Tài liệu Đề tài Tổng quan kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm: LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phương thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trước đây “thị trường của người bán”. Người sản xuất bán những cái mình có nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bước phát triển với tốc độ cao làm cho cung đã vượt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trường vị trí người bán và người mua đã thay đổi “Thị trường người bán”sang “Thị trường người mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩ...
111 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phương thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trước đây “thị trường của người bán”. Người sản xuất bán những cái mình có nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bước phát triển với tốc độ cao làm cho cung đã vượt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trường vị trí người bán và người mua đã thay đổi “Thị trường người bán”sang “Thị trường người mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh tế đất nước đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trước hiện trạng như vậy, việc sản xuất ra thành phầm đã khó nhưng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng của việc đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại các doanh nghiệp tại việt nam vấn đề này chưa thực sự được chú trọng nhiều
Ý thức được điều đó, các doanh nghiêp đã không ngừng đầu tư chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi nhuận cao và chiếm thị phần. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp này, công tác kế toán nói chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm được chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những vấn đề cần tháo gỡ.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này ở công ty chúng em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm "
Nội dung của đề tài gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh
Chương II: Nội dung thực hện thu thập số liệu và phân tích số liệu ở từng cơ sở
Chương III: Phân tích đối chiếu so sánh những kết quả thu được từ cơ sở thực tập của nhóm
Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
I- VAI TRÒ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành phẩm
Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận. Từ đó họ có thể biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có những quyết định đầu tư hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp khác.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thời tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định chính xác kết quả tiêu thụ.
Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.
2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1 Thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở giai đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng được kiểm tra kĩ thuật được xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được nhập kho hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.
2.2 Tiêu thụ thành phẩm .
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Như vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu người tiêu dùng, về mặt giá trị sử dụng đựơc thoả mãn và người bán thực hiện được giá trị sản phẩm hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.
*Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó chưa phản ánh được kết quả tiêu thụ hàng hoá, chưa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.
*Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá trình tiêu thụ hàng hoá đã được hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm như sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lượng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc chưa có thuế GTGT tùy thuộc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.
2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội dung việc tổ chức kế toán.
3. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
3.1 Một số khái niệm chủ yếu
° Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở giai đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng được kiểm tra kĩ thuật được xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và được nhập kho hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.
° Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
° Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp )
° Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản bớt giá và khoản hồi khấu chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
° Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng …
° Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
° Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
° Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiến hành.
° Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Về thực chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán.
3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Ø Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số lượng chất lượng cũng như chủng loại thành phẩm.
Ø Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ø Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xưởng, giữa kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận.
Ø Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá trị thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử dụng hai cách đánh giá
3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế
Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó được xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập.
Giá thành
Chi phí
Chi phí
Chi phí
=
+
+
Công xưởng thực tế
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến.
3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
° Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, giá thực tế sản phẩm, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh) khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó
Phương pháp này sử dụng cho doanh nghiệp có số lượng hàng hoá ít, hàng hoá ổn định có tính tách biệt và nhận diện được.
° Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này giá trị số hàng hoá, thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng hoá , thành phẩm và giá mua thực tế thành phẩm, hàng hoá nhập kho trước do vậy giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phương pháp này áp dụng sản phẩm hàng hoá có tính ổn định và có xu hướng giảm.
° Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này giả định như sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau cũng sẽ được xuất trước tiên, ngược với phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng trong trường hợp lạm phát
° Theo phương pháp giá đơn vị bình quân.
Đây là phương pháp hay được sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính tiện lợi và hiệu quả của chúng. Theo phương pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế
từng loại xuất kho
=
Số lượng từng
loại xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Gía thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
*Ưu điểm :
+ Tính toán đơn giản, dễ làm
*Nhược điểm:
+ Độ chính xác không cao
+ Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo cách pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và số lượng kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo từng loại.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
* Ưu điểm:
+ Đơn giản
+ Phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá
*Nhược điểm:
+ Độ chính xác không cao
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Cách này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
* Ưu điểm:
+ Chính xác
+ Cập nhật phản ánh kịp thời các biến động
* Nhược điểm
+ Tốn công sức, và thời gian vì khối lượng công việc tính toán rất lớn
° Phương pháp hệ số giá:
Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho
trong đó:
Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ
=
Hệ số giá TP
Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ
* Ưu điểm:
+ Kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm
+ Công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng
+ Không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
II- KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị, theo người chịu trách nhiệm bảo quản.
Việc kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phương pháp sau.
1.1 Phương pháp ghi thẻ song song.
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho được thu kho tiến hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống như thẻ kho nhưng có thêm cột theo dõi phần giá trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng loại.
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho
Kế toán
tổng hợp
Thẻ hoặc sổ
kế
toán
chi
tiết
Đối chiếu
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Mẫu số kho
mẫu số 06-VT
Đơn vị:…………………………
Tên kho:……………………………..
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:……………….. ..............................Tờ số:…………
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:……………………………………
Đơn vị tính:…………………………………………Mã số:………..
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu: Theo phương pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ tiêu số lượng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng số lượng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng.
Ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lượng nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển được theo dõi về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của sổ kế toán được giảm bớt
* Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp ,chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
ghi cuối tháng
1.3 Phương pháp ghi sổ số dư.
Ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lượng nhập, xuất, tồn kho vào từng thẻ kho tương ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dư (cột số lượng) và gửi lên phòng kế toán.
Ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dư của sổ số dư trên cơ sở số dư hiện vật của thủ kho. Trước hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp
* Ưu điểm: Đơn giản trong khâu ghi chép
* Nhược điểm: Việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phương páp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm sự biến động xảy ra thường xuyên, i nhân viên kế toán và quản lý có trình độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao
thẻ kho
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi sổ số dư.
Sổ số dư
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đốichiếu kiểm tra
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho
- Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT
- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán
- Séc, giấy uỷ nhiệm thu, chi
Các chứng từ khác như: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu…
.
Đơn vị: ………………….
Bộ phận:…………………
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày… tháng … năm ..
Số: ……
Nợ: …..
Có: …...
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng: …………………………………………………………
- Địa chỉ (bộ phận): …………………………………………………………………
- Lý do xuất kho: ……………………………………………………………………
- Xuất tại kho: ………………………………………………………………………
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
Cộng
Ngày.. tháng …năm…
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(ký, họ tên,
đóng dấu )
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên : ...
Ngày... tháng.... năm ...
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:…..
Đơn vị bán hàng: ...........................................................................................
Địa chỉ : ...................................................................................................................
1
Điện thoại: .................................. MS:
Họ tên người mua hàng: ..........................................................................................
Đơn vị: .....................................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................
Số tài khoản: ………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: ……………MS:
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT :
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền bằng chữ:
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp
Thủ quỹ
(ký, họ tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Đơn vị: ………………
Địa chỉ: ……………..
PHIẾU THU
Ngày thán năm
Quyển Số:……
Số: …….
Nợ: …….
Có: ……
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
Họ tên người nộp tiền: ……………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………….
Lý do nộp tiền: ..........................................................................................................
Số tiền: ...............................(viết bằng chữ): ...………………………………….
......................................................................................................................
kèm theo : ............................. chứng từ gốc ..........................................................
Đã nhận đủ số tiền.....................(viết bằng chữ): …………………………….........
………………………………………………………………………………………
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp
Thủ quỹ
(ký, họ tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài khoản
Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
TK 155 :Thành phẩm
TK 157 : Hàng gửi đi bán
TK 156 : Hàng hoá
TK5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
TK531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK111 : Tiền mặt
TK111 : TGNH
TK131 : Phải thu khách hàng.
TK911 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
TK511 : Doanh thu bán hàng:
TK333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Sơ đồ một số tài khoản sử dụng
TK 632: ” Giá vốn hàng bán “ dùng để theo dõi trị gía vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ
Nợ TK 632 Có
TK 155: “Thành phẩm”
Nợ TK 155 Có
- Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm đơn vị sản xuất hoàn thành trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
- SDĐK: Số thành phẩm tồn kỳ trước chuyển sang
- Kiểm kê thừa
-Thu hồi lại hàng gửi bán hoặc trả lại
- Nhận cấp phát, vốn góp các thành viên , viện trợ , biếu tặng
- Đánh giá tăng vật liệu, dụng cụ , sản phẩm, hàng hoá
SDCK : Số thành phẩm tồn cuối kỳ
- Xuất sử dụng cho SXKD
- Xuất bán
- Xuất góp vốn liên doanh
- Xuất thuê gia công chế biến
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đo, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 511 Có
TK 531: “ Hàng bán bị trả lại’ Theo dõi doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 521: “ Chiết khấu thương mại “ được dùng để theo dõi toàn bộ các chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về số lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
Nợ TK521,531,532 Có
- Số thuế phải nộp
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
-Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
- Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
- Tập hợp các khoản giảm giá , hàng bán, chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ
-Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán , chiết khấu thương mạivào bên nợ TK 511, 512
TK 157: “ Hàng gửi đi bán” được sử dụng theo dõi trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán tại đại lý, ký gửi hàng hay dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, số sản phẩm, hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng, từng người mua
Nợ TK 157 Có
TK 911: “ Xác định kết quản kinh doanh” tài khoản này để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này mở chi tiết theo từng hoạt động ( hoạt động tiêu thụ, hoạt động tài chính…)
Nợ TK 911 Có
SDĐK: Giá vốn sản phẩm hàng hoá dịch vụ gửi bán kỳ trước chuyển sang
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán gửi đại lý hoặc đã thực hiện nhưng chưa được chấp nhận
SDCK: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
- Giá vốn sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối trả lại
- Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí ban hàng
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí khác
- Kết chuyển lãi
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
- Kết chyển doanh thu từ hoạt động tài chính
- Kết chuyển doanh thu khác
- Kết chuyển lỗ
TK 131:” Phải thu của khách hàng “ tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách
Nợ TK 131 Có
Tk 331: “ Phải trả người bán” tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán
Nợ TK 331 Có
SDĐK: Số tiền khách hàng còn nợ
- Số tiền phải thu của khách hàng
- Tổng số tiền khách hàng nợ
SDCK: Số tiên khách hàng còn nợ
SDĐK: Số tiền khách hàng đặt trước
- Số tiền khách hàng đã trả
- Tổng số tiền khách hàng đã trả
SDCK: Số tiền khách hàng đặt trước
- SDĐK: Số tiền đặt trước cho người bán
- Số tiền trả cho người bán
-Tổng số tiền đã trả cho người bán
SDCK: Số tiền đặt trước cho người bán
SDĐK: Số tiền phải trả cho người bán
- Số tiền chưa trả cho người bán
- Tổng số tiền chưa trả cho người bán
SDCK: Số tiền phải trả cho người bán
TK 111: “ Tiền mặt “ , TK 112: :Tiền gửi ngân hàng “ Phản ánh các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111, 112 Có
TK 333: “ Thuế phải nộp nhà nước “
Nợ TK 333 Có
-SDĐK: Số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kỳ trước chuyển sang
- Doanh thu bán hàng
-Thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác ( chưa thuế GTGT)
- Thuế GTGT đầu ra ( Tính theo giá bán)
-SDCK: Số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng còn lại phải nộp vào kỳ sau
- Chi mua sắm vật tư , tài sản
- Chi thanh toán nộp vào tài khoản tiền gửi
- Thuế GTGT đầu vào
- Số tiền thuế đã nộp
- Các khoản trợ cấp, trợ giúp được ngân sách duyệt
- Các nghiệp vụ làm giảm số thuế phải nộp ngân sách
SDCK: Số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt nhưng chưa nhận
SDĐK: Số thuế phải nộp kỳ trước chuyển sang
- Số tiền thuế phải nộp
- Các khoản trợ cấp, trợ giúp đã nhận
SDCK: Các khoản còn phải nộp ngân sách nhà nước
2.3 Các phương thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm
° Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán cho các khách hàng được chính thức được coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số lượng hàng này.
° Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận
Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phương thức này doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó
° Phương thức tiêu thụ ký gửi:
Giao hàng cho đại lý chính là biến tướng của phương thức bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi được coi là hàng gửi đi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng đại lý. Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng và hoa hồng đại lý đó hàng hoá được coi là tiêu thụ.
° Phương thức bán hàng trả góp:
Các phương thức thanh toán tiền bán hàng thu tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tượng của phương thức bán trả chậm. Khi giao hàng cho người mua thì hàng được coi là tiêu thụ ngay và doanh nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhưng phải lãi suất nhất định phần lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh toán và đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra còn có phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trường hợp khác được coi là tiêu thụ.
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
Khi hạch toán tổng hợp về thành phẩm, kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
3.1 Phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm trên sổ kế toán. Kế toán dựa vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành phẩm.
Nếu sử dụng phương pháp, khối lượng công việc kế toán sẽ lớn nhưng nó có ưu điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị thành phẩm trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ.
Phương pháp KKTX thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện để kiểm kê chính xác từng nghiệp vụ nhập, xuất, tồn thành phẩm.
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
TK157
TK157
TK 632 632632
TK 412
TK 642
TK 3381
TK 642,1388 1ttttTK66666642642
TK 1381
TK 412
Gtt TP nhập kho từ sx, thuê ngoài gc
Gtt TP gửi bán, không bán được nhập
lại kho
Gtt TP đã tiêu thụ bị trả lại, nhập kho
Phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
Gía trị thừa trong định mức
Gía trị thừa chưa rõ nguyên nhân
Xuất kho tiêu thụ tt , trả góp, xuất trả lương, thưởng, trao đổi
Xuất tiêu thụ theo phương thức gửi bán hoặc qua đại lý
Thiếu trong định mức hoặc
bắt bồi thường
Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Chênh lệch giảm giá trị do đánh giá lại
TK 128,222 22222
Trị giá TP đem góp vốn liên doanh
TK 155
TK 154
TK 632
3.2 Phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá thành phẩm đã xuất theo công thức:
Trị giá TP xuất kho
=
Trị giá TP tồn đầu kỳ
+
Trị giá TP nhập trong kỳ
-
Trị giá TP tồn cuối kỳ
Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng nhược điểm là độ chính xác về trị giá thành phẩm phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi, …
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lượng nhập, xuất theo từng nghiệp vụ.
Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai định kỳ
TK 155
TK 632
TK155
TK 157
TK 631
K/c gtt TP tồn đầu kỳ
K/c gtt TP gửi bán đầu kỳ
K/c giá thành tt của TP sx trong kỳ
K/c gtt TP tồn cuối kỳ
TK 157
K/c gtt TP gửi bán cuối kỳ
4. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phương thức tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng.
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hợp đồng.
TK 521, 531, 532
TK 511, 512
Tổng
Giá
Thanh
Toán
(cả thuế
GTGT)
TK 111,112, 131
Kết chuyển chiết khấu thương mại , giảm giá
TK 911
Kết chyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Thuế GTGT phải nộp
Hàng bán, doanh thu
Hàng bán bị trả lại
TK 3331
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT
Sơ đồ kế toàn doanh thu tiêu thụ theo phương thức trả góp
TK 511
Doanh thu theo giá bán
thu tiền ngay ( chưa kể
thuế GTGT)
TK 911
TK111, 112
TK338
Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng
TK3331
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
Lợi tức trả chậm
TK131
Thu tiền ở
người mua
Tổng số tiền còn phải thu ở ngươi mua
Kết chuyển doanh thu thần
5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
5.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại điều này rất thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán doanh thu được chính xác, tuy có làm giảm doanh thu nhưng lại có nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kết chuyển giảm giá
Doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 511
Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.
TK 531, 532
Giảm giá, hàng bán trả lại theo giá không thuế
TK 111, 112, 131
Tổng số tiền giảm giá hàng bán trả lại cả thuế
TK 3331
Thuế GTGT
đầu tra tương ứng
5.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất
5.2.1 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng (CPBH) trong là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong kỳ như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, chi phí cho nhân viên bán hàng, …
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là chi phí chi ra để quản lý kinh doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp như chi phí cho nhân viên quản lý, chi phí văn phòng, giao dịch, một số loại thuế, phí, lệ phí…
Sơ đồ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152
TK 111,112,…
Tập hợp CP dịch vụ mua ngoài
TK 1421
TK 333,139,159
TK 911
TK 153
TK 214
Thuế, phí,lệ phí và CP dự phòng
K/ c CPBH, CPQL kỳ trước
TK 335
TK 1422
Tập hợp CP NV, DC
Gía trị đồ dùng BH và văn phòng
Khấu hao TSCĐ
CP bảo hành không có dự toán
Có dự toán
K/c CPBH,CPQLDN với DN có chu kỳ SXKD ngắn
K/ c CPBH, CPQL ở DN có chu kỳ sxkd dài
Tập hợp CP nhân viên
Các khoản được ghi giảm CP
TK 334,338
TK 641,642
TK 111,112
5.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Thông thường, vào cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần (doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu) với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ.
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK 641,642
TK 632
TK 421
TK 911
TK 511,512
TK 421
K/ c GVHB trong kỳ
K/ c CPBH, CPQLDN
Lãi từ việc tiêu thụ TP
K/ C DT thuần
Lỗ về hoạt động tiêu thụ
6. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại sổ
- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
- Sổ chi tiết bán hàng
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
vật liệu, dụng cụ,sản phẩm, hàng hoá
- Sổ tiền mặt
- Sổ cái TK…
- Sổ chi tiết TK 131,TK 331
-Sổ tiền gửi ngân hàng…
Một số mẫu sổ
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
NT
Chứng từ
Diễn giải
Tk
đối
ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số
Ngày
SL
ĐG
SL
ĐG
SL
ĐG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Cộng
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO
VẬT LIỆU , DỤNG CỤ , SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ
Số danh điểm
Tên vật liệu
(dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá)
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
1
2
3
4
5
6
Loại …
SỔCHI TIẾT BÁN HÀNG
NT
Chứng từ
Diễn giải
Tk
đối
ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
Các khoản khác (521,531)
Cộng
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN
Đối tượng:………………………………………..
Trang:..........................
NT
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn được chiết khấu
Tk đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ngày,
tháng đã thanh toán
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Cộng
SỔ CÁI TK...........
Tên tài khoản:……………………………
Số hiệu:………….
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
NT
Nợ
có
Cộng
CHƯƠNG II
NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ
I. CƠ SỞ THỰC TẬP CỦA NHÓM
Thành viên trong nhóm thực tập tại cùng cơ sở là công ty TNHH thủy sản Phú An và trong hai phân xưởng I và phân xưởng II chính phần lớn là điểm chung
Khái quát về tình hình công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An trước đây là của chủ hộ cá thể những năm gần đây nhận thấy tầm quan trọng của ngành chế biến thuỷ sản đối với nền kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn nguyên liệu cho các ngành khác như công nghiệp nhẹ, y học. Sản phẩm của ngành phong phú, có tác dụng lớn trong khi sự hiểu biết về sản phẩm còn ít nhất là trên thị trường miền Bắc Việt Nam. Trong khi đó ở một số nước việc tiêu dùng loại sản phẩm này rất phổ biến đặc biệt là thị trường Trung Quốc
Nguyên vật liệu chế biến ngành này có từ rất lâu nhưng trước đó người ta chưa biết cách chế biến thành các thành phẩm và vận dụng thủ công là chủ yếu. Trong những năm gần đây các loại sản phẩm này trở lên phong phú hơn lữa việc tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao và việc chế biến được các sản phẩm này mang tính độc quyền tập đoàn
Nhận thấy thuận lợi và điều kiện thực tế là một cơ hội lớn đồng thời dựa trên cơ sở vật chất có sẵn với sự đầu tư đổi mới áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm học hỏi, tích cóp được trong nhiều năm ông phạm văn Bì đã quyết định thành lập công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Công ty TNHH Thuỷ Sản Phú An được thành lập19/2/2003
Với ngành nghề chính là luôi trồng và sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ rau câu như agar bột sợi và thạch các loại...
Tuy mới thành lập có không ít những khó khăn trong việc quản lý nhưng nhịp độ sản xuất của Công ty luôn tăng trưởng song nhìn trung còn đơn điệu, mức tăng trưởng còn thấp.
Năm 2003-2005: Trong điều kiện mới thành lập công ty còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý sản phẩm nghèo làn, sự cạnh tranh chưa cao, tiếp cận thị trường chưa tốt tuy có chú trọng nhiều đến khâu quảng cáo tiếp thị nhưng lượng hàng tiêu thụ chưa nhiều giá thành của các loại thành phẩm còn cao .
2005 đến này: Nhờ những cố gắng trong viếc quản lý và khắc phục được
những điểm yếu ở những năm trước công ty đã dần đi vào ổn định, thu nhập của người lao động tăng điều đó chứng tỏ công ty có thể tồn tại và phát triển và hoà nhập trong cơ chế thị trường.
2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ
2.1. Mô hình tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
I
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
Nhân sự
Phòng vật tư- kỹ thuật
Phân xưởngI
Cửa hàng số I
Phân xưởng
II
Phó giám đốc
I
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
° Giám đốc
Chức năng:
- Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận, nghiệp vụ
Nhiệm vụ:
- Phụ trách tổ chức cán bộ, tài chính của công ty
- Thay mặt cho công điều hành các hoạt động kinh tế ra quyết định kinh doanh và điều hành công ty hoạt động
- Xác định mục tiêu đề ra chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan…
° Phó giám đốc
Chức năng:
- Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc để giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
Nhiệm vụ:
- Phụ trách, điều hành 4 phòng bản trong công ty: phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư, kỹ thuật
Trong đó
Phó giám đốc I: Phụ trách phòng kế toán và phòng kinh doanh
Phó giám đốc II: Phụ trách phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư kỹ thuật
°Phòng kinh doanh
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh
Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý
- Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm, hàng hoá và báo cáo với giám đốc về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
- Khai thác, tiến hành tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu
°Phòng tổ chức nhân sự
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức về nhân sự trong công ty
- Đặt ra các kế hoạch liên quan đến vấn đề nhân sự, điều hành và quản lý tốt các vấn đề đó
° Phòng vật tư – kỹ thuật
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự vật tư ,kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
- Quản lý về tình hình vật tư trong công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất
- Kiểm tra, xem xét mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm chế biến ra
- Đề ra các kế hoặch và biện pháp thích hợp để cung ứng đủ vật tư và đảm bảo về mặt chất lượng tốt cho các sản phẩm trong công ty.
° Phòng kế toán
Chức năng:
- Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong
quản lý, điều hành về các vấn đề về công tác kế toán tại công ty.
Nhiệm vụ:
- Giám đốc về tài chính theo dõi các hoạt động của nhà máy hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty thông qua hạch toán các khoản thu mua, xuất, nhập vật liệu, hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty.
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng nhà cung cấp, cơ quan thuế đồng thời theo dõi cơ cấu và nguồn hình thành tài sản
° Cửa hàng số I
Chức năng:
- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động trao đổi, mua bán.
Nhiệm vụ:
- Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty.
° Phân xưởngI
Chức năng:
- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Chuyên sản xuất bột và sơi agar đóng gói các loại .
° Phân xưởngII
Chức năng:
- Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Chuyên sản xuất các lại thạch agar, thạch dừa, kẹo agar các loại.
2.3 Tổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
2.4 Chức năng và nhiệm vụ
° Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
° Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tư, tiền lương thành toán nội bộ.
°Thuỷ quỹ là người giữ tiền mặt, chi tiền mặt cho công nhân viên và khách hàng.
3. Chính sách kế toán tại công ty
3.1. Hình thức kế toán
Công ty TNHH thuỷ sản Phú An hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi vào sổ kế toán tổng hợp đều được ghi vào chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán.
Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ- ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ-ghi sổ
Sổ cái TK ...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 632 511, 131….
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty
Stt
Tên
Chứng từ liên quan
Sổ sách liên quan
1
Tiền mặt
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy biên nhận
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331, 133..
+ Sổ cái các tài khoản 111, 113, 331, 333, 511, 521..
2
Tiền gửi ngân hàng
+ Séc
+ Chứng từ ghi sổ
+ Giấy uỷ nhiệm thu
+ Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331…
+ Sổ cái tài khoản 112, 331, 131…
3
Tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Tờ khai khấu hao tài sản cố định
+ Sổ tài sản cố định
+ sổ cái tài khoản 211, 241, 711….
4
Lương
+ Phiếu thu, phiếu chi
+Giấy đề nghị tạm ứng
+Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 334, 338
+ Sổ cái các tài khoản 111, 334, 338 ,627, 641, 642,
138…
5
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá
+ Sổ chi phí sản xuất chung
+ Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 331, 133..
+ Sổ cái các tài khoản, 133, 331, 152, 153…
6
Thành phẩm, Hàng hoá
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
+ Chứng từ ghi sổ
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào
+ Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Bảng kê khai hàng hoá đại lý ký gửi
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ cái các tài khoản 155, 157, 632 ,641, 642, 531, 532…
+ Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 133, 331, 333, 131…
Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty TNHH thủy sản Phú An là Việt nam đồng
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/1-31/12 theo năm dương lịch
3.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty TNHH thủy sản Phú An
Công ty vật tư TNHH thủy sản Phú An tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán thống kê của nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty.
3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này
Căn cứ vào quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trưởng bộ tài chính đồng thời qua thực tế về hình thức hạch toán tổng hợp của công ty em lập bảng tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ trên.
Loại tài sản
Stt
Số hiệu
Tài khoản
Loại I : Tài sản lưu động
1
111
Tiền mặt
2
112
Tiền gửi ngân hàng
3
131
Phải thu của khách hàng
4
133
Thuế giá trị gia được khấu trừ
5
138
Phải thu khác
6
141
Tạm ứng
7
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
8
152
Nguyên liệu vật liệu
9
153
Công cụ, dụng cụ
10
154
Chi phí sản xuất kinh doanh
11
155
Thành phẩm
12
156
Hàng hoá
13
157
Hàng gửi bán
Loại II: Tài sản cố định
14
211
Tài sản cố định hữu hình
15
214
Khấu hao tài sản cố định
16
241
Xây dựng cơ bản dở dang
Loại III: Nợ phải trả
17
242
Chi phí trả trước dài hạn
18
311
Vay ngắn hạn
19
331
Phải trả cho người bán
20
333
Thuế GTGT phải nộp
21
338
Phải trả, phải nộp khác
Loại IV: Vốn chủ sở hữu
22
341
Vay dài hạn
23
411
Nguồn vốn kinh doanh
24
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
25
421
Lợi nhuận chưa phân phối
26
441
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Loại V: Doanh thu
27
511
Doanh thu thuần
28
512
Doanh thu nội bộ
29
515
Doanh thu hoạt động tài chính
30
521
Chiết khấu thương mại
31
531
Hàng bán bị trả lại
Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh
32
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
33
622
Chi phí nhân công trực tiếp
34
627
Chi phí sản xuất chung
35
632
Giá vốn hàng hàng bán
36
635
Chi phí tài chính
37
641
Chi phí bán hàng
38
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại VII: Thu nhập khác
39
711
Thu nhập khác
Loại VIII: Chi phí khác
40
811
Chi phí khác
LoạiVIIII: Xác định kết
41
911
Xác định kết quả
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY VẬT TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN
Tình hình chung hai phân xưởng
1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
1.1. Phân loại thành phẩm.
Công ty TNHH thuỷ sản Phú An là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên sản xuất: Bột a gar, sợi, thạch và kẹo agar các loại.Giá thành nhập kho cũng được xác định theo từng loại khác nhau.
1.2 Đánh giá thành phẩm.
1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng như quy định, tức là:
- Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: Giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế.
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán.
1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế
Từng loại xuất kho
=
Số lượng từng
loại xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó đơn vị áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
2 Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán.
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm.
2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm:
Sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người làm đại diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị, thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ .Phiếu này nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trường hợp nhập kho vật tư nhập khẩu hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công chế biến hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê.
2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm:
Thành phẩm của công ty được xuất trong các trường hợp sau: Xuất kho thành phẩm để tiếp tục sản xuất, Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài…
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng và kho vật tư sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do các bộ phận lĩnh được do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui định của từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi
lập phiếu xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số 2 số lượng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất.
Liên 1 lưu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu), Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột, Liên3 khách hàng mang tới phòng kế toán để làm căn cứ viết hoá đơn GTGT
Hoá đơn GTGT lập thành 3 liên: Liên 1 phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc, liên 2 khách hàng giữ, liên 3 khách hàng mang xuống thủ kho xác nhận vào hoá đơn và giao hàng thủ kho giữ lại hoá đơn này, ghi thẻ kho sau đóng thành tập, cuối tháng chuyển đến phòng kế toán để đối chiếu.
3.Phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Phân xưởng I: Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phân xưởng II : Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và theo hợp đồng
3.1 Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Theo phương thức này công ty tiến hành giao hàng cho người bán mua trực tiếp tại kho, một số khách hàng thanh toán luôn bằng tiền mặt.hần lớn khách hàng chưa trả tiền ngay, họ được công ty đồng ý cho nợ một khoản tiền và thoả thuận ngày thanh toán trên tờ hoá đơn và được kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ. Sau một thời gian khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ như hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: kế toán dùng các chứng từ như hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.
Phương thức này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được chất lượng sản phẩm, hàng hoá tốt hơn, bới vì sau khi người mua nhận hàng tại kho và trả tiền thì đơn vị mất quyền sở hữu về số lượng này và bên mua phải chịu trách nhiệm vật chất hoàn thành.
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hợp đồng.
TK 521, 531, 532
TK 511, 512
Tổng
Giá
Thanh
Toán
(cả thuế
GTGT)
TK 111,112, 131
Kết chuyển chiết khấu thương mại , giảm giá
TK 911
Kết chyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Thuế GTGT phải nộp
Hàng bán, doanh thu
Hàng bán bị trả lại
TK 3331
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT
Khi xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng
Xuất tại kho
Nợ TK 632
Có TK 155
Doanh thu có khối lượng thành phẩm
Đã thu bằng tiên mặt hoặc tiền ngân hàng
Nợ TK :111,112
Có TK : 511
Có TK: 333
Tài khoản sử dụng gồm các tài khoản sau:
Tk 511, 131, 641, 111, 642, 632, 911
3.2 Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng
Phương thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phương thức này doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến địa điểm mà người mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi là tiêu thụ. Và bên bán mất quyến sở hữu về số hàng đó
Khi xuất hàng chuyển đi theo hợp đồng kế toán ghi
TK 155
TK 154
TK 157
Xuất hàng bán đi
Bàn giao vụ dịch vụ cho kế toán
Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho ( hoá đơn GTGT) được làm cơ sở để và sổ doanh thu tiêu thụ
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
4. Tình hình thực tế tại các phân xưởng
4.1 Tình hình thực tế tại phân xưởng I
Qua thời gian thực tập thu thập các số liệu em có thể tóm tắt quá trình thực tế tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An như sau:
ØBảng tồn kho thành phẩm tháng trước chuyển sang
Đv:1000(đ)
TT
TÊN THÀNH PHẨM
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Sợi agar dài, trắng
150
135
20 250
2
Sợi agr dài ,vàng
30
112
3 360
3
Sợi agar trắng , ngắn
4
Sợi agar ngắn , vàng
101
61
6 161
Cộng
281
29 771
Ø Bảng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng 5/2006
Đv:1000(đ)
TT
TÊN THÀNH PHẨM
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Sợi agar dài, trắng
350
145
50 750
2
Sợi agr dài,vàng
255
112
28 560
3
Sợi agar trắng , ngắn
246
108
26 568
4
Sợi agar ngắn , vàng
49
85
4 165
Cộng
900
110 043
Bảng doanh thu tiêu thụ tháng 5/2006
Stt
Tên thành phẩm
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
1
Sợi agar dài, trắng
500
180 000
90 000
2
Sợi agar dài, vàng
285
145 000
41 325
3
Sợi agar ngắn, trắng
246
140 000
34 440
4
Sợi agar vàng, ngắn
150
110 000
16 500
1181
182 265
Đơn vị: 1000(đ)
Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lượng 50 kg, đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng, ngắn đóng gói với số lượng là 46 kg, đơn giá là 108 (đ/kg)
Ngày 5/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài trắng số lượng 150 kg đơn giá là 145 (đ/kg) và sợi agar ngắn, vàng số lượng 49 kg, đơn giá là 85 (đ/kg)
Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg với hình thức thanh toán chậm
Ngày 14/5: Xuất kho bán chị Phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 160 kg và sợi agar vàng, ngắn với số lượng là 49 kg khách hàng đồng ý thanh toán bằng tiền mặt
Ngày 15/5: Công ty nhập kho thành phẩm sợi agar dài, trắng số lượng 200 kg đơn giá 145 (đ/kg ), sợi gar trắng, ngắn 200kg với đơn giá 108 (đ/kg) và sợi gar dài, vàng với số lượng 205 kg và đơn giá 112 (đ/kg)
Ngày 23/5: Xuất bán cho chi phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 240 kg và sợi agar vàng ngắn với số lượng 101 và sợi agar dài vàng với số lượng là 285 kg với hình thức là thanh toán chậm
4.1.1 Tính giá thành xuất kho thành phẩm ở phân xưởng I
Dựa vào phương pháp tính giá xuất kho thành phẩm mà đơn vị áp dụng trong công ty: Giá đơn vị bình quân trong đó kế toán sử dụng cách tính giá đơn vị bình quân theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. kế toán tính giá xuất kho thành phẩm
Sợi agar dài,trắng
Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 5/5
=
20 250 + (150x145)
=
140 (đ/kg)
150 +150
Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày
15/5
=
(40x140)+(200x145)
=
144,17 (đ/kg)
40+200
Giá xuất kho của sợi agar dài ,vàng
Giá xuất kho của sợi agar trắng ,ngán
:112 (đ/kg)
:108 (đ/kg)
Giá xuất kho của sợi agar ngắn, vàng được tính
Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 5/5
=
6 161+(49 x 85 )
=
68, 84(đ/kg)
101+49
4.1.2 trình tự luân chuyển
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ-ghi sổ
Sổ cái TK ...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK 632 511, 131….
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
ghi cuối tháng
Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lượng 50 kg và đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng,ngắn đóng gói với số lượng là 46 kg và đơn giá là 108 (đ/kg)
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 1 tháng 5 năm 2006
Số: 30
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 1 tháng 5 năm 2006 của
- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Sợi agar dài, vàng đóng gói
Kg
50
50
112
5 600
2
Sợi agar trắng ngắn đóng gói
Kg
46
46
108
4 968
Cộng
10 568
ngày 1 tháng 5 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trương
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày8 tháng 5 năm2006
Số: 40
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng: Bùi thu Huyền
- Địa chỉ (bộ phận); Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế
-Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm
Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Sợi agar dài, trắng
Kg
100
100
140
14 000
2
Sợi agar trắng, ngắn
Kg
246
246
108
26 568
Cộng
40 568
Ngày8 háng 5 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người nhận hàng
Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Căn cứ vào số liệu trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên :
Ngày8 tháng 5 năm2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số: 41
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
1
Điện thoại: 031765701 MS:
Họ tên người mua hàng: Bùi thu Huyền
Đơn vị: Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh
Địa chỉ: Đường bao Nguyễn Bình Khiêm- Hải Phòng
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
1
Sợi agar dài, trắng
Kg
100
180
18 000
2
Sợi agar trắng, ngắn
Kg
246
140
34 440
Cộng tiền hàng: 52 440
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 5 244
Tổng cộng tiền thanh toán: 57 684
Số tiền bằng chữ: Năm mươi bảy triệu sáu trăm tám mươi tư nghìn đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Huyền
Bùi thu Huyền
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày14 tháng 5 năm 2006
Số: 50
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng: Phạm thanh Hiếu
- Địa chỉ (bộ phận); Công ty cổ phần đồ hộp Hải Lomg
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Sợi agar dài, trắng
Kg
160
160
140,00
22 400,00
2
Sợi agar vàng, ngắn
Kg
49
49
68,84
3 373,16
Cộng
25 73,16
Ngày 14 tháng5 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người nhận hàng
Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Căn cứ vào số lượng trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn GTT
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên :
Ngày 14 tháng 5 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số: 51
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
1
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên người mua hàng: Phạm thanh Hiếu
Đơn vị: Công ty cổ phần đồ hộp Hải Long
Địa chỉ: Số 10- Đường Lê Lai
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
1
Sợi agar dài, trắng
Kg
160
180
28 800
2
Sợi agar vàng, ngắn
Kg
49
110
5 390
34 190
Cộng tiền hàng: 34 190
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 3 419
Tổng cộng tiền thanh toán: 37 609
Số tiền bằng chữ: Ba mươi bảy triệu sáu trăn linh chín nghìn đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
Cắn cứ vào hoa hoá đơn kế toán viết phiếu thu
Đơn vị: công ty TNHH TS Phú An
Địa chỉ: Số 95-Hải An- HP
PHIẾU THU
Ngày 14 tháng5 năm 2006
Quyển Số: 60
Số: 51
Nợ: 111
Có: 511-333
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
Họ tên người nộp tiền: Phạm thanh hiếu
Địa chỉ: Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
Lý do nộp tiền: Trả tiền hàng
Số tiền: 34 190 (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn
kèm theo : chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn đồng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Mai
Lê thị mai
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Hà
Lê thuý hà
Người nộp
(ký, họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Quế
Nguyễn văn Quế
Dựa vào các chứng từ xuất, nhập kế toán lên sổ chi tiết vật liệu ,hàng hoá
dưới đây là mẫu sổ chi tiết thành phẩm của sợi agar dài, trắng
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU HÀNG HOÁ
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Sợi agar
Quy cách: Dài, trắng
Đv:1000(đ)
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tồn kho đầu tháng
150
20 250
1
54
5/5
Nhập kho TP
154
145
150
21 750
300
42 000
2
40
8/5
Xuất bán TP
632
140
100
14 000
200
28 000
3
50
14/5
Xuất bán TP
632
140
160
22 400
40
5 600
4
69
15/5
Nhập kho TP
154
145
200
29 000
240
34 600
5
41
23/5
Xuất bán TP
632
144,17
240
34 600
0
0
Cộng
50 750
150
71 000
0
0
Dựa vào các phiếu xuất kho ở trên kế toán vào các chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58
Ngày 31 tháng 5 năm 2000
Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1.
Sợi agar dài, trắng đóng gói
155
154
71 000
2.
Sợi agar dài, vàng đóng gói
155
154
31 920
3
Sợi agar trắng , ngắn
155
154
26 568
4
Sợi agar ngắn , vàng
155
154
10 326
Cộng
139 814
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ
Đv:1000(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
59
31/5
139 814
Sổ đăng ký chứng từ lập xong được ghi vào sổ cái
SỔ CÁI TK 155
Tháng 5/ 2000
Tên tài khoản: Thành phẩm Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
N -T
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
29 771
58
31/5
Nhập kho thành phẩm
154
110 043
59
31/5
Xuất kho thành phẩm
632
139 814
Cộng phát sinh
139 814
139 814
Số dư cuối kỳ
3. Kế toán chi tiết thành phẩm.
3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nk
Phiếu xk
HĐ GTGT
Thẻ chi tiết TP
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn TP
Thẻ kho
3.2 Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm.
Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thủ kho mở thẻ kho
VD mẫu thẻ kho mở cho loại thành phẩm là sợi agar dài, trắng
Đơn vị: công ty tnhh thuỷ sản Phú An
Tên kho:
THẺ KHO
Tháng 10/2001
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sợ a gar dài, trắng
Đơn vị tính: kg mã số: Đv: 1000(đ)
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
150
54
5/5
Nhập kho thành phẩm
5/5
150
150
1
40
8/5
Xuất kho cho công ty Đông lạnh
8/5
100
300
2
50
14/5
Xuất kho
14/5
160
200
3
69
15/5
Nhập kho thành phẩm
15/5
200
40
41
23/5
Xuất bán cho công ty Hải Long
23/5
240
240
Tồn cuối kỳ
350
500
Tại phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ xuất nhập và hoá đơn GTGT trên kế toán mở sổ thẻ chi tiết thành phẩm
VD: Thẻ chi tiết của cho sợi agar dài, trắng
số thẻ:………………….Tờ số:…………………
Tên, nhãn hiệu, quy cáchvật tư: Sợi agar dài, trắng đóng gói
Đơn vị tính: kg giá hạch toán: 142 000(đ/kg)
Kho:……………………………………………………..
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
ĐV:1000(Đ)
chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tồn kho đầu tháng
150
20 500
54
5/5
Nhập kho TP
150
21 750
300
42 000
40
8/5
Xuất bán
100
14 000
200
28 000
50
14/5
Xuất bán
160
22 400
40
5 600
69
15/5
Nhập kho TP
200
29 000
240
34 600
41
23/5
Xuất bán
240
34 600
0
0
Cộng
350
50 750
500
71 000
0
0
Lập song thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cuối thángsau khi tiến hàng đối chiêu, kiểm tra kế toán lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO
VẬT LIỆU , DỤNG CỤ ,SẢN PHẨM , HÀNG HOÁ
STT
Tên vật liệu
(dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá)
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất
trong tháng
Tồn cuối tháng
1
2
3
4
5
6
1
Sợi agar dài, trắng
150
350
500
0
2
Sợi agar dài, vàng
30
255
285
0
3
Sợi agar trắng, ngắn
246
246
0
4
Sợi agar ngắn, vàng
101
49
150
0
5. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại phân xưởng I
5.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phân xưởng I công ty TNHH thuỷ sản Phú An
5.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
5.1.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho thành phẩm đã nêu ở phần trình tự hạch toán kế toán lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
1
Sợi agar dài, trắng đóng gói
155
632
71 000
2
Sợi agar dài, vàng đóng gói
155
632
31 920
3
Sợi agar trắng, ngắn
155
632
26 568
4
Sợi agar ngắn, vàng
155
632
10 326
Cộng
139 814
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911 : 139 814
Có Tk 632 : 139 814
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Kết quả giá vốn
911
632
139 814
Chứng từ được ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ Đv:1000(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
N – T
60
31/5
139 814
61
31/5
139 814
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái
SỔ CÁI TK632
Tháng 5 / 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N T
Nợ
Có
60
Xuất thành phẩm theo giá vốn
155
139 814
61
31 /5
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
139 814
Cộng phát sinh
139 814
139 814
5.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 / 2006
Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 /2006 kế toán định khoản như sau.
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,
Nợ TK 111 :37 609
Có TK 511 : 34 190
Có TK 333 : 3 419
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 131 : 162 882, 5
Có TK 511 : 148 075
Có TK 3331 : 14 807, 5
Căn cứ vào tình hình xuất kho thành phẩm trong tháng ở phần trình tự luân chuyển chứng từ dựa vào phiếu thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt đối với nhữn khách hàng đã chấp nhận thanh toán
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
tháng 5/2006 Đv:1000(đ)
NT
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Tồn quỹ đầu tháng
14/5
51
Thu tiền hàng
511
34 190
Thuế GTGT phải nộp
333
3 419
Cộng
37 609
Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán TK 131 theo dõi chi tiết theo từng khách hàng
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131
tháng 5/2006
Đối tượng: công ty TNHH thuỷ sản Đông Lạnh Đv:1000(đ)
NT
Chứng từ
Diễn giải
TH
CK
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số dư
NT
đã thanh toán
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Tồn đầu kỳ
8/5
40
8/5
Bán buôn Sợi agar công ty TNHH thuỷ sản Đông lạnh chưa thanh toán
511-333
57.684
Cộng phát sinh
57.684
Tồn cuối kỳ
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN TK 131
Tháng 5/2006
Đối tượng: công ty cổ phần đồ hộp hạ long Đv:1000(đ)
N T
Chứng từ
Diễn giải
TH
CK
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số dư
NT
ĐTT
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
có
Tồn đầu kỳ
14/5
51
14/5
Công ty cổ phần đồ hộp hải long thanh toán với thuế phải nộp bằng tiền mặt
111
37 609
4/5
23/5
62
23/5
Bán buôn sơi a gar cho ông ty cổ phần đồ hộp Hải long chua thanh toán
511-333
105 198,5
Cộng phát sinh
105 198,5
37 609
Tồn cuối kỳ
67 589,5
Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng doanh thu trong thángkế toán lênchứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 / 2006 Số 62 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N ợ
Có
1
Sợi agar dài , trắng
131
111
511
511
511
3331
61 200
28 800
9 000
2
Sợi agar dài ,vàng
131
511
41 325
511
3331
4132, 5
3
Sợi agar trắng, ngắn
131
511
34 440
511
3331
3 444
4
Sợi agar vàng , ngắn
131
511
11 110
111
511
5 390
511
3331
1 650
Cộng
200 491,5
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đv:1000(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
62
31 /7
90 000
41 325
34 440
16 500
63
31 /7
182 265
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.
SỔ CÁI TK 511
tháng 5/ 2006
Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
62
31 /5
Thu tiền bán hàng
111
34 190
Khách hàng nhấp nhận thanh toán
131
148 075
63
31 /5
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
182 265
Cộng số phát sinh
182 265
182 265
5.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
5.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
1
Chi phí vật liệu
152
641
1 750
2
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
641
2 300
3
Chi phí bằng tiền khác
335
641
2 000
4
Chi phí nhân công
334
641
4 000
5
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
641
1 000
Cộng
10 050
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi
Nợ TK 911 : 10 050
Có TK 641 : 10 050
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 65
Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
641
10 050
Sau đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
64
31/5
10 050
65
31/5
10 050
Sau khi vào xong sổ đăng kỳ chứng từ kế toán vào sổ cái TK 641
SỔ CÁI TK 641
Tháng 5/ 2000
Tên TK : Chi chi phí bán hàng Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
64
31 /5
Chi phí vật liệu
152
1 750
Chí phí dịch vụ mua ngoài
111
2 300
Chi phí bằng tiền khác
335
2 000
Chi phí nhân công
334
4 000
Trích BHXH BHYT, KPCĐ
338
1 000
65
31/5
Kết chuyển chi phí bán hàng
10 050
Cộng phát sinh
10 050
10 050
Số dư cuối kỳ
5.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ 66
Ngày 31 /5/2000 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Chi phí đồ dùng văn phòng
153
642
400
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
642
2 154
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
642
4 300,5
Nộp thuế muôn bài
3338
642
288
Chi phí nhân công
334
642
6 050
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
642
1 512,5
Trả tiền lãi vay
141
642
4 560
Cộng
19 265
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Cuối kỳ kế toán tổng hợp từ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 : 19 265
Có TK 642 : 19 265
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 67
Ngày 31 / 5/ 2006
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
19 265
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
66
31/5
19 265
67
31/5
19 265
Sau khi vào hết chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái chi phí bán hàng
SỔ CÁI TK 642
Tháng 5/ 2006
Tên Tk : Ghi chi quản lý doanh nghiệp Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
66
31 /5
Chi phí đồ dùng văn phòng
153
400
Chí phí dịch vụ khấu hao TSCĐ
124
2 154
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
4 300,5
Nộp thuế muôn bài
333.8
288
Chi phí nhân công
334
6 050
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
1 512 ,5
Trả tiền lãi vay
141
4 560
67
31 /5
Kết chuyển chi phí
911
19 265
19 265
Cộng phát sinh
19 265
19 265
Số dư cuối kỳ
5.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
.Ở phân xưởng I công ty TNHH thủy sản Phú An việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái:TK 511, TK 632, TK 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.
Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 19 265
Có Tk 642 : 19 265
Kết chuyển dịch chi phí bán hàng
Nợ Tk 911 : 10 050
Có Tk 641 : 10 050
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 : 139 814
Có TK 632 : 139 814
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 : 182 265
Có TK911 : 182 265
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : 12 136
Có TK 421 : 12 136
Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 68
Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển
911
421
12 136
Sau khi lập song chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 911
SỔ CÁI TK 911
Tháng 5/ 2006
Tên Tk : Xác định kết quả doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/5
63
Kết chuyển doanh thu
511
182 265
61
Kết chuyển giá vốn
632
139 814
65
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
10 050
67
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
19 265
68
Lợi nhuận do tiêu thụ
421
12 136
Cộng phát sinh
182 265
182 265
6. Tình hình thực tế ở tại Phân xưởng II của công ty TNHH thuỷ sản Phú An trong tháng 4 /2006
Tồn đầu kỳ của thành phẩm:
Thạch Agar túi 500g: Tồn 500 túi , đơn giá 4 000 đ/túi
ØBảng giá nhập kho thực tế của thành phẩm
Đv: 1000(đ)
STT
TÊN THÀNH PHẨM
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Thạch Agar túi 500g
40 000
4, 5
180 000
2
Kẹo Agar vỏ bóng
10 000
3, 5
35 000
3
Kẹo Agar vỏ màu
13 000
3
39 000
Cộng
63 000
254 000
Trong tháng 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Đv :1000(đ)
Ngày 4/4: Công ty nhập kho thạch Agar túi 500g với số lượng 30 000 túi và đơn giá là 4, 5 đ/túi.
Ngày 5/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ bóng với số lượng 10 000 túi và đơn giá
3, 5 đ/túi
Ngày 7/5: Xxuất kho bán cho ông Nguyễn Văn Hùng thuộc Công ty bánh kẹo Hữu Nghị là: thạch Agar túi 500g với số lượng 20 000 túi
Ngày 8/4: Nhập kho thạch Agar túi 500g với số lượng là 10 000 túi và đơn giá 4, 5 đ/túi.
Ngày 10/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ màu với số lượng 13 000 túi, đơn giá là 3 đ /túi.
Ngày 11/5 : Xuất kho cho công ty bánh kẹo Hải Hà kẹo Agar vỏ bóng
2 000 túi
Ngày 15/4 : Xuất cho cửa hàng bánh kẹo Mai Linh thạch Agar túi 500g với số lượng 20 500 túi
Ngày 23/5: xuất kho bán cho công ty cổ Phần Đồ hộp Hạ Long kẹo agar vỏ màu với số lượng 13 000 túi.
Giá thành xuất kho trong tháng của công ty được tính như sau:
-Thạch Agar túi 500g
Giá đơn vị bình quân Sau lần nhập ngày 4/4
=
( 500 x 4 ) + ( 30 000 x 4, 5 )
500 + 30 000
= 4, 4918 đ/ túi
Giá bình quân đơn vị sau lần nhập ngày 8/4
( 10 500 x 4, 4918 ) + ( 10 000 x 4, 5 )
10 500 +10 000
= 4 495,8 đ/túi
Với kẹo Agar vỏ màu : Giá xuất kho: 3 đ/túi
Với kẹo agar vỏ bóng : Giá xuất kho: 3,5đ/túi
Ø bảng doanh thu tháng 4/2006
LOẠI
ĐƠN GIÁ
SỐ LƯỢNG
THÀNH TIỀN
Thạnh Agar túi 500g
6, 5
40 500
263 250
Kẹo Agar vỏ bóng
5
2 000
10 000
Kẹo Agar vỏ màu
4
13 000
52 000
Tồn cuối tháng
55 500
325 250
Kẹo Agar vỏ bóng tồn 8 000 túi.
6.1 thủ tục lập các chứng từ kế toán
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm.
Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: Sản phẩm của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người làm đại diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm có chữ ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ .
6.2 trình tự luân chuyển các chứng từ
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 4 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Thạch Agar túi 500g
Túi
30 000
4, 5
135 000
Cộng
30 000
135 000
ngày 4 tháng 4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trương
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 8 tháng 4 năm 2006
Số: 2
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 8 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Thạch Agar túi 500g
túi
10 000
4, 5
45 000
2
Cộng
10 000
45 000
ngày 8 tháng4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trương
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 4 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Thạch Agar túi 500g
Túi
30 000
4, 5
135 000
2
Cộng
30 000
135 000
ngày 4 tháng 4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trương
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày7 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng:
- Địa chỉ (bộ phận); Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv: 1000(đ/kg)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thạch Agar túi 500g
túi
20 000
4, 4918
89 836
2
Cộng
20 000
89 836
Ngày 7 tháng 4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người nhận hàng
Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày15 tháng 4 năm 2006
Số: 2
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng: Phạm thanh Hiếu
- Địa chỉ (bộ phận); Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv: 1000(đ/kg)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thạch Agar túi 500g
túi
20 500
4, 4958
92 167
2
Cộng
20 500
92 167
Ngày 15 tháng 4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người nhận hàng
Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên :
Ngày 7 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
1
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
1
Thạch agar túi 500g
kg
20 000
6,5
130 000
Cộng tiền hàng: 130 000
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 143 000
Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên :
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
1
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
1
Thạch agar túi 500g
kg
20 500
6,5
133 250
Cộng tiền hàng: 133 250
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 325
Tổng cộng tiền thanh toán: 146 575
Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn sáu triệu năm trăm bảy mươi năm nghìn đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
BẢNG CHI TIẾT VẬT LIỆU DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Đơn vị tính: 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tồn đầu tháng
4
500
2 000
4/5
Nhập kho thạch agar túi 500g
4, 5
30 000
135 000
30 500
137 000
7/5
Xuất kho thạch agar túi 500g
4, 4918
20 000
89 836
10 500
47 164
8/5
Nhập kho thạch Agar túi 500g
4, 5
10 000
45 000
20 500
92 164
15/5
Xuất kho thạch agar túi 500g
4, 4958
20 500
92 164
0
0
Cộng
40 000
180 000
40 500
182 000
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
STT
Tên vật liệu(DC,SP, HH)
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Suất trong tháng
Tồn cuối tháng
1
2
3
4
5
6
1
Thạch Agar túi 500g
500
40 000
40 500
0
2
Kẹo Agar vỏ bóng
10 000
10 000
0
3
Kẹo Agar vỏ màu
13 000
13 000
0
Cộng
500
63 000
63 500
0
7. Kế toán chi tiét thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm ở phân xưởng II của công được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song thực hiện ở hai nơi ở kho và ở phòng kế toán trình tự như sau:
Ở kho: Để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thành phẩm nhập - xuất - tồn kho và bảo quản thành phẩm trong kho để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho mở sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Sổ chi tiết được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, định kỳ thủ kho tiến hành chuyển lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho tính số tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Cùng với kho, phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm trên sổ chi tiết, theo chỉ tiêu số lượng. Định kỳ tính toán số lượng thành phẩm tồn kho của từng loại và đối chiếu nếu số lượng ở kho theo dõi khớp với số lượng do kế toán ghi chép, kế toán sẽ ký xác nhận vào kho của mình.
8. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
8.1 Kế toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán ngoài việc ghi chi tiết tình hình nhập xuất thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, còn đòi hỏi phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp
Ở phân xưởng II của công ty tnhh thuỷ sản Phú An, việc hạnh toán tổng hợp thành phẩm được tiến hành trên tài khoản 155 “thành phẩm, TK 632 giá vốn” cùng với việc mở rộng kế toán tổng hợp như bảng kê.
- Nguyên tắc ghi sổ: Mỗi kiểu kẹo ghi trên bảng kê tổng hợp đều được ghi nhận riêng theo từng loại và được kế toán ghi vào cuối tháng, và để vào căn cứ vào đó kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 155
Có TK 154
Xuất tiêu thụ thành phẩm.
Nợ TK 632
Có TK155
Căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu kho, phiếu xuất kho hoá đơn GTGT, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, kế toán làm cơ sở đẻ lập chứng từ ghi sổ có liên quan. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 58
Ngày 5 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Thạch Agar túi 500g
155
154
180 000
Kẹo agar vỏ bóng
155
154
35 000
Kẹo Agar vỏ màu
155
154
39 000
Cộng
254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký) (ký)
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 59
Ngày 6 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Thạch Agar túi 500g
632
155
180 000
Kẹo agar vỏ bóng
632
155
35 000
Kẹo Agar vỏ màu
632
155
39 000
Cộng
254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký) (ký)
Chứng từ ghi sổ lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
chứng từ ghi sổ
số tiền
số hiệu
ngày –tháng
59
6/4
254 000
Sổ đăng ký chứng từ lập song được ghi vào sổ cái
SỔ CÁI TK 155
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
S.hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
58
31/4
Nhập kho thành phẩm
154
254 000
59
31/4
Xuất kho thành phẩm
632
254 000
Cộng phát sinh
254 000
254 000
Số dư cuối kỳ
0
8.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60
Ngày 31 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1
Kẹo agar vỏ màu
155
632
39 000
2
Kẹo agar vỏ bóng
155
632
35 000
3
Thạch Agar túi 500g
155
632
180 000
Cộng
254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký) (ký)
Cuối kỳ kết chuyể giá vốn:
Nợ TK 911: 254 000
Có TK 632: 254 000
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 61
Ngày 31 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1
Kết quả giá vốn
911
632
254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Chứng từ ghi sổ lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ
Chứng từ ghi số
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
60
31/4
254 000
61
31/4
254 000
Sổ đăng ký lập song được ghi vào sổ cái
SỔ CÁI TK 632
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
S.H
NT
Nợ
Có
60
31/4
Xuất thành phẩm theo giá vốn
155
254 000
61
31/4
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
254 000
Cộng phát sinh
254 000
254 000
8.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Ngày 11/4 xuất bán cho công ty kẹo Hải Hà 2000 túi kẹo Agar vỏ bóng với giá 5đ/túi. Khách trả bằng tiền mặt.
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày11 tháng4 năm 2006
Số: 03
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng: công ty bánh kẹo Hải Hà
- Địa chỉ (bộ phận); Hà Nội
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Kẹo Agar vỏ bóng
túi
2 000
3.5
7 000
Cộng
7 000
Ngày 14 tháng5 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người nhận hàng
Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Hàng ngày khi có khách hàng đến mua kẹo Agar kế toán chi tiết sẽ lập hoá đơn phiếu xuất kho. Phiếu này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu. Người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán phiếu này do người bán lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký, trường hợp thành toán ngay thì hoá đơn xuất kho được chuyển đến thủ quỹ để làm thủ tục tiền. Ở đây kế toán sẽ chịu trách nhiệm riêng. Phiếu này nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ làm căn cứ để kế toán ghi sổ sách phiếu này lập 2 liên: 1 liên do kế toán giữ và 1 liên do người trả tiền giữ .
Đơn vị : Công ty TNHH thuỷ sản Phú An
Địa chỉ : Số 95-Phú An-Đông xá-Đông Hải
PHIẾU THU
Ngày 11/ 4 /2006 Nợ:111
Có: 511
Có: 333
Họ tên người mua hàng: Công ty kẹo Hải Hà
Địa chỉ : Hà Nội
Lý do nộp tiền : Mua kẹo Agar vỏ bóng
Số tiền : 10 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Mai
Lê thị mai
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Hà
Lê thuý hà
Người nộp
(ký, họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Quế
Nguyễn văn Qế
Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho ( hoá đơn GTGT) được làm cơ sở để vào sổ doanh thu tiêu thụ.
Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu theo dõi công nợ nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4 / 2006
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên :
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
1
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên người mua hàng: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đơn vị:
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
1
kẹo agar túi vỏ bóng
kg
20 000
5
10 000
Cộng tiền hàng: 10 000
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 1 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 11 000
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4/2006 kế toán định khoản như sau:
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán:
Nợ TK 111 : 11 000
Có TK 511 : 10 000
Có TK 3331 : 1 000
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 131 : 346 775
Có TK 511 : 315 250
Có TK 3331 : 31 525
Căn cứ vào sổ doanh thu tiêu thụ, lên chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 4 / 2006 Số 62
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N ợ
Có
1
Thạch Agar túi 500g
131
511
263 250
511
333
26 325
2
Kẹo Agar vỏ bóng
131
511
0
111
511
10 000
511
333
1 000
3
Kẹo Agar vỏ màu
131
511
52 000
511
333
5 200
Cộng
357 775
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
62
31 /4
263 250
10 000
52 000
63
31 /4
325 250
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.
SỔ CÁI TK 511
tháng 4/ 2006
Tên TK: Doanh thu bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
62
31 /4
Thu tiền bán hàng
111
10 000
Khách hàng chấp nhận thanh toán
131
315 250
63
31 /4
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
325 250
Cộng số phát sinh
325 250
325 250
8.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Ở phân xưởng II Công ty TNHH THUỶ SẢN PHÚ AN việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái
TK 511, TK 632, Tk 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.
Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 28 646,392
Có TK 642 : 28 646, 392
Kết chuiyển dịch chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 6 368, 258
Có TK 632 : 6 368., 258
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 : 254 000
Có TK 632 : 254 000
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 : 325 250
Có TK 911 : 325 250
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : 36 235, 35
Có TK 421 : 36 235, 35
Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 64
Ngày 31 / 4/ 2006
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển
911
421
36 235, 35
SỔ CÁI TK 911
Tháng 4/ 2006
Tên TK : Xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
31/4
60
Kết chuyển doanh thu
511
325 250
31/4
61
Kết chuyển giá vốn
632
254 000
31/4
62
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
6 368, 258
31/4
63
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
28 646, 392
31/4
64
Lợi nhuận do tiêu thụ
421
36 235, 350
Cộng phát sinh
325 250
325 250
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KẾT QUẢN THU ĐƯỢC TỪ CÁC CƠ SỞ THỰC TẬP
I. PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU SO SÁNH CÁC KẾT QUẢN CỦA TỪNG ĐƠN VỊ
1.Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị
Qua thực tập ở đơn vị chúng em thấy thành phẩm và việc tiêu thụ thành phẩm có vai trò rất lớn với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí còn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp yếu tố trực tiếp để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là thành phẩm bởi vì nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Thành phẩm là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT138.docx