Đề tài Tổng quan kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Tài liệu Đề tài Tổng quan kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Lời mở đầu Việt Nam đang tiến theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với nhiều công ty và doanh nghiệp. Sự cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực cho các doanh nghiệp, công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật, công nghệ. Nhất là trong giai đoạn nước ta đã là thành viên chính thức của: “Tổ chức thương mại thế giới WTO”. Chúng tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội phát triển, đồng thời cũng tạo ra không ít những khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có nhiều kinh nghiệm trong khâu quản lý cũng như khâu sản xuất. Nó sẽ sẵn sàng xoá sổ những đơn vị yếu kém sản xuất không có hiệu quả và một điều tất yếu là những sản phẩm kém chất lượng cũng sẽ bị loại trừ dần trong thị trường. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi mà thị trường luôn bất ổn, giá cả trên thị trường của tất cả các mặt hàng leo thang một cách chóng ...

doc64 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Việt Nam đang tiến theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với nhiều công ty và doanh nghiệp. Sự cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực cho các doanh nghiệp, công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật, công nghệ. Nhất là trong giai đoạn nước ta đã là thành viên chính thức của: “Tổ chức thương mại thế giới WTO”. Chúng tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội phát triển, đồng thời cũng tạo ra không ít những khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có nhiều kinh nghiệm trong khâu quản lý cũng như khâu sản xuất. Nó sẽ sẵn sàng xoá sổ những đơn vị yếu kém sản xuất không có hiệu quả và một điều tất yếu là những sản phẩm kém chất lượng cũng sẽ bị loại trừ dần trong thị trường. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi mà thị trường luôn bất ổn, giá cả trên thị trường của tất cả các mặt hàng leo thang một cách chóng mặt khiến cho nhà nước không kịp điều tiết. Vì vậy đòi hỏi ở các nhà quản lý phải biết quan tâm tìm hiểu và tìm ra các biện pháp để khắc phục những khó khăn đó, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Không những vậy các doanh nghiệp còn phải đưa ra được những phương án, những chiến lược sản xuất kinh doanh thật hợp lí là một điều tất yếu. Và một trong những vấn đề mà các nhà quản lý đặc biệt quan tâm đến đó là giá thành của sản phẩm. Hạ giá thành, nâng cao chất lượng của sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu mà các nhà quản lý đặt ra trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mình. Và để có thể làm tốt những việc đó thì một trong những điều không thể thiếu đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là việc tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán giá thành của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Tổ chức công tác kế toán giúp các nhà quản lý thu thập, xử lý toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp toàn bộ các thông tin về tài sản,sự vận động về tài sản, tình hình sử dụng tiền vốn vật tư, sức lao động và các khoản khác phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mình. Từ đó họ có thể kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của công ty mình một cách thực tế và có hệ thống. Việc bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giám sát tập hợp chi phí một cách chính xác, đúng, đủ là rất quan trọng. Chúng sẽ giúp các nhà quản lý căn cứ vào đó để tìm ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tiến tới việc nâng cao lợi nhuận, vị thế của công ty. Từ những vấn đề trên, em nhận thức được tầm quan trọng và vai trò tích cực của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung đồng thời có sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Vũ Thị Vân Anh. Kết hợp với những kiến thức mà em đã được đọc và học tại trường, nên trong thời gian thực tế tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương, em xin đi sâu tìm hiểu chuyên đề “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty. Kết cấu của chuyên đề bao gồm: Chương 1: Đặc điểm chung về công ty TNHH Nhựa Đại Dương. Chương 2: Thực trang công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương. Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương. Trong thời gian thực tập vừa qua, do kiến thức cũng như thời gian còn nhiều hạn chế nên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu xót trong chuyên đề này. Em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo và các bạn để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Vĩnh Phúc, ngày tháng 03 năm 2011 Sinh viên NGUYỄN THỊ THANH XUÂN Mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: tổng quan về công ty tnhh nhựa đại dương 11 1.1. Đặc điểm của công ty TNHH Nhựa Đại Dương 11 1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của công ty TNHH Nhựa Đại Dương 13 1.3. Tổ chức công tác kế toán trong công ty TNHH Nhựa Đại Dương 16 1.4. Công tác kiểm toán của công ty TNHH Nhựa Đại Dương 20 Chương 2: thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương 21 2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Nhựa Đại Dương 21 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 23 2.3. Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm(TK154) 45 chương 3: một số ý kiến nhân xét và đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương 56 3.1. Một vài nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty 56 3.2. Một vài đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toàn tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương 60 Kết luận 62 Danh mục tài liệu tham khảo 64 danh mục các bảng ,sơ đồ ,hình Bảng 1.1: bảng kê xuất hạt nhựa nguyên sinh Bảng 1.2: Sổ chi tiết tài khoản Bảng 1.3: Sổ cái tài khoản 621 Bảng 1.4: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng 1.5: Sổ chi tiết tài khoản Bảng 1.6: Sổ cái tài khoản 622 Bảng 1.7: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng 1.8: Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài Bảng 1.9: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Bảng 1.10: Sổ chi tiết tài khoản Bảng 1.11: Sổ cái tài khoản 627 Bảng 1.12: Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung Bảng 1.13: Bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Bảng 1.14: Bảng tính giá thành sản phẩm thìa cháo nhựa hoàn thành Bảng 1.15: Sổ chi tiết tài khoản Bảng 1.16: Sổ cái tài khoản 154 Bảng 1.17: Sổ nhật ký chung SƠ ĐÔ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Sơ đồ 1.2: Khái quát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sơ đô 1.3: Quy trinh công nghệ sản xuất sản phẩm Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Nhựa Đại Dương Sơ đồ 1.5:Sơ đồ trình tự ghi sổ theo dõi nhật ký chung ký hiệu các cụm từ viết tắt GTGT: Thuế giá trị gia tăng TSCĐ: Tài sản cố định BHXH:bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công đoàn BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp NVL: Nguyên vật liệu CCDC: Công cụ dụng cụ SXKD: Sản xuất kinh doanh Lời cảm ơn Được sự đồng ý của nhà trường ,ban giám hiệu của khoa kinh tế Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Phúc Yên .Em được đên Công Ty TNHH Nhựa Đại Dương với đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình thực tập ,nghiên cứu viết khoá luận về Công Ty TNHH Nhựa Đại Dương em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy ,cô giáo trong khoa Kinh tế đã giúp em trong quá trình nghên cứu và hoàn thành khoá luận.Em rất biết ơn những sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt em xin cảm ơn cô Vũ Thị Vân Anh người đã trực tiếp chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian làm khoá luận .Em xin cảm ơn Giám đốc,Phòng kế toán –Tài chính và các cô chú ,anh chị trong Công Ty TNHH Nhựa Đại Dương hoàn thành khoá luận . Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị, bạn bè dã khích lệ em hoàn thành khoá luận. Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Xuân Nhận xét (Của giảng viên hướng dẫn trong đồ án, khoá luận của sinh viên) Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Nhận xét (Của giảng viên hướng dẫn nộp cho Hội đồng bảo vệ đồ án) Đồ án khoá luận được đánh giá (bằng điểm): Điểm bằng số: Điểm bằng chữ: Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Nhận xét (Của giảng viên phản biện trong đồ án ,khoá luận của sinh viên) Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Nhận xét (Của giảng viên phản biện nộp cho Hội đồng chấm đồ án ,khoá luận) Đồ án ,khoá luận được đánh giá(bằng điểm): Điểm bằng chữ: Điểm bằng số: Giảng viên phản biện (Ký và ghi rõ họ tên) Chương 1 Tổng quan về công ty tnhh nhựa đại dương 1.1.Đặc điểm của Công ty TNHH Nhựa Đại Dương. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Công ty TNHH Nhựa Đại Dương là một công ty sản xuất tư nhân. Địa chỉ: Km 7- QL 2- Khu 5 - Xã Tiền Châu - Thị Xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc. ĐT: 0211.3875789 Giám đốc : Xuân Quang Việt MST:2500310886 Công ty TNHH Nhựa Đại Dương chính thức đi vào hoạt động và sử dụng con dấu riêngcủa mình từ ngày 19/7/2007. với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 070100251 do sở kế hoạch và đầu tư Vĩnh Phúc cấp ngày 19/7/2007. Với ngành nghề kinh doanh sau: Sản xuất các sản phẩm từ Platic. Sản xuất sản phẩm khuôn mẫu bằng kim loại. Vận tải hàng hoá đường bộ bằng ô tô. Do mới thành lập nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình quản lý. Điều kiện sản xuất còn sơ sài, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế. Vì vậy trong năm đầu sản xuất lợi nhuận sau thuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao chỉ đạt khoảng 70 triệu đồng trên một năm. Năm 2009 sau khi bàn bạc, nhận được sự ủng hộ nhất trí của tất cả các cán bộ công nhân viên trong Công ty, ban giám đốc đã quyết định đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Tổng giá trị số tài sản là 5,152 triệu. Trong năm đầu do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc vận hành máy nên việc xử lí các tình huống của máy còn chậm. Tuy nhiên chỉ trong khoảng thời gian ngắn sau đó cùng với sự ham muốn học hỏi kinh nghiệm nâng cao tay nghề của công nhân nên hiệu quả sản xuất đã tăng lên rất nhanh, máy chạy với công suất lớn và đem lại hiệu quả cao nhất. Như vậy kể từ khi Công ty áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào khâu sản xuất năng suất lao động của Công ty đã tăng lên khá nhanh, chất lượng của sản phẩm nhựa cũng được nâng cao và được chú trọng rất nhiều, song hành với nó là lợi nhuận của doanh nghiệp cũng ngày càng tăng lên. Có được những thành tích trên đây là do sự cố gắng nỗ lực đoàn kết của toàn thể ban giám đốc công ty, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đa luôn chú trọng tới việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và không ngừng đầu tư cải tiến thiết bị máy móc. Đặc biệt Công ty đã rất chú trọng, quan tâm tới thị trường tiêu thụ sản phẩm, đi sâu nghiên cứu nắm bắt thị trường cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm để phù với thị yếu của người tiêu dùng. Trải qua 2 năm xây dựng và phát triển, công ty đã gặp không ít những khó khăn, vất vả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng với sự cố gắng, quyết tâm, đoàn kết, đồng tâm hiệp lực của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp Công ty vượt qua được những khó khăn để luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ, kế hoạch mà Công ty đã đặ ra, để đưa Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển. Với số vốn hiện có khoảng hơn 7 tỷ đồng, công ty cũng đã đặt ra các mục tiêu phương hướng trong những năm tới: mua sắm thêm những thiết bị máy móc mới, thanh lý những máy cũ sản xuất kém hiệu quả, mở rộng và tăng cường sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Phấn đấu tiếp tục đưa Công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển, ngày càng khẳng định tên tuổi của Công ty trong cả nước. Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanH ĐVT:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Đến quý III năm 2010 Tổng tài sản 5.152 6.970 Tổng Nợ phải thu 846 765 Tổng nợ phải trả 831 652 Doanh thu bán hàng 1.986 1.752 Lợi nhuận sau thuế 398 380 Nguồn vốn kinh doanh 698 767 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức quản lý của Công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là sản xuất ra các loại nhựa mềm. Công ty kinh doanh một số các nghành nghề sau: - Sản xuất các sản phẩm từ Plactic. - Sản xuất sản phẩm khuôn mẫu bằng kim loại. - Vận tải hàng hoá đường bộ bằng ô tô. Hiện nay do xu hướng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi Công ty phải đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng. Trong năm qua Công ty đã ký kết hợp đồng với rất nhiều các doanh nghiệp. Khi đất nước đang không ngừng đổi mới và phát triển, thì Công ty TNHH Nhựa Đại Dương nói riêng cũng như tất cả các doanh nghiệp nói chung, đều mong muốn doanh nghiệp mình sẽ ngày càng phát triển và mở rộng hơn. Lợi nhuận của Công ty sẽ ngày càng tăng thì đời sống của công nhân viên trong Công ty sẽ ngày càng được nâng cao 1.2. Cụng tỏc tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty. 1.2.1. Cụng tỏc tổ chức quản lý của Công ty. Để phát huy hiệu quả của một bộ máy quản lý được tổ chức tốt, Công ty TNHH Nhựa Đại Dương cũng luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính sách quản lý tài chính, kinh tế phù hợp. Các chính sách này của Công ty được thực hiện một cách nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cao đến thấp. Cũng giống như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác, bộ máy quản lý của Công ty được chia thành các phòng ban với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Cụ thể như sau: Giám đốc: Người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, là người đại diện chính của công ty trước pháp luật. Là người điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty thông qua Phó giám đốc và các phòng ban. Phó giám đốc: Là người cùng với Giám đốc đôn đốc các hoạt động sản xuất, là người chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các phòng ban.Đôn đốc các phòng ban hoàn thành nhiệm vụ. Phòng kinh doanh kiêm quản lý vật tư: Phòng có trách nhiệm trực tiếp quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Phòng có nhiệm vụ đề suất các phương án kinh doanh lên Phó giám đốc duyệt để trình lên Giám đốc, tìm hiểu thị trường tiêu thụ. Phòng còn có trách nhiệm quản lý vật tư, quản lý tình hình nhập xuất vật tư trong tháng, thông qua phòng sản xuất để lên kế hoạch vật tư tiếp theo. Phòng sản xuất: Có trách nhiệm trực tiếp kiểm tra đôn đốc các tổ sản xuất hoạt động, chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đề suất phương án sản xuất hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng tiền vốn vật tư, lao động trong Công ty. Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty, đặc biệt là việc tập hợp giá thành sản phẩm. Tổ chức cung cấp kịp thời cho ban giám đốc về tình hình tài chính trong Công ty. Thủ quỹ: Là người trực tiếp quản lý tiền mặt, tiền gửi, theo dõi tình hình thu chi trong ngày của Công ty. Trực tiếp thông báo cho Giám đốc số tiền tồn quỹ.s Tất cả các phòng ban trong Công ty đều có nhiệm vụ quản lý và thực hiện tốt các nhiệm vụ chức năng ở các bộ phận được giao. Cùng với Giám đốc và Phó giám đốc đưa ra các phương án, các chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh và phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng. Công tác tổ chức quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý ở Công ty Thủ Quỹ Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng TCKT-KTT TP Sản Xuất TP Kinh Doanh-QLVT 1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Do quy mô sản xuất của Công ty còn nhỏ hẹp nên cách bố trí sản xuất của Công ty cũng đơn giản, dễ quản lý. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó, xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty như sau: Sơ đồ 1.2: Khái quát quá trình hoạt động SXKD ở Công ty. Lệnh sản xuất Lập kế hoạch và giao nhiệm vụ Sản xuất hoàn thành sản phẩm Tổ chức thực hiện Nhập kho xuất bán Kiểm tra chất lượng Sơ đồ 1. 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Kiểm tra toàn bộ hệ thống máy Vệ sinh máy-khuôn đúc-thùng chứa sản phẩm Đóng cầu giao điện & khởi động máy Kiểm tra chất lượng hạt nhựa nguyên sinh Cho NVL vào máy & sản xuất sản phẩm Kiểm tra chất lượng sản phẩm Sản phẩm không đạt tiêu chuản Nhập kho phế liệu Sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Nhập kho thành phẩm 1.3. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty TNHH Nhựa Đại Dương 1. 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. + Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Công ty TNHH Nhựa Đại Dương là một Công ty tư nhân sản xuất kinh doanh độc lập, loại hình sản xuấ mang tính chất công nghiệp. Tất cả các khâu trong quá trình sản xuất cùng hoạt động trên một địa bàn nên Công ty áp dụng phương thức tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo mô hình này bộ máy kế toán của Công ty được tập trung làm việc tại phòng tài chính kế toán. Các công việc từ khâu tập hợp chứng từ, ghi sổ kế toán đến khâu lập báo tài chính kế toán đều thực hiện ở phòng tài chính kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty TNHH Nhựa Đại Dương áp dụng được ban hành theo QĐ số 15 ngày 20/ 03/ 2006 của bộ tài chính ban hành đã phản ánh khá đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty. Theo quy định của Công ty bộ phận kế toán của Công ty đã được tiến hành áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và sử dụng đơn vị tiền tệ là tiền Việt Nam đồng trong công tác kế toán. Phòng tài chính kế toán của Công ty, ngoài một thủ quỹ thì bộ máy kế toán của Công ty hiện nay gồm có: Một kế toán trưởng; một kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; một kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả; một kế toán vật tư, tiền lương và các khoản trích theo lương. Mỗi kế toán viên có một nhiệm vụ chức năng riêng, tuy nhiên chúng lại có sự tương tác qua lại cho nhau, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. + Kế toán trưởng: Trực tiếp giám sát các nhân viên kế toán. Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với giám đốc về các số liệu mà phòng kế toán trình lên và công tác kế toán chung của Công ty. Cuối mỗi quý, năm có nhiệm vụ tập hợp các số liệu và làm báo cáo tài chính. + Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp toàn bộ chi phí có liên quan tới giá thành thông qua hệ thống chứng từ kế toán và các bảng biểu mà nhân viên kế toán cung cấp cho việc tính giá thành từ đó lên sổ chi phí. Tập hợp và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, xác định đúng chi phí sản xuất của các sản phẩm dở dang cuối kỳ. Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho kế toán trưởng kiểm tra và trình lên ban lãnh đạo Công ty. + Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh có liên quan tới tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải thu có liên quan tới vốn bằng tiền của Công ty. + Kế toán vật tư, tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi,giám sát tình hình nhập_xuất_tồn của vật tư thành phẩm trong kho. Theo dõi phản ánh, chính xác kết quả làm việc của công nhân viên trong Công ty về thời gian làm việc, về số lượng và chất lượng của sản phẩm mà công nhân làm ra. Bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1. 4: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty TNHH Nhựa Đại Dương. Kế toán trưởng KT vật tư, tiền lương và các khoản trích theo lương KT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm KT vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả : Quan hệ chỉ đạo : Phối hợp qua lại 1.3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng. Công ty TNHH Nhựa Đại Dương áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức: Nhật ký chung. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được phản ánh vào sổ kế toán theo trình tự thời gian. Căn cứ để ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” là các chứng từ gốc. Đối với các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý riêng, kế toán tiến hành ghi vào sổ “Nhật ký chuyên dùng”. Từ đó kế toán tiến hành ghi vào: Sổ cái tài khoản và: Sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng từ các sổ tài khoản và sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành lập: Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh. Từ hai bảng đó kế toán tiến hành lập “Báo cáo tài chính”. Các bước lên sổ được tiến hành trình tự theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1. 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo dõi hình thức Nhật Ký Chung Ghi chú: : Ghi cuối tháng : Ghi hàng ngày : Đối chiếu Chứng từ gốc Sổ Nhật Ký Chung Sổ Cái tài khoản Sổ Nhật ký chuyên dùng Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh + Các chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng trong quá trình lên sổ là: Hoá đơn GTGT: ( Mẫu số: 01 GTKT - 3LL ) Phiếu nhập kho: ( Mẫu số: 01 - VT ) Phiếu xuất kho: ( Mẫu số: 02 - VT ) Phiếu chi: ( Mẫu số: 01 - TT/BB ) Phiếu thu: ( Mẫu số: 02 - TT/BB ) Bảng chấm công (Mẫu số: 01a-LĐTL) Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số: 01-TSCĐ) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số: 06-TSCĐ) + Sổ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng hai sổ kế toán tổng hợp là sổ: “Nhật ký chung” và sổ “ Cái tài khoản”. Ngoài ra kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm còn sử dụng sổ kế toán chi tiết là sổ: Chi phí sản xuất kinh doanh. 1.4. Tổ chức công tác kiểm toán của Công ty. Kế toán tổng hợp kiểm tra về nội dung, mục đích của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo chính xác hợp lý, hợp lệ, kiểm tra kế toán chi tiết kể cả lương và tiền mặt, kiểm tra sổ sách chi tiết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phương pháp hạch toán chi phí, doanh thu và nguồn vốn của công tác tổ chức kế toán ở đơn vị. Kết quả kiểm tra kế toán phải được lập biên bản hoặc trình bày trong báo cáo kiểm tra. Chương 2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương. 2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công 2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành quá trình chế tạo sản phẩm, Công ty cũng phải bỏ ra những chi phí sản xuất nhất định như chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, máy móc thiết bị... Hiện nay, chi phí sản xuất của Công ty bao gồm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Khoản mục chi phí này của Công ty chỉ bao gồm những chi phí nguyên vật liệu được xuất ra từ những kho vật liệu của Công ty, sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. - Chi phí bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu đi gia công ngoài được chuyển thẳng đến nơi sản xuất không qua kho. - Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng theo sản phẩm, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN của những người lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sản xuất (chi phí tiền lương cho công nhân ở phân xưởng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung) - Chi phí sản xuất chung: Khoản mục chi phí sản xuất chung của Công ty TNHH Nhựa Đại Dương chiếm tỷ trọng khá lớn do toàn bộ chi phí phát sinh trong phân xưởng đều hạch toán vào chi phí này, nó chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm. Các khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: Là các khoản chi phí tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN và phụ phí quản lý phân xưởng cho nhân viên quản lý phân xưởng và lao động gián tiếp ở phân xưởng: - Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các chi phí về bao bì (vỏ hộp, kệ gỗ, dây đai...); chi phí vật liệu phụ; chi phí về xăng dầu, bảo dưỡng xe, chi phí dầu mỡ bôi trơn... - Chi phí dụng cụ sản xuất: Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất sản phẩm ở 2 phân xưởng như: thùng đựng nguyên vật liệu, khuôn, phụ tùng , bảo trì máy móc thiết bị, các chi phí bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang...) - Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm các chi phí khấu hao 3 dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, nhà xưởng, hệ thống kho, điện, nước... thuộc các phân xưởng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, tiền điện, nước, điện thoại... - Chi phí bằng tiền khác như chi phí thuốc men, khám chữa bệnh cho nhân viên sản xuất, chi phí ăn ca và chi phí dự phòng khác... Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng phân xưởng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tình hình của Công ty. Quy trình sản xuất sản phẩm là liên tục, bao gồm nhiều công nghệ hoàn thành. Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhận một hoặc một số quy trình công nghệ, mỗi loại sản phẩm trải qua ít nhất 2 phân xưởng. 2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành : Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là liên tục trải qua nhiều giai đoạn công nghệ ở các phân xưởng, bán thành phẩm không bán ra ngoài nên Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Một phân xưởng có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm. Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành. - Kỳ tính giá thành : Vì sản phẩm của Công ty có chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục nên tính giá thành phân thành thành phẩm của Công ty là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Việc xác định kỳ tình giá thành như vậy phù hợp với kỳ báo cáo của Công ty, cung cấp kịp thời tài liệu về giá thành, phục vụ cho công tác phân tích hoạt động kinh tế, công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty. 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.1. Tập hợp chi phí NVL trực tiếp ( TK 621 ). Cũng như các doanh nghiệp khác, nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất của công ty gồm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. - Chi phí NVL chính bao gồm: Các hạt nhựa nguyên sinh, các thiết bị máy móc, khuôn đúc, máy ép nhựa, thùng chứa sản phẩm ... Các nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức. - Chi phí NVL phụ bao gồm các sản phẩm từ Plactic, phế liệu, phụ tùng thay thế. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong gía thành sản phẩm. Nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau: Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất hoặc chế tạo sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất. Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có ): Là giá trị của phế liệu thu hồi được tại các bộ phận sản xuất trong kỳ. Khi đó chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định: Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế trực tiếp thực = trực tiếp còn + trực tiếp xuất - trực tiếp còn - liệu thu hồi tế trong kỳ lại trong kỳ dùng trong kỳ lại cuối kỳ (nếu có) Tài khoản sử dụng. Để phân bổ và tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp. Kết cấu của tài khoản: TK 621 - Trị giá vốn thực tế của NVL - Trị giá vốn thực tế của NVL xuất dùng trực tiếp cho sản sử dụng không hết nhập lại kho. xuất sản phẩm hoặc thực hiện - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có). các lao vụ, dịch vụ - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động sản xuất, phòng sản xuất sẽ nhận vật tư từ phòng vật liệu theo phiếu xuất kho do phòng kế toán vật tư lập. Công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật tư theo giá thị trường. Hiện nay Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để đáp ứng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng TK 621- CPNVLTT. Gía trị nguyên liệu nhập xuất tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá thực tế phát sinh. Sau khi Công ty đã nhập kho nguyên vật liệu, Giám đốc yêu cầu cho bộ phận sản xuất xuất kho nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm. Trích một số mẫư phiếu xuất kho. Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp ,kiểm tra lại tính hợp lệ của toàn bộ các phiếu xuất kho để lập bảng kê chi tiết NVL. Mẫu số 02- VT Đơn vị: QĐ số: 15/2006/ QĐ- BTC Công ty TNHH Nhựa Đại Dương Ngày 20/03/2006 của Địa chỉ: Km17- QL2- Khu 5- Tiền Châu Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Phúc Yên - Vĩnh Phúc Phiếu xuất kho Ngày 03 tháng 10 năm 2010 Số 02 Nợ TK: 621 Có TK: 152 Người nhận hàng: Nguyễn Văn Trung Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Diễn giải: Xuất để sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: ĐVT: VN Đ STT Tên nhãn hiệu phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Hạt nhựa nguyên sinh Kg 550 550 50.000 27.500.000 Tổng cộng: 550 550 27.500.000 Tổng thành tiền( Viết bằng chữ ): Hai mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng. Ngày 03 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký,họ tên ) (Ký,họ tên) Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp ,kiểm tra tính hợp lệ của toàn bộ các phiếu xuất kho để lập bảng kê chi tiết NVL. Mẫu số 02- VT Đơn vị: QĐ số: 15/2006/ QĐ- BTC Công ty TNHH Nhựa Đại Dương Ngày 20/03/2006 của Địa chỉ: Km17- QL2- Khu 5- Tiền Châu Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Phúc Yên - Vĩnh Phúc Phiếu xuất kho Ngày 13 tháng 10 năm 2010 Số 02 Nợ TK: 621 Có TK: 152 Người nhận hàng: Nguyễn Văn Trung Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Diễn giải: Xuất để sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: ĐVT: VN Đ STT Tên nhãn hiệu phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Hạt nhựa nguyên sinh Kg 450 450 50.000 22.500.000 Tổng cộng: 450 450 22.500.000 Tổng thành tiền( Viết bằng chữ ): Hai mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng. Ngày 13 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký,họ tên ) (Ký,họ tên) Mẫu số 02- VT Đơn vị: QĐ số: 15/2006/ QĐ- BTC Công ty TNHH Nhựa Đại Dương Ngày 20/03/2006 của Địa chỉ: Km17- QL2- Khu 5- Tiền Châu Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Phúc Yên - Vĩnh Phúc Phiếu xuất kho Ngày 19 tháng 10 năm 2010 Số 02 Nợ TK: 621 Có TK: 152 Người nhận hàng: Nguyễn Văn Trung Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Diễn giải: Xuất để sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: ĐVT: VN Đ STT Tên nhãn hiệu phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Khẩu trang Chiếc 400 400 50.000 20.000.000 Tổng cộng: 400 400 20.000.000 Tổng thành tiền( Viết bằng chữ ): Hai mươi triệu đồng chẵn. Ngày 19 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký,họ tên ) (Ký,họ tên) Cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, kiểm tra lại tính hợp lệ của toàn bộ các phiếu xuất kho đó, để lập bảng kê chi tiết cho từng loại NVL, CCDC Bảng 1.1: Công ty TNHH Nhựa Đại Dương Bảng Kê xuất hạt nhựa nguyên sinh Tháng 10 năm 2010 ĐVT: VN Đ Chứng từ đối tượng sử dụng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Số ngày PX 02 03/ 10 Xuất cho bộ phận sản xuất Kg 550 50.000 27.500.000 PX 03 07/ 10 Xuất cho bộ phân sản xuất Kg 465 50.000 23.250.000 PX04 13/ 10 Xuất cho bộ phận sản xuất Kg 450 50.000 22.500.000 PX05 17/10 Xuất cho bộ phận sản xuất Kg 385 50.000 19.250.000 PX 06 28/ 10 Xuất cho bộ phận sản xuất Kg 385 50.000 19.250.000 PX 07 29/10 Xuất cho bộ phận sản xuất Kg 400 50.000 20.000.000 Tổng cộng 2635 131.750.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Căn cứ vào chứng từ gốc ,bảng kê chi tiết NVL tiến hành lên sổ Chi tiết Tài khoản và Sổ Cái tài khoản 621. Bảng 1.2: Sổ CHI tiết tk 621 Tháng 10 năm 2010 Số hiệu tài khoản: TK 621 Tên tài khoản: tài khoản- Chi phí NVL trực tiếp ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền TK ghi nợ TK 621 Số Ngày 03/10 PX 02 03/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 27.500.000 27.500.000 07/10 PX 03 07/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 23.250.000 23.250.000 13/10 PX 04 13/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 22.500.000 22.500.000 17/10 PX05 17/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh sản xuất 152 19.250.000 19.250.000 28/10 PX 06 26/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 19.250.000 19.250.000 29/10 PX 07 29/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 20.000.000 20.000.000 Tổng cộng số phát sinh 131.750.000 131.750.000 Ghi Có TK 621 154 131.750.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký tên đóng dấu) Bảng 1.2 : Sổ cái Tài khoản Tháng 10 năm 2010 Số hiệu tài khoản: TK 621 Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp ĐVT: VN Đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có 03/ 10 PX 02 03/ 10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 27.500.000 07/ 10 PX 03 07/ 10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 23.250.000 13/ 10 PX 04 13/ 10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 22.500.000 17/10 PX05 17/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 19.250.000 28/ 10 PX 06 28/ 10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 19.250.000 29/ 10 PX 07 28/ 10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm 152 20.000.000 31/ 10 Kết chuyển chi phí tính giá thành 154 131.750.000 Tổng cộng 131.750.000 131.750.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký,họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký tên đóng dấu ) 2.2.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN. Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Nhựa Đại Dương bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất. Tiền lương của công nhân thuê ngoài trực tiếp sản xuất. Công nhân trực tiếp sản xuất được phân theo các đội tổ sản xuất. Hàng tháng kế toán nhận Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương từ bộ phận kế toán tiền lương chuyển sang. Đối với lao động thuê ngoài theo thời vụ, công ty trả lương theo hợp đồng ký kết và không tiến hành trích các khoản theo BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN. Chỉ những công nhân trong biên chế, chịu sự quản lý, phân công công việc của Công ty thì Công ty mới trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo quy định. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN là 30,5% trong đó 8,5% được khấu trừ vào lương của công nhân, 22% tính vào chi phí sản xuất do Công ty gánh chịu. Cụ thể trích 16% vào BHXH. 3% vào BHYT. 2% vào KPCĐ và BHTN 1% đều tính trên lương cơ bản. Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu tài khoản: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp - Kết chuyển chi phí nhân công tham gia quá trình sản công trực tiếp để tính giá thành xuất sản phẩm sản phẩm. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở theo đối đượng. Cuối mỗi tháng kế toán sẽ nhận bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương từ bộ phận kế toán tiền lương chuyển sang. Căn cứ vào bảng đó kế toán sẽ tiền hành tập hợp chi phí phát sinh và kết chuyển giá thành. Bảng 1.4: bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng10 năm 2010 ĐVT: VN Đ STT Ghi cóTK Đối tượng SD TK 334 TK 338 Cộng có TK 338 Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Cộng có TK 334 TK 338.2 (KPCĐ) TK 338.3 (BHXH) TK 338.4 (BHYT) TK 338.8 (BHTN) 1 TK 622 80.083.500 4.930.840 85.014.340 1.601.670 12.813.360 2.402.505 800.835 17.618.370 102.632.710 Tổ sản xuất 43.470.085 2.336.840 45.806.925 869.402 6.955.215 1.304.106 434.701 9.563.424 Tổ hoàn thành 36.613.415 2.594.000 39.207.415 732.268 5.859.146 1.098.402 366.134 8.055.950 2 TK 627 8.700.000 950.000 9.650.000 174.000 1.392.000 261.000 87.000 1.914.000 11.564.000 3 TK 641 12.900.000 2.300.000 15.200.000 258.000 2.064.000 387.000 129.000 2.838.000 18.038.000 4 TK 642 14.000.000 4.520.000 18.520.000 280.000 2.240.000 420.000 140.000 3.080.000 21.600.000 5 TK 334 5.100.860 1.275.215 850.143.4 7.226.218.4 7.226.218.4 128.384.340 2.313.670 18.509.360 3.470.505 1.156.835 25.450.370 153.834.710 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký rõ họ tên ) (Ký rõ họ tên ) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản và sổ cái. Bảng 1.5: sổ chi tiết tài khoản Tháng10 năm 2010 Số hiệu tài khoản: TK 622 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: VN Đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Ghi nợ TK 622 Chia ra Tổ sản xuất Tổ hoàn thành Số Ngày 31/ 10 BB 12 31/ 10 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất 334 85.014.340 45.806.925 39.207.415 31/ 10 BB 12 31/ 10 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí 338 17.618.370 9.563.424 8.055.950 Cộng phát sinh 102.632.710 55.370.242 47.263.365 Ghi có TK 622 154 102.632.710 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký rõ họ tên ) ( Ký rõ họ tên ) Ký rõ họ tên ) Bảng 1.6: sổ cái tài khoản Tháng10 năm 2010 Số hiệu tài khoản: TK 622 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: VN Đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/ 10 BB 12 31/ 10 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất 334 85.014.340 31/ 10 BB 12 31/ 10 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí 338 17.618.370 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 102.632.710 Cộng phát sinh 102.632.710 102.632.710 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký rõ họ tên ) ( Ký rõ họ tên ) ( Ký rõ họ tên ) 2.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung. Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí sản xuất chung liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ sản xuất. Chúng bao gồm các khoản chi phí: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí nhân viên phân xưởng gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả, và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN trên tiền lương của nhân viên sản xuất, nhân viên thống kê, kế toán ... + Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuât dùng cho công tác quản lý. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao nhà xưởng, khấu hao máy móc thiết bị.... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền nước... + Chi phí bằng tiền khác: Tiền giao dịch, tiếp khách Để tập hợp chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627. Tài khoản 627 được chia thành 6 tài khoản cấp 2: - TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng. - TK 627.2: Chi phí vật liệu. - TK 627.3: Chi phí công cụ. - TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác. Kết cấu của tài khoản: TK 627 - Tập hợp chi phí sản xuất - Các khoản làm giảm trừ chi chung phát sinh trong phí sản xuất chung(nếu có). kỳ - Chi phí sản xuất chung được phân bổ kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí sản xuất chung không được phân bổ,kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ: Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị hao mòn về mặt giá trị, hiện vật, phần hao mòn được dịch chuyển dần vào giá trị của tài sản dưới hình thức trích khấu hao TSCĐ. Công ty sử dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao trong tháng. Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao phải trích năm = ---------------------------- Thời gian sử dụng Mức khấu hao TSCĐ năm Mức khấu hao phải trích trong tháng = ------------------------------------ 12 tháng Kế toán lập Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng 1.7: bảng phân bổ khấu hao tscđ Tháng10 năm 2010 ĐVT: VN Đ STT Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn DN TK 627 TK 641 TK 642 NG tscđ Số KH 1 Số KH đã trích tháng trước 75.000.000 45.000.000 18.750.000 11.225.000 2 Số KH tăng trong tháng - - - - 3 Số KH giảm trong tháng - - - - 4 Số KH phải trích trong tháng 75.000.000 45.000.000 18.750.000 11.225.000 Ngày 31 tháng10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) * Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí sử dụng điện, điện thoại ở bộ phận sản xuất ). Cuối tháng kế toán tập hợp hoá đơn chứng từ có liên quan tới việc sử dụng điện, điện thoại cho các bộ phận cung cấp và phiếu xuất kho . Ký hiệu BL/2009T Số:332510 hoá đơn(GTGT) Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người mua hàng : Nguyễn Thị Thanh Tên khách hàng: Nguyễn Văn Trung Địa chỉ: Khu 5 - Tiền Châu - Phúc Yên - Vĩnh Phúc Mã số:2500310886 Viễn thông :Vĩnh Phúc Hình thức thanh toán:Tiền mặt ĐVT:VNĐ STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cước dịch vụ vận tải Kg 42 50.000 2.130.000 Giá trị tiền hàng: 2.130.000 Thuế GTGT:s 213.000 Tổng giá thanh toán: 2.343.000 (Viết bằng chữ):Hai triệu ba trăm bốn mươi ba ngàn đồng chẵn. Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người nộp tiền Nhân viên giao dịch (Ký tên) (Ký tên) Mẫu số 02- VT Đơn vị: QĐ số: 15/2006/ QĐ- BTC Công ty TNHH Nhựa Đại Dương Ngày 20/03/2006 của Địa chỉ: Km17- QL2- Khu 5- Tiền Châu Bộ Trưởng Bộ Tài Chính Phúc Yên - Vĩnh Phúc Phiếu xuất kho Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Số 02 Nợ TK: 627 Có TK: 152 Người nhận hàng: Nguyễn Văn Trung Địa chỉ: Bộ phận sản xuất Diễn giải: Xuất CCDCđể sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: ĐVT:VNĐ STT Tên nhãn hiệu phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất ĐVT: VN Đ 1 Khẩu trang Chiếc 800 800 4000 3.200.000 Tổng cộng: 880 800 3.200.000 Tổng thành tiền( Viết bằng chữ ): Ba triệu hai trăm nghìn đồng. Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng ( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký,họ tên ) (Ký,họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp hoá đơn chứng từ có liên quan tới việc sử dụng điện,điện thoại cho các bộ phận cung cấp. Từ các chứng từ đó kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho các bộ phận sử dụng. Bảng 1.8: bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài Tháng 10 năm 2010 STT Chỉ tiêu Bộ phận sử dụng Tổng cộng TK 627 TK 641 TK 642 % Phân bổ Thành tiền % Phân bổ Thành tiền % Phân bổ Thành tiền 1 Điện 60 12.030.000 25 5.021.500 15 3.007.500 20.059.000 2 Điện thoại 25 532.500 35 745.500 40 852.000 2.130.000 Tổng cộng 12.562.500 5.757.000 3.859.500 22.189.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng khoản mục chi tiết kế toán sẽ lập bảng Tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng. Bảng 1.9: bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 10 năm 2010 ĐVT: VN Đ STT TK Tổng hợp TK Chi tiết TK 627 1 TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng 11.303.000 2 TK 627.2 - Chi phí vật liệu 3.869.000 3 TK 627.3 - Chi phí dụng cụ 3.200.000 4 TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ 45.000.000 5 TK 627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 12.562.500 tổng cộng 75.934.500 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Từ các chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng tổng hợp, cuối tháng kế toán sẽ ghi lên Sổ chi tiết tài khoản 627. Bảng 1.10: Sổ chi tiết tk 627 Tháng 10 năm 2010 Số hiệu tài khoản: TK627 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung ĐVT: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng tiền Ghi nợ TK 627 Số Ngày Chia ra TK 627.1 TK 627.2 TK 627.3 TK 627.4 TK 627.7 03/10 PX04 03/10 Xuất NVL cho bộ phận sản xuất 152 72.000 72.000 11/10 PX10 11/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho bộ phân sản xuất 152 820.000 820.000 11/10 PX10 11/10 Xuất CCDC cho bộ phận sản xuất 153 3.200.000 3.200.000 17/10 PX16 17/10 Xuất NVL cho bộ phận sản xuất 152 2.130.000 2.130.000 27/10 PX16 27/10 Xuất phụ tùng tháy thế cho sản xuất 152 847.000 847.000 31/10 BB11 31/10 Trích KH TSCĐ ở bbộ phận sản xuất 214 45.000.000 45.000.000 31/10 BB12 31/10 Chi phí sử dụng điện, điện thoại 111 12.562.500 12.562.500 31/10 BB08 31/10 Tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng 334 9.650.000 9.650.000 31/10 BB08 31/10 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào chi phí 338 1.653.000 1.653.000 Cộng phát sinh 75.934.500 11.303.000 3.869.000 3.200.000 45.000.000 12.562.000 Ghi có TK 627 75.934.500 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập (ký ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký ghi rõ họ tên) Bảng 1.11: sổ cái tài khoản Tháng 10 năm 2010 Số hiệu tài khoản: TK 627 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung ĐVT: VN Đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có 03/ 10 PX 04 03/ 10 Xuất NVL cho bộ phận sản xuất 152 72.000 11/ 10 PX 10 11/ 10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho bộ phận sản xuất 152 820.000 11/ 10 PX 10 11/10 Xuất CCDC cho bộ phận sản xuất 152 3.200.000 13/ 10 PX 11 13/ 10 Xuất NVL cho bộ phận sản xuất 152 72.000 17/10 PX16 17/10 Xuất NVL cho bộ phận sản xuất 152 2.130.000 27/ 10 PX 16 27/ 10 Xuất phụ tùng thay thế cho bộ phận sản xuất 152 847.000 31/ 10 BB11 31/ 10 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất 214 45.000.000 31/ 10 BB12 31/ 10 Chi phí sử dụng điện, điện thoại 111 12.562.500 31/ 10 BB 08 31/ 10 Tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng 334 9.60.000 31/ 10 BB 08 31/ 10 Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ tính vào chi phí 338 1.653.000 31/ 10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 75.934.500 Tổng cộng 75.934.500 75.934.500 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký tên, đóng dấu ) 2.3. Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ( TK 154 ) Sau khi kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Kế toán sẽ tiến hành hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: (a) f = -------------- (b) Qtp Trong đó: f: Giá thành đơn vị của sản phẩm. Qtp : Số lượng (khối lượng) sản phẩm hoàn thành. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu của tài khoản: TK 154 Dư nợ tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ. Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế biến chưa hoàn thành. Phát sinh nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến. Chi phí mua ngoài chế biến. Phát sinh có: Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có). Các khoản làm giảm chi phí sản xuất. Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Giá thành thực tế thuê ngoài, tự chế biến hoàn thành. Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí kế toán sẽ lập bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và dở dang đầu kỳ. Bảng 1.12: bảng tập hợp chi phí sản xuất Tháng 10 năm 2010 ĐVT: VNĐ STT Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 1 Chi phí NVL trực tiếp 17.500.000 131.750.000 2 Chi phí nhân công trực tiếp 6.564.000 102.632.710 3 Chi phí sản xuất chung 4.825.000 75.934.500 Tổng cộng 28.889.000 310.317.120 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) 2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kĩ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình chế biến. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công ty TNHH Nhựa Đại Dương áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có nhiệm vụ: Xác định số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi ra số lượng sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó xác định từng khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang đó. Ta có công thức: Dđk + C Dck = --------------------------------- x (Qd x % HT) Qtp + (Qd x %HT) Trong đó: Dck : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Dđk : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ. C : Chi phí phát sinh trong kỳ. Qtp : Số lượng sản phẩm hoàn thành. Qd : Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cụ thể: - Tính chi phí NVL trực tiếp (hạt nhựa nguyên sinh) nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán sử dụng công thức sau để tính: Dđk + Cnvl Dck nvl = ----------------------- x Qd (1) Qtp + Qd Trong đó: Dck nvl: Là khoản chi phí NVL trực tiếp dở dang cuối kỳ Dđk: Là khoản chi phí NVL trực tiếp dở dang đầu kỳ. Cnvl: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. - Tính chi phí nhân công trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán sử dụng công thức sau: Dđk + Cnc Dck nc = --------------------------------- x (Qd x % HT) (2) Qtp + (Qd x %HT) Trong đó: Dck nc: Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ. Dđk : Chi phí nhân công trực tiếp dở dang đầu kỳ. Cnc : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. - Tính chi phí sản xuất chung nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán sử dụng công thức sau: Dđk + Csx Dck sxc = ----------------------------------- x (Qd x %HT) (3) Stp + (Qd x %HT) Trong đó: Dck sxc : Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ. Dđk : Chi phí sản xuất chung dở dang đầu kỳ. Csx : Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Sau khi kế toán tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí, kế toán tổng hợp lại chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ: Dck = Dck nvl + Dck nc + Dck sxc (4) Kế toán căn cứ vào số liệu từ các bảng biểu, sử dụng các công thức trên để tính chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm nhựa làm dở cuối kỳ. Doanh nghiệp sản xuất sản sản phẩm thìa cháo nhựa với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, có tài liệu sau: (Căn cứ vào số liệu từ các bảng biểu) ĐVT: VN Đ 1. Sản phẩm dở dang đầu tháng: - Chi phí NVL trực tiếp: 17.500.000 - Chi phí nhân công trực tiếp: 6.564.000 - Chi phí sản xuất chung: 4.825.000 2. Chi phí sản xuất trong tháng tập hợp theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất: - Chi phí NVL trực tiếp: 131.750.000 - Chi phí nhân công trực tiếp: 102.632.710 - Chi phí sản xuất chung : 75.934.500 3. Kết quả sản xuất trong tháng 10 hoàn thành 650.500 (chiếc) thìa cháo nhựa đã nhập kho. Còn lại 115.000 (chiếc) thìa cháo nhựa cuối tháng với mức độ hoàn thành 60%. Vậy ta có: * Tính chi phí NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. áp dụng công thức (1) để tính, khi đó chi phí NVL trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính 17.500.000 + 131.750.000 Dck nvl = ------------------------------------- x 115.000 = 22.421.619 650.500 + 115.000 * Tính chi phí NVL phụ nằm trong sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ. Trước hết để tính chi phí NVL phụ nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán phải quy đổi số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ sang số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ hoàn thành. * Tính chi phí nhân công trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ta áp dụng công thức (2). Ta có: 6.564.000 + 102.632.710 Dck nc = ---------------------------------------- x (115.000 x 60%) = 10.471.957 650.500 + (115.000 x 60%) * Tính chi phí sản xuất chung nằm trong sản phẩm dở dang cuối ky. Ta áp dụng công thức (3). Ta có: 4.825.000 + 75.934.500 Dck sxc = ---------------------------------------- x (115.000 x 60%) = 7.744.830 650.500 + (115.000 x 60%) Vậy tổng chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm Nhựa thìa cháo nhựa) làm dở cuối tháng kế toán sử dụng công thức (4). Ta có: Dck = 22.421.619 + 10.471.957 + 7.744.830 = 40.638.406 Bảng 1.13: bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Tháng 10 năm 2010 ĐVT: VN Đ STT Khoản mục chi phí Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 1 Chi phí NVL trực tiếp 22.421.619 2 Chi phí nhân công trực tiếp 10.471.957 3 Chi phí sản xuất chung 7.744.830 Tổng cộng 40.638.406 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) 2.3.2. Tính giá thành sản phẩm Nhựa (Thìa cháo nhựa) hoàn thành. Theo quy định của công ty, phòng tài chính bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn giản (Phương pháp trực tiếp). Theo phương pháp này giá thành sản phảm được tính theo công thức: Z = Dđk + C - Dck (5) Z f = ------------ Q Từ các số liệu mà kế toán đã tập hợp được, kế toán sẽ tính tổng giá thành sản phẩm (thìa cháo nhựa hoàn thành). áp dụng công thức (5) tính tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ: Z = 28.889.000 + 310.317.210- 40.638.406 = 298.567.804 Giá thành đơn vị sản phẩm là: 298.567.804 f = --------------------- = 459 (đồng/ cái) 650.500 Sau khi tính được tổng giá tinh và giá thành đơn vị của sản phẩm nhựa (thìa cháo nhựa) hoàn thành trong kỳ kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm để nộp cho ban quản lý. Và tiến hành ghi lên sổ Cái tài khoản và sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Tóm tắt trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tính trị giá sản phẩm dơ dang cuối kỳ Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành Bảng phân bổ chi phí (bảng kê chứng từ gốc) Sổ kế toán tổng hợp Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, TK622, TK627, TK154 (1) (4) (2) (3) (3) Bảng biểu 1.14: bảng tính giá thành sản phẩm thìa cháo nhựa hoàn thành Tháng 10 năm 2010 STT KM chi phí SL hoàn thành (cái) Dđk C Dck Z F 1 Chi phí NVL trực tiếp 17.500.000 131.750.000 22.421.619 126.828.381 195 2 Chi phí nhân công trực tiếp 6.564.000 102.632.710 10.471.957 98.724.753 152 3 Chi phí sản xuất chung 4.825.000 75.934.500 7.744.830 73.014.670 112 Tổng cộng 650.500 28.889.000 310.317.210 40.638.406 298.567.804 459 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký tên, đóng dấu) Bảng 1.15: sổ chi tiết 154 Tháng 10 năm 2010 Số hiệu tài khoản: TK 154 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh ĐVT: VN Đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số Ngày Tổng số tiền Ghi nợ TK154 Dư đầu kỳ 28.889.000 31/ 10 BB 16 31/ 10 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ 621 131.750.000 131.750.000 31/ 10 BB 16 31/10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 102.632.710 102.632.710 31/ 10 BB 16 31/ 10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh 627 75.934.500 75.934.500 Cộng phát sinh 155 310.317.210 298.567.804 31/10 BB18 31/10 Ghi có TK154 298.567.804 Số dư cuối kỳ 40.638.406 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký tên, đóng dấu ) Bảng 1.16: sổ cái tài khoản Tháng 10 năm 2010 Số hiệu tài khoản: TK 154 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ĐVT: VN Đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 28.889.000 31/ 10 BB 16 31/ 10 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ 621 131.750.000 31/ 10 BB 16 31/10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 102.632.710 31/ 10 BB 16 31/ 10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh 627 75.934.500 31/ 10 BB18 31/ 10 Tổng trị giá sản phẩm hoàn thành trong kỳ 155 298.567.804 Cộng phát sinh 310.317.210 298.567.804 Số dư cuối kỳ 40.638.406 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đon vị ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký tên, đóng dấu ) Bảng 1.17: Công Ty TNHH Nhựa Đại Dương Sổ NHậT Ký CHUNG Tháng 10 năm 2010 ĐVT:VNĐ Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK kế toán Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có Nợ Có 03/10 PX02 03/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản phẩm V 621 152 27.500.000 27.500.000 07/10 PX03 07/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho sản xuất sản xuất sản phẩm V 621 152 22.500.000 22.500.000 11/10 PX10 11/10 Xuất hạt nhựa nguyên sinh cho bộ phận sản xuất V 627 152 820.000 820.000 11/10 PX10 11/10 Xuất CCDC cho bộ phận sản xuất V 627 153 3.200.000 3.200.000 ....... ...... ..... ............................. .... .... ......... ........ 31/10 31/10 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp V 154 621 131.750.000 131.750.000 31/10 31/10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp V 154 622 102.632.710 102.632.710 31/10 31/10 Kết chuyển chi phí sản xuất chung V 154 627 75.934.500 75.934.500 Nhập kho thành phẩm V 155 154 298.567.804 298.567.804 ..... .... ......................... ....... ...... ............. .......... Cộng chuyển trang sau 3.152.065.954 3.152.065.954 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) CHƯƠNG 3 MộT Số ý KIếN NHậN XéT Và Đề XUấT NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN TạI CÔNG TY TNHH nhựa đại dương 3.1. Một vài nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương. Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế. Mỗi năm Vĩnh Phúc đã thu hút được rất nhiều các doanh nghiệp đầu tư vào Vĩnh Phúc và đi vào hoạt động, thu được nhiều lợi nhuận cao. Có thể coi đó cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới các doanh nghiệp trong Tỉnh. Nó tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội để cạnh tranh và phát triển, nhưng đồng thời nó cũng tạo ra rất nhiều khó khăn thách thức mà yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp phải tìm ra hướng để tháo gỡ và khắc phục những thách thức, khó khăn để đưa doanh nghiệp phát triển. Và Công ty TNHH Nhựa Đại Dương cũng không ngoại lệ, với sản phẩm sản xuất và được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường trong tỉnh, là sản phẩm được làm từ những hạt nhựa nguyên sinh, một trong những vật liệu không thể thiếu được trong ngành công nghiệp. Nó đã góp phần không nhỏ trong ngành công nghiệp. Công ty luôn không ngừng lớn mạnh và phát triển góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới của nền kinh tế huyện nhà nói riêng và nền kinh tế Tỉnh nhà nói chung. Để có thể quản lý, điều hành, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại những thành quả như ngày nay cho Công ty. Ban lãnh đạo Công ty đã ý thức và nhận thấy được tầm quan trọng và vai trò tích cực trong công tác kế toán cũng như trong công tác hạch toán. Trong nững năm qua ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm tới công tác kế toán, mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Đại Dương đã mang đến cho em một số nhận định về tổ chức hoạt động, tổ chức hạch toán như: Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, sở hữu vốn do các thành viên trong ban giám đốc góp vốn, là một doanh nghiệp có quy mô hoạt động rộng trên địa bàn trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, năng động, hợp lý, các bộ phận chức nămh được tổ chức cặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng và hoạt động có hiệu quả, quy mô hạch toán khoa học, tiện lợi phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Cùng với quá trình chuyển đổi, trưởng thành của mình, công tác kế toán tại công ty không ngừng được hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhất, hiệu quả nhất yêu cầu quản lý, hạch toán kinh tế. Điều này được thể hiện rõ ở một số ưu nhược điểm sau: * Ưu điểm: - Bộ máy quản lý đã đề ra được những biện pháp, những phương án, những chiến lược sản xuất thích hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tổ chức công tác kế toán của công ty đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đã liên tục cố gắng củng cố kiến thức, trình độ chuyên môn làm việc của mỗi các nhân nên đã đem lại hiệu quả trong công việc của mình cũng như góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. - Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty sử dụng được lập thống nhất theo quy định của bộ tài chính ban hành dựa trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên thuận tiện trong công tác kiểm tra, giám sát. - Hệ thống sổ sách của công ty rõ ràng, phản ánh đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ knh tế phát sinh trong kỳ. - Công tác hạch toán và lên sổ kế toán được căn cứ vào các chứng từ gốc nên đảm bảo độ chính xác rất cao. - Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hiện nay của Công ty là phù hợp với chế độ hiện hành đảm bảo chính xác, gọn nhẹ trong công tác kế toán. - Việc áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là rất hợp lý và phù hợp vsới đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, độ chính xác trong quá trình tính toán cao. - Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường xuyên định kỳ theo tháng đã đảm bảo cung cấp số liệu, thông tin kịp thời cho các nhà quản lý công ty. Giúp họ nghiên cứu tìm hiểu các thông tin đó một cách chính xác để đưa ra những biện pháp, phương án sản xuất kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tiến tới mục tiêu hạ giá thành, tăng tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh. - Từ khi công ty tiến hành trang thiết bị máy vi tính cho văn phòng tài chính làm việc đã làm giảm đi một phần khối lượng công việc trong ngày cho nhân viên, độ chính xác trong công việc cao hơn so với làm thủ công, hiệu quả làm việc tăng lên. - Việc tính lương đủ, đúng và chi trả lương cho các bộ phận, công nhân viên đúng thời hạn đã kích thích tinh thần làm việc cho các bộ phận, công nhân viên nâng cao năng xuất lao động, hiệu quả làm việc trong Công ty. Đồng thời nó cũng giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện một cách chính xác hơn. - Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý kiểm tra, giám sát công tác kế toán của nhân viên. - Nhìn chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác, cụ thể. Công ty tạo điều kiện cho các đơn vị có những quyền chủ động nhất định trong quá trình sản xuất như: thuê lao động, thuê máy móc ... nhưng vẫn gắn liền với hiệu quả kinh tế, yêu cầu kĩ thuật, chất lượng công việc. Điều này đã có những tác động tích cực đến công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả của Công ty. Bên cạnh những ưu điểm cũng có những mặt hạn chế chưa phù hợp với công tác quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung. Do đó cần phải phân tích cụ thể để có hướng khắc phục, để khắc phục những hạn chế đó nhằm tìm ra những biện pháp để tiếp tục củng cố và hoàn thiện hơn trong công tác quản lý, công tác sản xuất. * Nhược điểm: Về công tác luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị trực thuộc với Phòng tài chính kế toán của công ty còn chậm trễ. Thông thường, các chứng từ phát sinh sẽ được kế toán đơn vị tập hợp và chỉ đến cuối tháng hoặc cuối quý mới được chuyển về Phòng tài chính kế toán của Công ty để vào sổ, nhưng có nhiều chứng từ phát sinh trong tháng này, kỳ này thì phải đến tháng sau, kì sau mới được gửi lên. Chính sự chậm trễ này đã làm tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm giữa các tháng, các kỳ biến động lớn, phản ánh không chính xác chi phí phát sinh từng tháng làm cho các công việc kế toán không hoàn thành đầy đủ, đúng thời hạn và đầy đủ vì khối lượng công việc quá lớn thường bị dồn vào cuối kỳ kế toán. - Công ty ghép hai phòng: Phòng kinh doanh và Phòng quản lý vật tư làm một là không hợp lý, không khoa học. Sẽ áp lực đối với phòng kinh doanh kiêm quản lý vật tư sẽ rất cao, đặc biệt là đối với trưởng phòng. Trưởng phòng vừa phải quản lý hoạt động kinh doanh trong phòng lại điều tra thị trường tiêu thụ, tìm và đưa ra các phương án kinh doanh trình lên Phó giám đốc thông qua và trình lên Giám đốc duyệt ... Thêm vào đó phòng lại phải quản lý thêm cả vật tư của Công ty: Tình hình nhập_ xuất_tồn vật tư. Như vậy các nhân viên trong phòng luôn phải làm một khối lượng công việc rất lớn, áp lực công việc cũng nhiều nên sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên trong phòng. - Công ty chỉ có một kho để chứa hàng tồn kho và nhập kho thành phẩm hoàn thành là quá ít, không đủ để chứa hết thành phẩm. - Với số lượng kế toán trong Công ty là hai nhân viên kế toán như hiện nay là ít so với số lượng công việc mà phòng kế toán phải làm trong ngày. Đặc biệt là bộ phận kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả và bộ phận kế toán vật tư tiền lương và các khoản trích theo lương cùng một lúc họ phải kiêm nhiều công việc. Nhân viên kế toán khó có thể đảm đương, hoàn thành công việc của mình một cách hiệu quả. - Trong quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán không tính đến chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng. Đó là khoản chi phí nằm trong sản phẩm không đạt tiêu chuẩn để đưa vào ép nhựa, cũng như sản phẩm không đạt tiêu chuẩn để đưa vào nhập kho thành phẩm: thìa cháo nhựa bị lỗi, mỏng ... Việc kế toán tập hợp cả những chi phí đó vào để tính giá thành sản phẩm là không hợp lý, như vậy giá thành thực tế của sản phẩm là không chính xác và sẽ dẫn tới giá thành sản phẩm cao hơn so với thực tế, ảnh hưởng đến cả công tác quản lý trong doanh nghiệp. - Như đã nêu ở trên trong quá trình sản xuất ngoài những sản phẩm đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trên thị trường thì còn có những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn tiêu thụ và kéo theo nó những khoản chi phí liên quan tới chúng, đó là khoản chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng. Vì vậy việc Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp đơn giản là không hợp lý với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó không thể hiện rõ khoản chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng đó cho ban quản lý nắm được và tìm hướng khắc phục và sửa chữa. Trên đây là một vài ý kiến nhận xét về những mặt ưu điểm cũng như mặt hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và tổ chức công tác kế toán nói chung, cần phải được tìm ra những biện pháp để khắc phục những mặt hạn chế của Công ty TNHH Nhựa Đại Dương. Các nhà quản lý phải cùng bàn bạc, nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra những phương án khắc phục những mặt hạn chế đó để có thể hoàn thiện hơn trong công tác quản lý cũng như công tác kế toán đặc biệt là bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 3.2.Một vài đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Nhựa Đại Dương. Trên cơ sở được tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Nhựa Đại Dương kết hợp với kiến thức mà em đã được học, em xin đưa ra một vài ý kiến nhỏ của riêng em để có thể hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, cũng như công tác quản lý, sản xuất của Công ty nói chung. * Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ về phía kế toán, mà biện pháp tốt nhất đó là thực hiện về mặt tài chính tránh được sự chậm trễ về mặt luân chuyển chứng từ. Công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định. * Công ty nên tách phòng kinh doanh kiêm quản lý vật tư làm hai phòng riêng biệt. Như vậy sẽ làm giảm áp lực, giảm khối lượng công việc cho phòng. Tạo điều kiện cho các nhân viên trong phòng có điều kiện đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và có thể phát huy hết khả năng chuyên môn của mình. * Công ty nên xây dựng thêm kho chứa thành phẩm để làm giảm số sản phẩm hỏng, nâng cao chất lượng sản phẩm và làm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ hơn, nâng cao lợi nhuận trong Công ty. * Công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán cho phòng tài chính làm giảm khối lượng công việc cho các nhân viên trong bộ máy kế toán. Tạo điều kiện cho nhân viên hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ của mình. Giúp họ có khả năng đi sâu tìm hiểu và phát huy hết khả năng chuyên sâu chuyên môn của mình. * Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần phải xác định được khoản chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng là bao nhiêu để loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, dẫn đến giá thành thực tế của sản phẩm sẽ chính xác hơn và giúp cho ban lãnh đạo có kế hạch quản lý và đưa ra các phương án sản xuất, phương án hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất. Khi đó khoản chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng kế toán sẽ tập hợp vào TK 811 * Công ty nên sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp loại trừ chi phí. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính: Z = Dđk + C + Dck - Clt Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Clt: Chi phí cần loại trừ (chi phí sản phẩm hỏng) Có như vậy giá thành sản phẩm mới được thực hiện đúng theo nguyên tắc là: tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trên đây là một vài ý kiến đóng góp nhỏ của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung cũng như công tác quản lý của Công ty TNHH Nhựa Đại Dương. Em hi vọng rằng những ý kiến trên của em có thể góp một phần nhỏ vào công tác hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như công tác kế toán của công ty. Mong rằng Công ty sẽ ngày càng lớn mạnh, phát triển và khẳng định được vị thế, tên tuổi của công ty trên thị trường. Góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới nền kinh tế. KếT LUậN Quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhựa Đại Dương đã cho em hiểu được việc đi đôi học tập nghiên cứu lý luận với việc đi sâu tìm hiểu thực tế cũng là giai đoạn hết sức quan trọng. Trong quá trình thực tập em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và tìm hiểu những lý thuyết trong thực tiễn. Chính vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, đặc biệt chú trọng với đề tài đã chọn. Sau khi nghiên cứu đề tài này, em nhận thấy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng lớn trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập, tính cạnh tranh của thị trường trong nước ngày càng cao. Trong điều kiện hiện nay, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng, mẫu mã của sản phẩm sẽ luôn là những mục tiêu cơ bản mà các doanh nghiệp hướng tới. Nó sẽ là những điều kiện thuận lợi để thu hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn tạo cho doanh nghiệp nhiều điều kiện để mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cũng như giúp doanh nghiệp chiếm ưu thế trong sự cạnh tranh khốc liệt của của thị trường. Là tiền đề giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí, tên tuổi của mình trong giới kinh doanh cũng như trên thị trường làm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh và phát triển. Trong những năm qua Công ty TNHH Nhựa Đại Dương đã luôn cố găng nỗ lực hết mình để làm những việc đó. Công ty cũng đã rất quan tâm tới công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác kế toán nói chung đã thu được những thành quả nhất định. Song để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế một cách hữu hiệu nhất, thiết thực nhất, góp phần tích cực vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong thời gian tới công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong việc tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác sản xuất, công tác quản lý của Công ty nói chung. Trên đây là toàn bộ kết quả mà em đã được thực tế, được tìm hiểu tại Công ty TNHH Nhựa Đại Dương trong thời gian qua. Em hi vọng rằng với bài chuyên đề này sẽ phần nào đó phản ánh được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa Đại Dương trong thời gian thực tập, cũng như phản ánh được một phần nào đó kiến thức mà em đã được đọc, được học tại trường. Với trình độ nhận thức còn hạn chế, những ý kiến đề xuất của em không tránh khỏi những sai xót. Một lần nữa em mong nhận được sự góp ý của các Thầy, cô và các bạn. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên, đặc biệt là bộ phận kế toán trong Công ty đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian em được thực tập tại Công ty và giúp em hoàn thành chuyên đề. Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2011 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Xuân Tài liệu tham khảo Giáo trình kế toán tài chính TS Ngô Thế Chi; TS Trương Thị Thuỷ, năm 2008 Hệ thống kế toán doanh nghiệp Bộ Tài chính, năm 2008 Hệ thống kế toán doanh nghiệp TS. Ngô Thế Chi Kế toán tài chính doanh nghiệp và sơ đồ hạch toán. TS. Võ Văn Nhị - NXB Thống kê, năm 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van tot nghiep moi cua xuan.doc