Tài liệu Đề tài Tổng quan giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và sql server 2000: PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DƯ LIỆU VÀ SQL SERVER 2000
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÁC LOẠI CƠ SỞ DỮ LIỆU.
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQLserver là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hay còn được gọi là Relational Database Mannagement system. Cơ sở dữ liệu quan hệ la cơ sở dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này được liên kết vơi nhau bởi bộ Database Engine khi có yêu cầu. cơ sở dữ liệu quan hệ là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SQL SERVER 2000
SQL (Structured Query Language ) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cho phép lấy thông tin về từ các bảng dữ liệu.
SQL Server 2000 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan...
65 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng quan giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và sql server 2000, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ CÀI ĐẶT.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DƯ LIỆU VÀ SQL SERVER 2000
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÁC LOẠI CƠ SỞ DỮ LIỆU.
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQLserver là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hay còn được gọi là Relational Database Mannagement system. Cơ sở dữ liệu quan hệ la cơ sở dữ liệu mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức bằng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này được liên kết vơi nhau bởi bộ Database Engine khi có yêu cầu. cơ sở dữ liệu quan hệ là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SQL SERVER 2000
SQL (Structured Query Language ) là ngôn ngữ dùng để truy vấn cho phép lấy thông tin về từ các bảng dữ liệu.
SQL Server 2000 tối ưu hơn nhiều so với cơ sở dữ liệu quan hệ. Chúng phát triển để sử dụng trên nhiều ấn bản như CE, Personal, Déktop Engine, standand…
SQL Server 2000 hỗ trợ kiểm tra khóa chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị,…. của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ.
SQL Server 2000 hỗ trợ khám phá mạnh cho cơ sở dữ liệu đa truy cập. tức cơ sở dữ liệu mạng.
Những thành phần chính trong SQL Server 2000 bao gồm:
Hệ thống
Diễn giải
Ấn bản
SQL Server 2000
Đây là thành phần chính của hệ thống là trung tâm điều hành những thành phần thực thi khác. Với Desktop Engine bạn sẽ tìm thấy các dịch vụ trong hệ thống như SQL Server Agent, SQL Server Pròilor…. Và một số công cụ khác.
Desktop Engine personal standard Desktop Enterprise
Full-text sarch
Đây là phần tự chọn trong lúc cài đặt, nếu bạn muốn chức năng tìm kiếm thì nên chọn hệ thống này vì chúng không là phần mặc nhiên. Full-text Sarch cung cấp chức năng tìm kiếm từ rất mạnh, nếu sử dụng internet để tìm kiếm thì đây là một giải pháp tuyệt vời. Nếu ban muốn tìm kiếm một chuỗi con trong một đoạn văn bản thì đây là một công cụ thích hợp
Personal Standard Developer enterprise
English Query
English Query cho phép người sử dụng không có kỹ thuật về SQL Server, bằng cách đặt câu hỏi bằng chuỗi English sau đó được dịch ra Query mà có thể thực thi trên SQL Server. Nhưng công cụ này được cài đặt tách biệt SQL Server.
Personal Standard
Developer
Enterprise
Analysis Services
phần này không bao gồm mặc định trong phần cài đặt, chúng là dạng sản phẩm tự chọn, và là công cụ phân tích OLAP (Online Analytical Proces), sử dụng cho cơ sở dữ liệu lớn.
Personal Standand Developer
Enterprise
Replication
những phiên bản có OLAP đầy đủ chức năng là Enterprise và Developer, nhưng trong ấn bản Personal cung có một số chức năng chính của OLAP. chức năng này cho phép tái tạo một bản sao đến SQL Server khác, hệ thống này thường dùng cho các hệ thống server từ xa hay trong network, nhằm để làm giảm trao đổi dữ liệu giữa các SQL Server với nhau.
Desktop Engine
Personal
Standard
Developer
enterprise
Data Transformatuion Service
Data Transformatuion Service (DTS) được mở rộng trong phiên bản SQL Server 2000, bao gồm những chức năng trao đổi dữ liệu và giao tiếp giữa các cơ sở dữ liệu khác với nhau, đây là những giải pháp lập trình trên Visual Basic.
Desktop Engine
Presonal standard
Developer
Enterprice
Symmetric Multiprocessing (SMP):
Dịch vụ này được hỗ trợ trong SQL Server 2000, dịch vụ này phân phối công việc xử lý trên hệ thống có nhiều bộ vi xử lý để làm cân bằng tiến trình trên mỗi CPU.
Clustering support: chỉ có trong ấn bản Enterprise và Developer, Clustering cho phép hệ thống cân bằng khi có một Server bị dừng thì những hệ thống khác sẽ tiếp nhận và xử lý. hiện tại chỉ thực hiện chức năng này trên hai server đó là Windows 2000 Enterprise và Windows 2000 Datacenter.
1. Các thành phần của SQL Server 2000
RDBMS cũng như SQL Server 2000 chứa đựng nhiều đối tượng bao gồm:
Da tabase: Cơ sở dữ liệu SQL Server.
Tập tin log: tập tin lưu trữ những chuyển tác của SQL.
Tables: Bảng dữ liệu.
Filegroiups: Tập tin nhóm.
Diagrams: Cơ sở quan hệ.
Views: Khung nhìn. Số liệu dựa trên bảng.
Stored Procedure: Thủ tục và hàm nội.
Users: Người sử dụng cơ sở dữ liệu
Roles: các quy định và vai trò của SQL Server.
Rules: Các giá trị mặc nhiên.
Full-text catalogs: Tập phân loại dữ liệu text.
User-defined data types: Kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa.
2. Đối tượng cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi bạn làm việc với SQL Server, tuy nhiên những đối tượng con của cơ sở dữ liệu mới là thành phần cơ sở dữ liệu.
Bản thân SQL Server là một cơ sở dữ liệu, chúng bao gồm các đối tượng như: Database, table, View, stored procedure nêu trên cùng một số cơ sở dữ liệu khác.
Cơ sở dữ liệu SQL Server là một cơ sở dữ liệu đa người dùng, với mỗi server bạn chỉ có một hệ quản trị cơ sở dữ liệu. nếu muốn có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu bạn cần có nhiều server.
Khi cài đặt xong ban có 6 cơ sở dữ liệu mặc định.
Master.
Model.
Msdb.
Pubs.
Northwind.
Master: Đây là cơ sở dữ liệu chính để chạy SQL Server. Cơ sở dữ liệu này chứa một con trỏ chỉ đến file dữ liệu cơ sở về các cơ sở dữ liệu và được cài đặt trên hệ thống, cũng như thông tin dịch vụ chính. Các thông tin dịch vụ bao gổm các mục như các thông báo lỗi hệ thống, các thông tin được cập nhật vào, các thủ tục được lưu trữ của hệ thống, và các máy chủ được kết nối hay liên kết. cơ sở dữ liệu Master chỉ có thể truy cập lại khi gặp tình huống tai hoạ nhờ các kỹ thuật đặc biệt.
Cơ sở dữ liệu model: Đây là cơ sở dữ liệu mẫu. mỗi khi bạn tạo một cơ sở dữ liệu mới, cơ sở dữ liệu Model sẽ được sao chép, sau đó các yêu cầu của bạn về kích thước và các thay đổi khác vể cơ sở dữ liệu được áp dụng. Do đó, mọi đối tượng có trong cơ sở dữ liệu này sẽ được sao chép vào cơ sở dữ liệu mới như là nó được tạo mới ở đó. Ví dụ bạn có thể đặt bảng hoặc tên người sử dụng vào cơ sở dữ liệu này ngay khi cài đặt SQL Server. mỗi khi có một cơ sở dữ liệu tạo ngay sau đó, bảng và tên người sử dụng sẽ xuất hiện trong moi cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu Model có kích thước 1,5 MB sau khi cài đặt. vì cơ sở dữ liệu được sao chép để tạo dựng cơ sở dữ liệu mới nên không có cơ sở dữ liệu nào nhỏ hơn cơ sở dữ liệu Modl.
Cơ sở dữ liệu Tempdb: Cơ sở dữ liệu Tempdb là một trong những cơ sở dữ liệu chính trong SQL Server. Cơ sở dữ liệu cho phép người sử dụng tạo những ứng dụng tham khảo hay thực tập trước khi bạn bắt đầu với cơ sở dữ liệu thật.
Cơ sở dữ liệu Tempdb là nơi các sắp xếp, kết nối và các hoạt động khác đòi hỏi vị trí tạm thời được thực hiện. cơ sở dữ liệu này có kích thước 2,5 MB. Nhưng nó có thể tăng thêm khi bạn cần thêm khoảng trống. Nó sẽ được khởi tạo lại mỗi khí SQL Server được khởi động lại.
Cơ sở dữ liệu Pubs: Cơ sở dữ liệu Pubs chứa hầu hết nội dung hướng dẫn, trợ giúp và cả sách tham khảo về SQL Server, hầu hết các tính năng cơ sở dữ liệu đều được nêu bật qua việc cài đặt chúng vào cơ sở dữ liệu Pubs. Cơ sở dữ liệu có kích thước 2MB sau khi cài đặt. Bạn có thể xố cơ sở dữ liệu này mà không cần xác nhận với SQL Server.
Cơ sở dữ liệu Northwind:Cũng giống cơ sở dữ liệu Pubs đây cung là một cơ sở dữ liệu mẫu cho người dùng tham khảo, hoặc các lập trình Visual Basic hay Access dùng để truy cập SQL Server. Cơ sở dữ liệu này được cài đặt như một phần của SQL Server, nếu cần dùng cấu trúc của hai cơ sở dữ liệu này bạn có thể sử dụng hai file kịch bản Script mang tên Inspubs.sql và insnwnd.sql.
Tập tin chuyển tác log: Chứa những hoạt độnghay cả những chuyển tác của cơ sở dữ liệu theo thời gian. Thông thường khi tìm sự cố xẩy ra với cơ sở dữ liệu, người dùng chỉ cần tham khảo tập tin log sẽ biết được nguyên nhân.
III. GIỚI THIỆU VỀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU.
Bảng – Table: Trong cơ sở dữ liệu, bảng (Table) là thành phần chính của chúng. Do đó bảng là đối tượng lưu trữ dữ liệu thực, khi cần giao tiếp với cơ sở dữ liệu khác, bảng là đối tượng căn bản nhất trong bất kỳ loại cơ sở dữ liệu nào, chúng được coi như một miền dữ liệu.
Bảng dùng để lưu trữ tất cả dữ liệu và được tổ chức thành nhiều hàng và nhiều cột. Mỗi cột trong bảng có thể lưu một loại thông tin nhất định gọi là kiểu dữ liệu, dữ liệu nhập vào có thể chấp nhận hoặc từ chối tuỳ thuộc vào nguyên tắc ràng buộc dữ liệu hoặc dữ liệu tương thích do hệ thống hay người dùng định nghĩa.
Khi định nghĩa cơ sở dữ liệu ta cần quan tâm đến các thông số sau:
Key: Trường đó có khố hay không.
ID: Trường có thuộc tính Indentity hay không.
Culumn Name: Tên của trường.
Data type: Loại dữ liệu cho trường tương ứng.
Size: Kích thước trường dữ liệu.
Allow null: Cho phép giá trị rỗng lưu trong trường hay không.
Default: Giá trị mặc nhiên cho trường.
Identity: Nếu bạn cần sử dụng một trường có giá trị tự động như Autonumber trong access, trường này not null và indentity: yes (no)
Identity seed: Nếu trường (cột) này là identity, cần số bặt đầu số 1hoặc 2…
Chỉ mục – Indexs.
Index hay con gọi là chỉ mục, đối tượng này chỉ tồn tại trong bảng hay khung nhìn (view). chỉ mục này có ảnh hưởng tới tốc độ truy cập số liệu, nhất là khi cần tìm kiếm thông tin trên bảng. chỉ mục giúp tăng tốc độ cho việc tìm kiếm.
Clustered: Ứng với mỗi chỉ mục này một bảng chỉ có một chỉ mục, và số liệu được sắp xếp theo trang.
Non-clustered: Ứng với chỉ mục này một bảng có thể có nhiều chỉ mục và dữ liệu được sắp xếp theo trường dữ liệu mà bạn chỏ tới.
Bẫy lỗi- Triggers: Nếu đối tượng chỉ tồn tại trong bảng, cụ thể là một đoạn mã, và tự động thực thi khi có một hành động nào đó xảy ra đối với dữ liệu trong bảng như: Insert, Update, Delete.
Ttigger có thể sử dụng để bẫy rất nhiều tình huống như copy dữ liệu, xố dữ liệu, cập nhật dữ liệu, kiểm tra dữ liệu theo tiêu chuẩn nào đó.
Trong SQL Server 2000 có kỹ thuật mới gọi là INSTEAD OF trigger, kỹ thuật này cho phép bạn thực hiện những hành động khác nhau tuỳ theo cách mà người dùng tương tác.
Ràng buộc – Constaints: Là một đối tượng, nó là một phần nhỏ trong bảng, chúng ràng buộc dữ liệu trong bảng hoặc các bảng khác phải tuân theo một quy tắc nào đó.
Diagram (lược đồ quan hệ): Khi xây dựng cơ sở dữ liệu cho ứng dụng hay thương mại điện tử, thường phải dựa trên trình phân tích thiết kế hệ thống. Sau những bước phân tích và thiết kế, ban sẽ thiết lập quan hệ dữ liệu giữa các thực thể ERD (Entrity Relationship Diagram)
Khung nhìn (View): Là khung nhìn hay một bảng ảo của bảng. Cũng giống như bảng nhưng View không thể chứa dữ liệu, bản thân View có thể tại thêm trường mới dựa vào những phép tốn, biểu thức của SQL Server. Bên cạnh đó View có thể kết nối nhiều bảng lại với nhau theo quan hệ nhất định cùng với những tiêu chuẩn, nhằm tạo ra một bảng theo nhu cầu của người dùng. Mục đích của View là kiểm sốt tất cả những gì mà người sử dụng muốn thấy, nó bao gồm hai ảnh hưởng chính đó là bảo mật và dễ sử dụng.
Thủ tục nội (stored Procedure): Thủ tục nội hay còn gọi là Spocs, tiếp tục phát triển như một phần lập trình SQL trên cơ sở dữ liệu . Stored Procedure cho phép khai báo biến, nhận tham số cúng như thực thi các phát biểu có điều kiện. Stored Procedure co các ưu điển sau:
Kế thừa tất cảc các phát triển của SQL, và là một đối tượng xử lý số liệu hiệu quả nhất khi dùng SQL Server.
Tiết kiệm thời gian thực thi trên dữ liệu.
Có thể gọi những Stored Procedure theo cách gọi của thủ tục hay hàm trong các ngôn ngữ lập trình truyền thống, đồng thời sử dụng lại khi có yêu cầu.
Sử dụng kiểu dữ liệu Cursor: khi dùng cơ sở dữ liệu SQL Server, nếu có tính tốn trên bảng số liệu, chuyển tác thực hiện trên từng mẩu tin bạn hãy nghĩ đến kiểu dữ liệu mang tên Cursor.
IV. KIỂU DỮ LIỆU (DATA TYPE)
Bất kỳ trường nào trong bảng của cơ sở dữ liệu đều phải có kiểu dữ liệu. Một số kiểu dữ liệu SQL Server cho phép đinh nghĩa chiều dài của kiểu trong khi một số khác thì không. SQL Server kế thừa những kiểu dữ liệu của SQL Server 7.0 và cung cấp thêm một số kiểu dữ liệu mới. Các kiểu dữ liệu của SQL Server có thể được phân thành các nhóm sau: String (chuỗi), chuỗi Unicode binary (nhị phân), Integer (số nguyên ), approximate numeric (số gần đúng), data and time (ngày giờ), Money (tiền tệ), ……
Ngồi ra SQL Server còn cho chuyển đổi qua lại giữa các kiểu dữ liệu, tuy nhiên điều này cũng có một số hạn chế đối với một số kiểu dữ liệu. Ví dụ kiểu Binary không cho phép chuyển đổi sang kiểu dữ liệu số Float hay real.
V. CÁC CÔNG CU CHÍNH CỦA SQL SERVER 2000.
Trợ giúp trực tuyến (books online): Là một công cụ trợ giúp trực tuyến, giúp cho người làm việc trên SQL truy tìm những vấn đề có liên quan đến cơ sở dữ liệu SQL Server. Trong một trừng mực nào đó, người lập trình không thể nhớ hết các cú pháp, hàm hay các phép tốn cũng như các thủ tục SQL, chính vì thế mà Books Online là công cụ trợ giúp trực tuyến tốt nhất.
Tiện ích Mạng Client/ Server: Đây là công việc do người quản trị mạng đảm nhận. Để các máy PC khác có thể kết nối và sử dụng cơ sở dữ liệu SQL Server trong hệ thống mạng bạn cần các tiện ích trên máy trạm giống như cấu hình của Server. SQL Server cung cấp một thư viện Net-libraries hay còn gọi là NetLibs, thư viện này bao gồm nhiều nghi thức kết nối cho phép các máy trạm có thể truy cập cơ sở dữ liệu vào SQL Server:
Named Pipes.
TCP/IP.
Multiprotocol.
Nwlink IPX/SPX.
AppleTalk.
Banyan VINES.
Shared Memory.
VIA.
Trình Enterprise Managar: Là màn hình điều khiển khi quản trị SQL Server. Enterprise Managar cung cấp cho người quản trị nhiều chức năng để quản lý SQL Server bằng giao diện đồ hoạ, chức năng của Enterprise Managar bao gồm:
Tạo, cập nhật, xố cơ sở dữ liệu và đối tượng của chúng.
Tạo, cập nhật, xố các gói Data transformation Packages.
Quản lý lịch trình Backup.
Quản lý người dùng đang truy cập SQL Server và cơ sở dữ liệu.
Cấu hình Job Management.
Cập nhật, tạo, xố, quyền Login User.
Thiết lập và quản lý Mail Server.
Tạo và quản lý tìm kiếm.
Cấu hình cho Server.
Tạo và cấu hình cho Replication.
Ngồi ra Enterprise Managar còn có một số chức năng khác như đăng ký nhiều Server khác.
Trình Query Analyzer: Công cụ này giúp cho bạn phát triển hay gỡ rối trong SQL Server, Query Analyzer là công cụ cung cấp bởi SQL Server, là trình soạn thảo và thực thi câu lệnh SQL hay Stored Procedure.
VI. CÁC PHÁT BIỂU CƠ BẢN CỦA T-SQL
1. Phát biểu Select:
Phát biểu Select là một trong những phát biểu yêu cầu SQL Server là gì đó trên cơ sở dữ liệu. Select dùng để đọc thông tin từ cơ sở dữ liệu theo những trường quy định, hay những biểu thức cho trường đó.
FROM: Để chỉ ra nơi chứa dữ liệu (hay bảng cần truy vấn), WHERE chỉ ra điều kiện lấy dữ liệu .
ORDER BY: Dùng để hiển thị kết quả truy vấn theo tiêu chuẩn của người dùng. Nếu thiếu tham số này thi việc sắp xếp sẽ theo thứ tự ALPHABET.
Cú pháp của phát biểu Select:
SELECT
[ FROM ]
[ WHERE ]
[ GROUP BY ]
[ HAVING ]
[ ORDER BY ]
Những Phát biểu Lằm trong dấu [ ] thì có thể có hoặc có thể không có.
Dấu * cho phép lọc bảng tin với tất cả các trường trong bảng.
Vi dụ:
Để lấy tất cả các tỉnh trong bảng tblTinh ta dùng phát biểu sau:
SELECT *
FROM tblTinh.
Nếu muốn chỉ dõ những trường nào cần lọc bạn cần nêu tên của những trường đó.
SELECT *
FROM tblBenhnhan
WHERE tblBenhNhan.TenbenhNhan= ‘ Nguyễn văn Tuấn ‘
Ngồi những câu lệnh truy vấn trên, Trong SQL còn cung cấp một số hàm cũng như một số biểu thức tốn học.
2. Nhập dữ liệu bằng phát biểu INSERT.
Khi thêm mẩu tin vào trong SQL Server 2000, có nhiều cách để thực hiện công việc này. Trong Visual Basic có những phát biểu thêm mẩu tin vào bảng SQL Server, tuy nhiên để tối ưu về tốc độ hay tính chuyên nghiệp trong SQL Server, bạn cần sử dụng phát biểu INSERT.
Có thể sử dụng phát biểu này trên ứng dụng kết nối với SQL Server 2000 hay có thể tạo ra một Stored Procedure với mục đích INSERT dữ liệu vào bảng chỉ định.
Cú pháp của phát biểu INSERT như sau:
INSERT INTO (Danh sách cột)
VALUES
Ví dụ: Để chèn dữ liệu vào bảng tblChucvu ta có câu lệnh truy vấn sau:
INSERT INTO tblChucvu(MaCV, TenCV)
VALUES(‘01’,’trưởng Phòng)
3. Phát biểu cập nhật (UPDATE)
Phát biểu UPDATE dùng để cập nhật dữ liệu đã có trong bảng. Khi cập nhật dữ liệu cho một mẩu tin nào đó thường UPDATE sử dụng chung với mệnh đề WHERE.
Cú pháp của mệnh đề UPDATE như sau:
UPDATE FROM
SET =
WHERE
Ví dụ muốn thay đổi tên tỉnh có mã số (‘01’) thành Bắc Giang ta dùng câu truy vấn như sau:
UPDATE FROM tblTinh
SET tblTinh.Tentinh = ‘Bắc Giang’
WHERE tblTinh.MaTinh = ‘01’
4. Phát biểu xóa (DELETE)
Khi thực hiện xóa mẩu tin trong bảng chúng ta chỉ cần quan tâm đến tên bảng và mệnh đề WHERE để mọc mẩu tin nếu có.
Cú pháp:
DELETE FROM
WHERE
Ví dụ : Để xóa tên tỉnh có tên là Bắc Giang ta là như sau:
DELETE FROM tblTinh
WHERE tblTinh.TenTinh = ‘Bắc Giang’
Trong trường hợp có ràng buộc về quan hệ dữ liệu, thì xố mẩu tin phải tuân thủ theo nguyên tắc: Xóa mẩu tin con trước rồi mới xóa mẩu tin cha.
Ngồi ra trong SQL Serverồcn có những phát biểu cho phép kết nối nhiều bảng với nhau như: JOIN, INNER JOIN, LEFT IOIN, RIGHT JOIN, FULL JOIN CROSS JOIN.
Ví dụ: Để xác định địa chỉ của nhân viên ta cần xác định Tỉnh, huyện, Xã để là được điều đó ta thực hiện câu truy vấn sau:
CREATE VIEW dbo.vwDiachi
AS
SELECT dbo.tblTinh.TenTinh,dbo.tblHuyen,dbo.tblXA.TenXa, dbo.tblXa.Maxa
FROM dbo.tblHUYEN INNER JOIN
Dbo.tblTINH ON dbo.tblHUYEN.MaTinh = dbo.tblTINH.MaTinh INNER JOIN
Dbo.tblXA ON dblHUYEN.MaHuyen = dbo.tblXA.MaHuyen.
Khi đã có VIEW địa chỉ rồi ta chỉ cần gọi câu truy vấn sau là sẽ có thông tin về địa chỉ của nhân viên.
SELECT TenTinh, TenHuyen, TenXa
FROM vwDiachi
WHERE MaXa = @MaXa --- @MaXa là một biến được đưa vào để chọn ra Xã cần tìm.
VII. KHÁI NIỆM VỀ ĐỐI TƯỢNG TRONG SQL VÀ CÁCH TẠO CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG SQL SERVER
1. Tạo cơ sở dữ liệu (CREATE DATABASE)
Khi xây dựng cơ sở dữ liệu bạn bắt đầu từ mô hình cơ sở dữ liệu ERD, hay từ một giai đoạn nào đó trong quá trình phân tích thiết kế. Để tạo cơ sở dữ liệu trên SQL Server ta dùng một trong 3 phương phát sau:
Database Creation Wizard.
SQL Server Enterprise Manager.
Câu Lệnh CREATE DATABASE.
Cú Pháp của câu lệnh CREATE DATE như sau:
CREATE DATABASE
[ON [ PRIMARY]
([ Name = ,]
[ , SIZE = ]
[ , MAXSIZE = ]
[, FILEGROWTH = ] )]
[ LOG ON
(
[ name = , ]
FileName =
[ , SIZE = ]
[ , MAXSIZE = ]
[ , FILEGROWTH = ] ) ]
[ COLLATE ]
[ For load ׀ For Attch ]
Trong đó:
ON: Định nghĩa nơi chứa dữ liệu và không gian chứa tập tin Log.
NAME: Định nghĩa tên cơ sở dữ liệu.
FILENAME: Tên tập tin cơ sở dữ liệu trên đĩa cứng.
SIZE: Cho biết dung lượng của cơ sở dữ liệu khi tạo chúng.
MAXSIZE: Dung lượng lớn nhất, khi dung lượng cơ sở dữ liệu tăng đến mức Maxsize thì dừng lại. Nếu khi dung lượng bằng Maxsize, các chuyển tác có thể bị huỷ bỏ hay trả về lỗi không thể thực hiện được. Để tránh điều này, người quản trị phải thường xuyên theo dõi quá trình tăng dung lượng cơ sở dữ liệu theo thời gian.
FILEGROWTH: Dung lượng khởi tạo cùng dung lượng tối đa cho phép tăng trong quá trình thêm dữ liệu vào cơ sở dữ liệu.
LOG ON: Cho phép bạn quản lý những chuyển tác xảy ra trong quá trình sử dụng cơ sở dữ liệu của SQL Serve
Dùng SQL Server Enterprise Managar để tạo một cơ sở dữ liệu mới, thực hiện các bước như sau:
Khởi động SQL Server Enterprise Managar.
kết nối với SQL Server.
mở rộng thư mục Database như sau:
Nhấn nút chuột phải vào thư mục Database hoặc vào khoảng trắng ở khung bên phải rồi chọn New Database từ menu ngữ cảnh.
Đặt tên cơ sở dữ liệu.
Nhấn OK để hồn thành công việc..
2. Tạo bảng (Table)
Như với hầu hết với mọi đối tượng trong SQL Server, có hai cách để tạo bảng. Có thể dùng SQL Server Enterprise Managar hoặc có thể dùng câu lệnh SQL trực tiếp:
Tạo bảng bằng SQL Server Enterprise Managar bao gồm những bước sau:
Kết nối SQL Server của bạn, mở Folder cơ sở dữ liệu , rồi mở cơ sở dữ liệu muốn làm việc. Sau đó chọn Folder Tables như :
Nhấn chuột phải vào khung bên phải và chọn New Table.
Bạn sẽ được yêu cầu nhập tên bảng.
Nhập thông tin vào các trường: Column Name, Datatype, Length, Precision….
Lưu lại công việcđã làm.
Dùng câu lệnh SQL Server trực tiếp.
CRETE TABLE[ Database_Name.[ owner ].Table_ name
(
[[DEFAULT ] | [
IDENTITY (seed, increament) [ NOTFOR REPLICTION ] ] ] ]
[ ROWGUIDCOL ]
[ NULL/ NOTNULL ]
[ ]
[ ]
…..
)
ON { / DEFAULT} ) ]
Tên cột (Column Name): Đặt tên cột cũng giống như đặt tên bảng, nhưng tên cột tuân thủ một số quy tắc sau:
Tên cột bắt đầu bằng trữ hoa, còn lại bằng trữ thường.
Tên cột phải ngắn gọn và đầy đủ ý nghĩa.
Không nên đặt tên cột có khoảng trắng.
Không nên đặt tên cột trùng với những từ khóa.
Nên đặt tên cột cùng tên những cột có quan hệ với bảng khác trong cơ sở dữ liệu.
Kiểu dữ liệu (Data type): Kiểu dữ liệu dùng để xác định kiểu thông tin và cần bao nhiêu không gian để chứa thông tin trong cột.
Giá trị mặc nhiên (Default): Thông thường khi tạo ra một cột trong bảng đôi khi chúng ta áp dụng giá trị mặc nhiên.
IDENTITY: Là khái niệm cực kỳ quan trong trong SQL Server. Khi bạn muốn một cột có giá trị tăng tự động như AutoNumber, khi sử dụng Identity làm số tăng tự động thì kiểu dữ liệu là số nguyên hoặc số nguyên 4 Byte.
NULL / NOT NULL: Đây là trạng thái của một cột trong bảng cho phép giá trị chấp nhận NULL hay NOT NULL.
Ràng buộc (Column constrain): Ràng buộc là một số quy định kiểm tra dữ liệu khi dữ liệu mới được đưa vào cột hoặc dữ liệu bị thay đổi.
Ràng buộc bảng dữ liệu ( Table Constraints): Ràng buộc bảng cũng giống như ràng buộc cột trong bảng, ràng buộc bảng là kiểm sốt dữ liệu nhập vào bảng theo một quy luật định sẵn. Khi dữ liệu nhập vào bảng thì quá trình thực hiện ràng buộc giữa các bảng dữ liệu xảy ra nhằm kiểm tra giá trị khóa chính hay khố phụ, các cột cho phép NULL hay NOT NULL, đồng thời kiểm tra ràng buộc dữ liệu với những bảng có quan hệ hay hai ba ngôi.
3. Tạo kịch bản (CREATING SCRÍPT)
Kịch bản là tổng hợp các phát biểu SQL dùng để tạo ra cơ sở dữ liệu trong quá trình xây dựng chúng.
Công cụ này tạo kịch bản cho tất cả các đối tượng của cơ sở dữ liệu với những thuộc tính căn bản. từ cửa sổ Enterprise Managar, chọn tên cơ sở dữ liệu Account, sau đó nhấn chuột phải chọn / ALL Tasks / Generate SQL Scripts như sau:
Tab General
Script all objects: Cho phép hiện danh sách các đối tượng.
All Tables: Hiện danh sách tất cả các bảng.
All View: Hiện danh sách tất cả các View.
All stored procedure: Hiện danh sách tất cả các SP.
All defaults: Hiện danh sách tất cả các giá trị mặc nhiên.
All rules: Hiện danh sách tất cả các quy luật định trước.
Preview: Cho phép bạn xem như ví dụ của kịch bản.
Tab Formatting : Dùng định dạng kịch bản tạo ra như cú pháp, có phát biểu DROP TABLE xóa bảng trùng tên nếu tồn tại trong cơ sở dữ liệu trước khi sử dụng bảng mới.
4. Khóa và ràng buộc dữ liệu (Key and Constraints): Dùng để kiểm tra khi có sự biến đổi từ phía dữ liệu như thêm, xóa, cập nhật bất kỳ một nguồn nào khác nhau chẳng hạn như Visual Basic. Quá trình kiểm tra mang tính logic này gọi là ràng buộc dữ liệu:
Ràng buộc dữ liệu:Bao gồm ở mức cao và ở mức đặc thù:
Ở mức cao bao gồm:
Ràng buộc miền ( Domain constraint)
Ràng buộc thực tế (Entity constraint )
Ràng buộc dữ liệu tồn vẹn.
Ở mức đặc thù: Một số phưương thức ràng buộc được thiết lập trong mỗi loại ràng buộc cụ thể bao gồm:
Ràng buộc khóa chính ( Primary Key constraint ).
Ràng buộc khóa ngoại ( Foreign Key constraint ).
Ràng buộc duy nhất ( Unique constraint ).
Ràng buộc kiểm tra ( Check constraint ).
Ràng buộc mặc nhiên ( Default constraint ).
Ràng buộc theo quy tắc hay quy luật ( Rules).
Kiểm tra ràng buộc trong khi cập nhật mẩu tin.
Kiểm tra ràng buộc trong khi xóa bản tin..
5. Chuẩn hóa quan hệ:
Chuẩn hóa là một phần của thiết kế cơ sở dữ liệu. chuẩn hóa trước tiên là khái niệm mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, bao gồm các bảng ảo được tạo ra từ sự mô phỏng của nhiều bảng khác.
Chuẩn hóa bước 1 ( 1 NF ): Trong chuẩn hóa bước một chúng ta bắt đầu gom dữ liệu theo nhóm đối với những dữ liệu có liên quan hoặc tách các dữ liệu độc lập với nhau ra.
Chuẩn hóa bước 2 ( 2NF): Trong chuẩn hóa bước 2, ta tiếp tục nhóm dữ liệu và giảm dữ liệu trùng lắp có thể làm đơn giản hóa cấu trúc dữ liệu trong cơ sở dữ liệu SQL Server.
Chuẩn hóa 3 ( 3NF): Đây là bước chuẩn hóa cuối cùng, nhưng nếu cơ sở dữ liệu còn có thể chuẩn hóa được thì chúng ta còn một số chuẩn hóa khác.
Quan hệ (Relationship): Xuất phát từ chuẩn hóa trên, để thực hiện việc phân nhóm dữ liệu, tách dữ liệu thành các bảng khác nhau, nhưng dữ liệu vẫn có mối quan hệ với nhau. Quan hệ trong các bảng với nhau tuân theo một quy tắc. Có 3 loại quan hệ trong mô hình cơ sở dữ liệu:
Quan hệ một - một ( One- to -One): Là quan hệ giữa hai bảng với nhau, một mẩu tin ở bảng thứ nhất có quan hệ duy nhất một mẩu tin ở bảng thứ 2
Quan hệ một - nhiều (One- to-Many): Một mẩu tin trong bảng thứ nhất có quan hệ với nhiều mẩu tin trong bảng thứ 2.
Quan hệ nhiều- nhiều ( Many-ti -Many): Quan hệ nhiều nhiều, là ứng với một mẩu tin trong bảng thứ nhất có quan hệ với nhiều mẩu tin trong bảng thứ 2 và ứng với mẩu tin trong bảng thứ 2 có quan hệ với nhiều mẩu tin trong bảng thứ nhất.
6. Lược đồ quan hệ trong SQL Server (Diagram):
Entity Relationship Data (ERD): Là công cụ rất quan trọng trong quá trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý hay bất kỳ giải pháp ứng dụng nào, cho dù quy mô to hay nhỏ.
Entity Relationship Data cho phép kiểm sốt được mối liên hệ giữa các thực thể với nhau. Bên cạnh đó kiểm sốt được thông tin vào ra hay thay đổi trong cơ sở dữ liệu.
7. Tạo bảng ảo (View ): View cho phép bạn chia ngang hay dọc thông tin từ một hay nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu. sử dụng View như là một đối tượng trong SQL Server , khi cần thiết sử dụng đến View, kết quả View trả về bằng việc truy vấn dữ liệu theo yêu cầu người dùng.
Mục đích sử dụng View:
Hạn chế tính phức tạp của dữ liệu đến người dùng.
Kết nối dữ liệu từ nhiều bảng lại với nhau.
Sử dụng tài nguyên Server để thực hiện việc truy vấn.
Tạo ra một bảng ảo có dữ liệu như yêu cầu.
Kết hợp một số hàm và phương thức tạo ra các cột mới.
Khi cần thiết có những câu lệnh SQL dùng cho trong quá trình viết chương trình trên các Platform khác như Visual Basic…
View là kết quả của việc sử dụng phát biểu SQL, hàm và thủ tục trong SQL Server. Thông thường View được tạo bàng SQL Server Query Analyser hay SQL Server Enterprise Managar.
8. Thủ tục được lưu và hàm (Stored procedure hay SP)
a. Thủ tục được lưu (Stored Procedure): Là một phần cực kỳ quan trọng trong cơ sở dữ liệu SQL Server. Cú pháp để tạo một Stored procedure như sau:
CREATE PROCEDURE | PRO
[ [ VARYING]
[= ][ OUT PUT]
[ [ VARYING]
[= ][ OUT PUT]
………………………………….
[ WITH
RECOMPILE ENCRIPTION RECOMPILE, ENCRIPTION ]
[ FOR REPICATION]
AS
GO
b. Tạo hàm (Function)
Tương tự như Stored Procedure hàm cũng có thể tạo bằng giao diện đồ họa cũng như mã lệnh song giá trị trả về hàm đa dạng hơn chúng có thể trả về một bảng.
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ VISUAL BASIC VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TRONG VISUAL BASIC.
Có một số phương tiện giúp cho việc áp dụng kỹ thuật hướng đối tượng trong truy cập dữ liệu trong VB:
Gắn mẫu tin duy nhất với một đối tượng: Đây là kỹ thuật đơn giản nhất, không cần lập trình nhiều. Mỗi trường trong mẫu tin trở thành một thuộc tính của đối tượng; lấy dữ liệu về từ cơ sở dữ liệu hay lưu dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đều được xử lý qua đối tượng.
Ủy nhiệm xử lý dữ liệu cho một đối tượng Recorset chứa trong một đối tượng: Đây là kỹ thuật tốt nhất khi ta cần xử lý một số không giới hạn mẫu tin. Kỹ thuật này cũng dễ lập trình, bởi có nhiều chức năng quản lý được cung cấp sẵn trong các mô hình đối tượng được sử dụng (DAO hay RDO). Kỹ thuật đặc biệt hữu dụng khi dùng ADO bởi vì ADO cung cấp khả năng ngắt kết nối với nguồn dữ liệu, cho phép ứng dụng Client thao tác với dữ liệu không cần thao tác với server. Bởi vì nhiều người sử dụng kết nối đồng thời là một điểm yếu của các hệ thống Client / Server, ngắt kết nối nghĩa là giải pháp sẽ linh hoạt hơn.
I. MÔ HÌNH Dữ liệu ADO: (ActiveX Data Object: Đối tượng dữ liệu ActiveX)
Ta có thể hình dung rằng mô hình ADO là một mô hình làm giảm kích thước của mô hình RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa). Mô hình đối tượng dữ liệu ActiveX rất gọn. Nó được thiết kế để cho phép những người lập trình lấy được một tập các Record từ nguồn dữ liệu một cách nhanh nhất nếu có thể. Tốc độ và tính đơn giản là một trong các mục tiêu cối lõi của ADO, mô hình này được thiết kế để cho phép bạn tạo ra một đối tượng Recordset mà không cần phải duy chuyển qua các đối tượng trung gian khác trong quá trình. Thực tế chỉ có ba đối tượng cốt lõi sau trong mô hình:
Connection đại diện kết nối dữ liệu thực sự.
Command được sử dụng để thực thi các query dựa vào kết nối dữ liệu.
Recordset đại diện cho một tập các record được chọn query thông qua đối tượng Command.
Đối tượng Connection có một sưu tập đối tượng con gọi là các đối tượng Errors đối tượng này giữ lại bất kỳ một thông tin lỗi nào có liên quan đến kết nối. Đối tượng Command có một sưu tập đối tượng con, Paramters để giữ bất cứ các tham số nào có thể thay thế cho các query. Recorset cũng có một đối tượng sưu tập con Properties để lưu các thông tin chi tiết về đối tượng.
Sơ đồ mô hình ActiveX Data Object
Connection
Command
Parameter
Recorset
Fields
Error
II. CÁC THUỘC TÍNH ADO ĐẶC BIỆT:
Mô hình ADO có một số các thuộc tính duy nhất không có các mô hình khác như DAO và RDO. Các thuộc tính này điều khiển cách thức tạo ra dataset và quyền hạn truy cập trong một kết nối dữ liệu. Có 7 thuộc tính như sau:
Connection string (Chuỗi kết nối).
Command Text (Văn bản câu lệnh).
Command Type (Kiểu câu lệnh).
Cursor location (Định vị con trỏ).
Cursor Type (Kiểu con trỏ).
Look type (Kiểu khố).
Mode type (Kiểu chế độ làm việc).
PHẦN II
ỨNG DỤNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
CHƯƠNG I
ĐẶC TẢ BÀI TỐN.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hồ là một trong những trung tâm khám chữa bệnh lớn nhất của tỉnh Khánh Hồ. Do đó, nhu cầu ứng dụng việc quản lý bằng tin học vào trong việc quản lý Bệnh nhân và nhân viên của bệnh viện là một nhu cầu tất yếu. Sau khi khảo sát hiện trạng chúng tôi nắm được những thông tin chính cần quản lý sau:
Quản lý nhân viên bệnh viện
Mỗi nhân viên của bệnh viện được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ, dân tộc, trình độ chuyên môn, đơn vị công tác, chức vụ, tôn giáo.
Địa chỉ quản lý: Tỉnh (Thành phố ), Quận (Huyện), Phường (Xã), Số nhà, (Thôn)
Quản lý bệnh nhân:
Khi một bệnh nhân nhập viện lần đầu tiên, bệnh viện lưu những thông tin sau: Họ, tên, giới tính, ngày sinh, địa chỉ.
Bệnh nhân được chia làm hai loại: Loại có bảo hiểm y tế và không có bảo hiểm y tế. Nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế thì quản lý: Số thẻ bảo hiểm y tế, thời gian hiệu lực, phần trăm bảo hiểm, nơi khám bệnh ban đầu. Nếu bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế là công nhân viên của một tổ chức, cơ quan nào đó thì quản lý thêm: Tên, địa chỉ, điện thoại, fax cuả cơ quan công tác.
Địa chỉ bệnh nhân và cơ quan quản lý: Số nhà, đường (thôn, ấp), xã (phường), quận (huyện), tỉnh (thành phố).
Quy trình khám chữa bệnh:
Bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa bệnh (vì đây là bệnh viện đa khoa) nên có các trường hợp sau:
- Bệnh nhân đến để khám chữa các bệnh thông thường.
- Bệnh nhân đang ở trong tình trạng cần cấp cứu đặc biệt (các thủ tục nhập viện được tiến hành sau).
- Bệnh nhân là sản phụ trong trường hợp cấp cứu (thì được đưa trực tiếp đến khoa sản).
Nhìn chung, bệnh nhân đến bệnh viện để khám chữa bệnh theo quy trình chung sau:
- Bước 1: Bệnh nhân đến nơi tiếp nhận bệnh nhân (nơi cấp số) để xác lập việc khám bệnh và được chỉ định một vị trí khám bệnh.
- Bước 2: Bệnh nhân được một bác sĩ khám bệnh.
- Bước 3: Sau khi khám xong bệnh nhân thuộc một trong hai loại: Điều trị tại nhà hay nhập viện.
+ Bước 3.1: Nếu bệnh nhân điều trị tại nhà thì bác sĩ cho một toa thuốc trên đó ghi đầy đủ tên thuốc, số lượng và cách dùng. Nếu bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế thì đến nơi cấp thuốc bảo hiểm y tế để nhận thuốc và trả một phần giá thuốc theo quy định phần trăm trên thẻ bảo hiểm. Ngược lại, bệnh nhân phải trả tất cả chi phí khám bệnh và tự mua thuốc.
+ Bước 3.2: Nếu bệnh nhân phải nhập viện thì bác sĩ khám bệnh cho một lệnh nhập viện, trên đó có ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân, căn bệnh dự đốn và đưa đến khoa điều trị.
- Bước 4: Tại khoa điều trị, bệnh nhân sẽ được chuẩn đốn và lập một bệnh án chi tiết. Trên bệnh án ghi đầy đủ thông tin về bệnh nhân và căn bệnh mà bệnh mắc phải. Quá trình điều trị bệnh nhân được thể hiện đầy đủ trên bệnh án. Trong một khoảng thời gian quy định tuỳ theo bệnh nhân, bệnh nhân được một bác sĩ khám, cho một toa thuốc. Trên toa thuốc ghi tên thuốc, số lượng và cách dùng.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân có thể sử dụng các dịch vụ hỗ trợ khám bệnh như: Xét nghiệm, X_quang, siêu âm,… Việc sử dụng cũng theo chỉ định của bác sĩ khám chữa bệnh. Mỗi dịch vụ có giá tiền riêng.
Khi bệnh nhân điều trị có thể lựa chọn loại phòng nằm điều trị với giá dịch vụ riêng cho mỗi loại phòng.
- Bước 5: Thanh tốn viện phí: Trong quá trình điều trị, cứ 3 ngày, bệnh viện yêu cầu bệnh nhân thanh tốn viện phí một lần (bằng cách bệnh nhân sẽ đóng một số tiền tạm ứng tuy theo khả năng của mình), sau khi xuất viện nhân viên sẽ căn cứ vào số tiền tạm ứng trên sẽ tính để biết được bệnh nhân đã thanh tốn đầy đủ tiền viện phí chưa. Nếu bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ đóng phần trăm viện phí theo bảo hiểm bao gồm tiền thuốc và các dịch vụ hỗ trợ chữa trị và khám bệnh. Riêng tiền phòng, nếu có thẻ bảo hiểm y tế, bệnh nhân cũng chỉ được bảo hiểm trên loại phòng rẻ nhất, nếu bệnh nhân nằm điều trị ở loại phòng có giá tiền cao thì tự trả phần chênh lệch. Khi xuất viện, bệnh nhân thanh tốn tồn bộ số viện phí còn lại.
Trong quá trình điều trị, nếu có bệnh nhân trốn viện, không thanh tốn viện phí. Bệnh viện lưu lại tất cả các thông tin về bệnh nhân trốn viện. Nếu sau khi chữa trị 3 ngày mà bệnh nhân không đóng tạm ứng tiền viện phí (hay tiền tạm ứng viện phí trước đó đã hết), thì khoa (phòng) nơi điều trị bệnh nhân trình ban lãnh đạo biết để xem xét giải quyết.
- Bước 6: Theo chu kỳ mỗi tháng, bệnh viện thanh tốn tiền viện phí với Bảo hiểm y tế.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
I. MÔ HÌNH QUAN HỆ DỮ LIỆU
BAOHIEMYTE
-SoBHYT
-NgayBD
-NgayKT
--Phantram
CQ-CB
DUNGTHUOC
-SoluongDung
-LieuDung
TINH
-Ma tinh
-Ten tinh
ĐON VI
-MaDV
-TenDV
CHUYEN MON
-MaCM
-TenCM
CHUC VU
-MaCV
-TenCV
H-T
(1,n)
(1,1)
HUYEN
-MaH
-TenH
X-H
(1,1)
(1.n)
Xa
-MaX
-TenX
NHANVIEN
-MaNV
-HoNV
-TenNV
-NgaySinhNV
-GioiTinh
-Sonha
NV-ÑV
(1,n)
(1,1)
NV-CM
(1,n)
(1,1)
NV-CV
(1,n)
(1,1)
VITRIKB
-MaVTKB
-TenVTKB
KHAMB
-NgayKB
-NoiDung
-ChiPhi
(1.n)
(1.n)
Dia Chi
(1,1)
(1.n)
BENHNHAN
-MaBN
-HoBN
-TenBN
-NgaySinhBN
-GioiTinh
-SoNha
BN-X
(1.n)
(1,1)
(1.n)
DONTHUOC
-MaDT
-NgaykeDon
(1,1)
BENH
-MaB
-TenB
(1.n)
(1,1)
(1.n)
THUOC
-MaT
-TenT
-DonGia
BENHAN
-MaBA
-NgayVao
-Ngayra
DUNGDV
-LanD
DICHVU
-MaDV
-TenDV
-DonGia
(1.n)
(1,n)
(1.n)
NOIDIEUTRI
-MaNDT
-TenNDT
-DonGia
(1.1)
CANBO
COQUAN
-MaCQ
-TenCQ
-DienTCQ
-FaxCQ
(1.1)
(1.n)
TAMUNG
-MaTU
-LanTU
-NgayTU
-Sotien
BN-TU
(1.1)
(1.n)
DAN TOC
-MaDT
-TenDT
NV-DT
(1,1)
(1,n)
TONGIAO
-MaTG
-TenTG
NV- TG
(1,1)
(1.n)
II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC DỮ LIỆU
TINH(MaTinh, TenTinh)
HUYEN(MaHuyen, TenHuyen, MaTinh )
XA(MaX, TenX, MaHuyen)
DONVI(MaDV, TenDV)
DANTOC(MaDT, TenDT)
TONGIAO (MaTG, TenTG )
CHUYENMON(MaCM, TenCM)
CHUCVU(MaCV, TenCV)
COQUAN(MaCQ, TenCQ, DienThoaiCQ,FaxCQ)
CANBO(MaBN, MaCQ)
BAOHIEM(MaBN, SoTheBHYT, NgayBD, NgayKT, Phan tram)
BENHNHAN(MaBN,HoBN, TenBN, NgaySinhBN, GioiTinhBN,
SoNhaBN, MaX)
KHAMBENH(MaNV,MaVTKB,MaBN,MaDT,MaB, NgayKB,NoiDungKB, CPKB)
VITRIKHAMBENH(MaVTKB, Ten VTKB)
DONTHUOC(MaDT, NgaykeDon, MaVT, MaNV, MaBN, MaB)
THUOC(MaT, Ten thuoc, DonGia)
BENH(MaB, TenB)
NOIDIEUTRI(MaNĐT, Ten NĐT, DonGia)
DUNGTHUOC(MaT, MaDT, Soluongdung, LieuDung )
DICH VU(MaDV, TenDV, ĐonGiaV)
TAMUNGVIENPHI(MaTU, LanTU, SoTienTU, MaBN)
BENHAN(MaBA, NgayVao, NgayRa, MaBN, MaNV, MaB, MaNDT)
DUNGDICHVU(MaBA, MaDV, LanDungDV)
NHAN VIEN(Ma NV, Ho NV,Ten NV, Ngaysinh, Gioi tinh, Sonha, Ma ĐV, MaCM, MaCV, MaDT, MaX)
III. MÔ HÌNH VẬT LÝ DỮ LIỆU
TINH(Matinh, Tentinh)
TINH
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
Matinh (K)
Mã tỉnh
Text (2)
Primary key
Tentinh
Tên tỉnh
Text (20)
Not NULL
Mỗi một thể hiện là một thành phố hay một tỉnh nào đó. Theo khảo sát thực tế tại BV tỉnh Khánh Hồ quy định Mã tỉnh là 2 số.
Ví dụ: 01 là mã của Khánh Hồ.
02 là mã của tỉnh Bình Thuận.
HUYEN(Mahuyen, Tenhuyen, Matinh)
HUYEN
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
Mahuyen (K)
Mã huyện
Text (4 )
Primary key
Tenhuyen
Tên huyện
Text (30)
Not NULL
Matinh
Mã tỉnh
Text (2)
Foreign key
Mỗi một thể hiện là một quận hay huyện thuộc một thành phố hay một tỉnh nào đó. Hai số đầu là mã Tỉnh hay Thành Phố, hai số tiếp theo là mã Quận hay Huyện trực thuộc Tỉnh hay Thành Phố.
Ví dụ: 0101: Là mã của TP Nha Trang.
0102: Là mã của huyện Ninh Hồ.
XA(MaX , Tên X, Ma huyen)
XA
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaX (K)
Mã xã
Text (6)
Primary key
TenX
Tên xã
Text (30)
Not NULL
Mahuyen
Mã huyện
Text (4)
Foreign key
Mỗi một thể hiện là một quận hay một xã nào đó thuộc một phường hay một huyện nào đó. Hai số đầu là mã tỉnh hay thành phố, hai số tiếp theo là mã quận hay huyện trực thuộc thành phố hay tỉnh, hai số tiếp theo là mã phường hay xã trực thuộc quận hay huyện
Ví dụ: 010101: Phường Xương Huân(Nha Trang).
010203: Xã Ninh Hưng(huyện Ninh Hồ).
DONVỊ(MaDV, Ten DV)
DONVI
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaDV (K)
Mã đơn vị
Text (2)
Primary key
TenDV
Tên đơn vị
Text (50)
Not NULL
Mỗi một thể hiện là một đơn vị công tác của nhân viện trong Bệnh Viện, teo khảo sát tại Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa hiện có dưới 100 khoa. Nên mã Đơn Vị là hai số
Ví dụ: 01: Khoa nội.
02: Khoa ngoại.
03: Khoa nhi.
DANTOC(MaDT, TenDT)
DANTOC
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
Ma DT (K)
Mã dân tộc
Text (2)
Primary key
Ten DT
Tên dân tộc
Text (30)
Not NULL
Mỗi một thể hiện là một dân tộc của một nhân viên hay bệnh nhân nào đó , Việt Nam hiện có 54 dân tộc. Nên mã dân tộc là hai số.
TONGIAO (MaTG, TenTG )
TONGIAO
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaTG(K)
Mã tôn giáo
Text (2)
Primary key
TenTG
Tên tôn giáo
Text (30)
Not NULL
Mỗi một thể hiện là một tôn giáo nào đó. Hiện nay Việt Nam có khoảng 20 tôn giáo. Nên mã tôn giáo là hai số.
CHUYEN MON(MaCM, TenCM)
CHUYEN MON
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaCM (K)
Mã chuyên môn
Text (2)
Primary key
TenCM
Tên chuyên môn
Text (50 )
Not NULL
Mỗi thể hiện là một chuyên môn của nhân viên trong bệnh viện, theo khảo sát thì hiện có dưới 100 chuyên môn. Nên ta chọn 2 ký tự để đánh số thứ tự cho chuyên môn.
8. CHUCVU(MaCV, TenCV)
CHUCVU
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaCV (K)
Mã chức vụ
Text (2)
Primary key
TenCV
Tên chức vụ
Text (20)
Not NULL
Mỗi thể hiện là một chức vụ của nhân viên, theo khao sát hiện Bệnh Viện có dưới 100 chức vụ. nên ta chọn hai ký tự để đánh số thứ tự của chức vụ.
9. COQUAN(MaCQ, TenCQ, Đien thoaiCQ, FaxCQ)
COQUAN
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaCQ (K)
Mã cơ quan
Text (3)
Primary key
TenCQ
Tên cơ quan
Text (50)
Not NULL
Đien thoaiCQ
Số điện thoại
Text (10)
NULL
FaxCQ
Fax cơ quan
Text (12)
NULL
Mỗi một thể hiện là cơ quan của bệnh nhân nào đó, Bênh Viện có rất nhiều bênh nhân đến diêu trị trong đó có những bệnh nhân thuộc khối cơ quan, cónhiều cơ quan. Nên ta chọn 3 ký tự để đánh số thứ tự của cơ quan.
10. CANBO(MaBN, MaCQ )
CANBO
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaBN (K)
Mã bệnh nhân
Text (9)
Primary key
MaCQ
Mã cơ quan
Text (3)
Foreign key
Mỗi một thể hiện là bệnh nhân có bảo hiểm y tế thuộc cơ quan nào đó. Nên nhận khóa của thực thể cha làm khóa, MaBN là khóa chính.
11. BHYTE(MaBN, SotheBHYT, Ngay bat đau, Ngay ketthuc, Phan tram)
BHYTE
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaBN (K)
Mã bệnh nhân
Text (9)
Primary key
SotheBHYT
Số thẻ BHYT
Text (14)
Not NULL
Ngaybatđau
Ngày bắt đầu
Date
Not NULL
Ngayketthuc
Ngày kết thúc
Date
Not NULL
Phantram
Phần trăm
Text (3)
Not NULL
Mỗi một thể hiện là một bảo hiểm y tế, khi đến khám chữa bệnh chỉ có một số bệnh nhân có bảo hiểm y tế.
12. BENHNHAN(MaBN, HoBN, TenBN, Ngaysinh, Gioitinh ,Sonhà , MaX)
BENH NHAN
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaBN (K)
Mã bệnh nhân
Text (9)
Primary key
HoBN
Họ bệnh nhân
Text (30)
Not NULL
Ten BN
Tên bệnh nhân
Text (7)
Not NULL
Ngaysinh
Ngày sinh
Date
Not NULL
Gioi tinh
Giới tính
Yes/No
Yes: Nam; No: Nữ
Sonha
Số nhà
Text (15)
NULL
MaX
Mã xã
Text (6)
Foreign key
Mỗi một thể hiện của kiểu thực thể BENHNHAN là một bệnh nhân đã đăng ký khám chữa bệnh, Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Khánh Hòa là một trung tâm khám chữa bệnh lớn, bao gồm trong tỉnh và ngồi tỉnh. Nên mã bệnh nhân ta chọn bằng 9 để đánh số thứ tự cho bệnh nhân.
13. KHAMBENH(MaNV,MaVTKB,MaBN,MaDT,MaB, NgayKB,NoiDungKB, CPKB)
KHAMBENH
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaBN
Mã bệnh nhân
Text (9)
Primary key
MaNV
Mã nhân viên
Text (9)
Primary key
MaVTKB
Mã vị trí khám bệnh
Text (3)
Primary key
MaT
Mã thuốc
Text (10)
Primary key
MaB
Mã bệnh
Text (8)
Primary key
NgayKB
Ngày khám bệnh
Date
Not NULL
NoiDungKB
Nội dung khám bệnh
Text (50)
Not NULL
CPKB
Chi phí khám bệnh
Number
Not NULL
Mỗi một thể hiện của kiểu thực thể này là một bệnh của bệnh nhân mà bệnh nhân đã khám chữa bệnh.
14. VITRIKHAMBENH(MaVT, TenVT)
VITRIKHAMBENH
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaVTKB (K)
Mã vị trí khám chữa bệnh
Text (3)
Primary key
TenVTKB
Tên vị trí khám chữa bệnh
Text (50)
Not NULL
Mỗi một thể hiện của thực thể là một vị trí khám chữa bệnh, tại bệnh viện có nhiều vị trí khám chữa bệnh. Nên ta chọn 3 số để đánh số thứ tự vị trí khám chữa bệnh.
15. DONTHUOC(MaDT, NgaykeDon, MaVT, MaNV, MaBN, MaB )
DONTHUOC
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu Dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaDT(K)
Mã đơn thuốc
Text (10)
Primary key
NgaykeDon
Ngày kê đơn
Date
Not NULL
MaBN
Mã bệnh nhân
Text (9)
Foreign key
MaVT
Mã vị trí
Text (3)
Foreign key
MaNV
Mã nhân viên
Text (9)
Foreign key
MaB
Mã bệnh
Text (8)
Foreign key
Mỗi một thể hiện của kiểu thực thể này là một đơn thuốc mà trước đó bệnh nhân đã khám chữa bệnh và được bác sĩ cấp cho một đơn thuốc. Bệnh viện có nhiều người đến khám chữa bệnh nhưng có một số bệnh nhân có bệnh giống nhau, có đơn thuốc giống nhau. Nên ta chọn mã đơn thuốc 8 ký số để đánh số thứ tự cho đơn thuốc.
16. THUOC (MaT , TenT )
THUỐC
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaT(K)
Mã thuốc
Text (8)
Primary key
TenT
Tên thuốc
Text (20)
Not NULL
Mỗi một thể hiện của thực thể này là một loại thuốc dùng chữa trị cho bệnh nhân mà trước đó bệnh nhân đã được khám, và được bác sĩ kê đơn thuốc khi đến khám. Có nhiều bệnh nhân đến chữa trị. Nên chọn mã thuốc 8 ký số để đánh số thứ tự thuốc dùng chữa trị cho bệnh nhân.
17. BENH (MaB, TenB )
BENH
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaB(K)
Mã bệnh
Text (8)
Primary key
TenB
Tên bệnh
Text (50)
Not NULL
Mỗi một thể hiện của thực thể này là một bệnh mà bệnh nhân chữa trị tại bệnh vịên, có nhiều bệnh nhân đến chữa trị nhưng có một số bệnh nhân có bệnh giống nhau. Để đánh số thứ tự cho nhiều bệnh ta chọn mã bệnh 8 ký số.
18. NOIDI EUTRI (MaNDT , TenNDT )
NOIĐIEUTRI
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaNĐT (K)
Mã nơi điều trị
Text (3)
Primary key
TenNĐT
Tên nơi điều trị
Text (30)
Not NULL
DonGia
Đơn giá
Money
Not NULL
Mỗi một biểu hiện của kiểu thực thể này biểu hiện một nơi điều trị của bệnh nhân sau khi đã được bác sĩ khám bệnh, tại bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa có nhiều nơi điều trị. Nên chon mã nơi điều trị 3 ký tự số để đánh số thứ tự cho nơi điều trị.
19. DUNGTHUOC( MaT, MaDT , Soluongdung, LieuDung )
DUNGTHUOC
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaT
Mã thuốc
Text (8)
Primary key
MaDT
Mã đơn thuốc
Text (10)
Primary key
SoluongDung
Số lượng dùng
Number
Not NULL
LieuDung
Lliều dùng
Number
Not NULL
Mõi một thể hiện là dùng thuốc của bệnh nhân. Sau khi khám bệnh bệnh nhân được bác sĩ đưa cho đơn thuốc tương ứng sau dó bệnh nhân sẽ đi mua thuốc và dùng thuốc theo chỉ dẫn của đơn thuốc do bác sĩ cấp.
20. DICHVU( Mã DV, Lần DDV, DGDV)
DICHVU
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaDV(K)
Mã dịch vụ
Text (3)
Primary key
TenDV
Tên dịch vụ
Text (30)
Not NULL
DGDV
Đơn giá dịch vụ
Money
Not NULL
Mỗi một thể hiện của kiểu thực thể này là một dịch vụ, trong bệnh viện có nhiều dịch vụ giúp chữa trị cho bệnh nhân đạt kết quả cao nhất, có nhiều dịch vụ trong bệnh viện. nên ta chọn 3 ký số để đánh số thứ tự cho dịch vụ.
21. TAMUNGVIENPHI (MaTU, LanTU, SoTienTU, MaBN)
TAMUNGVIENPHI
T Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaTU(K)
Mã tạm ứng
Text (8)
Primary key
LanTU
Lần tạm ứng
Text (2)
Not NULL
SotienTU
Số tiền tạm ứng
Number
Not NULL
MaBN
Mã bệnh nhân
Text (9)
Foreign key
Mỗi một thể hiện là tạm ứng viện phí của bệnh nhân, sau khi được bác sĩ khám và được điều trị tại bệnh viện thì bệnh nhân phải đóng tiền tạm ứng viện phí. Do bệnh viện có nhiều bệnh nhân chữa trị tại bệnh viện nên chọn mã tạm ứng 8 ký số để đánh số thứ tự cho tạm ứng viện phí.
22. BENHAN(MaBA, NgayVao, NgayRa, MaBN, MaNV, MaB, MaNDT)
BENHAN
Tên thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Kích thước
Ràng buộc tồn vẹn
MaBA(K)
Mã bệnh án
Text (8)
Primary key
Ngayvao
Ngày vào viện
Date
Not NULL
NgayRa
Ngày ra viện
Date
Not NULL
MaBN
Mã bệnh nhân
Text (9)
Foreign key
MaNV
Mã nhân viên
Text (9)
Foreign key
MaB
Mã bệnhán
Text (3)
Foreign key
MaNDT
Mã nơi điều trị
Text (3)
Foreign key
Mỗi thể hiện của thực thể là một bệnh án của bệnh nhân, khi bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện được bác sĩ cấp cho một bệnh án tương ứng, bệnh viện có nhiều bệnh nhân khám chữa bệnh nên có nhiều bệnh án, chọn mã bệnh án 8 ký số để đánh số thứ tự cho bệnh án.
23. DUNGDICHVU(MaBA, MaDV, LanDungDV)
DUNGDICHVU
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaBA
Mã bệnh án
Text (8)
Primary key
MaDV
Mã Dịch vụ
Text (3)
Primary key
LanD
Lần dùng
Text (30)
Not NULL
Mỗi một thể hiện là một lần dịch vụ, sau khi đến khám chữa bệnh, bệnh nhân được bác sĩ cấp cho bệnh án và cung cấp dịch vụ, bệnh nhân sẽ tiến hành dùng dịch vụ theo chỉ dấn của đơn thuốc.
24. NHAN VIEN(Ma NV, Ho NV,Ten NV, Ngaysinh, sinh,Gioi tinh, Sonha, Ma ĐV, MaCM, MaCV, MaDT, MaX)
Tên thuộc tính
Mô tả
Kiểu dữ liệu
Ràng buộc tồn vẹn
MaNV (K)
Mã nhân viên
Text (9)
Primary key
HoNV
họ nhân viên
Text (30)
Not NULL
TenNV
Tên nhân viên
Text (9)
Not NULL
Ngaysinh
Ngày sinh nhân viên
Date
Not NULL
Gioitinh
giới tính
Yes / No
Not NULL
Sonha
Số nhà
Text (15)
Not NULL
MaDV
Mã dịch vụ
Text (2)
Not NULL
MaCM
Mã chuyên môn
Text (2)
Not NULL
MaCV
Mã chức vụ
Text (2)
Not NULL
MaDT
Mã dân tộc
Text (2)
Not NULL
MaTG
Mã tôn giáo
Text (2)
Not NULL
MaX
Mã xã
Text (6)
Not NULL
IV. MÔ HÌNH THÔNG LƯỢNG THÔNG TIN
BỆNH NHÂN
PHÒNG CẤP SỐ
PHÒNG KHÁM BỆNH
PHÒNG TÀI VỤ
KHOA ĐIỀU TRỊ
(1)
(2)
(7)
(5)
(9)
(8)
(10)
(4)
(6)
(1) Yêu cầu khám chữa bệnh.
(2) Vị trí khám bệnh.(Số được cấp)
(3) Quá trình khám bệnh.
(4) Kết quả khám bệnh.
(5) Danh sách bệnh nhân nhập viện.
(6) Lệnh nhập viện.
(7) Các chi phí điều trị bệnh.
(8) Xác nhận thanh tốn viện phí.
(9) Danh sách bệnh nhân đã thanh tốn viện phí.
(10) Giấy phép xuất viện.
V. MÔ HÌNH QUAN NIỆM XỬ LÝ
1. Mô hình quan niệm:
Danh sách các công việc:
STT
Danh sách các công việc của bài tốn
1
Tiếp nhận yêu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân.
2
Cấp số cho bệnh nhân đến phòng khám bệnh.
3
Chỉ đinh Bác sĩ khám bệnh cho bệnh nhân theo số đã cấp.
4
Kết quả khám bệnh cho bệnh nhân.
5
Ghi toa thuốc cho bệnh nhân
6
Thu phí khám bệnh.
7
Cho giấy nhập viện.
8
Tiếp nhận bệnh nhân đến điều trị bệnh.
9
Lập bệnh án chi tiết cho bệnh nhân.
10
Lập đơn thuốc điều trị.
11
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khám chữa bệnh.
12
Thu viện phí.
13
Lập danh sách bệnh nhân trốn viện.
14
Xem xét các trường hợp không thanh tốn viện phí
15
Cấp giấy xuất viện cho bệnh nhân.
2. Mô hình quan niệm xử lý:
Khi BN đến khám bệnh
Khi BN cần cấp cứu đặc biệt
Khi BN có YC hộ sinh
DS bệnh nhân đã cấp số số
Hồ sơ bệnh án
CẤP SỐ
CHO BỆNH NHÂN
YES
(1)
TIẾP NHẬN YÊU CẦU KCB CỦA BN
YES
BS KHÁM BỆNH
CHO BN
YES
BN được chỉ định ĐT tại nhà
BN cần phải nhập viện
DS bệnh nhân có giấy nhập viện
DS bệnh nhân điều trị tại nhà
(1)
BN cần phải nhập viện
BN được chỉ định ĐT tại nhà
(2)
(2)
PHÂN LOẠI BỆNH NHÂN
YES
No
THU PHÍ KHÁM BỆNH
YES
CẤP GIẤY
NHẬP VIỆN
YES NO
(3)
DS bệnh nhân
chữa bệnh
DS hồ sơ bệnh án
LẬP ĐƠN THUỐC CHO BỆNH NHÂN
YES
DS bệnh nhân đã được lập đơnuốc
DS bệnh nhân đã có bệnh án
(2)
(2)
TIẾP NHẬN BN ĐẾN CHỮA BỆNH
YES
LẬP BỆNH ÁN
CHI TIẾT
YES
LẬP ĐƠN THUỐC
THEO BỆNH ÁN
YES
CC CÁC DV HỖ TRỢ
ĐIỀU TRỊ BỆNH
YES
(3)
(3)
DS bệnh nhân đang điều trị
DSBN đã thanh toán viện phí
DSBN không đóng viện phí
BN đã xuất viện
BN trốn viện
CẤP GIẤY XUẤT
VIỆN CHO BỆNH NHÂN
YES
LẬP DANH SÁCH
TRÌNH BAN LÃNH ĐẠO XEM SÉT
YES
THU VIỆN PHÍ
YES NO
VI. MÔ HÌNH TỔ CHỨC XỬ LÝ
1. Bảng công việc:
STT
TÊN CÔNG VIỆC
NƠI THỰC HIỆN
PHƯƠNG THỨC
TẦN SUẤT
CHU KỲ
1
Đăng ký khám chữa bệnh
Phòng ghi số
Thủ công
Bất kỳ lúc nào khi cóYC / ngày
Hàng ngày
2
Cấp số cho BN
Phòng ghi số
Thủ công
Khi có BNYC / ngày
Hàng ngày
3
Chỉ định Bs KB cho BN
Phòng cấp số
Thủ công
Khi có BNYC / Ngày
Hàng ngày
4
Khám bệnh cho BN
Bs chuyên khoa KCB
Thủ công
Khi BN đã có số / Ngày
Hàng ngày
5
Kết quả khám bệnh của BN
Phòng(Khoa) của BSKB
Thủ công
Khi có BNKCB / Ngày
Hàng ngày
6
Lập toa thuốc cho BN
Bác sĩ KB
Thủ công
Khi có BNKCB / Ngày
Hàng ngày
7
Cấp thuốc cho bệnh nhân
Phòng cấp thuốc
Thủ công
Khi bệnh nhân đã có toa thuốc
Hàng ngày
8
Thu viện phí
Phòng thanh tốn viện phí
Tự động
Khi có bệnh nhân đến khám chữa bệnh trong ngày
Hàng ngày
9
Lập lệnh nhập viện (với BN nhập viện)
Bác sĩ khám bệnh
Thủ công
Khi có bệnh nhân khám chữa bệnh trong ngày
Hàng ngày
10
Tiếp nhận bệnh nhân đến chữa bệnh
Khoa điều trị
Thủ công
Khi có lệnh nhập viện trong ngày
Hàng ngày
11
Lập bệnh án chi tiết cho bệnh nhân
Bác sĩ chuyên khoa
Thủ công
Khi có bệnh nhân nhập viện trong ngày
Hàng ngày
12
điều trị cho bệnh nhân
Bác sĩ chuyên khoa
Thủ công + Tự động
Khi có BN yêu cầu/Ngày
Hàng ngày
13
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ điều trị bệnh
Phòng khám chữ bệnh
Thủ công
Khi có bệnh nhân yêu cầu trong ngày
Hàng ngày
14
Thu tạm ứng viện phí của bệnh nhân
Phòng TTVP
Tự động
3 ngày / lần
3 ngày
15
TT tồn bộ viện phí khi XV
Phòng TTVP
Tự động
Khi BN KVB xong / lần
Khi BN điều trị xong hồn tồn.
16
Lập DSBN trốn viện, không TTVP đầy đủ.
Khoa(Phòng) điều trị cho BN
Thủ công
Khi có BN trốn viện / lần
Khi có BN trốn viện
17
Thanh tốn tiền viện phí với BHYT
Phòng Thanh tốn viện phí
Thủ công
1 lần / tháng
1 tháng
2. Mô hình tổ chức xử lý:
Khi có yêu cầu KCB của BN
ĐKKCB
YES
DS BN có YCKCB
CẤP SỐ CHO BN
YES
Hàng ngày khi có BN
KCB
DSBN đã được cấp số
(1)
BỆNH NHÂN
PHÒNG CẤP SỐ
KHOA (P) KCB
PHÒNG CẤP THUỐC
BÁC SĨ KCB
PHÒNG TTVP
BAN LÃNH ĐẠO
(1)
CHỈ ĐỊNH BSKB-BN
YES
(3)
DSBN đã được chỉ định BS KCB
DSBN đã được BS-KB
DSBN điều trị tại nhà
DSBN phải nhập viện
DSBN đã thu phí KB
LẬP LỆNH NV
YES
(2)
BSKB
CHO BN
YES
KẾT QUẢ
KB-BN
YES NO
THU PHÍ
KB
YES
3
(3)
(2)
DS BN
Đã có đơn thuốc
TIẾP NHẬN
BNNV
YES
DSBN đã có lệnh nhập viện
DSBN đã nhập viện
CẤP THUỐC CHO BN
YES
DSBN đã có BA
(4)
LẬP ĐƠN THUỐC
YES
DSBN đã nhập viện
LẬP BA
CHO BN
YES
DSVP của BN có BHYT đã TT với BHYT
THANHTOÁN
VP VỚI BHYT
YES
Sau khi tổng kết BN-SD-TBHYT
1 tháng một lần
DSBN trốn viện
LÃNH ĐẠO
XEM XÉT
YES
DSBN chưa TTĐĐVP
DSBN đã xuất viện
ĐIỀU TRỊ CHO BN
YES
4
Danh sách BN điều trị tại bệnh viện
CUNG CẤP CÁC DVDTB
YES
Danh sách bệnh nhân đang điều trị
TTVP CỦA BN
YES NO
(5)
(6)
DSBNđã TT đầy đủ VP
DSBN trốn viện
(5)
(6)
LẬP DSBN CHƯA TTVP
YES
DSBN chưa TTĐVP
CẤP GIẤY X VIỆN
YES
LÃNH ĐẠO XEM XÉT
YES
DSBN đã xuất viện
DSBN tự xuất viện
THANH TOÁN VP VỚI BHYT
YES
DSBN có BHYT đã thanh tóan với BHYT
Sau khi tổng kết BN_SD_BHYT
Mỗi tháng 1 lần
VII. MÔ HÌNH VẬT LÝ XỬ LÝ
1. Mô hình tổng thể của hệ thống
HỆ THỐNG
BỆNH NHÂN
NHÂN VIÊN
QUẢN TRỊ VIÊN
BỆNH NHÂN
Đăng nhập hệ thống
Xem thông tin về bệnh viện
Xem hồ sơ bệnh án
Xem chi phí điều trị
Thông tin cần biết
Xem Đơn thuốc và cách dùng thuốc
NHÂN VIÊN
Đăng nhập hệ thống
Thay đổi mật khẩu
Tạo Đơn thuốc cho BN thêm, xoá, sửa toa thuốc
Lập DSBN không TTVP + DSBN trốn viện
Tạo bệnh án chi tiết cho BN nhập viện
Tạo giấy xuất viện cho bệnh nhân
QUẢN TRỊ VIÊN
Đăng nhập hệ thống
Thay đổi mật khẩu
Thông tin chung
Hệ quản lý
Báo cáo -in ấn hồ sơ
THÔNG TIN CHUNG
Thông tin về liên tịch bệnh viện
Thông tin về số khoa điều trị hiện có tại bệnh KH
Thông tin về danh sách các trưởng khoa tại bệnh viện
BÁO CÁO-IN ẤN HỒ SƠ
Danh sách bệnh nhân nhập viện
Danh sách nhân viên bệnh viện
In đơn thuốc, bệnh án
HỆ THỐNG QUẢN LÝ
Quản lý hồ sơ bệnh nhân
Quản lý hồ sơ nhân viên
Quản lý bệnh án bệnh nhân
Từ điển thông tin địa chỉ
Từ điển về thông tin bệnh viện
DANH MỤC TỪ ĐIỂN ĐỊA CHỈ
Thêm dữ liệu Xã -Phường mới
Xoá, Sửa thông tin Xã - Phường
Thêm thông tin về Quận - Huyện mới
Xoá Sửa thông tin về Tỉnh - TP
Xoá Sửa thông tin Quận - Huyện
Thêm thông tin về Tỉnh - TP
DANH MỤC TỪ ĐIỂN TT VỀ BỆNH VIỆN
Thêm thông tin về khoa điều trị mới
Xoá sửa thông tin về Khoa điều trị
Thêm thông tin về dịch vụ mới
Xoá sửa thông tin về thuốc
Xoá sửa thông tin về dịch vụ
Thêm thông tin về Nơi khám bệnh mới
Xoá sửa thông tin về Nơi khám bệnh
Thêm thông tin về thuốc mới
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ NHÂN VIÊN
Thêm thông tin về hồ sơ nhân viên
Xoá sửa thông tin về hồ sơ nhân viên
Thêm thông tin về Đơn vị công tác mới
Xoá sửa thông tin về Đơn vị công tác
Thêm thông tin về chuyênmôn mới, chức vụ
Xoá sửa thông tin về chuyên môn, chức vụ
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ BỆNH NHÂN
Thêm thông tin về hồ sơ bệnh nhân
Xoá sửa thông tin về hồ sơ bệnh nhân
Thêm thông tin về Bảo hiểm y tế mới
Xoá sửa thông tin về Bảo hiểm y tế
Thêm thông tin về cơ quan công tác BN mới
Xoá sửa thông tin về Cơ quan CTBN
CHƯƠNG III
THỰC HIỆN CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
I. Cách tạo kết nối dữ liệu :
Database Access Component
Database Access Component còn gọi là ADO (ActiveX Data Object), các object của ADO cung cấp cơ chế kết nối (connection) với hầu hết các kiểu database, cũng như việc truy xuất, cập nhật các database này.
ADO Interface
Các đối tượng trong ADO giao tiếp với database thông qua ODBC (Open Database Connectivity), chúng có thể được sử dụng với bất kỳ loại database nào nếu như có ODBC driver hỗ trợ.
Các đối tượng trong ADO :
Gồm : Connection, Recordset và Command. Sử dụng Connection ta có thể thiết lập sự liên kết với dữ liệu, thông qua đó ta có thể lấy các Record hoặc cập nhật một record bằng cách sử dụng Command Object. Kết quả thực hiện các query trên database sẽ được lưu vào đối tượng Recordset, trên đối tượng này có thể duyệt và lấy ra một hay nhiều record.
Cách kết nối để mở một cơ sở dữ liệu từ SQL Server .
Public cn As ADODB.Connection
Public Sub OpenConnection()
' Tao ket noi den nguon co so du lieu
Set cn = New ADODB.Connection
cn.Provider = "SQLOLEDB.1;"
cn.ConnectionString = " Integrated Security=SSPI;Persist Security Info=False;Initial Catalog=BENHNHAN"
cn.Open
End Sub
1. Các phương thức đối tượng Connection
Open method :Được sử dụng để mở một liên kết với database. Ngay sau tạo instance cho Connection Object, ta có thể mở một kết nối với Data Soure để truy xuất dữ liệu.
Execute method: Cho phép thực thi một câu lệnh tác động lên Data Soure.
Trong đó CommandText là chuỗi lệnh cần thực hiện, thông quá số option các giá trị khác nhau quy định loại CommandText.
Giá trị
Danh hiệu hằng tương ứng
Loại của CommandText
0
adCmdUnknown
Mặc định khi định nghĩa
1
adCmdText
Là một câu lệnh, ví dụ như là SQL
2
adCmdTable
Tên của table mà ta sẽ tạo Recordset từ đó
3
adCmdStoreProc
Một Store procedure trong Data soure
Thông thường các giá trị trên được gán sẵn vào các danh hiệu hằng và được đặt trong file include có tên adovbs.inc.
Close method: Đóng các kết nối đã mở.
Connection.Close
Command object:Thay vì dùng phương thức Execute của Connection để query hay update data soure, ta có thể sử dụng Command.
Methods
CreateParameter: Dùng để tạo một đối tượng Parameter
Execute: Dùng để thực thi câu lệnh được đặc tả trong phương thức CommandText.
Properties
ActiveConnection: Chỉ định đối tượng Connection nào được sử dụng trong đối tượng Command.
CommandText: Chỉ định câu lệnh cần thực hiện trên cơ sở dữ liệu.
CommandTimeout: Xác định thời gian thực thi lệnh, giá trị thời gian này tính theo second.
CommandType: Cho biết kiểu của query đặc tả trong CommandText
Prepared: Tạo ra lệnh chuẩn bị trước khi thực thi.
Recordset Oject:
Là kết quả trả về khi thực hiện một query, thực chất nó là một bảng trong bộ nhớ, ta có thể truy xuất các record của nó qua các phương thức và thuộc tính.
Methods:
Open: Mở recordset mới
Addnew:Tạo một record trong Recordset.
Update:Cập nhật các thay đổi vào record hiện hành.
Delete: Xố record hiện hành.
Move: Dịch chuyển con trỏ record hiện hành.
MoveFirst: Đến record đầu tiên.
MoveNext: Đến record kế tiếp.
MovePrevious: Trở về record trước đó.
MoveLast: Đến record cuối cùng.
Requery: Thực thi lại query tạo ra recordset.
GetRow: Chứa các record vào một query.
Close: Đóng lại đối tượng Recordset.
Properties:
AbsolutePosition: Số thứ tự (vật lý) của record hiện tại.
BOF: Là True nếu con trỏ nằm trước record đầu tiên.
EOF: Là True nếu con trỏ nằm sau record cuối cùng.
CursorType: Kiểu của con trỏ được sử dụng trong recordset.
RecordCount: Trả về tổng số record trong recordset.
Tạo Recordset:
Trước tiên ta instace cho record bằng phát biểu
Recordset_name = Server.CreataObject(“ADODB.Recordset”)
Sau đó dùng phương thức Execute của đối tượng Connection hay Command để tạo ra recordset.
Recordset_name = ConnectionObject.Execute (CommandText,_ Recordaffected, Options)
Trong đó:
Soure: Là một CommandObject hay một lệnh SQL hoặc là Store Procedure.
ActiveConnection: Là tên của Connection đã được mở kết nối với database.
CursorType: Là kiểu con trỏ sử dụng với recordset, thông số này có kiểu số và được gán trị qua các tên hằng tương ứng như sau:
AdOpen ForwardOnly = 0: Là giá trị mặc định, chỉ cho phép duyệt các record theo một chiều từ đầu đến cuối, không cho phép cập nhật hay xố bỏ các record trong đó.
AdOpenKeyset = 1: Chế độ này cho phép cập nhật các record, nhưng cấm truy xuất đến record của user khác thêm vào record.
AdOpenDynamic = 2 : Chế độ này cho phép tất cả các thao tác trên như: thêm vào, loại bỏ, cập nhật và duyệt theo tất cả chiều lên xuống tuỳ ý.
AdOpenStatic = 3: Gần giống như chế độ OpenForwardOnly.
CHƯƠNG IV
GIỚI THIỆU MỘT SỐ FORM CHÍNH KHI CHẠY CHƯƠNG TRÌNH
Dưới đây là form chính của chương trình, khi chạy chương trình thì form này được gọi đầu tiên, từ form này ta có thể thực hiện chương trình từ các form khác như: Tập tin, Nhập dữ liệu, nhân viên, bệnh nhân, thống ke, tìm kiếm, báo biểu.
Taị giao diện chính của chương trình khi nhấn chuột vào nhập liệu, từ đây chon thông tin cần đăng nhập như: Vị trí khám bệnh, nơi diều trị, bệnh, thuốc, dân tộc, tôn giáo.
Form đăng nhập vị trí khám bệnh
Tại đây sẽ thêm mới vị trí khám bệnh khi có vị trí khám bệnh mới được thành lập, hay sửa vị trí khám bệnh khi vị trí khám bệnh thay đổi hoặc xố vị trí khám bệnh khi vị trí khám bệnh không còn.
Thêm mới bằng nút mới, khi không muốn thực hiện công việc này thì nhấn nút bỏ qua. Tương tự khi ta xố, sửa ta cũng thực hiện như vậy.
Form Xã: Thực hiện bằng cách nhấn vào địa chỉ. Tại đây chọn đăng nhập thông tin cho tỉnh, huyện hay xã.
Tại đây thêm mới, xố bỏ hay sửa thông tin về xã khi một xã tách ra hay thông tin về xã bị thay đổi và xố bỏ khi xã đó không còn tồn tại.
Thêm mới bằng cách nhấn nút mới, huỷ bỏ công việc bằng cách nhấn nút bỏ qua.
Thay đổi thông tin về xã bằng cách nhấn nút sửa, huỷ bỏ công việc bằng cách nhấn nút bỏ qua, hồn thành công việc bằng cách nhấn nút lưu.
Xố thông tin về xã bằng cách nhấn nút xố.
Form hồ sơ nhân viên: Khi nhấn nhân viên trên form chính. tại đây chọn một số thông tin cần dăng nhập như: Form hồ sơ nhân viên, quá trình công tác
Tại đây thêm mới hồ sơ nhân viên khi có nhân viên tới công tác tại bệnh viện, bằng cách nhấn nút mới, hồn thành công việc khi nhấn nút lưu, huỷ bỏ công việc khi nhấn nút bỏ qua.
Sửa hồ sơ về nhân viên khi thông tin về nhân viên thay đổi, bằng cách nhấn nút sửa, hồn thành công việc nhấn nút lưu, huỷ bỏ công việc nhấn nút bỏ qua.
Xố bỏ thông tin về nhân viên khi nhân viên không còn công tác tại bệnh viện, bằng cách nhấn nút xố.
Form hồ sơ bệnh nhân: Khi nhấn bệnh nhân sẽ có những thông tin cần quan tâm như: Hồ sơ bệnh nhân, tạm ứng viện phí, bảo hiểm, cơ quan…
Tại form hồ sơ nhân viên, có thể thêm mới khi có bệnh nhân đến khám chữa bệnh, sửa đổi thông tin về bệnh nhân, xố bỏ bệnh nhân khi bệnh nhân không còn diều trị trong khoảng thời gian dài.
Ngồi ra còn một số form khác và thông tin khác như tìm kiếm bệnh nhân, tìm kiếm nhân viên, báo biểu, báo cáo thống kê bệnh, danh sách bệnh nhân, danh sách trưởng khoa….
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
I. Kết luận:
Đứng trước xu hướng phát triển của công nghệ thông tin như vũ bảo, việc tin học hố việc quản lý hành chính là vô cùng quan trọng và bức thiết. Nó sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước giải quyết các công việc được nhanh chóng và hiệu quả. Ứng dụng cơ sở dữ liệu đã giải quyết được vấn đề đó.
Với đề tài: Quản lý bệnh nhân và nhân viên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hồ, tuy chương trình cài đặt chưa được hồn thiện các chức năng, song nếu có thời gian phát triển và hồn thiện hơn thì chương trình này sẽ có ích rất nhiều giúp cho các nhân viên của bệnh viện trong công việc lưu trữ và thống kê bệnh nhân và nhân viên cũng như quản lý bệnh nhân tại bệnh viện một cách thuận tiện và dễ dàng hơn rất nhiều.
II. Hạn chế:
Do thời gian thực hiện đề tài tương đối hạn chế nên chương trình không thể tránh được những thiếu sót nhất định. Bên cạnh đó chưong trình cò có một số chức năng tiềm kiếm và thống kê chưa có đủ thời gian để thực hiện kịp. Đồng thời vẫn còn có một số form chưa hồn thành đầy đủ và chính xác và các ràng buộc về dữ liệu vẫn chưa đầy đủ lắm. hơn nữa trong quá trình vừa viết chương trình vừa tìm hiểu về ngôn ngữ SQL Server nên chưa thể tránh khỏi những thiếu sót.
III. Hướng phát triển đề tài:
Để chương trình có thể hoạt động hiệu quả hơn cần dữ liệu phải được lưu trữ bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu có tính bảo mật hơn. Cần có sự kết hợp song song giữa quản lý nhân viên và bệnh nhân một cách chặt chẽ hơn để việc theo dõi và quản lý của bệnh viện được tốt hơn.
Nếu có thể đưa chương trình quản lý các thông tin về bệnh nhân lên các trang Web để giúp cho người thân của bệnh nhân có sự thuận lợi hơn để theo dõi được quá trình điều trị bệnh của của người thân cho dù là đang ngồi ở nhà hay ở bất kỳ nơi nào. Đồng thời khi một bệnh nhân đang nằm điều trị tại bệnh viện, do những lý do gì đó mà cần phải chuyển đến bệnh viện khác để điều trị. Tại đây các bác sĩ của bệnh viện tiếp nhận không cần xem hồ sơ của bệnh nhân mà chỉ cần lên trang web của bệnh viện nơi bệnh nhân chuyển đến để xem là có thể biết tồn bộ các thông tin về bệnh nhân như: hồ sơ bệnh nhân, bệnh án của bệnh nhân…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lập trình cơ sở dữ liệu với Visual Basic 6.0 ( tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai (chủ biên ). Nhà xuất bản giáo dục 2000).
[2]. Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL SERVER 2000 (NXB nhà xuất bản giáo dục, Phạm Hữu Khang chủ biên).
[3]. Bài giảng Cơ sở dữ liệu & Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý (Nguyễn Hữu Trọng, trung tâm ngoại ngữ tin học_trường đại học Thuỷ sản lưu hành nội bộ 10/1999).
[4]. Lập trình Visual Basic 6.0 trong 21 ngày (Nguyễn Tiến, Ngô Quốc Việt, Phạm Tuấn Kỳ. Nhà xuất bản giáo dục 1997).
[5]. Lập trình cơ sở dữ liệu với Visual Basic 6.0 (Đậu Quang Tuấn. Nhà xuất bản trẻ 2000).
[6]. Lập trình cơ sở dữ liệu trong 21 ngày (Nguyễn Đình Tê chủ biên, 3 tập. Nhà xuất bản giáo dục 2000).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chương trình quản lí bênh nhân tại bệnh viện Khánh Hòa.doc