Đề tài Tổng quan kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

Tài liệu Đề tài Tổng quan kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm: LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phương thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trước đây “thị trường của người bán”. Người sản xuất bán những cái mình có nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bước phát triển với tốc độ cao làm cho cung đã vượt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trường vị trí người bán và người mua đã thay đổi “Thị trường người bán”sang “Thị trường người mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩ...

docx111 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phương thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trước đây “thị trường của người bán”. Người sản xuất bán những cái mình có nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bước phát triển với tốc độ cao làm cho cung đã vượt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trường vị trí người bán và người mua đã thay đổi “Thị trường người bán”sang “Thị trường người mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh tế đất nước đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trước hiện trạng như vậy, việc sản xuất ra thành phầm đã khó nhưng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng của việc đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại các doanh nghiệp tại việt nam vấn đề này chưa thực sự được chú trọng nhiều Ý thức được điều đó, các doanh nghiêp đã không ngừng đầu tư chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi nhuận cao và chiếm thị phần. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp này, công tác kế toán nói chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm được chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những vấn đề cần tháo gỡ. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này ở công ty chúng em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm " Nội dung của đề tài gồm 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh Chương II: Nội dung thực hện thu thập số liệu và phân tích số liệu ở từng cơ sở Chương III: Phân tích đối chiếu so sánh những kết quả thu được từ cơ sở thực tập của nhóm Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM I- VAI TRÒ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành phẩm Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận. Từ đó họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có những quyết định đầu tư hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp khác. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thời tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định chính xác kết quả tiêu thụ. Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm. 2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 2.1 Thành phẩm. Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở giai đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng được kiểm tra kĩ thuật được xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được nhập kho hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng. 2.2 Tiêu thụ thành phẩm . Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Như vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu người tiêu dùng, về mặt giá trị sử dụng đựơc thoả mãn và người bán thực hiện được giá trị sản phẩm hàng hoá. Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn. *Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó chưa phản ánh được kết quả tiêu thụ hàng hoá, chưa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành. *Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá trình tiêu thụ hàng hoá đã được hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả kinh doanh. Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm như sau: - Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. - Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng - Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lượng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc chưa có thuế GTGT tùy thuộc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ. 2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một cách chính xác. - Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả. Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội dung việc tổ chức kế toán. 3. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 3.1 Một số khái niệm chủ yếu ° Thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở giai đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng được kiểm tra kĩ thuật được xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được nhập kho hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng. ° Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. ° Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp ) ° Chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản bớt giá và khoản hồi khấu chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng. ° Giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng … ° Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. ° Doanh thu thuần Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại. ° Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiến hành. ° Chiết khấu thanh toán Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Về thực chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán. 3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm. Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: Ø Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số lượng chất lượng cũng như chủng loại thành phẩm. Ø Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ø Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xưởng, giữa kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận. Ø Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá trị thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn. 3.2.2. Đánh giá thành phẩm. Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử dụng hai cách đánh giá 3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó được xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập. Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí = + + Công xưởng thực tế Nguyên vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản xuất chung Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến. 3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán. ° Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, giá thực tế sản phẩm, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh) khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó Phương pháp này sử dụng cho doanh nghiệp có số lượng hàng hoá ít, hàng hoá ổn định có tính tách biệt và nhận diện được. ° Phương pháp nhập trước xuất trước Theo phương pháp này giá trị số hàng hoá, thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng hoá , thành phẩm và giá mua thực tế thành phẩm, hàng hoá nhập kho trước do vậy giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phương pháp này áp dụng sản phẩm hàng hoá có tính ổn định và có xu hướng giảm. ° Phương pháp nhập sau xuất trước Phương pháp này giả định như sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau cũng sẽ được xuất trước tiên, ngược với phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng trong trường hợp lạm phát ° Theo phương pháp giá đơn vị bình quân. Đây là phương pháp hay được sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính tiện lợi và hiệu quả của chúng. Theo phương pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế từng loại xuất kho = Số lượng từng loại xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau: Cách1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ. Gía thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ = Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ *Ưu điểm : + Tính toán đơn giản, dễ làm *Nhược điểm: + Độ chính xác không cao + Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Theo cách pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lượng kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) * Ưu điểm: + Đơn giản + Phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá *Nhược điểm: + Độ chính xác không cao Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho. Cách này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập * Ưu điểm: + Chính xác + Cập nhật phản ánh kịp thời các biến động * Nhược điểm + Tốn công sức, và thời gian vì khối lượng công việc tính toán rất lớn ° Phương pháp hệ số giá: Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho trong đó: Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ = Hệ số giá TP Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ * Ưu điểm: + Kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm + Công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng + Không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. II- KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 1. Kế toán chi tiết thành phẩm Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị, theo người chịu trách nhiệm bảo quản. Việc kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phương pháp sau. 1.1 Phương pháp ghi thẻ song song. Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho được thu kho tiến hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống như thẻ kho nhưng có thêm cột theo dõi phần giá trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng loại. * Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. * Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Sơ đồ : Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Kế toán tổng hợp Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết Đối chiếu ghi hàng ngày ghi cuối tháng Mẫu số kho mẫu số 06-VT Đơn vị:………………………… Tên kho:…………………………….. THẺ KHO Ngày lập thẻ:……………….. ..............................Tờ số:………… Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:…………………………………… Đơn vị tính:…………………………………………Mã số:……….. STT Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. Đối chiếu: Theo phương pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu số lượng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng số lượng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng. Ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lượng nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. * Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của sổ kế toán được giảm bớt * Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp ,chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý. Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Phiếu nhập Bảng kê nhập Bảng kê xuất Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Đối chiếu ghi cuối tháng 1.3 Phương pháp ghi sổ số dư. Ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lượng nhập, xuất, tồn kho vào từng thẻ kho tương ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dư (cột số lượng) và gửi lên phòng kế toán. Ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dư của sổ số dư trên cơ sở số dư hiện vật của thủ kho. Trước hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp * Ưu điểm: Đơn giản trong khâu ghi chép * Nhược điểm: Việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phương páp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm sự biến động xảy ra thường xuyên, i nhân viên kế toán và quản lý có trình độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao thẻ kho Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư. Sổ số dư Chứng từ xuất Chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Đốichiếu kiểm tra 2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm 2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ - Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho - Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT - Bảng thanh toán hàng đại lý - Phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán - Séc, giấy uỷ nhiệm thu, chi Các chứng từ khác như: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu… . Đơn vị: …………………. Bộ phận:………………… PHIẾU XUẤT KHO Ngày… tháng … năm .. Số: …… Nợ: ….. Có: …... Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên người nhận hàng: ………………………………………………………… - Địa chỉ (bộ phận): ………………………………………………………………… - Lý do xuất kho: …………………………………………………………………… - Xuất tại kho: ……………………………………………………………………… TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất Cộng Ngày.. tháng …năm… Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (ký, họ tên, đóng dấu ) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) HOÁ ĐƠN GTGT Liên : ... Ngày... tháng.... năm ... Mẫu số: 01/GTKT-3N Ký hiệu: AA/98 Số:….. Đơn vị bán hàng: ........................................................................................... Địa chỉ : ................................................................................................................... 1 Điện thoại: .................................. MS: Họ tên người mua hàng: .......................................................................................... Đơn vị: ..................................................................................................................... Địa chỉ: ........................................................................................................ Số tài khoản: ……………………………………………………………………… Hình thức thanh toán: ……………MS: TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1X2 Cộng tiền hàng: Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : Tổng cộng tiền thanh toán: Số tiền bằng chữ: Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị: ……………… Địa chỉ: …………….. PHIẾU THU Ngày thán năm Quyển Số:…… Số: ……. Nợ: ……. Có: …… Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC Họ tên người nộp tiền: …………………………………………………………….. Địa chỉ: ………………………………………………………………………. Lý do nộp tiền: .......................................................................................................... Số tiền: ...............................(viết bằng chữ): ...…………………………………. ...................................................................................................................... kèm theo : ............................. chứng từ gốc .......................................................... Đã nhận đủ số tiền.....................(viết bằng chữ): ……………………………......... ……………………………………………………………………………………… Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài khoản Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm. TK 155 :Thành phẩm TK 157 : Hàng gửi đi bán TK 156 : Hàng hoá TK5112 : Doanh thu bán các thành phẩm. TK531 : Hàng bán bị trả lại TK 532 : Giảm giá hàng bán TK 641 : Chi phí bán hàng TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK111 : Tiền mặt TK111 : TGNH TK131 : Phải thu khách hàng. TK911 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . TK511 : Doanh thu bán hàng: TK333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Sơ đồ một số tài khoản sử dụng TK 632: ” Giá vốn hàng bán “ dùng để theo dõi trị gía vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ Nợ TK 632 Có TK 155: “Thành phẩm” Nợ TK 155 Có - Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ - Tổng giá thành sản phẩm đơn vị sản xuất hoàn thành trong kỳ - Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ - Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ - SDĐK: Số thành phẩm tồn kỳ trước chuyển sang - Kiểm kê thừa -Thu hồi lại hàng gửi bán hoặc trả lại - Nhận cấp phát, vốn góp các thành viên , viện trợ , biếu tặng - Đánh giá tăng vật liệu, dụng cụ , sản phẩm, hàng hoá SDCK : Số thành phẩm tồn cuối kỳ - Xuất sử dụng cho SXKD - Xuất bán - Xuất góp vốn liên doanh - Xuất thuê gia công chế biến TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đo, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK 511 Có TK 531: “ Hàng bán bị trả lại’ Theo dõi doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521: “ Chiết khấu thương mại “ được dùng để theo dõi toàn bộ các chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về số lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ Nợ TK521,531,532 Có - Số thuế phải nộp - Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán -Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ - Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ - Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại - Tập hợp các khoản giảm giá , hàng bán, chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ -Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán , chiết khấu thương mạivào bên nợ TK 511, 512 TK 157: “ Hàng gửi đi bán” được sử dụng theo dõi trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán tại đại lý, ký gửi hàng hay dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng, từng người mua Nợ TK 157 Có TK 911: “ Xác định kết quản kinh doanh” tài khoản này để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động tiêu thụ, hoạt động tài chính…) Nợ TK 911 Có SDĐK: Giá vốn sản phẩm hàng hoá dịch vụ gửi bán kỳ trước chuyển sang - Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán gửi đại lý hoặc đã thực hiện nhưng chưa được chấp nhận SDCK: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận - Giá vốn sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán - Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối trả lại - Giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí ban hàng -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính - Kết chuyển chi phí khác - Kết chuyển lãi - Kết chuyển doanh thu bán hàng - Kết chyển doanh thu từ hoạt động tài chính - Kết chuyển doanh thu khác - Kết chuyển lỗ TK 131:” Phải thu của khách hàng “ tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách Nợ TK 131 Có Tk 331: “ Phải trả người bán” tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán Nợ TK 331 Có SDĐK: Số tiền khách hàng còn nợ - Số tiền phải thu của khách hàng - Tổng số tiền khách hàng nợ SDCK: Số tiên khách hàng còn nợ SDĐK: Số tiền khách hàng đặt trước - Số tiền khách hàng đã trả - Tổng số tiền khách hàng đã trả SDCK: Số tiền khách hàng đặt trước - SDĐK: Số tiền đặt trước cho người bán - Số tiền trả cho người bán -Tổng số tiền đã trả cho người bán SDCK: Số tiền đặt trước cho người bán SDĐK: Số tiền phải trả cho người bán - Số tiền chưa trả cho người bán - Tổng số tiền chưa trả cho người bán SDCK: Số tiền phải trả cho người bán TK 111: “ Tiền mặt “ , TK 112: :Tiền gửi ngân hàng “ Phản ánh các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nợ TK 111, 112 Có TK 333: “ Thuế phải nộp nhà nước “ Nợ TK 333 Có -SDĐK: Số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kỳ trước chuyển sang - Doanh thu bán hàng -Thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác ( chưa thuế GTGT) - Thuế GTGT đầu ra ( Tính theo giá bán) -SDCK: Số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng còn lại phải nộp vào kỳ sau - Chi mua sắm vật tư , tài sản - Chi thanh toán nộp vào tài khoản tiền gửi - Thuế GTGT đầu vào - Số tiền thuế đã nộp - Các khoản trợ cấp, trợ giúp được ngân sách duyệt - Các nghiệp vụ làm giảm số thuế phải nộp ngân sách SDCK: Số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt nhưng chưa nhận SDĐK: Số thuế phải nộp kỳ trước chuyển sang - Số tiền thuế phải nộp - Các khoản trợ cấp, trợ giúp đã nhận SDCK: Các khoản còn phải nộp ngân sách nhà nước 2.3 Các phương thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm ° Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho các khách hàng được chính thức được coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số lượng hàng này. ° Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phương thức này doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó ° Phương thức tiêu thụ ký gửi: Giao hàng cho đại lý chính là biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi được coi là hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa hồng đại lý đó hàng hoá được coi là tiêu thụ. ° Phương thức bán hàng trả góp: Các phương thức thanh toán tiền bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tượng của phương thức bán trả chậm. Khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhưng phải lãi suất nhất định phần lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra còn có phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trường hợp khác được coi là tiêu thụ. 3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). 3.1 Phương pháp KKTX Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành phẩm. Nếu sử dụng phương pháp, khối lượng công việc kế toán sẽ lớn nhưng nó có ưu điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị thành phẩm trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ. Phương pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm kê chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm. Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX TK157 TK157 TK 632 632632 TK 412 TK 642 TK 3381 TK 642,1388 1ttttTK66666642642 TK 1381 TK 412 Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngoài gc Gtt TP gửi bán, không bán được nhập lại kho Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại Gía trị thừa trong định mức Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất trả lương, thưởng, trao đổi Xuất tiêu thụ theo phương thức gửi bán hoặc qua đại lý Thiếu trong định mức hoặc bắt bồi thường Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý Chênh lệch giảm giá trị do đánh giá lại TK 128,222 22222 Trị giá TP đem góp vốn liên doanh TK 155 TK 154 TK 632 3.2 Phương pháp KKĐK Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức: Trị giá TP xuất kho = Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ - Trị giá TP tồn cuối kỳ Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng nhược điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, … Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lượng nhập, xuất theo từng nghiệp vụ. Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ TK 155 TK 632 TK155 TK 157 TK 631 K/c gtt TP tồn đầu kỳ K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ K/c giá thành tt của TP sx trong kỳ K/c gtt TP tồn cuối kỳ TK 157 K/c gtt TP gửi bán cuối kỳ 4. Kế toán doanh thu tiêu thụ. Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phương thức tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng. Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hợp đồng. TK 521, 531, 532 TK 511, 512 Tổng Giá Thanh Toán (cả thuế GTGT) TK 111,112, 131 Kết chuyển chiết khấu thương mại , giảm giá TK 911 Kết chyển doanh thu thuần về tiêu thụ Thuế GTGT phải nộp Hàng bán, doanh thu Hàng bán bị trả lại TK 3331 Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT Sơ đồ kế toàn doanh thu tiêu thụ theo phương thức trả góp TK 511 Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay ( chưa kể thuế GTGT) TK 911 TK111, 112 TK338 Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng TK3331 Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay Lợi tức trả chậm TK131 Thu tiền ở người mua Tổng số tiền còn phải thu ở ngươi mua Kết chuyển doanh thu thần 5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 5.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại điều này rất thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán doanh thu được chính xác, tuy có làm giảm doanh thu nhưng lại có nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kết chuyển giảm giá Doanh thu hàng bán bị trả lại TK 511 Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại. TK 531, 532 Giảm giá, hàng bán trả lại theo giá không thuế TK 111, 112, 131 Tổng số tiền giảm giá hàng bán trả lại cả thuế TK 3331 Thuế GTGT đầu tra tương ứng 5.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất 5.2.1 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng (CPBH) trong là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán hàng, … Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là chi phí chi ra để quản lý kinh doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp như chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, giao dịch, một số loại thuế, phí, lệ phí… Sơ đồ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp TK 152 TK 111,112,… Tập hợp CP dịch vụ mua ngoài TK 1421 TK 333,139,159 TK 911 TK 153 TK 214 Thuế, phí,lệ phí và CP dự phòng K/ c CPBH, CPQL kỳ trước TK 335 TK 1422 Tập hợp CP NV, DC Gía trị đồ dùng BH và văn phòng Khấu hao TSCĐ CP bảo hành không có dự toán Có dự toán K/c CPBH,CPQLDN với DN có chu kỳ SXKD ngắn K/ c CPBH, CPQL ở DN có chu kỳ sxkd dài Tập hợp CP nhân viên Các khoản được ghi giảm CP TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112 5.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Thông thường, vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần (doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu) với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh TK 641,642 TK 632 TK 421 TK 911 TK 511,512 TK 421 K/ c GVHB trong kỳ K/ c CPBH, CPQLDN Lãi từ việc tiêu thụ TP K/ C DT thuần Lỗ về hoạt động tiêu thụ 6. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại sổ - Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá - Sổ chi tiết bán hàng - Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, dụng cụ,sản phẩm, hàng hoá - Sổ tiền mặt - Sổ cái TK… - Sổ chi tiết TK 131,TK 331 -Sổ tiền gửi ngân hàng… Một số mẫu sổ SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ NT Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số Ngày SL ĐG SL ĐG SL ĐG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Cộng BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO VẬT LIỆU , DỤNG CỤ , SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ Số danh điểm Tên vật liệu (dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá) Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 1 2 3 4 5 6 Loại … SỔCHI TIẾT BÁN HÀNG NT Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Doanh thu Các khoản tính trừ SH NT SL ĐG TT Thuế Các khoản khác (521,531) Cộng SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN Đối tượng:……………………………………….. Trang:.......................... NT Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu Tk đối ứng Số phát sinh Số dư Ngày, tháng đã thanh toán SH NT Nợ Có Nợ Có Cộng SỔ CÁI TK........... Tên tài khoản:…………………………… Số hiệu:…………. NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ có Cộng CHƯƠNG II NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ I. CƠ SỞ THỰC TẬP CỦA NHÓM Thành viên trong nhóm thực tập tại cùng cơ sở là công ty TNHH thủy sản Phú An và trong hai phân xưởng I và phân xưởng II chính phần lớn là điểm chung Khái quát về tình hình công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An trước đây là của chủ hộ cá thể những năm gần đây nhận thấy tầm quan trọng của ngành chế biến thuỷ sản đối với nền kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn nguyên liệu cho các ngành khác như công nghiệp nhẹ, y học. Sản phẩm của ngành phong phú, có tác dụng lớn trong khi sự hiểu biết về sản phẩm còn ít nhất là trên thị trường miền Bắc Việt Nam. Trong khi đó ở một số nước việc tiêu dùng loại sản phẩm này rất phổ biến đặc biệt là thị trường Trung Quốc Nguyên vật liệu chế biến ngành này có từ rất lâu nhưng trước đó người ta chưa biết cách chế biến thành các thành phẩm và vận dụng thủ công là chủ yếu. Trong những năm gần đây các loại sản phẩm này trở lên phong phú hơn lữa việc tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao và việc chế biến được các sản phẩm này mang tính độc quyền tập đoàn Nhận thấy thuận lợi và điều kiện thực tế là một cơ hội lớn đồng thời dựa trên cơ sở vật chất có sẵn với sự đầu tư đổi mới áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm học hỏi, tích cóp được trong nhiều năm ông phạm văn Bì đã quyết định thành lập công ty TNHH thuỷ sản Phú An Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An được thành lập19/2/2003 Với ngành nghề chính là luôi trồng và sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ rau câu như agar bột sợi và thạch các loại... Tuy mới thành lập có không ít những khó khăn trong việc quản lý nhưng nhịp độ sản xuất của Công ty luôn tăng trưởng song nhìn trung còn đơn điệu, mức tăng trưởng còn thấp. Năm 2003-2005: Trong điều kiện mới thành lập công ty còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý sản phẩm nghèo làn, sự cạnh tranh chưa cao, tiếp cận thị trường chưa tốt tuy có chú trọng nhiều đến khâu quảng cáo tiếp thị nhưng lượng hàng tiêu thụ chưa nhiều giá thành của các loại thành phẩm còn cao . 2005 đến này: Nhờ những cố gắng trong viếc quản lý và khắc phục được những điểm yếu ở những năm trước công ty đã dần đi vào ổn định, thu nhập của người lao động tăng điều đó chứng tỏ công ty có thể tồn tại và phát triển và hoà nhập trong cơ chế thị trường. 2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ 2.1. Mô hình tổ chức quản lý Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý Giám đốc Phó giám đốc I Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức Nhân sự Phòng vật tư- kỹ thuật Phân xưởngI Cửa hàng số I Phân xưởng II Phó giám đốc I 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ° Giám đốc Chức năng: - Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận, nghiệp vụ Nhiệm vụ: - Phụ trách tổ chức cán bộ, tài chính của công ty - Thay mặt cho công điều hành các hoạt động kinh tế ra quyết định kinh doanh và điều hành công ty hoạt động - Xác định mục tiêu đề ra chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan… ° Phó giám đốc Chức năng: - Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc để giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Nhiệm vụ: - Phụ trách, điều hành 4 phòng bản trong công ty: phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư, kỹ thuật Trong đó Phó giám đốc I: Phụ trách phòng kế toán và phòng kinh doanh Phó giám đốc II: Phụ trách phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư kỹ thuật °Phòng kinh doanh Chức năng: - Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý - Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm, hàng hoá và báo cáo với giám đốc về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp - Khai thác, tiến hành tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu °Phòng tổ chức nhân sự Chức năng: - Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự. Nhiệm vụ: - Tổ chức về nhân sự trong công ty - Đặt ra các kế hoạch liên quan đến vấn đề nhân sự, điều hành và quản lý tốt các vấn đề đó ° Phòng vật tư – kỹ thuật Chức năng: - Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự vật tư ,kỹ thuật. Nhiệm vụ: - Quản lý về tình hình vật tư trong công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất - Kiểm tra, xem xét mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm chế biến ra - Đề ra các kế hoặch và biện pháp thích hợp để cung ứng đủ vật tư và đảm bảo về mặt chất lượng tốt cho các sản phẩm trong công ty. ° Phòng kế toán Chức năng: - Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề về công tác kế toán tại công ty. Nhiệm vụ: - Giám đốc về tài chính theo dõi các hoạt động của nhà máy hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty thông qua hạch toán các khoản thu mua, xuất, nhập vật liệu, hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty. - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng nhà cung cấp, cơ quan thuế đồng thời theo dõi cơ cấu và nguồn hình thành tài sản ° Cửa hàng số I Chức năng: - Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động trao đổi, mua bán. Nhiệm vụ: - Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. ° Phân xưởngI Chức năng: - Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản xuất. Nhiệm vụ: - Chuyên sản xuất bột và sơi agar đóng gói các loại . ° Phân xưởngII Chức năng: - Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản xuất. Nhiệm vụ: - Chuyên sản xuất các lại thạch agar, thạch dừa, kẹo agar các loại. 2.3 Tổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ 2.4 Chức năng và nhiệm vụ ° Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. ° Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tư, tiền lương thành toán nội bộ. °Thuỷ quỹ là người giữ tiền mặt, chi tiền mặt cho công nhân viên và khách hàng. 3. Chính sách kế toán tại công ty 3.1. Hình thức kế toán Công ty TNHH thuỷ sản Phú An hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi vào sổ kế toán tổng hợp đều được ghi vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ- ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ-ghi sổ Sổ cái TK ... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632 511, 131…. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày 3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty Stt Tên Chứng từ liên quan Sổ sách liên quan 1 Tiền mặt + Phiếu thu, phiếu chi + Giấy đề nghị thanh toán + Giấy đề nghị tạm ứng + Giấy biên nhận + Chứng từ ghi sổ + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331, 133.. + Sổ cái các tài khoản 111, 113, 331, 333, 511, 521.. 2 Tiền gửi ngân hàng + Séc + Chứng từ ghi sổ + Giấy uỷ nhiệm thu + Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng + Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331… + Sổ cái tài khoản 112, 331, 131… 3 Tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố định + Tờ khai khấu hao tài sản cố định + Sổ tài sản cố định + sổ cái tài khoản 211, 241, 711…. 4 Lương + Phiếu thu, phiếu chi +Giấy đề nghị tạm ứng +Chứng từ ghi sổ + Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 334, 338 + Sổ cái các tài khoản 111, 334, 338 ,627, 641, 642, 138… 5 Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ + Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho + Giấy đề nghị thanh toán + Hoá đơn giá trị gia tăng + Chứng từ ghi sổ + Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá + Sổ chi phí sản xuất chung + Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 331, 133.. + Sổ cái các tài khoản, 133, 331, 152, 153… 6 Thành phẩm, Hàng hoá + Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho + Chứng từ ghi sổ + Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào + Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra + Hoá đơn giá trị gia tăng + Bảng kê khai hàng hoá đại lý ký gửi + Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá + Sổ chi tiết bán hàng + Sổ cái các tài khoản 155, 157, 632 ,641, 642, 531, 532… + Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 133, 331, 333, 131… Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty TNHH thủy sản Phú An là Việt nam đồng Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/1-31/12 theo năm dương lịch 3.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty TNHH thủy sản Phú An Công ty vật tư TNHH thủy sản Phú An tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán thống kê của nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty. 3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này Căn cứ vào quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trưởng bộ tài chính đồng thời qua thực tế về hình thức hạch toán tổng hợp của công ty em lập bảng tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ trên. Loại tài sản Stt Số hiệu Tài khoản Loại I : Tài sản lưu động 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng 3 131 Phải thu của khách hàng 4 133 Thuế giá trị gia được khấu trừ 5 138 Phải thu khác 6 141 Tạm ứng 7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 8 152 Nguyên liệu vật liệu 9 153 Công cụ, dụng cụ 10 154 Chi phí sản xuất kinh doanh 11 155 Thành phẩm 12 156 Hàng hoá 13 157 Hàng gửi bán Loại II: Tài sản cố định 14 211 Tài sản cố định hữu hình 15 214 Khấu hao tài sản cố định 16 241 Xây dựng cơ bản dở dang Loại III: Nợ phải trả 17 242 Chi phí trả trước dài hạn 18 311 Vay ngắn hạn 19 331 Phải trả cho người bán 20 333 Thuế GTGT phải nộp 21 338 Phải trả, phải nộp khác Loại IV: Vốn chủ sở hữu 22 341 Vay dài hạn 23 411 Nguồn vốn kinh doanh 24 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 25 421 Lợi nhuận chưa phân phối 26 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Loại V: Doanh thu 27 511 Doanh thu thuần 28 512 Doanh thu nội bộ 29 515 Doanh thu hoạt động tài chính 30 521 Chiết khấu thương mại 31 531 Hàng bán bị trả lại Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh 32 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 33 622 Chi phí nhân công trực tiếp 34 627 Chi phí sản xuất chung 35 632 Giá vốn hàng hàng bán 36 635 Chi phí tài chính 37 641 Chi phí bán hàng 38 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Loại VII: Thu nhập khác 39 711 Thu nhập khác Loại VIII: Chi phí khác 40 811 Chi phí khác LoạiVIIII: Xác định kết 41 911 Xác định kết quả II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY VẬT TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN Tình hình chung hai phân xưởng 1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. 1.1. Phân loại thành phẩm. Công ty TNHH thuỷ sản Phú An là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên sản xuất: Bột a gar, sợi, thạch và kẹo agar các loại.Giá thành nhập kho cũng được xác định theo từng loại khác nhau. 1.2 Đánh giá thành phẩm. 1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho: Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng như quy định, tức là: - Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: Giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế. - Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán. 1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế Từng loại xuất kho = Số lượng từng loại xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó đơn vị áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập 2 Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán. Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm. 2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: Sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm. Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người làm đại diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị, thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ .Phiếu này nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trường hợp nhập kho vật tư nhập khẩu hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công chế biến hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê. 2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm: Thành phẩm của công ty được xuất trong các trường hợp sau: Xuất kho thành phẩm để tiếp tục sản xuất, Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài… Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng và kho vật tư sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do các bộ phận lĩnh được do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui định của từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi lập phiếu xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số 2 số lượng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất. Liên 1 lưu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu), Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột, Liên3 khách hàng mang tới phòng kế toán để làm căn cứ viết hoá đơn GTGT Hoá đơn GTGT lập thành 3 liên: Liên 1 phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc, liên 2 khách hàng giữ, liên 3 khách hàng mang xuống thủ kho xác nhận vào hoá đơn và giao hàng thủ kho giữ lại hoá đơn này, ghi thẻ kho sau đóng thành tập, cuối tháng chuyển đến phòng kế toán để đối chiếu. 3.Phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty. Phân xưởng I: Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp Phân xưởng II : Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và theo hợp đồng 3.1 Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. Theo phương thức này công ty tiến hành giao hàng cho người bán mua trực tiếp tại kho, một số khách hàng thanh toán luôn bằng tiền mặt.hần lớn khách hàng chưa trả tiền ngay, họ được công ty đồng ý cho nợ một khoản tiền và thoả thuận ngày thanh toán trên tờ hoá đơn và được kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ. Sau một thời gian khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ như hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách. Phương thức tiêu thụ trực tiếp: kế toán dùng các chứng từ như hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho. Phương thức này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được chất lượng sản phẩm, hàng hoá tốt hơn, bới vì sau khi người mua nhận hàng tại kho và trả tiền thì đơn vị mất quyền sở hữu về số lượng này và bên mua phải chịu trách nhiệm vật chất hoàn thành. Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hợp đồng. TK 521, 531, 532 TK 511, 512 Tổng Giá Thanh Toán (cả thuế GTGT) TK 111,112, 131 Kết chuyển chiết khấu thương mại , giảm giá TK 911 Kết chyển doanh thu thuần về tiêu thụ Thuế GTGT phải nộp Hàng bán, doanh thu Hàng bán bị trả lại TK 3331 Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT Khi xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng Xuất tại kho Nợ TK 632 Có TK 155 Doanh thu có khối lượng thành phẩm Đã thu bằng tiên mặt hoặc tiền ngân hàng Nợ TK :111,112 Có TK : 511 Có TK: 333 Tài khoản sử dụng gồm các tài khoản sau: Tk 511, 131, 641, 111, 642, 632, 911 3.2 Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phương thức này doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó Khi xuất hàng chuyển đi theo hợp đồng kế toán ghi TK 155 TK 154 TK 157 Xuất hàng bán đi Bàn giao vụ dịch vụ cho kế toán Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho ( hoá đơn GTGT) được làm cơ sở để và sổ doanh thu tiêu thụ Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán, Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 4. Tình hình thực tế tại các phân xưởng 4.1 Tình hình thực tế tại phân xưởng I Qua thời gian thực tập thu thập các số liệu em có thể tóm tắt quá trình thực tế tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An như sau: ØBảng tồn kho thành phẩm tháng trước chuyển sang Đv:1000(đ) TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Sợi agar dài, trắng 150 135 20 250 2 Sợi agr dài ,vàng 30 112 3 360 3 Sợi agar trắng , ngắn 4 Sợi agar ngắn , vàng 101 61 6 161 Cộng 281 29 771 Ø Bảng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng 5/2006 Đv:1000(đ) TT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Sợi agar dài, trắng 350 145 50 750 2 Sợi agr dài,vàng 255 112 28 560 3 Sợi agar trắng , ngắn 246 108 26 568 4 Sợi agar ngắn , vàng 49 85 4 165 Cộng 900 110 043 Bảng doanh thu tiêu thụ tháng 5/2006 Stt Tên thành phẩm Số lượng đơn giá Thành tiền 1 Sợi agar dài, trắng 500 180 000 90 000 2 Sợi agar dài, vàng 285 145 000 41 325 3 Sợi agar ngắn, trắng 246 140 000 34 440 4 Sợi agar vàng, ngắn 150 110 000 16 500 1181 182 265 Đơn vị: 1000(đ) Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lượng 50 kg, đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng, ngắn đóng gói với số lượng là 46 kg, đơn giá là 108 (đ/kg) Ngày 5/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài trắng số lượng 150 kg đơn giá là 145 (đ/kg) và sợi agar ngắn, vàng số lượng 49 kg, đơn giá là 85 (đ/kg) Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg với hình thức thanh toán chậm Ngày 14/5: Xuất kho bán chị Phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 160 kg và sợi agar vàng, ngắn với số lượng là 49 kg khách hàng đồng ý thanh toán bằng tiền mặt Ngày 15/5: Công ty nhập kho thành phẩm sợi agar dài, trắng số lượng 200 kg đơn giá 145 (đ/kg ), sợi gar trắng, ngắn 200kg với đơn giá 108 (đ/kg) và sợi gar dài, vàng với số lượng 205 kg và đơn giá 112 (đ/kg) Ngày 23/5: Xuất bán cho chi phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 240 kg và sợi agar vàng ngắn với số lượng 101 và sợi agar dài vàng với số lượng là 285 kg với hình thức là thanh toán chậm 4.1.1 Tính giá thành xuất kho thành phẩm ở phân xưởng I Dựa vào phương pháp tính giá xuất kho thành phẩm mà đơn vị áp dụng trong công ty: Giá đơn vị bình quân trong đó kế toán sử dụng cách tính giá đơn vị bình quân theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. kế toán tính giá xuất kho thành phẩm Sợi agar dài,trắng Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 5/5 = 20 250 + (150x145) = 140 (đ/kg) 150 +150 Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 15/5 = (40x140)+(200x145) = 144,17 (đ/kg) 40+200 Giá xuất kho của sợi agar dài ,vàng Giá xuất kho của sợi agar trắng ,ngán :112 (đ/kg) :108 (đ/kg) Giá xuất kho của sợi agar ngắn, vàng được tính Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 5/5 = 6 161+(49 x 85 ) = 68, 84(đ/kg) 101+49 4.1.2 trình tự luân chuyển Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ-ghi sổ Sổ cái TK ... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632 511, 131…. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ Ghi hàng ngày Đối chiếu ghi cuối tháng Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lượng 50 kg và đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng,ngắn đóng gói với số lượng là 46 kg và đơn giá là 108 (đ/kg) Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 1 tháng 5 năm 2006 Số: 30 Nợ: 155 Có: 154 Mẫu số 01-VT Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên -Theo số ngày 1 tháng 5 năm 2006 của - Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Sợi agar dài, vàng đóng gói Kg 50 50 112 5 600 2 Sợi agar trắng ngắn đóng gói Kg 46 46 108 4 968 Cộng 10 568 ngày 1 tháng 5 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trương Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người giao hàng Nguyên Nguyễn văn nguyên Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO Ngày8 tháng 5 năm2006 Số: 40 Nợ: 632 Có: 155 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên người nhận hàng: Bùi thu Huyền - Địa chỉ (bộ phận); Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh - Lý do xuất kho: Bán - Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế -Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Đv:1000(đ) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 100 140 14 000 2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 246 108 26 568 Cộng 40 568 Ngày8 háng 5 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người nhận hàng Huyền Bùi thu huyền Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Căn cứ vào số liệu trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng HOÁ ĐƠN GTGT Liên : Ngày8 tháng 5 năm2006 Mẫu số: 01/GTKT-3N Ký hiệu: AA/98 Số: 41 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản: 1 Điện thoại: 031765701 MS: Họ tên người mua hàng: Bùi thu Huyền Đơn vị: Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh Địa chỉ: Đường bao Nguyễn Bình Khiêm- Hải Phòng số tài khoản: Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1X2 1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 180 18 000 2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 140 34 440 Cộng tiền hàng: 52 440 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 5 244 Tổng cộng tiền thanh toán: 57 684 Số tiền bằng chữ: Năm mươi bảy triệu sáu trăm tám mươi tư nghìn đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Huyền Bùi thu Huyền Người bán hàng (ký, ghi rõ họ tên) Mai Lê thị mai Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Bì phạm văn Bì Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO Ngày14 tháng 5 năm 2006 Số: 50 Nợ: 632 Có: 155 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên người nhận hàng: Phạm thanh Hiếu - Địa chỉ (bộ phận); Công ty cổ phần đồ hộp Hải Lomg - Lý do xuất kho: Bán - Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 160 140,00 22 400,00 2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 49 68,84 3 373,16 Cộng 25 73,16 Ngày 14 tháng5 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người nhận hàng Huyền Bùi thu huyền Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Căn cứ vào số lượng trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn GTT HOÁ ĐƠN GTGT Liên : Ngày 14 tháng 5 năm 2006 Mẫu số: 01/GTKT-3N Ký hiệu: AA/98 Số: 51 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản: 1 Đn thoại: 031765701 MS: Họ tên người mua hàng: Phạm thanh Hiếu Đơn vị: Công ty cổ phần đồ hộp Hải Long Địa chỉ: Số 10- Đường Lê Lai số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1X2 1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 180 28 800 2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 110 5 390 34 190 Cộng tiền hàng: 34 190 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 3 419 Tổng cộng tiền thanh toán: 37 609 Số tiền bằng chữ: Ba mươi bảy triệu sáu trăn linh chín nghìn đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Hiếu Phạm thanh Hiếu Người bán hàng (ký, ghi rõ họ tên) Mai Lê thị mai Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Bì phạm văn Bì Cắn cứ vào hoa hoá đơn kế toán viết phiếu thu Đơn vị: công ty TNHH TS Phú An Địa chỉ: Số 95-Hải An- HP PHIẾU THU Ngày 14 tháng5 năm 2006 Quyển Số: 60 Số: 51 Nợ: 111 Có: 511-333 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC Họ tên người nộp tiền: Phạm thanh hiếu Địa chỉ: Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Lý do nộp tiền: Trả tiền hàng Số tiền: 34 190 (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn kèm theo : chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn đồng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng (ký, họ tên) Mai Lê thị mai Người lập phiếu (ký, họ tên) Hà Lê thuý hà Người nộp (ký, họ tên) Hiếu Phạm thanh Hiếu Thủ quỹ (ký, họ tên) Quế Nguyễn văn Quế Dựa vào các chứng từ xuất, nhập kế toán lên sổ chi tiết vật liệu ,hàng hoá dưới đây là mẫu sổ chi tiết thành phẩm của sợi agar dài, trắng SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU HÀNG HOÁ Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Sợi agar Quy cách: Dài, trắng Đv:1000(đ) NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng ĐG Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tồn kho đầu tháng 150 20 250 1 54 5/5 Nhập kho TP 154 145 150 21 750 300 42 000 2 40 8/5 Xuất bán TP 632 140 100 14 000 200 28 000 3 50 14/5 Xuất bán TP 632 140 160 22 400 40 5 600 4 69 15/5 Nhập kho TP 154 145 200 29 000 240 34 600 5 41 23/5 Xuất bán TP 632 144,17 240 34 600 0 0 Cộng 50 750 150 71 000 0 0 Dựa vào các phiếu xuất kho ở trên kế toán vào các chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58 Ngày 31 tháng 5 năm 2000 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1. Sợi agar dài, trắng đóng gói 155 154 71 000 2. Sợi agar dài, vàng đóng gói 155 154 31 920 3 Sợi agar trắng , ngắn 155 154 26 568 4 Sợi agar ngắn , vàng 155 154 10 326 Cộng 139 814 Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ Đv:1000(đ) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số liệu N –T 59 31/5 139 814 Sổ đăng ký chứng từ lập xong được ghi vào sổ cái SỔ CÁI TK 155 Tháng 5/ 2000 Tên tài khoản: Thành phẩm Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền SH N -T Nợ Có Số dư đầu kỳ 29 771 58 31/5 Nhập kho thành phẩm 154 110 043 59 31/5 Xuất kho thành phẩm 632 139 814 Cộng phát sinh 139 814 139 814 Số dư cuối kỳ 3. Kế toán chi tiết thành phẩm. 3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nk Phiếu xk HĐ GTGT Thẻ chi tiết TP Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn TP Thẻ kho 3.2 Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm. Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thủ kho mở thẻ kho VD mẫu thẻ kho mở cho loại thành phẩm là sợi agar dài, trắng Đơn vị: công ty tnhh thuỷ sản Phú An Tên kho: THẺ KHO Tháng 10/2001 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sợ a gar dài, trắng Đơn vị tính: kg mã số: Đv: 1000(đ) TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 150 54 5/5 Nhập kho thành phẩm 5/5 150 150 1 40 8/5 Xuất kho cho công ty Đông lạnh 8/5 100 300 2 50 14/5 Xuất kho 14/5 160 200 3 69 15/5 Nhập kho thành phẩm 15/5 200 40 41 23/5 Xuất bán cho công ty Hải Long 23/5 240 240 Tồn cuối kỳ 350 500 Tại phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ xuất nhập và hoá đơn GTGT trên kế toán mở sổ thẻ chi tiết thành phẩm VD: Thẻ chi tiết của cho sợi agar dài, trắng số thẻ:………………….Tờ số:………………… Tên, nhãn hiệu, quy cáchvật tư: Sợi agar dài, trắng đóng gói Đơn vị tính: kg giá hạch toán: 142 000(đ/kg) Kho:…………………………………………………….. THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ ĐV:1000(Đ) chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tồn kho đầu tháng 150 20 500 54 5/5 Nhập kho TP 150 21 750 300 42 000 40 8/5 Xuất bán 100 14 000 200 28 000 50 14/5 Xuất bán 160 22 400 40 5 600 69 15/5 Nhập kho TP 200 29 000 240 34 600 41 23/5 Xuất bán 240 34 600 0 0 Cộng 350 50 750 500 71 000 0 0 Lập song thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cuối thángsau khi tiến hàng đối chiêu, kiểm tra kế toán lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO VẬT LIỆU , DỤNG CỤ ,SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ STT Tên vật liệu (dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá) Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 1 2 3 4 5 6 1 Sợi agar dài, trắng 150 350 500 0 2 Sợi agar dài, vàng 30 255 285 0 3 Sợi agar trắng, ngắn 246 246 0 4 Sợi agar ngắn, vàng 101 49 150 0 5. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại phân xưởng I 5.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phân xưởng I công ty TNHH thuỷ sản Phú An 5.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty. Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. 5.1.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn. Căn cứ vào các phiếu xuất kho thành phẩm đã nêu ở phần trình tự hạch toán kế toán lập chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60 Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có 1 Sợi agar dài, trắng đóng gói 155 632 71 000 2 Sợi agar dài, vàng đóng gói 155 632 31 920 3 Sợi agar trắng, ngắn 155 632 26 568 4 Sợi agar ngắn, vàng 155 632 10 326 Cộng 139 814 Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911 : 139 814 Có Tk 632 : 139 814 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61 Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Kết quả giá vốn 911 632 139 814 Chứng từ được ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ Đv:1000(đ) Chứng từ ghi sổ Số tiền SH N – T 60 31/5 139 814 61 31/5 139 814 Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái SỔ CÁI TK632 Tháng 5 / 2006 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N T Nợ Có 60 Xuất thành phẩm theo giá vốn 155 139 814 61 31 /5 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 139 814 Cộng phát sinh 139 814 139 814 5.2 Kế toán doanh thu bán hàng Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 / 2006 Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 /2006 kế toán định khoản như sau. Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán, Nợ TK 111 :37 609 Có TK 511 : 34 190 Có TK 333 : 3 419 Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Nợ TK 131 : 162 882, 5 Có TK 511 : 148 075 Có TK 3331 : 14 807, 5 Căn cứ vào tình hình xuất kho thành phẩm trong tháng ở phần trình tự luân chuyển chứng từ dựa vào phiếu thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt đối với nhữn khách hàng đã chấp nhận thanh toán SỔ QUỸ TIỀN MẶT tháng 5/2006 Đv:1000(đ) NT Số phiếu Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Tồn quỹ đầu tháng 14/5 51 Thu tiền hàng 511 34 190 Thuế GTGT phải nộp 333 3 419 Cộng 37 609 Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán TK 131 theo dõi chi tiết theo từng khách hàng SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131 tháng 5/2006 Đối tượng: công ty TNHH thuỷ sản Đông Lạnh Đv:1000(đ) NT Chứng từ Diễn giải TH CK TK đối ứng Số phát sinh Số dư NT đã thanh toán SH NT Nợ Có Nợ Có Tồn đầu kỳ 8/5 40 8/5 Bán buôn Sợi agar công ty TNHH thuỷ sản Đông lạnh chưa thanh toán 511-333 57.684 Cộng phát sinh 57.684 Tồn cuối kỳ SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131 Tháng 5/2006 Đối tượng: công ty cổ phần đồ hộp hạ long Đv:1000(đ) N T Chứng từ Diễn giải TH CK TK đối ứng Số phát sinh Số dư NT ĐTT SH NT Nợ Có Nợ có Tồn đầu kỳ 14/5 51 14/5 Công ty cổ phần đồ hộp hải long thanh toán với thuế phải nộp bằng tiền mặt 111 37 609 4/5 23/5 62 23/5 Bán buôn sơi a gar cho ông ty cổ phần đồ hộp Hải long chua thanh toán 511-333 105 198,5 Cộng phát sinh 105 198,5 37 609 Tồn cuối kỳ 67 589,5 Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng doanh thu trong thángkế toán lênchứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 5 / 2006 Số 62 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền N ợ Có 1 Sợi agar dài , trắng 131 111 511 511 511 3331 61 200 28 800 9 000 2 Sợi agar dài ,vàng 131 511 41 325 511 3331 4132, 5 3 Sợi agar trắng, ngắn 131 511 34 440 511 3331 3 444 4 Sợi agar vàng , ngắn 131 511 11 110 111 511 5 390 511 3331 1 650 Cộng 200 491,5 Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Đv:1000(đ) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 62 31 /7 90 000 41 325 34 440 16 500 63 31 /7 182 265 Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái. SỔ CÁI TK 511 tháng 5/ 2006 Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi chú SH NT Nợ Có 62 31 /5 Thu tiền bán hàng 111 34 190 Khách hàng nhấp nhận thanh toán 131 148 075 63 31 /5 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 182 265 Cộng số phát sinh 182 265 182 265 5.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 5.3.1 Kế toán chi phí bán hàng CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64 Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền 1 Chi phí vật liệu 152 641 1 750 2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 641 2 300 3 Chi phí bằng tiền khác 335 641 2 000 4 Chi phí nhân công 334 641 4 000 5 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 641 1 000 Cộng 10 050 Kèm theo ..... chứng từ gốc Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi Nợ TK 911 : 10 050 Có TK 641 : 10 050 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 65 Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 10 050 Sau đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số liệu N –T 64 31/5 10 050 65 31/5 10 050 Sau khi vào xong sổ đăng kỳ chứng từ kế toán vào sổ cái TK 641 SỔ CÁI TK 641 Tháng 5/ 2000 Tên TK : Chi chi phí bán hàng Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 64 31 /5 Chi phí vật liệu 152 1 750 Chí phí dịch vụ mua ngoài 111 2 300 Chi phí bằng tiền khác 335 2 000 Chi phí nhân công 334 4 000 Trích BHXH BHYT, KPCĐ 338 1 000 65 31/5 Kết chuyển chi phí bán hàng 10 050 Cộng phát sinh 10 050 10 050 Số dư cuối kỳ 5.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ 66 Ngày 31 /5/2000 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Chi phí đồ dùng văn phòng 153 642 400 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 642 2 154 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 642 4 300,5 Nộp thuế muôn bài 3338 642 288 Chi phí nhân công 334 642 6 050 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 642 1 512,5 Trả tiền lãi vay 141 642 4 560 Cộng 19 265 Kèm theo ..... chứng từ gốc Cuối kỳ kế toán tổng hợp từ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 : 19 265 Có TK 642 : 19 265 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 67 Ngày 31 / 5/ 2006 TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 642 19 265 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số liệu N –T 66 31/5 19 265 67 31/5 19 265 Sau khi vào hết chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái chi phí bán hàng SỔ CÁI TK 642 Tháng 5/ 2006 Tên Tk : Ghi chi quản lý doanh nghiệp Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 66 31 /5 Chi phí đồ dùng văn phòng 153 400 Chí phí dịch vụ khấu hao TSCĐ 124 2 154 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 4 300,5 Nộp thuế muôn bài 333.8 288 Chi phí nhân công 334 6 050 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 1 512 ,5 Trả tiền lãi vay 141 4 560 67 31 /5 Kết chuyển chi phí 911 19 265 19 265 Cộng phát sinh 19 265 19 265 Số dư cuối kỳ 5.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh .Ở phân xưởng I công ty TNHH thủy sản Phú An việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái:TK 511, TK 632, TK 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911. Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 19 265 Có Tk 642 : 19 265 Kết chuyển dịch chi phí bán hàng Nợ Tk 911 : 10 050 Có Tk 641 : 10 050 Kết chuyển giá vốn Nợ TK 911 : 139 814 Có TK 632 : 139 814 Kết chuyển doanh thu Nợ TK 511 : 182 265 Có TK911 : 182 265 Kết chuyển lãi Nợ TK 911 : 12 136 Có TK 421 : 12 136 Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 68 Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển 911 421 12 136 Sau khi lập song chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 911 SỔ CÁI TK 911 Tháng 5/ 2006 Tên Tk : Xác định kết quả doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/5 63 Kết chuyển doanh thu 511 182 265 61 Kết chuyển giá vốn 632 139 814 65 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 10 050 67 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 19 265 68 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 12 136 Cộng phát sinh 182 265 182 265 6. Tình hình thực tế ở tại Phân xưởng II của công ty TNHH thuỷ sản Phú An trong tháng 4 /2006 Tồn đầu kỳ của thành phẩm: Thạch Agar túi 500g: Tồn 500 túi , đơn giá 4 000 đ/túi ØBảng giá nhập kho thực tế của thành phẩm Đv: 1000(đ) STT TÊN THÀNH PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN 1 Thạch Agar túi 500g 40 000 4, 5 180 000 2 Kẹo Agar vỏ bóng 10 000 3, 5 35 000 3 Kẹo Agar vỏ màu 13 000 3 39 000 Cộng 63 000 254 000 Trong tháng 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Đv :1000(đ) Ngày 4/4: Công ty nhập kho thạch Agar túi 500g với số lượng 30 000 túi và đơn giá là 4, 5 đ/túi. Ngày 5/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ bóng với số lượng 10 000 túi và đơn giá 3, 5 đ/túi Ngày 7/5: Xxuất kho bán cho ông Nguyễn Văn Hùng thuộc Công ty bánh kẹo Hữu Nghị là: thạch Agar túi 500g với số lượng 20 000 túi Ngày 8/4: Nhập kho thạch Agar túi 500g với số lượng là 10 000 túi và đơn giá 4, 5 đ/túi. Ngày 10/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ màu với số lượng 13 000 túi, đơn giá là 3 đ /túi. Ngày 11/5 : Xuất kho cho công ty bánh kẹo Hải Hà kẹo Agar vỏ bóng 2 000 túi Ngày 15/4 : Xuất cho cửa hàng bánh kẹo Mai Linh thạch Agar túi 500g với số lượng 20 500 túi Ngày 23/5: xuất kho bán cho công ty cổ Phần Đồ hộp Hạ Long kẹo agar vỏ màu với số lượng 13 000 túi. Giá thành xuất kho trong tháng của công ty được tính như sau: -Thạch Agar túi 500g Giá đơn vị bình quân Sau lần nhập ngày 4/4 = ( 500 x 4 ) + ( 30 000 x 4, 5 ) 500 + 30 000 = 4, 4918 đ/ túi Giá bình quân đơn vị sau lần nhập ngày 8/4 ( 10 500 x 4, 4918 ) + ( 10 000 x 4, 5 ) 10 500 +10 000 = 4 495,8 đ/túi Với kẹo Agar vỏ màu : Giá xuất kho: 3 đ/túi Với kẹo agar vỏ bóng : Giá xuất kho: 3,5đ/túi Ø bảng doanh thu tháng 4/2006 LOẠI ĐƠN GIÁ SỐ LƯỢNG THÀNH TIỀN Thạnh Agar túi 500g 6, 5 40 500 263 250 Kẹo Agar vỏ bóng 5 2 000 10 000 Kẹo Agar vỏ màu 4 13 000 52 000 Tồn cuối tháng 55 500 325 250 Kẹo Agar vỏ bóng tồn 8 000 túi. 6.1 thủ tục lập các chứng từ kế toán Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: Sản phẩm của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm. Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người làm đại diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm có chữ ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ . 6.2 trình tự luân chuyển các chứng từ Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 4 tháng 4 năm 2006 Số: 1 Nợ: 155 Có: 154 Mẫu số 01-VT Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên -Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của - Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Thạch Agar túi 500g Túi 30 000 4, 5 135 000 Cộng 30 000 135 000 ngày 4 tháng 4 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trương Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người giao hàng Nguyên Nguyễn văn nguyên Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 8 tháng 4 năm 2006 Số: 2 Nợ: 155 Có: 154 Mẫu số 01-VT Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên -Theo số ngày 8 tháng 4 năm 2006 của - Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Thạch Agar túi 500g túi 10 000 4, 5 45 000 2 Cộng 10 000 45 000 ngày 8 tháng4 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trương Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người giao hàng Nguyên Nguyễn văn nguyên Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 4 tháng 4 năm 2006 Số: 1 Nợ: 155 Có: 154 Mẫu số 01-VT Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên -Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của - Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Thạch Agar túi 500g Túi 30 000 4, 5 135 000 2 Cộng 30 000 135 000 ngày 4 tháng 4 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trương Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người giao hàng Nguyên Nguyễn văn nguyên Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO Ngày7 tháng 4 năm 2006 Số: 1 Nợ: 632 Có: 155 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên người nhận hàng: - Địa chỉ (bộ phận); Công ty bánh kẹo Hữu Nghị - Lý do xuất kho: Bán - Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv: 1000(đ/kg) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Thạch Agar túi 500g túi 20 000 4, 4918 89 836 2 Cộng 20 000 89 836 Ngày 7 tháng 4 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người nhận hàng Huyền Bùi thu huyền Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO Ngày15 tháng 4 năm 2006 Số: 2 Nợ: 632 Có: 155 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên người nhận hàng: Phạm thanh Hiếu - Địa chỉ (bộ phận); Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh - Lý do xuất kho: Bán - Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv: 1000(đ/kg) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Thạch Agar túi 500g túi 20 500 4, 4958 92 167 2 Cộng 20 500 92 167 Ngày 15 tháng 4 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người nhận hàng Huyền Bùi thu huyền Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế HOÁ ĐƠN GTGT Liên : Ngày 7 tháng 4 năm 2006 Mẫu số: 01/GTKT-3N Ký hiệu: AA/98 Số: Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản: 1 Đn thoại: 031765701 MS: Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty bánh kẹo Hữu Nghị Địa chỉ: số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1X2 1 Thạch agar túi 500g kg 20 000 6,5 130 000 Cộng tiền hàng: 130 000 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 000 Tổng cộng tiền thanh toán: 143 000 Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Hiếu Phạm thanh Hiếu Người bán hàng (ký, ghi rõ họ tên) Mai Lê thị mai Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Bì phạm văn Bì HOÁ ĐƠN GTGT Liên : Ngày 15 tháng 4 năm 2006 Mẫu số: 01/GTKT-3N Ký hiệu: AA/98 Số: Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản: 1 Đn thoại: 031765701 MS: Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh Địa chỉ: số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1X2 1 Thạch agar túi 500g kg 20 500 6,5 133 250 Cộng tiền hàng: 133 250 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 325 Tổng cộng tiền thanh toán: 146 575 Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn sáu triệu năm trăm bảy mươi năm nghìn đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Hiếu Phạm thanh Hiếu Người bán hàng (ký, ghi rõ họ tên) Mai Lê thị mai Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Bì phạm văn Bì BẢNG CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ Đơn vị tính: 1000 đ Chứng từ Diễn giải ĐG Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tồn đầu tháng 4 500 2 000 4/5 Nhập kho thạch agar túi 500g 4, 5 30 000 135 000 30 500 137 000 7/5 Xuất kho thạch agar túi 500g 4, 4918 20 000 89 836 10 500 47 164 8/5 Nhập kho thạch Agar túi 500g 4, 5 10 000 45 000 20 500 92 164 15/5 Xuất kho thạch agar túi 500g 4, 4958 20 500 92 164 0 0 Cộng 40 000 180 000 40 500 182 000 Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá STT Tên vật liệu(DC,SP, HH) Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Suất trong tháng Tồn cuối tháng 1 2 3 4 5 6 1 Thạch Agar túi 500g 500 40 000 40 500 0 2 Kẹo Agar vỏ bóng 10 000 10 000 0 3 Kẹo Agar vỏ màu 13 000 13 000 0 Cộng 500 63 000 63 500 0 7. Kế toán chi tiét thành phẩm Kế toán chi tiết thành phẩm ở phân xưởng II của công được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song thực hiện ở hai nơi ở kho và ở phòng kế toán trình tự như sau: Ở kho: Để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thành phẩm nhập - xuất - tồn kho và bảo quản thành phẩm trong kho để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho mở sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Sổ chi tiết được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, định kỳ thủ kho tiến hành chuyển lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho tính số tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Cùng với kho, phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm trên sổ chi tiết, theo chỉ tiêu số lượng. Định kỳ tính toán số lượng thành phẩm tồn kho của từng loại và đối chiếu nếu số lượng ở kho theo dõi khớp với số lượng do kế toán ghi chép, kế toán sẽ ký xác nhận vào kho của mình. 8. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. 8.1 Kế toán tổng hợp thành phẩm Kế toán ngoài việc ghi chi tiết tình hình nhập xuất thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, còn đòi hỏi phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp Ở phân xưởng II của công ty tnhh thuỷ sản Phú An, việc hạnh toán tổng hợp thành phẩm được tiến hành trên tài khoản 155 “thành phẩm, TK 632 giá vốn” cùng với việc mở rộng kế toán tổng hợp như bảng kê. - Nguyên tắc ghi sổ: Mỗi kiểu kẹo ghi trên bảng kê tổng hợp đều được ghi nhận riêng theo từng loại và được kế toán ghi vào cuối tháng, và để vào căn cứ vào đó kế toán định khoản như sau: Nợ TK 155 Có TK 154 Xuất tiêu thụ thành phẩm. Nợ TK 632 Có TK155 Căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu kho, phiếu xuất kho hoá đơn GTGT, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, kế toán làm cơ sở đẻ lập chứng từ ghi sổ có liên quan. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58 Ngày 5 tháng 4 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Thạch Agar túi 500g 155 154 180 000 Kẹo agar vỏ bóng 155 154 35 000 Kẹo Agar vỏ màu 155 154 39 000 Cộng 254 000 Kèm theo............................chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký) (ký) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 59 Ngày 6 tháng 4 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Thạch Agar túi 500g 632 155 180 000 Kẹo agar vỏ bóng 632 155 35 000 Kẹo Agar vỏ màu 632 155 39 000 Cộng 254 000 Kèm theo............................chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký) (ký) Chứng từ ghi sổ lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ số tiền số hiệu ngày –tháng 59 6/4 254 000 Sổ đăng ký chứng từ lập song được ghi vào sổ cái SỔ CÁI TK 155 Tháng 4 năm 2006 Tên tài khoản: Thành phẩm Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú S.hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 58 31/4 Nhập kho thành phẩm 154 254 000 59 31/4 Xuất kho thành phẩm 632 254 000 Cộng phát sinh 254 000 254 000 Số dư cuối kỳ 0 8.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60 Ngày 31 tháng 4 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1 Kẹo agar vỏ màu 155 632 39 000 2 Kẹo agar vỏ bóng 155 632 35 000 3 Thạch Agar túi 500g 155 632 180 000 Cộng 254 000 Kèm theo............................chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký) (ký) Cuối kỳ kết chuyể giá vốn: Nợ TK 911: 254 000 Có TK 632: 254 000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61 Ngày 31 tháng 4 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1 Kết quả giá vốn 911 632 254 000 Kèm theo............................chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký) (ký) Chứng từ ghi sổ lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ Chứng từ ghi số Số tiền Số hiệu Ngày tháng 60 31/4 254 000 61 31/4 254 000 Sổ đăng ký lập song được ghi vào sổ cái SỔ CÁI TK 632 Tháng 4 năm 2006 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú S.H NT Nợ Có 60 31/4 Xuất thành phẩm theo giá vốn 155 254 000 61 31/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 254 000 Cộng phát sinh 254 000 254 000 8.3 Kế toán doanh thu bán hàng Ngày 11/4 xuất bán cho công ty kẹo Hải Hà 2000 túi kẹo Agar vỏ bóng với giá 5đ/túi. Khách trả bằng tiền mặt. Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO Ngày11 tháng4 năm 2006 Số: 03 Nợ: 632 Có: 155 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên người nhận hàng: công ty bánh kẹo Hải Hà - Địa chỉ (bộ phận); Hà Nội - Lý do xuất kho: Bán - Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Kẹo Agar vỏ bóng túi 2 000 3.5 7 000 Cộng 7 000 Ngày 14 tháng5 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người nhận hàng Huyền Bùi thu huyền Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Hàng ngày khi có khách hàng đến mua kẹo Agar kế toán chi tiết sẽ lập hoá đơn phiếu xuất kho. Phiếu này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu. Người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán phiếu này do người bán lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký, trường hợp thành toán ngay thì hoá đơn xuất kho được chuyển đến thủ quỹ để làm thủ tục tiền. Ở đây kế toán sẽ chịu trách nhiệm riêng. Phiếu này nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ làm căn cứ để kế toán ghi sổ sách phiếu này lập 2 liên: 1 liên do kế toán giữ và 1 liên do người trả tiền giữ . Đơn vị : Công ty TNHH thuỷ sản Phú An Địa chỉ : Số 95-Phú An-Đông xá-Đông Hải PHIẾU THU Ngày 11/ 4 /2006 Nợ:111 Có: 511 Có: 333 Họ tên người mua hàng: Công ty kẹo Hải Hà Địa chỉ : Hà Nội Lý do nộp tiền : Mua kẹo Agar vỏ bóng Số tiền : 10 000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu đồng. Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng (ký, họ tên) Mai Lê thị mai Người lập phiếu (ký, họ tên) Hà Lê thuý hà Người nộp (ký, họ tên) Hiếu Phạm thanh Hiếu Thủ quỹ (ký, họ tên) Quế Nguyễn văn Qế Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho ( hoá đơn GTGT) được làm cơ sở để vào sổ doanh thu tiêu thụ. Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu theo dõi công nợ nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4 / 2006 HOÁ ĐƠN GTGT Liên : Ngày 15 tháng 4 năm 2006 Mẫu số: 01/GTKT-3N Ký hiệu: AA/98 Số: Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản: 1 Đn thoại: 031765701 MS: Họ tên người mua hàng: Công ty bánh kẹo Hải Hà Đơn vị: Địa chỉ: số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1X2 1 kẹo agar túi vỏ bóng kg 20 000 5 10 000 Cộng tiền hàng: 10 000 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 1 000 Tổng cộng tiền thanh toán: 11 000 Số tiền bằng chữ: Mười một triệu đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Hiếu Phạm thanh Hiếu Người bán hàng (ký, ghi rõ họ tên) Mai Lê thị mai Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Bì phạm văn Bì Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4/2006 kế toán định khoản như sau: Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán: Nợ TK 111 : 11 000 Có TK 511 : 10 000 Có TK 3331 : 1 000 Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Nợ TK 131 : 346 775 Có TK 511 : 315 250 Có TK 3331 : 31 525 Căn cứ vào sổ doanh thu tiêu thụ, lên chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 4 / 2006 Số 62 STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền N ợ Có 1 Thạch Agar túi 500g 131 511 263 250 511 333 26 325 2 Kẹo Agar vỏ bóng 131 511 0 111 511 10 000 511 333 1 000 3 Kẹo Agar vỏ màu 131 511 52 000 511 333 5 200 Cộng 357 775 Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 62 31 /4 263 250 10 000 52 000 63 31 /4 325 250 Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái. SỔ CÁI TK 511 tháng 4/ 2006 Tên TK: Doanh thu bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi chú SH NT Nợ Có 62 31 /4 Thu tiền bán hàng 111 10 000 Khách hàng chấp nhận thanh toán 131 315 250 63 31 /4 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 325 250 Cộng số phát sinh 325 250 325 250 8.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Ở phân xưởng II Công ty TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái TK 511, TK 632, Tk 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911. Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 28 646,392 Có TK 642 : 28 646, 392 Kết chuiyển dịch chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 6 368, 258 Có TK 632 : 6 368., 258 Kết chuyển giá vốn Nợ TK 911 : 254 000 Có TK 632 : 254 000 Kết chuyển doanh thu Nợ TK 511 : 325 250 Có TK 911 : 325 250 Kết chuyển lãi Nợ TK 911 : 36 235, 35 Có TK 421 : 36 235, 35 Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64 Ngày 31 / 4/ 2006 TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển 911 421 36 235, 35 SỔ CÁI TK 911 Tháng 4/ 2006 Tên TK : Xác định kết quả kinh doanh Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền NT SH Nợ Có 31/4 60 Kết chuyển doanh thu 511 325 250 31/4 61 Kết chuyển giá vốn 632 254 000 31/4 62 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 6 368, 258 31/4 63 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 28 646, 392 31/4 64 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 36 235, 350 Cộng phát sinh 325 250 325 250 CHƯƠNG III PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KẾT QUẢN THU ĐƯỢC TỪ CÁC CƠ SỞ THỰC TẬP I. PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU SO SÁNH CÁC KẾT QUẢN CỦA TỪNG ĐƠN VỊ 1.Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị Qua thực tập ở đơn vị chúng em thấy thành phẩm và việc tiêu thụ thành phẩm có vai trò rất lớn với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí còn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp yếu tố trực tiếp để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là thành phẩm bởi vì nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Thành phẩm là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT138.docx
Tài liệu liên quan