phía phát là Ci(t) thì tín hiệu phía thu
là Ci(t-τ). Để thực hiện bắt chuỗi người ta có thể sử dụng sơ đồ bắt chuỗi như hình
(25).
Dịch mã
Yes
Ngưỡng Bộ tạo mã
Bộ tách sóng
đường baoBPF
No
S3(t) S4(t)
S2(t)
S1(t)
Ci(t - τ)
Mi(t)Ci(t) Đến tích phân
Cho phép bám
Hình 26. Nguyên lý bắt mã ở hệ thống DS - CDMA
Lương Thị Thuận 41 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Sơ đồ hình (25) là sơ đồ bắt mã cho trường hợp giải điều chế kết hợp (có khôi
phục sóng mang). Trong trường hợp này trước hết sóng mang đã khôi phục được nhân
với sóng mang thu:
S2(t) = Mi(t).Ci(t). cosωc(t) cosωc(t) = 1/2Mi(t).Ci(t)[ cos(2ωct))+1] (2.6).
Sau bộ lọc thông thấp ta được:
S3(t) = 1/2 Mi(t).Ci(t)
Tín hiệu S3(t) được nhân với mã PN của bộ tạo mã địa phương Ci(t-τ). Sau đó
tín hiệu được đưa đến bộ tách sóng hình bao.
Vì biên độ của sóng mang điều chế bởi Mi(t) là không đổi, tín hiệu ở đầu ra
bộ tách sóng hình bao là hàm tự tương quan của Ci(t)
S4(t) = ⎥ Ci(t).Cj(t-τ)⎥ =⎥ R(τ)⎥.
Tín hiệu S4(t) được đưa đến bộ tích phân có khoảng thời gian bằng một số chu
kỳ của chuỗi giả ngẫu nhiên. Bộ tích phân có tác dụng tích lũy một số giá trị đo với
một τ cho trước. Ta thấy rằng hàm R(τ) có giá trị cực đại khi τ=0. Sau khi qua bộ tích
phân giá trị này được đưa đến bộ so sánh để so sánh với giá trị ngưỡng. Nếu nhỏ hơn
giá trị ngưỡng thì τ tăng thêm một lượng là Tc/2 tương ứng với bộ tạo mã PN tạo ra mã
dịch đi một lượng Tc/2. Các thao tác trên được lặp đi lặp lại cho đến khi giá trị điện áp
đạt đến ngưỡng cố định chứng tỏ đã đạt được đỉnh tương quan τ=0. Khi này cho phép
chuyển sang chế độ bám. Thời hạn tích phân được quy định để chống nhiễu. Nếu bị
mất đồng bộ thì bộ tích phân bị xóa trở về trạng thái ban đầu.
Quá trình bám :
Mạch bám đồng bộ hoạt động ngay khi vừa bắt được đồng bộ. Mã PN ở
máy thu đã đồng bộ với mã PN ở máy phát trong một chip, tuy nhiên nó có thể
chậm hoặc nhanh hơn một khoảng thời gian τ so với mã PN máy phát (0<τ<Tc ).
Hình 26 mô tả nguyên lý của quá trình bám mã:
Lương Thị Thuận 42 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
BPF
BPF
Bộ tách sóng
đường bao
Bộ tách sóng
đường bao
-
+Bộ tạo
mã
3
2
1
Trễ
Nhanh
Bộ lọc
vòng
τ
⎜RP(τ+Tc/2)⎜
⎜RP(τ-Tc/2)⎜
τ
= - 13 2
τ
Hình 27. Nguyên lý bám ở hệ thống DS - CDMA cho trường
hợp tách sóng nhất quán
Vòng bắt mã được tăng gấp hai với nhánh nhanh và nhánh trễ. Tín hiệu được
tạo ra bởi bộ tạo mã ở nhánh nhanh là Ci(t+Tc/2) và ở nhánh trễ là Ci(t-Tc/2). Hai tín
hiệu này trừ lẫn nhau ở đầu ra bộ tách sóng hình bao để tạo ra tín hiệu lỗi e(τ):
e(τ) = | Rp (t+Tc/2)| - | Rp (t-Tc/2)|. Sau khi lọc bỏ lỗi này sẽ điều khiển làm cho
bộ tạo chuỗi nhanh hơn hay trễ hơn. Dấu của e(τ) chỉ ra phương hiệu chỉnh cần thực
hiện và sự thay đổi của e(τ) phụ thuộc vào τ có dạng đặc tính của một tín hiệu lỗi trong
vòng điều khiển.
2.4. Các đặc tính của CDMA
2.4.1. Tính đa dạng của phân tập
Trong hệ thống điện thoại tổ ong đầu tiên sử dụng điều chế băng hẹp FM
analog thì tính đa đường tạo nên nhiễu fading nghiêm trọng. Nhưng trong điều chế
CDMA băng rộng nhiễu fading được giảm đi đáng kể vì các tín hiệu qua các đường
khác nhau được thu một cách độc lập. Tuy nhiên nhiễu fading không thể loại trừ hoàn
toàn được vì các hiện tượng fading đường xảy ra một cách liên tục làm cho bộ giải
điều chế không thể xử lý tín hiệu thu một cách độc lập được.
Phân tập là một hình thức tốt để làm giảm fadinh, có ba loại phân tập là theo
thời gian, theo tần số và theo khoảng cách. Phân tập theo thời gian đạt được nhờ sử
dụng việc chèn và mã sửa sai. Hệ thống CDMA băng rộng ứng dụng phân tập theo tần
Lương Thị Thuận 43 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
số nhờ việc mở rộng khả năng báo hiệu trong một băng tần rộng báo hiệu( 200 – 300 )
KHz. Phân tập theo khoảng cách hay theo đường truyền có thể đạt được theo 3 phương
pháp sau:
• Thiết lập nhiều đường báo hiệu (chuyển vùng mềm) để kết nối máy di động
đồng thời với 2 hoặc hiều BS.
• Sử dụng môi trường đa đường theo chức năng trải phổ giống như bộ thu
quét thu nhận và tổ hợp các tín hiệu phát khác trễ thời gian.
• Đặt nhiều anten tại BS.
Hình 28. Các quá trình phân tập trong CDMA
Các loại phân tập để nâng cao hoạt động của hệ thống CDMA bao gồm :
o Phân tập theo thời gian – Chèn mã, tách lỗi và mã sửa sai.
o Phần tập theo tần số – Sử dụng tín hiệu băng rộng 1,25 MHx.
o Phân tập theo khoảng cách ( theo đường truyền ) – Thiết lập nhiều đường
báo hiệu, bộ thu đa đường và kết nối với nhiều BS (chuyển vùng mềm ).
Phân tập anten có thể dễ dàng áp dụng đối với hệ thống FDMA và TDMA.
Phân tập theo thời gian có thể được áp dụng cho tất cả các hệ thống số có tốc độ mã
truyền dẫn cao mà thủ tục sửa sai yêu cầu. Nhưng các phương pháp khác có thể dễ
dàng áp dụng chỉ cho hệ thống CDMA.
Bộ điều khiển đa đường tách sóng PN nhờ sử dụng bộ tương quan song song.
Máy di động sử dụng 3 bộ tương quan, BS sử dụng 4 bộ tương quan. Máy thu có bộ
tương quan song song gọi là máy thu quét, nó xác định tín hiệu thu theo mỗi đường và
tổ hợp, giải điều chế tát cả các tín hiệu thu được. Fading có thể xuất hiện trong mỗi tín
Lương Thị Thuận 44 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
hiệu thu nhưng không có sự tương quan giữa các đường thu. Vì vậy tổng các tín hiệu
thu được có độ tin cậy cao vì khả năng có fading đồng thời trong tác cả các tín hiệu thu
được là rất thấp.
Nhiều bộ tách tương quan có thể áp dụng một cách đồng thời cho hệ thống
thông in có 2 BS sao cho có thể thực hiện được chuyển vùng mềm cho máy di động.
2.4.2. Điều khiển công suất CDMA
Hệ thống thông tin di động số CDMA cung cấp chức năng điều khiển công
suất hai chiều (từ máy di động MS đến trạm cơ sở BS và ngược lại) để cung cấp một
hệ thống có dung lượng lớn, chất lượng dịch vụ cuộc gọi cao. Bộ thu CDMA của BS
truyền tín hiệu CDMA thu được từ máy di động tương ứng thành thông tin số băng
hẹp. Tín hiệu của các máy di động khác như là tín hiệu tạp âm của băng rộng.Điều
khiển công suất có các chức năng sau:
Điều khiển công suất tuyến lên có hai chức năng là:
o Cân bằng công suất mà BS nhận được từ mỗi MS. Nhờ đó khắc phục
được hiệu ứng gần xa, tăng dung lượng hệ thống.
o Tối thiểu hóa mức công suất phát đi bởi mỗi MS sao cho vẫn đảm bảo
dịch vụ tin cậy. Nhờ đó làm giảm nhiễu đồng kênh, tăng dung lượng,
tránh nguy hại cho sức khỏe, kéo dài tuổi thọ nguồn công suất của MS.
o Điều khiển công suất tuyến xuống có ba chức năng là:
o Đảm bảo phủ sóng với chất lượng tốt cho những vùng tồi nhất trong vùng
phục vụ.
o Tạo khả năng dàn trải lưu lượng giữa các ô có lượng tải không bằng nhau
trong vùng phục vụ (chẳng hạn dọc theo đường cao tốc) bằng việc điều
khiển nhiễu xuyên ô đối với những ô có tải nặng.
o Tối thiểu hóa mức công suất phát cần thiết mà vẫn đảm bảo chất lượng
dịch vụ tốt. Nhờ đó giảm nhiễu ô lân cận, làm tăng dung lượng và chất
lượng của hệ thống.
2.4.3. Công suất phát thấp
Việc giảm tỷ số tín hiệu/ nhiễu (tức là giảm tỷ số Eb/ No) trong một giới hạn
nào đó không những ta có thể tăng dung lượng của hệ thống mà còn giảm công suất
phát. Việc giảm công suất phát của máy di động có các thuận lợi sau:
Lương Thị Thuận 45 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
o Để giảm tạp âm và giao thoa của các máy di động khác cùng kênh gây ra.
o Việc giảm công suất phát sẽ làm tăng vùng phục vụ và làm giảm số lượng
BS yêu cầu.
o Việc giảm công suất phát của máy di động dẫn đến giảm công suất phát
trung bình để làm giảm fadinh. Công suất phát chỉ cao khi có fadinh.
2.4.4. Bộ mã - giải mã thoại và tốc độ số liệu biến đổi
Bộ mã - giải mã thoại của hệ thống CDMA được thiết kế với các tốc độ biến
đổi 8Kb/s. Dịch vụ thoại 2 chiều của tốc độ số liệu biến đổi cung cấp thông tin thoại
có sử dụng thuật toán mã - giải mã thoại tốc độ số liệu biến đổi động giữa BS và máy
di động. Bộ mã - giải mã thoại phía phát lấy mẫu tín hiệu thoại để tạo ra các gói tín
hiệu thoại được mã hóa dùng để truyền tới bộ mã - giải mã thoại phía thu. Bộ mã - giải
mã thoại phía thu sẽ giải mã các gói tín hiệu thoại thu được thành các mẫu tín hiệu
thoại.
Hai bộ mã - giải mã thoại thông tin với nhau ở 4 nấc tốc độ truyền dẫn là
9600b/s, 4800b/s, 2400b/s, 1200b/s. Các tốc độ này được chọn theo điều kiện hoạt
động và theo bản tin hoặc số liệu. Thuật toán mã - giải mã thoại chấp nhận CELP ( mã
dự đoán tuyến tính thực tế ) , thuật toán dùng cho hệ thống CDMA là QCELP.
Bộ mã - giải mã thoại biến đổi sử dụng ngưỡng tương thích để chọn tốc độ số
liệu. Ngưỡng được điều khiển theo cường độ của tạp âm nền và tốc độ số liệu sẽ chỉ
chuyển đổi thành tốc độ cao khi có tín hiệu thoại vào. Do đó, tạp âm nền bị triệt đi để
tạo ra sự truyền dẫn thoại chất lượng cao trong môi trường tạp âm.
2.4.5. Bảo mật cuộc gọi
Vì hệ thống CDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ nên hệ thống này cung cấp chức
năng bảo mật cao. Việc sử dụng máy thu tìm kiếm bất hợp pháp đối với hệ thống
CDMA là rất khó khăn. Bởi vì tín hiệu CDMA đã được trộn làm dãn rộng phổ tín hiệu
để không phân biệt được với tạp âm nền.
2.4.6. Máy di động có chuyển vùng mềm
Cả BS ban đầu và BS mới cùng tham gia vào việc chuyển giao cuộc gọi đối
với chuyển vùng mềm. Việc chuyển giao cuộc gọi thông qua trình tự: BS ban đầu, cả
hai BS, BS mới. Lược đồ đó làm tối thiểu hóa sự gián đoạn cuộc gọi và làm cho người
sử dụng không nhận ra trạng thái chuyển vùng mềm. Do đó, trong khi hệ thống analog
và hệ thống TDMA số chấp nhận hình thức chuyển mạch “cắt – trước khi – nối” thì
Lương Thị Thuận 46 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
chuyển vùng mềm của hẹ thống CDMA chấp nhận hình thức chuyển mạch “nối –
trước khi – cắt”.
Sau khi cuộc gọi được thiết lập thì máy di động tiếp tục tìm tín hiệu của BS
bên cạnh để so sánh cường độ tín hiệu của ô bên cạnh với cường độ tín hiệu của ô
đang sử dụng. Nếu cường độ tín hiệu đạt đến một mức độ nhất định nào đó có nghĩa là
máy di động đã di chuyển sang một vùng phục vụ của một BS mới và trạng thái
chuyển vùng mềm có thể bắt đầu. Máy di động chuyển một bản tin điều khiển tới
MSC để thông báo về cường độ tín hiệu và số hiệu của BS mới. Sau đó, MSC thiết lập
một đường nối mới giữa máy di động và BS mới và bắt đầu quá trình chuyển vùng
mềm trong khi vẫn giữ đường kết nối ban đầu. Trong trường hợp máy di động đang
trong vùng chuyển đổi giữa hai BS thì cuộc gọi được thực hiện bởi cả hai BS sao cho
chuyển vùng mềm có thể thực hiện được mà không có hiện tượng ping-pong giữa
chúng. BS ban đầu cắt đường kết nối cuộc gọi khi việc đấu nối cuộc gọi với BS mới đã
thực hiện thành công.
2.4.7. Dung lượng
Với khái niệm tái sử dụng tần số của hệ thống tổ ong thì cho phép có một mức
độ giao thoa nhất định để mở rộng dung lượng hệ thống một cách có điều kiện. Do
CDMA có đặc tính gạt giao thoa hiệu quả hơn hệ thống FDMA và TDMA. Thực tế thì
CDMA xuất phát từ hệ thống chống nhiễu để sử dụng trong quân đội. Do hệ thống
điều chế băng hẹp yêu cầu tỷ số sóng mang nhiễu vào khoảng 18dB nên còn có rất
nhiều hạn chế xét từ quan điểm hiệu quả tái sử dụng tần số. Trong hệ thống như vậy
thì một kênh sử dụng cho một BS sẽ không được phép sử dụng cho BS khác. Nói cách
khác thì trong hệ thống CDMA một kênh băng tần rộng được sử dụng chung bởi tất cả
các BS.
Hiệu quả của tái sử dụng tần số trong CDMA được xác định bởi tỷ số tín hiệu
/nhiễu tạo ra không chỉ từ một BS mà từ tất cả các thuê bao sử dụng trong vùng phục
vụ. Do một số lượng lớn người sử dụng được xem xét thì số liệu thống kê của tất cả
các thuê bao sử dụng lớn hơn một là rất quan trọng. Do đó, số lượng thấp được chấp
nhận và giao thoa tổng cộng trên một kênh được tính bằng việc nhân công suất thu
trung bình của tất cả các thuê bao sử dụng với số người sử dụng. Nếu tỷ số công suất
tín hiệu thu được đối với số cường độ công suất tạp âm trung bình mà lớn hơn ngưỡng
thì kênh đó có thể cung cấp một chất lượng tín hiệu tốt. Nói cách khác thì giao thoa
trong CDMA và TDMA tuân theo luật số lượng nhỏ và tỷ lệ của thời gian không đạt
chất lượng tín hiệu dự định được xác định trong trường hợp xấu.
Lương Thị Thuận 47 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Các tham số chính xác định dung lượng của hệ thống tổ ong số CDMA bao
gồm: độ lợi sử lý, lỷ số Eb/ No ( bao gồm cả giới hạn fading yêu cầu ), chu kỳ công
suất thoại, hiệu quả tái sử dụng tần số và số lượng búp sóng của anten BS. Hơn nữa,
càng nhiều kênh thoại được cung cấp trong hệ thống CDMA có cùng một tỷ lệ cuộc
gọi bị chặn và hiệu quả trung kế cũng tăng lên thì càng nhiều dịch vụ thuê bao được
cung cấp trên một kênh.
Ví dụ, nếu máy di động sử dụng băng tần trải phổ 1,25 MHz để truyền số liệu
với tốc độ 9600 b/s thì công nghệ điều chế và mã hóa đòi hỏi tỷ số Eb/ No là 6dB,
công suất phát của tất cả các máy di động được điều khiển để thu được cùng một công
suất từ mỗi máy di động sao cho 32 máy di động có thể truyền một cách đồng thời.
2.4.8. Tách tín hiệu thoại
Trong thông tin 2 chiều song công tổng quát thì tỷ số chiếm dụng tải của tín
hiệu thoại không lớn hơn khoảng 35%. Trong trường hợp không có tín hiệu thoại trong
hệ thống TDMA và FDMA thì khó áp dụng yếu tố tích cực thoại vì trễ thời gian định
vị lại kênh tiếp theo là quá dài. Nhưng do số liệu truyền dẫn giảm nếu không có tín
hiệu thoại trong hệ thống CDMA nên giao thoa ở người sử dụng khác giảm một cách
đáng kể. Dung lượng hệ thống CDMA tăng khoảng 2 lần, suy giảm truyền dẫn trung
bình của máy di động giảm khoảng 1/3 và dung lượng được xác định theo mức giao
thoa ở những người sử dụng khác.
2.4.9. Tái sử dụng tần số và vùng phủ sóng
Hệ thống tế bào khác với hệ thống thông thường ở chỗ nó sử dụng độ lợi tần
số. Nhờ sử dụng lại các tần số nó có thể cung cấp dung lượng xử lý cao hơn rất nhiều
so với các hệ thống điện thoại đang sử dụng. Trong khái niệm sử dụng lại tần số bao
hàm khái niệm cho phép sử dụng nhiều kênh chung để tăng dung lượng hệ thống cho
mục đích điều khiển. Sự sử dụng lại tần số được thực hiện như sau: Đầu tiên dải phổ
được phân thành một số nhóm tần số để sử dụng lại. Trong trường hợp này một nhóm
tần số được sử dụng cho từng trạm gốc.
Kiểu nhóm tần số giống nhau không thể được sử dụng trong các trạm gốc lân
cận. Trong hệ thống, nhiễu giữa 2 máy mobile sử dụng cùng tần số có thể được điều
khiển bởi phân chia không gian sự xắp xếp lại trạm gốc và sử dụng anten định hướng ở
trạm gốc.
Vì giá trị C/I được xác định dưa vào tỷ lệ giữa các khoảng cách hơn khoảng
cách tuyệt đối. Trong giai đoạn đầu, người ta cho rằng dung lượng hệ thống có thể
Lương Thị Thuận 48 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
được mở rộng không hạn chế thông qua sử dụng công nghệ tái sử dụng tần số. Điều đó
có nghĩa là khi nhu cầu trong vùng tương ứng tăng lên thì kích thước tế bào nhỏ lại và
số lượng các trạm gốc tăng lên. Như vậy dung lượng hệ thống được mở rộng. Tuy
nhiên trong thực tế có giới hạn dung lượng hệ thống vì hoạt động chuyển vùng rất
khác nhau cũng như kích thước của các tế bào chỉ có thể nhỏ trong giới hạn cho phép.
Hiện nay, dung lượng hệ thống được bão hòa trong các vùng dân cư đông đúc và nhu
cầu tăng cường công nghệ tái sử dụng tần số hiệu quả hơn đã nẩy sinh. Sự phân chia tế
bào và giảm tế bào nhờ các anten giả quạt ( sector ) là các biện pháp hiệu quả không
lâu dài để mở rộng dung lượng hệ thống và vì vậy một phương pháp điều chế số đã
được đề xuất như là một giải pháp để mở rộng dung lượng thông qua tăng hiệu suất
trải phổ.
Trong công thức tính dung lượng hệ thống CDMA chỉ có nhiễu gây ra bởi các
máy di động trong vùng tế bào được xem xét đến. Bây giờ, nhiễu được tạo ra từ các
máy di động xác định trong các tế bào lân cận được tính toán bằng cách phân tích 1 hệ
thống tế bào dung lượng lớn. Trước hết, giả định rằng một số lượng lớn tế bào có cùng
kích thước và các máy di động được phân bố đều trên tế bào. Nếu địa thế là bằng
phẳng và độ cao của anten không quá cao, suy hao đường truyền dẫn bằng 4 lần
khoảng cách.
Trong hệ thống CDMA nhiễu tổng cộng trên một máy di động phát tín hiệu
trong một trạm gốc thu được bằng tổng số nhiễu của các máy di động khác trong cùng
tổ ong và nhiễu tất cả các máy di động của các trạm gốc lân cận. Ngoài ra nhiễu tổng
cộng tới từ tất cả các trạm gốc lân cận bằng 1/2 nhiễu tổng cộng từ các máy di động
khác. Hiệu suất sử dụng lại tần số của các trạm gốc vô hướng khoảng 65% là tỷ lệ của
toàn bộ nhiễu, giữa nhiễu tổng cộng của các máy di động trong vùng tổ ong và nhiễu
tổng cộng của tất cả các trạm gốc.
Khi có N máy di động trong một tổ ong, công suất phát ra của một máy di
động được điều khiển và tương ứng số lượng các máy gây nhiễu là (N –1) không kể
đến vị trí của các tế bào. Các công suất phát ra của tất cả các máy di động trong tế bào
được điều khiển để chúng có thể nhận được mức công suất cần thiết từ tâm tế bào
không xem xét đến khoảng cách từ tâm tế bào.
Trong một tổ ong hình lục giác có 6 trạm gốc lân cận liên quan tới trạm gốc
trung tâm. Mỗi máy di động trong trạm gốc lân cận ở trên điều chỉnh công suất phát ra
để phát tới trạm gốc của nó. Giả sử rằng đối với suy hao đường truyền dẫn giữa một
máy di động và trạm gốc của nó luật nhân 4 có thể được áp dụng. Ngoài ra nhiễu của
Lương Thị Thuận 49 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
suy hao đường truyền dẫn từ máy di động của trạm gốc lân cận tới trạm gốc trung tâm
tuân theo luật nhân 4.
Hình (28) chỉ sự ảnh hưởng nhiễu từ các BS bên cạnh theo % . Nhiễu từ mỗi
BS rong vòng biên thứ nhất tương ứng K1 = 6% nhiễu tổng, nhiễu từ mỗi BS trong
vòng biên thứ hai tương ứng K2 = 0,2 % nhiễu tổng, nhiễu từ mỗi vòng biên thứ ba
tương ứng K3 = 0,03 % nhiễu tổng, nhiễu từ mỗi vòng biên thứ tư tương ứng K4 =
0,01 % nhiễu tổng, …
Như vậy tỷ tệ toàn bộ tín hiệu trên nhiễu nhận được ở trạm gốc như sau:
F =
...)318212161(
1
++++ KKKN
Trong đó:
F : Hiệu suất tái sử dụng tần số
N: Số lượng máy di động trên một tế bào
K1, K2, K3, … là các giá trị rút ra từ so sánh nhiễu của từng trạm gốc nằm
trên vùng tròn thứ nhất , thứ 2, thứ 3, … liên quan tới nhiễu được tạo ra ở trạm gốc
trung tâm.
Kết quả tính toán giá trị F sử dụng phương pháp tích phân số đối với mô hình
này là khoảng 0,65.
Trong trường hợp sử dụng anten trạm gốc định hướng (anten hình quạt 1200),
mỗi anten chỉ yêu cầu giám sát 1/3 số máy di động trong một tế bào dẫn đến nhiễu
giảm đi 1/3. Do đó dung lượng hệ thống tăng gấp 3 lần.
Lương Thị Thuận 50 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Hình 29. Phân bổ nhiễu từ các tế bào lân cận
2.4.10. Giá trị Eb/No thấp ( hay C/I ) và chống lỗi
Eb/No là tỷ số của năng lượng trên mỗi bít đối với mật độ phổ công suất tạp
âm, đó là giá trị tiêu chuẩn để so sánh hiệu suất của phương pháp điều chế và mã hóa
số.
Khái niệm Eb/No tương tự như tỷ số sóng mang tạp âm của phương pháp FM
analog. Do độ rộng kênh băng tần rộng được sử dụng mà hệ thống CDMA cung cấp
một hiệu suất và độ dư mã sửa sai cao. Nói cách khác thì độ rộng kênh bị giới hạn
trong hệ thống điều chế số băng tần hẹp, chỉ các mã sửa sai có hiệu suất và độ dư thấp
là được phép sử dụng sao cho giá trị Eb/No cao hơn giá trị mà CDMA yêu cầu. Mã
sửa sai trước được sử dụng trong hệ thống CDMA cùng với giải điều chế số hiệu suất
cao. Có thể tăng dung lượng và giảm công suất yêu cầu với máy phát nhờ giảm Eb/No.
2.4.11. Dung lượng mềm
Hiện tại FCC ( Uỷ ban thông tin liên bang của Mỹ ) ấn định phổ tần 25MHz
cho hệ thống tổ ong, hệ thống này được phân bổ đồng đều cho 2 công ty viễn thông
theo các vùng. Dải phổ này được phân phối lại giữa các ô để cho phép sử dụng lớn
nhất là 57 kênh FM analog cho một BS 3- búp sóng. Do đó, thuê bao thứ 58 sẽ không
được phép có cuộc gọi khi lưu lượng bị nghẽn. Khi đó, thậm chí một kênh cũng không
được phép thêm vào hệ thống này và dung lượng sẽ giảm khoảng 35% do trạng thái
tắc cuộc gọi. Nói cách khác thì hệ thống CDMA có mối liên quan linh hoạt giữa số
lượng người sử dụng và loại dịch vụ. Ví dụ, người sử dụng hệ thống có thể làm tăng
Lương Thị Thuận 51 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
tổng số kênh trong đa số thời gian liên tục đưa đến việc tăng lỗi bit. Chức năng đó có
thể làm tránh được việc tắc cuộc gọi do tắc nghẽn kênh trong trạng thái chuyển vùng.
Trong hệ thống analog và hệ thống TDMA số thì cuộc gọi được ấn định đối
với đường truyền luân phiên hoặc sự tắc nghẽn cuộc gọi xảy ra trong trường hợp tắc
nghẽn kênh trong trạng thái chuyển vùng. Nhưng trong hệ thồng CDMA thì có thể
thỏa mã cuộc gọi thêm vào nhờ việc tăng tỷ lệ lỗi bit cho tới khi cuộc gọi khác hoàn
thành.
Cũng vậy, hệ thống CDMA sử dụng lớp dịch vụ để cung cấp dịch vụ chất
lượng cao phụ thuộc vào giá thành dịch vụ và ấn định công suất (dung lượng) nhiều
cho các thuê bao sử dụng dịch vụ lớp cao. Có thể cung cấp thứ tự ưu tiên cao hơn đối
với dịch vụ chuyển vùng của người sử dụng lớp dịch vụ cao so với người sử dụng
thông thường.
Lương Thị Thuận 52 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
CHƯƠNG 3: MẠNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CDMA 2000 1X
3.1 . Cấu trúc hệ thống CDMA 2000 1x
* Trạm gốc BTS
Một BTS phải có các thiết bị thu phát, anten và xử lý tín hiệu đặc thù cho giao
diện vô tuyến. Nó là nơi tiếp nhận và phát đi những thông tin tới và từ các MS trong
vùng phủ sóng của mình. Thông qua BTS mà các MS giao tiếp được với mạng di
động. BTS chịu trách nhiệm cấp phát các tai nguyên như: tần số, công suất, mã định
kênh Walsh, ấn định sóng mang ( vì hệ thống CDMA 2000 sử dụng nhiều sóng mạng
trên một nhóm tế bào) khi có cuộc gọi khởi phát hay một phiên gói.
* Khối diều khiển trạm gốc BSC
BSC có nhiệm vụ điều khiển toàn bộ các BTS trong vùng quản lý của mình,
định tuyến các gói đến và đi từ PSDN, định tuyến lưu lượng ghép kênh theo thời gian
đến MSC, điều khiển công suất và chuyển giao chuyển giao mềm cho các MS trong
vùng phục vụ.
* Trung tâm chuyển mạch di động MSC
MSC là một tổng đài có chức năng chuyển mạch cho các dịch vụ thoại và dữ
liệu, quản lý di động, cung cấp các yêu cầu về dịch vụ bổ sung. Tuỳ thuộc vào vị trí
của MSC trong mạng mà MSC có thể cung cấp số lượng các giao diện và báo hiệu
khác nhau cũng như thu thập các số liệu cho mục đích tính cước. MSC thường có một
VLR có nhiệm vụ tạm thời lưu trữ tất cả các thông tin liên quan đến thuê bao hiện có
Lương Thị Thuận 53 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
trong khu vực MSC như ở HLR, để cho phép một thuê bao chuyển vùng hoặc không
chuyển vùng, thông tin định vị MS... VLR cũng có thể được nối với một hay nhiều
MSC.
* Bộ ghi định vị thường trú HLR
Có nhiệm vụ lưu giữ tất cả thông tin của thuê bao đăng ký trong mạng như:
thông tin về trạng thái, quyền thâm nhập, các dịch vụ mà thuê bao đăng ký ... ,các
thông tin liên quan đến dịch vụ gói. Các thông tin này sẽ được HLR nạp xuống VLR
của MSC tương ứng trong quá trình MS đăng ký thành công.
* Trung tâm nhận thực AuC: chịu trách nhiệm xử lý nhận thực và bảo mật
trong cuộc gọi.
* IWF (Inter Working Function): chức năng tương tác mạng cung cấp chức
năng kết nối với các mạng dữ liệu khác.
* Nút phục vụ số liệu gói PSDN : Có các chức năng chính là:
o Thiết lập duy trì và kết cuối các phiên của giao thức điểm-điểm (PPP), hỗ
trợ các dịch vụ gói đơn giản và IP di động ( MIP)
o Thiết lập, duy trì, kết thúc các đoạn nối logic với mạng vô tuyến ( Radio
Network) và giao diện vô tuyến gói (Radio-Packet).
o Khởi đầu nhận thực, trao quyền và thanh toán (AAA) đến AAA chủ cho
thuê bao di động
o tiếp nhận các thông số dịch vụ AAA chủ cho thuê bao di động.
o Định tuyến các gói đến và đi từ các mạng số liệu ngoài .
o Thu thập số liệu của người sử dụng để chuyển đến AAA.
* Trung tâm nhận thực trao quyền và thanh toán AAA
AAA chủ là nơi cung cấp các chức năng nhận thực, trao quyền và thanh toán
cho mạng số liệu gói của hệ thống CDMA 2000. Nó thực hiển các chức năng chính
như sau:
o Nhận thực liên qian đến các kết nối PPP và MIP
o Trao quyền: thông tin dịch vụ, phân phối khoá bảo mật và quản lý
o Thanh toán
Lương Thị Thuận 54 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
3.2. Xử lý cuộc gọi trạm di động
Quá trình xử lý cuộc gọi ở các trạm khác về cơ bản giống trong hệ thống
GSM . Ở đây chỉ xét quá trình xử lý cuộc gọi trạm di động (MS) trong hệ thống
CDMA .
Quá trình xử lý cuộc gọi tại MS gồm 4 trạng thái:
1. Trạng thái thiết lập
2. MS ở trạng thái rỗi
3. Trạng thái truy nhập hệ thống
4. Trạng thái điều khiển kênh lưu lượng
Sơ đồ quá trình xử lý cuộc gọi như sau:
Sau khi bật máy (power-up), Mobile bắt đầu trạng thái khởi tạo: Mobile lựa
chọn hệ thống sử dụng (Analog hay CDMA) và chiếm hệ thống. Kết thúc trạng thái
khởi tạo, mobile đã chiếm toàn bộ hệ thống và định thời hệ thống. Sau đó, mobile
bước vào trạng thái rỗi: mobile thực hiện giám sát các bản tin trên kênh tìm gọi.
Mobile sẽ chuyển sang trạng thái truy nhập nếu xảy ra một trong 3 trường hợp sau:
Thiết lập
Trạng
thái rỗi
Truy nhập
hệ thống
Điều
khiển
kênh lưu
Kết thúc cuộc gọi
Bật
Mobile
a) Mobile nhận được bản tin tìm gọi yêu cầu xác nhận (acknowledgment)
hoặc đáp ứng.
b) Mobile bắt đầu một cuộc gọi.
c) Mobile thực hiện đăng ký
Trong trạng thái truy nhập, mobile gửi các bản tin tới BS trên kênh truy nhập.
Khi mobile dò tìm được kênh lưu lượng sẽ chuyển sang trạng thái điều khiển kênh lưu
lượng. Ở trạng thái này, mobile thông tin với BS trên các kênh lưu lượng tuyến lên và
tuyến xuống. Khi cuộc gọi kết thúc, mobile sẽ quay lại trạng thái khởi tạo.
3.2.1.Trạng thái thiết lập
Trạng thái này bao gồm 4 bước tuần tự như sau:
Lương Thị Thuận 55 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
a) Xác định hệ thống: mobile lựa chọn hệ thống sử dụng , bởi vì các điện thoại
tế bào CDMA đều có 2 khả năng lựa chọn là mode CDMA hay mode analog. Nếu
mode CDMA được chọn, mobile tiến hành lựa chọn sóng mang CDMA, sau đó
chuyển sang trạng thái b).
b) Chiếm kênh hoa tiêu: mobile giải điều chế và chiếm kênh hoa tiêu của hệ
thông CDMA được chọn trong một khoảng thời gian ngắn (20ms), sau đó chuyển sang
trạng thái chiếm kênh đồng bộ. Nếu không chiếm được kênh hoa tiêu trong khoảng
thời gian này thì nó sẽ quay trở lại trạng thái xác định hệ thống.
c) Chiếm kênh đồng bộ: mobile nhận được cấu hình hệ thống và thông tin định
thời và xử lý các bản tin trong một thời gian giới hạn. Nếu trong khoảng thời gian đó
mobile không nhận được các bản tin định thời thì sẽ quay trở lại trạng thái xác định hệ
thống.
d)Thực hiện định thời: Tại thời điểm này, mobile đã giải điều chế các bản tin
đồng bộ và có được các thông số: PILOT_PN, LC_STATE, SYS_TIME được sử dụng
để đồng bộ định thời và đồng bộ pha mã PN của nó với hệ thống CDMA. Sau đó,
mobile đã chiếm được toàn bộ hệ thống CDMA và chuyển sang trạng thái rỗi.
3.2.2. Trạng thái rỗi
a) Giám sát kênh tìm gọi: ở trạng thái rỗi, mobile sẽ giám sát kênh tìm gọi
trên các liên kết hướng xuống (từ BS đến MS). Để nhận các tin nhắn và các cuộc gọi
đến, mobile giám sát kênh các bản tin tìm gọi. Kênh tìm gọi phân thành các khe thời
gian (slot) 80ms. Có 2 cách giám sát: mode nonsloted và mode sloted.
• Trong mode nonsloted, mobile sẽ liên tục giám sát kênh tìm gọi trong
toàn bộ thời gian.
• Trong mode sloted, mobile chỉ giám sát kênh tìm gọi trong các khe thời
gian đã được chỉ định của kênh tìm gọi. Vì mobile không giám sát trong
tất cả thời gian nên sẽ ít tốn pin hơn.
b) Chuyển giao: Khi mobile ở trạng thái rỗi và được chuyển từ vùng phủ của
một BS tới vùng phủ của một BS khác thì sẽ xảy ra sự chuyển giao trạng thái rỗi. Nếu
mobile dò thấy tín hiệu hoa tiêu của BS khác mạnh hơn thì sẽ tiến hành chuyển giao.
Mobile chỉ giám sát kênh tìm gọi của một BS, vì thế chuyển giao mềm không được áp
dụng trong trạng thái rỗi.
Lương Thị Thuận 56 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
c) Bản tin tìm gọi: có 6 bản tin sẽ được gửi tới mobile trên kênh tìm gọi là:
bản tin các thông số hệ thống, bản tin danh sách các BS lân cận, bản tin danh sách
kênh CDMA, bản tin các thông số hệ thống mở rộng, danh sách các dịch vụ, bản tin
thông số truy nhập.
3.2.3. Trạng thái truy nhập
Mobile gửi các bản tin tới BS trên kênh truy nhập và nhận các bản tin từ BS
trên kênh tìm gọi.Trong trạng thái truy nhập, mobile có 6 trạng thái con như sau:
¾ Trạng thái cập nhật các thông tin về cấu hình của hệ thống: sau khi mobile
nhận được các bản tin cấu hình hệ thống hiện tại trên kênh truy tìm gọi, mobile so sánh
các số liệu để xác định xem có cập nhật toàn bộ bản tin cấu hình hay không. Mobile
cũng kiểm tra xem có các thông số truy nhập mới hay không bằng cách kiểm tra số thứ
tự của bản tin thông số truy nhập được lưu trong MS. Ngoài 2 bản tin trên, mobile
cũng có thể nhận được các bản tin thông báo như sau: bản tin thông báo (page
message), bản tin thông báo slotted, bản tin thông báo chung. Mỗi khi nhận được một
bản tin thông báo, MS sẽ tìm kiếm bản tin chứa mã nhận dạng trạm di động quốc tế
(IMSI) của mobile đó. Nếu tìm thấy bản tin này, thì mobile chuyển sang trạng thái đáp
ứng trang và phát gửi bản tin đáp ứng trang đến BS trên kênh truy nhập.
¾ Trạng thái đáp ứng bản tin: mobile gửi bản tin đáp ứng để trả lời bản tin
thông báo gửi tới từ BS. Sau khi nhận được bản tin trả lời, BS có thể sẽ gửi bản tin chỉ
định kênh truyền tới MS trên kênh tìm gọi để thiết lập cuộc gọi. Bản tin chỉ định kênh
bao gồm các thông số như tần số chỉ định (CDMA_FREQ), mã kênh (CODE_CHAN).
MS sử dụng những thông số này để điều chỉnh tần số chỉ định RF và mã kênh CDMA
để bắt đầu nhận kênh lưu lượng tuyến xuống.
¾ Trạng thái MS khởi tạo cuộc gọi: mobile gửi bản tin khởi tạo tới BS để bắt
đầu cuộc gọi.
¾ Trạng thái đăng ký truy nhập: mobile gửi bản tin đăng ký tới BS. Việc đăng
ký là quá trình mobile báo cho trạm cơ sở biết về mã nhận dạng của mobile, trạng thái,
định vị và những thông tin cần thiết khác.
¾ Trạng thái MS trả lời xác nhận tới BS: mobile trả lời bất cứ một bản tin nào
đến từ BS. Ví dụ, mobile có thể gửi bản tin đáp ứng yêu cầu nhận thực tới BS để trả
lời bản tin yêu cầu nhận thực được BS đến.
¾ MS gửi khối dữ liệu tới BS: mobile gửi bản tin data burst tới BS.
Lương Thị Thuận 57 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
3.2.4. Trạng thái kênh lưu lượng
Mobile có thể bắt đầu trạng thái kênh lưu lượng từ 2 trạng thái con của trạng
thái truy nhập: trạng thái đáp ứng bản tin hoặc MS khởi tạo cuộc gọi. Mobile liên lạc
với BS sử dụng kênh lưu lượng tuyến lên và xuống. (Trong các trường hợp khác-
mạng khác- sau khi mobile đáp ứng thành công bản tin của BS hoặc khởi tạo cuộc gọi
thành công thì sẽ chuyển sang trạng thái kênh lưu lượng). Có 5 trạng thái con là:
¾ Thiết lập kênh lưu lượng: mobile có thể nhận được 2 frame liên tục trên kênh
lưu lượng hướng xuống trong 200ms. Sau đó, mobile bắt đầu truyền tin trên kênh
ngược. Nếu mobile nhận được xác nhận (ack) từ BS trong 2s tiếp theo:
o Nếu cuộc gọi từ mobile bị gọi (mobile cuối) thì mobile sẽ bước vào trạng
thái chờ trả lời
o Nếu cuộc gọi từ mobile chủ gọi (mobile khởi tạo cuộc gọi) thì mobile sẽ
bắt đầu hội thoại
Tuy nhiên, nếu mobile không nhận được 2 frame liên tiếp trong 200 ms, hoặc
không nhận được ack của BS trong 2s thì mobile sẽ quay lại trạng thái xác định hệ
thống của trạng thái thiết lập ban đầu.
¾ Đợi trả lời: Nếu là mobile bị gọi thì nó sẽ bắt đầu trạng thái này từ trạng thái
thiết lập kênh lưu lượng. trong trạng thái này, mobile sẽ đợi bản tin cảnh báo (gửi trên
kênh lưu lượng hướng xuống) từ BS. Bản tin này mang thông tin về cảnh báo hoặc
chuông tới mobile. Nếu mobile nhận được bản tin cảnh báo thì sẽ chuyển sang trạng
thái chờ MS trả lời. nếu không nhận được bản tin này trong 5s thì mobile sẽ quay lại
trạng thái xác định hệ thống của trạng thái thiết lập ban đầu.
¾ Đợi MS trả lời: mobile bị gọi trả lời và chuyển sang trạng thái hội thoại.
¾ Hội thoại: Mobile chủ gọi sẽ bắt đầu trạng thái này từ trạng thái thiết lập kênh
lưu lượng, còn mobile bị gọi sẽ chuyển từ trạng thái đợi MS trả lời.
¾ Giải phóng: Mobile giải phóng cuộc gọi. Nếu mobile muốn kết thúc cuộc gọi thì
sẽ gửi yêu cầu giải póng đến BS trên kênh lưu lượng tuyến ngược. Nếu BS muốn giải
phóng cũng sẽ gửi yêu cầu giải phóng tới mobile trên kênh lưu lượng tuyến xuống.
3.2.5 Biểu đồ trạng thái cuộc gọi
Lương Thị Thuận 58 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Alerting
Call Setup
Request Release Release
Release
Release
ReleaseRelease
Release
Release Release
Waiting
Orig. Release
Term.
Release
Conversation
Termination
Answer
Waiting
Term. Answer
Waiting
Aleting
Switch Connection
Waiting
Switch Conn.
Page
Response
Term.
Informatio
n
Waiting
Page Response
Waiting
Term. Subs.
Inform.
Location
Information Waiting
Location
Inform.
Mobile
Call
Waiting
Orig. Subs.
Inform.
Originating
Subs.
Information
Waiting
Net ID No. Trans
Idle State
Hình 30. Biểu đồ trạng thái cuộc gọi từ mobile chủ gọi
Alerting
Idle State
Waiting Alerting Waiting Orig. Release
Waiting
Term. Subs. Inform.
Page
Response
Release Release
Release Release
Term.
Release
Conversation Waiting Term. Answer
Termination
Subs. Information
Termination
Answer
Hình 31 . Biểu đồ trạng thái cuộc gọi từ mobile bị gọi
Lương Thị Thuận 59 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
3.3. Quy trình thiết lập cuộc gọi
3.3.1. Cấu trúc hệ thống thiết lập cuộc gọi
Number Translation Part
• Paging
• Number Translation
• Routing
NHS
Call Control Part
• Inter-office call control
• Outgoing call control
• Incoming call control
• Transit call control
• supplementary service
call
TCS
Speech Path Configuration Part
• Inter-SS channel allocation
• Inter-SS channel release
SNS (Local)
• Dial tone path allocation
• Dial tone path release
• Intra-SS call channel
allocation
• Intra-SS call channel release
• Line monitoring
• Trunk monitoring
• Line interface
• Trunk interface
LTAS LSS
• T-SW access/release
• Transmit-receiving of
dial tone
• S-SW access
• S-SW release
CSS
Speech Path Interface Part
SNS (Center)
MP
DP
speech path
control path
Chú giải:
MP (Mobile Part): Phần di động
Number Translation Part: phần biên dịch số thuê bao
NHS (Number Holding System): Hệ thống lưu giữ số thuê bao
Number Translation: Biên dịch số thuê bao
Routing: Định tuyến
Speech Path Configuration Part: Phần cấu hình đường dẫn thoại
SNS Center ( Switching Network System ): Hệ thống mạng chuyển mạch
trung tâm
Inter-SS channel allocation: Chỉ định kênh truyền giữa các hệ thống chuyển
mạch
Inter-SS channel release: Giải phóng kênh truyền giữa các hệ thống chuyển
mạch
SNS local: Hệ thống mạng chuyển mạch địa phương
Dial tone path allocation: Chỉ định đường truyền âm mời quay số Tone
Lương Thị Thuận 60 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Dial tone path release: Giải phóng đường truyền âm mời quay số Tone
Intra-SS call channel allocation: Chỉ định kênh truyền giữa các hệ thống trong
cùng hệ chuyển mạch
Intra-SS call channel release: Giải phóng kênh truyền giữa các hệ thống
trong cùng hệ chuyển mạch
Call Control Part: Phần điều khiển cuộc gọi
TCS (Transit Control System): Hệ thống điều khiển hướng truyền
Inter-office call control: Điều khiển cuộc gọi giữa các mạng nội bộ
Outgoing call control: Điều khiển cuộc gọi ra
Incoming call control: Điều khiển cuộc gọi vào
Transit call control: Điều khiển hướng cuộc gọi
Supplementary service call: Gọi các dịch vụ giá trị gia tăng
DP (Dial Part) : Phần mạng thoại cố định
Speech Path Interface Part: Phần giao diện truyền dẫn thoại
LTAS ( Line/Trunk Access System): Hệ thống truy cập đường dây/ trung kế
Line monitoring: Giám sát đường dây thoại
Trunk monitoring: Giám sát trung kế
Line interface: Giao diện đường dây
LSS (Local Switching System): Hệ thống chuyển mạch địa phương
T-SW access/release: Truy cập/ giải phóng chuyển mạch T
Transmit-receiving of dial tone: Truyền- nhận âm mời quay số
CSS (Center Switching System): Hệ thống chuyển mạch trung tâm
S-SW access/ release: Truy cập/ giải phóng chuyển mạch S
3.3.2. Quy trình thiết lập cuộc gọi
Sơ đồ khối như sau :
BTS BSC
MSC
/VLR
PSTN
/PLMN
/ISDN
BTS BSC
1. Setup/ Assignment
2. Number Translation
/ Origination Info. Registration
/ Routing
3. Location
/ Authentication
CASE : M to M
CASE : M to L
CASE : L to M
HLR/AuC
MS
MS
Lương Thị Thuận 61 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
Chú thích :
L : Land
M: Mobile
1. Thiết lập/ Chỉ định
2. Biên dịch số thuê bao
/Ghi các thông tin khởi tạo
/Định tuyến
3. Định vị/ nhận thực
a) Trường hợp từ M-to-M (Cuộc gọi nội vùng )
MCCtVLR NTR HLRMSAo/MCCo MPC
Call Setup(cd_no = 2900000) OrgBusyReg
AssignReq
OGSetupInfoReq
O cGSetupInfoA k
EnblocTranRQ
ROUTREQ
PageStateRQ_L2P
PageStateRP_P2L
LOCREQ
routreq
RoutingInfoAck
PageRQ
IdleRP CdSubsPageRQ
pd_Disc_TONE(proc_tone)
pd_ConnSswPath
pd_ConnSpchTsw CdSubsInfoRP
Conversation
AlertingRP
MobileCallRP
RoutingInfoReq
locreq
LocTermSetupInfoReq
LocTermSetupInfoAck
CdSubsPageRPPa RPge
AssignCmpRP
pd_Conn_TONE
pd_Conn_TONE(proc_tone)
AnswerRP
pd_Disc_T
pd_ConnS
Connect
Clear_Req
CgRelRP
Clear_Cmp
pd_disc_PATH
pd_disc
IdleReg
IdleReg
Lương Thị Thuận 62 Trường Đại học Công N/MSAtC
P
(R
O
pc
C
_P
glear_Cmp
Paging Request
aging Response
Connect
AssignReq
AssignCmp
BT)
NE(RBT)
hTsw
lear_Req
ATH
hệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
b) Cuộc gọi vào từ L-to- M
NTR HLR MPC MCCt/MSAtVLR TC7i
IAM
PfxTranTrkRQ
MobileCallRP
RoutingInfoReq
LOCREQ
ROUTREQ
PageStateRQ_L2P
PageStateRP_P2L
locreq
RoutingInfoAck
LocTermSetupInfoReq
LocTermSetupInfoAck
PageRQ
IdleRP
CdSubsPageRQ
pd_Disc_TONE(proc_tone)
pd_ConnSswPath
pd_ConnSpchTsw CdSubsInfoRP
Connect
Conversation
AlertingRP
CdSubsPageRP
PageRP
pd_Conn_TONE(proc_tone)
AssignReq
pd_Conn_TONE(RBT)
AnswerRP
pd_Disc_TONE(RBT)
pd_ConnSpchTsw
ANM
Clear_ReqCdRelRP
REL Clear_Cmp
pd_disc_PATH pd_disc_PATH
IdleReg
RLC
ACM
routreq
Lương Thị Thuận 63 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
c) Cuộc gọi ra từ M-to- L
MSAo/MCCo NTRVLR MPC RCO
CgRelRP
Clear_Cmp
IdleReg
pd_disc_PATH
RLC
REL
pd_disc_PATH
Clear_Req
Connect
Conversation
Anm
AlertingRP
AnswerRP
pd_ConnSpchTsw
Call Setup
OGSetupInfoReq
OGSetupInfoAck EnblocTranRQ
pd_ConnSswPath
pd_ConnSpchTsw
OgTrkInfoRP
AssignReq
OutgoingCallRP
OrgBusyReg
AssignCmpRP
ACM
RoutingRQ
OgtSzRP
IsupOgtSzRQ
IAM
TC7o
Lương Thị Thuận 64 Trường Đại học Công Nghệ
Luận văn tốt nghiệp Kĩ thuật trải phổ CDMA
3.3.3. Quy trình thiết lập các dịch vụ cộng thêm chưa có trong mạng GSM
a) Dịch vụ gọi hội nghị (Call Conference)
Calling(MS a)
1.Converasation
M MS b S d
2.setup
3.answ
er
4.A-B-C Conv.
5.setup
6.answ
er
7.A-B-C-D Conv.
Serving System
MS c
1. Thuê bao A và B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7064656TimHieuKiThuatTraiPhoCDMATrongThongTinDiDong.pdf