Tài liệu Đề tài Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng vinaconex: Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Chương I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG
TRÌNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CTCP ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua
ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành
công cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô
lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của
đất nước. Vì nó tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở hạ tầng, nền tảng cho nền kinh
tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một
cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng
cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế...
67 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng vinaconex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Chương I:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG
TRÌNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CTCP ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong những năm qua
ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành
công cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô
lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của
đất nước. Vì nó tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở hạ tầng, nền tảng cho nền kinh
tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một
cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng
cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và
tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa,
hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu
thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra,
không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá
thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính
đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản xuất
kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất là yêu cầu
thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển
hạ tầng Vinaconex, em nhận thấy công tác kế toán CFSX tại đơn vị còn tồn tại
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
một số bất cập, khó khăn cần khắc phục sửa đổi. Vì vậy việc hoàn thiện kế toán
CFSX xây lắp tại đơn vị là một vấn đề mang tính cấp bách.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu,
trong thời gian thực tập ở công ty em đã chọn đề tài sau “Kế toán chi phí xây lắp
công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và phát triển hạ tầng Vinaconex” làm mục tiêu nghiên cứu và trình bày trong
luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
của kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.
- Về mặt thực tế: Bên cạnh mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận thì luận văn
còn nhằm mục đích khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở
công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex nói chung, tại công
trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên nói riêng. Qua đó, thấy được những ưu
điểm mà DN đã đạt được để tiếp tục duy trì và phát huy những ưu điểm đó cũng
như thấy được những tồn tại, khó khăn còn gặp phải tại DN. Từ đó, đề xuất ra
những giải pháp để giải quyết những tồn tại và khắc phục những khó khăn đó.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các chi phí xây lắp phát sinh tại công trình bệnh
viện đa khoa Thái Nguyên tại CTCP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex.
- Thời gian nghiên cứu: thời gian thi công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên từ ngày 7/11/2010 đến ngày 30/4/2011.
- Không gian nghiên cứu: CTCP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
1.5 Kết cấu luận văn: Bao gồm 4 chương
Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.
Chương này trình bày về tính cấp thiết, tầm quan trọng của vấn đề nghiên
cứu, phạm vi số liệu nghiên cứu và các mục tiêu mà đề tài hướng tới.
Chương II: Một số lí luận cơ bản về kế toán chi phí xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp
Chương này trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất xây lắp được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán. Đây là cơ sở lý
luận cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
Chương này trình bày về thực tiễn tại công ty cổ phần đâu tư xây dựng và
phát triển hạ tầng Vinaconex về các mặt như: Tổng quan về công ty, đặc điểm tổ
chức kế toán và cụ thể là kế toán chi phí công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên.
Chương IV Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện nhằm hoàn thiện kế
toán kế toán chi phí xây lắp tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
Dựa trên những cơ sở nghiên cứu thực tế về công ty đã trình bày ở chương
III, chương này tác giả rút ra những kết luận (ưu, nhược điểm) về công tác kế
toán tại công ty, đồng thời cúng đưa ra những dự báo về triển vọng, quan điểm
hoàn thiện kế toán chi phí SXXL tại công trình “bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên”. Xuất phát từ những kết luận, dự báo triển vọng, quan điểm hoàn thiện
ở trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm khác phục những nhược điểm và
hoàn thiện công tác kế toán CFSX xây lắp tại công ty. Đây là mục tiêu quan
trọng của đề tài nghiên cứu.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Chương II:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm, nội dung cơ bản của kế toán chi phí xây lắp
Khái niệm chi phí: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để
tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Nội dung và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Trong DNXL, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm, CFSX thường được phân loại chủ yếu theo mục đích công dụng. Theo
tiêu thức này, CFSX bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho
họat động xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp, bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp phải trả...
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí khấu hao máy thi
công; chi phí thường xuyên MTC; tiền lương của công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy; chi phí sửa chữa lớn MTC và các chi phí khác của MTC.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Ngoài ra, chi phí sản xuất xây lắp còn có thể phân loại theo một số tiêu
thức sau:
* Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, tất cả các
chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế không phân biệt nơi chi phí đó phát
sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào được xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố
chi phí, bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa khă năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
kế toán chi phí, gồm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm
hoàn thành, gồm ba loại: Chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
* Căn cứ vào nội dung cấu thành chi phí, gồm hai loại: Chi phí đơn nhất và
chi phí tổng hợp.
Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Trong quá trình sản xuất,
các chi phí sản xuất thường được phát sinh ở những tổ, đội sản xuất khác nhau.
Do đó để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Tính chất tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý và khả năng, trình độ
quản lý của doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất càng cụ thể và chi tiết.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra , kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh
tế nội bộ DN.
Đối với DN xây lắp do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình sản
xuất nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công
trình, hạng mục công trình, các giai đạn quy ước của hạng mục công trình có giá
trị dự toán riêng hay từng xí nghiệp, tổ, đội xây lắp.
Phương pháp tập hợp chi phí
* Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, ngay từ
khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gố đó, kế toán quy
nạp trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng. Trong DN xây lắp, kế toán thường
sử dụng phương pháp này để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp.
*Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, mà không tổ chức
ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được, trong trường hợp đó chi phí
phát sinh chung cho nhiều đối tượng được tập hợp theo từng nơi phát sinh chi
phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ chi phí sản xuất gián tiếp được
tiến hành theo trình tự:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí:
Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo được mối quan hệ tỉ lệ
thuận giữa tổng chi phí cần được phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng.
Hệ số phân bổ được xác định như sau:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
C
H = T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng
Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = H x Ti
Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng phân bổ
Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: chi phí sản xuất, chi phí kế
hoạch, chi phí định mức, chi phí NVL chính... trong các DNXL phương pháp
này ít được sử dụng.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
2.2.1 Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có các chuẩn mực liên quan
tới chi phí sản xuất trong DNXL như:
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01(VAS 01): Đây là chuẩn mực chung
nêu lên các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và việc ghi nhận
các yếu tố của báo cáo tài chính. Trong đó có khái niệm về chi phí và nguyên tắc
ghi nhận chi phí vào BCTC.
Khi ghi nhận chi phí vào BCTC cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng,
trọng yếu.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15(VAS 15): mục đích của chuẩn mực này
nhằm quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu
và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Theo chuẩn mực này chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: chi phí liên
quan trực tiếp đến từng hợp đồng; chi phí chung liên quan đến hoạt động của các
hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể; các chi phí khác có thể
thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: chi phí nhân công
tại công trường (bao gồm cả chi phí giám sát công trình), chi phí nguyên liệu, vật
liệu, thiết bị công trình, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định
khác sử dụng để thực hiện hợp đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy
móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình. Chi phí thuê nhà
xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng, chi phí sửa chữa và bảo hành
công trình.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các
khoản thu nhập khác không bao gồm doanh thu trong hợp đồng. Ví dụ các khoản
thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu từ thanh lý máy móc thiết bị thi
công khi kết thúc hợp đồng.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm các chi phí như: chi phí bảo hiểm, chi phí
thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một hợp đồng cụ thể, chi phí
quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí trên được phân bổ theo các phương
pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống
nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như: chi giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu được quy định trong hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân
bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây
dựng.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà đầu thầu được thanh toán
theo tiến đọ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng dược ước tính
một cách đáng tin cậy, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo
cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch
đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
+Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đòng xây dựng được xác
định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì chi phí liên quan
đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Các chuẩn mực kế toán khác:
Theo VAS 04: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một
cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu
hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu hao của
từng kỳ được hạch toán vào CFSX trong kỳ.
Theo VAS 16: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng
được tính vào giá trị của tài sản đó khi có đủ các điều kiện sau: các chi phí đi vay
được vốn hóa khi DN chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
2.2.2: Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, đồng thời để ghi sổ kế toán. Kế toán CFSX tại DNXL sử dụng rất
nhiều chứng từ và chủ yếu là các chứng từ sau:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Hóa đơn ( hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường..)
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Hợp đồng lao động
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành hoặc Biên bản nghiệm thu
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng
- Bảng chấm công
- Giấy báo của ngân hàng( giấy báo nợ, giấy báo có)
...v..v..
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán CFSX sử dụng một số TK chủ yếu sau: TK 621, TK 622,TK 623,
TK 627,TK 154,TK 331,TK 111,TK 112, TK 133, TK 142....
Kết cấu một số TK chủ yếu:
TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch
vụ, lao vụ của DNXL.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ,...
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp,cung cấp dịch vụ. Chi
phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc
DN quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622
Bên Nợ:
Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao
gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản trích trên lương theo quy định phát sinh
trong kỳ (Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên
lương về BHXH, BHYT, KPCĐ)
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631.
- Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. TK này chỉ sử dụng để hạch
toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp DNXL thực hiện xây, lắp
công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
TK này được mở chi tiết như sau:
TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TK 6232: Chi phí vật liệu phụ
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623
Bên Nợ:
- Chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công.
- Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:
- Kết chuyển CF sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154.
- Kết chuyển CF sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh CFSX của đội, công trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ được
trích trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, đội (thuộc biên chế DN); khấu
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí đi vay nếu được vốn hóa
tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa và
bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của
phân xưởng, đội...
TK này được mở chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, đội sản xuất
TK 6272: Chi phí vật liệu phụ
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627
Bên Nợ
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tk 154.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao
vụ DNXL.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154:
Bên Nợ:
- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây
lắp công trình; hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ);
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được....
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của Nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho Nhà thầu
chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
2.2.2.3. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
2.2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 2.1)
1/ Khi xuất NVL xây dựng cho các công trình, hạng mục công trình căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí NVL trực tiếp(theo giá thực tế) đồng
thời ghi giảm NVL.
2/ Trường hợp mua NVL về sử dụng ngay cho công trình, HMCT thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn GTGT
kế toán ghi tăng chi phí NVL trực tiếp, tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
đồng thời ghi giảm các khoản thanh toán (TK 111,112), tăng khoản phải trả
người bán (TK 331)...
3/ Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT thì kế toán căn cứ vào Hóa đơn bán hàng ghi tăng chi phí theo tổng giá
thanh toán.
4/ + Trường hợp số vật liệu xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây
lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi tăng NVL, công cụ, dụng cụ sử dụng không hết
nhập lại kho, đồng thời ghi giảm chi phí NVL trực tiếp.
+ Trường hợp không nhập lại kho mà tiếp tục sử dụng cho ký sau ghi âm (..)
5/ Chi phí vượt mức bình thường, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán đồng
thời ghi giảm khoản chi phí NVL trực tiếp.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
6/ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, kế toán ghi tăng chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời ghi giảm chi phí NVL trực tiếp.
2.2.2.3.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: (Sơ đồ 2.2)
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp phải tôn trọng
những quy định sau:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải được hạch toán trực tiếp cho công trình,
HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động tiền lương.
- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí chung của hoạt động xây lắp.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1/ Căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương phải trả cho công nhân trực
tiếp hoạt động xây lắp (lương chính, lương phụ, kể cả các khoản phải trả cho
công nhân thuê ngoài), kế toán ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp, đồng thời
ghi tăng các khoản phải trả cho công nhân viên(lao động của DNXL và thuê
ngoài) hay ghi giảm các khoản thanh toán.
2/ Trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi
tăng chi phí nhân công trực tiếp đồng thời ghi tăng chi phí phải trả(TK 335).
+ Khi công nhân thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi giảm chi phí phải trả đồng thời ghi
tăng khoản phải trả người lao động.
3/ Chi phí nhân công vượt mức bình thường kế toán ghi tăng giá vốn đồng
thời ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp.
4/ Cuối kỳ, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và các
khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, kế
toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm chi phí nhân công
trực tiếp.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
2.2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia làm hai loại:
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương công
nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, vật liệu,
động lực dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên máy thi
công, tiền thuê máy thi công...
Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như: chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trường này đến công trường khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ
những công trình tạm thời như lều lán... phục vụ cho việc sử dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần tôn trọng những quy định sau:
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với tình hình quản
lý sử dụng máy thi công của DN. Thông thường có hai hình thức quản lý, sử dụng
máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng
thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
- Nếu DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi
công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy phát sinh
được hạch toán vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Tính toán phân bổ chi phí này cho các đối tượng sử dụng (công trình,
HMCT) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc một ca/ máy hoặc một
đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
a/ Trường hợp DN không tổ chức đội máy thi công thi công riêng biệt (Sơ
đồ 2.3.1)
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
1. Căn cứ vào bảng tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển máy, phục vụ máy, ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công đồng
thời ghi tăng khoản phải trả người lao động.
2. Khi xuất kho hoặc mua NVL sử dụng cho máy thi công, căn cứ vào
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công, tăng thuế
đầu vào được khấu trừ đồng thời ghi giảm NVL, công cụ dụng cụ, tăng khoản
thanh toán (TK 111, 112, 331..)
3. Căn cứ vào bảng tính khấu hao xe máy thi công, kế toán ghi tăng chi
phí sử dụng máy thi công, tăng khoản hao mòn TSCĐ.
4. Các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh liên quan đến chi phí sử dụng
máy thi công như: tiền điện, tiền nước,... căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi tăng chi
phí sử dụng máy thi công, tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi
giảm các khoản thanh toán (TK 111, 112...)
5. Các chi phí bằng tiền liên quan đến sử dụng máy thi công, căn cứ vào
phiếu chi và hóa đơn GTGT ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công đồng thời ghi
giảm các khoản thanh toán bằng tiền mặt.
6. Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công vào từng công
trình, HMCT ghi tăng kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi
giảm chi phí sử dụng máy thi công.
b/ Trường hợp DNXL có đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy, có tổ chức hạch toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành như sau:
+ Nếu DN thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận theo giá thực
tế. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được phản ánh ở phần phụ lục (sơ đồ
2.3.2)
+ Nếu DN thực hiện bán lao vụ máy giữa các bộ phận theo giá bán nội bộ.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được phản ánh ở phần phụ lục (sơ đồ
2.3.3)
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
c/ Trường hợp DNXL phải thuê máy thi công (Sơ đồ 2.3.4):
Căn cứ vào chứng từ về việc thuê máy thi công, ghi tăng chi phí sử dụng
máy thi công (chi phí dịch vụ mua ngoài), ghi tăng khoản thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, đồng thời ghi giảm các khoản thanh toán (TK 111, 112...), hay
ghi tăng các khoản phải trả nhà cung cấp.
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng, ghi tăng chi phí sản
xuất kihn doanh đồng thời ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
2.2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: (Sơ đồ 2.4)
Kế toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những quy định sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,
HMCT đồng thời phải chi tiết theo điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình dự toán chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán.
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1/ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho
nhân viên quản lý đội, kế toán ghi tăng chi phí theo số tiền lương phải thanh
toán.
2/ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành
trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công
và nhân viên quản lý đội, kế toán ghi tăng chi phí và tăng các khoản phải trả
khác (TK 3382,3383,3384,3389).
3/ Xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi tăng
chi phí và tăng khoản dự phòng phải trả (TK 352). Nếu số dự phòng phải trả về
bảo hành công trình xây lắp > thực tế phát sinh, thì ghi giảm khoản dự phòng
phải trả và ghi tăng thu nhập khác theo số chênh lệch.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
4/ Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí kế toán căn cứ vào các hóa đơn,
chứng từ cụ thể ghi giảm chi phí SXC.
2.2.2.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí: (Sơ đồ 2.5)
1/ Cuối kỳ, kế toán thực hiện phân bổ hoặc kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC kế
toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 1541) và ghi giảm các
khoản chi phí liên quan.
2/ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán ghi tăng giá
vốn hàng bán và ghi giảm khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã tập hợp
của công trình.
3/ Tổng giá thành thực tế công trình, HMCT hoàn thành chờ tiêu thụ, kế
toán ghi tăng tài khoản thành phẩm và ghi giảm khoản chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
2.2.2.4 Sổ kế toán
a, Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đố.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ sử dụng: Sổ Nhật ký chung; Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái (TK
154, TK 621, TK 622,TK 623,TK 627,...) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ: phụ lục 2.5
b, Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
Đặc trưng cơ bản: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp cụ kinh tế đó theo
các TK đối ứng Nợ.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính
Các loại sổ sử dụng: Nhật ký chứng từ số 7,1,2,5,8,10
Bảng kê số 4,6
Sổ Cái (TK 154, TK 621, TK 622,TK 623,TK 627,...)
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ: phụ lục 2.6
c, Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Đặc trưng cơ bản: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế
toán quy định trên đây.
Các loại sổ sử dụng: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán
nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu
sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ: phụ lục 2.7
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước
Chi phí sản xuất xây lắp là khâu quan trọng trong DNXL vì vậy kế toán
CFSX xây lắp là đề tài được nhiều người quan tâm và dành thời gian nghiên cứu.
Luận văn của sinh viên Lê Thị Lan Hương- K39D5 (Trường ĐH Thương
Mại- năm 2007) với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp tại công ty CP
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Constrexim Thăng Long trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam”, có thể nhận thấy:
Ưu điểm: kết cấu luận văn rõ ràng, có sự liên kết chặt chẽ giữa các vấn đề
điều tra. Luận văn đã hệ thống hóa khá đầy đủ và chi tiết lý thuyết về kế toán chi
phí sản xuất. Đồng thời, luận văn không những nêu ra được các chuẩn mực kế
toán Việt Nam chi phối đến kế toán CFSX mà còn so sánh với cả hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế, hệ thống kế toán Pháp, hệ thống kế toán Mỹ. Ở phần đưa ra
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CFSX tác giả đã chỉ rõ được các ưu nhược
điểm ở công tác tổ chức kế toán của công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
hoàn thiện cho từng tồn tại, bất cập. Điều này giúp cho người đọc có thể theo dõi
được một cách dễ dàng
Nhược điểm ở phần đua ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CFSX, để
khắc phục tình trạng hao hụt nguyên vật liệu luận văn đã đưa ra đề nghị mở chi
tiết tài khoản 152 để theo dõi. Cách giải quyết này vẫn còn thiếu xót, chưa giải
quyết được tận cùng vấn đề bởi việc quản lý nguyên vật liệu tại các công trường
là rất phước tạp. Theo em, bên cạnh việc mở chi tiết tài khoản 152, công ty nên
kiêm tra xem tình trạng hao hụt (hao hụt tự nhiên hay do con người gây ra)? Từ
đó mới ra được các biện pháp xử lý thích hợp nhất . Nếu hao hụt tự nhiên công
ty lên nhiên cứu làm thế nào để giảm thiểu tình trạng này? Nếu do con người gây
ra cần có biện pháp giáo dục, xử ký nghiêm khắc đối với người để xảy ra tình
trạng này và có những biện pháp quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ hơn.
Luận văn của sinh viên Phạm Thị Thu Trang (Trường ĐH Thương Mại-
năm 2009) với đề tài:“Kế toán tập hợp CFSX xây lắp tai công trình Tây Hồ lô
E tại công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 4”, có thể nhận thấy:
Ưu điểm : Luận văn đã nêu được thực trạng kế toán CFXL tại công ty.
Trong đó luận văn đã giải quyết được vấn đề về công tác luân chuyển chứng từ,
về kế toán thuế GTGT, về phân loại chi phí sản xuất xây lắp, công tác hạch toán
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phi sản xuất chung, về theo dõi các khoản tạm ứng, theo dõi
khoản BHXH, BHYT các khoản trích khấu hao TSCĐ, về ghi sổ kế toán quản
trị. Các giải pháp hoàn thiện đã giải quyết phần nào những hạn chế trong công
tác hạch toán tại công ty đã nêu trong phần thực trạng.
Nhược điểm: Việc tập hợp chi phí sản xuất chung tác giả chỉ nêu chung
chung không có số liệu minh chứng cụ thể cho công trình Tây Hồ lô E nên tính
thuyết phục của nó chưa cao.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp tại công ty CP đầu
tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex, trên cơ sở khảo sát thực tế kế toán
chi phí xây lắp công trình Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên. Do đó, luận văn sẽ
tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tìm hiểu nội dung, đối tượng, và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại
CTCP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.
- Về chứng từ: Công ty sử dụng những chứng từ nào? Các chứng từ có đảm
bảo tính pháp lý hay không? Do ai lập? Số liên? Trình tự luân chuyển chứng từ
diễn ra như thế nào?
- Về TK kế toán: công ty sử dụng chủ yếu những TK nào để hạch toán chi
phí sản xuất? Các tài khoản này được mở chi tiết như thế nào? Có phù hợp với
chế độ kế toán hiện hành không?
- Trình tự hạch toán của các nghiệp vụ: các nghiệp vụ phát sinh được hạch
toán như thế nào? Các nghiệp vụ phát sinh ở các công trình kết chuyển lên phòng
Tài chính-Kế toán của công ty được xử lý thế nào?
- Về sổ kế toán: công ty sử dụng hình thức ghi sổ nào? Sổ kế toán tổng hợp,
sổ kế toán chi tiết bao gồm những loại sổ nào? Cơ sở ghi sổ? Trình tự ghi sổ?
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Chương III:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH BỆNH VIÊN ĐA
KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để hoàn thành đề tài luận văn này, em đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp. Trong đó:
Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp: phương pháp điều tra, phương
pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát trực tiếp.
Phương pháp điều tra
Lý do sử dụng: Phương pháp này dễ thực hiện cho nhiều đối tượng khác
nhau. Do đó thu được nhiều thông tin, thuận tiện và nhanh. Các ý kiến sẽ được
tổng hợp một cách khách quan bằng phương pháp thống kê.
Các câu hỏi trên phiếu điều tra hầu hết là những câu hỏi đóng, người được
điều tra chỉ cần đọc câu hỏi và tích vào đáp án có sẵn.
- Các đối tượng phát phiếu điều tra: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và
nhân viên kế toán phụ trách công trình “Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên”.
- Nội dung các câu hỏi trong phiếu điều tra được thiết kế liên quan đến
chính sách kế toán được áp dụng tại công ty, việc quản lý và theo dõi nhập xuất
tồn vật tư, công cụ dụng cụ, tính và thanh toán lương....Sau khi có được kết quả
điều tra, tiến hành tổng hợp số liệu để phục vụ cho quá trình nghiên cứu (phụ lục
3.25)
Phương pháp phỏng vấn
Chuẩn bị kế hoạch cho buổi phỏng vấn, em đã lập ra những câu hỏi, những
vấn đề quan tâm và hẹn trước với Giám đốc công ty: Chú Triệu Hồng Tuyến; kế
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
toán trưởng công ty: Cô Lương Thị Nhung, chị Đoàn Thị Minh Nga phụ trách kế
toán thanh toán cũng như kế toán công trình “Bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên”và anh Nguyễn Bá Đạt - Trưởng phòng Cơ giới vật tư. Thông qua buổi
phỏng vấn này em có thể có một cái nhìn toàn diện và chi tiết hơn về hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như quá trình hạch toán, kế toán của công ty, em xin
chân thành cảm ơn.
Phương pháp quan sát trực tiếp:
Quan sát trực tiếp công việc hàng ngày của các anh, chị trong phòng kế toán từ
khâu lập chứng từ, tập hợp chứng từ, trình tự hạch toán, cách thức và biện pháp
xử lý các nghiệp vụ kế toán.
Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng phương pháp: Nghiên cứu các tài lệu chuyên
môn, nghiên cứu sổ sách kế toán của công ty
Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn: chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp,
26 chuẩn mực kế toán và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, luật
kế toán Việt Nam...
Đồng thời với việc quan sát thực tế công việc kế toán em còn nghiên cứu
sổ sách kế toán của công ty, xem các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, hợp
đồng kinh tế để hiểu hơn về hoạt động của công ty.
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập được thông tin và dữ liệu cần thiết cho việc viết đề tài
em vận dụng một số kỹ năng đã học như: phân tích, so sánh, đối chiếu các số
liệu thu thập được với tình hình phát triển chung của công ty từ đó đưa ra các ý
kiến nhận xét, đánh giá để có thể đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn kế toán chi
phí xây lắp tại công ty.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế
toán chi phí xây lắp tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
3.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
3.2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty:
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
(Vinaconex 34)
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex tiền thân
là Công ty Phát triển hạ tầng khu Công nghệ cao Hoà Lạc thuộc Tổng Công ty
CP XNK & Xây dựng Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 1499/BXD-
TCLĐ ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chấp hành nghiêm túc tiến trình Cổ phần hoá của Chính phủ và Bộ Xây
dựng, dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty, Công ty đã chuyển sang hoạt động theo
mô hình Công ty cổ phần theo Quyết định số 1994/QĐ-BXD ngày 14/12/2004
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Địa chỉ: Văn phòng 7- Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Thanh Xuân -
Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Đầu tư phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao;
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình xử lý chất thải và môi
trường, công trình cấp thoát nước, công trình đường dây và trạm biến thế điện
đến 110KV;
- Tư vấn đầu tư và xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng;
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Khai thác sản xuất, chế biến, kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu xây
dựng, bao gồm: Đá, cát, sỏi, gạch, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các
loại vật liệu khác trong xây dựng và trang trí nội, ngoại thất;
- Tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ sửa chữa, cải tạo, duy trì bảo
dưỡng công trình, dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, ăn uống và các dịch vụ
khác;
- Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu
dùng, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng, dây truyền công nghệ - tự động hoá,
vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải;
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex là một DN hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt ddoognj
sản xuất kinh doanh cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt rất lớn so
với các ngành sản xuất vật chất khác. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất mang
đặc trưng riêng của ngành xây lắp.
Đấu thầu Ký kết hợp
đồng
Khởi công Đổ móng
Xây thôHoàn thiệnNghiệm thuQuyết toán
+ Khởi công: sử dụng lao động, MTC, công cụ đào móng công trình..
+ Đổ móng: nhân công kết hợp với MTC thiết bị, vật liệu để tiến hành gia
công đổ móng công trình chống lún. Sau đó thi công móng lắp đặt cốp pha, cốt
thép, đổ bê tông, thi công móng...
+ Xây thô: thi công bê tông cốt thép thân và phần mái nhà. Thực hiện phần
xây thô, bao che tường ngăn cho cho công trình, HMCT.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
+ Hoàn thiện: lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa, trát, ốp, lát, bả ma tít hay
quyét vôi công trình, HMCT.
+ Nghiệm thu: công trình, HMCT nếu đảm bảo chất lượng sẽ bàn giao cho
chủ đầu tư.
3.2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ ( phụ
lục 3.1)
Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, 1 Giám đốc, 4 Phó giám đốc.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền.
ĐHĐCĐ có nhiệm vụ: Thông qua kế hoạch phát triển của công ty, thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của ban kiểm soát và hội đồng quản trị;
Thông qua sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty.
- Hội đồng quản trị: đưa ra các chính sách phát triển của công ty
- Giám đốc: phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm chung trước công ty trong việc tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực hiện các kế hoạch kinh doanh đề ra. Thay mặt công ty chịu
trách nhiệm pháp lý đối với Nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty.
Các phòng tham mưu chức năng gồm:
- Phòng Cơ giới –Vật tư: có chức năng cung ứng, quản lý máy móc thiết bị
phục vụ các công trình, thanh quyết toán vật tư, nhiên liệu, thiết bị, phụ tùng với
các đội xây lắp cũng như các nhà cung cấp cho các đội trực tiếp thi công.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho Giám đốc, trực
tiếp tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng, thực hiện công tác kế hoạch- dự toán,
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
thống kê tổng hợp, thanh quyết toán công trình trong quan hệ giữa chủ đầu tư
(bên A) và công ty (bên B), và các tổ, đội sản xuất trong toàn công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: có chức năng kế toán, thống kê theo đúng
quy định của nhà nước. Tham mưu cho giám đốc việc khai thác và sử dụng vốn
đúng mục đích, có hiệu quả. Hoàn thành nghĩa vụ thu nộp và đóng thuế cho Nhà
nước. Đảm bảo tiền lương, thưởng đúng chế độ chính sách cho cán bộ, công
nhân viên toàn công ty.
- Phòng Tổ chức- Hành chính: có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, phân công
lao động trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, các
hoạt động phục vụ cho vấn đề xã hội, đời sống tinh thần toàn công ty.
- Các đội sản xuất: sau khi ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư, công
ty sẽ giao nhiệm vụ từng công trình, hạng mục công trình cho các đội thực hiện.
Mỗi CT, HMCT công ty có thể giao cho nhiều đội xây dựng, mỗi đội chịu trách
nhiệm trước công ty về chất lượng và tiến độ thi công CT, HMCT. Các đội phải
lập kế hoạch tổ chức thi công cụ thể đối với từng công trình, HMCT ở từng địa
bàn hoạt động đảm bảo an toàn về con người, an ninh trật tự.
3.2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty:
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong toàn công ty, cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính cho
giám đốc và cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan. Bộ máy
kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, các đơn vị không tổ chức
hạch toán riêng mà tập hợp chứng từ lên phòng kế toán của công ty để xử lý.
Phòng kế toán bao gồm 5 nhân viên, ngoài ra có các nhân viên kế toán ở các đội.
Sơ đồ tổ chức kế toán của công ty: (phụ lục 3.2)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Kế toán trưởng: là người điều hành và giám sát mọi hoạt động của bộ máy
kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của công
ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế với
cơ quan nhà nước. Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán...
- Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): tổng hợp, kiểm soát các
nghiệp vụ phát sinh mà các kế toán khác làm, lập các phiếu kế toán tổng hợp,
làm các báo cáo tài chính.
- Kế toán vốn bằng tiền: quản lý, đảm bảo an toàn bí mật tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi tại ngân hàng, phản ánh và ghi chép kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trên
tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu thường xuyên với ngân hàng để điều chỉnh
kịp thời.
- Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh
toán trong nội bộ công ty và người cung cấp.
- Kế toán quản lý công trình: chịu sự phân công trách nhiệm trực tiếp của kế
toán trưởng về công trình cụ thể, kiểm tra, tham gia soạn các hợp đồng kinh tế,
định ký tập hợp phân bổ chi phí, tính giá thành công trình, lãi lỗ, báo cáo tình
hình công nợ.
- Kế toán thuế: hàng tháng làm báo cáo thuế GTGT cho cục thuế Hà Nội.
Làm các báo cáo thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, và thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước.
- Các nhân viên kế toán ở các đội: có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gửi về phòng kế toán vào thời điểm cuối
tháng. Đối với các công trình có địa điểm thi công xa thì gửi các chứng từ qua
dịch vụ chuyển phát nhanh vào thời điểm cuối tháng.
b. Chính sách kế toán
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC
ban hành ngày 20/3/2006
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc 31/12 theo dương lịch.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
- Hình thức kế toán: Hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
tính giá NVL theo phương pháp tính giá đích danh.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến kế toán chi phí sản xuất tại
công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
a, Ảnh hưởng của các nhân tố ở bên ngoài công ty
Sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn vừa qua cùng với sự cải tổ rõ rệt về
các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước đã tác động tích cực đến thị
trường bất động sản - xây lắp. Dự kiến đến năm 2020 Chính phủ sẽ đầu tư mạnh
vào xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, mục đích đưa nền kinh tế nước ta phát triển
mạnh, ngang tầm trong khu vực nên sẽ có nhiều thuận lợi cho các DN xây lắp.
Ngoài ra, là thành viên của Tổng công ty CP Vinaconex, một tổng công ty hàng
đầu trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ
sở hạ tầng cũng như các lĩnh vực khác như sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng, tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng ở Việt nam hiện nay, nên
công ty nhận được sự trợ giúp của Tổng công ty trong việc sử dụng thương hiệu
cũng như phát triển thị trường, hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ. Đây là những tiền
đề quan trọng đối với sự phát triển của công ty.
Thêm vào đó, hệ thống các chuẩn mực, chế độ kế toán ngày càng được bổ
sung hoàn thiện, giúp cho công tác hạch toán kế toán thuận lợi hơn rất nhiều.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Như việc ban hành các thông tư hướng dẫn: thông tư 203/2009 về khấu hao
TSCĐ, nghị định 108/2010 NĐ-CP về mức lương cơ bản trong các DN.
Tuy nhiên với tình hình lạm phát tăng cao, giá thép, xăng dầu ... trên thị
trường thế giới biến động bất thường theo hướng bất lợi như hiện nay thì với đặc
điểm thi công xây lắp là thời gian kéo dài sẽ gây khó khăn cho công tác hạch
toán chi phí xây lắp, vì sự biến động về giá cả NVL, nhân công.
b, Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong công ty:
Các nhân tố bên trong có thể ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất xây lắp như: trình độ cán bộ nhân viên, quy định tổ chức sản xuất, định
hướng phát triển của công ty...
Công ty có những người lãnh đạo có kinh nghiệm, có kiến thức sâu rộng về
kinh tế và được đào tạo về ISO 9001:2008 và hiện nay công ty đang quản lý các
hoạt động SXKD dựa theo mô hình quản lý chất lượng của ISO. Do đó công tác
kế toán nói chung và kế toán chi phí nói riêng được quản lý khá chặt chẽ. Công
tác kế toán hiện nay của công ty được thực hiện trên máy tính với phần mềm kế
toán CicAccount chuyên cho ngành xây lắp, vì vậy cũng giảm tải được phần nào
khối lượng công việc của kế toán. Tuy nhiên công ty đang ngày càng phát triển,
kinh doanh thêm nhiều ngành nghế mới mà bộ máy kế toán của công ty chỉ có 5
người. Một người phải đảm nhận nhiều phần hành kế toán nên có thể dẫn đến
tình trạng sai sót, nhầm lẫn mà khó đối chiếu kiểm tra lại được.
3.3 Thực trạng quá trình kế toán chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa
khoa Thái Nguyên tại công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Vinaconex
3.3.1 Đặc điểm kế toán CFSX xây lắp tại công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên
Nội dung chi phí xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất. Bao gồm: chi phí NVL chính (gạch, ngói, cát, sỏi, xi
măng, sắt thép ...); chi phí NVL phụ (đinh, ốc, dây buộc...); chi phí vật liệu kết
cấu (kèo, cột, khung,...); chi phí vật liệu trực tiếp khác.
- Chi phí NCTT: là những khoản phải thanh toán cho công nhân trực tiếp
tiến hành hoạt động xây lắp, bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền
làm thêm giờ, các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT ...
- Chi phí sử dụng máy thi công
+ Đối với máy của công ty, công ty không tổ chức đội máy thi công riêng
biệt mà giao máy cho các đội sử dụng như: máy đầm dùi, máy vận thăng, máy
trộn bê tông, máy cắt và uốn sắt, ...thì chi phí MTC bao gồm: chi phí nhân công
điều khiển máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí vật liệu cho máy hoạt động
(xăng, dầu, mỡ...), chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa, tiền điện, tiền nước,...).
+ Đối với máy đi thuê như: máy cẩu, máy xúc,... thì chi phí sử dụng MTC
bao gồm: chi phí thuê máy, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí vật liệu
cho máy hoạt động (xăng, dầu, mỡ...), chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa, tiền
điện, tiền nước,...).
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất trong phạm vi các đội sản xuất chung của công ty gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý (tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý, các
khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT...).
+ Chi phí vật liệu: các vật liệu luân chuyển phục vụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (bao gồm: khấu hao nhà cửa, thiết bị máy móc
quản lý)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại
+ Các chi phí bằng tiền khác
Đối tượng tập hợp chi phí ở công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Các hạng
mục công trình bao gồm: phần móng, phần cọc, phần thân nhà ở các công trình
khối nhà kỹ thuật nghiệp vụ, nhà ăn, khối nhà nội trú...
Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp tại công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên
Công ty sử dụng hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp.
Chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công
trình đó. Mỗi một công trình từ khi khởi công đến khi kết thúc bàn giao công
trình, kế toán phải mở sổ chi tiết cho công trình đó. Số liệu ghi vào sổ này được
lấy từ bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của từng tháng và chi tiết
theo từng yếu tố. Còn đối với chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công trình,
HMCT thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
3.3.2 Thực trạng quy trình kế toán xây lắp công trình bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex.
(1) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (phụ lục 3.3)
- Phiếu nhập kho
- Hợp đồng kinh tế lập giữa bên bán và công ty (phụ lục 3.4),
- Hóa đơn GTGT do bên bán lập (phụ lục 3.5)
- Biên bản bàn giao hàng (phụ lục 3.6)
- Giấy thanh toán tạm ứng
b. Tài khoản sử dụng:
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình đã được mã hóa trên phần mềm kế toán. Đối với công trình bệnh
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
viện đa khoa Thái Nguyên thì TK sử dụng là TK 621- Công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên.
TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. Chi tiết:
TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
TK 1522: Nguyên liệu, vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 133: Thuế GTGT của NVL mua vào
c. Quy trình kế toán
Trong các DN xây dựng nói chung và công ty CP đầu tư xây dựng và phát
triển hạ tầng Vinaconex nói riêng, chi phí NVL trực tiếp thường chiếm khoảng
70- 75% giá thành sản phẩm, do đó để sử dụng hợp lý và có hiệu quả công ty
phải lập dự toán nguyên vật liệu.
Thông thường khi có nhu cầu vật liệu cho sản xuất phát sinh thì chủ nhiệm
công trình báo cáo tình hình với giám đốc công ty. Trên cơ sở khả năng cung
ứng của công ty, chủ nhiệm công trình có thể xin tạm ứng để mua hoặc công ty
mua rồi bàn giao tập kết tại chân công trình.
Kho công ty thường được đặt ở công trình, mỗi một công trình tổ chức kho riêng
đặt tại chân công trình do cán bộ vật tư (thủ kho) quản lý.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư đã được giám đốc phê duyệt mà cán bộ
cung ứng vật tư mua về chuyển thẳng đến chân công trình, đưa ngay vào sản
xuất hoặc đưa vào trong kho công trình.
Nếu NVL mua về nhập kho công trình, nhân viên kế toán đội sẽ căn cứ
vào hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao hàng để viết phiếu nhập kho để thủ kho
ghi vào thẻ kho và quản lý việc xuất dùng vật tư hàng ngày. Khi xuất NVL trong
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
kho để sử dụng, nhân viên kế toán đội lập phiếu xuất kho chuyển cho chủ nhiệm
công trình duyệt rồi giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.
Phiếu nhập kho, xuất kho được lập thành 3 liên, trong đó: Liên 1 lưu tại nơi lập,
liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, liên 3 gửi về phòng kế toán. Cuối tháng
nhân viên kế toán đội gửi các hóa đơn, phiếu nhập kho, xuất kho về phòng kế
toán để hạch toán.
Ví dụ: Tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên, ngày 2/1/2011 phát
sinh nghiệp vụ xuất kho 30 tấn xi măng Bỉm Sơn, đơn giá xuất kho 919.350
đ/tấn. Căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục 3.3) mà kế toán đội gửi lên, kế toán
công ty tiến hành nhập số liệu theo định khoản:
Nợ TK 621-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 28.500.000
Có TK 1521: 28.500.000
Nếu NVL mua về không nhập kho mà chuyển thẳng vào sản xuất thì kế
toán căn cứ vào các hóa đơn người bán để nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
Ví dụ: Ngày 10/1/2011, tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
phát sinh nghiệp vụ mua ống thép đen 180 với giá 19.100 đ/kg, thuế GTGT 10%
chuyển thẳng vào sản xuất. Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế (phụ lục 3.4), hóa đơn
GTGT (phụ lục 3.5), biên bản bàn giao hàng (phụ lục 3.6), kế toán tiến hành
nhập các thông tin:
Số CT: 48365
ND: Mua vật tư công trình Bệnh viện ĐK Thái Nguyên
Ngày chứng từ: 10/1/2011
Đối ứng tài khoản
Nợ TK 621-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 219.588.000
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Nợ TK 133: 21.958.800
Có TK 112: 241.546.000
Nếu chủ nhiệm công trình tạm ứng tiền để mua NVL phục vụ cho thi công
công trình thì phải lập dự trù cho khoản tạm ứng đó. Kế toán theo dõi các khoản
tạm ứng trên TK 141 không vượt quá dự trù đã lập. Kế toán ghi Nợ TK 141 (chi
tiết theo đối tượng) Có TK 111,112 theo số tạm ứng. Trường hợp hoàn tạm ứng
kế toán ghi Nợ TK 621 (chi tiết công trình) Có TK 141
d. Sổ kế toán
Sau khi dữ liệu nhập vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7) rồi tự kết xuất vào sổ cái TK 621
(phụ lục 3.8), Sổ chi tiết TK 621 (phụ lục 3.9) (chi tiết công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên)
(2) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công (phụ lục 3.10A)
- Bảng tính lương (phụ lục 3.11A)
- Bảng thanh toán lương (phụ lục 3.12A)
- Bảng tổng hợp lương (phụ lục 3.13)
- Hợp đồng lao động
- Hợp đồng giao khoán nhân công
- Biên bản xác nhận khối lượng công việc
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
b. Tài khoản sử dụng:
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công
trình, HMCT đã được mã hóa trên phần mềm kế toán. Đối với công trình bệnh
viện đa khoa Thái Nguyên thì TK sử dụng là TK 622- Công trình Bệnh viện ĐK
Thái Nguyên.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TK 334- Phải trả người lao động, dùng để theo dõi tình hình trả lương cho
nhân viên toàn công ty.
TK 338- Phải trả, phải nộp khác, bao gồm các khoản trích theo lương theo
quy định như: BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN.
c. Quy trình kế toán
Lao động trực tiếp tham gia thi công xây lắp bao gồm 2 bộ phận:
Công nhân trong danh sách: hình thức trả lương cho bộ phận này là
lương thời gian, lương năng suất thực tế. Cách tính lương cho bộ phận
này như sau:
Lương trả
CBCNV
(người/
tháng)
=
Lương
thời gian
+
Lương
phụ cấp
+
Lương năng suất
thực tế trong
tháng
-
Các khoản
trích theo
lương theo quy
định.
Trong đó:
Hệ số lương * Lương tối thiểu
Lương cơ bản =
Số công trong tháng
x
Số ngày công thực
tế trong tháng
Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN căn
cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán lương tiến hành trích theo từng công
trình, HMCT theo tỷ lệ:
+ BHXH trích 22%, trong đó DN chịu 16% và người lao động chịu 6%
+ BHYT trích 4,5%, trong đó DN chịu 3% và người lao động chịu 1,5%
+ KPCĐ trích 2%, toàn bộ chi phí này DN chịu
+ BHTN trích 2%, trong đó DN chịu 1% và người lao động chịu 1%
Cuối tháng, nhân viên kế toán đội gửi Bảng chấm công của công nhân trực
tiếp sản xuất (phụ lục 3.10A), để kế toán công ty lập Bảng tính lương (phụ lục
3.11A), Bảng thanh toán tiền lương (phụ lục 3.12A), Bảng tổng hợp tiền lương
(phụ lục 3.13).
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Ví dụ: Căn cứ vào Bảng tính tiền lương tháng 1/2011 kế toán thanh toán
nhập thông tin:
Số CT: TTL
ND: Chi phí NCTT bệnh viện ĐK Thái Nguyên
Ngày chứng từ: 8/2/2011
Đối ứng tài khoản
Nợ TK 622- CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 70.101.322
Có TK 334: 57.460.100
Có TK 338: 12.641.222
Nhân công thuê ngoài (hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng): hình thức trả
lương cho số lao động này theo hình thức lương thời gian.
Tiền lương phải trả cho
một công nhân trong tháng
=
Số công mỗi công nhân thực
hiện trong tháng
x
Đơn giá một
công
Đơn giá một công được quy định trong hợp đồng lao động, công ty không
thực hiện trích BHXH, BHYT cho bộ phận công nhân thuê ngoài.
Ví dụ: Anh Trần Văn Trọng ký hợp đồng lao động trong đó quy định nhận
được 85.000đ/ công, trong tháng anh làm được 25 công. Vậy số tiền công anh
nhận được là : 85.000 * 25 = 2.125.000 đ.
Cuối tháng nhân viên kế toán đội gửi bảng chấm coongcuar công nhân thuê
ngoài về công ty để lập bảng thanh toán tiền thuê ngoài (phụ lục 3.14)
- Trường hợp chủ nhiệm công trình ký hợp đồng giao khoán nhân công
với một tổ đội thuê ngoài theo khối lượng công việc hoàn thành. Chủ nhiệm
công trình sẽ ký hợp đồng kinh tế (về việc giao khoán) với tổ trưởng tổ lao động-
người đại diện ký kết hợp đồng. Tổ trưởng tổ lao động có trách nhiệm theo dõi
số ngày công của lao động trực tiếp trong tổ, và theo dõi tình hình công việc đã
nhận khoán. Khi khối lượng công việc giao khoán đã hoàn thành được cán bộ kỹ
thuật nghiệm thu, kế toán đội gửi Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán nhân
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
công, biên bản xác nhận khối lượng công việc, biên bản thanh lý hợp đồng giao
khoán lên phòng kế toán. Kế toán công ty viết phiếu chi cho chủ nhiệm công
trình và chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành thanh toán với tổ trưởng tổ lao động.
Lương của tổ lao động =
Khối lượng công
việc hoàn thành
x
Đơn giá nhận
công khoán
d, Sổ kế toán
Khi nhập dữ liệu vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết
TK 622 (phụ lục 3.15) (chi tiết công trình Bệnh viện ĐK Thái Nguyên).
(3) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy (phụ lục 3.17)
- Bảng trích khấu hao máy thi công chi tiết theo công trình (phụ lục 3.16)
- Phiếu chi (phụ lục 3.18)
- Bảng chấm công bộ phận lái xe, lái máy (phụ lục 3.10B)
- Hóa đơn GTGT
b. Tài khoản sử dụng:
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, TK này mở chi tiết cho từng khoản
mục, các khoản mục được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT đã được mã
hóa trên phần mềm kế toán. Đối với công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
sử dụng TK là TK 623 - Công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên.
Chi tiết:
TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy
TK 6232: Chi phí vật liệu phụ
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
TK 111,112 - TK thanh toán
TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình.
c. Quy trình kế toán
Công ty có 2 hình thức tổ chức sử dụng máy thi công: MTC thuộc sở hữu
của công ty và trường hợp máy thi công thuê ngoài.
Trường hợp máy thi công thuộc sở hữu của công ty
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng máy thi công, chủ nhiệm công trình báo
cáo với phòng kỹ thuật để trình lên giám đốc. Căn cứ vào khả năng cung ứng,
giám đốc quyết định điều động máy phục vụ cho thi công tại các công trình.
Toàn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động của MTC được kế toán theo dõi bao
gồm:
- Tiền lương công nhân điều khiển máy, căn cứ vào bảng chấm công cá nhân,
bảng chấm công (phụ lục 3.10B), bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6231: 12.482.589
Có TK 334: 12.482.589
- Chi phí khấu hao máy
Kế toán có nhiệm vụ theo dõi chi phí khấu hao máy thi công theo đối
tượng sử dụng. Căn cứ vào nguyên giá, thời gian sử dụng máy, kế toán lập bảng
trích khấu hao TSCĐ trong tháng, sử dụng tháng nào thì trích khấu hao tháng đó
và phân bổ cho từng công trình, HMCT sử dụng.
Nếu trong tháng, một máy thi công sử dụng cho nhiều công trình thì căn
cứ vào Bảng nhật trình vận chuyển máy của phòng Cơ giới-Vật tư, Bảng chấm
công cá nhân của bộ phận lái máy, lái xe , kế toán xác định số ca sử dụng của
từng công trình và tiến hành phân bổ.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Ví dụ: Trong tháng 1/2011 Máy đầm bàn sử dụng ở công trình Bệnh viện
đa khoa Thái Nguyên 20 ca, sử dụng ở công trình Khu công nghiệp- công nghệ
cao Hòa Lạc 6 ca. Máy đầm bàn có nguyên giá 186.800.000 sử dụng trong vòng
6 năm, khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Khấu hao năm 2011: 31.133.000đ
Khấu hao 1 tháng: 2.594.000 đ
Chi phí khấu hao máy công trình Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên:
(2.594.000/26)* 20=1.995.385 đ.
Căn cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ chi tiết theo công trình (phụ lục
3.16), kế toán nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 6234-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 1.995.385
Có TK 2141: 1.995.385
- Chi phí động lực chạy máy, chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại mỗi công trình có thể
tập hợp thẳng vào từng công trình cụ thể như: Toàn bộ các giá trị nguyên liệu,
nhiên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc vận hành máy và các chi phí dịch
vụ mua ngoài như: điện, nước... Hàng tháng căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu
chi tiền kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6232, 6233, 6237, 6238)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp thuê MTC
Chi phí thuê máy được xem là chi phí dịch vụ mua ngoài, và được hạch
toán trực tiếp vào chi phí sử dụng MTC của công trường cùng các chi phí khác
liên quan đến MTC. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng
cùng hóa đơn GTGT về việc thuê máy móc thi công do nhân viên kế toán đội gửi
về, kế toán nhập số liệu vào máy theo bút toán:
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Nợ TK 6237
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331....
Ví dụ: Ngày 3/1/2011 thuê một máy xúc của công ty CP xây dựng và
thương mại Sao Phương Đông căn cứ vào Hợp đồng thuê máy (phụ lục 3.17),
phiếu chi (phụ lục 3.18) kế toán nhập:
Số CT: PC 215
ND: Chi phí MTC bệnh viện ĐK Thái Nguyên
Ngày chứng từ: 13/1/2011
Đối ứng tài khoản
Nợ TK 6237-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 35.000.000
Nợ TK 133: 3.500.000
Có TK 111: 19.250.000
Có TK 331: 19.250.000
d, Sổ kế toán
Khi nhập dữ liệu vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), Sổ cái TK 623 (phụ lục
3.19), sổ chi tiết TK 623 (phụ lục 3.20) (chi tiết công trình bệnh viện ĐK Thái
Nguyên).
(4) Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công (phụ lục 3.10 C)
- Bảng thanh toán tiền lương (phụ lục 3.12B)
- Bảng trích khấu hao TSCĐ (phụ lục 3.16)
- Bảng kê tổng hợp thanh toán (phụ lục 3.22)
- Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ (phụ lục 3.21)
- Phiếu chi
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Ủy nhiệm chi
b. Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK này mở chi tiết cho từng khoản mục,
các khoản mục được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT. TK 627 - Công
trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên.
TK 6271- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6272- Chi phí vật liệu phụ
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác
TK 111, 112, 331- TK thanh toán
TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 242- Chi phí trả trước dài hạn
TK 334,338
c. Quy trình kế toán
+ Đối với chi phí nhân viên quản lý tại công trình (chủ nhiệm công trình, kế
toán đội, thủ kho...). Việc tính lương như đối với công nhân trực tiếp thuộc danh
sách quản lý của công ty. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công bộ phận gián
tiếp từ công trường gửi về (phụ lục 3.10C), kế toán làm Bảng tính lương và Bảng
thanh toán lương (phụ lục 3.12B) nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 6271: 28.982.686
Có TK 334: 23.756.300
Có TK 338: 5.226.386
+ Đối với chi phí dụng cụ sản xuất:
Các loại dụng cụ sử dụng luân chuyển như: Cốp pha, xà cồ... với thời gian
sử dụng không quá 1 năm có thể sử dụng phục vụ cho thi công nhiều công trình,
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng thông qua TK 142(1421)
“chi phí trả trước” như sau: Ghi nợ TK 1421 và Có TK 153 theo nguyên giá xuất
dùng. Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển khác có thời gian sử dụng trên 1
năm thì kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng thông qua TK 242
“chi phí trả trước dài hạn”. Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ công cụ, dụng
cụ (phụ lục 3.21) kế toán hạch toán: Nợ TK 6273 và Có TK 142(1421).
Thông thường các khoản chi phí sử dụng luân chuyển phát sinh nhỏ thì
toàn bộ chi phí được hạch toán thẳng vào chi phí của công trình.
+ Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng tháng, kế toán lập bảng trích khấu hao
TSCĐ chi tiết theo công trình (phụ lục 3.16) và nhập liệu theo bút toán:
Nợ TK 6274: 968.333
Có TK 2141: 968.333
+ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác:
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ở các đội bao gồm: tiền điện, tiền
nước, cước điện thoại hàng tháng...
Cuối tháng nhân viên kế toán đội tập hợp các chứng từ, hóa đơn thanh toán
với người cung cấp dịch vụ gửi về phòng kế toán. Căn cứ Hóa đơn tiền điện,
bảng kê cước viễn thông, Hóa đơn GTGT...kế toán định khoản:
Nợ TK 627(6277)
Nợ TK 133
Có TK 111
Ví dụ: Dựa vào bảng kê cước viễn thông,.. phiếu chi kế toán lập Bảng kê tổng
hợp thanh toán (phụ lục 3.22), sau đó tiến hành nhập thông tin:
Số CT: PCT 1
ND: Chi vặt tháng 1
Ngày chứng từ: 31/1/2011
Đối ứng tài khoản
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Nợ TK 6277-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: 964.779
Nợ TK 133: 67.978
Có TK 111: 1.032.750
d, Sổ kế toán
Khi nhập dữ liệu vào máy, chương trình kế toán CicAccount sẽ tự động
chuyển số liệu vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), sổ cái TK 627 (phụ lục 3.23),
sổ chi tiết TK 627 (phụ lục 3.24) (chi tiết bệnh viện ĐK Thái Nguyên).
(5) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
a. Tài khoản sử dụng:
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, mở chi tiết cho từng công
trình, HMCT đã được mã hóa trên phần mềm kế toán. Cụ thể TK 154- công trình
bệnh viện đa khoa Thái Nguyên.
b. Quy trình kế toán
Cuối tháng sau khi đã tập hợp các chi phí liên quan đến công trình xây lắp
vào các TK 621, 622, 623, 627 kế toán kết chuyển chi phí vào TK 154 “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình,
HMCT. Đối với những công trình chưa hoàn thành hay chưa nghiệm thu thì số
dư Nợ TK 154 cuối kỳ trở thành số dư đầu kỳ của tháng tiếp theo.
Kết chuyển chi phí từ ngày 1/1/2011 đến ngày 31/1/2011 sang TK 154:
Nợ TK 154: 581.875.021
Có TK 621: 373.660.000
Có TK 622: 96.681.322
Có TK 623: 62.128.891
Có TK 627: 49.404.808
d, Sổ kế toán
Kế toán tổng hợp sẽ thực hiện bút toán kết chuyển, máy sẽ tự động ghi vào
sổ Nhật ký chung (phụ lục 3.7), sổ cái TK 154, sổ chi tiết TK 154 (phụ lục 3.25)
(chi tiết bệnh viện ĐK Thái Nguyên).
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Chương IV
KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH “BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN”
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG VINACONEX
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex không ngừng lớn mạnh cả về quy mô
và chất lượng các công trình xây dựng của DN tiến hành thi công. Cùng với sự
nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ của DN, DN đã đạt được
không ít những thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm
trong công tác quản lý và hạch toán kế toán chi phí sản xuất xây lắp của DN nói
chung và của công trình “Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên” nói riêng thì vẫn còn
một số những tồn tại nhất định gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tập hợp
chi phí sản phẩm xây lắp cũng như ảnh hưởng đến công tác quản lý của DN và
các cơ quan chức năng của Nhà nước.
4.1.1. Ưu điểm
Về bộ máy quản lý: bộ máy quản lý của DN được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý
phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của DN, các phòng ban chức năng
đều phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công các
công trình và quản lý kinh tế. Mọi công việc của DN được tiến hành một cách
thuận lợi do đã được phân chia ra thành các phần hành cụ thể và giao cho các bộ
phận chuyên trách khác nhau. Công ty có đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật
lành nghề. Ngày 26 tháng 1 năm 2011 công ty đã vinh dự đón nhận Giấy chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, điều này một lần nữa khẳng
định cam kết về chất lượng dịch vụ ổn định và không ngừng cải tiến thương hiệu
Vinaconex 34.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, nhưng vẫn đảm
bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của công ty.
Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo
điều kiện nâng cao trách nhiệm với công việc được giao, đáp ứng yêu cầu cơ bản
về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán chi phí sản xuất nói
riêng.
Về hệ thống chứng từ: Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng đầy đủ phù
hợp với quy định chế độ kế toán. Trình tự kế toán luân chuyển và bảo quản tuân
thủ theo đúng chế độ, đảm bảo tính thống nhất, kho học, hợp lý kịp thời, phù hợp
với việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Việc ghi chép chứng từ, phương pháp tính
toán các chỉ tiêu kinh tế được thống nhất giữa bộ phận kế toán và các bộ phận
khác có liên quan đến kế toán. Các chứng từ được lập đều hợp lệ, đều có chữ ký
của những người có liên quan (Giám đốc, kế toán viên lập chứng từ, kế toán
trưởng).
Về phương pháp hạch toán: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN. Do đặc thù là DNXL,
các công trình thi công thường ở xa và các nghiệp vụ xảy ra nhiều, thường
xuyên, liên tục. Do vậy hạch toán theo phương pháp này giúp cho công việc kế
toán nhẹ nhàng hơn, không bị dồn đến cuối kỳ mới hạch toán dễ gây ra những
thiếu sót về số liệu. Mặt khác khi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên có
thể cung cấp các thông tin một cách thường xuyên, kịp thời cho công tác quản lý
tại công ty.
Về tài khoản kế toán: Các tài khoản sử dụng tương đối hợp lý và chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Về sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chung trên phần
mềm kế toán CicAccount (phần mềm kế toán chuyên ngành xây dựng). Hình
thức kế toán này đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ không phức tạp. Ngoài ra
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
việc áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính đã hạn chế đáng kể công việc ghi
chép, tiết kiệm thời gian và công sức cho nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo
cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị đảm bảo
yêu cầu công tác quản lý.
Về đối tượng tập hợp chi phí: Các chi phí được tập hợp riêng theo từng
công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Theo đó, công ty có thể đối
chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân
chênh lệch, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục yếu tố chi phí.
Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư:
- Công ty đã khéo léo áp dụng linh hoạt hình thức trả lương khoán sản
phẩm kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian, xây dựng quy chế thưởng
phạt hợp lý nên đã khuyến khích được công nhân viên tích cực tăng năng suất
lao động, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm. Đối với vật liệu mua ngoài
Công ty luôn cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp mới nhằm không chỉ cung cấp
đủ kịp thời mà còn đảm baỏ chất lượng tốt và giá thành thấp hơn.
- Công ty tố chức theo hình thức quản lý tập trung đảm bảo cho công việc
mang tính thống nhất, giám sát được chặt chẽ. Điều này có tác động tích cực tới
công tác hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị.
Về máy móc thi công: Công ty luôn cố gắng đầu tư máy móc thiết bị, công
nghệ mới. Công ty tổ chức điều động máy thi công cho từng công trình. Sau khi
công trình hoàn thành được chuyển về kho để dưỡng máy và tiếp tục điều động
cho công trình khác. Bên cạnh đó đối với những công trình mà chi phí vận
chuyển quá lớn thì tiến hành thuê ngoài để giảm chi phí vận chuyển và kịp tiến
độ thi công.
Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong đơn vị đã đáp
ứng được cơ bản yêu cầu của các nàh quản lý. Các mẫu chứng từ, tài khoản sử
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
dụng, sổ sách kế toán tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính. Phương
pháp hạch toán chi phí và ghi sổ kế toán bám sát với các chuẩn mực kế toán đã
được ban hành.
4.1.2. Nhược điểm
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song công tác kế toán của đơn vị vẫn còn
một số tồn tại, bất cập cần khắc phục. Cụ thể:
-Thứ nhất về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty: bộ máy kế
toán của công ty chỉ gồm 5 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kế toán này đều
phải đảm nhiệm quá nhiều công việc, dẫn đến công việc cuối tháng dễ bị tồn lại
và dễ đẫn đến sai sót số liệu, mất nhiều thời gian để kiểm tra đối chiếu các số
liệu.
- Thứ hai về công tác luân chuyển chứng từ: Công trình bệnh viện đa
khoa Thái Nguyên cách Hà Nội 80km nhưng nhân viên kế toán đội cũng như chủ
nhiệm công trình vẫn chưa quan tâm đúng mức đến việc luân chuyển chứng từ
nên nhiều chứng từ phát sinh trong tháng này, kỳ này thì phải đến tháng sau, kỳ
sau mới được gửi lên. Chính sự chậm chễ này đã làm tỷ trọng các khoản mục chi
phí trong giá thành sản phẩm xây lắp giữa các tháng, các kỳ biến động lớn, phản
ánh không đúng, không chính xác chi phí phát sinh trong từng tháng và làm cho
các công việc kế toán không hoàn thành đầy đủ, đúng thời hạn và đồng bộ.
Ngoài ra các chứng từ đến công ty chỉ nhận mà không lập bảng giao nhận
chứng từ, điều này có thể dẫn đến mất mát chứng từ mà kế toán công ty không
có cơ sở xác nhận và khi các chứng từ bị mất không biết quy trách nhiệm cho ai.
- Thứ ba về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thực tế tại các công trình
xây dựng của công ty nói chung và công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên
nói riêng, tình trạng hao hụt, thất thoát nguyên vật liệu vẫn xảy ra. Và số vật liệu
cuối tháng còn lại tại các công trình chưa sử dụng hết cũng chiếm một tỷ trọng
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
không nhỏ và các chi phí nguyên vật liệu này cũng được tính vào chi phí sản
xuất công trình. Do vậy chi phí NVL trong kỳ chưa được phản ánh chính xác.
- Thứ tư về chi phí nhân công trực tiếp: Theo quan sát thực tế của em,
tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên tất cả các khoản tiền lương, phụ
cấp phải trả cho công nhân thuộc biên chế của công ty và công nhân thuê ngoài
đều được hạch toán vào TK 334 mà không mở chi tiết theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Ngoài ra, công ty cũng chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất (trong danh sách) vào chi phí nhân công trực tiếp.
Tuy chi phí này phát sinh không lớn nhưng cũng làm mất cân đối trong việc
phân bổ chi phí lương nghỉ phép.
Công ty cũng chưa hạch toán đúng theo quy định về các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất (trong danh sách) theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN)
công ty vẫn hạch toán vào TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- Thứ năm về việc hạch toán chi phí sản xuất chung: Trong nội dung
chi phí sản xuất chung tại công trình bệnh viện đa khoa Thái Nguyên có khoản
mục chi phí vật liệu luân chuyển bao gồm: cốp pha, xà cồ, đà giáo... như vậy là
không đúng với quy định trong xây dựng.
Mặt khác để phù hợp với kết cấu công trình thì loại vật liệu luân chuyển là
xà cồ thường được cắt bớt đi do đó loại vật liệu luân chuyển này thường xuyên
xảy ra hao hụt sau mỗi một công trình thi công nhưng DN không tiến hành theo
dõi chi phí hao hụt này. Do đó không đảm bảo được tính chính xác của chi phí
SXXL phát sinh trong kỳ.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây
lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
4.2.1 Dự báo triển vọng phát triển
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex sau
nhiều năm liên tục phấn đấu đã đạt được một số thành công nhất định. Từ khi
thành lập cho đến nay mặc dù gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan nhưng dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy, công đoàn và ban
giám đốc, tập thể CBCNV trong công ty đã không ngừng phấn đấu lao động sản
xuất, ngày càng mở rộng thị trường, quy mô nhằm cạnh tranh với hàng loạt công
ty khác, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng với kỹ thuật hiện đại tiên
tiến nhất.
Điều này đồng nghĩa với việc khối lượng công việc kế toán ngày càng
nhiều và phức tạp hơn, yêu cầu quản lý ngày càng cao. Đặc biệt trong thời kỳ mở
cửa với nền kinh tế thế giới, xu thế hội nhập toàn cầu hóa, không chỉ các DN
trong nước cạnh tranh với nhau mà các DN nước ngoài với những kỹ thuật tiên
tiến hơn cũng tham gia vào cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đó. Đây là một khó
khăn, thách thức đặt ra với các DN Việt Nam cần phải quan tâm hơn nữa đến vấn
đề quản lý chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm tìm kiếm chỗ đứng trên
thị trường.
Hơn nữa trong điều kiện suy thoái kinh tế hiện nay thì yêu cầu về quản lý
chi phí là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong các đơn vị thuộc tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực. Các DN cần phải kiểm soát được chi phí của mình sao cho chi
phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đạt được hiệu quả như mong muốn. Và công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex cũng không nằm ngoài
các khó khăn này. Việc này đòi hỏi bộ máy kế toán của công ty phải hoạt động
có hiệu quả hơn, trình độ chuyên môn của kế toán viên cần phải được nâng cao
hơn nữa.
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán CicAccount-phần mềm
kế toán chuyên ngành xây dựng nên cũng giúp cho kế toán có thể tính toán, tổng
hợp số liệu, bảng biểu nhanh, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tạo điều kiện
cung cấp thông tin một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác. Tuy nhiên phần
mềm có một số phần hành chưa hoàn thiện vì vậy công ty đang thành lập một bộ
phận thiết kế phần mềm nhằm hoàn thiện hơn nữa phần mềm kế toán mà công ty
đang sử dụng. Phần mềm này được viết riêng cho công ty do đó nó sẽ đáp ứng
được những đòi hỏi, những yêu cầu riêng của các cấp lãnh đạo trong công ty.
Đồng thời cũng giúp cho công tác kế toán của đơn vị được quản lý một cách chặt
chẽ, tránh lãng phí, thất thoát và công việc của các kế toán viên cũng được giảm
nhẹ, đơn giản một phần nào đó.
4.2.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán CFSX
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được coi là một công cụ có hiệu lực
nhất để quản lý kinh tế và quản lý kinh doanh. Nhưng thị trường lại luôn biến
đổi, phát triển buộc kế toán phải có sự đổi mới, cải cách sao cho phù hợp nhất.
Để kế toán có thể phát huy hết tác dụng của nó đối với công tác quản lý DN ở
mọi loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau thì việc hoàn thiện công tác kế toán
đều phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất xây lắp phải phù hợp với chính sách
kinh tế tài chính và các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Mà trong nền kinh
tế thị trường với hàng loạt những thay đổi bất thường như vậy nhà nước có rất
nhiều văn bản, chính sách mới ban hành điều đó đòi hỏi kế toán DN phải thường
xuyên cập nhật thông tin mới nhất để đưa ra những giải pháp thực hiện nhằm
đưa các quy định hướng dẫn của Nhà nước vào thực tế.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của DN bởi mỗi DN có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau với đặc
điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ và yêu cầu quản lý...
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
- Hoàn thiện phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ từ chứng từ sử dụng
tới tài khoản, trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán. Đảm bảo đem lại thông tin đầy
đủ và chính xác trong DN.
- Hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi cao trên cơ sở hiệu quả và tiết
kiệm. Đây vừa là mục tiêu vừa là cơ sở cho việc hoàn thiện kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác
hạch toán chi phí sản xuất công trình xây lắp ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và phát triển hạ tầng Vinaconex, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí tại đơn vị như sau:
4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Vinaconex
Giải pháp 1:Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty chỉ gồm 5 nhân viên kiêm nhiệm
nhiều phần hành khác nhau. Mỗi người có thể phụ trách 3, 4 phần hành điều này
dễ dẫn đến sai sót. Để công việc kế toán của công ty được tiến hành tốt hơn, thì
công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán phù hợp với các phần hành khác nhau,
cũng như tăng cường thêm hoạt động đào tạo cho cán bộ nhân viên kế toán về
các nghiệp vụ kế toán để củng cố lại chuyên ngành và phổ biến những quy định
mới, những chính sách chế độ mới của Bộ tài chính về hạch toán kế toán tại DN.
Bên cạnh đó cần phân chia công việc cho mỗi người một cách phù hợp nhằm
đảm bảo tính đúng đắn theo quy định đồng thời tạo điều kiện cho quá trình vào
sổ, tổng cộng số liệu lên các báo cáo kế toán được tiến hành nhanh gọn hơn, đảm
bảo tính kịp thời.
Giải pháp 2:Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ :
Nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử
dụng, hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin kế toán và
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
nhằm đảm bảo chứng từ cho việc tính thuế hàng tháng. Kế toán cần phải có biện
pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ kế toán đội. Đối với công trình bệnh
viện đa khoa Thái Nguyên nói riêng và các công trình xây dựng khác của công ty
trong bán kính 100km so với nội thành Hà Nội nói chung thì công ty nên quy
định khoảng 10 ngày sẽ phải tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán. Và yêu cầu
các nhân viên kế toán đội phải tập hợp và phân loại chứng từ trước ghi gửi về
phòng kế toán. Nếu kế toán đội không thực hiện đúng theo yêu cầu thì có thể
không thanh toán các khoản tạm ứng.
Về việc giao nhận chứng từ do không có bản giao nhận chứng từ nên khi
mất mát chứng từ không biết quy trách nhiệm cho ai nên khi nộp chứng từ phải
có bản giao nhận chứng từ (phụ lục 4.1) có ký nhận của người nhận và người
nộp chứng từ.
Giải pháp 3: Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
NVL là một trong những yếu tố đầu vào chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của DN và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên số NVL cuối kỳ xuất dùng không hết vẫn được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ, do đó phản ánh không chính xác chi phí thực tế phát
sinh. Kế toán công ty cần phải yêu cầu các nhân viên kế toán đội cuối tháng lập
bảng kê số nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ. Từ đó góp phần phản ánh chính xác
hơn chi phí NVL thực tế phát sinh trong kỳ.
Để lập bảng kê NVL còn lại cuối kỳ thì nhân viên kỹ thuật kết hợp với kế
toán đội hoặc nhân viên thống kê tiến hành kiểm định xác định khối lượng
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ. Bảng kê được lập theo từng công trình, HMCT
thiết kế theo mẫu (phụ lục 4.2)
Chi phí NVL còn lại cuối kỳ được tính theo công thức:
NVL còn cuối kỳ = NVL dư đầu kỳ + NVL mua trong kỳ - NVL đã dùng trong kỳ
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Giải pháp 4: Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty nên chi tiết tài khoản 334 thành 2 tài khoản cấp 2 theo QĐ
15/2006-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006
TK 3341: dùng để phản ánh chi phí lương, phụ cấp phải trả cho công nhân
thuộc biên chế của công ty.
TK 3348: dùng để phản ánh tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài.
Hạch toán qua các tài khoản chi tiết như vậy sẽ giúp kế toán thấy được tỷ trọng
tiền lương phụ cấp cho lao động trong biên chế và tiền trả cho lao động thuê
ngoài trong tổng chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra giám sát và quản lý chi phí nhân công trực tiếp.
Qua nghiên cứu thực tế (Đơn xin nghỉ phép, Bảng chấm công, Bảng thanh
toán tiền lương) đối với các đội thi công tại công trình Bệnh viện đa khoa Thái
Nguyên em nhận thấy số lượng công nhân nghỉ phép trong các tháng là không
đều nhau. Công nhân tập trung nghỉ phép nhiều vào tháng 2, 3 dẫn đến việc mất
cân đối trong việc phân bổ chi phí lương nghỉ phép.
Vì vậy, mặc dù tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
không nhiều nhưng công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho
công nhân trực tiếp sản xuất (trong danh sách) và sử dụng TK 335-Chi phí phải
trả. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để
theo dõi chi tiết. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân được xác
định:
Tổng số tiền lương công nhân nghỉ phép theo
kế hoạch năm
Tỷ lệ trích trước tiền lương
nghỉ phép trong năm
= Tổng số tiền lương của công nhân theo
kế hoạch năm
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Số trích trước tiền
lương công nhân nghỉ
phép trong tháng
=
Tỷ lệ trích trước tiền
lương nghỉ phép trong
tháng
x
Tiền lương của công
nhân theo kế hoạch
tháng
Khi tính số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả phát sinh, kế toán
ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước
trong năm của công nhân SXXL và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế
phát sinh. Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất tính
vào chi phí sản xuất nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh
thì điều chỉnh tăng chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622,623: Số chênh lệch tiền lương nghỉ phép phải trả > số đã trích
trước
Có TK 335: Số chênh lệch tiền lương nghỉ phép phải trả > số đã
trích trước
Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tính
vào chi phí sản xuất lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì
phải hạch toán giảm chi phí
Nợ TK 335: Số chênh lệch tiền lương nghỉ phép phải trả < số đã trích
trước
Có TK 622,623: Số chênh lệch tiền lương nghỉ phép phải trả < số đã
trích trước
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của công
nhân bộ phận lái xe, lái máy tại công trình Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên kế
toán công ty vẫn hạch toán vào TK 622 và 623. Công ty phải tôn trọng quy định
là hạch toán các khoản này vào TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Giải pháp 5:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung chi phí sản xuất chung tại công trình Bệnh viện đa khao Thái
Nguyên được xác định bao gồm cả khoản mục chi phí vật liệu luân chuyển như:
cốp pha, đà giáo, xà cồ,... như vậy là không đúng như quy định trong xây dựng
vì theo quy định thì khoản mục chi phí vật liệu luân chuyển phải nằm trong nội
dung chi phí NVL trực tiếp, không phải là chi phí sản xuất chung. Khi đó ta hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản mục chi phí vật liệu
luân chuyển phục vụ cho hoạt động SXXL như sau:
+ Khi xuất vật liệu luân chuyển phục vụ sản xuất xây lắp, căn cứ vào
phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 142: chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 153: Giá trị vật liệu luân chuyển xuất dùng
+ Căn cứ vào số kỳ dự kiến phân bổ, sau khi xác định được mức phân bổ
vật liệu luân chuyển vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621-CT bệnh viện ĐK Thái Nguyên: Chi phí vật liệu luân chuyển
Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Và mức phân bổ chi phí vật liệu luân chuyển vào chi phí NVL trực tiếp
trong kỳ thì ta cũng áp dụng như trong trường hợp phân bổ chi phí vật liệu luân
chuyển vào chi phí SXC trong kỳ.
Bên cạnh đó khoản mục chi phí vật liệu luân chuyển thường xuyên xảy ra
hao hụt trong quá trình sử dụng đặc biệt là đối với xà cồ nhưng công ty không có
biện pháp để theo dõi, hạch toán những khoản hao hụt này. Theo em thì công ty
có thể yêu cầu các đội định kỳ gửi báo cáo tình hình sử dụng các vật liệu luân
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
chuyển này lên phòng kế toán, chẳng hạn đối với xà cồ thì công ty có thể yêu cầu
như sau: số lượng xuất sử dụng, thời gian sử dụng trong tháng, phần cắt bỏ
không sử dụng chiếm bao nhiêu % tổng số. Từ đó kế toán công ty sẽ ước tính giá
trị hao hụt của xà cồ khi sử dụng trong tháng theo công thức:
Tổng giá trị xuất dùngGiá trị phân
bổ trong tháng
=
Tổng thời gian dự kiến sử dụng
x
Thời gian sử dụng
trong tháng
Giá trị hao hụt
trong tháng
=
Giá trị phân bổ
trong tháng
x
% cắt bỏ không sử dụng so
với tổng giá trị xuất dùng
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán –Kiểm Toán
SV: Đào Hồng Nhung Luận văn tốt nghiệp
Lớp: 43D2
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chương I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÁI NGUYÊN TẠI CTCP ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VINACONEX .....................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài ...........................................................2
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
1.5 Kết cấu luận văn...............................................................................................3
Chương II: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY
LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.....................................................4
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm, nội dung cơ bản của kế toán chi phí xây lắp .....4
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp ....7
2.2.1 Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) ..............7
2.2.2: Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 .......................................................9
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
..............................................................................................................................20
2.4.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _NN119869.pdf